Báo cáo Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam

docx 76 trang yendo 5161
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbao_cao_thuc_trang_huy_dong_von_tai_ngan_hang_tmcp_cong_thuo.docx

Nội dung text: Báo cáo Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG & QUẢN TRỊ KINH DOANH BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM Sinh viên thực hiện : Lớp : NH & KDTT_B Giáo viên hướng dẫn : ThS. ĐẶNG THỊ THƠI QUY NHƠN, 2014
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. Lý luận chung về NHTM 3 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thương Mại 3 1.1.2. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Thương Mại 3 1.1.3. Chức năng của Ngân hàng Thương Mại 4 1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng 4 1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán 5 1.1.3.3. Chức năng tạo tiền 5 1.1.3.4. Chức năng tài trợ ngoại thương 5 1.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 5 1.1.4.1. Nghiệp vụ TS nợ 5 1.1.4.2. Nghiệp vụ tài sản có 7 1.2. Khái quát về huy động vốn của NHTM 8 1.2.1. Huy động vốn của NHTM 8 1.2.1.1. Khái niệm về huy động vốn 8 1.2.1.2. Vai trò của huy động vốn 8 1.2.1.3. Phân loại huy động vốn 8 1.2.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn 11 1.2.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại 11 1.2.2.2. Đối với khách hàng 11 1.2.3. Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn 11 1.3. Các nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại 12 1.3.1. Nghiệp vụ huy động qua tài khoản tiền gửi 12
  3. 1.3.1.1. Tiền gửi thanh toán 12 1.3.1.2. Tiền gửi tiết kiệm 13 1.3.2. Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá 15 1.3.2.1. Huy động vốn ngắn hạn qua phát hành các loại giấy tờ có giá 15 1.3.2.2. Huy động vốn trung và dài hạn qua phát hành giấy tờ có giá 15 1.3.3. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ NHTW 16 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại16 1.4.1. Các nhân tố khách quan 16 1.4.1.1. Khách hàng 16 1.4.1.2. Môi trường kinh tế 17 1.4.1.3. Môi trường xã hội 17 1.4.1.4. Môi trường pháp lý 18 1.4.2. Nhân tố chủ quan 18 1.4.2.1. Chính sách lãi suất của Ngân hàng 18 1.4.2.2. Mạng lưới huy động vốn của Ngân hàng 18 1.4.2.3. Hoạt động marketing của Ngân hàng 18 1.4.2.4. Tổ chức nhận sự 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM 20 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Nam 20 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 20 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam 21 2.1.2.1. Chức năng 21 2.1.2.2. Nhiệm vụ 22 2.1.3. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam 22 2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức 22
  4. 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 24 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam giai đoạn 2011-2013 25 2.1.4.1. Phân tích khoản mục doanh thu 26 2.1.4.2. Phân tích khoản mục chi phí 28 2.1.4.3. Phân tích khoản mục lợi nhuận 30 2.2. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam 30 2.2.1. Thực trạng huy động vốn qua tài khoản tiền gửi 32 2.2.2. Thực trạng huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá 35 2.2.3. Thực trạng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ Ngân hàng Nhà nước 36 2.3. Đánh giá chung về huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam 38 2.3.1. Kết quả đạt được 38 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế 39 2.3.2.1. Hạn chế 39 2.3.2.2. Nguyên nhân 40 2.4. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh Quảng Nam 41 2.4.1. Định hướng phát triển huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Quảng Nam 41 2.4.1.1. Định hướng về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 41 2.4.1.2. Định hướng về hoạt động huy động vốn 42 2.4.2. Những giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Ngân hàng 43 2.4.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 43 2.4.2.2. Đa dạng hóa các hình thức trả lãi 44 2.4.2.3. Mở rộng mạng lưới giao dịch 44
  5. 2.4.2.4. Tăng cường công tác quản cáo chiến lược Marketing 45 2.4.2.5. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả 46 2.4.2.6. Nâng cao chất lượng phục vụ 47 2.4.2.7. Thường xuyên đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 47 2.4.2.8. Hiện đại hóa công nghệ 48 2.4.3. Kiến nghị 49 2.4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 49 2.4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam50 KẾT LUẬN 53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước ĐVT Đơn vị tính TMCP Thương mại cổ phần PGD Phòng giao dịch TCTD Tổ chức tín dụng NHTW Ngân hàng Trung ương USD Đồng đô la Mỹ VNĐ Đồng tiền Việt Nam VIETINBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam EUR Đồng tiền liên minh Châu Âu GTCG Giấy tờ có giá TS Tài sản NH Ngân hàng
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ BẢNG Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 26 Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011- 2013 31 Bảng 2.3. Kết quả huy động vốn theo tài khoản tiền gửi 33 Bảng 2.4. Kết quả huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá 35 Bảng 2.5. Kết quả huy động vốn từ các TCTD khác và từ NHNN 36 BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Doanh thu của Chi nhánh giai đoạn 2011-2013 27 Sơ đồ 2.2. Chi phí của Chi nhánh giai đoạn 2011-2013 28 Sơ đồ 2.3. Lợi nhuận của Chi nhánh giai đoạn 2012-2013 30 Sơ đồ 2.4. Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh giai đoạn 2011- 2013 31 Sơ đồ 2.5. Kết quả huy động vốn theo tài khoản tiền gửi 33 Sơ đồ 2.6. Kết quả huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá 36 Sơ đồ 2.7. Kết quả huy động vốn từ các TCTD khác và từ NHTW 37 SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 23
  8. LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu phát triển và cạnh tranh các doanh nghiệp Việt Nam đòi hỏi phải mở rộng, phát triển với qui mô ngày càng lớn, đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hóa, dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng. Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang giai đoạn bước đầu hình thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh Ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả nhất. NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh của NHTM vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh tế - kinh doanh, vừa với vai trò trung gian tài chính. Với vai trò trung gian tài chính, NHTM tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các qui tắc tín dụng. Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với việc huy động vốn của các NHTM phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn. 1
  9. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng, kịp thời. Do vậy, trong thời gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống Ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với NHTM và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam cũng không ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách. Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Ngân hàng vừa qua, em đã chọn đề tài: “thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Thực hiện báo cáo này với mục đích nghiên cứu thực trạng huy động vốn của Ngân hàng thông qua kết quả kinh doanh, số liệu của Ngân hàng. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra những biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng trong công tác huy động vốn của Ngân hàng góp phần đem lại lợi nhuận tối ưu cà tạo niềm tin cho các nhà đầu tư. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU + Về tài liệu: Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam từ năm 2011 đến năm 2013, mạng interrnet, giáo trình, báo chí + Về không gian: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam + Về thời gian: Trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị theo sự sắp xếp của nhà trường. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích. 2
  10. 5. KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO Kết cấu của bài báo cáo gồm hai phần như sau: Chương 1: Những lý luận cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam. Để hoàn thành báo cáo thực tập này, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của anh chị và cô chú cán bộ Phòng Bán Lẻ và tập thể cán bộ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam. Đặc biệt em xin cảm ơn Ths. Đặng Thị Thơi đã giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình thực hiện bài báo cáo. Do kiến thức còn hạn hẹp và trình độ còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn. SINH VIÊN THỰC HIỆN VÕ THỊ LONG HẢI 3
  11. CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Lý luận chung về NHTM 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thương Mại Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ: Ngân hàng Thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng Thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ tháng 10 năm 1998, NHTM được định nghĩa như sau: Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.1.2. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Thương Mại  Sự ra đời: . Sơ khai là nơi cất giữ tài sản. . Tại Ai cập thế kỷ 18 trước công nguyên, Hy Lạp và La Mã thế kỉ 4 trước Công nguyên, người dân gửi tài sản vào các nhà thờ, nhà thờ giao “ giấy biên nhận ”. Người giữ giấy này khi cần có thể đem cầm cho người khác để nhận thứ 4
  12. mình cần dẫn đến xuất hiện các hành vi sơ khai của hoạt động NH. Pythius ( Hy Lạp) được xem là người sáng lập NH đầu tiên vào thế kỉ 5 trước Công nguyên. . Đến thế kỉ 15, đã xuất hiện những tổ chức kinh doanh tiền tệ có những đặt trưng gần giống NH, đầu tiên gồm NH Amstexdam ( Hà Lan năm 1960), Ham Bourg (Đức năm 1619) và Bank of England (Anh năm 1694).  Các giai đoạn phát triển: . Từ thế kỉ 15 đến nay, ngành NH đã trải qua những bước tiến dài và góp nhiều phát minh vĩ đại vào lịch sử phát triển của loài người, có thể chia ra các giai đoạn phát triển thanh 3 giai đoạn: . Giai đoạn 1: (Từ thế kỉ 15 đến cuối thế kỉ 18). Hoạt động của những giai đoạn này có nhưng đặt trưng sau: - Các NH hoạt động một cách độc lập, chưa hình thành một hệ thống NH chịu sự ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau. - Chức năng hoạt động của mỗi NH giống nhau, gồm nhận ký thác của khách hàng, chiết khấu và cho vay, phát hành giấy bạc vào lưu thông, thực hiện các dịch vụ tiền tệ khác như đổi tiền, chuyển tiền . Giai đoạn 2: (Từ thế kỉ 18 đến cuối thế kỉ 19) Mọi NH đều phát hành giấy bạc NH làm cản trở quá trình phát triển của nền kinh tế, vì vậy từ đầu thế kỷ 18 nghiệp vụ này được giao cho một số NH lớn và sau đó tập trung vào một NH duy nhất gọi là NH phát hành, các NH còn lại chuyển thành NHTM . Giai đoạn 3: (Từ đầu thế kỉ 20 đến nay). NH phát hành vẫn thuộc sở hữu tư nhân không cho nhà nước can thiệp thường xuyên vào các hoạt động kinh tế thông qua các tác động của nền kinh tế, các nước đã quốc hữu hóa hàng loạt các NH phát hành từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 đến năm 1933. Khái niệm NH trung ương đã thay thế cho NH phát hành với chức năng rộng hơn ngoài nghiệp vụ phát hành và quản lý nhà nước về tiền tệ, góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. 5
  13. 1.1.3. Chức năng của Ngân hàng Thương Mại 1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng Thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, Ngân hàng Thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tín dụng như sau: - Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hòa cung và cầu vốn trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn. - NH là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển, nghĩa là vừa giúp doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn mở rộng cho sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế. 1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh 6
  14. toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. 1.1.3.3. Chức năng tạo tiền Quá trình tạo tiền hay quá trình tạo ra tiền “ bút tệ ” là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại một NH đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoảng tiền lớn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán qua nhiều NH. Một NH này cho vay xong là hết vốn, thì số vốn đó lại chuyển sang NH khác thành vốn tiền gửi và làm tăng thêm vốn tiền gửi của NH khác. Vậy quá trình tạo tiền là hệ quả tổng hợp của hoạt động nhận tiền gửi, thanh toán và cho vay của các NHTM, liên hệ và luôn luôn có sự trợ giúp của NH trung ương (NH trung ương sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để gia tăng hay khống chế khả năng tạo tiền của NHTM theo chủ ý của mình). 1.1.3.4. Chức năng tài trợ ngoại thương Mỗi quốc gia đều có hệ thống tiền tệ riêng và khả năng tài chính của người mua và người bán ở mỗi nước là không giống nhau. Để các hoạt động ngoại thương được diễn ra thuận lợi, không thể không cần đến các dịch vụ của NHTM. 1.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 1.1.4.1. Nghiệp vụ TS nợ Vốn tự có của NH Theo quy định của NHNN Việt Nam, vốn tự có của một NH bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận không chia, lợi nhuận chưa chia, các quỹ và nợ dài hạn. Vốn tự có là vốn riêng của NHTM, là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động của NH. Vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM (thông thường từ 8% đến 10%) song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một NH. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như là TS đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp NH gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động NH. 7
  15. Trong thực tế, vốn tự có không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân NH mang lại. Bộ phận vốn nay đóng góp một phần đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đồng thời góp phần vào nâng cao vị thế của NHTM trên thương trường. Như vậy, vốn tự có là nguồn ổn định, NH sử dụng một cách chủ động. Do đó vấn đề đặt ra là NH phải bảo toàn và không ngừng tăng vốn tự có của mình theo yêu cầu của sự phát triển hoạt động kinh doanh theo đúng chính sách, chế độ. Đồng thời phải sử dụng vào các mục đích đã định. Nguồn vốn huy động Là những giá trị tiền tệ mà NH huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của NH và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH. Mặt dù bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những nguồn lợi của NH được tăng lên mà cồn tạo cho NH uy tín càng cao. Qua đó NH có thể mở rộng được vốn và mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh của NH. Nguồn vốn huy động bao gồm: - Huy động tiền gửi: Đây là nguồn vốn huy động thường xuyên của NH. - Huy động thông qua việc phát hành giấy tờ có giá, kỳ phiếu, trái phiếu. - Đi vay: Thực hiện vay vốn ngắn hạn tại NHNN, ở các NH và các tổ chức tín dụng khác. Vốn tiếp nhận Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà nước để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định. 8
  16. Vốn khác Là nguồn vốn phát sinh trong hoạt động của NH. Trong quá trình là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được một khoảng gọi là vốn trong thanh toán: Vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoảng tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong tỏa do NH chấp nhận các hối phiếu thương mại Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là tiền nhàn rỗi. Thông qua nghiệp vụ đại lý, NH thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín dụng khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư Do đó NH có thể sử dụng tạm thời những tài khoản đó vào kinh doanh. Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thương trường. 1.1.4.2. Nghiệp vụ tài sản có Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Thành phần TS Có của Ngân hàng bao gồm: Nghiệp vụ ngân quỹ Tài sản ngân quỹ của NH bao gồm: lượng tiền mặt, tiền gửi giao dịch, tiền gửi pháp định của NHNN và tiền gửi khác, hoạt động của NH là xác định tỉ lệ ngân quỹ so với tổng nguồn vốn cho phù hợp nhằm đảm bảo tính an toàn cho khách hàng và không lãng phí vốn. Những khoản này gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt buộc và tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán), các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Nghiệp vụ cho vay Đây là nghiệp vụ sử dụng lượng vốn lớn nhất và tạo lợi nhuận nhiều nhất cho NH. Mục tiêu của nghiệp vụ cho vay là sinh lời. 9
  17. Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả, 1.2. Khái quát về huy động vốn của NHTM 1.2.1. Huy động vốn của NHTM 1.2.1.1. Khái niệm về huy động vốn Huy động vốn là điều động tất cả các khoản tiền gửi mà các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và dân cư gửi vào Ngân hàng hoặc phát hành các loại giấy tờ có giá. Vốn huy động là vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng mua quyền sử dụng các khoản vốn của Ngân hàng trong một thời gian nhất định và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đó theo đúng kế hoạch. Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất kỳ một NHTM nào vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho các NHTM. 1.2.1.2. Vai trò của huy động vốn Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ NHTM: - Là hoạt động chủ yếu của NHTM. - Huy động vốn tốt còn là tiền đề thúc đẩy NHTM phát triển được các sản phẩm, dịch vụ khác. - Là hoạt động để Ngân hàng gia tăng thu nhập, cải tiến cơ cấu thu nhập của NHTM. Vì hiện nay 90% thu nhập của NHTM là từ hoạt động tín dụng, là rủi ro cao đối với NHTM. Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ khách hàng: 10
  18. - Giúp khách hàng tiết kiệm. - Khách hàng có thể lựa chọn được hình thức tiền gửi phù hợp. - Giúp khách hàng tăng nhu nhập qua việc trả lãi của Ngân hàng. - Khách hàng còn được tiện ích trong thanh toán, an toàn tài sản, an toàn thanh toán, tốc độ thanh toán nhanh hơn. Ngoài ra khách hàng còn có thể được bảo hiểm số tiền gửi của mình. Vai trò huy động vốn đối với nền kinh tế: - Điều tiết lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tiền tệ, kiểm soát được lạm phát. - Huy động vốn giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế. - Giúp phát triển thị trường tài chính, ví dụ như: kỳ phiếu, trái phiếu trở thành hàng hóa trên thị trường chứng khoán. 1.2.1.3. Phân loại huy động vốn Theo thời hạn huy động  Tiền gửi ngắn hạn Đây là nguồn vốn Ngân hàng huy động trong khoảng thời gian ngắn hạn và thường xác định là từ 0 cho đến 12 tháng.  Tiền gửi trung và dài hạn Là vốn mà Ngân hàng huy động nguồn vốn trung và dài hạn với thời gian từ 12 tháng trở lên. Đây là nguồn vốn ổn định được Ngân hàng sử dụng với mục đích đầu tư mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Theo mục đích huy động  Tiền gửi thanh toán Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, Ngân hàng sẽ đáp nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng những dịch vụ Ngân hàng với mức chi phí thấp.  Tiền gửi có kỳ hạn 11
  19. Nguồn vốn này thường có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất cao hơn so với lãi suất của tiền gửi thanh toán. Có thể nói đây là nguồn vốn có chi phí cao nhất của Ngân hàng. Đồng thời do tính ổn định cao trong kỳ hạn bởi mục đích gửi tiền của doanh nghiệp hay các cá nhân là để hưởng lãi, các khoản cho vay của Ngân hàng chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn này.  Tiền gửi tiết kiệm Các tầng lớp dân cư đều có khoản tiền nhàn rỗi, khoản thu nhập chưa sử dụng đến. Trong điều kiện có thể tiếp cận Ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời. Do lượng tiền nhàn rỗi này của dân cư được gửi với thời gian cố định nên đây là lượng vốn chủ yếu cho Ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các Ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ tiền tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động vốn đa dạng với lãi suất hấp dẫn. Đây cũng là một dạng của tiền gửi có kỳ hạn nhưng tuy nhiên cũng có một số điểm khác biệt theo quy định của văn bản pháp luật mà Ngân hàng nhà nước quy định.  Phát hành giấy tờ có giá Các giấy tờ có giá là công cụ nợ do Ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào đó. Lãi suất của loại này thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá. Theo đối tượng huy động  Tiền gửi của cá nhân Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn đa số trong đối tượng hoạt động của Ngân hàng. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng đối với đối tượng khách hàng này cũng rất đa dạng, đặc biệt đối với hoạt động huy động vốn. Với mục đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh 12
  20. lời cho mình thì khách hàng cá nhân đã đem lại một lượng vốn huy động đáng kể cho Ngân hàng với số tiền nhàn rỗi của mình. Đồng thời lượng vốn huy động được thì ổn định góp phần làm cho Ngân hàng có thể dẽ dàng sử dụng lượng vốn này để thực hiện các hoạt động đầu tư của mình một cách hiệu quả nhất.  Tiền gửi của doanh nghiệp Không chỉ khách hàng cá nhân mới đóng góp vai trò quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế khác cũng góp phần tạo nên sự đa dạng trong hoạt động của Ngân hàng. Trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng, lượng vốn huy động từ khách hàng là doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác cũng chiếm phần lớn. Tuy nhiên mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là khác so với khách hàng cá nhân nên Ngân hàng chỉ sử dụng được một phần nhỏ trong lượng vốn huy động được đó là số dư trên tài khoản của các doanh nghiệp cũng như của các tổ chức kinh tế. Bởi vì mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là dùng để thanh toán cũng như tiền hàng các giao dịch khác nên lượng vốn huy động sẽ không có thời gian cố định gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc đem vốn đi đầu tư sinh lời. Tuy nhiên không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng gửi tiền với mục đích thanh toán, bởi với số tiền nhàn rỗi sẽ được hưởng lãi nếu doanh nghiệp gửi tiền có kỳ hạn.  Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác Trên thực tế tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là vốn vay của NHTM đối với các tổ chức đó nhằm tạo khả năng thanh toán cho Ngân hàng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, với những Ngân hàng có một lượng vốn huy động lớn có thể đem gửi tại các Ngân hàng khác nhằm mục đích hưởng một phần lãi hoặc được hưởng lãi điều hòa từ hội sở chính của Ngân hàng đó. Điều này giúp cho NHTM giảm bớt được một phần chi phí, đem lại lợi nhuận cao hơn cho Ngân hàng. Theo loại tiền huy động  Vốn huy động bằng VNĐ 13
  21. Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả các hình thức huy động vốn khác nhau với mục đích sử dụng khác nhau. Trong nguồn vốn Ngân hàng huy động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn của Ngân hàng.  Vốn huy động bằng ngoại tệ Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, Ngân hàng cũng tiến hành huy động vốn bằng ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra VNĐ cũng chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động của Ngân hàng. Mục đích huy động vốn bằng ngoại tệ của Ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng cũng như Ngân hàng. Vốn huy động bằng ngoại tệ chủ yếu là USD hoặc EUR. 1.2.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn 1.2.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM sẽ không đầy đủ nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động của mình. Mặc khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy đọng vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Như thế nghiệp vụ huy động vốn đã giải quyết đầu tư vào cho Ngân hàng. 1.2.2.2. Đối với khách hàng Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo điều kiện cho việc gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặc khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. 14
  22. Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ của Ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. 1.2.3. Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn Ngân hàng huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách huy động vốn đem lại cho NHTM một nguồn vốn có tính chất khác nhau, với chi phí khác nhau. Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của một NHTM ta cần dựa vào các chỉ tiêu cụ thể. Mỗi chỉ tiêu nêu lên một mặt của hoạt động huy động vốn của NHTM. Sau đây là một số chỉ tiêu: Đánh giá chi phí của một đơn vị vốn huy động Chi phí (giá thành) của một Tổng chi phí (a) = đơn vị vốn huy động (A) Tổng số vốn huy động được Trong đó: a: bao gồm lãi trả cho tiền gửi, quảng cáo marketing A: là giá thành, A càng nhỏ càng có hiệu quả. Bởi vì số vốn huy động được và chi phí bỏ ra thì khi chi phí càng nhỏ thì Ngân hàng sẽ có nguồn vốn lớn hơn để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, từ đó có thể thu được lợi nhuận cao hơn. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm Mức tăng tổng Tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn nguồn vốn năm = hoạt động bình - hoạt động bình (N) quân năm (N) quân năm (N-1) Tỷ lệ nguồn Mức tăng tổng nguồn vốn năm (N) = x 100 vốn năm (N) Tổng nguồn vốn bình quân năm (N-1) Sự phát triển của các Ngân hàng đều tập trung vào mục tiêu lợi nhuận và tăng trưởng dư nợ. Để tăng trưởng dư nợ thì Ngân hàng phải mở rộng doanh số cho vay và điều này có liên quan đến nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng lớn hay nhỏ. Việc gia tăng nguồn vốn biểu hiện qua nghiệp vụ huy động vốn. Nếu 15
  23. huy động vốn có hiệu quả sẽ làm tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng doanh số cho vay, tăng lợi nhuận. Điều đó cũng có nghĩa là nguồn vốn của Ngân hàng được bổ sung như thế nào tùy thuộc vào hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đó. Hệ số sử dụng vốn Hệ số sử dụng vốn (B) = Số vốn được sử dụng Tổng số vốn huy động Nếu một Ngân hàng có nguồn sử dụng vốn tương xứng với nguồn vốn huy động, chứng tỏ nguồn vốn huy động đã có được sử dụng có hiệu quả và công tác hoạt động vốn của Ngân hàng đã thành công. Bởi vì phần lớn thu nhập từ hoạt động sử dụng vốn sẽ bù đắp phần nào chi phí huy động và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. 1.3. Các nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.3.1. Nghiệp vụ huy động qua tài khoản tiền gửi 1.3.1.1. Tiền gửi thanh toán Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Để thực hiện nghiệp vụ thanh toán này, đòi hỏi khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng. Số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng có thể hình thành từ hai nguồn: (1) do khách hàng nộp tiền mặt vào. (2) do khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác. Số dư này nhằm duy trì khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào. Tuy nhiên không phải lúc nào khách hàng cũng sử dụng số dư này, do vậy số dư này nhàn rỗi tạm thời cho đến khi được huy động vào thanh toán. Những lúc tạm thời nhàn rỗi này, số dư tài khoản thanh toán trở thành nguồn vốn của Ngân hàng. Do đó Ngân hàng có thể sử dụng cho hoạt động của mình. Mặc khác, tài khoản tiền gửi là loại tài khoản không kỳ hạn, khách hàng có thể rút bất kì lúc nào mà không cần báo trước cho Ngân hàng nên Ngân hàng rất khó có kế 16
  24. hoạch việc sử dụng nguồn tiền gửi này. Do đó đối với loại tiền gửi này Ngân hàng trả lãi suất rất thấp, thậm chí không trả lãi suất cho khách hàng. Do không được trả lãi cao, nên khách hàng không duy trì số dư tài khoản nhiều, chỉ đủ chi trả cho nhu cầu hàng ngày. Mặc dù số dư không lớn nhưng với số tài khoản lớn nên tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toản của tất cả các khách hàng trở nên đáng kể. Hiện nay các NHTM đều khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng. Để mở tài khoản tại Ngân hàng khách hàng cần làm thủ tục như sau: + Đối với khách hàng là cá nhân, chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao chứng minh nhân dân. + Đối với khách hàng là tổ chức, chỉ cần diền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi thanh toán, đăng ký chữ ký mẫu và mẫu con dấu của người đại diện. Xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức, và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản. + Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điều kiện là nộp giấy đề nghị mở tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thỏa thuận quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản. 1.3.1.2. Tiền gửi tiết kiệm  Tiết kiệm không kỳ hạn Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi Ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hợn mục tiêu sinh lời. Đối với Ngân hàng, vì loại tiền gửi này Ngân hàng muốn rút ra bất cứ lúc nào cũng được 17
  25. nên Ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do đó lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp. Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản. Chỉ cần khách hàng đến bất cứ chi nhánh nào của Ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm không kỳ hạn có kèm theo chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng. Với sổ tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền ra bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khác với hình thức tài khoản tiền gửi thanh toán, mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình số tiền gửi và chỉ có thể thực hiện giao dịch ngân quỹ như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán. Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng thường kgoong lớn do lãi suất thấp nhưng nếu Ngân hàng thu hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng khối lượng vốn huy động qua hình thức tiền gửi này có thể trở nên lớn đáng kể.  Tiết kiệm định kỳ Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Mục tiêu quan trọng khi gửi tiền loại này là lợi tức có được thep định kỳ. Do vậy lãi suất đóng vai trò quan trọng khi để thu hút được đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên lãi suất trả cho tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn không kỳ hạn. Ngoài ra mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi, tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm và tùy theo uy tín và rủi ro của Ngân hàng nhận tiền gửi. Đối với loại tiền gửi này khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn, không được phép rút trước thời hạn. Tuy nhiên để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền đôi khi Ngân hàng cho phép khách hàng được rút trước kỳ 18
  26. hạn nếu có nhu cầu, nhưng khi đó khách hàng bị mất tiền gửi hoặc chỉ được trả lãi suất không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn có thể được chia làm nhiều loại. Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành kỳ hạn 1, 2, 3, , 12, hoặc lâu hơn đến 26 tháng. Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành: + Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ. + Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ. + Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi định kỳ. Với việc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản phẩm tiền gửi của Ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng.  Các loại tiết kiệm khác Ngoài hai loại gửi tiết kiệm trên, hầu hết các NHTM đều thiết kế những loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh. 1.3.2. Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá 1.3.2.1. Huy động vốn ngắn hạn qua phát hành các loại giấy tờ có giá  Huy động vốn ngắn hạn thông qua phát hành kỳ phiếu Kỳ phiếu là một loại giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành để huy động vốn ngắn hạn, trong đó Ngân hàng sẽ cam kết trả lãi được hưởng và vốn gốc cho nhà đầu tư khi kỳ phiếu đến hạn.  Huy động vốn ngắn hạn thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi Ngoài kỳ phiếu, các NHTM còn phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn ngắn hạn. Ở Việt Nam thời gian qua, các NHTM cổ phần ít khi huy động vốn ngắn hạn này, trong khi đó các NHNN thì sử dụng thường xuyên hơn. 1.3.2.2. Huy động vốn trung và dài hạn qua phát hành giấy tờ có giá  Huy động vốn dài hạn thông qua phát hành trái phiếu 19
  27. Với nhu cầu dài hạn lên đến 10, 15, 20 năm rõ ràng các NHTM không thể phát hành các loại giấy tờ có giá ngắn hạn được. Trong trường hợp này Ngân hàng có thể phát hành trái phiếu. Trái phiếu NHTM có thể xem là một loại trái phiếu công ty, nó là giấy chứng nhận nợ do các NHTM phát hành để huy động vốn dài hạn, theo đó các Ngân hàng cam kết trả lãi và gốc cho các nhà đầu tư mua trái phiếu. Bằng việc phát hành trái phiếu bán cho nhà đầu tư, NHTM thu về được một khối kượng nguồn vốn dài hạn dưới hình thức vay nợ. Nhu vậy khi phát hành trái phiếu, nguồn vốn hoạt động của NHTM tăng lên. Tuy nhiện phát hành trái phiếu không làm tăng vốn chủ sở hữu mà chỉ làm cho nợ dài hạn của Ngân hàng tăng lên.  Huy động vốn dài hạn thông qua phát hành trái phiếu chuyển đổi Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu mà tổ chức phát hành bán cho các nhà đầu tư, trong đó có thỏa thuận đến một thời điểm nào đó sau khi phát hành, các nhà đầu tư có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu theo một tỷ lệ nào đó. Loại trái phiếu này được xem như là một dạng chứng khoán lai do vừa có tính chất của chứng khoán nợ, đồng thời vừa có tính chất của một chứng khoán vốn. Nó phổ biến ở các nước có thị trường tiền tệ phát triển nhưng chưa được phổ biến lắm ở Việt Nam.  Huy động vốn dài hạn thông qua phát hành cổ phiếu Cổ phiếu nói chung là chứng nhận đầu tư vào công ty cổ phần. Các NHTM cổ phần cũng là một dạng công ty cổ phần, do đó có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Có nhiều cách phân loại cổ phiếu thành nhiều loại cổ phiếu khác nhau. Nhưng có hai cách phân loại như sau: o Cổ phiếu vô danh và cổ phiếu ký danh: Cổ phiếu vô danh là loại cổ phiếu không ghi tên người chủ sở hữu trên cổ phiếu. Loại cổ phiếu này dễ giao dịch trên thị trường hơn do không phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu. Cổ phiếu ký danh là loại cổ phiếu có ghi tên người chủ sở hữu trên cổ 20
  28. phiếu. Loại cổ phiếu này muốn chuyển nhượng phải được sự đồng ý của hội đồng quản trị. o Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi: Cả hai loại cổ phiếu này đều là giấy chứng nhận quyền sở hữu một phần của công ty. Tuy nhiên nó có sự khác biệt nhau về quyền được chia cổ tức ưu tiên và quyền được chia tài sản ưu tiên trong trường hợp công ty bị thanh lý. 1.3.3. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ NHTW Nhìn vào bên nguồn vốn của bảng cân đối tài sản, chúng ta có thể thấy NHTM có một bộ phận vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác và bộ phận vốn vay từ NHNN. Các tổ chức tín dụng khác trong khi tham gia hệ thống thanh toán có thể mở tài khoản ở NHTM. Qua tài khoản này NHTM có thể huy động vốn giống như đối với các tổ chức kinh tế bình thường. Ngoài các tổ chức tín dụng, NHTW cũng có thể là nơi cung cấp vốn cho NHTM dưới hình thức cho vay. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.4.1. Các nhân tố khách quan 1.4.1.1. Khách hàng Ngân hàng là một trong các tổ chức hành chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các Ngân hàng. Chính vì vậy, khách hàng của Ngân hàng cũng bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Mỗi loại khách hàng lại mang những đặc trưng riêng của mình. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu của từng loại khách hàng của mình, Ngân hàng cần phải có các chính sách, chiến lược phát triển phù hợp để có được hoạt động kinh doanh tốt nhất của mình. 1.4.1.2. Môi trường kinh tế Hoạt động của hệ thống NHTM bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, tốc độ chu chuyển vốn, tỷ lệ lạm 21
  29. phát, tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế trong thời kỳ hưng thịnh, có tốc độ phát triển nhanh, thu nhập quốc dân cao, các đơn vị kinh tế, dân cư sẽ có nguồn tiền gửi dồi dào vào Ngân hàng. Ngược lại, trong điều kiện tình hình kinh tế bất ổn, nền kinh tế trì truệ, tỷ lệ thất nghiệp cao, tỷ lệ lạm phát cao thì việc huy động vốn của Ngân hàng nới chung và các hoạt động khác của Ngân hàng nói riêng sẽ gặp nhiều khó khăn bởi người dân không tin tưởng gửi tiền vào Ngân hàng mà dùng tiền để mua các tài sản khác có tính ổn định cao, còn các doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất, lượng tiền gửi vào Ngân hàng sẽ bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng. Mặc khác, trong môi trong ngày càng phát triển hiện nay, khả năng ứng dụng công nghệ trở thành một trong những điều kiện bắt buộc để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Nhiều sản phẩm dịch vụ đã xuất hiện liên quan đến hoạt động huy động vốn của NHTM như dịch vụ Ngân hàng tại nhà (Home banking), hệ thống thanh toán điện tử, đã làm cho tỷ lệ gửi tiền, thanh toán qua Ngân hàng ngày càng tăng và đạt tỷ lệ cao. 1.4.1.3. Môi trường xã hội Môi trường xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tang có thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của NHTM. Vì vậy những khu vực đông dân cư, với thu nhập cao thì sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn đối với Ngân hàng. Môi trường văn hóa như tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt của dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng và tiết kiệm của người có thu nhập, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng hay quyết định chi tiêu số tiền nhàn rỗi của mình vào đầu tư bất động sản, động sản, chứng khoán. 22
  30. 1.4.1.4. Môi trường pháp lý Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt, hàng hóa tiền tệ nên chịu tác động bởi nhiều chính sách, các quy định của Chính Phủ và của NHNN. Sự thay đổi chính sách của nhà nước, của NHNN về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng của nguồn vốn của NHTM. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động đến nguồn vốn của một NHTM với các quốc gia khác nhau trong khu vực và trên thế giới. 1.4.2. Nhân tố chủ quan 1.4.2.1. Chính sách lãi suất của Ngân hàng Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, Ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những ưu đãi về gái cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Hơn nữa hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần phải chú ý rất nhiều đến lãi suất tiền vay để có thể có các hoạt động kinh doanh hợp lý, đem lại các khoản thu nhập cao nhất cho Ngân hàng để bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra và vẫn mạng lại lợi nhuận cho Ngân hàng. 1.4.2.2. Mạng lưới huy động vốn của Ngân hàng Mạng lưới huy động của Ngân hàng và các hình thức huy động vốn càng đa dạng, phong phú thì kết quả huy động vốn càng nhiều về số lượng do việc thực hiện được dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ Ngân hàng. Các khoản tiền tiết kiệm của dân cư thường là các khoản tiền nhỏ. Vì vậy, nếu việc tiếp cận với Ngân hàng khó khăn sẽ tạo ra cho khách hàng tâm lý ngại đến Ngân hàng. Với một mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự dễ dàng trong việc tiếp cận Ngân hàng của người dân thì Ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút được các khoản tiền gửi đó một cách có hiệu quả. 23
  31. 1.4.2.3. Hoạt động marketing của Ngân hàng Mục tiêu cuối cùng là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng vừa đảm bảo khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh an toàn trong kinh doanh thì marketing đã trở thành công cụ không thể thiếu được trong NHTM hiện nay. Hoạt động Ngân hàng có tính xã hội hóa cao, phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường kinh doanh như môi trường dân cư, môi trường kinh tế, môi trường chính trị, nên sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào cũng ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng 1.4.2.4. Tổ chức nhận sự Trong hoạt động huy động vốn, con người là yếu tố quan trọng trong việc tiếp xúc khách hàng, đặt quan hệ giao dịch, Như vậy, để nâng cao hiệu quả huy động vốn thì một yêu cầu được đặt ra là Ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ có năng lực, được đào tạo một cách bài bản, có chuyên môn nghiệp vụ cao, đồng thời phải nắm bắt được những kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài những yêu cầu về nghiệp vụ thì một cán bộ tín dụng phải có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết cà tuân thủ pháp luật, các quy định của Ngân hàng. Mặt khác, tổ chức nhân sự hợp lý tạo nên một chi phí hợp lý đối với nguồn nhân lực như vậy, hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng sẽ tốt hơn. 24
  32. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển  Tên chi nhánh + Tên pháp lý của Chi nhánh: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NAM. + Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Join stock Commercial Bank For Industry And Trade. + Logo:  Địa chỉ Chi nhánh + Địa chỉ: 154 - Phan Bội Châu - TP.Tam Kỳ - tỉnh Quảng Nam. + Số điện thoại: 0510.3852.859. + Website: www.vietinbank.vn + Email: info@Vietinbank.com  Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam là đơn vị trực thuộc của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, thành lập ngày 25/2/1997, được tách ra từ Chi nhánh Ngân hàng công thương Quảng Nam - Đà Nẵng cũ và hình thành trên cơ sở nâng cấp Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thành phố Tam Kỳ. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh 25
  33. Quảng Nam đóng tại trung tâm tỉnh, là một Tỉnh tuy không lớn nhưng địa bàn hoạt động rộng, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nên ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của Ngân hàng. Với cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, nền kinh tế ở địa phương còn rất khó khăn, bên cạnh đó trên địa bàn các ngân hàng thương mại khác lần lượt ra đời tạo ra một cuộc cạnh tranh khốc liệt, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam đã đứng trước những thách thức rất lớn. Cùng với định hướng kinh tế và sự phát triển của địa phương trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam với truyền thống đoàn kết, tinh thần hăng say làm việc, không ngừng học hỏi đã dần khắc phục khó khăn vươn lên khẳng định được vị trí của mình, tạo lập được uy tín trong lòng khách hàng. Hiện nay, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam đã có những bước tăng trưởng quan trọng, có nhiều đóng góp tích cực đối với nền kinh tế địa phương thông qua hoạt động nghiệp vụ ngân hàng và được Ngân hàng công thương Việt Nam đánh giá cao. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam là một doanh nghiệp Nhà nước, thực hiện chức năng tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng theo định hướng của Ngân hàng Công thương Việt Nam “an toàn - chất lượng - hiệu quả”. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam 2.1.2.1. Chức năng Chức năng trung gian tín dụng: là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng đóng vai trò là cầu nối giữa người thiếu vốn và người thừa vốn. Với chức năng này, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận từ khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. 26
  34. Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi : séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán, thẻ rút tiền, thẻ tín dụng Tùy theo nhu cầu khách hàng có thể chọn cho mình phương tiện thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thong hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Chức năng tạo tiền: được thực thi trên cơ sở hai chức năng là chức năng trung gian tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ Với chức năng này, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam đã góp phần làm tăng tổng phương diện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. 2.1.2.2. Nhiệm vụ Với các chức năng trên, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam thực hiện những nhiệm vụ sau: 27
  35. + Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. + Nhận vốn tài trợ để cho vay phát triển sản xuất, tạo lập doanh nghiệp và việc làm. + Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế. + Cho vay ưu đãi lãi suất đối với các đơn vị thu mua chế biến sản xuất hàng xuất khẩu. + Cho vay cầm cố tài sản, cho vay tiêu dùng + Phát hành kỳ phiếu, chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các loại tín phiếu. + Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế về mậu dịch và phí mậu dịch. + Mua bán chuyển đổi ngoại tệ, séc du lịch, chi trả kiều hối. + Nhận chuyển tiền thanh toán đến các ngân hàng thương mại trong toàn quốc qua hệ thống viễn thông nhanh, an toàn, chính xác. + Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh vay vốn trong và ngoài nước, tư vấn về lĩnh vự tiền tệ và nhiều hoạt động khác. 2.1.3. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam 2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Sau 17 năm thành lập và đi vào hoạt động đến nay Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam đã lớn mạnh và có mạng lưới kinh doanh đều khắp. Trước đây, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam gồm một đơn vị trực thuộc là Chi nhánh Hội An và một Hội sở tại Thành phố Tam Kỳ. Kể từ tháng 10/2006, thực hiện Quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam về thay đổi mô hình của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam, các Chi nhánh cấp 2 trực thuộc các Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh, Thành phố (cấp 1) đều được 28
  36. nâng cấp thành Chi nhánh cấp 1 thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, cho nên Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thị xã Hội An được nâng cấp lên cấp 1 thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam chứ không còn là đơn vị trực thuộc Chi nhánh Quảng Nam. Do đó, quy mô hiện tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Nam gồm có: Hội sở Chi nhánh tại Thành phố Tam Kỳ và 4 phòng giao dịch trực thuộc: PGD Tam Kỳ, PGD số 5 (Hà Lam), PGD Nam Phước, PGD Chu Lai. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam như sau:  Chú ý: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PGD PGD PGD PGD PHÒNG P.KH PHÒNG PHÒNG CHU HÀ DUY TAM BÁN LẺ DOANH NGÂN KẾ LAI LAM XUYÊN KỲ NGHIỆP QUỸ TOÁN TỔ VI 29 TÍNH
  37. 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Ban Giám đốc Chi nhánh: do Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam quyết định bổ nhiệm theo quy chế bổ nhiệm và bổ nhiệm lại của nhà nước. Giám đốc chi nhánh: điều hành và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam về mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Phó Giám đốc kinh doanh: thay mặt Giám đốc chỉ đạo điều hành về mặt kinh doanh, chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và pháp luật về những công việc mình giải quyết, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Chi nhánh khi được Giám đốc ủy quyền. Phó Giám đốc tài chính: thay mặt Giám đốc điều hành các hoạt động tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những công việc mình giải quyết, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của chi nhánh khi được Giám đốc ủy quyền. Các phòng nghiệp vụ: giữa các phòng chức năng có mối quan hệ phối hợp hỗ trợ cho nhau. Các phòng chức năng có nhiệm vụ cung cấp thông tin qua lại với nhau và thực hiện việc chỉ đạo theo từng chuyên đề đối với Ngân hàng, cụ thể: + Phòng quản lý rủi ro: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh. Quản lý, giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện các chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động Ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. 30
  38. Ngoài ra, còn có chức năng quản lý nợ có vấn đề, chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ được chính phủ xử lý, là đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi nợ xấu. + Phòng tổ chức hành chính: thực hiện các công việc về hành chính quản trị như các doanh nghiệp khác, bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh của các phòng, ban; thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn Chi nhánh; quản lý, sắp xếp và điều chuyển nhân sự, đảm bảo tiền lương cho cán bộ, nhân viên, tham mưu cho lãnh đạo về xét tuyển và đề bạc cán bộ. Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. + Phòng giao dịch Chu Lai: làm chức năng của phòng khách hàng và phòng kế toán giao dịch trên địa bàn Chu Lai. + Phòng giao dịch số 5(Hà Lam): làm chức năng của phòng khách hàng và phòng kế toán giao dịch trên địa bàn thị trấn Hà Lam. + Phòng giao dịch Duy Xuyên: làm chức năng của phòng khách hàng và phòng kế toán giao dịch trên địa bàn huyện Duy Xuyên. + Phòng giao dịch Tam Kỳ: làm chức năng của phòng khách hàng và phòng kế toán giao dịch trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. + Phòng khách hàng: bao gồm phòng bán lẻ và phòng khách hàng doanh nghiệp. Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp hoặc cá nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Đồng thời trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp và các khách hành cá nhân. + Tổ vi tính: hỗ trợ về mặt công nghệ thông tin cho chi nhánh, thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại Chi nhánh, bảo trì bảo 31
  39. dưỡng máy tính. Đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của Chi nhanh. + Phòng ngân quỹ: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn ngân quỹ, ứng tiền mặt cho các giao dịch viên, các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thực hiện thu chi theo lệnh về tiền mặt VNĐ và ngoại tệ đảm bảo cho việc phục vụ cho khách hàng, bảo quản và phân phối các chứng từ có giá. + Phòng kế toán: là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chỉ tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hoạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý tiền mặt đến từng giao dịch của NHNN và TMCP Công Thương Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng. + Tổ sản phẩm: triển khai các sản phẩm cho cán bộ công nhân viên và khách hàng. 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam giai đoạn 2011-2013 Trong những năm gần đây tình hình chính trị, kinh tế thế giới diễn biến hết sức phức tạp, nạn thiên tai, dịch bệnh diễn ra khắp nơi. Giá dầu, giá nguyên liệu và nhiên liệu đầu vào của các ngành quan trọng tăng quá mức kéo theo sự tăng giá hầu hết các hàng hóa khác mà dễ thấy nhất là giá cả các mặt hàng thiết yếu, thực phẩm, vật liệu xây dựng Tình hình tài chính cũng có nhiều biến động, giá vàng tăng cao không kiểm soát được, đồng đôla Mỹ liên tục rớt giá gây bất lợi cho hoạt động xuất khẩu. Tình hình kinh tế thế giới và trong nước đã có những ảnh hưởng nhất định đến việc tăng trưởng kinh tế xã hội của Quảng Nam và ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế trên địa bàn. Nằm trên địa bàn tỉnh Ngân hàng Công Thương Quảng Nam đã chịu một ảnh hưởng nhất định. Nhưng dựa vào đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm, cơ cấu tổ chức hợp lý, và sự chỉ 32
  40. đạo chặt chẽ của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cộng với sự nhạy bén với những biến đổi của tình hình kinh tế xã hội Ngân hàng vẫn hoạt động có hiệu quả trở thành một trong những Ngân hàng hoạt động có hiệu quả nhất trên địa bàn. Lợi nhuận gia tăng là minh chứng cho sự nhạy bén đó được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 ĐVT: Tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2011/2012 2012/2013 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số Số Số trọng trọng trọng trọng trọng tiền tiền tiền tiền tiền (%) (%) (%) (%) (%) I. Doanh 352,77 100 375,45 100 415,68 100 22,68 6,4 40,23 10,7 thu 1. Thu từ lãi 289,77 82,1 305,45 81,4 329,38 79,2 15,68 5,4 23,93 7,8 cho vay 2. Thu từ - - - - - - - - - - tiền gửi 3. Thu từ 37,8 10,7 40 10,6 50,2 12,1 2,2 5.8 10,2 25,5 dịch vụ 4. Thu khác 25,2 7,2 30 8 36,2 8,7 4,8 19,1 6,1 20,3 II. Chi phí 334,12 100 340,64 100 360,18 100 6,52 1,95 19,54 5,73 1. Chi trả 2,78 0,8 3,56 1,1 4,01 1,1 0,78 11,5 0,45 12,6 lãi tiền vay 2. Chi trả 290,44 87 294,68 86,5 310,57 86,2 4,24 1,5 15,89 5,4 lãi tiền gửi 3. Chi khác 40,9 12,2 42,4 12,4 45,6 12,7 1,5 3,7 3,2 7,5 III. Lợi 18,65 100 34,81 100 55,5 100 16,162 86,7 20,69 59,4 nhuận Nguồn: Phòng bán lẻ Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam 33
  41. 2.1.4.1. Phân tích khoản mục doanh thu Để đánh giá một doanh nghiệp, công ty hoạt động có hiệu quả hay không, có phát triển liên tục hay không ta thường đi đánh giá, phân tích doanh thu của doanh nghiệp, công ty đó qua các năm liên tục. Các NHTM cũng như vậy, để đánh giá xem một Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng qua các năm hay không thì ta cũng đi phân tích thu nhập của nó qua các năm liên tục trong quá khứ. Biểu đồ 2.1. Doanh thu của Biểu đồ 2.2. Doanh thu của Chi nhánh năm 2011 Chi nhánh năm 2012 Thu từ lãi cho vay Thu từ dịch vụ Thu từ lãi cho vay Thu từ dịch vụ Thu khác Thu khác 10,7% 7,2% 10,6% 8% 82,1% 81,4% Biểu đồ 2.3. Doanh thu của Chi nhánh năm 2013 Thu từ lãi cho vay Thu từ dịch vụ Thu khác 8,7% 12,1% 79,2% Dựa vào bảng và biểu đồ trên ta thấy, doanh thu qua các năm đều tăng, đây là điều đáng khích lệ, thu nhập tăng chứng tỏ Chi nhánh đã thực hiện nâng cao chất lượng các nghiệp vụ trong các hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng như thu lãi từ các hoạt động cho vay, thu từ dịch vụ Ngân 34
  42. hàng và thu khác. So với năm 2011 là 352,77 tỷ đồng thì tổng doanh thu năm 2012 là 375,45 tỷ đồng, tăng 6,42%. Năm 2013 là 415,68 tỷ đồng, tăng so với năm 2012 là 10,71%. Trong đó:  Thu nhập từ lãi cho vay Đây là những khoản thu nhập chính của Ngân hàng từ những món cho vay, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập hơn 80%. Qua bảng và biểu đồ cho ta thấy thu nhập từ lãi cho vay từ năm 2011- 2013 đều tăng. Cụ thể là năm 2011 đạt 289,77 tỷ đồng, năm 2012 là 305,45 tỷ đồng tăng 5,4% so với năm 2011, đến năm 2013 là 329,38 tỷ đồng tăng 7,8% so với năm 2013. Nhưng nhìn lại thì ta thấy tỷ trọng của nguồn thu nhập này so với tổng thu nhập có xu hướng lại giảm năm 2011 chiếm 82,1%, năm 2012 chiếm 81,4%, đến năm 2013 chỉ còn 79,2%.  Thu nhập từ dịch vụ Khoản mục này cũng đem lại thu nhập cho Ngân hàng nhưng nó chiếm tỷ trọng thấp hơn so thu nhập từ lãi cho vay. Tuy vậy nhưng thu nhập từ dịch vụ vẫn tăng qua các năm. Năm 2011 chiếm 10,7%, năm 2012 chiếm 10,6%, sang năm 2013 chiếm 12,1% trong tổng doanh thu của Ngân hàng.  Thu nhập khác Thu nhập khác là khoản thu ngoài hai khoản thu nhập trên, nó chiếm tỷ trọng thấp nhất nhưng đóng góp một phần không nhỏ trong tổng doanh thu. 2.1.4.2. Phân tích khoản mục chi phí Cùng với sự tăng lên của thu nhập thì những khoản chi phí cũng tăng theo, nhưng những khoản chi phí đó tăng lên có hợp lý hay không, có phù hợp với những khoản thu nhập hay không và có đảm bảo cho Ngân hàng kinh doanh có lợi nhuận hay không thì chúng ta cần phải đi phân tích những khoản chi phí trong các năm vừa qua đã biến động như thế nào, phát sinh do những nguyên nhân gì để tìm ra chiến lược áp dụng cho tương lai. 35
  43. Biểu đồ 2.4. Chi phí của Biểu đồ 2.5. Chi phí của Chi nhánh năm 2011 Chi nhánh năm 2012 Chi trả lãi tiền vay Chi trả lãi tiền gửi Chi trả lãi tiền vay Chi trả lãi tiền gửi Chi khác Chi khác 12,1% 0,8% 12,4% 1,1% 86,5% 87% Biểu đồ 2.6. Chi phí của Chi nhánh năm 2013 Chi trả lãi tiền vay Chi trả lãi tiền gửi Chi khác 12,7% 1,1% 86,2% Qua bảng và biểu đồ cho thấy các khoản chi phí đều tăng qua các năm, cụ thể: năm 2012 là 340,64 tỷ đồng tăng 1,95% so với năm 2011 là 334,12 tỷ đồng. Năm 2013 là 360,18 tỷ đồng tăng 5,73% so với năm 2012. Để hiểu rõ nguyên nhân tăng của các khoản chi phí này thì ta cần phải phân tích từng khoản mục chi phí cụ thể là chi phí trả lãi tiền vay, chi phí trả lãi tiền gửi và chi phí khác.  Chi phí trả lãi tiền vay Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng ít nhất chỉ có hơn 0,8% trong tổng chi phí của Ngân hàng. Cụ thể là năm 2011 lượng chi phí này chỉ có 2,78 tỷ đồng, năm 2012 cũng chỉ là 3,56 tỷ đồng tăng 11,5% so với năm 2011, đến năm 2013 là 4,01 tỷ đồng chỉ tăng 12,6% so với năm 2012. 36
  44.  Chi phí trả lãi tiền gửi Nhóm chi phí này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí, nó chiếm hơn 87%. Tuy chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng lại có chiều hướng giảm qua các năm, năm 2011 chiếm 87%, năm 2012 chỉ còn 86,5% đến năm 2013 lại tiếp tục giảm xuống còn 86,2%. Nguyên nhân của tình hình này là Ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động hấp dẫn như: phát hành kỳ phiếu có dự thưởng, cùng với các chính sách khách hàng và khuyến mãi đặc biệt nên được nhiều khách hàng đến gửi tiền, đặt biệt là nguồn vốn thanh toán của các doanh nghiệp có chi phí huy động thấp làm cho tỷ trọng của nhóm chi phí này giảm xuống. Ngoài ra, Ngân hàng còn thực hiện thỏa thuận với hiệp hội các NHNN về liên minh lãi suất làm cho lãi suất huy động của Ngân hàng được điều chỉnh hợp lý vừa có thể thu hút khách hàng vừa có thể giảm thấp được chi phí này so với các Ngân hàng cổ phần non trẻ chưa có nhiều uy tín trên địa bàn.  Chi phí khác Chi phí khác là những khoản chi phí về dịch vụ, chi phí về nhân viên, chi phí về quản lý Đây là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí của Ngân hàng. Qua bảng v biểu đồ 2.1. ta thấy khoản mục chi phí này có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2011 chỉ có 40,9 tỷ đồng, năm 2012 tăng 42,4 lên tỷ đồng tăng 3,7% so với năm 2011, đến năm 2013 tăng lên 45,6 tỷ đồng tăng 7,5% so với năm 2012. Nguyên nhân của tình trạng trên là do trên là do trên địa bàn Thành phố Tam kỳ các NHTM cổ phần liên tiếp ra đời làm cho sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt nên Ngân hàng tăng cường chi phí khuyến mãi, quảng cáo, tặng quà cho các khách hàng truyền thống cũng làm tăng, một lượng chi phí hoạt động, hàng năm Ngân hàng cũng đã tốn một khoản chi phí để đào tạo các cán bộ trẻ. 37
  45. 2.1.4.3. Phân tích khoản mục lợi nhuận Biểu đồ 2.7. Lợi nhuận của Chi nhánh giai đoạn 2011-2013 55.5 34.81 18.65 2011 2012 2013 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả, cùng với việc chú trọng trong quản lý chi phí nên lợi nhuận của Ngân hàng cũng tăng đều qua các năm. Cụ thể, năm 2012 lợi nhuận của Ngân hàng đạt 34,81 tỷ đồng tăng 86,66% so với năm 2011 là 18,65 tỷ đồng. Sang năm 2013 lợi nhuận là 55, 5 tỷ đồng, do chính sách kinh doanh hợp lý như mở rộng thị phần, tìm những biện pháp cải thiện đáng kể nhằm hạn chế tốc độ gia tăng của chi phí, doanh thu đã làm cho tốc độ tăng lợi nhuận của năm 2013 tăng 59,43% so với năm 2012. Tóm lại, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2012- 2013 tăng trưởng khá tốt, càng cho thấy sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên của Ngân hàng. Để càng ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn Ngân hàng cần mở rộng thêm các dịch vụ tiện ích, có chính sách ưu đãi cho khách hàng thân thiết nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng uy tín. Bên cạnh đó cần cải tiến để nâng cao chất lượng dịch vụ, trang bị tốt các thiết bị Ngân hàng và đặc biệt chú ý đến văn hóa phục vụ của nhân viên vì họ chính là người trực tiếp tạo nên đẳng cấp của Ngân hàng nhằm tạo sức cạnh tranh đối với Ngân hàng nhà nước. 38
  46. 2.2. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam Ngân hàng là tổ chức tín dụng “ huy động vốn để sử dụng vốn”, huy động vốn là hoạt động Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng và vay tiền của khách hàng. Vì vậy, hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các Ngân hàng, là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình, nó phản ánh quy mô hoạt động và tiền đề cho các Ngân hàng cạnh tranh trên thị trường. Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận mà vẫn đảm bảo được lợi ích cho khách hàng cùng với những phấn đấu của mình, trải qua nhiều năm hoạt động Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam đã chiếm được vị trí cao trong lòng khách hàng, là một trong những Ngân hàng có uy tín và đã có vị thế tương đối lớn tại địa bàn tỉnh Quảng Nam. Nhìn chung, trong những năm qua hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam đều đạt được những thành công đáng kể. Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011- 2013 ĐVT: Tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2011/2012 2012/2013 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số Số Số trọng trọng trọng trọng trọng tiền tiền tiền tiền tiền (%) (%) (%) (%) (%) Tiền gửi 240,83 60,2 260,76 56,2 490,65 65,3 79,93 33,2 229,89 88,2 Phát hành 9 2,3 13 2,8 21 2,7 4 44,4 8 61,5 GTCG Vay TCTD và 150 37,5 190 41 240 32 40 26,7 50 26,3 NHTW Tổng 399,83 100 463,76 100 751,65 100 63,93 16,0 287,89 62,1 Nguồn: Phòng bán lẻ Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam 39
  47. Biểu đồ 2.4. Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh giai đoạn 2011-2013 Tổng nguồn vốn tiền gửi phát hành GTCG vay TCTD và NHTW 751.65 463.76 490.65 399.83 240.83 260.76 240 190 150 9 13 21 2011 2012 2013 Nhìn chung ta thấy nguồn vốn qua các năm đều tăng. Cụ thể, năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 399,83 tỷ đồng. Sang năm 2012 cùng với sự phát triển của nền kinh tế tổng nguồn vốn huy động đạt 463,76 tỷ đồng tăng 63,93 tỷ đồng với tốc độ tăng 16% so với năm 2011. Với năm 2013 Ngân hàng cũng đã tăng được nguồn vốn lên 287,89 tỷ đồng với tốc độ tăng lên 62,1 %. Vào thời gian này, các Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất huy động vốn đồng thời đưa ra các ưu đãi để thu hút tiền gửi, vì vậy đã gây rất nhiều biến động đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của mình Ngân hàng vẫn không ngừng đưa ra những sản phẩm mới để thu hút nguồn vốn từ mọi thành phần trong nền kinh tế. Qua bảng số liệu ta thấy việc huy động tiền gửi tăng dần, năm 2011 tổng vốn huy động từ tiền gửi là 240,83 tỷ đồng sang năm 2012 nguồn vốn này là 260,76 tỷ đồng tăng 44,4% so với năm trước. Nhưng một năm sau đó số vốn huy động được từ tiền gửi đã đạt được 490,65 tỷ đồng, tăng 61% so với năm 2012. Nguyên nhân là do Ngân hàng đã đưa ra các mức lãi suất phù hợp nhằm khuyến khích đại bộ phận khách hàng. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất. Điều này cho thấy công tác huy động vốn của Ngân hàng đang hoạt động tốt, đưa thương hiệu của Ngân hàng đến gần với khách hàng hơn. 40
  48. Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có cũng tăng nhưng tăng với một lượng rất thấp. Năm 2011 là 9 tỷ đồng sang năm 2012 số tiền này là 13 tỷ đồng tăng 44,4% so với năm trước. Năm 2013 là 21 tỷ đồng tang 61,5% so với năm 2012. Hoạt động huy động vốn từ việc đi vay cũng tăng qua các năm nhưng tăng không đáng kể. Năm 2012 là 190 tỷ đồng tăng 26,7% so với năm 2011 là 150 tỷ đồng, sang năm 2013 số tiền này tăng lên 240 tỷ đồng, tăng 26,3% so với năm 2012. Trong thời gian vừa qua Chi nhánh đã thường xuyên quảng bá các kênh huy động vốn, đa dạng hóa nghiệp vụ huy động vốn theo sự chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, đổi mới phong cách phục vụ, tạo sự thoải mái cho khách hàng đến giao dịch, khách hàng nhận được được nhiều tiện ích mà Ngân hàng cung cấp nên lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều. Vì vậy vốn huy động tại chi nhánh ngày càng tăng. 2.2.1. Thực trạng huy động vốn qua tài khoản tiền gửi 41
  49. Bảng 2.3. Kết quả huy động vốn theo tài khoản tiền gửi ĐVT: Tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2011/2012 2012/2013 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số Số Số trọng trọng trọng trọng trọng tiền tiền tiền tiền tiền (%) (%) (%) (%) (%) Tiền gửi 98,26 40,8 107,16 41,1 196,3 40 8,9 9,1 89,14 83,2 thanh toán Không kỳ 54,46 55,4 56,92 53,1 163,76 51,8 2,46 4,5 106,84 187,7 hạn Có kỳ hạn 43,8 44,6 50,24 46,9 152,06 48,2 6,44 14,7 101,82 202,7 Tiền gửi 142,57 59,2 153,6 58,9 294,35 60 11,03 7,7 140,75 91,6 tiết kiệm Không kỳ 61,57 43,2 63,9 41,6 192,4 65,4 2,33 3,8 128,5 201,1 hạn Có kỳ hạn 81 56,8 89,7 58,4 101,95 34,6 8,7 10,7 12,25 13,7 Tổng 240,83 100 260,76 100 490,65 100 79,93 33,2 229,89 88,2 (Nguồn: Phòng bán lẻ Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam) Biểu đồ 2.5. Kết quả huy động vốn theo tài khoản tiền gửi tiền gửi thanh toán tiền gửi tiết kiệm 294.35 196.3 142.57 153.6 98.26 107.16 2011 2012 2013 Tiền gửi thanh toán 42
  50. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng trong những năm qua luôn có sự tăng trưởng tương đối tốt và có su hướng vẫn tiếp tục tăng trưởng vững chắc trong thời gian tới. Tuy nhiên, trong cơ cấu nguồn vốn huy động, từng nguồn vốn lại có những đặc điểm riêng mà biến động của nó liên quan đến nhân tố cấu thành và đặc điểm nguồn vốn đó. Để có thể phân tích một cách toàn diện từng biến động của mỗi nguồn vốn trong tổng nguồn vốn huy động, chúng ta xem xét cụ thể từng nguồn vốn huy động. Tiền của các tổ chức kinh tế được xem là bộ phận tiền tệ tạm thời chưa sử dụng đến của các tổ chức và được họ gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, hưởng các dịch vụ Ngân hàng và đảm bảo an toàn. Đây là khoản tiền gửi có khối lượng đáng kể dùng làm vốn kinh doanh. Hơn nữa do được các tổ chức gửi vào với mục đích thanh toán , đảm bảo an toàn và hưởng dịch vụ nên nguồn tiền gửi này có chi phí không cao. Qua bảng 2.3 ta thấy, năm 2011 tiền gửi thanh toán đạt 98,26 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 40,8%. Năm 2012 lượng tiền gửi này đạt 107,16 tỷ đồng tăng 8,9 tỷ đồng so với năm 2011 với tỷ lệ tăng là 9,1%. Đến năm 2013 con số này đạt 196,3 tỷ đồng tăng 89,14 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 83,2% so với năm 2012. Ta có thể nhận thấy rằng số vốn huy động từ tiền gửi thanh toán tăng qua các năm, đây là một dấu hiệu đáng mừng. Trong khi nền kinh tế sản xuất ngày càng phát triển và nhu cầu mở tài khoản cho mục đích giao dịch ngày càng tăng cao do các tổ chức kinh tế nhận thấy được vai trò của Ngân hàng với tư cách là trung gian thanh toán. Đối với tiền gửi không kì hạn với đặc điểm là loại tiền có tính lỏng cao, người gửi có thể rút tiền hoặc dùng tiền để thanh toán chi trả cho bên thứ ba vào bất cứ lúc bào và Ngân hàng có nhiệm vụ phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Do đó nguồn tiền này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán. Hiện nay nguồn tiền này là dạng nguồn vốn đang được tập trung khai thác nhiều nhất bởi vì trước hết nguồn tiền này có chi phí tương đối thấp và có khối lượng lớn. Chi nhánh đã có những biện pháp thực hiện chính sách khách hàng qua việc rút ngắn thời gian xét duyệt, đơn giản hóa các 43
  51. thủ tục cho vay, thường xuyên có những buổi tiếp xúc với khách hàng lớn để nhanh chóng tiếp thu ý kiến đóng góp và nắm bắt kịp thời yêu cầu mới của khách hàng. Ngân hàng chủ yếu thu hút các khách hàng có tiềm năng tài chính tốt, do vậy cùng với nguồn tiền gửi thì số lượng khách hàng của chi nhánh bước đầu có chuyển biến. Tiền gửi tiết kiệm Đối với loại tiền gửi này chủ yếu là các tầng lớp dân cư trong tỉnh gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi và nhận được những tiện ích mà Ngân hàng cung cấp. Từ lâu tiền gửi tiết kiệm được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của NHTM, sự biến động của nguồn này phụ thuộc chặt chẽ vào thu nhập của dân cư, tỷ lệ lạm phát, biến động lãi suất huy động vốn và các yếu tố tâm lý xã hội. Chuyển sang hoạch toán theo cơ chế mới, Ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp tích cực như: áp dụng lãi suất mềm dẻo, linh hoạt nguồn tiền gửi này đã tăng lên đáng kể, cụ thể: Năm 2011 lượng tiền gửi tiết kiệm đạt 142,57 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 59,2% trong tổng lương tiền gửi. Sang năm 2012 lượng tiền này đạt 153,6 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 58,9% tăng 11,03 tỷ đồng tương ứng tăng 7,7% so với năm 2011. Chuyển sang năm 2013 tiền gửi tiết kiệm đạt 294,35 tỷ đồng tăng 140,75tỷ đồng tương ứng tăng 91,6% so với năm 2012. Như vậy ta thấy được trong năm 2013 lượng tiền gửi tiết kiệm đã tăng gần gấp đôi. Sự tăng tưởng của loại tiền này cho thấy thu nhập của người dân ngày càng nâng cao trong khi người dân vẫn có ít sự lựa chọn để quyết định hình thức đầu tư của mình và gửi tiền vào Ngân hàng là hình thức đơn giản nhất vừa an toàn vừa hưởng lãi. Tuy vậy trong thời gian hiện nay Ngân hàng càng nhiều càng có những chính sách ưu đãi hơn để huy động, vì vậy Ngân hàng cần tiếp tục hơn nữa lợi thế của mình trên địa bàn để tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ, tăng uy tín của Ngân hàng. 2.2.2. Thực trạng huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá Hiện nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu về vốn ngày càng cao, đặc biệt là các doanh nghiệp đang cần một lượng vốn trung và dài hạn. Do 44
  52. đó để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế Ngân hàng Công Thương Quảng Nam đã phát hành chứng chỉ tiền gửi và kỳ phiếu theo chủ trương của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Bảng 2.4. Kết quả huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá ĐVT: Tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2011/2012 2012/2013 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số Số Số trọng trọng trọng trọng trọng tiền tiền tiền tiền tiền (%) (%) (%) (%) (%) Kỳ phiếu 7,2 80 10,1 77,7 16,7 79,5 1,9 40,3 6,6 65.3 3 tháng 3,132 43,5 5,067 50,2 9,741 58,3 1,935 61,8 4,674 92,2 6 tháng 2,712 37,7 3,378 33,4 4,694 28,1 0,666 24,6 1,316 39 12 tháng 1,356 18,8 1,655 16,4 2,265 13,6 0,299 22,1 0,61 36,9 Chứng chỉ 1,8 20 2,9 22,3 4,3 20,5 1,1 61,1 1,4 48,3 tiền gửi 3 tháng 0,517 28,7 0,893 30,8 1,477 34,3 0,376 72,7 0,584 65,4 6 tháng 0,962 53,5 1,073 37 1,426 33,2 0,111 11,5 0,353 32,9 12 tháng 0,321 17,8 0,934 32,2 1,397 32,5 0,613 190,9 0,463 49,6 Trái phiếu 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tổng 9 100 13 100 21 100 4 44,4 8 61,5 (Nguồn: Phòng bán lẻ Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam) 45
  53. Biểu đồ 2.6. Kết quả huy động vốn theo phát hành GTCG kỳ phiếu chứng chỉ tiền gửi trái phiếu 16.7 10.1 7.2 4.3 2.9 1.8 2011 2012 2013 Qua bảng 2.4 ta thấy hình thức được Chi nhánh dùng để huy động vốn là phát hành kỳ phiếu, cho thấy phát hành kỳ phiếu có xu hướng tăng, năm 2011 đạt 7,2 tỷ đồng. Năm 2012 đạt 10,1 tỷ đồng tăng 1,9 tỷ đồng so với năm 2011tương ứng tăng 40,3%. Và đến năm 2013 con số này đạt 16,7 tỷ đồng tăng so với năm 2012 là 6,6 tỷ đồng, chiếm phân lớn loại kỳ phiếu này là loại có thời hạn 3 tháng và 6 tháng, riêng hai loại kỳ phiếu này đã chiếm tỷ trọng 86,4% trong tổng số lượng kỳ phiếu Chi nhánh phát hành trong năm 2013. Qua phân tích trên thì ta thấy được kỳ phiếu có kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng là được người dân ưa chuộng nhất, đặc biệt là loại kỳ hạn 3 tháng. 2.2.3. Thực trạng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ Ngân hàng Nhà nước Bảng 2.5. Kết quả huy động vốn từ các TCTD khác và từ NHTW ĐVT: Tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2011/2012 2012/2013 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số Số Số trọng trọng trọn trọng trọng tiền tiền tiền tiền tiền (%) (%) g (%) (%) 46
  54. (%) TCTD khác 47 31,3 51 26,8 76 31,7 4 8,5 25 49 NHTW 103 68,7 139 73,2 164 68,3 36 34,9 25 18 Tổng 150 100 190 100 240 100 40 26,7 50 26,3 (Nguồn: Phòng bán lẻ Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam) Biểu đồ 2.7. Kết quả huy động vốn từ các TCTD khác và NHTW TCTD khác NHTW 164 139 103 76 47 51 2011 2012 2013 Theo quy định của NHTW, buộc các NHTM khác phải có tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động vốn và vốn chủ sở hữu. Do có nhiều Ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. Vay từ các TCTD khác Đây là nguồn các Ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị trường liên Ngân hàng. Các Ngân hàng đang có lượng dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các Ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại các Ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tạm thời để đảm bảo thanh khoản. Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy, năm 2011 tổng nguồn vốn đi vay là 150 tỷ đồng , trong đó vay từ các TCTD khác là 47 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 31,3% và vay từ NHTW là 103 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 68,7% trong tổng nguồn vốn đi vay. Năm 2012 thì nguồn vốn này là 190 tỷ đồng tăng 40 tỷ đồng tương ứng 47
  55. 26,7% so với năm 2011. Ta có thể thấy năm 2012 nguồn vốn đi vay từ NHTW chiếm phần lớn cụ thể là 139 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 73,2%, tăng 36 tỷ đồng tương ứng 36,9% so với năm 2011, bên cạnh đó Chi nhánh cũng đã đẩy mạnh nguồn vay từ các TCTD khác lên 4 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 8,5%. Qua năm 2013 tổng nguồn vốn vay là 240 tỷ đồng tăng 50 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 26,3% so với năm 2012, trong năm 2013 Chi nhánh tiếp tục chú trọng vào việc vay từ NHTW với số vốn vay đạt 165 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 68,3% tăng 25 tỷ đòng so với năm 2012, vay từ các TCTD khác là 76 tỷ đồng chiếm 31,7% tăng 2,5 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 49% so với năm 2012. Sở dĩ nguồn đi vay từ NHTW của Chi nhánh tăng lên là vì các đơn vị khác của Ngân hàng Công Thương huy động được nhiều và bán về lại cho trụ sở chính của Ngân hàng TMCP Công Thương, sau đó sẽ bán lại cho các Chi nhánh khác cùng hệ thống theo kế hoạch để điều hòa số lượng vốn, đảm bảo được khả năng thanh toán cho khách hàng. 2.3. Đánh giá chung về huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam 2.3.1. Kết quả đạt được - Cũng như các NHTM khác, Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Quảng nam luôn coi nguồn vốn là yếu tố mang tính chất tiền đề, vừa có tính chất quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mình. Trong đó công tác huy động vốn của Chi nhánh đã đạt được những kết quả rất khả quan: Tổng nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên qua các năm, như năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 399,83 tỷ đồng. Sang năm 2012 tổng nguồn vốn này đạt 463,76 tỷ đồng tăng 63,93 tỷ đồng với tốc độ tăng 16% so với năm 2011. Đến năm 2013 nguồn vốn này tăng lên 287,89 tỷ đồng với tốc độ tăng lên 62,1% so với năm 2012, có thể thấy tốc độ huy động vốn ngày càng tăng lên đáng kể. - Cơ cấu nguồn vốn huy động tương đối phù hợp với nhu cầu sử dụng, tạo thuận lợi cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, nguồn vốn huy động trung và dài hạn qua các năm có sự tăng lên. 48
  56. - Tiền gửi không kỳ hạn tăng lên nhờ vào việc thực hiện có hiệu quả chiến lược khách hàng, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ nên số lượng khách hàng mở tài khoản tại Chi nhánh không ngừng tăng lên. Điều này đã một mặt tạo cơ hội tăng số dư, giảm lãi suất đầu vào, mặt khác giúp Ngân hàng đa dạng hóa các dịch vụ liên quan đến huy động vốn. - Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư có tỷ trọng tương đối lớn đã tạo cho Ngân hàng một nguồn vốn ổn định cho hoạt động của mình. - Ngân hàng có cơ cấu vốn tương đối hợp lý và ổn định. Qua số liệu phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong một số năm qua ta thấy tỷ trọng các nguồn huy động ít thay đổi và tỷ trọng này là khá hợp lý so với tình hình hoạt động của Ngân hàng. Điều này chứng tỏ Ngân hàng đã cố gắng nhiều trong công tác huy động vốn. - Chi nhánh đã tập trung nguồn vốn huy động được đầu tư cho những chương trình lớn, các dự án trọng điểm, các ngành then chốt của nền kinh tế của địa phương như ngành điện lực, các khu công nghiệp đồng thời Chi nhánh chú trọng mở rộng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng. Nhờ vậy mà trong những năm qua tổng nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên đáp ứng nhu cầu về vốn. - Mạng lưới hoạt động của chi nhánh luôn được mở rộng, đã tích cực thu hút khách hàng, tạo điều kiện cho tăng trưởng nguồn vốn nhất là nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Các phòng giao dịch được trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc và hiện đại nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch. - Quy trình nghiệp vụ ngày càng được đổi mới, hoàn thiện đã làm giảm thời gian giao dịch của khách hàng và tăng khối lượng vốn huy động trong thời gian làm việc của Ngân hàng. Đặc biệt là đội ngũ nhân viên thân thiện, chuyên nghiệp cùng với hoạt động quảng bá thương hiệu đã tạo nên ấn tượng đẹp về Chi nhánh trong lòng khách hàng. - Sự đoàn kết thống nhất trong ban lãnh đạo; sự đồng tâm nhất trí, hăng say lao động của cán bộ công nhân viên đã tạo được nhiều phong trào thi đua trong 49
  57. những năm qua, cùng với kỷ cương điều hành kinh doanh ngày càng khoa học và thống nhất đã tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy hoạt động kinh doanh nói chunh cũng như hoạt động huy động vốn của Chi nhánh nói riêng. - Cùng với sự chỉ đạo nhất quán, toàn diện của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam , Ngân hàng Công Thương Quảng Nam đã quán triệt thực hiện chiến lược phát triển của toàn hệ thống với nỗ lực quyết tâm cao nhất để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch. Công tác hoàn thành nguồn vốn theo nguyên tắc tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở kế hoạch giải ngân, kế hoạch huy động vốn, nhu cầu thanh toán. Ngân hàng định kỳ tính lãi suất bình quân đầu ra đầu vào làm căn cứ để có đối sách kịp thời, chính xác để vừa đảm bảo tính cạnh tranh vừa đảm bảo thu nhập cho Ngân hàng. Ngoài ra bằng chính sách khách hàng của mình, Ngân hàng đã tích cực chủ động tìm kiếm, vận động khách hàng có tiềm năng gửi tiền, từ đó vừa thiết lập mở rộng vừa củng cố vững chắc mạng lưới khách hàng giao dịch thường xuyên. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế 2.3.2.1. Hạn chế Khách quan từ nền kinh tế - Tình hình kinh tế trong nước những năm gần đây có nhiều bất ổn như: lạm phát tăng cao, tỷ giá hối đoái biến động liên tục, thâm hụt ngân sách, thất nghiệp tăng, tình hình xuất khẩu gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nên ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. - Các kênh đầu tư ngoài Ngân hàng có nhiều thay đổi như: sốt giá đất, giá vàng tăng cao, thị trường chứng khoán sôi động nên làm một lượng vốn nhàn rỗi của người dân đổ vào nơi này. - Cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn về khả năng cung ứng dịch vụ mới, lãi suất huy động và cho vay ngày càng gay gắt đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. - Số lượng khách hàng sử dụng tiện ích, sản phẩm – dịch vụ hiện đại còn chưa cao. 50
  58. - Một số ngành như điện, nước, bưu điện chưa thật sự tạo điều kiện cần thiết cho các dịch vụ thanh toán qua tài khoản cá nhân mở tại Ngân hàng. Hiện nay việc thanh toán tiền điện, nước, điện thoại qua tài khoản cá nhân là một thị trường đầy tiềm năng, nếu khai thác tốt sẽ hứa hẹn đem lại nguồn thu dịch vụ lớn cho Ngân hàng. Chủ quan từ phía Chi nhánh - Nguồn vốn huy động có tăng trưởng nhưng chưa chiếm phần lớn trong nguồn vốn kinh doanh của Chi nhánh. Cơ cấu vốn huy động đang có sự chênh lệch lớn. - Chi nhánh vẫn duy trì hình thức huy động đơn giản, truyền thống. Các hình thức mới như: tiết kiệm lãi suất bậc thang tuy đã được triển khai nhưng vẫn còn chậm. Hiện nay Chi nhánh vẫn chưa chú trọng đến hình thức huy động qua việc phát hành GTCG. Huy động vốn bằng vàng, ngoại tệ khác ngoài đồng USD vẫn được áp dụng. Điều này bất lợi khi Chi nhánh muốn đầu tư, kinh doanh vàng và ngoại tệ. - Hoạt động tiếp thị tại Ngân hàng chưa thực sự được quan tâm đúng mức, hiểu biết của người dân về Ngân hàng còn có nhiều hạn chế, nhất là ở địa bàn xa trung tâm. Một bộ phận dân cư không dám tiếp cận Ngân hàng, họ chưa hiểu được hoạt động của một Ngân hàng. Mặt khác công tác tuyên truyền cũng chưa thật sự hiệu quả để giúp người dân có thể tin tưởng vào Ngân hàng, có thể yên tâm gửi tiền của mình vào Ngân hàng. 2.3.2.2. Nguyên nhân - Nguyên nhân đầu tiên gây ra những khó khăn trong công tác huy động của Ngân hàng là sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng, các tổ chức tài chính, các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện càng trở nên gay gắt. Ngoài ra trong xu thế hội nhập Ngân hàng còn phải cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính và công nghệ hiện đại. - Việc có lãi suất thấp hơn các NHTM khác trong một thời gian dài được xuất phát từ tình hình tài chính khó khăn của Ngân hàng. Nếu tăng lãi suất đầu 51
  59. vào thì Ngân hàng khó hoàn thành được chỉ tiêu bù đắp rủi ro và lợi nhuận kinh doanh. Tuy nhiên môi trường kinh doanh trên từng địa bàn cụ thể, từng vùng miền khác nhau, vì vậy Tổng Giám Đốc đã yêu cầu Giám đốc Chi nhánh phải chủ động nắm bắt diễn biến trên thị trường, phản hồi thông tin kịp thời, điều hành lãi suất linh hoạt nhằm thu hút được tối đa khách hàng. - Ngoài ra điều kiện kinh tế của Việt Nam chưa phát triển, thu nhập dân cư nhìn chung còn thấp, chỉ đủ cho tiêu dùng nên tích lũy chưa nhiều. Và người Việt Nam có thói quen tiêu dùng tiền mặt trong thanh toán nên muốn thay đổi thói quen này cần trải qua thời gian dài. Trình độ dân trí còn thấp, hiểu biết về huy động còn ít cũng là một hạn chế lớn cho hoạt động giao dịch với Ngân hàng. - Trình độ cán bộ chưa toàn diện mang tính chất chuyên môn hóa cao theo từng lĩnh vực như kế toán, ngân quỹ, kế toán tổng hợp dẫn đến khi nộp hay nhận tiền khách hàng phải trải qua nhiều công đoạn rất mất thời gian. Bên cạnh đó có nhiều cán bộ mới tuy có nhiệt tình say mê công việc nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế, kỹ năng nghiệp vụ còn hạn chế. - Trong những năm qua kể từ năm 2011 Ngân hàng không sử dụng hết nguồn vốn huy động nên Chi nhánh chưa thật sự quan tâm đến công tác huy động vốn. Các hình thức huy động vốn không được đổi mới, cải thiện, thời gian giao dịch của Chi nhánh trùng với thời gian làm việc của tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trên địa bàn do đó không tạo điều kiện cho khách hàng gửi tiền. - Chi nhánh chưa làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo mặc dù đã áp dụng một số biện pháp như: quảng cáo trên báo, tivi, đặt biển quảng cáo nhưng vẫn chưa có hiệu quả. 52
  60. 2.4. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh Quảng Nam 2.4.1. Định hướng phát triển huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Quảng Nam 2.4.1.1. Định hướng về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Căn cứ vào kết quả kinh doanh qua các năm trên có tính đến điều kiện thuận lợi và khó khăn, Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Quảng Nam đã đề ra mục tiêu phấn đấu như sau: - Không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, hướng hoạt động nhiều hơn vào các dịch vụ Ngân hàng. - Xây dựng và củng cố hình ảnh của Ngân hàng, xác định rõ các giá trị cốt lõi và xây dựng văn hóa Ngân hàng. - Đẩy mạnh phát triển cơ sở khách hàng cá nhân và dịch vụ Ngân hàng bán lẻ đa dang, chất lượng và cạnh tranh rộng khắp. - Phát triển các sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ. - Tập trung phát triển nguồn nhân lực: chú ý xây dụng và phát triển môi trường văn hóa làm việc, chú trọng công tác đào tạo cán bộ. 2.4.1.2. Định hướng về hoạt động huy động vốn Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam tiếp tục duy trì chiến lược Ngân hàng đa năng với lĩnh vực truyền thống là Ngân hàng bán buôn (kinh doanh phục vụ khách hàng doanh nghiệp) và hoạt động Ngân hàng bán lẻ, tập trung vào đối tượng khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh tư nhân cá thể. Để xây dựng Ngân hàng trở thành một Ngân hàng bán lẻ có vai trò và vị trí cao trên địa bàn Thành phố, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của Chi nhánh trên cơ sở tăng cường năng lực tài chính để đảm bảo an toàn hoạt động và phát triển. Trong năm 2014 Chi nhánh Quảng Nam sẽ tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau: - Tổng vốn huy động tăng 70%, đạt 1277,81 tỷ đồng trong đó tiền gửi đạt từ 923,57 tỷ đồng trở lên. 53
  61. - Mở rộng cho vay đầu tư. - Tiếp tục duy trì những phương thức huy động vốn truyền thống, đồng thời đẩy nhanh việc áp dụng các sản phẩm mới về huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh được ổn định, hợp lý về thời gian, loại tiền, đáp ứng yêu cầu về cân đối vốn và sử dụng vốn, mở rộng khả năng huy động vốn của Ngân hàng để đảm bảo an toàn vốn và khả năng thanh toán, tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn đáp ứng cho vay trung và dài hạn. - Hoàn thiện và phát triển mạng lưới, từng bước nâng cao hơn nữa uy tín đối với khách hàng góp phần huy động được nguồn vốn ngày càng ổn định phù hợp với quy mô và yêu cầu phát triển. - Phát triển các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng điện tử: Internet Banking, SMS Banking, và các sản phẩm dịch vụ khác. - Nâng cao chất lượng dịch vụ của chi nhánhm phòng giao dịch để làm hài lòng khách hàng, giữ khách hàng truyền thống và phát triển khách hàng tiềm năng. - Ứng dụng công nghệ mới để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Công Thương. Đẩy mạnh việc đào tạo chuyên sâu và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ nhân viên để tạo nguồn cán bộ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của quá trình phát triển Ngân hàng Công Thương Quảng Nam. - Cùng hệ thống tiếp tục xây dựng thương hiệu vững mạnh, nâng cao trình độ cho nhân viên nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Đẩy mạnh khai thác huy động vốn, tăng cường công tác tiếp thị khuyến mãi, đa dạng các hình thức huy động, thu hút tạo nguồn tiền gửi ổn định, đáp ứng nhu cầu tín dụng tại chi nhánh. - Nghiêm túc thực hiện các quy chế, quy trình nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm soát kịp thời. An toàn bảo mật thông tin tại nơi làm việc. 54
  62. 2.4.2. Những giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Ngân hàng 2.4.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn Một là, mở rộng các hình thưc tiền gửi trong dân bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bậc thang. Đa dạng hóa kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm: không chỉ dừng lại việc chỉ có tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng Chi nhánh cần có giải pháp tự động chuyển hóa tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho dân. Ví dụ, những người đã gửi tiết kiệm không kỳ hạn ở Ngân hàng từ 2 tháng trở lên có thể chuyển cho họ hưởng quyền lợi gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Linh hoạt về kỳ hạn cũng như sự hấp dẫn tiền gửi. Hai là, chứng khoán hóa các khoản tiền gửi trung và dài hạn để người sở hữu có thể chuyển đổi linh hoạt khi cần thiết. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp cho Ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn. Với hình thức này, Ngân hàng có thể phát hành thẻ tiết kiệm vô danh với thời hạn gửi tiền. Công cụ này tạo nhiều thuận lợi cho cả khách hàng và Ngân hàng. Ba là, sử dụng công cụ tiền gửi có mục đích. Đây là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn. Khi khách hàng mang tiền gửi vào Ngân hàng dưới hình thức này thì giữa Ngân hàng và khách hàng đều hiểu rõ mục đích của việc gửi tiền. Đối tượng chủ yếu của hình thức này là người có thu nhập thấp nhưng ổn định có dự định chi tiêu trong tương lai, có nhu cầu mua sắm tài sản có giá trị lớn nhưng mức tiết kiệm của họ trong thời gian ngắn không thể đáp ứng được. Do biết được mục đích gửi tiền của khách hàng, Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng về thời gian và phương thức gửi tiền cụ thể như sau: - Tiết kiệm tuổi già và tiết kiệm tích lũy, đây là hình thức tương tự như bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm. Hình thức tiết kiệm tuổi già cùng với bảo hiểm xã hội và bảo hiểm nhân thọ sẽ đảm bảo cho người già có mức sống ổn định và cuộc sống có ý nghĩa hơn. Khi cung cấp các loại hình tiết kiệm này, Ngân hàng sẽ khai thác tối ưu về mặt tài chính về một loại 55
  63. sản phẩm bảo hiểm truyền thống. Ngân hàng thu nhận quản lý được nguồn tiền ổn định, liên tục và lâu dài. Vì vây, có quyền quyết định sử dụng để đầu tư trung và dài hạn. - Tiết kiệm nhà ở: Những người dân có nhu cầu làm nhà, mua nhà ở nhưng tài chính có hạn, gửi dần tiền tích lũy được vào Ngân hàng đến lúc nào đó có thể rút ra để mua nhà, xây nhà. Ngân hàng cần có chính sách cho vay ưu đãi để làm nhà, mua nhà đối với những người gửi thường xuyên, đều đặn và có quy mô đến một độ lớn nào đó thì có thể cho vay thêm để mua nhà, xây nhà bằng cách kết hợp lợi ích của người dân với lợi ích của Ngân hàng, sẽ mở ra triển vọng tốt đẹp cho hình thức này. - Tiết kiệm mua sắm phương tiện đắt tiền (ô tô, xe máy, ) cũng như người muốn làm nhà, mua nhà, người sắm ô tô, xe máy nhưng chưa đủ tiền. Số tiền có được và thu nhập hằng tháng có thể gửi vào Ngân hàng để đến lúc nào đó có thể rút ra mua sắm. Ngân hàng cũng cần có cơ chế cho vay ưu đãi thêm đối với những người thường xuyên và có số dư đáng kể. Ngoài việc xem xét đưa ra các hình thức huy động mới vào kinh doanh, huy động vốn qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi cũng cần được quan tâm. 2.4.2.2. Đa dạng hóa các hình thức trả lãi - Khách hàng gửi tiền với nhiều mục đích khác nhau. Nên chi nhánh cần đưa ra những hình thức nhận lãi khác nhau để phù hợp với mục đích, yêu cầu của từng đối tượng gửi tiền. - Loại tiền gửi một lần nhưng lấy lãi nhiều lần, gốc thì đến hạn mới trả, có thể trả lãi theo thời hạn một tháng, theo quý, theo năm và mức lãi suất khi nhận lãi ở từng thời điểm sẽ khác nhau. - Hình thức lãi suất tăng dần theo lượng tiền gửi. Với cùng một kỳ hạn, Ngân hàng có thể trả lãi suất cao hơn cho những khoản tiển gửi có giá trị lớn hơn, như vậy sẽ khuyến khích được người dân cũng như các doanh nghiệp gửi tiền ở một nơi với giá trị lớn hơn. 56
  64. - Lãi suất cho vay phải đảm bảo lợi nhuận cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn (lãi suất cho vay phải nhỏ hơn tỷ lệ sinh lời của doanh nghiệp). - Lãi suất danh nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến để đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền. 2.4.2.3. Mở rộng mạng lưới giao dịch Tốc độ mở rộng mạng lưới giao dịch nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu đang tăng cao của dân cư và các doanh nghiệp. Thành phố Tam Kỳ là nơi tập trung nhiều nhà máy, doanh nghiệp, xí nghiệp các tổ chức, trường học Tương lai Chi nhánh sẽ mở thêm các phòng giao dịch ở vị trí thuận lợi, đông dân cư, dân cư có thu nhập, có trình độ dân trí cao để thu hút khách hàng tham gia vào các dịch vụ của Ngân hàng. 2.4.2.4. Tăng cường công tác quản cáo chiến lược Marketing Tại Ngân hàng nào cũng vậy, công tác thông tin quảng cáo cho Ngân hàng luôn là vấn đề cần thiết. Nhất là trong thời điểm hiện nay, khi mà các Ngân hàng mới tham gia trên thị trường rất nhiều, với các chính sách và chiến lược marketing vô cùng hấp dẫn, thì Chi nhánh lúc này phải làm sao cho người dân biết được các hoạt động của Ngân hàng mình và những lợi ích có được khi tham gia dịch vụ của Ngân hàng. Hiện nay, việc đưa ra một sản phẩm mới để áp dụng là khó khăn, mặc dù sản phẩm đó rất tốt, nếu đơn vị sở hữu không có uy tín lớn, không được nhiều người biết đến. Vì thế việc phát triển thương hiệu nhằm nâng cao uy tín của đơn vị kinh doanh là việc rất cần thiết không chỉ đối với hoạt động của Ngân hàng mà cho tất cả các đơn vị kinh doanh. Ngân hàng cần xác định thị trường nào là thị trường truyền thống, thế mạnh và thị trường nào là thị trường tương lai. Việc định vị thị trường phải nghiên cứu thái độ động cơ của khách hàng trong việc tiếp cận sản phẩm của Ngân hàng, từ đó Ngân hàng có những tác động cho từng loại thị trường tạo mối quan hệ với từng loại thị trường, Ngân hàng phải chủ động tìm đến khách hàng chứ không để khách hàng đến với Ngân hàng như tình hình hiện nay. 57
  65. Thường xuyên thực hiện việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh nhằm nắm bắt thị hiếu của khách hàng, những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng. Không phải mọi khách hàng đều có sự thay đổi nhu cầu như nhau đối với dịch vụ Ngân hàng, do đó cần phải phân đoạn thị trường để có chính sách thích hợp. Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cũng phải được tổ chức thường xuyên, trên cơ sở so sánh lãi suất, sản phẩm nhằm xác định được lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi. Phải có những hoạt động mang tính quần chúng như tài trợ cho các hoạt động văn nghệ, thể thao, giáo dục trên địa bàn như một số Ngân hàng đã làm. Mặc dù tốn chi phí nhưng ngược lại nó là công cụ quản bá thương hiệu hữu hiệu nhất đối với Ngân hàng. Không ngừng nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng, đảm bảo các dịch vụ mà khách hàng tham gia. Để thu hút khách hàng, Chinh nhánh cần chú trọng công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo để khách hàng biết các hình thức huy động mới, các tiện ích dịch vụ mới của Ngân hàng đồng thời để công chúng có thể hiểu biết hơn về lợi ích của việc gửi tiền vào Ngân hàng so với việc cất giữ hoặc đầu tư vào các lĩnh vực khác dưới hình thức: Quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, tạp chí Ngân hàng, tờ rơi, băng rôn kèm theo đó là một loạt các hình thức khuyến mãi khác tác động trực tiếp vào tâm lý của người gửi tiền. 2.4.2.5. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả Trong hoạt động Ngân hàng, giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có quan hệ thường xuyên, có tác động hổ trợ lẫn nhau, chi phối lẫn nhau. Nguồn vốn là cơ sở, là tiền đề để Ngân hàng thực hiện công tác sử dụng vốn. Nhưng chỉ khi Ngân Hàng tiến hành cho vay quay vòng vốn thì nguồn vốn mới sinh lời. Do đó, sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để Ngân hàng xác định nguồn vốn cần huy động. Nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên việc đầu tư tín dụng có chiều hướng tăng mạnh. Nhưng việc mở rộng tín dụng phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng công việc, đảm bảo an toàn vốn và tăng 58