Khóa luận Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 101 trang thiennha21 25/04/2022 2340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoat_dong_cho_vay_khach_hang_ca_nhan_tai_ngan_hang.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

  1. NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HOÀNG MỸ LỆ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7340201 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC ThS. PHẠM THANH NHẬT TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  2. NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HOÀNG MỸ LỆ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7340201 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC ThS. PHẠM THANH NHẬT TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  3. i TÓM TẮT KHÓA LUẬN Trong những năm gần đây, từ khi Ngân hàng bán lẻ trở thành xu hướng phát triển trong thị trường ngân hàng tại Việt Nam nó dẫn đến việc cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại (NHTM). Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh (BIDV CN TPHCM) cũng bắt kịp xu hướng, đã và đang đầu tư nguồn lực đáng kể hướng đến đối tượng khách hàng cá nhân (KHCN) thay vì nhóm khách hàng doanh nghiệp (KHDN), và trọng tâm là hoạt động kinh doanh các sản phẩm cho vay KHCN. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu này nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh, hoạt động đem lại nhiều nguồn thu cho Chi nhánh. Nghiên cứu cũng sẽ trả lời các câu hỏi về các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động cho vay KHCN của các NHTM; kết quả hoạt động kinh doanh các sản phẩm cho vay KHCN tại Chi nhánh trong giai đoạn 2015-2017, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân. Ngoài ra, đề tài nghiên cứu cũng sẽ đưa ra một số giải pháp cần thiết để phát triển hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh trong thời gian tới, từ đó giúp Chi nhánh nâng cao quy mô, lợi nhuận trong kinh doanh. Phương pháp sử dụng trong bài là phương pháp định tính, số liệu được thu thập từ số liệu báo cáo hoạt động thực tế tại Chi nhánh và được tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh và phân tích. Ngoài ra, số liệu còn được lấy từ nhiều nguồn tài liệu đáng tin cậy như báo cáo từ các hội nghị tại Chi nhánh, báo điện tử, trang web chính thống, khóa luận/luận văn của các trường có độ tin cậy cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ tiêu về quy mô và hiệu quả hoạt động ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh các sản phẩm cho vay KHCN của Chi nhánh. Tóm lại, phát triển Ngân hàng bán lẻ đang là xu hướng tất yếu của thị trường, đặc biệt là hoạt động kinh doanh các sản phẩm cho vay KHCN, mang lại nhiều lợi nhuận. Vì vậy, việc mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả trong cho vay KHCN là việc làm cần thiết của Chi nhánh, đặc biệt là ở thị trường có rất nhiều tiềm năng như TPHCM, sẽ giúp Chi nhánh phát triển hơn nữa, giữ vững vị thế kinh doanh hiệu quả hàng đầu khu vực và hệ thống.
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Khóa luận này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong khóa luận. Tác giả Nguyễn Hoàng Mỹ Lệ
  5. iii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và quý thầy/cô giảng viên khoa Tài chính-Ngân hàng trường Đại học Ngân hàng TP.HCM đã truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên có thể hoàn thành chuyên đề khóa luận tốt nghiệp bằng việc vận dụng kiến thức đã học vào môi trường thực tế. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy ThS. Phạm Thanh Nhật đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn cho em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Nếu không có sự hướng dẫn tận tâm của thầy thì em nghĩ em khó có thể hoàn thành khóa luận theo đúng yêu cầu của nhà trường, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh TP.HCM đã tạo điều kiện để em hoàn thành tốt bài khóa luận và có cơ hội làm quen trong môi trường làm việc thực tế. Cuối cùng, em xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người đã luôn bên cạnh và ủng hộ em cả về vật chất và tinh thần giúp em có động lực để vượt qua thời gian đầy áp lực này để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, tuy nhiên do vẫn còn nhiều hạn chế về kiến thức và công tác nghiên cứu khoa học nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Chân thành! Nguyễn Hoàng Mỹ Lệ
  6. iv MỤC LỤC TÓM TẮT KHÓA LUẬN i LỜI CAM ĐOAN ii LỜI CẢM ƠN iii MỤC LỤC iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii DANH MỤC BẢNG x DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ xi MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5 1.1 Khái quát về ngân hàng thƣơng mại 5 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 5 1.1.2 Hoạt động chính của ngân hàng thương mại 5 1.2 Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 6 1.2.1 Khái niệm về khách hàng cá nhân 7 1.2.2 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân 7 1.2.3 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân 8 1.2.4 Nhu cầu về vốn tín dụng khách hàng cá nhân và vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 9 1.2.4.1 Nhu cầu về vốn tín dụng khách hàng cá nhân 9 1.2.4.2 Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 9
  7. v 1.2.5 Phân biệt cho vay khách hàng cá nhân và cho vay khách hàng doanh nghiệp 11 1.2.6 Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân 13 1.2.6.1 Cho vay sản xuất kinh doanh 13 1.2.6.2 Cho vay tiêu dùng 14 1.2.7 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 16 1.2.7.1 Các yếu tố bên ngoài 16 1.2.7.2 Các yếu tố bên trong 18 1.3 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 20 1.3.1 Quy mô cho vay khách hàng cá nhân 21 1.3.1.1 Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn tại ngân hàng 21 1.3.1.2 Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân 22 1.3.2 Hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 23 1.3.2.1 Thu nhập ròng từ cho vay khách hàng cá nhân 23 1.3.2.2 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần cho vay khách hàng cá nhân 24 1.3.2.3 Tỷ lệ nợ nhóm 2 và nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân (%) 25 1.4 Kinh nghiệm trong việc phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và bài học rút ra cho BIDV CN TPHCM 27 1.4.1 Kinh nghiệm trong việc phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 27 1.4.1.1 Ngân hàng HSBC Việt Nam 27 1.4.1.2 Ngân hàng Citibank Việt Nam 30 1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho BIDV CN TPHCM 31
  8. vi KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 33 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 34 2.1 Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh 34 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV CN TPHCM 34 2.1.2 Tổ chức bộ máy tại BIDV CN TPHCM 35 2.1.3 Sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV CN TPHCM giai đoạn 2015-2017 36 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 36 2.1.3.2 Hoạt động cấp tín dụng 38 2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 40 2.2 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV CN TPHCM giai đoạn 2015-2017 42 2.2.1 Môi trường hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của BIDV CN TPHCM42 2.2.2 Chỉ tiêu quy mô 42 2.2.2.1 Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn 42 2.2.2.2 Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân 44 2.2.3 Chỉ tiêu hiệu quả 51 2.2.3.1 Thu nhập ròng từ cho vay khách hàng cá nhân 51 2.2.3.2 NIM cho vay khách hàng cá nhân 52 2.2.3.3 Tỷ lệ nợ nhóm 2 và nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân (%) 54
  9. vii 2.3 Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV CN TPHCM giai đoạn 2015-2017 57 2.3.1 Điểm mạnh 57 2.3.2 Điểm yếu 60 2.3.3 Thời cơ 63 2.3.4 Thách thức 63 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 66 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 67 3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của BIDV CN TPHCM đến năm 2020 67 3.1.1 Mục tiêu chung 67 3.1.2 Mục tiêu cụ thể 68 3.2 Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV CN TPHCM trong những năm tới 68 3.3 Kiến nghị trong việc phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của BIDV CN TPHCM 73 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 75 KẾT LUẬN 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  10. viii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ANZ Ngân hàng TNHH Một Thành Viên ANZ Việt Nam BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV CN Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi TPHCM nhánh Thành phố Hồ Chí Minh BQ Bình quân CBNV Cán bộ nhân viên CMTC Chứng minh tài chính DNBQ Dư nợ bình quân DNCK Dư nợ cuối kỳ DPRR Dự phòng rủi ro ĐCTC Định chế tài chính GTCG/TTK Giấy tờ có giá/Thẻ tiết kiệm HĐV Huy động vốn HSBC Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải HSC Hội sở chính KH Khách hàng KHCN Khách hàng cá nhân KHDN Khách hàng doanh nghiệp KHKD Kế hoạch kinh doanh LNTT Lợi nhuận trước thuế NIM Tỷ lệ lãi thuần trên tổng tài sản NH Ngắn hạn
  11. ix NHBL Ngân hàng bán lẻ NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại PGD Phòng giao dịch PKHTC Phòng Kế hoạch tài chính PQLDVKQ Phòng Quản lý dịch vụ kho quỹ PTCHC Phòng Tổ chức hành chính QHKH Quan hệ khách hàng SXKD Sản xuất kinh doanh TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TDH Trung dài hạn TDN Tổng dư nợ TĐ Tuyệt đối TMCP Thương mại cổ phần TSBĐ Tài sản bảo đảm TTBQ Tăng trưởng bình quân Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
  12. x DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 So sánh sự khác nhau của cho vay KHCN với cho vay KHDN 11 Bảng 2.1 Tình hình HĐV tại Chi nhánh qua giai đoạn 2015-2017 36 Bảng 2.2 Tình hình cấp tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2015-2017 38 Bảng 2.3 Lợi nhuận trước thuế tại Chi nhánh 2015-2017 40 Bảng 2.4 Tổng hợp số lượng KHCN cá nhân tại Chi nhánh qua các năm 43 Bảng 2.5 Dư nợ cho vay KHCN tại Chi nhánh qua các năm 45 Bảng 2.6 Cơ cấu cho vay KHCN theo kỳ hạn giai đoạn 2015-2017 48 Bảng 2.7 Cơ cấu cho vay KHCN theo sản phẩm giai đoạn 2015-2017 50 Bảng 2.8 TNR và NIM cho vay KHCN của Chi nhánh qua các năm 51 Bảng 2.9 Nợ nhóm 2 và nợ xấu cho vay KHCN tại Chi nhánh qua các năm 54
  13. xi DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh 35 Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN của Chi nhánh, Khu vực TPHCM và Hệ thống qua các năm 47 Biểu đồ 2.2 NIM cho vay KHCN của Chi nhánh, Khu vực TPHCM và Hệ thống qua các năm 53 Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ nợ nhóm 2 cho vay KHCN của Chi nhánh, Khu vực TPHCM và Hệ thống giai đoạn 2015-2017 55 Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN của Chi nhánh, Khu vực TPHCM và Hệ thống giai đoạn 2015-2017 56
  14. 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong xu hướng nền kinh tế ngày càng tự do và hội nhập quốc tế sâu rộng, các NHTM phải liên tục xây dựng chiến lược, cơ cấu hoạt động nhằm phát triển an toàn, hiệu quả mà vẫn đáp ứng được xu hướng chung trong nền kinh tế. Ngoài ra, ngân hàng nhà nước (NHNN) cũng yêu cầu các tổ chức tín dụng (TCTD) phải cơ cấu lại tất cả các hoạt động của mình trong tình hình mới, nhằm giảm nguy cơ rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và quốc tế ngày càng biến động khôn lường, ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế (TCKT) trong nước. Việc hàng loạt các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, nguy cơ phá sản cao ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng KHDN của các NHTM, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và an toàn chung của ngành ngân hàng. Các NHTM trong nước bên cạnh việc củng cố và duy trì hoạt động tín dụng KHDN, cũng đang có động thái cơ cấu lại hoạt động kinh doanh hướng tới đẩy mạnh phát triển hoạt động tín dụng KHCN, và trọng tâm là hoạt động cho vay KHCN. Thực tế cho thấy, nền kinh tế Việt Nam tập trung phần lớn vào hoạt động kinh tế tư nhân và hộ gia đình, tuy nhiên phân khúc khách hàng này lại đang rất thiếu các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Tín dụng KHCN có thị trường khách hàng lớn, doanh số mang lại cao nhưng độ rủi ro lại thấp do được phân tán, cho thấy đây là thị trường có nhiều tiềm năng và mang lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời, việc liên tục đổi mới, phát triển sản phầm nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của KHCN cũng giúp ngân hàng từ đó mở rộng quy mô hoạt động. BIDV CN TPHCM nằm ở khu vực trung tâm của thành phố, địa bàn hoạt động bao gồm các quận 1, quận 5, quận 10 và các khu vực lân cận. Đây là những khu vực có mức độ đô thị hóa rất cao, là nơi tập trung các khu đô thị mới, cơ sở hạ tầng được đầu tư và xây dựng, nhiều tòa nhà tài chính và trụ sở văn phòng của
  15. 2 doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội, ngoài ra còn là nơi tập trung của nhiều trung tâm thương mại, giải trí, ăn uống. Khu vực được đánh giá là khu vực kinh tế trọng điểm của thành phố, đầu mối giao thương quan trọng của khu vực phía Nam, mức tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân cao, chất lượng đời sống dân cư cao và hiện đại, vì vậy nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh (SXKD) là rất lớn. Đây là môi trường thuận lợi để phát triển các dịch vụ tài chính ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ tín dụng cho nhóm đối tượng KHCN tiềm năng. Nắm bắt xu hướng chung và thực hiện chỉ đạo của Hội sở chính (HSC), trong những năm qua Chi nhánh đã quan tâm đẩy mạnh triển khai các sản phẩm cho vay KHCN, từ đó số lượng KHCN, quy mô dư nợ cho vay và thu nhập từ cho vay KHCN của Chi nhánh đã đạt được kết quả tốt, góp phần quan trọng vào kết quả hoạt động kinh doanh chung. Tuy nhiên, việc phát triển vẫn còn gặp phải một số khó khăn và thách thức, thị trường càng tiềm năng thì đối thủ cạnh trạnh càng nhiều. Vì vậy, để có thể cạnh tranh với các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) khác và giành được thị phần cao trong khu vực, BIDV CN TPHCM cần xây dựng các giải pháp chiến lược cho hoạt động cho vay KHCN, để đạt được kết quả kinh doanh tốt hơn. Nhận thức được tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài “Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam–Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp đại học của mình. Với mong muốn góp phần phát triển hoạt động cho vay KHCN của các NHTM nói chung và BIDV CN TPHCM nói riêng. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Khóa luận tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại BIDV CN TPHCM giai đoạn 2015-2017, từ đó xác định các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, tồn đọngn hiện nay của Chi nhánh. Đề xuất các giải pháp cần thiết để góp phần phát triển hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh trong thời gian sắp tới.
  16. 3 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Các chỉ tiêu nào phản ánh kết quả hoạt động cho vay KHCN của NHTM? Tình hình hoạt động cho vay KHCN tại BIDV CN TPHCM giai đoạn 2015- 2017 đã đạt được những kết quả gì, những tồn đọng chưa đạt được là gì và nguyên nhân tại sao? Giải pháp nào là cần thiết để phát triển hoạt động cho vay KHCN tại BIDV CN TPHCM trong giai đoạn tới? 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận chủ yếu phân tích tổng thể các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay KHCN tại các NHTM, áp dụng cho BIDV CN TPHCM. Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu về hoạt động cho vay KHCN tại BIDV CN TPHCM, nghiên cứu phân tích tình hình hoạt động cho vay KHCN trong giai đoạn 2015-2017, và đề xuất giải pháp góp phần phát triển hoạt động cho vay KHCN đến năm 2020 cho BIDV CN TPHCM. 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Khóa luận chủ yếu được nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính, sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh trên cơ sở phân tích các số liệu thực tế về tình hình hoạt động kinh doanh, cụ thể là hoạt động cho vay KHCN của BIDV CN TPHCM. Từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp cụ thể để phát triển hoạt động cho vay KHCN cho Chi nhánh. Thu thập số liệu: trực tiếp tìm kiếm, thu thập số liệu thực tế qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo hội nghị bán lẻ tại BIDV CN TPHCM, thu thập số liệu thêm từ báo, tạp chí và internet. Phân tích số liệu: từ số liệu thu thập được báo cáo sử dụng phương pháp phân tích số liệu để cụ thể vấn đề cần nghiên cứu.
  17. 4 So sánh và tổng hợp: so sánh số liệu giữa năm này với năm khác, so sánh số liệu với các Chi nhánh trong khu vực và với toàn hệ thống, bên cạnh đó tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra những ý kiến nhận xét góp phần làm rõ hơn vấn đề. 6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Về mặt lý luận: Hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về hoạt động cho vay KHCN của NHTM. Về mặt thực tiễn: kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp vào thực tiễn hoạt động cho vay KHCN của NHTM, áp dụng cho BIDV CN TPHCM. Khóa luận cũng đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay KHCN cho BIDV CN TPHCM. 7. GIỚI THIỆU KẾT CẤU Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khóa luận được kết cấu trong ba chương sau: Chương 1: Tổng quan về hoạt động của ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
  18. 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở chương này chúng ta sẽ đi tìm hiểu cơ sở lý luận về hoạt động của các NHTM trong nền kinh tế, hoạt động cho vay KHCN của NHTM. Trong đó, chúng ta sẽ lần lượt xem xét khái quát về hoạt động của các NHTM tại Việt Nam, tổng quan về cho vay KHCN, các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay KHCN tại các NHTM. Đồng thời, phần cuối chương chúng ta cũng sẽ tìm hiểu một số kinh nghiệm trong việc phát triển dịch vụ cho vay KHCN tại các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết cho sự phát triển hoạt động cho vay KHCN cho BIDV CN TPHCM. 1.1 Khái quát về ngân hàng thƣơng mại 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thƣơng mại NHTM là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho toàn bộ nền kinh tế. Theo quy định tại điều 4, Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá 12 thông qua vào ngày 16/6/2010 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Theo Phan Thị Cúc (2009) nhận định “NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là tổ chức tín dụng thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn tín dụng và cho vay phát triển kinh tế, tiêu dùng cho xã hội” 1.1.2 Hoạt động chính của ngân hàng thƣơng mại Theo luật các TCTD 2010, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ: huy động vốn, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
  19. 6 thanh toán qua tài khoản. Ngoài ra, NHTM còn có các hoạt động khác như: hoạt động ngân quỹ, góp vốn mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản (BĐS), kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.  Nhận tiền gửi Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.  Cấp tín dụng Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.  Cung cấp các dịch vụ thanh toán Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. 1.2 Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân Trong hoạt động tín dụng của NHTM, nghiệp vụ cho vay là một trong những nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất, thông thường để có thể cung cấp tốt các sản phẩm dịch vụ, ngân hàng thường phân khúc thị trường theo đối tượng cho vay là: Cho vay KHCN và cho vay KHDN. Trong lĩnh vực tín dụng hiện nay, các NHTMCP có xu hướng đẩy mạnh trong việc cung ứng tín dụng cho KHCN, đây là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận ổn định và bền vững cho các ngân
  20. 7 hàng, bên cạnh đó còn giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro so với việc cấp tín dụng cho đối tượng KHDN. 1.2.1 Khái niệm về khách hàng cá nhân Theo Bùi Diệu Anh và các cộng sự (2009) cho rằng, dưới góc độ kinh tế “KHCN là các chủ thể kinh tế có số vốn nhỏ, quy mô SXKD nhỏ và thị phần không đáng kể. Tuy nhiên, họ có mặt ở khắp các ngành, nghề (trừ một số ngành đòi hỏi vốn lớn và công nghệ hiện đại) và ở khắp nơi”. Còn xét dưới góc độ xã hội, “KHCN là những tầng lớp tiêu dùng rất đa dạng, là một trong những tác nhân ảnh hưởng tới tình hình kinh tế quốc gia từ góc độ cung hay cầu của nền sản xuất hàng hóa dịch vụ”. 1.2.2 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân Theo khoản 16, Điều 4, Luật các TCTD (2010) quy định: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Trên cơ sở đó có thể rút ra được cho vay KHCN được hiểu là: “Cho vay KHCN là hình thức mà các NHTM cung cấp trực tiếp các khoản vay có quy mô nhỏ cho đối tượng khách hàng là cá nhân, các hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho SXKD, đầu tư, dịch vụ và tiêu dùng đời sống”. Theo Nguyễn Đăng Dờn (2014), về cơ bản cho vay KHCN vẫn phải đáp ứng đầy đủ 02 nguyên tắc theo quy định của NHNN về quy chế cho vay, được quy định trong thông tư số 39/2016/TT-NHNN, ngày 30/12/2016 như sau: +Cho vay đúng mục đích. +Hoàn trả gốc và lãi đầy đủ theo cam kết tín dụng với ngân hàng. Bên cạnh đó, các NHTM cũng có những cơ chế linh động trong việc thẩm định phương án vay vốn đối với nhóm khách hàng này vì mức độ rủi ro không cao
  21. 8 trong khi phần lớn khoản vay được đảm bảo bằng 100% tài sản thế chấp hoặc giá trị các khoản vay không lớn như đối với cho vay KHDN. 1.2.3 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân Theo Bùi Diệu Anh và các cộng sự (2009), cho vay KHCN được xem là sản phẩm tín dụng với nhiều dịch vụ đa dạng về hình thức, nhằm đảm bảo phục vụ cho một số lượng lớn các khách hàng nhỏ lẻ với số tiền cho vay thấp cho từng đối tượng. Chính vì khoản vay nhỏ và khách hàng chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình nên về mặt hồ sơ trong cho vay KHCN cũng tương đối đơn giản và thủ tục giải quyết thường nhanh hơn so với loại hình cho vay KHDN. Về mặt thẩm định tín dụng cũng không quá phức tạp như việc phân tích, đánh giá báo cáo tài chính như trong cho vay KHDN. Tùy vào quy định của mỗi hệ thống NHTM khác nhau mà hồ sơ trong cho vay KHCN được quy định khác nhau và có một số điểm khác nhau. Một số loại giấy tờ cơ bản cần có khi vay vốn hoặc khi thực hiện một khoản cấp tín dụng: Giấy tờ chứng minh tính pháp lý của người vay, người được cấp tín dụng (như CMND, hộ chiếu, hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận độc thân, giấy đăng kí kinh doanh, ). Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính, khả năng trả nợ vay, hoàn trả khoản tín dụng của khách hàng (như hợp đồng lao động, sao kê tài khoản nhận lương, phương án đầu tư khả thi hiệu quả, ). Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (giấy đề nghị vay vốn, ). Giấy tờ, hồ sơ đảm bảo tiền vay (như ký quỹ, cầm cố giấy tờ có giá/thẻ tiết kiệm (GTCG/TTK), giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng, sở hữu nhà đất, tài sản bảo đảm (TSBĐ) khác, ). Ngoài ra, chi phí cho hoạt động cho vay KHCN thường lớn hơn mức bình quân chung, do quy mô của các khoản vay thường nhỏ nhưng số lượng các món vay nhiều và lượng khách hàng lớn, đồng thời nhu cầu sử dụng vốn là trung dài hạn nên
  22. 9 chi phí vay vốn, chi phí quản lý, chi phí hoạt động lớn. Tuy nhiên lượng khách hàng lớn nhưng giá trị các khoản vay nhỏ giúp ngân hàng phân tán được rủi ro trong hoạt động cho vay KHCN. 1.2.4 Nhu cầu về vốn tín dụng khách hàng cá nhân và vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 1.2.4.1 Nhu cầu về vốn tín dụng khách hàng cá nhân Theo TS Bùi Diệu Anh và các cộng sự (2009) nhận định, nguồn tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường nhỏ do thiếu tính tập trung. Với những nguồn tài chính này, thông thường vẫn có thể thỏa mãn nhu cầu chi tiêu cho hoạt động SXKD và tiêu dùng đời sống. Nhưng khi các chu kỳ của dòng tiền vào và dòng tiền ra không trùng khớp ngay cả về thời gian và khối lượng, dẫn tới thiếu hụt nguồn tài chính tạm thời. Bên cạnh đó, để mở rộng SXKD hay nâng cao chất lượng đời sống cần có nguồn tài chính lớn để thực hiện. Vì vậy, nhu cầu về vốn của các KHCN thường rất lớn và việc tiếp cận các khoản vay của ngân hàng là hướng đi mà các cá nhân và hộ gia đình lựa chọn. 1.2.4.2 Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân Theo Nguyễn Đăng Dờn (2014), ngân hàng bán lẻ không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng, ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế. Theo đó, cho vay KHCN cũng có vai trò tác động quan trọng đến các chủ thể này, cụ thể như sau:  Đối với nền kinh tế: cho vay KHCN góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và việc làm, phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính. Dịch vụ cho vay KHCN thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm, đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính, ổn định giá trị đồng tiền và hạn chế lạm phát. Hình thức kinh doanh này còn là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước bằng cách tận dụng tiềm năng to lớn về vốn của các thành phần kinh tế để cho
  23. 10 vay, cụ thể là truyền tải vốn từ người thừa vốn sang người thiếu vốn là các cá nhân, hộ gia đình, để cải thiện chất lượng đời sống và SXKD. Nhờ vậy mà nền kinh tế nước ta phát triển ổn định hơn, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo. Cho vay KHCN còn góp phần kích thích tiêu dùng xã hội từ đó tạo điều kiện kích thích phát triển SXKD trong xã hội.  Đối với khách hàng: dịch vụ cho vay KHCN đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lƣợng và chất lƣợng vốn cho khách hàng, giúp phát triển SXKD cải thiện và nâng cao chất lƣợng đời sống cho khách hàng. Giúp cho khách hàng kịp thời tận dụng được những cơ hội kinh doanh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng, góp phần cải thiện và phát triển tình hình kinh doanh của khách hàng. Dịch vụ tín dụng cho KHCN còn giúp hạn chế thanh toán tiền mặt, góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian cho khách hàng trong quá trình thanh toán và sử dụng nguồn thu nhập của mình. Ngoài ra, khi được ngân hàng cho vay vốn hàm ý khách hàng đã được chọn lọc và có chất lượng tốt. Điều này làm tăng uy tín và giúp khách hàng mở rộng kinh doanh.  Đối với ngân hàng: cho vay KHCN là kênh phân phối phát triển, là dịch vụ mang lại nguồn thu ổn định cho các ngân hàng. Đây là dịch vụ đem lại nguồn lợi nhuận quan trọng nhất của ngân hàng. Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn, tới đối tượng là KHCN. Từ đó, hoạt động kinh doanh trở nên đa dạng, gia tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi NHNN thắt chặt tiền tệ hoặc khi gặp rủi ro tín dụng. Cho vay KHCN giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo nguồn vốn trung và dài hạn chủ đạo cho ngân hàng, góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng.
  24. 11 Như vậy, cho vay KHCN là một trong những dịch vụ quan trọng, giúp mang lại nguồn thu ổn định và bền vững cho ngân hàng. Đồng thời, cũng là một giải pháp tài chính giúp cho các cá nhân, hộ gia đình có đủ nguồn vốn để thực hiện các dự định kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng đời sống của mình. 1.2.5 Phân biệt cho vay khách hàng cá nhân và cho vay khách hàng doanh nghiệp Theo Bùi Diệu Anh và các cộng sự (2009), liên hệ với lĩnh vực cho vay KHCN và cho vay KHDN có thể rút ra được các điểm khác nhau như sau: Bảng 1.1 So sánh sự khác nhau của cho vay KHCN với cho vay KHDN Cho vay KHDN Cho vay KHCN Số lƣợng Thường chiếm tỷ lệ thấp hơn số Chiếm tỷ trọng cao trong tổng số khách lượng KHCN. khách hàng có quan hệ tín dụng với hàng ngân hàng, thường chiếm tỷ lệ cao hơn lượng KHDN. Dƣ nợ Dư nợ cho vay luôn chiếm tỷ Dư nợ cho vay thường thấp hơn cho vay trọng lớn trong tổng dư nợ toàn cho vay KHDN. ngân hàng. Quy mô các khoản vay thường nhỏ, Quy mô các khoản vay thường nhưng số lượng khoản vay nhiều rất lớn. nên giúp nâng TDN lên cao. Nhu cầu Nhu cầu vay vốn chủ yếu để Nhu cầu vay vốn chủ yếu để đáp vay vốn phục vụ SXKD, tái sản xuất, ứng nhu cầu về vốn cho SXKD, mua sắm tài sản cố định, mở đầu tư, dịch vụ và tiêu dùng đời rộng quy mô, đổi mới công sống, tuy nhiên các điều kiện về nghiệp và thiêt bị nhưng TSBĐ và khả năng trả nợ vay phần TSBĐ và khả năng trả nợ vay nào hạn chế nhu cầu vay của khách
  25. 12 của doanh nghiệp không phải hàng. lúc nào cũng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng. Thủ tục, Thủ tục, quy trình cho vay Chính vì khoản vay nhỏ và khách quy trình KHDN phức tạp hơn nhiều so hàng chủ yếu là cá nhân, hộ gia cho vay với cho vay KHCN vì ngân đình nên về mặt hồ sơ trong cho hàng phải qua thẩm định rất vay KHCN tương đối đơn giản và nhiều thông tin về doanh thủ tục giải quyết thường nhanh nghiệp như: báo cáo tài chính, hơn so với các loại hình sản phẩm báo cáo kết quả hoạt động kinh cho vay khác. Về mặt thẩm định tín doanh, thẩm định cơ sở sản dụng cũng không quá phức tạp như xuất kinh doanh, nhà xưởng, việc phân tích, đánh giá báo cáo tài máy móc thiết bị, chính như trong tín dụng KHDN. Nguồn Nguồn trả nợ của doanh nghiệp Nguồn trả nợ của KHCN chủ yếu trả nợ chủ yếu từ dòng tiền tạo ra đến từ các khoản thu nhâp thường trong tương lai như tiền bán xuyên, ổn định của khách hàng hàng, như: thu nhập từ lương, thu nhập từ tài sản hiện hữu (cho thuê tài sản, lãi tiền gửi tiết kiệm, ) Rủi ro Rủi ro thường lớn hơn rất nhiều Do lượng khách hàng lớn, các trong so với cho vay cá nhân vì số khoản vay có giá trị nhỏ giúp ngân cho vay tiền doanh nghiệp vay thường hàng phân tán được rủi ro cao. lớn hơn rất nhiều so với số tiền cá nhân vay. Nguồn:Bùi Diệu Anh và các cộng sự (2009), Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
  26. 13 1.2.6 Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân Theo Nguyễn Đăng Dờn (2014) và Bùi Diệu Anh và các cộng sự (2009), liên hệ với lĩnh vực cho vay KHCN, các sản phẩm cho vay KHCN tại các NHTM được phát triển và thiết kế tương tự như sản phẩm tín dụng truyền thống nhưng có những nét đặc thù riêng, nhằm đáp ứng tính chất riêng biệt của đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình. Hiện nay, có rất nhiều sản phẩm cho vay dành cho KHCN được các NHTM đưa ra để phục vụ khách hàng, tùy theo năng lực, cung cầu vay vốn, đối thủ cạnh tranh và chiến lược kinh doanh mà các ngân hàng đưa ra các sản phẩm đặc thù hoặc chú trọng đẩy mạnh những dòng sản phẩm mang lại nhiều lợi ích cho họ. Ngoài ra, các sản phẩm cho vay KHCN cũng rất đa dạng với nhiều tên gọi khác nhau, tuy nhiên nhìn chung chỉ có 02 nhóm chính: cho vay SXKD và cho vay tiêu dùng (phi sản xuất). 1.2.6.1 Cho vay sản xuất kinh doanh Cho vay SXKD: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu động, mở rộng quy mô SXKD của đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình có hoạt động SXKD với quy mô nhỏ. Cho vay SXKD mục đích có thể là để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất; để thanh toán tiền vật tư, nguyên liệu, hàng hóa và các chi phí cần thiết; hoặc để thanh toán tiền mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển; nâng cấp hoặc mở rộng cơ sở SXKD. Số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn của loại hình sản phẩm này thường rất lớn nhưng doanh số vay lại không lớn và mang tính nhỏ lẻ, thường bao gồm những gói sản phẩm cho vay sau:  Cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp: chủ yếu tập trung vào đối tượng khách hàng là cá nhân và hộ nông dân sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản, Ngoài việc đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất cho nông dân, cho vay nông nghiệp còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc góp phần thay đổi tập quán, thói quen làm ăn, chuyển từ sản xuất nông nghiệp với
  27. 14 quy mô nhỏ phục vụ cho thị trường địa phương sang sản xuất với quy mô lớn hơn hướng đến thị trường xuất khẩu rộng lớn.  Cho vay tiểu thƣơng: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình có các cửa hàng, sạp/quầy bán hàng tại một địa điểm nhất định. Thông qua hình thức cho vay này đã cung cấp được vốn cho bà con tiểu thương nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ hàng hóa, sửa chữa trang trí mặt bằng, chi phí sang nhượng sạp/quầy hàng, bổ sung thiếu hụt vốn kinh doanh. Đồng thời, qua đó góp phần thay đổi thói quen chơi hụi và vay nặng lãi của khách hàng sang tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Đối với loại hình cho vay này, do tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, cũng như khả năng hiểu biết của đối tượng khách hàng này còn hạn chế, nên mặc dù có nhu cầu vay vốn nhưng nhiều khách hàng còn ngại tiếp xúc với ngân hàng, ngại làm các thủ tục vay vốn. Do đó, để thu hút nhóm đối tượng khách hàng này đòi hỏi ngân hàng phải có chính sách tiếp cận phù hợp, theo hướng giảm tối đa thủ tục làm phiền hà khách hàng, thay vào đó có thể là tổ chức nhân viên tín dụng di động, chủ động tiếp xúc tận nơi để hiểu rõ hơn tình hình và hoạt động buôn bán của khách hàng, kết hợp với xem xét cho vay một cách linh hoạt và sát thực tế. 1.2.6.2 Cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng: là sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn để mua sắm, chi tiêu cho các tiện nghi sinh hoạt của gia đình nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân, qua đó cũng kích thích tiêu dùng xã hội, tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Mặc dù các khoản vay là nhỏ lẻ nhưng đây lại là nhóm đối tượng khách hàng có số lượng rất đông nên tổng nhu cầu vay rất lớn. Ngoài ra, cho vay tiêu dùng gồm rất nhiều sản phẩm đặc thù, đáp ứng nhu cầu riêng biệt của mỗi khách hàng, thường gồm các gói sản phẩm sau:  Cho vay sinh hoạt - tiêu dùng: sản phẩm này được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong gia đình như: mua sắm vật dụng gia đình, mua xe, cưới hỏi, du lịch, chữa bệnh,
  28. 15  Cho vay hỗ trợ tiêu dùng: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có thu nhập ổn định hàng tháng; số tiền cho vay nhằm hỗ trợ thêm cho tiêu dùng trong khi chờ đợi thu nhập đến kỳ; loại vay này với số tiền tương đối nhỏ và không cần tài sản thế chấp.  Cho vay an cƣ: đây là sản phẩm được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu có liên quan đến BĐS, phục vụ nhu cầu nhà ở như: mua nhà, hợp thức hóa nhà đất, xây dựng sửa chữa nhà của cá nhân, hộ gia đình và được chia thành 2 nhóm nhỏ sau:  Cho vay xây dựng–sửa chữa nhà: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp nhằm hỗ trợ nhu cầu xây dựng, sửa chữa, trang trí nội thất nhà ở của khách hàng. Số tiền cho vay tối đa bằng 70% chi phí xây dựng hoặc sửa chữa và thời gian vay tối đa là 5 năm.  Cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu về nhà đất và cần sự hỗ trợ tài chính. Số tiền cho vay tối đa là 60% giá trị nhà hoặc nền nhà.  Cho vay hỗ trợ du học: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu hỗ trợ tài chính cho con em mình đi du học. Số tiền cho vay theo nhu cầu và trên cơ sở giá trị tài sản thế chấp do ngân hàng định giá. Ngoài ra, ngân hàng còn có chính sách hỗ trợ cùng với sản phẩm này các dịch vụ đi kèm như: giới thiệu công ty tư vấn du học, xác nhận năng lực tài chính để dự phỏng vấn xin visa, xin giấy phép chuyển ngoại tệ ra nước ngoài,  Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân Xu hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong những năm gần đây dẫn đến hình thức thanh toán bằng thẻ và bằng tài khoản tiền gửi thanh toán tại các NHTM cũng tăng cao. Trong đó, thanh toán bằng thẻ tín dụng là hình thức tương đối mới và ngày càng phổ biến tại Việt Nam đang được các NHTM chú trọng phát triển. Cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng được hiểu là phương thức cho vay mà trong đó chủ thẻ (khách hàng đi vay) được phép sử dụng một hạn mức tín dụng
  29. 16 trong một thời hạn nhất định (thường là một năm) bằng cách sử dụng thẻ tín dụng do ngân hàng/tổ chức phát hành thẻ cấp, để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu hàng ngày thông thường. Thẻ tín dụng là thẻ ngân hàng mà ngoài những công dụng như rút tiền mặt, thanh toán hàng hóa, dịch vụ còn là công cụ để giải ngân khoản tín dụng theo hạn mức đã được ký trước đó.  Cho vay cầm cố sổ tiền gửi: là sản phẩm tín dụng dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân có các khoản tiền gửi tại ngân hàng như: sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, có nhu cầu sử dụng tiền nhưng các khoản tiền gửi này chưa đến hạn. Trường hợp này khách hàng phát sinh nhu cầu sử dụng tiền trước khi sổ tiền gửi đến hạn, nếu rút tiền trước hạn, khách hàng bị thiệt hại về lãi tiền gửi. Do vậy, ngân hàng cung cấp sản phẩm cho vay này để đáp ứng nhu cầu chi tiêu nhưng vẫn bảo toàn được lãi tiền gửi cho khách hàng. 1.2.7 Các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động cho vay khách hàng cá nhân Theo các nghiên cứu trước đây, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: yếu tố về môi trường kinh tế, chính sách kinh tế, văn hóa-xã hội, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, công nghệ, nguồn nhân lực, quy mô kinh doanh của ngân hàng, Trên cơ sở tổng hợp các kết quả nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, liên hệ với hoạt động cho vay KHCN có thể rút ra hai nhóm yếu tố ảnh hưởng sau đây: 1.2.7.1 Các yếu tố bên ngoài  Các yếu tố của nền kinh tế Theo Nguyễn Việt Hùng (2008), các yếu tố của nến kinh tế cụ thể là hệ thống các hoạt động, chỉ tiêu của các thành phần kinh tế trong từng thời kì như: tốc độ phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, lạm phát, tỷ giá, chính sách kinh tế quốc gia, chính sách tiền tệ, xu hướng hội nhập quốc tế, Hoạt động tín dụng của NHTM nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế, khi nền kinh tế
  30. 17 phát triển sẽ gia tăng hoạt động SXKD, tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người tăng thì chất lượng đời sống dân cư được nâng cao, nhu cầu thoả mãn tiêu dùng từ đó cũng được mở rộng. Nhu cầu vay vốn cho tiêu dùng và SXKD của cá nhân, hộ gia đình sẽ ngày càng lớn, từ đó quy mô của hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng sẽ phát triển. Ngược lại, khi nền kinh tế ở tình trạng không ổn định, hoạt động SXKD sẽ giảm và trì trệ dẫn đến nhu cầu chi tiêu tiêu dùng của người dân cũng sẽ giảm, khi đó khách hàng sẽ không có nhu cầu vay vốn, hoạt động cho vay KHCN cũng bị sụt giảm.  Các yếu tố văn hóa-xã hội Theo Nguyễn Việt Hùng (2008), nhận định: văn hóa không chỉ ảnh hưởng đến việc hình thành đạo đức con người mà còn ảnh hướng đến tư duy, hành động của cá nhân con người trong xã hội. Sự thay đổi bất kỳ nào đó của văn hóa cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế. Liên hệ với hoạt động cho vay KHCN, tác động của văn hóa mà cụ thể là thói quen, cách sống hàng ngày hình thành nên nhu cầu sử dụng sản phẩm khác nhau, ví dụ ngân hàng xác định thói quen của khách hàng là dùng tiền mặt, thẻ tín dụng hay thẻ ATM thì sẽ phân loại các sản phẩm cho vay tiền mặt, cho vay mua hàng, cho vay qua thẻ tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Văn hóa là yếu tố hình thành nên đạo đức con người, vì vậy văn hóa sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay KHCN thông qua việc đạo đức con người có thể tác động làm cho rủi ro tín dụng của ngân hàng cao hay thấp. Ngoài ra, ở mỗi nền văn hóa khác nhau sẽ có trình độ, lối sống, cách ứng xử khác nhau điều này tác động lên nhu cầu về vốn vay cũng như hành vi ra quyết định vay vốn khác nhau. Ví dụ khi so sánh các thành phố lớn nơi tập trung đông dân cư với mức thu nhập và trình độ hiểu biết cao thì chất lượng đời sống dân cư, nhu cầu tiêu dùng và SXKD cũng cao, ở đó nhu cầu về vốn vay của KHCN sẽ cao hơn so với các khu vực nông thôn.  Khách hàng Nhu cầu tín dụng của khách hàng: điều này ảnh hưởng đến đến việc tăng trưởng và mở rộng quy mô cho vay KHCN của ngân hàng vì có sự phụ thuộc vào nhu cầu tín dụng của mỗi cá nhân ở từng thời kỳ, khu vực địa lý, kinh tế khác nhau.
  31. 18 Thu nhập của khách hàng: trong cho vay KHCN, tổng thu nhập của khách hàng càng cao thì quy mô cho vay của ngân hàng càng mở rộng, vì khi xét duyệt một khoản vay ngân hàng sẽ dùng tiêu chí này để đánh giá khả năng trả nợ định kỳ của khách hàng và cơ sở để từ đó ra các quyết định tín dụng. Uy tín của khách hàng: điều này tác động mạnh đến chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng, đây là tiêu chí ngân hàng sử dụng khi xét duyệt các khoản cho vay KHCN. Mặc dù rất khó để xác định nhưng nó rất quan trọng, vì vậy đòi hỏi người xét duyệt cần có kinh nghiệm khi thẩm định hồ sơ và khách hàng vay vốn, cũng như có khả năng đánh giá được ý thức và thiện chí trả nợ của khách hàng.  Đối thủ cạnh tranh Ngày nay xu hướng chung của thị trường là đẩy mạnh phát triển Ngân hàng bán lẻ và trọng tâm là dịch vụ cho vay KHCN, đây là lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn do lượng lớn KHCN có nhu cầu cao. Trong cho vay KHCN, sự tranh giành thị phần giữa các ngân hàng rất gay gắt, không chỉ giữa các ngân hàng quốc nội mà còn với các ngân hàng nước ngoài. Đây có thể là áp lực nhưng có thể sẽ là cơ hội để ngân hàng cải thiện vị thế trong thị trường. Để tạo được lợi thế cạnh tranh tốt các ngân hàng cần nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng trong hoạt động cho vay KHCN, bằng việc đa dạng hóa các sản phẩm hơn các đối thủ và tăng sự thỏa mãn của khách hàng, đổi mới phương thức hoạt động trong hoạt động cho vay KHCN tốt hơn để tăng năng suất lao động, giảm thiểu rủi to tín dụng và cạnh tranh và thâm nhập thị trường, Sự cạnh tranh là yếu tố khách quan khó có thể tác động, tuy nhiên cần tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh trực tiếp hiện nay và các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai để có chính sách phát triển phù hợp. (Nguyễn Văn Thụy, 2015). 1.2.7.2 Các yếu tố bên trong Các nhân tố chủ quan chủ yếu đến từ chính các NHTM, bao gồm các nhóm nhân tố về năng lực tài chính, các chính sách của riêng ngân hàng, về trình độ chuyên môn, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng quản lí và cơ sở vật chất, công nghệ.
  32. 19  Năng lực tài chính, chính sách tín dụng Năng lực tài chính phân tích theo mô hình CAMELS bao gồm: mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, trình độ quản lí, lợi nhuận, rủi ro thanh khoản, mức độ nhạy cảm rủi ro với thị trường. Trong cho vay KHCN năng lực tài chính ảnh hưởng đến hoạt động thông qua mức độ an toàn vốn, ngân hàng có nguồn vốn lớn thì sẽ có thế mạnh trong việc đa dạng hóa sản phẩm cho vay. Bên cạnh đó, chính sách tín dụng của ngân hàng cũng ảnh hưởng rất nhiều đến mục tiêu và định hướng phát triển của ngân hàng về hoạt động cho vay KHCN. Khi ra các quyết định về cho vay, ngân hàng phải dựa vào chính sách cho vay KHCN riêng, bao gồm các quy định về: hạn mức cho vay, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và lệ phí, số tiền được phép vay trên giá trị TSBĐ, khả năng thanh toán nợ của khách hàng, hướng giải quyết phần cho vay vượt giới hạn, các khoản vay có vấn đề, (Nguyễn Văn Thụy, 2015).  Trình độ chuyên môn, chất lƣợng nguồn nhân lực Con người là nhân tố quyết định trong mọi hoạt động của ngân hàng, mỗi nhân viên được xem như đại sứ thương hiệu, vì vậy họ cần có trình độ chuyên môn cao, năng lực và khả năng phân tích xử lý vấn đề nhanh chóng và hiệu quả. Trong cho vay KHCN, nhân viên và lãnh đạo bộ phận tín dụng cần có trình độ và kinh nghiệm để có thể thẩm định, đánh giá khách hàng một cách chính xác, đây là cơ sở để ngân hàng ra các quyết định cho vay hiệu quả giúp giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng. Ngoài ra, vấn đề rủi ro đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng ngày càng gia tăng, vì vậy cần đánh giá đúng năng lực, phẩm chất và tư cách đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng nhằm ngăn chặn hành vi không minh bạch, thông đồng của cán bộ quản lí, nhân viên và khách hàng gây thiệt hại cho ngân hàng. Bên cạnh đó cần nắm bắt hiểu biết tâm lý nhân viên, động viên, tăng mức độ thỏa mãn cho nhân viên, tạo điều kiện để họ phát huy năng lực từ đó sẽ làm việc tận tâm cống hiến hết mình cho ngân hàng. (Trần Kim Dung, 2015).
  33. 20  Cơ sở vật chất, công nghệ Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ sẽ là công cụ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được tốt hơn. Ngân hàng cần có nền tảng cơ sở vật chất, nguồn lực về công nghệ đáp ứng xu hướng ngày càng hiện đại của thị trường. Trong cho vay KHCN việc ứng dụng công nghệ hiện đại sẽ giúp ngân hàng cải thiện thời gian xử lý hồ sơ cho vay được nhanh chóng và hiệu quả, quản lý các khoản cho vay được chặt chẽ và khoa học, có thể nắm bắt các thông tin tín dụng của khách hàng được chính xác nhờ vào việc sử dụng công nghệ ngân hàng để tra cứu lịch sử tín dụng khách hàng. Ngoài ra, công nghệ hiện đại là nền tảng để ngân hàng phát triển sản phẩm dịch vụ trong cho vay được đa dạng để đáp ứng nhu cầu vốn phong phú của khách hàng. (Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, 2013). 1.3 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân Sự phát triển hoạt động cho vay KHCN được thể hiện qua việc ngân hàng cần có những biện pháp và việc làm cụ thể để nâng cao quy mô và chất lượng của hoạt động cho vay KHCN trong tổng tài sản của ngân hàng, từ đó đem lại lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Các NHTM thường sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, để xem xét hoạt động cho vay của ngân hàng đang diễn ra thế nào, là cơ sở để tìm ra những mặt ngân hàng đã đạt được để tiếp tục phát huy và những mặt hạn chế cần khắc phục, từ đó có những chiến lược phát triển cụ thể cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả có kế thừa một số lý thuyết về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng từ các đề tài nghiên cứu trước đây làm cơ sở để phản ánh kết quả kinh doanh của hoạt động cho vay KHCN của NHTM. Bên cạnh đó, tác giả chủ động đánh giá thêm một số chỉ tiêu mà tác giả nhận thấy là cần thiết và có ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động cho vay KHCN, đồng thời cũng phù hợp với thực trạng của Chi nhánh ngân hàng mà tác giả phân tích.
  34. 21 1.3.1 Quy mô cho vay khách hàng cá nhân Quy mô cho vay KHCN thể hiện thông qua số lượng khách hàng vay vốn và tổng dư nợ cho vay KHCN của ngân hàng. 1.3.1.1 Số lƣợng khách hàng cá nhân vay vốn tại ngân hàng Số lượng khách hàng (KH) là chỉ tiêu thể hiện lượng khách hàng có giao dịch với ngân hàng, mà cụ thể trong cho vay KHCN là các KHCN có quan hệ vay vốn tại ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện được mức độ uy tín của ngân hàng, cho thấy có nhiều khách KH tin tưởng sử dụng sản phẩm cho vay của ngân hàng cũng như mức độ thu hút được khách hàng của ngân hàng. Số lượng KHCN được thống kê trong một khoảng thời gian xác định, thường là quý hoặc năm dựa trên tổng số KHCN vay vốn ở tất cả các nhóm sản phẩm cho vay KHCN của ngân hàng. Tỷ lệ tăng trƣởng số lƣợng KHCN vay vốn (%): đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ phát triển của hoạt động cho vay KHCN qua mỗi năm, tỷ lệ này càng cao càng phản ánh quy mô hoạt động cho vay KHCN được mở rộng và ngược lại. Tỷ lệ này được tính bằng công thức: Tỷ lệ tăng trƣởng số KHCN vay vốn = x 100% Tỷ trọng số KHCN vay vốn/Tổng số KHCN của ngân hàng (%): chỉ tiêu này phản ánh quy mô khách hàng của hoạt động cho vay KHCN trong tổng quy mô KHCN của ngân hàng. Tỷ trọng số KHCN vay vốn = x 100%
  35. 22 1.3.1.2 Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân Dư nợ cho vay KHCN là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay KHCN tại một thời điểm nhất định mà ngân hàng chưa thu hồi lại, đây là chỉ tiêu quan trọng giúp phản ánh quy mô hiệu quả của hoạt động cho vay KHCN. Tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay KHCN (%): chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN qua các năm, từ đó đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và tình hình thực hiện các kế hoạch trong cho vay KHCN của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại thì thể hiện ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng và thực hiện kế hoạch cho vay KHCN chưa hiệu quả. Tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ KHCN (%) = x 100% Tỷ trọng dƣ nợ cho vay KHCN /Tổng dƣ nợ tín dụng (%): dựa vào chỉ tiêu này so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng, chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng càng tốt. Ngoài ra còn được sử dụng để đánh giá khả năng sử dụng vốn để cho vay của ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao ngược lại càng thấp thì ngân hàng đang bị trì trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí và có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng. Tỷ trọng dƣ nợ cho vay KHCN/Tổng nguồn vốn huy động (%): chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với tổng nguồn vốn huy động. Nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa, chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì vốn huy động tham gia vào cho vay ít ngân hàng chưa thực hiện tốt
  36. 23 việc huy động vốn (HĐV), nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí. 1.3.2 Hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân Hiệu quả của hoạt động cho vay KHCN được thể hiện thông qua việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng trong cho vay KHCN mang lại được lợi ích như thế nào cho ngân hàng, thể hiện thông qua chỉ tiêu thu nhập ròng (TNR) trong cho vay KHCN. Ngoài ra, còn được thể hiện qua các chỉ số về tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) trong cho vay, tỷ lệ nợ xấu và nợ nhóm 2, các chỉ số này như thế nào là tốt để giúp mang lại lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. 1.3.2.1 Thu nhập ròng từ cho vay khách hàng cá nhân Nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Khoản vay được đánh giá là hiệu quả khi tạo ra được thu nhập cho ngân hàng. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN thể hiện khả năng sinh lời từ các khoản vay hiệu quả sau khi loại bỏ đi các chi phí cho khoản vay. Tỷ trọng TNR từ cho vay KHCN/Tổng TNR từ tín dụng (%): phản ánh tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động cho vay KHCN trong tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Với cùng một mức thu nhập, ngân hàng càng giảm được chi phí thì tỷ lệ thu nhập càng cao, cho thấy ngân hàng hoạt động tốt góp phần tạo nên chất lượng tín dụng tốt. Tỷ trọng TNR từ cho vay KHCN = x 100%
  37. 24 Tỷ trọng TNR từ cho vay KHCN/Tổng TNR (%): phản ánh tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động cho vay KHCN trong tổng TNR của ngân hàng, cho thấy hoạt động cho vay KHCN mang lại bao nhiêu phần trăm thu nhập cho ngân hàng. Tỷ lệ TNR từ cho vay KHCN = x 100% 1.3.2.2 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần cho vay khách hàng cá nhân NIM (Net Interest Margin): tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tổng tài sản. Ngân hàng phải có tài sản để kinh doanh và tạo ra lợi nhuận. Trong danh mục tài sản của ngân hàng, các khoản cho vay KHCN chiếm tỷ trọng rất lớn. Theo Trịnh Hồng Hạnh (2015) liên hệ với cho vay KHCN, thu nhập sản sinh từ các khoản cho vay KHCN được hạch toán dưới khoản mục Thu nhập lãi thuần từ cho vay KHCN (NIM cho vay KHCN), để đo lường hiệu quả và khả năng tạo lợi nhuận của các khoản cho vay KHCN người ta tính NIM cho vay KHCN theo công thức: NIM cho vay KHCN = NIM cho vay KHCN còn chỉ ra năng lực quản trị và hoạt động của ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu từ cho vay KHCN so với mức tăng chi phí lãi. Nếu NIM cho vay KHCN cao cho thấy ngân hàng đang thành công trong hoạt động kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay KHCN và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp, ngược lại NIM cho vay KHCN thấp sẽ cho thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc tạo lợi nhuận. Ngoài ra khi so sánh tỷ lệ này với các ngân hàng trong khu vực và trên toàn hệ thống có thể đánh giá được vị thế của ngân hàng so với các ngân hàng khác trong việc kinh doanh cho vay KHCN hiệu quả.
  38. 25 1.3.2.3 Tỷ lệ nợ nhóm 2 và nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân (%) Phát triển hoạt động cho vay KHCN phải đảm bảo kiểm soát được chất lượng tín dụng và thể hiện được mức độ an toàn vốn tín dụng của ngân hàng, điều này được phản ánh thông qua chỉ tiêu về nợ nhóm 2 và nợ xấu trong cho vay KHCN.  Tỷ lệ nợ nhóm 2 cho vay khách hàng cá nhân (%) Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/04/2015 “Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài” định nghĩa về nợ nhóm 2 như sau: “Nợ nhóm 2 là những khoản nợ cần chú ý” . Tỷ lệ nợ nhóm 2 là tỷ lệ được tính giữa tỷ lệ nợ nhóm 2 so với tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5. Theo đó, tỷ lệ nợ nhóm 2 cho vay KHCN là tỷ lệ giữa dư nợ nhóm 2 các khoản vay KHCN so với tổng dư nợ cho vay KHCN. Tỷ lệ nợ nhóm 2 cho vay KHCN = x 100% Chỉ tiêu này giúp ngân hàng nắm bắt được tình hình các khoản nợ của khách hàng, làm cơ sở đôn đốc thu hồi nợ tránh chuyển khoản nợ sang nhóm nợ xấu.Tỷ lệ này cũng phản ánh khả năng quản lí các khoản nợ của ngân hàng, tỷ lệ càng thấp chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại.  Tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân (%) Cũng theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN định nghĩa “Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn được phân loại theo thành từng nhóm gồm nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 theo thời gian quá hạn của khoản nợ”.
  39. 26 Theo đó, tỷ lệ nợ xấu KHCN là tỷ lệ giữa dư nợ xấu của các khoản vay KHCN so với tổng dư nợ cho vay KHCN, tỷ lệ nợ xấu KHCN được tính theo công thức: Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN = x 100% Chỉ tiêu này để phân tích tình hình và chất lượng trong hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lí các khoản vay của ngân hàng trong khâu cho vay và đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp chất lượng hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng, tỷ lệ càng thấp thì đánh giá được chất lượng tín dụng càng cao và rủi ro trong cho vay của ngân hàng thấp và ngược lại. Theo quyết định thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ dưới 3% là chấp nhận được. Có nhiều biện pháp để xử lí nợ xấu, tùy vào tình hình thực tế của khách hàng mà có những giải pháp cụ thể như gia hạn nợ hay phát mãi TSBĐ. Để đảm bảo và dự phòng cho những tổn thất có xảy ra đối với các khoản nợ vay việc trích lập DPRR là rất cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN, NHNN quy định về việc trích lập DPRR cho các khoản nợ xấu, nợ quá hạn, bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung: Dự phòng chung: là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể. Ngân hàng phải trích lập dự phòng chung với tỷ lệ tối thiểu 0.75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Dự phòng cụ thể: là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể. Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau: Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): 0% Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 5%
  40. 27 Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 20% Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): 50% Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): 100% 1.4 Kinh nghiệm trong việc phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và bài học rút ra cho BIDV CN TPHCM Trong những năm vừa qua, để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế hiện đại, ngoài những hoạt động ngân hàng truyền thống phổ biến thì dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung và cho vay KHCN nói riêng là một trong những hoạt động đang được đặc biệt quan tâm xây dựng chiến lược phát triển. Theo nhiều chuyên gia nhận định ngành ngân hàng bán lẻ của Việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới khi nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Fintech, đây là một trong năm lĩnh vực được dự đoán mang lại nhiều lợi nhuận trong tương lai, bên cạnh nhu cầu vốn của khách hàng ngày một gia tăng tác động tích cực lên hoạt động cho vay của các ngân hàng. Thông tư 39 có hiệu lực từ ngày 15/3/2017 là một chính sách có tác động rất lớn trong việc triển khai hoạt động cho vay KHCN trong những năm tới của ngân hàng. Nắm bắt được cơ hội đó nhiều ngân hàng đã và đang có những chiến lược phù hợp với tình hình thực tế để cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ mà trọng tâm là hoạt động cho vay KHCN. 1.4.1 Kinh nghiệm trong việc phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam Kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng bán lẻ mà trọng tâm là cho vay KHCN của một số ngân hàng lớn trên thế giới có văn phòng, Chi nhánh đang hoạt động tại Việt Nam. Đây là những ngân hàng lớn đẩy mạnh phát triển hoạt động cho vay KHCN tại Việt Nam và đạt được những thành tựu. 1.4.1.1 Ngân hàng HSBC Việt Nam Từ khi thành lập đến nay, ngân hàng HSBC tại Việt Nam không ngừng phát triển và đạt được thành tựu nổi bật. Đây là ngân hàng nhiều năm liền được các tạp
  41. 28 chí về tài chính ngân hàng uy tín bình chọn là “Ngân hàng nước ngoài tốt nhất tại Việt Nam”, “Ngân hàng dịch vụ bán lẻ quốc tế của năm tại Việt Nam”, “Ngân hàng Quản lý tiền tệ tốt nhất tại Việt Nam” và rất nhiều các giải thưởng đáng giá khác. Cụ thể hơn trong hoạt động cho vay KHCN, HSBC Việt Nam cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể như: nhiều năm liền là “Ngân hàng có doanh số thanh toán qua thẻ tín dụng hàng đầu năm” và là một trong những ngân hàng dẫn đầu về số lượng thẻ tín dụng phát hành tại Việt Nam, “Ngân hàng trực tuyến dành cho KHCN tốt nhất Việt Nam”, “Ngân hàng có dịch vụ dành cho KHCN tốt nhất tại Việt Nam”. Ngoài ra, HSBC còn được đánh giá là có hạn mức tín dụng cao trong cho vay KHCN vì vậy thu hút được rất nhiều đối tượng khách hàng và đạt được thành tích cao trong kinh doanh. Để đạt được những thành tựu đó là nhờ vào việc HSBC đã xây dựng được những chiến lược phát triển và đẩy mạnh hoạt động cho vay KHCN có thể đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng. Về sản phẩm, dịch vụ: một trong những sản phẩm thế mạnh trong cho vay cá nhân của HSBC là cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng. Theo đó, kể từ năm 2008 khi thẻ tín dụng HSBC có mặt tại thị trường Việt Nam đã không ngừng chiếm ưu thế và nắm giữ thị phần lớn là nhờ vào việc HSBC áp dụng hạn mức tín dụng cao, tung ra nhiều chương trình khuyến mãi lớn nhằm thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, HSBC cũng xây dựng được quy mô điểm chấp nhận thẻ tín dụng phủ sóng rộng khắp với hơn 30 triệu điểm bán lẻ thành viên trong hệ thống thẻ Visa trên khắp thế giới và 15,000 điểm tại Việt Nam, điều này mang đến cho người dùng sự thuận tiện trong thanh toán tại các điểm bán lẻ trên khắp thế giới, cho nên người dùng Việt Nam rất ưa chuộng sử dụng thẻ tín dụng HSBC. Bên cạnh đó, chính sách về phí thường niên thấp cũng là một trong những lí do thu hút khách hàng lựa chọn sử dụng thẻ tín dụng của HSBC, mức phí thấp hơn các ngân hàng khác như Citibank, thậm chí đối với thẻ cao cấp ngân hàng này không thu phí thường niên đây là chiến lược nhằm thu hút nhóm đối tượng khách hàng cao cấp để từ đó mở rộng bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác. Thêm vào đó, HSBC là một trong những ngân hàng đi đầu trong tạo lập làn sóng sử dụng thẻ tín dụng đến mọi tầng lớp đối tượng khách
  42. 29 hàng ở các đô thị lớn như Hà Nội, TPHCM, Đà Nẵng, đây là lợi thế giúp HSBC được nhiều khách hàng biết đến và có được nền khách hàng lớn ngay từ đầu. Ngoài ra, nắm bắt xu hướng đa dạng cơ cấu sản phẩm HSBC không ngừng phát triển và đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với từng đối tượng khách hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, ví dụ như phát triển sản phẩm cho vay trọn gói bộ ba sản phẩm cho vay tiêu dùng, thấu chi, thẻ tín dụng để vừa mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng cho khách hàng, vừa góp phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh đó, HSBC cũng có các chính sách ưu đãi về lãi suất cạnh tranh, đa dạng hình thức đảm bảo vốn vay, cải tiến quy trình thủ tục đơn giản. Về khách hàng: nhận thấy xu hướng nền kinh tế hội nhập quốc tế nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào thị trường Việt Nam, HSBC nắm bắt xu hướng và có chiến lược phát triển tập trung vào nhóm đối tượng khách hàng là nhân viên của doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng, nhất là các doanh nghiệp nước ngoài. Đây là chiến lược rất đúng đắn, vì đây là nhóm khách hàng có công việc và hoạt động kinh doanh ổn định, thu nhập khá và ổn định, tình hình tài chính lành mạnh, có nhu cầu cao trong tiêu dùng và đặc biệt họ là người hiểu biết, ưa thích sử dụng các dịch vụ ngân hàng và có thể chi trả được mức phí cao, họ còn là những người thường có mức xếp hạng tín dụng cao giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong việc phát triển các sản phẩm cho vay. HSBC dành cho những khách hàng tiềm năng này được hưởng những chính sách ưu đãi đặc quyền và tiện ích dành riêng như mức lãi suất ưu đãi và điều kiện xét duyệt ưu tiên khi đăng kí vay tiêu dùng HSBC. Nhờ đó mà HSBC luôn có một số lượng lớn khách hàng là các nhân viên doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm như thẻ tín dụng, vay tiêu dùng. Về kênh phân phối: HSBC luôn biết tận dụng mạng lưới ngân hàng rộng khắp để gia tăng tính liên kết và tiện ích cho khách hàng vì vậy mà nhiều khách hàng ưa chuộng sử dụng dịch vụ của HSBC. Tuy không có được mạng lưới Chi nhánh, phòng giao dịch (PGD) rộng khắp như các ngân hàng trong nước nhưng với đội ngũ nhân viên trẻ, có chuyên môn và năng động giúp HSBC mở rộng quy mô
  43. 30 thông qua các kênh phân phối như: gửi email, gọi điện thoại, ebanking, Ngoài ra họ còn được đào tạo để luôn tư vấn cho khách hàng và nắm bắt cơ hội để bán chéo các sản phẩm khác như cho vay tiêu dùng khởi nghiệp, vay mua nhà trả góp, và các sản phẩm thường có nhu cầu cao ở nhóm khách hàng là công nhân viên. Cùng với đó là nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng để mang đến sự hài lòng nhất cho khách hàng nhằm tạo sự khác biệt trong chất lượng dịch vụ và nâng cao sức cạnh tranh. 1.4.1.2 Ngân hàng Citibank Việt Nam Hoạt động cho vay cá nhân của Citibank ngày càng gia tăng phát triển thị phần, đặc biệt là cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng. Tương tự HSBC, Citbank cũng là một trong những nhà phát hành thẻ tín dụng lớn hàng đầu tại Việt Nam. Tuy nhiên, Citibank thu hút được số lượng lớn khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của mình nhờ vào việc phát triển danh mục thẻ tín dụng dồi dào hướng tới mọi nhóm khách hàng với từng nhu cầu cụ thể. Danh mục sản phẩm dồi dào giúp mang lại sự thuận tiện cũng như đa dạng trong lựa chọn cho khách hàng, cũng giúp gia tăng đáng kể số lượng khách hàng cho ngân hàng. Ngoài ra, thế mạnh của Citibank là có dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp hơn so với các đối thủ như HSBC hay ANZ. Khách hàng của Citibank nhận được những ưu đãi hàng tuần, hàng tháng do đó họ sẽ cảm nhận được sự phục vụ thường xuyên của ngân hàng, điều này khác với HSBC hay ANZ chỉ khi khách hàng chi tiêu thì mới nhận được ưu đãi từ ngân hàng. Citibank cũng đã đầu tư chiều sâu để có bước chuyển đổi mạnh mẽ về công nghệ số tại Việt Nam. Với nền tảng công nghệ ngân hàng điện tử mới hiện nay cứ năm thẻ tín dụng được phát hành thì một thẻ có được nhờ các kênh kỹ thuật số, Citibank có khoảng 97% khách hàng đã truy cập theo dõi bảng sao kê điện tử tài khoản và hơn một nửa số khách hàng hiện tại của Citibank tại Việt Nam sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử một cách chủ động. Chính những sự thuận tiện này
  44. 31 giúp ngân hàng có được số lượng lớn khách hàng để ngày càng mở rộng phát triển hoạt động cho vay cá nhân. 1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho BIDV CN TPHCM Như vậy, từ những kinh nghiệm thực tiễn trong việc phát triển cho vay KHCN hiện nay ở một số ngân hàng nước ngoài lớn tại Việt Nam chúng ta có thể rút ra được những bài học kinh nghiệm để giúp phát triển hoạt động cho vay KHCN tại BIDV CN TPHCM như sau: Thứ nhất, chất lƣợng dịch vụ chăm sóc khách hàng là yếu tố quan trọng để khách hàng lựa chọn sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Mọi khách hàng đều mong muốn nhận được những dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, trong hoạt động cho vay KHCN ngân hàng cần mang đến cho khách hàng sự thuận tiện và nhanh chóng về thủ tục hồ sơ, cùng với các chính sách ưu đãi về lãi suất và phí. Bên cạnh đó, cần xây dựng một đội ngũ chuyên viên QHKH chuyên nghiệp có khả năng nắm bắt tốt các nhu cầu cũng như mục đích vay vốn của khách hàng để cung cấp các sản phẩm cho vay phù hợp mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Điều này sẽ góp phần gia tăng số lượng khách hàng và nâng cao chất lượng trong hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng. Thứ hai, đa dạng hóa danh mục sản phẩm cho vay góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng phong phú của khách hàng. Sản phẩm cho vay KHCN đa dạng sẽ giúp khách hàng có thêm nhiều sự lựa chọn phù hợp với nhu cầu về vốn, từ đó giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động cho vay KHCN để tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng khác và đáp ứng xu hướng đẩy mạnh cho vay bán lẻ. Đặc biệt, ngân hàng cần nghiên cứu, triển khai và mở rộng các sản phẩm mới có nhu cầu lớn trên thị trường như: cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng phù hợp với chương trình đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt của NHNN và nhu cầu thanh toán ngày càng hiện đại của khách hàng, cho vay tiêu dùng mua ô tô để đáp ứng nhu cầu sở hữu ô tô ngày càng
  45. 32 cao và các sản phẩm cho vay an cư như vay mua nhà chung cư đáp ứng xu hướng sở hữu nhà ở hiện đại của các gia đình trẻ hiện nay, Thứ ba, công nghệ thông tin có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng của hoạt động cho vay KHCN. Số lượng khách hàng trong cho vay KHCN là rất lớn vì vậy công nghệ hiện đại sẽ giúp cho việc quản lí hồ sơ cho vay KHCN được chặt chẽ và khoa học, giảm thiểu được một số thủ tục phức tạp nhằm rút ngắn thời gian hoàn thiện hồ sơ cho vay tạo thuận tiện cho khách hàng và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Việc sử dụng công nghệ hiện đại còn giúp ngân hàng dễ dàng tra cứu thông tin lịch sử tín dụng của khách hàng, giúp cho việc xếp hạng tín dụng trong cho vay KHCN đạt mức độ tin cậy và chính xác cao góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Ngoài ra, công nghệ ngân hàng hiện đại là nền tảng cho sự mở rộng phát triển các sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm thẻ tín dụng. Vì vậy, ngân hàng cần chú trọng đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động cho vay KHCN, đồng thời cần bồi dưỡng kiến thức về công nghệ cho nhân viên để có thể sử dụng tốt các phần mềm công nghệ ngân hàng hiện đại để bắt kịp xu hướng ngân hàng 4.0 hiện nay. Thứ tƣ, thƣơng hiệu là yếu tố khách hàng lựa chọn ngân hàng. Xây dựng thương hiệu là vấn đề hàng đầu của các ngân hàng vì thương hiệu phần nào phản ánh được mức độ uy tín và quy mô hoạt động của ngân hàng và khách hàng cũng có xu hướng lựa chọn các thương hiệu ngân hàng lớn và uy tín. Trong hoạt động cho vay KHCN ngân hàng xây dựng được thương hiệu trong cho vay tạo được dấu ấn tốt thì hiệu quả kinh doanh cho vay KHCN càng cao. Trong những năm qua, BIDV đã làm tốt việc xây dựng thương hiệu Ngân hàng bán lẻ bằng chứng là được công nhận là “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam” 3 năm liên tiếp, đặc biệt hơn là 2 năm liên tiếp BIDV có sản phẩm cho vay tốt nhất Việt Nam. BIDV CN TPHCM cần tận dụng thương hiệu chung của hệ thống cũng như hình ảnh thương hiệu của Chi nhánh khi được đánh giá là Chi nhánh chủ lực của hệ thống và có vị thế đứng đầu khu vực để mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay KHCN từ nguồn khách hàng lớn và nhiều tiềm năng trên địa bàn.
  46. 33 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương 1, tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết tổng quan về hoạt động cho vay KHCN của các NHTM. Tác giả tập trung nghiên cứu các tiêu chí đánh sự phát triển cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN. Ngoài ra, trong chương này tác giả đề cập đến kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đã đạt được thành tựu trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng bán lẻ, mà trọng tâm là kinh nghiệm phát triển hoạt động cho vay KHCN, từ đó rút ra một số bài học cần thiết cho BIDV CN TPHCM. Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày ở chương 1, các chương tiếp theo tác giả sẽ tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh các sản phẩm cho vay KHCN tại BIDV CN TPHCM, qua đó đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh trong thời gian tới.
  47. 34 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trong chương này, tác giả sẽ lần lượt trình bày khái quát về tình hình hoạt động và sơ lược kết quả kinh doanh của BIDV CN TPHCM trong giai đoạn 2015- 2017. Đồng thời, trọng tâm nghiên cứu trong chương này tác giả sẽ phân tích thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh thông qua các số liệu thực tế của các chỉ tiêu phản ánh kết quả làm cơ sở để đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức trong hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh trong giai đoạn bắt đầu đẩy mạnh phát triển Ngân hàng bán lẻ theo định hướng của HSC. 2.1 Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV CN TPHCM BIDV CN TPHCM là một trong 190 Chi nhánh, Sở giao dịch trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Chi nhánh TPHCM là 01 trong những Chi nhánh lớn, chủ lực, đứng đầu hệ thống. Trụ sở chính: 134 Nguyễn Công Trứ, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh thành lập ngày 15/11/1976. Sau hơn 40 năm thành lập với bề dày hoạt động trên địa bàn TPHCM, Chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc phát triển về tổ chức và phạm vi hoạt động, luôn giữ vững Top đầu về lợi nhuận của hệ thống. Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn TPHCM là vô cùng lớn đây vừa là thời cơ vừa là thách thức trong sự phát triển của Chi nhánh. Vì vậy, BIDV CN TPHCM cần phải có những chiến lược phát triển để cạnh tranh với các ngân hàng khác nhằm thu hút khách hàng và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
  48. 35 2.1.2 Tổ chức bộ máy tại BIDV CN TPHCM Tính đến cuối năm 2017, Chi nhánh có tổng số CBCNV khoảng 240 người, trong đó có khoảng 90% số người có trình độ từ đại học trở lên, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong công tác. Cơ cấu tổ chức bộ máy của BIDV CN TPHCM dựa trên cơ sở quyết định số 1256/QĐ-HĐQT ngày 01/08/2013 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Theo đó, cơ cấu tổ chức bộ máy của BIDV CN TPHCM: Ban Giám đốc Chi nhánh: gồm 07 người (Giám đốc và 6 Phó giám đốc) Mô hình tổ chức của Chi nhánh hiện nay gồm có 5 khối với 16 phòng, trong đó có 13 phòng tại Hội sở Chi nhánh và 3 đơn vị trực thuộc, được thể hiện trong sơ đồ dưới đây: Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh BAN GIÁM ĐỐC Khối Quản Khối Khối tác Khối Khối trực lý khách Quản lỷ Nghiệp Quản lý thuộc hàng rủi ro nội bộ -PKHDN 1 -PQTTD -PGD Phòng -PKHTC -PKHDN 2 Nguyễn QLRR -PGDKHCN -PTCHC Đình Chiểu -PKHDN 3 -PQLDVKQ -PGD Ngô -PKHDN 4 Gia Tự -PGDKHDN -PKHCN 1 -PGD Trần -PKHCN 2 Hưng Đạo Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV CN TPHCM 2017
  49. 36 2.1.3 Sơ lƣợc kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV CN TPHCM giai đoạn 2015-2017 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của Chi nhánh nhằm đáp ứng đủ nguồn vốn cho nhu cầu thanh khoản giúp cho hoạt động kinh doanh ổn định và có lãi của Chi nhánh. Bảng 2.1 Tình hình HĐV tại Chi nhánh qua giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính: tỷ đồng Năm % Tăng trưởng STT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016 so 2017 so với 2015 với 2016 1 HĐV bình quân 19,906 22,537 23,132 13.2% 2.6% 2 HĐV cuối kỳ 23,405 22,838 25,839 -2.4% 13.1% 3 Cơ cấu HĐV 3.1 Theo đối tượng khách hàng HĐV ĐCTC 2,464 2,383 3,488 -3.3% 46.4% HĐV TCKT 11,724 12,174 13,658 3.8% 12.2% HĐV KHCN 9,668 8,281 8,693 -14% 5.0% 3.2 Theo kỳ hạn Không kỳ hạn 5,113 5,428 6,449 6.2% 18.8% Ngắn hạn 10,628 8,818 10,537 -17% 19.5 Trung và dài hạn 7,664 8,592 8,853 12% 3.0% 4 Thị phần HĐV 1.5% 1.3 % 1.3% 0.2% 0.003% trên địa bàn Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2015, 2016, 2017
  50. 37 Trong giai đoạn 2015-2017, Chi nhánh gặp phải sự cạnh tranh lãi suất với các Chi nhánh trong cùng hệ thống và các NHTMCP trên cùng địa bàn, lãi suất huy động của BIDV chưa cạnh tranh với các NHTMCP khác trên cùng địa bàn, cùng với tình hình kinh tế nước ta vừa trải qua giai đoạn khó khăn đã ảnh hưởng khá nhiều đến hoạt động HĐV từ dân cư của Chi nhánh. Tuy nhiên, Chi nhánh luôn chủ động cố gắng bám sát chỉ đạo của HSC, nắm bắt kịp thời tình hình HĐV trên địa bàn và đã thực hiện điều hành lãi suất linh hoạt nhưng vẫn tuân thủ theo quy định và đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Nhờ đó, dù trong giai đoạn có nhiều biến động Chi nhánh vẫn đạt được kết quả HĐV khả quan và hoàn thành các chỉ tiêu HSC giao. Bảng 2.1 cho thấy, quy mô nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng trưởng đều qua các năm, tỷ trọng HĐV tăng tuyệt đối trong giai 2015-2017 là 2,434 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 5.1%/năm. Trong năm 2016, do ảnh hưởng từ chuyển biến về quy mô hoạt động của Chi nhánh trên cơ sở bàn giao PGD Bùi Thị Xuân cho Chi nhánh Thống Nhất đã làm sụt giảm quy mô và khoảng 2.4% tỷ trọng HĐV của Chi nhánh. Tuy nhiên, sang năm 2017 Chi nhánh đã đạt được mức tăng trưởng đột phá, tăng tuyệt đối 3,001 tỷ đồng, tăng 13.1% so với năm 2016 đó là nhờ vào sự tăng trưởng đột phá từ HĐV KHDN và định chế tài chính (ĐCTC). Ngoài ra, HĐV bình quân của Chi nhánh không bị ảnh hưởng tỷ trọng HĐV bình quân tăng trưởng tốt qua các năm, năm 2015 HĐV bình quân đạt 19,906 tỷ đồng, năm 2016 đạt mức tăng tuyệt đối là 2,631 tỷ đồng tăng 11%, tỷ trọng HĐV bình quân giai đoạn 2015- 2017 tăng tuyệt đối 3,226 tỷ đồng tăng trưởng bình quân 7.8%/năm cao hơn nhiều so với HĐV cuối kỳ. Cấu trúc nguồn vốn ổn định với tỷ lệ HĐV bình quân/HĐV cuối kỳ xấp xỉ 90%. Cơ cấu khách hàng HĐV của BIDV CN TPHCM chủ yếu từ nguồn KHDN chiếm trung bình khoảng 53% và KHCN chiếm trung bình khoảng 40% tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong giai đoạn 2015-2017, trong đó chỉ có nguồn vốn huy động từ KHDN đạt được tăng trưởng đều qua các năm và không bị ảnh hưởng từ việc bàn giao quy mô PGD vào năm 2016.
  51. 38 Theo kết quả HĐV đạt được trong giai đoạn 2015-2017, Chi nhánh chiếm thị phần bình quân khoảng 1.36%/năm trong tổng thị phần HĐV trên địa bàn, đây là kết quả rất khả quan trong bối cảnh và giai đoạn hết sức cạnh tranh về lãi suất với các ngân hàng khác. Ngoài ra, Chi nhánh luôn giữ vững quy mô HĐV xếp thứ 01 khu vực và thứ 02 toàn hệ thống. 2.1.3.2 Hoạt động cấp tín dụng Bảng 2.2 Tình hình cấp tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính: tỷ đồng Năm % Tăng trưởng STT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016 so 2017 so với 2015 với 2016 1 Dư nợ cuối kỳ 17,284 19,086 20,659 10.4% 8.2% 2 Cơ cấu tín dụng 2.1 Dư nợ cho vay NH 10,892 11,208 12,503 3% 11.6% 2.1 Dư nợ cho vay 6,393 7,878 8,156 23% 3.5% TDH 3 Dư nợ tín dụng BQ 15,189 17,312 19,929 14% 15.1% 4 Thị phần tín dụng 1.40% 1.32% 1.20% -0.08% -0.1% trên địa bàn Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2015, 2016, 2017 Bảng 2.2 cho thấy, trong giai đoạn 2015-2017 mặc dù có sự biến động về quy mô hoạt động và gặp khó khăn trong hoạt động cho vay do còn nhiều quy định pháp luật chưa được hướng dẫn đồng bộ nhưng Chi nhánh luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu về quy mô hoạt động qua các năm và đạt được dư nợ tăng trưởng ổn định. Chất lượng và hiệu quả tín dụng cũng luôn được kiểm soát tốt, luôn bám sát và hoàn thành chỉ tiêu theo định hướng của HSC về chất lượng tín dụng. Cụ thể, tổng dư nợ tín dụng cuối kỳ tăng trưởng tốt mức tăng bình quân xấp xỉ 9.3%/năm, dư nợ tăng trưởng tuyệt đối trong giai đoạn này là 3,375 tỷ đồng tăng 19.5%. Dư nợ tín
  52. 39 dụng bình quân cũng đạt được mức tăng trưởng tốt qua các năm, trong năm 2017 Chi nhánh đạt mức tăng trưởng tín dụng bình quân tuyệt đối gần 2,617 tỷ đồng tăng 15.1% so với năm 2016, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân trong cả giai đoạn đạt xấp xỉ 15%/năm. Tỷ lệ dư nợ bình quân/dư nợ cuối kỳ bình quân cả giai đoạn xấp xỉ 90% nhờ vào việc Chi nhánh đã vận dụng cơ chế giành cho Chi nhánh chủ lực để gia tăng tín dụng ngắn hạn và các khách hàng có xếp hạng tín dụng tốt nhằm đẩy mạnh nguồn thu từ tín dụng. Cơ cấu tín dụng theo khách hàng trong giai đoạn này chủ yếu đến từ nhóm KHDN chiếm bình quân xấp xỉ 90% tổng dư nợ của Chi nhánh, nhóm KHCN chiếm gần 10% nhưng đang được đẩy mạnh để phát triển phù hợp với xu hướng Ngân hàng bán lẻ hiện nay. Nhìn chung cả 2 khối đều đạt mức tăng trưởng tốt và hoàn thành chỉ tiêu HSC giao. Đối với cơ cấu theo kỳ hạn cho vay, các khoản vay chủ yếu là ngắn hạn chiếm bình quân 65% tổng dư nợ, dư nợ trung và dài hạn bình quân 35% (<40% TDN) đã đảm bảo thực hiện đúng định hướng của HSC. Chất lượng tín dụng luôn ở mức kiểm soát tốt, năm 2016 tỷ lệ nợ xấu tăng 0.4% so với năm 2015 ở mức 0.53%. Sang năm 2017, Chi nhánh đã kiểm soát được tỷ lệ ở mức 0.35%, giảm 0.18% so với năm 2016. Trong giai đoạn này, quy mô tín dụng của Chi nhánh chiếm bình quân 1.2% thị phần tín dụng trên địa bàn, tuy có sự giảm sút trong thị phần nhưng Chi nhánh vẫn đảm bảo giữ vững được vị thế về quy mô tín dụng xếp thứ nhất địa bàn và hệ thống.
  53. 40 2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.3 Lợi nhuận trƣớc thuế tại Chi nhánh 2015-2017 Đơn vị tính: tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm % Tăng trưởng 2015 2016 2017 2016 so 2017 so với 2015 với 2016 1 Thu dịch vụ ròng 148 142.99 159.5 -2% 12% 2 Chênh lệch thu chi 680 649 730.4 2% 13% 3 Trích DPRR 43 64 80.5 49% 26% 4 LNTT 637 585 650 -1.50% 11% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2015, 2016, 2017 Theo bảng 2.3, có thể thấy lợi nhuận trước thuế (LNTT) của Chi nhánh trong giai đoạn này có xu hướng tăng trưởng tuyệt đối 13 tỷ đồng chứng tỏ Chi nhánh hoạt động hiệu quả và quy mô hoạt động ngày càng mở rộng. Năm 2016, do bị ảnh hưởng từ việc bàn giao quy mô nên LNTT có giảm sút so với năm 2015, tuy nhiên Chi nhánh vẫn cố gắng hoàn thành chỉ tiêu HSC giao. Năm 2017, Chi nhánh đã đạt được mức tăng trưởng trở lại với mức tăng tuyệt đối 65 tỷ đồng so với năm 2016, chứng tỏ Chi nhánh đã xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp với thời kỳ là xu hướng đẩy mạnh phát triển Ngân hàng bán lẻ để bù đắp và hỗ trợ cho những khó khăn mà khối bán buôn đang đối mặt. Nhìn chung, LNTT tăng trưởng không ổn định tuy nhiên Chi nhánh vẫn đảm bảo theo kế hoạch đề ra và giữ vững vị thế là Chi nhánh chủ lực hàng đầu của hệ thống. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng đã trích DPRR hàng năm theo kết quả phân loại nợ và theo quy định của NHNN. Năng suất lao động qua các năm tiếp tục được nâng cao, lợi nhuận trước thuế bình quân đầu người của Chi nhánh giai đoạn 2015- 2017 duy trì ở mức cao và đạt 2.2- 2.7 tỷ đồng tăng trưởng đều qua các năm.
  54. 41 So với các ngân hàng cùng hệ thống trên địa bàn TPHCM, BIDV CN TPHCM luôn đứng ở vị trí dẫn đầu và là Chi nhánh chủ lực của hệ thống tại khu vực miền Nam. Chi nhánh luôn hoàn thành được kế hoạch Hội sở chính giao, đồng thời đạt được nhiều thành tích cao trong việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ. Toàn thể cán bộ công nhân viên (CBCNV) Chi nhánh luôn nỗ lực để có thể giữ vững vị thế của mình vì đây vừa là thách thức vừa là cơ hội trong sự phát triển của Chi nhánh.  Tổng hợp chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh (KHKD) đạt đƣợc trong giai đoạn 2015-2017: Trong giai đoạn 2015-2017, Chi nhánh hoàn thành tốt các chỉ tiêu KHKD của HSC phân giao, chú trọng điều hành các chỉ tiêu quy mô theo đúng định hướng, nỗ lực thực hiện chỉ tiêu hiệu quả trong môi trường cạnh tranh gay gắt và ngày càng lành mạnh hóa tình hình tài chính. Một số thành tựu phải kể đến như: Tốc độ tăng trưởng tín dụng khá nhanh nhưng chất lượng hoạt động luôn được kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt trong bối cảnh nhân sự đang được hoàn thiện sau khi chia tách. Kiện toàn mô hình hoạt động theo định hướng của HSC, trở thành Chi nhánh đầu tiên có 100% PGD hoạt động theo mô hình bán lẻ chuẩn và các PGD lọt Top 30 PGD của hệ thống có Tổng quy mô bán lẻ trên 1,000 tỷ đồng. Thực hiện tốt nhiệm vụ hỗ trợ các Chi nhánh tái cơ cấu, mới thành lập và các Chi nhánh khó khăn, theo chỉ đạo của HSC. Cụ thể nguồn lực về quy mô hoạt động bàn giao như sau: Chi nhánh mới Thống Nhất: về nhân sự: nhân sự điều động cho Chi nhánh mới là 44 người trong toàn Chi nhánh; về quy mô: bàn giao xấp xỉ 1,600 tỷ đồng HĐV, 457 tỷ đồng dư nợ, 77 máy POS, 215 thẻ tín dụng và 484 thẻ ghi nợ nội địa. Cho các đơn vị trong hệ thống (VRB, BIDC, các Chi nhánh khó khăn thuộc khu vực ĐBSCL): hỗ trợ xấp xỉ 380 tỷ đồng dư nợ và phần thu nhập hỗ trợ khoảng 7 tỷ đồng.
  55. 42 Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn những tồn tại một số mặt hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện để ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động, hướng đến hoàn thành xuất sắc KHKD và giữ vững vị thế Chi nhánh chủ lực trong những năm tới. 2.2 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV CN TPHCM giai đoạn 2015-2017 2.2.1 Môi trƣờng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân TPHCM là đô thị đặc biệt, là trung tâm kinh tế, thương mại lớn của Việt Nam với tiềm năng dân số trẻ và sức tiêu dùng lớn nên nhu cầu vốn vay tiêu dùng cao, hoạt động SXKD phát triển nên nhu cầu vốn cho SXKD cao. Địa bàn TPHCM là một thị trường có nhiều tiềm năng nên Chi nhánh phải cạnh tranh với nhiều thương hiệu ngân hàng khác như: Vietcombank, Vietinbank, Agribank, ACB, HSBC, ANZ, trong đó các ngân hàng nước ngoài là những ngân hàng có nhiều kinh nghiệm về hoạt động Ngân hàng bán lẻ. Mặt khác, Chi nhánh còn phải chia sẻ thị phần kinh doanh cho vay cá nhân cho tổng cộng 25 Chi nhánh BIDV trên địa bàn TPHCM. Khách hàng trên thị trường TPHCM chủ yếu là các khách hàng tri thức, am hiểu các sản phẩm ngân hàng, có yêu cao về chất lượng và có nhiều sự lựa chọn từ nhiều nhà cung cấp vì vậy cơ cấu sản phẩm cho vay cũng phải đa dạng và phát triển liên tục. 2.2.2 Chỉ tiêu quy mô 2.2.2.1 Số lƣợng khách hàng cá nhân vay vốn Bảng 2.4 cho thấy, quy mô nền KHCN của Chi nhánh đến nay đạt 86,600 khách hàng, xếp thứ 02 địa bàn và thứ 05 hệ thống. Trong giai đoạn 2015-2017, số lượng KHCN nhìn chung có xu hướng giảm, nguyên nhân trong giai đoạn này từ năm 2016 tới nay Chi nhánh đã bàn giao lượng KHCN hiện tại còn số dư do Chi nhánh quản lý khoảng 56,400 khách hàng sang Chi nhánh mới dẫn đến quy mô
  56. 43 KHCN bị giảm. Trong thời gian tới, Chi nhánh cần có nhiều chính sách để thúc đẩy phát triển khách hàng mới, đánh thức khách hàng ngủ đông trở lại giao dịch để gia tăng quy mô và đa dạng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ hiện đại. Mặc dù trong giai đoạn bàn giao quy mô, hoạt động kinh doanh có nhiều biến động nhưng Chi nhánh vẫn chú trọng phát triển nguồn khách hàng mới, bằng chứng là trong giai đoạn vừa qua Chi nhánh vẫn giữ được mức tăng trưởng số lượng KHCN mới ở mức tốt, tăng trưởng bình quân trong cả giai đoạn đạt 46.5%. Đặc biệt trong năm 2016, Chi nhánh có số KHCN mới tăng trưởng đột phá tăng hơn 3,000 khách hàng tăng trưởng 72% so với năm 2015 mang lại gần 278 tỷ đồng dư nợ, Chi nhánh đẩy mạnh phát triển khách hàng mới theo định hướng đẩy mạnh hoạt động Ngân hàng bán lẻ của HSC. Trong năm 2017 vừa qua, nhờ việc thiết lập quan hệ toàn diện với công ty Viễn Thông A về triển khai các dịch vụ trong đó có dịch vụ chi hộ lương, nhờ đó mà lượng khách hàng cá nhân mới trong năm là nhân viên của Viễn Thông A phát triển gần 9,000 khách hàng mới giúp mang lại 240 tỷ đồng dư nợ và tổng thu nhập từ khách hàng mới xấp xỉ 7 tỷ đồng cho Chi nhánh. Bảng 2.4 Tổng hợp số lƣợng KHCN cá nhân tại Chi nhánh qua các năm Đơn vị tính: khách hàng % Năm % Tăng trưởng TT Chỉ tiêu BQ 2016 so 2017 so 2015 2016 2017 với 2015 với 2016 Quy mô KHCN 158,418 136,806 86,600 -14% -36% -26% Số KHCN mới 4,300 7,393 8,975 72% 21% 45% Số KHCN vay vốn 3,847 4,732 4,247 23% -10% 5.1% Tỷ trọng KHCN vay vốn/ Tổng số 2.4% 3.5% 4.9% 45.8% 40% 43% KHCN Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh 2015, 2016, 2017
  57. 44 Về số lượng KHCN vay vốn, trong giai đoạn 2015-20017, thực hiện theo định hướng của HSC về phát triển Ngân hàng bán lẻ, Chi nhánh áp dụng các chính sách đẩy mạnh cho vay KHCN thông qua ưu đãi về lãi suất, mở rộng đối tượng khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm vay, chủ động liên kết với các chủ đầu tư dự án cho vay mua nhà, nhìn chung cả giai đoạn số KHCN vay vốn có sự tăng trưởng tốt, đạt mức tăng tuyệt đối 400 khách hàng, tăng trưởng bình quân đạt 5.1%/năm. Năm 2015, Chi nhánh phát triển được 4,300 khách hàng nhưng số KHCN vay vốn chiếm 3,847 khách hàng/Tổng số KHCN, nguyên nhân số KHCN có nhu cầu vay vốn lớn đến từ chính sách hỗ trợ nhà ở của Chính phủ/NHNN theo Nghị quyết 02/NQ-CP và Thông tư 32/2014/TT-NHNN và các gói hỗ trợ về nhà ở của BIDV như gói tín dụng 7.000 tỷ đồng An Gia Lập Nghiệp. Tỷ lệ tăng trưởng số lượng KHCN vay vốn nhìn chung không ổn định, cụ thể trong năm 2016 số KHCN vay vốn của Chi nhánh tăng trưởng 23% so với năm 2015 nhưng đã có sự sụt giảm nhẹ 10% trong năm 2017. Tuy nhiên, Chi nhánh vẫn là một trong những Chi nhánh dẫn đầu về số lượng KHCN vay vốn trên địa bàn và hệ thống nhờ vào vị thế và tiềm năng trên địa bàn. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân đạt 5.1%/năm cho thấy quy mô hoạt động cho KHCN của Chi nhánh trong giai đoạn 2015-2017 đã được mở rộng. Trong tổng số KHCN của Chi nhánh, hoạt động cho vay KHCN chiếm lượng khách hàng đáng kể, cụ thể tỷ trọng KHCN vay vốn/Tổng KHCN tăng trưởng qua từng năm đạt mức tăng tuyệt đối 2.5% và mức tăng trưởng bình quân 43%/năm trong cả giai đoạn. Tính đến cuối năm 2017, số KHCN vay vốn chiếm 4.9% tổng quy mô KHCN của Chi nhánh, qua đó cho thấy hoạt động cho vay KHCN trong giai đoạn vừa qua ngày càng gia tăng và chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động kinh doanh bán lẻ, góp phần mang lại lợi nhuận kinh doanh chung cho Chi nhánh. 2.2.2.2 Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân Mức dư nợ, tỷ trọng dư nợ và tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN là những chỉ tiêu cơ bản để phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh. Các chỉ tiêu này cho thấy được mức độ tiềm năng của cho vay KHCN so với tổng quy
  58. 45 mô tín dụng của Chi nhánh, bên cạnh đó cũng cho thấy việc Chi nhánh sử dụng nguồn vốn để cho vay hiệu quả thế nào. Để thấy được hiệu quả và quy mô hoạt động của cho vay KHCN trong giai đoạn 2015-2017, chúng ta hãy xem bảng phân tích các chỉ tiêu dưới đây: Bảng 2.5 Dƣ nợ cho vay KHCN tại Chi nhánh qua các năm Đơn vị tính: tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm % Tăng trưởng 2015 2016 2017 2016 so 2017 so với 2015 với 2016 1 Tổng HĐV 19,906 22,537 23,132 13.2% 2.6% 2 Tổng dư nợ 17,2844 19,086 20,659 10.4% 8.2% 3 Dư nợ cho vay KHCN 1,870 1,733 2,209 -7% 27% 5 Tỷ trọng dư nợ cho vay 9.4% 7.7% 9.5% -18% 23% KHCN/Tổng HĐV 6 Tỷ trọng dư nợ cho vay 11% 9% 11% -18% 18% KHCN/TDN Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2015, 2016, 2017 Bảng 2.5 cho thấy, dư nợ cho vay KHCN tại Chi nhánh nhìn chung đã cải thiện đáng kể về tỷ trọng trong cơ cấu dư nợ toàn Chi nhánh và có xu hướng tăng, theo đó trong những năm qua Chi nhánh đã đẩy mạnh phát triển hoạt động Tín dụng bán lẻ và trọng tâm là cho vay KHCN so với hoạt động cho vay KHDN ngày càng có xu hướng chững lại và gặp nhiều khó khăn do kinh tế thị trường tác động. Năm 2015, dư nợ cho vay KHCN cuối kỳ của Chi nhánh xếp hạng 01 khu vực và xếp hạng 07 toàn hệ thống đạt 1,870 tỷ đồng chiếm 11% trong tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh, đạt mức tăng trưởng hơn 53% so với năm 2014, đây là mức tăng trưởng đáng kể mức tăng trưởng này chủ yếu từ việc giải ngân các dự án hỗ trợ cho vay nhà ở theo định hướng của chính phủ và HSC. Tuy nhiên, trong năm 2016 hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh có sự sụt giảm nhẹ khoảng 7% do ảnh
  59. 46 hưởng của thị trường và biến động trong bàn giao quy mô, tuy nhiên mức giảm này không đáng kể Chi nhánh vẫn giữ vững được vị thế đứng thứ 01 khu vực và thứ 07 trong toàn hệ thống trong hoạt động cho vay KHCN. Đến năm 2017, nhờ có những chính sách phù hợp và thực hiện theo định hướng của HSC dư nợ cho vay KHCN của Chi nhánh đã tăng trưởng trở lại đạt 2,209 tỷ đồng, so với năm 2016 tăng thêm 476 tỷ đồng tăng hơn 27%. Như vậy, trong cả giai đoạn dư nợ cho vay KHCN tăng trưởng tuyệt đối 339 tỷ đồng và đạt mức tăng trưởng bình quân là 9%/năm. Mặc dù chi nhánh vẫn đảm bảo hoạt động cho vay KHCN hoàn thành kế hoạch HSC giao và có sự tăng trưởng tốt nhưng không được ổn định, Chi nhánh cần phải có chiến lược đẩy mạnh phát triển các sản phẩm để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác và đáp ứng kịp thời xu hướng của thị trường. Trong giai đoạn này, nguồn vốn sử dụng cho hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh có xu hướng tăng nhưng không nhiều mức tăng trưởng bình quân chỉ 0.5%/năm, chi nhánh luôn chủ động tích cực trong việc tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động và chú trọng việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn để cho vay nhằm mang lại nguồn thu từ lãi vay. Nhìn chung, Chi nhánh sử dụng bình quân khoảng 9% tổng nguồn vốn cho hoạt động cho vay KHCN, tỷ trọng này là không cao so với lượng KHCN rất lớn có nhu cầu tiêu dùng và SXKD cao trên địa bàn. Vì vậy, mặc dù nguồn vốn ngân hàng đã được sử dụng hiệu quả tuy nhiên về khả năng tranh thủ nguồn vốn là chưa cao, chi nhánh cần hướng tới các nhóm đối tượng khách hàng mang lại lợi ích tốt để tránh sử dụng lãng phí nguồn vốn, cũng như gia tăng nguồn thu từ lãi góp phần gia tăng lợi nhuận cho chi nhánh. Bên cạnh đó, mặc dù tỷ trọng số lượng KHCN chiếm phần lớn trong tổng số khách hàng của chi nhánh nhưng tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN chưa cao tương ứng, điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của các khoản vay cá nhân là quy mô nhỏ lẻ, cụ thể trong giai đoạn 2015-2017 tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN/Tổng dư nợ tín dụng bình quân chỉ chiếm hơn 10% tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh. Mặt khác mức tăng tỷ trọng cho vay KHCN qua các năm cũng không cao, khoảng 2% - 3%, năm 2016 còn có sự sụt giảm dẫn đến cả giai đoạn không có sự tăng trưởng về
  60. 47 tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN. Như vậy, có thể kết luận trong giai đoạn này so với tổng quy mô tín dụng của chi nhánh hoạt động cho vay KHCN không có sự tăng trưởng và mở rộng, mức độ tập trung vốn tín dụng cho đối tượng KHCN chưa được đẩy mạnh. Đây là nguồn khách hàng vô cùng to lớn và tiềm năng trên địa bàn mang lại nhiều lợi ích cho Chi nhánh, vì vậy để tránh việc sử dụng nguồn vốn lãng phí và có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi Chi nhánh cần đẩy mạnh phát triển hoạt động cho vay KHCN và cân đối lại mức độ tập trung vốn tín dụng cho phù hợp với xu hướng bán lẻ ngày nay, để từ đó góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng chung cho Chi nhánh.  So sánh tỷ trọng dƣ nợ cho vay KHCN của Chi nhánh với khu vực và hệ thống Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng dƣ nợ cho vay KHCN của Chi nhánh, Khu vực TPHCM và Hệ thống qua các năm KHDN KHCN 120% 100% 80% 73% 60% 89% 86% 78% 91% 84% 77% 89% 81% 40% 20% 22% 23% 19% 27% 0% 11% 14% 9% 16% 11% CN KHU HỆ CN KHU HỆ CN KHU HỆ TPHCM VỰC THỐNG TPHCM VỰC THỐNG TPHCM VỰC THỐNG TPHCM TPHCM TPHCM 2015 2016 2017 Nguồn: Báo cáo hoạt động Ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh 2015, 2016, 2017 Nhìn vào biểu đồ 2.1, so sánh với tỷ trọng cho vay KHCN với khu vực và hệ thống có thể thấy trong giai đoạn 2015-2017 hoạt động cho vay KHCN được chú trọng đẩy mạnh phát triển và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ tín dụng. Khu vực và hệ thống duy trì tỷ trọng cho vay KHCN tăng trưởng đều qua các
  61. 48 năm để phù hợp với định hướng phát triển Ngân hàng bán lẻ của hệ thống, tuy nhiên Chi nhánh TPHCM chưa đạt được sự tăng trưởng ổn định này, vì vậy cần có chiến lược phát triển để tận dụng nguồn khách hàng to lớn và đảm bảo thực hiện đúng định hướng của HSC, giữ vững vị thế là Chi nhánh chủ lực. Ngoài ra, cơ cấu dư nợ cho vay thể hiện qua sản phẩm và kỳ hạn cho thấy Chi nhánh đang tập trung nguồn vốn tín dụng cho sản phẩm và kỳ hạn nào. Qua đó, có thể đánh giá hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh có phù hợp với nhu cầu và xu hướng chung của thị trường hay chưa, từ đó có các biện pháp phát triển phù hợp.  Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân phân theo kỳ hạn Bảng 2.6 Cơ cấu cho vay KHCN theo kỳ hạn giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính: tỷ đồng 2015 2016 2017 Kì DN DN Tỷ DN DN Tỷ DN DN Tỷ hạn CK BQ trọng CK BQ trọng CK BQ trọng NH 757 471 38% 918 961 53% 1,347 1,172 61% TDH 1,113 781 62% 815 853 47% 862 748 39% Tổng 1,870 1,252 100% 1,733 1,815 100% 2,209 1,920 100% Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động NHBL giai đoạn 2015-2017  Bảng 2.6 cho thấy, dư nợ cho vay KHCN trung dài hạn (TDH) có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay KHCN của Chi nhánh. Năm 2015, dư nợ TDH cao nhất trong giai đoạn 03 năm đạt 1,113 tỷ đồng cuối kỳ, trong năm này dư nợ TDH cao chủ yếu từ việc giải ngân các dự án cho vay mua nhà nhờ chính sách hỗ trợ nhà ở của Chính phủ/NHNN theo Nghị quyết 02/NQ-CP và Thông tư 32/2014/TT-NHNN, các gói hỗ trợ về nhà ở của BIDV như gói tín dụng 7.000 tỷ đồng An Gia Lập Nghiệp và một số gói tín dụng kết hợp với các nhà đầu tư trên địa bàn. Đến năm 2016, dư nợ TDH giảm 318 tỷ đồng so với năm 2015 chiếm 47%/Tổng dư nợ cho vay KHCN, dư nợ giảm do ảnh hưởng từ việc bàn giao quy mô. Năm 2017, đảm bảo thực hiện theo đúng định hướng của
  62. 49 HSC (Dư nợ cho vay TDH < 40% Tổng dư nợ) dư nợ cho vay TDH tăng trưởng 47 tỷ đồng chiếm 39% tổng dư nợ cho vay KHCN.  Dư nợ cho vay ngắn hạn (NH) có xu hướng tăng trưởng và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ cho vay KHCN ngày, cụ thể dư nợ cho vay NH trong giai đoạn này tăng trưởng bình quân hơn 33%/năm, tính đến năm 2017 chiếm hơn 60% tổng dư nợ cho vay KHCN, đó là nhờ vào việc vận dụng cơ chế giành cho Chi nhánh chủ lực để gia tăng tín dụng ngắn hạn các khách hàng có xếp hạng tín dụng tốt nhằm đẩy mạnh nguồn thu từ tín dụng. Việc Chi nhánh ngày càng gia tăng các khoản cho vay ngắn hạn là phù hợp với xu hướng tất yếu, xu hướng đẩy mạnh phát triển Ngân hàng bán lẻ. Ngoài ra, cũng giống như các ngân hàng khác thường có xu hướng cho vay ngắn hạn nhằm hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình cho vay và cũng để đảm bảo tính thanh khoản về nguồn vốn cho ngân hàng được ổn định, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mang lại nguồn thu cho ngân hàng.  Dƣ nợ cho vay phân theo sản phẩm: Bảng 2.7 dưới đây cho thấy, cơ cấu sản phẩm cho vay KHCN chủ yếu tập trung ở 3 sản phẩm chính là cho vay mua nhà (51% - 58%), cầm cố GTCG/TTK (18% - 24%) và thấu chi cá nhân (9% - 16%), trong đó: Thấu chi cá nhân có sự sụt giảm tỷ trọng cụ thể tỷ trọng giảm từ 16% năm 2015 xuống còn 9% năm 2017 trong TDN cho vay KHCN của Chi nhánh, Chi nhánh giảm tỷ trọng cho vay thấu chi để nhường tỷ trọng dư nợ cho cho vay SXKD vì bắt đầu từ năm 2017 hệ thống sẽ triển khai gói hỗ trợ SXKD 7,000 tỷ đồng. Cho vay mua nhà tiếp tục được đẩy mạnh tăng trưởng bình quân 16%/năm. Đến cuối năm 2017, dư nợ cho vay mua nhà đạt gần 1,281 tỷ đồng (chiếm 58% tổng dư nợ cho vay KHCN của Chi nhánh) tăng gần 330 tỷ đồng (#35%) so với cuối năm 2015 nhờ vào việc triển khai các gói hỗ trợ cho vay mua nhà theo định hướng của Chính phủ và nhu cầu về nhà ở trên địa bàn ngày càng cao,
  63. 50 vì vậy cho vay mua nhà ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ cho vay KHCN của Chi nhánh. Bảng 2.7 Cơ cấu cho vay KHCN theo sản phẩm giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính: tỷ đồng 2015 2016 2017 Sản phẩm Tỷ Tỷ Tỷ TĐ TĐ TĐ trọng trọng trọng Ô tô cá nhân 27 1% 22.5 1% 43.2 2% Vay mua nhà 952 51% 954 55% 1,281 58% CMTC/du học 15.6 1% 34.6 2% 40.6 2% Tiêu dùng không có TSĐB 40 2% 18.5 1% 21.8 1% Tiêu dùng có TSĐB 20 1% 33.2 2% 41.3 2% SXKD 8 0% 15.6 1% 88.4 4% VISA 28 1% 13.8 1% 21.5 1% Cầm cố 429 23% 416 24% 398 18% Thấu chi 293 16% 173 10% 198.8 9% Cho vay khác 60 3% 51.8 3% 74.4 3% Cộng 1,870 100% 1,733 100% 2,209 100% Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động NHBL giai đoạn 2015-2017 Đối với sản phẩm cầm cố STK/GTCG: đây là sản phẩm thường làm dư nợ cho vay KHCN cuối kỳ tăng đột biến vào cuối năm làm mất cân đối trong tỷ trọng dư nợ. Tuy nhiên, với sự nỗ lực trong chính sách điều hành tỷ trọng của sản phẩm này đã giảm dần trong cơ cấu cho vay KHCN của Chi nhánh qua từng năm, cụ thể giảm còn 398 tỷ đồng vào năm 2017 chiếm 18% TDN cho vay KHCN của Chi nhánh.
  64. 51 2.2.3 Chỉ tiêu hiệu quả 2.2.3.1 Thu nhập ròng từ cho vay khách hàng cá nhân Bảng 2.8 TNR và NIM cho vay KHCN của Chi nhánh qua các năm Đơn vị tính: tỷ đồng Năm % Tăng trưởng STT Chỉ tiêu 2016 so 2017 so 2015 2016 2017 với 2015 với 2016 1 TNR từ tín dụng 266 274 272 3% -0.7% TNR từ hoạt động bán 2 190.6 192.6 193 1% 0.2% lẻ Tổng TNR từ 3 hoạt 3 758 804 880 6% 9% động 4 TNR từ cho vay KHCN 30.1 32.9 32.2 9% -2% Tỷ trọng TNR cho vay 5 KHCN/ TNR từ tín 11.3% 12% 12% 0.7% 0% dụng Tỷ trọng TNR cho vay 6 15.8% 17% 16.7% 1.2% -0.3% KHCN/TNR bán lẻ Tỷ trọng TNR cho vay 7 4% 4.1% 3.7% 0.1% -0.4% KHCN/Tổng TNR 8 NIM cho vay KHCN 1.68% 1.89% 1.72% 0.21% -0.17% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2015, 2016, 2017 Nhìn vào bàng số liệu 2.8, có thể thấy trong giai đoạn 2015-2017, cho vay KHCN đóng góp bình quân 32 tỷ đồng/năm cho tổng TNR của Chi nhánh tăng trưởng bình quân 4%/năm. TNR từ cho vay KHCN tăng trưởng trong hai năm đầu, năm 2016 đạt 32.9 tỷ đồng tăng trưởng hơn 9% so với năm 2015 (30.1 tỷ đồng) và đóng góp 4.1 % tổng TNR toàn Chi nhánh. Chi nhánh đã hoàn thành khá tốt các chỉ tiêu và đảm bảo giữ được mức tăng trưởng trong bối cảnh chuyển giao nguồn lực cho Chi nhánh mới, tất cả nhờ vào nỗ lực hoạt động của toàn thể Chi nhánh theo
  65. 52 đúng mục tiêu và định hướng của HSC. Năm 2017, trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn và trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt trong xu hướng đẩy mạnh phát triển Ngân hàng bán lẻ, TNR cho vay KHCN của Chi nhánh có sự sụt giảm nhẹ khoảng 2%, đạt 32.2 tỷ đồng dẫn đến kết quả thu nhập bị ảnh hưởng do chênh lệch lãi cận biên của hoạt động cho vay KHCN bị sụt giảm 0.17%, từ đó dẫn đến giảm tỷ trọng đóng góp cho tổng TNR của Chi nhánh xuống còn 3.7%, tuy nhiên sự sụt giảm này không đáng kể Chi nhánh vẫn đảm bảo hoàn thành kế hoạch HSC giao, và giữ vững vị thế trên địa bàn và hệ thống. Bên cạnh đó, tỷ trọng TNR cho vay KHCN ngày càng tăng trong tổng TNR từ hoạt động tín dụng của Chi nhánh từ 11.3% năm 2015 lên 12% năm 2017, đảm bảo đóng góp thu nhập bình quân 12% cho mảng tín dụng của toàn Chi nhánh tăng trưởng bình quân 4%/năm trong cả giai đoạn. Ngoài ra, trong giai đoạn này giữ vai trò là lĩnh vực trọng tâm trong hoạt động kinh doanh bán lẻ, cho vay KHCN đã đóng góp nguồn thu nhập ổn định chiếm tỷ trọng ngày càng cao và góp phần gia tăng tổng thu nhập hoạt động bán lẻ của Chi nhánh, nhờ đó Chi nhánh đã cải thiện được thứ hạng về tổng thu nhập hoạt động bán lẻ. Tính đến cuối năm 2017 Chi nhánh tiếp tục giữ vững vị thế đứng thứ 1 địa bàn và tăng hạng đứng thứ 1 hệ thống (năm 2016 đứng thứ 12 hệ thống), cụ thể TNR cho vay KHCN đóng góp bình quân 16.5% tổng TNR hoạt động bán lẻ trong cả giai đoạn và đạt mức tăng trưởng bình quân 3%/năm, tuy trong năm 2017 có sự sụt giảm nhưng không đáng kể chỉ 0.3%. Như vậy, trong giai đoạn 2015-2017 hoạt động cho vay KHCN đã đóng góp được nguồn thu nhập đáng kể cho Chi nhánh, góp phần đảm bảo hoàn thành KHKD và giữ vững vị thế. Tuy mức tăng trưởng chưa được ổn định nhưng cũng phản ánh nỗ lực của toàn thể CBCNV Chi nhánh trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn. 2.2.3.2 NIM cho vay khách hàng cá nhân Nhìn vào bảng số liệu 2.8, chỉ tiêu NIM cho vay KHCN có xu hướng tăng trưởng và đạt kết quả tốt, trong hai năm đầu tăng trưởng từ 1.68% năm 2015 lên