Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện

pdf 100 trang thiennha21 25/04/2022 4150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_quy_trinh_kiem_toan_khoan_muc_no_phai_tra.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÌM HIỂU QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA THỰC HIỆN Sinh viên thực hiện: Trần Thị Anh Thư Khóa học: 2015 - 2019 Trường Đại học Kinh tế Huế
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÌM HIỂU QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA THỰC HIỆN Sinh viên thực hiện Giảng viên hướng dẫn Trần Thị Anh Thư TS. Hồ Thị Thúy Nga Lớp: K49A – Kiểm toán Niên khóa: 2015-2019 Trường Đại học Kinh tế Huế
  3. Huế, tháng 5 năm 2019 Trường Đại học Kinh tế Huế
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Trường Đại học kinh tế Huế, khoa Kế Toán - Kiểm Toán, giảng viên hướng dẫn cô Hồ Thị Thúy Nga đã luôn luôn tạo điều kiện để em được tham gia thực tập tại tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Dưới sự đồng ý của đơn vị thực tập mà em đã hoàn thành xong quá trình thực tập nghề nghiệp. Để hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này, em xin chân thành cảm ơn cô Hồ Thị Thúy Nga đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong thời gian qua. Ngoài ra, em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán đã trang bị cho em các kiến thức hữu ích cho đợt thực tế này. Đồng thời, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc và lòng biết ơn đối với Giám đốc công ty cùng các anh chị ở các phòng ban khác nhau trong Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Ngoài ra, em cũng đặc biệt cảm ơn bạn bè, người thân và gia đình đã luôn luôn ủng hộ và động viên em trong suốt bốn năm đại học. Em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ba và mẹ em, những người đã giúp em được ngồi trên giảng đường đại học và có được ngày hôm nay. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành bài báo cáo thực tập nghề nghiệp một cách tốt nhất, song do hạn chế về thời gian, kiến thức và chưa có kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được những sự góp ý của các thầy cô để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Trường Đại học Kinh tế Huế
  5. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Ghi tắt Nội dung BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCĐPSTK Bảng cân đối phát sinh tài khoản BCKT Báo cáo kiểm toán BCTC Báo cáo tài chính BĐSĐT Bất động sản đầu tư BGĐ Ban giám đốc BKS Ban Kiểm soát BQT Ban quản trị BTC Bộ Tài chính CĐKT Cân đối kế toán CP Chính phủ CSDL Cơ sở dẫn liệu CTKT Chương trình kiểm toán DDH Đơn đặt hàng DH Dài hạn ĐHĐCĐ Đại hội đồng Cổ đông DNTN Doanh nghiệp tư nhân GTGT Giá trị gia tăng GVHB Giá vốn hàng bán HĐTV Hội đồng thành viên HTK Hàng tồn kho HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ KCN Khu công nghiệp KD Kinh doanh KSNB Kiểm soát nội bộ KT Kiểm toán Trường Đại học Kinh tế Huế i
  6. Ghi tắt Nội dung KTT Kế toán trưởng KTTH Kế toán tổng hợp KTV Kiểm toán viên MP Mức trọng yếu thực hiện MTY Mức trọng yếu NCC Nhà cung cấp NH Ngắn hạn NPT Nợ phải trả P.TGĐ Phó Tổng giám đốc PM Mức trọng yếu tổng thể PNK Phiếu nhập kho QĐ Quyết định TGĐ Tổng giám đốc TMCP Thương mại cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TT Thông tư VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam Trường Đại học Kinh tế Huế ii
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1. 1: Các bước tìm hiểu và đánh giá KSNB 20 Bảng 1. 2: Đánh giá tính hoạt động hữu hiệu của các thủ tục KSNB của chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền 24 Bảng 1. 3: Mục tiêu kiểm toán và thủ tục kiểm toán 25 Bảng 2. 1: Phương pháp tiếp cận kểm toán tại AFA 42 Bảng 2. 2: Lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán 46 Bảng 2. 3: Phân tích số dư tài khoản 331 của Công ty CP ABC năm 2018 50 Bảng 2. 4: Phân tích hệ số thanh toán của Công ty CP ABC năm 2018 51 Bảng 2. 5: Phân tích hệ số nợ của Công ty CP ABC năm 2018 52 Bảng 2. 6 :Mô tả chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền 53 Bảng 2. 7: Tỷ lệ % theo chỉ tiêu khi tính rủi ro tổng thể 57 Bảng 2. 8: Công thức tính rủi ro tổng thể theo AFA 58 Bảng 2. 9: Công thức tính rủi ro thực hiện theo AFA 58 Bảng 2. 10: Đánh giá rủi ro khoản mục 59 Bảng 2. 11: So sánh số dư tài khoản 331 năm 2018 với giai đoạn trước 64 Bảng 2. 12: Hệ số vòng quay khoản phải trả người bán 65 Bảng 2. 13: Kiểm tra các khoản trả trước cho người bán Công ty CP ABC 70 Trường Đại học Kinh tế Huế iii
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. 1: Mối quan hệ giữa các MTY 18 Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý AFA 33 Sơ đồ 2. 2: Cơ cấu tổ chức Công ty CP ABC 40 Trường Đại học Kinh tế Huế iv
  9. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2. 1: Quy trình thực hiện dịch vụ kiểm toán 42 Trường Đại học Kinh tế Huế v
  10. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT i DANH MỤC BẢNG, BIỂU iii DANH MỤC SƠ ĐỒ iv DANH MỤC HÌNH ẢNH v MỤC LỤC vi PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I.1 Sự cần thiết của đề tài 1 I.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 I.3 Đối tượng nghiên cứu 2 I.4 Phạm vi nghiên cứu 2 I.5 Phương pháp nghiên cứu 3 I.6 Kết cấu đề tài 3 PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 5 1.1.Những vấn đề lưu ý về kiểm toán BCTC 5 1.1.1. Khái niệm, phân loại về kiểm toán BCTC 5 1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán BCTC 6 1.1.3. Phương pháp kiểm toán BCTC 6 1.2.Khái quát chung về khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC 7 1.2.1. Khái niệm khoản mục nợ phải trả người bán 7 1.2.2. KSNB đối với khoản mục nợ phải trả người bán 7 1.2.2.1. TrườngĐề nghị mua hàng Đại học Kinh tế Huế 7 vi
  11. 1.2.2.2. Lập đơn đặt hàng 8 1.2.2.3. Nhận hàng hóa 8 1.2.2.4. Lưu kho 9 1.2.2.5. Phê chuẩn hóa đơn của nhà cung cấp 9 1.2.2.6. Ghi sổ khoản phải trả 9 1.2.2.7. Nghiệp vụ thanh toán 9 1.3.Kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC 10 1.3.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC 10 1.3.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán 11 1.3.3. Các rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán 12 1.4.Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC 14 1.4.1. Giai đoạn Lập kế hoạch kiểm toán 14 1.4.1.1. Chuẩn bị kiểm toán 14 1.4.1.2. Thu thập thông tin chung về khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích 16 1.4.1.3. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán 17 1.4.1.4. Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát 20 1.4.1.5. Xây dựng kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán 21 1.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 22 1.4.2.1. Khảo sát về KSNB đối với khoản mục nợ phải trả người bán 22 1.4.2.2. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát: 22 1.4.2.3. Thực hiện thử nghiệm cơ bản 25 1.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 28 1.4.3.1. Chuẩn bị hoàn thành cuộc kiểm toán 28 1.4.3.2. Báo cáo kiểm toán 29 1.4.3.3. Thư quản lý 30 1.4.3.4. Sự kiện phát sinh sau ngày ký BCKT 30 Trường Đại học Kinh tế Huế vii
  12. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÀO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA 32 2.1.Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA 32 2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty 32 2.1.2. Mục tiêu và phương châm hoạt động 32 2.1.3. Đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý 33 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 33 2.1.3.2. Chức năng bộ phận của từng bộ phận - khối – phòng ban 33 2.1.4. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 35 2.1.4.1. Kiểm toán và Soát xét BCTC 35 2.1.4.2. Kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành 36 2.1.4.3. Thẩm định giá 36 2.1.4.4. Dịch vụ thuế 36 2.1.4.5. Dịch vụ tư vấn 37 2.1.4.6. Các dịch vụ chuyên ngành khách 38 2.2.Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại Công ty CP ABC do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện 39 2.2.1. Khái quát Công ty CP ABC 39 2.2.2. Phương pháp thực hiện kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán và Thẩm định giá AFA 40 2.2.3. Thực tế quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại Công ty CP ABC 44 2.2.3.1. Đánh giá và chấp nhận khách hàng 44 2.2.3.2. Tiền kế hoạch 47 2.2.3.3. Kế hoạch 57 2.2.3.4. Thực hiện kiểm toán 62 2.2.3.5. TrườngKết thúc kiểm toán Đại học Kinh tế Huế 73 viii
  13. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA 75 3.1. Đánh giá công tác kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán và Thẩm định giá AFA 75 3.1.1 Ưu điểm 75 3.1.1.1 Về quy trình kiểm toán 75 3.1.1.2 Các ưu điểm khác 77 3.1.2 Hạn chế 79 3.1.2.1 Về công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản nợ phải trả cho người bán 79 3.1.2.2 Về việc thực hiện thủ tục phân tích 80 3.1.2.3 Đối với việc thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết 80 3.2 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA 81 3.2.1 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 81 3.2.2 Hoàn thiện thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán 82 3.2.3 Đối với việc thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết 82 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83 1.Kết luận 83 2.Kiến nghị 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC PHỤ LỤC Trường Đại học Kinh tế Huế ix
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I.1 Sự cần thiết của đề tài Bạn có vốn? Bạn đang có ý định góp vốn vào công ty khác để trở thành nhà đầu tư? Bạn quan tâm đến tình hình tài chính và đang phân vân về tính trung thực và hợp lý của BCTC do công ty đó phát hành? Sự quan tâm này đều có cơ sở, bởi BCTC là xương sống của một doanh nghiệp, phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi những thông tin thể hiện trên BCTC phải luôn đảm bảo tính trung thực, hợp lý. Trong giai đoạn hội nhập quốc tế, trên thế giới và tại Việt Nam, dịch vụ kiểm toán là một trong những dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Từ đó các tổ chức kiểm toán độc lập ra đời và hoạt động mạnh mẽ đã góp phần làm công khai và tăng tính minh bạch cho nền tài chính, thu hút vốn và thúc đẩy thêm hoạt động đầu tư. Thực tế các tổ chức kiểm toán độc lập ra đời cung cấp các dịch vụ ngày càng phong phú đa dạng, và kiểm toán BCTC vẫn là hoat động không thể thiếu của các tổ chức kiểm toán độc lập. Trong quá trình hoạt động để tái sản xuất, doanh nghiệp không ngừng đáp ứng các yếu tố đầu vào từ đó phát sinh các khoản phải trả người bán. Với ý nghĩa giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nên khoản phải trả người bán cần được phản ánh một cách chính xác, đầy đủ và được theo dõi kịp thời. Do đó, việc kiểm toán khoản mục phải trả người bán cũng được các KTV rất quan tâm. Nhận thức được vấn đề này và dưạ trên quá trình thực tập, tôi lựa chọn đề tài khóa luận là: “Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện”. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 1
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga I.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống lại cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán. - Hiểu, biết và có cái nhìn tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA và quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty. - Đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện. - So sánh giữa cơ sở lý luận và thực tế quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán để có những nhận xét đánh giá hợp lý. Từ đó chỉ ra những ưu, nhược điểm và kiến nghị một số giải pháp nhằm làm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. I.3 Đối tượng nghiên cứu Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Thực tế quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán tại đơn vị khách hàng. I.4 Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm toán nợ phải trả người bán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Cụ thể: - Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán mà không tiến hành nghiên cứu toàn bộ quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. - Phạm vi về thời gian: chỉ nghiên cứu cuộc kiểm toán cho BCTC của công ty CP ABC kết thúc ngày 31/12/2018. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 2
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga I.5 Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp thu thập dữ liệu - Số liệu được thu thập từ các giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán năm trước liên quan. Đặc biệt chú trọng đọc, nghiên cứu tài liệu về kiểm toán khoản mục nợ phải trả người của khách hàng tại công ty. - Phương pháp quan sát, phỏng vấn: trực tiếp quan sát công việc kiểm toán được tiến hành tại các khách hàng của công ty để thu thập bằng chứng kiểm toán trong thực tế. Đồng thời phỏng vấn trực tiếp các KTV về quy trình tiến hành thu thập những bằng chứng kiểm toán đó. - Nghiên cứu, tham khảo tài liệu về kiểm toán, các chuẩn mực và chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam hiện hành, các tài liệu chuyên khảo liên quan như giáo trình, sách báo, tài liệu khác về kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC. - Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý KTV. - Tham khảo ý kiến KTV để hoàn thành đề tài nghiên cứu. b. Phương pháp xử lý dữ liệu - Kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đối chiếu số liệu cũng như vận dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tế để từ đó có nhận định tổng quát về vấn đề nghien cứu. I.6 Kết cấu đề tài Phần I: Mở đầu Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 3
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cào tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA Phần III: Kết luận và kiến nghị Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 4
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 1.1. Những vấn đề lưu ý về kiểm toán BCTC 1.1.1. Khái niệm, phân loại về kiểm toán BCTC - Khái niệm: + Hiện nay định nghĩa được sử dụng rộng rãi được trích từ Arens và Cộng sự (2012) như sau: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiếp lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.” + Theo Khoản 9 Điều 5, Luật kiểm toán độc lập thì có khái niệm như sau: “Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.” - Phân loại: tùy vào yêu cầu khác nhau đối với thông tin được kiểm toán mà được phân loại theo theo mục đích kiểm toán hay phân loại theo chủ thể kiểm toán. Tuy nhiên để phù hợp với đề tài nghiên cứu tôi sẽ trình bày phân loại theo mục đích kiểm toán. Theo đó kiểm toán có ba loại, đó là: kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán BCTC. Trong đó, kiểm toán BCTC là hoạt động chủ yếu, đặc trưng của hoạt động kiểm toán. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 5
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga 1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán BCTC Theo Đoạn 03, VSA 200: “Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không. Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không.” Có thể hiểu rằng mục tiêu đầu tiên của kiểm toán BCTC là để có thể đưa ra ý kiến trên BCKT, KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm toán để đảm bảo một cách hợp lý rằng BCTC không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn gây ra. Mục tiêu thứ hai là việc KTV phải cung cấp thông tin các phát hiện của mình cho Ban giám đốc, Ban quản trị của đơn vị được kiểm toán. Lưu ý KTV chỉ chịu trách nhiệm phát hiện sai sót trọng yếu chứ không chịu trách nhiệm phát hiện mọi sai sót trong BCTC. 1.1.3. Phương pháp kiểm toán BCTC - Dựa vào quan hệ với đối tượng kiểm toán chia thành hai phương pháp: + Phương pháp kiểm toán chứng từ: là phương pháp kiểm toán dựa trên tài liệu áp dụng khi đối tượng kiểm toán là thực trạng tài chính đã được phản ánh trong tài liệu kế toán. Phương pháp kiểm toán chứng từ có thể là kiểm tra cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic. + Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ: áp dụng khi đối tượng kiểm toán chưa được phản ánh hoặc phản ánh không trung thực trong tài liệu kế toán như kiểm kê, điều tra, thực nghiệm. - Dựa vào hay không dựa vào hệ thống KSNB chia ra hai phương pháp kiểm toán: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 6
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga + Phương pháp kiểm toán cơ bản: áp dụng trong trường hợp rủi ro kiểm soát cao hoặc việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát tốn nhiều chi phí. Phương pháp này sử dụng thủ tục phân tích thử nghiệm chi tiết. + Phương pháp kiểm toán tuân thủ: áp dụng trong trường hợp rủi ro kiểm soát thấp. Phương pháp này sử dụng cả thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. 1.2. Khái quát chung về khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC 1.2.1. Khái niệm khoản mục nợ phải trả người bán Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC: “Phải trả người bán bao gồm các khoản phải trả mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản và người bán (là đơn vị độc lập với người mua, gồm cả các khoản phải trả giữa công ty mẹ và công ty con, công ty liên doanh, liên kết). Khoản phải trả này gồm các khoản phải trả khi nhập khẩu thông qua người nhận ủy thác (trong giao dịch nhập khẩu ủy thác).” 1.2.2. KSNB đối với khoản mục nợ phải trả người bán KSNB về nợ phải trả người bán cần được nghiên cứu trong mối quan hệ với các thủ tục kiểm soát khác trong chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền. Căn cứ các sai phạm có thể xảy ra trong chu trình mà có thủ tục kiểm soát tương ứng. 1.2.2.1. Đề nghị mua hàng  Đối với HTK - Người yêu cầu: Thủ kho xem xét số dư HTK để viết phiếu yêu cầu mua hàng - Chương trình quản lý về HTK thường được sử dụng để tự động phát hành Phiếu yêu cầu mua hàng đạt đến mức đặt hàng tại thời điểm xác định - Trong hệ thống thủ công, Thủ kho có thể kiểm tra Sổ kho với định mức HTK để xác định yêu cầu mua hàng và viết Phiếu yêu cầu mua hàng cho chủng loại HTK đó - Việc mua HTK là nghiệp vụ thường xuyên xảy ra trong doanh nghiệp nên chỉ cần sTrườngự phê duyệt chung Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 7
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga  Đối với yêu cầu mua sắm khác - Người yêu cầu: các bộ phận có nhu cầu viết Phiếu yêu cầu mua hàng và gửi chho cấp có thẩm quyền phê duyệt - Việc phê duyệt này thường là giới hạn bởi giá trị và chủng loại hàng hóa, dịch vụ, và được phê duyệt bởi những cấp chức năng khác nhau và mức phê chuẩn khác nhau + Phiếu yêu cầu mua hàng phải được đánh số thứ tự trước cho mỗi bộ phận yêu cầu mua hàng + Phiếu mua hàng thể hiện bằng chứng từ bắt đầu cho một chu trình mua hàng. 1.2.2.2. Lập đơn đặt hàng - Đơn đặt hàng phải được lập căn cứ trên Phiếu yêu cầu mua hàng đã được phê duyệt - Có chính sách lựa chọn nhà cung cấp rõ ràng và luôn hướng đến tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất - Phân biệt chức năng yêu cầu mua hàng với chức năng lập Đơn đặt hàng - Đơn đặt hàng phải nêu rõ số lượng, chủng loại, quy cách hàng hóa, giá cả, phương thức vận chuyển, tên, địa chỉ nhà cung cấp, - Đơn đặt hàng phải được đánh số thứ tự trước và được phê duyệt bởi người có thẩm quyền - Đơn đặt hàng phải được lập làm nhiều liên. Số lượng liên được lập tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của đơn vị 1.2.2.3. Nhận hàng hóa - Bộ phận nhận hàng phải so sánh, đối chiếu hàng nhận được với Đơn đặt hàng về số lượng, chất lượng, quy cách hàng mua để kiểm nhận hàng - Bộ phận nhận hàng phải độc lập với bộ phận đặt hàng - Một liên của Phiếu nhận hàng phải gửi cho bộ phận kế toán để xác nhận và đối chiếu hàng nhận được làm căn cứ ghi sổ. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 8
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga - Có sự kiểm tra độc lập của một nhân viên về tính liên tục của Phiếu nhận hàng đê xác nhận hàng đã về và từ đó làm căn cứ ghi sổ các hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp. Công việc này này thường giao cho kế toán công nợ hay kế toán HTK thực hiện. 1.2.2.4. Lưu kho - Khi chuyển hàng vào kho, bộ phận giao hàng phải yêu cầu các bên ký vào Phiếu nhận hàng để giải trình hàng hóa nhận được - Trường hợp nhập kho, Thủ kho/ Bộ phận nhận hàng có thể lập PNK cho từng nghiệp vụ 1.2.2.5. Phê chuẩn hóa đơn của nhà cung cấp - Đánh số thứ tự các hóa đơn mua hàng để kiểm tra việc ghi sổ đầy đủ các hóa đơn - Kiểm tra sự khớp đúng giữa hóa đơn mua hàng và các chứng từ chứng minh như Đơn đặt hàng, PNK, Biên bản giao nhận hàng hóa, báo cáo nhận hàng - Xác định sự chính xác số học của hóa đơn mua hàng - Phê duyệt hóa đơn mua hàng để làm căn cứ thanh toán cho nhà cung cấp - Hàng ngày chuẩn bị danh sách các hóa đơn mua hàng được phê duyệt cho thanh toán 1.2.2.6. Ghi sổ khoản phải trả - Tách biệt trách nhiệm ghi sổ chi tiết phải trả người bán với sổ Nhật ký - Có sự kiểm tra độc lập về sự khớp đúng giữa bảng kê khoản phải trả người bán với số đã ghi trên Nhật ký - Định kỳ đếm lại những báo cáo, phiếu nhận hàng và đơn đặt hàng đã đánh số thứ tự trước - Định kỳ nhà quản lý rà soát để so sánh số dư tài sản, phải trả và chi phí trên báo cáo với kế hoạch nhằm đảm bảo không xuất hiện trường hợp mua hàng khống. 1.2.2.7. Nghiệp vụ thanh toán a. Thanh toán các khoản nợ người bán Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 9
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga - Phải có một người độc lập (Giám đốc, Kế toán trưởng, người có thẩm quyền) chịu trách nhiệm ký suyệt các tấm Séc (Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi) và kiểm soát việc gửi Séc, chuyển khoản để tránh biển thủ hoặc sửa chữa - Trước khi ký duyệt phải kiểm tra sự khớp đúng giữa hóa đơn mua hàng đã được phê duyệt đúng đắn (số tiền, chi tiết người được thanh toán, ) - Hóa đơn mua hàng và các chứng từ khác phải được đóng dấu đã thanh toán để tránh thanh toán trùng lặp - Không nên phát hành Séc để trống - Đối chiếu các chứng từ với Bảng cân đối tiền hàng do nhà cung cấp gửi đến (nếu có) b. Ghi sổ nghiệp vụ thanh toán - Sử dụng và đếm lại các Séc được đánh số thứ tự từ trước - Độc lập kiểm tra sự khớp đúng giữa số đã ghi sổ với số tương ứng trên Séc - Định kỳ đối chiếu với Bảng sao kê của Ngân hàng - Độc lập kiểm tra ngày ghi trên Séc với ngày ghi sổ 1.3. Kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC 1.3.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC Theo VSA số 200: “Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận). Có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không” Với khoản mục nợ phải trả người bán, mục tiêu này nhằm xác minh tính trung thực hay độ tin cậy của các khoản nợ phải trả người bán và đảm bảo đầy đủ ,đúng đắn hợp lý theo quy định của chuẩn mực việc trình bày các khoản nợ phải trả trong các BCTC. Cụ thể gồm các mục tiêu sau: - Hiện hữu: các khoản nợ phải trả người bán thể hiện trên BCTC có thật. Mục tiêu nàyTrường hướng tới tính đúng Đại đắn về họcnội dung kinhKinh tế của côngtế nHuếợ trong quan hệ SVTH: Trần Thị Anh Thư 10
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga với nghiệp vụ hình thành nên nó là nghiệp vụ mua hàng và nghiệp vụ thanh toán. Các nghiệp vụ thực tế xảy ra và được phê duyệt đúng thẩm quyền và phù hợp với từng đối tượng. - Đầy đủ: tất cả các khoản nợ phải trả người bán đã được ghi chép đầy đủ vào sổ sách, tài liệu kế toán có liên quan, phải đảm bảo rằng không có khoản nợ phải trả nào bị bỏ sót trong quá trình ghi sổ. Mục tiêu này là mục tiêu quan trọng nhất trong kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán. - Quyền và nghĩa vụ: các khoản nợ phải trả người bán thể hiện trên BCTC thật sự là nghĩa vụ của đơn vị. - Ghi chép chính xác: số liệu chi tiết của tài khoản nợ phải trả người bán khớp đúng với số dư trên sổ cái. Các phép tính liên quan đến tài khoản nợ phải trả người bán đều chính xác về số học - Đánh giá và phân bổ: các khoản phải trả người bán phải được đánh giá, ghi nhận phù hợp. - Trình bày và thuyết minh: các khoản nợ phải trả người bán được trình bày, phân loại đúng, diễn đạt dễ hiểu và đầy đủ các thuyết minh cần thiết. 1.3.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán Trong kiểm toán BCTC, ngoài căn cứ ghi sổ kế toán thì căn cứ kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán còn bao gồm tài liệu để kiểm soát và chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách khách quan. Cụ thế, đó là: - Kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua, phiếu yêu cầu mua hàng của bộ phận trực tiếp sử dụng có sự phê duyệt của người có thẩm quyền, đơn đặt hàng. - Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt hàng, các biên bản thành lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê. - Phiếu báo giá, chứng từ vận chuyển, biên bản giao nhận hàng hóa, báo cáo nhận hàng, phiếu nhập, nhật ký mua hàng, thẻ kho, - Hóa đơn GTGT, chứng từ thành toán như phiếu chi tiền, ủy nhiệm chi (đối với thanh toán qua ngân hàng), biên bản/ phiếu kiểm kê, Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 11
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga - Tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá hàng bán bị trả lại, biên bản trả lại hàng, biên bản hủy hóa đơn cũ lập hóa đơn mới, biên bản điểu chỉnh hóa đơn, - Nội quy, quy chế đơn vị quy định hướng đến việc KSNB, quản lý các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán phải trả người bán - Bảng CĐKT năm, kỳ kiểm toán liên quan đến hàng háo, tài sản mua vào và các khoản thanh toán phải trả người bán) - Sổ chi tiết, sổ tổng hợp của tài khoản 331: các biên bản đối chiếu công nợ phải trả định kỳ với người bán, với ngân hàng, - Sổ tổng hợp, sổ chi tiết tài khoản liên quan đến tài khoản 331 - Ngoài ra còn sử dụng các sổ sách kế toán khác như thẻ kho, nhật ký của mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký chi tiền, nhật ký sản xuất của bộ phận có sử dụng vật tư. 1.3.3. Các rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán Khoản mục nợ phải trả người bán được đánh giá là tiềm ẩn những sai phạm mà KTV cần lưu ý trong khi kiểm toán khoản mục này. Những rủi ro tiềm tàng có thể là: - Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, đơn vị phản ánh chưa đúng về mặt giá trị và chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh không đúng khi có hóa đơn về. - Khoản giao dịch với số tiền lớn không ký hợp đồng mua hàng với người bán. - Chưa hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả (người bán, nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc người nhận thầu xây lắp chính, phụ). Chưa thực hiện phân loại các khoản phải trả như phải trả cho bên thứ ba, phải trả tồn lâu ngày hoặc có vấn đề - Các khoản phải trả bị hạch toán sai trong kỳ. - Theo dõi công nợ chưa phù hợp: theo dõi trên hai mã cho cùng một đối tượng, không tiến hành bù trừ đối với các khoản công nợ của cùng một đối tượng. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 12
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga - Không theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công nợ phải trả có gốc ngoại tệ. - Chưa hạch toán tiền lãi phải trả cho người bán nếu mua trả chậm. - Không hạch toán giảm công nợ phải trả trong trường hợp giảm giá hàng bán hay được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán. - Hạch toán xuất nhập khẩu ủy thác chưa đúng kỳ kế toán và theo dõi công nợ với đối tác nước ngoài chưa thích hợp. - Quản lý và hạch toán công nợ phải trả chưa phù hợp và chặt chẽ. Những khoản công nợ phải trả không xác định được chủ nợ đã hạch toán tăng thu nhập khác, nhưng không đủ bằng chứng hợp lệ. - Không hạch toán lãi chậm trả trên những khoản phải trả quá hạn thanh toán. - Chưa tiến hành xử lý các khoản phải trả người bán không có đối tượng vào thu nhập khác. - Số dư công nợ phải trả trên sổ kế toán chênh lệch với biên bản đối chiếu công nợ phải trả nhưng chưa được xử lý. - Số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh không khớp nhau và không khớp với hóa đơn, chứng từ gốc hoặc không khớp với thư xác nhận của KTV. - Ghi nhận khoản phải trả không trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hóa đơn chứng từ không hợp lệ. - Các khoản phải trả với bên thứ ba không có chứng từ hợp lệ, không được ghi chép, phản ánh, trình bày hoặc phản ánh không hợp lý. - Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng với tổng phát sinh nợ trên tài khoản phải trả không khớp nhau, có chênh lệch lớn. - Công nợ phải trả quá hạn thanh toán hay chưa giải quyết kịp thời. - Chưa thực hiện đối chiếu hoặc đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với người bán tại thời điểm cuối năm. - Cuối kỳ, chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm lập BCTC. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 13
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga - Phân loại sai nội dung các khoản phải trả khác vào các khoản phải trả người bán, hạch toán không đúng nội dung kinh tế. - Không có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thanh toán, các khoản nợ quá hạn chưa được thanh toán. - Bù trừ số dư trả tiền trước cho người bán với số dư phải trả người bán không cùng đối tượng. - Trả lại hàng không đúng quy định, hợp đồng ký kết giữa hai bên mua và bán hoặc trả lại hàng nhưng không có chứng từ chứng minh hợp lệ. - Sau khi thanh toán phải có chứng từ gốc chứng minh nghiệp vụ trả tiền là hiện hữu, có sự phê duyệt. Khoản mục nợ phải trả người bán có quan hệ đối ứng, liên quan đến nhiều khoản mục khác như khoản mục tiền, doanh thu, chi phí, thuế nên trong quá trình kiểm toán KTV cần chú ý kết hợp với các phần hành khác có liên quan nhằm đạt được chất lượng hiệu quả kiểm toán. 1.4. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC Theo CTKT mẫu VACPA quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán cũng được thực hiện qua ba giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. 1.4.1. Giai đoạn Lập kế hoạch kiểm toán Để đảm bảo công việc kiểm toán đạt hiệu quả và đúng tiến độ thì giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán phải được tiến hành một cách chu đáo, các bước công việc trong giai đoạn này được thực hiện nhằm thiết kế CTKT chi tiết, tạo cơ sở cho việc thực hiện kiểm toán một cách khoa học, hợp lý. 1.4.1.1. Chuẩn bị kiểm toán a. Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng Đoạn A7, VSA số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán BCTC: “Các thủ tục ban đầu về việc tiếp tục chấp nhận khách hàng và đánh giá các yêu cầu về đạo đức, tính độc lập,Trường cần được hoàn thành Đại trước khihọc thực hi ệKinhn các thủ tụ ctế kiểm Huế toán quan trọng SVTH: Trần Thị Anh Thư 14
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga khác cho cuộc kiểm toán hiện tại. Đối với những hợp đồng kiểm toán năm tiếp theo, các thủ tục ban đầu này thường được thực hiện ngay sau khi hoặc cùng lúc hoàn thành cuộc kiểm toán trước” và “Trong suốt cuộc kiểm toán, khi có sự thay đổi hay phát sinh các điều kiện mới, kiểm toán viên cần cân nhắc về việc tiếp tục duy trì khách hàng và chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, bao gồm tính độc lập”. Theo đó KTV sẽ thu thập thông tin, tài liệu, phỏng vấn khách hàng. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng chính sách đánh giá rủi ro hợp đồng, căn cứ vào các yếu tố ngành nghề, mức độ quan tâm của công chúng, hiểu biết ngành nghề, trình độ công nghệ, đặc thù của nguồn nhân lực của doanh nghiệp kiểm toán, khả năng tuân thủ các chuẩn mực và đạo đức ngề nghiệp và các vấn đề trọng yếu phát sinh để đưa ra hướng dẫn về đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng. - Đối với khách hàng cũ: cập nhật thông tin để đánh giá lại các khách hàng hiện hữu để xem nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay không. Có cần điều chỉnh, bổ sung nội dung của hợp đồng kiểm toán hay không. - Đối với khách hàng mới: tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng, các thông tin về hoạt động kinh doanh thông qua phương tiện như website, tạp chí kinh doanh hoặc chuyên ngành, luật sư, tư vấn pháp lý, ngân hàng, tiếp xúc Uỷ ban Kiểm toán của khách hàng, phỏng vấn sơ bộ Ban giám đốc, Ban quản trị, Hay tìm hiểu về thông tin kế toán và KSNB, thông tin về kiểm toán Trường hợp khách hàng có KTV tiền nhiệm, tùy theo đánh giá của KTV, KTV có thể trao đổi với KTV tiền nhiệm những vấn đề phù hợp và hiệu quả. Như là lý do thay đổi KTV, tính chính trực của BGĐ đơn vị, sự hợp tác trong quá trình kiểm toán, lý do dẫn đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, việc nợ phí kiểm toán (nếu có) . Các thủ tục thích hợp về chấp nhận quan hệ khách hàng và hoạt động kiểm toán được thực hiện phải có sự đảm bảo hợp lý với quy định chuẩn mực nghề nghiệp để đi đến ký kết hợp đồng kiểm toán. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 15
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga b. Phân công kiểm toán Tùy thuộc vào năng lực và đặc điểm của công ty khách hàng mà công ty lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán phù hợp. Nhóm kiểm toán thường gồm 5 thành viên, được lựa chọn theo kinh nghiệm, sự hiểu biết của KTV và ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Số lượng KTV được thay đổi tùy theo quy mô công ty khách hàng, tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán, Đối với khách hàng thường niên, công ty kiểm toán thường lựa chọn nhóm kiểm toán đã từng thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng. Tuy nhiên, trong trường hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán từ ba năm liên tục trở lên, thì công ty kiểm toán phải thay đổi KTV hành nghề và chịu trách nhiệm ký BCKT. c. Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng Sau khi nhận lời kiểm toán, công ty kiểm toán và khách hàng sẽ tiến hành thỏa thuận về mục đích, phạm vi kiểm toán, các dịch vụ khác phục vụ hách hàng như góp ý cải tiến hệ thống KSNB, tư vấn quản lý, vấn đề về cung cấp tài liệu kế toán, phương tiện phục vụ kiểm toán và phí kiểm toán. d. Hợp đồng kiểm toán Theo VSA 210 – Hợp đồng kiểm toán: “Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, xề xử lý khi tranh chấp hợp đồng”. 1.4.1.2. Thu thập thông tin chung về khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích  Thu thập thông tin chung về khách hàng Công tác thu thập thông tin của khách hàng là cơ sở căn cứ để đánh giá HTKSNB, từ đó có thể xác định chính xác tính trọng yếu của từng khoản mục trên Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 16
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga BCTC. Trong giai đoạn này những thông tin của khách hàng mà KTV cần thu thập là: - Ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng: dựa trên sự hiểu biết của KTV về kiến thức kinh tế vĩ mô, về đặc điểm môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, các thay đổi trong công nghệ, rủi ro kinh doanh, các điều kiện kinh doanh bất lợi, của công ty khách hàng, KTV sẽ giải thích được một số biến động tăng giảm bất thường về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và một số chỉ tiêu kinh tế khác. - Hệ thống kế toán của khách hàng - Hệ thống kiểm soát nộ bộ của khách hàng: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. - Các bên liên quan: các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức, các cá nhân, tổ chức có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị. - Hình thức sở hữu và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng KTV sẽ xem xét lại hồ sơ kiểm toán thường trực của khách hàng thường niên để nắm lại những thông tin về lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu tổ chức, của khách hàng. Đồng thời KTV đọc lại kết quả kiểm toán trong giấy làm việc của năm trước, dựa vào kết quả đó để có sự chú trọng, đánh giá lại những sai phạm khách hàng mắc phải trong lần kiểm toán hiện tại.  Thực hiện thủ tục phân tích Với những thông tin thu thập được, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ trên Bảng CĐKT, Báo cáo kết quả kinh doanh của khách hàng. Kỹ thuật phân tích được sử dụng là phép phân tích dọc và phân tích ngang. KTV thực hiện so sánh số dư, phân tích tình hình thay đổi tỷ trọng khoản mục nợ phải trả người bán trong tổng nợ ngắn hạn qua các năm; so sánh tỷ lệ này với các đơn vị cùng ngành để có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.4.1.3. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán  Đánh giá trọng yếu Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 17
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga KTV có trách nhiệm đảm bảo hợp lý rằng BCTC không có những sai lệch trọng yếu. VSA số 320 cũng yêu cầu MTY được xác lập bao gồm: MTY tổng thể của BCTC, MTY thực hiện. Ngoài ra, theo VSA 450 “Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán”, KTV cũng cần xác định ngưỡng sai sót không đáng kể. - MTY tổng thể của BCTC là mức giá trị mà KTV xác định ở cấp độ toàn bộ BCTC, có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng. MTY tổng thể được tính bằng một tỷ lệ phần trăm trên tổng tài sản, doanh thu hoặc lợi nhuận. Tỷ lệ phần trăm được xác định theo sét đoán của KTV và nó phụ thuộc vào đặc điểm của tiêu chí được chọn. - MTY thực hiện là một số tiền được xác định thấp hơn MTY tổng thể BCTC, được sử dụng trong lập kế hoạch hay đánh giá kết quả kiểm toán trong các thử nghiệm cụ thể. KTV sẽ có xét đoán chuyên môn về MTY này, có cập nhật những thay đổi trong quá trình thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro và bản chất, phạm vi của những sai sót đã phát hiện trong các cuộc kiểm toán trước và đánh giá các sai sót trong kỳ hiện tại. - Ngưỡng sai sót không đáng kể. Đây không phải là MTY nhưng việc xác định ngưỡng này giúp KTV loại bỏ những sai sót quá nhỏ mà ngày cả khi tổng hợp lại cũng không đủ gây ảnh hưởng trọng yếu lên BCTC. Tuy nhiên tùy từng trường hợp cụ thể mà KTV xác lập MTY thấp hơn. MTY tổng thể MTY thiết lập cho khoản mục đặc biệt (nếu có) MTY thực hiện dùng cho việc đánh MTY thực hiện thiêt lập cho khoản giá rủi ro và thiết kế thủ tục kiểm toán mục đặc biệt trên (nếu có) (nếu có) Ngưỡng sai sót không đáng kể (nếu có) Ngưỡng sai sót không đáng kể TrườngSơ đ ồĐại1. 1: Mố i họcquan hệ giKinhữa các MTY tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 18
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga Riêng đối với khoản mục nợ phải trả trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV cần phải xác lập MTY chấp nhận được, cần xác định số tiền sai lệch tối đa cho phép. Căn cứ với giai đoạn thực hiện và kết thúc kiểm toán. KTV cần phải cân nhắc và xem xét đến bản chất của sai lệch xem nó có trọng yếu hay không.  Đánh giá rủi ro Rủi ro kiểm toán là rủi ro xảy ra khi KTV đưa ra ý kiến rằng BCTC được trình bày trung thực và hợp lý trong khi chúng còn chứa đựng những sai sót. Mức rủi ro cao hay thấp sẽ quyết định khối lượng công việc KTV tiến hành. Mô hình rủi ro kiểm toán bao gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro được thể hiện qua công thức: AR = IR x CR x DR  DR = AR / (IR x Trong đó: - AR (Audit risk): Rủi ro kiểm toán - IR (Inherent risk): Rủi ro tiềm tàng là khả năng tiềm ẩn những gian lận và sai sót trọng yếu khi chưa xét đến tác động của HTKSNB hay hoạt động kiểm toán. - CR (Control risk): Rủi ro kiểm soát là khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu do HTKSNB không hoạt động hoặc hoạt động không hữu hiệu trong việc ngăn chặn và phát hiện ra sai phạm. - DR (Detection risk): Rủi ro thực hiện là rủi ro mà KTV không phát hiện ra. KTV co trách nhiệm thực hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán, quản lý và kiểm soát đối với rủi ro phát hiện. Mô hình rủi ro kiểm toán chỉ ra các bộ phận rủi ro tác động đến rủi ro kiểm toán và mối quan hệ giữa các bộ phận rủi ro này. Việc vận dụng mô hình rủi ro giúp KTV thiết lập các thủ tục kiểm toán phù hợp. Cụ thể đối với kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán: - Việc tìm hiểu chi tiết khoản mục nợ phải trả người bán tại khách hàng giúp KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 19
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga - Kết quả tìm hiểu về HTKSNB liên quan đến khoản mục nợ phải trả người bán của khách hàng để đánh giá rủi ro kiểm soát. - Trên cơ sở rủi ro tiềm tàng và rui ro kiểm soát đã dược xác định, kết hợp với mức rủi ro kiểm toán chấp nhận được, KTV xác định mức rủi ro phát hiện chấp nhận được. Đây là cơ sở xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán. 1.4.1.4. Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát Cụ thể các bước tìm hiểu và đánh giá KSNB liên quan đến khoản mục nợ phải trả người bán như bảng sau: Bảng 1. 1: Các bước tìm hiểu và đánh giá KSNB Các bước Nội dung - Thiết lập bảng câu hỏi gồm những vấn đề chính Bước 1: Tìm hiểu - Dùng kỹ thuật kiểm toán để kiểm tra xem trên thực tế có KSNB vận hành đúng như vậy không Bước 2: Đánh giá - Trên cơ sở những hiểu biết về KSNB, KTV đưa ra đánh sơ bộ rủi ro kiểm giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát soát - Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng Bước 3: thiết kế và - Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ nhận hàng và hóa đơn thực hiện các thử liên quan nghiệm kiểm soát - Xem xét sự cho phép xét duyệt và ghi chép về hàng mua trả lại, hay hư hỏng - Đánh giá mức rủi ro kiểm soát cho mỗi CSDL liên quan Bước 4: Đánh giá đến khoản nợ phải trả người bán và nghiệp vụ mua hàng lại rủi ro kiểm soát - Nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu của KSNB để thu hẹp hay mở rộng các thử nghiệm cơ bản Thủ tục đánh giá rủi ro để thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và thực hiện các kiểm soát liên quan bao gồm: - Phỏng vấn nhân sự đơn vị - TrườngQuan sát áp dụng cácĐại kiểm soát học cụ thể Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 20
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga - Kiểm tra các báo cáo và tài liệu - Kiểm tra các giao dịch trên hệ thống thông tin liên quan đến BCTC Thông thường mức rủi ro kiểm soát đối với khoản mục nợ phải trả người bán được đánh giá thấp đối với nợ phải trả khi KTV nhận thấy rằng các PNK được đánh số liên tục và được lập tức thời cho mọi hàng hóa nhập kho, các khoản thanh toán được lập và ghi chép kịp thời vào nhật ký và các sổ chi tiết Trong trường hợp này, KTV sẽ giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản. Mức rủi ro kiểm soát cao khi KTV phát hiện rằng không có sự khớp đúng tổng số dư giữa sổ chi tiết với sổ cái, các chứng từ như PNK, chứng từ thanh toán không được đánh số thứ tự trước khi sử dụng, các nghiệp vụ mua hàng không được ghi chép kịp thời, Trong trường hợp này, KTV phải mở rộng các thử nghiệm cơ bản của đơn vị và thời điểm khóa sổ. 1.4.1.5. Xây dựng kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán  Lập kế hoạch chiến lược Theo VSA 300: “Kế hoạch chiến lược: Là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị kiểm toán”. Tổ chức lập kế hoạch chiến lược bao gồm: Tổng hợp thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng; tổng hợp thông tin về những vấn đề có liên quan đến BCTC; xác định các loại nghiệp vụ, những bộ phận của đơn vị có khả năng rủi ro trọng yếu; xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm.  Lập kế hoạch tổng thể Theo VSA 300: “Kế hoạch kiểm toán tổng thể: Là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán”. Tổ chức lập kế hoạch kiểm toán tổng thể bao gồm các nội dung: Đánh giá rủi ro tiềm Trường tàng, rủi ro kiểm soát;Đại xác đhọcịnh MTY Kinhcho từng m ụtếc tiêu Huế kiểm toán; xét SVTH: Trần Thị Anh Thư 21
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga đoán khả năng có sai phạm trọng yếu; xác định các nghiệp vụ và các sự kiện kế toán phức tạp; hoạch định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán - Chương trình kiểm toán CTKT khoản mục nợ phải trả người bán bao gồm những nội dung sau: + Các thủ tục kiểm toán cần sử dụng: bao gồm hướng dẫn chi tiết về quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán của khoản mục nợ phải trả người bán + Quy mô mẫu chọn: các nghiệp vụ phải trả phát sinh trong năm rất lớn, vì thế KTV tiến hành chọn mẫu để kiểm tra + Khoản mục được chọn: khi tiến hành kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán cần chọn những nhà cung cấp có các nghiệp vụ phức tạp, phát sinh nhiều + Thời gian thực hiện: xây dựng thời điểm bắt đầu và kết thúc các thủ tục kiểm toán đề ra. 1.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 1.4.2.1. Khảo sát về KSNB đối với khoản mục nợ phải trả người bán Mục tiêu của khảo sát KSNB đối với khoản mục nợ phải trả người bán là hiểu rõ được hệ thống kiểm soát đối với khoản mục nợ phải trả người bán, đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát. Từ đó, KTV sẽ xác định phạm vi triển khai các thử nghiệm cơ bản thích hợp để thu thập các bằng chứng về sự thiết kế phù hợp và vận hành có hiệu quả của hệ thống KSNB đối với nợ phải trả người bán. Kỹ thuật thu thập: điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối, kiểm tra ngược lại để thu thập bằng chứng kiểm toán. Việc KSNB nghiệp vụ mua hàng hóa, tài sản và thanh toán luôn theo những mục tiêu cụ thể nhất định. Với mỗi mục tiêu cụ thể, sẽ có những thủ tục kiểm soát cụ thể. Do vậy, KTV phải có những kỹ thuật và thủ tục khảo sát cụ thể khoa học khác nhau. 1.4.2.2. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 22
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga Dựa trên những rủi ro có thể ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm soát, KTV có thể thực hiện một số thủ tục kiểm tra KSNB chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền như sau: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 23
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga Bảng 1. 2: Đánh giá tính hoạt động hữu hiệu của các thủ tục KSNB của chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền Mục tiêu Thủ tục kiểm tra Kiểm soát chính kiểm soát KSNB - Chọn mẫu ngẫu nhiên giao dịch mua - Đề nghị mua hàng phải được hàng hóa, dịch vụ trong kỳ. Kiểm tra [cấp có thẩm quyền] phê duyệt xem có đề nghị mua hàng được phê trước khi thực hiện duyệt trước khi thực hiện hay không - Từ danh sách các nhà cung cấp, (1): “Tính - Đánh giá năng lực, uy tín của chọn . đối tượng để xem xét đơn vị có hi ện nhà cung cấp trước khi đặt thực hiện đánh giá năng lực, uy tín hữu”: Các hàng/ký kết hợp đồng của nhà cung cấp không và hồ sơ lưu lại kho ản là gì. mua hàng - Kế toán HTK chỉ ghi nhận hóa, dịch - Căn cứ các giao dịch đã chọn ở bước HTK khi có đơn đặt hàng, vụ, phải (1): Kiểm tra, đối chiếu với đơn đặt PNK, phiếu yêu cầu nhập kho, trả nhà hàng, hợp đồng, hóa đơn, PNK. hóa đơn hợp lệ. cung cấp - Mượn các tài liệu tổng hợp kết quả là có thật kiểm kê của đơn vị, phỏng vấn những - [Định kỳ] tổ chức kiểm kê, người tham gia quá trình này. Xem xét đối chiếu số lượng thực tế với việc xử lý kết quả sau kiểm kê. sổ kế toán. - Tham gia chứng kiến kiểm kê tại ngày kết thúc kỳ kế toán. (2): “Tính - [Trong ngày], hóa đơn - Căn cứ các giao dịch đã chọn ở bước đầy đủ”: mua hàng, PNK phải được (1): Kiểm tra, đối chiếu ngày trên hóa Các kho ản chuyển về phòng kế toán để đơn, PNK với ngày hạch toán trên sổ kế mua hàng ghi sổ. toán. hóa, dịch vụ và phải tr à - Chọn tháng trong năm để mượn biên ả nh - [Hàng tháng] kế toán HTK cung c bản đối chiếu 2 bộ phận. Đối chiếu số ấp đối chiếu với báo cáo mua liệu và xem xét việc xử lý chênh lệch được ghi hàng của bộ phận mua hàng nhận đầy (nếu có) đủ. (3): “Tính - Kiểm tra hóa đơn (loại hàng chính hóa, d ch v , s ị ụ ố lượng, đơn 8. các giao d ã ch n c Các i chi u v i h p Căn cứ ịch đ ọ ở bướ xác”: giá ), đố ế ớ ợ (1): Ki i chi u các thông tin v kho t hàng, PNK ểm tra, đố ế ề ản đồng, đơn đặ lo i hàng hóa, d ch v , s mua hàng B t k sai l ch nào v s ạ ị ụ ố lượng, đơn ấ ỳ ệ ề ố t hóa, d ng ho c ch ng so v i giá giữa hóa đơn, hợp đồng, đơn đặ ịch lượ ặ ất lượ ớ hàng, PNK vụ và phải đơn đặt hàng cần phải được trả nhà ghi chú rõ. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 24
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga cung cấp 9. Chọn tháng trong năm để mượn · [Hàng tháng] đối chiếu số được ghi biên bản đối chiếu 2 bộ phận. Đối chiếu liệu nợ phải trả giữa phòng kế nhận số liệu và xem xét việc xử lý chênh lệch toán với phòng mua hàng chính xác, (nếu có) đúng đối 10. Chọn quý trong năm để mượn tượng · [Hàng quý] thực hiện đối biên bản đối chiếu công nợ với nhà cung chiếu nợ phải trả với từng nhà cấp. Đối chiếu số liệu với sổ kế toán. cung cấp. Xem xét việc xử lý các chênh lệch (nếu có). · Việc chuyển tiền thanh toán phải căn cứ vào đề nghị 11. Chọn . nghiệp vụ thanh toán tiền thanh toán của nhà cung cấp hành để kiểm tra đến đề nghị thanh toán và đối chiếu với hóa đơn mua và đối chiếu hóa đơn hàng hóa, dịch vụ 1.4.2.3. Thực hiện thử nghiệm cơ bản Bảng 1. 3: Mục tiêu kiểm toán và thủ tục kiểm toán Thử nghiệm Thủ tục kiểm toán Mục tiêu kiểm toán kiểm toán - Tỷ lệ nợ phải trả người bán trên tổng Thủ tục phân giá trị mua hàng trong kỳ - Hiện hữu tích cơ bản - Tỷ lệ nợ phải trả người bán trên tổng - Đầy đủ nợ ngắn hạn - i chi u b ng s t n ph i Đố ế ả ố dư chi tiế ợ ả - Ghi chép chính xác trả người bán với sổ cái và sổ chi tiết - Gửi thư xác nhận - Hiện hữu - Chọn mẫu để kiểm tra chứng từ gốc và - Nghĩa vụ các tài liệu liên quan - Đánh giá và phân bổ - Kiểm tra bảng chỉnh hợp nợ phải trả Kiểm tra chi tiết người bán với bảng kê hàng tháng của người bán - Đầy đủ - Tìm kiếm các khoản nợ phải trả người bán không được ghi chép - Xem xét các trình bày và thuy t minh ế - Trình bày và công các kho n n ph i tr i bán trên ả ợ ả ả ngườ b BCTC ố a. Thủ tục phân tích cơ bản: Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thực hiện thủ tục phân tích nhằm đạt được mục đích so sánh, đối chiếu, đánh giá tính hợp lý, xu hướng và phân tích tỷ suất trênTrường số dư khoản mục nĐạiợ phải tr ảhọcngười bán Kinh. tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 25
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga - So sánh giá mua tại thời điểm khóa sổ kỳ này với kỳ trước - Phân tích xu hướng tăng hoặc giảm, kiểm tra tính hợp lý của các chi phí mua hàng giữa các kỳ để phát hiện những biến động bất thường của các yếu tố chi phí. Nợ phải trả cuối kỳ Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng số hàng mua = Tổng giá trị hàng mua trong kỳ Nợ phải trả cuối kỳ Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tổng nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn Nợ phải trả quá hạn cuối kỳ Tỷ lệ nợ phải trả quá hạn = Tổng nợ phải trả cuối kỳ Một thủ tục phân tích khác là KTV nghiên cứu số liệu chi tiết nợ phải trả theo đối tượng người bán để phát hiện những điểm bất thường. Chẳng hạn như so sánh số dư cuối kỳ của năm nay so với năm trước cùng một đối tượng người bán. Từ đó KTV xác định nguyên nhân chênh lệch (nếu có). Nguyên nhân này có thể là sai sót của khâu kế toán, do tình hình biến động các yếu tố kinh tế liên quan. Lúc này KTV có thể phỏng vấn nhân viên trong đơn vị, cấp quản lý đơn vị có hiểu biết tình hình tài chính để giải thích nguyên nhân. b. Kiểm tra chi tiết: - Yêu cầu đơn vị cung cấp bảng số dư chi tiết nợ phải trả để đối chiếu với sổ cái với sổ chi tiết. Mục đích của thử nghiệm này là để xác minh sự thống nhất giữa số dư nợ phải trả người bán trên BCTC với từng đối tượng trong sổ chi tiết, liên quan đến CSDL chính xác. Ngoài ra, KTV yêu cầu đơn vị cung cấp bảng số dư chi tiết nợ phải trả vào thời điểm khóa sổ, kiểm tra tổng số đối chiếu với sổ cái và các sổ chi tiết. Nếu có sự không thống nhất thì phải tìm hiểu nguyên nhân, phối hợp với nhân viên của đơn vị để tìm kiếm sai sót và có nhũng bút toán điều chỉnh thích hợp. - GTrườngửi thư xác nhận m ộĐạit số khoả nhọc phải trả Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 26
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga + Đối tượng gửi thư xác nhận: thường là tất cả các nhà cung cấp có số phát sinh trong kỳ lớn (nhà cung cấp chính), dù rằng số dư cuối kỳ rất thấp hoặc bằng không. Một số đối tượng khác nữa là những khoản phải trả có tính chất bất thường; nhà cung cấp không có bảng đối chiếu công nợ; những nhà cung cấp mới, có số phát sinh ở thời điểm cuối năm. + Mục tiêu kiểm toán đạt được: hiện hữu, quyền và nghĩa vụ, đánh giá và phân bổ Do đó, thủ tục xác nhận khoản phải trả người bán không mang tính chất buộc và không có nhiều ý nghĩa. Vì vấn đề quan tâm nhất khi kiểm toán khoản phải trả là phát hiện các khoản không được ghi chép, liên quan đến CSDL đầy đủ. - Chọn mẫu để kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu liên quan + Mục tiêu kiểm toán đạt được: hiện hữu, đúng kỳ + KTV chọn lựa một số khoản phải trả trên sổ chi tiết cuối năm để đối chiếu với chứng từ thanh toán, hóa đơn, đơn đặt hàng, PNK, - Kiểm tra bảng tổng hợp và điều chỉnh nợ phải trả với bảng kê hóa đơn hàng tháng của người bán + Căn cứ bảng kê của người bán đã gửi cho đơn vị trong tháng, nhân viên đơn vị sẽ đối chiếu số liệu này với số dư trên sổ chi tiết để lập một bảng chỉnh hợp, và thuyết minh sự khác biệt số liệu giữa hai bên. KTV cần kiểm tra tính chính xác của bảng chỉnh hợp mà đơn vị lập. Trường hợp đơn vị không có thì KTV có thể tự thực hiện. + Mục đích: phát hiện chênh lệch giữa số liệu sổ sách của đơn vị với nhà cung cấp; đảm bảo sự ghi chép đúng kỳ của số dư nợ phải trả người bán + Chú ý kiểm tra các hóa đơn tương ứng với những PNK cuối cùng trở về trước phải được ghi nhận trong nợ phải trả cuối kỳ. Các hóa đơn tương ứng với PNK sau PNK cuối cùng sẽ không được phép tính vào nợ phải trả cuối kỳ, trừ trường hợp hàng mua đang đi đường. - TìmTrường kiếm các khoản nĐạiợ phải tr ảhọckhông đư Kinhợc ghi chép tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 27
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga + Mục tiêu kiểm toán: đầy đủ + Kiểm tra các nghiệp vụ sau thời điểm khóa sổ: thông qua việc xem xét các khoản chi vào đầu năm sau, KTV có thể phát hiện các khoản chi chí của năm trước như các khoản tiền điện, nước, + Xem xét các tài liệu có khả năng chứa đựng các khoản phải trả người bán không được ghi chép. Kiểm tra các chứng từ chứng minh đối với các khoản thanh toán ở những tuần của kỳ tiếp theo. Kiểm tra các chứng từ chứng minh của các hóa đơn chưa thanh toán ở những tuần của kỳ tiếp theo. Đối chiếu các phiếu nhập, báo cáo nhận hàng của những ngày cuối năm với hóa đơn của người bán có liên quan. - Xem xét việc trình bày và thuyết minh các khoản nợ phải trả trên BCTC: + Xem xét các trường hợp phát sinh số dư bên nợ trên các tài khoản nợ phải trả như ứng tiền trước cho người bán, trả lại hàng cho người bán sau khi đã thanh toán tiền + Các khoản nợ trọng yếu đối với các bên liên quan cần được công bố trên Thuyết minh BCTC + Các khoản nợ phải trả được đảm bảo bằng tài sản thế chấp phải được thuyết minh và tham chiếu với tài sản bị thế chấp. 1.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 1.4.3.1. Chuẩn bị hoàn thành cuộc kiểm toán Trong giai đoạn này KTV sẽ thực hiện các công việc sau đây: - Soát xét các bút toán ghi sổ và các điều chỉnh khác: KTV nên tập trung xem xét các bút toán trên sổ cái vào các ngày gần cuối niên độ, đồng thờ trao đổi với các thành viên khác trong nhóm kiểm toán để nắm bắt được các bút toán bất thường. - Xem xét các khoản nợ tiềm tàng: Một số các thủ tục có thể sử dụng tìm kiếm các khoản nợ tiềm tàng là trao đổi với người quản lý của đơn vị về khả năng có các khoản nợ tiềm tàng chưa được công bố, xem xét các biên bản họp Hội đồng quản trị để biết được nhưng hợp đồng liên quan đến các vụ kiện quan trọng. Nếu Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 28
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga có các khoản nợ tiềm tàng thì KTV cần xem xét co cần thiết công bố trên BCTC không. - Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán: KTV và công ty kiểm toán cần tìm hiểu về các thủ tục mà Ban giám đốc đã thiết lập; phỏng vấn BGĐ; xem xét các Biên bản họp của ĐHĐCĐ, HĐTV, BGĐ/BQT sau ngày kết thúc kỳ kế toán; xem xét BCTC giữa niên độ kỳ gần nhất, sổ NKC, các vấn đề liên quan đến pháp lý, các bằng chứng về các vấn đề không chắc chắn và các khoản nợ tiềm tàng, các thay đổi lớn về cấu trúc vốn hoặc các khoản nợ liên quan đến khả năng thanh toán, bằng chứng kiểm toán (như công việc liên quan đến thủ tục cut- off), các bằng chứng trên các phương tiện truyền thông, báo chí - Xem xét giả định hoạt động liên tục: Hoạt động liên tục là một giả định cơ bản trong lập BCTC, nếu giả định này bị vi phạm thì BCTC cần phải được lại trên một cơ sở khác và đơn vị phải công bố về cơ sở này trên BCTC. Trách nhiệm của KTV trong quá trình kiểm toán là phải xem xét sự thích hợp của giả định hoạt động liên tục. - Đánh giá kết quả kiểm toán, bao gồm đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng kiểm toán; đánh giá lại tổng hợp các sai sót chưa điều chỉnh; rà soát lại hồ sơ kiểm toán; kiểm tra lại các công bố trên BCTC; xem xét các thông tin khác trong tài kiệu có BCTC đã kiểm toán. 1.4.3.2. Báo cáo kiểm toán Có các loại ý kiến kiểm toán về BCTC sau: - Ý kiến chấp nhận toàn phần: Được áp dụng trong trường hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. - Ý kiến ngoại trừ: Được áp dụng trong trường hợp KTV cho rằng không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, và những phần không chấp nhận do không đồng ý với Giám đốc hay do công việc kiểm toán bị giới hạn, là quan trọng nhưng Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 29
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga không liên quan tới một số lượng lớn các khoản mục tới mức có thể dẫn đến “Ý kiến từ chối” hoặc “Ý kiến trái ngược”. - Ý kiến trái ngược: Được áp dụng trong trường hợp các vấn đề không thống nhất với Giám đốc là quan trọng và liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà KTV cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của BCTC - Từ chối đưa ra ý kiến: được đưa ra trong trường hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà KTV không thể cho ý kiến về BCTC. 1.4.3.3. Thư quản lý Thư quản lý được lập để đưa ra nhận xét về những yếu kém còn tồn tại trong doanh nghiệp về công tác quản lý nội bộ, công tác kế toán nói chung và các khoản nợ phải trả người bán nói riêng. Từ đó KTV đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp điều chỉnh, khắc phục những điểm yếu đó. 1.4.3.4. Sự kiện phát sinh sau ngày ký BCKT a. Sự kiện phát sinh sau ngày ký BCKT nhưng trước ngày công bố BCTC KTV đã hoàn thành công việc, do vậy BGĐ phải thông báo những sự kiện xảy ra có gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC hoặc ý kiến của KTV. KTV sẽ thực hiện thủ tục kiểm toán bổ sung và phát hành BCKT mới cho BCTC mới điều chỉnh. Nếu BCTC cần điều chỉnh mà BGĐ không đồng ý, KTV đưa ra ý kiến ngoại trừ, trái ngược hoặc từ chối đưa ra ý kiến tùy theo mức độ lan tỏa của sự kiện đến BCTC. b. Sau khi BCTC đã được công bố KTV không có nghĩa vụ phải điều tra về BCTC nữa, tuy nhiên nếu có sự kiện xảy ra vào ngày ký BCKT mà KTV biết được về nó vào thời điểm đó KTV chưa điều chỉnh BCKT. Nếu BCTC được phát hành lại nhưng BGĐ không đồng ý, KTV thông báo đến người chịu trách nhiệm cao nhất tại đơn vị về những hành động mà KTV sẽ tiến hành theo luật định để ngăn ngừa việc sử dụng BCTC đã phát hành. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 30
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 31
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÀO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA 2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA (dưới đây gọi tắt là “AFA”), tên viết tắt công ty là AFA CO.,LTD, tiền thân là Công ty TNHH Kiểm toán AFA, là một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động tại Việt Nam. CT được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0401632052 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp ngày 12/11/2014, thay đổi lần gần nhất là 01/10/2017. - Trụ sở chính công ty: Địa chỉ: số 142 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng; Điện thoại: (0236)-3633333; Fax: (0236)-3633338; Email: info@afac.com.vn; Website: afac.com.vn. 2.1.2. Mục tiêu và phương châm hoạt động AFA hoạt động theo phương châm “Luôn đồng hành cùng doanh nghiệp" và luôn đề cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng. Với mục tiêu giúp khách hàng và các bên khách quan bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp những thông tin thiết thực và các giải pháp tối ưu cho việc quản trị và điều hành doanh nghiệp, AFA cam kết mang đến cho khách hàng các dịch vụ chuyên ngành với chất lượng cao nhất và tham gia vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 32
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga 2.1.3. Đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý AFA 2.1.3.2. Chức năng bộ phận của từng bộ phận - khối – phòng ban a. Tổng giám đốc  TGĐ – Ông Nguyễn Trọng Hiếu - Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động của AFA - Tham gia đào tạo nội bộ - Người phê duyệt cuối cùng BCKT trước khi phát hành - Là người đại diện toàn quyền công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty. - Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán. - Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện - Chịu trách nhiệm ký BCKT và Thư quản lý Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 33
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga - Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặc ủy quyền lại. - Đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động của công ty - Duy trì mối quan hệ với cán bộ cao cấp của công ty. b. Phó Tổng giám đốc – Giám đốc Khối - Được phân công ủy quyền giải quyết cụ thể đến các vấn đề liên quan đến nhân lực, hành chính, khách hàng về các vấn đề nghiệp vụ. - Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Pháp luật Nhà nước về những vấn đề được phân công ủy quyền. - Trực tiếp tham gia điều hành hoạt động AFA. - Tham gia chương trình đào tạo nội bộ liên quan đến chuyên môn.  P. TGĐ – GĐ Khối Kiểm toán BCTC – Ông Phạm Quang Trung - Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của khối kiểm toán BCTC. - Trực tiếp tham gia vào việc phát triển khách hàng, quản lý và kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán  P. TGĐ – GĐ Khối Kiểm toán XDCB – Ông Nguyễn Trung Dũng - Phụ trách kiểm toán dự án đầu tư, trực tiếp tham gia vào các công việc phát triển khách hàng, quản lý và kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán dự án  GĐ Khối Thẩm định giá – Ông Trần Minh Vũ - Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của khối Thẩm định giá - Trực tiếp tham gia phát triển khách hàng, quản lý và kiểm soát chất lượng dịch vụ Thẩm định giá của công ty c. Ban kiểm soát chất lượng  Trưởng Ban soát xét BCTC – Bà Phan Thị Lan Trang - Trực tiếp tham gia vào việc quản lý và kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của công ty d. Phòng kiểm toán - Thực hiện các cuộc kiểm toán BCTC hay XDCB Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 34
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga 2.1.4. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh AFA cung cấp đầy đủ các dịch vụ GTGT như kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính và đầu tư, tư vấn quản trị, đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong khuôn khổ các chính sách, chế độ quy định của Nhà nước Việt Nam. Cụ thể: 2.1.4.1. Kiểm toán và Soát xét BCTC - Kiểm toán BCTC: Thực hiện kiểm toán BCTC được lập theo các Chuẩn mực Kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam theo yêu cầu của luật định hoặc nhằm mục đích đệ trình cho các cơ quan có thẩm quyền; - Soát xét BCTC: Thực hiện soát xét (soát xét đem lại sự đảm bảo thấp hơn kiểm toán vì các thủ tục soát xét được giới hạn chủ yếu trong việc trao đổi với nhân viên của doanh nghiệp và áp dụng các thủ tục phân tích trên các thông tin tài chính) cho các BCTC bán niên của các công ty có nhu cầu; - Soát xét thông tin tài chính dựa theo các thủ tục thỏa thuận trước: công ty sẽ trao đổi với công ty để hiểu rõ những vấn đề, nhu cầu của công ty (nhu cầu trong kinh doanh hoặc để hỗ trợ công ty trong quá trình ra quyết định) và thiết kế các thủ tục cụ thể cần thực hiện. Sau khi thực hiện các thủ tục này, công ty sẽ cung cấp cho công ty một báo cáo kết quả kiểm tra trong đó nêu chi tiết các vấn đề phát hiện được; - Kiểm toán và chuyển đổi BCTC theo hệ thống Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam sang Chuẩn mực kế toán quốc tế: Thực hiện kiểm toán các BCTC được lập theo Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam. Sau đó chuyển đổi BCTC được lập theo hệ thống Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam sang Chuẩn mực kế toán quốc tế. - Kiểm toán BCTC lập theo Chuẩn mực lập và trình bày BCTC Quốc tế (IFRS): Thực hiện kiểm toán các BCTC được lập theo IFRS cho các mục đích kiểm toán theo luật định ở nước ngoài, hoặc cho mục đích báo cáo tập đoàn hoặc quản lý nội bộ; - Các dịch vụ khác về kiểm toán. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 35
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga 2.1.4.2. Kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành - Kiểm tra đánh giá tính pháp lý của việc đầu tư và tuân thủ trình tự thủ tục đầu tư xây dựng công trình với quy định hiện hành của Nhà nước; - Kiểm tra nguồn vốn của công trình, số vốn đầu tư cấp phát qua các năm, tổng số vốn đầu tư thực hiện cho công trình, vốn đầu tư thực hiện qua các năm; - Kiểm tra giá trị quyết toán phần xây lắp các hạng mục công trình và toàn bộ công trình; - Kiểm tra giá trị quyết toán phần vật tư, thiết bị; - Kiểm tra giá trị quyết toán chi phí Tư vấn đầu tư, chi phí khác, việc phân bổ các chi phí này cho các hạng mục công trình; - Kiểm tra báo cáo quyết toán và hồ sơ quyết toán công trình; 2.1.4.3. Thẩm định giá - Thẩm định giá giá trị bất động sản: Quyền sử dụng đất, hạ tầng, nhà ở, nhà xưởng, vật kiến trúc trên đất ; - Thẩm định giá giá trị động sản: Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải, vật tư, hàng hóa ; - Thẩm định giá giá trị dự án đầu tư: Cao ốc, văn phòng, Khu công nghiệp, khách sạn, khu du lịch ; - Thẩm định Giá trị doanh nghiệp, giá trị thương hiệu, giá trị tài sản vô hình, lợi thế kinh doanh ; - Thẩm định giá trị rừng, quyền khai thác tài nguyên khoáng sản - Các thẩm định khác khi phát sinh. 2.1.4.4. Dịch vụ thuế - Các chuyên gia tư vấn thuế sẽ tư vấn về thuế doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực ngành nghề, giúp khách hàng kiểm soát mức thuế thu nhập cá nhân ở mức tối thiểu một cách hợp pháp; xây dựng hồ sơ riêng biệt cho từng nhân viên chủ chốt để tận dụng tối đa việc miễn thuế hay các ưu đãi thuế sẵn có. - Rà soát về thuế: thực hiện việc rà soát thuế đối với những công ty mục tiêu trong hoạt động mua bán và sáp nhập để phân tích rủi ro và hiện trạng thuế. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 36
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga - Soát xét thuế: xem xét tổng quan các khía cạnh thuế cụ thể để nêu bật các vấn đề trọng yếu cần khắc phục nhằm giảm rủi ro về thuế. - Về thuế GTGT, công ty sẽ hỗ trợ sự tăng trưởng của khách hàng bằng cách giúp chuẩn hóa chính sách và thủ tục đang thực thi tại doanh nghiệp của khách hàng. Bằng cách giảm thiểu những khoản trả thừa và tăng tính hiệu quả, nguồn vốn của khách hàng sẽ sẵn sàng hơn để doanh nghiệp phát triển. - Làm việc với cơ quan Nhà nước: thương thảo với các cơ quan chức năng hữu quan về các thủ tục hành chính và giải thích các vấn đề chuyên môn nhằm giúp giải quyết các tranh cãi một cách hiệu quả nhất có thể. 2.1.4.5. Dịch vụ tư vấn - Định giá giá trị của doanh nghiệp: được thực hiện độc lập hoặc là một phần trong quá trình cổ phần hóa, niêm yết hoặc huy động vốn. - Tư vấn hoạt động cổ phần hóa, chuẩn bị niêm yết: hỗ trợ doanh nghiệp có nhu cầu bằng cách: + Lập kế hoạch triển khai cổ phần hóa theo chuẩn mực quốc tế + Kiến nghị các mô hình và cấu trúc hoạt động thích hợp + Hỗ trợ Ban điều hành chuẩn bị và rà soát các dự báo + Xác định các nhà đầu tư và đối tác chủ chốt + Đưa ra những tư vấn hữu ích về tài chính doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận và làm sao để đạt được kết quả mà doanh nghiệp mong muốn. - Hỗ trợ giao dịch: xác định các rủi ro và giảm thiểu chúng trong quá trình giao dịch, giúp chủ đầu tư và nhà quản lý đưa ra quyết định một cách tự tin, hỗ trợ và tư vấn kịp thời ở mọi giai đoạn của quá trình đầu tư. - Thực hiện điều tra, rà soát sâu rộng (due diligence) và cung cấp bản phân tích đầy đủ về mục tiêu kinh doanh như: + Thị trường và đối thủ cạnh tranh + Tình hình tài chính + Năng lực của đội ngũ quản lý + Khả năng duy trì vị thế trên thị trường + DTrườngự báo tài chính, dự báoĐại sự lưu họcchuyển dòng Kinh tiền tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 37
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga + Xem xét vốn điều động - Dịch vụ tư vấn theo yêu cầu - Tư vấn tái cấu trúc kinh doanh - Tư vấn quản trị - Dịch vụ tư vấn quản trị theo phương pháp Benchmarking với các số hiệu và tiêu chuẩn được quy định bởi Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp và đáp ứng các tiêu chuẩn quản lý tốt nhất. - Tư vấn quản lý rủi ro doanh nghiệp (ERM) - Dịch vụ kiểm toán nội bộ - Dịch vụ kiểm toán nội bộ thuê ngoài - Dịch vụ kiểm toán nội bộ chuyển đổi - Soát xét quy trình kinh doanh và tái cơ cấu doanh nghiệp - Thiết kế tài liệu về quy trình và cẩm nang hoạt động - Dịch vụ về giải pháp quản trị kinh doanh thông minh và phân tích kinh doanh - Tư vấn về gian lận và rủi ro pháp lý - Đánh giá mức độ nhạy cảm với gian lận 2.1.4.6. Các dịch vụ chuyên ngành khách - Dịch vụ kế toán - Dịch vụ đào tạo - Dịch vụ giấy phép + Dịch vụ hỗ trợ cấp giấy chứng nhận đầu tư mới + Dịch vụ hỗ trợ cấp giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh +Dịch vụ hỗ trợ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh + Dịch vụ hỗ trợ cấp các giấy phép kinh doanh (trading license) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 38
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga 2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại Công ty CP ABC do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện 2.2.1. Khái quát Công ty CP ABC  Trụ sở chính - Khu X1 – X2 KCN Y1, Quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng - Điện thoại: 0511.3943349  Tổng số nhân viên Tổng số nhân viên của Công ty CP ABC tại ngày 31 tháng 12 năm 2018 là 39.  Ngành nghề kinh doanh chính - Vận tải hàng hóa bằng đường bộ Chi tiết: Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô.  Người đại diện pháp luật - Ông Tô Văn Hiệp – Tổng giám đốc - Ông Lê Tất Nhơn – Kế toán trưởng Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 39
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga  Cơ cấu tổ chức công ty Sơ đồ 2. 2: Cơ cấu tổ chức Công ty CP ABC  Hoạt động kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA trực tiếp thực hiện kiểm toán BCTC cho Công ty CP ABC cho niên độ kết thúc vào ngày 31/12/2018. 2.2.2. Phương pháp thực hiện kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán và Thẩm định giá AFA Công ty thực hiện cuộc kiểm toán theo các VSA nhằm đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực và hợp lý, xét trên các khía cạnh trọng yếu liệu BCTC của công ty được lập theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán khác có liên quan tại Việt Nam. Cuộc kiểm toán của công ty được thực hiệnTrường dựa trên cơ sở hiểu Đại biết sâu sắchọc về tình hìnhKinh kinh doanh, tế h ệHuế thống KSNB và SVTH: Trần Thị Anh Thư 40
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga các rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Trước khi đưa ra kế hoạch kiểm toán và để giúp cho việc đánh giá rủi ro, công ty thực hiện việc dự đoán và phân tích tổng quát. Với một số lượng lớn các công cụ dự đoán sẵn có, phương pháp tiếp cận này sẽ giúp xác định được các vấn đề tiềm tàng và tăng cường sự hiểu biết sâu sắc đạt được trong suốt quá trình kiểm toán. Phương pháp tiếp cận của công ty cũng phù hợp với các yêu cầu ngày càng nghiêm ngặt về tính hợp lý và tính minh bạch. Các đặc tính chủ yếu của phương pháp tiếp cận này là: - Tận dụng kiến thức và kinh nghiệm của các chuyên gia kế toán, kiểm toán của công ty để tham gia vào việc soát xét kế hoạch và thực hiện kiểm toán dựa trên những kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động kinh doanh của khách hàng, công tác quản lý tài chính kế toán. - Tập trung vào các vùng, khu vực có rủi ro cao đối với hoạt động kinh doanh và từng loại tài khoản và nghiệp vụ chủ yếu của khách hàng. - Để có thể đánh giá rủi ro, cách tiếp cận này yêu cầu các KTV phải có được: sự hiểu biết chi tiết về hoạt động kinh doanh của khách hàng và lĩnh vực mà khách hàng hoạt động, hiểu biết về môi trường kiểm soát và hệ thống KSNB của khách hàng và hiểu biết về tổ chức công tác kế toán của khách hàng. - Hợp tác, phối hợp chặt chẽ với khách hàng trong quá trình làm việc, tiến hành thảo luận thường xuyên và kịp thời đối với các vấn đề phát sinh trong suốt quá trình kiểm toán. Nhờ đó, công ty có thể: + Trợ giúp cho quá trình kinh doanh của khách hàng trong suốt năm; + Phát hiện được các sai sót một cách kịp thời trước khi cuộc kiểm toán cuối năm được tiến hành; + Giảm thiểu các vướng mắc trong trong quá trình làm việc của khách hàng. - Tính độc lập và tính bảo mật: trong quá trình kiểm toán phải cam kết đảm bảo tính độc lập và tính bảo mật. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 41
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga Hình 2. 1: Quy trình thực hiện dịch vụ kiểm toán Phương pháp tiếp cận kiểm toán củavà AFA có thể chia thành 5 giai đoạn sau: Bảng 2. 1: Phương pháp tiếp cận kểm toán tại AFA Giai đoạn Nội dung Thu thập thông tin tổng quan về khách hàng Quyết định có chấp nhận hoặc duy trì hợp đồng Đánh giá việc tuân thủ các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp bao gồm tính độc lập Xem xét các điều kiện tiên quyết của cuộc kiểm toán hoặc soát xét Đánh giá và chấp nhận Liên l c v i KTV ti n nhi m khách hàng ạ ớ ề ệ Thống nhất phạm vi công việc trong hợp đồng kiểm toán Xem xét nhân sự thực hiện và cơ cấu của cuộc kiểm toán bao gồm số lần thực hiện kiểm toán, và sự cần thiết sử dụng chuyên gia Trường hợp từ chối khách hàng Hiểu biết về khách hàng Th t i ro và các ho ng có liên Ti n k ho ch ủ ục đánh giá rủ ạt độ ề ế ạ quan Trường Đại Xem học xét hoạt đKinhộng và chiế ntế lược kinhHuế doanh SVTH: Trần Thị Anh Thư 42
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga Thủ tục phân tích tài chính ban đầu Hiểu biết HTKSNB, bao gòm cả hệ thống kế toán Chính sách kế toán Xác định các chu trình kinh doanh, tìm hiểu và đánh giá các chu trình kinh doanh Kiểm toán nội bộ Công nghệ thông tin Tổ chức cung cấp dịch vụ Xác định MTY Xác định các phần hành của BCTC và CSDL Đưa ra các giải pháp thực hiện đối với rủi ro đã được đánh giá Kế hoạch Xác định chiến lược kiểm toán, thủ tục kiểm toán Sử dụng công việc của các chuyên gia kiểm toán Thông báo kế hoạch kiểm toán đến BGĐ của khách hàng Kiểm tra hệ thống KSNB Thực hiện thủ tục phân tích chính yếu Kỹ thuật kiểm toán “ Sampling and JSSD” [ ] Kỹ thuật kiểm toán “Scoping” Kiểm tra chi tiết Quan sát kiểm kê Xác nhận bên ngoài Ước tính kế toán Các bên liên quan Thực hiện kiểm toán Rủi ro sai sót trọng yếu ảnh hưởng đến toàn bộ BCTC Số dư đầu năm và sự nhất quán của chính sách kế toán Hoạt động liên tục Tuân thủ pháp luật và các quy định Kiện tụng và bồi thường Các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ Các cam kết và khoản mục tiềm tàng Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán Thủ tục phân tích sau cùng Kết thúc kiểm toán Trình bày và thuyết minh BCTC Xin ý kiến của chuyên gia tư vấn Trường Đại Gi ảihọc trình của BGĐKinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 43
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga Hình thành ý kiến kiểm toán Trao đổi với BGĐ và BQT Phát hành và chuyển giao báo cáo Thông tin khác trong BCTC được kiểm toán 2.2.3. Thực tế quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại Công ty CP ABC 2.2.3.1. Đánh giá và chấp nhận khách hàng Để bắt đầu một hợp đồng kiểm toán P. TGĐ – GĐ khối Kiểm toán BCTC tiến hành đánh giá về khả năng chấp nhận lời mời kiểm toán của khách hàng. Tùy theo tính chất khách hàng mà việc xem xét chấp nhận thư mời khác nhau. Đối với Công ty CP ABC là khách hàng cũ vì công ty đã kiểm toán trong những năm trước, nên quyết định chấp nhận kiểm toán sẽ dựa vào thông tin đã lưu trong hồ sơ thường trực của năm trước. Tuy nhiên, KTV phải cập nhật bổ sung thông tin khách hàng trong năm kiểm toán nếu khách hàng có sự thay đổi hay mở rộng ngành nghề kinh doanh, áp dụng chính sách hay chế độ kế toán mới, Thông qua các thông tin mới thu thập được từ phỏng vấn, tìm hiểu thông tin trên website KTV xem xét và nhận thấy trong năm 2018 Công ty CP ABC không có biến động lớn, vẫn hoạt động kinh doanh bình thường, ổn định nên công ty quyết định tiếp tục kiểm toán. Đối với Công ty CP ABC, KTV sử dụng những mẫu giấy làm việc số 201, 212.MPQ, 224.MPQ, 225.MPQ để thể hiện việc đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng. Với nội dung thể hiện lần lượt: - Những thay đổi về thông tin của khách hàng được lưu trong hồ sơ thường trực - Đánh giá tính độc lập giữa nhóm kiểm toán sẽ tham gia với công ty khách hàng - Thẩm định lại kết quả luân chuyển KTV qua các kỳ kiểm toán trước - Cam kết tính độc lập của nhóm KTV Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 44
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga - Những đánh giá rủi ro hợp đồng ở các mức cao, trung bình hay thấp. Cụ thể, đối với Công ty CP ABC mức độ rủi ro chấp nhận khách hàng được đánh giá ở mức thấp.  Lập hợp đồng kiểm toán Sau khi chấp nhận khách hàng, AFA cùng Công ty CP ABC tiến hành ký kết hợp đồng với mức phí kiểm toán theo thỏa thuận. Hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành kiểm toán, nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng và của công ty. Theo đó: - Thời gian tiến hành kiểm toán: từ ngày 11/01/2019 đến 12/01/2019 - Địa điểm kiểm toán: - Phạm vi kiểm toán: kiểm toán BCTC 2018 và phát hành BCKT năm 2018 - Phí kiểm toán và phương thức thanh toán: Tiếp theo AFA sẽ gửi thư hẹn khách hàng và kế hoạch kiểm toán. Trong đó nêu rõ: thành viên nhóm kiểm toán, yêu cầu cần thiết của cuộc kiểm toán.  Lựa chọn nhóm kiểm toán - Nhóm KTV phải có yêu cầu về trình độ chuyên môn đáp ứng được các khối lượng công việc một cách tốt nhất. Tùy vào quy mô của đơn vị mà lựa chọn số lượng KTV để thành lập đội ngũ kiểm toán. Vì Công ty CP ABC là khách hàng cũ nên những KTV tiền nhiệm sẽ được ưu tiên lựa chọn để có thể hiểu rõ về cách thức vận hành của công ty. - Nhóm kiểm toán được Công ty AFA lựa chọn để tiến hành kiểm toán Công ty CP ABC bao gồm những thành viên sau đây: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 45
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga Bảng 2. 2: Lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán Họ tên Chức danh Phạm Quang Trung Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán Phan Thị Lan Trang Kiểm toán viên Văn Thanh Phương Kiểm toán viên Hồ Tấn Lực Trợ lý kiểm toán viên Hồ Thị Hợi Trợ lý kiểm toán viên (Nguồn từ giấy làm việc của AFA) Sau đó công ty tiến hành lập danh sách những tài liệu, sổ sách cần khách hàng cung cấp cho cuộc kiểm toán. Cụ thể, các tài liệu liên quan đến khoản mục nợ phải trả người bán cần khách hàng cung cấp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Bảng cân đối phát sinh tài khoản, Bảng tổng hợp công nợ cuối kỳ, sổ chi tiết, sổ cái, hợp đồng mua bán hàng hóa, Biên bản đối chiếu công nợ, chứng từ tham chiếu, các tài liệu liên quan khác. Để phù hợp với Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán – kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành thực hiện biện pháp đảm bảo tính độc lập của thành viên trong nhóm kiểm toán trên mẫu 212.MPQ (Phụ lục 01 : Mẫu 212.MPQ). Rồi KTV tiến hành đánh giá kiểm tra kiểm toán trên mẫu 224.MPQ thể hiện những nội dung chính như số năm kiểm toán liên tục, trách nhiệm chịu hợp đồng kiểm toán, (Phụ lục 2: Mẫu 224.MPQ). Qua đó, trưởng nhóm sẽ có những đánh giá về vấn đề ảnh hưởng trọng yếu đến tính độc lập và thực hiện cam kết về tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán (Phụ lục 03: Mẫu 225.MPQ) - Lựa chọn KTV chịu trách nhiệm ký BCKT: Việc tiến hành lựa chọn KTV hành nghề và KTV chịu trách nhiệm ký BCKT phải phù hợp hướng dẫn của Nghị định 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 hướng dẫn một số điều của Luật kiểm toán độc lập và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán được ban hành theo Thông tư 70/2015/TT-BTC ngày 08/05/2015 của Bộ Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 46
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga Tài chính. Theo đó, KTV hành nghề không được ký báo cáo kiểm toán cho một đơn vị được kiểm toán quá ba (03) năm liên tục. 2.2.3.2. Tiền kế hoạch Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động Sau khi chấp nhận duy trì khách hàng công ty kiểm toán sẽ tiến hành thực hiện việc thu thập thông tin về khách hàng và môi trường hoạt động để xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch thông lệ kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Qua đó, giúp xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn. Công ty CP ABC là khách hàng cũ của AFA nên những thông tin trên đều được lưu ở hồ sơ thường trực trong các kỳ kiểm toán trước đây, và một số thông tin về Công ty CP ABC thu thập được thể hiện trên mẫu giấy làm việc 301.M (Phụ lục 04: Mẫu 301.M)) được tóm tắt như sau:  Hiểu biết về doanh nghiệp Công ty CP ABC được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số X1 ngày 21 tháng 05 năm 2010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp (từ khi thành lập cho đến lần thay đổi gần nhất là vào ngày 23/08/2012) + Công ty kinh doanh trong các lĩnh vực chủ yếu là dịch vụ và thương mại như vận tải hàng hóa bằng đường bộ (Chi tiết: Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô) + Trụ sở chính: Khu X1 – X2 KCN Y1, Quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng + Vốn điều lệ theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 16.035.000.000 đồng + Công ty hoạt động kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp Điều lệ công ty và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan. + Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam, ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và các quy địnhTrường về sửa đổi, bổ sung Đạicó liên quan học do Bộ TàiKinh chính ban hành.tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 47
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga + Tên các ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản: Ngân hàng TMCP Bản Việt Đà Nẵng, Ngân hàng VIETCOMBANK Đà Nẵng, Ngân hàng TMCP Quân đội Đà Nẵng.  Hiểu biết về môi trường hoạt động và các khía cạnh kinh doanh của doanh nghiệp - Bản chất và loại hình doanh nghiệp (bao gồm hoạt động kinh doanh): + Bản chất của doanh thu: chủ yếu là dịch vụ vận chuyển; ngoài ra: doanh thu mua bán, cho thuê, nâng hạ container; doanh thu đại lý tàu và giao nhận + Thị trường chính: trong nước, trên cả nước + Tình hình kinh doanh mới trong năm: ổn định, không có sự thay đổi hoạt động kinh doanh + Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần - Cố vấn pháp lý cho doanh nghiệp: không có - Nhà cung cấp chính: + Công ty CP Cảng Đà Nẵng + Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tổng hợp Hòa Khánh + Doanh nghiệp tư nhân GARAGE Hùng + Công ty CP Vận tải Đa phương thức Doanh nghiệp và các nhà quản lý chủ chốt có độc lập với các nhà cung cấp chủ yếu. - Hệ thống phần mềm và điều hành: + Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast accounting, phần mềm này không phức tạp chủ yếu áp dụng để xử lý các nghiệp vụ mua hàng, bán hàng, hàng tồn kho. a. Đánh giá rủi ro và các hoạt động có liên quan Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 48
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga Qua phỏng vấn với đơn vị khách hàng thì kết quả và trao đổi của nhóm kiểm toán được thể hiện trên giấy làm việc 302.MPQ, cụ thể: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 49
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga  Rủi ro gian lận: Kết luận tìm hiểu thể hiện trong giấy làm việc như sau: + Tình hình kinh doanh năm nay ổn định, có tăng trưởng so với năm trước nên KTV không nhận thấy TGĐ phải chịu áp lực phải đạt được kế hoạch lợi nhuận cho nên TGĐ ít có khả năng điều chỉnh BCTC để đạt được kế hoạch đề ra. + Qua trao đổi với Kế toán trưởng được biết rất khó xảy ra gian lận do các hoạt động kinh doanh đều được kiểm soát và xét duyệt của kế toán trưởng và TGĐ và của HĐQT và BKS (hoàn toàn độc lập).  Rủi ro kinh doanh: + TGĐ vẫn sử dụng chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận để đánh giá tình hình thực hiện kinh doanh. Môi trường kinh doanh và tình hình kinh doanh ổn định như các năm trước. Năm nay công ty vượt kế hoạch đề ra. + Theo giấy làm việc 302.MPQ đánh giá yếu tố rủi ro kinh doanh khác như môi trường pháp lý, điều kiện kinh doanh, mục tiêu chiến lược, đều được đánh giá là ổn định, không có sự thay đổi. b. Phân tích sơ bộ BCTC: KTV tiến hành đánh giá và phân tích sơ bộ BCĐKT, BCKQHĐKD và phân tích hệ số. Từ đó đưa ra nhận xét sơ bộ về xu hướng biến động tăng, giảm trong năm, những xu hướng biến động bất thường sẽ được KTV quan tâm. Phân tích số dư tài khoản 331: Bảng 2. 3: Phân tích số dư tài khoản 331 của Công ty CP ABC năm 2018 Biến động Biến động Năm 2018 Năm 2017 VNĐ % Tài sản ngắn hạn Các kho n ph i thu ả ả 2.442.984.375 2.080.364.750 362.619.625 17,4% ngắn hạn Tr i bán ả trước cho ngườ 106.040.000 - 106.040.000 100% ngắn hạn Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 50
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga Nợ phải trả ngắn hạn 5.684.658.170 6.454.806.886 Ph i tr i bán ng n ả ả ngườ ắ 1.154.620.107 1.636.641.422 (482.021.315) (29,5%) hạn (Nguồn từ mẫu 302.MPQ) Phân tích: + Khoản trả trước cho người bán ngắn hạn của Công ty CP ABC năm 2017 có số dư bằng 0 đồng. Năm 2018 tăng 106.040.000 đồng chủ yếu do thanh toán trước tiền cho Công ty cổ phần Dịch Vụ Cơ Khí Hưng Thịnh, Công ty cổ phần Vận Tải Đa Phương Thức VIETRANSTIMEX. + Khoản phải trả người bán năm 2018 là 1.154.620.107 đồng giảm 482.021.315 đồng so với năm 2017, tương ứng giảm 29,5%. Biến động giảm này do thanh toán một số công nợ lớn như DNTN Nguyễn Ngọc, DNTN Garage Hùng. Phân tích hệ số: Bảng 2. 4: Phân tích hệ số thanh toán của Công ty CP ABC năm 2018 Năm Năm Biến động Công thức áp 2018 2017 Hệ số thanh toán dụng c Trướ Sau KT L n % KT ầ H s thanh toán TS NH / N NH ệ ố ợ 0,90 0,64 0 39,5% hiện hành H s thanh toán (TSNH-HTK) / N ệ ố ợ - - - - nhanh NH H s thanh toán Ti n / N NH ệ ố ề ợ 0,21 0,15 0 38,2% bằng tiền (Nguồn từ mẫu 302.MPQ) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 51
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga Bảng 2. 5: Phân tích hệ số nợ của Công ty CP ABC năm 2018 Năm 2018 Năm 2017 Biến động Hệ số nợ Trước KT Sau KT Lần % Nợ DH trên VCSH - - - - Tổng nợ trên VCSH 0,33 0,40 (0) (17,9) Nợ DH trên Tổng tài sản - - - - Tổng nợ trên tổng tài sản 0,25 0,29 (0) (13,4) (Nguồn từ mẫu 302.MPQ) Phân tích: + Hệ số thanh toán hiện hành năm 2018 so với năm 2017 tăng 39,5%, cho thấy công ty có khả năng thanh toán cao + Hệ số thanh toán bằng tiền năm 2018 tăng 38,2% so với năm 2017, cho thấy khả năng thanh toán bằng tiền mặt là cao + Chỉ số Nợ/ VCSH hay Nợ/ Tổng TS năm 2018 giảm so với năm 2017 lần lượt là 17,9% và 13,4%. Nguyên nhân là do khoản nợ dài hạn giảm mạnh. Năm 2018 hệ số nợ giảm là tín hiệu tốt đối với khả năng thanh toán nợ của Công ty CP ABC. c. Tìm hiểu chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền để có những soát xét về thiết kế và thực hiện các kiểm soát chính Mục tiêu: - Xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên quan tới chu trình KD quan trọng; - Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các kiểm soát chính của chu trình KD này - Quyết định xem liệu có thực hiện thử nghiệm kiểm soát hay không; - Thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp và có hiệu quả. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 52
  66. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga Mô tả chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền Đối với Công ty CP ABC, KTV sử dụng phương pháp trần thuật có nội dung như sau: Bảng 2. 6 :Mô tả chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền Mô tả các nghiệp vụ Thẩm quyền Tài liệu STT Thủ tục kiểm soát trọng yếu phê duyệt kèm theo Dựa vào tình hình tồn kho thực tế hoặc DDH của Tổng Giám Phiếu đề Bộ phận có nhu cầu 1 khách hàng, Phòng Kinh đốc, Trưởng nghị mua lập Đề nghị mua hàng doanh sẽ tiến hành lập phòng KD hàng phiếu đề nghị mua hàng Bộ phận kinh doanh sẽ thu Bộ phận cung ứng vật thập mức tỷ lệ chiết khấu p Báo giá và c a t quy t ng 2 tư thu thậ ủ ừng NCC để ế Trưở Báo giá đề xuất lựa chọn nhà định mua. Sau đó trình phòng KD cung cấp giám đốc để xem xét để chọn NCC Bộ phận kinh doanh sẽ lập Đơn đặt Lập Đơn đặt hàng, ký đơn đặt hàng, kết hợp với Tổng Giám 3 hàng, hợp kết hợp đồng kinh tế phòng kế toán lập hợp đốc đồng kinh tế đồng kinh tế Phòng KD, thủ kho sẽ Kiểm tra hàng và lập Phiếu nhận kiểm tra hàng về, lập Trường 4 Biên bản giao nhận hàng, phiếu phiếu nhận hàng và thực phòng KD hàng nhập kho hiện nhập kho Trong vòng 3 ngày, phòng ng Ki m tra hàng t n KD s chuy Trưở ể ồ ẽ ển hóa đơn, phòng KD, 5 kho và theo dõi n phi u nh p kho cho b ợ ế ậ ộ K toán Hóa đơn ph i tr ph n k ghi nh n ế ả ả ậ ế toán để ậ ng HTK, NPT trưở Phòng kế toán sẽ trả tiền hàng sau khi xem xét, đối KTT, Tổng 6 Trả tiền hàng chiếu với hợp đồng và Giám đốc thông qua giám đốc phê duyệt Trường Đại học Kinh tế(Ngu Huếồn từ mẫu A420) SVTH: Trần Thị Anh Thư 53
  67. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga Soát xét về thiết kế và thực hiện các kiểm soát chính Đối với Công ty CP ABC, KTV sẽ dựa trên các mục tiêu kiểm soát là: tính có thật, tính đầy đủ, tính chuẩn xác để nêu rõ các sai sót có thể xảy ra, mô tả những kiểm soát chính tương ứng, đánh giá về mặt thực hiện. Các bước tìm hiểu được thực hiện trên mẫu A420 đính kèm. Qua đó, KTV kiểm tra walk through các bước thực hiện trên thực tế có đúng với mô tả hay không. Cuối cùng, KTV đã kết luận đối với quá trình thực hiện các bước của Công ty CP ABC không phát hiện rủi ro sai sót trọng yếu. KSNB đối với chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền nhìn chung đã được thiết kế phù hợp với mục tiêu kiểm soát và đã được thực hiện. Tuy nhiên đối với chu trình này, KTV sẽ không thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Bởi vì do quy mô Công ty CP ABC nhỏ, giao dịch ít, không phức tạp và nên thực hiện thử nghiệm cơ bản sẽ hiệu quả hơn. d. Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát Việc tìm hiểu HTKSNB thường do trưởng đoàn nhóm kiểm toán tiến hành thực hiện. Tuy nhiên với Công ty CP ABC để tiết kiệm thời gian thì KTV sẽ không tiến hành thực hiện phỏng vấn theo bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB. Thay vào đó KTV sử dụng kết quả năm trước, đồng thời tìm hiểu những thay đổi lớn trong có ảnh hưởng đến bộ máy quản lý hay chu trình mua hàng và thanh toán để có những đánh giá hiệu quả hơn về rủi ro đối với sự gian lận của HTKSNB. Nội dung chính được thể hiện ở mẫu 0321.MO (Phụ lục 05: Mẫu 0321.MO) như sau: - Rủi ro gian lận trong doanh nghiệp được đánh giá là thấp vì nhận thấy không có môi trường dẫn đến gian lận. - HTKSNB được đưa vào vận hành có các quy chế quản trị để giám sát hoạt động của TGĐ, trong đó quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm. Điều này nhằm làm giảm rủi ro sai sót do gian lận. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 54
  68. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga - Sai sót nghiệp vụ kế toán: có nhưng thường không lớn. Sai sót không có sự gian lận hay cố tình vi phạm. - Đơn vị có thực hiện việc phân công phân nhiệm đối với sự kiểm tra phê duyệt tài liệu trong các nghiệp vụ kế toán. - Các giá trị đạo đức, phong cách kinh doanh đều được truyền đạt đến mọi nhân viên. - Tại mọi địa điểm hoạt động đều có sự giám sát bởi bộ phận giám sát riêng Theo mẫu 302.MPQ, KTV đánh giá HTKSNB được tổ chức và thực hiện tương đối tốt. Tuy các bằng chứng về các thủ tục kiểm soát không có sẵn ở dạng tài liệu và HTKSNB chưa được hệ thống hóa nhưng quy mô công ty thuộc vừa và nhỏ, do đó, nhà quản lý có thể kiểm soát hiệu quả để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của các thông tin tài chính. e. Đánh giá khả năng hoạt động liên tục Theo giấy làm việc của AFA thể hiện những đánh giá chính khả năng hoạt động liên tục như sau: - Tuy nợ ngắn hạn vượt quá tài sản ngắn hạn nhưng hoạt động kinh doanh của Công ty CP ABC ổn định, không có yếu tố nào về môi trường kinh doanh hay áp lực thanh toán cho thấy tồn tại yếu tố nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục. - Công ty đang hoạt động kinh doanh có lãi, tình hình tài chính tốt và công ty vẫn có ý định tiếp tục hoạt động trong tương lai. - Qua phỏng vấn Tổng Giám đốc được biết chưa có những sự kiện cũng như hoạt động nằm ngoài đánh giá của Tổng giám đốc liên quan đến những nghi ngờ trọng yếu về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. - Dựa trên những hiểu biết về tình hình kinh doanh và những rủi ro kinh doanh đã được xác định ở trên, không nhận thấy có bất kỳ yếu tố nào dẫn đến những nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của DN. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 55
  69. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga f. Rủi ro kế toán và chính sách kế toán áp dụng: Việc thực hiện đánh giá rủi ro kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty CP ABC được thể hiện trong mẫu 302.MPQ với những nội dung chính sau: - Các chính sách kế toán nhất quán với năm trước, phù hợp với các khuôn khổ báo cáo tài chính của VN - Không có sự thay đổi chính sách kế toán trong năm cũng như không có các chuẩn mực kế toán mới ảnh hưởng đến BCTC của khách hàng. - Do bản chất kinh doanh không phức tạp nên không yêu cầu sử dụng kiến thức chuyên môn để tính toán số liệu trên báo cáo tài chính - Các ước tính kế toán tại doanh nghiệp (lưu thành tài liệu cơ sở của các ước tính kế toán): + Khấu hao tài sản cố định dựa theo thông tư 45 + Dự phòng phải thu khó đòi, và dự phòng hàng tồn kho theo TT228 + So sánh với ước tính và thực tế phát sinh của niên độ trước không phát hiện các chênh lệch trọng yếu - Không phát hiện có giao dịch nào bất thường - Báo cáo tài chính được lập dựa trên phần mềm kế toán và được kế toán trưởng (KTT) xem xét kiểm tra trước khi phát hành. g. Đánh giá hệ thống thông tin: Việc đánh giá hệ thống thông tin và phân loại máy tính được KTV thực hiện ở mẫu 380.MO đính kèm phụ lục. Theo đó, kết quả đánh giá hệ thống thông tin tại Công ty CP ABC sẽ được thể hiện ở mẫu 302.MPQ với nội dung như sau: - Hệ thống thông tin thì đơn giản, chỉ phòng kế toán và nhà quản lý tham gia vào phần mềm: + NênTrường nhà quản lý và nhân Đại viên giámhọc sát có hiKinhệu quả tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 56
  70. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga + Mỗi nhân viên có 1 tài khoản và chỉ có thể đăng nhập và nhập liệu các phần hành được quyền truy cập + Các định khoản không phù hợp với quy tắc sẽ không thực hiện được + Các thay đổi đều phải được phê duyệt của TGĐ và chỉ có bộ phận IT mới được điều chỉnh các thay đổi này Các dữ liệu trước khi nhập vào hệ thống đều được kiểm tra bởi KTT để bảo đảm tính chính xác và hạch toán chính xác. (Phụ lục 06: 380.MO kèm theo) 2.2.3.3. Kế hoạch a. Xác định mức trọng yếu Việc xác định MTY trong giai đoạn này là cần thiết. Mục tiêu của công việc này là xác định mức trọng yếu của cuộc kiểm toán, được lập và phê duyệt theo chính sách của công ty. Thông báo với KTV phụ trách Công ty CP ABC về mức trọng yếu đã được phê duyệt. Theo giấy làm việc 420.MPQ thì công ty sử dụng bảng tỷ lệ % khi tính mức trọng yếu tổng thể đối với từng quy mô doanh nghiệp như sau: Bảng 2. 7: Tỷ lệ % theo chỉ tiêu khi tính rủi ro tổng thể Chỉ tiêu Doanh thu Triệu USD Tỷ VNĐ % DN Siêu nhỏ 25 563 2,0 DN Nhỏ 50 1.125 1,5 DN Vừa 75 1.688 1,0 DN Lớn 100 2.250 0,75 DN Siêu lớn 0,5 (Trích từ Mẫu 420.MPQ) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 57
  71. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga Dựa vào mức tỷ lệ trên, KTV có được công thức tính rủi ro tổng thể áp dụng đối với Công ty CP ABC như sau: Bảng 2. 8: Công thức tính rủi ro tổng thể theo AFA Quy mô DN Mức Doanh thu (USD) Công thức tính OM DN Siêu lớn Trên 250.000.000 (R - 250.000.000) * 0,5% + 2.750.000 Từ trên 150.000.000 đến DN Lớn (R - 150.000.000) * 0,75% + 2.000.000 250.000.000 Từ trên 75.000.000 đến DN Vừa (R - 75.000.000) * 1% + 1.2500.000 150.000.000 Từ trên 25.000.000 đến DN Nhỏ (R - 25.000.000) * 1,5% + 500.000 75.000.000 DN Siêu nhỏ Từ 0 đến 25.000.000 R * 2% (Trích từ mẫu 420.MPQ) Trong đó: R là Tổng doanh thu 12 tháng của DN OM là mức trọng yếu tổng thể Đơn vị tính là USD (AFA sử dụng tỷ giá quy đổi là 22.500 VND/USD). Công thức tính PM (Mức trọng yếu thực hiện) Bảng 2. 9: Công thức tính rủi ro thực hiện theo AFA Rủi ro tổng thể được đánh giá Cao Thấp Mức trọng yếu thực hiện (PM) 70% * OM 80% * OM (Trích từ mẫu 420.MPQ) Đối với Công ty CP ABC, mức trọng yếu được xác định dựa vào Doanh thu. Vì Công ty CP ABC là đơn vị kinh doanh, cung cấp dịch vụ vận tải, có doanh thu, lợi nhuận ổn định và là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, nên KTV đã lựa chọn tiêu chí này. Theo mẫu 420.MPQ được đính kèm phụ lục, KTV đã xác định được các MTY như sau:Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 58
  72. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga + Mức trọng yếu tổng thể (OM): ABC có R = 22.773.109.226 VNĐ = 1.012.138 USD nên ABC thuộc doanh nghiệp siêu nhỏ Do đó OM = 22.773.109.226 * 2% = 455.462.185 VNĐ + Mức trọng yếu thực hiện (PM): PM= OM * 80% = 364.369.748 VNĐ + Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua (3%*OM): 364.369.748 * 3% = 13.663.866 VNĐ (Phụ lục 07: Mẫu 420.MPQ đính kèm) b. Đánh giá rủi ro khoản mục (Phụ lục 08: Mẫu 0430.MPQ) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Trần Thị Anh Thư 59
  73. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga Bảng 2. 10: Đánh giá rủi ro khoản mục ( Nguồn: Mẫu 0430.MPQ) Mức trọng yếu tổng thể VNĐ 455.462.185 Lý do đánh Thử Trọng Mức trọng SAR Kiểm tra Đánh giá rủi ro giá rủi ro nghi m S Giá tr (VND) y u y u kho n ệ (Y or chi ti t Tham chi u ố dư tài ị ế ế ả ki m ế ế kho n (Y or N) m c (VND) ể N) ( ) ả ụ soát (Y or N) E/ C A V P O III. Các khoản phải thu ngắn 2.801.227.134 hạn 2. Tr c N Y Leadsheet ả trướ 106.040.000 N cho người bán only I. Nợ phải trả 5.684.658.170 ngắn hạn 1. Phải trả 1.154.620.107 Y N Y TOD người bán SVTH: Trần Thị Anh Thư 59 Trường Đại học Kinh tế Huế