Tiểu luận Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

pdf 53 trang yendo 5710
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftieu_luan_hoan_thien_he_thong_quan_tri_rui_ro_tin_dung_trong.pdf

Nội dung text: Tiểu luận Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA SAU ĐẠI HỌC o0o TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ RỦI RO “Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam” Học viên thực : Hoàng Tùng (87) hiện : Phạm Thị Ngọc Lan (37) : Đinh Thị Hạnh (24) : Nguyễn Thị Hương Thảo (74) : Nguyễn Thị Thúy Oanh (61) : Nguyễn Thị Hường (34) Lớp : Cao học TCNH 19A GVHD : TS. Mai Thu Hiền Hà Nội, tháng 09 năm 2013 Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 1
  2. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ 4 LỜI MỞ ĐẦU 5 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6 1.1. Rủi ro tín dụng 6 1.1.1. Khái niệm tín dụng 6 1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng 6 1.1.3. Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng 7 1.1.4. Phân loại RRTD 9 1.1.5. Các dấu hiệu rủi ro tín dụng 11 1.1.6. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng 12 1.2. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại 13 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 13 1.2.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng 14 1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số quốc gia 24 1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng Thái Lan 24 1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng Mỹ 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 25 2.1. Thực trạng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM Việt Nam 25 2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tín dụng 25 2.1.2. Chính sách tín dụng và chính sách quản trị rủi ro tín dụng 26 2.1.3. Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng 28 2.1.4. Hệ thống xếp hạng tín dụng 30 2.1.5. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 37 2.1.6 Hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM 37 Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 2
  3. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền 2.1.7. Sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tín dụng còn hạn chế 38 KẾT LUẬN 51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52 Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 3
  4. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NH Ngân hàng NHTM Ngân hang thương mại RRTD Rủi ro tín dụng DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Stt Tên Trang Bảng 2.1 Bảng 2.1: Dự phòng rủi ro tín dụng 6 Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 4
  5. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro so với các loại hình kinh doanh thông thường khác. Trong nỗ lực tìm kiếm lợi nhuận, các Ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro, mà chỉ có thể tìm cách làm hạn chế đến mức tối đa những tổn thất có thể có bằng cách đề ra cho mình một chiến lược quản trị rủi ro thích hợp. Một trong những loại rủi ro thường xuyên gặp phải của các Ngân hàng là rủi ro tín dụng. Nhận thức rõ tính cấp bách của vấn đề này,nhóm 5 đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam” Ngoài phần mở đầu và kết luận, tiểu luận gồm những nội dung chính sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và hệ thống quản trị tín dụng trong các ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 5
  6. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Rủi ro tín dụng 1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng là người môi giới giữa những người có vốn nhàn rỗi với những người có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường, Ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu trong sản xuất kinh doanh. Đó là hoạt động sinh lời chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại- hoạt động tín dụng Tín dụng NH được hiểu là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Theo Khoản 14, Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Trên cơ sở đó, hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của bất kỳ NHTM nào, đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. 1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng Có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về RRTD, song các quan niệm về RRTD đều hội tụ với nhau về bản chất, đó là: RRTD là khả năng (xác suất) xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà NH phải gánh chịu do khách hàng vay vốn thanh toán nợ không đúng hạn hoặc không hoàn trả được nợ vay (gồm gốc và/hoặc lãi). RRTD có thể gây tổn thất về tài chính cho ngân hàng đó là làm giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn; trong trường hợp nghiêm trọng sẽ dẫn tới thua lỗ, nếu ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 6
  7. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền 1.1.3. Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng 1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài  Môi trường pháp lý chưa thuận lợi - Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật. - Hoạt động thanh tra NH và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. - Chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng.  Môi trường kinh tế không ổn định - Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới. - Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế. - Sự tấn công của hàng nhập lậu. - Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành. - Sức khỏe của nền kinh tế thể hiện thông qua các chỉ số kinh tế vĩ mô, như tăng trưởng, lạm phát, tỷ giá, lãi suất.  Các yếu tố khác - Những thay đổi về chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ. - Môi trường văn hóa, xã hội 1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng  Đối với nhóm khách hàng cá nhân - Tình trạng sức khỏe của khách hàng, hoặc những mâu thuẫn trong quan hệ gia đình - Khách hàng bị thất nghiệp, công việc thay đổi hoặc thu nhập sa sút - Khách hàng hoạch định các khoản chi tiêu không đúng cách, sai mục đích dẫn đến việc trả nợ không đúng hạn, hoặc rủi ro đạo đức là khách hàng cố tình trì hoãn việc trả nợ;  Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 7
  8. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền - Doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt động kinh doanh - Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay - Khả năng quản lý kinh doanh kém. - Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. 1.1.3.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng - Sự lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ tại các NH. - NH xây dựng chính sách tín dụng không phù hợp. - Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. - Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả. 1.1.3.4- Thông tin không cân xứng Trong những giao dịch diễn ra trên thị trường tài chính, một bên thường không biết tất cả những gì mà người ta cần biết về bên để có được một quyết định đúng đắn. Sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có được gọi là thông tin không cân xứng. Việc thiếu thông tin tạo ra những vấn đề trong hệ thống tài chính ở hai mặt, trước khi cuộc giao dịch diễn ra và sau khi cuộc giao dịch diễn ra. Chọn lựa đối nghịch là do vấn đề thông tin không cân xứng tạo ra trước khi diễn ra cuộc giao dịch. Do việc lựa chọn đối nghịch khiến dễ có thể là các món cho vay được thực hiện cho những trường hợp rủi ro không trả được nợ, những người cho vay có thể quyết định không cho vay mặc dù có những trường hợp có thể trả được nợ. Những người dễ có thể tạo ra một kết cục đối nghịch nhất lại có thể được lựa chọn nhất. Họ là những người vay tiền ít được ưa chuộng nhất vì có nhiều khả năng hơn rằng họ sẽ không hoàn trả được những món nợ của họ. Rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao dịch diễn ra. Đó là khi người cho vay phải chịu một rủi ro là Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 8
  9. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền người vay có ý muốn thực hiện những hoạt động không tốt xét theo quan điểm của người cho vay, vì những hoạt động này khiến ít có khả năng để món vay này sẽ hoàn trả. Do rủi ro đạo đức giảm bớt xác xuất hoàn trả được vốn nên người cho vay có thể quyết định thôi không cho vay nữa. Một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các doanh nghiệp vay vốn luôn đối phó với Ngân hàng thông qua việc cung cấp các số liệu không trung thực, mặc dù những số liệu này đã được các cơ quan có chức năng kiểm duyệt. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho Ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh, cũng như việc quản lý vốn vay của đơn vị. Nhiều khi các Ngân hàng thương mại có những quyết định đầu tư không căn cứ vào số liệu báo cáo của đơn vị mà thường dựa vào những cảm nhận trực quan của mình, điều này nếu kéo dài sẽ rất nguy hiểm. 1.1.4. Phân loại RRTD 1.1.4.1. Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh rủi ro  Rủi ro danh mục (Porfolio rish): - Rủi ro cá biệt: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. - Rủi ro tập trung: là trường hợp NH tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số ít khách hàng; cho vay quá nhiều khách hàng trong cùng một lĩnh vực ngành nghề sản xuất, kinh doanh; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc tập trung cho vay các lĩnh vực kinh doanh có mức độ rủi ro cao.  Rủi ro giao dịch (transaction risk) - Rủi ro xét duyệt: là loại rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi NH lựa chọn những phán án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định. Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 9
  10. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền - Rủi ro bảo đảm: là loại rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản, chủ thể, hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. - Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác theo dõi và quản trị khoản vay, hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. 1.1.4.2. Các cách phân loại khác  Theo sản phẩm tín dụng - Rủi ro sản phẩm tín dụng nội bảng: Là rủi ro phát sinh từ những khoản cho vay, chiết khấu, thấu chi được hạch toán trong nội bảng. - Rủi ro sản phẩm tín dụng ngoại bảng: Là rủi ro phát sinh từ những sản phẩm ngoại bảng trong tài trợ thương mại, như mở L/C, bảo lãnh,  Theo giai đoạn phát sinh - Rủi ro trong thẩm định: là rủi ro mà tổ chức tín dụng (TCTD) đánh giá sai khách hàng. - Rủi ro khi cho vay: Là rủi ro mà khi giải ngân vốn sai mục đích, làm cho khoản vay không phát huy hiệu quả. - Rủi ro trong quản trị, thu hồi nợ: Là rủi ro phát sinh do quá trình giám sát thu hồi nợ không theo dõi được dòng tiền của khách hàng để khách hàng sử dụng vốn quay vòng vào việc khác không thu hồi được nợ đúng kỳ hạn, hoặc không thu hồi được nợ.  Theo đối tượng khách hàng - Rủi ro khách hàng cá thể: là loại rủi ro gắn với đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình. Thông thường mức độ rủi ro của từng khoản vay đơn lẻ sẽ thấp. - Rủi ro khách hàng tổ chức: là loại rủi ro gắn vối đối tượng khách hàng là các công ty, tổ chức kinh tế. Tùy theo quy mô của công ty, tổ chức lớn hay nhỏ mà sự ảnh hưởng của rủi ro các khoản cho vay đối tượng này là ở mức cao hay thấp. - Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: là loại rủi ro gắn với đối tượng khách hàng trong phạm vi một quốc gia hay một khu vực địa lý. Với những NH hoạt động trên phạm vi toàn cầu thì có sự phân chia theo lãnh thổ quốc Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 10
  11. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền gia, với NH hoạt động trong phạm vi một quốc gia thì có sự phân chia rủi ro tập trung theo khu vực địa lý (VD: miền bắc, trung, nam, )  Theo phạm vi ảnh hưởng - Rủi ro giao dịch đơn lẻ: là rủi ro gắn với một giao dịch đơn lẻ nào đó, cụ thể như rủi ro của một khoản vay đối với một khách hàng. Loại rủi ro này gắn liền và xuất phát chủ yếu do đặc điểm cá biệt của khoản vay hoặc khách hàng vay vốn - Rủi ro hệ thống: Là rủi ro gắn liền với một nhóm khách hàng, một ngành hàng, thậm chí với cả một nền kinh tế. Rủi ro hệ thống mang tính chất vĩ mô và liên quan nhiều đến việc quản trị danh mục cho vay. 1.1.5. Các dấu hiệu rủi ro tín dụng 1.1.5.1. Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng  Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản trị của khách hàng: - Liên tục có sự thay đổi nhân sự trong hệ thống quản trị và ban điều hành, hoặc xuất hiện những bất đồng, tranh chấp trong hoạt động quản trị, điều hành; - Thường xuyên thuyên chuyển nhân viên; - Lập kế hoạch và xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất thời, không có khả năng giải quyết những thay đổi đột ngột.  Nhóm dấu hiệu thuộc về thông tin kế toán, tài chính của khách hàng: - Chuẩn bị không đầy đủ, chậm trễ hoặc trì hoãn các số liệu kế toán, tài chính; - Các số liệu kế toán không khớp hoặc có sự điều chỉnh số liệu; - Thường xuyên không đạt mục tiêu về kế hoạch sản xuất, tiêu thụ,  Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với NH: Nhóm dấu hiệu này thể hiện qua xu hướng của các tài khoản của khách hàng tại NH, phương thức tài chính mà khách hàng sử dụng như: - Giảm sút mạnh số dư tiền gửi; - Chậm trễ trong việc trả lương nhân viên; Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 11
  12. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền - Yêu cầu khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến; - Sử dụng nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động dài hạn; - Chấp nhận sử dụng nguồn tài trợ với lãi suất cao; - Chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho NH.  Nhóm dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại: - Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm mới hoặc không có sản phẩm thay thế; - Sản phẩm có tính thời vụ cao; - Những thay đổi trong chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp; - Những biến động trên thị trường như tỷ giá, lãi suất, thị hiếu khách hàng, xuất hiện đối thủ cạnh tranh, 1.1.5.2. Nhóm dấu hiêụ xuất phát từ ngân hàng  Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách của NH - Chính sách tín dụng cứng nhắc hoặc quá lỏng lẻo để khe hở cho khách hàng lợi dụng; - Cho vay hỗ trợ mục đích đầu cơ (kinh doanh chứng khoán, bất động sản, ); - Chính sách cho vay ưu đãi hoặc cho vay theo chỉ định.  Nhóm dấu hiệu xuất phát từ trình độ và năng lực quản trị của nhân viên tín dụng và người quản trị NH - Đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng; - Cấp tín dụng dựa trên cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm; - Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng, nguồn vốn cũng như năng lực kiểm soát của NH. 1.1.6. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng Một số chỉ tiêu cơ bản để có thể đánh giá mức độ RRTD tại mỗi NH: Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 12
  13. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền  Tỷ lệ nợ xấu (NPL) Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ cho vay  Tỷ lệ nợ quá hạn Theo Khoản 5, Điều 2 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn (bao gồm nợ nhóm 2, 3, 4 và 5) Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ cho vay  Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) Vốn tự có Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu = Tổng tài sản Có rủi ro Trong đó: Vốn tự có = Vốn cấp 1 + vốn cấp 2 – các khoản giảm trừ Theo quy định tại Điều 4, Thông tư 13/2010/TT-NHNN: “TCTD, trừ chi nhánh NH nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của TCTD (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ)” và “đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của tổ chức tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất)”. 1.2. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Theo quan điểm hiện đại được các NH áp dụng phổ biến, quản trị RRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản trị và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi mức rủi ro Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 13
  14. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền có thể chấp nhận. Kiểm soát RRTD ở mức có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, nhằm tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt được hiệu quả trong kinh doanh tín dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn. 1.2.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng 1.2.2.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng Chiến lược quản trị RRTD của NH là hệ thống các quan điểm, các mục đích và mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế của NHTM nhằm đạt được các mục đích, mục tiêu đặt ra trong việc kiểm soát RRTD của NH. Một chiến lược quản trị RRTD hợp lý cần phải được xây dựng trên những căn cứ sau: Thứ nhất là căn cứ vào nguồn vốn của NH, bao gồm cả vốn huy động và vốn chủ sở hữu. Dựa vào quy mô nguồn vốn, NH có thể lựa chọn kỳ hạn đầu tư, loại hình cho vay phù hợp. Thứ hai là căn cứ vào các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng của thị trường. Do đó NH phải có chiến lược thống nhất, phù hợp với những điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước. Thứ ba là căn cứ vào thị trường mục tiêu của NH. Nguồn lực vật chất và trình độ của đội ngũ nhân viên là nhân tố tác động đến khả năng hoạt động của NH trên những khu vực thị trường nhất định. Chính những nhân tố này sẽ phát huy lợi thế cạnh tranh của NH trên thị trường. Thứ tư là căn cứ vào các quy định của cơ quan quản trị. Với các chính sách, văn bản pháp quy đã được ban hành, các NH phát triển theo hướng chủ động kinh doanh và hoàn tự chịu trách nhiệm trước các hoạt động của mình. Thứ năm là căn cứ vào những phân tích, dự báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đây là những phân tích mang tính chất kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội, điển hình là những Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 14
  15. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền phân tích, dự báo về tình hình tài chính tiền tệ như lãi suất, lạm phát, tỷ giá, Thứ sáu là căn cứ vào những nguyên tắc của quản trị RRTD. - Nguyên tắc 1: Chiến lược quản trị RRTD phải phù hợp với chiến lược phát triển và chính sách tín dụng của NH. - Nguyên tắc 2: Tuân thủ các quy tắc tín dụng đề ra. - Nguyên tắc 3: NH cần có một bộ phận quản trị RRTD riêng, hoạt động độc lập với các bộ phận kinh doanh khác, hay nói cách khác là đảm bảo sự độc lập của nhà quản trị rủi ro trong việc nhìn nhận ra các rủi ro riêng của từng bộ phận kinh doanh cũng như toàn cảnh rủi ro của NH. - Nguyên tắc 4: Thực hiện nguyên tắc “hai tay, bốn mắt” trong hoạt động quản trị RRTD. - Nguyên tắc 5: Thực hiện phân cấp, phân quyền hợp lý, giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích và trách nhiệm. - Nguyên tắc 6: Quản trị RRTD được tiến hành đối với toàn bộ danh mục cho vay cũng như đối với mỗi khoản vay riêng lẻ. - Nguyên tắc 7: Quản trị RRTD được xem xét trong mối quan hệ với các loại rủi ro khác. - Nguyên tắc 8: Quản trị RRTD cần đồng thời thực hiện với các công việc như xác định, định lượng, giám sát và quản trị RRTD cũng như thực hiện dự phòng rủi ro để bù đắp khi có tổn thất xảy ra. - Nguyên tắc 9: Nguyên tắc cân bằng giữa chi phí và lợi ích thu về. Chi phí cho công tác quản trị RRTD phải thấp hơn thu nhập mang lại từ hoạt động đó. 1.2.2.2. Phân tích rủi ro tín dụng  Các mô hình định lượng về RRTD  Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model) Mô hình điểm số Z do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với các công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với người vay, phụ thuộc vào: Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 15
  16. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền - Trị số của các chỉ số tài chính của người vay ( ) - Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau: = 1,2 + 1,4 + 3,3 + 0,6 + 1,0 Trong đó: = tỷ số “Vốn lưu động ròng/tổng tài sản” = tỷ số “Lợi nhuận để lại/tổng tài sản” = tỷ số “Lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản” = tỷ số “Thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn” = tỷ số “Doanh thu/tổng tài sản” Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Theo mô hình này, bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao; những công ty vay vốn có điểm số Z trên 2,99 là những khách hàng có hệ số an toàn cao, ít có khả năng vỡ nợ, thường được NH ưu tiên cấp tín dụng.  Mô hình cấu trúc kỳ hạn RRTD Đây là phương pháp dựa trên các yếu tố thị trường để đánh giá RRTD và phân tích “mức thưởng chấp nhận rủi ro” (risk premiuns) gắn liền với mức sinh lời của khoản nợ công ty hay khoản tín dụng ngân hàng đối với những người vay có cùng mức độ rủi ro. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm đã xếp hạng các công ty phát hành trái phiếu thành 7 nhóm chính. Các nhóm khác nhau phản ánh mức vượt trội của lãi suất trái phiếu thuộc nhóm đó so với mức lãi suất trái phiếu kho bạc (trái phiếu không có rủi ro tín dụng).  Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 16
  17. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền Ngày nay, nhiều NH sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng để đánh giá đơn xin vay của khách hàng. Hệ thống tính điểm tín dụng thường dựa trên cơ sở các mô hình trung thực trong đó có một số biến số sẽ được kết hợp lại để đánh giá và cho điểm, lấy đó làm cơ sở quyết định cho vay. Mô hình này áp dụng cho khách hàng cá nhân, dựa vào hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, số loại tài khoản cá nhân, thời gian công tác, mỗi yếu tố được cho điểm từ 1 đến 10. Mức điểm tổng hợp được từ tất cả các yếu tố sẽ tương ứng với từng quyết định tín dụng khác nhau, có thể là từ chối cấp tín dụng hoặc cấp tín dụng ở từng hạn mức cụ thể theo quy định trên thang điểm của NH. Mô hình này cũng được áp dụng phổ biến ở Mỹ và một số quốc gia khác.  Mô hình định tính về RRTD  Phân tích tín dụng Ba nội dung cần đi sâu phân tích đó là: Thứ nhất, Khách hàng xin vay có thể tín nhiệm không? Một khoản vay được xem là khả thi khi tất cả 6 tiêu chí (6C) sau: tư cách (Character); năng lực (Capacity); thu nhập (Cash); bảo đảm (Collateral); điều kiện (Conditional) và kiểm soát (Control) được đánh giá tốt. (i) Tư cách người vay: Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng và thiện chí trả nợ của người vay được gọi chung là tư cách người vay. Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người vay có mục đích tín dụng rõ ràng, có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. (ii) Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người xin vay có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. (iii) Thu nhập của người vay: Tiêu chí này tập trung vào câu hỏi: người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ? (iv) Bảo đảm tiền vay: Cần chú ý đến các yếu tố như tuổi thọ, điều kiện, mức độ chuyên dụng và công nghệ của tài sản bảo đảm. Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 17
  18. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền (v) Các điều kiện: Cán bộ tín dụng phải biết được xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như khi điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng. (vi) Kiểm soát: Tập trung vào 2 vấn đề chính là: các thay đổi trong luật pháp và quy chế có ảnh hưởng đến người vay? Người vay có đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng và nhà quản trị về chất lượng tín dụng? Thứ hai, Hợp đồng tín dụng có được ký kết đúng đắn và hợp lệ? Một hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi của NH bằng cách quy định những điều khoản giới hạn hoạt động của người vay, nếu các hoạt động này đe dọa khả năng thu hồi vốn vay của NH. Quá trình cưỡng chế thu hồi nợ vay cũng phải được quy định cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng tín dụng. Thứ ba, Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản bảo đảm? Khi nhận bảo đảm tín dụng, NH phải xác định rõ ràng và chính xác những tài sản nào là đối tượng có thể gán nợ và có thể bán được, đồng thời phải chứng minh được bằng văn bản cho các chủ nợ khác biết rằng mình là người hợp pháp có quyền chiếm đoạt tài sản nếu như người vay không trả được nợ. Khi nhận tài sản thế chấp NH sẽ có vị thế ưu tiên trong việc nhận gán nợ so với các chủ nợ khác và ngày cả với chủ sở hữu.  Kiểm tra tín dụng Các NH sử dụng rất nhiều quy trình khác nhau để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên, nguyên lý chung đang được áp dụng bao gồm: - Tiến hành kiểm tra định kỳ tất cả các loại tín dụng; - Xây dựng chương trình, kế hoạch nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng các khía cạnh quan trọng nhất của mỗi khoản tín dụng đều phải được kiểm tra; - Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn vì nếu xảy ra rủi ro với các khoản vay này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến điều kiện tài chính của NH; - Quản trị chặt chẽ, tăng cường kiểm tra, giám sát với các khoản tín dụng có vấn đề; Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 18
  19. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền - Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi xuống hoặc ngành nghề kinh doanh có những vấn đề nghiêm trọng. Kiểm tra tín dụng là công việc hết sức cần thiết để hình thành chính sách đi vay của NH một cách lành mạnh. Nó không những giúp cho nhà quản trị nhận ra những vấn đề một cách nhanh chóng mà còn có tác dụng kiểm tra thường xuyên xem cán bộ tín dụng có chấp hành đúng chính sách cho vay của NH hay không?  Xử lý tín dụng có vấn đề - Luôn luôn đặt mục tiêu tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi đầy đủ nợ đã cho vay. - Khẩn trương khám phá và báo cáo kịp thời mọi vấn đề thực chất liên quan đến tín dụng, vì mọi chậm trễ đều làm tình hình tín dụng trở nên xấu hơn; - Trách nhiệm lý tín dụng có vấn đề phải được độc lập với chức năng cho vay nhằm tránh những xung đột có thể xảy ra; - Chuyên gia NH cần phân tích sơ bộ tín dụng có vấn đề và ghi chú những vấn đề đặc biệt được khám phá. Sau đó cần hội ý khẩn với khách hàng về các giải pháp có thể và xây dựng kế hoạch hành động sau khi xác định được rủi ro đối với NH và bổ sung hồ sơ tín dụng (đặc biệt là yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo để phù hợp tình hình mới); - Dự tính những nguồn có thể dùng để thu nợ có vấn đề (bao gồm nguồn thu từ thanh lý tài sản và số dư tiền gửi tại NH); - NH cần tiến hành nghiên cứu nghĩa vụ thuế và những tranh chấp xem khách hàng còn nghĩa vụ tài chính nào chưa thực hiện; - NH cũng cần đánh giá chất lượng, năng lực và sự nhất quán trong quản trị, đồng thời trực tiếp tiến hành khảo sát các hoạt động và các tài sản của doanh nghiệp; - Chuyên gia NH phải cân nhắc mọi phương án có thể để hoàn thành việc thu hồi nợ có vấn đề, bao gồm cả việc thỏa thuận gia hạn nợ tạm thời nếu khách hàng chỉ gặp khó khăn trước mắt, hoặc tìm kiếm giải pháp nhằm Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 19
  20. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền tăng cường lưu chuyển tiền tệ cho khách hàng. Các khả năng khác có thể là bổ sung tài sản đảm bảo tín dụng, yêu cầu có bảo lãnh của người thứ ba, cơ cấu lại doanh nghiệp, sát nhập, hay thanh lý công ty, Trong thực tế, một hợp đồng tín dụng được ký kết một cách đúng đắn, tuân thủ mọi điều kiện đặt ra trong chính sách tín dụng của NH, thì ít khi trở thành khoản tín dụng có vấn đề. Mặt khác, một hợp đồng tín dụng không đúng đắn, có sai sót có thể góp phần làm cho khách hàng gặp phải các vấn đề về tài chính và trở nên vỡ nợ.  Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng Hệ thống chỉ tiêu tài chính dùng để phân tích đánh giá tín dụng doanh nghiệp được chia thành bốn nhóm như sau: - Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios) Nhóm chỉ tiêu hoạt động đo lường mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu chính là: Doanh thu hàng năm Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Doanh thu hàng năm Vòng quay tổng tài sản = Tổng tài sản - Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy (Leverage ratios) Nhóm chỉ tiêu này phản ánh quy mô nợ so với vốn cổ phần của doanh nghiệp, đồng thời là bằng chứng về khả năng hoàn trả các khoản nợ của doanh nghiệp trong dài hạn. Tiêu biểu là: Tổng dư nợ Tỷ số nợ = Tổng tài sản - Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios) Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 20
  21. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền Chỉ tiêu thanh toán tức thời Tài sản lưu động có thể chuyển thành tiền tức thời = Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn - Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios) Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệsinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệ sinhlời trên tổng tài sản (ROA) = Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp. 1.2.2.3. Đo lường rủi ro tín dụng Đo lường RRTD là việc đề ra và xem xét lại hạn mức rủi ro, giúp nhà điều hành xác định được rủi ro cần được ưu tiên theo dõi và kiểm soát. Có nhiều phương pháp đo lường RRTD: - Phương pháp RAROC (Risk Adiusted Return on Capital) - Phương pháp sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ 1.2.2.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng - Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng - Xếp hạng rủi ro - Thực hiện đảm bảo tín dụng Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 21
  22. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền 1.2.2.5. Dự phòng tổn thất tín dụng Dự phòng tổn thất tín dụng nhằm giúp các ngân hàng chủ động đối phó với các tổn thất dự kiến trên cơ sở phân loại nợ của các NHTM. Trên cơ sở phân loại nợ, các TCTD thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro cho từng khoản vay theo nguyên tắc được phép xác định giá trị tài sản đảm bảo để khẩu trừ ra khỏi số tiền được trích lập với tỷ lệ trích lập tương ứng với các nhóm nợ. Dự phòng này sẽ bù đắp cho những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải trong hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ dự phòng RRTD được tính như sau: Dự phòng RRTD Tỷ lệ dự phòng RRTD = Tổng dư nợ cho vay Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: Dự phòng RRTD là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của TCTD không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hoạch toán và chi phí hoạt động của TCTD. Dự phòng rủi ro bao gồm: - Dự phòng cụ thể: là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ quy định tài Điều 6 hoặc Điều 7 quy định này để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Dự phòng cụ thể được tính toán như sau: R = Max {0, (A-C)} x r Trong đó: R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích A: Giá trị của khoản nợ C: Giá trị tài sản đảm bảo r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể với các nhóm: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100% - Dự phòng chung: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 22
  23. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các TCTD khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Theo quy định, TCTD thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. 1.2.2.6. Sử dụng các nghiệp vụ phái sinh tín dụng để phòng ngừa rủi ro. Phái sinh tín dụng cho phép các NH và TCTD chuyển RRTD sang những tổ chức sẵn sàng chấp nhận rủi ro khác. Phái sinh tín dụng phổ biến nhất là swap tín dụng. Hiện nay, các nỗ lực của các nhà quản trị rủi ro đang được tập trung vào hai lĩnh lực. Thứ nhất, phát triển các mô hình để đo lường RRTD. Thứ hai, đưa ra các hợp đồng phái sinh để có thể chuyển giao RRTD. Các nhà giao dịch công cụ phái sinh đã cố gắng lượng hóa và sau đó tạo ra những cơ cấu để quản trị RRTD. Sự chú ý đã tập trung vào việc chuyển giao RRTD từ một NH sang một đối tác khác bằng cách sử dụng các hợp đồng phái sinh tín dụng. Đặc điểm chung của những công cụ quản trị rủi ro này là chúng giữ nguyên các tài sản có trên sổ sách kế toán của các tổ chức khởi tạo ra những tài sản đó, đồng thời chuyển giao một phần RRTD có sẵn trong những tài sản này sang các đối tác khác, thông qua đó sẽ đạt được một số mục tiêu: Các tổ chức khởi tạo có một phương tiện để chuyển giao RRTD mà không cần bán tài sản có đó đi; khi việc bán tài sản có làm suy yếu mối quan hệ của một NH với khách hàng, thì chuyển giao RRTD sẽ cho phép NH này duy trì được các mối quan hệ của nó. Chính sách quản trị đối với công cụ tài chính phái sinh tín dụng là không làm giảm rủi ro của chúng. Thay vào đó, nó nhấn mạnh rằng việc sử dụng chúng làm tăng rủi ro. Các NH chỉ tin rằng các công cụ phái sinh là đáp ứng được các yêu cầu về vốn dự phòng khi chúng được sử dụng để bảo vệ các tài sản có trong các hoạt động đầu tư của NH, nhưng đối với các tài sản có trên các sổ sách về hoạt động cho vay thì không. Nếu việc nắm giữ vốn dự phòng bắt buộc là tốn kém, các NH sẽ nhận sự hạn chế trong việc sử dụng các hợp đồng phái sinh. Ngược lại, việc nắm giữa vốn dự phòng của NH đối Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 23
  24. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền với các khoản tổn thất tín dụng, một phương pháp truyền thống để quản trị RRTD, có thể được sử dụng đáp ứng các yêu cầu về vốn dự trữ cấp 2. Như vậy, để hoạt động quản trị RRTD đạt hiệu quả thì quan trọng nhất là phải đảm bảo phát hiện kịp thời, xác định được rủi ro đang tồn tại, phân tích và định lượng nó để từ đó có công cụ cũng như biện pháp ứng phó. Quản trị RRTD hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không xảy ra mà là rủi ro có thể xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự đoán trước và NH đã chuẩn bị đủ nguồn lực để bù đắp các rủi ro có thể xảy ra đó. 1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số quốc gia 1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng Thái Lan - Tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay. - Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng. Rất nhiều ngân hàng của Thái Lan trước đây chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp mà không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng, vì thế hậu quả là nợ xấu tăng cao. Hiện nay, các NH đã quan tâm và thực hiện triệt để các nguyên tắc tín dụng. Đặc biệt là xác minh thông tin về khách hàng về các vấn đề như tư cách khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay, hiệu quả kinh doanh, nguồn trả nợ, năng lực quản trị điều hành của khách hàng, thực trạng tài chính của khách hàng, 1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng Mỹ - Các đơn vị cho vay hiệu quả thường nuôi dưỡng mối quan hệ lâu dài và tổng hợp với bên đi vay. Đa số những đơn vị cho vay đề cố gắng để thiết lập một mối quan hệ lâu dài với khách hàng của họ và phục vụ mọi nhu cầu về tài chính của họ. Kết quả là những người cho vay sẽ hiểu rõ tình hình tài chính của khách hàng và có được lợi nhuận khi bán các sản phẩm tài chính đa dạng, trong khi đó bên đi vay có được nguồn hỗ trợ lâu dài cùng với dịch vụ tín dụng. - Các NH cho vay hiệu quả thường căn cứ nhiều hơn vào việc đánh giá tình trạng của từng bên vay hơn là vào các phương pháp và công thức tự Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 24
  25. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền động như chấm điểm tín dụng. Nhiều NHTM không sử dụng chấm điểm tín dụng cho khách hàng nhỏ, vì họ cho rằng không có nhiều tương quan giữa quá khứ tín dụng của bên vay cũng như được đo lường trong hệ số tín nhiệm, với hoạt động của khách hàng này trong tương lai. Hơn thế nữa, các đơn vị vay cho thấy rằng chấn điểm tín dụng có thể loại trừ mất các khách hàng tiềm năng tốt, những khách hàng không có đủ số lượng năm có lãi, số năm có lãi tối thiểu lại là một tiêu chí để xác định dự án khả thi trong tương lai. - Các đơn vị cho vay hiệu quả tránh sử dụng những đơn vị môi giới. Vì các đơn vị môi giới không có động cơ để đem lại các khoản vay có chất lượng cao hơn do họ được trả phí môi giới không căn cứ vào chất lượng khoản vay. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2.1. Thực trạng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM Việt Nam 2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tín dụng Cơ cấu tổ chức bộ máy tín dụng của các NHTM thường được phân làm 3 cấp: Hội sở chính, chi nhánh cấp I và chi nhánh cấp II. Trong mỗi cấp thường có 4 nhóm tham gia vào quy trình tín dụng là Hội đồng tín dụng, ban điều hành (tổng giám đốc, giám đốc chi nhánh), các phòng nghiệp vụ và bộ phận kiểm tra giám sát tín dụng. Với bộ máy quản trị tín dụng được phân cấp cụ thể sẽ phát huy tốt vai trò và nhiệm vụ của từng cấp, đảm bảo sự phân tách độc lập giữa các khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng, quy định về trách nhiệm của từng cấp. Bộ máy quản trị tín dụng được tổ chức tốt sẽ đáp ứng được phần lớn yêu cầu về quản trị RRTD. Quy chế về hội đồng tín dụng được ban hành chỉ nhằm hỗ trợ, giúp việc cho người có thẩm quyền ra quyết định về tín dụng. Thực tế, các thành viên của hội đồng tín dụng gần như không phải là chuyên gia trong các lĩnh vực, Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 25
  26. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền thời gian đọc và nghiên cứu tài liệu vẫn chỉ là trên tài liệu do cán bộ tín dụng cung cấp. Vì vậy, phần lớn ở các chi nhánh, chủ yếu dựa trên thẩm định của các cơ quan chức năng thường là chủ quản của doanh nghiệp dẫn đến việc họ cùng đồng thuận giữa các bên để vay được vốn, như vậy sẽ có những rủi ro chưa được chỉ ra, thậm chí còn bị che đậy ngay trong khâu thẩm định. 2.1.2. Chính sách tín dụng và chính sách quản trị rủi ro tín dụng  Chính sách tín dụng Những năm qua, chính sách tín dụng của NHTM đã từng bước được chuẩn hóa từ khung pháp lý cao nhất từ luật các TCTD đến các văn bản pháp quy của Nhà nước và các NHTM đã cụ thể hóa bằng những văn bản hướng dẫn trong hệ thống của đơn vị mình. Có thể khái quát những yếu tố tích cực của chính sách cho vay theo nguyên tắc quản trị RRTD sau đây: - Thứ nhất, tuân thủ pháp luật. Nội dụng chính sách tín dụng đã có quy định khung theo Luật các TCTD, từ nguyên tắc vay vốn, điều kiện vay vốn. các loại cho vay đến những điều khoản căn bản của một hợp đồng tín dụng, Đồng thời, các đối tượng cho vay, các giới hạn và tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của TCTD theo quy định của NHNN đều được đảm bảo trong chính sách cho vay của các NHTM. - Thứ hai, vừa đảm bảo tính linh hoạt trong hoạt động thực tế vừa chú trọng an toàn tín dụng. Chính sách tín dụng dành cho các chi nhánh khả năng nắm bắt tốt nhất cơ hội đầu tư tín dụng theo mục tiêu định hướng kinh doanh trong từng giai đoạn, trao quyền tự quyết nhất định cho các giám đốc chi nhánh. Theo cách này cũng là việc các NHTM đề cao trách nhiệm cá nhân nhằm nâng cao tính minh bạch và chất lượng trong hoạt động tín dụng. Cá nhân được giao quyền quyết định phải tự chịu trách nhiệm trước hết đối với quyết định của mình.  Chính sách quản trị rủi ro tín dụng Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 26
  27. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền Chính sách quản trị RRTD của các NHTM đều đưa ra những nguyên tắc cơ bản như sau: - Nguyên tắc phân tán rủi ro, không tập trung cấp tín dụng quá lớn cho một khách hàng, một nhóm khách hàng hoặc một nhóm ngành hàng hoặc các lĩnh vực liên quan với nhau - Quy trình xét duyệt cấp tín dụng phải thông qua nhiều cấp hay còn gọi là “tín dụng nhiều mắt”, mức thấp nhất phải qua 3 cấp: cán bộ tín dụng, trưởng phòng kinh doanh, giám đốc hoặc người được ủy quyền, với những hợp đồng tín dụng giá trị lớn cần tái thẩm định hoặc có ý kiến còn trái ngược phải qua hội đồng tín dụng, - Kiểm tra, giám sát thường xuyên khoản vay, có bộ phận kiểm tra giám sát tín dụng độc lập. Tuy nhiên, chính sách quản trị RRTD còn nhiều tồn tại và hạn chế: - Việc xây dựng các giới hạn tín dụng còn đơn giản, chỉ dựa trên những quy định về đảm bảo an toàn của NHNN, chưa có sự tính toán mối quan hệ qua lại giữa các giới hạn tín dụng. Cụ thể là, theo Điều 7, Thông tư 13/2010/TT-NHNN, các NH hay từng chi nhánh phải xây dựng cách xác định nhóm khách hàng liên quan, căn cứ vào đó duy trì hạn mức tín dụng cho 1 nhóm khách hàng có liên quan (≤15% vốn tự có). Tuy nhiên, hầu hết các NHTM đều chưa đưa ra được chính sách này. - Các NHTM cũng chưa xây dựng và triển khai thực hiện các giới hạn rủi ro cho hoạt động ngoại bảng; những giới hạn tín dụng theo từng ngành nghề kinh doanh, nhóm khách hàng. - Khâu kiểm tra, giám sát khoản vay, phân tích chất lượng các danh mục tín dụng chưa được tiến hành thường xuyên, có tình trạng sau một thời gian dài để khách hàng sử dụng vốn quay vòng, nên khi kiểm tra, rà soát khó xác định tiền vay nằm ở đâu. Nguyên nhân có thể là do áp dụng phương thức cho vay chưa phù hợp đối tượng vay. Trên thực tế, các NH chưa tỉến hành việc đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo theo định kỳ. Việc này không những mang đến những RRTD do giá trị tài sản đảm bảo suy giảm mà còn ảnh hưởng đến Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 27
  28. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền việc tính toán, trích lập dự phòng rủi ro cụ thể cho mỗi khoản vay. Các NHTM, đặc biệt là các NHTM nhỏ, trình độ quản lý rủi ro yếu kém, lực lượng cán bộ tín dụng mỏng, không theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay 2.1.3. Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng Hiện nay, dựa trên hệ thống thông tin trực tuyến hầu hết các NHTM đều xây dựng hệ thống quản trị RRTD tập trung, kết nối trực tuyến từ các chi nhánh đến hội sở chính. Đây là mô hình quản trị rủi ro được coi là ưu việt, quản trị rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng nhằm đảm bảo tính thống nhất của hệ thống. Tại Vietcombank, BIDV, Vietinbank các NH này đều có Hội đồng quản trị và Hội đồng/Ủy ban quản trị rủi ro sẽ là bộ phận ban hành các chính sách tín dụng và quản trị rủi ro. Trên cơ sở đó, Hội đồng quản trị thông qua Ủy ban quản trị rủi ro sẽ phê duyệt kế hoạch quản trị rủi ro của NH, chịu trách nhiệm giám sát và thực hiện chiến lược quản trị rủi ro tổng thể, chính sách và sự tuân thủ với những luật định tác động tới NH cả từ nội bộ và bên ngoài của NH. Ủy ban quản trị rủi ro họp định kỳ để giám sát và đảm bảo là thông lệ và hệ thống quản trị rủi ro thiết yếu đều được thực hiện trong toàn NH, để xem xét chính sách và phản ứng của NH trước những rủi ro và xu hướng mới phát sinh, rà soát các vấn đề tuân thủ đồng thời cả tính hiệu quả của các hệ thống quản trị rủi ro trong NH. Ở các NHTM này, mỗi cấp quản trị cho chức năng riêng trong công tác quản trị rủi ro. - Phó tổng giám đốc phụ trách quản trị rủi ro có chức năng giám sát hoạt động quản trị rủi ro của NH nhằm đảm bảo rằng các rủi ro mà NH chấp nhận là phù hợp với quyết định của hội đồng quản trị về mức rủi ro tối đa có thể chấp nhận với các lợi nhuận dự tính; - Khối phát triển khách hàng cá nhân: chịu trách nhiệm thiết kế, triển khai sản phẩm tín dụng cá nhân, triển khai tiếp thị bán hàng, giám sát hoạt động tín dụng cá nhân Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 28
  29. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền - Khối phát triển khách hàng doanh nghiệp: chịu trách nhiệm thiết kế, triển khai sản phẩm tín dụng doanh nghiệp, triển khai tiếp thị bán hàng, giám sát hoạt động tín dụng doanh nghiệp; - Khối quản trị tín dụng: chịu trách nhiệm thiết kế các chính sách tín dụng chung cho NH, tái thẩm định và phê duyệt tín dụng, giám sát kiểm tra đánh giá tất cả mọi mặt của hoạt động tín dụng, tổ chức định giá lại tài sản đảm bảo theo định kỳ, xử lý nợ. Các phán quyết tín dụng lớn tại các NHTM này đều tập trung về hội sở chính và do hội đồng quản trị rủi ro quyết định. Tại Hội sở chính, hoạt động quản trị rủi ro của NH sẽ tập trung vào Ủy ban quản trị rủi ro, Hội đồng tín dụng trung ương và các phòng ban ở hội sở chính. Các phòng ban có nhiệm vụ quản trị rủi ro tại hội sở chính chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc điều hành các hoạt động liên quan đến quản trị rủi ro, bao gồm soạn thảo các văn bản hướng dẫn các quy trình nghiệp vụ và các chính sách chỉ đạo cụ thể phù hợp với các tình huống thị trường, giám sát và đánh giá hoạt động quản trị rủi ro trong NH và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình. Tại các chi nhánh, Phòng thẩm định – Quản trị tín dụng chịu trách nhiệm kiểm soát toàn diện hoạt động tín dụng tại chi nhánh, bao gồm các hoạt động chủ yếu là - Quản trị, kiểm soát hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và cho toàn bộ chi nhánh; - Kiểm soát, giám sát các khoản vay vượt mức; - Phân tích hoạt động các nghành kinh tế, cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng; - Quản trị danh mục tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng, đầu mối trực tiếp quản trị, báo cáo và tham mưu xử lý nợ xấu; - Giám sát sự tuân thủ các quy định của NHNN và các chính sách của NH mình về tín dụng, các quy định và chính sách liên quan đến tín dụng; Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 29
  30. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền - Tổng hợp, phân tích nguyên nhân, đánh giá, đề xuất phương án xử lý nợ xấu; - Xem xét, đề xuất phương án thu hồi nợ và kế hoạch xử lý nợ xấu đối với từng khoản nợ xấu.  Đánh giá về hệ thống quản trị rủi ro tín dụng theo mô hình tổ chức tập trung Hệ thống quản trị RRTD theo mô hình tổ chức tập trung vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, thể hiện một số hạn chế nhất định: - Thứ nhất, cơ chế, chính sách nội bộ trong các NHTM theo mô hình quản trị tập trung chưa được soạn thảo và thực hiện một cách đồng bộ và tương xứng là cho hiệu quả của mô hình bị giảm đi đáng kể. Việc điều hành NH phải dựa vào cơ chế chính sách mà các cơ chế này chưa được xây dựng chuẩn theo thông lệ quốc tế. - Thứ hai, cơ chế quản trị tại các NHTM hiện nay bộc lộ một số bất cập như (i) hệ thống ra quyết định phức tạp, thiếu tính minh bạch, chưa tách bạch giữa quyền kiểm soát và quyền điều hành, (ii) Cơ cấu Hội đồng quản trị tại các NHTM chưa hợp lý, chưa có sự tham gia của các thành viên hội đồng quản trị độc lập; (iii) Việc quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban Hội sở chính chưa hoàn chỉnh nên quy trình xử lý nghiệp vụ của nhiều bộ phận chưa rõ ràng, chồng chéo, gây phiền hà cho chi nhánh và chưa phát huy được hiệu quả điều hành tập trung. Thậm trí, một số NHTM nhỏ chưa có Ủy ban quản lý rủi ro, hoặc Ủy ban này tồn tại nhưng thực tế không hoạt động, không phát huy được vai trò của mình trong công tác quản trị rủi ro của NH. - Thứ ba, sử dụng công nghệ chưa đồng bộ là một trở ngại trong quản trị rủi ro tập trung. Các NH chưa áp dụng đầy đủ các công cụ quản trị tập trung như hệ thống thông tin quản trị, công nghệ thông tin do đó việc áp dụng mô hình tập trung trong quản trị RRTD còn nhiều khó khăn. 2.1.4. Hệ thống xếp hạng tín dụng Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 30
  31. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền  Quy trình xếp hạng tín dụng Do tính chất khác nhau giữa các nhóm khách hàng, để chấm điểm tín dụng được chính xác các NHTM thường phân chia khách hàng làm hai nhóm là khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Với nhóm khách hàng doanh nghiệp, quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng thường trải qua các bước cơ bản sau: Bước 1: Xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Việc phân chia các ngành nghề sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo việc chấm điểm tài chính chính xác nhất theo đặc thù ngành nghề, sát với thực tiễn hoạt động kinh doanh của mỗi ngành. Điều quan trọng trong phân chia các ngành là đảm bảo rằng các nhân tố rủi ro giữa các ngành là thực sự khác biệt và các NH có đủ thông tin để xác định sự khác biệt đó. Bước 2: Xác định quy mô hoạt động kinh doanh của khách hàng. Quy mô của doanh nghiệp ảnh hưởng đến nhóm chỉ tiêu tài chính và thường được xác định dựa trên điểm của các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu, số lượng lao động, doanh thu thuần, và tổng tài sản của doanh nghiệp. Bước 3: Xác định loại hình sở hữu của khách hàng. Căn cứ vào đối tượng sở hữu, khách hàng được chia thành các loại hình sở hữu khác nhau: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bước 4: Chấm điểm các nhân tố tài chính. Để đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp, NH sẽ thực hiện chấp điểm cho các nhóm nhân tố tài chính phản ánh các mặt kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là nhóm các chỉ tiêu thanh khoản; các chỉ tiêu hoạt động; chỉ tiêu công nợ; chỉ tiêu về thu nhập Việc chấm điểm các nhân tố tài chính được thực hiện dựa trên nguyên tắc thận trọng, tức là giá trị thực tế đạt được của doanh nghiệp gần với khoảng giá trị nào nhất thì áp dụng thang điểm của khoảng giá trị đó, nếu Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 31
  32. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền nằm giữa hai khoảng giá trị thì áp dụng thang điểm của khoảng có khoảng có thang điểm thấp hơn. Bước 5: Chấm điểm các nhân tố phi tài chính. Việc xác định các chỉ tiêu phi tài chính để đánh giá ảnh hưởng của chúng đến kết quả hoạt động doanh nghiệp là phức tạp bởi các yếu tố này rất đa dạng và phong phú, hơn nữa tác động của chúng đến từng doanh nghiệp đơn lẻ lại chỉ có thể xác định dựa trên việc phân tích từng trường hợp cụ thể nên khó khái quát hóa cho mọi doanh nghiệp. Các nhân tố phi tài chính thường được sử dụng trong chấm điểm và xếp hạng bao gồm: (i) khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ; (ii) trình độ quản trị và môi trường nội bộ của doanh nghiệp; (iii) quan hệ với ngân hàng; (iv) các yếu tố bên ngoài và các đặc điểm hoạt động khác Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng sơ bộ khách hàng Điểm của khách hàng = Điểm các chỉ tiêu tài chính * Trọng số phần tài chính + Điểm các chỉ tiêu phi tài chính * Trọng số phần phi tài chính Căn cứ vào kết quả chấm điểm, hệ thống sẽ xếp hạng doanh nghiệp vào các hạng tương ứng với mức điểm. Bước 7: Điều chỉnh và phê duyệt kết quả xếp hạng cuối cùng. Trong trường hợp xảy ra những biến động lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc có những nhân tố mà các chuyên gia đánh giá có tác động trọng yếu đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp song chưa được phản ánh đầy đủ trong hệ thống xếp hạng, NH có thể điều chính kết quả xếp hạng và tính trực tiếp vào điểm tổng hợp xác định ở bước 6. Kết thúc bước 7, NH xác định mức điểm cuối cùng để xếp hạng chính thức của doanh nghiệp. Mức xếp hạng là căn cứ quan trọng để NH xác định mức độ rủi ro tín dụng và áp dụng chính sách tín dụng phù hợp cho khách hàng. Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 32
  33. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền  Quy trình kiểm tra và giám sát hệ thống xếp hạng tín dụng Để đảm bảo tính độc lập, khách quan quy trình xếp hạng tín dụng được thực hiện và kiểm tra qua nhiều cấp với trách nhiệm được phân định cụ thể như sau: - Tại chi nhánh: + Cán bộ tín dụng: trực tiếp thu thập thông tin, thực hiện chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng. + Lãnh đạo phòng tín dụng: kiểm soát tính chính xác của các kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khác hàng, chuyển kết quả cho phòng quản trị rủi ro. + Cán bộ và lãnh đạo phòng quản trị rủi ro độc lập/hoặc bộ phận kiểm tra độc lập: xem xét, rà soát lại kết quả xếp hạng được hoàn thành bởi phòng tín dụng, chuyển lãnh đạo phòng rủi ro xem xét. + Lãnh đạo chi nhánh phê duyệt kết quả chấm điểm, xếp hạng khách hàng. - Tại hội sở chính: + Bộ phận tổng hợp và xử lý kết quả xếp hạng: chịu trách nhiệm tổng hợp và xử lý kết quả xếp hạng cho danh mục tín dụng toàn hệ thống. Rà soát kết quả xếp hạng tổng thể trước khi lập báo cáo gửi cho các phòng liên quan. + Phòng quản trị rủi ro tín dụng: sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng toàn hàng để phân tích rủi ro và điều hành hoạt động tín dụng. + Ban lãnh đạo NH: Dựa trên các thông tin chiết xuất từ báo cáo về hệ thống xếp hạng để đưa ra các quyết định điều hành. Với một số NHTM chưa có bộ phần quản trị rủi ro riêng thì việc chấm điểm và phê duyệt kết quả xếp hạng sẽ do bộ phần tín dụng trực tiếp thực hiện. Việc kiểm tra giám sát kết quả chấm điểm và xếp hạng như vậy không được thông qua một bộ phận độc lập. Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 33
  34. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền  Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng tại các NHTM Với các bộ chỉ tiêu khá đầy đủ, đánh giá nhiều mặt kinh doanh của khách hàng, hệ thống chấm điểm là cơ sở thông tin quan trọng cho các NH trong việc ra quyết định tín dụng phù hợp với tình hình tài chính, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Trên góc độ kiểm soát, hệ thống này là nền tảng góp phần nâng cao và hoàn thiện môi trường và quy trình quản trị tín dụng của các NH. Tuy đã phát huy những đóng góp nhất định trong việc nâng cao hiệu quả cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động quản trị RRTD nói riêng nhưng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các NHTM VN còn tồn tại nhiều hạn chế sau: Thứ nhất, cơ sở dữ liệu yếu kém. Chất lượng dữ liệu khai thác đầu vào (từ cả khách hàng và NH) để chấm điểm, xếp hạng đều không đầy đủ, không có tính hệ thống và thiếu chính xác. Để đảm bảo hiệu quả công tác chấm điểm, xếp hạng và cập nhật, nâng cấp hệ thống theo sự biến động của tình hình thực tế và các quy định của pháp luật, cơ sở dữ liệu về khách hàng là nền tảng không thể thiếu của hệ thống xếp hạng tín dụng. nhưng thực tế, chưa có NHTM nào xây dựng được cơ sở dữ liệu về khách hàng; hoặc đã triển khai một phần nhưng cũng chưa có phương án khai thác hiệu quả. Điều này ảnh hưởng đến kết quả xếp hạng cuối cùng của khách hàng. Thứ hai, chức năng của hệ thống phần mềm còn rất hạn chế. Bên cạnh việc đa số các NHTM chưa hoàn thành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ thì ngay cả ở các NH đang triển khai và áp dụng hệ thống này cũng gặp phải những hạn chế về hệ thống phần mềm. Xếp hạng chỉ tự động hóa ở khâu công việc cuối cùng của các cán bộ ngân hàng, trong khi các khâu thu thập và nhập thông tin vẫn phải thực hiện thủ công, tốn thời gian và chất lượng dữ liệu đầu vào không được đảm bảo, khó kiểm soát do nhưng vấn đề về lỗi và sai sót. Quan trọng hơn, phần mềm tại các NHTM vẫn chỉ mang tính thuần túy là chấm điểm và xếp hạn khách hàng mà chưa được tích hợp với các phần mềm khác để phục vụ cho mục tiêu cao hơn là quản trị RRTD tổng thể. Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 34
  35. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền Thứ ba, khả năng lượng hóa RRTD của hệ thống thấp. Thể hiện cụ thể như sau: (i) Hệ thống xếp hạng tín dụng của các NHTM chưa có tính phân biệt cao theo ngành nghề, quy mô. Trong khi một hệ thống xếp hạng chỉ được đánh giá có chất lượng tốt khi nó phản ánh được những rủi ro trọng yếu có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Vì các đặc điểm rủi ro thường bị chi phối bởi các đặc thù của từng ngành, quy mô và loại sản phẩn tín dụng, cũng như tính chất quan hệ với NH nên để đảm bảo khả năng dự báo rủi ro của hệ thống xếp hạng các NH phải xây dựng các tiểu hệ thống với hệ số các nhân tố rủi ro riêng cho từng ngành, quy mô, sản phẩm và loại khách hàng. (ii) Khả năng lượng hóa RRTD kém. Các hệ thống hiện thời chưa thể cung cấp, đo lường khả năng dự báo của từng nhân tố rủi ro – thể hiện qua xác suất không trả được nợ của khách hàng (PD). Trong khi đó, theo thông lệ quốc tế, PD chính là nền tảng để xếp hạng khách hàng. Một thang xếp hạng chuẩn là nhằm phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro tiềm ẩn, nhưng khi các mức độ rủi ro tiềm ẩn không được lượng hóa thì việc xếp hạng khách hàng đã thiếu hẳn một cơ sở khách quan rõ ràng với tính chính xác không được đảm bảo. Thứ tư, quy trình kiểm tra và giám sát hệ thống xếp hạng chưa có tính chuẩn mực. Hệ thống xếp hạng chưa đảm bảo yếu tố độc lập, minh bạch, liên tục, phân định trách nhiệm rõ ràng. Cơ chế sử dụng kết quả xếp hạng, rà soát hệ thống xếp hạng, kiểm toán nội bộ, giám sát của hội đồng quản trị và ban quản trị NH cấp cao chưa chặt chẽ, chưa gắn cơ chế hoạt động của hệ thống xếp hạng tín dụng với cơ chế giám sát tín dụng của NH. Thứ năm, ứng dụng của hệ thống xếp hạng trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro còn hạn chế. Một trong những mục tiêu căn bản mà các NHTM VN hướng tới khi xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng là tạo căn cứ xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 35
  36. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền tại Điều 7 – Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Cũng theo quy định Khoản 1, Điều 4 tại quyết định này yêu cầu: “Trong thời gian tối đa ba (03) năm kể từ ngày quy định này có hiệu lực, TCTD phải xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của TCTD”. Đến nay, hầu hết các NHTM tại Việt Nam đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống này hầu hết chỉ mang tính hình thức mà không phát huy được hiệu quả thực sự, phân loại nợ dựa trên kết quả xếp hạng của hệ thống xếp hạng tín dụng chưa mang lại kết quả cụ thể. Ngoài một số NHTM NN lớn như BIDV, Vietcombank, Vietinbank chính thức được NHNN cho phép áp dụng chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Điều 7, còn lại hầu hết các NHTM VN đều chưa thể đáp ứng yêu cầu này. Đây chính là hệ quả xuất phát từ những hạn chế trên của các NH trong thiết lập quản trị và dự báo RRTD, hình thành hệ thống thông tin hiệu quả để đưa ra các quyết định quản trị, điều hành hoạt động tín dụng và xây dựng hệ thống phần mềm hỗ trợ xếp hạng tự động. Thứ sáu, tính ứng dụng của hệ thống xếp hạng trong các nghiệp vụ quản trị ngân hàng chưa cao. Một trong những kỳ vọng lớn nhất của các NH khi xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng là sử dụng nó như một công cụ đắc lực trong quản trị RRTD của NH, mà quan trọng nhất là phân tích hiệu quả sinh lời của danh mục tín dụng, xác định khung lãi suất tiêu chuẩn và xác định mức vốn an toàn tối thiểu. Tuy nhiên, do thiếu khả năng đo lường, lượng hóa rủi ro, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nói chung và hệ thống xếp hạng doanh nghiệp nói riêng của NHTM đều chưa thể đáp ứng được yêu cầu về một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chuẩn mực để hỗ trợ những yêu cầu chủ chốt nói trên. Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 36
  37. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền 2.1.5. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Bảng 2.1: Dự phòng rủi ro tín dụng Đơn vị: Tỷ đồng, % Dự phòng rủi ro tín dụng Tỷ lệ Dự phòng rủi ro tín dụng/tổng dư nợ Nhóm 2008 2009 2010 2008 2009 2010 NHTM NN 16.472 17.270 23.205 2,35% 1,93% 2,12% NHTM CP 3.203 5.433 9.085 0,95% 0,95% 1,12% Tổng 19.675 22.703 32.289 1,89% 1,55% 1,70% Nguồn: UBGSTCQG Hiện tại, các NHTM đang duy trì việc trích lập dự phòng RRTD theo quy định tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN bổ sung, sửa đổi quyết định 493. Theo đó, các TCTD có thể tiền hành phân loại nợ theo Điều 6 hoặc Điều 7 của quyết định này. Tuy nhiên, những yêu cầu trên còn nhiều hạn chế. Các quy định đó chỉ mới dừng lại ở việc yêu cầu các NHTM duy trì các tỷ lệ riêng lẻ, chưa có quy định chung, đồng bộ cho cả hệ thống quản trị RRTD. Trong khi RRTD xảy lại không phải là những hiện tượng riêng lẻ mà thường là từ những lỗ hổng trong cả quy trình quản trị rủi ro, đến từ nhiều nguyên nhân bên trong và bên ngoài NHTM. Thực tế, ở các NHTM lớn, hệ thống quản trị RRTD chưa được hoàn thiện, còn ở các NHTM nhỏ, vai trò của hệ thống này còn rất mờ nhạt, chưa thực sự có những hoạt động ăn khớp với chu trình vận hành chung của đơn vị. 2.1.6 Hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM Môi trường kiểm soát còn nhiều yếu tố không thuận lợi cho công tác kiểm soát nội bộ. Sự phân cấp, phân quyền giữa Hội đồng quản trị và tổng giám đốc, giữa các giám đốc ban ở hội sở chính với giám đốc các đơn vị thành viên chưa rõ ràng, chưa gắn với trách nhiệm cụ thể. Sự chồng chéo Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 37
  38. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền trong điều hành và tác nghiệp giữa các bộ phận vẫn diễn ra thường xuyên. Vì vậy trong nhiều trường hợp quyền hạn đó phân cấp không được sử dụng hết hoặc bị lạm dụng. Hơn nữa, sự hạn chế về nguồn nhân lực và tài chính đã hạn chế nhiều đến chức năng của Ban kiểm soát nội bộ. Hoạt động của phòng/ban này mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra tính tuân thủ, chưa kiểm tra, giám sát theo hướng dự báo xu hướng phát triển hoặc đánh giá mức độ rủi ro/chất lượng hoạt động của từng bộ phận. Thông thường, hệ thống kiểm tra nội bộ trực thuộc chi nhánh chưa phát huy được hiệu quả hoạt động. 2.1.7. Sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tín dụng còn hạn chế Ở Việt Nam hiện nay, công cụ phái sinh phổ biến nhất vẫn là công cụ phái sinh tiền tệ. Chỉ có một số ít các NHTM thực hiện giao dịch công cụ phái sinh về tín dụng, hoán đổi lãi suất. Có rất nhiều nguyên nhân đã và đang hạn chế việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh trong hoạt động kinh doanh NH đó là: - Hành lang pháp lý cho thị trường phái sinh ở Việt Nam hầu như chưa có. Mặc dù chủ trương khuyến khích các NHTM sử dụng công cụ tài chính phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro nhưng hành lang pháp lý chưa đủ, tồn tại cơ chế xin cho khi mỗi NH muốn đưa ra một sản phẩm phái sinh phải được sự chấp thuận của NHNN. Cơ quan quản trị can thiệp quá sâu vào quyền tự chịu trách nhiệm kinh doanh của các NHTM. Mặt khác cũng chưa có nhà tạo lập thị trường cho loại công cụ tài chính này. - Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam còn thiếu vắng các chuẩn mực kế toán chất lượng cao để ghi nhận, đánh giá giá trị công cụ tài chính phái sinh. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc xác định kết quả tài chính, đến quản trị rủi ro tài chính trong các đơn vị. Đồng thời cơ quan giám sát cung không thể có được thông tin đầy đủ, trung thực để giám sát hoạt động giao dịch công cụ tài chính phái sinh nói riêng và giám sát an toàn hoạt động của các tổ chức tài chinh nói chung. Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 38
  39. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền - Các NHTM, nguồn nhân lực hạn chế, hệ thống thông tin quản trị chưa phát triển, đối tác mua bán công cụ tài chính phái sinh hạn chế. Do đó, ngay bản thân các tổ chức này cũng chưa có nhu cầu, hoặc chưa chủ động phát triển và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ về công cụ tài chính phái sinh. - Chi phí giao dịch có liên quan đến mua- bán công cụ tài chính phái sinh còn cao. Chi phí giao dịch gồm: chi phí tìm kiếm thông tin, chi phí thương lượng với đối tác, chi phí để điều chỉnh trạng thái nhằm thích nghi với điều kiện mới của thị trường, chi phí thực hiện và giám sát, 2.2 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hệ thống quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam Thực trạng phân tích ở trên cho thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro, hệ thống quản trị RRTD của các đơn vị này còn nhiều tồn tại, bất cập. Tình trạng đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân, một số nguyên nhân cơ bản đó là:  Nguyên nhân từ phía các NHTM: - Trước hết là do bộ máy tổ chức tín dụng của các TCTD chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập. - Hầu hết các NHTM hiện nay đều chưa xây dựng được một chính sách tín dụng phù hợp. Quy trình tín dụng còn lỏng lẻo, hoặc chính bản thân các NH không tuân thủ đầy đủ quy trình tín dụng do chính mình đưa ra. - Chưa thực sự có một chiến lược quản trị RRTD hiệu quả. Do các đơn vị này quá theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, cạnh tranh trên thị trường mà có thể dễ dàng bỏ qua các nguyên tắc trong quản trị rủi ro, không đảm bảo được an toàn trong hoạt động cho vay. - Các NHTM cũng thường có thói quen tập trung nhiều công sức vào quá trình thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình giám sát, quản lý đồng vốn sau khi giải ngân. - Năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam thực chất rất thấp, các NH chủ yếu hoạt động ở quy mô nhỏ, điều này càng khiến các NH gặp khó khăn trong việc chống đỡ rủi ro. Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 39
  40. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền - Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một phần quan trọng trong hệ thống quản trị RRTD, nhưng hầu hết tại các NHTM, đặc biệt là ở các NHTM nhỏ, hệ thống này mới chỉ mang tính hình thức nhằm đối phó với yêu cầu và quy định của NHNN, không phát huy được hiệu quả và tác dụng trong việc phòng ngừa rủi ro. - Các NH thiếu có thông tin đa chiều về khách hàng, giữa các NHTM với nhau chưa có sự kết hợp thông tin qua lại để hỗ trợ nhau trong quá trình phòng ngừa RRTD, sự hợp tác với Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) chưa hiệu quả. - Sự lỏng lẻo trong công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ của các NHTM cũng là nguyên nhân dẫn đến RRTD. Cũng giống như hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, công tác này nặng về hình thức, kém về hiệu quả. - Ở Việt Nam, việc sử dụng các công cụ tài chính, đặc biệt là công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tín dụng là chưa phổ biến. - Thực tế phản ánh một số vụ việc về RRTD trong thời gian gần đây đều có sự tiếp tay của cán bộ tín dụng. Vì vậy vấn đề đạo đức, năng lực của cán bộ NH là vấn đề quan trọng cần cảnh báo.  Nguyên nhân từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước: - Các cơ quan quản lý chưa có văn bản pháp lý quy định cụ thể về hệ thống quản trị rủi ro nói chung và RRTD nói riêng cho các TCTD - Một số các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động yêu cầu các TCTD phải tuân thủ được đưa ra, nhưng thường xuyên có sự điều chỉnh, thay đổi khiến các NHTM khó chủ động trong việc tính toán, duy trì các tỷ lệ đảm bảo an toàn. - Chưa có sự phối kết hợp của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc giám sát hoạt động của các TCTD. Chức năng giám sát chồng chéo giữa nhiều cơ quan, điều này còn khó khăn cho các TCTD báo cáo tình hình hoạt động. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 40
  41. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền NAM 3.1- Nâng cao chất lượng cán bộ của Ngân hàng : 3.1.1- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo Ngân hàng . Nói lên vai trò quan trọng của những người đứng đầu trong một tổ chức nói chung và trong một Ngân hàng thương mại nói riêng. Người lãnh đạo Ngân hàng giỏi là người biết kết hợp hài hoà phát huy tối đa sức mạnh của tát cảc các nguồn lực Ngân hàng thương mại mình có thành sức mạnh tổng thể của Ngân hàng. Với tư cách là người chịu trách nhiệm đầu tiên về sức cạnh tranh của Ngân hàng, ban lãnh đạo vì vậy phải là người thực sự đủ tài trên mọi phương diện tựu chung gồm 3 khả năng chủ yếu: khả ngăng về chuyên môn, khả năng phân tích phán đoán và khả năng nghệ thuật đối nhân xử thế. Nghiên cứu học hỏi không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ công nhân viên mà nó còn là nhiệm vụ của ban lãnh đạo Ngân hàng để lãnh đạo và đưa ra những quyết định sáng suốt thì người lãnh đạo phải là người giỏi nhất trong mọi lĩnh vực, có tầm nhìn rộng trong công việc, hiểu biết về pháp luật. 3.1.2- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng. Không thể đạt được sự tiến bộ thực sự về chất lượng tín dụng nếu không có đội ngũ cán bộ có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ nghiệp vụ, nhận thức xã hội và hiểu biết về pháp luật tốt. Sự hợp tác của toàn thể cán bộ nhân viên trong Ngân hàng là sức mạnh lớn nhất để Ngân hàng có thể đứng vững và lớn mạnh trong điều kiện khắc nghiệt hiện nay. Các Ngân hàng thương mại cần chú trọng trong công tác tuyển dụng con người và đào tạo cán bộ có chất lượng cao. Cần phải có định hướng tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng, yếu tố con người luôn là yếu tố chủ đạo của mọi hoạt động vì con Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 41
  42. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền người là chủ thể của nền kinh tế. Người cán bộ giỏi là người có tầm nhìn rộng trong tương lai, ví dụ một mặt hàng sản xuất này có thể tại thời điểm hiện tại thị trường chưa cần thiết nhưng trong một hoặc một vài năm tới nó lại là một mặt hàng không thể thiếu đối với thi trường. Nếu như là một người cán bộ có tầm nhìn hiểu biết rộng thì họ sẽ đầu tư vào mặt hàng sản xuất đó, và trong một vài năm tới họ sẽ có một khoản lời đáng kể. Mặt khác, nếu như cán bộ tín dụng không nắm bắt được thị trường và xu hướng của nó thì rủi ro mất vốn trong tương lai là rất lớn. Bên cạnh kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, các cán bộ tín dụng còn phải thường xuyên trang bị thêm hiểu biết về pháp luật, thị trường, các lĩnh vực khác về kinh tế-tài chính, tin học và ngoại ngữ. Đồng thời chú trọng giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ tín dụng, làm cho họ thấy được vai trò, vị trí và trách nhiệm lớn lao của mình trong sự nghiệp kinh doanh của ngành để ngày càng có sự nỗ lực trong công việc. Ngoài ra, cấp trên còn có chế độ khen thưởng những cán bộ làm tốt và có biện pháp xử lý kịp thời những cán bộ vi phạm, thiếu trách nhiệm trong phòng chống rủi ro, thiếu đạo đức trong hoạt động tín dụng. 3.2- Nâng cao chât lượng thẩm định khách hàng Trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Ngân hàng ngày cành được khẳng định. Doanh nghiệp cần Ngân hàng bên cạnh để san bằng sự bất thường về nguồn vốn thiếu hoặc thừa, ngược lại doanh nghiệp được coi là chỗ dựa và là động lực để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Ngân hàng lựa chọn doanh nghiệp từ các tiêu chuẩn cần phải có để thành lập quan hệ tín dụng như: tư cách, năng lực hoạt động, sức mạnh tài chính, điều kiện hoạt động và tài sản đảm bảo. Trong đó năng lực hoạt động và sức mạnh tài chính thể hiện cho khả năng tài chính của doanh nghiệp, là yếu tố cơ bản Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 42
  43. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền quyết định sự kết dính mối quan hệ. Nói cách khác, dưới con mắt Ngân hàng năng lực tài chính của doanh nghiệp là sự hiện thân của vốn tín dụng được bảo toàn sinh lợi, do đó nó cần được coi là yếu tố hàng đầu để quyết định quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và doanh nghiệp. Trên thực tế có một số Ngân hàng chỉ chú trọng phân tích tài chính doanh nghiệp trên cơ sở số liệu hoạt động của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất và kế hoạch kinh doanh trong thời kỳ vay vốn, kết hợp việc phân tích hiệu quả phương án sản suất kinh doanh có sử dụng vốn vay. Song, các chỉ số tài chính đúc kết từ báo cáo hàng năm của các doanh nghiệp chỉ là những đại lượng mang tính thời điểm, khó có thể đại diện cho bản chất vốn có của doanh nghiệp, chưa kể đến phần lớn con số đó đã được doanh nghiệp gọt giũa trước khi trình Ngân hàng. Trong nhiều trường hợp tại thời điểm tưởng như khoản tín dụng được hoàn trả thì biến cố xuất hiện- doanh nghiệp đầu tư lỗ, tài sản Nợ tài chính gia tăng , kết quả là phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn có hiệu qủa cao nhưng khoản tín dụng không thu hồi được do dòng tiền cuốn trôi vào các ngõ ngách khác. 3.3- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và bảo hiểm tín dụng. 3.3.1- Cần nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng bằng hình thức thế chấp cầm cố. Đối với việc nhận tài sản thế chấp cầm cố điều quan trọng là phải xem xét tính pháp lý của hồ sơ thế chấp cầm cố tài sản để đảm bảo cho việc chuyển nhượng tài sản khi bán đấu giá tránh hiện tượng lừa đảo bằng giấy chứng nhận sở hữu giả. bên cạnh đó cần quan tâm tới việc định giá chính xác tài sản đặc biệt đối với tài sản là nhà đất , dây chuyền máy móc thiết bị nhập Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 43
  44. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền ngoại đã qua sử dụng. nếu tài sản cầm cố thế chấp là ngoại tệ cần quan `tâm tới các yếu tố ảnh hưởng trong tương lai như tỷ giá lạm phát nhất là những khoản cho vay lớn và dài hạn. Một thực tế là các tài sản thế chấp cầm cố rất phong phú và đa dạng cán bộ tín dụng Ngân hàng không thể hểu rõ nguồn gốc đặc điểm những yếu tố tác động cũng như giá trị của chúng. Ví dụ: để thực hiện một món vay thế chấp bởi nhà đất đòi hỏi cán bộ tín dụng không chỉ có những kiến thức cơ bản về nhà đất như luật đất đai, biểu tính giá nhà đất của chính quyền thành phố mà còn phải hiểu biết rõ về giá cả thực những biến động của nó trên thị trường. Một cán bộ tín dụng dù tài giỏi đến đâu cũng không thể hiểu biết được tất cả các lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế bởi vậy để có thể định giá chính xác giá trị tài sản thế chấp cán bộ tín dụng nên đưa ra những chỉ tiêu nhất định để đánh giá. Với tài sản thế chấp là nhà đất thì cần những chỉ tiêu như: vị trí ngôi nhà, tình trạng hiện tại, sự biến động giá trên thị trường với những tài sản thế chấp cầm cố bằng máy móc thì Ngân hàng nên cùng người vay thuê người giám định như vậy vừa khách quan vừa đảm bảo được tính chính xác. Một điều kiện không thể thiếu với tài sản thế chấp cầm cố là khả năng phát mại tài sản không chỉ là những tài sản có giá trị được nhà nước cho phép mà nó còn là những tài sản có khả năng bán được trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Do vậy khi nhận tài sản thế chấp cán bộ tín dụng không nên nhận những tài sản quá lớn, những công trình đang xây dựng dở dang khi phát mại rất khó tìm được người mua mà nếu có cũng thể bù đắp đựoc khoản cho vay. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần kiểm tra kỹ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu không ít trường hợp một tài sản đem thế chấp vay vốn ở nhiều Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng nên có quan hệ tốt với địa phương Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 44
  45. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền tránh vướng mắc trong quá trình sử lý tài sản thế chấp. Bởi vậy, Ngân hàng nên yêu cầu tất cả các thành viên ký vào giấy đề nghị vay vốn. 3.3.2 Bảo lãnh: Bảo lãnh có nhiều ưu điểm hơn so với cầm cố và thế chấp. Trong suốt thời hạn cầm cố thế chấp phía Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra tình trạng của những tài sản thế chấp này khi đó bên bảo lãnh cam kết dùng tất cả tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng sẽ không phải quá quan tâm đến việc kiểm tra tình trạng của từng tài sản cụ thể tránh được những nhựơc điểm của cầm cố và thế chấp. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro mất vốn nếu bên bảo lãnh mất khả năng thanh toán bị tuyên bố phá sản và không thể thực hiện các nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bảo lãnh. Chính vì vậy mà Ngân hàng nên tìm hiểu kỹ về bên bảo lãnh và chỉ chấp thuận sự bảo lãnh của các công ty lớn và có uy tín hoặc yêu cầu bên bảo lãnh phải dùng tài sản để cầm cố thế chấp. Khả năng thực hiện việc trả nợ vay không chỉ phụ thuộc vào việc bên bảo lãnh có đủ tài sản mà quan trọng hơn là bên bảo lãnh có những nguồn thu nhập ổn định để bảo đảm có tiền thanh toán theo đúng lịch biểu của hợp đồng vay vốn. Ngân hàng cần xem xét thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh nhằm tạo thuận lợi cho cả Ngân hàng, người vay lẫn người bảo lãnh . 3.3.3 Thực hiện bảo hiểm tín dụng: Có ba hình thức để bảo hiểm tín dụng như sau: - Thứ nhất: Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho nghành nghề mà họ kinh doanh vì vậy những khoản tín dụng trong trường hợp này coi như cũng được bảo hiểm một cách gián tiếp. Phương pháp này không làm phát sinh thêm thao tác nghiệp vụ trong Ngân hàng. để sử dụng tốt hình thức này thì Ngân hàng cần có chính sách ưu tiên cho vay về khối Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 45
  46. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền lượng và lãi suất đối với các doanh nghiệp, cá nhân mua bảo hiểm. - Thứ hai: Sử dụng biện pháp bảo lưu, nghĩa là Ngân hàng tự bảo hiểm cho chính mình bằng cách lập các quỹ dự phòng để bù đắp những thiệt hại khi gặp rủi ro tín dụng từ đó hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra mà vẫn đảm bảo được tình hình tài chính của Ngân hàng, rủi ro luôn song hành với hoạt động kinh doanh nhưng đối với mỗi thành phần kinh tế thì hệ số rủi ro tín dụng có khác nhau, việc quy định tỷ trọng rủi ro cụ thể cho từng loại tín dụng có hiệu quả hơn. Phần sử dụng vốn Ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro, Ngân hàng phải lấy vốn tự có để bù đắp song vốn của Ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng. Như vậy hình thành quỹ dự trữ đặc biệt bù đắp rủi ro tín dụng là hợp lý và cần thiết. Hàng năm Ngân hàng cần phải trích 10% lợi nhuận trong mọi hoạt động kinh doanh của mình để lập quỹ dự trữ đặc biệt bù đắp rủi ro. Quỹ này được thành lập cho đến khi bằng 100% vốn điều lệ của Ngân hàng . Quỹ dự trữ đặc biệt này sẽ giúp Ngân hàng khắc phục được những khoản tổn thất tín dụng do tình trạng nợ khoanh, nợ tồn đọng lâu dài để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng. -Thứ ba: Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp. Như thế Ngân hàng sẽ tránh được những tổn thất khi rủi ro xảy ra đối với những khoản vốn đầu tư. 3.4- Xử lý món vay có vấn đề. Trong xử lý các khoản vay có vấn đề, có hai sự lựa chọ tổng quát: khai thác hoặc thanh lý. Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản cho vay được trả một phần hay toàn bộ và không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc. Thanh lý là ép người vay tuân theo các điều khoản của hợp đồng cho vay, áp dụng và thực hiện tất cả các biện pháp để Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 46
  47. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền đat được mục tiêu. Món vay có vấn đề được hiểu là món vay đã quá hạn hoặc món vay tuy chưa đến hạn nhưng khách hàng có nguy cơ không trả được nợ cho Ngân hàng do mất khả năng thanh toán, do thua lỗ hoặc doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm pháp luật như lừa đảo, trốn thuế Xử lý món vay có vấn đề là áp dụng các biện pháp khác nhau để thu hồi nợ. Theo kinh nghiệm của các nhà Ngân hàng thì giải pháp khai thác là khôn ngoan hơn, vì sự tồn tại và phát triển của khách hàng là quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Chính các giải pháp mềm dẻo, linh hoạt này đã cứu không ít khách hàng từ chỗ sắp ''khuynh gia bại sản'' đến chỗ "gượng" lại được, tiếp tục tồn tại, phát triển và ngày càng gắn bó với Ngân hàng. Các giải pháp khai thác bao gồm: - Thương lượng gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giãn nợ. - Tiếp thêm vốn giúp khách hàng. - Đảo nợ. 3.5- Mở rộng cạnh tranh. 3.5.1 Mở rộng quan hệ tín dụng nhằm phân tán rủi ro Hiện nay, phạm vi hoạt động tín dụng của các Ngân hàng còn hẹp, phần lớn là các doanh nghiệp Nhà nước, vốn cho vay lớn nhưng chưa năng động. Các Ngân hàng thương mại cần phải mở rộng quan hệ tín dụng với tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngoài quốc doanh. Biện pháp phân tán rủi ro là tránh tập trung quá lớn vào một lĩnh vực đầu tư, vào một mặt hàng không có sức mạnh cạnh tranh để đến khi doanh nghiệp không có khả năng trả nợ thì Ngân hàng sẽ không chịu ảnh hương lớn. Vì thế, các NHTM phải phân tán rủi ro bằng cách cho vay vào nhiều đối tượng, nhiều khách hàng khác nhau với nhiều lĩnh vực khác nhau. 3.5.2 Đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ tín dụng. Đây là biện pháp nhằm phân tán rủi ro đã được các Ngân hàng trên thế Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 47
  48. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền giới áp dụng một cách có hiệu quả. Các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam có đến 90% tài sản nợ là đầu tư trực tiếp nên khả năng rủi ro rất cao. Vì thế muốn hạn chế rủi ro tín dụng thì việc đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ tín dụng rất cần được coi trọng. Có đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ thì Ngân hàng mới có thêm lợi nhuận mà các dịch vụ đem lại. Muốn đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ thì các Ngân hàng thương mại phải tăng cường các trang thiết bị hiện đại như: máy vi tính, máy Fax cũng như cơ sở vật chất, thiết bị kho tàng. Đồng thời phải đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ, vi tính thu thập thông tin thị trường cho cán bộ Ngân hàng. Các Ngân hàng nên thiết lập mối quan hệ với các trung tâm môi giới, tư vấn pháp luật để chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tham gia vào thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Phải từng bước chuyển dịch cơ cấu từ vốn bán lẻ sang bán buôn, mở rộng và phát triển dịch vụ đã có như thanh toán Quốc tế, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán L/C Khi hình thành và phát triển những dịch vụ mới, Ngân hàng không những thích nghi với nhu cầu của quá trình tái sản xuất mà bằng con đường đa dạng hoá việc cung ứng tín dụng sẽ thu hút được nhiều khách hàng, qua đó tăng thêm thu nhập cho mình mà có một nguồn nhất định để bù đắp nhũng rủi ro tín dụng mà Ngân hàng gặp phải. Tuy nhiên, muốn đa dạng hoá dịch vụ Ngân hàng đòi hỏi các Ngân hàng phải có một khoản chi phí lớn về tiền của vì nó phụ thuộc vào quá trình hiện đaị hoá công nghệ Ngân hàng cả về máy móc thiết bị lẫn trình độ tinh thông nghiệp vụ mới của cán bộ Ngân hàng . 3.5.3. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, khách hàng vừa là người cung cấp nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, đồng thời cũng là Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 48
  49. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền người sử dụng nguồn vốn này nên khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng giúp các Ngân hàng thương mại có điều kiện nắm vững các thông tin có liên quan tới khách hàng, các Ngân hàng sẽ có đối sách thích hợp để có thể đứng vững môi trường cạnh tranh. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng sẽ giúp Ngân hàng: - Đánh giá đúng chất lượng khách hàn hệ tín dụng thường xuyên, Ngân hàng có thể nắm bắt, tiết kiệm được chi phí thẩm định và kiểm tra giám sát. Thông qua việc quan được những thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Căn cứ vào số tiền dư trên tài khoản của họ, Ngân hàng sẽ biết được khả năng tiềm tàng và chu kỳ sử dụng vốn, tiền mặt cũng như quan hệ với các khách hàng khác trong việc mua nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm Đây là cách tốt nhất để thu thập thông tin về khàch hàng và là cơ sở để Ngân hàng tiết kiệm được cho việc thẩm định, sàng lọc thông tin, tránh được rủi ro về đạo đức, kế hoạch hoá được nguồn cũng như các chi phí giám sát khách hàng khi đã có sẵn phương thức giám sát khách hàng. - Thu hút vốn để củng cố đầu vào mở rộng đầu ra theo đúng yêu cầu của khách hàng, thông qua mối quan hệ lâu bền với khách hàng Ngân hàng có thể huy động được một khối lượng nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng. Sự am hiểu của khách hàng sẽ làm cho Ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng về loại tín dụng, khối lượng tín dụng, giá cả cho vay để có kế hoạch bố trí nguồn vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng. Do tiết kiệm được chi phí trong thẩm định, kiểm tra giám sát khách hàng nên Ngân hàng sẽ có đủ điều kiện để hạ lãi suất cho vay, điều đó sẽ cuốn hút được khách hàng, làm cho khách hàng gắn bó hơn với Ngân hàng. Mối quan hệ Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 49
  50. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền không những ngày càng được củng cố đối với khách hàng sẽ càng có cơ hội để nâng cao chất lượng tín dụng. - Đề ra chính sách chiến lược, kế hoạch tác nghiệp trong từng thời kỳ và xu hướng phát triển hoạt động Ngân hàng trong tương lai để không ngừng thích nghi với sự biến động của thị trường, tìm kiếm cơ hội không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh Ngân hàng. Có điều kiện giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, nhất là rủi ro về đạo đức để vươn tới sự hoàn thiện về chất lượng tín dụng, nhằm tạo dựng được hình ảnh, biểu tượng tốt của Ngân hàng trên thị trường. Để thiết lập mối quan hệ tốt, lâu bền với khách hàng, Ngân hàng phải có kế hoạch củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, đề cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường, thông qua việc cải thiện và mở rộng thêm nhiều hình thức phục vụ, đổi mới tác phong kinh doanh, thu hút thêm nhiều khách hàng đối với Ngân hàng như những người bạn tin cậy. Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 50
  51. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền KẾT LUẬN Mặc dù hoạt động tín dụng của Ngân hàng đem lại hiệu quả cao nhưng kèm theo đó là rủi ro tiềm ẩn rất lớn. Một Ngân hàng gặp rủi ro lớn sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống Ngân hàng.Vì thế, rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu không những đối với cán bộ Ngân hàng mà còn là của toàn xã hội. Bên cạnh những chuyển biến tích cực trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng thương mại đã và đang gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn và sử dụng vốn đạt hiệu quả. Đặc biệt đối với kinh tế ngoài quốc doanh, hoạt động cho vay đối với loại hình này còn có nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Với tính cấp thiết này, mong rằng một số biện pháp hoàn thiện rủi ro tín dụng sẽ góp một phần nhỏ vào hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh tiền tệ nói chung. Qua đó, góp phần củng cố sự phát triển và ổn định của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 51
  52. Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Mai Thu Hiền (2013), ĐH Ngoại Thương, Bài giảng môn quản trị rủi ro. 2. %20Risk%20management.pdf 3. 4. Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page 52