Luận văn Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015

pdf 77 trang yendo 11741
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_phan_tich_danh_muc_thuoc_su_dung_tai_benh_vien_da_k.pdf

Nội dung text: Luận văn Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015

  1. BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI HÀN HẢI YẾN PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2017
  2. BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI HÀN HẢI YẾN PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC MÃ SỐ : CK 60 72 04 12 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà Thời gian thực hiện: Tháng 6/2016 – 02/2017 HÀ NỘI 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô, của nhiều cá nhân, tập thể, gia đình và đồng nghiệp. Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm nghiên cứu và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện, hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, các thầy cô Trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương, nơi tôi đang công tác và thực hiện đề tài đã tạo điều kiện, hỗ trợ về thu thập số liệu trong thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn đồng hành, chia sẽ, tạo động lực để tôi phấn đấu trong quá trình học tập. Hà nội, ngày tháng 02 năm 2017 Hàn Hải Yến
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT NỘI DUNG 1 BHYT Bảo hiểm y tế 2 BVĐK Bệnh viện đa khoa 3 BYT Bộ Y tế 4 DMT Danh mục thuốc 5 DMTCY Danh mục thuốc chủ yếu 6 DMTTY Danh mục thuốc thiết yếu 7 GN, HTT Gây nghiện, hướng tâm thần 8 Generic Tên chung quốc tế 9 GT Giá trị 10 HĐT&ĐT Hội đồng thuốc và điều trị 11 HC Hoạt chất 12 ICD Danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật 13 KM Khoản mục 14 MHBT Mô hình bệnh tật 15 SL Số lượng 16 TL Tỷ lệ 17 Triệu đ Triệu đồng 18 WHO Tổ chức Y tế thế giới
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Bảng 1.1. 14 Dương Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Bảng 1.2. 14 Dương năm 2015 Bảng 1.3. Cơ cấu nhân lực của khoa Dược 16 Nhóm biến số mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị Bảng 2.4. 21 của danh mục thuốc sử dụng Nhóm biến số phân tích ABC,VEN, ma trận Bảng 2.5. 23 ABC/VEN Bảng 2.6. Công thức tính của các chỉ số nghiên cứu 25 Bảng 2.7. Ma trận ABC/VEN 30 Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý 31 Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 34 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục Bảng 3.10 35 thuốc sử dụng Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc – tên chung Bảng 3.11. 37 quốc tế trong danh mục thuốc sử dụng Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục Bảng 3.12. 38 thuốc sử dụng Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt 38 Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích ABC 39 Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích VEN 40 Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc theo ma trận ABC/VEN 41 Bảng 3.17. Cơ cấu tiểu nhóm thuốc AE theo tác dụng dược lý 43 Bảng 3.18. Cơ cấu tiểu nhóm thuốc AN theo tác dụng dược lý 45 Bảng 3.19. Các thuốc trong tiểu nhóm AN 45
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang Hình 2.1. Sơ đổ tóm tắt nội dung nghiên cứu 20 Hình 3.2. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 34 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc Hình 3.3 36 sử dụng
  7. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1. TỔNG QUAN 3 1.1. Danh mục thuốc trong bệnh viện 3 1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc 4 1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị 4 1.2.2. Phương pháp phân tích ABC 5 1.2.3. Phương pháp phân tích VEN 6 1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam 6 1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng 6 1.3.2. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam 11 1.4. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương và một vài nét về sử dụng thuốc tại bệnh viện 12 1.4.1. Chức năng nhiệm vụ 13 1.4.2. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện 13 1.4.3. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 14 1.4.4. Vài nét về khoa Dược 15 1.4.5. Một vài nét về sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương 17 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 2.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu 19 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19 2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 19 2.1.3. Phạm vi nghiên cứu 19 2.2. Phương pháp nghiên cứu 19 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu 19 2.2.2. Các biến số nghiên cứu 21
  8. 2.3. Phương pháp thu thập số liệu 24 2.3.1. Nguồn thu thập 24 2.3.2. Phương pháp thu thập 25 2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 25 2.4.1. Phương pháp phân tích 25 2.4.2. Xử lý và trình bày số liệu 30 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31 3.1. Mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 theo một số chỉ tiêu 31 3.1.1. Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý 31 3.1.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 34 3.1.3 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng 35 3.1.4 Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc – tên generic trong danh mục thuốc sử dụng 36 3.1.5 Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng 37 3.1.6 Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt 38 3.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 theo phương pháp phân tích ABC và VEN 39 3.2.1 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC 39 3.2.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN 40 3.2.3 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN 41 Chương 4. BÀN LUẬN 47 4.1. Về cơ cấu số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 theo một số chỉ tiêu 47 4.1.1. Về cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý 47 4.1.2. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 49
  9. 4.1.3. Về cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng 51 4.1.4. Về cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc – tên generic trong danh mục thuốc sử dụng 51 4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng 52 4.1.6. Về cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt 53 4.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC và VEN 54 4.2.1. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC 54 4.2.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN 55 4.2.3. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN 56 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 58
  10. ĐẶT VẤN ĐỀ Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả, bất hợp lý nói chung và trong bệnh viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Theo một số nghiên cứu, chi phí mua thuốc chiếm khoảng 30-40% ngân sách ngành Y tế của nhiều nước và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả [25]. Các nghiên cứu đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra tại nhiều nước trên thế giới. Tại các nước đang phát triển, 30%-60% bệnh nhân sử dụng thuốc kháng sinh gấp 2 lần so với tình trạng cần thiết [24] và hơn một nửa số ca viêm đường hô hấp trên điều trị kháng sinh không hợp lý. Ở nước ta, với những chính sách mở cửa của cơ chế thị trường và đa dạng hóa các loại hình cung ứng thuốc, thị trường thuốc ngày càng phong phú về số lượng, chủng loại và cả nhà cung cấp. Điều này giúp cho việc cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong bệnh viện nói riêng trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Tuy nhiên, nó cũng tác động không nhỏ tới hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện, dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh cũng như tình trạng lạm dụng thuốc. Việc dùng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh, tăng khả năng kháng thuốc trong điều trị. Để hạn chế tình trạng trên, Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo các quốc gia thành lập Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) tại các bệnh viện. HĐT&ĐT là hội đồng được thành lập nhằm đảm bảo tăng cường độ an toàn và hiệu quả sử dụng thuốc trong các bệnh viện. Thành viên của HĐT& ĐT bao gồm các chuyên gia nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua 1
  11. việc xác định xem loại thuốc nào thiết yếu cần cung ứng, giá cả và sử dụng hợp lý an toàn [25]. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương là Bệnh viện hạng I tuyến tỉnh, với mô hình 1300 giường bệnh, 1108 nhân viên, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh và các địa phương lân cận. Ngày 08 tháng 8 năm 2013, Bộ Y tế đã ban hành thông tư 21/TT-BYT quy định về tổ chức hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong Bệnh viện[6]. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương đã từng bước triển khai, chấn chỉnh và thực hiện các biện pháp tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong điều trị và đã đạt được nhiều kết quả nhất định. Tuy vậy, công tác cung ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc của bệnh viện vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình lập kế hoạch cung ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc của bệnh viện, chúng tôi thực hiện đề tài: “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương, năm 2015” nhằm các mục tiêu: - Mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 theo một số chỉ tiêu. - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 theo phương pháp phân tích ABC và VEN. Từ đó, đưa ra được các ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương ngày một tốt hơn. 2
  12. Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Danh mục thuốc trong bệnh viện Lựa chọn thuốc là công việc quan trọng trong chu trình cung ứng thuốc, là việc xác định chủng loại thuốc cho bệnh viện. Mỗi bệnh viện sẽ xây dựng một danh mục thuốc (DMT) đặc thù riêng cho mình, Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) có có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện [6]. HĐT&ĐT đóng vai trò chủ đạo trong việc xây dựng DMT, trước khi xây dựng danh mục thuốc, HĐT&ĐT phải lấy ý kiến đóng góp của các khoa phòng. Việc xây dựng một danh mục thuốc phù hợp sẽ mang lại rất nhiều lợi ích, đảm bảo thuốc có hiệu quả điều trị, với chất lượng tốt và chi phí hợp lý đồng thời loại bỏ các thuốc không an toàn và hiệu quả không cao, làm giảm những nguy cơ về sức khỏe và lãng phí trong quá trình sử dụng thuốc. Sự lựa chọn thuốc thành phẩm để mua sắm, sử dụng cho người bệnh theo nguyên tắc: ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước [8]. Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy định về sử dụng DMT do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện, HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện lựa chọn, xây dựng DMT bệnh viện theo nguyên tắc: - Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong bệnh viện; - Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; - Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị; 3
  13. - Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện; - Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y tế ban hành; - Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước [6]. Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động, có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả. Danh mục thuốc bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong các kỳ họp của HĐT&ĐT [23]. 1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc Các thống kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện thường chiếm khoảng 60% ngân sách của bệnh viện [12]. Để công tác sử dụng thuốc tránh những bất cập, nhà quản lý cần có những biện pháp cải thiện. Một số công cụ để đánh giá thực trạng vấn đề sử dụng thuốc trong bệnh viện hiện nay là phương pháp phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị, phân tích ABC, phân tích VEN. Từ đó HĐT&ĐT xác định các vấn đề, nguyên nhân liên quan đến sử dụng thuốc và lựa chọn các giải pháp can thiệp phù hợp [6]. 1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc giúp xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này sẽ gợi ý những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý. Ngoài ra phương pháp này sẽ chỉ ra những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể. Qua đây, HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất 4
  14. trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế. Từ đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả cao [6]. 1.2.2. Phương pháp phân tích ABC Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách. Đây là phương pháp tiếp cận hiệu quả để quản lý thuốc dựa trên nguyên lý Pareto “số ít sống còn và số nhiều ít có ý nghĩa”. Theo lý thuyết Pareto: 10% theo chủng loại của thuốc sử dụng 70% ngân sách thuốc (nhóm A). Nhóm tiếp theo: 20% theo chủng loại sử dụng 20% ngân sách (nhóm B), nhóm còn lại (nhóm C): 70% theo chủng loại nhưng chỉ sử dụng 10% ngân sách. Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu sử dụng thuốc cho chu kỳ một năm hoặc ngắn hơn để ứng dụng cho một hoặc nhiều đợt đấu thầu, từ các kết quả phân tích thu được, các giải pháp can thiệp được đưa ra nhằm điều chỉnh ngân sách thuốc cho một hoặc nhiều năm tiếp theo [6]. Phân tích ABC là một công cụ mạnh mẽ trong lựa chọn, mua và cấp phát và sử dụng thuốc hợp lý để có được bức tranh chính xác và khách quan về sử dụng ngân sách thuốc. Phân tích ABC có nhiều lợi ích: trong lựa chọn thuốc, phân tích được thuốc nhóm A có chi phí cao, các thuốc này có thể được thay thế bởi các thuốc rẻ hơn; trong mua hàng, dùng để xác định tần suất mua hàng: mua thuốc nhóm A nên thường xuyên hơn, với số lượng nhỏ hơn, dẫn đến hàng tồn kho thấp hơn, bất kỳ giảm giá của các loại thuốc nhóm A có thể dẫn đến tiết kiệm đáng kể ngân sách. Do nhóm A chiếm tỷ trọng ngân sách lớn nên việc tìm kiếm nguồn chi phí thấp hơn cho nhóm A như tìm ra dạng liều 5
  15. hoặc nhà cung ứng rẻ hơn là rất quan trọng. Theo dõi đơn hàng nhóm A có tầm quan trọng đặc biệt, vì sự thiếu hụt thuốc không lường trước có thể dẫn đến mua khẩn cấp thuốc với giá cao. Phân tích ABC có thể theo dõi mô hình mua tương tự như quyền ưu tiên trong hệ thống y tế [25]. 1.2.3. Phương pháp phân tích VEN - Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các nhóm thuốc: + Nhóm V (Vital) là nhóm thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện; + Nhóm E (Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật của bệnh viện; + Nhóm N (Non-Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc. - Phương pháp phân tích VEN được sử dụng chủ yếu để thiết lập quyền ưu tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hướng dẫn hoạt động quản lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Phân tích VEN được sử dụng trong lựa chọn thuốc như sau: thuốc tối cần và thuốc thiết yếu nên ưu tiên lựa chọn, nhất là khi ngân sách thuốc hạn hẹp [6]. 1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam 1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng 1.3.1.1. Giá trị tiền thuốc Theo các nghiên cứu những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí bệnh viện. Việc quản lý và sử dụng 6
  16. thuốc có hiệu quả đối với các thuốc điều trị sẽ góp phần rất lớn vào việc tiết kiệm tài chính cho đất nước và giảm gánh nặng chi phí cho người bệnh. Kết quả khảo sát tại tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng năm 2012, kinh phí mua thuốc chiếm 42,98% tổng kinh phí toàn bệnh viện trong năm [16]. Tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc-Nghệ An năm 2012, tổng tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ lệ 64,3% trong tổng kinh phí bệnh viện [20]. Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc của các bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện. Theo báo cáo kết quả công tác khám, chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục Quản lý khám chữa bệnh –Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện [2], [10]. Tuy nhiên, việc quản lý sử dụng thuốc ở các cơ sở y tế đang gặp rất nhiều khó khăn, bất cập. Hiện nay, thuốc điều trị luôn gắn chặt với quyền lợi BHYT và đang có nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý, sử dụng. Chi phí về thuốc ngày càng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi của quỹ BHYT. Năm 2010: tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT khoảng 11.564 tỷ đồng, chiếm 60% tổng chi khám chữa bệnh của quỹ. Năm 2011: khoảng 15.568 tỷ đồng, chiếm 61,3% tổng chi của quỹ; tăng 34,6% so với năm 2010. Năm 2012: khoảng 19.561 tỷ đồng, chiếm 60,6% tổng chi của quỹ; tăng gần 4 ngàn tỷ so với 2011 [26]. 1.3.1.2.Về nguồn gốc xuất xứ Cùng một dược chất, dạng bào chế, thuốc có nguồn gốc nhập khẩu thường có giá cao hơn thuốc sản xuất trong nước, vì phải chi phí về bảo quản, vận chuyển hoặc do chiến lược định giá của các hãng khác nhau. Rõ ràng, việc sử dụng thuốc trong nước sẽ chủ động được nguồn cung ứng, mang lại lợi ích về kinh tế và quản lý cho bệnh viện và người bệnh. Thực tế 7
  17. hiện nay thuốc có nguồn gốc nhập khẩu đang chiếm tỷ lệ cao trong chi phí mua thuốc tại các bệnh viện. Năm 2012, theo báo cáo của 1018 bệnh viện thì tiền thuốc tiêu thụ cho thuốc có nguồn gốc trong nước chỉ chiếm 38,7% trong tổng số 15 nghìn tỷ đồng chi mua thuốc, còn lại là chi phí cho các thuốc có nguồn gốc nhập khẩu. Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí cho thuốc có nguồn gốc trong nước cũng có sự khác nhau giữa các tuyến bệnh viện. - Tại các bệnh viện tuyến trung ương: năm 2010, theo thống kê của 34 bệnh viện thì tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam là hơn 387 tỷ đồng chiếm 11,9% tổng chi phí mua thuốc. - Tại các bệnh viện tuyến tỉnh thành phố: theo thống kê chi phí mua thuốc của 307 bệnh viện vào năm 2010 thì tiền mua thuốc có nguồn gốc trong nước là hơn 2.232 tỷ đồng chiếm 33,9% tổng chi phí mua thuốc. - Tại các bệnh viện tuyến huyện: chi phí cho thuốc có nguồn gốc trong nước cao hơn tại các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh. Năm 2010, tổng trị giá tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam của 559 bệnh viện huyện là 2.900 tỷ đồng, chiếm 61.5% so với tổng số tiền mua thuốc [4]. Năm 2013, theo kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dược tại 7 Sở Y tế và 8 bệnh viện/viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế cho thấy số lượng và giá trị thuốc sản xuất trong nước tăng gần 2 lần so với năm 2012. Tại 7 Sở Y tế, số lượng thuốc sản xuất trong nước năm 2013 là 700 triệu đơn vị so với năm 2012 là 338 triệu đơn vị và về mặt giá trị, giá trị thuốc sản xuất năm 2013 là 768 tỷ đồng. Tại các Bệnh viện Trung ương, số lượng thuốc sản xuất trong nước năm 2013 là 73 triệu đơn vị so với năm 2012 là 38 triệu đơn vị và về mặt giá trị, giá trị thuốc sản xuất năm 2013 là 256 tỷ đồng so với năm 2012 là 120 tỷ đồng. Năm 2014 tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước trong tổng giá trị tiền thuốc trúng thầu tại các bệnh viện tăng lên mức 1,01% tại các bệnh viện trung ương và 2,41% tại các bệnh viện tỉnh và huyện. Mức 8
  18. tăng này đạt mục tiêu đề ra trong Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” [4], [9]. 1.3.1.3. Về thuốc mang tên biệt dược và tên gốc Thuốc mang tên gốc là một thuốc thành phẩm được sản xuất không có giấy phép nhượng quyền của công ty có thuốc phát minh và được đưa ra thị trường nhằm thay thế một thuốc phát minh sau khi bằng sáng chế hoặc các độc quyền đã hết hạn và được bán với giá rẻ hơn. Biệt dược là thuốc mang một tên thương mại và thường có giá thành cao hơn thuốc mang tên gốc, vì nhà sản xuất phải đầu tư chi phí nghiên cứu, thực hiện quá trình xây dựng thương hiệu và chi phí bảo hộ tên thương mại. Năm 2009, một nghiên cứu cho thấy thuốc mang tên gốc có số loại và giá trị sử dụng trong các bệnh viện nghiên cứu đều thấp hơn thuốc mang tên biệt dược và không có sự khác biệt ở các tuyến. Cụ thể: - Tại các bệnh viện tuyến trung ương: số khoản mục thuốc mang tên gốc chiếm từ 32,6% đến 35,1%, tại bệnh viện C Đà Nẵng là 35,1%, tại bệnh viện E là 32,6%. Giá trị sử dụng nhóm thuốc này chiếm từ 21,1% đến 31,2%, tại bệnh viện C Đà Nẵng là 31,2%, tại bệnh viện Chợ rẫy là 21,1%. - Tại các bệnh viện tuyến tỉnh, thuốc mang tên gốc chiếm tỷ lệ từ 22,4% đến 46%, tại BVĐK Điện Biên chiếm 46%, tại bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội chiếm 22,4%. Giá trị sử dụng nhóm thuốc này chiếm tỷ lệ từ 12,1% đến 38,1%, tại BVĐK Điện Biên chiếm 38,1%, tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng chiếm 12,1%. - Tại các bệnh viện tuyến huyện, số thuốc mang tên gốc chiếm tỷ lệ cao nhất, nằm trong khoảng 35,5% (Bệnh viện Thủ Đức- Thành phố Hồ Chí Minh) đến 47,8% ( Bệnh viện huyện Simacai- Lào Cai). Tuy nhiên, giá trị sử dụng thuốc mang tên gốc của tuyến bệnh viện này chỉ chiếm tỷ lệ từ 17,8% đến 21,8%, thấp hơn tuyến trung ương và tuyến tỉnh [15]. 9
  19. 1.3.1.4. Về cơ cấu nhóm tác dụng Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện, kinh phí mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy, từ năm 2007 đến 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi, từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [18]. Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất trong các nhóm thuốc. Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014, nhóm thuốc kháng sinh chiếm 59,6% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [13]. Tương tự, tại Bệnh viện đa khoa Bà Rịa năm 2015 có tỷ lệ số khoản mục nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn lớn nhất chiếm 22.07% và giá trị sử dụng cao nhất trong DMT sử dụng với 33,75% [14]. 1.3.1.5. Về dạng thuốc sử dụng Việc sản xuất thuốc tiêm cần có công nghệ cao, dây chuyền sản xuất hiện đại, trang thiết bị phức tạp hơn so với các thuốc khác. Do đó, giá thành chi phí cho thuốc tiêm cũng như việc sử dụng loại thuốc này thường cao hơn các dạng thuốc khác rất nhiều lần. Nhưng thực tế ở các bệnh viện hiện nay, các dạng thuốc tiêm được sử dụng với tỷ lệ chi phí rất cao trong tổng số chi phí sử dụng thuốc, đặc biệt là các bệnh viện tuyến trung ương. Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương năm 2009 tại một số bệnh viện đa khoa thì các khoản mục thuốc tiêm truyền và giá trị tiêu thụ của thuốc tiêm truyền chiếm một tỷ lệ rất cao ở tất cả các tuyến bệnh viện. Cụ thể: - Tại các bệnh viện tuyến trung ương, số khoản mục thuốc tiêm chiếm tỷ lệ từ 62,6% đến 69,7%. Trong đó tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái 10
  20. Nguyên có 69,7%, Bệnh viện E (62,6%). Giá trị sử dụng nhóm thuốc tiêm của Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên chiếm 74,7%. - Tại các bệnh viện tuyến tỉnh giá trị sử dụng thuốc tiêm chiếm tỷ lệ từ 46,1% đến 65,3%. Trong đó Bệnh viện Đa khoa Hải Dương có 65,3% giá trị thuốc sử dụng là thuốc tiêm trong tổng chi phí thuốc của bệnh viện. - Tại các bệnh viện tuyến huyện: Tỷ lệ giá trị sử dụng của thuốc tiêm truyền trong tổng chi phí thuốc của bệnh viện có thấp hơn ở các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh nhưng vẫn ở mức cao dao động từ 44,1% đến 51,2% [15]. 1.3.2. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam Trong nghiên cứu sử dụng thuốc, các dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc có thể được phân tích theo bốn phương pháp chính, bao gồm: Phân tích ABC; phân tích nhóm điều trị; phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu (VEN) và phương pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD). Tất cả các phương pháp này đều là công cụ hữu ích giúp HĐT&ĐT quản lý danh mục và phát hiện được các vấn đề trong sử dụng thuốc bất hợp lý. Trong đó, việc thực hiện phân tích ABC, VEN ở các nước khác đã cung cấp một mức độ tin cậy về tính khách quan trong việc phân tích các chi tiêu của Nhà nước về cung cấp thuốc, giúp giảm thiểu chi phí và loại bỏ các vấn đề đã phát sinh trước đó trong quá trình mua sắm. Việc phân tích ABC, VEN ở nước ta đã được Bộ Y tế đưa vào Thông tư số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/8/2013, đây là một trong những phương pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy trình xây dựng DMT bệnh viện. Vũ Thị Thu Hương sử dụng phương pháp phân tích ABC là một trong các tiêu chí đánh giá hoạt động của HĐT&ĐT trong xây dựng và thực hiện DMT tại một số bệnh viện đa khoa và nhận thấy các bệnh viện đã mua sắm tương đối tập trung vào các thuốc 11
  21. được sử dụng nhiều nhất trong điều trị (sử dụng 70% tổng kinh phí để mua sắm 11,2% – 13,1% số khoản mục thuốc). Đây là các thuốc có giá trị và số lượng sử dụng lớn trong bệnh viện. Chính vì thế cần ưu tiên trong mua sắm đồng thời quản lý chặt chẽ các thuốc thuộc nhóm A này [15]. Ở Việt Nam hiện đang mở rộng việc áp dụng phân tích ABC/VEN ở các bệnh viện. Năm 2012, Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC, VEN là một tiêu chí để đánh giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lượng DMT tại bệnh viện 115. Theo số lượng thuốc, nhóm I (gồm: AV, AE, AN, BV, CV) là nhóm cần đặc biệt quan tâm vì sử dụng nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị, đã thay đổi từ 14,8% trước can thiệp xuống còn 9,1% sau can thiệp. Nhóm II (gồm BE, BN, CE) tuy mức độ quan trọng ít hơn nhóm I nhưng cũng là nhóm thuốc cần giám sát kỹ vì sử dụng ngân sách tương đối lớn và cần thiết cho điều trị. Từ tỷ lệ 57,3% trước can thiệp giảm xuống còn 41,6%, 71 hoạt chất đã được HĐT&ĐT loại khỏi DMT sau can thiệp. Nhóm III ít quan trọng nhưng chiếm tỷ lệ 27,9% theo số lượng, sau can thiệp còn 11,5%, có 82 hoạt chất được loại khỏi DMT [22]. Vấn đề sử dụng thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh ở nước ta đang tồn tại nhiều vấn đề bất cập cần quan tâm và cần sự can thiệp. Để khắc phục thực trạng này, trước đây Bộ Y tế đã có chỉ thị về việc : “Chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong các bệnh viện” [1]. Năm 2011, Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh [3]. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các bệnh viện phân tích thực trạng sử dụng thuốc, từ đó điều chỉnh để quá trình sử dụng thuốc của bệnh viện được hợp lý hơn. 1.4. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương và một vài nét về sử dụng thuốc tại bệnh viện Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên 12
  22. địa bàn trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của ngành Y tế thế giới, cũng như sự tiến bộ vượt bậc của toàn ngành Y tế Việt Nam nói chung, BVĐK tỉnh Bình Dương ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong ngành Y tế. BVĐK tỉnh Bình Dương trực thuộc Sở Y tế Bình Dương, trải qua quá trình phát triển, từ đầu năm 2016 bệnh viện đã được công nhận là bệnh viện đa khoa hạng I với quy mô 1300 giường bệnh bao gồm 22 khoa lâm sàng, 01 khoa khám bệnh, 09 khoa cận lâm sàng và 07 phòng chức năng. Công suất sử dụng giường bệnh luôn vượt 100% với trung bình 1310 bệnh nhân nội trú và 1500 - 1800 bệnh nhân khám ngoại trú mỗi ngày. 1.4.1. Chức năng nhiệm vụ Bệnh viện có những nhiệm vụ chính sau: - Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; - Đào tạo cán bộ Y tế; - Nghiên cứu khoa học về Y học; - Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật; - Phòng bệnh; - Hợp tác quốc tế; - Quản lý kinh tế Y tế. 1.4.2. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương là một bệnh viện đa khoa hạng I, là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến cuối của tỉnh, có đội ngũ cán bộ chuyên khoa cơ bản có trình độ chuyên môn sâu. Đây là điều kiện thuận lợi cho bệnh viện trong tổ chức thăm khám, điều trị và sử dụng thuốc hợp lý. Nhân lực của bệnh viện gồm 1109 cán bộ viên chức, được thể hiện ở bảng sau đây: 13
  23. Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương STT Trình độ chuyên môn Số lượng 1 Bác sĩ 210 2 Cán bộ Dược 69 3 Điều dưỡng, nữ hộ sinh 610 4 Kỹ thuật viên 70 5 Cán bộ khác 150 Tổng số 1109 Trong đó, bệnh viện có 192 cán bộ viên chức có trình độ đại học, sau đại học được đào tạo chuyên sâu ở nhiều chuyên khoa. 1.4.3. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 Mô hình bệnh tật tại bệnh viện được sắp xếp theo phân lọai Quốc tế bệnh tật ICD lần thứ 10, đây là cơ sở quan trọng cho HĐT&ĐT xây dựng phác đồ điều trị, lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện. Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 Số Nhóm bệnh Tần suất Tỷ lệ % TT 1 Bệnh của hệ hô hấp 53.527 17,4 2 Bệnh của hệ tuần hoàn 42.706 13,9 3 Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật 29.289 9,5 4 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hoá 27.534 9,0 5 Bệnh của hệ tiêu hoá 25.000 8,1 Vết thương, ngộ độc và kết quả của các 6 24.281 7,9 nguyên nhân bên ngoài 14
  24. 7 Chửa, đẻ và sau đẻ 20.535 6,7 8 Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục 16.264 5,3 Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên 9 15.376 5,0 kết 10 Bệnh của mắt và phần phụ 10.848 3,5 11 Khối u 10.129 3,3 12 Các nhóm bệnh khác 31.984 10,4 Tổng cộng 307.473 100 Là một bệnh viện đa khoa, mô hình bệnh tật của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương khá phong phú. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân phân bố không đều giữa các nhóm bệnh. Bệnh về hệ hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất (17,4 %), kế đến là các nhóm bệnh về hệ tuần hoàn, bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật. 1.4.4. Vài nét về khoa Dược 1.4.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược Chức năng: Khoa Dược là một khoa cận lâm sàng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám đốc bệnh viện và sự giám sát của phòng Quản lý Dược – Sở Y tế tỉnh Bình Dương. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Nhiệm vụ của khoa Dược: - Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều trị; - Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của HĐT&ĐT; 15
  25. - Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác; - Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt quản lý thuốc”; - Tổ chức pha chế thuốc dùng ngoài sử dụng trong bệnh viện; - Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc, tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc; - Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện; - Nghiên cứu khoa học và đào tạo, là cơ sở thực hành của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học về dược; - Phối hợp với khoa cận lâm sàng, lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý; - Tham gia chỉ đạo tuyến; - Tham gia hội chẩn khi có yêu cầu; - Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc. 1.4.4.2. Cơ cấu nhân lực của khoa Dược Khoa Dược có tổng số 39 cán bộ với cơ cấu trình độ chuyên môn cán bộ được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1.3. Cơ cấu nhân lực của khoa Dược STT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ % 1 Dược sĩ chuyên khoa 1 2 5,1 2 Dược sĩ đại học 8 20,5 3 Dược sĩ trung học 28 71,8 4 Dược tá 1 2,6 Tổng số 39 100 16
  26. Cơ cấu cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, khoa Dược vẫn cần thêm cán bộ có trình độ cao và kinh nghiệm, đặc biệt là trong lĩnh vực Dược lâm sàng. Khoa tiếp tục cử cán bộ đi học để nâng cao trình độ, tham gia các lớp tập huấn chuyên môn để cập nhật các kiến thức mới và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong việc tư vấn cho Giám đốc bệnh viện về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý với chi phí phù hợp. 1.4.5. Một vài nét về sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương Trong những năm qua, số loại thuốc và tổng giá trị sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương ngày một tăng để đáp ứng nhu cầu khám và điều trị cho người bệnh. Đơn vị là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến cuối của tỉnh với mô hình bệnh tật đa dạng, phần lớn bệnh nhân đến khám và điều trị trong tình trạng bệnh nặng, cần sử dụng thuốc chuyên khoa đặc trị nên bệnh viện có một danh mục thuốc sử dụng với nhiều nhóm tác dụng dược lý với số khoản mục lớn và tổng giá trị sử dụng cao. Chính vì vậy, công tác lựa chọn, cung ứng thuốc cũng gặp không ít khó khăn, tuy vậy vẫn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và phù hợp, để phục vụ tốt cho công tác khám chữa bệnh cho bệnh nhân, tiết kiệm chi phí mà vẫn hiệu quả. Tuy nhiên, thực trạng một danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện như vậy cần được xem xét, đánh giá lại đã thực sự hợp lý hay chưa, nên cân nhắc lựa chọn và thay thế những loại thuốc đắt tiền bằng thuốc khác có tác dụng điều trị tương đương, giá thành rẻ hơn đồng thời nên hạn chế những thuốc có tác dụng không rõ ràng, không thật sự cần thiết sử dụng để tiết kiệm nguồn ngân sách. Từ trước đến nay tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả tốt hơn 17
  27. nữa trong quá trình lựa chọn, lập kế hoạch cung ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương, chúng tôi tiến hành đề tài: “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015”. Từ đó nhằm giúp việc quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh viện hợp lý hơn, nâng cao hiệu quả điều trị của công tác khám chữa bệnh. 18
  28. Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Báo cáo sử dụng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015. 2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm : Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương. Thời gian thực hiện: năm 2015 2.1.3. Phạm vi nghiên cứu Do giá trị sử dụng thuốc chủ yếu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương là các sản phẩm tân dược, các thuốc đông dược sử dụng ít và chưa phân loại VEN. Do vậy trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ thực hiện trên danh mục thuốc tân dược. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, với các nội dung được trình bày trong hình 2.1. (trang sau) 19
  29. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 Mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại BVĐK thuốc sử dụng tại BVĐK tỉnh Bình Dương năm tỉnh Bình Dương năm 2015 theo phân tích 2015 theo một số chỉ tiêu ABC và VEN Thuốc Thuốc Theo Theo đơn theo Thuốc Phân nhóm Thuốc Phân nguồn thành tên biệt cần Phân tích ma tác theo tích dược quản tích trận gốc phần, VEN dụng gốc và đường xuất đa lý đặc ABC ABC/V dược dùng xứ thành tên biệt EN lý generic phần Phù hợp, chưa phù hợp Hợp lý, chưa hợp lý Đề xuất và kiến nghị Hình 2.1. Sơ đổ tóm tắt nội dung nghiên cứu 20
  30. 2.2.2. Các biến số nghiên cứu Các biến số nghiên cứu được thể hiện qua các bảng 2.4 và 2.5. Bảng 2.4. Nhóm biến số mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng Phân Nguồn Tên biến Giải thích loại biến thu thập - Số khoản mục, số hoạt chất và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc theo tác 1. Cơ cấu Báo cáo dụng dược lý: kháng sinh, tim mạch thuốc sử dụng Biến xuất nhập - Các thuốc được phân nhóm tác dụng theo nhóm tác phân loại tồn năm dược lý dựa trên danh mục thuốc tân dụng dược lý 2015 dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT được ban hành kèm theo thông tư số 40/2014/TT-BYT của Bộ Y tế[8]. - Số khoản mục, số hoạt chất và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc theo nguồn gốc xuất xứ: thuốc nội, thuốc 2. Cơ cấu ngoại. Báo cáo thuốc sử dụng - Thuốc nội: thuốc do các công ty dược Biến xuất nhập theo nguồn phẩm trong nước và công ty liên doanh phân loại tồn năm gốc xuất xứ tại Việt Nam sản xuất. 2015 - Thuốc ngoại: thuốc do các Công ty dược phẩm nước ngoài sản xuất, được nhập khẩu qua các công ty dược phẩm tại Việt Nam. 21
  31. - Số khoản mục, số hoạt chất và giá trị 3. Cơ cấu sử dụng của từng nhóm thuốc đơn Báo cáo thuốc sử dụng thành phần, đa thành phần Biến xuất nhập theo đơn - Thuốc đơn thành phần là thuốc chỉ phân loại tồn năm thành phần – có một thành phần hoạt chất chính. 2015 đa thành phần - Thuốc đa thành phần là thuốc có từ hai thành phần có hoạt tính trở lên. - Số khoản mục, số hoạt chất và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc biệt dược gốc và thuốc generic. - Thuốc biệt dược gốc: là thuốc được 4. Cơ cấu cấp phép lưu hành lần đầu tiên, trên cơ Báo cáo thuốc sử dụng sở đã có đầy đủ các số liệu về chất Biến xuất nhập theo biệt dược lượng, an toàn và hiệu quả [5]. phân loại tồn năm gốc và thuốc - Thuốc generic: Là thuốc thành phẩm 2015 generic nhằm thay thế một thuốc phát minh được sản xuất không có giấy phép nhượng quyền của công ty phát minh và được đưa ra thị trường sau khi bằng phát minh và các độc quyền đã hết hạn [5]. 5. Cơ cấu - Số khoản mục, số hoạt chất và giá trị Báo cáo thuốc sử dụng sử dụng của từng nhóm thuốc theo Biến xuất nhập theo đường đường dùng: tiêm truyền, đường uống, phân loại tồn năm dùng đường dùng khác. 2015 22
  32. - Số khoản mục, số hoạt chất và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc theo thuốc cần quản lý đặc biệt: Thuốc GN, HTT và tiền chất; thuốc hạn chế sử dụng. - Thuốc GN,HTT và tiền chất: Phân loại dựa vào danh mục hoạt chất gây nghiện, hướng tâm thần; bảng giới hạn 6. Thuốc sử hàm lượng hoạt chất gây nghiện, Báo cáo dụng theo hướng tâm thần trong thuốc thành Biến xuất nhập danh mục cần phẩm dạng phối hợp ban hành kèm phân loại tồn năm quản lý đặc theo Thông tư số 19/2014/TT-BYT 2015 biệt ngày 02/6/2014 của Bộ Y tế. - Thuốc hạn chế sử dụng: Các thuốc có kí hiệu (*) trong DMT bệnh viện và DMTCY, là thuốc dự trữ, hạn chế sử dụng, chỉ sử dụng khi các thuốc khác trong nhóm điều trị không có hiệu quả và phải được hội chẩn trước khi sử dụng. Bảng 2.5. Nhóm biến số phân tích ABC,VEN, ma trận ABC/VEN Phân Tên biến Giải thích Nguồn thu thập loại biến 1. Thuốc sử - Số khoản mục, số hoạt chất và Báo cáo xuất Biến dụng theo giá trị sử dụng của từng nhóm nhập tồn năm phân loại phân tích ABC thuốc hạng A, hạng B, hạng C. 2015 23
  33. - DMT có phân loại VEN được - Số khoản mục, số hoạt chất và 2. Thuốc sử ban hành kèm giá trị sử dụng của từng nhóm dụng theo Biến theo Quyết định thuốc V, nhóm thuốc E, nhóm phân tích phân loại 1483/QĐ-BVĐK. thuốc N. VEN - Báo cáo xuất nhập tồn năm 2015 - Số khoản mục, số hoạt chất và - DMT có phân giá trị sử dụng của từng nhóm loại VEN được 3. Thuốc sử thuốc V (E,N) trong hạng A ban hành kèm dụng theo (B,C): tiểu nhóm AV, AE, AN, theo Quyết định Biến phân tích BV, BE số 1483/QĐ- phân loại ma trận - Số khoản mục, số hoạt chất và BVĐK. ABC/VEN giá trị sử dụng của từng nhóm - Báo cáo xuất thuốc theo tác dụng dược lý nhập tồn năm trong nhóm AE và AN. 2015 2.3. Phương pháp thu thập số liệu 2.3.1. Nguồn thu thập Để phân tích thực trạng tiêu thụ thuốc tại BVĐK tỉnh Bình Dương năm 2015, đề tài đã thu thập số liệu hoạt động của bệnh viện bao gồm các báo cáo sau: + Danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện năm 2015. + Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT ban hành kèm theo Thông tư 40/2014/TT-BYT. 24
  34. +Danh mục thuốc tối cần, thuốc thiết yếu, không thiết yếu (VEN) tại BVĐK tỉnh Bình Dương năm 2015 được ban hành kèm Quyết định số 1483/QĐ-BVĐK ngày 13/7/2015 của Giám đốc BVĐK tỉnh Bình Dương. + Báo cáo sử dụng thuốc năm 2015 của BVĐK tỉnh Bình Dương. 2.3.2. Phương pháp thu thập - Thu thập thông tin chi tiết (tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng, nhà sản xuất, nước sản xuất) của toàn bộ các thuốc tân dược được sử dụng trong bệnh viện năm 2015. - Lấy thông tin từ nguồn thu thập điền vào phiếu thu thập thông tin (Các biểu mẫu thu thập trình bày tại phần phụ lục). 2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 2.4.1. Phương pháp phân tích 2.4.1.1. Phương pháp thống kê Là phương pháp tính giá trị trung bình, tỷ lệ phần trăm giá trị số liệu của một hoặc một nhóm đối tượng số liệu nghiên cứu. Công thức tính của các chỉ số nghiên cứu được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.6. Công thức tính của các chỉ số nghiên cứu Nội dung Chỉ số Công thức -TL % SL= Số loại thuốc sử 1. Cơ cấu - Số loại thuốc (khoản mục dụng trong nhóm*100/ tổng số DMT sử hoặc hoạt chất) sử dụng của loại thuốc sử dụng. dụng theo từng nhóm thuốc. -TL % GT= Giá trị nhóm thuốc nhóm tác - Giá trị sử dụng của từng sử dụng*100/ tổng GT thuốc sử dụng dược lý nhóm thuốc. dụng. 25
  35. - Số loại thuốc (khoản mục -TL%SL= Số loại thuốc 2. Cơ cấu hoặc hoạt chất) sử dụng của nội(ngoại)*100/tổng số loại thuốc theo từng nhóm thuốc nội thuốc sử dụng. nguồn gốc (ngoại). -TL%GT=GT mỗi loại thuốc nội xuất xứ - Giá trị sử dụng của từng (ngoại)*100/tổng GT thuốc sử nhóm thuốc nội (ngoại). dụng. - Số loại thuốc (khoản mục -TL%SL= Số loại thuốc đơn (đa) 3. Cơ cấu hoặc hoạt chất) sử dụng của thành phần *100/tổng số loại thuốc sử từng nhóm thuốc đơn thành thuốc sử dụng. dụng theo phần (đa thành phần). -TL%GT=GT mỗi loại thuốc đơn – đa - Giá trị sử dụng của từng đơn (đa) thành phần*100 / tổng thành phần nhóm thuốc đơn thành phần GT thuốc sử dụng. (đa thành phần). - Số loại thuốc (khoản mục 4. Cơ cấu -TL%SL= Số loại thuốc biệt hoặc hoạt chất) sử dụng của thuốc sử dược gốc (generic)*100/ tổng số từng nhóm thuốc biệt dược dụng theo tên loại thuốc sử dụng. gốc (generic). biệt dược gốc -TL%GT=GT mỗi loại thuốc biệt - Giá trị sử dụng của từng và tên dược gốc (generic)*100/ tổng nhóm thuốc biệt dược gốc generic GT thuốc sử dụng. (generic). - Số loại thuốc (khoản mục -TL % SL= Số loại thuốc tiêm hoặc hoạt chất) sử dụng của 5. Cơ cấu truyền (uống, khác)*100/ tổng số từng nhóm thuốc tiêm thuốc sử loại thuốc sử dụng. truyền (uống, khác). dụng theo -TL % GT= Giá trị thuốc tiêm - Giá trị sử dụng của từng đường dùng truyền (uống, khác)*100/ tổng nhóm thuốc tiêm truyền GT thuốc sử dụng. (uống, khác). 26
  36. - Số loại thuốc (khoản mục -TL % SL= Số loại thuốc cần hoặc hoạt chất) sử dụng của 6. Cơ cấu quản lý đặc biệt *100/ tổng số từng nhóm thuốc cần quản thuốc cần loại thuốc sử dụng. lý đặc biệt. quản lý đặc -TL % GT= Giá trị thuốc cần - Giá trị sử dụng của từng biệt quản lý đặc biệt *100/ tổng GT nhóm thuốc cần quản lý đặc thuốc sử dụng. biệt. - Số loại thuốc (khoản mục -TL % SL= Số loại thuốc hạng A 7. Cơ cấu hoặc hoạt chất) sử dụng của (B,C)*100/ tổng số loại thuốc sử DMT sử từng nhóm thuốc hạng A dụng. dụng theo (B,C). -TL % GT= Giá trị nhóm thuốc phân tích - Giá trị sử dụng của từng hạng A (B,C)*100/ tổng GT ABC nhóm thuốc hạng A (B,C). thuốc sử dụng. -TL % SL= Số loại thuốc V 8. Cơ cấu - Số loại thuốc (khoản mục (E,N)*100/ tổng số loại thuốc sử DMT sử hoặc hoạt chất) sử dụng của dụng. dụng theo từng nhóm thuốc V (E,N). -TL % GT= Giá trị nhóm thuốc phân tích - Giá trị sử dụng của từng V (E,N)*100/ tổng GT thuốc sử VEN nhóm thuốc V (E,N). dụng. -TL % SL= Số loại thuốc V - Số loại thuốc (khoản mục (E,N) trong hạng A (B,C)*100/ hoặc hoạt chất) sử dụng của 9. Cơ cấu tổng số loại thuốc sử dụng. từng nhóm thuốc V (E,N) thuốc theo -TL % GT= Giá trị nhóm thuốc trong hạng A (B,C). ma trận V (E,N) trong hạng A - Giá trị sử dụng của từng ABC/VEN (B,C)*100/ tổng GT thuốc sử nhóm thuốc V (E,N) trong dụng. hạng A (B,C). 27
  37. 10. Cơ cấu - Số loại thuốc (khoản mục -TL % SL= Số loại thuốc sử tiểu nhóm hoặc hoạt chất) sử dụng của dụng trong nhóm*100/ tổng số thuốc AN từng nhóm thuốc trong loại thuốc nhóm AN (AE) sử (AE) theo nhóm AN (AE). dụng. tác dụng - Giá trị sử dụng của từng -TL % GT= Giá trị nhóm thuốc dược lý nhóm thuốc trong nhóm AN sử dụng*100/ tổng GT thuốc (AE). nhóm AN (AE) sử dụng. 2.4.1.2. Phân tích theo nhóm điều trị - Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT (Thông tư 40/2014/TT-BYT). - Sắp xếp lại danh mục thuốc sử dụng theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần trăm về số lượng thuốc và giá trị sử dụng của mỗi nhóm điều trị. 2.4.1.3. Phân tích theo đường dùng Sắp xếp lại danh mục thuốc sử dụng theo đường tiêm truyền, đường uống và đường khác. 2.4.1.4 Phương pháp phân tích ABC Phân hạng A,B,C các thuốc trong danh mục thuốc sử dụng của bệnh viện theo các bước: - Liệt kê các sản phẩm thuốc - Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc: Đơn giá, số lượng sử dụng. - Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm. - Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm. - Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần - Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm: bắt đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách. - Phân hạng sản phẩm dựa vào giá trị % tích lũy như sau: 28
  38. + Hạng A : gồm những sản phẩm chiếm từ 75% đến 80% tổng giá trị tiền. + Hạng B : gồm những sản phẩm chiếm từ 15% đến 20 % tổng giá trị tiền. + Hạng C : gồm những sản phẩm chiếm từ 5% đến 10% tổng gía trị tiền. Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, hạng B chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80% [6]. - Tính giá trị phần trăm về số lượng thuốc và giá trị sử dụng của mỗi nhóm thuốc hạng A, B, C. 2.4.1.5. Phương pháp phân tích VEN Các bước phân tích VEN: - Phân nhóm các thuốc V,E,N : dựa vào Danh mục thuốc tối cần, thuốc thiết yếu, không thiết yếu (VEN) tại BVĐK tỉnh Bình Dương năm 2015 được ban hành kèm theo Quyết định số 1483/QĐ-BVĐK ngày 13/7/2015 của Giám đốc BVĐK tỉnh Bình Dương để phân loại V,E,N các thuốc trong DMT sử dụng năm 2015. - Tính tổng số và tỷ lệ phần trăm số lượng thuốc và giá trị sử dụng của các nhóm thuốc V,E,N. 2.4.1.6. Phân tích ma trận ABC/VEN Từ kết quả phân tích ABC và VEN, kết hợp chéo phân tích ABC và phân tích VEN. - Xếp các thuốc V,E,N trong nhóm A thu được các tiểu nhóm AV, AE, AN. Sau đó tính tổng số và tỷ lệ % số lượng thuốc và giá trị sử dụng thuốc trong mỗi tiểu nhóm. - Thực hiện tương tự với nhóm B và nhóm C, thu được ma trận ABC/VEN được thể hiện qua bảng 2.7 (trang sau). 29
  39. Bảng 2.7. Ma trận ABC/VEN V E N A AV AE AN B BV BE BN C CV CE CN 2.4.2. Xử lý và trình bày số liệu - Xử lý số liệu: số liệu được xử lý trên phần mềm Microsof office excel 2010. - Trình bày số liệu: các số liệu nghiên cứu được trình bày bằng các bảng biểu, đồ thị hoặc biểu đồ trên phần mềm Microsof office word 2010 và Microsof office powerpoint 2010. 30
  40. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 theo một số chỉ tiêu 3.1.1. Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý Danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 gồm 21 nhóm thuốc tác dụng dược lý với 388 hoạt chất và 741 khoản mục thuốc. Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý được thể hiện qua bảng 3.8. Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý SL TL SL TL Giá trị TL TT Nhóm thuốc KM % HC % (triệu đ) % Thuốc điều trị ký sinh 1 trùng, chống nhiễm 157 21,2 68 17,5 39.853,1 29,0 khuẩn 2 Thuốc tim mạch 103 13,9 53 13,7 22.494,0 16,4 3 Thuốc đường tiêu hóa 77 10,4 47 12,1 11.199,0 8,2 Thuốc tác dụng đối với 4 26 3,5 15 3,9 10.160,6 7,4 máu Thuốc tác dụng trên 5 35 4,7 19 4,9 9.966,2 7,3 đường hô hấp Hocmon và các thuốc tác 6 động vào hệ thống nội 45 6,1 23 5,9 8.794,1 6,4 tiết 31
  41. Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng 7 42 5,7 14 3,6 7.146,9 5,2 acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không 8 48 6,5 17 4,4 6.439,4 4,7 steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp Thuốc giải độc và các 9 thuốc dùng trong trường 14 1,9 9 2,3 4.251,9 3,1 hợp ngộ độc 10 Thuốc gây tê, mê 27 3,6 14 3,6 2.811,0 2,0 Thuốc điều trị bệnh mắt, 11 32 4,3 25 6,4 2.257,4 1,6 tai mũi họng Dung dịch thẩm phân 12 2 0,3 2 0,5 2.225,5 1,6 phúc mạc 13 Khoáng chất và vitamin 28 3,8 18 4,6 1.979,3 1,4 Thuốc giãn cơ và ức chế 14 13 1,8 9 2,3 1.860,6 1,4 cholinesterase Thuốc điều trị bệnh 15 6 0,8 4 1,0 1.245,3 0,9 đường tiết niệu Thuốc có tác dụng thúc 16 đẻ, cầm máu sau đẻ và 5 0,7 5 1,3 888,8 0,6 chống đẻ non 17 Thuốc dùng chẩn đoán 5 0,7 4 1,0 791,6 0,6 32
  42. Thuốc chống co giật, 18 13 1,8 5 1,3 730,7 0,5 chống động kinh Huyết thanh và globulin 19 2 0,3 2 0,5 440,4 0,3 miễn dịch 20 Thuốc lợi tiểu 7 0,9 2 0,5 399,3 0,3 21 Nhóm khác 54 7,3 40 10,3 1.456,3 1,1 Tổng 741 100 388 100 137.391,5 100 Nhận xét: Từ kết quả phân tích trên, có 05 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn chiếm 68,2% tổng giá trị tiền thuốc và chiếm 52,1% số hoạt chất, 53,7% tổng số khoản mục thuốc. - Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có số loại thuốc sử dụng nhiều nhất với 68 hoạt chất và 157 khoản mục, đồng thời cũng chiếm giá trị sử dụng cao nhất là 39.853,1 triệu đồng, chiếm 29,0% tổng giá trị sử dụng thuốc. - Đứng thứ hai về số loại thuốc sử dụng và bao gồm cả giá trị sử dụng là nhóm thuốc tim mạch với 53 hoạt chất, 103 khoản mục thuốc, và giá trị sử dụng là 22.494,0 triệu đồng, chiếm 16,4% tổng giá trị sử dụng thuốc. - Đứng thứ ba về số loại thuốc sử dụng và bao gồm cả giá trị sử dụng là nhóm thuốc đường tiêu hóa với 47 hoạt chất, 77 khoản mục thuốc, và giá trị sử dụng là 11.199,0 triệu đồng, chiếm 8,2% tổng giá trị sử dụng thuốc. - Nhóm thuốc tác dụng đối với máu có số loại thuốc không nhiều với 15 hoạt chất và 26 khoản mục, nhưng có giá trị sử dụng đứng thứ tư là 10.160,6 triệu đồng, chiếm 7,4% tổng giá trị sử dụng thuốc. 33
  43. - Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp có 19 hoạt chất và 35 khoản mục, có giá trị sử dụng đứng thứ năm là 9.966,2 triệu đồng, chiếm 7,3% tổng giá trị sử dụng thuốc 3.1.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ Kết quả phân tích cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ được thể hiện trong bảng 3.9 và hình 3.2. Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ SL TL SL TL Giá trị TL TT Nhóm thuốc KM % HC % (triệu đ) % 1 Thuốc ngoại 387 52,2 248 53,2 112.617,2 82,0 2 Thuốc nội 354 47,8 218 46,8 24.774,3 18,0 Tổng 741 100 466 100 137.391,5 100 100% 18.0% 47.8% 80% Thuốc ngoại 60% Thuốc nội 82.0% 40% 52.2% 20% 0% SL khoản mục Giá trị Hình 3.2. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 34
  44. Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy thuốc nội được sử dụng gồm 218 hoạt chất chiếm tỷ lệ 46,8%, với 354 khoản mục chiếm tỷ lệ 47,8%, giá trị sử dụng chiếm 18% tổng giá trị sử dụng thuốc. Thuốc ngoại được sử dụng gồm 248 hoạt chất chiếm tỷ lệ 53,2%, với 387 khoản mục chiếm tỷ lệ 52,2%, giá trị sử dụng chiếm 82% tổng giá trị sử dụng thuốc. 3.1.3 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng được thể hiện trong bảng 3.10 và hình 3.3. Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng SL TL SL TL Giá trị TL TT Nhóm thuốc KM % HC % (triệu đ) % 1 Thuốc đơn thành phần 631 85,2 299 77,0 110.985,7 80,8 2 Thuốc đa thành phần 110 14,8 89 23,0 26.405,8 19,2 Tổng 741 100 388 100 137.391,5 100 35
  45. 100% 90% 14.8% 19.2% 80% 70% Thuốc đơn thành phần 60% Thuốc đa 50% thành phần 40% 85.2% 80.8% 30% 20% 10% 0% SL khoản mục Giá trị Hình 3.3. Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng Nhận xét: Kết quả cho thấy trong trong danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện, thuốc đơn thành phần chiếm phần lớn về số lượng hoạt chất, khoản mục và cả giá trị sử dụng. Thuốc đơn thành phần gồm 299 hoạt chất chiếm tỷ lệ 77,0% tổng số hoạt chất sử dụng, với 631 khoản mục chiếm tỷ lệ 85,2% tổng số khoản mục thuốc sử dụng, giá trị sử dụng chiếm 80,8% tổng giá trị sử dụng thuốc. 3.1.4 Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc – tên generic trong danh mục thuốc sử dụng Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc – tên generic trong danh mục thuốc sử dụng được thể hiện trong bảng 3.11. 36
  46. Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc – tên generic trong danh mục thuốc sử dụng SL TL SL TL Giá trị TL TT Nhóm thuốc KM % HC % (triệu đ) % 1 Thuốc theo tên generic 709 95,7 386 92,8 122.158,5 88,9 Thuốc theo tên biệt 2 32 4,3 30 7,2 15.232,9 11,1 dược gốc Tổng 741 100 416 100 137.391,5 100 Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy số lượng thuốc theo tên genneric chiếm tỷ trọng lớn hơn cả về số thuốc sử dụng và giá trị sử dụng Số lượng thuốc theo tên generic được sử dụng gồm 386 hoạt chất chiếm tỷ lệ 92,8%, với 709 khoản mục chiếm tỷ lệ 95,7% tổng số khoản mục thuốc sử dụng, cao hơn rất nhiều lần so với số lượng thuốc theo tên biệt dược gốc. Về giá trị sử dụng, các thuốc mang tên genneric được sử dụng chủ yếu trong tổng giá trị sử dụng thuốc của bệnh viện với 122.158,5 triệu đồng chiếm tỷ lệ 88,9%. 3.1.5 Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng được thể hiện qua bảng 3.12. 37
  47. Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng SL TL SL TL Giá trị TL TT Nhóm thuốc KM % HC % (triệu đ) % 1 Thuốc đường tiêm, truyền 252 34,0 140 31,7 75.826,5 55,2 2 Thuốc đường uống 391 52,8 231 52,4 45.638,4 33,2 3 Thuốc đường dùng khác 98 13,2 70 15,9 15.926,6 11,6 Tổng 741 100 441 100 137.391,5 100 Nhận xét: Nhóm thuốc đường uống có số loại thuốc sử dụng nhiều nhất với 231 hoạt chất, 391 khoản mục thuốc chiếm tỷ lệ 52,4%, nhưng chiếm giá trị sử dụng thứ hai trong bảng (sau nhóm thuốc tiêm truyền) là 45.638,4 triệu đồng, chiếm 33,2% tổng giá trị sử dụng thuốc toàn bệnh viện. Nhóm thuốc tiêm truyền có số loại thuốc ít hơn nhóm thuốc đường uống, với 140 hoạt chất, 252 khoản mục thuốc nhưng lại chiếm đến 55,2 % tổng giá trị sử dụng thuốc. 3.1.6 Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt Kết quả phân tích cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt được thể hiện qua bảng 3.13. Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt SL TL SL TL Giá trị TL Nhóm thuốc TT KM % HC % (triệu đ) % Thuốc gây nghiện, hướng 1 13 1,8 11 2,8 997,9 0,7 tâm thần và tiền chất 2 Thuốc hạn chế sử dụng 45 6,1 27 7,0 21.447,8 15,6 3 Thuốc khác 683 92,2 350 90,2 114.945,8 83,7 Tổng 741 100 388 100 137.391,5 100 38
  48. Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất gồm 11 hoạt chất chiếm tỷ lệ 2,7% tổng số hoạt chất sử dụng, với 13 khoản mục chiếm tỷ lệ 1,8% tổng số khoản mục, chiếm 0,7% tổng giá trị sử dụng thuốc. Thuốc hạn chế sử dụng có 27 hoạt chất chiếm tỷ lệ 7% tổng số hoạt chất sử dụng, với 45 khoản mục chiếm tỷ lệ 6,1% tổng số khoản mục, chiếm 15,6% tổng giá trị sử dụng thuốc. 3.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 theo phương pháp phân tích ABC và VEN 3.2.1 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC Kết quả phân tích ABC của toàn bộ các thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 được thể hiện qua bảng 3.14. Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích ABC SL TL SL TL Giá trị TL TT Hạng KM % HC % (triệu đ) % 1 A 123 16,6 90 17,9 108.296,4 78,8 2 B 147 19,8 113 22,5 20.784,2 15,1 3 C 471 63,6 300 59,6 8.310,9 6,0 Tổng 741 100 503 100 137.391,5 100 Nhận xét: 39
  49. Qua kết quả phân hạng ABC trên, hạng A có số loại thuốc ít nhất, chiếm tổng giá trị sử dụng cao nhất, gồm có 90 hoạt chất với 123 khoản mục chiếm 16,6%; giá trị sử dụng là 108.296,4 triệu đồng chiếm 78,8% tổng giá trị sử dụng thuốc. Hạng B gồm có 147 khoản mục chiếm 19,8%; giá trị sử dụng là 20.784,2 triệu đồng chiếm 15,1% tổng giá trị sử dụng thuốc. Hạng C có số loại thuốc nhiều nhất, chiếm tổng giá trị sử dụng thấp nhất gồm có 471 khoản mục chiếm 63,6%; giá trị sử dụng là 8.310,9 triệu đồng chiếm 6,0% tổng giá trị sử dụng thuốc. 3.2.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN Kết quả phân tích VEN của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 được thể hiện qua bảng 3.15. Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích VEN SL TL SL TL Giá trị TL TT Nhóm thuốc KM % HC % (triệu đ) % 1 V 218 29,4 96 24,7 55.110,3 40,1 2 E 480 64,8 269 69,3 75.907,4 55,2 3 N 43 5,8 23 6,0 6.373,8 4,6 Tổng 741 100 388 100 137.391,5 100 Nhận xét: Qua phân tích VEN cho thấy, thuốc nhóm E có số loại thuốc cao nhất với 269 hoạt chất, 480 khoản mục chiếm 64,8%, có giá trị sử dụng lớn nhất 40
  50. 75.907,4 triệu đồng chiếm 55,2% tổng giá trị sử dụng thuốc. Nhóm thuốc V đứng thứ hai, có 96 hoạt chất, 218 khoản mục chiếm 29,4%, với giá trị sử dụng 55.110,3 triệu đồng chiếm 40,1% tổng giá trị sử dụng thuốc. Nhóm thuốc N là thuốc không cần thiết trong điều trị, số loại thuốc chỉ có 23 hoạt chất, 43 khoản mục chiếm 5,8%, với giá trị sử dụng nhỏ nhất 6.373,8 triệu đồng chiếm 4,6% tổng giá trị sử dụng thuốc. 3.2.3 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN Cơ cấu thuốc theo ma trận ABC/VEN được thể hiện qua bảng 3.16. Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc theo ma trận ABC/VEN SL TL SL TL Giá trị TL Nhóm thuốc KM % HC % (triệu đ) % V 42 5,7 28 5,5 45.437,9 33,1 A E 75 10,1 59 11,6 58.553,8 42,6 N 6 0,8 3 0,6 4.304,6 3,1 V 55 7,4 39 7,7 7.477,9 5,4 B E 78 10,5 64 12,6 11.486,5 8,4 N 14 1,9 11 2,2 1.819,7 1,3 V 121 16,3 70 13,8 2.194,4 1,6 C E 327 44,1 218 43,0 5.867,0 4,3 N 23 3,1 15 3,0 249,5 0,2 Tổng 741 100 507 100 137.391,5 100 Nhận xét: 41
  51. Kết quả phân tích ma trận của các tiểu nhóm trong các nhóm như sau: - Các tiểu nhóm cần thiết trong quá trình điều trị gồm: + AV chỉ có 42 thuốc, chiếm 5,7% số khoản thuốc sử dụng nhưng xếp thứ hai về giá trị sử dụng chiếm 33,1%. + BV có 55 thuốc, chiếm 7,4% số khoản thuốc sử dụng, giá trị sử dụng chỉ chiếm 5,4%. + CV đứng thứ hai về số khoản mục thuốc với 121 thuốc, chiếm 16,3% số khoản thuốc sử dụng nhưng giá trị sử dụng rất thấp chiếm 1,6%. + AE có giá trị sử dụng cao nhất chiếm 42,6% với 75 thuốc, chiếm 10,1% số khoản thuốc sử dụng. + BE có 78 thuốc, chiếm 10,5% số khoản thuốc sử dụng, giá trị sử dụng chiếm 8,4%. + CE có số khoản thuốc nhiều nhất gồm 327 thuốc, chiếm 44,1%, nhưng giá trị sử dụng thấp chiếm 4,3%. - Các tiểu nhóm không cần thiết trong quá trình điều trị gồm: + Tiểu nhóm chiếm giá trị cao nhưng không cần thiết trong quá trình điều trị là AN, AN có số khoản thuốc sử dụng thấp nhất là 6 thuốc, chiếm 0,8% và chiếm 3,1% tổng giá trị sử dụng. + BN có 14 thuốc, chiếm 1,9% số khoản thuốc sử dụng, giá trị sử dụng chiếm 1,3%. + CN có 23 thuốc, chiếm 3.1% số khoản thuốc sử dụng, giá trị sử dụng thấp nhất chiếm 0,2%. Với mong muốn giảm chi phí ở các thuốc hạng A, đề tài phân tích thêm các tiểu nhóm AE, AN theo nhóm tác dụng dược lý. 42
  52. 3.2.3.1. Cơ cấu thuốc tiểu nhóm AE theo nhóm tác dụng dược lý Bảng 3.17. Cơ cấu tiểu nhóm thuốc AE theo tác dụng dược lý SL SL Giá trị Tỷ Tỷ Tỷ TT Nhóm thuốc khoản hoạt (triệu lệ % lệ % lệ % mục chất đồng) Thuốc điều trị ký 1 sinh trùng, chống 17 22,7 14 23,7 13.224,1 22,6 nhiễm khuẩn 2 Thuốc tim mạch 16 21,3 11 18,6 13.145,0 22,4 Thuốc tác dụng trên 3 7 9,3 6 10,2 8.467,2 14,5 đường hô hấp Thuốc đường tiêu 4 7 9,3 7 11,9 4.016,2 6,9 hóa Thuốc tác dụng đối 5 4 5,3 1 1,7 3.626,3 6,2 với máu Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid- 6 5 6,7 3 5,1 3.102,6 5,3 base và các dung dịch tiêm truyền khác Thuốc giải độc và các thuốc dùng 7 2 2,7 1 1,7 3.095,8 5,3 trong trường hợp ngộ độc Dung dịch thẩm 8 2 2,7 2 3,4 2.225,5 3,8 phân phúc mạc Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm 9 không steroid, thuốc 3 4,0 3 5,1 1.795,6 3,1 điều trị gút và các bệnh xương khớp Thuốc điều trị bệnh 10 3 4,0 3 5,1 1.352,7 2,3 mắt, tai mũi họng 43
  53. Thuốc giãn cơ và ức 11 2 2,7 1 1,7 1.340,8 2,3 chế cholinesterase Thuốc điều trị bệnh 12 2 2,7 2 3,4 997,5 1,7 đường tiết niệu Khoáng chất và 13 2 2,7 2 3,4 954,9 1,6 vitamin Thuốc dùng chẩn 14 1 1,3 1 1,7 444,9 0,8 đoán Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu 15 1 1,3 1 1,7 392,5 0,7 sau đẻ và chống đẻ non 16 Nhóm khác 1 1,3 1 1,7 372,3 0,6 Tổng 75 100 59 100 58.553,8 100 Nhận xét: Kết quả phân tích tiểu nhóm AE gồm có 16 nhóm thuốc tác dụng dược lý, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ lớn hơn cả về số lượng hoạt chất (14 HC chiếm 23,7%) cũng như số khoản mục (17 KM chiếm 22,7%) và giá trị sử dụng là 13.224,1 triệu đồng chiếm 22,6%. Đứng thứ hai là nhóm thuốc tim mạch với 16 khoản mục chiếm 21,3% và giá trị sử dụng là 13.145 triệu đồng chiếm 22,4%. Trong đó nhóm khoáng chất và vitamin gồm 2 khoản mục, chiếm tỷ lệ 1,6% giá trị sử dụng. 3.2.3.2. Cơ cấu thuốc tiểu nhóm AN theo nhóm tác dụng dược lý Tiểu nhóm AN gồm những thuốc không cần thiết trong quá trình điều trị nhưng thường xuyên được sử dụng nên chúng tôi đi sâu vào phân tích tiểu nhóm này, thu được kết quả như sau: 44
  54. Bảng 3.18. Cơ cấu tiểu nhóm thuốc AN theo tác dụng dược lý SL TL SL TL Giá trị TL TT Nhóm thuốc KM % HC % (triệu đ) % 1 Thuốc tim mạch 1 16,7 1 33,3 1.974,2 45,9 Khoáng chất và 2 1 16,7 1 33,3 511,2 11,9 vitamin Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, 3 cân bằng acid-base 4 66,7 1 33,3 1.819,2 42,3 và các dung dịch tiêm truyền khác Tổng 6 100 3 100 4.304,6 100 Bảng 3.19. Các thuốc cụ thể trong nhóm AN Giá trị Nước Tên thuốc- Đơn SL sử TT Tên hoạt chất (triệu sản Hàm lượng vị dụng đ) xuất Concor Cor 1 Bisoprolol viên 685.738 1.974,2 Đức 2.5mg Vitamin A; Vitamin D; Vitamin C, Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin B6, Vitamin B12, Việt 2 Obimin Viên 391.159 511,2 Niacinamid, Calci Nam Pantothenat, Calci lactat, Acid Folic, Sắt Fumarat; Đồng sulfate; iodure kali 45
  55. Alvesin 5E 3 Acid amin 5% Chai 4.556 487,5 Đức 500ml Acid amin cho người Neoamiyu 4 Túi 4.167 484,4 Nhật suy thận 200ml Acid amin cho người Nephrosteril 5 Chai 4.729 482,4 Áo suy thận 7%-250ml Alvesin 10E 6 Acid amin 10% Chai 4.619 364,9 Đức 250ml Tổng 4.304,6 Nhận xét: Qua kết quả phân tích, nhóm N trong hạng A gồm có 03 nhóm thuốc tác dụng dược lý. Trong đó, có 04 thuốc thuộc nhóm dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác, chiếm 66,7% số khoản thuốc và 42,3% tổng giá trị nhóm AN sử dụng. Các thuốc này đều là các dung dịch Acid amin có xuất xứ nhóm 1 theo quy định nhóm thầu của BYT (Áo, Đức, Nhật). Thuốc tim mạch chỉ có 01 thuốc với hoạt chất là Bisoprolol (Concor Cor 2.5mg), sử dụng số lượng rất lớn, chiếm giá trị sử dụng cao nhất trong nhóm AN là 45,9%. Thuốc Concor Cor 2.5mg cũng có xuất xứ nhóm 1 theo quy định nhóm thầu của BYT (Đức) Còn lại 01 thuốc vitamin tổng hợp được sản xuất trong nước, chiếm 11,9% tổng giá trị nhóm AN sử dụng. 46
  56. Chương 4. BÀN LUẬN 4.1. Về cơ cấu số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 theo một số chỉ tiêu 4.1.1. Về cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, trong danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 gồm 388 hoạt chất và 741 khoản mục thuốc thuộc 21 nhóm thuốc tác dụng dược lý. Việc sử dụng nhiều nhóm thuốc có tác dụng dược lý khác nhau phù hợp với quy mô của bệnh viện là bệnh viện đa khoa tuyến cuối duy nhất trên địa bàn tỉnh Bình Dương để đảm bảo nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Tuy nhiên, kinh phí sử dụng thuốc trong năm chủ yếu tập trung ở 5 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất, chiếm 68,2% tổng giá trị tiền thuốc đó là: Nhóm thuốc điều trị điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, nhóm thuốc tim mạch, nhóm thuốc đường tiêu hóa, nhóm thuốc tác dụng đối với máu, nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp. Trong đó, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có số loại thuốc sử dụng nhiều nhất với 17,5% hoạt chất và 21,2% khoản mục, đồng thời cũng chiếm giá trị sử dụng cao nhất là 29,0% tổng giá trị sử dụng thuốc, thấp hơn mức sử dụng nhóm này của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014 là 51,4% [13]. Kết quả này khá tương đồng với kết quả nghiên cứu tại một số bệnh viện như Bệnh viện đa khoa Bà Rịa năm 2015 có tỷ lệ số khoản mục nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn lớn nhất chiếm 22.07% và giá trị sử dụng cao nhất trong DMT sử dụng với 33,75% [14]. Bệnh viện Trung ương Huế năm 2012 sử dụng kháng sinh với tỷ lệ số khoản mục nhiều nhất chiếm 24,81% và giá trị sử dụng cao nhất với 34,84% [21]. 47
  57. Theo nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương tại 38 bệnh viện đa khoa đại diện cho 6 vùng trên cả nước năm 2009 tỷ lệ kháng sinh trung bình từ 32,3% - 32,5% [15]. Các kết quả nghiên cứu trên đều cho thấy nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn tại các bệnh viện chiếm tỷ lệ lớn nhất về số lượng thuốc và giá trị sử dụng. Sử dụng kháng sinh luôn là một vấn đề được quan tâm đặc biệt tại các bệnh viện. Việc tập trung một tỷ lệ lớn số lượng thuốc cũng như kinh phí sử dụng cho nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn là do nhu cầu điều trị một tỷ lệ lớn các bệnh nhiễm trùng trong mô hình bệnh tật của Việt Nam nói chung, cũng như mô hình bệnh tật của bệnh viện nói riêng. Mặt khác, còn cần sử dụng nhóm thuốc này trong nhiều chương bệnh khác như các trường hợp thương tích do tai nạn, dự phòng nhiễm khuẩn trước và sau khi phẫu thuật. Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương, bên cạnh việc điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn, mỗi năm bệnh viện thực hiện một số lượng lớn ca phẫu thuật, tiếp nhận nhiều ca bệnh trong tình trạng cấp cứu ở tuyến huyện chuyển về, do đó phần nào giải thích nhu cầu sử dụng nhiều kháng sinh trong điều trị tại Bệnh viện. Tuy nhiên, bên cạnh các lý do trên, bệnh viện cần xem xét, rà soát lại xem liệu nhóm thuốc này có đang bị lạm dụng hay không. Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng kháng sinh chủ yếu dựa trên trình độ, nhu cầu điều trị chủ quan của Bác sỹ, bệnh viện chưa triển khai toàn diện việc thực hiện kháng sinh đồ và chưa có một hướng dẫn cụ thể, quy định chặt chẽ cho việc sử dụng nhóm thuốc này. Điều này dễ dẫn đến lạm dụng kháng sinh trong điều trị, làm gia tăng vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh trong bệnh viện cũng như trong cộng đồng. Bên cạnh nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, các nhóm thuốc tim mạch (gồm 103 khoản mục thuốc và chiếm 16,4% tổng giá trị sử dụng thuốc), thuốc đường tiêu hóa (gồm 77 khoản mục thuốc và chiếm 8,2% tổng giá trị sử dụng thuốc), thuốc tác dụng đối với máu (với 26 khoản 48
  58. mục và chiếm 7,4% tổng giá trị sử dụng thuốc) và nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp (35 khoản mục và chiếm 7,3% tổng giá trị sử dụng thuốc) là các nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao về số lượng và giá trị trong danh mục thuốc sử dụng. Căn cứ vào các số liệu trên có thể cho thấy, BVĐK tỉnh Bình Dương là BVĐK với nhiều chuyên khoa có cơ cấu bệnh tật tập trung vào các nhóm bệnh lý: Nhiễm khuẩn, tim mạch, tiêu hóa, bệnh về máu và bệnh về hô hấp. Kết quả này cũng tương đồng với các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh khác, các nghiên cứu này đều chỉ ra sự có mặt của các nhóm thuốc này trong số 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng nhiều nhất [15]. Điều này cho thấy gánh nặng từ các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, tiểu đường, tiêu hóa, hô hấp .đang ngày càng gia tăng, đúng như nhận định của Bộ Y tế: “Mô hình bệnh tật của Việt Nam hiện nay đang ở trong giai đoạn chuyển tiếp dịch tễ học. Các bệnh lây nhiễm, suy dinh dưỡng vẫn ở mức khá cao trong khi nhóm bệnh không lây nhiễm và tai nạn thương tích tăng nhanh’’ [7]. Việc sử dụng nhiều các thuốc trong nhóm bệnh này cũng hợp lý với số lượng lớn bệnh nhân điều trị ngoại trú đến khám và được BHYT đồng chi trả tiền thuốc hàng tháng. 4.1.2. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ Ưu tiên lựa chọn thuốc sản xuất trong nước là một trong những nguyên tắc được Bộ Y tế đặt ra trong lựa chọn thuốc thành phẩm sử dụng trong các cơ sở khám chữa bệnh [6]. Tuy nhiên, với chức năng của một bệnh viện đa khoa tuyến cuối của tỉnh, phần lớn bệnh nhân đến khám và điều trị trong tình trạng bệnh nặng, cần sử dụng thuốc chuyên khoa đặc trị mà ngành công nghiệp dược trong nước chưa đáp ứng được, do đó theo kết quả phân tích số khoản mục thuốc nội (với 354 khoản mục chiếm tỷ lệ 47,8%) và thuốc ngoại (với 387 khoản mục chiếm tỷ lệ 52,2%) gần tương đương nhau nhưng về kinh phí 49
  59. sử dụng thuốc ngoại có tỷ lệ lớn chiếm 82% giá trị sử dụng thuốc gấp hơn 4 lần so với giá trị sử dụng thuốc sản xuất trong nước chỉ có 18%. Các thuốc sản xuất trong nước tập trung chủ yếu vào các nhóm thuốc thông thường là kháng sinh, tiêu hoá, hạ nhiệt giảm đau chống viêm, các vitamin và khoáng chất, dung dịch tiêm truyền. Các nhóm thuốc ngoại như kháng sinh thế hệ mới, thuốc tim mạch, tiểu đường, thuốc điều trị hô hấp, thuốc tác dụng với máu, thuốc gây tê, mê. So sánh kết quả nghiên cứu ở Bệnh viện đa khoa Bà Rịa năm 2015, thuốc ngoại chiếm 54,77% về số lượng và 75,43% về giá trị sử dụng[14]. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014, tỷ lệ số lượng thuốc ngoại chiếm 49,8% và giá trị sử dụng chiếm 68,8%[13]. Bệnh viện đa khoa trung ương Huế năm 2012, tỷ lệ số lượng thuốc ngoại chiếm 76,2% và giá trị sử dụng chiếm 88,0% [21]. Trong điều kiện hiện nay, khi chưa có một bằng chứng rõ ràng chứng minh rằng các thuốc ngoại đều có hiệu quả điều trị hơn các thuốc sản xuất trong nước, thì đối với những nhóm thuốc mà công nghiệp dược trong nước có khả năng đáp ứng, việc sử dụng nhiều các thuốc ngoại nhập vẫn còn là vấn đề bất cập. Điều này có thể do tâm lý thích dùng hàng ngoại của người Việt Nam, hoặc do sự tác động của hoạt động Marketing chuyên nghiệp của các công ty nước ngoài. Đồng thời các doanh nghiệp dược trong nước cũng chưa đáp ứng được hết nhu cầu điều trị, chưa chú trọng hoạt động marketing, phát triển chiến lược mẫu mã nên chưa tạo được niềm tin cho bác sĩ kê đơn. Sử dụng thuốc trong nước sẽ giảm chi phí điều trị, đồng thời thúc đẩy nền công nghiệp dược trong nước phát triển. Do đó, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương nên dần thay đổi cơ cấu thuốc nội và thuốc ngoại, cân nhắc sự thay thế thuốc ngoại bằng thuốc nội có tác dụng tương đương mà chi phí thấp hơn để tiết kiệm ngân sách và giúp giảm gánh nặng tài chính cho bệnh nhân. 50
  60. 4.1.3. Về cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng Thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 chủ yếu là thuốc đơn thành phần, chiếm tỷ lệ rất lớn về số lượng khoản mục (85,2%) cũng như về giá trị sử dụng (80,8%). Như vậy, cơ bản bệnh viện đã thực hiện đúng theo tiêu chí ưu tiên chọn thuốc đơn thành phần để sử dụng theo đúng qui định của Bộ Y tế [6]. Các thuốc đa thành phần chiếm tỷ lệ thấp hơn chiếm 19,2% giá trị sử dụng, tập trung chủ yếu là các dạng phối hợp của thuốc kháng sinh, thuốc tim mạch, thuốc đường tiêu hoá, thuốc đường hô hấp, các vitamin và khoáng chất. Các dạng phối hợp hoặc các hoạt chất trong dạng phối hợp đều nằm trong DMT chủ yếu được sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế nên đảm bảo chi phí được BHYT thanh toán [8]. 4.1.4. Về cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc – tên generic trong danh mục thuốc sử dụng Thông tư 21/2013/TT- BYT của Bộ Y tế quy định ưu tiên lựa chọn thuốc genergic) hoặc thuốc mang tên chung quốc tế (INN), hạn chế sử dụng tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể [6]. Thuốc generic có giá thành thấp hơn thuốc mang tên biệt dược nên được khuyến khích sử dụng để giảm thiểu chi phí điều trị. Thực tế cho thấy hiện nay các bệnh viện đang ưu tiên sử dụng các nhóm thuốc generic, chỉ ngoại trừ một số hoạt chất chuyên khoa đặc trị được nhập từ các nước phát triển. Theo kết quả phân tích, thuốc sử dụng tại BVĐK tỉnh Bình Dương năm 2015 chủ yếu là các thuốc generic chiếm tỷ lệ 95,7% khoản mục thuốc và 88,9% tổng giá trị sử dụng. Kết quả này khá tương đồng với kết quả nghiên cứu tại một số bệnh viện như Bệnh viện đa khoa Bà Rịa năm 2015, thuốc generic chiếm 82,1% về số 51
  61. lượng và 73,54% về giá trị sử dụng [14]. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014, tỷ lệ số lượng thuốc generic chiếm 92,8% và giá trị sử dụng chiếm 95,5% [13]. Việc sử dụng phần lớn thuốc generic là chủ trương đúng đắn vì giảm chi phí trong quá trình điều trị cho người bệnh và ngân sách của ngành y tế. 4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng Trong danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương, nhóm thuốc tiêm truyền có số loại thuốc ít hơn nhóm thuốc đường uống, với 252 khoản mục thuốc nhưng lại chiếm giá trị sử dụng thuốc lớn nhất lên đến 55,2 %. Nhóm thuốc đường uống có số loại thuốc sử dụng nhiều nhất với 391 khoản mục thuốc nhưng chiếm giá trị sử dụng thứ hai trong bảng chiếm 33,2% tổng giá trị sử dụng thuốc toàn bệnh viện, còn lại một số ít sử dụng theo đường khác như nhỏ mắt, xịt, bôi ngoài da. Theo hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh của Bộ Y tế, chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm [3]. Sử dụng đường tiêm có ưu điểm là sinh khả dụng cao, thời gian xuất hiện tác dụng nhanh, phù hợp với các bệnh nhân không uống được và các thuốc không hấp thu đường uống. Tuy nhiên đường tiêm cũng có nhược điểm như giá trị sử dụng cao, độ an toàn thấp dễ gây sốc, gây đau khi tiêm, dễ nhiễm trùng nơi tiêm và khó sử dụng cho bệnh nhân [17]. Theo nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương năm 2009 tại một số bệnh viện đa khoa thì các khoản mục thuốc tiêm truyền và giá trị tiêu thụ của thuốc tiêm truyền chiếm một tỷ lệ rất cao ở tất cả các tuyến bệnh viện. Tại các bệnh viện tuyến tỉnh giá trị sử dụng thuốc tiêm chiếm tỷ lệ từ 46,1% đến 52
  62. 65,3%. Trong đó Bệnh viện Đa khoa Hải Dương có 65,3% giá trị thuốc sử dụng là thuốc tiêm trong tổng chi phí thuốc của bệnh viện. So sánh kết quả nghiên cứu ở Bệnh viện đa khoa Bà Rịa năm 2015, thuốc tiêm truyền chiếm 46.34% về giá trị sử dụng [14]. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014, thuốc tiêm truyền chiếm 92,4% về giá trị sử dụng [13]. Qua các kết quả nghiên cứu trên, nhóm thuốc tiêm truyền được sử dụng nhiều trong các bệnh viện. Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương, nhóm thuốc tiêm truyền có số loại thuốc thấp hơn nhóm thuốc đường uống nhưng vì đơn giá thuốc tiêm truyền cao hơn nên giá trị sử dụng lớn hơn giá trị sử dụng của thuốc uống. Điều này cho thấy, bệnh viện đã chấp hành thực hiện quy chế chuyên môn về sử dụng thuốc. Tuy nhiên đây là nhóm thuốc bệnh viện cần phải quản lý và kiểm soát chặt chẽ, cần cân nhắc giữa yếu tố nguy cơ và lợi ích, nên ưu tiên đường uống nếu có thể, nhằm tránh việc lạm dụng thuốc tiêm truyền trong điều trị. 4.1.6. Về cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt Các thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất là nhóm thuốc rất quan trọng trong hoạt động điều trị chuyên môn của bệnh viện, thường được sử dụng trong những trường hợp bệnh nặng, cấp cứu, hay trong phẫu thuật. Tại BVĐK tỉnh Bình Dương, nhóm thuốc này chỉ có 13 khoản mục với giá trị sử dụng không cao chiếm 0,7% tổng giá trị sử dụng thuốc. Kết quả nghiên cứu này tại Bệnh viện đa khoa Bà Rịa năm 2015 có 19 khoản mục chiếm 0,45% về giá trị sử dụng[14]. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất gồm 36 khoản mục, chiếm 0,7% giá trị sử dụng [13]. Đây là điều hợp lý vì BVĐK tỉnh Bình Dương là bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh hạng I, chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn trong toàn tỉnh. 53
  63. Về cơ cấu thuốc hạn chế sử dụng tại BVĐK tỉnh Bình Dương có 27 hoạt chất, 45 khoản mục chiếm 15,6% tổng giá trị sử dụng thuốc. So sánh kết quả nghiên cứu ở Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014, thuốc hạn chế sử dụng có 22 khoản mục chiếm 11,5% về giá trị sử dụng [13]. Trong 23 hoạt chất hạn chế sử dụng tại BVĐK tỉnh Bình Dương chủ yếu là các kháng sinh cần phải hội chẩn như Amikacin, Cefepim, Cefotiam, Ceftriaxon, Colistin, Ertapenem, Imipenem+Cilastatin, Levofloxacin, Meropenem, Moxifloxacin, Piperacilin+Tazobactam, Teicoplanin, Vancomycin Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương là bệnh viện đa khoa tuyến cuối trong tỉnh, bệnh viện cần sử dụng nhiều kháng sinh về cả chủng loại và cả số lượng để đáp ứng nhu cầu cấp cứu, điều trị tại bệnh viện. Tuy nhiên, bệnh viện cần theo dõi và kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng kháng sinh hơn nữa, đảm bảo điều trị bệnh và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, tránh tình trạng kháng thuốc. 4.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC và VEN 4.2.1. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC Phương pháp phân tích ABC là phương pháp tiếp cận hiệu quả để quản lý thuốc, là công cụ hữu ích trong việc lựa chọn, mua và cấp phát, sử dụng thuốc hợp lý cũng như nhận định những vấn đề tồn tại trong sử dụng thuốc. Phân tích ABC giúp phân tích được nhóm thuốc có chi phí cao, các thuốc này có thể được thay thế với lượng lớn mà có chi phí thấp hơn trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC của BVĐK tỉnh Bình Dương gồm hạng A có số loại thuốc ít nhất chiếm 16,6% với tổng giá trị sử dụng cao nhất chiếm 78,8%. Hạng B chiếm 19,8% khoản mục; giá trị sử dụng chiếm 15,1% tổng giá trị sử dụng thuốc. Hạng C có số loại thuốc 54
  64. nhiều nhất chiếm 63,6%, chiếm tổng giá trị sử dụng thấp là 6,0%. So sánh kết quả nghiên cứu ở Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014, thuốc hạng A chiếm 8,7% về số lượng khoản mục và 81% về giá trị sử dụng, thuốc hạng B chiếm 15,7% về số lượng khoản mục và 14,1% về giá trị sử dụng, thuốc hạng C chiếm 75,6% về số lượng khoản mục và 4,9% về giá trị sử dụng [13]. Như vậy, kết cấu phân bố sử dụng thuốc qua kết quả nghiên cứu tại BVĐK tỉnh Bình Dương là tương đối phù hợp với khuyến cáo của WHO và của Bộ Y tế [6]. 4.2.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN Nếu như phân tích ABC chỉ ra các thuốc, nhóm thuốc sử dụng nhiều thì phân tích VEN chỉ ra cơ cấu chi phí hữu ích hoặc chưa hữu ích của bệnh viện trong sử dụng thuốc. Từ kết quả phân tích VEN của BVĐK tỉnh Bình Dương chúng tôi thấy rằng thuốc nhóm E có số loại thuốc cao nhất chiếm 64,8% khoản mục và có giá trị sử dụng lớn nhất chiếm 55,2% tổng giá trị sử dụng thuốc. Nhóm thuốc V đứng thứ hai chiếm 29,4% số lượng khoản mục với giá trị sử dụng chiếm 40,1% tổng giá trị sử dụng thuốc. Nhóm thuốc N ít nhất chỉ chiếm 5,8% số lượng khoản mục và có giá trị sử dụng nhỏ nhất chiếm 4,6% tổng giá trị sử dụng thuốc. Theo nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014, thuốc nhóm E có số khoản mục chiếm tỷ lệ cao nhất 68,7% và cao nhất về giá trị sử dụng 74,7% . Nhóm V chiếm tỷ lệ 22,4% số khoản mục và chiếm tỷ lệ về giá trị sử dụng 17,7% . Nhóm N chiếm tỷ lệ thấp nhất về khoản mục 8,9% cũng như giá trị sử dụng 7,6% [13]. Là một bệnh viện đa khoa tuyến cuối trên địa bàn tỉnh Bình Dương, có mô hình bệnh tật khá đa dạng, yêu cầu về đáp ứng mức độ chuyên khoa cao. 55
  65. Nên với cơ cấu số lượng chủng loại thuốc của BVĐK tỉnh Bình Dương như vậy là phù hợp với thực tế điều kiện để duy trì công tác khám chữa bệnh và thu hút người bệnh của bệnh viện. Tuy nhiên cần lưu ý với nhóm N có tỷ lệ 4,6%, đây là điều mà HĐT&ĐT cần lưu ý để những năm sau có tiêu chí lựa chọn và loại bỏ những thuốc không cần thiết trong điều trị nhưng chiếm giá trị sử dụng cao hàng năm. 4.2.3. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN Qua phân tích ma trận ABC/VEN cho thấy bệnh viện đã ưu tiên sử dụng nhiều loại thuốc V,E và cũng phân bổ ngân sách lớn vào 2 loại thuốc này ở cả 3 nhóm A-B-C. Trong đó, nhóm AE là nhóm cần thiết cho điều trị sử dụng nhiều ngân sách nhất gồm 75 khoản mục chiếm 42,6% tổng giá trị sử dụng thuốc. Phân tích các thuốc trong nhóm AN là nhóm chi phí cao nhưng không cần thiết cho điều trị, có 6 thuốc sử dụng chiếm tỷ lệ 3,1% tổng giá trị sử dụng thuốc. Theo nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014, thuốc nhóm AE chiếm 65,1% về giá trị sử dụng, thuốc nhóm AN chiếm 1,5% về giá trị sử dụng [13]. Với mong muốn giảm chi phí ở các thuốc nhóm A, sau khi phân tích sâu vào các nhóm thuốc AE, AN theo nhóm tác dụng điều trị, cho thấy nhóm thuốc AE gồm có 16 nhóm thuốc tác dụng dược lý, với 2 nhóm có tỷ lệ lớn hơn cả và gần bằng nhau về giá trị sử dụng là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng (chiếm 22,6% giá trị sử dụng), chống nhiễm khuẩn (chiếm 22,6% giá trị sử dụng), và nhóm thuốc tim mạch (chiếm 22,4% giá trị sử dụng). Như vậy bệnh viện đã phân bổ ngân sách chủ yếu vào các thuốc nhóm này và phù hợp với mô hình bệnh tật của bệnh viện. Tuy nhiên, bệnh viện cần xem xét việc sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc tim mạch đã thực sự hợp lý hay chưa để giảm thiểu chi phí. 56
  66. Trong tiểu nhóm E, có 2 khoản mục thuốc thuộc nhóm khoáng chất và vitamin, bệnh viện nên xem xét sắp xếp vào nhóm N trong DMT có phân loại VEN của bệnh viện. Về cơ cấu nhóm AN gồm có 03 nhóm thuốc tác dụng dược lý, gồm có 04 thuốc thuộc nhóm dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid- base và các dung dịch tiêm truyền khác chiếm 42,3% tổng giá trị nhóm AN sử dụng. Thuốc Bisoprolol (Concor Cor 2.5mg) được sử dụng số lượng rất lớn, chiếm giá trị sử dụng cao nhất trong nhóm AN là 45,9%. Concor Cor 2.5mg là thuốc thuộc nhóm thuốc tim mạch, cần thiết trong điều trị, bệnh viện nên xem xét sắp xếp vào nhóm E trong DMT có phân loại VEN được ban hành kèm theo Quyết định số 1483/QĐ-BVĐK của BVĐK tỉnh Bình Dương. Nhóm AN là nhóm chi phí cao nhưng không cần thiết cho điều trị, bệnh viện cần có sự quản lý chặt chẽ việc sử dụng các nhóm thuốc này, tránh lựa chọn cung ứng các thuốc có giá thành cao để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc, tránh lãng phí ngân sách, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT. 4.3. Một số hạn chế của đề tài Trong quá trình thực hiện, do thời gian có hạn nên đề tài chưa đi sâu phân tích được những vấn đề sau: Đề tài chưa phân tích kỹ hơn các nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, nhóm thuốc tim mạch và nhóm thuốc đường tiêu hóa. Đề tài chưa đi sâu phân tích nhằm đưa ra được các giải pháp can thiệp rỏ ràng, cụ thể hơn để giải quyết một số vấn đề còn tồn tại. 57
  67. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1.1. Kết luận 1.1.1. Cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 theo một số chỉ tiêu DMT sử dụng tại BVĐK tỉnh Bình Dương năm 2015 gồm 21 nhóm thuốc tác dụng dược lý với 388 hoạt chất và 741 khoản mục thuốc. Trong đó, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất với 68 hoạt chất và 157 khoản mục, chiếm 29,0% tổng giá trị sử dụng thuốc. Thuốc ngoại với 387 khoản mục chiếm tỷ lệ 52,2%, có giá trị sử dụng lớn chiếm 82% cao hơn rất nhiều lần so với giá trị sử dụng thuốc sản xuất trong nước chỉ có 18%. Các thuốc được sử dụng chủ yếu là ở dạng đơn thành phần (80,8% giá trị sử dụng), thuốc đa thành phần chỉ chiếm 19,2% tổng giá trị sử dụng thuốc. Thuốc biệt dược gốc sử dụng rất ít với 4,3% số khoản mục chiếm 11,1% về giá trị sử dụng. Nhóm thuốc tiêm truyền có số khoản mục chiếm 34,0%, ít khoản mục hơn nhóm thuốc đường uống (52,8%) nhưng lại chiếm giá trị sử dụng thuốc cao nhất là 55,2 %. Thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất gồm 13 khoản mục chiếm tỷ lệ 1,8% tổng số khoản mục, chiếm 0,7% tổng giá trị sử dụng thuốc. Thuốc hạn chế sử dụng có 27 hoạt chất với 45 khoản mục chiếm tỷ lệ 6,1% tổng số khoản mục, chiếm 15,6% tổng giá trị sử dụng thuốc 1.1.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 theo phương pháp phân tích ABC và VEN Thuốc hạng A có số loại thuốc ít nhất chiếm 16,6% với tổng giá trị sử dụng cao nhất chiếm 78,8%. Hạng B chiếm 19,8% khoản mục và 15,1% tổng 58
  68. giá trị sử dụng thuốc. Hạng C có số loại thuốc nhiều nhất chiếm 63,6%, tổng giá trị sử dụng thấp nhất chiếm 6,0%. Thuốc nhóm E có 480 khoản mục chiếm 64,8%, có giá trị sử dụng lớn nhất chiếm 55,2%. Nhóm thuốc V đứng thứ hai có 218 khoản mục chiếm 29,4%, với giá trị sử dụng chiếm 40,1%. Nhóm thuốc N chỉ có 43 khoản mục chiếm 5,8%, với giá trị sử dụng nhỏ nhất chiếm 4,6%. Tiểu nhóm AE là nhóm cần thiết cho điều trị sử dụng nhiều ngân sách nhất gồm 75 khoản mục chiếm 42,6% giá trị sử dụng thuốc. Trong đó, nhóm khoáng chất và vitamin gồm 2 khoản mục, chiếm 1,6% giá trị sử dụng. Tiểu nhóm AV chỉ có 42 thuốc, chiếm 5,7% số khoản thuốc sử dụng nhưng xếp thứ hai về giá trị sử dụng chiếm 33,1%. Tiểu nhóm chiếm giá trị cao nhưng không cần thiết trong điều trị là AN có 6 thuốc, chiếm 0,8% khoản mục sử dụng và chiếm 3,1% giá trị sử dụng. Thuốc N trong hạng A có giá trị sử dụng lớn nhất là nhóm thuốc tim mạch với hoạt chất là Bisoprolol (Concor Cor 2.5mg), chiếm 45,9% giá trị sử dụng trong nhóm AN. 2.2. Đề xuất Từ kết quả phân tích danh mục thuốc sử dụng như trên, đề tài có một số đề xuất đối với bệnh viện như sau: Bệnh viện tăng cường việc thực hiện kháng sinh đồ và quy định chặt chẽ hơn trong việc sử dụng thuốc kháng sinh để tránh tình trạng lạm dụng kháng sinh trong điều trị, làm giảm vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh trong bệnh viện. Ưu tiên sử dụng thuốc nội để tiết kiệm ngân sách và giúp giảm gánh nặng tài chính cho bệnh nhân. Là một bệnh viện tuyến tỉnh, Bệnh viện nên tăng tỷ lệ sử dụng thuốc nội lên trên 50%, giảm tỷ lệ sử dụng thuốc ngoại xuống dưới 50%. 59
  69. Bệnh viện cần giám sát chặt chẽ việc sử dụng thuốc tiêm truyền nhằm hạn chế lạm dụng thuốc tiêm truyền trong điều trị, hạn chế tai biến và tiết kiệm chi phí cho bệnh viện cũng như người bệnh. Thay thế các thuốc nhóm A bằng thuốc rẻ tiền hơn với tác dụng điều trị tương đương để giảm chi phí thuốc. Trong tiểu nhóm E, có 2 khoản mục thuốc thuộc nhóm khoáng chất và vitamin, bệnh viện nên xem xét sắp xếp vào nhóm N trong DMT có phân loại VEN được ban hành kèm theo Quyết định 1483/QĐ-BVĐK của BVĐK tỉnh Bình Dương. Thuốc tim mạch Concor Cor 2.5mg bệnh viện nên xem xét sắp xếp vào nhóm E trong DMT có phân loại VEN. Xem xét giảm thiểu sử dụng nhóm AN khi không cần thiết. 60
  70. TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Bộ Y tế (2004), Chỉ thị 05/2004/CT-BYT ngày 16/4/2004 về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện, Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2011), Báo cáo kết quả công tác khám, chữa bệnh năm 2010 và trọng tâm năm 2011, Hà Nội. 3. Bộ Y tế (2011), Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 về việc Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh, Hà Nội. 4. Bộ Y tế (2012), Đề án “người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, Ban hành kèm theo Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Hà Nội. 5. Bộ Y tế - Bộ Tài chính (2012), thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 19/01/2012 của liên bộ y tế - bộ tài chính hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế, Hà Nội. 6. Bộ Y tế (2013), Thông tư 21/2013/TT-BYT , ngày 08/8/2013 Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện, Hà Nội. 7. Bộ Y tế (2013), Báo cáo chung tổng quan nghành Y tế 2013 hướng tới bao phủ chăm sóc sức khoẻ toàn dân, Hà Nội. 8. Bộ Y tế (2014), Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ Y tế về việc Ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế, Hà Nội. 9. Bộ Y tế (2015), Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2014 Tăng cường dự phòng và kiểm soát bệnh không lây nhiễm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 10. Cục Quản lý Dược (2011), Báo cáo kết quả công tác năm 2010 và định hướng trọng tâm công tác năm 2011, Hà Nội.
  71. 11. Hà Quang Đăng (2009), Phân tích cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện 87 tổng cục hậu cần giai đoạn 2006 - 2008, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Dược Hà Nội. 12. Tống Thị Quỳnh Giao (2012), Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao tại Bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình năm 2010, Luận văn DSCK I, Trường Đại học Dược Hà Nội. 13. Phạm Thị Bích Hằng (2015), Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường đại học Dược Hà Nội. 14. Nguyễn Trương Thị Minh Hoàng (2015), Phân tích danh mục thuốc sử dụng của Bệnh viện đa khoa Bà Rịa - tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2015, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường đại học Dược Hà Nội. 15. Vũ Thị Thu Hương (2012), Ðánh giá hoạt Ðộng của hội Ðồng thuốc và Ðiều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện Ða khoa, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Dược Hà Nội. 16. Đàm Quang Hữu (2014), Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng năm 2012, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường đại học Dược Hà Nội. 17. Hoàng Kim Huyền(2011), Dược lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 18. Lương Ngọc Khuê (2010), Báo cáo tổng quan tình hình quản lý và sử dụng thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh, Cục Quản lý khám chữa bệnh Việt Nam. 19. Nguyễn Văn Kính (2010), Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam-GARP. 20. Đoàn Thanh Lam (2013), Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc-Nghệ An năm 2012, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường đại học Dược Hà Nội.
  72. 21. Lưu Nguyễn Nguyệt Trâm (2013), Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2012, Luận văn thạc sĩ dược học, Trường đại học Dược Hà Nội. 22. Huỳnh Hiền Trung (2012), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện nhân nhân 115, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Dược Hà Nội. 23. Trường Đại học Dược Hà Nội (2007), Quản lý và kinh tế dược, Hà Nội. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 24. Who (2000), Progress in Essentive Drug and Medicine Policy 1998-1999, Health technologand Pharmaceuticals Cluter, Who EDM/2000.2,p.12-14. 25. World Health Organization (2004), Drug and th erapeutic commitee: A practical guiden, world health organization, France. TÀI LIỆU INTERNET 26. Đặng Huế (2013), Hội thảo Quản lý thuốc trong khám chữa bệnh BHYT, Trang tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tại trang web
  73. PHỤ LỤC Mẫu số 1 BIỂU MẪU PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG THEO MỘT SỐ CHỈ TIÊU Thuốc Thuốc Thuốc Tên Nước Nhóm Tên thuốc- Đơn Đơn SL sử Thành Xuất đơn, đa biệt dược Đường cần STT hoạt sản tác dụng Hàm lượng vị giá dụng tiền xứ thành gốc và dùng quản lý chất xuất dược lý phần generic đặc biệt 1 2 3 4 5 6 7 8=6*7 9 10 11 12 13 14 Ghi chú : - Cột (9): Theo DMT tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT được ban hành kèm theo thông tư số 40/2014/TT-BYT của Bộ Y tế; - Cột (10): Thuốc nội: 1, thuốc ngoại: 0; - Cột (11): Thuốc đơn thành phần: 1, đa thành phần: 0; - Cột (12): Thuốc biệt dược gốc: 1, và generic:0; - Cột (13): Tiêm, tiêm truyền: T, uống: U, khác: K; - Cột (14): Thuốc GNHTT và tiền chất: 1, Thuốc cần hội chẩn: 0.
  74. Mẫu số 2 BIỂU MẪU PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG THEO ABC, VEN, ABC/VEN Số TT theo Nước SL Nhóm tác TL% Tên hoạt Tên thuốc- Đơn Thành GT % TL % STT sản Đơn sử dụng Thành ABC VEN chất Hàm lượng vị tiền tích lũy Thành tiền xuất giá dụng dược lý tiền giảm dần 1 2 3 4 5 6 7 8=6*7 9 10 11 12 13 14 Ghi chú : - Cột (9): Theo DMT tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT được ban hành kèm theo thông tư số 40/2014/TT-BYT của Bộ Y tế; - Cột (10): Tỷ lệ % của thành tiền từng thuốc, sắp xếp lại theo thứ tự TL% giảm dần; - Cột (11): Cộng dồn tỷ lệ % của thành tiền; - Cột (12): Đánh lại số thứ tự theo thứ tự TL% giảm dần; - Cột (13): Phân hạng sản phẩm dựa vào giá trị % tích lũy theo thông tư số 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế; - Cột (14): Phân loại nhóm thuốc V,E,N theo DMT có phân loại VEN được ban hành kèm theo Quyết định 1483/QĐ-BVĐK.
  75. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh phúc BÁO CÁO SỬA CHỮA LUẬN VĂN DSCK CẤP I KHÓA 18 Kính gởi: - Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I - Phòng Sau đại học Trường đại học Dược Hà Nội - Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Thị Song Hà Họ và tên học viên: Hàn Hải Yến Tên đề tài: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015. Chuyên ngành: Tổ chức quản lý dược Mã số: CK 60 72 04 12 Đã bảo vệ luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I vào hồi 16 giờ 00 phút ngày 18 tháng 02 năm 2017 tại Trường trung cấp Quân Y II - quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh. Quyết định số 1158/QĐ-DHN ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hiệu trưởng Trường Đại học Dược Hà Nội. NỘI DUNG SỬA CHỮA, HOÀN CHỈNH 1. Những nội dung đã được sửa chữa theo yêu cầu của Hội đồng Nội dung Hội đồng Nội dung STT yêu cầu sửa chữa sau khi được chỉnh sửa Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu: 1 Mục tiêu thứ nhất: Phân tích Mục tiêu thứ nhất: Mô tả cơ cơ cấu về số lượng và giá trị của cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh danh mục thuốc sử dụng tại
  76. viện đa khoa tỉnh Bình Dương Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình năm 2015 theo một số chỉ tiêu. Dương năm 2015 theo một số chỉ tiêu. Kết luận và đề xuất: Kết luận và đề xuất: Đề xuất ưu tiên sử dụng thuốc Đề xuất bệnh viện nên tăng 2 nội, tuy nhiên cần đề xuất sâu hơn tỷ lệ sử dụng thuốc nội lên trên nữa tỷ lệ thuốc ngoại và thuốc nội 50%, giảm tỷ lệ sử dụng thuốc nên bao nhiêu là phù hợp. ngoại xuống dưới 50%. 2. Những nội dung xin bảo lưu: Không Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2017 Xác nhận của cán bộ hướng dẫn Học viên (Ký và ghi rõ họ tên) Hàn Hải Yến Thư ký Chủ tịch Hội đồng (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)