Khóa luận Khảo sát định hướng nghề nghiệp của sinh viên khoá 13DDS - Đại học Nguyễn Tất Thành

pdf 78 trang thiennha21 18/04/2022 9824
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Khảo sát định hướng nghề nghiệp của sinh viên khoá 13DDS - Đại học Nguyễn Tất Thành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_khao_sat_dinh_huong_nghe_nghiep_cua_sinh_vien_khoa.pdf

Nội dung text: Khóa luận Khảo sát định hướng nghề nghiệp của sinh viên khoá 13DDS - Đại học Nguyễn Tất Thành

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH HUỲNH XUÂN HIẾU KHẢO SÁT ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN KHOÁ 13DDS - ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH HUỲNH XUÂN HIẾU KHẢO SÁT ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN KHOÁ 13DDS - ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Chuyên ngành : QUẢN LÝ VÀ CUNG ỨNG THUỐC Mã số: 52720401 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC Hướng dẫn khoa học: ThS. NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH Thành phố Hồ Chí Minh – 2018 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ đại học với đề tài “Khảo sát định hướng nghề nghiệp của sinh viên khoá 13DDS - Đại học Nguyễn Tất Thành” được chính tác giả nghiên cứu lần đầu tiên. Tôi xin cam đoan, đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Thị Như Quỳnh. Toàn bộ số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là hoàn toàn khách quan, khoa học, trung thực dựa vào kết quả khảo sát thực tế và chưa từng được công bố trong bất kỳ đề tài, công trình nghiên cứu nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 9 năm 2018 Sinh viên nghiên cứu Huỳnh Xuân Hiếu iii
  4. LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp này là một phần quan trọng trong suốt quá trình đào tạo Dược sĩ Đại học. Với tất cả tình cảm, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến: Thạc sĩ Nguyễn Thị Như Quỳnh, người đã tận tình hướng dẫn, góp ý và động viên tôi, chia sẻ với tôi những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận. Quý Thầy Cô trong Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Dược - Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã tạo điều kiện học tập, trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức vô cùng hữu ích, gắn liền với thực tế cho tôi trong suốt toàn bộ khóa học. Quý Thầy Cô trong Hội đồng khoa học bảo vệ khóa luận đã góp ý, hướng dẫn và chỉ ra những thiếu sót giúp tôi thực hiện tốt Khóa luận tốt nghiệp của mình. Gia đình, người thân và bạn bè trong và ngoài trường đã hỗ trợ, động viên tôi trong suốt toàn khóa học cũng như quá trình thực hiện đề tài. Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành trong sự cố gắng, nỗ lực hết mình nhưng không thể tránh khỏi những sơ sót, hạn chế. Kính mong Hội đồng khoa học, Quý Thầy Cô, bạn bè, đồng nghiệp chỉ dẫn, đóng góp ý kiến để Khóa luận được hoàn thiện hơn. Trân trọng cám ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 9 năm 2018 Sinh viên nghiên cứu Huỳnh Xuân Hiếu iv
  5. Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ Đại học – Năm học 2013 – 2018 KHẢO SÁT ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP SINH VIÊN KHÓA 13DDS – ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Huỳnh Xuân Hiếu Hướng dẫn khoa học: Thạc sĩ Nguyễn Thị Như Quỳnh Mở đầu: Vấn đề việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp là vấn đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt là đối tượng sinh viên năm cuối. Tìm hiểu nhu cầu việc làm, định hướng và chuẩn bị của sinh viên khi sắp tốt nghiệp là quan vô cùng quan trọng và cấp thiết. Đề tài tiến hành nghiên cứu quan điểm về việc làm và định hướng nghề nghiệp của sinh viên khóa 13DDS – Đại học Nguyễn Tất Thành nhằm xác định xu hướng lựa chọn việc làm của sinh viên trong Khoa, tìm ra thế mạnh trong đào tạo, từ đó phát huy tiềm năng để tập trung phát triển nhân sự Dược cho xã hội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Định hướng nghề nghiệp của sinh viên hệ Đại học chính quy, khóa 2013, tại Khoa Dược – Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết và phương pháp nghiên cứu thực tiễn (phỏng vấn sâu và điều tra bằng bảng hỏi), phương pháp thống kê mô tả. Kết quả: Qua kết quả nghiên cứu, SV có nhận thức đúng đắn về giá trị nghề ý thức được việc tự rèn luyện nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng nghề cần thiết để phù hợp với yêu cầu của nhà tuyển dụng. Kết luận: Trước tình hình tìm kiếm việc làm khó khăn, đề tài nghiên cứu tìm hiểu định hướng của SV về giá trị nghề nghiệp và từ đó đề xuất một số giải pháp tham khảo. Từ khóa: Định hướng nghề nghiệp, việc làm, 13DDS, sinh viên Dược. v
  6. Final assay for dgree of BS Pharm – Academic year: 2013 – 2018 SURVEY ON CAREER-ORIENTED IN OF 13DDS STUDENTS - NGUYEN TAT THANH UNIVERSITY Huynh Xuan Hieu Supervisor: MS Nguyen Thi Nhu Quynh Introduction: Job for students after graduation is a matter of great interest, especially for senior students. Understanding the need for employment, orientation and preparation of students when graduating is extremely important and urgent. The topic of job analysis and job orientation of 13DDS students - Nguyen Tat Thanh University is to determine the trend of job selection of students in the Faculty, find strengths in training. This brings into play the potential to focus on the development of pharmaceutical personnel for society. Materials and methods: Career-oriented in of 13DDS students - Nguyen Tat Thanh University. Theoretical and practical research methods (in- depth interviews and questionnaire surveys), descriptive statistical methods. Results: The results showed that students in different genders, fields of study, hometowns and family status have different value perceptions on career attitudes and skills. They perceived career’s values rightly and would be willing to improve their knowledge and professional skills to meet the market’s demands. Conclusion: In the context of shortage in employment, this research was conducted to understand students’value perceptions on carrer and then contribute some suggestions for references. Keywords: Employment, career, career-oriented, 13DDS, BS Pharm. vi
  7. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3 1.1. Các khái niệm liên quan 3 1.1.1. Khái niệm nghề nghiệp 3 1.1.2. Sơ lược về các việc làm thuộc ngành Dược 11 1.1.3. Khái niệm định hướng 12 1.1.4. Khái niệm định hướng nghề nghiệp 13 1.2. Cơ sở lý luận về định hướng nghề nghiệp 16 1.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 16 1.2.2. Các nghiên cứu trong nước 18 1.3. Bối cảnh nghiên cứu 23 1.3.1. Thực trạng thị trường lao động Việt Nam hiện nay 23 1.3.2. Thực trạng đào tạo Dược sĩ đại học hiện nay 25 1.2.3. Vài nét về Khoa Dược – Trường Đại học Nguyễn Tất Thành 26 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 2.1. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 28 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 28 2.1.2. Khách thể nghiên cứu 28 2.1.3. Phạm vi nghiên cứu 28 2.2. Phương pháp nghiên cứu 28 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 28 2.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 29 vii
  8. 2.2.3. Phương pháp thống kê toán học 29 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 30 3.1. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát định hướng nghề nghiệp của sinh viên khóa 13DDS sau khi ra trường 30 3.1.1. Công cụ nghiên cứu 30 3.1.2. Phương pháp chọn mẫu 33 3.2. Đánh giá định hướng nghề nghiệp của sinh viên khóa 13DDS sau khi ra trường 36 3.2.1. Về định hướng tương lai sau khi vừa tốt nghiệp 36 3.2.2. Về chuyên ngành theo học và loại hình công ty, công việc mong muốn . 38 3.2.3. Về học lực và địa điểm làm việc 41 3.2.4. Về lý do chọn lựa công việc và nơi làm việc 42 3.2.5. Về mức thu nhập mong muốn 43 3.2.6. Về đối tượng tác động đến quá trình tìm kiếm việc làm 44 3.2.7. Về kênh thông tin tìm hiểu về việc làm 45 3.2.8. Về những khó khăn của sinh viên khi tìm kiếm việc làm 46 3.2.9. Về chương trình giáo dục, đào tạo tại trường 47 3.2.10. Về nhận thức với tình hình xã hội 50 3.2.11. Về kế hoạch hành động cho bản thân 51 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 53 4.1. Kết luận 53 4.2. Kiến nghị 54 4.3. Đề xuất nghiên cứu tiếp theo 54 viii
  9. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC ix
  10. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nội dung/ Nguyên văn 1 13DDS Khóa 2013 hệ Đại học chính quy, Khoa Dược 2 CN Chuyên ngành 3 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 4 ĐHNN Định hướng nghề nghiệp 5 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 6 GDHN Giáo dục hướng nghiệp 7 HTH Hình thức học 8 HSSV Học sinh – Sinh viên 9 LHCT Loại hình công ty 10 LLLĐ Lực lượng lao động 11 PTN Phòng thí nghiệm 12 QA Quality Assurance 13 QC Quality Control 14 SV Sinh viên 15 THPT Trung học Phổ thông 16 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh x
  11. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại nghề nghiệp theo nhóm tác giả Tất Dong, 7 Bảng 1.2. Danh mục Nghề nghiệp Việt Nam của Tổng cục Thống kê 9 Bảng 1.3. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động 24 Bảng 3.1. Cấu trúc bảng hỏi sử dụng trong nghiên cứu 31 Bảng 3.2. Mô tả mẫu theo năm sinh (tuổi) 34 Bảng 3.3. Bảng thống kê mô tả quê quán của sinh viên 35 Bảng 3.4. Định hướng tương lai khi vừa tốt nghiệp 36 Bảng 3.5. Hình thức học tập và chuyên ngành 37 Bảng 3.6. Mô tả thống kê mẫu kết hợp giữa chuyên ngành 39 Bảng 3.7. Bảng thống kê mô tả Học lực kết hợp Địa điểm làm việc mong muốn 42 Bảng 3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nghề nghiệp 42 Bảng 3.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến nơi làm việc 43 Bảng 3.10. Bảng thống kê mức thu nhập mong muốn sinh viên khóa 13DDS 44 Bảng 3.11. Các yếu tố tác động đến định hướng nghề nghiệp 44 Bảng 3.12. Bảng thống kê Môn Toeic cần thiết đối với sinh viên khóa 13DDS 47 Bảng 3.13. Bảng thống kê Quản lý thời gian cần thiết đối với SV Khóa 13DDS 48 Bảng 3.14. Bảng thống kê môn Soạn thảo văn bản cần thiết đối 48 Bảng 3.15. Bảng thống kê Kỹ năng bán hàng 48 Bảng 3.16. Bảng thống kê Tin học A 48 Bảng 3.17. Bảng thống kê Tư duy hiệu quả, sáng tạo 49 Bảng 3.18. Bảng thống kê môn Giải quyết vấn đề 49 Bảng 3.19. Bảng thống kê môn Kỹ năng giao tiếp 49 xi
  12. Bảng 3.20. Bảng mô tả kỹ năng sinh viên Khóa 13DDS mong muốn 50 Bảng 3.21. Bảng mô tả nhận thức cơ hội việc làm cho sinh viên Dược 50 Bảng 3.22. Bảng mô tả những lý do ảnh hưởng đến cơ hội việc làm không chia đều 51 Bảng 3.23. Bảng mô tô tình hình lên kế hoạch tìm kiếm công việc của sinh viên Khóa 13DDS 51 Bảng 3.24. Bảng thống kê lý do không cần lên kế hoạch tìm kiếm việc làm 52 xii
  13. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kết hợp giới tính và lớp 34 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thống kê mô tả định hướng sau khi tốt nghiệp 38 Biểu đồ 3.3. Biểu đồ mô tả sự lựa chọn nghề nghiệp 40 Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thống kê mô tả sự lựa chọn nghề 41 Biểu đồ 3.5. Biểu đồ thể hiện kênh thông tin tìm hiểu việc làm SV Khóa 13DDS . 45 Biểu đồ 3.6. Biểu đồ thể hiện những khó khăn của sinh viên Khóa 13DDS 47 xiii
  14. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Mô hình quy trình định hướng nghề nghiệp 14 Hình 1.2. Vai trò của định hướng nghề nghiệp 15 xiv
  15. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghề nghiệp được xem là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định tương lai của mỗi người. Việc lựa chọn một ngành nghề phù hợp là vấn đề được nhiều người quan tâm hiện nay, đặc biệt là sinh viên sắp và sau khi ra trường. Có quá nhiều lựa chọn, vậy công việc nào, chuyên ngành nào sẽ thật sự phù hợp? Thực tế hiện nay, nhiều sinh viên bị thu hút bởi đặc điểm xã hội biểu hiện ra ngoài của nghề nghiệp. Trong quá trình lựa chọn ngành, nghề, xuất hiện nhiều yếu tố tác động (gia đình, bạn bè, người yêu ) làm ảnh hưởng đến quyết định. Nhiều sinh viên chưa hiểu rõ bản thân, chưa tìm xác định được ưu, nhược điểm dẫn đến những định hướng sai lầm, lựa chọn nghề nghiệp không phù với năng lực, không phát huy hết tiềm lực của chính mình dẫn đến chán nản, học tập không tiến bộ, bỏ học giữa chừng hoặc sau khi ra trường làm việc trái ngành, không đúng chuyên môn, làm việc trong thời gian ngắn thì lại nhảy việc liên tục. Những điều trên không những gây lãng phí thời gian, tiền bạc, công sức của người học mà còn làm lãng phí rất lớn nguồn nhân lực của xã hội, tạo áp lực cho thị trường lao động. Được đánh giá là ngành học danh giá với nhiều tiềm năng về cơ hội việc làm trong tương lai, Y – Dược vẫn luôn được xem là ngành học được lựa chọn hàng đầu trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Những năm gần đây, nhu cầu xã hội tăng cao, đặc biệt là những nhân sự có trình độ cao, phục vụ cho ngành Dược. Nắm bắt được những nhu cầu đó, các trường Đại học, Cao đẳng trên cả nước ngày càng mở rộng quy mô, hệ thống đào tạo ngành học này ở nhiều hệ, trình độ khác nhau, đặc biệt chú trọng đào tạo Dược sĩ đại học. Đào tạo nhiều dẫn đến cơ hội tìm kiếm việc làm sau khi ra trường ngày càng khó khăn. Cũng là một trong những trường đại học được phép đào tạo Dược sĩ đại học, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành chính thức tuyển sinh Hệ chính quy, Dược sĩ đại học vào cuối năm 2013. Dự kiến đến tháng 12 năm 2018, Khóa Dược sĩ đại học đầu tiên này sẽ chính thức ra trường để phục vụ, đáp ứng nhu cầu xã hội. Vì là khóa đại học đầu tiên, cơ hội việc làm, định hướng nghề nghiệp (ĐHNN) của sinh viên cũng 1
  16. được Khoa Dược, Nhà trường đặc biệt quan tâm. Từ đầu khóa học đến nay Khoa Dược đã tổ chức hai buổi sinh hoạt hướng nghiệp, chuyên ngành cho sinh viên. Hằng năm, Trường đều tổ chức các buổi hội thảo giới thiệu việc làm để sinh viên tiếp cận thực tế với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, nhà thuốc tư nhân nhằm giúp sinh viên xác định rõ hơn về định hướng trong tương lai và năng lực của bản thân. Các buổi hướng nghiệp đã mang lại kết quả như thế nào? Định hướng của sinh viên khóa 13DDS ra sao? Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp bị tác động bởi những yếu tố nào? Những câu hỏi trên khiến tôi thực hiện đề tài “Khảo sát định hướng nghề nghiệp của sinh viên khoá 13DDS – Đại học Nguyễn Tất Thành” với các mục tiêu như sau: 1. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát định hướng nghề nghiệp của sinh viên khóa 13DDS sau khi ra trường; 2. Đánh giá định hướng việc làm của sinh viên khóa 13DDS sau khi ra trường. 2
  17. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm nghề nghiệp Thuật ngữ “Nghề nghiệp” được sử dụng phổ biến và định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau trong nhiều lĩnh vực khoa học: Triết học, Kinh tế học, Giáo dục học, Xã hội học, Tâm lý học, Nhìn chung, có những quan niệm cơ bản sau về nghề nghiệp: Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, “nghề nghiệp” là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử. Nghề nghiệp có quá trình ra đời, phát triển và suy vong theo tiến trình lịch sử. Điểm xuất phát và cơ sở để xuất hiện nghề nghiệp là lao động. Lao động là loại hoạt động sáng tạo ra con người và là cơ sở cho sự phát triển xã hội loài người. Lao động chính là tiền đề cơ bản làm xuất hiện nghề nghiệp [26]. Theo quan điểm của Kinh tế học, “nghề nghiệp” là tri thức và kỹ năng lao động mà người lao động có được trong quá trình huấn luyện chuyên môn hoặc qua thực tiễn, cho phép người đó có thể thực hiện được một loại hoạt động nhất định trong hệ thống phân công lao động xã hội [26]. Theo quan điểm Giáo dục học, “nghề nghiệp” là công việc chuyên môn được định hình một cách hệ thống, là dạng đòi hỏi một trình độ học vấn nào đó để thực hiện hoạt động cơ bản, giúp con người tồn tại và phát triển. Từ điển Larousse của Pháp định nghĩa: “Nghề là hoạt động thường ngày được thực hiện bởi con người nhằm tự tạo nguồn thu nhập cần thiết để tồn tại” [13]. Theo quan điểm Xã hội học, nhà xã hội học Đức Max Weber từng đề cập hoạt động nghề nghiệp trong quyển sách “Nền đạo đức Tin lành và tinh thần của chủ nghĩa Tư bản” (1920). Ông xem xét “nghề nghiệp” không chỉ có nghĩa là nghề nghiệp mà còn mang ý nghĩa thiên chức của con người. Vì thế khái niệm nghề nghiệp luôn đi đôi với khái niệm thiên chức, bổn phận của mỗi người trong cuộc sống [36]. 3
  18. Theo quan điểm Tâm lý học, “nghề nghiệp” được nhìn nhận theo nhiều quan điểm của rất nhiều nhà Tâm lý học. Trong đó, quan niệm được đồng tình nhiều nhất là định nghĩa của tác giả E.A.Klimov: “Nghề là một lĩnh vực sử dụng sức lao động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự phân công lao động mà có), nó tạo khả năng cho con người sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển” [25]. Các tài liệu nghiên cứu cho thấy, dường như không có sự phân biệt rạch ròi giữa khái niệm “nghề” và “nghề nghiệp”. Vì vậy, nhiều tác giả cho rằng, khái niệm “nghề” và “nghề nghiệp” tuy có những khía cạnh khác nhau, song cũng không nên tách bạch nội hàm hai khái niệm đó, bởi trong chúng có sự “chứa đựng” lẫn nhau, trong “nghề” có ẩn chứa “nghiệp”, và đã có “nghiệp” nhất định phải có “nghề”, cho nên người ta thường dùng thuật ngữ “nghề nghiệp”, bởi sự song hành giữa chúng. Ngoài những quan điểm trên, còn có quan niệm đồng hoá giữa “nghề” và “chuyên môn” theo các tác giả Minh Tân, Thanh Nghi, Xuân Lãm thì “Nghề là công việc một người thường xuyên làm để sinh nhai”. Theo đó, chuyên môn có nghĩa là “Một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp, trong đó con người bằng sức mạnh thể chất và sức mạnh tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần như là phương tiện cần cho sự tồn tại và phát triển của xã hội” [24] [27]. GS. Phạm Tất Dong cũng đưa ra định nghĩa: “Nghề là nhóm những chuyên môn gần nhau. Một nghề bao gồm nhiều chuyên môn”. Tác giả cũng cho rằng sự gắn bó lâu dài với công việc chuyên môn, trình độ, kỹ năng, kỹ xảo đối với việc làm nhờ quá trình đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn là những dấu hiệu quan trọng nhất khi đề cập đến nghề [13]. Trong quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, nghề nghiệp cũng phát triển theo. Khái niệm “việc làm” và “nghề nghiệp” đôi khi vẫn chưa được nhìn nhận đúng đắn, chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm này. Theo Điều 13, Bộ luật Lao động Việt Nam: “Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. 4
  19. Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức:  Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó.  Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó.  Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý [6]. Theo quan điểm của Mac: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ, ) để sử dụng sức lao động đó)”. Sức lao động do người lao động sở hữu. Những điều kiện cần thiết như vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ, có thể do người lao động có quyền sở hữu, sử dụng hay quản lý. Theo ông thì bất cứ tình huống nào xảy ra gây nên trạng thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó đều có thể dẫn tới sự thiếu việc làm hay mất việc làm [12]. Có thể coi “nghề nghiệp” là “việc làm” nhưng không phải việc làm nào cũng là nghề nghiệp. Những việc làm nhất thời, không ổn định do con người bỏ sức lao động và được trả công thì chưa phải là nghề nghiệp. “Nghề nghiệp” và “việc làm” có điểm chung: Con người phải bỏ sức lao động để tạo ra sản phẩm, để tồn tại và phát triển. Tuy vậy, chúng khác nhau ở chỗ: “nghề nghiệp” là sự gắn bó lâu dài với công việc chuyên môn, có trình độ, kỹ năng và kỹ xảo nhờ vào quá trình đào tạo. Còn “việc làm” chỉ gắn một phần, một số kỹ năng lao động nào đó thuộc một hay vài nghề miễn là qua hoạt động cụ thể, người lao động có thể hoàn thành nhiệm vụ và kiếm được tiền sinh sống. Khái niệm “nghề” khác với khái niệm “việc làm” và nó chỉ rõ sự chuyên nghiệp dù chỉ là tương đối đòi hỏi con người phải đầu tư, gắn bó và rèn luyện [19] [26]. 5
  20. Nhìn chung, nghề nghiệp có một số nội dung cơ bản sau: Một là, nói tới nghề nghiệp trước hết phải hiểu đó là một nghề trong xã hội, là công việc chuyên môn trong một lĩnh vực hoạt động nhất định, nó đòi hỏi người làm việc (làm nghề) phải có kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để lao động có hiệu quả. Hai là, hoạt động nghề nghiệp có mục đích rõ ràng, nó không những mang lại lợi ích cho xã hội mà còn giúp con người thỏa mãn những nhu cầu cần thiết cho việc tồn tại và phát triển của bản thân. Đó cũng chính là cái “nghiệp” mà mỗi người sẽ luôn gắn bó trong cả cuộc đời họ. Đây cũng là điều chứng tỏ tầm quan trọng lớn lao của “Nghề nghiệp” đối với con người và cộng đồng xã hội trong mọi thời đại. Ba là, nghề nghiệp là một phạm trù lịch sử, nó ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của xã hội về mọi mặt. “Nghề nghiệp” trong xã hội không phải là một cái gì ổn định, cứng nhắc. Các nghề trong xã hội luôn ở trạng thái biến động do sự phát triển của khoa học và công nghệ. Xã hội càng phát triển thì sự phân hoá ngành nghề càng diễn ra mạnh mẽ, đa dạng và phức tạp [26]. 1.1.1.1. Phân loại việc làm Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chuyên môn rất đa dạng về số lượng và trải đều qua mọi khía cạnh của cuộc sống nên người ta gọi hệ thống đó là “Thế giới nghề nghiệp”. Nhiều nghề chỉ thấy có ở nước này nhưng lại không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các nghề trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát triển của khoa học và công nghệ. Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như về phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng đa dạng hóa. Hiện nay có tới 70.000 nghề và hàng chục nghìn chuyên môn. Theo thống kê gần đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị đào thải, khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ trường (dạy nghề Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học) đào tạo trên dưới 300 nghề, bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác nhau. Do đó, có nhiều cách phân loại để tạo thành những nghề và nhóm nghề nhất định. Có thể kể đến một số cách phân loại tiêu biểu như: 6
  21. Theo tác giả Đặng Danh Ánh, ở nước ta danh mục nghề đào tạo công nhân do Viện Khoa học Dạy nghề xây dựng có khoảng 400 nghề, còn nghề xã hội có hàng chục nghìn nghề khác nhau. Căn cứ vào mức độ phức tạp kỹ thuật về trình độ chuyên môn, các nghề được chia thành 3 nhóm: 1) Các nghề không chuyên môn: lao động đơn giản, không cần qua đào tạo nghề; 2) Các nghề nửa chuyên môn hóa: chỉ cần đào tạo các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đủ để thực hiện các thao tác đơn giản hay những thao tác chuyên môn hóa trong dây chuyền sản xuất; 3) Các nghề chuyên môn hóa: đòi hỏi đào tạo chính quy, chuyên sâu [3]. Các nhà khoa học như Phạm Tất Dong, Nguyễn Thế Trường, Trần Minh Thu, Nguyễn Dục Quang đưa ra ba cách phân loại nghề nghiệp: Phân loại nghề theo hình thứclao động (Lĩnh vực lao động); Phân loại nghề theo đào tạo và Phân loại nghề theo yêu cầu của nghề đối với người lao động, cụ thể như sau: [15] [16] Bảng 1.1. Phân loại nghề nghiệp theo nhóm tác giả Tất Dong, Nguyễn Thế Trường, Trần Minh Thu, Nguyễn Dục Quang, 1) Lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà Nước, đoàn thể và các bộ phận trong các cơ quan đó; 2) Lãnh đạo doanh nghiệp; 3) Cán bộ kinh tế, kế hoạch tài chính, thống kê, kế toán ; Lĩnh vực quản lý, 4) Cán bộ kỹ thuật công nghiệp; Phân loại lãnh đạo 5) Cán bộ kỹ thuật nông, lâm nghiệp; (Bao gồm 10 nghề theo 6) Cán bộ khoa học giáo dục; hình thức nhóm nghề) lao động 7) Cán bộ văn hóa nghệ thuật; (Lĩnh vực 8) Cán bộ y tế; 9) Cán bộ luật pháp, kiểm sát; lao động) 10) Thư ký các cơ quan và một số nghề lao động trí óc khác. Lĩnh vực 1) Làm việc trên các thiết bị động lực; sản xuất 2) Khai thác mỏ, dầu, than, hơi đốt, chê biến than (Bao gồm 23 (không kể luyện cốc); nhóm nghề) 3) Luyện kim, đúc, luyện cốc; 7
  22. 4) Chế tạo máy, gia công kim loại, kỹ thuật điện và điện tử, vô tuyến điện; 5) Công nghiệp hóa chất; 6) Sản xuất giấy và sản phẩm bằng giấy, bìa; 7) Sản xuất vật liệu xây dựng, bê tông, sành sứ, gốm, thủy tinh; 8) Khai thác và chế biến lâm sản; 9) In; 10) Dệt; 11) May mặc; 12) Công nghiệp da, da lông, da giả; 13) Công nghiệp lương thực và thực phẩm; 14) Xây dựng; 15) Nông nghiệp; 16) Lâm nghiệp; 17) Nuôi và đánh bắt thủy sản; 18) Vận tải; 19) Bưu chính viễn thông; 20) Điều khiển máy nâng, chuyển; 21) Thương nghiệp, cung ứng vật tư, phục vụ ăn uống; 22) Phục vụ công cộng và sinh hoạt; 23) Các nghề sản xuất khác. Phân loại 1) Nghề được đào tạo nghề theo đào tạo 2) Nghề không được đào tạo. Phân loại 1) Những nghề thuộc lĩnh vực hành chính; nghề theo 2) Những nghề thuộc lĩnh vực tiếp xúc với con người; yêu cầu của nghề 3) Những nghề thợ (công nhân); đối với người lao động 4) Những nghề trong lĩnh vực kỹ thuật; 8
  23. 5) Những nghề trong lĩnh vực văn học và nghệ thuật; 6) Những nghề thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học; 7) Những nghề tiếp xúc với thiên nhiên; 8) Những nghề có điều kiện lao động đặc biệt Gần đây, nghề nghiệp được được phân loại theo Danh mục Nghề nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định 1019/QĐ-TCTK ngày 12 tháng 11 năm 2008. Danh mục Nghề nghiệp này được soạn thảo dựa theo bảng phân loại chuẩn quốc tế về nghề nghiệp 2008 (International Standard Classification of Occupations - ISCO) có kế thừa bảng Danh mục Nghề nghiệp ban hành theo Quyết định số 114/1998/QĐ- TCTK ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê và hệ thống chức danh hiện hành của Việt Nam. Có 10 nhóm nghề cấp 1 (các số phía trước là mã nhóm nghề cấp 1) [10] Bảng 1.2. Danh mục Nghề nghiệp Việt Nam của Tổng cục Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2008 Mã cấp 1 Tên gọi Lĩnh vực, nhóm nghề cụ thể ( Mã cấp 2) 0 Lực lượng quân đội 1) Cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam cấp Trung ương và Địa phương 2) Quốc hội và Văn phòng Chủ tịch nước 3) Chính phủ 4) Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân Nhà lãnh đạo trong các 5) Hội đồng nhân dân & Ủy ban nhân dân ngành, các cấp và các 1 các địa phương (kể cả các cơ quan chuyên đơn vị môn ở địa phương, trừ tư pháp & đoàn thể) 6) Khối đoàn thể: Mặt trận tổ quốc, Liên đoàn Lao động, Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên CSHCM, Hội Cựu chiến binh 7) Các tổ chức nghiệp chủ, nhân đạo và quyền lợi đặc thù khác 9
  24. 8) Các cơ quan Liên hiệp, Tổng công ty và tương đương tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ (Bao gồm lãnh đạo quản lý một cơ quan liên hiệp, Tổng công ty hoặc trường đại học lớn có từ 3 giám đốc (và tương đương) trở lên) 9) Công ty, doanh nghiệp, xí nghiệp tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ và các trường nhỏ (Bao gồm Giám đốc, Phó Giám đốc đang tự quản lý một công ty, doanh nghiệp, xí nghiệp, trường nhỏ với sự trợ giúp của một giám đốc khác và/hoặc của một (vài) trợ lý). 1) Khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật Nhà chuyên môn bậc 2) Khoa học sự sống và sức khoẻ 2 cao trong các lĩnh vực 3) Giáo dục,đào tạo 4) Các lĩnh vực chuyên môn khác 1) Khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật Nhà chuyên môn bậc 2) Khoa học sự sống và y học 3 trung trong các lĩnh 3) Giáo dục, đào tạo vực 4) Các lĩnh vực khác Nhân viên (nhân viên 1) Nhân viên văn phòng chuyên môn sơ cấp, 2) Nhân viên phục vụ khách hàng (giao dịch nhân viên kỹ thuật làm trực tiếp với khách hàng trong mối quan hệ 4 việc tại văn phòng, bàn về nghiệp vụ quản lý tiền tệ; sắp xếp đi lại; giấy) trong các lĩnh đáp ứng nhu cầu thông tin; hẹn gặp và trực vực điện thoại Nhân viên dịch vụ cá 1) Dịch vụ cá nhân và bảo vệ nhân, bảo vệ trật tự - 5 2) Làm người mẫu, bán hàng và thuyết minh an toàn xã hội và bán giới thiệu hàng hoá hàng có kỹ thuật Lao động có kỹ thuật Lao động có kỹ thuật trong nông nghiệp, lâm 6 trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản nghiệp và thủy sản 1) Thợ khai thác (thợ mỏ) và thợ xây dựng 2) Thợ gia công kim loại, thợ cơ khí và các thợ có liên quan Thợ thủ công có kỹ 3) Thợ làm đồ tinh xảo, thợ thủ công mỹ 7 thuật và các thợ kỹ nghệ, thợ in ấn và các thợ có liên quan thuật khác có liên quan 4) Thợ chế biến lương thực, thực phẩm, đồ gỗ, hàng dệt, may, da, giày 5) Thợ thủ công và thợ khác có liên quan chưa được phân vào đâu 10
  25. 1) Thợ vận hành máy móc, thiết bị sản xuất Thợ có kỹ thuật lắp ráp vật liệu sản xuất 8 và vận hành máy móc, 2) Thợ lắp ráp và thợ vận hành máy móc thiết bị 3) Lái xe và thợ điều khiển các máy móc, thiết bị có động cơ 1) Lao động giản đơn về bán hàng và làm dịch vụ 2) Lao động giản đơn trong nông, lâm 9 Lao động giản đơn nghiệp, thuỷ sản 3) Lao động giản đơn trong khai thác mỏ, xây dựng, công nghiệp, giao thông vận tải và lao động giản đơn khác 1.1.2. Sơ lược về các việc làm thuộc ngành Dược Ngành Dược là một ngành cao quý và ngày càng có tầm ảnh hướng lớn đối với đời sống, xã hội. Cùng với đó, sự đa dạng nghề và mức thu nhập cao khiến cho ngành Dược luôn là tâm điểm chú ý trong xã hội. Thật vậy, Dược sĩ là nghề đứng đầu trong danh sách 10 công việc công việc kiếm nhiều tiền nhất dành cho phái đẹp tại Mỹ do Forbes bình chọn vào năm 2009. Tại Việt Nam hiện nay cũng như trên thế chia thành 5 chuyên ngành lớn, bao gồm:  Dược lâm sàng;  Dược liệu;  Sản xuất và thiết kế thuốc;  Kiểm tra chất lượng thuốc;  Quản lý và cung ứng thuốc. Các công việc thuộc ngành Dược hiện nay khá nhiều, công việc có thể thuộc một hoặc nhiều chuyên ngành, một số công việc của ngành Dược như: Trình dược viên, nhân viên tư vấn thuốc, nhân viên bán thuốc, nhân viên đấu thầu thuốc, đăng ký thuốc, nhân viên Maketing tại các công ty Dược, kiểm nghiệm viên, QA (Quality Assurance) – Đảm bảo chất lượng thuốc, QC (Quality Control) – Kiểm soát chất lượng thuốc, giảng viên giảng dạy tại các cơ sở, trường đào tạo Dược, 11
  26. Sau khi tốt nghiệp, tùy vào nguyện vọng và năng lực cá nhân, Dược sĩ có thể đảm nhận ở nhiều vị trí khác nhau như: + Làm việc tại bệnh viện: Dược sĩ lâm sàng chịu trách nhiệm cung ứng, đảm bảo chất lượng thuốc cả về số lượng lẫn chất lượng, tham vấn với bác sĩ trong việc kê toa, cảnh báo tương tác, hướng dẫn dùng thuốc cho những đối tượng đặc biệt. + Làm việc tại cơ sở sản xuất: Dược sĩ sẽ nghiên cứu quy trình sản xuất, công thức, dạng bào chế, hoạt chất mới, theo dõi quy trình sản xuất, đảm bảo thuốc sản xuất ra đạt chất lượng, nuôi trồng, chiết xuất dược liệu, + Làm việc tại cơ sở kinh doanh Dược: Nhân viên giới thiệu thuốc cho nhà thuốc, bệnh viện, nhân viên Marketing, đăng ký thuốc, đấu thầu thuốc, Dược sĩ làm việc tại các cơ sở bán lẻ (Nhà thuốc), bán buôn (Công ty phân phối) hay công ty nhập khẩu. + Làm việc tại các trường Y - Dược: công tác tại khoa dược của các trường Y - Dược với vai trò là giảng viên, kỹ thuật viên, + Làm việc tại viện, trung tâm kiểm nghiệm: Dược sĩ có vai trò kiểm tra chất lượng thuốc, phát hiện thuốc giả, thuốc kém chất lượng, 1.1.3. Khái niệm định hướng Định hướng (theo cách hiểu thông thường) nghĩa là sự lựa chọn, là xác định cho mình một hướng đi, một cách làm hay rộng hơn là hành động, lối cư xử sao cho phù hợp với bản thân và với tồn tại xung quanh. Theo từ điển Tâm lý học của GS. Vũ Dũng (Viện khoa học xã hội Việt Nam 2008), định hướng là khuynh hướng của một hoạt động cụ thể, nó thể hiện sự am hiểu, thông thạo vấn đề và gắn liền với những kỹ năng nắm bắt, làm chủ trong một hoàn cảnh hay bối cảnh nào đó [18]. 12
  27. Định hướng cũng là một khái niệm trong giáo dục, liên quan trực tiếp với mỗi chúng ta, nó được thiết kế cho tập thể cá nhân ở các cấp bậc học, để có thể chuẩn bị hành trang khi bước vào đời. Định hướng trong đề tài này được hiểu là hành động để xác định, đưa ra một hướng đi cụ thể cho hoạt động nào đó trên cơ sở cân nhắc kỹ đặc điểm của từng đối tượng. Mục đích cuối cùng của định hướng là có được một hướng đi phù hợp với mọi điều kiện, hoàn cảnh khách quan và chủ quan của chủ thể [7]. 1.1.4. Khái niệm định hướng nghề nghiệp 1.1.4.1. Định nghĩa định hướng nghề nghiệp ĐHNN là giáo dục sự lựa chọn nghề một cách có chủ đích nhằm giúp cho người được định hướng hiểu về thế giới nghề nghiệp và chọn được ngành nghề phù hợp trong tương lai, tìm được hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp, lao động đạt hiệu suất cao và cống hiến được nhiều nhất cho xã hội. ĐHNN không chỉ được thực hiện trong nhà trường bởi các thầy, cô giáo mà hướng nghiệp được tiến hành tại gia đình và cộng đồng với sự tác động, hỗ trợ của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là bậc phụ huynh [35]. “Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trường để giúp HS có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội” (Điều 3- Nghị định 75/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Giáo dục) [28]. 1.1.4.2. Quy trình Định hướng nghề nghiệp Quy trình gồm 3 bước: Bạn là ai? Bạn đang đi về đâu? Làm sao để đi đến nơi? Từ chỗ phải hiểu mình, nhận biết điểm mạnh, điểm yếu. Sau đó tìm hiểu các thông tin liên quan để đối chiếu với bản thân, cái mình vốn có (năng lực, điều kiện), để rồi tìm đến sự hướng dẫn (chuyên gia tư vấn hướng nghiệp) giúp đỡ lập kế hoạch, mục tiêu chọn nghề. Các bước này có quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi bước có giá trị kiểm 13
  28. tra lẫn nhau để điều chỉnh bổ sung điều chỉnh việc chọn nghề đúng hướng. Người quản lý và giáo viên, trên cơ sở quy trình hướng nghiệp sẽ giúp cho học sinh, sinh viên có cái nhìn tốt hơn về nghề nghiệp tương lai [35]. Bạn là ai? (Đánh giá) - Sở thích - Cá tính - Khả năng - Giá trị - Thành tích Làm sao để đến được nơi bạn muốn đến? Bạn đang đi về đâu? (Kế hoạch hành động) (Tìm hiểu/ Nghiên cứu) - Kỹ năng cần thiết - Thông tin nghề nghiệp - Giáo dục/ Bằng cấp - Thông tin thị trường tuyển dụng - Xây dụng mạng lưới - Nghiên cứu nghề nghiệp chuyên nghiệp - Mục tiêu ngắn và dài hạn - Viết đơn xin việc - Phỏng vấn - Trở ngại/ Chiến lược Hình 1.1. Mô hình quy trình định hướng nghề nghiệp 1.3.5.3. Vai trò của Định hướng nghề nghiệp ĐHNN cho thế hệ trẻ có tầm quan trọng đặc biệt không chỉ cho tương lai HSSV, mà còn tác động đến gia đình và xã hội, thể hiện như sau: [35] 14
  29. ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP Bản thân: Gia đình Xã hội - Tự tin đưa ra quyết - Tiết kiệm thời gian, - Phân luồng HSSV định nghề công sức, tiền của sau khi ra trường - Góp phần xây dưng - Xây dựng hạnh - Cung cấp nguồn nền tảng tương lai phúc gia đình nhận lực chất lượng và phù hợp Hình 1.2. Vai trò của định hướng nghề nghiệp Tuy nhiên, một vấn đề nổi cộm hiện nay cần phải lên tiếng báo động là phụ huynh thường có khuynh hướng tác động đến quyết định chọn lựa ngành, nghề của con mình với mong muốn theo những nghề “thời thượng”, thu nhập cao ngay từ khi hoàn thành trung học phổ thông trong khi chưa hiểu rõ về năng lực và sở thích của con. Thực tế ghi nhận, nhiều sinh viên đã bỏ học ở những năm đầu tiên của khóa học do không đủ khả năng tiếp thu kiến thức hay do chán nản, không đúng với sở thích, nguyện vọng bản thân. Một số bạn cố gắng hoàn thành khóa học nhưng lại gặp khó khăn trong vấn đề xin việc sau khi ra trường, nhiều bạn trong số đó phải làm việc trái ngành, trái nghề, những việc làm phổ thông không cần trình độ chuyên môn gây lãng phí nguồn nhân lực xã hội. Từ những nhận định, phân tích trên chỉ ra tính cấp thiết lúc này là cần có những giải pháp nâng cao nhận thức của các bậc phụ huynh nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Đồng thời, huy động nhiều lực lượng xã hội, đặc biệt là phụ huynh tham gia vào quá trình ĐHNN cho con em sau khi ra trường [35]. 15
  30. 1.2. Cơ sở lý luận về định hướng nghề nghiệp Đinh hướng nghề nghiệp (ĐHNN) là một vấn được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu Xã hội học, Tâm lý học, quan tâm, đầu tư nghiên cứu. Đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước được thực hiện dưới nhiều khía cạnh, hướng tiếp cận khác nhau. Sau đây là sơ lược về lịch sử các nghiên cứu về ĐHNN. 1.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Có thể nói, ĐHNN cho thế hệ trẻ trên thế giới ra đời rất sớm, dưới dạng các hình thức sơ khai và biểu hiện thông qua việc phân chia lao động theo địa vị và xuất thân của mỗi người trong xã hội. Đến thế kỷ XIX, khoa học hướng nghiệp thật sự trở thành một ngành khoa học độc lập [26]. Năm 1848, ở Pháp ra đời quyển sách “Hướng dẫn chọn nghề” đầu tiên. Nội dung sách đề cập tới vấn đề đa dạng của nghề nghiệp do sự phát triển công nghiệp và việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề nghiệp, quyển sách còn phân tích các nghề và năng lực cần có của thanh niên để nắm vững các nghề [35]. Sau cải cách giáo dục 1975, nhà trường Pháp đều chú trọng đến giáo dục hướng nghiệp (GDHN) qua dạy môn Công nghệ; coi trọng việc chuẩn bị cho học sinh tâm lý sẵn sàng đi vào lao động. Việc đưa bộ môn Công nghệ vào trường học được thể hiện rõ nhất trong công trình khoa học "Những vấn đề nội dung giáo dục trong nhà trường Pháp". Nhiều tác giả ở Viện nghiên cứu Quốc gia về Lao động và Hướng nghiệp Paris: Resgis Ouvrier-Bonnaz; Rene-Pierre Halter [22] Anne Lancry-Hoest Landt [38] đã giới thiệu một cách chi tiết, linh động mô hình GDHN ở Pháp và châu Âu xét từ góc độ lý thuyết và kinh nghiệm được rút ra từ hàng trăm năm nay. Các tác giả đã nhấn mạnh đến môi trường học đường, thị trường lao động, vai trò to lớn của các trung tâm hướng nghiệp trong công tác tổ chức GDHN cho học sinh và thanh, thiếu niên; trong đó các tổ chức xã hội đã có nhiều đóng góp trong việc phối hợp với nhà trường và các trung tâm trong việc tổ chức GDHN [30]. Năm 1908, Giáo sư người Mỹ, Frank Parson là người đặt nền móng cho các khái niệm cơ bản cho hoạt động tư vấn hướng nghiệp (career counseling) 16
  31. hay tư vấn nghề (vocational guidance) ngày nay. Đồng thời năm 1908, ông cũng đã thành lập hội đồng hướng nghiệp ở Newyork (Mỹ) với nhiệm vụ nghiên cứu các yêu cầu của nghề đối với con người, tìm hiểu chi tiết về năng lực của người học để giúp học có được sự ĐHNN phù hợp với năng lực và sở thích cá nhân [23]. “Lựa chọn một nghề nghiệp” (Choosing a Vocation, 1909) ra đời do Frank Parson viết, cũng là lần đầu tiên khái niệm hướng nghiệp được đề cập đến. Nhìn chung, quyển sách là nền tảng trình bày cơ bản nội dung của hướng nghiệp và chọn nghề, các chuẩn mực, tiêu chí để mỗi cá nhân tự nhìn nhận và đánh giá, từ đó lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân [40]. Vào những năm 1940, nhà Xã hội học người Mỹ, John Lewis Holland (1919 – 2008) tiến hành nghiên cứu và thu nhận được những kết quả về sự tồn tại của các loại nhân cách và sở thích nghề nghiệp. Kết quả chỉ ra rằng tương ứng với mỗi kiểu nhân cách là một số những nghề nghiệp tương xứng có thể chọn để đạt được kết quả làm việc và thành công nghề nghiệp cao nhất. Lý thuyết này của J. L Holland đã được sử dụng rộng rãi nhất trong thực tiễn hướng nghiệp trên thế giới [26]. Giai đoạn năm 1970, 1980 những nhà nghiên cứu ở Mỹ đưa môn học “Hướng dẫn chọn nghề - Career Guidance” vào giảng dạy thực nghiệm ở bậc Trung học phát triển dần lên bậc Đại học, ở mỗi bậc đều có cố vấn học tập hướng dẫn, giải đáp. Đây cũng là bước đầu tiên trong việc tư vấn hướng nghiệp như: tìm hiểu bản thân, xác định năng lực, tìm hiểu nghề nghiệp và công việc cụ thể sau khi ra trường [39]. Tiếp đến vào năm 1995, Meir, Melamed & Dinur nghiên cứu sự phù hợp giữa nghề nghiệp và những kỹ năng có tương quan tích cực dự báo thành công trong công việc và nghề nghiệp. Cho đến khi cuốn “Áp dụng lý thuyết phát triển nghề nghiệp trong tư vấn” (Applying Career Development Theory to Counseling) của Richard S. Sharf ra đời, đã mở rộng phạm vi tư vấn tâm lý sang lĩnh vực mới – tư vấn ĐHNN cho các đối tượng có nhu cầu trong xã hội [39]. 17
  32. Viện nghiên cứu thanh niên Đức vào năm 1976 đã đặt ra mục tiêu chính là xác định Định hướng giá trị nghề cho thanh niên Đức. Các tiêu chí có ý nghĩa quan trọng nhất mà họ đưa ra là công việc, động cơ làm việc và đó là những báo hiệu chỉ dẫn trong định hướng giá trị nghề của họ. Ngoài những nghiên cứu ở các nước đi tiên phong trong ĐHNN như Pháp, Mỹ, Đức thì cũng có một số công trình được nghiên cứu tại các nước khác như: H. Perho, nhà Tâm lý học người Phần Lan đã tiến hành nghiên cứu “ĐHNN và nghệ thuật sư phạm trong đào tạo giáo viên phổ thông”. Kết quả cho thấy, trong động cơ học tập của sinh viên, ước muốn nhận được điểm cao mạnh hơn ước muốn trở thành thầy giáo giỏi. Qua đó, ông cảnh báo và kêu gọi tổ chức lại hệ thống tuyển sinh ngành Sư phạm. M.V. Volanen, một nhà nghiên cứu khác ở Phần Lan cũng nghiên cứu về ĐHNN và thích ứng việc làm ở thanh niên. Kết quả cho thấy, những đánh giá chủ quan của thời kỳ học nghề ảnh hưởng mạnh mẽ đến ĐHNN của thanh niên nhiều hơn so với thời kỳ làm việc đầu tiên và phụ thuộc vào quá trình thích ứng nghề nghiệp của thanh niên. Cùng lúc đó, Z. Ransenbakh cũng nghiên cứu về ĐHNN gắn với định hướng giá trị và các kế hoạch cuộc sống của sinh viên. Những công trình đó cho chúng ta góc nhìn cận cảnh hơn về ĐHNN của thanh niên, sinh viên trong giai đoạn lúc bấy giờ ở Phần Lan [19]. Như vậy, nhìn chung trọng tâm các nghiên cứu ĐHNN ở các nước phương Tây chủ yếu sử dụng các phương tiện, thiết bị, công cụ chuyên môn nhằm tham vấn chuyên sâu từng đối tượng với mục đích xác định xu hướng và sự phù hợp nghề nghiệp của thanh niên đối với nghề này hay nghề khác, giúp đỡ thanh niên lựa chọn và quyết định nghề nghiệp phù hợp. 1.2.2. Các nghiên cứu trong nước Theo nhận định từ các chuyên gia, những năm 70, 80 của thế kỷ XX, hoạt động hướng nghiệp, ĐHNN tại Việt Nam có những bước phát triển mạnh mẽ, đáng ghi nhận. Kế thừa và phát huy những nghiên cứu thực tiễn trong khu vực và trên thế giới. 18
  33. Thời gian gần đây, nghiên cứu ĐHNN dần có sự đa dạng với nhiều cách tiếp cận khác nhau [26]. Khi nhắc đến khoa học nghiên cứu hướng nghiệp, phải kể đến những nhà khoa học đi tiên phong như GS. Phạm Tất Dong, GS. Phạm Huy Thụ, GS. Nguyễn Văn Hộ, PGS. Đặng Danh Ánh, và các tác giả khác với hàng loạt công trình nghiên cứu chuyên sâu về nhiều lĩnh vực, góc độ khác nhau của hướng nghiệp và ĐHNN [2] [3]. Tiêu biểu và được xem là ngọn cờ đầu, GS. Phạm Tất Dong đã đóng góp nhiều thành tựu nổi bật cho giáo dục hướng nghiệp tại Việt Nam, ông dành nhiều thời gian nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong hướng nghiệp, các vấn đề được ông nghiên cứu như: mục đích, ý nghĩa, vai trò của hướng nghiệp; hứng thú, nhu cầu, động cơ nghề nghiệp; hệ thống các quan điểm, nguyên tắc hướng nghiệp; các nội dung, phương pháp, biện pháp giáo dục hướng nghiệp, Chính những nguyên cứu trên đã tạo nền tảng cho nhiều đề tài sau đó ra đời. Trong những nghiên cứu gần đây, ông còn chỉ ra sự tác động của hướng nghiệp đã góp phần điều chỉnh định hướng nghề nghiệp của thanh niên trong thời đại chuyển đổi công nghệ [13]. Theo ông, phần lớn thanh niên không tìm được việc làm là do không biết nghề đồng thời nhấn mạnh: “Chú trọng hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự họ tìm ra việc làm”. GS. Phạm Tất Dong nhận định “tiếp sau quá trình hướng nghiệp dứt khoát phải dạy nghề cho học sinh. Đây sẽ là một nguyên tắc cơ bản” [8]. Trong công trình nghiên cứu khoa học của mình GS. Nguyễn Văn Hộ đề cập đến vấn đề “Thiết lập và phát triển hệ thống giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam”, qua đó đưa ra những luận chứng cho hệ thống giáo dục trong thời đại thời mới, đề xuất những phương thức phối hợp từ phía nhà trường, doanh nghiệp sản xuất, cơ sở đào tạo nghề, giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông [21]. Đi sâu vào nghiên cứu về thực trạng hướng nghiệp ở Việt Nam, PGS. Đặng Danh Ánh xác định trong thời đại Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa (CNH – HĐH) đã làm thay đổi tận gốc lực lượng lao động trong xã hội, từ đó làm thay đổi quan điểm, tư duy và cách thức đào tạo của nhà trường để phù hợp hơn với tình hình. 19
  34. Truyền đạt kiến thức và chuyên môn kỹ thuật là chưa đủ, mà còn phải có những giải pháp phát triển tư duy sáng tạo, hình thành và hoàn thiện những kỹ năng, tối đa hóa việc tiếp nhận thông tin trong thời gian ngắn nhất và khả năng tự học [11]. Ngoài những nhà khoa học đầu tiên đặt nền móng cho nghiên cứu hướng nghiệp nghề nghiệp ở Việt Nam còn có những nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp Bộ có thể kể đến như: Nghiên cứu “Định hướng nghề nghiệp của sinh viên và học sinh ở một số trường THPT và Đại học ở Hà Nội” do PGS. TS. Trần Thị Minh Đức trực tiếp nghiên cứu vào những năm 1994 – 1995. Đây là đề tài nghiên cứu cấp Bộ, mã số: B94-0507. Đề tài này đã mở ra một xu hướng mới trong ĐHNN cụ thể, bám sát tình hình thực tế và tập trung vào những đối tượng mà xã hội thật sự quan tâm. Năm 1994 cũng đón nhận đề tài “Một số đặc điểm xu hướng nghề nghiệp của sinh viên trong sự chuyển đổi kinh tế xã hội mới” từ Viện nghiên cứu phát triển giáo dục do Trần Ninh Giang làm chủ nhiệm. Kết quả phản ánh đặc điểm, tình hình kinh tế chi phối mạnh mẽ đến ĐHNN, lựa chọn việc làm của sinh viên, từ đó phát triển khuynh hướng lựa chọn công việc nghiêng về kinh tế và công nghệ [7]. Những năm 2003 – 2004, Viện Khoa học Lao động và Xã hội đề xuất và tổ chức nghiên cứu độc lập đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu thị trường lao động và ĐHNN của thanh niên Việt Nam hiện nay”, do TS. Nguyễn Hữu Dũng làm chủ nhiệm. Kết quả nghiên cứu chỉ ra nhiệm vụ cấp bách và cần thiết là phải tạo điều kiện và thực thi những giải pháp tối ưu góp phần hỗ trợ, giúp đỡ thế hệ trẻ định hướng việc làm trong tương lai [17]. Tiếp nối những công trình khoa học cấp cao là những luận văn, khóa luận, bài nghiên cứu về hướng nghiệp và ĐHNN với một số tác giả cụ thể như: Ths. Hà Thị Ngọc Thịnh với luận văn “Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thực trạng và giải pháp” (2013) nêu lên thực trạng một số sinh viên vẫn làm các công việc trái ngành, trái nghề vì mong muốn tìm được công việc khác phù hợp hơn hoặc do tính bị động của cá nhân 20
  35. làm ảnh hưởng đến quá trình tìm việc làm. Người lao động (cựu sinh viên) đánh giá cao những yếu tố bên ngoài cá nhân (quan hệ với đồng nghiệp và cơ sở vật chất tại nơi làm việc) hơn những yếu tố liên quan mật thiết tới bản thân (mức lương, khả năng thăng tiến). Kỹ năng sử dụng Tin học văn phòng và kỹ năng sử dụng ngoại ngữ là hai kỹ năng được cựu sinh viên đánh giá là thật sự cần thiết. Các cựu sinh viên đã nhận thức được vai trò quan trọng của trình độ tin học và trình độ tiếng anh trong quá trình tìm kiếm việc làm của mình [34]. Ths. Nguyễn Thị Minh Phương với đề tài “Định hướng nghề nghiệp và khu vực làm việc sau tốt nghiệp của sinh viên ngoài công lập hiện nay (Nghiên cứu trường hợp Trường Đại học Đông Đô)” (2009). Đề tài này nghiên cứu về vấn đề ĐHNN và nơi làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp thông qua phạm trù các giá trị xã hội nghề nghiệp của sinh viên, ĐHNN của sinh viên theo các giá trị xã hội, thu nhập cao, được xã hội coi trọng, công việc ổn định, làm việc đúng chuyên môn; xu hướng làm việc tại các đô thị, tại các vùng khác khi đã xác định cơ hội việc làm. Và đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp nhà trường và sinh viên xác định ý nghĩa của ĐHNN và nâng cao chất lượng đào tạo cũng như uy tín của nhà trường [31]. Luận văn Tâm lý học của Ths. Trần Thị Dương Liễu nghiên cứu “Định hướng nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành Tâm lý học ở một số trường Đại học tại thành phố Hồ Chí Minh” (2014) nêu lên thực trạng hướng nghiệp và ĐHNN cho sinh viên các ngành khác nói chung và sinh viên chuyên ngành Tâm lý học nói riêng vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu một cách thỏa đáng. Đề tài còn chỉ ra ba mặt của ĐHNN đó là sự nhận thức, thái độ đánh giá của bản thân sinh viên về đặc điểm, giá trị, yêu cầu của ngành học và nghề Tâm lý học, được biểu hiện ra bên ngoài bằng những hành vi cụ thể trong quá trình hoạt động của cá nhân sinh viên. ĐHNN của cá nhân sinh viên bị chi phối, bị điều khiển bởi các yếu tố chủ quan như: sở thích, hứng thú, tích cách, và các yếu tố khách quan như: nhu cầu xã hội, cơ hội việc làm, [26]. 21
  36. Nhóm tác giả Lê Trần Thiên Ý, Nguyễn Hồ Anh Khoa, Mã Bình Phú với bài báo “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định về quê làm việc của sinh viên Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ” trên Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ” (2013). Thông qua phương pháp phân tích nhân tố và mô hình hồi quy nhị nguyên, kết quả rút ra được 5 nhân tố tác động đến quyết định về quê làm việc của sinh viên sau tốt nghiệp, xếp theo thứ tự tầm quan trọng: Điều kiện làm việc tại địa phương, tình cảm quê hương, chi phí sinh hoạt ở địa phương, mức lương bình quân tại địa phương, chính sách ưu đãi của địa phương. Trong khi đó, những sinh viên nào chịu sự chi phối bởi người thân khi quyết định chọn nơi làm việc thì sẽ có xu hướng về quê làm việc cao hơn so với những sinh viên không bị ảnh hưởng bởi gia đình [37]. “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn nơi làm việc: Trường hợp sinh viên Đại học Cần Thơ” (2011) cũng được tác giả Huỳnh Trường Huy và La Nguyễn Thùy Dung lựa chọn để phân tích và nghiên cứu trên 200 sinh viên năm cuối thuộc các khoa khác nhau tại Trường Đại học Cần Thơ. Kết quả phân tích cho thấy rằng gần 60% sinh viên (từ các tỉnh khác) có xu hướng ở lại TP. Cần Thơ để tìm việc làm. Các yếu tố gồm cơ hội học tập, phát triển nghề nghiệp và thu nhập là những nguyên nhân chính dẫn đến quyết định trên. Bên cạnh đó, những yếu tố về nhân khẩu học cũng có ảnh hưởng ý nghĩa thống kê đến quyết định chọn nơi làm việc [24]. Nghiên cứu gần đây của hai tác giả Vũ Yến Hà và Nguyễn Ngọc Diệu Linh với nghiên cứu “Việc làm của sinh viên Xã hội học Trường Đại học Công Đoàn sau khi tốt nghiệp” (2017). Kết quả nghiên cứu trên 251 sinh viên sau khi tốt nghiệp cho thấy sinh viên có việc làm chiếm tỷ lệ tương đối cao, thời gian tìm kiếm việc làm không quá dài, những loại hình công việc liên quan đến chuyên môn chiếm ưu thế hơn cả. Hai kênh tìm kiếm việc làm quan trọng, hỗ trợ hữu ích cho sinh viên sau khi tốt nghiệp là gia đình, bạn bè, người thân. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế với sinh viên trong quá trình tìm kiếm việc làm [20]. Theo đề tài nghiên cứu của tác giả Võ Tấn Đạt với đề tài “Định hướng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp” (2016) tiến hành khảo sát 130 đối tượng là sinh viên 22
  37. Kinh tế - Quản trị kinh doanh của 3 trường đại học trên địa bàn TP. Cần Thơ. Qua đó kết quả cho thấy sinh viên được khảo sát có xu hướng ở lại TP. Cần Thơ tìm kiếm việc làm với hai lý do chủ yếu là thu nhập cao và kinh nghiệm làm việc. Công ty và doanh nghiệp tư nhân là loại hình được lựa chọn nhiều nhất vì mức thu nhập và cơ hội thăng tiến cao hơn. Có 7 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến định hướng việc làm của sinh viên bao gồm: Năng lực bản thân, môi trường làm việc, thị trường lao động, sự hấp dẫn của địa phương, đặc điểm công ty, điều kiện gia đình, chính sách ưu đãi [12]. 1.3. Bối cảnh nghiên cứu 1.3.1. Thực trạng thị trường lao động Việt Nam hiện nay Tính đến Quý 1 năm 2018, cả nước có khoảng 4,7 triệu người có trình độ đại học đang làm việc, trong đó có 24% làm nghề, công việc thấp hơn trình độ của mình. Đặc biệt tập trung ở nhóm thuộc các ngành đào tạo: Kinh doanh và quản lý (chiếm gần 30% tổng số làm việc thấp hơn trình độ đại học); Khoa học Giáo dục và Đào tạo giáo viên (chiếm 11,4%). Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp/chứng chỉ là 21,63%, tăng nhẹ (0,11 điểm phần trăm) so với cùng kỳ năm trước. Theo các cấp trình độ, tỷ lệ lao động có trình độ Đại học trở lên trong tổng lực lượng lao động (LLLĐ) là 9,32%; Cao đẳng là 3,72%; Trung cấp là 5,08%; và Sơ cấp nghề là 3,51%. Cả nước có 718,2 nghìn lao động trong độ tuổi không có việc làm. Mặc dù số lượng và tỷ lệ thất nghiệp giảm nhẹ so với quý trước đó và so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn chưa thể giải quyết được đa số nhu cầu việc làm của người dân, đặc biệt là đối tượng lao động đã qua đào tạo [4]. 23
  38. Bảng 1.3. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động 2017 2018 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Quý 1 Quý 2 Số lượng (nghìn 1.081,6 1.074,8 1.071,2 1.067,1 1,061,5 người) Tỷ lệ (%) Chung 2,26 2,21 2,21 2,2 2,19 Nam 2,47 2,19 2,31 2,04 1,87 Nữ 2,01 2,22 2,04 2,40 2,58 Thành thị 3,19 3,11 3,13 3,13 3,09 Nông thôn 1,79 1,75 1,75 1,73 1,74 Thanh niên 7,67 7,59 7,07 7,07 7,10 (15-24) Nguồn: Tổng cục thống kê (2017, 2018), Điều tra LĐ-VL hằng quý. [5] Quý 2 năm 2018 cả nước có 677 nghìn lao động trong độ tuổi thiếu việc làm. Thanh niên thất nghiệp là 511,2 nghìn người, tăng nhẹ 0,4 nghìn người so với Quý 1 năm 2018, chiếm 48,16% tổng số người thất nghiệp. Số người thất nghiệp có trình độ Đại học trở lên là 126,9 nghìn người, tỷ lệ thất nghiệp của nhóm này là 2,47%. Nhóm trình độ Cao đẳng có 70,8 nghìn người thất nghiệp, dù tỷ lệ thất nghiệp nhóm này đã giảm nhưng vẫn ở mức cao nhất với 3,82%. Nhóm trình độ “sơ cấp nghề” là 23,6 nghìn người chiếm 1,12%. Tỷ lệ thất nghiệp cao nhất là ở vùng Đông Nam Bộ (2,84%) tiếp đến là Đồng bằng sông Cửu Long (2,62%); tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất ở vùng Trung du miền núi phía Bắc (1,07%) và Tây Nguyên (1,37%) [5]. Tìm hiểu sâu về các báo cáo, nghiên cứu về đối tượng lao động có trình độ cao, đã qua đào tạo gần đây cho thấy, phần lớn sinh viên hiện nay, nhất là sinh viên ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), Cần Thơ, Đà Nẵng, sau khi ra trường đều tranh thủ tìm cho mình một công việc tạm thời để có thu nhập trang trải cuộc sống. Đa phần đều mong muốn ở lại các thành phố lớn để tìm một công việc ổn định, thu nhập cao trong tương lai. Họ chấp nhận làm những công việc không đúng chuyên môn đã được đào tạo, những công việc không cần bằng cấp như nhân viên phục vụ, gia sư, bảo vệ, nhân viên tiếp thị, bán hàng online, Tình trạng trên không những xảy ra với những sinh viên tốt nghiệp loại 24
  39. trung bình – khá hoặc khá, mà thực tế chỉ ra rằng, sinh viên tốt nghiệp với tấm bằng loại giỏi hay xuất sắc trên tay vẫn phải loay hoay không biết đi đâu về đâu. Do đó, có không ít sinh viên sau khi học xong Đại học hay Cao đẳng đã chọn giải pháp học lên cao học, chuyên khoa, học liên thông hay học văn bằng hai với hi vọng sẽ kiếm được công việc tốt hơn. 1.3.2. Thực trạng đào tạo Dược sĩ đại học hiện nay Trên thế giới cũng như tại Việt Nam, ở thời điểm hiện tại nhu cầu về Dược sĩ, Dược tá, nhân sự Dược rất lớn và không ngừng gia tăng. Theo số liệu thống kê cuối năm 2011 của Cục Quản lý Dược Việt Nam cho thấy, tỉ lệ Dược sĩ của nước ta hiện mới đạt khoảng 1,19/10.000 dân, trong đó có 10,160 nghìn Dược sĩ đang làm việc trong các cơ sở sản xuất kinh doanh dược phẩm, các bệnh viện và các cơ quan quản lý nhà nước. Ước tính giai đoạn 2011 đến 2020, ngành Dược Việt Nam cần khoảng 18.000 lao động để phục vụ cho nhu cầu xã hội. Sự thiếu hụt nhân lực ngành Dược tại các bệnh viện và công ty dược phẩm trong nước ngày càng trở nên trầm trọng khi các công ty sản xuất và cung ứng thuốc của nước ngoài cũng xác định rõ chiến lược xây dựng thương hiệu sản phẩm lâu dài tại thị trường Việt Nam. Nắm bắt được nhu cầu nhân sự trên, các trường Đại học, Cao đẳng trên cả nước mở rộng đào tạo ngành Dược. Ngoài các trường công lập, trường trọng điểm quốc gia, các trường có truyền thống, lịch sử lâu đời như Đại học Y Dược TP.HCM, Trường Đại học Dược Hà Nội, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Học viện Quân Y thì các trường bán công lập, dân lập hiện nay cũng vô cùng sôi nổi với “thị trường đào tạo Dược sĩ”. Nhiều trường ngoài công lập đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) cho phép mở ngành Dược từ những năm trước đây như Trường Đại học Võ Trường Toản (Hậu Giang), Trường Đại học Nam Cần Thơ (Cần Thơ), Trường Đại học Tây Đô (Cần Thơ), Trường Đại học Tân Tạo (Long An), Trường Đại học Duy Tân (Đà Nẵng), Trường Đại học Lạc Hồng (Đồng Nai), Trường Đại học Thành Tây và Trường Đại học Thành Đô (Hà Nội). Ngoài ra, tại khu vực TP.HCM tập trung đông nhất với các Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, Trường Đại học Công nghệ TP.HCM – Hutech, Trường Đại Nguyễn Tất 25
  40. Thành. Trường Đại học Tôn Đức Thắng (TP.HCM) là trường bán công lập được Bộ GD&ĐT cho phép tuyển sinh Dược sĩ vào tháng 8 năm 2015. 1.2.3. Vài nét về Khoa Dược – Trường Đại học Nguyễn Tất Thành Được thành lập vào ngày 8/8/2008 theo Quyết định số 232/2008/QĐ-PHC do Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nguyễn Tất Thành ký ngày 08/08/2008 với chức năng đào tạo Dược sĩ trung cấp. Quyết định số 3381/QĐ-BGDĐT ký ngày 18/08/2011, Khoa được phép đào tạo Dược sĩ cao đẳng. Đến nay Khoa Dược đã đi vào hoạt động được hơn mười năm và bước đầu gặt hái được những thành quả, phản hồi tích cực từ phía doanh nghiệp, xã hội. Năm 2013 là năm đầu tiên Trường được cấp phép đào tạo Dược sĩ đại học hệ chính quy (Khóa 13DDS) theo Quyết định số 1887/QĐ-BGDĐT ký ngày 29/05/2013. Thời điểm hiện tại, Khoa có 26 phòng thí nghiệm (PTN): 6 PTN về Hóa học, 6 PTN về Sinh học và Xét nghiệm, 4 PTN về Dược liệu, 4 PTN về Sản xuất thuốc, 2 PTN về Sử dụng thuốc, 1 phòng thực hành Đảm bảo chất lượng thuốc, 1 phòng thực hành Quản lý Dược, 1 phòng Nghiên cứu khoa học, 1 Phòng thực hành Tin học ứng dụng. Với tầm nhìn đến năm 2020, Khoa Dược – Trường Đại học Nguyễn Tất Thành trở thành đơn vị đào tạo nguồn nhân lực Dược có chất lượng, uy tín, đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương, quốc gia và khu vực; Khoa Được mở rộng chuyên ngành đào tạo và có khả năng liên thông, liên kết với các trường đại học – viện đào tạo trong nước và khu vực. * Sơ lược về Khóa 13 – Dược sĩ đại học hệ chính quy (13DDS) Tháng 9 năm 2013, được phép tuyển sinh của Bộ Giáo dục, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành công bố xét tuyển nguyện vọng bổ sung cho ngành Dược sĩ bậc đại học với 2 chuyên ngành “Quản lý và cung ứng thuốc” và “Sản xuất và phát triển thuốc”. Dự kiến đến tháng 12 năm 2018 khóa 13DDS sẽ ra trường để phục vụ cho nhu cầu xã hội. Trong suốt khóa học, nhà trường, khoa Dược đã tổ chức 2 buổi hướng nghiệp, định hướng việc làm dành riêng cho khóa 13DDS. Hằng năm đều tổ chức ngày hội việc làm để sinh viên tiếp cận các doanh nghiệp, trao đổi kỹ năng phỏng 26
  41. vấn, nâng cao cơ hội tìm kiếm việc làm cho bản thân. Là khóa Đại học đầu tiên, khóa 13DDS là sự gửi gắm của Thầy Cô, nhà Trường với mong muốn khóa 13DDS sẽ là thế hệ Dược sĩ đại học tiên phong, năng động, nhiệt huyết và chuyên môn cao. Việc ĐHNN cho sinh viên khóa 13DDS sẽ vẽ ra bức tranh tổng thể về con đường, hướng đi của sinh viên Khóa 13DDS, qua đó rút kết những kinh nghiệm, xây dựng những hế thệ tiếp bước vững vàng hơn. 27
  42. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ĐHNN của sinh viên hệ Đại học chính quy, khóa 13 (13DDS tại khoa Dược – Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. 2.1.2. Khách thể nghiên cứu - Nghiên cứu định tính: Nhà quản lý, nhân viên các công ty Dược, các chủ nhà thuốc, nhân viên bán thuốc, nhân viên tại các bệnh viện, phòng khám, các anh chị cựu sinh viên, một số sinh viên Khóa 13DDS. - Nghiên cứu định lượng: Tiến hành nghiên cứu sinh viên Khóa 13DDS - Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. 2.1.3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Do đặc điểm phân tán về địa bàn học tập theo các môn học, chuyên đề trong thời gian thực hiện đề tài, nghiên cứu tiến hành kết hợp các cơ sở đào tạo của Khoa Dược và mạng xã hội Facebook. Nghiên cứu định tính được thực hiện tại các công ty Dược, nhà thuốc để thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu. - Phạm vi thời gian: 01/7/2018 đến ngày 30/9/2018. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Tổng hợp các tài liệu khoa học chuyên môn về giáo dục, ĐHHN, các công trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Phân tích các công trình khoa học nghiên cứu về lao động, hướng nghiệp, ĐHNN của các tác giả trong và ngoài nước. 28
  43. 2.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp phỏng vấn sâu Bằng cách phỏng vấn trực tiếp một số cá nhân tiêu biểu nhằm thu thập thêm các thông tin cần thiết và hiệu chỉnh tính khoa học, tính xác thực cho bảng câu hỏi khảo sát. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Sau khi phỏng vấn trực tiếp, tiến hành xây dựng bảng câu hỏi khảo sát dựa trên các nguyên tắc, tính logic theo nội dung, mục đích và yêu cầu của đề tài. 2.2.3. Phương pháp thống kê toán học Người nghiên cứu sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2013 và SPSS phiên bản 22.0 và để xử lý thống kê như: tính tần số, tỷ lệ phần trăm, trị số trung bình, , các số liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Nghiên cứu sử dụng công thức của Slovin (1960) để kiểm tra lại tính tối ưu của mẫu. Công thức chọn mẫu được tính như sau: n = 1+ .푒2 Trong đó: + n: Quy mô mẫu + N: Tổng thể dân số + e: Sai số chọn mẫu mong muốn (với mức ý nghĩa 95%; e = 0,05) 29
  44. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát định hướng nghề nghiệp của sinh viên khóa 13DDS sau khi ra trường 3.1.1. Công cụ nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi trực tuyến, được thiết kế dành riêng cho sinh viên khóa 13DDS. Bảng hỏi được thực hiện qua các giai đoạn sau: a. Giai đoạn một Tiến hành phỏng vấn các nhà quản lý, nhân viên tại các cơ sở sản xuất, công ty Dược, cựu sinh viên, một vài sinh viên khóa 13DDS để xây dựng bộ câu hỏi. b. Giai đoạn hai Sau khi thu bảng hỏi phỏng vấn, lọc và phân loại các câu trả lời theo từng vấn đề nghiên cứu. Dựa trên kết quả thu được, tham khảo ý kiến từ Giảng viên hướng dẫn và các công trình nghiên cứu trong nước, xây dựng bảng câu hỏi chính thức cho sinh viên Khóa 13DDS, có hướng dẫn cách trả lời cụ thể, chi tiết cho từng câu hỏi. Sau khi xây dựng mẫu bảng hỏi giấy, chuyển bảng hỏi giấy thành phiếu khảo sát trực tuyến trên mạng internet, dùng công cụ Google Drive hỗ trợ. Phiếu khảo sát chính thức cho sinh viên 13DDS bao gồm 26 câu hỏi theo nguyên tắc khuyết danh để đảm bảo tính khách quan, trung thực cho nghiên cứu. Tổng quan gồm hai phần cơ bản: Phần thông tin khách thể và Nội dung khảo sát. Phần thông tin khách thể có 7 câu hỏi bao gồm: Năm sinh, lớp, giới tính, quê quán, mã số sinh viên, chuyên ngành, điểm học tập hiện tại (tính theo thang điểm 4) để so sánh sự khác biệt. Phần nội dung khảo sát có 18 câu hỏi chính bao gồm các loại câu hỏi: + Câu hỏi đóng: đưa ra các phương án trả lời sẵn để người được hỏi lựa chọn. + Câu hỏi kết hợp: bao gồm các phương án trả lời có sẵn và phần cho người hỏi đưa ra ý kiến của mình nhằm thu thập thêm thông tin. 30
  45. + Câu hỏi loại trừ: Để kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của phiếu khảo sát, chỉ có một đáp án duy nhất được chấp nhận. Trong 18 câu hỏi chính dùng đánh giá chủ yếu 4 phương diện: tình hình định hướng công việc của sinh viên (loại công việc mong muốn, nơi làm việc, loại hình công ty mong muốn làm việc, mức lương mong muốn); các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHNN (nhân tố tác động đến ĐHNN, phương tiện tiếp cận ĐHNN); quan điểm về đào tạo, ĐHNN của nhà trường (mức độ hài lòng, mong muốn cải thiện); nhận thức, thái độ, hành vi đối với ngành học và ĐHNN trong tương lai; câu hỏi kiểm tra tính hợp lệ của phiếu khảo sát (kiểm tra xem người được khảo sát có đọc khảo sát hay không do không thể tiếp xúc trực tiếp với khách thể nghiên cứu) (Bảng 3.1). Bảng 3.1. Cấu trúc bảng hỏi sử dụng trong nghiên cứu Khái niệm Số thứ tự câu hỏi Phần I: Nhóm câu hỏi khảo sát tình hình định hướng công việc của sinh viên sau khi ra trường Định hướng tương lai (Đi làm, 1.1 học tiếp, vừa học vừa làm), 1.2 Loại hình công ty mong muốn Câu hỏi 1, 2, 3, 4, 8, 9 Nơi làm việc mong muốn và yếu 1.3 tố ảnh hưởng 1.4 Mức lương mong muốn 1.5 Loại hình công việc mong muốn 31
  46. Phần II: Nhóm câu hỏi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHNN của sinh viên sau khi ra trường Yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn Câu hỏi 5, 7, 10, 11, 2.1 việc làm 12 2.2 Đối tượng tác động 2.3 Năng lực bản thân Phần III: Nhóm câu hỏi khảo sát quan Câu hỏi 13, 14 điểm về đào tạo, ĐHNN của nhà trường Phần IV: Nhóm câu hỏi khảo sát về nhận thức, thái độ, hành vi đối với Câu hỏi 15, 16, 17, 18 ngành học và ĐHNN trong tương lai Phần V: Câu hỏi kiểm tra tính hợp lệ Câu 6 của phiếu khảo sát Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên sự tham khảo các công trình nghiên cứu trước đây. - Định hướng nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành Tâm lý học ở một số trường Đại học tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học của Ths. Trần Thị Dương Liễu thực hiện vào năm 2014 tại Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, TP.HCM [37]. - Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ Xã hội học của ThS. Hà Thị Ngọc Thịnh thực hiện năm 2014 tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội [34]. 32
  47. - Định hướng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp, Khóa luận tốt nghiệp Đại học của tác giả Võ Tấn Đạt thực hiện năm 2016 tại Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ [12]. - Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định về quê làm việc của sinh viên Kinh tế của nhóm tác giả Lê Trần Thiên Ý, Nguyễn Hồ Anh Khoa, Mã Bình Phú tại Trường Đại học Cần Thơ năm 2013 [39]. Sau khi chọn lọc các câu hỏi, các yếu tố phục vụ nghiên cứu, tiến hành điều chỉnh cho các câu hỏi phù hợp với chuyên ngành Dược. 3.1.2. Phương pháp chọn mẫu Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phi xác suất (chọn mẫu thuận tiện). Khóa luận áp dụng phương pháp này dựa trên việc tiếp cận các đối tượng nghiên cứu nhằm tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá trình thực hiện đề tài. 3.1.2.2. Cỡ mẫu Nghiên cứu tiến hành khảo sát trên mạng xã hội Facebook tại nhóm “13DDS” và phát bảng hỏi in bằng giấy từ ngày 16/09/2018 đến 16 giờ ngày 20/09/2018, nhận được 253 phiếu khảo sát gửi về. Ngoài ra, đề tài phát ra 85 phiếu khảo sát bằng giấy và thu về 85 phiếu. Như vậy, tổng phiếu khảo sát thu được là 338 phiếu. Qua quá trình kiểm tra, làm sạch số liệu, số bản câu hỏi còn sử dụng được là 312 tương ứng với tỷ lệ hồi đáp là 92,31%. Có 26 phiếu khảo sát bị loại do không đáp ứng được yêu cầu ở câu hỏi xác định tính hợp lệ hoặc do cung cấp thông tin không đầy đủ. Sau khi xem xét số liệu tổng hợp về sinh viên trong khóa 13DDS và kết hợp công thức tính mẫu của Slovin (1960) nhận thấy: với 312 phiếu khảo sát thu được, đạt trên mức quy mô mẫu tối ưu, có thể dùng đại diện nghiên cứu. Ngoài ra, xét tính đại diện cho mẫu theo từng chuyên ngành, trong 312 SV khảo sát có 255 sinh viên chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc và 57 sinh viên chuyên ngành Sản xuất và 33
  48. phát triển thuốc, hoàn toàn thỏa mãn quy mô mẫu tối ưu cho từng chuyên ngành. Do đó, kết quả mẫu cuối cùng để xử lý trong nghiên cứu là 312. Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kết hợp giới tính và lớp Mẫu nghiên cứu xét theo giới tính gồm 101 sinh viên nam (chiếm 32,37%), 211 sinh viên nữ chiếm (67,63%). Theo kết quả thống kê, lớp 13DDS16 chiếm tỷ lệ cao nhất với 32 sinh viên (10,26%), lớp 13DDS19 chiếm tỷ lệ thấp nhất với 2 sinh viên (0,64%). Về độ tuổi: Về đặc điểm của khối ngành sức khỏe được nhiều người theo học ở nhiều độ tuổi khác nhau, nhưng do khách thể nghiên cứu chủ yếu tuyển sinh vào năm 2013 nên độ tuổi chủ yếu là 23 (sinh năm 1995) chiếm 80,10%. (Bảng 3.1) Bảng 3.2. Mô tả mẫu theo năm sinh (tuổi) Độ tuổi Số lượng Năm sinh Tỷ lệ (%) tương ứng (sinh viên) 1988 30 1 0,32 1990 28 2 0,64 1991 27 1 0,32 1992 26 3 0,96 1993 25 10 3,21 1994 24 41 13,14 1995 23 254 81,41 Tổng 312 100 34
  49. Về quê quán: Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của cả nước, là môi trường học tập, rèn luyện lý tưởng, nên tập trung được nhiều sinh viên trên toàn quốc đăng ký theo học. Qua số liệu thống kê trong nghiên cứu này cho thấy sinh viên ở TP.HCM chiếm số lượng đông nhất với 76 sinh viên (chiếm 24,36%), tiếp đến Lâm Đồng với 22 sinh viên (chiếm 7,05%), các tỉnh lận cận cũng chiếm tỷ lệ khá cao như Long An 16 sinh viên (5,13%), Tiền Giang 15 sinh viên (4,81%), Tây Ninh 14 sinh viên (4,45%), Bến Tre 13 sinh viên (4,17%). Hai tỉnh Thái Nguyên và Quảng Nam có số lượng đang theo học ít nhất với 1 sinh viên (0,32%) Bảng 3.3. Bảng thống kê mô tả quê quán của sinh viên Tỉnh (Thành phố) Sinh viên Tỷ lệ (%) An Giang 8 2,56 Bà Rịa - Vũng Tàu 9 2,88 Bắc Giang 2 0,64 Bạc Liêu 2 0,64 Bến Tre 13 4,17 Bình Định 10 3,21 Bình Dương 4 1,28 Bình Phước 3 0,96 Bình Thuận 9 2,88 Cà Mau 5 1,60 Đắk Lắk 7 2,24 Đắk Nông 2 0,64 Đồng Nai 12 3,85 Đồng Tháp 7 2,24 Gia Lai 7 2,24 Hà Nội 3 0,96 Hà Tĩnh 2 0,64 Hải Dương 3 0,96 Hồ Chí Minh 76 24,36 Hưng Yên 2 0,64 Khánh Hòa 7 2,24 Kiên Giang 7 2,24 Lâm Đồng 22 7,05 Long An 16 5,13 35
  50. Nam Định 5 1,60 Nghệ An 4 1,28 Ninh Thuận 2 0,64 Phú Yên 6 1,92 Quảng Nam 1 0,32 Quảng Ngãi 6 1,92 Sóc Trăng 2 0,64 Tây Ninh 14 4,49 Thái Bình 2 0,64 Thái Nguyên 1 0,32 Tiền Giang 15 4,81 Trà Vinh 6 1,92 Vĩnh Long 10 3,21 Tổng 312 100 3.2. Đánh giá định hướng nghề nghiệp của sinh viên khóa 13DDS sau khi ra trường 3.2.1. Về định hướng tương lai sau khi vừa tốt nghiệp Khi được hỏi về định hướng tương lai, có 183 sinh viên muốn đi làm ngay khi tốt nghiệp (58,65%), 114 sinh viên dự định vừa học vừa làm (36,54%) và 15 sinh viên chuẩn bị cho kế hoạch học văn bằng 2 hoặc cao học (4,81%). (Bảng 3.4) Bảng 3.4. Định hướng tương lai khi vừa tốt nghiệp Hình thức học Sinh viên Tỷ lệ (%) Học tiếp 15 4,81 Vừa học vừa làm 114 36,54 Đi làm 183 58,65 Tổng 312 100 Trong số sinh viên có nguyện vọng tiếp tục học tập, đa phần chọn hình thức học trong nước với 106 lượt lựa chọn (82,17%), 23 sinh viên có nguyện vọng du học nước ngoài (17,83%); 82 sinh viên mong muốn học lên cao học hoặc chuyên khoa I (62,02%), số còn lại mong muốn học tập thêm văn bằng 2 ở lĩnh vực khác, 49 sinh viên (37,98%) (Bảng 3.5) (Biểu đồ 3.6). 36
  51. Bảng 3.5. Hình thức học tập và chuyên ngành Chuyên ngành (CN) Quản lý và Sản xuất và Nơi học Hình thức học (HTH) Tổng cung ứng phát triển thuốc thuốc Số SV 49 14 63 % với CN 45,37% 66,67% 48,83% Cao học % với HTH 77,78% 22,22% 100% Trong % với Tổng 37,98% 10,85% 48,83% nước Số SV 40 3 43 % với CN 37,04% 14,29% 33,33% Văn bằng 2 % với HTH 93,02% 6,98% 100% % với Tổng 31,01% 2,3% 33,33% Số SV 14 3 17 % với CN 12,96% 14,29% 13,17% Cao học % với HTH 82,35% 17,65% 100% Du học % với Tổng 82,35% 17,65% 100% nước Số SV 5 1 6 ngoài % với CN 4,63% 4,8% 4,65% Văn bằng 2 % với HTH 83,33% 16,67% 100% % với Tổng 3,88% 0,78% 4,65% Số SV 108 21 129 % với CN 100% 100% 100% Tổng % với HTH 83,72% 16,27% 100% % với Tổng 83,72% 16,27% 100% 37
  52. Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thống kê mô tả định hướng sau khi tốt nghiệp của sinh viên Khóa 13DDS Ở chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc, sinh viên chọn hình thức học lên cao học và học thêm văn bằng 2 với tỷ lệ không chênh lệch quá nhiều (45,37% và 37,4%) trong khi các sinh viên thuộc chuyên ngành Sản xuất và phát triển thuốc lại chọn hình thức học lên cao học là chủ yếu với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về ngành học (Bảng 3.5). 3.2.2. Về chuyên ngành theo học và loại hình công ty, công việc mong muốn Theo mẫu khảo sát, có 255 sinh viên theo chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc (chiếm 81,73%), Sản xuất và phát triển thuốc có 57 sinh viên (18,57%). Dù theo học ở chuyên ngành nào thì sinh viên Khóa 13DDS sau khi ra trường hầu hết mong muốn làm việc với hai loại công ty, doanh nghiêp là tư nhân và nước ngoài với tỷ lệ khá cao, lần lượt là 41,67% và 40,06%. Phi chính phủ là loại hình ít được lựa chọn nhất với 9 sinh viên (2,88%) (Bảng 3.6). 38
  53. Bảng 3.6. Mô tả thống kê mẫu kết hợp giữa chuyên ngành và loại hình công ty mong muốn làm việc Chuyên ngành (CN) Sản xuất và Loại hình công ty (LHCT) Quản lý và Tổng phát triển cung ứng thuốc thuốc Sinh viên 41,00 7,00 48,00 % với LHCT 85,42 14,58 100,00 Nhà nước % với CN 16,08 12,28 15,38 % với Tổng 13,14 2,24 15,38 Sinh viên 104,00 26,00 130,00 % với LHCT 80,00 20,00 100,00 Tư nhân % với CN 40,78 45,61 41,67 % với Tổng 33,33 8,33 41,67 Sinh viên 103,00 22,00 125,00 % với LHCT 82,40 17,60 100,00 Nước ngoài % với CN 40,39 38,60 40,06 % với Tổng 33,01 7,05 40,06 Sinh viên 7,00 2,00 9,00 % với LHCT 77,78 22,22 100,00 Phi chính phủ % với CN 2,75 3,51 2,88 % với Tổng 2,24 0,64 2,88 Sinh viên 255,00 57,00 312,00 % với LHCT 81,73 18,27 100,00 Tổng % với CN 100,00 100,00 100,00 % với Tổng 81,73 18,27 100,00 Từ bảng mô tả kết quả thống kê các việc làm mong muốn sau khi tốt nghiệp, ở cả hai chuyên ngành, ba công việc được lựa chọn nhiều nhất là Dược sĩ nhà thuốc tại các bệnh viện chiếm 11,91% (Quản lý và cung ứng thuốc - 11,11%; Sản xuất và phát triển thuốc -16,42%) tiếp đến là Nhân viên văn phòng ở các công ty Dược chiếm 11,01% (Quản lý và cung ứng thuốc - 11,64%; Sản xuất và phát triển thuốc - 7,64%) và Dược sĩ tại nhà thuốc tư nhân chiếm 9,51% (Quản lý và cung ứng thuốc - 9,17%; Sản xuất và phát triển thuốc - 11,44%) (Biểu đồ 3.3, 3.4). 39
  54. Xét theo từng chuyên ngành, có sự phân hóa nhóm nghề. Ngoài ba công việc được lựa chọn ở trên thì Quản lý và cung ứng thuốc các nghề thiên về kinh tế được lựa chọn cao như Marketing (8,55%), Kinh doanh tự do (8,20%), Trình dược viên (7,50%). Ngược lại ở Sản xuất và phát triển thuốc lại chọn những nhóm thiên về sản xuất hay những công việc phục vụ trong nhà máy, xí nghiệp cao như QA (13,43%) và QC (7,46%). Nhìn chung sinh viên đã có định hướng tương đối rõ ràng về ngành học cũng như là đã xác định rõ công việc của mình trong tương lai (Biểu đồ 3.3, 3.4). Biểu đồ 3.3. Biểu đồ mô tả sự lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc Khóa 13DDS 40
  55. Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thống kê mô tả sự lựa chọn nghề của sinh viên chuyên ngành Sản xuất và phát triển thuốc Khóa 13DDS 3.2.3. Về học lực và địa điểm làm việc Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng TP.HCM được đa số sinh viên lựa chọn ở lại làm việc sau khi ra trường (242 sinh viên; chiếm 77,56%). TP.HCM là trung tâm kinh tế đứng đầu cả nước, là thị trường lao động “năng động” thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư nên nhu cầu về nhân sự là vô cùng lớn, thu nhập tại đây cũng cao hơn so với những thành phố trên cả nước. Mỗi năm, một lượng lớn sinh viên ra trường ở các trường Đại học trên địa bàn Thành phố ở lại làm việc. Đều này dễ nhận thấy khi hầu như hằng năm, tỷ lệ nhập cư tăng liên tục qua các năm. Toàn bộ sinh viên học lực loại giỏi trong nghiên cứu đều chọn TP.HCM là nơi làm việc trong tương lai (5 sinh viên; 100%), Một lượng lớn sinh viên khá cũng có lựa chọn tương tự (102 sinh viên; 85%) (Bảng 3.7). 41
  56. Bảng 3.7. Bảng thống kê mô tả Học lực kết hợp Địa điểm làm việc mong muốn Học lực Địa điểm Trung bình Tổng làm việc Yếu Khá Giỏi khá Quê nhà 3 41 14 0 58 TP.HCM 32 103 102 5 242 Đà Nẵng 0 1 0 0 1 Cần Thơ 1 1 1 0 3 Hà Nội 0 0 1 0 1 Nơi khác 0 5 2 0 7 Tổng 36 151 120 5 312 3.2.4. Về lý do chọn lựa công việc và nơi làm việc Có nhiều nguyên nhân cho các bạn chọn cho mình một nơi làm việc lý tưởng nhưng đa số sinh viên cho rằng yếu tố hấp dẫn họ nhất khi chọn nơi làm việc là có mức thu nhập cao hơn các nơi khác thể hiện qua 82,05% sinh viên chọn (Bảng 3.8). Bảng 3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nghề nghiệp Yếu tố ảnh hưởng đến lựa Sinh viên chọn Tỷ lệ (%) chọn nghề nghiệp Thu nhập cao 256 80,05 Tích lũy kinh nghiệm 234 75,00 Quy mô, tên tuổi công ty 118 37,82 Áp lực công việc thấp 99 31,73 Cơ hội thăng tiến 178 57,05 Dễ tìm việc làm 187 59,94 Đúng chuyên ngành 102 32,69 Gần gia đình 157 50,32 Sở thích 175 56,09 Công việc ổn định 123 39,42 Yếu tố khác 34 10,90 42
  57. Yếu tố tiếp theo là Tích lũy kinh nghiệm (75%), điều này hoàn toàn hợp lý vì hầu như sinh viên nào ra trường, ngoài thu nhập ổn định có thể trang trải cho mức sống cao ở TP.HCM thì kinh nghiệm trong công việc luôn là một yếu tố hấp dẫn sinh viên. Cơ hội thăng tiến và dễ tìm việc làm cũng chiếm tỷ lệ khá cao (50,07% và 59,94%) (Bảng 3.8). Bảng 3.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến nơi làm việc Yếu tố ảnh hưởng đến nơi Tỷ lệ Sinh viên chọn làm việc (%) Thu nhập cao 245 78,53 Chế độ đãi ngộ, khen thưởng 213 68,27 Đúng chuyên ngành 124 39,74 Quy mô, tên tuổi công ty 137 40,91 Môi trường làm việc 187 59,94 Cơ hội thăng tiến 199 63,78 Gần gia đình 167 53,53 Vị trí gần, dễ di chuyển 143 45,83 Yếu tố khác 98 31,41 Khi lựa chọn nơi làm việc, yếu tố thu nhập cao vẫn được ưu tiên lựa chọn (78,53%), bên cạnh đó điều quan tâm vẫn là chế độ đãi ngộ, khen thưởng và cơ hội thăng tiến của công ty ra sao (68,27% và 63,78%). Sinh viên có định hướng và mục tiêu công việc rõ ràng, nhìn chung các yếu tố đều có tác động ít nhiều đến lựa chọn nơi làm việc (Bảng 3.9). 3.2.5. Về mức thu nhập mong muốn Khi hỏi về mức thu nhập mong muốn phần lớn sinh viên khóa 13DDS mong muốn có mức thu nhập từ 5 triệu đến dưới 12 triệu đồng, điều này chứng tỏ các bạn nhận thức được vị trí của mình ở đâu và đánh giá lực của mình vừa sức. 43
  58. Nhiều sinh viên mới ra trường thức kỳ vọng cao như những thực trạng trước đây, qua khảo sát cho thấy Khóa 13DDS mong muốn mức thu nhập vừa phải so với mặt bằng chung sinh viên mới ra trường ở những ngành nghề khác (Bảng 3.10). Bảng 3.10. Bảng thống kê mức thu nhập mong muốn sinh viên khóa 13DDS Sinh viên Tỷ lệ (%) Dưới 3 triệu 1 0,3 3 triệu - dưới 5 triệu 10 3,2 5 triệu - dưới 8 triệu 124 39,7 Mức 8 triệu - dưới 12 triệu 147 47,1 lương 12 triệu - dưới 15 triệu 18 5,8 15 triệu trở lên 12 3,8 Tổng 312 100,0 3.2.6. Về đối tượng tác động đến quá trình tìm kiếm việc làm Phụ huynh có vai trò rất lớn đến quá trình tìm kiếm việc làm của sinh viên, có đến 201 sinh viên (60,5%) sẽ hỏi ý kiến cha mẹ khi tìm kiếm việc làm. Điều này có ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội. Định hướng nghề nghiệp không chỉ là công việc riêng của các thầy cô giáo, nhà quản lý giáo dục mà đó là trách nhiệm của của xã hội, đặc biệt cần có sự phối hợp, quan tâm từ phía gia đình. Bảng 3.11. Các yếu tố tác động đến định hướng nghề nghiệp Tỷ lệ Đối tượng tác động Sinh viên chọn (%) Cha mẹ 201 60,5 Người thân 111 32,7 Anh/chị/em 93 27,4 Bạn bè 162 67,8 Người yêu 36 10,6 Vợ chồng 21 6,7 Cựu sinh viên 14 4,1 Đối tượng khác 55 16,2 44
  59. Tuy nhiên, cha mẹ chưa phải là đối tượng tác động lớn nhất trong khảo sát này mà bạn bè chính là đối tượng được khảo sát chỉ ra là có tác động nhiều nhất (67,8%), sinh viên có xu hướng thăm hỏi bạn bè trước khi lựa chọn công việc cho bản thân (Bảng 3.11). 3.2.7. Về kênh thông tin tìm hiểu về việc làm Trong thời đại công nghiệp 4.0 hiện nay, Công nghệ - Kỹ thuật ngày càng tiên tiến, do đó việc sử dụng Internet là kênh thông tin tìm hiểu việc làm hàng đầu của các bạn sinh viên là hoàn toàn hợp lý (chiếm 87,9%). Ngoài tìm hiểu về thông tin công việc, sinh viên có thể nhận biết được những yêu cầu của công việc để rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân để ứng tuyển trong tương lai. Bên cạnh đó, nhiều nhà tuyển dụng tạo điều kiện ứng tuyển hồ sơ qua kênh trực tiếp qua các website của công ty. Nhiều trang hỗ trợ, hướng dẫn nhiều công cụ viết hồ sơ xin việc, hướng dẫn phỏng vấn theo từng ngành nghề, nên thu hút được rất nhiều bạn sinh viên, Người thân quen (69,6%); Hội thảo, hội chợ việc làm (45,7%); Báo chí, truyền hình (40,4%) cũng chiếm tỷ lệ khá cao bởi các kênh thông tin này hoàn toàn đáng tin cậy. Điều này cũng chứng tỏ sinh viên không chỉ tập trung vào một kênh thông tin mà có sự tìm hiểu, tham khảo thông tin từ nhiều nguồn khác nhau khi chọn lựa việc làm trong tương lai (Biểu đồ 3.5). Biểu đồ 3.5. Biểu đồ thể hiện kênh thông tin tìm hiểu việc làm SV Khóa 13DDS 45
  60. 3.2.8. Về những khó khăn của sinh viên khi tìm kiếm việc làm Nhận định về những khó khăn khi tìm kiếm việc làm sau khi ra trường, Khóa 13DDS đồng thuận cao ở câu trả lời Thiếu kinh nghiệm thực tế (80,5%), ngoài ra Thiếu kỹ năng trả lời phỏng vấn cũng là câu trả lời được nhiều sự lựa chọn với 52,2%. Kết quả khảo sát chỉ ra tình trạng chung của sinh viên hiện nay, không riêng sinh viên Khóa 13DDS mà hầu như sinh viên các trường khi đi phỏng vấn vẫn gặp nhiều rắc rối, lúng túng khi đi xin việc, chưa tự tin ở bản thân, hay chưa chuẩn bị tâm lý kỹ nên thường dễ thất bại trong những lần phỏng vấn đầu tiên. Kinh nghiệm làm việc là một trong những yếu tố quan trọng khi phỏng vấn tuyển dụng. Đa số sinh viên ra trường đều ấp úng của nhắc đến kinh nghiệm thực tế. Qua đó thấy được, sinh viên còn chưa chủ động trong việc tìm kiếm kinh nghiệm thực tế trong quá trình học tập chuyên môn trên lớp. Một tỷ lệ khá cao trả lời gặp khó khăn khi đi xin việc do thiếu Kỹ năng ngoại ngữ (40%). Ngày nay khi các doanh nghiệp, công ty đa quốc gia xây dựng thị trường ở Việt Nam thì ngoại ngữ là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng trong công việc. Mặc dù đã được đào tạo tại trường nhưng thiếu trải nghiệm thực tế, thiếu sân chơi để giao tiếp tiếng Anh , khiến cho khả năng ngoại ngữ của sinh viên bị hạn chế (Biểu đồ 3.6). 46
  61. Biểu đồ 3.6. Biểu đồ thể hiện những khó khăn của sinh viên Khóa 13DDS khi tìm kiếm việc làm 3.2.9. Về chương trình giáo dục, đào tạo tại trường Khi được hỏi về các kỹ năng hỗ trợ từ phía nhà trường, đa số sinh đều cho rằng các môn học hoàn toàn phù hợp với tỷ lệ sấp sỉ nhau: Toeic 400 (59,6%) (Bảng 3.12), Quản lý thời gian (58,0%) (Bảng 3.13), Soạn thảo văn bản (58,0%) (Bảng 3.14), Kỹ năng bán hàng (57,4%) (Bảng 3.15), Tin học A (59,9%) (Bảng 3.16), Tư duy hiệu quả sáng tạo (52,6%) (Bảng 3.17). Hai kỹ năng các bạn cảm thấy quan trọng nhất là Kỹ năng giao tiếp (72,8%) và Kỹ năng giải quyết vấn đề (67,9%). (Bảng 3.18, 3.19) Bảng 3.12. Bảng thống kê Môn Toeic cần thiết đối với sinh viên khóa 13DDS Sinh viên Tỷ lệ (%) Toeic quốc tế (400) 186 59,6 Tổng 312 100,0 47
  62. Bảng 3.13. Bảng thống kê Quản lý thời gian cần thiết đối với SV Khóa 13DDS Sinh viên Tỷ lệ (%) Quản lý thời gian 181 58,0 Tổng 312 100,0 Bảng 3.14. Bảng thống kê môn Soạn thảo văn bản cần thiết đối với sinh viên khóa 13DDS Sinh viên Tỷ lệ (%) Soạn thảo văn bản 181 58,0 Tổng 312 100,0 Bảng 3.15. Bảng thống kê Kỹ năng bán hàng cần thiết đối với sinh viên khóa 13DDS Sinh viên Tỷ lệ (%) Kỹ năng bán hàng 179 57,4 Tổng 312 100,0 Bảng 3.16. Bảng thống kê Tin học A cần thiết đối với sinh viên khóa 13DDS Sinh viên Tỷ lệ (%) Tin học A 187 59,9 Tổng 312 100,0 48
  63. Bảng 3.17. Bảng thống kê Tư duy hiệu quả, sáng tạo cần thiết đối với sinh viên khóa 13DDS Sinh viên Tỷ lệ (%) Tư duy hiệu quả, 164 52,6 sáng tạo Tổng 312 100,0 Bảng 3.18. Bảng thống kê môn Giải quyết vấn đề cần thiết đối với sinh viên khóa 13DDS Sinh viên Tỷ lệ (%) Giải quyết vấn đề 212 67,9 Tổng 312 100,0 Bảng 3.19. Bảng thống kê môn Kỹ năng giao tiếp cần thiết đối với sinh viên khóa 13DDS Sinh viên Tỷ lệ (%) Kỹ năng giao tiếp 227 72,8 Tổng 312 100,0 Sinh viên mong muốn được nhà trường đào tạo thêm kỹ năng Thuyết trình và làm việc nhóm chiếm tỷ lệ khá cao (76,0% và 59,9%). Sinh viên nhận thức được tầm quan trọng khi làm việc nhóm và thuyết trình và thể các bạn nhận định rằng kỹ năng Thuyết trình và làm việc nhóm cần được đẩy mạnh hơn nữa trong quá trình đào tạo tại trường (Bảng 3.20). 49
  64. Bảng 3.20. Bảng mô tả kỹ năng sinh viên Khóa 13DDS mong muốn được nhà trường đào tạo thêm Kỹ năng Sinh viên Tỷ lệ (%) Kỹ năng Lãnh đạo 78 25,0 Kỹ năng Ra quyết định 110 35,3 Kỹ năng Làm việc chuyên 61 19,55 nghiệp Kỹ năng Thuyết trình 273 76,0 Kỹ năng Làm việc nhóm 187 59,9 Kỹ năng khác 12 3,8 3.2.10. Về nhận thức với tình hình xã hội Sinh viên khóa 13DDS phần lớn đánh giá cơ hội việc làm hiện nay chia đều cho tất cả sinh viên ngành Dược khi vừa tốt nghiệp (49,7%). Gần 1/3 tổng số sinh viên được khảo sát trả lời rằng không chia đều (31,4%) với các lý do đưa ra là do Tác động bởi tiềm lực tài chính gia đình (69,4%) và mối quan hệ trong xã hội (80%). (Bảng 3.21, 3.22). Bảng 3.21. Bảng mô tả nhận thức cơ hội việc làm cho sinh viên Dược sau khi ra trường của sinh viên Khóa 13DDS Cơ hội việc làm Sinh viên Tỷ lệ (%) Chia đều 155 49,7 Không chia đều 98 31,4 Bình thường 59 18,9 50
  65. Bảng 3.22. Bảng mô tả những lý do ảnh hưởng đến cơ hội việc làm không chia đều Nguyên nhân Sinh viên Tỷ lệ (%) Tiềm lực tài chính 68 69,4 Mối quan hệ 78 80,0 Vượt quá số lượng nhu cầu lao 23 23,5 động Chưa đáp ứng đủ nhu cầu nhà 10 10,2 tuyển dụng Phân biệt bằng cấp đào tạo 15 4,8 3.2.11. Về kế hoạch hành động cho bản thân Sau khi xác định rõ mục tiêu, có những sinh viên sẽ xây dựng kế hoạch tìm kiếm việc làm cho mình, nhưng cũng có những sinh viên không cần xây dựng kế hoạch (27,56%) cho rằng gia đình đã sắp xếp công việc từ trước, con số này chiếm 50% (Bảng 3.24). Ở giai đoạn khảo sát có đến 170 sinh viên đang lên kế hoạch tìm kiếm việc làm (54,48%). Điểu này thể hiện các bạn đã chủ động hơn, không cần đợi đến sau khi ra trường mới lên kế hoạch cho bản thân (Bảng 3.23). Bảng 3.23. Bảng mô tô tình hình lên kế hoạch tìm kiếm công việc của sinh viên Khóa 13DDS Tình trạng lên kế hoạch Sinh viên Tỷ lệ (%) Đã lên kế hoạch 43 13,78 Đang lên kế hoạch 170 54,48 Sẽ lên kế hoạch 13 4,16 Không cần lên kế hoạch 86 27,56 51
  66. Bảng 3.24. Bảng thống kê lý do không cần lên kế hoạch tìm kiếm việc làm Lý do không cần lên kế hoạch Sinh viên chọn Tỷ lệ (%) Học tiếp 12 13,95 Chính sách thu hút ở địa 23 26,74 phương Việc làm gia đình đã sắp xếp 43 50,00 sẵn Không cần đi làm 8 9,30 52
  67. CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Về thực trạng định hướng việc làm sau khi tốt nghiệp Phần lớn sinh viên chọn TP,HCM là nơi làm việc, khi có đến 77,56% sinh viên lựa chọn, một tỷ lệ rất cao. Có nhiều lý do các bạn có sự lựa chọn trên nhưng chủ yếu là về thu nhập và cơ hội được học hỏi kinh nghiệm. Bên cạnh đó, các bạn có xu hướng làm việc cho 2 loại hình doanh nghiệp là: Công ty nước ngoài và Doanh nghiệp tư nhân vì các bạn cho rằng 2 loại hình này có mức thu nhập cao hơn và có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc hơn đối với loại hình Nhà nước Dù là quyết định học chuyên ngành nào thì sinh viên khóa 13DDS đều có nguyện vọng cao đối với việc trở thành Dược sĩ nhà thuốc tại các bệnh viện và Nhân viên văn phòng ở các công ty Dược. Ngoài ra, có sự phân chia nhóm nghề theo chuyên ngành, đều này cho thấy các bạn đã có định hướng rõ khi quyết định chọn chuyên ngành theo học. Mức lương mong muốn của sinh viên nhiều nhất là 8 đến dưới 12 triệu đồng khi vừa tốt nghiệp, một số khác mong muốn thấp hơn từ 5 đến dưới 8 triệu đồng. Gia đình và bạn bè được sinh viên lựa chọn tư vấn, tham khảo ý kiến nhiều nhất khi tìm kiếm việc làm. Công cụ internet được sinh viên ưa thích sử dụng khi tìm việc việc làm do thuận tiện và nhanh chóng. Ngoài ra, sinh viên còn thăm hỏi người thân quen về công việc trong tương lai. Sinh viên cho rằng khó khăn lớn khi đi xin việc là thiếu kinh nghiệm thực tế và khả năng trả lời phỏng vấn chưa tốt. Đồng thời mong muốn học tập nhiều hơn về kỹ năng thuyết trình và làm việc nhóm. 53
  68. Sinh viên nhận định khả năng tìm kiếm việc làm nằm ở năng lực của mỗi người chiếm tỷ lệ cao trong khảo sát, một số sinh viên cho rằng cơ hội việc làm ít nhiều bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố xã hội như Mối quan hệ hay Tiềm lực tài chính gia đình. Hơn 50% sinh viên khóa 13DDS ở thời điểm khảo sát đã xây dựng kế hoạch tìm kiếm việc làm cho bản thân. Một số ít cho rằng gia đình đã sắp xếp công việc hay chính sách thu hút từ địa phương nên không cần phải lên kế hoạch 4.2. Kiến nghị Đối với sinh viên Đầu tiên, mỗi bạn sinh viên cần tạo cho mình một nền tảng kiến thức vững chắc thì mới có thể làm tốt công việc của mình. Tạo cho bản thân một niềm đam mê công việc, tạo động lực và mục tiêu cho chính mình để phấn đấu. Ngoài những kiến thức chuyên ngành trên lớp còn phải trao dồi, rèn luyện những kỹ năng trong công việc và cuộc sống. Nó cũng là một trong những nhân tố không thể nào thiếu khi sinh viên tốt nghiệp ra trường. Các kỹ năng có thể được rèn luyện ở bất kì đâu. Cần mạnh dạn khám phá bản thân ở những lĩnh vực khác nhau để tìm ra ưu và nhược điểm từ đó có biện pháp khắc phục cũng như phát huy tiềm lực bản thân. Đối với nhà trường Nhà trường cần đẩy mạnh hơn nữa về vai trò của mình trong việc định hướng nghề cho sinh viên. Nên tổ chức các buổi Seminar cho sinh viên và tổ chức các lớp đào tạo về kỹ năng mềm. Liên kết với doanh nghiệp để đảm bảo sinh viên tìm được việc làm như mong muốn, cũng như doanh nghiệp tìm được ứng viên phù hợp. Tổ chức nhiều hơn kênh giới thiệu, hỗ trợ sinh viên trong định hướng chuyên ngành và công việc trong tương lai. 4.3. Đề xuất nghiên cứu tiếp theo Khai thác thêm các nhân tố khác tác động đến định hướng việc làm của sinh viên để có cái nhìn chi tiết hơn, từ đó có giải pháp hỗ trợ sinh viên kịp thời. 54
  69. Xây dựng thang đo, bảng khảo sát chuẩn để định lượng tốt hơn và khách quan hơn./. 55
  70. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Lê Vân Anh (1999), "Vấn đề phân luồng học sinh sau trung học cơ sở", Tạp chí Nghiên cứu giáo dục (5). 2. Đặng Danh Ánh (2010), Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội. 3. Đặng Danh Ánh, Phạm Đức Quang (1986), Tuổi trẻ và nghề nghiệp, Tập 1, Nxb Công nhân kỹ thuật, Hà Nội. 4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổng cục Thống kê (2018), Bản tin Cập nhật thị trường lao động Việt Nam, số 17, quý 1 năm 2018, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Hà Nội. 5. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổng cục Thống kê (2018), Bản tin Cập nhật thị trường lao động Việt Naḿ, số 18, quý 2 năm 2018, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Hà Nội. 6. Bộ Luật lao động Việt Nam (2012). 7. Đỗ Thị Ngọc Chi (2013), Định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Hải Phòng (Nghiên cứu trường hợp tại Trường THPT Mạc Đĩnh Chi, Thành phố Hải Phòng), Luận văn Thạc sĩ Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 8. Võ Thị Minh Chí (2009), "Nhịp độ nhận thức và tự đánh giá khuynh hướng chọn nghề của học sinh, Một cơ sở khoa học để dạy học phân hóa có kết quả", Tạp chí Khoa học giáo dục, Số 50 (11). 9. Trần Đình Chiến (2008), Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 trường THPT dưới ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường (khảo sát tại tỉnh Phú Thọ), Luận án Giáo dục học, Thái Nguyên. 10. Danh mục nghề nghiệp Việt Nam (2008), Tổng cục Thống kê. 56
  71. 11. Nguyễn Tiến Đạt (2007), Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào tạo trên thế giới, Tập 1,2, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 12. Võ Tấn Đạt (2016), Định hướng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ. 13. Phạm Tất Dong (1989), Giúp bạn chọn nghề, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 14. Phạm Tất Dong, Nguyễn Như Ất (2002), Sự lựa chọn tương lai - Tư vấn hướng nghiệp, Nxb Thanh Niên, Hà Nội. 15. Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh, Nguyễn Thế Trường, Trần Minh Thu, Nguyễn Dục Quang (2004), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp lớp 12, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 16. Phạm Tất Dong (chủ biên) (2005), Sách giáo viên Giáo Dục Hướng Nghiệp 9, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 17. Nguyễn Hữu Dũng (2005), Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội. 18. Vũ Dũng (2008), Từ điển Tâm lý học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 19. Vũ Dũng (2012), Việc làm, thu nhập của thanh niên hiện nay nhìn từ góc độ Tâm lý học, Nxb Từ điển Bách Khoa, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Tâm lý học. 20. Vũ Yến Hà, Nguyễn Ngọc Diệu Linh (2017), "Việc làm của sinh viên Xã hội học Trường Đại học Công Đoàn sau khi tốt nghiệp", Tạp chí nghiên cứu Khoa học Công Đoàn, Số 9, Tr 16-21. 21. Nguyễn Văn Hộ (1998), Thiết lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 22. Hội thảo Quốc tế: Đối thoại Pháp - Á về các vấn đề và hướng đi cho GDHN tại Việt Nam (2005), Khoa Sư phạm ĐHQG HN & Viện NCQG cộng hòa Pháp, Hà Nội. 57
  72. 23. Đỗ Thị Hường (2014), Bước đầu tìm hiểu thực trạng vấn đề hướng nghiệp cho con cái của các bậc cha mẹ huyện Văn Giang – Tỉnh Hưng Yên, Báo cáo thực tập Tâm lý học tại chức, Khoa Tâm lý học, Trường Đại học Xã hội và Nhân văn - ĐHQG Hà Nội. 24. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê (2004), "Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT với việc phát triển nguồn nhân lực", Tạp chí Phát triển giáo dục, Số 13, Tr 5-13. 25. Klimov,E,A, (1971), Nay đi học mai làm gì?, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 26. Trần Thị Dương Liễu (2014), Định hướng nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành Tâm lý học ở một số trường Đại học tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, TP.HCM. 27. Đỗ Hạnh Nga (2009), Tư vấn hướng nghiệp và đặc điểm tư vấn nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng, đại học, Hội thảo khoa học Định hướng nghề nghiệp, việc làm cho sinh viên, Đại học Quốc gia TP.HCM. 28. Nghị định 75/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Giáo dục (Điều 3), Hà Nội. 29. Nguyễn Trọng Nhân, Nguyễn Mai Quốc Việt, Lý Mỷ Tiên (2015), " Thực trạng việc làm của sinh viên ngành Việt Nam học (hướng dẫn viên du lịch) tốt nghiệp từ Trường Đại học Cần Thơ", Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 39, Tr 102-109. 30. Bùi Việt Phú (2009), Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo tinh thần xã hội hoá, Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội. 31. Nguyễn Thị Minh Phương (2009), Định hướng nghề nghiệp và khu vực làm việc sau tốt nghiệp của sinh viên ngoài công lập hiện nay (Nghiên cứu trường hợp 58
  73. Trường Đại học Đông Đô), Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam. 32. Quy chế đào tạo Đại học, Đại học liên thông hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ (2018), ban kèm Quyết Định số 98/QĐ-NTT ngày 15 tháng 3 năm 2018. 33. Quyết định số 443/QĐ-NTT ngày 28 tháng 6 năm 2018 (2018), Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. 34. Hà Thị Ngọc Thịnh (2013), Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 35. Lê Thị Thu Trà (2016), Quản lý hoạt động Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học Phổ thông trên địa bàn Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 36. Max Weber, Bùi Văn Nam Sơn, Nguyễn Nghị, Nguyễn Tùng, Trần Hữu Quang biên dịch (2008), Nền đạo đức Tin lành và tinh thần chủ nghĩa tư bản, Nxb Tri thức, TP.HCM. 37. Lê Trần Thiên Ý, Nguyễn Hồ Anh Khoa, Mã Bình Phú (2013), "Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định về quê làm việc của sinh viên Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ", Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 25, Tr 30-36. Tài liệu nước ngoài 38. Anne Lancry-Hoestlandt (2005), "Évolution historyque d« modèle francais de l'orientation scolaire e’ professionnelle, Quelqurs e'le'ments", Hội thảo Quốc tế: Đối thoại Pháp - Á về các vấn đề và hướng đi cho GDHN tại Việt Nam, Tr 5- 22. 39. David G, Myers (2006), Psychology, Worth Publishers, New York. 40. Frank Parsons (1909), Choosing a vocation, Gay edition, London. 59
  74. PHỤ LỤC KHẢO SÁT ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN KHOÁ 13DDS – KHOA DƯỢC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Hiện tại, chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Khảo sát định hướng nghề sinh viên khóa 13DDS” Kính mong các bạn dành thời gian để trả lời một số câu hỏi khảo sát dưới đây. Chúng tôi cam kết những thông tin mà các bạn cung cấp chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu, Rất mong nhận được sự hợp tác của các bạn để kết quả thu được đúng với thực tế nhất! Trân trọng cảm ơn! THÔNG TIN CÁ NHÂN Lớp: 13DDS Giới tính:  Nam  Nữ Năm sinh: 19 Chuyên ngành hiện tại: Quê quán (tỉnh):  Quản lý và cung ứng thuốc MSSV: 13115  Sản xuất và phát triển thuốc Điểm hiện tại:  3,60 BẢNG CÂU HỎI 1. Sau khi ra trường, định hướng tương lai của bạn là gì? (Chọn 1 đáp án duy nhất)  Học tiếp  Đi làm  Vừa học vừa làm  Khác (Bỏ qua câu 2 nếu bạn chọn đáp án “Đi làm”) 60
  75. 2. Nếu tiếp tục học, bạn sẽ chọn: (Chọn 1 đáp án duy nhất)  Học lên cao học (trong nước)  Học lên cao học (du học nước ngoài)  Học thêm văn bằng 2 (trong nước)  Học thêm văn bằng 2 (du học nước ngoài) 3. Các doanh nghiệp/ tổ chức bạn mong muốn làm việc: (Chọn 1 đáp án duy nhất)  Doanh nghiệp/ tổ chức nhà nước  Doanh nghiệp/ tổ chức tư nhân  Doanh nghiệp/ tổ chức nước ngoài  Doanh nghiệp/ tổ chức phi chính phủ 4. Nơi làm việc mong muốn của bạn sau khi ra trường: (Chọn ô “TP,HCM” nếu quê bạn ở TP.HCM, chọn ô “Đà Nẵng” nếu quê bạn ở Đà Nẵng, chọn ô “Hà Nội” nếu quê bạn ở Hà Nội, chọn ô “Cần Thơ” nếu quê bạn ở Cần Thơ)  Quê nhà  Cần Thơ  TP.HCM  Hà Nội  Đà Nẵng  Khác 5. Yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn NGHỀ NGHIỆP của bạn sau khi ra trường (Có thể chọn nhiều đáp án)  Thu nhập cao  Áp lực công việc thấp  Tích lũy kinh nghiệm  Cơ hội thăng tiến  Tên tuổi công ty  Dễ tìm việc  Tích Đúng chuyên ngành  Sở thích  Gần gia đình  Công việc ổn định  Yếu tố khác 6. Vui lòng đánh vào ô “Tích lũy kinh nghiệm” cho câu này.  Thu nhập cao  Tích lũy kinh nghiệm  Quy mô công ty 7. Yếu tố bạn quan tâm khi chọn NƠI LÀM VIỆC sau khi ra trường  Thu nhập cao  Gần gia đình 61
  76.  Môi trường làm việc  Quy mô, tên tuổi công ty  Chế độ đãi ngộ, khen thưởng  Vị trí gần, dễ di chuyển  Cơ hội thăng tiến  Yếu tố khác  Đúng chuyên ngành 8. Mức lương mà bạn mong muốn trong vòng 1 năm đầu tiên sau khi ra trường (Chọn 1 đáp án duy nhất)  Dưới 3 triệu đồng  8 triệu - dưới 12 triệu đồng  3 triệu - dưới 5 triệu đồng  12 triệu - dưới 15 triệu đồng  5 triệu - dưới 8 triệu đồng  15 triệu đồng trở lên 9. Công việc cụ thể bạn muốn lựa chọn sau khi ra trường: (Có thể chọn nhiều đáp án)  Trình dược viên  Dược sĩ dược lâm sàng  Đăng ký thuốc  Giảng dạy  Marketing Dược  Nuôi trồng dược liệu  Đấu thầu thuốc  Kiểm nghiệm viên  Training cho công ty, tổ chức  QA (Đảm bảo chất lượng thuốc)  Nhân viên văn phòng công ty Dược  QC (Kiểm soát chất lượng thuốc)  Dược sĩ nhà thuốc tư nhân  Dược sĩ nhà thuốc bệnh viện (Bán hàng, tư vấn, quản lý chuyên môn) (Quản lý, cung cấp thuốc ở bệnh viện)  Kinh doanh tự do  Nghiên cứu thuốc mới  Khác: 10. Các kênh thông tin bạn sử dụng để tìm hiểu về việc làm: (Có thể chọn nhiều đáp án)  Internet  Người thân quen  Báo chí, truyền hình  Hội thảo/ hội chợ việc làm  Chương trình tuyển dụng tại trường  Kênh thông tin khác 11. Bạn thường tham khảo ý kiến của ai khi quyết định chọn việc làm: 62
  77. (Có thể chọn nhiều đáp án)  Cha mẹ  Người thân (cô dì, chú bác,,,)  Anh/ chị/ em  Bạn bè  Người yêu  Vợ chồng  Anh chị khóa trên/ Cựu sinh viên  Khác: ,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,, 12. Bạn gặp khó khăn gì khi tìm việc làm? (Có thể chọn nhiều đáp án)  Thiếu năng lực chuyên môn  Thiếu kinh nghiệm thực tế  Thiếu kỹ năng ngoại ngữ - tin học  Thiếu kỹ năng trả lời phỏng vấn  Thiếu kỹ năng mềm 13. Các chứng chỉ, kỹ năng đã được đào tạo tại trường mà bạn cảm thấy hữu ích cho việc tìm kiếm việc làm (Có thể chọn nhiều đáp án)  Chứng chỉ Toeic 400  Chứng chỉ A Tin Học  Kỹ năng Quản lý thời gian  Kỹ năng Tư duy hiệu quả, sáng tạo  Kỹ năng Soạn thảo văn bản  Kỹ năng Giải quyết vấn đề  Kỹ năng kỹ năng bán hàng  Kỹ năng giao tiếp 14. Các chứng chỉ, kỹ năng bạn mong muốn được đào tạo thêm tại trường để tăng cơ hội tìm kiếm việc làm (Có thể chọn nhiều đáp án)  Kỹ năng Lãnh đạo  Kỹ năng Thuyết trình  Kỹ năng Ra quyết định  Kỹ năng Làm việc nhóm  Kỹ năng Làm việc chuyên nghiệp  Kỹ năng khác 15. Bạn đánh giá cơ hội tìm kiếm việc làm của Dược sĩ mới ra trường như thế nào? (Chọn 1 đáp án duy nhất)  Chia đều  Bình thường  Không chia đều Nếu chọn đáp án “Không chia đều” ở câu hỏi 15 thì tiếp tục, nếu không xin vui lòng bỏ qua câu 16 63
  78. 16. Theo bạn, cơ hội không chia đều cho Dược sĩ khi vừa tốt nghiệp là do? (Có thể chọn nhiều đáp án)  Tiềm lực tài chính  Mối quan hệ  Cung vượt quá cầu lao động  Chưa đáp ứng nhu cầu nhà tuyển dụng  Phân biệt bằng cấp đào tạo  Khác 17. Đã bao giờ bạn lên kế hoach tìm kiếm việc làm? (Chọn 1 đáp án duy nhất)  Đã lên kế hoạch  Đang lên kế hoạch  Sẽ lên kế hoạch  Không lên kế hoạch/ Không cần thiết Nếu chọn đáp án “Không lên kế hoạch/ Không cần thiết” ở câu hỏi 17 thì tiếp tục, nếu không xin vui lòng bỏ qua câu 18 18. Lý do không cần lên kế hoạch là  Chính sách nhân sự ở địa phương  Việc làm gia đình đã sắp xếp sẵn  Đi du học/ Học tiếp  Không cần đi làm Cám ơn vì sự hỗ trợ của bạn trong đề tài. Chúc bạn sẽ tìm được một công việc theo đúng nguyện vọng của bạn sau khi tốt nghiệp 64