Khóa luận Tìm hiểu kiến thức về sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy thận mạn ở khoa Nội - Thận của Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017

pdf 51 trang thiennha21 18/04/2022 3690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu kiến thức về sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy thận mạn ở khoa Nội - Thận của Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_kien_thuc_ve_su_tuan_thu_dieu_tri_cua_ben.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu kiến thức về sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy thận mạn ở khoa Nội - Thận của Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC ĐIỀU DƯỠNG TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG MÃ SỐ: 51720501 TÌM HIỂU KIẾN THỨC VỀ SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN Ở KHOA NỘI THẬN CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2017 Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện Ths.NGUYỄN THỊ HỒNG NGUYÊN DƯƠNG THỊ ÁNH NGUYỆT MSSV: 13D720501029 LỚP: ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG 8 Cần Thơ, năm 2017
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC ĐIỀU DƯỠNG TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG MÃ SỐ: 51720501 TÌM HIỂU KIẾN THỨC VỀ SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN Ở KHOA NỘI THẬN CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2017 Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Ths.NGUYỄN THỊ HỒNG NGUYÊN DƯƠNG THỊ ÁNH NGUYỆT MSSV: 13D720501029 LỚP: ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG 8 Cần Thơ, năm 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tiểu luận này, tôi chân thành cảm ơn các Thầy Cô đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở Trường Đại học Tây Đô. Xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hồng Nguyên đã tận tình, chu đáo hướng dẫn thực hiện tiểu luận này. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất tôi gửi đến Khoa Dược - Điều Dưỡng, Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ và khoa Nội Thận- Lọc máu đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình lấy mẫu nghiên cứu. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do buổi đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế cũng như hạn chế kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của quý Thầy Cô để bài tiểu luận được hoàn chỉnh hơn. Ký tên Dương Thị Ánh Nguyệt i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu và kết quả thu được trong tiểu luận là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Cần Thơ, ngày tháng năm Ký tên Dương Thị Ánh Nguyệt ii
  5. TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh suy thận mạn (STM) được coi là vấn đề sức khỏe có tính toàn cầu, thường ảnh hưởng nhiều đến kinh tế và xã hội. Bệnh thận mạn tính không thể điều trị khỏi hoàn toàn nhưng nếu điều trị tốt thì có thể hạn chế các biến chứng và kéo dài thời gian sống.Trong công tác khám chữa bệnh hàng ngày các thầy thuốc thường ít chú trọng đến việc giáo dục bệnh nhân mà thường chú trọng đến việc kê đơn và kết quả điều trị. Nếu bệnh nhân không tuân thủ việc điều trị của bác sĩ sẽ góp phần làm gia tăng xuất hiện các biến chứng, làm gia tăng chi phí điều trị và tỉ lệ tử vong cao. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu kiến thức về sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy thận mạn ở khoa Nội - Thận của Bệnh việnĐa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017” nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng về việc tuân thủ điều trị. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng về việc tuân thủ điều trị. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và chọn mẫu thuận tiện. Kết quả nghiên cứu: 16% bệnh nhân từng nghe về bệnh STM, 82% biết tăng huyết áp là nguyên nhân gây STM, 20% biết là đái tháo đường, 94% biết khi bị STM phải điều trị liên tục, 48% biết mình đang được điều trị theo phương pháp nào, 96% biết chế độ ăn rất quan trọng, 98% biết hạn chế muối, 88% biết hạn chế nước, 34% biết nên bổ sung sắt, 20% biết bổ sung vitamin A, 18% canxi, 10% vitamin D, 86% tuân thủ hạn chế rượu bia, thuốc hút lá và các chất kích thích, 78% hạn chế mỡ, 28% tuân thủ ăn giàu năng lượng, đủ vitamin và đủ yếu tố vi lượng. 98% uống thuốc đúng giờ, 100% cho rằng uống thuốc đúng giờ rất quan trọng. 100% cho rằng tuân thủ điều trị rất quan trọng. 64% bệnh nhân luôn đi chạy thận đúng giờ, 92% tuân thủ không sử dụng bia, rượu, cà phê, hút thuốc lá, 38% thường xuyên chú ý đến thực đơn hàng ngày, 70% thường xuyên chú ý đến vệ sinh và bảo vệ da hàng ngày, 40% bệnh nhân biết tập luyện thể dục nhẹ nhàng tốt cho bệnh. Kết luận: Đa số bệnh nhân có kiến thức đúng về tuân thủ điều trị Kiến nghị: Điều dưỡng phải phối hợp với bác sỹ tư vấn cho bệnh nhân STM hiểu được bệnh của mình và tuân thủ điều trị bệnh. Thường xuyên bồi dưỡng và đào tạo lại cho nhân viên y tế kiến thức và công tác phòng ngừa bệnh STM. iii
  6. MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1.MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2 2.1. TỔNG QUAN VỀ SUY THẬN MẠN. 2 2.2. VẤN ĐỀ DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN 6 2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI VÀ TRONG NƯỚC. 10 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 12 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 12 3.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU. 18 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 19 4.1. KẾT QUẢ. 19 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 35 5.1. KẾT LUẬN. 35 5.2. KIẾN NGHỊ. 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 37 PHỤ LỤC 40 iv
  7. DANH SÁCH BẢNG Trang Bảng 2.1: Chiến lược điều trị bệnh thận mạn theo giai đọan của BTM 5 Bảng 2.2. Nhu cầu protein theo giai đoạn suy thận 8 Bảng 4.1. Phân bố theo tuổi 19 Bảng 4.2. Phân bố theo giới 19 Bảng 4.3. Phân bố theo nghề nghiệp. 20 Bảng 4.4. Phân bố mức độ suy thận mạn 21 Bảng 4.5. Phân bố chất lượng cuộc sống. 21 Bảng 4.6. Kiến thức về bệnh. 22 Bảng 4.7. Nguồn cung cấp thông tin. 22 Bảng 4.8. Kiến thức về điều trị 23 Bảng 4.9. Kiến thức về dinh dưỡng 24 Bảng 4.10. Tuân thủ nguyên tắc về chế độ dinh dưỡng. 24 Bảng 4.11. Tuân thủ về chăm sóc giảm phù 25 Bảng 4.12. Tuân thủ về uống thuốc và điều trị 25 Bảng 4.13. Tuân thủ về phòng ngừa 26 v
  8. DANH SÁCH HÌNH Trang Hình 4.1. Phân bố trình độ học vấn. 19 Hình 4.2. Tình trạng kinh tế 20 vi
  9. DANH MỤC VIẾT TẮT STM: Suy thận mạn MLCT: Mức lọc cầu thận KDOQI: Kidney Disease Outcomes Quality Iritiative KDIGO:Kidney Disease Improving Global Outcomes vii
  10. CHƯƠNG 1.MỞ ĐẦU Bệnh suy thận mạn (STM) được coi là vấn đề sức khỏe có tính toàn cầu, thường ảnh hưởng nhiều đến kinh tế và xã hội. Tỷ lệ suy mòn ở bệnh nhân STM chưa điều trị thay thế thận là 20,3% và tỷ lệ này gia tăng theo giai đoạn của STM [19]. Hiện tại chưa có thống kê một cách đầy đủ, tuy nhiên, số bệnh nhân bệnh thận mạn nhập viện hàng năm tăng cao, chủ yếu là bệnh thận mạn giai đoạn cuối với các biến chứng của nó, theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn và Nguyễn Cảnh Phú trên 1.920 đối tượng trong tỉnh Nghệ An, tỷ lệ mắc STM 1,042%, 35,00% bị mắc bệnh STM mà không biết mình mắc bệnh trước đó[24]. Suy thận là sự giảm mức lọc cầu thận dưới mức bình thường. Suy thận được gọi là mạn tính khi mức lọc cầu thận giảm thường xuyên, cố định có liên quan đến sự giảm về số lượng nephron chức năng [17]. Nguyên nhân gây STM xuất phát từ thận hoặc do hậu quả của các bệnh lý mạn tính khác như: viêm cầu thận mạn tính chiếm 73,75%,viêm thận bể thận mạn chiếm 15%, và đái tháo đường type 2, thận đa nang, gút mạn tính chiếm 11,25% [15]. Để điều trị và phòng ngừa bệnh suy thận, ngoài vấn đề thăm khám sớm nhằm phát hiện tổn thương tại thận thì việc kiểm soát những bệnh nguy cơ có vai trò rất quan trọng. Nếu bị suy thận ở giai đoạn nặng, ngoài vấn đề dùng thuốc, bệnh nhân cần phối hợp các phương pháp điều trị thay thế như lọc máu ngoài thận hay ghép thận.Bệnh thận mạn tính không thể điều trị khỏi hoàn toàn nhưng nếu điều trị tốt thì có thể hạn chế các biến chứng và kéo dài thời gian sống. Khi bệnh nhân đã được chuẩn đoán suy thận mạn thì có chế độ thế (khi mức lọc cầu thận < 15ml/phút). Theo KDOQI 2002 chiến lược chung điều trị bệnh thận mạn được phân theo giai đoạn của phân độ bệnh thận mạn. [16] Trong công tác khám chữa bệnh hàng ngày các thầy thuốc thường ít chú trọng đến việc giáo dục bệnh nhân mà thường chú trọng đến việc kê đơn và kết quả điều trị. Trong thực tế lâm sàng, hiệu quả điều trị phụ thuộc rất nhiều vào bệnh nhân có những nhận thức, thực hành và hợp tác điều trị hay không. Nếu bệnh nhân không tuân thủ việc điều trị của bác sĩ sẽ góp phần làm gia tăng xuất hiện các biến chứng, làm gia tăng chi phí điều trị và tỉ lệ tử vong cao. Do vậy, chính vì những lý do cấp thiết trên, với mong muốn cải thiện được sự hợp tác của bệnh nhân với bác sĩ trong quá trình điều trị chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kiến thức về sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy thận mạn ở khoa Nội - Thận của Bệnh việnĐa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017” nhằm mục tiêu: - Xác định tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng về việc tuân thủ điều trị. 1
  11. CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. TỔNG QUAN VỀ SUY THẬN MẠN. 2.1.1. Định nghĩa. Suy thận mạn (STM) là hội chứng lâm sang và sinh hóa tiến triển qua nhiều năm tháng, thận không còn đủ khả năng duy trì tốt sự cân bằng của nội môi và dẫn đến hàng loạt những biến loạn về sinh hóa và lâm sang của các cơ quan trong cơ thể. Đặc trưng của STM là: - Có tiền sử bệnh thận hoặc tiết niệu kéo dài. - Mức lọc cầu thận giảm dần và không hồi phục. - Nitơ phi protein máu tăng một cách từ từ, biểu hiện chủ yếu bằng tăng nồng độ urê, creatinin và acid uric trong huyết thanh. - Hậu quả cuối cùng được biểu hiện bằng hội chứng urê máu cao và đòi hỏi phải điều trị bằng các phương pháp thay thế thận như lọc máu bằng máy thận nhân tạo, lọc màng bụng, hoặc ghép thận. [12] 2.1.2. Dịch tể học suy thận mạn. Bệnh thận mạn tính (Chronic Kidney Disease) và bệnh thận giai đoạn cuối (End –Stage –Renal –Disease –ESRD) là vấn đề sức khỏe có tính toàn cầu. Đây là một tình trạng bệnh lý có tầng suất tăng nhanh và đòi hỏi chi phí điều trị khổng lồ. Các nhà khoa học Mỹ đã dự báo số người mắc bệnh STM phải điều trị lọc máu và ghép thận sẽ tăng lên từ 453.000 vào năm 2003 lên đến 651.000 vào năm 2010.[7] Bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối chỉ là phần nổi của tảng bang chìm trong số bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính. Theo nghiên cứu NHANES –III của Mỹ công bố năm 2007 thì tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh thận mạn là 13%. Cũng theo nghiên cứu này, cứ mỗi bệnh nhân bị mắc bệnh thận mạn ở giai đoạn cuối cần điều trị thay thế thận suy thì sẽ có tương ứng với ngoài cộng đồng có khoảng 100 người đang bị bệnh thận mạn ở các giai đoạn khác nhau.[7] Theo nghiên cứu của Hồ Viết Hiếu ở trẻ em suy thận tại bệnh viện Trung Ương Huế, tần suất suy thận chung trong phòng thận –tiết niệu là 0,96%, trong đó suy thận cấp chiếm 0,77%, còn suy thận mạn chiếm 0,19%.[3] 2.1.3. Nguyên nhân suy thận mạn Sau khi chuẩn đoán xác định suy thận mạn, cần chuẩn đoán nguyên nhân. Chuẩn đoán nguyên nhân cần vào hỏi kỹ tiền sử, tiến triển trong quá khứ và khám lâm sang toàn diện, kể cả thăm trực tràng, soi đáy mắt, xét nghiệm sinh hóa, huyết học, X quang, siêu âm thuộc vào diễn biến lâm sang. Nhiều trường hợp chuẩn đoán nguyên nhân rất dể dàng vì 2
  12. bệnh lý điển hình, xét nghiệm chính xác. Thuyết phục như viêm cầu thận mạn tính, bệnh thận có nguồn gốc mạch máu, bệnh thận di truyền. Tuy nhiên có một số trường hợp không tìm thấy nguyên nhân [17]. Tỷ lệ nguyên nhân gây suy thận mạn giai đoạn cuối khác nhau tùy các nước. Tại các nước phát triển, đái tháo đường vẫn chiếm phần lớn, trong đó tại các nước đang phát triển, nguyên nhân hàng đầu vẫn là viêm cầu thận mạn (30% - 45%). Một khi thận đã teo nhỏ, MLCT dưới 20- 30 ml/ph/1,73m2, việc chuẩn đoán nguyên nhân ít có hiệu quả trong điều trị nguyên nhân tuy nhiên việc tìm nguyên nhân ở suy thận mạn giai đoạn cuối vẫn có giá trị nhằm tiên lượng bệnh thận và giúp chọn phương thức điều trị thay thế thận suy.[8] Suy thận mạn thường do các nhóm nguyên nhân chính sau đây: 2.1.3.1. Bệnh cầu thận mạn. - Bệnh cầu thận nguyên phát có kèm hội chứng thận hư hoặc không. - Bệnh cầu thận thứ phát: lupus, đái tháo đường, Schonlein Henoch có tổn thương thận [8] 2.1.3.2. Bệnh ống kẽ thận mạn tính. - Viêm thận bể thận mạn do nhiễm khuẩn tiết niệu mạn tính có nguyên nhân thuận lợi hoặc không ( như do sỏi, dị dạng đường niệu, ) - Viêm thận kẽ do dùng thuốc giảm đau lâu dài như phenylutazon, hoặc do tăng acid uric máu [8] 2.1.3.3. Bệnh mạch thận. - Huyết học vi mạch thận. - Tắc tĩnh mạch thận. - Hẹp động mạch thận. - Viêm nút quanh động mạch. - Viêm mạch dị ứng. - Bệnh u hạt Wegener.[8] 2.1.3.4. Bệnh thận bẩm sinh di truyền. Bệnh thận loại này có thể bao gồm: thận đa nang, thận nhiều nang đơn, hội chứng Alport (viêm cầu thận có điếc), bệnh thận chuyển hóa (cystino, oxalo).[8] 2.1.3.5. Không rõ nguyên nhân.[12] 2.1.3.6. Bệnh hệ thống, bệnh chuyển hóa. - Bệnh đái tháo đường. - Bệnh lý tạo keo: Lupus. 3
  13. Hiện nay ở các nước phát triển, nguyên nhan chính gây suy thận mạn là bệnh lý về chuyển hóa và bệnh lý mạch máu thận, nhưng ở các nước đang phát triển nhóm nguyên nhân do vi trùng lại chiếm tỷ lệ khá cao.[4] 2.1.4. Biểu hiện lâm sàng của suy thận mạn. Tùy theo từng nguyên nhân gậy suy thận mạn mà biểu hiện lâm sàng có thể khác nhau, tuy nhiên khi suy thận đã ở giai đoạn nặng thid bệnh nhân thường có các biểu hiện lâm sàng của hội chứng urê máu cao. 2.1.4.1. Phù. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây suy thận mạn mà bệnh nhân có thể phù nhiều, phù ít hoặc không phù. Suy thận mạn trong viểm bể thận thường không phù trong giai đoạn đầu, chỉ có phù trong giai đoạn cuối do có kèm tăng huyết áp, suy tim, suy dinh dưỡng. Trong khi suy thận trong viêm cầu thận mạn thường có phù (trừ giai đoạn đái nhiều). Bất kỳ nguyên nhân nào, khi suy thận giai đoạn cuối phù là triệu chứng hằng định. 2.1.4.2. Thiếu máu. Thường gặp, nặng nhẹ tùy theo giai đoạn. Suy thận mạn càng nặng thiếu máu càng tăng. Đây là triệu chứng quan trọng để phân biệt với suy thận cấp. Thiếu máu đa số là nhượt sắc hoặc đẳng sắc, hình thể kích thước hồng cầu bình thường, có khi có hồng cầu to nhỏ không đều. Nhiều bệnh nhân đi khám vì thiếu máu mới phát hiện suy thận mạn. [8] Theo nghiên cứu trên 104 bệnh nhân được chuẩn đoán là suy thận mạn thì tỷ lệ thiếu máu là 80,77%, thiếu máu nhẹ chiếm 57,69%, thiếu máu trung bình chiếm 23,08%. [11] Theo nghiên cứu của tỉ lệ thiếu máu ở nhóm ĐTBT là 100%, nhóm LMCK là 84,85%. [14]. 2.1.4.3. Tăng huyết áp. Huyết áp tăng do tế bào cận cầu thận tiết ra renin gây co mạch tăng huyết áp[10] Tăng huyết áp rất thường gặp, khoảng 80% bệnh nhân suy thận mạn có tăng huyết áp. Một số trường hợp có những đợt tăng huyết áp ác tính làm chức năng thận suy sụp nhanh chóng dẫn đến tử vong.[4] 2.1.4.4. Suy tim. Khi xuất hiện thì đã muộn vì thường do giữ muối giữ nước, do tăng huyết áp lâu ngày của quá trình suy thận mạn.[12] 2.1.4.5. Xuất huyết. Chảy máu mũi, chảy máu chân rang, chảy máu dưới da là thường gặp. Có trường hợp tiểu cầu giảm rất khó cầm máu. Xuất huyết tiêu hóa nếu có sẽ rất nặng. Urê máu sẽ tăng nhanh.[12 4
  14. 2.1.4.6. Ngứa. Là biểu hiện ngoài da thường gặp, do lắng đọng calci trong da. Đây là triệu chứng của cận giáp trạng thứ phát.[12] 2.1.4.7. Chuột rút. Thường xuất hiện ban đêm có thể là do giảm natri và calci máu.[12] 2.1.4.8. Viêm thần kinh ngoại vi. Tốc độ dẫn truyền thần kinh giảm (dưới 40m/giây), bệnh nhân có cảm giác rát bỏng ở chân, kiến bò, các triệu chứng này là khó điều trị kể cả lọc máu ngoài thận.[12] 2.1.5. Điều trị bệnh thận mạn. 2.1.5.1. Mục tiêu điều trị bệnh thận mạn. - Điều trị bệnh thận căn nguyên. - Điều trị nguyên nhân gây giảm GFR cấp tính có thể hồi phục được - Điều trị làm chậm tiến triển của bệnh thận mạn - Điều trị các biến chứng tim mạch, và các yếu tố nguy cơ tim mạch - Chuẩn bị điều trị thay thế thận khi thận suy nặng. 2.1.5.2. Nguyên tắc điều trị bệnh thận mạn. Theo KDOQI 2002, chiến lược chung điều trị bệnh thận mạn được phân theo giai đọan của phân độ bệnh thận mạn. Bảng 2.1: Chiến lược điều trị bệnh thận mạn theo giai đọan của BTM.[16] Mức lọc cầu thận Giai đoạn Việc cần làm (*) (ml/ph/1,73) Chẩn đoán và điều trị bệnh căn nguyên, giới hạn 1 ≥ 90 yếu tố nguy cơ gây suy thận cấp, làm chậm tiến triển bệnh thận, điều trị yếu tố nguy cơ tim mạch 2 60-89 Ước đoán tốc độ tiến triển bệnh thận 3 30-59 Đánh giá và điều trị biến chứng 4 15-29 Chuẩn bị điều trị thay thế thận 5 ≤15 Điều trị thay thế thận nếu co hội chứng urê huyết (*) giai đoạn sau tiếp tục việc của giai đoạn trước 2.1.5.3. Điều trị bệnh thận căn nguyên. Giữ vai trò quan trọng nhất trong bảo vệ thận và làm chậm tiến triển bệnh thận. Khi thận đã suy nặng (giai đoạn 4, 5), do việc chẩn đoán bệnh căn nguyên trở nên khó khăn, và việc điều trị trở nên kém hiệu quả, nên cân nhắc giữa lợi ích và tác hại của thuốc điều trị căn nguyên ở nhóm người bệnh này. 5
  15. 2.1.5.4.Điều trị làm chậm tiến triển của bệnh thận mạn đến giai đoạn cuối. Các biện pháp bảo vệ thận tối ưu.[16] - Giảmprotein niệu, tiểu albumin. - Kiểm soát huyết áp. - Ăn nhạt. - Giảm protein trong khẩu phần. - Kiểm soát đường huyết. - Thay đổi lối sống. - Điều trị thiếu máu. - Kiểm soát rối loạn lipid máu. - Dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin II. 2.1.6. Dự phòng. Do bệnh thận mạn thường tiến triển âm thầm, không triệu chứng đến giai đoạn cuối, nên mục tiêu quan trọng là phát hiện bệnh sớm ở 3 đối tượng nguy cơ cao là người bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, và gia đình có người bệnh thận. Các đối tượng này cần được làm xét nghiệm tầm soát định kỳ hằng năm và tích cực điều trị sớm tránh bệnh thận tiến triển đến giai đoạn cuối.[16] 2.2. VẤN ĐỀ DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN. 2.2.1. Chế độ ăn trong suy thận mạn tính. Suy thận mạn tính có hội chứng lâm sàng, thể dịch của sựu suy giảm chức năng ngoại tiết và nội tiếc của thận xảy ra từ từ, ngày càng nặng và không hồi phục. Vì thế nó diễn biến từ giai đoạn nhẹ đến giai đoạn cuối với các triệu chứng rầm rộ của hội chứng urê máu cao. Sự điều trị những rối loạn chuyển hóa protid trong STM tính từ lâu dựa vào dinh dưỡng, ăn uống. Lúc đầu người ta áp dụng chế độ ăn kiêng đạm hoàn toàn và thấy người bệnh chóng suy kiệt, thiểu dưỡng. Về sau, trên thực nghiệm và lâm sàng nhiều công trình xác nhận, nếu khi đã suy thận, chế độ ăn quá nhiều protein sẽ phát triển sơ hóa cầu thận làm bệnh nặng lên, ngược lại chế độ ăn ít protein làm chậm tiến triển của bệnh. Khẩu phần protein hạn chế này không được vượt quá khả năng bài tiết urê của thận, vào khoảng gấp 3 lần urê niệu 24 giờ, gồm 2/3 là protid động vật để cung cấp những acid amin thiết yếu. Tùy theo mức độ suy thận và kèm theo các triệu chứng phù, tăng huyết áp, giảm MLCT hoặc đang áp dụng lọc màng bụng hay chạy thận nhân tạo chu kỳ để tạo chế độ ăn gia giảm. 6
  16. Nguyên tắc: - Đủ hoặc giàu năng lượng - Đủ glucid - Giảm protid - Bình lipid - Đủ hoặc nhiều nước - Bình hoặc giảm natri.[18] 2.2.2. Các nguyên tắc của chế độ ăn điều trị suy thận mạn. Chế độ ăn điều trị suy thận mạn nhằm hạn chế tăng urê máu và làm chậm bước tiến của quá trình suy thận mạn, hạn chế tối đa được các biến chứng. Chế độ ăn này được chế biến tùy theo từng bệnh nhân, từng giai đoạn của suy thận mạn và các triệu chứng kèm theo. Có nguyên tắc mà cho đến nay vẫn được các nhà thận học và nhà dinh dưỡng lâm sàng thừa nhận là có hiệu quả, các nguyên tắc đó là: - Ít protein, dùng protein quý, có giá trị sinh học cao, nghĩa là đủ acid amin cơ bản thiết yếu và tỉ lệ hấp thu cao. - Giàu năng lượng, đảm bảo đủ nhu cầu dinh dưỡng và hạn chế quá trình giáng hóa protein trong cơ thể. - Đủ vitamin , yếu tố vi lượng, yếu tố chống thiếu máu. - Đảm bảo cân bằng muối, nước, ít toan, đủ calci và ít phosphat. 2.2.3. Tác dụng và hiệu quả của chế độ ăn trong suy thận mạn. Chế độ ăn ít protein có tác dụng: - Làm giảm nhẹ hội chứng urê máu cao. - Làm chậm quá trình bước tiến của quá trình suy thận mạn. - Kéo dài thời gian điều trị bảo tồn. - Nâng cao chất lượng cuộc sống, hạn chế biến chứng. - Giảm quá trình xơ hóa cầu thận. - Giảm gánh nặng đào thải acid uric, urê, cho thận. [13] Chế độ ăn giàu năng lượng, đủ vitamin , đủ yếu tố vi lượng có tác dụng cung cấp năng lượng đảm bảo cho hoạt động sống, hoạt động duy trì cơ thể bệnh, tham gia bù trừ thiếu hụt dinh dưỡng do chế độ ăn khắc khe protein, ngăn ngừa bệnh nặng thêm do thiếu hụt vitamin và vi lượng. Chế độ cân bằng muối nước: - Góp phần tích cực trong hạn chế phù, tăng huyết áp, suy tim. 7
  17. - Giảm nguy cơ tăng thẩm thấu máu, chống toan máu. Phòng tránh tình trạng cô đặc máu do thiếu nước. Chế độ ăn đủ calci, ít phosphate giúp phòng ngừa hoặc làm chậm hơn tiến trình loạn dưỡng xương ngay từ giai đoạn đầu của suy thận mạn. Bổ sung yếu tố chống thiếu máu như: sắt, vitamin B12, B6, acid folic, khắc phục tình trạng thiếu máu mạn, hạn chế hậu quả của thiếu máu. Chế độ giảm sử dụng thức ăn chứa nhiều kali có ý nghĩa quan trọng trong việc hạn chế tăng kali máu, góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong do biến chứng tăng kali máu gây ra. Chế độ ăn hạn chế mỡ thừa có tác dụng phòng ngừa xơ vữa động mạch, hỗ trợ tích cực trong phòng chống biến chứng nhồi máu cơ tim, nhồi máu não. Hạn chế uống rượu bia, hút thuốc lá, cà phê và các chất kích thích khác cũng góp phần cải thiện đáng kể tình trạng tăng huyết áp, phù, suy tim, 2.2.4. Cấu tạo của chế độ dinh dưỡng điều trị suy thận mạn. 2.2.4.1. Ít protein (giảm đạm) Hạn chế ăn nhiều đạm, dùng những loại đạm quý, có giá trị sinh học cao, có đủ các acid amin cơ bản thiết yếu. Lượng protein tối thiểu cần và không nên vượt quá phụ thuộc độ suy thận được ước tính như sau: Bảng 2.2. Nhu cầu protein theo giai đoạn suy thận của Nguyễn Văn Xang. [12] Lượng protein Độ suy thận MLCT (ml/p) Creatinin (mg/dl) (g/kg/ngày) Độ I 60-41 1,5 0,8 Độ II 40-21 1,5-3,4 0,6 Độ IIIa 20-11 3,5-5,9 0,5 Độ IIIb 10-5 6-10 0,4 Độ IV 10 0,4 Bình thường 120 0,8-1,2 1 2.2.4.2. Giàu năng lượng. Năng lượng phải đạt 35-40 cal/kg/ngày. Bổ xung các acid amin (ketosteril hay các dung dịch nephrosteril, kidmin). Thức ăn cung cấp năng lượng (calo) nên sử dụng như sau: tăng chất bột ít protein, chủ yếu là các loại khoai như khoai tây, khoai lang, khoai sọ, sắn, bột sắn, miến dong. Chất béo (dầu, mỡ,bơ) chiếm 15-25% năng lượng khẩu phần ăn 8
  18. 2.2.4.3. Đủ vitamin, yếu tố chống thiếu máu. Sắt, vitamin B12, vitamin B9, vitamin B6 là phức hợp chống thiếu máu cần bổ sung cho bữa ăn. Rau nên dùng loại ít đạm, ít chua như cải các loại, dưa chuột, bầu, bí, su hào, không ăn nhiều rau dền, na, đu đủ, chuối chin, mít chin, quýt ngọt, mía ăn tốt. 2.2.4.4. Đảm bảo cân bằng nước, muối ít toan, đủ calci, ít phosphat. Ăn nhạt khi có phù, tăng huyết áp, suy tim. Trong trường hợp nào thì cũng không nên ăn mặn. hạn chế muối ở mức 2-4 g mỗi ngày. Giảm thức ăn giàu phosphate như gan, thận, trứng. tăng thức ăn nhiều calci như tôm, cá sụn. Nước uống vừa đủ, ngang lượng đái ra, ít hơn nếu có phù, nhiều hơn nếu mất nước.[12] 2.2.4.5. Một số chế độ và thói quen ăn uống khác. Hạn chế trái cây có nhiều kali như hồng xiêm, chuối tiêu, các loại rau dạng củ có nhiều kali như: su hào, củ cải, củ dền, rau dền, Giảm mỡ: ăn nhiều mỡ sẽ làm tăng cholesterol, tăng nguy ngơ xơ vữa động mạch dẫn đến tăng huyết áp. Giảm muối: giảm muối cũng được chứng minh làm giảm huyết áp trên bệnh nhân suy thận mạn. Kiêng sử dụng rượu bia: dùng rượu bia thường sẽ gây tăng huyết áp và góp phần làm tăng tỷ lệ tăng huyết áp trong các cộng đồng uống nhiều rượu. giảm ướng rượu từ 1-4 tuần sẽ làm giảm huyết áp. Giảm rượu và giảm cân có tác dụng làm hạ huyết áp và sau đó là giảm nguy cơ tim mạch. Nếu dùng nhiều rượu sẽ tăng nguy cơ tai biến mạch máu não trên cơ địa tăng huyết áp. Tránh ăn ngay sau khi uống thuốc vì sẽ làm cảm giác ngon miệng Vệ sinh răng miệng tạo môi trường thoải mái, sạch sẽ, thoáng mát, giúp ăn uống được nhiều hơn. 2.2.5. Chế biến khẩu phần ăn trong điều trị suy thận mạn. Đối với người bình thường, việc chế biến món ăn hợp khẩu vị, đẹp mắt, góp phần làm người ăn được nhiều hơn. Đây là một đòi hỏi chính đáng, trong khi đó bệnh nhân suy thận mạn phải tuân thủ một chế độ ăn nghiêm ngặt, thường có cảm giác chán ăn, có khi buông nôn nếu urê máu cao. Thực đơn phải theo đuổi lâu dài, không phải chỉ ăn vài ngày hoặc một hai tuần mà là hàng năm. Phải theo đúng nguyên tắc càng ngày bệnh càng tiến triển thì việc tiết chế dinh dưỡng ngày càng chặt chẽ về mặt số lượng và chất lượng. do đó việc 9
  19. tạo cảm giác ngon miệng cho bệnh nhân suy thận mạn là một kỳ công. Cần chế biến hợp khẩu vị, thay đổi món ăn trong ngày và trong tuần.[20]. 2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI VÀ TRONG NƯỚC. 2.3.1. Trên thế giới. Hiện nay trên thế giới có khoảng 1,5 triệu người STM giai đôạn cuối đang được điều trị thay thế thận (thận nhân tạo, lọc màng bụng và ghép thận) là số lượng người này ước đoán sẽ tăng gấp đôi vào năm 2020. STM, đặc biệt là giai đoạn phải điều trị thay thế, thực sự là một gánh nặng bệnh tật của xã hội. Trên thực tế, 80% bệnh nhân được điều trị thay thế thận đang sống tại các nước đã phát triển. Tại các nước đang phát triển chỉ 10 -20% bệnh nhân STM giai đoạn cuối được điều trị thay thế thận và thậm chí không có điều trị thay thế thận, và hậu quả cuối cùng của việc không được điều trị này là tử vong do các biến chứng cả suy thận nặng.[7] Khảo sát toàn cầu vềSTM tại Hoa Kỳ, bệnh nhân điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối đã tăng lên đều đặng trong 2 thập kỷ qua. Trong năm 2005, 485.000 cá nhân ở Hoa Kỳ đã được điều trị cho bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối với tỷ lệ tử vong là 167/1000 bệnh nhân/ năm và chi phí vượt quá 20 tỷ đô la. Ước tính hiện tại cho thấy có khoảng 26 triệu người Mỹ bị suy thận mạn. Dữ liệu ngoại suy đựa trên các cuộc điều tra khám sức khỏe và dinh dưỡng quốc gia cho thấy tỷ lệ hiện mắc suy thận mạn giai đoạn I –IV tăng từ 10,0% trong giai đoạn 1988-1994 lên 13,1% trong giai đoạn 1999-2004 với tỷ lệ hiện nhiễm 1,3%. Ước tính tỷ lệ hiện mắc suy thận mạn giai đoạn 1988-1994 và 1999-2004 tương ứng là 1,7% và 1,8%. Đáng chú ý, người Mỹ da đen và người Mỹ gốc Mexico có tỷ lệ hiện mắc suy thận mạn cao hơn so với các nhóm dân tộc /dân tộc khác và người cao tuổi cũng có một hồ chứa đáng kể về suy thận mạn so với các nhóm tuổi khác ở Hoa Kỳ. Hàng năm, hơn 500.000 người mắc bệnh thận giai đoạn cuối, ở Châu Phi hạ Sahara chỉ đơn thuần và phần lớn các bệnh nhân này tử vong sớm. Chi phí chăm sóc sức khoẻ và gánh nặng kinh tế của bệnh nhân suy thận mạn là rất lớn và không bền vững ngay cả ở các nước phương Tây tiên tiến [24]. Tỷ lệ suy thận mạn ở Thổ Nhĩ Kỳ là 15,7% trong tổng số 8765 đối tượng được nghiên cứu [27]. 2.3.2. Tại Việt Nam. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào ở quy mô toàn quốc về tỷ lệ mắc bệnh thận mạn tính, chủ yếu các kết quả báo cáo mang tính chất dịch tễ của một vùng cụ thể. Tác giả Võ Tam cho thấy tỷ lệ bệnh thận mạn ở tỉnh Thừa Thiên Huế có MLCT <60 ml/phút chiếm 0.92 % trong số người trong cộng đồng được khảo sát. Đinh Thị Kim Dung năm 2008 đã 10
  20. tầm soát ngẫu nhiên 1966 người >18 tuổi tại Hà Nội và Bắc Giang cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cầu thận tại Hà Nội 3,3%, Bắc Giang 5,1% (bao gồm bệnh nhân có suy thận và không suy thận).[7] Theo số liệu thống kê, ở Việt Nam có khoảng 6 triệu người bị bệnh thận mạn tính, chiếm khoảng 6,73% dân số. Trong đó, có khoảng 800.000 bệnh nhân ở tình trạng suy thận mạn giai đoạn cuối cần điều trị thay thế nhưng chỉ có 10% bệnh nhân được điều trị lọc máu. Trên thực tế, tỷ lệ này có thể cao hơn và ngày càng gia tăng. [6] 11
  21. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân ở khoa nội thận của bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. 3.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là suy thận mạn đang điều trị tại khoa nội thận của bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. Đồng ý tham gia trả lời phỏng vấn. 3.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ. Bệnh nhân mắc bệnh tâm thần. Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân đang trong đợt cấp suy thận mạn. Bệnh nhân suy thận mạn đã quá già lú lẫn. 3.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. Địa điểm: Khoa nội thận của Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ ngày 02 tháng 3 năm 2017 đến ngày 20 tháng 3 năm 2017. Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 02 tháng 2 năm 2017 đến ngày 20 tháng 3 năm 2017. 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. 3.2.2. Cỡ mẫu: 50 mẫu. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện. 3.2.3. Nội dung nghiên cứu: 3.2.3.1. Đặc điểm chung về đối tượng: - Giới: nam, nữ. - Dân tộc: + Kinh + Hoa + Khmer + Khác - Tôn giáo: + Phật + Khác: thiên chúa, hòa hảo, cao đài, 12
  22. - Trình độ học vấn: + Cấp I trở xuống + Cấp II + Cấp III trở lên - Nghề nghiệp: nghề đem lại thu nhập chính hay công việc chính. + Công nhân viên + Công nhân + Nông dân + Buôn bán + Nội trợ + Khác: thợ may, uốn tóc, làm thuê, . - Mức sống: thể hiện điều kiện kinh tế của gia đình. + Nghèo: nghèo, cận nghèo + Khá, giàu, khác: không nghèo - Giai đoạn bệnh suy thận mạn. + Giai đoạn I + Giai đoạn II + Giai đoạn IIIa + Giai đoạn IIIb + Giai đoạn IV 3.2.3.2. Kiến thức về bệnh. - Khi bị bệnh suy thận mạn thì chất lượng cuộc sống sẽ giảm. + Đúng. + Sai. Bệnh nhân trả lời đúng khi chọn đáp án “đúng” - Chạy thận nhân tạo: + Có. + Không. - Hiểu biết về bệnh suy thận mạn: + Có. + Không. Bệnh nhân trả lời đúng khi chọn đáp án “có”. - Nguyên nhân gây ra bệnh suy thận mạn: + Tăng huyết áp. 13
  23. + Đái Tháo đường. + Bệnh thận bẩm sinh, di truyền. + Không rõ nguyên nhân. - Biểu hiện của suy thận mạn: + Cao Huyết áp + Phù + Da xanh xao + Xuất huyết + Mệt, khó thở + Rối loạn tiêu hóa + Ngứa +Chuột rút - Những kiến thức về suy thận mạn được biết từ: + Phương tiện thổn tin + Bạn bè, người thân + Nhân viên y tế + Bệnh nhân truyền đạt cho nhau. + Không biết: không có kiến thức về bệnh suy thận mạn. - Việc làm khi phát hiện suy thận mạn: + Điều trị liên tục + Điều trị khi khó chịu + Không điều trị + Không biết. Bệnh nhân chọn đáp án “điều trị liên tục” là đáp án đúng. - Phương pháp điều trị suy thận mạn: + Điều trị bảo tồn + Điều trị thay thế thận suy + Không biết Bệnh nhân trả lời đúng khi chọn “điều trị bảo tồn” và “ điều trị thay thế thận suy” - Bệnh nhân biết phương pháp điều trị: + Có + Không Bệnh nhân chọn đáp án “có” là đáp án đúng. - Chế độ ăn trong bệnh suy thận mạn là rất quan trọng: 14
  24. + Có + Không Bệnh nhân trả lời đúng khi chọn đáp án “có”. 3.2.3.3. Kiến thức tuân thủ điều trị. - Chế độ hạn chế muối trong điều trị bệnh suy thận mạn là cần thiết: + Có + Không Bệnh nhân trả lời đúng khi chọn đáp án “có”. - Chế độ hạn chế nước trong điều trị bệnh suy thận mạn là cần thiết: + Có + Không Bệnh nhân trả lời đúng khi chọn đáp án “có”. - Ăn nhiều loại trái cây, hoa quả có nhiều kali như chuối, hồng xiêm, cam, quýt, táo, rau dền, củ cải, su hào là không tốt: + Có + Không Bệnh nhân trả lời đúng khi chọn đáp án “có”. - Nguyên tắc của chế độ ăn trong điều trị suy thận mạn: + Ít protein + Giàu năng lượng, đủ vitamin, đủ yếu tố vi lượng + Cân bằng muối nước + Đủ canxi, ít phosphate + Hạn chế mỡ + Hạn chế rượu, bia, hút thuốc lá và các chất kích thích + Ăn uống tự do + Không biết - Chế độ chăm sóc giảm phù: + Hạn chế muối + Hạn chế nước + Nghỉ ngơi khi phù + Không biết - Những loại thức ăn cần phải bổ sung thêm: + Sắt + Canxi 15
  25. + Vitamin A + Vitamin D + Không biết - Uống thuốc đúng giờ: + Có + Không Bệnh nhân trả lời đúng khi chọn đáp án “có”. - Bệnh nhân nghỉ uống thuốc đúng giờ là quan trọng: + Có + Không Bệnh nhân trả lời đúng khi chọn đáp án “có”. - Nguyên nhân không tuân thủ điều trị: + Quên + Khó khăn về kinh tế + Thấy không cần thiết + Luôn tuân thủ điều trị đúng - Sự tuân thủ chế độ điều trị của bệnh nhân và người nhà là rất quan trọng: + Có + Không Bệnh nhân trả lời đúng khi chọn đáp án “có”. - Nguyên nhân không đi chạy thận đúng giờ + Nhà xa + Không có ai đưa đi + Quên + Thấy không cần thiết + Luôn đúng giờ + Lọc màng bụng - Sử dụng rượu, bia, cà phê: + Thường Xuyên + Thỉnh thoảng + Không Bệnh nhân trả lời đúng khi chọn đáp án “không” - Hút thuốc lá: + Thường xuyên 16
  26. + Thỉnh thoảng + Không Bệnh nhân trả lời đúng khi chọn đáp án “không”. - Chú ý đến thực đơn món ăn hàng ngày: + Thường xuyên + Thỉnh thoảng + Không Bệnh nhân trả lời đúng khi chọn đáp án “thường xuyên” - Chú ý đến việc vệ sinh và bảo vệ da hàng ngày: + Thường xuyên + Thỉnh thoảng + Không Bệnh nhân trả lời đúng khi chọn đáp án “thường xuyên” - Luyện tập thể dục hợp lý: + Gắng sức + Nhẹ + Vừa phải + Không biết Bệnh nhân trả lời đúng khi chọn đáp án “nhẹ”. 3.2.4. Phương pháp thu thập và đánh giá số liệu. - Thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi đã được soạn sẵn. - Trước khi tiến hành phỏng vấn đối tượng tại bệnh viện, các cộng tác viên sẽ được tập huấn kỹ, nhằm tránh sai sót trong quá trình phỏng vấn. - Phỏng vấn trực tiếp đối tượng, cộng tác viên ghi chép trong quá trình phỏng vấn. 3.2.5. Phương pháp kiểm soát sai số - Trước khi tiến hành phỏng vấn các câu hỏi trong bảng kiểm, cần tổ chức tập huấn cho công tác viên thu thập số liệu nhằm tránh sai sót trong quá trình phỏng vấn, bảng câu hỏi cũng như các câu trả lời cần được tiến hành thử nghiệm trên một nhóm nhỏ để có thể điều chỉnh sai sót trước khi tiến hành phỏng vấn trên bệnh viện. Sau đó tiến hành phỏng vấn từng bệnh nhân bằng bộ câu hỏi phỏng vấn đã được thiết kế sẵn. - Các thông tin đưa ra cho đối tượng chọn lựa cần phải đơn giản, dễ đọc, dễ hiểu, dễ trả lời đúng. - Khi đối tượng được chọn nhưng phỏng vấn không được vì lí do nào đó thì sẽ chọn đối tượng khác vào mẫu nghiên cứu. 17
  27. 3.2.6. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu - Sau khi thu nhập, mỗi phiếu phỏng vấn sẽ được kiểm tra lại để đảm bảo có đầy đủ những thông tin mong muốn trước khi nhập số liệu. Những phiếu không hoàn tất, không phù hợp sẽ được phỏng vấn lại hoặc loại bỏ. - Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft excel 2010 3.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU. - Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều đã được giải thích cụ thể về nội dung và mục đích nghiên cứu để đối tượng tham gia tự nguyện và cung cấp thông tin chính xác. - Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện nhằm mục đích đánh giá kiến thức về sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân, từ đó biết được kiến thức thực tế của bệnh nhân để đưa ra được các giải pháp can thiệp phù hợp với thực tế. - Thông tin thu thập chỉ phục vụ cho quá trình nghiên cứu không sử dụng cho mục đích khác - Đảm bảo quyền lợi và sức khỏe, nêu cao tinh thần tự nguyện tham gia nghiên cứu không ép buột hay lợi dụng. - Đảm bảo trung thực và khách quan trong nghiên cứu. - Bảo đảm thông tin cho người nghiên cứu. 18
  28. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 4.1. KẾT QUẢ. 4.1.1. Đặc điểm chung Bảng 4.1. Phân bố theo tuổi Tuổi Số lượng (n) Tỷ lệ (%) =60 17 34 Tổng 50 100 Nhận xét:Qua khảo sát của chúng tôi thấy rằng, tổng số người tham gia nghiên cứu là 50 người, độ tuổi chiếm cao nhất 62% là từ 31-59 tuổi; tiếp theo là 34% trên 60 tuổi và còn lại 4% dưới 30 tuổi. Bảng 4.2. Phân bố theo giới Giới Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nam 14 28 Nữ 36 72 Tổng 50 100 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng, tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 50 người, trong đó nữ chiếm tỷ lệ cao nhất đạt đến 72%; còn lại nam chỉ chiếm 28%. 60 50 50% 40 34% 30 20 16% 10 0 cấp I trở xuống cấp II cấp III Hình 4.1. Phân bố trình độ học vấn. 19
  29. Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi tập trung chủ yếu nhóm đối tượng có trình độ học vấn là cấp I trở xuống đạt đến 50%; tiếp đến 34% là cấp II; còn lại một phần nhỏ 16% là cấp III. Bảng 4.3. Phân bố theo nghề nghiệp. Nghề nghiệp Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Công nhân viên 2 4 Công nhân 4 8 Nông dân 6 12 Buôn bán 2 4 Nội trợ 13 26 Hết khả năng lao động 23 46 Tổng 50 100 Nhận xét: Qua khảo sát của chúng tôi cho thấy rằng, về nghề nghiệp của bệnh nhân thì chủ yếu bệnh nhân đang được điều trị là hết khả năng lao động chiếm đến 46%; hai nghề công nhân viên và buôn bán có cùng tỷ lệ thấp nhất là 4%; còn lại nội trợ; nông dân; công nhân lần lượt có tỷ lệ là 26%; 12%; 8%. 38% 62% Nghèo, cận nghèo Không nghèo Hình 4.2. Tình trạng kinh tế 20
  30. Nhận xét: Qua biểu đồ trên cho thấy được tình trạng kinh tế nghèo có đến 62% chiếm đa số trong tổng số người bệnh nhân tham gia nghiên cứu; còn lại 38% số bệnh nhân có tình trạng kinh tế khá; ngoài ra, đối tượng nghiên cứu của chúng tôi không ai có tình trạng kinh tế giàu và khác Bảng 4.4. Phân bố mức độ suy thận mạn Mức độ suy thận mạn Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Giai đoạn I 1 2 Giai đoạn II 3 6 Giai đoạn IIIa 5 10 Giai đoạn IIIb 2 4 Giai đoạn IV 39 78 Tổng 50 100 Nhận xét: Trên tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu của chúng tôi thấy, giai đoạn IV chiếm tỷ lệ cao nhất 78%; giai đoạn I chiếm thấp nhất 2%; còn lại là giai đoạn IIIa; giai đoạn II và giai đoạn IIIb lần lượt là 10%; 6% và 4%. Bảng 4.5. Phân bố chất lượng cuộc sống. Chất lượng cuộc sống Số Lượng (n) Tỷ lệ % Giảm 48 96 Không giảm 2 4 Tổng 50 100 Nhận xét: Qua nhóm nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy có 96% bệnh nhân biết khi bị bệnh chất lượng của sẽ bị giảm và 4% không biết. 21
  31. 4.1.2. Kiến thức về bệnh. Bảng 4.6. Kiến thức về bệnh. Nội dung Tiêu chí Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Từng nghe về bệnh Có 8 16 suy thận mạn Không 42 84 Tăng huyết áp 41 82 Nguyên nhân gây ra Đái tháo đường 10 20 bệnh suy thận mạn Bệnh thận bẩm sinh, di truyền 0 0 Không rõ nguyên nhân 8 16 Cao huyết áp 44 88 Phù 35 70 Da xanh xao 13 26 Biểu hiện của suy Xuất huyết 1 2 thận mạn Mệt, khó thở 22 44 Rối loạn tiêu hóa 3 6 Ngứa 9 18 Chuột rút 4 8 Nhận xét: kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa số bệnh nhân trước đây chưa từng nghe về bệnh STM chiếm 84%, 16% bệnh nhân đã từng nghe về bệnh STM;có 82% bệnh nhân biết tăng huyết áp là nguyên nhân gây ra bệnh STM, 20% biết là đái tháo đường, 16% bệnh nhân không biết rõ nguyên nhân gây nên bệnh STM và không ai biết nguyên nhân do bẩm sinh, di truyền. Về biểu hiện của STM, đa số bệnh nhân biết cao huyết áp và phù, trong đó cao huyết áp 88%, phù 70%, số bệnh nhân biết biểu hiện xuất huyết rất ít, chiếm tỷ lệ thấp nhất 2%, còn lại những biểu hiện như mệt, khó thở, da xanh xao, ngứa, chuột rút có tỷ lệ lần lượt là 44%, 26%, 18%, 8%. Bảng 4.7. Nguồn cung cấp thông tin. Nội dung Số Lượng (n) Tỷ lệ (%) Phương tiện thông tin đại chúng 6 12 Bạn bè, người thân 4 8 Nhân viên y tế 40 80 Bệnh nhân truyền đạt cho nhau 2 4 Không biết 4 8 22
  32. Nhận xét: qua kết quả khảo xác của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tiếp cận thông tin từ nhân viên y tế là cao nhất 80%; thấp nhất 4% là từ bệnh nhân truyền đạt cho nhau; còn lại là từ bạn bè, người thân và không biết có đồng tỷ lệ 8%; từ phương tiện thông tin là 12%. 4.1.3. Kiến thức chung về điều trị. Bảng 4.8. Kiến thức về điều trị Nội dung Tiêu chí n Tỷ lệ (%) Điều trị liên tục 47 94 Khi đã phát hiện bị Điều trị khi khó chịu 1 2 bệnh suy thận mạn Không điều trị 0 0 Không biết 2 4 Điều trị bảo tồn 20 40 Phương pháp điều trị Điều trị thay thế thận suy 1 2 suy thận mạn Không biết 29 58 Biết mình đang điều trị Có 24 48 theo phương pháp nào Không 26 52 Nhận xét: Qua bảng trên chúng tôi thấy khi đã phát hiện bị bệnh STM đa số bệnh nhân biết điều trị liên tục 94%, 4% bệnh nhân không biết xử trí như thế nào, phần ít bệnh nhân điều trị khi khó chịu 2% và không có ai là không điều trị. Về phương pháp điều trị STM, phần lớn bệnh nhân không ai biết phương pháp điều trị STM chiếm cao nhất 58%, có 40% số người biết đến phương pháp điều trị bảo tồn và 2% số người biết về phương pháp điều trị thay thế thận suy. Trên tổng số 50 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, 52% số bệnh nhân không biết mình đang được điều trị theo phương pháp nào, còn lại 48% số bệnh nhân biết được phương pháp mình đang điều trị. 23
  33. Bảng 4.9. Kiến thức về dinh dưỡng. Nội dung Tiêu chí Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Có 48 96 Biết chế độ ăn là rất quan trọng Không 2 4 Có 49 98 Hạn chế muối Không 1 2 Có 44 88 Hạn chế nước Không 6 12 Ăn nhiều loại trái cây, hoa quả có nhiều Có 22 44 kali như chuối, hồng xiêm, cam, quýt, táo, Không 28 56 rau dền, củ cải, su hào là không tốt Sắt 17 34 Canxi 9 18 Những loại thức ăn cần phải bổ sung thêm Vitamin A 10 20 Vitamin D 5 10 Không biết 25 50 Nhận xét: Kết quả có 96% bệnh nhân biết sự quan trọng của chế độ ăn trong bệnh STM, 4% bệnh nhân không biết. 98% bệnh nhân biết được hạn chế muối, 2% không biết. Về hạn chế nước trong bệnh STM, 88% bệnh nhân biết hạn chế nước, còn lại 12% không biết. 56% bệnh nhân không hiểu ăn nhiều loại trái cây như chuối, hồng xiêm, cam, quýt, táo, rau dền, củ cải, su hào là không tốt, còn lại 44% bệnh nhân hiểu được. 50% bệnh nhân không biết về những loại thức ăn cần phải bổ sung thêm, phần nhỏ số người biết bổ sung sắt 34%, bổ sung vitamin A 20%, bổ sung canxi 18%, bổ sung vitamin D chiếm 10% 4.1.4. Sự tuân thủ điều trị bệnh STM. Bảng 4.10. Tuân thủ nguyên tắc về chế độ dinh dưỡng. Nội dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Ít protein 0 0 Giàu năng lượng, đủ vitamin, đủ yếu tố vi lượng 14 28 Cân bằng muối nước 9 18 Đủ canxi, ít phosphate 3 6 Hạn chế mỡ 39 78 Hạn chế rượu, bia, hút thuốc lá và các chất kích thích 43 86 Ăn uống tự do 0 0 Không biết 0 0 24
  34. Nhân xét: Qua bảng trên cho thấy 86% bệnh nhân tuân thủ nguyên tắc về chế độ hạn chế rượu, bia, hút thuốc lá và các chất kích thích, 78% tỷ lệ bệnh nhân hạn chế mỡ, 28% bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn giàu năng lượng, đủ vitamin, đủ yếu tố vi lượng, 18%tuân thủ chế độ cân bằng muối nước và 6% bệnh nhân tuân thủ đủ canxi, ít phosphate, còn lại không ai ăn uống tự do, không ai tuân thủ chế độ ít protein, và không có người nào không biết đến nguyên tắc về chế độ dinh dưỡng. Bảng 4.11. Tuân thủ về chăm sóc giảm phù Nội dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Hạn chế muối 27 54 Hạn chế nước 17 34 Nghỉ ngơi 17 34 Không biết 12 24 Nhận xét: qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy để làm giảm phù, 54% bệnh nhân biết hạn chế muối, 34% bệnh nhân biết hạn chế nước và 34% bệnh nhân biết nghỉ ngơi khi phù, còn lại 24% không biết. Bảng 4.12. Tuân thủ về uống thuốc và điều trị Số lượng Nội dung Tiêu chí Tỷ lệ (%) (n) Có 49 98 Uống thuốc đúng giờ Không 1 2 Uống thuốc đúng giờ là quan Có 50 100 trọng Không 0 0 Quên 2 4 Nguyên nhân không tuân thủ Khó khăn về kinh tế 23 46 điều trị Thấy không cần thiết 0 0 Luôn tuân thủ điều trị đúng 25 50 Tuân thủ điều trị của bệnh nhân Có 50 100 và người nhà là rất quan trọng Không 0 0 Nhà xa 10 20 Không có ai đưa đi 0 0 Nguyên nhân không đi chạy Quên 0 0 thận đúng giờ Thấy không cần thiết 8 16 Luôn đúng giờ 32 64 Lọc màng bụng 0 0 25
  35. Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy 100% bệnh nhân cho rằng uống thuốc đúng giờ là quan trọng nên có đến 98% tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ uống thuốc đúng giờ,còn lại phần nhỏ 2% không tuân thủ uống thuốc đúng giờ. 100% bệnh nhân biết được sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân và người nhà là rất quan trọng trong bệnh STM nên tỷ lệ bệnh nhân luôn tuân thủ điều trị đúng đạt đến 50%, 46% do khó khăn về kinh tế, 4% không tuân thủ điều trị là do quên. 64% bệnh nhân chạy thận đúng giờ, 20% tỷ lệ bệnh nhân không đi chạy thận đúng giờ do nhà xa, 16% tỷ lệ bệnh nhân không đi chạy thận đúng giờ do thấy không cần thiết, còn lại không ai lọc màng bụng và không ai không đi chạy thận đúng giờ do quên hoặc không có ai đưa đi. Bảng 4.13. Tuân thủ về phòng ngừa Nội dung Tiêu chí Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Thường xuyên 0 0 Sử dụng bia, rượu, cà phê Thỉnh thoảng 4 8 Không 46 92 Thường xuyên 1 2 Hút thuốc lá Thỉnh thoảng 3 6 Không 46 92 Thường xuyên 19 38 Chú ý đến thực đơn món Thỉnh thoảng 20 40 ăn hàng ngày Không 11 22 Thường xuyên 35 70 Chú ý đến vệ sinh và bảo Thỉnh thoảng 9 18 vệ da hàng ngày Không 6 12 Gắng sức 0 0 Nhẹ 20 40 Tập luyện thể dục Vừa phải 2 4 Không biết 28 56 Nhận xét: kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân không sử dụng bia, rượu, cà phê chiếm tỷ lệ cao 92%, 8% thỉnh thoảng có sử dụng, còn lại không ai sử dụng thường xuyên. Tỷ lệ bệnh nhân không hút thuốc lá chiếm tỷ lệ cao nhất 92%, phần ít 6% thỉnh thoảng, còn lại 2% hút thuốc lá thường xuyên. 40% bệnh nhân thỉnh thoảng chú ý đến thực đơn hàng ngày chiếm tỷ cao nhất, 38% bệnh nhân thường xuyên chú ý và 22% bệnh nhân không chú ý đến. Đa số bệnh nhân thường xuyên chú ý đến vệ sinh và bảo vệ da hàng ngày đạt tỷ lệ 70%, 18% bệnh nhân thỉnh thoảng chú ý đến, còn lại 12% không ai 26
  36. chú ý đến. Về tập luyện thể dục, 56% bệnh nhân không biết đến chế độ tập luyện thể dục trong bệnh STM, 40% bệnh nhân tập thể dục với mức độ nhẹ, phần ít bệnh nhân tập luyện vừa phải chiếm 4% và không ai tập luyện thể dục gắng sức. 42% 58% Kiến thức đúng kiến thức sai Hình 4.3. Phân bố tỷ lệ kiến thức đúng về tuân thủ điều trị Nhận xét: Qua biểu đồ trên cho thấy có 42% bệnh nhân có kiến thức đúng và 58% bệnh nhân có kiến thức sai về tuân thủ điều trị bệnh STM. 4.2. BÀN LUẬN. 4.2.1. Đặc điểm chung. Về tuổi:Qua khảo sát của chúng tôi thấy rằng, tổng số người tham gia nghiên cứu là 50 người, độ tuổi chiếm cao nhất 62% là từ 31-59 tuổi; tiếp theo là 34% trên 60 tuổi và còn lại 4% dưới 30 tuổi. Kết quả về độ tuổi trung bình suy thận mạn của chúng tôi tương đồng so với nghiên cứu của Nguyễn Duy Cường, Doãn Thị Thư Nghĩa tại Thái Bình[9]. Như vậy, sự phân bố tuổi chủ yếu trên 30 tuổi, trong đó độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 31 tuổi đến 59 tuổi với 62%, tiếp đến là trên 60 tuổi chiếm 34%. Từ đó cho thấy tình trạng bệnh tập chung nhiều ở các đối tượng là nguồn lực lao động chính của xã hội và người cao tuổi, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và chất lượng cuộc sống. Nên việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân suy thận mạn để họ tiếp tục phục vụ cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi là hết sức cần thiết. Về giới: Tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 50 người, trong đó nữ chiếm tỷ lệ cao nhất đạt đến 72%; còn lại nam chỉ chiếm 28%. Như vậy, số lượng bệnh nhân nữ trong nhóm nghiên cứu cao hơn nhiều với bệnh nhân nam, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nathan R.Hill và cộng sự [26]. Tuy nhiên có sự khác biệt với nghiên cứu của 27
  37. Hoàng Bùi Bảo thì không có sự chênh lệch về tỷ lệ giữa nam và nữ trong nhóm nghiên cứu. [1] Trình độ học vấn: Nghiên cứu của chúng tôi tập trung chủ yếu nhóm đối tượng có trình độ học vấn là cấp I trở xuống đạt đến 50%; tiếp đến 34% là cấp II; còn lại một phần nhỏ 16% là cấp III. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Võ Thành Nhân[20].Thực trạng về trình độ học vấn cho thấy trình độ dân trí theo kết quả điều tra của chúng tôi chưa cao nên việc chọn lựa giải pháp can thiệp giáo dục và tư vấn về dinh dưỡng phù hợp là rất cần thiết. Nghề Nghiệp: Chủ yếu bệnh nhân đang được điều trị là hết khả năng lao động chiếm đến 46%; hai nghề công nhân viên và buôn bán có cùng tỷ lệ thấp nhất là 4%; còn lại nội trợ; nông dân; công nhân lần lượt có tỷ lệ là 26%; 12%; 8%.Qua kết quả trên nhận thấy 46% bệnh nhân hết khả năng lao động, phụ thuộc nhiều vào gia đình, còn lại là nội trợ 26%, nông dân 12% và công nhân 8%, Còn lại phần ít công nhân viên và buôn bán có cùng tỷ lệ 4% nhưng do bệnh tật và tình trạng sức khỏe hiện tại nên không thể tiếp tục tham gia công việc và công tác xã hội, không có khả năng chi trả cho việc điều trị bệnh. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Lưu Thị Hương[5]. Nghề nghiệp cũng là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh STM, người có nghề nghiệp ổn định thì chất lượng cuộc sống sẽ cao hơn người không có nghề nghiệp ổn định khác. Tình trạng kinh tế: Tình trạng kinh tế nghèo có đến 62% chiếm đa số trong tổng số người bệnh nhân tham gia nghiên cứu; còn lại 38% số bệnh nhân có tình trạng kinh tế khá; ngoài ra, đối tượng nghiên cứu của chúng tôi không ai có tình trạng kinh tế giàu và khác. So với đề tài của Lưu Thị Hương có sự chênh lệch cao, tỷ lệ bệnh nhân nghèo đạt đến 95%.[5]. Sự khác biệt này xảy ra có thể do nghiên cứu của chúng tôi đánh giá tình trạng nghèo và khá giả theo lời khai chủ quan của các đối tượng nghiên cứu. Bên cạnh đó, về đặc điểm nghề của các đối tượng có thu nhập không ổn định, không thể tính chính xác thu nhập bình quân đầu người hàng tháng nên việc đánh giá tỷ lệ nghèo và không nghèo có phần hạn chế. Phân bố mức độ STM: Trên tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu của chúng tôi thấy, giai đoạn IV chiếm tỷ lệ cao nhất 78%; giai đoạn I chiếm thấp nhất 2%; còn lại là giai đoạn IIIa; giai đoạn II và giai đoạn IIIb lần lượt là 10%; 6% và 4%. Như vậy, đa số đối tượng nghiên cứu là STM giai đoạn cuối, cho thấy phần lớn bệnh nhân không chú trọng việc phòng bệnh cũng như khám sức khỏe định kỳ dẫn đến nhiều biến chứng điều này cho thấy sự cấp thiết trong công tác tuyên truyền phòng bệnh cũng như phòng ngừa biến chứng trong điều trị bệnh STM. Bệnh STM ở giai đoạn cuối còn ảnh hưởng lớn đến 28
  38. cảm nhận sức sống, cảm nhận đau đớn, hoạt động chức năng, hoạt động xã hội và tình trạng tinh thần của bệnh nhân. Phân bố chất lượng cuộc sống: Qua nhóm nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy có 96% bệnh nhân biết khi bị bệnh chất lượng của sẽ bị giảm và 4% không biết. Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Bùi Bảo[2].Qua kết quả của bảng trên cho thấy phần lớn các đối tượng cho rằng khi bị bệnh thì chất lượng cuộc sống sẽ giảm (96%), điều này có thể dể hiểu vì chính tình trạng bệnh của bản thân ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và việc phải nhập viện điều trị làm hạn chế nhiều đến sinh hoạt cá nhân. 4.2.2. Kiến thức chung về bệnh STM. Kiến thức về bệnh: kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa số bệnh nhân trước đây chưa từng nghe về bệnh STM chiếm 84%, 16% bệnh nhân đã từng nghe về bệnh STM;có 82% bệnh nhân biết tăng huyết áp là nguyên nhân gây ra bệnh STM, 20% biết là đái tháo đường, 16% bệnh nhân không biết rõ nguyên nhân gây nên bệnh STM và không ai biết nguyên nhân do bẩm sinh, di truyền.Kiến thức về bệnh suy thận mạn được biểu hiện qua bảng trên cho thấy đa số đối tượng nghiên cứu chưa từng nghe về bệnh suy thận mạn chiếm 84% có sự chênh lệch rất lớn so với nhóm đã từng nghe về bệnh 16%. Tuy nhiên khi được hỏi về biểu hiện của STM thì tất cả điều trả lời đúng, đa số bệnh nhân biết cao huyết áp và phù, trong đó cao huyết áp 88%, phù 70%, số bệnh nhân biết biểu hiện xuất huyết rất ít, chiếm tỷ lệ thấp nhất 2%, còn lại những biểu hiện như mệt, khó thở, da xanh xao, ngứa, chuột rút có tỷ lệ lần lượt là 44%, 26%, 18%, 8% Tuy vậy chúng tôi chưa đánh giá sâu về số liệu trên do đa phần bệnh ở giai đoạn cuối, khi được hỏi về nguyên nhân của bệnh hay biểu hiện thì đa số các đối tượng trả lời dựa theo bệnh của mình đã mắc trước đó làm nguyên nhân và tình trạng sức khỏe hiện tại của mình để trả lời cho biểu hiện bệnh STM, nhưng đa số các đối tượng nghiên cứu đều mắc bệnh ở giai đoạn cuối, các biểu hiện của bệnh đã xuất hiện rõ rệt, điều này có thể giải thích cho sự khác biệt trên. Kết quả này tương đồng với ngiên cứu của Effiong Ekong Akpan, Udeme E.Ekrikpo năm 2015 [21]. Nguồn cung cấp thông tin:Trong nghiên cứu trên đưa ra các nguồn thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng, bạn bè, người thân, nhân viên y tế, bệnh nhân truyền đạt cho nhau và không biết thì tỷ lệ đối tượng tiếp nhận thông tin từ cán bộ y tế là 80% cao hơn so với tiếp nhận thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng chiếm 12%, từ bạn bè, người thân 8%, từ bệnh nhân truyền đạt cho nhau 4% và không biết chiếm 8%.Tuy nhiên đó chỉ là tiếp nhận thông tin theo cách thụ động và sự truyền đạt thông tin của cán bộ y tế là có giới hạn. Thực tế cho thấy phần đông các đối tượng đã tiếp cận thông tin nhưng kiến 29
  39. thức về bệnh vẫn không chính xác. Từ đó chúng tôi thấy rằng cần chú trọng hơn trong việc tuyên truyền kiến thức về bệnh để bệnh nhân có thể hiểu rõ hơn về tình hình bệnh tật của bản thân, để có được thông tin chính xác và phù hợp với từng bệnh nhân các nhân viên y tế, điều dưỡng nên khuyên bệnh nhân đi khám sức khỏe định kỳ, tham giai vào các câu lạc bộ STM để có những kiến thức phục vụ cho quá trình theo dõi và điều trị lâu dài. 4.2.3. Kiến thức về điều trị bệnh STM. Kiến thức về điều trị: Quanghiên cứu chúng tôi thấy khi đã phát hiện bị bệnh STM đa số bệnh nhân biết điều trị liên tục 94%, 4% bệnh nhân không biết xử trí như thế nào, phần ít bệnh nhân điều trị khi khó chịu 2% và không có ai là không điều trị.Như vậy, đa số các đối tượng điều biết cần phải điều trị liên tục khi mắc bệnh suy thận mạn chiếm 94% và không ai là không điều trị. Nhưng khi hỏi về phương pháp điều trị thì có đến 58% không biết, cũng như không biết mình đang được điều trị theo phương pháp nào 52%, còn lại 42% biết về phương pháp điều trị và 48% biết phương pháp mình đang điều trị. Điều này cho thấy kiến thức về điều trị của các đối tượng nghiên cứu chưa tốt, điều này tương đồng với kết quả nghiên cứu của John W.Stanifer, Elizabeth L.Turner and et al, đã ghi danh 606 người từ 431 hộ gia đình thành thị và nông thôn, kiến thức về các nguyên nhân, triệu chứng và điều trị bệnh thận thấp (trung bình 3,28 trên 10,95% CI: 2,94-3,63)[29]. Còn lại phần nhỏ bệnh nhân không biết làm gì khi đã phát hiện bị bệnh STM 4%, và 2% biết đến phương pháp điều trị thay thế thận suy Kiến thức về dinh dưỡng: Qua khảo sát cho thấy đa số các đối tượng nghiên cứu biết chế độ dinh dưỡng là rất quan trọng trong bệnh suy thận mạn 96%, phần nhỏ 4% là không biết.Trên thực tế khả năng thực hành dinh dưỡng của đối tượng có tốt hay không phụ thuộc nhiều vào mức độ nhận thức của bệnh nhân về dinh dưỡng của bệnh, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình cũng như hiệu quả điều trị bệnh. 98% biết hạn chế muối, 88% biết hạn chế nước nhưng chỉ có 44% biết hạn chế kali như chuối, hồng xiêm, cam, quýt, táo, rau dền, củ cải, su hào, điều này cho thấy bên cạnh những bệnh nhân có kiến thức dinh dưỡng tốt còn có bệnh nhân kiến thức dinh dưỡng chưa tốt, thể hiện sự chênh lệch về kiến thức dinh dưỡng làm ảnh hưởng lớn đến quá trình điều trị bệnh cũng như phòng ngừa biến chứng của bệnh STM. Tuy nhiên các loại thức ăn cần phải bổ sung thêm thì có đến 50% bệnh nhân không biết đến, còn lại sắt 34%, vitamin A 20%, canxi 18%, vitamin D 10% cho thấy kiến thức về dinh dưỡng của các đối tượng trong nghiên cứu chưa cao, đa phần bệnh nhân và người nhà chỉ quan tâm về các triệu chứng đã biểu hiện rõ rệt trên lâm sàng (phù, thiểu niệu, ) và được bác sĩ, nhân viên y tế tư vấn (bảng 4.6), còn lại các loại thức ăn cần phải bổ sung thêm ít được nhắc đến, theo nghiên cứu của 30
  40. Adeline E.Munuo và cộng sự khi tư vấn cho người bệnh suy thận mạn, hầu hết người trả lời (92%) không sử dụng bất kỳ hướng dẫn dinh dưỡng nào [24], nên có thể giải thích cho sự chênh lệch số liệu ở bảng trên. Vậy kiến thức dinh dưỡng chưa tốt của các đối tượng nghiên cứu có thể được giải thích do tiếp thu thông tin một cách thụ động, do đặc điểm về điều kiện kinh tế, tập quán dinh dưỡng trong cộng đồng người việt, do trình độ hiểu biết về dinh dưỡng trong các loại thức ăn cũng như mức độ nhận thức chế độ dinh dưỡng cho tình trạng bệnh của bản thân. Chúng tôi nhận thấy việc không có kiến thức dinh dưỡng cũng như khôngáp dụng vào thực tế chắc chắn sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình điều trị bệnh, rất khó ngăn chặn được tiến triển xấu của bệnh và nhanh xuất hiện biến chứng vì vậy nhân viên y tế cần phải chú trọng hơn nữa trong công tác tư vấn chế độ dinh dưỡng và cần phải có những biện pháp tích cực giúp bệnh nhân tuân thủ như: cần giải thích, tư vấn cụ thể nhiều lần cho bệnh nhân biết được nên ăn, hạn chế và cần tránh những loại thực phẩm nào, đồng thời tăng cường sự hỗ trợ từ phía giai đình của bệnh nhân trong việc giám sát chế độ ăn của họ. 4.2.4. Tuân thủ về điều trị. Tuân thủ nguyên tắc về chế độ dinh dưỡng: Qua khảo sát thấy 86% bệnh nhân tuân thủ nguyên tắc về chế độ hạn chế rượu, bia, hút thuốc lá và các chất kích thích, 78% bệnh nhân hạn chế mỡ, 28% bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn giàu năng lượng, đủ vitamin, đủ yếu tố vi lượng, 18%tuân thủ chế độ cân bằng muối nước và 6% bệnh nhân tuân thủ đủ canxi, ít phosphate, còn lại không ai ăn uống tự do, không ai tuân thủ chế độ ít protein, và không có người nào không biết đến nguyên tắc về chế độ dinh dưỡng.Đa số bệnh nhân đều biết đến chế độ dinh dưỡng, nhưng qua kết quả trên chúng tôi thấy phần lớn chỉ tuân thủ hạn chế rượu, bia, hút thuốt lá, các chất kích thích và hạn chế mỡ trong các bữa ăn, các chế độ dinh dưỡng khác thì chỉ một số ít đối tượng biết và tuân thủ, điều này nói lên tuân thủ chế độ dinh dưỡng về bệnh STM cũng như về bệnh STM thật sự chưa cao. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Julie A.Wright et al [22].Kết quả này cho thấy điều dưỡng cần tư vấn cho bệnh nhân đầy đủ hơn và có kiến thức sâu rộng về bệnh STM và khả năng tư vấn để trong quá trình lập kế hoạch chăm sóc cho bệnh nhân phải chú ý đến điều kiện kinh tế, thói quen của bệnh nhân từ đó đưa ra những lời khuyên, chỉ dẫn phù hợp với từng bệnh nhân để các bệnh nhân đều có thể áp dụng được và nâng cao hiệu quả điều trị cho bản thân. Tuân thủ về chăm sóc giảm phù: Qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy để làm giảm phù, 54% bệnh nhân biết hạn chế muối, 34% bệnh nhân biết hạn chế nước và 34% bệnh 31
  41. nhân biết nghỉ ngơi khi phù, còn lại 24% không biết. Khảo sát của chúng tôi có phần lớn bệnh nhân đều biết chế độ chăm sóc giảm phù, điều đó cho thấy đa số có kiến thức tốt về chăm sóc giảm phù, tuy nhiên còn đến 24% không biết nên cần phải có biện pháp giáo dục sức khỏe đến bệnh nhân một cách thích hợp hơn, nhất là các đối tượng có kinh tế khó khăn, trình độ học vấn thấp. Điều này tương đồng với nghiên cứu của Waileng chow, Veena D Joshi and et al [23]. Tuy phần lớn bệnh nhân đều trả lời luôn tuân về chăm sóc giảm phù nhưng chúng tôi khảo sát trên lâm sàng thấy đa số bệnh nhân đều có biểu hiện phù, điều này cho thấy bệnh nhân chỉ quan tâm đến tuân thủ chăm sóc giảm phù sau khi đã bị phù nhiều hay phù toàn thân mà không chú trọng việc phòng ngừa trước khi xuất hiện trạng thái phù, vì vậy ngoài việc tuân thủ chăm sóc giảm phù cần phổ biến thêm cho bệnh nhân tuân thủ chăm sóc phòng và hạn chế phù. Tuân thủ uống thuốc và điều trị: 100% bệnh nhân cho rằng uống thuốc đúng giờ là quan trọng nên có đến 98% tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ uống thuốc đúng giờ,còn lại phần nhỏ 2% không tuân thủ uống thuốc đúng giờ có thể là do quên, mỗi loại thuốc đều có tác dụng và cơ chế khác nhau, các loại thuốc cần uống quá nhiều và thời gian dùng thuốc khác nhau nên số bệnh nhân không tuân thủ dùng thuốc là ảnh hưởng của yếu tố khách quan khác nhau, không phải xuất phát từ sự cố tình của bản thân người bệnh. 100% bệnh nhân biết được sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân và người nhà là rất quan trọng trong bệnh STM nên tỷ lệ bệnh nhân luôn tuân thủ điều trị đúng đạt đến 50%, 46% do khó khăn về kinh tế, 4% không tuân thủ điều trị là do quên vì vậy điều dưỡng cần có chiến lược để giúp bệnh nhân hiểu được phát đồ điều trị đồng thời có các biện pháp hỗ trợ, nhắc nhở bệnh nhân uống thuốc như hẹn giờ uống thuốc, tăng cường sự hỗ trợ của các thành viên trog gia đình, điều này có thể giúp bệnh nhân cải thiện tuân thủ, ngăn ngừa được các biến chứng và giảm gánh nặng cho họ và gia đình. 64% bệnh nhân chạy thận đúng giờ, 20% tỷ lệ bệnh nhân không đi chạy thận đúng giờ do nhà xa, 16% tỷ lệ bệnh nhân không đi chạy thận đúng giờ do thấy không cần thiết, còn lại không ai lọc màng bụng và không ai không đi chạy thận đúng giờ do quên hoặc không có ai đưa đi. Kết quả trên cho thấy đa phần đối tượng nghiên cứu đều tuân thủ uống thuốc và điều trị, riêng 46% không tuân thủ do khó khăn về kinh tế, số ít 4% do quên, tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Smita Sontakke, Ritu Budania and et al, thì nguyên nhân phổ biến không tuân thủ điều trị là chi phí cao chiếm 21,3%, thời gian dùng thuốc phức tạp 20%, lo sợ tác dụng phụ là 16%[28]. Như vậy việc tuân thủ điều trị cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhân viên y tế, bệnh nhân và người nhà, giáo dục sức khỏe để bệnh nhân hiểu 32
  42. được tầm quan trọng của mỗi loại thuốc mình sử dụng. Cần hỗ trợ, cấp phát thuốc miễn phí cho bệnh nhân nghèo, tạo điều kiện thuận lợi bệnh nhân yên tâm điều trị bệnh. Tuân thủ về phòng ngừa: khi đã có suy thận sẽ ảnh hưởng đến tất cả các cơ quan trong cơ thể như tim mạch, tiêu hóa, hô hấp, thần kinh, nên việc hạn chế sử sụng bia, rượu, cà phê và các chất kích thích rất quan trọng, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân không sử dụng bia, rượu, cà phê chiếm tỷ lệ cao 92%, 8% thỉnh thoảng có sử dụng, còn lại không ai sử dụng thường xuyên. Tỷ lệ bệnh nhân không hút thuốc lá chiếm tỷ lệ cao nhất 92%, phần ít 6% thỉnh thoảng có hút, còn lại 2% hút thuốc lá thường xuyên, vấn đề này thực tế là điều đáng lo ngại nhất vì thuốc lá rất có hại cho tim mạch, thận, gây tiểu đạm và có thể gây ung thư thận. 40% bệnh nhân thỉnh thoảng chú ý đến thực đơn hàng ngày chiếm tỷ cao nhất, 38% bệnh nhân thường xuyên chú ý và 22% bệnh nhân không chú ý đến, việc này xảy ra đa số với các gia đình, đặc biệt là gia đình có tình trạng kinh tế khó khăn, mức sống trung bình và những bệnh nhân không có người thân bên cạnh chăm sóc, nên cần cải thiện và tư vấn chi tiết về chế độ suất ăn dinh dưỡng tại bệnh viện. Đa số bệnh nhân thường xuyên chú ý đến vệ sinh và bảo vệ da hàng ngày đạt tỷ lệ 70%, 18% bệnh nhân thỉnh thoảng chú ý đến, còn lại 12% không ai chú ý đến nên điều dưỡng cần hướng dẫn bệnh nhân giữ vệ sinh thân thể sạch sẽ và cung cấp thông tin đầy đủ cho bệnh nhân về việc lợi ích của vệ sinh cá nhân thường xuyên và ảnh hưởng của nó đến tình trạng bệnh của bản thân. Về tập luyện thể dục, cùng với chế độ ăn uống, người bệnh cần duy trì tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, tốt nhất là buổi tối sau khi ăn khoảng 2 giờ bằng các loại hình vận động nhẹ nhàng như đi bộ nhanh, tập khí công, yoga, nhưng kết quả khảo sát của chúng tôi có 56% bệnh nhân không biết đến chế độ tập luyện thể dục trong bệnh STM, 40% bệnh nhân tập thể dục với mức độ nhẹ, phần ít bệnh nhân tập luyện vừa phải chiếm 4% và không ai tập luyện thể dục gắng sức. Như vậy tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ phòng ngừa bệnh STM cao, song về tập luyện thể dục chỉ có 40% bệnh nhân tuân thủ đúng, 56% bệnh nhân không biết đến chế độ tập luyện thể dục, điều này cho thấy cần hỗ trợ tư vấn, giúp đỡ và giáo dục sức khỏe nhiều hơn về vận động cũng như chế độ tập luyện thể dục cho bệnh nhân STM để góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, kéo dài tuổi thọ đưa họ về sinh hoạt với cộng đồng. 33
  43. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN. 5.1.1. Kiến thức về bệnh. - 16% bệnh nhân từng nghe về bệnh STM - Nguyên nhân gây bệnh STM: 82% biết tăng huyết áp, 20% biết là đái tháo đường - Biểu hiện STM: 88% biết cao huyết áp, 70% biết phù, 44% biết mệt, khó thở, 26% biết biểu hiện da xanh xao, 6% biết rối loạn tiêu hóa, 2% biết biểu hiện xuất huyết. - 80% bệnh nhân tiếp cận thông tin về bệnh STM từ nhân viên y tế. 5.1.2. Kiến thức về điều trị. - 94% bệnh nhân biết điều trị liên tục khi đã phát hiện điều trị bệnh suy thận mạn. - 40% bệnh nhân biết đến phương pháp điều trị bảo tồn. - 2% bệnh nhân biết đến phương pháp điều trị thay thế thận suy. - 48% bệnh nhân biết mình đang được điều trị theo phương pháp nào. 5.1.3. Kiến thức về dinh dưỡng. - 96% bệnh nhân biết chế độ ăn là rất quan trọng. - 98% bệnh nhân biết hạn chế muối. - 88% biết hạn chế nước. - 44% biết ăn nhiều loại trái cây, hoa quả có nhiều kali như chuối, hồng xiêm, cam, quýt, táo, rau dền, củ cải, su hào là không tốt. - 34% biết cần bổ sung thêm sắt, 20% biết cần bổ sung thêm vitamin A, 18% biết cần bổ sung thêm canxi, 10% biết cần bổ sung vitamin D. 5.1.4. Tuân thủ nguyên tắc chế độ dinh dưỡng. - 86% biết hạn chế rượu, bia, hút thuốc lá và các chất kích thích. - 78% biết hạn chế mỡ. - 28% biết nên ăn thức ăn giàu năng lượng, đủ vitamin, đủ yếu tố vi lượng. - 18% biết cân bằng muối nước. - 6% biết tuân thủ đủ canxi, ít phosphate. 5.1.5. Kiến thức về chăm sóc khi bị phù. - 54% biết hạn chế muối. - 34% biết hạn chế nước - 34% biết nghỉ ngơi khi bị phù 5.1.6. Tuân thủ về uống thuốc và điều trị - 98% bệnh nhân uống thuốc đúng giờ. - 100% bệnh nhân biết uống thuốc đúng giờ là rất quan trọng. 35
  44. - 50% bệnh nhân luôn tuân thủ điều trị đúng. - 100% bệnh nhân biết tuân thủ điều trị của bệnh nhân và người nhà là rất quan trọng. - 64% bệnh nhân luôn đi chạy thận đúng giờ. 5.1.7. Tuân thủ về phòng ngừa. - 92% bệnh nhân không sử dụng bia rượu, cà phê, hút thuốc lá. - 38% bệnh nhân thường xuyên chú ý đến thực đơn món ăn hàng ngày. - 70% bệnh nhân thường xuyên chú ý đến vệ sinh và bảo vệ da hàng ngày. - 40% biết tập thể dục nhẹ nhàng trong bệnh STM. 5.2. KIẾN NGHỊ. Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi đưa ra một vài kiến nghị. - Điều dưỡng phải phối hợp với bác sĩ phải tư vấn cho bệnh nhân STM hiểu được bệnh của mình và tuân thủ điều trị bệnh - Thường xuyên bồi dưỡng và đào tạo lại cho nhân viên y tế các kiến thức và công tác phòng ngừa bệnh STM. - Cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức tự giác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người dân để họ chủ động đến khám, phát hiện và được quản lý, điều trị bệnh STM một cách phù hợp. - Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm chuyển tải những kiến thức cần thiết về bệnh STM cũng như kiến thức phòng ngừa bệnh STM. - Cần tăng cường những chương trình giáo dục sức khỏe đặc biệt là giáo dục về bệnh STM cho người dân, đặc biệt là những người lớn tuổi, người có trình độ học vấn thấp, người có tình trạng kinh tế khó khăn. - Nội dung giáo dục sức khỏe cần được soạn thảo đơn gản, dễ hiểu, dễ nhớ và được truyền tải bằng nhiều phương pháp khác nhau, đặc biệt chú trọng qua tranh ảnh, áp phích, video, và công tác tư vấn trực tiếp. 36
  45. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Bùi Bảo (2014).Nghiêncứu đặc điểm và kết quả điều trị nhiễm toan chuyển hóa ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Support for Education and training. 10.11.2014. suy-than-man-giai-doan-cuoi.html. 2. Hoàng Bùi Bảo(2011), nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân suy thận mạn, trường Đại Học Y Dược Huế, tr.2-7 3. Hồ Viết Hiếu. (2004). Nghiên cứu tình hình suy thận ở trẻ em tại bệnh viện Trung Ương Huế. Luận Văn. Trường Đại Học Y Khoa. Đại Học Huế. 4. Hoàng Trọng Quang (2014).Điều dưỡng nội. Nhà Xuất bản Y Học. TP. Hồ Chí Minh. Tr.256-257. 5. Lưu Thị Hương (2013). Kiến thức về bệnh suy thận mãn và cách tự chăm sóc của bệnh nhân suy thận mãn đang chạy thận nhân tạo chu kỳ tại bệnh viện Đa Khoa tỉnh Gia Lai. Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Gia Lai, tr.1-7. 6. Mỹ Chi (2017). Tỷ lệ điều trị suy thận đang tăng vọt trên toàn thế giới. Sức Khỏe và Đời Sống (23.4.2017). n112826.html. 23.4.2017 7. Ngô Quý Châu (2015).Bệnh học nội khoa tập 1. Nhà xuất bản Y Học. Hà Nội.Tr.399 - 340. 8. Ngô Quý Châu (2012). Bệnh học nội khoa tập 1. Nhà Xuất bản Y Học. Hà Nội. Tr.407- 422. 9. Nguyễn Duy Cường, Doãn Thị Thư Nghĩa (2014). Nghiên cứu tình trạng cường cận giáp trạng thứ phát ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ tại Thái Bình. Y Học thực hành.Số 4. Tr.19-20. 10. Ngô Huy Hoàng (2008).Điều dưỡng nội khoa. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. Tr.211- 215. 11. Nguyễn Thị Lết (2011). Đặc điểm hội chứng thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn tại bệnh viện đại học y Hà Nội. Khóa luận tốt nghiệp cử nhân y học. Khoa Y. Trường đại học y Hà Nội. Tr.57. 12. Nguyễn Văn Thành (2007).Bài giảng bệnh học nội khoa tập 1. Nhà Xuất bản Y Học. Hà Nội.Tr.428-445. 13. Nguyễn Khánh Trạch (2011).Điều trị học nội khoa tập II.Nhà Xuất bản Y Học. Hà Nội, tr.291. 37
  46. 14. Nguyễn Hoàng Thanh Vân (2015). Nghiên cứu nồng độ Beta –crosslaps, hormone tuyến cận giáp huyết thanh ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Nghiên cứu khoa học.Trường Đại Học Y Dược Huế.Tr.60 -79 15. Nguyễn Hồng Vĩ (2015). Khảo sát nồng độ T3 T4 và TSH ở bệnh nhân suy thận mạn chưa điều trị thay thế. Tạp chí nghiên cứu y học. Số 97. Tr.59. 16. Nguyễn Thị Xuyên (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về Thận - Tiết Niệu (ban hành kèm theo quết định số 3931/QĐ-BYT ngày 21/9/2015 của bô trưởng bộ y tế). Tr.135-200. 17. Trần Văn Chất (2008). Bệnh thận. Nhà Xuất bản Y Học. Hà Nội. Tr.311. 18. Trần Văn Chất (2008).Bệnh thận (tái bản lần thứ nhất có sửa chữa và bổ sung). Nhà Xuất bản Y học. Hà Nội.Tr.149-238. 19. Trần Văn Vũ. (2015). Đánh giá tình trạng dinh dương ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Luận án tiến sỹ Y học. Chuyên ngành Nội Thận – Tiết Niệu. Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Tr.127. 20. Võ Thành Nhân (2012). Khảo sát kiến thức thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân suy thận mạn tại bệnh viên Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ. Luận văn cử nhân Điều Dưỡng. Đại học Y Dược Cần Thơ. Tr.28 -42. 21. Effiong Ekong Akpan, Udeme E.Ekrikpo (2015).Chronic kidney failure knowledge of kidney disease, perception of causes and symptomatology in uyo, Nigeria. Open Journal of Nephrology.Tr.96. 22. Julie A. Wright, MD, MPU, Kemeth A. Wallston and et al, (2011). Development and Results of a kidney Disease knowledge survey Given to patients with CKD. NIH – PA Author Manuscript. Tr 1 – 3. 23. Waileng Chow, Veena D Joshi and et al, (2012). Limited knowledge of choronic kidney disease among primary care patients – a cross – sectional survey. Research article. Tr 1 – 3. 24. Adeline E. Muruo, Beatric W.Mugendi, Onesmo A.Kisanga and George O.Otieno (2016). Nutrition knowledge attitudes and practices among healthcare workers in management of chronic kidney diseases in selected hospitals in Dar es Saleam, tanzania. A cross – sectional study. Research article. Tr 1. 25. A kinlolu Ojo. MD,phD,MBA (2014).Addressing the Global Burden of chronic kidney Disease Through cliniacal and Translational Research. Us National Library of Medicine National Institutes of Health, Trans Am Clin Climatol Assoc. Tr 1 – 3. 38
  47. 26. Nathan R.Hill, Samuel T.Fatoba, Jasonl.Oke, Jennifer A.Hirst, Christopher A.O’Callaghan, Daniel S.Lasserson and F.D.Richard Hobbs (2006).Global Prevalence of Chronic kidney Disease –A Review and Meta –Analysis. Us National Library of Medicine Nationnal Pns tiutes of Health, Plos One. Tr1. 27. Gultekin Suleymonla, Cengiz Utas and et al, (2010). A population- based survey of chronic Renal Disease In Turkey- the CREDIT study. Nephrol Dial Transplant. 28. Smita Sontakke, Ritu Budania and et al, (2015). Evaluation of adherence to therapy in patients of chronic kidney disease. Indian Journal of pharmacology. Tr1 29. John W.Stanifer, Elizabeth L.Turner and et al, (2016).Knowledge, Attitudes and Practices Associated with Chronic kidney Disease in Northern Tanzania A Community – Based study. Plos One.Tr.1. 39
  48. PHỤ LỤC Mã số: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN Đề tài: TÌM HIỂU KIẾN THỨC VỀ SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN Ở KHOA NỘI THẬN CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2017. A. THÔNG TIN CHUNG Họ và tên: . 1. Tuổi: 2. Giới: □ 1.Nam □ 2.Nữ 3. Dân tộc: □ 1.kinh □ 2.hoa □ 3.khmer □ 4.khác 4. Địa chỉ: 5. Tôn giáo: □ 1.Phật □ 2.Khác 6. Trình độ học vấn? □ 1.cấp I trở xuống □ 2.Cấp II □ 3.Cấp III trở lên 7. Nghề nghiệp của ông (bà)? □ 1.Công nhân viên □ 2.Công nhân □ 3.Nông nhân □ 4.Buôn bán □ 5.Nội trợ □ 6.Khác 8. Mức sống của gia đình ông bà thuộc loại gì? □ 1.Nghèo □ 2.Khá □ 3.Giàu □ 4.Khác 9. Ông (bà) có biết mình đang bị bệnh ở giai đoạn nào không? □ 1.Giai đoạn I □ 2.Giai đoạn IIIa □ 3.Giai đoạn II □ 4.Giai đoạn IIIb □ 5.Giai đoạn IV □ 6. Không biết 10. Theo ông (bà), khi đã bị bệnh suy thận mạn thì chất lượng cuộc sống sẽ giảm không? □ 1.Đúng □ 2.Sai 11. Ông (bà) có đi chạy thận nhân tạo không? □ 1.Có □ 2.Không 12. Số nhập viện: 13. Chẩn đoán: . 14. Creatinin máu: B. KIẾN THỨC VỀ BỆNH, KIẾN THỨC VỀ ĐIỀU TRỊ VÀ SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ BỆNH SUY THẬN MẠN I. Kiến thức về suy thận mạn 15. Ông (bà) có từng nghe về bệnh suy thận mạn không? □ 1.Có □ 2.Không 16. Những nguyên nhân nào sau đây gây ra bệnh suy thận mạn? □ 1.Tăng huyết áp □ 2.Đái tháo đường □ 3.Bệnh thận bẩm sinh, di truyền □ 4.Không rõ nguyên nhân 40
  49. 17. Suy thận mạn có những biểu hiện? □ 1.Cao huyết áp □ 2.Phù □ 3.Da xanh xao □ 4.Xuất huyết □ 5.Mệt, khó thở □ 6.Rối loạn tiêu hóa □ 7.Ngứa □ 8.Chuột rút 18. Ông (bà) biết những kiến thức về bệnh suy thận mạn từ đâu? □ 1.Phương tiện thông tin □ 2.Bạn bè, người thân □ 3.Nhân viên y tế □ 4.Bệnh nhân truyền đạt cho nhau □ 5.Không biết 19. Khi đã phát hiện bị bệnh suy thận mạn, ông (bà) đã làm gì? □ 1.Điều trị liên tục □ 2.Điều trị khi khó chịu □ 3.Không điều trị □ 4.Không biết II. Kiến thức về điều trị suy thận mạn 20.Ông (bà) có biết những phương pháp điều trị suy thận mạn không? □ 1.Điều trị bảo tồn □ 2.Điều trị thay thế thận suy □ 3. Không biết 21. Ông (bà) có biết mình đang được điều trị theo phương pháp nào không? □ 1.Có □ 2.Không 22. Ông (bà) có biết chế độ ăn trong bệnh suy thận mạn là rất quan trọng không? □ 1.Có □ 2.Không 23. Ông (bà) có biết ăn hạn chế muối trong điều trị bệnh suy thận mạn là cần thiết không? □ 1.Có □ 2.Không 24. Ông (bà) có biết hạn chế nước trong bệnh suy thận mạn là cần thiết không? □ 1.Có □ 2.Không 25. Ông (bà) có biết ăn nhiều loại trái cây, hoa quả có nhiều kali như chuối, hồng xiêm, cam, quýt, táo, rau dền, củ dền, củ cải, su hào là không tốt không? □ 1.Có □ 2.Không 26. Ông (bà) có biết những nguyên tắc của chế độ ăn trong điều trị suy thận mạn? □ 1.Ít protein □ 2.Giàu năng lượng, đủ vitamin, đủ yếu tố vi lượng □ 3.Cân bằng muối nước □ 4.Đủ canxi, ít phosphate □ 5.Hạn chế mỡ □ 6.Hạn chế rượu, bia, hút thuốc lá và các chất kích thích □ 7.Ăn uống tự do □ 8.Không biết 27. Ông (bà) có biết chế độ chăm sóc giảm phù? 41
  50. □ 1.Hạn chế muối □ 2.Hạn chế nước □ 3.Nghỉ ngơi khi phù □ 4.Không biết 28. Ông (bà) có biết những loại thức ăn cần phải bổ sung thêm? □ 1.Sắt □ 2.Canxi □ 3.Vitamin A □ 4.Vitamin D □ 5. Không biết III. Sự tuân thủ điều trị suy thận mạn 29. Ông (bà) có uống thuốc đúng giờ không? □ 1.Có □ 2.Không 30. Ông (bà) có nghỉ uống thuốc đúng giờ là quan trọng không? □ 1.Có □ 2.Không 31. Nguyên nhân làm cho Ông (bà) không tuân thủ điều trị? □ 1.Quên □ 2.Khó khăn về kinh tế □ 3.Thấy không cần thiết□ 4.luôn tuân thủ điều trị đúng 32. Ông (bà) có biết sự tuân thủ chế độ điều trị của bệnh nhân và người nhà là rất quan trọng trong bệnh suy thận mạn? □ 1.Có □ 2.Không 33. Nguyên nhân Ông (bà) không đi chạy thận đúng giờ? □ 1.Nhà xa □ 2.Không có ai đưa đi □ 3.quên □ 4.Thấy không cần thiết □ 5.luôn đúng giờ□ 6. Lọc màng bụng 34. Ông (bà) có sử dụng bia , rượu, cà phê không? □ 1.Thường xuyên □ 2.Thỉnh thoảng □ 3.Không 35. Ông (bà) có hút thuốc lá không? □ 1.Thường xuyên □ 2.Thỉnh thoảng □ 3.Không 36. Ông (bà) có chú ý đến thực đơn món ăn hàng ngày không? □ 1.Thường xuyên □ 2.Thỉnh thoảng □ 3.Không 37. Ông (bà) có chú ý đến việc vệ sinh và bảo vệ da hàng ngày không? □ 1.Thường xuyên □ 2.Thỉnh thoảng □ 3.Không 38. Theo Ông (bà) tập luyện thể dục như thế nào là hợp lý? □ 1.Gắng sức □ 2.Nhẹ □ 3.Vừa phải □ 4.Không biết Xin chân thành cảm ơn!!! 42