Khóa luận Khảo sát thực trạng, cải tiến và đánh giá thời gian chờ đợi có thuốc theo đơn của người bệnh tại bộ phận cấp thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế Bệnh viện Quận 11 trong năm 2017

pdf 67 trang thiennha21 18/04/2022 3512
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Khảo sát thực trạng, cải tiến và đánh giá thời gian chờ đợi có thuốc theo đơn của người bệnh tại bộ phận cấp thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế Bệnh viện Quận 11 trong năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_khao_sat_thuc_trang_cai_tien_va_danh_gia_thoi_gian.pdf

Nội dung text: Khóa luận Khảo sát thực trạng, cải tiến và đánh giá thời gian chờ đợi có thuốc theo đơn của người bệnh tại bộ phận cấp thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế Bệnh viện Quận 11 trong năm 2017

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH ___ LÊ THỊ NHƯ QUỲNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN CHỜ ĐỢI CÓ THUỐC THEO ĐƠN CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI BỘ PHẬN CẤP THUỐC NGOẠI TRÚ BHYT BỆNH VIỆN QUẬN 11 TRONG NĂM 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH ___ LÊ THỊ NHƯ QUỲNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN CHỜ ĐỢI CÓ THUỐC THEO ĐƠN CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI BỘ PHẬN CẤP THUỐC NGOẠI TRÚ BHYT BỆNH VIỆN QUẬN 11 TRONG NĂM 2017 Chuyên ngành: Quản lý và cung ứng thuốc Mã số: 52720401 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC Chủ nhiệm đề tài: DS.CKII. ĐÀO DUY KIM NGÀ Hướng dẫn khoa học: ThS. HUỲNH TÂN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan khóa luận “Khảo sát thực trạng, cải tiến và đánh giá thời gian chờ đợi có thuốc theo đơn của người bệnh tại bộ phận cấp thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế Bệnh viện Quận 11 trong năm 2017” là công trình nghiên cứu của riêng em và chưa từng được công bố trước đây. Kết quả trình bày trong khóa luận là trung thực không sao chép của bất cứ công trình nghiên cứu nào. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Người thực hiện khóa luận Lê Thị Như Quỳnh
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Dược – Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã tận tình truyền đạt kiến thức cũng như giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: - DS.CKII. Đào Duy Kim Ngà – Phó trưởng bộ môn Dược Lâm Sàng Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch. - ThS. Huỳnh Tân – Giảng viên Trường Đại học Nguyễn Tất Thành cùng các Cộng Sự Khoa Dược đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho chúng em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Em xin trân trọng cảm ơn: - Quý Thầy - Cô của Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã tạo điều kiện cho Khối Dược Đại Học có cơ hội học tập nâng cao kiến thức chuyên môn. - Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Lê Thị Như Quỳnh
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC i DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ v DANH MỤC CÁC BẢNG vi ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ 3 1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN 4 1.2.1. Các nguyên tắc khi xây dựng hệ thống quản trị chất lượng tại bệnh viện 5 1.2.2. Hệ thống tổ chức quản lý chất lượng bệnh viện 6 1.3. NỘI DUNG VÀ MỤC TIÊU CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN 9 1.3.1. Nội dung 9 1.3.2. Mục tiêu hướng đến 9 1.4. MỘT SỐ MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN ĐẠT HIỆU QUẢ TẠI VIỆT NAM 10 1.4.1. Mô hình quản lý chất lượng bệnh viện tại bệnh viện Thủ Đức 10 1.4.2. Mô hình quản lý chất lượng bệnh viện tại bệnh viện huyện Sơn Nga – Thanh Hóa 10 1.5. QUY TRÌNH KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 11 i
  6. 1.6. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN QUẬN 11 VÀ KHOA DƯỢC 14 1.6.1. Vài nét về bệnh viện quận 11 14 1.6.2. Vài nét về Khoa Dược bệnh viện quận 11 15 1.7. Thực trạng bệnh viện quận 11 hiện nay 20 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 22 2.1.1. Đối tượng 22 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22 2.1.3. Thời gian nghiên cứu 22 2.2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 22 2.3. Phương pháp nghiên cứu 23 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 23 2.3.2. Nội dung nghiên cứu 23 2.3.3. Thu thập dữ liệu 24 2.3.4. Xử lý dữ liệu 26 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 30 3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN CHỜ ĐỢI CÓ THUỐC THEO ĐƠN CỦA NB TẠI KHU KHÁM BẢO HIỂM Y TẾ NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN QUẬN 11 30 3.1.1. Thực hiện phương pháp mô tả hồi cứu 30 3.1.2. Thực hiện phương pháp mô tả cắt ngang 32 3.2. BÀN LUẬN 38 3.2.1. Các loại sai sót thường gặp gây ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi 38 3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến sai sót trong dùng thuốc 45 ii
  7. 3.2.3. Các biện pháp khắc phục giúp ngăn chặn sai sót trong dùng thuốc 45 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48 4.1. Kết luận 48 4.2. Kiến nghị 49 4.2.1. Các phương án đề xuất cải tiến 49 4.2.2. Chiến lược đào tạo hỗ trợ 50 4.2.3. Đề xuất thiết kế công cụ phân tích thời gian khảo sát 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iii
  8. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng việt NB Người bệnh BVQ11 Bệnh viện quận 11 QLCLBV Quản lý chất lượng bệnh viện BHYT Bảo hiểm y tế NVYT Nhân viên y tế QLCL Quản lý chất lượng CSKH Chăm sóc khách hàng BV Bệnh viện iv
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Hình 1.1. Tóm tắt quy trình khám chữa bệnh BHYT tại BVQ11. 12 Hình 1.2. Quy trình tại bộ phận thanh toán – cấp phát thuốc – trả thẻ BHYT 14 Hình 1.3. Bệnh viện quận 11 hiện nay. 15 Hình 1.4. Tập thể nhân viên khoa Dược bệnh viện Quận 11. 16 Hình 1.5. Hình ảnh hoạt động của Khoa Dược BVQ11. 17 Hình 1.6. Hình ảnh cấp phát thuốc của Khoa Dược BVQ11. 18 Hình 2.1. Bảng khảo sát ghi nhận thời gian từ lúc NB nộp sổ đến lúc nhận thuốc. 25 Hình 2.2. Tóm tắt quy trình thu thập dữ liệu. 26 Hình 3.1. Thời gian chờ đợi trung bình của NB tại khu BHYT cấp phát thường. 30 Hình 3.2. Thời gian chờ đợi trung bình của NB tại khu BHYT cấp phát dịch vụ. 31 Hình 3.3. Số lượng NB trung bình trong ngày. 33 Hình 3.4. Phân bố lỗi hệ thống và lỗi cá nhân. 38 Hình 3.5. Biểu đồ xương cá phân tích sai sót số lượng thuốc. 40 Hình 3.6. Biểu đồ xương cá phân tích sai sót hai khoa quá 8 loại thuốc. 41 Hình 3.7. Biểu đồ xương cá phân tích sai sót hai kháng sinh cùng lúc. 42 Hình 3.8. Biểu đồ xương cá phân tích sai sót nhầm tên NB. 43 Hình 3.9. Biểu đồ xương cá phân tích sai sót trùng thuốc. 44 v
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng tóm tắt nội dung nghiên cứu 23 Bảng 2.2. Bảng khái niệm về các yếu tố liên quan 27 Bảng 3.1. Bảng thống kê số lượng NB trong ngày từ tháng 05/2018 đến tháng 08/2018 tại BVQ11 32 Bảng 3.2. Kết quả phân tích tương quan 34 Bảng 3.3. Kết quả phân tích hồi quy (1) 35 Bảng 3.4. Kết quả phân tích hồi quy (2) 35 Bảng 3.5. Kết quả phân tích hồi quy (3) 36 Bảng 4.1. Bảng dữ liệu đổ vào công cụ phân tích 51 Bảng 4.2. Bảng truy xuất kết quả thống kê thời gian chờ đợi của NB 52 Bảng 4.3. Bảng truy xuất kết quả thời gian chờ đợi trung bình của NB 53 vi
  11. Khóa luận tốt nghiệp Đặt vấn đề ĐẶT VẤN ĐỀ Đảm bảo thực hiện công tác quản lý chất lượng (QLCL) là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của bệnh viện (BV), được tiến hành thường xuyên, liên tục và ổn định nhằm nâng cao chất lượng BV cũng như mang đến sự hài lòng cho người bệnh (NB). Hiện nay, công tác QLCL đã thực sự trở thành một quá trình toàn cầu với sự quan tâm của tất cả các cơ quan BV nhà nước và tư nhân. Nguyên tắc “Lấy NB làm trung tâm” là mục tiêu hướng đến của tất cả các BV trên toàn quốc, nhưng làm thế nào để đáp ứng được sự hài lòng của NB vẫn luôn là một câu hỏi đầy thách thức. Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề, Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành các chính sách, hướng dẫn về QLCL nhằm hỗ trợ các BV có cơ sở pháp lý triển khai công tác quản lý và cải tiến chất lượng. “Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện” thuộc quyết định 6858/2016/QĐ-BYT ban hành vào ngày 18 tháng 11 năm 2016, trong đó có tiêu chí A1.3 cải tiến quy trình khám bệnh, đáp ứng sự hài lòng (NB) cùng với nghị định 16/2015/NĐ-CP về mô hình tự chủ tài chính dẫn đến định hướng quản lý chất lượng bệnh viện (QLCLBV) mà điển hình là sự hài lòng của NB về thời gian chờ đợi là những công cụ hữu ích giúp các cơ quan BV có thể thực hiện công tác QLCL một cách hiệu quả hơn. 83 tiêu chí QLCL được xây dựng trong quyết định 6858/2016/QĐ-BYT đóng vai trò như kim chỉ nam, giúp đánh giá chính xác thực trạng chất lượng BV đang ở mức nào, từ đó có thể xác định vấn đề tồn tại cũng như thứ tự ưu tiên cần được giải quyết, đồng thời định hướng nhiệm vụ để có thể đạt được hiệu quả tốt nhất. Bệnh viện quận 11 (BVQ11) đã và đang nỗ lực cải tiến chất lượng từng ngày, đặc biệt trong khâu khám chữa bệnh, đảm bảo cung ứng dịch vụ y tế chất lượng, hiệu quả với mong muốn thỏa mãn sự mong đợi của NB. Công tác triển khai đã nhận được ngày càng nhiều sự tin tưởng và ủng hộ của NB đến khám và điều trị tại BV. Tuy nhiên, số lượng NB đến khám chữa bệnh tại BVQ11 ngày càng đông, trung bình có khoảng từ 1,200 đến 1,500 NB mỗi ngày. Trong đó, số lượng NB đến khám tại khu khám chữa bệnh BHYT luôn chiếm số lượng lớn đã tạo sức ép quá tải cho BV, đồng thời cũng gây mất thời gian chờ đợi của NB. Chính vì thế, vấn đề ưu tiên 1
  12. Khóa luận tốt nghiệp Đặt vấn đề hàng đầu của BVQ11 hiện nay đó là cải tiến khâu thực hiện thủ tục, tránh gây phiền hà cũng như tiết kiệm thời gian chờ đợi của NB, đặc biệt trong khâu cấp phát thuốc cho NB ngoại trú có thẻ BHYT. Để có thể giải quyết được vấn đề trên, đề tài “Khảo sát thực trạng, cải tiến và đánh giá thời gian chờ đợi có thuốc theo đơn của người bệnh tại bộ phận cấp thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế Bệnh viện quận 11 trong năm 2017” đã được tiến hành với mong muốn nhanh chóng tìm ra hướng cải tiến, giúp nâng cao chất lượng phục vụ NB tại BVQ11. Mục tiêu tổng quát: Khảo sát thực trạng, cải tiến và đánh giá thời gian chờ đợi có thuốc theo đơn của NB tại bộ phận cấp phát thuốc ngoại trú BHYT BVQ11 trong năm 2017. Mục tiêu chi tiết: 1. Khảo sát thực trạng về thời gian chờ đợi có thuốc theo đơn của NB tại bộ phận cấp thuốc ngoại trú BHYT BVQ11. 2. Đánh giá, phân tích những tồn tại khách quan mang tính tổng thể liên quan đến nội dung thời gian chờ đợi của NB. 3. Đề xuất và xây dựng cải tiến, đưa ra các biện pháp khắc phục nhằm tăng cường quản lý các hoạt động liên quan đến công tác này tại BVQ11. 2
  13. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ Căn cứ Quyết định số 6858/2016/QĐ-BYT ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện Việt Nam”. Bộ tiêu chí đánh giá bao gồm 83 tiêu chí chất lượng được áp dụng giúp đánh giá, chứng nhận và cải tiến chất lượng cho toàn bộ các BV nhà nước và tư nhân. Quan điểm chủ đạo của bộ tiêu chí là lấy NB làm trung tâm hoạt động điều trị và chăm sóc, NVYT là then chốt của toàn bộ hoạt động khám, chữa bệnh. Bộ tiêu chí được ban hành với mục tiêu cụ thể là cung cấp công cụ đánh giá thực trạng chất lượng BV Việt Nam; Hỗ trợ cho các BV xác định được mức chất lượng tại thời điểm đánh giá để tiến hành các hoạt động can thiệp nâng cao chất lượng BV; Định hướng cho BV xác định vấn đề ưu tiên để cải tiến chất lượng; cung cấp tư liệu, căn cứ khoa học cho quy hoạch, đầu tư, phát triển BV; Cung cấp tư liệu, căn cứ khoa học cho việc xếp loại chất lượng BV, thi đua và khen thưởng. Bộ tiêu chí chất lượng BV Việt Nam năm 2016 được chỉnh sửa, bổ sung và nâng cấp một số tiêu chí, tiểu mục từ “Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện” ban hành thí điểm theo Quyết định số 4858/2013/QĐ-BYT ngày 3 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Căn cứ Quyết định số 7051/2016/QĐ-BYT ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Ban hành Hướng dẫn xây dựng thí điểm một số chỉ số cơ bản đo lường chất lượng BV. Chỉ số đo lường chất lượng BV là 1 công cụ để đo lường các khía cạnh chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (năng lực chuyên môn, an toàn, hiệu suất, hiệu quả, hướng đến nhân viên, hướng đến NB) thể hiện bằng con số, tỷ lệ, tỷ số, tỷ suất làm cơ sở để thực hiện cải tiến chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và so sánh chất lượng dịch vụ giữa các BV. Căn cứ thông tư 19/2013/TT-BYT ngày 12 tháng 7 năm 2013, hướng dẫn thực hiện QLCL dịch vụ khám bệnh chữa bệnh tại BV, bao gồm nội dung triển khai QLCLBV; hệ thống tổ chức QLCLBV; trách nhiệm thực hiện QLCLBV. 3
  14. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu Căn cứ Quyết định số 1313/2013/QĐ-BYT ngày 22 tháng 04 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y Tế về việc ban hành hướng dẫn quy trình khám bệnh tại khoa khám bệnh của BV. Hướng dẫn này nhằm mục đích thực hiện các giải pháp cải tiến quy trình và thủ tục trong khám bệnh, rút ngắn thời gian chờ, tránh gây phiền hà và tăng sự hài lòng của NB, đặc biệt đối với NB có thẻ BHYT khi đến khám tại BV. Căn cứ Quyết định số 4276/2015/QĐ-BYT ngày 14 tháng 10 năm 2015 về việc “Phê duyệt chương trình hành động quốc gia về nâng cao năng lực QLCL khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn từ nay đến năm 2025”. Mục đích hướng đến trong tương lai là nâng cao nhận thức về tăng cường QLCL khám bệnh, chữa bệnh, từng bước xây dựng văn hóa chất lượng trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nội dung cụ thể như sau: 90% nhân viên chuyên trách về QLCLBV, chuyên viên phụ trách QLCL của Sở Y tế được đào tạo cơ bản về QLCL và an toàn NB vào năm 2020; Đạt tối thiểu 100 cán bộ chuyên trách về QLCL được đào tạo và cấp chứng nhận có thể tham gia làm đánh giá viên về chất lượng BV vào năm 2020 và tối thiểu 200 cán bộ vào năm 2025; Trên 80% cán bộ quản lý trong BV được tập huấn và nâng cao nhận thức về việc QLCL khám bệnh, chữa bệnh vào năm 2025; Trên 50% người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được tập huấn về sự cần thiết tăng cường QLCL khám bệnh, chữa bệnh và nắm được ít nhất 1 phương pháp cải tiến chất lượng vào năm 2025; Trên 80% NB biết được quyền và nghĩa vụ khi khám bệnh, chữa bệnh vào năm 2025; Trên 80% NB hài lòng về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh vào năm 2025. 1.2 . TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN Quản lý chất lượng là một tập hợp các kỹ thuật và các công cụ để cải thiện hiệu suất tổng thể của hệ thống. Hệ thống QLCL toàn diện bao gồm các kỹ thuật đảm bảo chất lượng; hệ thống quản lý toàn diện với các giá trị, sự tham gia của toàn thể tổ chức, làm việc theo nhóm, trao quyền và các chu trình cải tiến hướng tới sự đổi mới và phát triển bền vững. Công tác QLCL nằm trong công tác quản lý BV đã được 4
  15. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu thực hiện ngay từ khi thành lập BV. Tuy nhiên, nó cần được hệ thống hóa, thực hiện theo các phương pháp khoa học phù hợp, đánh giá đo lường được. Trong những năm gần đây, Bộ Y tế Việt Nam đã tăng cường sự chỉ đạo QLCL và an toàn NB thông qua các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn. Các hoạt động về “Quản lý Chất lượng Bệnh viện - An toàn người bệnh” đã thực sự trở thành một trong những tiêu chí phấn đấu và thực hiện ở các BV ở Việt Nam. QLCLBV là toàn bộ các khía cạnh liên quan đến NB, người nhà NB, NVYT, năng lực thực hiện chuyên môn kỹ thuật; các yếu tố đầu vào, yếu tố hoạt động và kết quả đầu ra của hoạt động khám, chữa bệnh. Một số khía cạnh chất lượng BV là khả năng tiếp cận dịch vụ, an toàn, NB là trung tâm, hướng về NVYT, trình độ chuyên môn, kịp thời, tiện nghi, công bằng, hiệu quả Quản lý chất lượng nhằm hướng tới thay đổi sáu thành tố của chất lượng bao gồm: - An toàn - Hiệu quả - NB là trung tâm - Kịp thời - Hiệu suất - Công bằng [6]. Trách nhiệm thực hiện QLCL không những thuộc về ban giám đốc BV, trưởng các phòng chức năng của BV mà còn có cả các trưởng khoa và các NVYT trong BV. Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị tiên phong trong triển khai QLCLBV, đặc biệt là sự chỉ đạo của Sở Y tế đẩy mạnh triển khai đánh giá chất lượng BV trong các BV nhà nước và BV tư nhân, theo Bộ Tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện. Tiến sĩ Tăng Chí Thượng, phó giám đốc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh là một trong những người tiên phong làm công tác QLCL ở Việt Nam. 1.2.1. Các nguyên tắc khi xây dựng hệ thống quản trị chất lượng tại BV Để xây dựng được hệ thống quản trị chất lượng trong bệnh viện thành công, các BV thường phải bảo đảm các nguyên tắc sau: 1. Phải có sự đồng thuận, quyết tâm và cam kết từ phía lãnh đạo BV. 2. Phải có tất cả đại diện từ từng phòng ban / bộ phận (đơn vị) trong BV tham gia kiêm nhiệm vào hệ thống. 3. Phải quán triệt đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của BV, sẽ tiến hành thường xuyên, liên tục và ổn định vì có liên quan đến sự an toàn và hài lòng của cả nhân viên và NB. 5
  16. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu 4. Phải lôi kéo được sự tham gia và đồng thuận từ toàn thể tập thể nhân viên trong BV. 5. Khi tổ chức thực hiện các hoạt động về quản trị chất lượng và an toàn người bệnh, sẽ lấy NB làm trung tâm và các quyết định liên quan đến hoạt động quản trị chất lượng và an toàn NB trong BV đều dựa trên cơ sở pháp luật, cơ sở khoa học với các bằng chứng cụ thể và đáp ứng nhu cầu thực tiễn nâng cao chất lượng của BV. 1.2.2. Hệ thống tổ chức QLCLBV Hệ thống tổ chức QLCLBV gồm hội đồng QLCLBV, phòng/tổ QLCL, nhân viên chuyên trách về QLCL. Mạng lưới QLCLBV được thiết lập từ cấp BV đến các khoa, phòng, đơn vị trong BV, do phòng/tổ QLCL làm đầu mối điều phối các hoạt động. Mỗi khoa, phòng, đơn vị (gọi tắt là đơn vị) của BV cử ít nhất một nhân viên kiêm nhiệm tham gia mạng lưới QLCL. 1.2.2.1. Tổ chức và nhiệm vụ của hội đồng QLCL Hội đồng QLCL trong BV do giám đốc BV ban hành quyết định thành lập, giám đốc BV làm chủ tịch và phó giám đốc phụ trách chuyên môn làm phó chủ tịch; thư ký thường trực là trưởng phòng/tổ trưởng QLCLBV. Số lượng thành viên hội đồng tùy thuộc vào quy mô của BV, gồm đại diện các khoa, phòng có liên quan đến hoạt động cải tiến chất lượng bệnh viện và an toàn NB. Hội đồng QLCLBV tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất nhằm hỗ trợ, giám sát và đưa ra các khuyến nghị liên quan đến QLCL. Chủ tịch hội đồng phân công nhiệm vụ cho các thành viên và xây dựng quy chế hoạt động của hội đồng QLCLBV, thiết lập hệ thống QLCL, xây dựng và ban hành các văn bản về QLCL trong BV. Nhiệm vụ của hội đồng QLCL là: phát hiện các vấn đề chất lượng, các nguy cơ tiềm ẩn đối với an toàn NB, xác định các hoạt động ưu tiên và đề xuất các đề án bảo đảm, cải tiến chất lượng và an toàn NB với giám đốc BV đồng thời giúp cho giám đốc triển khai bộ tiêu chí, tiêu chuẩn QLCL do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận, phù hợp với điều kiện của BV. Hơn thế nữa, hội đồng QLCL còn tham gia tổ chức thực hiện việc áp dụng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, đánh giá nội bộ chất 6
  17. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu lượng BV và thông qua báo cáo chất lượng BV. Bên cạnh đó hội đồng cũng hỗ trợ kỹ thuật cho các khoa, phòng để triển khai các hoạt động của các đề án bảo đảm, cải tiến chất lượng do giám đốc BV phê duyệt. Trách nhiệm đối với NB Mục tiêu sau cùng của làm quản trị chất lượng là để NB được an toàn và hài lòng, chất lượng khám chữa bệnh phải ngày càng tốt hơn và chất lượng của sự phục vụ cũng phải ngày càng cải thiện. Vì thế, trách nhiệm cơ bản của hội đồng QLCL đối với NB bao gồm nhiều mặt và được đánh giá thông qua trả lời các câu hỏi dưới đây: -NB có được chăm sóc an toàn? -Các qui trình kỹ thuật, các phác đồ chuyên môn có được tuân thủ không? -Các phương pháp chăm sóc và điều trị có dựa vào bằng chứng? -Các sự cố và rủi ro xảy ra và suýt xảy ra trong BV có được kịp thời báo cáo, điều tra, ngăn chặn hay có biện pháp khắc phục, cải tiến từ các sự cố đó hay không? -NB khi vào BV có được thăm khám và điều trị kịp thời? -Các quyền của NB có được tôn trọng hay không? -NB có hài lòng với chất lượng chăm sóc, phục vụ của BV? -Các hoạt động cải tiến chất lượng có được triển khai tại BV và kết quả được ghi nhận? Trách nhiệm đối với nhân viên Hướng dẫn và đào tạo về các kiến thức liên quan đến cải tiến chất lượng và an toàn NB cho toàn nhân viên. Tạo điều kiện cho mỗi nhân viên được tham gia vào các hoạt động cải tiến chất lượng, an toàn NB để nâng cao kiến thức, kỹ năng. Phân tích đánh giá tình hình thực tế của BV, xác định các điểm yếu, các qui trình cần xây dựng, các hoạt động cần điều chỉnh, cải tiến và phân công công việc phù hợp với khả năng của từng phòng hội đồng và cá nhân phụ trách, sau đó, hướng dẫn họ thực hiện và theo dõi giám sát. Đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ và cách thực hiện công việc của từng phòng ban và cá nhân để có các hình thức khen thưởng, động viên hợp lý. 7
  18. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu Thông báo kết quả của các hoạt động cải tiến chất lượng và an toàn NB được triển khai trong BV đến toàn thể nhân viên. Trách nhiệm đối với BV Dẫn dắt tiến trình chất lượng tại BV. Phát hiện các vấn đề chất lượng, các nguy cơ tiềm ẩn đối với an toàn NB, xác định các hoạt động ưu tiên và đề xuất các đề án bảo đảm, cải tiến chất lượng và an toàn NB. Cố vấn cho hội đồng giám đốc trong việc vạch các chiến lược, định hướng cho việc điều hành và phát triển BV. Giúp cho ban giám đốc triển khai áp dụng các bộ tiêu chí, các tiêu chuẩn quản trị chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận, phù hợp với điều kiện của BV đồng thời tổ chức các hoạt động đánh giá nội bộ chất lượng BV. Hoàn tất các báo cáo chất lượng BV cho ban giám đốc và các sở, bộ, ban ngành theo yêu cầu. 1.2.2.2. Tổ chức và nhiệm vụ của phòng/tổ QLCL Phòng QLCLBV có trưởng phòng, phó trưởng phòng và các nhân viên, tùy thuộc quy mô BV và do giám đốc quyết định. Tổ QLCLBV do giám đốc trực tiếp phụ trách hoặc là bộ phận của một phòng chức năng do lãnh đạo phòng phụ trách. Phòng là đơn vị đầu mối triển khai và tham mưu cho giám đốc, hội đồng QLCLBV về các công tác quản lý liên quan như: - Xây dựng kế hoạch và nội dung hoạt động QLCL trong BV để trình giám đốc phê duyệt; - Tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát, đánh giá, báo cáo, phối hợp, hỗ trợ việc triển khai các hoạt động về QLCL và các đề án bảo đảm, cải tiến chất lượng tại các khoa phòng; - Làm đầu mối thiết lập hệ thống quản lý sai sót, sự cố bao gồm phát hiện, tổng hợp, phân tích, báo cáo và nghiên cứu, đề xuất giải pháp khắc phục; - Làm đầu mối phối hợp với các khoa, phòng giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo và các vấn đề liên quan đến hài lòng NB; 8
  19. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu - Thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu, quản lý và bảo mật thông tin liên quan đến chất lượng BV. Phối hợp với bộ phận thống kê, tin học của BV tiến hành đo lường chỉ số chất lượng bệnh viện; - Triển khai hoặc phối hợp tổ chức đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về QLCL. - Tổ chức đánh giá chất lượng nội bộ của BV dựa trên các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn QLCL do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận; - Thực hiện đánh giá việc tuân thủ các quy định và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế; - Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình an toàn NB. 1.3. NỘI DUNG VÀ MỤC TIÊU CỤ THỂ VỀ QLCLBV 1.3.1. Nội dung Xây dựng kế hoạch, chương trình bảo đảm và cải tiến chất lượng trong BV; Xây dựng chỉ số chất lượng, cơ sở dữ liệu và đo lường chất lượng BV; Tổ chức triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh; Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn NB và NVYT; Áp dụng bộ tiêu chuẩn QLCLBV; Đánh giá chất lượng BV dựa trên bộ tiêu chí, tiêu chuẩn QLCL do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận. 1.3.2. Mục tiêu hướng đến Xây dựng và hoàn thiện cơ bản khung pháp lý, chính sách, hệ thống tổ chức nhằm tăng cường QLCL khám bệnh, chữa bệnh. Xây dựng và ban hành các chuẩn chất lượng, các công cụ đánh giá, đo lường chất lượng dịch vụ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Nâng cao nhận thức về tăng cường QLCL khám bệnh, chữa bệnh, từng bước xây dựng văn hóa chất lượng trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Cung cấp công cụ đánh giá thực trạng chất lượng BV Việt Nam. 9
  20. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu Hỗ trợ cho các BV xác định được mức chất lượng tại thời điểm đánh giá để tiến hành các hoạt động can thiệp nâng cao chất lượng BV. Định hướng cho BV xác định vấn đề ưu tiên để cải tiến chất lượng. Cung cấp tư liệu, căn cứ khoa học cho quy hoạch, đầu tư, phát triển BV. Cung cấp tư liệu, căn cứ khoa học cho việc xếp loại chất lượng BV, thi đua và khen thưởng. 1.4. MỘT SỐ MÔ HÌNH QLCLBV ĐẠT HIỆU QUẢ TẠI VIỆT NAM 1.4.1. Mô hình QLCL tại BV Thủ Đức Với mục tiêu rút ngắn thời gian chờ đợi tại 4 khoa: Khoa Cấp cứu, Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Sinh hóa - Miễn dịch, Khoa Dược, Dự án Lean Hospital đã được triển khai, bao gồm 4 dự án: Dự án 1: Cải tiến quy trình cấp phát thuốc BHYT ngoại trú tại BV Quận Thủ Đức. Dự án 2: Rút ngắn thời gian từ lúc NB nhập cấp cứu tới nhập khoa lâm sàng. Dự án 3: Rút ngắn thời gian chờ đợi kết quả sinh hóa - miễn dịch. Dự án 4: Rút ngắn thời gian chờ đợi kết quả X-quang. Dựa trên việc xác định giá trị hữu ích đem lại cho NB, đặt NB làm trung tâm, dự án đã đạt được 100% mục tiêu đề ra, góp phần đem lại sự hài lòng NB, giảm lãng phí, nâng cao tinh thần học hỏi, kiến thức, kỹ năng của các nhóm dự án, đóng góp nhiều ý tưởng cải tiến mới, nâng cao tinh thần làm việc nhóm, tạo nên văn hóa cải tiến tại BV. 1.4.2. Mô hình QLCL tại BV huyện Sơn Nga – Thanh Hóa BV đã thực hiện điều tra đánh giá tình hình thực tế; thảo luận tìm nguyên nhân gốc rễ, cải tiến chất lượng ”Giảm thời gian chờ tại phòng khám”. Sau hơn 5 tháng, BV tổ chức đánh giá kết quả của các nhóm giải pháp can thiệp. Như vậy sau 167 ngày triển khai, BV đã giảm thời gian khám trung bình của NB xuống 20%. Đặc biệt nhóm NB phải chờ khám trên 130 phút đã giảm đáng kể. Sau đó, BV tái đánh giá kết quả lần 2, kết quả cho thấy thời gian chờ khám đã giảm đáng kể. Qua quá trình cải tiến, BV Nga Sơn đã tạo được môi trường khám bệnh công bằng, sạch sẽ, văn 10
  21. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu minh. Không còn hiện tượng chen lấn, xô đẩy khi khám bệnh. Người già, trẻ em, người tàn tật, bệnh nặng được ưu tiên trong quá trình khám bệnh. 1.5. QUY TRÌNH KHÁM CHỮA BỆNH BHYT TẠI BVQ11 Quy trình khám chữa bệnh BHYT tại BVQ11 hiện nay được cải tiến phân luồng một cửa bắt đầu đi từ nhận bệnh, đo huyết áp, bác sĩ khám bệnh và cho lấy máu làm xét nghiệm tại chỗ, thực hiện các cận lâm sàng khác (nếu có), kê đơn thuốc, sau cùng là đến thanh toán chênh lệch (nếu có) và nhận thuốc ra về. Ngoài ra, đối với các trường hợp chuyển viện, làm cận lâm sàng không lấy thuốc, hốt thuốc thang sẽ được ưu tiên giải quyết không theo quy trình trên. Hơn nữa, BVQ11 đã triển khai khám chữa bệnh 24/7 tức 24 giờ trong ngày và xuyên suốt 7 ngày trong tuần đã phần nào hạn chế được tình trạng đông đúc vào các giờ cao điểm cũng như khắc phục được cảnh NB chen lấn, xếp hàng chờ đợi lấy thuốc. Hơn thế nữa, Cô Bác đến khám bệnh được sắp xếp chỗ ngồi tại nơi có không gian thoáng đãng với mái che di động, ti vi truyền thông giải trí lành mạnh. Bên cạnh đó, BV cũng bố trí thêm các tủ thông tin thuốc nhằm hỗ trợ và tạo sự thuận tiện hơn cho NB khi có nhu cầu muốn tìm hiểu hoặc tra cứu thông tin các loại thuốc mà NB đang sử dụng. Sau khi BV thực hiện các khâu cải tiến quy trình thủ tục hành chính, có thể thấy việc bố trí thời gian làm việc và phân luồng hợp lý đã hạn chế gây phiền hà, khắc phục được thời gian chờ đợi và đi lại của Cô Bác đến khám chữa bệnh tại BVQ11 rất nhiều. Đặc biệt, việc thực hiện lấy máu xét nghiệm tại chỗ đã giúp tiết kiệm thời gian và hạn chế ảnh hưởng đến sức khỏe NB do phải nhịn đói để lấy máu làm xét nghiệm. 11
  22. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu CÔ BÁC ĐẾN KHÁM BHYT TẠI KHU NHẬN BỆNH BHYT - Cán bộ y tế hỏi thông tin hành chính. - Lý do đến khám bệnh (để phân loại đúng phòng khám). - Quẹt thẻ thông tin NB vào hệ thống. TẠI CÁC PHÒNG KHÁM - Bác sĩ khám bệnh theo số thứ tự. - Chỉ định làm cận lâm sàng (nếu cần) Kê đơn thuốc. - TẠI BỘ PHẬN THANH TOÁN – CẤP PHÁT THUỐC – TRẢ THẺ BHYT - Cô Bác thanh toán tiền chênh lệch (nếu có) - Cô Bác kí tên vào BV01 và đơn thuốc - Nhận thuốc và thẻ BHYT ra về Hình 1.1. Tóm tắt quy trình khám chữa bệnh BHYT tại BVQ11. 12
  23. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu Qui trình chi tiết khám chữa bệnh BHYT tại BVQ11 Bước 1: Làm các thủ tục tại khu nhận bệnh BHYT - Cô Bác đến khám bệnh BHYT (người có thẻ BHYT) đến khu nhận bệnh BHYT nộp sổ khám bệnh và lấy số thứ tự (nếu thuộc diện ưu tiên sẽ có số thứ tự ưu tiên); sau đó ngồi chờ theo dõi bảng hiển thị số đến lượt, NVYT sẽ bấm số và gọi Cô Bác theo số thứ tự. Tại quầy nhận bệnh, Cô Bác sẽ xuất trình thẻ BHYT và CMND hoặc giấy tờ tùy thân có dán ảnh. - NVYT kiểm tra và quẹt thẻ BHYT vào hệ thống, kế đến sẽ hỏi thông tin hành chính, lý do đến khám bệnh để phân loại Cô Bác đến đúng phòng khám BHYT và NVYT sẽ giữ lại thẻ BHYT của Cô Bác. Bước 2: Tại các phòng khám - Cô Bác cầm sổ khám bệnh đến đo huyết áp và khám bệnh tại các phòng khám BHYT. - Trường hợp không có xét nghiệm, Bác sĩ khám và kê đơn thuốc, Bác sĩ in đơn thuốc (02 bản) đưa Cô Bác và hướng dẫn Cô Bác đến bộ phận thanh toán – cấp phát thuốc – trả thẻ BHYT. - Trường hợp nếu Bác sĩ chỉ định làm thêm cận lâm sàng, Bác sĩ sẽ in phiếu cận lâm sàng, Cô Bác cầm phiếu đến các phòng làm cận lâm sàng. Khi có kết quả, Cô Bác sẽ quay trở về phòng khám ban đầu để Bác sĩ kết luận bệnh và kê đơn thuốc. Đặc biệt, khi cần làm xét nghiệm thì Bác sĩ sẽ cho lấy máu làm xét nghiệm tại chỗ để hạn chế ảnh hưởng đến sức khỏe Cô Bác do phải nhịn đói để lấy máu làm xét nghiệm. Bước 3: Tại bộ phận thanh toán – Cấp phát thuốc – Trả thẻ BHYT - Cô Bác đến quầy theo quy định để nộp sổ vào rổ và lấy số thứ tự rồi ra ghế ngồi chờ. Đến khi số thứ tự của Cô Bác hiển thị trên màn hình, NVYT sẽ mời Cô Bác đến ký tên, thanh toán tiền chênh lệch (nếu có) và nhận thuốc một lượt. Tất cả các thủ tục như soạn thuốc, trả thẻ BHYT, in phiếu thanh toán BV01, NVYT sẽ thực hiện toàn bộ các thủ tục. Sau khi hoàn tất các thủ tục như phiếu thu tiền (nếu có) và đã soạn thuốc xong, sẽ mời Cô Bác theo số thứ tự để đến nhận thuốc. Tại quầy nhận 13
  24. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu thuốc, Cô Bác sẽ đến ký tên, thanh toán tiền (nếu có) và nhận thuốc, trong bịch thuốc đã có thẻ BHYT trả lại Cô Bác. Nếu Cô Bác có nhu cầu tư vấn sử dụng thuốc, NVYT sẽ giải đáp những thắc mắc của Cô Bác tại quầy nhận thuốc. Soạn NB thanh thuốc và toán và lấy Nhận sổ Giám định In BV01 trả thẻ thuốc kèm BHYT thẻ BHYT Hình 1.2. Quy trình tại bộ phận thanh toán – cấp phát thuốc – trả thẻ BHYT. 1.6. VÀI NÉT VỀ BVQ11 VÀ KHOA DƯỢC 1.6.1. Vài nét về BVQ11 Theo quyết định số 102/2007/QĐ-UBND ngày 26/7/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, BVQ11 được thành lập trên cơ sở tách ra từ Trung tâm y tế quận 11 trước đây. BVQ11 với chức năng khám và điều trị là đơn vị sự nghiệp y tế thuộc Ủy ban nhân dân quận 11 đồng thời chịu sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh và sự quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân quận 11. Tháng 05/2013, nhận được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân quận 11 cùng Sở Y tế Tế Thành phố Hồ Chí Minh, BVQ11 đã được đầu tư xây dựng mới, khang trang hơn với diện tích khuôn viên là 7374,5 m2 và diện tích sàn xây dựng là 7200 m2 trên tổng diện tích đất là 2332,66 m2, bao gồm 9 tầng ở khu phía sau 01 hầm, 01 trệt, 7 lầu, đồng thời cải tạo lại khu trước của bệnh viện 01 trệt và 2 lầu. Quá trình xây dựng dự kiến hoàn thành và đưa vào sử dụng vào tháng 12/2014. 14
  25. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu Hình 1.3. Bệnh viện quận 11 hiện nay. Hiện nay, BVQ11 có qui mô hoạt động khá lớn gồm 11 khoa lâm sàng, 5 khoa cận lâm sàng đã và đang được đầu tư thêm nhiều trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ y tế chuyên nghiệp với khoảng 230 nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong khu vực. Bên cạnh đó, theo qui định của Bộ Y Tế, đây là BV tuyến huyện đa khoa hạng 3 do Uỷ Ban Nhân Dân quận huyện quyết định. Với hướng phát triển có chiều sâu, BVQ11 từng bước phấn đấu nâng cao uy tín và chất lượng của đơn vị để thi đua với các BV tuyến bạn đồng thời thu hút ngày càng nhiều sự quan tâm và tin tưởng của NB khi đến điều trị tại BVQ11. 1.6.2. Vài nét về Khoa Dược BVQ11 Tại BV, khoa Dược là một tổ chức chuyên môn cao nhất nằm trong khối cận lâm sàng đảm nhận mọi công việc liên quan về dược và là nơi thực thi chính sách quốc gia về thuốc dưới sự quản lý trực tiếp của Giám đốc BV. Đồng thời, khoa Dược tham mưu cho Ban Giám đốc bệnh viện về hoạt động cung ứng thuốc nhằm góp 15
  26. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu phần nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn trong khám chữa bệnh, đặc biệt trong việc sử dụng thuốc. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc BV về toàn bộ công tác dược tại BV nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý [1]. Thông tư 22/2011/TT-BYT [1] của BYT quy định Khoa Dược có các bộ phận như nghiệp vụ dược, thống kê, mua sắm, dược lâm sàng, hệ thống các kho gồm một kho chẵn, ba kho lẻ, một nhà thuốc đạt chuẩn thực hành nhà thuốc tốt (GPP).Hơn thế nữa, khoa Dược đã thực hiện theo Thông tư 23/2011/TT-BYT về hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế [2]. Về nhân lực, tổng số nhân viên khoa Dược tại BVQ11 hiện nay gồm 25 người trong đó có 01 Dược sĩ chuyên khoa 2, 05 Dược sĩ đại học, 05 Dược sĩ cao đẳng, 13 Dược sĩ trung học, 01 Y sĩ. Hình 1.4. Tập thể nhân viên khoa Dược bệnh viện Quận 11. 1.6.2.1. Vị trí của Khoa Dược Khoa Dược BV nằm trong khối cận lân sàng và là nơi thực thi chính sách quốc gia về thuốc, thuộc sự quản lý, điều hành của Giám đốc BV. Trong BV, khoa Dược là 16
  27. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu một tổ chức cao nhất đảm nhận mọi công việc về dược, tham mưu cho Giám đốc BV về hoạt động cung ứng thuốc nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn trong khám chữa bệnh, nhất là trong sử dụng thuốc [1]. 1.6.2.2. Chức năng của khoa Dược Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc BV. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc BV về toàn bộ công tác dược trong BV nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý [1]. 1.6.2.3. Nhiệm vụ của khoa Dược [1] Lập kế hoạch, cung ứng thuốc đảm bảo đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẫn đoán, điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa). Hình 1.5. Hình ảnh hoạt động của Khoa Dược BVQ11. Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu. 17
  28. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu Hình 1.6. Hình ảnh cấp phát thuốc của Khoa Dược BVQ11. Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị HĐT & ĐT. Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”. Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y, sản xuất thuốc từ dược liệu sử dụng trong BV. Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông in, tư vấn về sử dụng thuốc, tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc. Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong BV. Nghiên cứu khoa học và đào tạo, là cơ sở thực hành của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược. Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng sinh và theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong BV. Tham gia chỉ đạo tuyến. Tham gia hội chẫn khi được yêu cầu. Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc. 18
  29. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu Quản lý hoạt động của Nhà thuốc BV theo đúng quy định. Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra, báo cáo về vật tư y tế tiêu hao (bông, băng, cồn, gạc) khí y tế đối với các cơ sở y tế chưa có phòng Vật tư - Trang thiết bị y tế và được người đứng đầu các cơ sở đó giao nhiệm vụ. 1.6.2.4. Hoạt động nổi bật tại khoa Dược Hoạt động nghiên cứu khoa học:  Hội nghị khoa học dược bệnh viện TPHCM mở rộng toàn quốc năm 2014: Đánh giá hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các hoạt động liên quan đến công tác dược tại BVQ11- DS.CKII. Đào Duy Kim Ngà.  Hội nghị khoa học dược bệnh viện TPHCM mở rộng toàn quốc năm 2015: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng danh mục thuốc theo phác đồ điều trị tại BVQ11- DS.CKII. Đào Duy Kim Ngà.  Hội nghị khoa học dược bệnh viện TPHCM mở rộng toàn quốc năm 2016: Ứng dụng công nghệ thông tin bước đầu thực hiện các hoạt động liên quan đến dược lâm sàng tại BVQ11- DS.CKII. Đào Duy Kim Ngà.  Hội nghị khoa học dược bệnh viện TPHCM mở rộng toàn quốc năm 2017: Ứng dụng công nghệ thông tin trong phân tích sử dụng thuốc theo liều xác định trong ngày (DDD) tại BVQ11- DS.CKII. Đào Duy Kim Ngà. Hoạt động đào tạo:  Khoa Dược BVQ11 hiện là cơ sở thực hành dược của các trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Nguyễn Tất Thành, Trung cấp Dược Quang Trung, Trung cấp Dược Phương Nam. Trong năm 2018, sẽ mở rộng liên kết đào tạo thực tập dược lâm sàng với các Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, Trường Đại Học Hồng Bàng.  Từ năm 2011 đến nay, Khoa Dược BVQ11, hướng dẫn khoảng từ 1.000 - 2.000 DSTH, DSCĐ, DSĐH từ các trường kể trên và là nơi hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học Đại học, Sau Đại học của các sinh viên, học viên trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Nguyễn Tất Thành. 19
  30. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu Hoạt động Dược lâm sàng:  Thực hiện thông tin thuốc, triển khai theo dõi, quan sát, báo cáo tác dụng không mong muốn của thuốc và công tác cảnh giác dược  Tư vấn sử dụng thuốc cho NVYT và NB.  Tham gia theo dõi, kiểm tra, giám sát việc kê đơn thuốc nội ngoại trú tại BV.  Thiết kế các flashcard về các cặp tương tác thuốc và soạn thảo bảng tra tương kỵ-tương hợp thuốc tiêm dành cho việc tra cứu nhanh tại các khoa tại BV.  Thiết kế các công cụ phân tích sử dụng thuốc và công cụ hỗ trợ công tác nghiệp vụ và dược lâm sàng, như : Phần mềm ABC - VEN; Phần mềm xây dựng danh mục theo phác đồ điều trị; Phần mềm phân tích ADR; Phần mềm phân tích ME; Phần mềm phân tích DDD. 1.7. THỰC TRẠNG BVQ11 HIỆN NAY Hiện nay, BVQ11 vẫn còn đang tồn tại một số vấn đề như: tình trạng NB đến BVQ11 ngày càng đông do nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong khu vực khoảng 1.500 lượt mỗi ngày, chưa kể đến các trường hợp cấp cứu và điều trị nội khoa gây nên tình trạng dồn NB do dịch vụ chọn bác sĩ hoặc do dịch vụ đặt lịch hẹn bác sĩ theo yêu cầu. Hơn thế nữa, chất lượng dịch vụ tại BV chưa được chuẩn hóa, nhất là ở khâu thực hiện thủ tục khám chữa bệnh chưa được tinh gọn, vẫn còn nhiều khuyết điểm; quy trình khám đa dạng kéo dài, chưa được tối ưu hóa gây mất thời gian di chuyển giữa các khâu. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các hoạt động liên quan đến Dược vẫn còn nhiều hạn chế cùng với trang thiết bị điều trị tại BV cần được cải thiện nhằm đáp ứng, cung cấp đầy đủ thông tin hướng dẫn giúp đảm bảo sự tuân thủ điều trị cho NB, đảm bảo an toàn cho NB trong quá trình điều trị do kiến thức về thuốc và cách tiếp cận thông tin thuốc của NB vẫn còn nhiều hạn chế. 20
  31. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan tài liệu Những vấn đề nêu trên cũng chính là những tồn tại khách quan mang tính tổng thể liên quan đến nội dung thời gian chờ của NB được ghi nhận tại khu khám chữa bệnh BHYT ngoại trú BVQ11. 21
  32. Khóa luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đối tượng 2.1.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn Những đơn thuốc hợp lệ của NB đến khám tại khu khám BHYT ngoại trú BVQ11 được bác sĩ khám và kê đơn. 2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Loại trừ các đơn thuốc không hợp lệ, sai sót trong quá trình kê đơn như: - Thiếu chữ ký xác nhận của Bác sĩ. - Số ngày dùng thuốc không hợp lý. - Số thuốc quá quy định (Quy định 1 khoa không quá 7 thuốc, 2 khoa không quá 8 thuốc). - Liều dùng không đúng với quy định cho phép. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu Bộ phận cấp phát thuốc ngoại trú BHYT tại BVQ11. Địa chỉ: Số 72, đường số 05-Cư xá Bình Thới, Phường 08, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Quá trình nghiên cứu bắt đầu từ tháng 08 năm 2017 đến tháng 09 năm 2018. 2.2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Quá trình thực hiện khảo sát dữ liệu về thời gian chờ đợi có thuốc theo đơn của NB tại khu cấp phát BHYT BVQ11 trong năm 2017, nhằm: - Đánh giá, phân tích những tồn tại khách quan mang tính tổng thể liên quan đến nội dung thời gian chờ đợi của NB. - Đề xuất và xây dựng cải tiến, đưa ra các biện pháp khắc phục nhằm tăng cường quản lý các hoạt động liên quan đến công tác này tại BVQ11. 22
  33. Khóa luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành theo 2 phương pháp nghiên cứu hồi cứu và nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu hồi cứu: Phương pháp nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trong quá trình khảo sát thời gian chờ đợi trung bình của NB nhằm hồi cứu số liệu đã được khảo sát từ NVYT bộ phận cấp phát thuốc ngoại trú BHYT từ tháng 08/2017 đến tháng 05/2018 tại 2 khu khám BHYT cấp phát thường và cấp phát dịch vụ. Trong phân tích số liệu sử dụng theo hướng hồi cứu có ưu điểm ít tốn thời gian, công sức và thu thập dữ liệu nhanh. Tuy nhiên với hướng mô tả hồi cứu, thu thập các dữ liệu có sẵn nên có thể gặp các sai sót hay thiếu các thông tin cần thiết cho mẫu đánh giá dẫn đến kết quả nghiên cứu không đạt được mục tiêu đề ra. Ví dụ: có thể xảy ra một số nhầm lẫn hay sai sót trong quá trình nhập dữ liệu gây khó khăn trong thống kê truy xuất số liệu dẫn đến không đạt hiệu suất cao. Nghiên cứu mô tả cắt ngang: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trong quá trình khảo sát số lượng NB trung bình trong ngày và đánh giá, phân tích mối liên hệ các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của NB. Tuy nhiên, phương pháp này gây hạn chế trong quá trình khảo sát vì chỉ ghi nhận hiện trạng tại một thời điểm, không thể đánh giá tổng quát trong thời gian dài. 2.3.2. Nội dung nghiên cứu Bảng 2.1. Bảng tóm tắt nội dung nghiên cứu Nội dung công việc Thời gian thực hiện Sản phẩm - Hồi cứu thời gian chờ đợi trung bình của NB tại 2 khu 08/2017 – 05/2018 Bảng số liệu thống kê. khám BHYT 23
  34. Khóa luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu -Khảo sát số lượng NB trung bình trong ngày. 05/2018 – 08/2018 Bảng số liệu khảo sát -Khảo sát thời gian từ lúc NB nộp sổ đến lúc NB lấy thuốc tại khu BHYT cấp phát thường. - Đánh giá, phân tích các ảnh Bảng kết quả phân tích hưởng tồn tại qua phân tích 15/08/2018 – 15/09/2018 tương quan và phân tích tương quan và phân tích hồi hồi quy. quy. 2.3.3. Thu thập dữ liệu - Chọn bất kì một số thứ tự tương ứng với số mà NB nhận được khi nộp sổ khám bệnh vào để nhận thuốc. - Tiến hành theo dõi, ghi nhận thời gian từ lúc NB nộp sổ đến lúc NB thanh toán và nhận thuốc. - Quá trình ghi nhận thời gian trải qua 05 bước: 1) Nhận sổ. 2) Giám định đơn thuốc theo quy định. 3) In BV01. 4) Soạn thuốc. 5) Người bệnh thanh toán (nếu có), ký tên và nhận thuốc ra về. 24
  35. Khóa luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Hình 2.1. Bảng khảo sát ghi nhận thời gian từ lúc NB nộp sổ đến lúc nhận thuốc. 25
  36. Khóa luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Chọn bất kì một số thứ tự tương ứng với số mà NB nhận được khi nộp sổ khám bệnh vào để nhận thuốc. Tiến hành theo dõi, ghi nhận thời gian cùng họ và tên NB, mã số NB. Theo dõi số thứ tự được chọn làm mẫu đến giai đoạn nào thì ghi nhận thời gian tại giai đoạn đó. Sau đó, tính tổng thời gian từ lúc nộp sổ đến lúc thanh toán và lấy thuốc kéo dài bao lâu. Tiến hành tương tự với mẫu được chọn bất kì kế tiếp. Hình 2.2. Tóm tắt quy trình thu thập dữ liệu. 2.3.4. Xử lý dữ liệu 2.3.4.1. Mô tả quá trình xử lý dữ liệu Sau khi tiến hành quá trình khảo sát, ghi nhận thời gian từ lúc NB nộp sổ đến lúc NB nhận thuốc, giai đoạn thực hiện kế tiếp đó chính là tổng hợp số liệu đã thu nhận được và tiến hành phân tích để có thể đưa ra nhận xét về mối liên hệ cũng như đánh giá mức độ ảnh hưởng của các giai đoạn đối với thời gian khảo sát từ đó xác định nguyên nhân và đưa ra đề xuất cải tiến. Quá trình xử lý dữ liệu được thực hiện thông qua các bước sau: - Thống kê thời gian trung bình từ lúc NB nộp sổ đến khi thanh toán và lấy thuốc ở cả 2 khu khám BHYT cấp phát thường và cấp phát dịch vụ. 26
  37. Khóa luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu - Thống kê số lượng trung bình NB đến khám tại khu khám BHYT cấp phát thường và cấp phát dịch vụ. - Thống kê các trường hợp có thời gian dài hơn thời gian trung bình. - Tìm hiểu nguyên nhân và tiến hành phân tích bằng phần mềm Excel 2013 thông qua công cụ hỗ trợ phân tích tương quan và phân tích hồi quy. 2.3.4.2. Một số khái niệm liên quan: Bảng 2.2. Bảng khái niệm về các yếu tố liên quan Phân tích tương quan là một phép phân tích đóng vai trò như thước đo độ lớn của các mối liên hệ giữa các biến định lượng trong nghiên cứu. Thông qua thước đo này người nghiên cứu có thể xác định mối liên 1. Định nghĩa về phân tích tương hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến quan (Correlation analysis) phụ thuộc trong nghiên cứu. Để có thể chứng minh mối liên hệ giữa thời gian khảo sát với các yếu tố liên quan về quy trình cấp phát thuốc ta tiến hành phân tích tương quan. Phân tích hồi quy là tìm quan hệ phụ thuộc của một biến, được gọi là biến phụ thuộc vào một hoặc nhiều biến khác, được gọi là 2. Định nghĩa về phân tích hồi quy biến độc lập nhằm mục đích ước lượng (Regression analysis) hoặc tiên đoán giá trị kỳ vọng của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của biến độc lập. Phân tích hồi quy giúp đánh giá mức độ ảnh hưởng của các giai đoạn trong quy trình cấp phát thuốc (từ khâu nộp sổ 27
  38. Khóa luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu đến khâu lấy thuốc) đến thời gian khảo sát cũng như xác định được yếu tố nào gây ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của NB. - Biến độc lập (independent variable) là biến số tác động tới biến số khác (biến phụ thuộc) trong một mô hình kinh tế. Biến độc lập không bị tác động bi các loại biến khác. - Biến phụ thuộc (dependent variable) là biến số chịu ảnh hưởng của một biến số khác trong mô hình Biến phụ thuộc sẽ thay đổi nếu như có sự thay đổi của biến độc 3. Định nghĩa về biến độc lập và lập. biến phụ thuộc - Biến độc lập và phụ thuộc là sự thể hiện quan hệ nhân quả. Biến độc lập giữ vai trò là nguyên nhân còn biến phụ thuộc là kết quả, khi tác nhân thay đổi thì kết quả thay đổi. Cụ thể trong đề tài nghiên cứu này, biến phụ thuộc là thời gian chờ đợi có thuốc của NB tại khu khám BHYT và biến độc lập là các bước trong quy trình cấp phát thuốc BHYT (nộp sổ - giám định – in BV01 – soạn thuốc – lấy thuốc). 4. Định nghĩa về BV01 BV01 là mẫu bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh sử dụng tại các cơ sở khám 28
  39. Khóa luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Quyết định số 517/QĐ-BYT ngày 16 tháng 09 năm 2013 được dùng để tổng hợp đầy đủ, chi tiết chi phí của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo các quy định đã được sử dụng cho NB tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để làm cơ sở thanh toán với NB hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội (đối với NB có thẻ BHYT) nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch. 29
  40. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN CHỜ ĐỢI CÓ THUỐC THEO ĐƠN CỦA NB TẠI KHU KHÁM BHYT NGOẠI TRÚ BVQ11 Quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 08 năm 2017 đến tháng 09 năm 2018 theo 2 phương pháp: Theo phương pháp mô tả hồi cứu. Theo phương pháp mô tả cắt ngang. 3.1.1. Thực hiện phương pháp mô tả hồi cứu Trong quá trình khảo sát thời gian chờ đợi của NB tại hai khu khám BHYT cấp phát thường và cấp phát dịch vụ, tổng số mẫu thu thập được là 890 ca, được ghi nhận qua các thời điểm bất kì trong ngày từ 7h đến 17h trong khoảng thời gian từ tháng 08/2017 đến tháng 05/2018. Kết quả được trình bày như sau: 3.1.1.1. Thời gian chờ đợi trung bình của NB 200 180 160 140 120 100 191 Số ca Số 80 60 110 40 74 46 20 11 0 1 3-5' 6-10' 11-15' 16-20' 21-25' 26-30' Thời gian trung bình Hình 3.1. Thời gian chờ đợi trung bình của NB tại khu BHYT cấp phát thường. 30
  41. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Nhận xét: Thời gian trung bình là khoảng thời gian chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng số ca khảo sát. Theo kết quả ghi nhận từ hình 4.1, có thể thấy thời gian chờ đợi trung bình của NB tại khâu khám BHYT cấp phát thường trong khoảng từ 11 phút đến 15 phút (191 số ca ghi nhận). Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số trường hợp có số ca dài hơn thời gian trung bình. Cụ thể tại khâu cấp phát thường, xuất hiện 01 ca khảo sát có thời gian từ lúc nộp sổ đến lúc lấy thuốc kéo dài trong khoảng từ 26 phút đến 30 phút và có 11 ca kéo dài từ 21 phút đến 25 phút. 250 222 225 200 150 Số ca Số 100 50 10 0 2-5' 6-10' 11-15' Thời gian trung bình Hình 3.2. Thời gian chờ đợi trung bình của NB tại khu BHYT cấp phát dịch vụ. Nhận xét: Thời gian chờ đợi trung bình của NB tại khâu khám BHYT cấp phát dịch vụ được rút ngắn hơn rất nhiều so với khâu khám BHYT cấp phát thường, chỉ tiêu tốn thời gian trong khoảng từ 2 phút đến 5 phút (222 số ca ghi nhận) hoặc từ 6 phút đến 10 phút (225 số ca ghi nhận) là NB có thể nhận được thuốc. Tuy nhiên, kết quả hình 4.2 cho thấy vẫn còn tồn tại một số trường hợp có thời gian dài hơn thời gian trung bình, cụ thể có 10 ca kéo dài từ 11 phút đến 15 phút. 31
  42. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Trên thực tế, thời gian chờ đợi của NB tại BVQ11 đã được tiết kiệm hơn rất nhiều do sự quyết tâm, nỗ lực của ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên BV đã bám sát thực hiện quy trình tổ chức khám chữa bệnh dựa theo phụ lục 1 nằm trong quyết định số 1313 do Bộ Y Tế ban hành. BVQ11 đã bố trí nơi thu phí và phát – lĩnh thuốc nằm cùng trong một khu vực, tạo thành một dây chuyền kín xuyên suốt theo thứ tự từ khâu nộp sổ đến khâu lĩnh thuốc. Vì vậy, NB có thể tiết kiệm được thời gian hơn do quy trình đã hạn chế được tối đa thời gian di chuyển giữa các khâu. Tuy nhiên, thời gian chờ đợi giữa hai khu cấp phát thường và dịch vụ vẫn còn chênh lệch. Cụ thể, thời gian chờ đợi trung bình của NB tại khu cấp phát thường dao động trong khoảng từ 15 phút đến 20 phút còn bên khu cấp phát dịch vụ chỉ khoảng tầm 6 phút đến 10 phút. Nguyên nhân chính ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của NB đến khám BHYT tại khu cấp phát thường luôn kéo dài hơn so với khu cấp phát dịch vụ là do số lượng NB trung bình tại khu BHYT cấp phát thường luôn đông hơn, trung bình khoảng 790 lượt mỗi ngày. Trong khi đó, số lượng NB trung bình trong ngày tại khâu cấp phát dịch vụ khoảng 430 luợt NB/ngày. 3.1.2. Thực hiện phương pháp mô tả cắt ngang 3.1.2.1 Số lượng trung bình NB đến khám chữa bệnh tại khu cấp phát thuốc BHYT BVQ11 trong ngày. Bảng 3.1. Bảng thống kê số lượng NB trong ngày từ tháng 05/2018 đến tháng 08/2018 tại BVQ11 Số lượng NB trong ngày Tại khu cấp phát thường Tại khu cấp phát dịch vụ Tháng 05/2018 732 lượt/ngày 405 lượt/ngày Tháng 06/2018 769 lượt/ngày 448 lượt/ngày Tháng 07/2018 812 lượt/ngày 412 lượt/ngày Tháng 08/2018 845 lượt/ngày 463 lượt/ngày Số lượng NB 789,5 lượt/ngày 432 lượt/ngày trung bình 32
  43. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận 35% Cấp phát thường Cấp phát dịch vụ 65% Hình 3.3. Số lượng NB trung bình trong ngày. Nhận xét: Thông qua số liệu ghi nhận từ các ngày trong tuần, được tiến hành khảo sát từ tháng 05/2018 đến tháng 08/2018, có thể thấy tỉ lệ NB đến khám BHYT tại khu cấp phát thường cao hơn so với khu cấp phát dịch vụ (65% so với 35%) và số lượng NB trung bình tại khu cấp phát thường luôn cao hơn so với khu cấp phát dịch vụ, trung bình khoảng 790 lượt mỗi ngày, gấp 1,84 lần so với khu cấp phát dịch vụ ( khoảng 430 lượt mỗi ngày). Theo số liệu đã trình bày ở hình 4.3, lý do góp phần ảnh hưởng đến tình trạng khu BHYT cấp phát thường luôn có lượng NB đông hơn so với khu dịch vụ là do đặc tính nhân khẩu học và mức kinh tế thu nhập của người dân xung quanh khu vực BVQ11. Do BVQ11 nằm trong khu vực có số lượng người Hoa sinh sống tập trung cao, chủ yếu là người dân lao động và mức kinh tế trung bình. Các yếu tố trên góp phần ảnh hưởng đến xu hướng khám chữa bệnh của NB tại BVQ11 đó là thường sử dụng dịch vụ khám có thẻ BHYT dẫn đến số lượng NB trung bình mỗi ngày tại khu khám BHYT rất đông, đặc biệt là khu BHYT cấp phát thường (chiếm 65% tổng số NB trong ngày). 33
  44. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận 3.1.2.3. Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của NB Để có thể đánh giá mối liên hệ cũng như phân tích yếu tố nào trong quy trình cấp phát thuốc gây ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi có thuốc theo đơn của NB ngoại trú tại khu cấp phát thuốc BHYT tại BVQ11, đề tài sử dụng phép phân tích tương quan (Correlation Analysis) và phân tích hồi quy (Regression Analysis) thông qua phần mềm hỗ trợ Excel 2013. Kết quả phân tích được trình bày như sau: Bảng 3.2. Kết quả phân tích tương quan Lấy Tổng Nộp sổ Giám định In BV01 Soạn thuốc thuốc Tổng 1 Nộp sổ 0,145090227 1 Giám 0,149698363 0,999965494 1 định In BV01 0,152847039 0,999941867 0,99996506 1 Soạn 0,542873618 0,160167706 0,16207117 0,162888461 1 thuốc Lấy thuốc 0,16862153 0,999716154 0,99979274 0,99984502 0,172634731 1 34
  45. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Bảng 3.3. Kết quả phân tích hồi quy (1) Regression Statistics (Thống kê phân tích hồi quy) Multiple R 1 (Hệ số tương quan) R Square 1 (R bình phương) Adjusted R Square 1 (R bình phương hiệu chỉnh) Standard Error 0,000149451 (Sai số chuẩn) Observations 372 ( Cỡ mẫu) Bảng 3.4. Kết quả phân tích hồi quy (2) ANOVA Significance df SS MS F F Regression 5 0,003449893 0,00068998 3,089140075 0,00000 Residual 366 0,000817484 0,000022336 Total 371 0,003449893 35
  46. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Bảng 3.5. Kết quả phân tích hồi quy (3) Standard Upper Coeffcients tStat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Error 95.0% Intercept -0.0005,55112 0,00369423 -150,2643837 0,00000 -0,000562376 -0,000547847 -0,000562376 -0,00054785 Nộp sổ -1 0,00816527 -1,224698837 0,00000 -1 -1 -1 -1 Giám định 0,000000135 0,00983105 1,37089528 0,171247655 -0,000585509 0,000328098 -0,000585509 0,000328098 In BV01 -0,000316122 0,00093368 -3,385763981 0,000786777 -0,000499727 -0,000132517 -0,000499727 -0,00013252 Soạn -0,000136881 0,00951319 -1,438853887 0,151046532 -0,000323954 0,000501928 -0,000323954 0,00050192 thuốc Lấy thuốc 1 0,00444524 2,249598848 0,00000 1 1 1 1 36
  47. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Nhận xét: Từ kết quả phân tích cho thấy, hệ số tương quan nằm trong khoảng từ -1 đến 1 thể hiện mối tương quan giữa thời gian chờ đợi (Tổng) với 5 biến độc lập (Nộp sổ - Giám định – In BV01 – Soạn thuốc – Lấy thuốc). Giá trị R bình phương bằng 1 (R Square =1 ) cho biết đường hồi quy hoàn toàn phù hợp. Kiểm định thống kê F cho thấy mô hình có ý nghĩa vì trị thống kê của kiểm định F < 0,05 (Significance F=0,00000). Ngoài ra, kết quả còn cho thấy các biến về thời gian nộp sổ, thời gian in BV01 và thời gian lấy thuốc gây ảnh hưởng đến yếu tố khảo sát về thời gian chờ đợi của người bệnh vì có giá trị p < 0,05 (0,00000; 0,000786777; 0,00000). Quá trình khảo sát thực tế tại bộ phận đã ghi nhận được nguyên nhân dẫn đến xuất hiện các trường hợp có số ca dài hơn so với thời trung bình là do các yếu tố về thời gian nộp sổ, thời gian in BV01 và thời gian lấy thuốc. Trong đó, yếu tố về thời gian nộp sổ và thời gian lấy thuốc là những yếu tố nhiễu, bị tác động từ bên ngoài, do con người (NB, thân nhân NB, NVYT ) gây ra. Ví dụ: khi NB chưa thực hiện đầy đủ các quy trình khám hay khi NB đăng kí khám 2 khoa mà chỉ mới thực hiện quy trình khám của 1 khoa thì phải tiếp tục hoàn thành quy trình khám của khoa tiếp theo rồi mới được nộp sổ lấy thuốc do bệnh viện chỉ cấp thuốc cho NB 1 lần sau khi đã hoàn thành xong tất cả các quy trình; Khi bác sĩ kê trùng thuốc, nhầm tên NB hay số lượng thuốc kê đơn trong đơn thuốc không phù hợp với số ngày dùng thuốc thì NB phải đợi NVYT kiểm tra và bàn bạc lại với BS (người khám trực tiếp cho NB) hoặc nếu cần thì NB phải quay lại phòng khám của bác sĩ để xin xác nhận kê lại đơn thuốc. Các yếu tố nêu trên gây mất thời gian đáng kể, ảnh hưởng đến thời gian nộp sổ và lấy thuốc của NB. Bên cạnh đó, số lượng NB tại khâu cấp phát thuốc BHYT rất đông, khoảng 1,200 đến 1,500 NB mỗi ngày, góp phần gây ảnh hưởng đến thời gian lấy thuốc của NB. Tuy nhiên, yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến thời gian chờ đợi của NB nằm ở giai đoạn in BV01. Nguyên nhân cụ thể xảy ra tại giai đoạn này phần lớn là do phần mềm công nghệ tại khâu in BV01 vẫn còn hay gặp trục trặc về sự cố như: máy thường hay bị treo, truyền tải chậm, thường hay bị trục trặc về lệnh (mã bị khóa 37
  48. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận chưa kích hoạt lại được hoặc nhập lệnh không tương thích với hệ thống ). Khi xảy ra các trường hợp trên, người thực hiện tại khâu in BV01 phải gọi điện nhờ bộ phận IT đưa người xuống giải quyết. Cũng chính vì thế mà việc gián đoạn tại khâu này gây tiêu tốn nhiều thời gian chờ đợi của NB, trung bình khoảng từ 15 phút đến 20 phút. 3.2. BÀN LUẬN 3.2.1. Các loại sai sót thường gặp gây ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi Có thể thấy, các loại sai sót làm ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của NB là do lỗi cá nhân (bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, NB, thân nhân NB) và lỗi hệ thống (máy móc, dụng cụ, trang thiết bị). Hình 3.4. Phân bố lỗi hệ thống và lỗi cá nhân. Quá trình khảo sát thực tế đã phát hiện ghi nhận được các tình huống sai sót liên quan đến kê đơn thuốc và trong giai đoạn cấp phát thuốc làm ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của NB. - Sai số lượng thuốc. - Hai khoa quá 8 món thuốc. 38
  49. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận - Hai kháng sinh cùng lúc. - Nhầm tên người bệnh. - Trùng thuốc. Chúng ta khó có thể thay đổi được yếu tố con người nhưng chúng ta có thể thay đổi được các điều kiện làm việc của con người và hệ thống làm việc (phần mềm hỗ trợ, bố trí sắp xếp tăng cường thêm trang thiết bị hỗ trợ con người làm việc nhanh và hiệu quả hơn). Đây cũng chính là mục tiêu mà đề tài đề xuất nhằm khắc phục thời gian chờ đợi của NB. Tập thể Khoa Dược tại BVQ11 đã tiến hành phân tích các nguyên nhân dẫn đến sai sót thường gặp trong dùng thuốc từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục cụ thể phù hợp với tình hình diễn biến của BVQ11 hiện nay. Các phân tích được trình bày ở dạng biểu đồ với hình dạng xương cá, còn gọi là “Biểu đồ xương cá”. Biểu đồ này được thiết kế cho phù hợp với ngành y tế, giúp phân tích một cách hiệu quả những vấn đề sai sót thường gặp liên quan đến thời gian chờ đợi của NB. 39
  50. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận NVYT THIẾU NVYT CHƯA NẮM NB QUÁ ĐÔNG RÕ QUY CÁCH CẨN THẬN SAI SỐ LƯỢNG THUỐC TĂNG NVYT CÓ BUỔI PHỔ BIẾN CƯỜNG CẨN THUỐC CHO TOÀN NHÂN LỰC THẬN NHÂN VIÊN HƠN Hình 3.5. Biểu đồ xương cá phân tích sai sót số lượng thuốc. 40
  51. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận NB KHÔNG BÁO NVYT KHÔNG PHẦN MỀM MÁY VỚI BS XEM KĨ TÍNH LỖI HAI KHOA QUÁ 8 LOẠI THUỐC THÊM BỘ THĂM NVYT CẨN PHẬN KIỂM HỎI NB THẬN HƠN TRA THUỐC Hình 3.6. Biểu đồ xương cá phân tích sai sót hai khoa quá 8 loại thuốc. 41
  52. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận NVYT THIẾU PHẦN MỀM NB QUÁ ĐÔNG CẨN THẬN MÁY TÍNH LỖI HAI KHÁNG SINH CÙNG LÚC TĂNG NVYT THÊM BỘ PHẬN CƯỜNG CẨN CSKH RIÊNG NHÂN THẬN CHO NB LỰC HƠN Hình 3.7. Biểu đồ xương cá phân tích sai sót hai kháng sinh cùng lúc. 42
  53. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận PHẦN MỀM MÁY TRÙNG TÊN NB NVYT THIẾU TÍNH LỖI CẨN THẬN NHẦM TÊN NB NVYT CẨN BS HỎI THÊM BỘ PHẬN THẬN HƠN THĂM RÕ CSKH RIÊNG CHO NB Hình 3.8. Biểu đồ xương cá phân tích sai sót nhầm tên NB. 43
  54. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận QUÁ NHIỀU THUỐC NB QUÁ ĐÔNG, GIỐNG NHAU NB KHÁM 2 KHOA CHEN LẤN TRÙNG THUỐC TĂNG CÓ CÁC BUỔI THÊM BỘ CƯỜNG TẬP HUẤN CHO PHẬN CSKH NHÂN LỰC CÁN BỘ Y TẾ RIÊNG CHO NB Hình 3.9. Biểu đồ xương cá phân tích sai sót trùng thuốc. 44
  55. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận 3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến sai sót trong dùng thuốc Sai sót trong giai đoạn cấp phát thuốc có thể xảy ra trong bất cứ giai đoạn nào kể từ lúc tiếp nhận đơn thuốc cho tới khi thuốc được đưa đến NB. Điều này thường xảy ra do một số nguyên nhân sau: 1. Sự quá tải và mệt mỏi trong công việc của cán bộ y tế. 2. Cán bộ y tế thiếu kinh nghiệm làm việc hoặc không được đào tạo đầy đủ, đúng chuyên ngành. 3. Trao đổi thông tin không rõ ràng giữa các cán bộ y tế. 4. Các yếu tố về môi trường như thiếu ánh sáng, quá nhiều tiếng ồn hay thường xuyên bị gián đoạn công việc. 5. Số lượng thuốc dùng cho một NB nhiều. 6. Việc kê đơn, cấp phát hay thực hiện thuốc phức tạp. 7. Sử dụng nhiều chủng loại thuốc và nhiều dạng dùng (VD thuốc tiêm) gây ra nhiều sai sót liên quan đến thuốc. 8. Nhầm lẫn về danh pháp, quy cách đóng gói hay nhãn thuốc. 9. Thiếu các chính sách và quy trình quản lý thuốc hiệu quả. 3.2.3. Các biện pháp khắc phục giúp ngăn chặn sai sót trong dùng thuốc Rất nhiều sai sót liên quan đến kê đơn không được phát hiện và báo cáo. Tuy nhiên, các bằng chứng nghiên cứu đến nay cho thấy, sai sót thuốc trong kê đơn là vấn đề thực tế rất quan trọng. Trong một phân tích về ảnh hưởng của các sai sót y tế với đối tượng trẻ em đã xác định các sai sót chiếm 24,5% các can thiệp y tế được ghi nhận, sai sót phổ biến nhất thuộc về các sai sót trong kê đơn chiếm 68,3% [9]. Các sai sót trong kê đơn nếu không được phát hiện có thể gây ra các sai sót trong thực hành. Tuy nhiên, dược sĩ và điều dưỡng có thể tham gia phát hiện tới 70% các sai sót thuốc trong đơn thuốc [9]. 3.2.3.1. Giải pháp mang tính hệ thống Cung cấp đầy đủ chính xác thông tin NB. Cung cấp đầy đủ thông tin thuốc cho bác sĩ, điều dưỡng. Đảm bảo trao đổi thông tin giữa bác sĩ - dược sĩ - điều dưỡng đầy đủ, chính xác. 45
  56. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Đảm bảo tên thuốc, nhãn thuốc và dạng đóng gói rõ ràng, đúng quy cách. Đảm bảo lựa chọn các thiết bị hỗ trợ dùng thuốc phù hợp với BV và trình độ chuyên môn. Đảm bảo môi trường làm việc đối với cán bộ y tế (đủ ánh sáng, không gian ). Đào tạo và đánh giá thường xuyên năng lực của cán bộ y tế, bố trí công việc phù hợp. Xây dựng quy trình QLCL và rủi ro tại đơn vị. 3.2.3.2. Xây dựng các giải pháp với các đối tượng có liên quan. 1) Đối với BS: Tham khảo ý kiến dược sĩ và tư vấn với các bác sĩ chuyên ngành sâu; Bác sĩ cần biết về hệ thống quản lý thuốc tại BV, bao gồm: danh mục thuốc BV, quy trình điều tra sử dụng thuốc, hội đồng có thẩm quyền quyết định lựa chọn thuốc, quy trình thông tin thuốc mới, các quy định về quản lý thuốc và quy định kê đơn thuốc; Đánh giá tổng trạng của NB và xem xét tất cả các thuốc đang điều trị để xác định tương tác thuốc. 2) Đối với Dược sĩ: Triển khai hoạt động Dược lâm sàng tại BV, có dược sĩ tham gia giám sát điều trị bằng thuốc (tham gia từ khi khám bệnh, lựa chọn thuốc điều trị thích hợp, dùng thuốc, xem xét khả năng tương tác thuốc, trùng lặp thuốc, đánh giá triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm thích hợp với NB), điều tra sử dụng thuốc để giúp sử dụng thuốc an toàn, hợp lý; Sẵn sàng cung cấp thông tin về thuốc cho Bác sĩ và điều dưỡng; Đảm bảo hiểu rõ đơn thuốc trước khi cấp phát; Thu thập và lưu trữ các dữ liệu về sai sót trong sử dụng thuốc để phòng ngừa và điều chỉnh các hoạt động về sử dụng thuốc; Nên sử dụng nhãn phụ để cảnh báo các thuốc có nguy cơ cao và chú ý cách sử dụng thuốc. Ngăn ngừa các sai sót liên quan đến tên thuốc “nhìn giống nhau”, “đọc giống nhau” (LASA). 46
  57. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận 3.2.3.3. Giám sát và quản lý sai sót 1) Giám sát chặt các yếu tố có khả năng gây sai sót: - Ca trực (tỷ lệ sai sót xảy ra cao hơn khi đổi ca) - Nhân viên mới (thiếu kinh nghiệm và chưa được đào tạo đầy đủ) - Các đối tượng NB: người già, trẻ sơ sinh, NB ung thư. - NB sử dụng nhiều thuốc (dễ xảy ra tương tác thuốc). - Môi trường làm việc (ánh sáng, tiếng ồn, hay bị gián đoạn). - Cán bộ y tế quá tải và mệt mỏi. - Trao đổi thông tin giữa các cán bộ y tế không đầy đủ, rõ ràng. - Dạng thuốc (VD: giám sát sử dụng thuốc tiêm chặt chẽ). - Bảo quản thuốc không đúng. - Tên thuốc, nhãn thuốc, cách đóng gói dễ gây nhầm lẫn. - Nhóm thuốc sử dụng nhiều. 2) Quản lý các sai sót trong sử dụng thuốc Ghi chép và báo cáo ngay các sai sót khi được phát hiện theo các mẫu quy định của từng BV (mẫu báo cáo ADR, báo cáo chất lượng thuốc ). Với mỗi sai sót xảy ra, cần thu thập các thông tin và báo cáo đầy đủ bằng văn bản các nội dung, bao gồm: vấn đề xảy ra, nơi xảy ra, tại sao và như thế nào, các đối tượng có liên quan. Thu thập và giữ lại các bằng chứng có liên quan đến sự việc (vỏ thuốc, xi lanh) để tìm nguyên nhân và cách phòng tránh. Nên thông tin rộng rãi về nguyên nhân và cách giải quyết các sai sót đã xảy ra. Các sai sót thường mang tính hệ thống, không nên xử lý bằng biện pháp kỷ luật mà khuyến khích báo cáo để có biện pháp phòng ngừa. Thông tin từ các báo cáo sai sót nên được làm tài liệu để đào tạo cho cán bộ y tế hoặc để làm căn cứ xây dựng các quy định phòng cách phòng tránh sai sót. Lãnh đạo BV và các hội đồng có liên quan định kỳ đánh giá các sai sót và xác định nguyên nhân gây sai sót và xây dựng các giải pháp phòng tránh (đào tạo, luân chuyển cán bộ, sửa đổi chính sách và quy trình, thay thế các trang thiết bị không phù hợp). 47
  58. Khóa luận tốt nghiệp Kết luận và kiến nghị CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. KẾT LUẬN Trong khuôn khổ có hạn về thời gian thực hiện của đề tài tốt nghiệp Dược sĩ đại học, đề tài đã đạt được ba mục tiêu đề ra: - Khảo sát thực trạng về thời gian chờ đợi có thuốc theo đơn của NB đồng thời thống kê số lượng trung bình mỗi ngày NB đến khám tại bộ phận cấp phát thuốc ngoại trú BHYT của BVQ11. - Phân tích các tồn tại cũng như các yêu tố gây ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của NB. - Đề xuất cải tiến quy trình nhằm khắc phục, tăng cường quản lý hoạt động tại bộ phận cấp phát thuốc ngoại trú BHYT của BVQ11. Như vậy đề tài khóa luận đã hoàn thành các mục tiêu đề ra và đề tài cũng đã nhận được sự ủng hộ và hỗ trợ rất lớn từ phía Ban giám đốc và Khoa Dược BVQ11. Hơn thế nữa nội dung nghiên cứu này là một trong những trọng tâm trong công tác chuyên môn mà Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng như các BV trong cả nước nói chung quan tâm thực hiện. Mặc dù đề tài đã giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu đề ra. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu giới hạn nên đề tài chưa thể thực hiện việc đánh giá lại các giải pháp đề xuất. Vì vậy, tương lai có thể mở rộng nghiên cứu để có thêm nhiều giải pháp thiết thực phục vụ cho công tác quản lý về dược tại BV góp phần xây dựng nên những tiêu chí giúp đánh giá và QLCLBV một cách hiệu quả và tốt nhất. *Tổng kết kết quả khảo sát thời gian chờ đợi của NB ngoại trú tại BVQ11 trong năm 2017 Qua quá trình khảo sát thực tế tại BVQ11, có thể nhận thấy: - Thời gian chờ đợi trung bình tại khu khám BHYT cấp phát thường trong khoảng từ 11 phút đến 15 phút. - Thời gian chờ đợi trung bình tại khu khám BHYT cấp phát dịch vụ được rút ngắn hơn so với khu khám BHYT cấp phát thường khoảng 5 phút. NB chỉ tiêu tốn thời gian trong khoảng từ 6 phút đến 10 phút là có thể nhận được thuốc. 48
  59. Khóa luận tốt nghiệp Kết luận và kiến nghị - Số lượng trung bình NB tại hai khu khám chữa bệnh BHYT dao động từ 1,200 – 1,500 NB mỗi ngày. Trong đó, khu cấp phát dịch vụ tiếp đón trung bình khoảng 430 NB/ngày. Số lượng NB tại khu cấp phát thường đông hơn rất nhiều, khoảng 790 lượt NB/ngày. - Số lượng trung bình NB đến khám chữa bệnh tại khu cấp phát thường là 65%, chiếm tỉ lệ cao gấp 1,84 lần so với khu BHYT cấp phát dịch vụ. - Qua quá trình khảo sát thực tế tại bộ phận và kết quả phân tích đã ghi nhận được yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của NB là thời gian nộp sổ, thời gian in BV01 và thời gian lấy thuốc. Trong đó, yếu tố về thời gian nộp sổ và thời gian lấy thuốc là những yếu tố nhiễu, bị tác động từ bên ngoài, chủ yếu do sai sót con người gây ra. Nguyên nhân gây ảnh hưởng đến giai đoạn in BV01 phần lớn do phần mềm công nghệ tại khâu in BV01 vẫn còn hay gặp trục trặc về sự cố. Cũng chính vì thế mà việc gián đoạn tại khâu này gây tiêu tốn nhiều thời gian chờ đợi của NB, trung bình khoảng từ 15 phút đến 20 phút. 4.2. KIẾN NGHỊ 4.2.1. Các phương án đề xuất cải tiến Từ kết quả nghiên cứu, một số phương án đề xuất cải tiến nhằm khắc phục các vấn đề nêu trên được đưa ra như sau: - Ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao, cải tiến phần mềm để xây dựng cơ sở dữ liệu, phân tích, xử lý thông tin liên quan đến QLCLBV nói chung và thực hiện công tác khám chữa bệnh ngoại trú tại BVQ11 nói riêng. - Kiến nghị với bộ phận kế toán tăng cường thêm nhân viên cùng với máy in giúp quy trình lãnh thuốc của NB được xử lý nhanh chóng hơn. - Tăng cường công tác phát hiện, đánh giá, xử trí và giám sát các sai sót trong chu trình sử dụng thuốc tại BV từ giai đoạn chuẩn đoán, kê đơn đến giai đoạn cấp phát thuốc cho NB để hạn chế các tình trạng gây mất thời gian của NB không cần thiết. - Định kì rà soát và cập nhật các nội dung hướng dẫn đã được khoa Dược BV xây dựng và phổ biến, đồng thời thành lập đội thanh tra dược phục vụ công tác kiểm tra định kì và kiểm tra bất ngờ. 49
  60. Khóa luận tốt nghiệp Kết luận và kiến nghị - Tổ chức các hoạt động tập huấn về sử dụng thuốc theo quy định. - Áp dụng các phương pháp phân tích tiên tiến để có thể phát hiện và phòng ngừa cũng như hạn chế các vấn đề không mong muốn về sử dụng, kê đơn thuốc. - Thiết lập mối liên hệ, trao đổi giữa dược sĩ với bác sĩ giúp việc chuyển, đổi thuốc được xử lý nhanh chóng, thuận tiện hơn. - Bố trí các bảng hướng dẫn, quy trình tóm tắt khám chữa bệnh đặt trong khuôn viên hợp lý của BV để giúp NB di chuyển dễ dàng hơn và tiết kiệm thời gian hơn. 4.2.2. Chiến lược đào tạo hỗ trợ Chiến lược đào tạo được xem như là nhân tố cần thiết cho tất cả các chương trình QLCLBV vì chiến lược này có ảnh hưởng nhất định đến tư tưởng và hành vi của toàn thể NVYT. Bên cạnh đó, chiến lược đào tạo sẽ cung cấp nền tảng kiến thức cho NVYT, qua đó đảm bảo hiệu quả của chương trình QLCL. Tuy nhiên, nếu chỉ có đào tạo mà không kết hợp với các biện pháp can thiệp thì hiệu quả thu được sẽ bị hạn chế, không tạo ra được các thay đổi tích cực trong QLCLBV. 4.2.3. Đề xuất thiết kế công cụ phân tích thời gian khảo sát Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Dược là vô cùng cần thiết. Việc thực hiện bằng công cụ phân tích giúp thuận tiện hơn trong công việc phân tích đánh giá đồng thời tiết kiệm thời gian và nhân lực, giảm gánh nặng công việc cho khoa Dược và hỗ trợ Ban Quản lý BV có được cái nhìn tổng quan cũng như chi tiết hơn về công tác QLCLBV. Công cụ thiết kế phân tích thời gian khảo sát với các công thức liên quan theo bảng sau: 50
  61. Khóa luận tốt nghiệp Kết luận và kiến nghị Bảng 4.1. Bảng dữ liệu đổ vào công cụ phân tích HỌ TÊN TỔNG THỜI NỘP GIÁM IN SOẠN LẤY STT NGÀY MÃ SỐ NB NB GIAN SỔ ĐỊNH BV01 THUỐC THUỐC (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  Tổng thời gian = (5) + (6) + (7) + (8) + (9) 51
  62. Khóa luận tốt nghiệp Kết luận và kiến nghị Bảng 4.2. Bảng truy xuất kết quả thống kê thời gian chờ đợi của NB STT THỜI GIAN SỐ CA 1 3 phút 2 4 phút 3 5 phút 4 6 phút 5 7 phút 6 8 phút 7 9 phút 8 10 phút 9 11 phút 10 12 phút 11 13 phút 12 14 phút 13 15 phút 14 16 phút 15 17 phút 16 18 phút 17 19 phút 18 20 phút 19 21 phút 20 22 phút 21 23 phút 22 24 phút 23 25 phút 24 26 phút 25 27phút 26 29 phút 27 30 phút  Tổng số ca = SUM (Ô1:Ô27)  Thời gian chờ đợi nhiều nhất = MAX (Ô1:Ô27)  Tỷ lệ thời gian chờ đợi nhiều nhất = MAX/SUM 52
  63. Khóa luận tốt nghiệp Kết luận và kiến nghị Bảng 4.3. Bảng truy xuất kết quả thời gian chờ đợi trung bình của NB STT THỜI GIAN TRUNG BÌNH SỐ CA 1 3-5' 2 6-10' 3 11-15' 4 16-20' 5 21-25' 6 26-30'  Thời gian chờ đợi trung bình = MAX (Ô1:Ô6) /SUM Kết quả phân tích tương quan Bảng dữ liệu -> Data -> Data Analysis -> Correlation Kết quả phân tích hồi quy Bảng dữ liệu -> Data -> Data Analysis -> Regression 53
  64. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Bộ Y Tế (2011), Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011 Quy định tổ chức và hoạt động của khoa dược bệnh viện. 2. Bộ Y Tế (2011), Thông tư số 23/2011.TT-BYT ngày 10/06/2011 Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh. 3. Bộ Y Tế (2012), Thông tư 19/2013/TT-BYT ngày 12/07/2013 Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện. 4. Bộ Y Tế (2013), Quyết định số 1313/2013/QĐ-BYT ngày 22 tháng 04 năm 2013 Hướng dẫn quy trình khám bệnh tại khoa khám bệnh của bệnh viện. 5. Bộ Y Tế (2015), Quyết định số 4276/2015/QĐ-BYT ngày 14 tháng 10 năm 2015 Chương trình hành động quốc gia về nâng cao năng lực quản lý chất lượng khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn từ nay đến năm 2025. 6. Bộ Y Tế (2016), Các thực hành tốt quản ký chất lượng và an toàn người bệnh tại một số bệnh viện Việt Nam, Bộ Y Tế, Hà Nội. 7. Bộ Y Tế (2016), Quyết định số 6858/2016/QĐ-BYT ngày 18 tháng 11 năm 2016 Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam. 8. Bộ Y Tế (2016), Quyết định số 7051/2016/QĐ-BYT ngày 29 tháng 11 năm 2016 Hướng dẫn xây dựng thí điểm một số chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện. 9. Bộ Y Tế, Cục quản lý khám chữa bệnh (2014), Tài liệu đào tạo liên tục an toàn người bệnh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 10. Nguyễn Thị Kim Phụng (2018), Khảo sát thực trạng và phân tích mô hình bệnh tật theo mã ATC và liều xác định trong ngày (DDD) tại bệnh viện quận 11 trong năm 2017, Hồ Chí Minh. 11. PGS.TS.Lương Ngọc Khuê (2014), “Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc”, Tài liệu đào tạo liên tục an toàn người bệnh, tr 38 – 60.
  65. 12. Sở Y Tế, Hội đồng quản lý chất lượng khám bệnh, chữa bệnh (2014), Sổ tay khuyến cáo tăng cường triển khai hoạt động quản lý chất lượng bệnh viện, Nhà xuất bản Y Học, Hồ Chí Minh.
  66. TRANG WEBSITE 13. Nguyễn Ngọc Khánh Linh, Áp dụng biểu đồ xương cá và pp 5Whys để phân tích nguyên nhân gốc, ngày truy cập 16/09/2018 14. Phạm Lộc (2015), Phân tích tương quan, ngày truy cập 18/09/2018
  67. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 SƠ ĐỒ QUY TRÌNH KHÁM BỆNH LÂM SÀNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày 22 tháng 04 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế)