Đề tài Phân tích hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh - Phòng giao dịch Tiểu Cần

pdf 79 trang yendo 6670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phân tích hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh - Phòng giao dịch Tiểu Cần", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphan_tich_hieu_qua_huy_dong_von_tai_ngan_hang_phat_trien_nha.pdf

Nội dung text: Đề tài Phân tích hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh - Phòng giao dịch Tiểu Cần

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA KINH TẾ, LUẬT VÀ NGOẠI NGỮ BỘ MÔN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH TRÀ VINH PHÒNG GIAO DỊCH TIỂU CẦN Giỏo viờn hướng dẫn: Sinh viờn thực hiện: Nguyễn Hồng Hà Lờ Thị Cẩm No Mssv: 111907034 Lớp: Đại học Kế toán A Khóa: 2007 2011 Trà vinh – 2011
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA KINH TẾ, LUẬT VÀ NGOẠI NGỮ BỘ MÔN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH TRÀ VINH PHÒNG GIAO DỊCH TIỂU CẦN Giỏo viờn hướng dẫn: Sinh viờn thực hiện: Nguyễn Hồng Hà Lờ Thị Cẩm No Mssv: 111907034 Lớp: Đại học Kế toán A Khóa: 2007 2011 Trà vinh – 2011
  3. LỜI CẢM TẠ  Thắm thoát thời gian theo học ở trường Đại học Trà Vinh đã trôi qua. Với những kiến thức quý báu mà thầy, cô đã truyền đạt cùng với những kinh nghiệm đúc kết từ thực tiễn thông qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – Phòng giao dịch Tiểu Cần đến nay em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Đạt được kết quả này là nhờ sự quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Hồng Hà, cùng với các cô chú, anh chị trong Phòng giao dịch Tiểu Cần. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hồng Hà cùng các thầy, cô thuộc khoa Kinh tế, Luật và Ngoại Ngữ trường Đại học Trà Vinh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Song song đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Phòng giao dịch Tiểu Cần cùng các cô chú, anh chị đã tạo điều kiện cho em thực tập và sẵn sàng giải thích, cung cấp những tài liệu, thông tin cũng như nhiệt tình chỉ bảo em những bài học kinh nghiệm đáng quý. Do thời gian thực hiện luận văn ngắn và kiến thức còn hạn chế, nên luận văn tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của quý thầy, cô để luận văn này được hoàn chỉnh hơn. Trà Vinh, ngày tháng năm 2011 Sinh viên thực hiện Lê Thị Cẩm No
  4. LỜI CAM ĐOAN  Em xin cam đoan rằng đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu nào. Ngày tháng năm 2011 Sinh viên thực hiện Lê Thị Cẩm No
  5. NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP  Ngày 20 tháng 6 năm 2011 Thủ trưởng đơn vị
  6. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  Ngày tháng năm 2011 Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Hồng Hà
  7. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN  Ngày tháng năm 2011 Giáo viên phản biện
  8. DANH MỤC BIỂU BẢNG  Trang Bảng 1: LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM. 17 Bảng 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (20082010) . 28 Bảng 3: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TRÊN THU NHẬP VÀ CHI PHÍ 33 Bảng 4: CƠ CẤU NGUỒN VỐN (2008 – 2010) .35 Bảng 5: TỶ TRỌNG VỐN HUY ĐỘNG VÀ VỐN ĐIỀU HOÀ. 38 Bảng 6: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI PGD TIỂU CẦN. 41 Bảng 7: TỶ TRỌNG CÁC LOẠI TIỀN GỬI CỦA PGD TIỂU CẦN 48 Bảng 8: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 51
  9. DANH MỤC HÌNH  Trang Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD Tiểu Cần 22 Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Tiểu Cần .32 Hình 3: Cơ cấu nguồn vốn của PGD Tiểu Cần (20082010) 35 Hình 4: Tỷ trọng cơ cấu vốn của PGD Tiểu Cần từ năm 20082010. 39 Hình 5: Vốn huy động bằng nghiệp vụ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá 42 Hình 6: Tiền gửi không kỳ hạn của PGD Tiểu Cần (2008 – 2010). 45 Hình 7: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (2008 2010). 46 Hình 8: Nguồn vốn từ phát hành kỳ phiếu (2008 2010). 49
  10. DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT  CP: Chi phí LN: Lợi nhuận NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại PGD: Phòng giao dịch TCTD: Tổ chức tín dụng TN: Thu nhập
  11. TÓM TẮT  Đề tài nghiên cứu nhằm phân tích hiệu quả của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – Phòng giao dịch Tiểu Cần để thấy được những mặt tích cực và những vấn đề còn hạn chế, đồng thời đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao công tác huy động vốn của Phòng giao dịch Tiểu Cần trong thời gian tới. Để giải quyết được những vấn đề trên chúng ta cần phải: Một là: biết được lý do chọn đề tài, những mục tiêu nào được đặt ra, phạm vi nghiên cứu ra sao và những phương pháp nghiên cứu nào được chúng ta sử dụng. Những vấn đề đó sẽ được trình bày trong Phần mở đầu của bài báo cáo. Hai là: nắm rõ những lý thuyết có liên quan đến đề tài chẳng hạn như những khái niệm, bản chất, chức năng, Tất cả sẽ được trình bày một cách đầy đủ trong chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Nếu chương 1 nêu những lý thuyết có liên quan thì chương 2 sẽ dựa trên những lý thuyết đó tiến hành phân tích và đánh giá về hiệu quả hoạt động huy động vốn. Qua Kết quả nghiên cứu cho thấy tuy Phòng giao dịch Tiểu Cần kinh doanh có lãi trong quá trình hoạt động qua các năm từ năm 20082010 nhưng hiệu quả công tác huy động vốn chưa cao do các hình thức huy động chưa được thực hiện một cách đồng bộ. Điều này làm cho nguồn vốn mà Phòng giao dịch huy động được chưa đủ đáp ứng cho nhu cầu vốn trên địa bàn dẫn đến việc Phòng phải sử dụng nguồn vốn điều hoà từ Hội sở. Nguồn vốn này luôn chiếm tỷ trọng lớn qua các năm gián tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Từ những khó khăn hiện tại đó đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Phòng. Nội dung này sẽ được thể hiện rõ trong chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – Phòng giao dịch Tiểu Cần. Phần kết luận và kiến nghị sẽ tổng kết lại những kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu đồng thời đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp các giải pháp trên được thực hiện một cách tốt hơn.
  12. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nền kinh tế nước ta sau những năm đổi mới đã đạt được nhiều kết quả to lớn chẳng hạn như ký kết thành công các hiệp định thương mại quốc tế, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA (năm 2003), chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO (năm 2006), Những thành tựu đó đã góp phần cải thiện đời sống cho người dân; đồng thời tạo tiền đề, nền tảng cơ bản đưa nước ta từng bước chuyển sang thời kỳ phát triển mới đó là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với mục tiêu “Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi cần phải có vốn bởi lẽ vốn là một trong những yếu tố quyết định đến quá trình phát triển kinh tế xã hội. Ở nước ta hiện nay thị trường chứng khoán chưa thật sự phát triển do đó lượng vốn huy động được bằng con đường tài chính chủ yếu thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác nhưng lượng vốn đó còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn hiện nay. Vì vậy, với vai trò là trung gian tài chính, là nơi tập trung mọi nguồn vốn, là chiếc cầu nối quan trọng giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn, các ngân hàng thương mại (NHTM) nói chung và Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh – Phòng giao dịch Tiểu Cần, một trong những ngân hàng quốc doanh nói riêng đã cố gắng thực hiện tốt phương châm “đi vay để cho vay”, nổ lực thu hút nhiều nguồn vốn nhàn rỗi để cung ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của xã hội. Tuy nhiên, ngoài những cơ hội và thuận lợi mà nước ta có được khi hoà nhập vào nền kinh tế thế giới thì các NHTM Việt Nam cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức đó là sự ra đời hàng loạt của NHTM trong nước và sự thâm nhập của các ngân hàng nước ngoài với khả năng tài chính dồi dào, loại hình dịch vụ ngân hàng đa dạng nhất là các dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ cao như E – banking, mobile – banking, Hơn nữa, hiện nay vẫn còn không ít cá nhân, tổ chức vẫn còn giữ quan niệm “Vật bất ly thân”, họ cho rằng tiền giữ bên mình vẫn hơn nên việc huy động vốn đã khó khăn nay còn khó khăn hơn. Trang 12
  13. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Để đối phó với tình hình trên các NHTM Việt Nam cần phải có những thay đổi tích cực về mặt cơ cấu, tăng cường công tác huy động vốn, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy rủi ro và thách thức như hiện nay. Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt động của ngân hàng nói riêng, nên em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà đ ồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh – Phòng giao dịch Tiểu Cần” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Để thấy rõ hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – Phòng giao dịch Tiểu Cần (PGD Tiểu Cần). Đề tài tập trung vào các mục tiêu: 2.1. Mục tiêu chung Phân tích hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần. Từ những hiểu biết về tình hình hoạt động của Ngân hàng, các mặt mạnh, mặt yếu để có thể đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn tại Ngân hàng. 2.2. Mục tiêu cụ thể Đề tài bao gồm các mục tiêu cụ thể như sau: Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng. Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng. Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp phù hợp với năng lực và khả năng của Ngân hàng nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng trong hiện tại và cả tương lai. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Không gian Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh PGD Tiểu Cần 3.2. Thời gian Thời gian thực hiện đề tài: 4/4/2011 – 8/5/2011 Thời gian của số liệu: Số liệu được thu thập từ năm 2008 – 2010 Trang 13
  14. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp 3.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần (bao gồm: tiền gửi của doanh nghiệp, tiền gửi của dân cư và các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam). 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được thu thập thông qua các công cụ như: internet, các báo cáo tài chính, sách, tạp chí, 4.2. Phương pháp phân tích số liệu * Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng. Mục tiêu này được phân tích chủ yếu dựa trên phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả. Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp phân tích số liệu dựa trên các bảng, đồ thị, Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu của kỳ gốc). Có hai loại so sánh: so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. + So sánh tuyệt đối: dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của chỉ tiêu kỳ phân tích. Ta có công thức ∆y = y 1 – y0 Trong đó: ∆y: phần chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc y0: chỉ tiêu kỳ gốc y1: chỉ tiêu kỳ phân tích + So sánh tương đối: là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Trang 14
  15. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Ta có công thức y − y ∆y = 1 0 x100 % y0 Trong đó: ∆y: phần chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc y0: chỉ tiêu kỳ gốc y1: chỉ tiêu kỳ phân tích Thông thường trong phân tích người ta thường kết hợp cả hai hình thức so sánh này để thấy được những chỉ tiêu cụ thể về khối lượng và giá trị hoạt động đồng thời cũng thấy được tốc độ tăng trưởng của kỳ phân tích. * Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng. Để đánh giá được hiệu quả của công tác huy động vốn tại Ngân hàng bài nghiên cứu sẽ dựa vào các chỉ tiêu đánh giá kết hợp với phương pháp so sánh để làm rõ. * Mục tiêu 3: Đối với mục tiêu này bài nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp thống kê suy luận để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn tại Ngân hàng. Thống kê suy luận là phương pháp thống kê dùng lý luận để diễn giải vấn đề. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực và khắc phục những vấn đề còn hạn chế. 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Bài báo cáo được cấu thành bởi ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận và kiến nghị. Phần mở đầu bao gồm các nội dung như: đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu từ việc thu thập số liệu đến việc sử dụng cách thức so sánh và các chỉ tiêu đánh giá. Phần nội dung của đề tài bao gồm ba chương: + Chương 1: Tổng quan về NHTM và hoạt động huy động vốn của NHTM. Giới thiệu khái quát về NHTM như khái niệm, vai trò, chức năng, cơ cấu nguồn vốn và các hoạt động của NHTM. Tiếp theo là trình bày những lý thuyết có liên quan đến hoạt động huy động vốn như khái niệm, vai trò và ý nghĩa của công tác huy động vốn, giới thiệu cụ thể các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn như vốn huy động trên tổng nguồn vốn, vốn điều hoà trên tổng nguồn vốn, Trang 15
  16. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp + Chương 2: Phân tích thực trạng và hiệu quả của công tác huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần. Đây là nội dung quan trọng nhất và là phần trọng tâm của cả đề tài. Nếu Chương 1 chỉ là trên lý thuyết thì chương này sẽ dựa trên cơ sở lý thuyết đó đi sâu vào tìm hiểu tại một đơn vị cụ thể là Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần. Trước tiên, giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần. Sau đó, dựa trên nh ững số liệu thu thập được tiến hành phân tích và đưa ra những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn tại Ngân hàng. + Chương 3: Một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại PGD Tiểu Cần. Dựa trên những vấn đề đã được phân tích ở Chương 2, xem xét bên cạnh những mặt đạt được thì ngân hàng còn những hạn chế gì cần phải nâng cao. Vì thế, Chương 3 sẽ đưa ra một số giải pháp phù hợp với khả năng của Ngân hàng để khắc phục những mặt khó khăn và phát huy nh ững mặt tích cực để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng trong tương lai. Phần kết luận và kiến nghị: là phần kết thúc quá trình nghiên cứu về hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong thời gian qua. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với ngành Ngân hàng nói chung và cụ thể là Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần. Trang 16
  17. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM. Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư. Theo Luật tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại Bản chất của NHTM được bộc lộ thông qua các chức năng của nó. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển, các NHTM thực hiện ba chức năng sau: 1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính Chức năng trung gian tài chính bao gồm: chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Chức năng trung gian tín dụng + Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTM. Nó không chỉ cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Trong chức năng này NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời Trang 17
  18. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp nhàn rỗi trong nền kinh tế biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho nền kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội. + Trung gian tín dụng là chức năng cơ bản được hiểu theo hai khía cạnh sau:  NHTM chỉ là người trung gian để chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa vốn (bằng nghiệp vụ nguồn vốn) sang nơi thiếu vốn (bằng nghiệp vụ tín dụng).  Ngân hàng không phải là người trung gian tài chính thuần tuý, mà là trung gian tín dụng, nghĩa là việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này phải theo nguyên tắc hoàn trả vô điều kiện. + Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện các nhiệm vụ sau:  Nhận tiền gửi: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân và tiền gửi tiết kiệm của dân cư.  Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn.  Cho vay: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay tiêu dùng.  Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác. Chức năng trung gian thanh toán Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của NHTM mà còn cho thấy tính chất đặc biệt trong hoạt động của NHTM. Thực hiện chức năng trung gian thanh toán NHTM cung cấp các phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng. Khi đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn và nâng cao khả năng tín dụng. Bên cạnh đó, chức năng này cũng đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán, để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau. Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này gồm: Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức, cá nhân. Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng. Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng. Trang 18
  19. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2.2. Chức năng tạo tiền Chức năng tạo tiền là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối lượng tiền tệ cho nền kinh tế. NHTM là một trong những tổ chức trung gian tài chính, làm trung gian giữa cung và cầu về vốn tiền tệ, nó huy động tập trung những nơi có nguồn tiền tạm thời thừa hay tiết kiệm để điều hoà sang những nơi thiếu vốn, đang có nhu cầu về vốn, với mục đích đem lại lợi ích cho các bên: người gửi tiền, ngân hàng, người vay. Nhưng ngoài việc thu hút tiền gửi và cho vay trên số tiền gửi đó, NHTM còn tạo tiền khi phát tín dụng. Trong phạm vi một nền kinh tế, hoạt động cho vay và trả nợ diễn ra thường xuyên. Hàng ngày có tiền tạo ra và tiền bị huỷ đi. Khối lượng tiền tệ trong lưu thông tăng lên khi luồng tiền tạo ra (phát tín dụng) lớn hơn luồng tiền bị huỷ đi (trả nợ ngân hàng). Bút tệ hay tiền ghi sổ chỉ tạo ra khi phát tín dụng và thông qua tài khoản tại ngân hàng. Do đó, nó không có hình thái vật chất, nó chỉ là những con số trả tiền hay chuyển tiền thể hiện trên tài khoản ngân hàng. Việc tạo ra bút tệ là một bước tiến quan trọng trong công nghệ ngân hàng nó là một công cụ thanh toán cực kỳ linh động, có thể được tạo ra dần dần sao cho phù hợp với sự phát triển kinh tế, đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. 1.1.2.3. Chức năng sản xuất Chức năng sản xuất của NHTM bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. Thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, vốn đã mang lại những hiệu quả to lớn cho nền kinh tế xã hội. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đó thì chưa đủ, các NHTM cần đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng có liên quan đến hoạt động của ngân hàng. Hiện nay, việc tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới là một trong những vấn đề cần quan tâm, nó không những là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trong và ngoài hệ thống mà còn là nhân tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường đầy cơ hội và thách thức như hiện nay. Nói tóm lại, các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của NHTM có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu các NHTM đều chú trọng đến các Trang 19
  20. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp chức năng trên thì không những làm cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn, mà còn có khả năng phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Phối hợp hài hoà và coi trọng các mảng hoạt động thì các ngân hàng sẽ có cơ hội đứng vững trong cuộc chạy đua trên thị trường. 1.1.3. Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại Nguồn vốn của NHTM: là toàn bộ các nguồn tiền mà ngân hàng tạo lập và huy động được để đầu tư, cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bao gồm các thành phần như sau: * Vốn tự có Vốn tự có là vốn thuộc về sở hữu của NHTM. Vốn tự có của NHTM gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các loại vốn khác. Vốn điều lệ là số vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng được ghi vào điều lệ của ngân hàng. Theo Khoản 6 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2005 “Vốn Điều lệ là vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời gian nhất định và được ghi vào điều lệ công ty”. Vì vậy, vốn điều lệ của ngân hàng thực tế phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định do Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) quy định. Có thể nói vốn điều lệ là nguồn vốn có vai trò tiên quyết đối với sự hình thành và tồn tại của các NHTM, theo quy định của Quyết định số 24/2007/QĐNHNN, đến năm 2010, nếu không đủ số vốn điều lệ theo quy định của Quyết định này, các NHTM buộc phải sáp nhập hoặc giải thể. Ngoài ra, vốn tự có này còn quyết định rất lớn đến hoạt động và các nghiệp vụ của NHTM. Vốn điều lệ phụ thuộc vào hình thức của ngân hàng: Nếu là ngân hàng quốc doanh thì vốn điều lệ là vốn của Nhà nước; nếu là ngân hàng cổ phần thì vốn điều lệ là vốn của các cổ đông; nếu là ngân hàng tư nhân thì vốn điều lệ đó là vốn riêng của cá nhân; Các quỹ dự trữ là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng. Nó thường có các quỹ như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, và các quỹ khác. Trang 20
  21. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp * Vốn huy động Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất (9095%) trong các NHTM, thực chất vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động được cấu thành bởi các thành phần: huy động tiền gửi, huy động bằng việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu có mục đích, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng và các giấy tờ có giá khác. * Vốn đi vay Các NHTM còn có thể vay nợ lẫn nhau trong phạm vi quốc gia, phạm vi quốc tế hay vay của ngân hàng trung ương. Nguồn vốn này chỉ mang tính chất tạm thời, hơn nữa nếu phải sử dụng tới nguồn vốn này các NHTM sẽ không linh hoạt trong kinh doanh và sẽ phải chấp nhận chi phí cao. Thuộc loại này bao gồm: vốn vay trong nước và vốn vay nước ngoài. Vay các ngân hàng thương mại trong nước Vay các NHTM trong nước thông qua hình thức liên ngân hàng nội địa. Trong hoạt động kinh doanh khi các NHTM đã tận dụng nguồn vốn huy động, nguồn vốn tự có và các nguồn vốn khác mà không đủ đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn trong xã hội. Khi đó, các NHTM phải xử lý bằng cách vay các NHTM và các tổ chức tín dụng khác. Vay các ngân hàng thương mại nước ngoài Vay các NHTM nước ngoài thông qua hình thức liên ngân hàng quốc tế. Khi cần thiết có thể vay vốn của các NHTM của các quốc gia trên thế giới hoặc vay vốn từ các tổ chức Tài chính – Tín dụng quốc tế như: IMF, ADB, WB. * Vốn khác Trong kinh doanh, ngoài việc sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động, nguồn vốn vay, NHTM còn có thể tận dụng một trong số các nguồn vốn khác như: các khoản phải trả; nguồn vốn trong thanh toán; vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc các tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình dự án, phát triển kinh tế xã hội, Trang 21
  22. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp 1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại Chương III của Luật tổ chức tín dụng nêu ra các hoạt động của tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là NHTM, bao gồm: Hoạt động huy động vốn. Hoạt động tín dụng. Hoạt động dịch vụ thanh toán. Hoạt động ngân quỹ. Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM. Đây là hoạt động mang lại nguồn vốn cho ngân h àng thông qua các hình thức huy động như nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá và vay vốn của các tổ chức tín dụng khác để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. 1.2.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng đó là hoạt động rất quan trọng, không có hoạt động huy động vốn xem như không có hoạt động của NHTM. Một NHTM khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định chứ chưa đủ vốn để ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các nghiệp vụ ngân hàng khác. Do vậy, hoạt động huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng, đối với khách hàng và cả trong nền kinh tế. 1.2.2.1. Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ ngân hàng + Hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng, thông qua hoạt động này ngân hàng có thể đo lường được uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện và mở rộng quan hệ với khách hàng. Trang 22
  23. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp + Huy động vốn tốt còn là tiền đề thúc đẩy NHTM phát triển được các sản phẩm, dịch vụ khác. + Là hoạt động để ngân hàng gia tăng thu nhập, cải tiến cơ cấu tiền mặt của NHTM vì hiện nay 90% thu nhập của NHTM là từ hoạt động tín dụng. 1.2.2.2. Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ khách hàng Hoạt động huy động vốn không những có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. + Giúp khách hàng tiết kiệm. + Khách hàng có thể lựa chọn được hình thức tiền gửi phù hợp. + Giúp khách hàng tăng thu nhập qua việc trả lãi của ngân hàng. + Khách hàng còn được nhiều tiện ích trong thanh toán, an toàn tài sản, an toàn trong thanh toán, tốc độ thanh toán nhanh hơn. Ngoài ra, khách hàng còn có thể được bảo hiểm số tiền gửi của mình. 1.2.2.3. Vai trò huy động vốn đối với nền kinh tế + Điều tiết lượng tiền tệ lưu động trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tiền tệ, kiểm soát được lạm phát. + Huy động vốn giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế. 1.2.3. Ý nghĩa của công tác huy động vốn Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các NHTM. Nếu Ngân hàng phát huy tốt công tác huy động vốn không những mở rộng công tác cho vay, tăng cường vốn cho nền kinh tế mà còn mang đến cho ngân hàng nhiều lợi nhuận. Qua đó cho thấy công tác huy động vốn có tác dụng quyết định các nghiệp vụ về tín dụng và thanh toán của NHTM. Trong cơ chế thị trường, hoạt động của ngân hàng cũng giống như hoạt động của các doanh nghiệp khác phải chịu sự tác động từ nhiều phía, trong đó có sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút nguồn vốn. Do nguồn vốn là một phần chủ yếu cho sự sống còn của ngân hàng nên các ngân hàng đều có một chiến lược thu hút vốn riêng bằng nhiều giải pháp khác nhau. Vì vậy, có thể nói công tác huy động vốn có ý nghĩa rất lớn, chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động của ngân hàng và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trang 23
  24. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp 1.2.4. Các hình thức huy động vốn Theo Nghị định 49/2000/NĐCP ngày 12 tháng 09 năm 2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM nhằm cụ thể hoá việc thi hành Luật các tổ chức tín dụng, NHTM được huy động vốn bằng các nghiệp vụ như: nghiệp vụ huy động tiền gửi và phát hành các giấy tờ có giá. 1.2.4.1. Nghiệp vụ huy động tiền gửi a) Tiền gửi doanh nghiệp * Tiền gửi thanh toán Tiền gửi thanh toán là một loại tiền gửi không kỳ hạn mà doanh nghiệp dùng để giao dịch thường xuyên qua ngân hàng như: thanh toán chuyển khoản hoặc có thể rút ra sử dụng bất kỳ lúc nào mà không cần phải báo trước về thời hạn và khối lượng tiền rút nên còn gọi là tiền gửi giao dịch. Doanh nghiệp gửi tiền gửi thanh toán không phải với mục đích kiếm lời mà chủ yếu là để thực hiện các giao dịch về thanh toán, chi trả; thực hiện các khoản chi mua hàng hoá, dịch vụ; thực hiện các khoản chi trả khác, chính vì vậy mà ngân hàng trả lãi suất rất thấp vì ngân hàng không chủ động được nguồn vốn, nhưng thực chất khách hàng đã gián tiếp được hưởng lãi thông qua việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán và tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch. Có thể nói, tiền gửi thanh toán là một trong các nguồn vốn quan trọng để NHTM kinh doanh. Để tăng nguồn tiền gửi thanh toán, ngân hàng phải đa dạng hoá các dịch vụ thanh toán và các hình thức huy động kết hợp với phong cách phục vụ ân cần, lịch sự, khi đó sẽ thu hút được lượng khách đến gửi tiền nhiều hơn. Đặc biệt khi có nhiều khách hàng là các doanh nghiệp lớn sẽ làm cho mức dư tiền gửi bình quân tại ngân hàng luôn cao và ổn định, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Đối với loại tiền này ta có công thức tính số tiền lãi như sau: Số tiền lãi = ∑ Di x N i x Lãi suất (tháng)/30 Trong đó: Di: Số dư thực tế thứ i. Ni: Số ngày tương ứng với số dư thứ i. Trang 24
  25. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Quy tắc tính lãi: tính ngày đầu, bỏ ngày cuối, cuối tháng tính luôn ngày cuối. Tiền lãi sau khi tính sẽ được ngân hàng chuyển vào tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng. * Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà chủ sở hữu nó chỉ có thể rút ra theo thời hạn đã định, nên còn gọi là tiền gửi định kỳ. Doanh nghiệp gửi tiền có kỳ hạn với mục đích là nhắm đến khả năng sinh lợi của tiền tệ nên ngân hàng thường trả lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn tiền gửi thanh toán. Về nguyên tắc, chủ sở hữu tiền gửi chỉ có thể rút tiền ra và có quyền hưởng 100% lãi suất theo thời hạn đã định. Nhưng trong thực tế nếu khách hàng có yêu cầu rút tiền trước hạn, các NHTM vẫn cho phép khách hàng rút tiền, nhưng chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn. Công thức tính tiền lãi Số tiền lãi = Số dư tiền gửi ban đầu x Lãi suất (tháng) x Thời hạn (tháng) Để mở rộng khoản vốn này, ngoài biện pháp lãi suất, ngân hàng có thể thực hiện một số biện pháp nhằm tạo tính lỏng cho loại tiền gửi có kỳ hạn như cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn hoặc xổ số trúng thưởng, b) Tiền gửi dân cư Tiền gửi dân cư là tiền gửi của các cá nhân và hộ gia đình, nhằm hai mục đích: một là dùng để thanh toán cá nhân; hai là để dành hoặc tiết kiệm nhằm chi dùng cho cá nhân trong tương lai. Tiền gửi dân cư chia làm hai loại: tiền gửi thanh toán cá nhân và tiền gửi tiết kiệm. * Tiền gửi thanh toán cá nhân Tiền gửi thanh toán cá nhân là loại tiền gửi mà chủ tài khoản sử dụng để thanh toán tiền lương; tiền công; chuyển khoản cho bên thứ ba hoặc rút tiền mặt ở thẻ ATM ngân hàng. Cá nhân gửi tiền gửi thanh toán với mục đích để thanh toán cá nhân chứ không vì mục tiêu lợi nhuận, chính vì vậy mà ngân hàng trả lãi suất thấp. Tiền gửi thanh toán cá nhân cũng giống như tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ không ổn định về thời gian mà biến động thường xuyên vì Trang 25
  26. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp người gửi có thể rút tiền bất cứ lúc nào nên ngân hàng cũng không chủ động được nguồn vốn kinh doanh. * Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân và hộ gia đình được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của ngân hàng nhận gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm hai loại: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền tiết kiệm hoặc để dành của dân cư, nhưng do không ấn định trước thời gian và mục đích sử dụng nên khách hàng tạm thời đưa vào tài khoản này. Cá nhân gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn với mục đích để dành, an toàn tài sản và hưởng lợi tức.Và với loại tiền gửi này ngân hàng trả lãi suất thấp hơn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Cách tính tiền lãi Số tiền lãi = ∑ Số dư i x Số ngày tồn tại số dư i x Lãi suất(tháng)/30 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền tiết kiệm hoặc để dành của dân cư, khách hàng gửi tiền đã ấn định trước được thời gian và mục đích sử dụng cụ thể nên chủ động xác định thời gian gửi tiền, chính vì vậy ngân hàng cũng chủ động sử dụng để kinh doanh. Cá nhân gửi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với mục đích hưởng lợi tức, để dành, an toàn tài sản.Vì vậy, ngân hàng trả lãi suất cho loại tiền gửi này là cao nhất. Việc tính số tiền lãi của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn giống như tính tiền lãi tiền gửi định kỳ của doanh nghiệp. Số tiền lãi = Số tiền gốc x Lãi suất (tháng) x Thời hạn (tháng) c) Các loại tiền gửi khác Bên cạnh tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và tiền gửi tiết kiệm của dân cư, NHTM còn nhận: Trang 26
  27. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Tiền gửi của các NHTM khác dùng cho việc thực hiện các nghĩa vụ đại lý, thanh toán tiền hàng, dịch vụ và chuyển ngân. Tiền gửi vốn chuyên dùng của các doanh nghiệp, công ty, tiền gửi của các nhà đầu cơ. Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, nguồn vốn huy động bằng nghiệp vụ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất và gắn liền với bản chất hoạt động của ngân hàng, nó là khoản mục duy nhất trên bảng tổng tài sản giúp phân biệt ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. 1.2.4.2. Phát hành các giấy tờ có giá Ngoài huy động tiền gửi, NHTM còn huy động vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu có mục đích của ngân hàng, trái phiếu ngân hàng và các giấy tờ có giá khác. Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát hành để huy động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoảng thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM phát hành và người mua. Phát hành các giấy tờ có giá giúp cho ngân hàng tập trung được khối lượng vốn lớn trong một khoảng thời gian ngắn nhằm thực hiện những dự án đầu tư đã định. Nguồn vốn huy động do phát hành các giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng khá lớn nhưng bộ phận này được huy động không thường xuyên, không liên tục mà chỉ mang tính chất định kỳ hoặc đột xuất khi ngân hàng cần tăng vốn. 1.2.5. Nguyên tắc huy động vốn 1.2.5.1. Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn. + Hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng vô điều kiện. + Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành. + Giữ gìn bí mật số dư và hoạt động của tài khoản khách hàng. + Không được che dấu các khoản tiền lớn và bất thường. + Không được cạnh tranh bất hợp lý (thông tin giả, khuyến mãi bất hợp pháp, ) 1.2.5.2. Thoả mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất + Áp dụng nhiều phương thức huy động vốn. + Kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn với hiện đại hoá dịch vụ ngân hàng. Trang 27
  28. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp + Đa dạng hoá phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng nh ằm thu hút khách hàng. 1.2.5.3. Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động + Tạo uy tín cho khách hàng bằng việc đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu rút tiền trong mọi tình huống. + Ngăn chặn phao tin đồn nhảm. + Có phương án đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời khi có sự cố xảy ra. 1.2.6. Lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam của NHTM Theo Thông tư số 02/2011/TTNHNN của Ngân hàng Nhà Nước đã ban hành ngày 3/3/2011 về lãi suất huy động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam; Căn cứ Quyết định của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long về lãi suất tiền gửi bằng Việt Nam đồng trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long; Căn cứ vào tình hình thực tế trên địa bàn; Căn cứ theo văn bản số 243/NHNTRVNV ngày 4 tháng 3 năm 2011 Chi nhánh Trà Vinh đã ban hành thông báo lãi suất tiền gửi Việt Nam đồng áp dụng chung cho Chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc như sau: Bảng 1: LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM LÃI SUẤT KỲ HẠN (%/năm) I. Tiền gửi không kỳ hạn (kể cả tiền gửi thanh toán) 3,60 II. Tiền gửi có kỳ hạn Kỳ hạn 01 tuần 13,00 Kỳ hạn 02 tuần 13,50 Kỳ hạn từ 1 tháng đến 12 tháng 14,00 (Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ) Trang 28
  29. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp 1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 1.3.1. Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn Vốn huy động VHĐ/TNV = Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này nói lên tỷ trọng của vốn huy động trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này đạt giá trị càng lớn thì càng thấy được công tác huy động vốn của ngân hàng đạt hiệu quả. Đồng thời nói lên rằng cứ 100 đồng vốn thì có bao nhiêu đồng vốn được huy động. 1.3.2. Chỉ tiêu vốn điều hoà trên tổng nguồn vốn Vốn điều hoà VĐH/TNV = Tổng nguồn vốn Phản ánh mức độ phụ thuộc của ngân hàng cấp dưới đối với ngân hàng cấp trên, chỉ tiêu này càng tiến gần 1 thì ngân hàng cấp dưới phụ thuộc càng lớn vào ngân hàng cấp trên. 1.3.3. Chỉ tiêu vốn có kỳ hạn trên vốn huy động Vốn có kỳ hạn VCKH/VHĐ = Vốn huy động Vốn có kỳ hạn là nguồn vốn tín dụng mang tính chất ổn định, bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và kỳ phiếu phát hành. Đối với nguồn vốn này ngân hàng có thể sử dụng một cách chủ động để cho vay. Vì thế, chỉ tiêu này phản ánh tính ổn định của nguồn vốn. Khi đó, ngân hàng có thể định hướng được các kế hoạch kinh doanh phù hợp để không ngừng nâng cao uy tín và chất lượng dịch vụ. 1.3.4. Chỉ tiêu tiền gửi của các tổ chức kinh tế trên vốn huy động Tiền gửi của các tổ chức kinh tế TGTCKT/VHĐ = Vốn huy động Phản ánh lượng tiền mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế. Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn Trang 29
  30. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp huy động. Nếu tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế càng cao trong tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được thì sẽ tạo ra độ ngưng động càng lớn và hạn chế sự bất ổn định. 1.3.5. Chỉ tiêu tiền gửi tiết kiệm trên vốn huy động Tiền gửi tiết kiệm TGTK/VHĐ = Vốn huy động Thể hiện phần trăm của tiền gửi tiết kiệm trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Điều đó phản ánh lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế có được huy động một cách hiệu quả hay không. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì hoạt động huy động vốn của ngân hàng càng đạt hiệu quả. 1.3.6. Chỉ tiêu đánh giá tốc độ huy động vốn Theo Thông tư 49/2004/TTBTC ban hành ngày 3 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tài Chính thì chỉ tiêu đánh giá tốc độ huy động vốn có công thức như sau: T − T T = 1 0 x100% T0 Trong đó: ∆T : Tốc độ huy động vốn. T1: Số dư vốn huy động năm nay. T0: Số dư vốn huy động năm trước. Số dư vốn huy động bao gồm: tiền gửi từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế, từ phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và các giấy tờ có giá khác. Trang 30
  31. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH TRÀ VINH PHÒNG GIAO DỊCH TIỂU CẦN 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH TRÀ VINH PGD TIỂU CẦN 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long tên tiếng anh là Housing Bank of Mekong Delta; Tên giao dịch là Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long; Tên viết tắt là MHB, là NHTM Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 796/TTg ngày 18 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ với số vốn điều lệ ban đầu là 500.000.000.000 đồng. MHB được xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt. MHB hoạt động theo quy định của Luật các Tổ chức Tín dụng, các quy định pháp luật có liên quan và Điều lệ hoạt động của MHB. Với mục tiêu là một NHTM hoạt động đa năng, vận hành theo cơ chế thị trường, Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long được huy động mọi nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực tín dụng trung và dài hạn đặc biệt là đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế xã hội. Với mục tiêu hoạt động đó, MHB đã đạt được danh hiệu Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất do người tiêu dùng bình chọn qua Cuộc điều tra do Báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức năm 2008. Bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 8 tháng 4 năm 1998 đến nay Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long đã có trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ: Số 9 Võ Văn Tần, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; Website: www.mhb.com.vn; Email: mhb@hcm.vnn.vn; Điện thoại: 8.39.302.501; Fax: 848.39.302.506. Hiện nay, Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long có hơn 130 chi nhánh và một hệ thống mạng lưới bao gồm sở giao dịch tại thành phố Hồ Chí Minh, một văn phòng đại diện và trung tâm thẻ tại Hà Nội, một công ty chứng khoán, phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên khắp cả nước. Tuy là một ngân hàng non trẻ, Ngân hàng Trang 31
  32. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long đã và đang thực hiện hiện đại hoá ngân hàng theo hướng tự động hoá, phù hợp với thông lệ quốc tế, có nhiều dịch vụ hiện đại phục vụ cho khách hàng. Trà Vinh là một trong số những chi nhánh của Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long được thành lập từ năm 2002 theo công văn số 142/NHNN – CNH ngày 6 tháng 02 năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quy định số 12/2002/QĐ – HĐQT ngày 05 tháng 05 năm 2002 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc và theo quy chế này. Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh là đại diện pháp nhân, hạch toán kinh tế phụ thuộc, có con dấu và có bảng cân đối kế toán. Hiện tại, Chi nhánh có một hội sở đặt tại thành phố Trà Vinh và 7 phòng giao dịch: thành phố Trà Vinh Cầu Kè, Duyên Hải, Càng Long, Tiểu Cần, Trà Cú, Cầu Ngang. Riêng PGD Tiểu Cần là Phòng giao dịch thứ 5 của chi nhánh Trà Vinh, được thành lập theo Quyết định số 30/2005/QĐNHN ngày 10/05/2005 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long “V/v thành lập Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Tiểu Cần trực thuộc Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh” và công văn số 591/NHNBQLCCN ngày 18/07/2006 “V/v điều chỉnh các chi nhánh cấp II thành Phòng giao dịch”. PGD Tiểu Cần chính thức đi vào hoạt động kể từ tháng 10 năm 2006. Hiện PGD Tiểu Cần toạ lạc tại Số 35, Võ Thị Sáu, Khóm 1, Thị Trấn Tiểu Cần, Tiểu Cần, Trà Vinh. Mã số thuế: 0301502740 – 011. Với phương thức kinh doanh đa năng, đa sản phẩm, dịch vụ cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình sẵn sàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng chất lượng cao. Hơn nữa, với phương châm thực hiện triệt để “Quy tắc 10K” và tác phong làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, cố gắng đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt hơn nữa là với quan niệm “Khách hàng là người thân, đồng nghiệp là chí cốt, MHB là gia đình”, PGD Tiểu Cần chắc chắn sẽ đạt được những mục tiêu mà kế hoạch đề ra và sẽ là nơi phục vụ tốt nhất cho khách hàng trong hiện tại và kể cả tương lai. Trang 32
  33. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp 2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của Phòng giao dịch Tiểu Cần Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần gồm nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân (nhận tiền gửi chủ yếu bằng đồng Việt Nam). Hơn nữa, PGD Tiểu Cần cũng thực hiện cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân, hộ gia đình và cho vay thế chấp tài sản đối với các công ty xây dựng để phát triển cơ sở hạ tầng cho khu vực dân cư đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Cùng với sự phát triển của đất nước Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long cũng đang chuyển mình trở thành một NHTM hoạt động đa năng trong lĩnh vực ngân hàng. Do đó, ngoài hoạt động cấp tín dụng Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần còn thực hiện các dịch vụ tài chính thương mại như chiết khấu, cầm cố sổ tiết kiệm, kỳ phiếu và các chứng từ có giá khác được NHNN cho phép. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Phòng Kế Toán – Ngân quỹ Nghiệp vụ kinh doanh Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD Tiểu Cần Do mô hình hoạt động nên Phòng Kiểm tra nội bộ chỉ được đặt tại Hội sở. Trang 33
  34. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban * Giám đốc Giám đốc là người lãnh đạo bộ máy điều hành để thực hiện kế hoạch kinh doanh và trực tiếp điều hành các công việc hằng ngày của Phòng giao dịch. Giám đốc không kiêm nhiệm các chức vụ ở các tổ chức kinh tế, chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương. Nhiệm vụ của Giám đốc bao gồm các nhiệm vụ sau: Tổ chức lãnh đạo thực hiện các nghiệp vụ kế hoạch hoạt động. Tổ chức nghiên cứu và học tập hướng dẫn thi hành các văn bản của ngành, NHNN, Ngân hàng Trung ương và các văn bản khác có liên quan ban hành. Quyết định các chương trình hoạt động, kế hoạch công tác của đơn vị, cho vay trong giới hạn được Tổng Giám đốc ủy quyền. Đồng thời phê duyệt các văn bản có liên quan như về tín dụng, tiền tệ và trong phạm vi hoạt động của Phòng giao dịch, có trách nhiệm ký báo cáo thống kê định kỳ, báo cáo đột xuất về mọi hoạt động của Phòng giao dịch theo quy định của ngân hàng cấp trên. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, trước pháp luật về mọi hoạt động của Phòng giao dịch. * Phó Giám đốc Phó giám đốc là người trợ giúp cho Giám đốc lãnh đạo bộ máy điều hành. Phó Giám đốc quản lý một số mặt hoạt động của Phòng giao dịch do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình. Phó giám đốc thường trực được ủy quyền thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc chung khi Giám đốc đi vắng và báo cáo lại khi Giám đốc có mặt. * Phòng Kế toán – Ngân quỹ Bộ phận Kế toán + Bộ phận kế toán có nhiệm vụ mở sổ sách kế toán như sổ kế toán chi tiết, sổ theo dõi tài sản, nhật ký quỹ, các biểu mẫu thống kê, bảng cân đối tài khoản ngày, tháng, năm, để hạch toán kịp thời, chính xác và định khoản đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời cuối ngày khoá sổ và đối chiếu với quỹ tiền mặt trong kho. Trang 34
  35. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp + Bảo quản xuất nhập ấn chỉ quan trọng, mua sắm công cụ lao động, tài sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định theo đúng quy định hiện hành, chấp hành chế độ báo cáo, lập dự phòng rủi ro, nộp phí bảo hiểm tiền gửi, bảo đảm tỷ lệ an toàn và khả năng chi trả theo Quyết định số 1328/2005/QĐNHNN ngày 6 tháng 9 năm 2005 của NHNN và Thông tư 13/2010/TTNHNN của NHNN ngày 20 tháng 5 năm 2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. + Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán dịch vụ thanh toán theo quy định của quốc doanh và của Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh. + Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản, lập các thủ tục nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, + Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước. Tổ chức việc thu chi tiền mặt, bảo quản an toàn tài sản của ngân hàng và khách hàng theo quy định. + Thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin, kiểm tra ngân quỹ. Chấp hành chế độ quyết toán hàng năm với Hội sở. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao phó. Bộ phận Ngân quỹ + Bộ phận Ngân quỹ là trung tâm tiền mặt của Phòng giao dịch, là nơi thu hút vốn điều hoà, phân phối vốn tiền mặt, kết hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán để phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác, thực hiện việc thu, chi tiền mặt. + Quản lý an toàn ngân quỹ và thực hiện các quy chế về thực hiện thu, chi, vận chuyển tiền mặt trên đường đi. + Có trách nhiệm giám sát và kiểm tra đồng tiền để phát hiện tiền giả, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông nhằm hạn chế lượng tiền đó lưu thông trên thị trường, góp phần ổn định giá trị của đồng Việt Nam. + Đề xuất mức tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị. * Phòng nghiệp vụ kinh doanh Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt động để lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, kế hoạch khai thác nguồn vốn, kế hoạch phát triển mạng lưới và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được giao. Trang 35
  36. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay theo đúng quy trình nghiệp vụ, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xin vay theo đúng quy trình của Ngân hàng quốc doanh và hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh, trình Giám đốc duyệt hồ sơ xin vay vốn của khách hàng. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát theo quy trình nghiệp vụ tín dụng, đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn, quá hạn, nợ ngoại bảng, đồng thời đề xuất các biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn. Thực hiện công tác thông tin phòng ngừa rủi ro, lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng và các báo cáo nghiệp vụ theo chế độ quy định. 2.1.4. Chiến lược và phương hướng phát triển 2.1.4.1. Định hướng phát triển Năm 2011 là năm bắt đầu một giai đoạn phát triển mới với nhiều cơ hội và thách thức mới. Do đó, Ban lãnh đạo Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần đã đưa ra những chiến lược phát triển như sau: Tăng cường cạnh tranh, ổn định và đa dạng hoá các định chế ngân hàng. Xây dựng một cơ chế giám sát thận trọng, hiệu quả, tập trung và kiểm soát rủi ro hệ thống. Tăng cường mức độ tiếp cận những sản phẩm và dịch vụ ngân hàng mới tới tất cả khách hàng tiềm năng một cách hiệu quả. 2.1.4.2. Phương hướng phát triển Trong những năm tới Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả trong tất cả các mặt kinh doanh của ngân hàng cũng như nâng cao phong cách phục vụ khách hàng cụ thể là: Nghiên cứu và phát triển các dịch vụ và sản phẩm huy động mới, đồng thời đảm bảo nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thống. Đưa ra chuỗi các sản phẩm tiết kiệm mới. Mở rộng phát triển công nghệ để hỗ trợ các sản phẩm mới được đưa ra và để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tranh thủ sự ủng hộ của người dân trong khu vực cũng như của Ngân hàng cấp trên và chính quyền địa phương. Trang 36
  37. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Thực hiện dự án hiện đại hoá ngân hàng theo hướng tự động hoá, phù hợp với thông lệ quốc tế, có nhiều dịch vụ hiện đại phục vụ khách hàng. Kiểm tra và đôn đốc cán bộ công nhân viên thực hiện sổ tay nhân viên. Bố trí sắp xếp hoàn thiện mô hình tổ chức xây dựng văn hoá làm việc hướng mọi hoạt động của cán bộ nhân viên vì phục vụ khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ mọi hoạt động của ngân hàng để kịp thời chỉnh sữa những sai sót. Đề ra kế hoạch cụ thể để thực hiện cho kỳ được các chỉ tiêu như sau: + Vốn huy động: 60.000.000.000 đồng + Tổng dư nợ: 130.000.000.000 đồng + Lợi nhuận: 2.000.000.000 đồng. + Số lượng thẻ ATM: 480 thẻ. 2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn 2.1.5.1. Thuận lợi Địa bàn khá rộng lớn, dân cư đông đúc với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh nên Phòng giao dịch có nhiều điều kiện để mở rộng tín dụng. Phòng giao dịch đã tạo được uy tín với khách hàng sau nhiều năm hoạt động. Dân cư trên địa bàn huyện chủ yếu tham gia sản xuất nông nghiệp nên vốn tự có rất thấp. Do đó nhu cầu vốn ở những đối tượng này phụ thuộc nhiều vào ngân hàng. Ngân hàng có tiềm năng huy động vốn nhàn rỗi ở một số khu vực, đối tượng dân cư có thu nhập cao. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các ban ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương. Người dân có nhận thức tương đối tốt trong việc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. 2.1.5.2. Khó khăn Trong thời gian qua đặc biệt là năm 2008 ngành kinh doanh tiền tệ rơi vào tình trạng khó khăn chung, trong hoạt động tài chính luôn có sự biến động bất thường và liên tục trên đầu ra lẫn đầu vào. Trang 37
  38. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Trụ sở hoạt động của Phòng giao dịch vẫn còn thuê mặt bằng. Ngân hàng không tọa lạc tại vị trí trung tâm huyện nên điều kiện giao thông, vấn đề cập nhật thông tin bị hạn chế. Hệ thống mạng còn yếu dẫn đến tốc độ xử lý thông tin cho khách hàng trong thời gian giao dịch chậm. Phòng giao dịch chịu áp lực cạnh tranh gay gắt do sự xuất hiện ngày càng nhiều của các NHTM khác trên cùng địa bàn. Trình độ văn hoá của người dân trong huyện chưa cao nên việc tiếp thu các hướng dẫn cũng như các thủ tục còn chậm, mất nhiều thời gian. 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH TRÀ VINH – PGD TIỂU CẦN 2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2008 2010 Mục tiêu hoạt động chung của hầu hết các NHTM là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nói chung. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đã không ngừng biến động. Điều đó đã gây tác động không nhỏ đến quá trình hoạt động và phát triển của nhiều ngành trong đó có ngành Ngân hàng. Cũng giống như các NHTM khác Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần cũng chịu ảnh hưởng bởi sự biến động đó dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh liên tục thay đổi. Sự thay đổi đó được thể hiện qua bảng số liệu sau: Trang 38
  39. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA PGD TIỂU CẦN (20082010) Đơn vị tính: Triệu đồng CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH NĂM CHỈ TIÊU 2009/2008 2010/2009 2008 2009 2010 Số tiền % Số tiền % I. Tổng thu nhập 8.798 12.695 14.369,5 3.897 44,29 1.674,5 13,19 1. Thu nhập từ lãi cho vay 8.642 12.507 14.100,0 3.865 44,72 1.593,0 12,74 2. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 60 103 153,0 43 71,67 50,0 48,54 3. Hoạt động khác 96 85 116,5 (11) (11,46) 31,5 37,06 II. Tổng chi phí 8.038 11.438 13.069,5 3.400 42,30 1.631,5 14,26 1. Trả lãi vốn điều hoà 5.031 7.958 7.300,0 2.927 58,18 (658,0) (8,27) 2. Trả lãi huy động 1.881 2.090 3.560,0 209 11,11 1.470,0 70,33 3. Trả lãi khác 50 54 70,0 4 8,00 16,0 29,63 4. Chi phí dịch vụ ngân quỹ 12 7 12,0 (5) (41,67) 5,0 71,43 5. Chi phí quản lý điều hành 904 1.029 577,0 125 13,83 (452,0) (43,93) 6. Chi phí khác 160 300 1.550,5 140 87,50 1.250,5 416,83 III. Lợi nhuận 760 1.257 1.300,0 497 65,39 43,0 3,42 (Nguồn: Báo cáo tài chính cuối năm của Phòng Kế toán – Ngân quỹ) Trang 39
  40. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp * Về thu nhập Nguồn thu nhập của Phòng giao dịch chủ yếu từ các nguồn như: thu lãi cho vay, thu từ dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, và các dịch vụ khác, Trong đó thu từ lãi cho vay là nguồn thu chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập. Trong 3 năm qua do biến động của lãi suất cho nên tổng thu nhập của Phòng giao dịch cũng không ổn định và có xu hướng tăng lên qua các năm. Cụ thể là năm 2008 tổng thu nhập trung bình đạt 8.798 triệu đồng trong đó thu nhập từ lãi cho vay đạt 8.642 triệu đồng, thu từ việc cung cấp dịch vụ thanh toán dịch vụ ngân quỹ là 60 triệu đồng và thu nhập từ các hoạt động khác là 96 triệu đồng. Đến năm 2009 lượng tiền đó tiếp tục tăng 3.897 triệu đồng đạt 12.695 triệu đồng tương đương với 44,29% so với năm 2008 tăng nhanh nhất vẫn là thu nhập từ lãi cho vay tăng 3.865 triệu đồng đạt mức 12.507 triệu đồng, trong khi đó thu nhập khác lại có xu hướng giảm. Nguyên nhân làm cho nguồn thu nhập của Phòng giao dịch tăng lên phần lớn là do thu nhập từ lãi cho vay năm 2009 tăng với lý do cơ bản là năm 2009 mức lãi suất cho vay bắt đầu hạ nhiệt, mức lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước ban hành 8%/năm. Với mức lãi suất này đã tạo điều kiện cho những người có nhu cầu về vốn có thể tiếp cận được nguồn vốn vay. Từ đó, dẫn tới tổng thu nhập của năm 2009 tăng. Trên đà phát triển đó, tổng thu nhập của năm 2010 cũng có sự tăng lên tăng 1.674,5 triệu đồng về tuyệt đối và tăng 13,19 % về tương đối so với năm 2009 đạt mức 14.369,5 triệu đồng. Trong năm 2010, tất cả các khoản thu nhập của Phòng giao dịch đều tăng lên một lượng đáng kể: thu nhập từ lãi cho vay tăng 1.593 triệu đồng tăng 12,74% so với thu nhập từ lãi của năm 2009 và đạt 14.100 triệu đồng; thu từ dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân quỹ cũng tăng lên 153 triệu đồng tăng 50 triệu đồng về tuyệt đối tương đương 48,54% về tương đối; ngoài ra, cũng phải kể đến sự tăng lên của thu nhập từ các hoạt động khác, thay vì năm 2009 lại giảm so với năm 2008 thì năm 2010 thu nhập từ các hoạt động khác lại tăng lên 116,5 triệu đồng tăng 31,5 triệu đồng tương đương 37,06%. Nhìn chung, trong năm 2010 các khoản thu nhập của Phòng đều tăng là do tình hình kinh tế trong nước nói chung và huyện Tiểu Cần nói riêng được cải thiện, mọi hoạt động đang có xu hướng phục hồi trở lại, kéo theo đó là các hoạt động và dịch vụ của ngân hàng cũng đi vào ổn định và phát triển. Nói tóm lại, tổng thu nhập của PGD Tiểu Cần tăng liên tục qua các năm, kết quả ấy đánh giá sự thành công Trang 40
  41. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp trong việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng, đặc biệt là sự nỗ lực nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên trong Phòng giao dịch. * Về chi phí Trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay, mỗi hoạt động kinh doanh đều có những khoản chi phí nhất định, nhưng điều quan trọng ở đây là làm thế nào để tối thiểu hoá chi phí nhằm tối đa hoá lợi nhuận trong điều kiện kinh tế ổn định. Và khoản chi chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí mà PGD Tiểu Cần phải trả là chi phí lãi từ việc nhận vốn điều hoà từ Hội sở và từ hoạt động huy động vốn. Bên cạnh đó, còn chịu các khoản chi ngoài lãi như: chi phí điều hành, chi dịch vụ ngân quỹ và các khoản chi phí khác như chi khấu hao tài sản cố định, chi lương cán bộ công nhân viên, chi phụ cấp, chi hội họp, Song song với sự gia tăng của thu nhập thì tổng chi phí của Phòng giao dịch cũng không ngừng tăng lên qua các năm. Trong năm 2008 tổng chi phí chỉ đạt 8.038 triệu đồng trong đó, chi phí trả lãi vốn điều hoà đạt giá trị lớn nhất trong tổng chi phí đạt 5.031 triệu đồng. Sang năm 2009 tổng chi phí tiếp tục tăng lên 11.438 triệu đồng tăng 3.400 triệu đồng về tuyệt đối và tăng 42,30% về tương đối, nguyên nhân là do các khoản chi phí đều tăng khá cao. Trong đó, tăng mạnh nhất là chi phí trả lãi vốn điều hoà tăng 2.927 triệu đồng tương đương 58,18% và đạt mức 7.958 triệu đồng. Do trong thời gian này công tác huy động vốn của Phòng gặp khó khăn mà nhu cầu vốn của khách hàng thì ngày càng cao. Vì thế, Phòng phải vay mượn vốn từ Hội sở để cung cấp đủ vốn cho nền kinh tế. Đây là nguyên nhân làm cho chi phí trả lãi vốn điều hoà năm 2009 tăng lên. Tiếp theo là sự tăng lên của chi phí trả lãi vốn huy động, trong năm 2009 chi phí trả lãi vốn huy động tăng 209 triệu đồng về tuyệt đối, tăng 11,11% về tương đối lên mức 2.090 triệu đồng. Bên cạnh đó, cũng phải kể đến sự tăng lên của chi phí khác tăng 140 triệu đồng, chi phí điều hành tăng 125 triệu đồng và chi phí trả lãi khác tăng 4 triệu đồng tương đương 8%. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng lên của các khoản chi phí nói trên là do ảnh hưởng của lạm phát năm 2008 kéo dài đến năm 2009, để kiềm chế lạm phát Chính phủ đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách thay đổi mức lãi suất huy động tăng để giảm bớt một lượng tiền mặt lưu thông bên ngoài nền kinh tế. Trang 41
  42. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Đồng thời cũng qua bảng số liệu trên, chúng ta thấy rằng tổng chi phí năm 2010 của Phòng giao dịch cũng tăng lên nhiều so với năm 2009 và tốc độ tăng khá cao. Cụ thể là, tăng 1.631,5 triệu đồng về tuyệt đối tương ứng với 14,26% về tương đối với lý do cơ bản là do những chính sách kiềm chế lạm phát của Chính phủ đã phát huy tác dụng. Trong đó, tăng mạnh nhất là chi phí trả lãi vốn huy động tăng từ 2.090 triệu đồng lên 3.560 triệu đồng tăng 1.470 triệu đồng tương đương 70,33%; tiếp theo là sự tăng lên của các loại chi phí khác tăng 1.250,5 triệu đồng đạt mức 1.550,5 triệu đồng. Điều đáng khích lệ ở đây là trong năm 2010 chi phí trả lãi vốn điều hoà của PGD Tiểu Cần giảm 658 triệu đồng tương ứng với 8,27% so với năm 2009. Điều này đánh dấu sự thành công trong công tác huy động vốn của Phòng. Bên cạnh đó, chi phí điều hành của năm 2010 cũng đã giảm một lượng đáng kể giảm 452 triệu đồng tương đương 43,93%. Còn các khoản chi phí còn lại cũng có sự thay đổi nhưng không ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng. Năm 2010, nhờ vào các chính sách hỗ trợ của Chính phủ, các doanh nghiệp trong nước dần dần được hồi phục sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, do đó, nhu cầu tín dụng tăng cao nên ngân hàng phải nâng mức vốn huy động, cùng với lãi suất huy động cao nên Phòng phải trả lãi nhiều hơn, đồng thời với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn làm cho các khoản chi phí khác như chi phí tiếp thị, khuyến mãi cũng không ngừng tăng lên. * Về lợi nhuận Như chúng ta đã biết lợi nhuận là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí. Nó là mục tiêu mà mọi tổ chức kinh tế, mọi nhà kinh doanh đều muốn vươn tới và là điều kiện tiên quyết quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Trang 42
  43. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Triệu đồng 16,000.0 16.000 14,000.014. 000 12,000.012.000 10,000.010.000 Tổng thu nhập 8,000.08.000 Tổng chi phí 6,000.06.000 Lợi nhuận 4,000.04.000 2,000.02.000 0.00 2008 2009 2010 Năm Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Tiểu Cần Từ bảng số liệu kết hợp với hình trên ta thấy PGD Tiểu Cần luôn tạo ra được khoản chênh lệch trong thu chi do hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận qua các năm không đồng đều và có xu hướng tăng dần. Năm 2008 lợi nhuận đạt mức 760 triệu đồng và sang năm 2009 thì tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận ở mức cao đạt 1.257 triệu đồng tăng 497 triệu đồng tương ứng với 65,39% so với năm 2008. Năm 2010 do tổng chi phí tăng nhanh hơn thu nhập dẫn đến lợi nhuận hoạt động của Phòng tăng nhẹ chỉ đạt 1.300 triệu đồng với lượng tăng tuyệt đối là 43 triệu đồng tương đương với 3,42% về tương đối. Sở dĩ, PGD Tiểu Cần đạt được kết quả đó là nhờ sự chỉ đạo chặt chẽ của cấp trên đồng thời kết hợp với các cơ quan ban ngành, sự giúp đỡ của chính quyền địa phương đặc biệt là sự nổ lực hoàn thành các chỉ tiêu đề ra của các cán bộ công nhân viên. Tóm lại, qua 3 năm hoạt động PGD Tiểu Cần đều tạo ra được lợi nhuận. Điều này chứng tỏ hoạt động của Phòng tương đối hiệu quả. Ngoài ra, để hiểu rõ hơn mối quan hệ về thu nhập – chi phí – lợi nhuận ta phân tích thêm hai chỉ số: Lợi nhuận/Thu nhập (LN/TN) và Lợi nhuận/Chi phí (LN/CP) được thể hiện trong bảng sau: Trang 43
  44. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Bảng 3: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TRÊN THU NHẬP VÀ CHI PHÍ SO SÁNH SO SÁNH ĐƠN VỊ NĂM CHỈ TIÊU 2009/2008 2010/2009 TÍNH 2008 2009 2010 Số tiền % Số tiền % 1. Thu nh ập Tri ệu đồng 8. 798 12 .695 14.3 69, 5 3. 897 44,29 1.674 ,5 13,19 2. Chi phí Triệu đồng 8.038 11.438 13.069,5 3.400 42,30 1.631,5 14,26 3. L ợi nhuận Tri ệu đồng 760 1. 257 1.300, 0 497 65, 39 43, 0 3, 42 4. LN/TN % 8,64 9,90 9,05 1,26 (0,85) 5. LN/CP % 9,46 10,99 9,95 1,53 (1,04) (Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ) a) Chỉ số Lợi nhuận/ Thu nhập Ý nghĩa của chỉ số này cho biết cứ 1 đồng thu nhập sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hay nói cách khác, lợi nhuận chiếm bao nhiêu % trong tổng thu nhập của Phòng giao dịch. Căn cứ vào bảng trên ta thấy trong 3 năm hoạt động chỉ số này đạt tỷ lệ không cao. Cụ thể năm 2008 chỉ số LN/TN chỉ đạt 8,64%. Nghĩa là nếu coi tổng thu nhập là 100% thì lợi nhuận chỉ chiếm 8,64%. Sang năm 2009 do tốc độ tăng trưởng của thu nhập cao hơn chi phí dẫn đến lợi nhuận tăng nhanh, kết quả là chỉ số LN/TN cũng tăng lên 1,26% đạt mức 9,90%. Nhưng đến năm 2010, tỷ lệ này lại giảm xuống chỉ còn 9,05% giảm 0,85% so với năm 2009. Kết quả này cũng nói lên rằng Phòng giao dịch nên có những giải pháp hữu hiệu trong việc tối đa hoá lợi nhuận nhằm làm tăng tỷ trọng của lợi nhuận trong tổng thu nhập của Phòng. b) Chỉ số Lợi nhuận/ Chi phí Đây là chỉ tiêu tương đối thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí đồng thời cũng phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Theo kết quả của bảng trên ta thấy qua 3 năm hoạt động, năm 2009 là năm mà Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn. Chỉ số LN/CP đạt 10,99%. Điều này thể hiện trong 1 đồng chi phí bỏ ra thì Ngân hàng thu lại được 0,11 đồng lợi nhuận. Chỉ số này năm 2009 cao hơn năm 2008 là 1,53% và cao hơn năm 2010 là 1,04%. Tuy nhiên, chỉ số này trong 3 năm vẫn chiếm tỷ lệ thấp. Qua việc đánh giá tỷ trọng của lợi nhuận trong cơ cấu doanh thu và chi phí ta thấy: lợi nhuận luôn tăng trưởng qua các năm nhưng với tốc độ tăng không đồng đều, nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng không đều đó là do ngân hàng nằm trong quỹ đạo chung của nền kinh tế thị trường, do đó khi nền kinh tế có sự Trang 44
  45. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp thay đổi thì lập tức sẽ ảnh hưởng đến ngân hàng. Thêm vào đó, đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng là các hộ sản xuất nông nghiệp, hoạt động trong lĩnh vực này thì luôn không ổn định, phụ thuộc vào thời tiết và có tính chất thời vụ, cho nên cũng ảnh hưởng đến phần nào lợi nhuận của ngân hàng. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh giữa các NHTM khác trên cùng địa bàn cũng đã gián tiếp sinh ra nhiều chi phí dẫn đến chi phí hoạt động của Phòng giao dịch tăng lên làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng. Nói tóm lại, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần luôn có lãi và tương đối ổn định qua các năm. Để đạt kết quả này PGD Tiểu Cần đã không ngừng đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, luôn áp dụng phương án kinh doanh hiệu quả và rất thận trọng trong việc xem xét các khoản vay của khách hàng. 2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần Việc huy động vốn trong nền kinh tế chiếm vị trí quan trọng, góp phần ổn định đồng tiền trong nước, tạo điều kiện phát triển đất nước. Mặc dù trong những năm qua đứng trước tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động và diễn biến phức tạp nhưng Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần luôn bám sát định hướng của NHNN cũng như của Ban lãnh đạo Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh để có biện pháp chỉ đạo thiết thực, nhằm giữ mức tăng trưởng về vốn. Không khác gì so với các Phòng giao dịch khác, cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần cũng bao gồm nguồn vốn huy động và nguồn vốn điều hoà từ Hội sở. Hai nguồn vốn này tồn tại song song với nhau, bổ sung cho nhau nhằm giúp cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thực hiện tốt hơn. Trong thời gian qua, do sự biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường đặc biệt là sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đã làm cho cơ cấu nguồn vốn của PGD Tiểu Cần thay đổi. Sự không ổn định này được biểu hiện qua bảng số liệu dưới đây: Trang 45
  46. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Bảng 4: CƠ CẤU NGUỒN VỐN (2008 – 2010) Đơn vị tính: Triệu đồng NĂM SO SÁNH SO SÁNH CHỈ TIÊU 2009/2008 2010/2009 2008 2009 2010 Số tiền % Số tiền % Vốn huy động 26.298,7 27.594,3 39.619,3 1.295,6 4,9 12.025 43,6 Vốn điều hoà 33.559,0 72.458,0 67.000,0 38.899 115,9 (5.458) (7,5) Tổng nguồn vốn 59.857, 7 100.052 ,3 106. 619 ,3 40. 194,6 67, 2 6. 567 6, 6 (Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ) Thông qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng nguồn vốn của Phòng giao dịch không ngừng tăng trưởng qua các năm. Cụ thể, năm 2008 tổng nguồn vốn đạt mức 59.857,7 triệu đồng, sang năm 2009 tổng nguồn vốn của Phòng tăng mạnh và đạt 100.052,3 triệu đồng tăng so với 2008 là 40.194,6 triệu đồng với tỷ lệ tăng 67,2%. Năm 2010 vẫn tăng nhưng với tốc độ chậm hơn tăng 6.567 triệu đồng tương đương 6,6% so với 2009 đạt mức 106.619,3 triệu đồng. Triệu đồng 80 .000 80,000.0 70,000.070 .000 60,000.060 .000 50,000.050.000 40,000.040 .000 Vốn huy động 30,000.030 .000 20,000.020 .000 Vốn điều hoà 10,000.010 .000 0.00 2008 2009 2010 Năm Hình 3: Cơ cấu nguồn vốn của PGD Tiểu Cần (20082010) Nhìn chung, tổng nguồn vốn của Phòng giao dịch không ngừng thay đổi là do sự biến động của các bộ phận cấu thành nên nó là nguồn vốn huy động và nguồn vốn điều hoà từ Hội sở. * Đối với nguồn vốn huy động Nhìn chung nguồn vốn huy động của Phòng giao dịch thay đổi theo chiều hướng tăng. Điều này cho thấy công tác huy động vốn của ngân hàng ngày càng được hoàn thiện. Cụ thể là năm 2008 tổng số vốn mà ngân hàng Trang 46
  47. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp huy động được là 26.298,7 triệu đồng, năm 2009 số vốn đó tiếp tục tăng lên một lượng đúng bằng 1.295,6 triệu đồng tương ứng với 4,9% so với năm 2008 và kết quả đạt 27.594,3 triệu đồng. Mặc dù, lượng vốn huy động của ngân hàng có tăng nhưng với tốc độ khá chậm. Nguyên nhân cơ bản là do sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ và suy thoái kinh tế toàn cầu xảy ra vào giữa năm 2008. Tuy cuộc khủng hoảng này chưa có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng nhưng tác động gián tiếp của nó là đáng kể. Trước hết là tỷ giá USD và lãi suất. Tỷ giá USD với đồng Việt Nam trên thị trường có nhiều biến động do tâm lý người dân. Trước tình hình đó, Chính phủ và NHNN Việt Nam đã có các biện pháp, chính sách, để điều hành và ổn định tỷ giá. Về lãi suất, NHNN bắt đầu có những động thái trong việc điều chỉnh mặt bằng lãi suất để khuyến khích các doanh nghiệp tiếp tục sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, về cơ bản mặt bằng lãi suất vẫn chưa có chuyển biến tích cực. Thêm vào đó, trong năm 2009 tình hình kinh tế trên địa bàn huyện gặp không ít khó khăn, đặc biệt với sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM làm cho lượng vốn huy động trong năm 2009 của PGD Tiểu Cần chỉ tăng nhẹ so với năm 2008. Năm 2010 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 2010 và chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001 2010. Ngoài ra, năm 2010 còn là một năm đầy biến động của thị trường tiền tệ trong nước cũng như trên thế giới, một năm mà nền kinh tế nước ta g ặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn phục hồi sau những ảnh hưởng từ biến động kinh tế thế giới năm 2008 2009. Trước những biến động đó, để thực hiện đồng bộ với các giải pháp của Chính phủ, NHNN thực hiện điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt nhằm tạo điều kiện hỗ trợ tích cực cho thị trường tiền tệ tín dụng ổn định, góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế và kiềm chế lạm phát gia tăng vào những tháng cuối năm một cách hiệu quả. Theo đó, NHNN đã duy trì lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam ở mức 9%. Bên cạnh đó, để tạo điều kiện cho thị trường tiền tệ hoạt động theo quy luật thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, NHNN từng bước xoá bỏ các quy định ràng buộc về các loại lãi suất của các Tổ chức tín dụng. Cụ thể là trong năm 2010 NHNN đã ban hành nhiều Thông tư: Thông tư 03/2010/TTNHNN; Thông tư 07/2010/TTNHNN; Thông tư 12/2010/TTNHNN. Với những chính sách và Trang 47
  48. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp biện pháp hỗ trợ của NHNN, tình hình vốn huy động của PGD Tiểu Cần cũng đã có sự chuyển biến tích cực. Kết quả, năm 2010 Phòng giao dịch đã huy động được lượng vốn nhiều hơn năm 2009 là 12.025 triệu đồng tăng 43,6% và đạt mức 39.619,3 triệu đồng. Thêm vào đó, để tạo sự thống nhất về mặt bằng lãi suất huy động trên thị trường, NHNN và Hiệp hội ngân hàng đã yêu cầu các NHTM đồng thuận giảm lãi suất huy động vốn bằng VNĐ để góp phần thực hiện hạ mặt bằng lãi suất của thị trường theo Nghị quyết số 23/NQCP ngày 7/5/2010 của Chính phủ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế có thể tiếp cận được nguồn vốn của khu vực ngân hàng. Đồng thời với sự hỗ trợ này tốc độ huy động vốn đã được cải thiện rất nhiều so với năm 2009. Hơn nữa, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính đã dần dần bị đẩy lùi, đời sống người dân được cải thiện nên có khuynh hướng gửi tiết kiệm. Điều này cho thấy người dân vẫn còn rất tin tưởng việc gửi tiền vào hệ thống ngân hàng hơn là các hình thức đầu tư khác. Ngoài nguyên nhân khách quan là sự can thiệp của các chính sách của Chính phủ, lượng vốn huy động năm 2010 của PGD Tiểu Cần tăng cao còn do những nguyên nhân chủ quan sau: Nguyên nhân thứ nhất: là do Phòng giao dịch đã tăng cường công tác quảng cáo, tặng quà như balo, đồng hồ, túi xách, cho những người đến giao dịch gửi tiền, theo dõi chặt chẽ diễn biến lãi suất trên địa bàn để điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Phòng, khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Thực hiện lãi suất cho vay và huy động vốn linh hoạt và phù hợp với tình hình thực tại trên địa bàn nhằm thu hút được khách hàng và đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Nguyên nhân thứ hai: khai thác triệt để dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union để huy động vốn, kết hợp với phong cách phục vụ tận tình, lịch sự, nhã nhặn cũng góp phần thu hút khách hàng đến gửi tiền đồng nghĩa có thêm nguồn vốn huy động. Nguyên nhân thứ ba: Phòng giao dịch đã duy trì và thực hiện tốt công tác phân công, giao chỉ tiêu huy động cụ thể cho từng phòng ban, từng nhân viên nhằm nâng cao số lượng, chất lượng và tính hiệu quả của công tác huy động vốn. Trang 48
  49. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp * Đối với nguồn vốn điều hoà từ Hội sở Với tốc độ phát triển của tỉnh Trà Vinh nói chung và của huyện Tiểu Cần nói riêng thì nhu cầu về vốn của người dân ngày càng tăng cao mà khả năng huy động vốn của Phòng giao dịch thì có giới hạn nên không đủ đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của người dân. Trong những trường hợp đó, PGD Tiểu Cần phải sử dụng đến nguồn vốn điều hoà từ Hội sở để cung cấp đủ vốn cho hoạt động tín dụng của Phòng. Song song với sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động, nguồn vốn điều hoà của Phòng giao dịch cũng không ngừng thay đổi và được thể hiện rõ qua từng năm. Năm 2008, tổng nguồn vốn mà Hội sở điều xuống cho Phòng là 33.559 triệu đồng sang năm 2009 do nhu cầu về vốn tăng cao nên lượng vốn này tăng rất mạnh đạt 72.458 triệu đồng tăng 38.899 triệu đồng tương đương với 115,91%. Còn năm 2010 lượng vốn điều hoà này giảm xuống do nguồn vốn mà ngân hàng huy động được tăng lên mạnh mẽ. Vì vậy, vốn điều hoà của năm 2010 là 67.000 triệu đồng giảm 5.458 triệu đồng ứng với 7,53% so với năm 2009. Để hiểu rõ hơn về tỷ trọng của nguồn vốn huy động và nguồn vốn điều hoà trong tổng nguồn vốn của Phòng giao dịch, ta quan sát Bảng 5 và Hình 4 bên dưới: Bảng 5: TỶ TRỌNG VỐN HUY ĐỘNG VÀ VỐN ĐIỀU HOÀ NĂM CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 Vốn huy động 43,9% 27,6% 37,2% Vốn điều ho à 56, 1% 72, 4% 62, 8% Tổng nguồn vốn 100,0% 100,0% 100,0% (Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ) Trang 49
  50. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Tỷ trọng (%) 100.0% 90.0% 80.0% 56.1% 62.8% 70.0% 56,1% 72.4%72,4% 62,8% 60.0% 50.0% 40.0% Vốn điều hoà 30.0% 43.9% 37.2%37,2% Vốn huy động 20.0% 43,9% 27.6%27,6 % 10.0% 0.0% 2008 2009 2010 Năm Hình 4: Tỷ trọng cơ cấu vốn của PGD Tiểu Cần từ năm 20082010 Như chúng ta đã biết, vốn huy động và vốn điều hoà đều có vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tuỳ theo giai đoạn mà tỷ trọng của chúng có sự thay đổi lên xuống khác nhau. Nhìn chung, tỷ trọng nguồn vốn huy động của Phòng giao dịch có sự tăng lên về mặt số lượng nhưng chưa cao về mặt tỷ trọng, tỷ trọng của vốn huy động trong tổng nguồn vốn chưa có sự thay đổi lớn, tỷ trọng này qua các năm đều dưới 50%. Quan sát Bảng 5 ta thấy, năm 2008 vốn huy động chiếm 43,9% tổng nguồn vốn trong khi đó vốn điều hoà chiếm đến 56,1%, sang 2009 tỷ trọng vốn điều hoà tiếp tục tăng, điều này đồng nghĩa với tỷ trọng của nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn lại giảm xuống chỉ còn 27,6% giảm 16,3% tương đương với vốn điều hoà tăng lên 16,3% chiếm 72,4%. Đến năm 2010, do không ngừng tăng cường công tác huy động vốn nên tỷ trọng nguồn vốn huy động đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tăng dần và tăng 9,6% so với năm 2009 chiếm 37,2% tổng nguồn vốn của Phòng giao dịch. Hay nói cách khác, tỷ trọng vốn điều hoà đã giảm 9,6% chỉ còn chiếm 62,8% trong tổng nguồn vốn. Qua 3 năm hoạt động tỷ lệ này có xu hướng tăng giảm không đều, tuy nhiên vốn điều hoà vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Mặc dù, nguồn vốn huy động có sự tăng lên qua các năm nhưng vẫn không thể đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn ngày càng nhiều của các tổ chức kinh tế cũng như của các hộ kinh tế cá thể đồng thời con số đó cũng nói lên rằng PGD Tiểu Cần còn lệ thuộc khá nhiều vào Hội sở. Vì vậy, trong tương lai cần tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp tăng lượng vốn huy động để có đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của người dân, đặc biệt hạn chế nhận vốn điều hoà đến mức thấp nhất. Trang 50
  51. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp 2.2.3. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần Vốn là nhu cầu cần thiết để phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá. Với ngân hàng, việc đi vay để cho vay thì nguồn vốn là yếu tố cơ bản tạo nên kết quả kinh doanh. PGD Tiểu Cần luôn tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn. Mặc dù trong thời gian gần đây mặt bằng lãi suất luôn thay đổi kết hợp với bối cảnh thực tại của địa phương làm cho công tác huy động vốn của Phòng giao dịch gặp không ít khó khăn. Nhưng bằng nhiều biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động và nghiệp vụ nên kết quả của hoạt động huy động vốn vẫn tăng trưởng qua các năm. Nhờ đó mà ngân hàng đã cắt giảm được một phần chi phí sử dụng vốn điều hoà. Có thể khẳng định huy động vốn là một trong những mặt mạnh của PGD Tiểu Cần so với một số phòng giao dịch khác hoạt động trên cùng địa bàn, đặc biệt với sản phẩm tiền gửi ngày càng đa dạng, đã đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng đến gửi tiền. Đây là lý do làm cho tổng nguồn vốn huy động hàng năm của PGD Tiểu Cần luôn có sự tăng trưởng khá cao. Trang 51
  52. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Bảng 6: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI PGD TIỂU CẦN Đơn vị tính: Triệu đồng CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH NĂM CHỈ TIÊU 2009/2008 2010/2009 2008 2009 2010 Số tiền % Số tiền % I. Huy động vốn bằng nghiệp vụ tiền gửi 22.598,7 24.494,3 34.719,300 1.895,6 8,4 10.225,0 41,7 1. Tiền gửi không kỳ hạn của Tổ chức Tín dụng 2,4 202,0 200,400 199,6 8.316,7 (1,6) (0,8) 2. Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng 2.174,0 2.950,0 5.538,221 776,0 35,7 2.588,2 87,7 Tổ chức trong nước 1.320,0 1.450,0 2.240,000 130,0 9,8 790,0 54,5 Cá nhân trong nư ớc 854 ,0 1. 500 ,0 3. 200 ,000 646 ,0 75, 6 1. 700 ,0 113, 3 Tiền gửi thanh toán thẻ 0,0 0,0 98,221 0,0 0,0 98,2 0,0 3. Tiền gửi có kỳ hạn 22,0 22,0 25,000 0,0 0,0 3,0 13,6 Tổ chức trong nước 22,0 22,0 25,000 0,0 0,0 3,0 13,6 4.Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng 0,3 0,3 0,298 0,0 0,0 0,0 (0,7) Cá nhân trong nước 0,3 0,3 0,298 0,0 0,0 0,0 (0,7) 5.Ti ền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của khách h àng 19. 000 ,0 21. 000 ,0 28. 900 ,000 2. 000 ,0 10, 5 7. 900 ,0 37, 6 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của khách hàng trong nước 19.000,0 21.000,0 28.900,000 2.000,0 10,5 7.900,0 37,6 6. Tiền gửi tiết kiệm khác của khách hàng 1.400,0 320,0 55,350 (1.080,0) (77,1) (264,7) (82,7) II. Huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá 3.700,0 3.100,0 4.900,000 (600,0) (16,2) 1.800,0 58,1 Kỳ phiếu 3.700,0 3.100,0 4.900,000 (600,0) (16,2) 1.800,0 58,1 III.Tổng nguồn vốn huy động 26.298,7 27.594,3 39.619,300 1.295,6 4,9 12.025,0 43,6 (Nguồn: Báo cáo tài chính cuối năm của Phòng Kế toán – Ngân quỹ) Trang 52
  53. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Triệu đồng 35,000.035.000 30,000.030.000 25,000.025.000 20,000.020.000 Huy động bằng nghiệp vụ 15,000.015.000 tiền gửi 10,000.010.000 Huy động vốn bằng cách 5,000.05.000 phát hành giấy tờ có giá 0.00 2008 2009 2010 Năm Hình 5: Vốn huy động bằng nghiệp vụ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá * Đối với nguồn vốn huy động bằng nghiệp vụ tiền gửi Số dư từ nghiệp vụ huy động này tiếp tục khẳng định được tầm quan trọng của công tác huy động vốn tại Phòng giao dịch và nó tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh qua 3 năm. Cụ thể là năm 2008, lượng vốn huy động từ nghiệp vụ tiền gửi đạt 22.598,7 triệu đồng, trong đó chiếm vị trí cao nhất là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đạt 19.000 triệu đồng chiếm tỷ trọng 84,08%, kế đến là tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng đạt 2.174 triệu đồng chiếm 9,62% tổng nguồn vốn huy động bằng tiền gửi. Để đạt được 2.174 triệu đồng, PGD Tiểu Cần đã huy động các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước, riêng đối với các tổ chức kinh tế trong nước Phòng đã huy động được 1.320 triệu đồng, các cá nhân thì huy động được 854 triệu đồng và trong năm 2008 dịch vụ thanh toán qua thẻ của PGD Tiểu Cần chưa phát triển. Kế nữa là tiền gửi tiết kiệm khác của khách hàng, đối với loại tiền này Phòng giao dịch đã huy động được trong năm 2008 là 1.400 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6,20%, phần còn lại trong tổng vốn huy động từ nghiệp vụ tiền gửi là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của tổ chức trong nước 22 triệu đồng, tiền gửi không kỳ hạn của các Tổ chức tín dụng 2,4 triệu đồng và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng 0,3 triệu đồng. Qua đây ta thấy rằng hầu hết các dịch vụ của ngân hàng chưa phát triển mạnh nguyên nhân cơ bản là do Phòng giao dịch mới thành lập nên người dân chưa hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng dịch vụ cũng như các sản phẩm của ngân hàng. Hơn nữa, do ra đời muộn hơn so với các Phòng giao dịch khác như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Công thương, nên khả năng huy động có phần bị hạn chế. Trang 53
  54. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Nhưng sang năm 2009, tình hình đó phần nào được cải thiện kết quả là Phòng đã huy động được 24.494,3 triệu đồng tăng 1.895,6 triệu đồng tương đương với 8,4%. Trong đó, tăng nhiều nhất vẫn là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi của các Tổ chức tín dụng khác. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Như chúng ta thấy rằng, ngay từ khi mới thành lập PGD Tiểu Cần đã thể hiện rõ thế mạnh của mình là huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Thế mạnh này được khẳng định lần nữa khi năm 2009 lượng tiền huy động bằng hình thức tiết kiệm có kỳ hạn tăng lên một lượng đúng bằng 21.000 triệu đồng tăng 2.000 triệu đồng so với năm 2008 và tăng 10,5% về tương đối. Để đạt được kết quả ấy là do Phòng giao dịch đã áp dụng nhiều kỳ hạn gửi tiền như 1 tháng, 2 tháng, , 12 tháng với lãi suất huy động hấp dẫn nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ lãi suất do Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc quy định. Thêm vào đó, Phòng luôn tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, duy trì và thực hiện tốt công tác phân công, giao chỉ tiêu huy động vốn cụ thể cho từng cán bộ công nhân viên. Đặc biệt hơn nữa là Phòng giao dịch đã chú ý tới việc quảng bá thương hiệu của ngân hàng để đưa MHB trở thành sự lựa chọn hàng đầu của các cá nhân cũng như các tổ chức kinh tế trong nước. Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng trong nước Tiền gửi không kỳ hạn năm 2009 đạt 2.950 triệu đồng tăng 776 triệu đồng so với năm 2008 tương đương 35,7%. Trong đó, tăng mạnh nhất là tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân trong nước tăng 646 triệu đồng về tuyệt đối, tăng 75,6% về tương đối so với tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân trong nước năm 2008 đạt mức 1.500 triệu đồng, còn tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn và tăng 130 triệu đồng tương đương với 9,8% đạt mức 1.450 triệu đồng. Nguyên nhân chính dẫn đến lượng tiền này tăng lên là do sự chỉ định của NHNN về việc tăng lãi suất huy động tiền gửi không kỳ hạn lên 4%/năm. Tiền gửi của các Tổ chức tín dụng Năm 2009 là năm đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc của nguồn vốn huy động từ các Tổ chức tín dụng. Sở dĩ, nói tiền gửi của các Tổ chức Tín dụng tăng cao bởi vì năm 2008 giá trị này chỉ đạt 2,4 triệu đồng nhưng sang 2009 nó đã tăng lên Trang 54
  55. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp 202 triệu đồng, tăng 199,6 triệu đồng về tuyệt đối và tăng hơn 83 lần tương đương với 8.316,7%. Loại tiền gửi này tăng cao như vậy là do năm 2009 có thêm Phòng giao dịch thuộc ngân hàng khác đến để gửi tiền là Ngân hàng Kiên Long. Riêng năm 2009 này, lượng tiền huy động được từ tiền gửi tiết kiệm khác giảm xuống một cách rõ rệt từ 1.400 triệu đồng giảm còn 320 triệu đồng tương đương với 77,1%. Điều này cho thấy, người dân ngày càng có xu hướng gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn nhiều hơn là các loại hình tiết kiệm khác. Còn tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn trong năm 2009 không có sự tăng trưởng. Đến năm 2010, công tác huy động vốn của PGD Tiểu Cần lại có sự chuyển biến tích cực hơn, Phòng không những duy trì tốc độ phát triển của năm 2009 mà còn phát huy thêm những ưu điểm vốn có của mình là tiếp tục tăng tổng số vốn huy động bằng nghiệp vụ tiền gửi lên đến 34.719,3 triệu đồng tăng 10.225 triệu đồng tương đương với 41,7% so với năm 2009. Lượng tiền gửi tăng nhiều nhất vẫn là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, ngoài ra cũng kể đến sự tăng lên của tiền gửi có kỳ hạn, còn tiền gửi của các Tổ chức Tín dụng, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm khác có xu hướng giảm xuống nhưng không đáng kể. Trước tiên là, năm 2010 tiền gửi không kỳ hạn tăng từ 2.950 triệu đồng lên 5.538,221 triệu đồng tăng 2.588,2 triệu đồng về tuyệt đối và 87,7% về tương đối; trong đó, tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân trong nước vẫn chiếm vị trí cao, đạt 3.200 triệu đồng tăng 1.700 triệu đồng so với năm 2009 tương đương với 113,3%. Tiếp theo là, tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế trong nước cũng tăng một lượng đúng bằng 2.240 triệu đồng tăng 790 triệu đồng ứng với 54,5%. Đối với ngân hàng, tiền gửi của các tổ chức kinh tế là nguồn vốn có lãi suất thấp và có vai trò quan trọng. Nguồn tiền này thường là số dư trên các tài khoản thanh toán, tài khoản vãng lai, tài khoản thu hộ, chi hộ, tiền ký quỹ, Đặc điểm của nguồn vốn này là nguồn vốn có thời hạn ngắn và thường xuyên biến động nên càng thu hút được tiền gửi của nhiều doanh nghiệp thì càng có lợi cho hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế. Hơn nữa, mục đích của loại tiền gửi này đối với các tổ chức kinh tế là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động Trang 55
  56. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp sản xuất kinh doanh, chi trả lương cho nhân viên, đồng thời hạn chế được một phần chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền vì thanh toán và chi trả thông qua ngân hàng là một phương tiện thanh toán nhanh, tiết kiệm, an toàn và hiệu quả. Nắm rõ được những lợi ích đó nên số lượng các tổ chức kinh tế gửi tiền ngày càng tăng lên. Mặt khác, do PGD Tiểu Cần ngày càng mở rộng mạng lưới thanh toán, chuyển tiền điện tử, đáp ứng nhanh, kịp thời cho việc chi trả tiền hàng, thuận tiện cho việc thanh toán không dùng tiền mặt nên đã thu hút rất nhiều doanh nghiệp đến mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại đây. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn từ các tổ chức này ngày càng khả quan hơn, uy tín của Phòng giao dịch ngày càng được nâng lên. Bên cạnh đó, có được kết quả như vậy là nhờ vào sự chỉ đạo linh hoạt của Ban lãnh đạo Phòng giao dịch trong công tác huy động vốn, công tác tiếp thị nhắm đến các doanh nghiệp, công ty mới thành lập thông qua danh sách doanh nghiệp, công ty do sở Kế hoạch đầu tư cung cấp kết hợp với tiếp thị khách hàng hiện hữu thực hiện thanh toán thông qua tài khoản mở tại ngân hàng được triển khai tốt góp phần thúc đẩy tiền gửi thanh toán ngày càng tăng. Điều khác biệt so với hai năm trước là năm 2010 việc huy động vốn thông qua dịch vụ thanh toán thẻ đã phát triển và đạt giá trị ban đầu là 98,221 triệu đồng, điều đó đánh dấu sự phát triển không ngừng của các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng nói chung và PGD Tiểu Cần nói riêng. Hình 6 dưới đây sẽ thể hiện sự thay đổi của lượng tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng trong 3 năm qua. Triệu đồng 3.5003,500 3.0 00 3,000 22,500.500 2.0002,000 Tổ chức trong nước 11,500.500 Cá nhân trong nước 1.01,00000 Tiền gửi thanh toán thẻ 500500 0 2008 2009 2010 Năm Hình 6: Tiền gửi không kỳ hạn của PGD Tiểu Cần (2008 – 2010) Trang 56
  57. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Kế tiếp là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, loại tiền này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động được bằng nghiệp vụ tiền gửi qua các năm. Trong năm 2010 lượng tiền gửi này tăng trưởng và phát triển như thế nào so với năm 2008 và năm 2009, chúng ta cùng quan sát hình dưới đây: Triệu đồng 0 0 30.030,00000 289 0 0 0 2525,000.0 00 1 2 9000 20.00020,000 1 1515,000.0 00 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ 10.010,00000 hạn của khách hàng 5.5,00000 0 0 2008 2009 2010 Năm Hình 7: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (2008 2010) Quan sát Hình 7 ta thấy, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của PGD Tiểu Cần không ngừng gia tăng qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động bằng nghiệp vụ tiền gửi, chứng tỏ tính ổn định của nguồn vốn này là khá bền vững. Năm 2008, lượng tiền loại này huy động được 19.000 triệu đồng chiếm tỷ trọng 84,08% trong tổng nguồn vốn huy động bằng tiền gửi. Tỷ trọng này không dừng lại ở đó mà lại tiếp tục tăng lên trong năm 2009 tăng lên 85,73% và đạt 21.000 triệu đồng. Sang năm 2010, Phòng giao dịch đã huy động được 28.900 triệu đồng tăng 7.900 triệu đồng tương đương 37,6%. Qua đây ta thấy, khách hàng trên địa bàn này có xu hướng gửi tiết kiệm nhiều hơn các loại hình dịch vụ khác. Vì thế, PGD Tiểu Cần nên có những chính sách và biện pháp hữu hiệu để phát huy thế mạnh của mình nhằm huy động tối đa lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư. Mặt khác, hình thức huy động này cũng thể hiện sự ổn định của nguồn vốn, nếu thực hiện tốt sẽ thúc đẩy hoạt động tín dụng phát triển theo. Xét trong mối quan hệ với tổng nguồn vốn huy động bằng tiền gửi, tuy tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng cao trong năm 2010 nhưng tỷ trọng của nó so với nguồn vốn huy động bằng nghiệp vụ tiền gửi lại giảm chỉ còn 83,24% giảm 2,50%. Nguyên nhân là do lượng tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tăng với tốc độ Trang 57
  58. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp nhanh hơn kéo theo đó tỷ trọng của tiền gửi này cũng tăng. Do đó, tỷ trọng của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn giảm xuống. Song song với sự gia tăng của tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì tiền gửi có kỳ hạn cũng có sự tăng lên nhưng với tốc độ khá chậm và đạt mức 25 triệu đồng tăng 3 triệu đồng tương đương 13,6% so với cùng kỳ năm 2009. Ngược lại với sự tăng trưởng của các loại tiền gửi trên, tiền gửi của các TCTD, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm khác lại giảm đi trong năm 2010. Đối với tiền gửi của các TCTD thì giảm 1,6 triệu đồng chỉ còn 200,4 triệu đồng giảm 0,8%; tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn giảm 0,002 triệu đồng tương đương 0,7%; tiền gửi tiết kiệm khác giảm xuống còn 55,35 triệu đồng, giảm 264,7 triệu đồng về tuyệt đối và 82,7% về tương đối so với năm 2009. Trang 58
  59. GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp Bảng 7:TỶ TRỌNG CÁC LOẠI TIỀN GỬI CỦA PGD TIỂU CẦN (2008 – 2010) Đơn vị tính: % NĂM CHÊNH LỆCH CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 1. Tiền gửi không kỳ hạn của Tổ chức tín dụng 0,01 0,82 0,58 0,81 (0,25) 2.Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng 9,62 12,04 15,95 2,42 3,91 Tổ chức trong n ước 5, 84 5, 92 6, 45 0,08 0, 53 Cá nhân trong nước 3,78 6,12 9,22 2,34 3,09 Ti ền gửi thanh toán thẻ 0, 00 0, 00 0, 28 0,00 0, 28 3. Tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng 0,10 0,09 0,07 (0,01) (0,02) Tổ chức trong nước 0,10 0,09 0,07 (0,01) (0,02) 4.Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Cá nhân trong nư ớc 0, 00 0, 00 0, 00 0,00 0,00 5.Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của khách hàng 84,08 85,73 83,24 1,66 (2,50) 6. Ti ền gửi tiết kiệm khác của khách h àng 6, 20 1, 31 0, 16 (4,89) (1, 15 ) Tổng nguồn vốn huy động bằng nghiệp vụ tiền gửi 100,00 100,00 100,00 0,00 0,00 (Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ) Trang 59