Khóa luận Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - Chi nhánh Huyện Phú Vang

docx 140 trang thiennha21 25/04/2022 1670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - Chi nhánh Huyện Phú Vang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxkhoa_luan_kiem_soat_noi_bo_doi_voi_quy_trinh_cho_vay_tai_nga.docx

Nội dung text: Khóa luận Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - Chi nhánh Huyện Phú Vang

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ VANG LÊ THỊ THUẦN Niên khóa: 2016 - 2020
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ VANG Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn Lê Thị Thuần ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Lớp: K50A Kiểm toán Niên khóa: 2016 - 2020 Huế, tháng 12 năm 2019
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHS: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của giảng viên – Ths Phạm Thị Hồng Quyên. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra những nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Đây là công trình nghiên cứu chưa từng được công bố bất kỳ dưới hình thức nào trước đây. Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2019 Sinh viên Lê Thị Thuần SVTH: Lê Thị Thuầni
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHS: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên LỜI CẢM ƠN Thực hiện khóa luận tốt nghiệp là một dấu mốc quan trọng của mỗi một sinh viên, là kết quả tích lũy được trên ghế nhà trường và cũng là những bước đi đầu tiên đến với thực tế tại một doanh nghiệp, đơn vị cơ quan hành chính. Để hoàn thành khóa luận, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp được của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường. Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý thầy, cô giáo Trường Đại Học Kinh Tế Huế đã tận tình truyền đạt những kiến thức trong thời gian học vừa qua và tạo điều kiện về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, chân thành nhất tới Ths. Phạm Thị Hồng Quyên, cô là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Vang đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể hoàn thành tốt quá trình thực tập tại chi nhánh. Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn sát cánh bên tôi, luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong suốt thời gian học tập tại giảng đường và trong thời gian làm khóa luận. Một lần nửa tôi xin được chân thành cảm ơn! Huế, Tháng 12 năm 2019 Sinh Viên Lê Thị Thuần SVTH: Lê Thị Thuần ii
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHS: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên DANH MUC CHỮ VIẾT TẮT Agribank Ngân hàng nông nhiệp và phát triên nông thôn BCĐXCV Báo cáo đề cuất cho vay BCTC Báo cáo tài chính BCTĐTD Báo cáo thẩm định tín dụng BGĐ/HĐQT Ban giám đốc/ Hội đồng quản trị CBTD Cán bộ tín dụng CIC Trung tâm thông tin tín dụng CIF Mã số khách hàng CN Chi nhánh DN Doanh nghiệp DNTN Doanh nghiệp tư nhân ĐVT Đơn vị tính GĐ/PGĐ Giám đốc/ Phó giám đốc HĐTD Hợp đồng tín dụng IPCAS Hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng KSNB Kiểm soát nội bộ KH Khách hàng NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHNo Ngân hàng nông nhiệp và phát triên nông thôn NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương SVTH: Lê Thị Thuầni
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHS: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên NQH Nợ quá hạn NPV Giá trị hiện tại ròng PASDV Phương án sử dụng vốn PP Thời gian hoàn vốn TDNH Tín dụng ngân hàng TPTD/PPTD Trưởng phòng tín dụng/Phó phòng tín dụng TSĐB Tài sản đảm bảo IRR Tỷ suất hoàn vốn nội bộ ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu SVTH: Lê Thị Thuần ii
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHS: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2. 1 Tình hình lao động tại Agribank chi nhánh huyện Phú Vang giai đoạn 2016 – 2018 58 Bảng 2. 2 Tình hình tài sản nguồn vốn tại Agribank chi nhánh Phú Vang giai đoạn 2016 – 2018 61 Bảng 2.3 Quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động tại Agribank chi nhánh huyện Phú vang Giai đoạn 2016-2018 65 Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Chi Nhánh Huyện Phú Vang giai đoạn 2016 – 2018 70 Bảng 2. 5 Tình hình cho vay của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phú Vang – tỉnh Thừa Thiên Huế Giai đoạn 2016 – 2018 75 Bảng 2. 6 Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của NH Agribank Chi Nhánh Huyện Phú Vang qua 3 năm 2016 - 2018 79 SVTH: Lê Thị Thuần iii
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHS: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, LƯU ĐỒ Sơ đồ 1. 1 Sơ đồ quy trình cho vay 34 Sơ đồ 1. 2 Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Phú Vang 55 Biểu đồ 2.1 Lợi nhuận trước thuế Agribank giai đoạn 2016-2018 51 Biểu đồ 2. 2 Tình hình huy động vốn theo nguồn kinh tế tại Agribank Chi Nhánh Huyện Phú Vang qua 3 năm 2016-2018 67 Lưu đồ 2.1: Lưu đồ quy trình cho vay tại Agribank chi nhánh huyện Phú Vang 84 SVTH: Lê Thị Thuần iv
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHS: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Nội dung nghiên cứu: 3 6. Phương pháp nghiên cứu 3 6.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 3 6.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu 4 7. Kết cấu luận văn 5 PHẦN II: NỘI DỤNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CHO VAY TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6 1.1Tổng quan về NHTM 6 1.1.1Khái niệm NHTM 6 1.1.2Vai trò của NHTM 6 1.1.3Chức năng của NHTM 7 1.1.4 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 8 1.2Những vấn đề cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ 9 1.2.1Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ 9 1.2.2Mục tiêu và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ 10 1.2.3Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ 11 1.2.4Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ 12 1.2.5Hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ 19 1.3Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại NHTM 20 1.3.1Đặc điểm cơ bản của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 20 1.3.1.1Khái niệm cho vay ngân hàng thương mại 20 1.3.1.2Vai trò của hoạt động tín dung NHTM 22 SVTH: Lê Thị Thuầnv
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHS: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên 1.3.1.3Các hình thức tín dụng ngân hàng 22 1.3.1.4Rủi ro tín dụng ngân hàng 25 1.3.2Những vấn về kiểm soát nội bộ quy trình cho vay của ngân hàng thương mại 26 1.3.2.1Khái niệm 26 1.3.2.2Nội dung kiểm soát nội bộ quy trình cho vay của NHTM 27 1.3.2.3Những nguyên tắc và điều kiện áp dụng đối với hoạt động cho vay tại NHTM 30 1.3.2.4Quy trình cho vay tại NHTM 33 1.3.2.5Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM 39 1.4Kinh nghiệm về kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại và bài học kinh nhiệm cho Agribank chi nhánh huyện Phú Vang 41 1.4.1Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) 41 1.4.2Kinh nghiệm của Ngân hàngTMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) 46 1.4.3Bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh huyện Phú Vang 48 CHƯƠNG 2: KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH CHO VAY TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ VANG 50 2.1 Tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và Chi nhánh huyện Phú Vang 50 2.1.1 Vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 50 2.1.2Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh Phú Vang 52 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang 54 2.1.3Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban 55 2.1.4Các nguồn lực hoạt động của đơn vị 57 2.1.4.1Tình hình về lao động 57 2.1.4.2Tình hình về tài sản, nguồn vốn 60 2.1.4.3Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018 64 2.1.5Chế độ kế toán và chính sách áp dụng 73 2.1.6Tình hình hoạt động cho vay của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang 74 2.2 Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại ngân hàng NN & PTNT- Chi nhánh huyện Phú Vang 80 SVTH: Lê Thị Thuần vi
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHS: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên 2.2.1Quy trình cho vay của NH Agribank chi nhánh huyện Phú Vang 80 2.2.2Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại Chi nhánh Agribank Phú Vang 84 2.2.2.1 Kiểm soát trước cho vay 85 2.2.2.2 Kiểm soát trong cho vay 98 2.2.2.3 Kiểm soát sau cho vay 106 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NN & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ VANG 115 3.1Đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại ngân hàng Agribank huyện Phú Vang 115 3.1.1Ưu điểm 115 3.1.2Tồn tại và nguyên nhân 116 3.2Một số giải pháp đề xuất nằm nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại Agribank huyện Phú Vang 118 3.2.1Biện pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát 118 3.2.3Biện pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát cho vay 121 3.2.4 Biện pháp nâng cao kênh truyền thông, thông tin nội bộ và khác hàng 123 3.2.5Biện pháp giám sát thu lãi và nợ sau cho vay của mỗi khách hàng 124 3.3Định hướng phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang 126 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 128 1. Kết luận 128 2. Kiến nghị 129 TÀI LIỆU THAM KHẢO 130 SVTH: Lê Thị Thuần vii
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ngày càng phát triển, tỷ lệ doanh nghiệp tăng lên đáng kể. Theo Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng, giai đoạn 2016-2018 là "thời kỳ phát triển mạnh mẽ nhất của doanh nghiệp trong lịch sử", với số lượng và quy mô doanh nghiệp thành lập mới liên tiếp đạt mức kỷ lục. Trung bình mỗi năm có gần 123.000 doanh nghiệp gia nhập thị trường với số vốn đăng ký đạt khoảng 1,2 triệu tỷ đồng, tăng 49,3% về số lượng và 156% về số vốn so với giai đoạn 3 năm trước đó. Hơn thế nữa, các cá nhân, hộ gia đình ngày càng tham gia nhiều vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu chi tiêu của họ cũng ngày càng tăng lên một cách mạnh mẽ. Trước tình hình đó, hoạt động tín dụng và đặc biệt là mảng cho vay đang được các NHTM tập trung khai thác và phát triển nó. Hoạt động tín dụng bao gồm nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau như: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính, trong đó chiếm đa số cả về số lượng nghiệp vụ cũng như tổng số tiền giải ngân hàng năm chính là hoạt động cho vay. Cho vay là một hoạt động mang lại lợi nhuận kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Vì vậy, nó ẩn chứa rất nhiều rủi ro. Trong đó, rủi ro cho vay là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong hoạt động ngân hàng. Nguyên nhân của thực trạng đó là do chủ quan từ phía ngân hàng (năng lực, tổ chức hoạt động kinh doanh ) và khách quan từ phía khách hàng (với những hành vi lừa đảo để vay vốn ngân hàng ngày càng xuất hiện với những hình thức tinh vi hơn; kinh doanh thua lỗ; do thay đổi chính sách; tình trạng đầu tư vốn vào những dự án hiệu quả kinh tế thấp ) hoặc các yếu tố khách quan khác như thiên tai, dịch bệnh. Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu của tổ chức tín dụng nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Vậy nên, để đảm bảo chiến lược kinh doanh đi đúng mục tiêu, hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, hạn chế được rủi ro SVTH: Lê Thị Thuần1
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên cho vay đến mức thấp nhất có thể thì các ngân hàng cần phải thiết lập một hệ thống KSNB chặt chẽ từ giai đoạn đầu của quy trình cho vay là tìm hiểu khách hàng đến cuối cùng là thanh lý hợp đồng. Với xu thế chung đó, trên địa bàn thành phố Huế, các ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Phú Vang – Thừa Thiên Huế nói riêng, trong thời gian qua cũng đã quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay, từng bước có những cải thiện rõ rệt, đóng góp đáng kể cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội toàn huyện và thành phố. Cụ thể giai đoạn 2016 – 2019 thì lợi nhuận đạt được đều tăng, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn đều giảm dần qua các năm tại chi nhánh thành phố Huế nói chung và chi nhánh huyện Phú Vang nói riêng. Tuy nhiên, thực trạng kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Phú Vang vẫn cần được nghiên cứu để đưa để có thể thay đổi phù hợp với nền kinh tế phát triển như hiện nay, từ đó đưa ra giải pháp khắc phục nhược điểm còn tồn tại và phát huy những ưu điểm để giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nhận thức được sự cần thiết và vai trò của kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay cùng với kiến thức đã được trang bị trong quá trình 4 năm học tại trường, bản thân mạnh dạn chọn đề tài " Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Huyện Phú Vang " làm đề tài nghiên cứu, hy vọng có đóng góp nhất định vào việc tìm hiểu công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay hiện tại của ngân hàng nhằm biết được những điều đạt được và những điều tồn tại để có biện pháp cụ thể để hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện huyện Phú Vang - Thừa Thiên Huế. 2. Mục tiêu nghiên cứu -Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay và kiểm soát nội bộ quy trình cho vay của ngân hàng thương mại để nắm được lý thuyết cũng như có cái nhìn khái quát về hoạt động cho vay và kiểm soát quy trình cho vay tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang – tỉnh TT Huế SVTH: Lê Thị Thuần2
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên - Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay và kiểm soát quy trình cho vay tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang – tỉnh TT Huế -Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang – tỉnh TT Huế. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang ở 3 giai đoạn : Trước cho vay, trong khi cho vay và sau cho vay. 4. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 16/09/2019 đến ngày 22/12/2019. - Địa điểm nghiên cứu: Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang – tỉnh TT Huế ( Thị trấn Phú Đa, Phú Vang, TT Huế) 5. Nội dung nghiên cứu: - Tìm hiểu hoạt động cho vay và kiểm soát quy trình cho vay của NHTM. - Nghiên cứu, phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang – tỉnh TT Huế, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu + Các nội dụng cơ bản của hệ thống KSNB theo khuôn mẫu của COSO nói chung và công tác KSNB trong quy trình cho vay nói riêng. + Các thông tư, quy định của Ngân hàng Agribank Việt Nam liên quan đến hoạt động tín dụng; các báo cáo tài chính (2016-2018) và tình hình nhân lực của Agribank chi nhánh Phú Vang; các quyết định của Agribank chi nhánh huyện Phú Vang về việc cho vay và kiểm soát việc cho vay; các chứng từ trong hoạt động cho vay. + Thu tập số liệu từ phòng kinh doanh, phòng kế toán trong giai đoạn 2016-2018 của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phú Vang. SVTH: Lê Thị Thuần3
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên + Quan sát và ghi chép lại công việc và cách thức làm việc của CBTD: CBTD tiếp xúc, trao đổi, phục vụ khách hàng như thế nào? Thái độ cử chỉ ra sao? Quy trình lập hồ sơ và kiểm tra hồ sơ cho vay, giải ngân trải qua những giai đoạn nào? Những người phê duyệt, kiểm soát các khoản vay là ai? TPTD, GĐ/PGĐ kiểm tra, phê duyệt khoản vay dựa trên những tiêu chí nào? Để từ đó có cái nhìn tổng thể về hoạt động cho vay và công tác KSNB diễn ra trên thực tế như nào? + Phỏng vấn: Tiến hành hỏi những vấn đề mình chưa hiểu sau khi đã đọc các thông tư, quyết định liên quan đến hoạt động cho vay và KSNB đối với quy trình cho vay. Trao đổi trực tiếp với CBTD về những điều còn thắc mắc và những hạn chế của ngân hàng, về thực trạng quy trình kiểm soát trong hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhanh Phú Vang. + Thu thập thông tin từ một số sách báo, khóa luận, bài giảng liên quan đến tín dụng ngân hàng Phương pháp này giúp em có được những thông tin cần thiết về hoạt động cho vay cũng như công tác KSNB đối với quy trình cho vay. 6.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu + Tổng hợp và xử lý: Tổng hợp, chon lọc và tiến hành phân loại các số liệu đã thu thập được, sau đó sử dụng công cụ hỗ trợ của excel để xử lý. + Thu thập thông tin từ một số website: + Phương pháp phân tích: Đây là giai đoạn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, bao gồm: Phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp sử dụng đồ thị thống kê. SVTH: Lê Thị Thuần4
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát nội bộ quy trình cho vay trong các ngân hàng thương mại Chương 2: Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Phú Vang Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại ngân hàng NN & PTNT chi nhánh huyện Phú Vang SVTH: Lê Thị Thuần5
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên PHẦN II: NỘI DỤNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CHO VAY TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về NHTM 1.1.1 Khái niệm NHTM Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế với tư cách là một trung gian tài chính, là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” (PGS.TS Phan Thị Thu Hà 2007). Theo quy định khoản 3 và khoản 12 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH10) thì “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động của Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Như vậy NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là một tổ chức tín dụng thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn tín dụng và cho vay phát triển kinh tế, tiêu dùng cho xã hội. 1.1.2 Vai trò của NHTM Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau, từ khi ra đời và phát triển NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM luôn không ngừng phát triển, đóng vai trò trung gian tài chính, là cầu nối giữa những cá nhân, đơn vị thừa vốn và thiếu vốn. Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của các NHTM. Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lượng vốn đáng kể và hàng loạt các dịch vụ Ngân hàng khác cho nền kinh tế. Do đó, vai trò của Ngân hàng thương mại được thể hiện qua các nội dung sau: SVTH: Lê Thị Thuần6
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên •NHTM là nơi cấp tín dụng cho nền kinh tế •NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường •NHTM là công cụ để Nhà Nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô •NHTM là cầu nối giữa nên tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế 1.1.3 Chức năng của NHTM ❖ Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. ❖ Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này của NHTM đã và đang góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. SVTH: Lê Thị Thuần7
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên ❖ Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng nói trên của NHTM là chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ. Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. 1.1.4 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ thanh toán khác. Dưới đây là các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM. ❖ Nghiệp vụ huy động vốn Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM để từ đó có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác, đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. NHTM phải có một số vốn ban đầu (vốn điều lệ) nhất định tùy theo quy định của NHNN từng thời kỳ. Vốn điều lệ này có thể được huy động bằng nhiều hình thức khác nhau tùy theo loại hình ngân hàng tuy nhiên đối với các ngân hàng số vốn này thường không lớn, chỉ đủ cho ngân hàng mua sắm trang thiết bị, máy móc, văn phòng cho trụ sở chứ chưa đủ vốn để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Như vậy ngân hàng cần phải có chiến lược huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế một cách có hiệu quả thông qua các dịch vụ như: huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi có kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Bên cạnh đó, khi có nhu cầu cấp bách về vốn ngân hàng có thể tiến hành huy động vốn thông qua các hình thức SVTH: Lê Thị Thuần8
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên khác như: vay trên thị trường liên ngân hàng, vay trên thị trường tài chính hay vay của NHNN. Ngoài ra nguồn vốn của ngân hàng còn có một số nguồn khác như nguồn vốn ủy thác nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ. ❖ Nghiệp vụ sử dụng vốn NHTM sử dụng nguồn vốn huy động được để cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác như sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư chứng khoán, thực hiện các hoạt động ngân quỹ theo quy định của Nhà nước. Đây là nghiệp vụ sinh lợi chủ yếu cho ngân hàng trong đó các NHTM. Trong các hoạt động cấp tín dụng thì hoạt động cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận nhiều nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất cũng như là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng do vậy các NHTM luôn đặc biệt thận trọng, quản lý chặt chẽ đối với hoạt động này. Ngoài các nghiệp vụ chủ yếu nói trên, các NHTM còn có các nghiệp vụ trung gian khác như: Nghiệp vụ tư vấn, nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền, các nghiệp vụ ngân hàng trong nước và quốc tế. Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường cũng như xu hướng của thời kỳ hội nhập toàn cầu thì hoạt động thanh toán ngày càng đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Hiện tại ở các nước phát triển thì hầu như mọi hoạt động thanh toán, chi trả của con người đều thông qua hệ thống ngân hàng. 1.2 Những vấn đề cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ 1.2.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ Theo Báo cáo COSO (Committee of Sponsoring Organizations of Treadway Commission - 1992) - Khung thống nhất về KSNB được sử dụng phổ biến tại Hoa Kỳ, KSNB được định nghĩa: KSNB là một quá trình do con người quản lý, Hội đồng quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức chi phối, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu: - Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. - BCTC đáng tin cậy. SVTH: Lê Thị Thuần9
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên - Các luật lệ và quy định hiện hành được tuân thủ. Theo Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế ISA 400: Hệ thống KSNB là toàn bộ những chính sách và thủ tục do Ban Giám đốc của đơn vị thiết kế nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách quản lý, bảo quản tài sản, ngăn ngừa và phát hiện gian lận hoặc sai sót, tính chính xác và đầy đủ của các ghi chép kế toán và đảm bảo lập BCTC trong thời gian mong muốn. Nói tóm lại, hệ thống kiểm soát nội bộ là các hoạt động kiểm soát được thiết kế thành một quy trình, do con người trong tổ chức thiết kế, chi phối và tác động, nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức đó một cách tốt nhất. Kiểm soát nội bộ không chỉ giới hạn trong chức năng tài chính và kế toán mà còn phải kiểm soát mọi chức năng khác như về hành chính, quản lý sản xuất 1.2.2 Mục tiêu và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ Hệ thống KSNB có ba mục tiêu cơ bản sau: ✓ Mục tiêu kết quả hoạt động: Hiệu quả và hiệu năng hoạt động - Sử dụng có hiệu quả hoạt các tài sản và các nguồn lực khác. - Hạn chế rủi ro. - Đảm bảo sự phối hợp, cùng làm việc của toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, thực hiện được các chiến lược kinh doanh của đơn vị với hiệu năng và sự nhất quán. - Tránh được các chi phí không đáng có, đặt lợi ích khác (của nhân viên, của khách hàng ) lên trên lợi ích của doanh nghiệp. ✓ Mục tiêu thông tin: đảm bảo về tính trung thực và đáng tin cậy của các thông tin trên báo cáo tài chính; cập nhật thông tin tài chính và quản lý. - Các báo cáo cần thiết được lập đúng hạn và đáng tin cậy để ra quyết định nội bộ trong doanh nghiệp. - Thông tin gửi đến BGĐ, HĐQT, các cổ đông và các cơ quan giám sát phải có đủ chất lượng và tính nhất quán. SVTH: Lê Thị Thuần 10
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên - Báo cáo tài chính và các báo cáo quản lý khác được trình bày một cách hợp lý và dựa trên các nguyên tắc kế toán đã được xác định rõ ràng. ✓ Mục tiêu tuân thủ: Sự tuân thủ pháp luật và quy định đảm bảo mọi hoạt động của doanh nghiệp đều tuân thủ. - Các luật và quy định - Các yêu cầu về giám sát - Các chính sách và quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp Mục tiêu mà hệ thống KSNB hướng đến là rất rộng, bao quát lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị, do đó khi thiết kế hệ thống KSNB, nhà quản lý phải biết kết hợp hài hòa các mục tiêu trên để có một hệ thống KSNB hữu hiệu nhất. Nhiệm vụ của hệ thống KSNB - Bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm an toàn tài sản, bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, lãng phí, lạm dụng và sử dụng sai mục đích. - Bảo đảm độ tin cậy và tính chính xác của thông tin, các báo cáo tài chính. - Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý, đảm bảo mọi thành viên trong đơn vị tuân thủ nội quy của công ty cũng như các quy định pháp luật. - Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh, ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm và gian lận trong các hoạt động, các bộ phận của doanh nghiệp. - Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đề ra. 1.2.3 Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung - quyền lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại song hành. Nếu không có hệ thống kiểm soát nội bộ, làm thế nào để người lao động không vì quyền lợi riêng của mình mà làm những điều thiệt hại đến lợi ích chung của toàn tổ chức, của người sử dụng lao động? Làm sao quản lý được các rủi ro? Làm thế nào có thề phân SVTH: Lê Thị Thuần 11
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên quyền, ủy nhiệm, giao việc cho cấp dưới một cách chính xác, khoa học chứ không phải chỉ dựa trên sự tin tưởng cảm tính? Các hoạt động trong đơn vị được thực hiện chủ yếu bởi con người nên những sai sót, rủi ro hay thậm chí gian lận là điều hiển nhiên rất dễ xảy ra bởi các yếu tố khách quan hay chủ quan. Vì thế, mặc dù không hoàn toàn chính xác tuyệt đối nhưng hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ giúp hạn chế được những sai sót, gian lận đó một cách đáng kể, giúp hoạt động của đơn vị vận hành hiểu quả, khoa học hơn, giảm thiểu rủi ro cho đơn vị xuống ở mức có thể chấp nhận được, nâng cao tối đa lợi ích. Nếu không có hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc hệ thống yếu kém thì dù ban đầu đơn vị đó có hoạt động tốt bao nhiêu, sau một thời gian sẽ dần tụt dốc do không được kiểm soát hiệu quả. Kiểm soát nội bộ chỉ thực sự hữu hiệu nhất khi nó được xây dựng một cách khoa học, như một phần cơ bản nhất trong một đơn vị chứ không phải là một bộ phận phụ hoặc là một gánh nặng bị áp đặt bởi các cơ quan quản lý hay thủ tục hành chính. Tuy nhiên, đơn vị cũng nên cân nhắc giữa lợi ích đạt được và chi phí bỏ ra để thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với chính đơn vị mình. 1.2.4 Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ Mặc dù có sự khác biệt về ngành nghề kinh doanh, mục tiêu hoạt động, tổ chức trong các đơn vị nhưng mỗi đơn vị, mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho mình một hệ thống KSNB dựa trên những khung cơ bản tương tự nhau. Theo quan điểm phổ biến hiện nay thì Ủy Ban các nhà tài trợ COSO được lựa chọn là khung cơ bản nhất về hệ thống KSNB của một đơn vị, theo đó hệ thống KSNB bao gồm 5 yếu tố sau: ➢ Môi trường kiểm soát Là những yếu tố của tổ chức ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống KSNB và là các yếu tố tạo ra một môi trường trong đó toàn bộ thành viên của tổ chức có nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống KSNB hay không. Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị. Môi trường kiểm soát tốt sẽ là nền tảng cho sự hoạt động hiệu quả của hệ thống KSNB. Ngược lại, nếu hoạt động kiểm tra, kiểm soát bị coi nhẹ từ phía các nhà quản lý SVTH: Lê Thị Thuần 12
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên thì chắc chắn các quy chế về KSNB sẽ không được vận hành một cách có hiệu quả bởi các thành viên của đơn vị. Các nhân tố chính của môi trường kiểm soát bao gồm: ✓ Tính chính trực và giá trị đạo đức: Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến các quá trình kiểm soát. Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản lý cấp cao phải xây dựng, ban hành và thông tin rộng rãi các hướng dẫn về những nguyên tắc đạo đức, hạnh kiểm liên quan đến mọi cấp bậc trong tổ chức; và phải tự mình thực hiện những chuẩn mực về đạo đức, cư xử đúng đắn để có thể ngăn chặn các hành vi thiếu đạo đức. Một cái khác có thể nâng cao tính chính trực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức là phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay những điều kiện thuận lợi để nhân viên có thể thực hiện hành vi thiếu trung thực. ✓ Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý, phong cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều hành đơn vị. Sự khác biệt về triết lý quản lý và phong cách điều hành có thể ảnh hưởng lớn đến môi trường kiểm soát và tác động đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Thực chất của một hệ thống kiểm soát hiệu quả nằm trong quan điểm và cách thức điều hành của người quản lý. Nếu nhà quản lý có cái nhìn đúng đắn về hệ thống KSNB và quan tâm đến sự vận hành của nó thì hoạt động kiểm soát mới có hiệu lực hơn là nhà quản lý không am hiểu về hoạt động này thì sẽ có cái nhìn lệch lạc về nó. Một khía cạnh khác của phong cách điều hành là công tác kế hoạch. Kế hoạch là mục tiêu để phấn đấu, là căn cứ để đưa ra quyết định quản lý, đánh giá kết quả công việc và quan trọng là căn cứ kiểm soát các hoạt động của đơn vị. Hệ thống kế hoạch được xây dựng tốt thể hiện cách thức điều hành khoa học của người quản lý đơn vị. ✓ Cơ cấu tổ chức SVTH: Lê Thị Thuần 13
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Cơ cấu tổ chức thực chất là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận trong đơn vị. Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong đơn vị sẽ góp phần tạo ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết định đó cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ đơn vị. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động và các lĩnh vực của doanh nghiệp sao cho không bị chồng chéo hoặc bỏ trống: thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức năng; bảo đảm sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, tạo khả năng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau trong các bước thực hiện công việc. ✓ Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm Phân định quyền hạn và trách nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức. Nó cụ thể hóa về quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt động của đơn vị; mọi người phải tự hiểu rằng mọi hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng đến người khác như thế nào và họ sẽ phụ trách cụ thể công việc gì. ✓ Chính sách nhân sự Sự phát triển của mọi đơn vị luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của đơn vị. Nếu nhân viên có năng lực và tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của KSNB. Bên cạnh đó, mặc dù đơn vị có thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc là thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống KSNB không thể phát huy hiệu quả. Tóm lại, với những lí do nêu trên, các nhà quản lý đơn vị cần có những chính sách SVTH: Lê Thị Thuần 14
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên cụ thể, rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Việc đào tạo, bố trí cán bộ và đề bạt nhân sự phải phù hợp với năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, đồng thời phải mang tính kế tục và liên tiếp. ➢ Đánh giá lủi ro - Các hoạt động của một đơn vị đều có thể phất sinh rủi ro và khó có thể kiểm soát tất cả. Vì vậy, các nhà quản lý phải đánh giá và phân tích những nhân tố ảnh hưởng tạo nên rủi ro và làm cho những mục tiêu của đơn vị có thể không đạt được và phải cố gắng kiểm soát để tối thiểu hóa những tổn thất do các rủi ro này gây nên. - Để giới hạn được rủi ro ở mức thấp chấp nhận được, người quản lý phải dựa trên các mục tiêu đã xác định của đơn vị, nhận dạng và phân tích rủi ro, từ đó mới có thể quản trị được rủi ro. - Các loại rủi ro chính: + Rủi ro tiềm tàng: là khả năng báo cáo tài chính có những sai xót nghiêm trọng hay là những điều kiện không bình thường trước khi xem xét tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ. + Rủi ro kiểm soát: là khả năng mà hệ thống kiếm soát nội bộ của đơn vị không phát hiên và ngăn chặn các gian lận sai xót. Kiểm toán viên phải tìm hiểu đầy đủ hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá mức độ rủi ro và có phương pháp phù hợp. - Không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý, bất kỳ tổ chức nào khi hoạt động đều bị các rủi ro xuất hiện từ các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động: •Các yếu tố bên trong: -Sự quản lý thiếu minh bạch. - Không coi trọng đạo đức nghề nghiệp. - Chất lượng cán bộ thấp. -Sự cố hỏng hóc của hệ thống máy tính, trang thiết bị, hạ tầng cơ sở. - Tổ chức và cơ sở hạ tầng không thay đổi kịp với sự thay đổi, mở rộng của cơ sở sản xuất. - Chi phí cho quản lý và trả lương cao, thiếu sự kiểm tra, kiểm soát thích hợp; hoặc SVTH: Lê Thị Thuần 15
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên do xa công ty mẹ hoặc do thiếu sự quan tâm •Các yếu tố bên ngoài: - Thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình vận hành. - Thay đổi thói quen của người tiêu dùng làm các sản phẩm và dịch vụ hiện hành bị lỗi thời. - Xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác động đến giá cả và thị phần. -Sự ban hành của một đạo luật hay chính sách mới, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức -Để tránh bị thiệt hại do các tác động nêu trên, nhà quản lý cần phải: - Thiết lập các mục tiêu của tổ chức, kể cả mục tiêu chung của tổ chức và mục tiêu riêng cho từng hoạt động. - Nhận dạng và phân tích rủi ro khiến cho các mục đích không thể thực hiện. - Thiết lập các cơ chế nhận dạng và đối phó các rủi ro phát sinh do các biến động trong môi trường ➢ Hoạt động kiểm soát Hoạt động kiểm soát là các chính sách, quy trình, thông lệ được xây dựng nhằm đảm bảo thực hiện các kế hoạch, các yêu cầu do cấp quản lý điều hành đặt ra và các quy trình giảm thiểu rủi ro liên quan. Các hoạt động kiểm soát do các nhà quản lý xây dựng dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng và chế độ ủy quyền. Những hoạt động kiểm soát chủ yếu trong đơn vị gồm: ✓ Phân chia trách nhiệm đầy đủ: Phân chia trách nhiệm là không cho phép một thành viên nào được giải quyết mọi mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc. Mục đích phân chia trách nhiệm nhằm để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau, nếu có sai sót xảy ra sẽ được phát hiện nhanh chóng, đồng thời giảm cơ hội cho bất kỳ thành viên nào trong quá trình thực hiện nghiệp vụ có thể gây ra và giấu đi sai phạm của mình. ✓ Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ: SVTH: Lê Thị Thuần 16
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Để thông tin đáng tin cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Khi kiểm soát quá trình xử lý thông tin, cần đảm bảo rằng: •Phải có một hệ thống chứng từ, sổ sách tốt: - Các chứng từ phải được đánh số liên tục trước khi sử dụng để có thể kiểm soát, tránh thất lạc và dễ dàng truy cập khi cần thiết. - Chứng từ cần phải lập ngay khi nghiệp vụ vừa xảy ra. - Cần thiết kế đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu và có thể sử dụng cho nhiều công dụng. - Tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học, kịp thời: chứng từ chỉ đi qua các bộ phận có liên quan đến nghiệp vụ, được xử lý nhanh chóng để chuyển cho các bộ phận tiếp theo. -Sổ sách cần phải đóng chắc chắn, đánh số trang, quy định nguyên tắc ghi chép, có chữ ký xét duyệt của người kiểm soát - Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán khoa học, an toàn, đúng quy định và dễ dàng truy cập khi cần thiết. •Phê chuẩn đúng đắn cho các nghiệp vụ hoặc hoạt động: Cần đảm bảo là tất cả các nghiệp vụ hoặc hoạt động phải được phê chuẩn bởi một nhân viên quản lý trong phạm vi quyền hạn cho phép. - Phê chuẩn chung: là trường hợp người quản lý ban hành các chính sách để áp dụng cho toàn đơn vị. - Phê chuẩn cụ thể: là trường hợp người quản lý xét duyệt từng nghiệp vụ riêng biệt chứ không đưa ra chính sách chung nào. ✓ Kiểm soát hiện vật: Hoạt động này được thực hiện cho các loại sổ sách và tài sản, những ấn chỉ đã được đánh dấu trước nhưng chưa sử dụng, các chương trình tin học và những hồ sơ dữ liệu. Chỉ những người được ủy quyền mới được phép tiếp cận với tài sản của đơn vị. Việc so sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế toán và tài sản hiện có trên thực tế bắt buộc SVTH: Lê Thị Thuần 17
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên phải được thực hiện định kỳ để phát hiện chênh lệch, điều tra nguyên nhân đó sẽ phát hiện được yếu kém trong thủ tục kiểm soát. Nếu không thì tài sản bị bỏ phế, mất mát hoặc có thể không phát hiện được những hành vi đánh cắp. ✓ Kiểm tra độc lập việc thực hiện: Là việc kiểm tra được tiến hành bởi các cá nhân (hoặc bộ phận) khác với các cá nhân hoặc bộ phận đang thực hiện nghiệp vụ. Nhu cầu cần kiểm tra độc lập xuất phát từ hệ thống KSNB thường có khuynh hướng bị giảm sút tính hữu hiệu trừ khi có một cơ chế thường xuyên kiểm tra soát xét lại. Hơn nữa, ngay cả khi chất lượng kiểm soát tốt vẫn có thể xảy ra các hành vi tham ô hay cố tình sai phạm. ✓ Soát xét lại việc thực hiện: Hoạt động này chính là xem xét lại những việc đã được thực hiện bằng cách so sánh số thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán, kỳ trước, và các dữ liệu khác có liên quan như những thông tin không có tính chất tài chính, đồng thời còn xem xét trong mối liên hệ với tổng thể để đánh giá quá trình thực hiện. Soát xét lại quá trình thực hiện giúp nhà quản lý biết được một cách tổng thể là mọi thành viên có theo đuổi mục tiêu của đơn vị một cách hữu hiệu và hiệu quả hay không. Nhờ thường xuyên nghiên cứu về những vấn đề bất thường xảy ra trong quá trình thực hiện, nhà quản lý có thể thay đổi kịp thời chiến lược hoặc kế hoạch hay những điều chỉnh thích hợp. ➢ Hệ thống thông tin và truyền thông Mục đích của hệ thống thông tin và truyền thông của tổ chức là nhận biết, thu thập, phân loại, phân tích, ghi sổ và báo cáo tất cả các nghiệp vụ kinh tế. Một hệ thống thông tin và truyền thông tốt cần phải đạt được: - Các chỉ tiêu, yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán phải rõ ràng, trung thực và đầy đủ. - Tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán. - Đo lường giá trị của các nghiệp vụ để ghi chép đúng giá trị của chúng. - Các nghiệp vụ kinh tế được ghi chép đúng kỳ. SVTH: Lê Thị Thuần 18
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên - Hệ thống tài khoản kế toán được thiết lập đúng đắn và hợp lý. - Báo cáo tài chính phản ánh thông tin một cách chính xác và trung thực. ➢ Giám sát Giám sát là bộ phận cuối cùng của KSNB, là một quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB trong suốt thời kỳ hoạt động để có các điều chỉnh và cải tiến thích hợp. Giám sát có một vai trò quan trọng, nó giúp KSNB luôn duy trì sự hữu hiệu qua các thời kỳ khác nhau. Giám sát được thực hiện ở mọi hoạt động trong doanh nghiệp và theo hai cách: giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ. ✓ Giám sát thường xuyên: Giám sát thường xuyên diễn ra ngay trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, do các nhà quản lý và nhân viên thực hiện trách nhiệm của mình. Giám sát thường xuyên thường được áp dụng cho những yếu tố quan trọng trong KSNB. Giám sát để đánh giá việc thực hiện các hoạt động thường xuyên của nhân viên nhằm xem xét hệ thống KSNB có nên tiếp tục thực hiện chức năng nữa hay không. ✓ Giám sát định kỳ: Giám sát định kỳ được thực hiện thông qua chức năng KSNB và kiểm toán độc lập. Qua đó phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ thống và đưa ra biện pháp hoàn thiện. 1.2.5 Hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ Một hệ thống KSNB dù được đầu tư tốt đến đâu, chặt chẽ đến đâu cũng chỉ có thể hạn chế tối đa các sai phạm chứ không thể đảm bảo 100% các rủi ro, gian lận và sai sót không xảy ra. Vì hệ thống đó luôn bị chi phối bởi yếu tố con người mang tính chủ quan, nên sẽ luôn tồn tại các hạn chế tiềm tàng. ❖ Một số hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB: - Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự vô ý, bất cẩn, đãng trí, đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc báo cáo của cấp dưới. - Khả năng đánh lừa, lẩn tránh của nhân viên thông qua sự thông đồng với nhau SVTH: Lê Thị Thuần 19
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên hay với các bộ phận bên ngoài đơn vị. - KSNB khó ngăn cản được gian lận và sai sót của người quản lý cấp cao. Các thủ tục kiểm soát là do người quản lý đặt ra, nó chỉ kiểm tra việc gian lận và sai sót của nhân viên. Khi người quản lý cấp cao cố tình gian lận, họ có thể tìm cách bỏ qua các thủ tục kiểm soát cần thiết. Luôn có khả năng là các cá nhân có trách nhiệm kiểm soát đã lạm dụng quyền hạn của mình nhằm phục vụ cho mưu đồ riêng. - Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thường xuyên phát sinh mà ít chú ý đến những nghiệp vụ không thường xuyên, do đó những sai phạm trong các nghiệp vụ này thường hay bị bỏ qua. - Những thay đổi của tổ chức, thay đổi quan điểm quản lý và điều kiện hoạt động có thể dẫn đến những thủ tục kiểm soát không còn phù hợp. - Ngoài ra, mối quan hệ giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra luôn được xem xét. Một số các thủ tục kiểm soát rất tốt, rất chi tiết, rất chặt chẽ nhưng nó tốn quá nhiều chi phí của đơn vị thì các nhà quản lý sẽ phải so sánh giữa lợi ích thủ tục kiểm soát mang lại và chi phí bỏ ra và nếu không cân xứng thì phải chấp nhận đánh đổi, chấp nhận hạn chế đó. 1.3 Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại NHTM 1.3.1 Đặc điểm cơ bản của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.3.1.1 Khái niệm cho vay ngân hàng thương mại Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Có nhiều định nghĩa về cho vay, như: Theo giáo trình nghiệp vụ NHTM của TS Mai Văn Bạn “ Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể hiểu cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay (khách hàng vay) để sử dụng trong một thời gian nhất đinh với cam kết của SVTH: Lê Thị Thuần 20
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên người vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là quyền của NHTM. Vì vây NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn.” Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2008): Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người vay), trong đó một bên (NHTM) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia (người vay) sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn ( gốc và lãi) cho bên vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận”. Trong khoản 14, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng (2010): “ Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, các nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Tuy nhiên, trong nghiệp vụ tín dụng thì cho vay là hoạt động quan trọng nhất, là hoạt động ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chiếm tỷ tọng lớn nhất nên thuật ngữ tín dụng và cho vay có thể dùng để thay thế cho nhau. Theo Nguyễn Minh Kiều (2007): “ Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.” Tín dụng ngân hàng chứa 3 nội dung: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng; - Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời; - Sự chuyển nhượng này có kèm chi phí. Tóm lại cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận SVTH: Lê Thị Thuần 21
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên thời gian cho vay, lãi suất phải trả, 1.3.1.2 Vai trò của hoạt động tín dung NHTM Để thực hiện tốt vai trò cho vay của NHTM đối với nền kinh tế thị trường cần 4 yếu tố: Thứ nhất, Điều hòa vốn, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế. Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa những người có vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế với những người cần vốn để mở rộng kinh doanh, tiêu dùng. Trên cơ sở huy động vốn trong cư dân hay đi vay các tổ chức kinh tế khác Ngân hàng tiến hành cho vay với các tổ chức cá nhân, tổ chức kinh tế đang cần vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh. Thứ hai: Tín dụng giúp Ngân hàng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nếu muốn khuyến khích ngành nghề hay thành phần kinh tế nào phát triển, ngân hàng sẽ thực hiện ưu đãi tín dụng với ngành nghề hay khu vực đó. Từ đó, ngân hàng sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp đó dễ dàng tiếp cận được vốn vay ngân hàng, trở thành đòn bẩy để giúp ngành nghề đó phát triển. Thứ ba: Tín dụng ngân hàng giúp tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm lượng tiền mặt lưu thông. Qua đó, tín dụng ngân hàng giúp Nhà nước tăng cường quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua tín dụng, ngân hàng huy động được một lượng lớn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, thực hiện cho vay, đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà không cần phát hiện thêm tiền mặt. Thứ tư: Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong xu thế hội nhập quốc tế, mối quan hệ giữa các nước trên thế giới và trong khu vực được mở rộng và phát triển đa dạng cả về chiều rộng và chiều sâu. Thực hiện chủ trương mở rộng hợp tác kinh tế, tăng cường các quan hệ đối ngoại do đó đầu tư vốn tín dụng thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa. 1.3.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành những tiêu thức phân loại khách nhau: SVTH: Lê Thị Thuần 22
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên ➢ Theo mục đích: Tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau: •Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ; • Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu mua sắm, tiêu dùng, đầu tư cơ sở hạ tầng để phục vụ sinh hoạt trong một khu vực dân cư; • Cho vay mua bán bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng nhà ở, đất đai trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ; • Cho vay sản xuất nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng • Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu; • Cho vay cá nhân; • Cho vay các tổ chức tài chính; • Tài trợ thuê mua và các loại hình cho vay khác. ➢ Theo thời hạn cho vay Dựa vào thời hạn cho vay, tín dụng NHTM có thể chia thành ba loại sau: •Tín dụng ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, được sử dụng để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân với các hình thức sau: Chiết khấu, bao thanh toán, cho vay từng lần, Với loại tín dụng này, ít có rủi ro cho ngân hàng vì ít có biến động xảy ra trong thời gian ngắn và nếu có xảy ra thì ngân hàng có thể dự tính được. •Tín dụng trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng có khả năng dự đoán được những biến động có thể xảy ra. SVTH: Lê Thị Thuần 23
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên • Tín dụng dài hạn là loại cho vay có thời hạn từ 5 năm trở lên, thường nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư, xây dựng nhà ở. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra không lường trước được. • Các hình thức tín dụng trung dài hạn là: Cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, tín dụng tuần hoàn và cho thuê tài chính. ➢Dựa vào phương thức cho vay, tín dụng ngân hàng có thể phân loại như sau: • Cho vay theo món vay (cho vay từng lần): là quá trình cấp tín dụng trên cơ sở nhu cầu tín dụng của từng đối tượng vay cụ thể. • Cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay luân chuyển): là cam kết cho khách hàng sử dụng một số dư tối đa trong một khoảng thời gian xác định. • Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phương thức tài trợ ngắn hạn trong đó ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền vượt quá số dư trên tài khoản vãng lai trong phạm vi số tiền và thời hạn nhất định. ➢ Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau: •Cho vay có đảm bảo (hay còn gọi là thế chấp): Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên cơ sở có thế chấp tài sản, cầm cố hay bảo lãnh. Tài sản dùng để thế chấp cầm cố có thể là nhà xưởng, xe cộ, các khoản phải thu, các trang thiết bị hay các tài sản hình thành từ vốn vay, vật giá hay giấy tờ có giá. Ngoài ra, để đảm bảo cho khoản vay có thể được thực hiện bằng sự bảo lãnh của bên thứ ba được Ngân hàng chấp nhận. Mặc dù có tài sản đảm bảo (TSĐB) nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình. •Cho vay không có tài sản đảm bảo (hay còn gọi là tín chấp): là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Đây là một loại tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ rất cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần bảo đảm. ➢ Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay, tín dụng ngân hàng có thể chia SVTH: Lê Thị Thuần 24
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên thành các loại sau: •Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn: Khách hàng sẽ trả nợ gốc một lần khi đáo hạn cho ngân hàng, hình thức này được áp dụng cho hình thức vay ngắn hạn. •Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp: khách hàng sẽ trả nợ gốc cho ngân hàng theo định kỳ trả hàng tháng, 3 tháng/lần, 6 tháng/lần , hình thức này thường áp dụng cho tín dụng trung và dài hạn. •Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của khách hàng. 1.3.1.4 Rủi ro tín dụng ngân hàng ➢ Rủi ro lớn nhất trong hoạt động tín dụng là rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu khi người vay không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ gốc và lãi. Đối với ngân hàng, rủi ro tín dụng vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Sự khách quan trong rủi ro tín dụng làm cho nó trở nên không thể loại trừ. Mặt khác, bởi lợi nhuận phần nào cũng là một phần thưởng của rủi ro nên người ta chỉ tìm cách hạn chế rủi ro tới mức có thể chấp nhận được mà thôi. Do đó cần phải có biện pháp giải quyết và phương án dự phòng hữu hiệu, như: xây dựng các chính sách tín dụng, xây dựng quy trình phân tích và thu thập thông tin tín dụng, hệ thống phân loại xếp hạng. ➢ Rủi ro tín dụng phải được hiểu ở cả hai góc độ: rủi ro trong huy động vốn và rủi ro trong cho vay. ❖ Rủi ro trong huy động vốn được biểu hiện khi nguồn vốn huy động được nhiều nhưng sử dụng ít (ứ đọng vốn); hoặc chi phí huy động vốn cao nhưng cho vay với lãi suất thấp. ❖ Rủi ro trong cho vay là khoản tổn thất phát sinh khi cấp tín dụng cho khách hàng mà chỉ thu được một phần gốc và lãi hoặc thu vốn gốc và lãi không đúng hạn, hoặc không thu được gốc và lãi. SVTH: Lê Thị Thuần 25
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong toàn bộ dư nợ cho vay của ngân hàng và gắn liền với khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng. Cụ thể là luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của các ngân hàng có thể không được hoàn trả đẩy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Như vậy rủi ro tín dụng có thể phân thành: Rủi ro mất vốn: Khi khách hàng không hoàn trả một phần hoặc toàn bộ khoản tín dụng. Rủi ro dẫn đến tổn thất: Khi khách hàng không có khả năng hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi; hoặc chỉ thu được một phần; hoặc không thu được toàn bộ. Rủi ro tín dụng phát sinh từ hai khả năng: - Khách hàng không có khả năng trả nợ (vỡ nợ). - Các thiệt hại có liên quan đến các bảo đảm tín dụng. 1.3.2 Những vấn về kiểm soát nội bộ quy trình cho vay của ngân hàng thương mại 1.3.2.1 Khái niệm Quy trình cho vay là tập hợp những nội dung nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay. Kiểm soát là quá trình giám sát đo lường chấn chỉnh sự việc hiện tượng nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch với hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn luôn biến đổi. Kiểm soát là chức năng cuối cùng của quy trình quản lý (một quy trình quản lý gồm 4 chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát). Kiểm soát là không thể thiếu được trong quy trình quản lý, nếu việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo làm tốt mà chức năng kiểm soát không được thực hiện hoặc thực hiện không tốt thì kết quả có thể sẽ không đúng như kế hoạch đề ra, hoặc do những biến động của môi trường hoặc do chủ định của những người thực hiện. Kiểm soát nội bộ là việc kiểm tra mang tính hệ thống toàn bộ quy trình hoạt động của một tổ chức. Quá trình kiểm tra mang tính thường xuyên, trong từng khâu hoạt động nhằm đảm bảo toàn bộ hoạt động thực hiện đồng bộ, đúng pháp luật. Có thể nói hệ thống kiểm soát nội bộ là một quá trình kiểm soát bao gồm tất cả các SVTH: Lê Thị Thuần 26
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên hoạt động cụ thể diễn ra thường xuyên hàng ngày như việc tuân thủ pháp luật, chấp hành điều lệ, nghị quyết, quy chế, chế độ tài chính, quản lý tài sản , do một tổ chức hoặc cá nhân thực hiện. Kiếm soát nội bộ NHTM là việc tiến hành kiểm tra thường xuyên liên tục toàn bộ qui trình hoạt động, cũng như từng khâu hoạt động của NHTM nhằm đảm bảo cho NHTM vận hành một cách đồng bộ và đúng pháp luật. Hoạt động của ngân hàng luôn diễn ra trong môi hường biến động, đặc biệt hoạt động cho vay, ngoài ra còn phụ thuộc nhiều vào nhân tố con người (cả CBTD và khách hàng vay vốn) do đó việc kiểm soát lại rất cần thiết. Ở Việt nam hiện nay chưa có một định nghĩa chính thức nào về kiển soát nội bộ quy trình cho vay vay tại NHTM, từ những lý luận về kiểm soát, kiểm soát nội bộ KSNB, về quy trình cho vay, hoạt động cho vay và tham khảo các ý kiến thì có thể định nghĩa kiển soát cho vay như sau: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay là quá trình phân tích, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đo lường, chấn chỉnh quy trình cho vay và khách hàng vay vốn nhằm giảm thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận dự kiến của hoạt động cho vay. 1.3.2.2 Nội dung kiểm soát nội bộ quy trình cho vay của NHTM Quá trình kiểm soát rủi ro quy trình cho vay bắt đầu từ khi khách hàng đặt vấn đề vay vốn với ngân hàng đến khi khách hàng trả nợ xong. Hoạt động này có thể chia làm 3 giai đoạn chính như sau: a. Kiểm soát quy trình trước khi cho vay Bao gồm công tác thẩm định tín dụng và kiểm soát hồ sơ. ➢ Công tác thẩm định tín dụng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quy trình kiểm soát tín dụng của ngân hàng. Đây là bước tiền đề để đưa ra một quyết định cho vay đúng đắn, giảm thiểu rủi ro tín dụng ngay từ đầu. Hoạt động này bao gồm các công việc sau: - Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng: Khách hàng xin cấp tín dụng phải có SVTH: Lê Thị Thuần 27
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật. Đối với khách hàng xin cấp tín dụng là pháp nhân phải kiểm tra tính pháp lý của người đại diện pháp nhân theo quy định của pháp luật. Trong một số trường hợp, theo yêu cầu của loại hình cấp tín dụng phải xem xét khách hàng có thỏa mãn các điều kiện thuộc đối tượng cấp tín dụng hay không. - Thẩm định về khả năng trả nợ của khách hàng thông qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và phân tích sự khả thi của phương án sản xuất kinh doanh. Cụ thể là: + Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: Nhằm đánh giá khả năng tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của khách hàng, chủ đầu tư. Điều này giúp xác định điểm mạnh và những điểm yếu hiện tại của khách hàng thông qua việc tính toán, phân tích những tỷ số khác nhau. Khi phân tích năng lực tài chính của khách hàng có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá nhưng khi đánh giá đối với từng khách hàng cụ thể, cán bộ thẩm định lựa chọn những chỉ tiêu phù hợp với điều kiện thực tế của từng khách hàng để phân tích. Và từ đó tìm ra được các mối liên hệ giữa các tỷ số tính toán được để có thể đưa ra kết luận chính xác về khách hàng. Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng dựa trên mọi nguồn thông tin liên quan đến tài chính của khách hàng. Cơ sở để phân tích đánh giá là các BCTC được lập theo quy định (trong 02 năm gần nhất hoặc những quý gần nhất). Các BCTC cần phải được kiểm toán đầy đủ. Phương pháp phân tích BCTC thường được sử dụng là đánh giá từng khoản mục quan trọng như khoản mục tài sản, nguồn vốn và vốn chủ sở hữu, lợi tức, trong báo cáo. Tuy nhiên, khi phân tích xu hướng CBTD không chỉ quan tâm đến sự thay đổi giữa năm này với năm khác về doanh thu, lợi nhuận mà còn quan tâm đến sự biến động của các chỉ tiêu quan trọng như lợi nhuận ròng trên doanh thu, tài sản lưu động trên nguồn vốn ngắn hạn, tổng nợ trên tổng tài sản, Vì vậy phân tích tài chính thông qua các tỷ số tài chính cũng không kém phần quan trọng. Tuy nhiên, do sử dụng dữ liệu quá khứ nên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chỉ thích hợp đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp trong quá khứ, trong khi việc cho vay được thực hiện ở hiện tại và việc thu hồi nợ lại diễn ra trong tương lai. Do đó, phân tích tình hình tài chính có những hạn chế nhất định cần được bổ sung bằng phân tích phương án sản xuất kinh doanh. SVTH: Lê Thị Thuần 28
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên + Phân tích phương án sản xuất kinh doanh sử dụng dữ liệu quá khứ và dữ liệu ước lượng để đánh giá tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dòng tiền kỳ vọng, từ đó, đánh giá sự khả thi của phương án sản xuất kinh doanh. Kết hợp giữa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích phương án sản xuất kinh doanh là sự kết hợp giữa dữ liệu quá khứ và tương lai nhằm đánh giá chính xác hơn khả năng trả nợ của khách hàng. - Đánh giá mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư thông qua việc thẩm định dòng tiền, thẩm định chi phí sử dụng vốn, thẩm định các chỉ tiêu NPV, IRR, PP. Từ đó, ngân hàng có cơ sở đánh giá rủi ro tín dụng và quyết định cho vay. ➢ Kiểm soát hồ sơ: CBTD sau khi soạn thảo xong hợp đồng tín dụng chuyển cho bộ phận chuyên trách kiểm soát lại nội dung hợp đồng, các văn bản, tài liệu và ký nháy vào phần cuối của từng trang tài liệu. Đồng thời theo dõi, đánh giá sự hợp tác của khách hàng đối với ngân hàng thông qua có thường xuyên cung cấp thông tin về phương án vay vốn cho ngân hàng hay không. b. Kiểm soát rủi ro quy trình trong khi cho vay Việc kiểm tra, kiểm soát các chứng từ giải ngân, hồ sơ giải ngân, phê duyệt giải ngân, kiểm tra xem các điều kiện rút vốn đã được khách hàng đáp ứng đầy đủ hay chưa, kiểm tra việc phát tiền vay. Nếu chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện rút vốn thì CBTD có trách nhiệm thông báo lại cho khách hàng để có hướng giải quyết thích hợp. c. Kiểm soát rủi ro quy trình sau khi cho vay - Kiểm tra tình hình khách hàng, tình hình sử dụng vốn vay thông qua việc kiểm tra sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính định kỳ, các chứng từ, hóa đơn hạch toán (thu chi tiền mặt, chuyển khoản, thu chi khác ), chứng từ thanh toán, quyết toán, thanh lý hợp đồng; kiểm tra thực địa để đánh giá xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, dự án có được thực hiện đúng tiến độ hay không. - SVTH: Lê Thị Thuần 29
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên - Kiểm tra tình hình trả nợ và quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, theo dõi xem khách hàng có trả nợ đều đặn hay không, mức độ sử dụng vốn vay so với dự kiến. Đồng thời theo dõi, đánh giá sự hợp tác của khách hàng đối với ngân hàng thông qua việc có thường xuyên cung cấp thông thin về phương án vay vốn cho ngân hàng hay không. - Kiểm tra TSĐB: TSĐB là công cụ hạn chế rủi ro quan trọng đối với ngân hàng. Nó vừa tác động đến nghĩa vụ trả nợ, vừa có tác dụng phòng ngừa rủi ro, giảm nhẹ tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ. Ít nhất 1 năm 2 lần hoặc theo quy định của ngân hàng, CBTD phải thực hiện kiểm kê, kiểm tra TSĐB, bao gồm cả việc định giá lại TSĐB nếu xét thấy cần thiết. 1.3.2.3 Những nguyên tắc và điều kiện áp dụng đối với hoạt động cho vay tại NHTM a. Nguyên tắc Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các ngân hàng thương mại luôn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: ❖ Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác đinh trước về mục đích kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích của việc vay vốn, phải nộp cho ngân hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để ngân hàng xem xét, trên cơ đó xác đinh kế hoạch cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được ghi trong hợp đồng tín dụng đó. Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. SVTH: Lê Thị Thuần 30
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên ❖ Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi Tính hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay, thu hồi nợ đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển. ❖ Chúng ta biết rằng, nguồn vốn tín dụng của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, tức là người “đi vay để cho vay”. Khi tập trung huy động vốn, ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kip thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các khoản cho vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản. ❖ Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay. Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý tín dụng ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay và các kỳ hạn nợ của từng khoản cho vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ. b. Điều kiện Điều kiện vay vốn thực chất là cụ thể hoá các tiêu thức trong nguyên tác tín dụng nhằm đảm bảo cho nguyên tắc tín dụng có hiệu lực trong mọi quan hệ tín dụng giữa NH với KH. KH chỉ có thể vay vốn của NH khi họ thoả mãn tất cả các điều kiện vay vốn. Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm: Thứ nhất, Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý Quan hệ tín dụng giữa NH với KH là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về Tài sản do đó cẩn có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, KH phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch trên. SVTH: Lê Thị Thuần 31
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Thứ hai, Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của DN. Vốn vay phải sử dụng hợp pháp vì: Tài sản hình thành từ vốn vay chủ yếu là tài sản thuộc sở hữu của KH (trước pháp luật). Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong toả hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho NH. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của KH có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa NH với KH Thứ ba, KH phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết. Tài chính lành mạnh được thể hiện bao gồm: - Có khả năng thanh toán tốt vì NH cho vay với kỳ vọng thu hồi được cả gốc và lãi - Kinh doanh hiệu quả trong 1 khoảng thời gian nhất định - Chấp hành tốt các quy định về chế độ kế toán Lý do KH phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu như sau: (1) DN có tình hình tài chính lành mạnh tức là DN đó có khả năng quản lý tốt. (2) Chứng minh sự phát triển ổn đinh của KH (3)Đảm bảo cho KH có cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn Thứ tư, Khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả (đối với khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh). Phương án khả thi tức là: phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với ngành nghề kinh doanh; phù hợp với nguồn lực của KH: vốn; điều kiện kỹ thuật; con người ; phù hợp với khả năng quản lý của KH. Phương án hiệu quả; Tạo thu nhập cho KH; Lợi nhuận sinh trưởng trên 1 đồng vốn chủ sở hữu (ROE phải lớn hơn lãi suất tiền gửi tại NH); Giúp KH phát triển trong sản xuất kinh doanh; Mang lại hiệu quả XH: tạo công ăn việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế. SVTH: Lê Thị Thuần 32
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên KH phải có phương án khả thi và hiệu quả vì: (1) Bản chất của NHTM là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do đó dự án và phương án mà NH tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Trong hoạt động TD của NHTM, nguồn thu từ phương án và dự án vay vốn được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo cho việc an toàn vốn cũng như phát triển liên tục của KH và NH. Thứ năm, khách phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy đinh. NHTM quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì: Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vũ của KH trong quan hệ tín dụng. Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “ Thứ hai” cho NHTM ( trong trường hợp KH không trả được khoản vay) 1.3.2.4 Quy trình cho vay tại NHTM Quy trình cho vay phản ánh các nguyên tắc cho vay, phương pháp cho vay, trình tự giải quyết công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền phê duyệt, giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động cho tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cho vay cho đến khi chấm dứt quan hệ cho vay. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Trong hoạt động tín dụng, nếu hành động chủ quan duy ý chí sẽ mang lại những tốn rthaast nặng nề cho ngân hàng. Vì vậy, để ra được một quyết định cho vay đúng đắn, tiết kiệm tời gian, chi phí cho ngân hàng và khách hàng, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh thì hoạt động tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay vốn. Nắm được quy trình cho vay là một điều cơ bản đối với CBTD để đảm bảo thực hiện đúng và có được những quyết định cho vay hợp lý. Hầu hết các NHTM tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị mà tự thiết kế cho mình một quy trình cụ thể, gồm nhiều bước khác nhau. Nhìn chung quy trình cho vay cơ bản thường bao gồm những bước sau: SVTH: Lê Thị Thuần 33
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên CBTD tiếp xúc KH cung cấp KH, tư vấn, Hồ sơ xin tài liệu hướng dẫn vay Thẩm định các điều Thu thập tài kiện vay, dự án đầu liệu qua trao tư, Phương án vay đổi, mua, tự vốn thu thập Cập nhật Xét duyệt cho vay và thông tin: Thị quyết đinh cho vay trường, chính sách, pháp lý, Hoàn thiện hồ sơ và KH ký kết hợp đồng TD Thông báo: Cho vay, từ chối ( lý Kiểm tra hồ sơ và do), thông báo giải ngân khác Tổ chức giám sát người vay vốn Thu Nợ Xử lý rủi ro Gia hạn Thu đủ Thu không nợ, đảo đủ nợ Xử lý tài Thanh lý sản, khởi hợp đồng kiện Sơ đồ 1. 1 Sơ đồ quy trình cho vay ( Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại – PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi,2008) SVTH: Lê Thị Thuần 34
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên ❖ Hướng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ cho vay Lập hồ sơ cho vay là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cho vay, nó được thực hiện ngay sau khi CBTD tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Hồ sơ cho vay của một ngân hàng là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối quan hệ tổng thể của ngân hàng với khách hàng vay vốn. Đây là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định vay. Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại cho vay yêu cầu và quy mô cho vay, CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin, yêu cầu khác nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cho vay cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau: - Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng - Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng - Thông tin về bảo đảm tài sản Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: - Giấy đề nghị vay vốn - Phương án sử dụng vốn - Hồ sơ pháp lý: giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký sản suất kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động - Hồ sơ tài chính: bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của thời kỳ gần nhất - Hồ sơ về phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ - Hồ sơ về tài sản đảm bảo: các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh nợ vay - Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng SVTH: Lê Thị Thuần 35
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên ❖ Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình Thẩm định là việc thu thập và xử lý những thông tin liên quan đến khách hàng, phương án vay vốn, tài sản đảm bảo nợ vay để làm cơ sở ra quyết định cho vay • Thông tin sử dụng trong công tác thẩm định: - Thông tin do khách hàng cung cấp - Thông tin đã được lưu trữ tại ngân hàng - Thông tin từ các đối tượng khác cung cấp • Thẩm định khách hàng - Kiểm tra tư cách pháp lý - Đánh giá khả năng tài chính • Thẩm định phương án vay vốn - Đánh giá tính khả thi - Phân tích hiệu quả kinh tế - Đánh giá khả năng tài trợ • Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay - Kiểm tra tính hợp lệ của tài sản đảm bảo - Xác định giá trị còn lại của tài sản đảm bảo • Lập tờ trình Tờ trình thẩm định là báo cáo kết quả công tác thẩm định và ý kiến đề xuất của nhân viên thẩm định ❖ Quyết định Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình cho vay vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. SVTH: Lê Thị Thuần 36
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Đây là khâu quan trọng và cũng là khâu dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này: - Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt - Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay. Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng, ngân hàng thường chú trong hai vấn đề: - Thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định - Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết Trên cơ sở quyết định của hội đồng thẩm định, nhân viên tín dụng có trách nhiệm thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với khách hàng ❖ Ký hợp đồng Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ. CBTD lập các hợp đồng sau: Hợp đồng tín dụng; Hợp đồng thế chấp, cầm cố hay là hợp đồng BĐTS và các hợp đồng khác; Thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo và quản lý tài sảm đảm bảo nợ vay ❖ Giải ngân SVTH: Lê Thị Thuần 37
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Giải ngân là khâu tiếp tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng. • Căn cứ giải ngân cho khách hàng - Hồ sơ do khách hàng cung cấp - Báo cáo thẩm định - Hợp đồng tín dụng - Hợp đồng đảm bảo nợ vay - Chứng từ pháp lý của tài sản đảm bảo - Chứng từ chứng minh nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng • Tổ chức Giải ngân - Bộ phận tín dụng tiến hành lập đề nghị giải ngân cho khách hàng - Bộ phận kế toán kiểm tra, xử lý chứng từ giải ngân và mở tài khoản cho vay để theo dõi nợ vay - Bộ phận ngân quỹ phát tiền cho khách hàng trên cơ sở chứng từ do bộ phận kế toán cung cấp • Hình thức giải ngân - Tiền mặt - Chuyển khoản ❖ Tổ chức giám sát và thu hồi nợ SVTH: Lê Thị Thuần 38
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên • Kiểm tra sau khi giải ngân: - Kiểm tra theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, tình hình tài chính, và công nợ của khách hàng - Kiểm tra, đánh giá lại tài sản bảo đảm nợ vay • Thu nợ •Tất toán khoản vay Hồ sơ vay chỉ tất toán khi bên vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng - Ký thanh lý hợp đồng tín dụng - Hoàn trả tài sản đảm bảo nợ vay cho khách hàng - Lưu trữ hồ sơ vay • Xử lý nợ vay Nếu đến hạn trả nợ, bên đi vay không trả được nợ cho ngân hàng và không được đồng ý gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn nợ thì ngân hàng tiến hành xem xét chuyển nợ quá hạn, tiếp tục theo dõi để thu hồi nợ. 1.3.2.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM a. Nhân tố khách quan ❖ Nhân tố từ nền kinh tế: Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo môi trường rất thuận lợi để mở rộng hoạt động cho vay. Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến SVTH: Lê Thị Thuần 39
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm do đó dư thừa ứ đọng vốn, không những hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp. ❖ Nhân tố về điều kiện tự nhiên: Do đặc thù vị trí địa lý, nguồn mang lại kinh tế cho người dân ở đây chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt, nên phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán, mưa bão Các yếu tố rủi ro bất khả kháng đó không lường trước được, chúng ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt và đến hiệu quả đầu tư tín dụng của ngân hàng. Nếu “mưa thuận gió hòa” thì sản xuất, nuôi trồng gặp thuận lợi, người dân được mùa, sản xuất kinh doanh có kết quả cao đảm bảo trả được nợ vay ngân hàng. Ngược lại, nếu thời tiết bất lợi, thiên tai bất ngờ xảy ra sẽ gây thiệt hại lớn cho các cá nhân kinh doanh, hộ sản xuất, điều đó đồng nghĩa với việc khả năng hoàn trả nợ có vấn đề, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. ❖ Các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước: Đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là đường lối phát triển kinh tế đúng đắn sẽ giải phóng lực lượng sản xuất, sử dụng tốt hơn các nguồn lực của đất nước, tranh thủ được nguồn vốn, khoa học, kĩ thuật Tất cả các điều đó đã tạo thuận lợi nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng ngân hàng. b. Nhân tố chủ quan ❖ Nhân tố từ khách hàng: Quyết định cho vay phải dựa trên những thông tin về khách hàng vay vốn. Thẩm định uy tín khách hàng vay vốn là yêu cầu trước tiên và quan trọng nhất trong quan hệ tín dụng. Do đó nhân tố khách hàng là rất quan trọng, nó quyết định đến việc có đem lại hiệu quả tín dụng hay không. Điều này phụ thuộc vào ý thức chấp hành cam kết và ý thức sử dụng nguồn vốn. Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng là điều rất có ý nghĩa trong quá trình hoạt động tín dụng. Hạn chế rủi ro trong sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với hạn chế rủi ro trong tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. ❖ Nhân tố từ ngân hàng: SVTH: Lê Thị Thuần 40
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên CBTD là người trực t :ếp giao dịch với khách hàng, họ cần phải có năng lực để thẩm định các hồ sơ, phương án, dự án vay vốn của khách hàng thật chính xác, nhạy bén, nắm bắt thông tin kịp thời về khách hàng. Bên cạnh đó là cần có phẩm chất đạo đức tốt, nếu CBTD có năng lực nhưng không có phẩm chất đạo đức tốt thì cũng không hiệu quả, dẫn đến rủi ro trong hoạt lộng tín dụng. Ngược lại, nếu CBTD có phẩm chất đạo đức tốt nhưng trình độ kém thì cũng rất khó đem lại hiệu quả trong đầu tư tín dụng. Vì vậy, năng lực và phẩm chất luôn song hành với nhau. - Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Nếu hoạt động kiểm soát nội bộ tốt giúp cho ban lãnh đạo có được những thông tin chính xác, phát hiện những sai sót kịp thời để giúp ban lãnh đạo có được những những thông tin chính xác, phát hiện những sai sót kịp thời để giúp ban lãnh đạo tìm ra phương án, biện pháp giải quyết đúng đắn, toàn diện hơn, đem lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động cho vay. - Trang thiết bị kĩ thuật trong ngân hàng Ngày nay công nghệ khoa học là trợ thủ đắc lực cho con người, ngoài yếu tố con người thì trang thiết bị kĩ thuật là không thể thiếu giúp doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường. Nhận rõ điều này, trong những năm qua các NHTM nước ta đã tích trang bị máy móc công nghệ hiện đại để phục vụ các nghiệp vụ ngân hàng một hính xác, giải quyết nhanh gọn cho khách hàng trong các khâu tín dụng và thanh toán Ngoài ra thì cơ sở hạ tầng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự an toàn và yên tâm cho khách hàng. Tất cả góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. 1.4 Kinh nghiệm về kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại và bài học kinh nhiệm cho Agribank chi nhánh huyện Phú Vang 1.4.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) a. Đôi nét về lịch sử hình thành phát triển Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) được thành lập ngày SVTH: Lê Thị Thuần 41
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên 12/8/1993. Sau hơn 26 năm hoạt động, VPBank đã phát triển mạng lưới lên 227 điểm giao dịch với đội ngũ gần 27.000 cán bộ nhân viên. Tổng thu nhập hoạt động 6 tháng đầu năm 2019 đạt 16.832 tỷ đồng VPBank đang từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng. Sự tăng trưởng vượt bậc của VPBank thể hiện sinh động ở mức độ mở rộng mạng lưới các chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc cùng sự phát triển đa dạng của các kênh bán hàng và phân phối. Bên cạnh đó, theo định hướng “Khách hàng là trọng tâm”, các điểm giao dịch đã được thay đổi hoàn toàn về diện mạo, mô hình và tiện nghi phục vụ. Các sản phẩm, dịch vụ của VPBank luôn được cải tiến và kết hợp thêm nhiều tiện ích nhằm gia tăng quyền lợi cho khách hàng Liên kết với nhiều đối tác lớn trên các lĩnh vực như Vinmec, Be Group, Bestlife, FTU, Flywire, Opes VPBank đã và đang đưa khách hàng bắt kịp xu thế, trải nghiệm những tiện ích hiện đại, đẳng cấp. Tất cả đã góp phần làm hài lòng khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng tập khách hàng của VPBank cả về độ lớn và thời gian gắn bó với tốc độ nhanh chóng. Ngân hàng luôn đi đầu thị trường trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong các sản phẩm, dịch vụ và hệ thống vận hành. Cùng với việc xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, hiệu quả, các hệ thống quản trị nhân sự cốt lõi đã được xây dựng và triển khai thành công tại VPBank. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã từng bước phát triển một hệ thống quản trị rủi ro độc lập, tập trung và chuyên môn hóa, đáp ứng chuẩn mực quốc tế và gắn kết với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Song song với việc thực thi những thông lệ quốc tế tốt nhất về quản trị doanh nghiệp, VPBank cũng không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo chính sách quản trị công ty rõ ràng và minh bạch. Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở nên ngày càng vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín trong nước và quốc tế. Năm 2017, với việc nhận được liên tiếp 20 giải thưởng danh giá, VPBank chạm đích SVTH: Lê Thị Thuần 42
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên thành công và hoàn thành xuất sắc kế hoạch 5 năm (2012- 2017). VPBank nằm trong Top 3 Ngân hàng TMCP do Vietnam Report vinh danh và được bình chọn là Nơi làm việc hạnh phúc nhất. Năm 2018, nhận về liên tiếp 12 giải thưởng về các sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu, VPBank hoàn toàn xứng đáng với danh hiệu do Vietnam Report bình chọn - Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Năm 2019, Tạp chí The Asian Banker đã công bố VPBank là “Ngân hàng tốt nhất dành cho SME” tại Việt Nam. Được Brand Finance định giá 354 triệu đô la Mỹ, thương hiệu VPBank đứng thứ 361, là Ngân hàng tư nhân Việt Nam đầu tiên và duy nhất được vinh danh trong “Top 500 ngân hàng có giá trị thương hiệu cao nhất toàn cầu”. VPBank cũng vinh dự nhận được giải thưởng “Top 50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam 2018” và tiếp tục thuộc “Top 50 công ty Niêm yết tốt nhất 2019” (Forbes và Nhịp Cầu đầu tư bình chọn). Tháng 7 vừa qua, VPBank được Tổ chức đánh giá nhân sự châu Á (HR Asia) bình chọn là một trong những "Nơi làm việc tốt nhất Châu Á" bên cạnh các tập đoàn đa quốc gia như Nestle, Heineken, Deloitte, Và dựa trên các tiêu chí về năng lực tài chính, uy tín trên truyền thông và mức độ hài lòng của khách hàng, VPBank vinh dự thuộc Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín 2019, Top 10 Ngân hàng TMCP tư nhân uy tín 2019. Những giải thưởng quốc tế này một lần nữa khẳng định cho chất lượng sản phẩm, dịch vụ, uy tín và sức cạnh tranh nổi bật của VPBank trên thị trường tài chính, ngân hàng tại Việt Nam, đồng thời khẳng định định hướng phát triển đúng đắn của Ngân hàng trong thời gian qua. Trong thời gian tới, VPBank sẽ tập trung đổi mới sản phẩm, dịch vụ, nhằm đem đến những lợi ích vượt trội cho Khách hàng và đặc biệt tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm hướng tới một ngân hàng chuẩn quốc tế. b. Khái quát về Hệ thống kiểm soát nội bộ tại VPBank Để bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản, nguồn lực, đồng thời bảo đảm cho các thông tin tài chính và thông tin quản lý đầy đủ, kịp thời, trung thực và hợp lý, cũng như bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ, VPBank thiết lập và duy trì Hệ thống Kiểm soát nội bộ theo đúng yêu cầu, qui định Pháp luật và chuẩn mực quốc tế tốt nhất về Hệ thống SVTH: Lê Thị Thuần 43
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro. Hệ thống kiểm soát nội bộ: Là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu của tổ chức tín dụng nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Hệ thống kiểm soát nội bộ được cung cấp đầy đủ nguồn lực về tài chính, con người, công nghệ để hoạt động hiệu quả và được thực hiện thống nhất từ cấp cao nhất của Ngân hàng tới từng cán bộ, nhân viên của VPBank. Trách nhiệm giám sát cấp cao được giao cho Hội đồng quản trị (“HĐQT”), Tổng Giám đốc (“TGĐ”), Ban Kiểm soát (“BKS”). HĐQT và TGĐ có các Ủy ban và Hội đồng hỗ trợ thực hiện chức năng giám sát đối với từng hoạt động, bao gồm: • Kiểm soát nội bộ (“KSNB”): Kiểm soát tất cả các hoạt động, quy trình nghiệp vụ và các bộ phận của VPBank nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật, kiểm soát xung đột lợi ích, phát hiện và xử lý vi phạm, nâng cao nhận thức của các cá nhân, bộ phận. • Quản lý rủi ro (“QLRR”): QLRR tại VPBank đảm bảo quản lý các rủi ro trọng yếu, nhận dạng, đo lường rủi ro thường xuyên để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, kiểm soát trạng thái rủi ro nhằm tuân thủ hạn mức rủi ro và đảm bảo quyết định có rủi ro phù hợp với chính sách quản lý rủi ro và hạn mức rủi ro. • Đánh giá nội bộ về mức đủ vốn (“ĐGVNB”): VPBank thực hiện kiểm tra sức chịu đựng về vốn, lập kế hoạch vốn, rà soát định kỳ quy trình đánh giá và báo cáo nội bộ về mức đủ vốn nhằm đảm bảo tuân thủ quy định về tỷ lệ an toàn vốn, duy trì tỷ lệ an toàn vốn và tạo cơ sở cho việc xây dựng, điều chỉnh kế hoạch kinh doanh của VPBank. • Kiểm toán nội bộ (“KTNB”): KTNB của VPBank thực hiện kiểm tra, đánh giá độc lập, khách quan về hệ thống KSNB, đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong VPBank; đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả; theo dõi, đánh giá việc thực hiện các kiến nghị của BKS với HĐQT, TGĐ, các cá nhân, bộ phận tại trụ sở chính, chi nhánh và đơn vị phụ thuộc khác của VPBank. Hệ thống kiểm soát nội bộ tại VPBank được thiết lập, xây dựng dựa trên nền tảng, chuẩn mực quản trị rủi ro hiệu quả với ba tầng bảo vệ độc lập và kiểm soát lẫn nhau, SVTH: Lê Thị Thuần 44
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên bao gồm: • Tuyến bảo vệ thứ nhất: + Trách nhiệm: Nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro phát sinh hàng ngày tại VPBank, báo cáo kịp thời, đầy đủ khi phát hiện các rủi ro phát sinh. + Đơn vị thực hiện: (i) Các đơn vị kinh doanh (ĐVKD): Khối Khách hàng cá nhân (RB), Khối Khách hàng doanh nghiệp lớn và đầu tư (CIB), Khối Khách hàng doanh nghiệp (CMB), Khối Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), Khối Tín dụng tiểu thương (HBB), Trung tâm Định chế tài chính và Ngân hàng giao dịch (FITB), Khối Thị trường tài chính (FM), Khối Dịch vụ Ngân hàng Công nghệ số (DBS) và các ĐVKD khác được VPBank thành lập; (ii) Các Đơn vị vận hành – hỗ trợ: Khối Tín dụng (CM), Khối Vận hành (OPS), Khối Công nghệ thông tin (IT), Trung tâm Chiến lược và Quản lý dự án (SPM), Trung tâm Phân tích kinh doanh (BIC), Trung tâm Truyền thông và tiếp thị (Marcom), Khối Quản trị nguồn nhân lực (HR), Khối Tài chính (FIN) và các Đơn vị khác có chức năng vận hành, hỗ trợ được VPBank thành lập. • Tuyến bảo vệ thứ hai: + Trách nhiệm: Xây dựng chính sách quản lý rủi ro, quy định nội bộ về quản trị rủi ro, đo lường theo dõi rủi ro và tuân thủ quy định pháp luật. + Đơn vị thực hiện: Được tổ chức tại Khối QTRR, Khối Pháp chế và Kiểm soát tuân thủ (“PC&KSTT”). • Tuyến bảo vệ thứ ba: + Trách nhiệm: Kiểm toán nội bộ đối với trụ sở chính, chi nhánh, các đơn vị phụ thuộc khác của VPBank và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật. + Đơn vị thực hiện: Khối KTNB 1.4.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) SVTH: Lê Thị Thuần 45
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành ngân hàng Việt Nam. Tháng 4/2016, Tạp chí chuyên xếp hạng Forbes sách thường niên 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới. Vietinbank là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt Nam nằm trong danh sách này. Ngày 29/12/2016, Vietinbank chính thức được công bố đứng đầu ngành ngân hàng. Hai sự kiện nổi bật của Vietinbank năm 2016 là tiếp tục kiện toàn bộ máy lãnh đạo cấp cao, nâng cao năng lực quản trị điều hành, kiểm soát tốt hoạt động kinh doanh; tiếp tục triển khai chiến lược hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, chuẩn hóa các nghiệp vụ, chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành, quản trị rủi ro theo chuẩn quốc tế. Cùng với sự phát triển và lớn mạnh trong thời gian qua, Vietinbank tiếp tục kiện toàn bộ máy hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ. Tháng 4/2016, Vi etinbank thành lập Phòng kiểm toán nội bộ tại 26 khu vực trên toàn quốc, đồng thời chuyển việc cấp tín dụng cho khách hàng tại các chi nhánh sang cơ chế tập trung tại Hội sở chính đã đánh dấu bước đổi mới quan trọng về mô hình hoạt động kiểm tra kiểm soát trong toàn hệ thống. Theo đó, việc kiểm soát hoạt động tín dụng được thực hiện theo hướng tập trung quản lý rủi ro tín dụng, tập trung phán quyết tín dụng về Hội sở chính. Ngân hàng Viettinbank chi nhánh Hải Dương trong thời gian qua đã thực hiện khá tốt hoạt động KSNB cụ thể như sau: Bộ máy KSNB Viettinbank chi nhánh Hải Dương thời gian qua đã làm tốt vai trò vừa là “Cánh tay nối dài” của trụ sở chính, vừa là “Bác sĩ gia đình” của chi nhánh. Hoạt động này đóng góp tích cực cho sự phát triển an toàn, bền vững của VietinBank. Sự chuyên nghiệp, hiệu quả của bộ máy KTKSNB được xây dựng bởi hệ thống cơ chế chính sách, quy định, quy trình nội bộ rõ ràng và đồng bộ. Đặc biệt hoạt động này được hỗ trợ bởi ứng dụng công nghệ thông tin và nguồn lực con người chất lượng cao. Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác KSNB không chỉ là những nhân sự có bản lĩnh SVTH: Lê Thị Thuần 46
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên để phát hiện những tồn tại, dấu hiệu rủi ro; là sự bình tĩnh và thấu đáo trong giao tiếp với chi nhánh và đôi khi là sự khắt khe với chính bản thân VietinBank thực hiện chuyển đổi hệ thống Core SunShine. Hoạt động đó yêu cầu bộ máy KSNB cần nhanh chóng xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới. Tin tưởng rằng, bộ máy KSNB luôn phát huy được hiệu quả hoạt động, xứng đáng với kỳ vọng của Ban Lãnh đạo và các đơn vị trong hệ thống VietinBank. Viettinbank chi nhánh Hải Dương xác định bộ máy KTKSNB là một yếu tố mang tính sống còn. Đây là hệ thống các cơ chế, chính sách được thiết lập để phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó là yêu cầu đảm bảo mọi cán bộ, nhân viên đều phải tuân thủ các chính sách và quy định nội bộ. Để bộ phận KTKSNB hoàn thành vai trò là “Bác sĩ gia đình” của chi nhánh thì mỗi cán bộ VietinBank chi nhánh Hải Dương phải có sự chủ động, đề cao tính minh bạch và trung thực trong công việc. Hơn nữa, giữa bộ phận KSNB và chi nhánh cần có sự hợp tác và chia sẻ với nhau. Song song với việc giám sát, kiểm tra các hoạt động của chi nhánh, bộ phận KTKSNB còn có trách nhiệm kiểm soát, “chuẩn hóa” định hướng của CN theo đúng con đường Ban Lãnh đạo đã đưa ra. Việc nâng cao hiệu quả công tác KSNB giúp cán bộ nhận thức đúng văn hóa doanh nghiệp, có trách nhiệm hơn trong việc xây dựng và phát triển VietinBank. Từ đó, bản thân cán bộ KSNB luôn nỗ lực, không chỉ nắm vững kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, mà còn phát huy năng lực, kinh nghiệm thực tế để hoàn thành tốt nhiệm vụ kịp thời cảnh báo và ngăn chặn rủi ro trong hoạt động ngân hàng. 1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh huyện Phú Vang Kể từ khi bắt đầu triển khai đề án tái cơ cấu các ngân hàng quốc doanh, lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và sau một loạt các thay đổi trong các SVTH: Lê Thị Thuần 47
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên quy định của pháp luật về cơ chế chính sách, trong hoạt động của các Ngân hàng Việt Nam vẫn còn phát sinh những tổn thất và các bài học đắt giá rút ra từ những tổn thất này là do sự quản lý lỏng lẻo, tắc trách và không tuân thủ các nguyên tắc nghiệp vụ của các ngân hàng. Bài học chung rút ra từ các NHTM trong nước này đối với Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang là: Thứ nhất, bài học về tầm nhìn của nhà quản trị và văn hóa kiểm soát: Nhà quản trị cấp cao quyết định dựa trên ý kiến chủ quan của mình đồng thời cũng thường tự tin vào khả năng ra quyết định của mình là đúng. Việc điều hành thiếu tập trung, buông lỏng kiểm soát, thiếu sự chỉ đạo và giám sát của Hội đồng quản trị và Ban điều hành hay thiếu việc phân định trách nhiệm, vai trò quản lý rõ ràng sẽ khiến hệ thống kiểm soát nội bộ không phát huy tác dụng, gây hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ không hiệu quả có thể làm cho ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí phá sản là do tầm nhìn của nhà quản trị và văn hóa kiểm soát. Thứ hai, bài học về nhận dạng và đánh giá rủi ro: Rủi ro được hiểu là những biến cố có thể xảy ra nhưng không lường trước được. Ngân hàng là một trung gian tài chính, vì vậy ngân hàng có thể “hứng chịu” rủi ro đến từ hai phía. Để có thể nhận biết được những rủi ro trong hoạt động của ngân hàng cần quan sát các hoạt động mà các ngân hàng thực hiện và phân tích những rủi ro trong quá trình hoạt động đó. Thành lập bộ phận quản lý rủi ro; bộ phận nhận dạng, đánh giá rủi ro; bộ phận kiểm toán nội bộ nhằm kiểm soát tốt mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động cho vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Đối với kiểm soát nội bộ, việc nhận diện, đánh giá đúng về khả năng tồn tại, mức độ trọng yếu của rủi ro sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng kiểm soát nội bộ. Việc nhận dạng và đánh giá rủi ro không đầy đủ cũng là nguyên nhân gây ra thua lỗ. Thứ ba, bài học về kiểm soát hoạt động, phân chia trách nhiệm và đa dạng hóa sản phẩm: Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi phân công hợp lý, các công việc của nhân viên không mâu thuẩn với nhau. Những xung đột về quyền lợi phải được nhận SVTH: Lê Thị Thuần 48