Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế

pdf 82 trang thiennha21 25/04/2022 1940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xuat_tai_cong_ty_co_ph.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN  KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THỪA THIÊN HUẾ TrườngSinh viên thực hiệ nĐại: học KinhGiáo viêntế hưHuếớng dẫn: Võ Thị Diệu Thiện ThS. Phạm Thị Bích Ngọc Lớp: K49A Kế toán Niên khóa: 2015 - 2019 Huế, tháng 01 năm 2019
  2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc LỜI CÁM ƠN Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần Xây Dựng và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ cô giáo hướng dẫn Thạc sỹ Phạm Thị Bích Ngọc cùng sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Xây Dựng và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế. Trước hết, tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Phạm Thị Bích Ngọc đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn nhiệt tình giúp tôi hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Đồng thời, tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Xây Dựng và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện cho tôi thực tập tại công ty trong thời gian vừa qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các chị trong bộ phận thực tập đã hướng dẫn tôi nhiệt tình. Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm báo cáo thực tập khó tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong quý thầy cô xem xét và góp ý cho bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Sau cùng, tôi xin chúc quý thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán cũng như các thầy cô giáo trong trường và các anh chị trong công ty luôn dồi dào sức khỏe. Tôi xin chân thành cám ơn! Sinh viên Trường Đại học Kinh tế Huế Võ Thị Diệu Thiện SVTH: Võ Thị Diệu Thiện
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Kí hiệu Nội dung 01 CP Chi phí 02 NVL Nguyên vật liệu 03 CCDC Công cụ dụng cụ 04 SXC Sản xuất chung 05 NC Nhân công 06 TT Trực tiếp 07 MTC Máy thi công 08 QLDN Quản lý doanh nghiệp 09 XDCB Xây dựng cơ bản 10 LNST Lợi nhuận sau thuế 11 LNTT Lợi nhuận trước thuế 12 GV Giá vốn 13 DT Doanh thu 14 CT Công trình 15 HMCT Hạng mục công trình 16 BHYT Bảo hiểm y tế Trường17 ĐạiBHTN học KinhBảo hi ểtếm th ấHuết nghiệp 18 KPCĐ Kinh phí công đoàn 19 TSCĐ Tài sản cố định SVTH: Võ Thị Diệu Thiện
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm( 2015 – 2017) 24 Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2015-2017) 26 Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2015 – 2017) 27 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Võ Thị Diệu Thiện
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc DANH MỤC BIỂU Biểu 2.1: Phiếu yêu cầu vật tư 37 Biểu 2.2 Phiếu nhập kho 38 Biểu 2.3 Phiếu Xuất Kho 39 Biểu 2.4: Chứng từ mua bê tông 40 Biểu 2.5 Chứng từ mua nguyên vật liệu 40 Biểu 2.6: Sổ chi tiết tài khoản 621 41 Biểu 2.7: Giấy hoàn chứng từ 43 Biểu 2.8: Bảng chám công 44 Biểu 2.9: Bang thanh toán lương 45 Biểu 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 622 46 Biểu 2.11 : Sổ chi tiết tài khoản 6231 50 Biểu 2.12 : Sổ chi tiết tài khoản 6232 51 Biểu 2.13 : Sổ chi tiết tài khoản 6233 52 Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 6271 57 Biểu 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 6272 58 Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 6273 59 Biểu 2.17: Sổ chi tiết tài khoản 6275 60 Biểu 2.1Trường8: Sổ chi tiết tài kho Đạiản 6277 học Kinh tế 61 Huế Biểu 2.19: Sổ chi tiết tài khoản 6278 62 Biểu: 2.20: Bảng kê chứng từ tài khoản 154 64 SVTH: Võ Thị Diệu Thiện
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hoạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKTX 12 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp 13 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công 15 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với TH2 16 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với TH3 16 Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hoạch toán chi phí sản xuất chung 18 Sơ đồ: 1.7: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 20 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức 30 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty 32 Sơ đồ 2.3: Tập hợp chi phí sản xuất công trình Nhà Khách Duy Tân Quảng Bình 65 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Võ Thị Diệu Thiện
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc MỤC LỤC 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1 1.3 Đối tượng nghiên cứu 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu 2 1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu 2 1.4.2 Phương pháp xử lý số liệu 3 1.5 Phạm vi nghiên cứu 3 1.6 Điểm mới của đề tài 3 1.7 Kết cấu chuyên đề 4 PHẦN II: NỘI DUNG 5 CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 5 1.1 Đặc điểm ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp 5 1.2 Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 6 1.2.1 Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất 6 1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất 6 1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 6 1.2.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí. 9 1.3 TrườngNội dung công tác Đại kế toán chihọc phí sả n Kinhxuất sản phẩ mtế xây Huếlắp 10 1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí 10 1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí 10 1.3.2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp 10 1.3.2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp 10 SVTH: Võ Thị Diệu Thiện
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc 1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất 11 1.3.3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11 1.3.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp 13 1.3.3.3 Chi phí sử dụng máy thi công 14 1.3.3.4 Chi phí sản xuất chung 18 1.3.3.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 19 1.3.3.6 Đánh giá sản phẩm dở dang 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THỪA THIÊN HUẾ 23 2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây Dựng và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế 23 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 23 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 23 2.1.3 Đặc điểm, lĩnh vực kinh doanh của công ty 24 2.1.4 Nguồn lực của công ty 24 2.1.4.1 Tình hình lao động 24 ĐVT: Người 24 2.1.4.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn 25 2.1.4.3 TrườngTình hình sản xu ấĐạit kinh doanh học Kinh tế Huế 27 2.1.5 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 29 2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 32 2.1.7 Chế độ và chính sách kế toán công ty áp dụng 34 2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế 34 SVTH: Võ Thị Diệu Thiện
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc 2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế 34 2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 34 2.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 35 2.2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất 35 a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 35 b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 42 c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 47 d. Kế toán chi phí sản xuất chung 53 2.2.2 Kế toán sản phẩm dở dang cuối kỳ và tập hợp chi phí sản xuất 63 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THỪA THIÊN HUẾ 66 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế 66 3.1.1 Ưu điểm 66 3.1.2 Nhược điểm 68 3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển Thừa Thiên Huế 69 PHẦN III:Trường KẾT LUẬN Đại học Kinh tế Huế .71 3.1 Kết luận 71 3.2 Hướng phát triển của đề tài 71 SVTH: Võ Thị Diệu Thiện
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Lý do chọn đề tài Trong thời kỳ toàn cầu hóa như hiện nay, việc hội nhập kinh tế quốc tế là một điều tất yếu đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với các chính sách mở cửa, thu hút đầu tư. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các chính sách phù hợp để tồn tại và phát triển bền vững. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp xây lắp, muốn tồn tại và phát triển thì nhà quản trị cần có các biện pháp quản lý từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Trong đó, chi phí sản xuất là một yếu tố vô cùng quan trọng trong các khâu. Chi phí sản xuất tỷ lệ nghịch với lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể nhận được sau một chu kỳ kinh doanh, do đó tối thiểu hóa chi phí kết hợp tối đa hóa lợi nhuận nhưng chất lượng sản phẩm không thay đổi hoặc cao hơn là vấn đề mà mỗi doanh nghiệp sản xuất đều đang rất quan tâm. Hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp, Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế đang trên đà phát triển với nhiều thành tựu. Thương hiệu Công ty đã gắn với nhiều công trình lớn nhỏ trong và ngoài tỉnh Thừa Thiên Huế. Sản phẩm của công ty là những công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài và chịu sự tác động của điều kiện tự nhiên, do đó công tác chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được Ban lãnh đạo công ty rất quan tâm và chú trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Đồng thời, với mong muốn và tìm hiểu công tác tổ chức kế toán chi phí sản phẩm thực tế tại công ty để hiểu hơn về chi phí sản xuấtTrường sản phẩm, tôi quy ếĐạit định ch ọhọcn đề tài: “KinhKế toán tập htếợp chiHuế phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Đề tài hoàn thiện với các mục tiêu sau: SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 1
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Thứ nhất, tìm hiểu về khung lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp trong các Doanh nghiệp xây dựng. Thứ hai, tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế. Thứ ba, so sánh giữa thực tế công tác kế toán chi phí sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế và khung lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng, để từ đó đề ra các biện pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế. 1.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế, mà cụ thể là công trình Nhà Khách Duy Tân Quảng Bình. 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này dùng để thu thập số liệu từ các tài liệu liên quan từ đó thu thập được những thông tin cần thiết. Các tài liệu nghiên cứu như sách, giáo trình, các nguồn thông tin trên internet, Bên cạnh đó còn có các tài liệu như các văn bản, nghị định, chuẩn mực liên quan: Giáo trình Nguyên lý kế toán – Phan Thị Minh Lý, Giáo trình Kế toán chi phí – TS Huỳnh Lợi, Phương pháp phỏng vấn: Dùng để trực tiếp phỏng vấn nhằm tìm hiểu tình hình thực tế tTrườngại công ty, thu thậ p Đạithông tin, họcsố liệu, đ ồKinhng thời, xác minhtế nhHuếững thông tin tìm hiểu qua việc phỏng vấn. Phương pháp quan sát: Quan sát để thu thập các thông tin như cơ cấu bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty. Đồng thời đi sâu vào quan sát các phương pháp, nghiệp vụ kế toán, giúp đi sâu tìm hiểu về quy trình, cách thức làm việc của các nhân viên trong bộ phận. SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 2
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Phương pháp ghi chép, in ấn: Ghi chép lại những gì quan sát được như công việc mà kế toán viên thực đồng thời ghi chép lại những thông tin được chia sẻ từ kế toán hướng dẫn mình. Tiến hành in ấn các tài liệu, các chứng từ cần thiết phục vụ cho bài khóa luận. 1.4.2 Phương pháp xử lý số liệu Phương pháp so sánh, đối chiếu: Sử dụng kỹ thuật so sánh số tương đối, số tuyệt đối. Phương pháp này căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu so sánh để xử lý và phân tích biến động của từng chỉ tiêu. Phương pháp này là để phân tích tình hình biến động về cơ cấu tài sản, nguồn vốn, tình hình lao động của công ty. Phương pháp phân tích số liệu: Là phương pháp dựa trên số liệu đã thu thập được và so sánh để tiến hành đánh giá các vấn đề liên quan đến tình hình kinh doanh của công ty. Phân tích những khác biệt giữa lý luận và thực tiễn, từ đó rút ra những kết luận thích hợp. Phương pháp sơ đồ: Phương pháp này sử dụng để vẽ các sơ đồ tập hợp chi phí, các sơ đồ kết chuyển. Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp, hệ thống hóa những tài liệu (sách, báo ) đã thu thập được, cũng như tổng hợp những kiến thức đã được học. 1.5 Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Báo cáo được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế. Về thời gian: Các số liệu nghiên cứu được thu thập trong quý 3 năm 2018, cùng với các số liệu về tài sản, nguồn vốn, cơ cấu lao động, kết quả sản xuất kinh doanh trong ba năm Trường2015, 2016 và năm Đại2017. học Kinh tế Huế 1.6 Điểm mới của đề tài Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp không phải là một đề tài mới, tuy nhiên đề tài này vẫn đang thu hút được nhiều sự quan tâm của người nghiên cứu vì tính đặc thù và quan trọng của công tác chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Điểm mới của đề tài này là trong những năm gần đây chưa có sinh viên nào làm đề tài SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 3
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc khóa luận về chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế. 1.7 Kết cấu chuyên đề PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN II: NỘI DUNG Chương 1: Lý thuyết cơ bản về kế toán chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây Dựng và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế Chương 3: Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây Dựng và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 4
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1 Đặc điểm ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp Sản xuất sản phẩm xây dựng là quá trình biến đổi những yếu tồ đầu vào trở thành sản phẩm, hàng hóa. Tuy nhiên, so với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản mang tính đặc thù riêng được thể hiện qua các đặc trưng sau: Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình có giá trị lớn và mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, thời gian sản xuất tương đối dài. Do đó, trước khi tiến hành thi công, điều cần thiết là phải có dự toán và thiết kế để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch thực hiện cũng như làm căn cứ cho việc thẩm tra, thẩm định, thanh quyết toán, sau này. Thứ hai, thời gian sản xuất dài, do đó kỳ tính giá sản phẩm xây lắp không xác định hàng tháng như các loại hình doanh nghiệp khác, mà được xác định tùy thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng công trình, điều này thể hiện qua phương thức thanh toán giữa hai bên nhà thầu và khách hàng. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng yêu cầu quản trị kịp thời và chặt chẽ chi phí, phản ánh đúng đắn tình hình quản lý và thi công trong từng thời kỳ nhất định. Đồng thời tránh tình trạng căng thẳng vốn đầu tư cho nhà thầu. Thứ ba, trước khi bắt đầu thi công, giá trị công trình đã được xác định thông qua giá trị trúng thầu hoặc giá trị chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa là sản phẩm xây lắp được xây dựng theo giá trị dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước. Điều này cho thấyTrường tính chất hàng hóa Đạicủa sản ph họcẩm xây l ắKinhp không đượ ctế thể hi Huếện rõ Thứ tư, mỗi công trình, sản phẩm xây lắp đều gắn với một vị trí địa lý cụ thể và cố định. Do đó các yếu tố khác như vật tư, máy móc đều phải di chuyển đến nơi cần thi công công trình. Bên cạnh đó, hoạt động xây lắp thường diễn ra ngoài trời do đó chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu, nên dễ dẫn đến tình trạng SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 5
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc hao hụt, lãng phí vật tư, ảnh hưởng đến quá trình làm việc của công nhân, làm tăng chi phí sản xuất. Ngành xây dựng có những đặc thù như vậy, đòi hỏi công tác kế toán chi phí và tính giá thành vừa phải đáp ứng được những chức năng nhiệm vụ của một doanh nghiệp sản xuất, vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc trưng riêng của ngành xây dựng nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin phục vụ cho công tác quản lý chi phí cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất. 1.2 Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.1 Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất 1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh. (Theo TS. Huỳnh Lợi – Kế toán chi phí – NXB giao thông vận tải). 1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần chỉ là quản lý số liệu phản ánh chi phí mà còn phải dựa trên các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí. Dưới các tiêu chí khác nhau thì chi phí cũng được phân thành các loại khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý chi phí và hạch toán chi phí.  Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu: TheoTrường tiêu thức này, chi phíĐại trong khọcỳ kế toán Kinhcủa doanh nghi tếệp tồHuến tại dưới các yếu tố sau (Theo TS. Huỳnh Lợi – Kế toán chi phí – NXB giao thông vận tải): - Chi phí nhân công: bao gồm các khoản tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp theo lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội của người lao động. SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 6
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc - Chi phí NVL: bao gồm giá mua, chi phí mua của NVL dùng vào hoạt động sản xuất, bao gồm các thành phần như toàn bộ chi phí NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, các NVL khác tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp. - Chi phí CCDC: bao gồm giá mua và chi phí mua các công cụ dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm tổng khấu hao của tất cả các tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ thuê ngoài: bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài dùng cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp như: giá dịch vụ điện nước, phí bảo hiểm tài sản, giá thuê nhà cửa máy móc - Chi phí khác bằng tiền: bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền tại doanh nghiệp.  Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế. Theo cách phân loại này gồm có 6 khoản mục: - Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho mục đích trực tiếp sản xuất ra sản phẩm xây lắp. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN (phần tính vào chi phí). - Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí cho các máy thi công công trình. Máy mócTrường thi công là loạ i Đại máy trực học tiếp xây lắKinhp công trình, tếđó làHuế những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, xăng, điện, - Chi phí SXC: dùng cho hoạt động sản xuất chung tại các đội, công trình gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên quản lý đội, công trình, chi phí NVL dùng chung, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung và các chi phí khác liên quan. SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 7
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc - Chi phí bán hàng: Bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến khâu tiêu thụ sản phẩm xây lắp. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm chi phí lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của người lao động, quản lý tại các bộ phận của doanh nghiệp, các chi phí phục vụ chung cho doanh nghiệp như: chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm - Chi phí khác: Bao gồm những chi phí phát sinh không thuộc các nhóm chi phí trên như: chi phí tài chính, chi phí bất thường  Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ tính kết quả. Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành 2 loại (Theo ThS Hồ Phan Minh Đức – Kế toán quản trị, Đại học Kinh tế - Đại học Huế): - Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua vào. Chi phí sản phẩm được ghi nhận là chi phí tại thời điểm sản phẩm hoặc dịch vụ được tiêu thụ. - Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ kế toán hoặc được mua nên xem xét là các phí tổn, cần được khấu trừ ra khỏi lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.  Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp (Theo TS. Huỳnh Lợi – Kế toán chi phí – NXB giao thông vận tải): Chi Trườngphí trực tiếp: Là nh ữĐạing chi phí học phát sinh Kinhliên quan trự ctế tiếp đHuếến từng đối tượng chịu chi phí, có thể quy nạp vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chi phí như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí quảng cáo SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 8
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc  Phân loại chi phí theo mô hình ứng xử chi phí. Theo cách phân loại này chi phí bao gồm (Theo TS. Huỳnh Lợi – Kế toán chi phí – NXB giao thông vận tải): Biến phí: Là những chi phí nếu xét về tổng số thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động. Ngược lại, nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì biến phí là một hằng số. Định phí: Là những chi phí mà xét về tổng số thì ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả định phí và biến phí.  Một số cách phân loại chi phí khác - Dựa vào khả năng kiểm soát chi phí của nhà quản lý, chi phí được chi thành chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được - Chi phí chênh lệch, chi phí chìm, chi phí cơ hội 1.2.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí. Do ngành xây dựng có những đặc thù riêng về thời gian thi công kéo dài cũng như địa điểm thi công bị ảnh hưởng bởi thời tiết nên công tác kế toán chi phí có phần phức tạp và tỉ mỉ hơn nhằm đáp ứng yêu cầu tiết kiệm chi phí, tránh hao hụt. Vì vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phải đạt được các yêu cầu sau: ThứTrườngnhất, phản ánh kịp Đạithời, đầy đhọcủ, chính xácKinh toàn bộ chi tế phí phátHuế sinh trong quá trình sản xuất đồng thời tính toán phân bổ kịp thời, chính xác các chi phí phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình. Thứ hai, phân bố hợp lý các khoản mục chi phí phù hợp từng khoản mục chi phí, áp dụng phương pháp tính toán phân bổ thích hợp. SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 9
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Thứ ba, kiểm tra thường xuyên về tình hình hao hụt các chi phí nguyên vật liệu, nhân công, so với định mức đã đặt ra. 1.3 Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp là đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức, tập hợp theo đó. (Theo PGS. TS Võ Văn Nhị - Kế toán doanh nghiệp xây lắp, đơn vị chủ đầu tư, NXB Tài chính, Hà Nội). 1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí 1.3.2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đó xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đó xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán, theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đó xác định chỉ có như vậy mới có thể đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ. 1.3.2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp PhươngTrường pháp này đượ cĐại sử dụng đhọcể tập hợ p Kinhcác chi phí giántế ti ếHuếp, đó là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó. Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ các chi phí phát sinh kế toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 10
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan. Công thức phân bổ chi phí: Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức H = C/T Trong đó: H : Là hệ số phân bổ chi phí C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng T : Là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí Bước 2 : Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể Ci = H x Ti Trong đó : Ci : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i 1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất 1.3.3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp  Khái niệm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ cho hoạt động xây lắp (Trừ vật liệu sử dụng cho máy thi công). (Theo PGS. TS Võ Văn Nhị - KếTrườngtoán doanh nghiệ pĐại xây lắp, đơnhọc vị chủ đKinhầu tư, NXB Tàitế chính, Huế Hà Nội). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất xây lắp, bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính (như gạch, cát, sạn, xi măng, ), vật liệu phụ (như sơn,slicat, ), được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định tùy thuộc theo từng nguồn nhập. SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 11
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Trong điều kiện sản xuất thực tế không cho phép tính trực tiếp chi phí cho từng CT, HMCT thì tập trung cho quá trình sản xuất thi công, đến cuối kì kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý rồi kết chuyển sang tài khoản liên quan.  Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hóa đơn - Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi. - Biên bản nghiệm thu (vật tư, sản phẩm, )  Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí NVL trực tiếp để theo dõi, tập hợp chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.  Phương pháp kế toán các nghiệp vụ phát sinh TK 621 TK 152 TK 152 Xuất kho NVL dùng cho NVL thừa dùng không hết Công trình xây lắp nhập lại kho TK 111, 112, 331,141 TK 154 NVL mua ngoài dùng trực tiếp Cuối kỳ kết chuyển chi phí cho công trình xây lắp NVL trực tiếp Trường ĐạiTK 133 học Kinh tế Huế Thuế GTGT TK632 Phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKTX SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 12
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc 1.3.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp  Khái niệm Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí do lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp, bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng công việc. (Theo PGS. TS Võ Văn Nhị - Kế toán doanh nghiệp xây lắp, đơn vị chủ đầu tư, NXB Tài chính, Hà Nội). Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản phải trả về lương cho nhân viên quản lí, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý doanh nghiệp hay của hoạt động bán hàng, không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn trích trên quỹ lương công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp.  Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công. - Bảng thanh toán lương, phiếu chi. - Hợp đồng giao khoán. - Bảng phân bổ tiền lương,  Tài khoản sử dụng Để theo dõi chi phí NCTT kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.  PhươngTrường pháp hạch toánĐại học Kinh tế Huế SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 13
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc TK 622 TK 334 TK 335 TK 154 Lương phép thực tế Trích trướclương Cuối kỳ, KC CP Trả cho CN nghỉ phép NCTT TK 632 Tiền lương phải trả Phần CP NCTT t trên m c TK 338 vượ ứ bình thường Trích khoản phải trích theo lương TK 111,112 TK 141 Tạm ứng tiền công Thanh toán Tiền công Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 1.3.3.3 Chi phí sử dụng máy thi công  Khái niệm Chi phí máy thi công là những chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp và tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí bTrườngảo dưỡng sửa chữ aĐại máy thi công, học Kinh tế Huế Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí thi công được chia làm 2 loại: - Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, chạy thử, vận chuyển máy thi công. SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 14
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc - Chi phí thường xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công, bao gồm khấu hao máy móc thi công, tiền thuê máy, tiền lương chi cho công nhân điều khiển và phục vụ máy, nhiên liệu, động lực dùng cho chạy máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và các chi phí khác không hạch toán vào chi phí máy thi công, khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.  Chứng từ sử dụng - Nhật trình lái máy, lái xe - Bảng khấu hao máy lái xe - Phiếu xuất kho - Phiếu chi - Hóa đơn - Bàng thanh toán nhật trình - Bảng thanh toán tiền lương tổ xe, máy  Tài khoản sử dụng Khoản mục chi phí máy thi công được theo dõi trên một tài khoản riêng, đó là TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.  Phương pháp hoạch toán TH1: Công ty tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưngTrường không tổ chức côngĐại tác kếhọctoán riê ngKinh tế Huế SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 15
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc TK 623 TK 334 TK 154 Tiền lương phải trả Cuối kỳ kết chuyển CP cho CN lái MTC sử dụng máy thi công TK 242 TK 632 Phân b chi phí ổ Phần chi phí sử dụng trả trước TK 152, 153 MTC vượt mức bình thường Xuất kho NVL, CCDC dùng cho máy thi công TK 214 Khấu hao xe, MTC TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho MTC TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Trường Đại học Kinh tế Huế Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 16
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc TH2: Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng và có tổ chức công tác kế toán riêng TK 621, 622, 627 TK 623 TK 111,112,331 DN thực hiện cung cấp lao Mua NVL dùng ở vụ lẫn nhau đội MTC giữa các bộ phân TK 152, 153 TK 632 Xuất kho NVL Giá thành xây lắp chuyển giao cho các dùng ở đội MTC Bộ phận trong nội bộ (TH thực hiện phương thức bán lao vụ lẫn TK 334, 338 nhau) Chi phí nhân công ở đội MTC Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với TH2 TH3: Công ty sử dụng máy thi công thuê ngoài TK 623 TK 154 TK 111, 112, 331 Giá thuê máy chưa có Kết chuyển chi phí vào TrườngThuế GTGT Đại học Kinhgiá thành sản tếphẩm Huế TK 133 Thuế GTGT Được khấu trừ Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với TH3 SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 17
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc 1.3.3.4 Chi phí sản xuất chung  Khái niệm Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong phân xưởng theo những tiêu thức phân bổ hợp lý. Công thức phân bổ như sau Tổng chi phí sản xuất Mức chi phí sản chung cần phân bổ Mức chi phí sản xuất chung phân = x Mức chi phí sản xuất xuất chung phân bổ cho từng đối chung phân bổ cho từng bổ cho từng đối đối tượng  Chứng từ sử dụng - Phiếu xuất kho, phiếu chi - Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương - Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. - BTrườngảng tính khấu hao TSCĐĐại học Kinh tế Huế - Hóa đơn.  Tài khoản sử dụng Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 18
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc  Phương pháp hạch toán TK 627 TK 334 TK 154 Tính lương cho nhân viên Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 632 TK 338 Khoản trích theo lương Phần chi phí SXC vượt mức bình thường TK 152, 153 Xuất NVL, CCDC dùng cho SXC TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho SXC TK 111, 112, 141 Chi phí mua ngoài TK 133 Thuế GTGT TrườngĐược khấu trừ Đại học Kinh tế Huế Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hoạch toán chi phí sản xuất chung 1.3.3.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất  Tài khoản sử dụng : TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang: SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 19
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Bên Nợ: - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ. - Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB. - Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ. - Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng. - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được - Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho. - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã Trườngkết chuyển chi phí sĐạiản xuất chung học cố đ ịnhKinh vào TK 154 tế đến Huếkhi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632). - Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 20
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc  Phương pháp hạch toán TK 621 TK 154 TK 632 Kết chuyển Kết chuyển CP NVLTT TK 622 Giá vốn Kết chuyển CP NCTT TK 623 Kết chuyển CP sử dụng MTC TK 627 Kết chuyển CP SXC Sơ đồ: 1.7: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 1.3.3.6 Đánh giá sản phẩm dở dang  Khái niệm: Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm tại thời điểm tính giá thành chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình công nghệ chế biến sản phẩm. (Theo TS Huỳnh Lợi (2009), Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải, TP Hồ Chi Minh.)  CácTrườngphương pháp đánh Đại giá sản họcphẩm dở dangKinh cuối kỳ tế Huế Việc đánh giá sản phẩm dở dang tùy thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa đơn vị nhận đầu tư và chủ đầu tư. Căn cứ vào đó, có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: - Đối với những công trình xây lắp bàn giao một lần: SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 21
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc - Phương pháp tính chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thường được đánh giá theo chi phí thực tế từ khi khởi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá. - Đối với những công trình bàn giao nhiều lần: Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Kế toán có thể áp dụng một trong hai phương pháp sau để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản phẩm hoàn thành tương đương, Chi phí dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau: Chi phí sản Chi phí sản xuất dở dang xuất phát + Chi phí sản cuối kỳ sinh trong kỳ Giá thành dự toán của xuất dở dang = x khối lượng công việc cuối kỳ dở dang cuối kỳ Giá thành dự toán Giá thành dự toán của của khối lượng công + khối lượng công việc việc hoàn thành dở dang cuối kỳ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức, Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau: Chi phí sản Khối lượng công Mức định phí sản xuất( xuất dở dang = việc thi công xây x CP NVLTT, NCTT, sử Trườngcuối kỳ Đạilắp DDCK học Kinhdụng MTC, tế SXC) Huế SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 22
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THỪA THIÊN HUẾ 2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây Dựng và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ( Xí nghiệp xử lý nền móng và Cơ khí điện nước thuộc Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế) Ngày 15/12/2005 theo quyết định số 4236/QĐ – UBNN tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt phương án cổ phần hóa Xí nghiệp xử lý nền móng và cơ khí điện nước thuộc Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế thành Công ty Cổ phần Xây Dựng và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế và trở thành một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 3300384585, do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh TT.Huế cấp ngày 10/2/2009 (thay đổi lần thứ 02). Hiện nay công ty đang trên đà phát triển với đội ngũ nhân viên đã qua đào tạo chuyên môn. Thương hiệu của Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế gắn liền với nhiều công trình xây dựng không chỉ trên địa bàn Thừa Thiên Huế mà còn trên nhiều tỉnh thành khác. Công ty luôn phấn đấu với mục tiêu "Chất lượng, tiến độ, hiệu quả, an toàn và phát triển bền vững". 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty CôngTrường ty cổ phần xây dựĐạing và đ ầhọcu tư phát Kinhtriển hạ tầng tếThừ a HuếThiên Huế là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng với ngành nghề kinh doanh chính là: - Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật. - Xây dựng nhà các loại. SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 23
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc - Thi công các hạng mục cơ khí xây dựng, điện, nước dân dụng, xử lý nền móng công trình. - Khai thác và mua bán vật liệu xây dựng. - Sản xuất, gia công các mặt hàng cơ khí. - Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm có liên quan. - Cho thuê máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình. - Khai thác đá, cát các loại. - Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê. - Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại 2.1.3 Đặc điểm, lĩnh vực kinh doanh của công ty Công ty kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng với những đặc trưng riêng, do đó đặc điểm sản xuất của công ty cũng mang những đặc trưng như: tính liên tục, phức tạp và trải qua nhiều giai đoạn. 2.1.4 Nguồn lực của công ty 2.1.4.1 Tình hình lao động ĐVT: Người Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu SL % SL % SL % +/- % +/- % Tổng LĐ 148 100 252 100 303 100 104 70.27 51 20.24 1. Phân tích theo giới tính Nam 143 96.62 246 97.62 288 95.05 103 72.03 42 17.07 Nữ Trường5 3.38 Đại6 2.38học15 Kinh4.95 1 tế20.00 Huế9 150.00 2. Phân theo trình độ Đại học 13 8.78 14 5.56 16 5.28 1 7.69 2 14.29 Trung cấp 9 6.08 10 3.97 11 3.63 1 11.11 1 10.00 LĐ phổ thông 126 85.14 228 90.48 276 91.09 102 80.95 48 21.05 Bảng 2.1 Cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm( 2015 – 2017) SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 24
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của công ty qua 3 năm có xu hướng tăng. Cụ thể, tổng số lao động năm 2016 là 252 lao động, tăng 104 lao động so với năm 2015, tương ứng tăng 70,27%. Tổng số lao động năm 2017 là 303 lao động, tăng so với năm 2016 là 51 lao động, tương ứng tăng 20,24% so với năm 2016. Nhìn chung, tổng số lao động qua các năm có xu hướng tăng lên, nguyên nhân là do công ty ngày càng mở rộng quy mô, do đó số lao động được tuyển vào ngày càng tăng. Xét về giới tính, lao động nam của công ty chiếm phần lớn, trên 95% số lao động của công ty. Nguyên nhân là do đặc thù lĩnh vực kinh doanh của công ty là xây dựng, tính chất công việc phù hợp với nam giới. Từ bảng số liệu, trong những năm vừa qua, lao động cả nam và nữ đều có xu hướng tăng, cụ thể năm 2016 lao động nam tăng 42 lao động so với năm 2015, tương ứng tăng 72,03%, trong khi đó, lao động nữ tăng 1 lao động so với năm 2015, tương ứng tăng 20%. Năm 2017, tổng số lao động nam là 288 lao động, tăng 42 lao động so với năm 2016, tương ứng tăng 17,07%, trong khi đó lao động nữ tăng 9 lao động, tương ứng tăng 150%. Xét về trình độ học vấn, lao động phổ thông có qua đào tạo chiếm phần lớn, trên 85% tổng số lao động, sau đó là trình độ đại học và cao đẳng. Trong các năm vừa qua, cả lao động có trình độ văn hóa và lao động phổ thông đều tăng. Nhìn chung, trong 3 năm qua, lao động của doanh nghiệp có xu hương tăng cả số lượng lẫn trình độ học vấn, nguyên nhân là do công ty đang có xu hướng mở rộng quy mô, đồng thời đẩy mạnh các chương trình đào tạo nâng cao học vấn cho lao động, nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả làm việc 2.1.4.2TrườngTình hình tài Đạisản và ngu họcồn vốn Kinh tế Huế SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 25
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2015 - 2017) ĐVT: Triệu đồng 2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017 Tăng/giảm % Tăng/giảm % Tài sản TSNH 16.450,47 35.774,88 29.678,96 19.324,41 117,47 - 6.095,92 -17,04 TSDH 3.171,06 3.615,58 3,555,49 444,52 14,02 - 60.09 -1,66 Tổng TS 19.621,53 39,390,46 33.234,45 19.768,93 100,75 - 6.156,00 -15,63 Nguồn vốn Nợ phải 10.205,36 29.045,91 22.224,43 18.840,55 184,61 - 6.821,48 -23,49 trả VCSH 9.416,17 10.344,55 11.010,02 928,38 9,86 665,47 6,43 Tổng NV 19.621,53 39.390,46 33.234,45 19.768,93 100,75 - 6.156,00 -15,63 Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2015-2017) Nhận xét: Dựa vào bảng số liệu ta thấy, trong ba năm qua, tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty có xu hướng tăng lên vào năm 2016 và giảm đi vào năm 2017, trong đó, mức tăng giai đoạn 2015 – 2016 lớn hơn mức giảm giai đoạn 2016 - 2017. Cụ thể: Trong năm 2016, tổng tài sản, nguồn vốn là 39.390,46 triệu đồng tăng 19.768,93 triệu đồng, tương ứng tăng 100,75% so với năm 2015. Trong năm 2017, tổng tài sản, nguồn vốn là 33.234,45 triệu, giảm so với năm 2016 là 6.156 triệu, tương ứng giảm 15,63%. NguyênTrường nhân là do trong nămĐại 2016, cônghọc ty có Kinhnhiều công trìnhtế xâyHuế dựng so với các năm khác, do đó, công ty tiến hành vay vốn đầu tư vào các tài sản ngắn hạn phục vụ cho việc thi công sản xuất. Xét về phần tài sản năm 2016, tổng tài sản của công ty tăng so với năm 2015, nguyên nhân là do cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng, trong đó tài sản ngắn hạn tăng mạnh hơn. Cụ thể như sau: Tài sản ngắn hạn năm 2016 là 35.774,88 SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 26
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc triệu đồng, tăng 19.324,41 triệu đồng, tương ứng tăng 117,47% so với năm 2015, trong khi đó tài sản dài hạn năm 2016 là 3.615,58 triệu đồng, tăng so với năm 2015 là 445,52 triệu đồng, tương ứng tăng 14,02%. Năm 2017 tổng tài sản giảm so với năm 2016, nguyên nhân là do cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều giảm, trong đó tài sản ngắn hạn có mức giảm mạnh hơn. Cụ thể như sau: Tài sản ngắn hạn năm 2017 là 29.678,96 triệu đồng, giảm 6.095,92 triệu đồng, tương ứng giảm 17,04% so với năm 2016, trong khi đó tài sản dài hạn năm 2017 là 3.555,49 triệu đồng, giảm so với năm 2016 là 60,09 triệu đồng, tương ứng 1,66%. Xét về phần nguồn vốn, năm 2016 nguồn vốn tăng so với năm 2015 là do cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều tăng, trong đó, nợ phải trả tăng mạnh hơn. Cụ thể như sau: Năm 2016, nợ phải trả là 29.045,91 triệu đồng, tăng so với năm 2015 18.840,55 triệu đồng, tương ứng tăng 184,61%, trong khi đó, vốn chủ sở hữu năm 2016 là 10.344,55 triệu, tăng so với năm 2015 là 928,38 triệu đồng, tương ứng tăng 9,86%. Năm 2017, tổng nguồn vốn giảm so với năm 2016, nguyên nhân là do nợ phải trả của công ty giảm trong khi vốn chủ sở hữu tăng, nhưng mức tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn mức giảm của nợ phải trả. Cụ thể như sau: Năm 2017, nợ phải trả là 22.224,43 triệu đồng, giảm so với năm 2016 là 6.821,48 triệu đồng, tương ứng giảm 23,49%, trong khi đó, vốn chủ sở hữu năm 2017 là 11.010,02 triệu đồng, tăng so với năm 2016 là 665,47 triệu đồng, tương ứng tăng 6,43%. 2.1.4.3 Tình hình sản xuất kinh doanh ĐVT: Triệu đồng 2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017 Trường Đại học KinhTăng/giảm tế% HuếTăng/giảm % Tổng DT 13.796,07 28.564,94 44.517,33 14.768,87 107,05 15.952,39 55,85 CP QLDN 1.141,35 1.172,97 760,26 31,62 2,77 - 412,71 - 35,19 GV hàng bán 13.076,00 26.764,94 42.262,45 13.688,94 104,69 15.497,51 57,90 LNTT 693,07 1.800,00 2.254,88 1.106,3 159,71 454,88 25,27 LNST 511,89 1.423,38 1.821,16 911,49 178,06 397,78 27,95 Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2015 – 2017) SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 27
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Nhận xét: Lợi nhuận sau thuế của công ty trong giai đoạn 2015 – 2017 có xu hướng đang ngày càng tăng tên. Cụ thể như sau: Năm 2016, lợi nhuận sau thuế của công ty là 1.423.38 triệu đồng, tăng 911,49 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng tăng 178,06%. Năm 2017, lợi nhuận sau thuế là hơn 1.821,16 triệu đồng, tăng so với năm 2016 gần 398 triệu, tương ứng tăng 27,95%. Lợi nhuận sau thuế năm 2016 hơn 1423 triệu đồng, tăng 911,49 triệu, tương ứng tăng 178,06% so với năm 2015. Nguyên nhân là do năm 2016 có doanh thu, chi phí quản lý doanh nghiệp và giá vốn hàng bán đều tăng, trong đó mức tăng của doanh thu mạnh hơn mức tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp, cụ thể như sau: Tổng doanh thu năm 2016 là 28.564,94 triệu đồng, tăng 14.869,87 triệu so với năm 2015, tương ứng tăng 107,05%. Nguyên nhân là do trong năm doanh nghiệp nghiệm thu nhiều công trình, hạng mục công trình hơn, kéo theo giá vốn hàng bán cũng tăng theo. Giá vốn hàng bán năm 2016 là 26.764,94 triệu đồng, tăng so với năm 2015 là 13.689,94 triệu đồng, tương ứng tăng 104,69%. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2016 là 1.172,97 triệu đồng, tăng so với năm 2015 là 31,62 triệu đồng, tương ứng tăng 2,77%. Nguyên nhân là do trong năm doanh nghiệp có số lao động tăng ở bộ phận quản lý, đồng thời doanh nghiệp vẫn chưa siết chặt khâu chi phí này. Lợi nhuận sau thuế năm 2017 là 1.821,16 triệu đồng, tăng so với năm 2016 là 397,78 triệu đồng, tương ứng tăng 27,95% . Nguyên nhân là do năm 2017 có doanh thu, giá vốn hàng bán tăng và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm, trong đó mức tăng của doanhTrường thu và mức giảm Đại của chi phíhọcquản lý Kinhdoanh nghiệ ptếmạnh Huế hơn mức tăng của giá vốn hàng bán. Cụ thể như sau: Tổng doanh thu năm 2017 là 44.517,33 triệu đồng, tăng so với năm 2016 là 15.952,39 triệu đồng, tương ứng tăng 55,85%. Nguyên nhân là do năm 2017 công ty hoàn thành và nghiệm thu nhiều công trình, hạng mục công trình hơn so với năm 2016, SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 28
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc kéo theo giá vốn hàng bán tăng theo. Cụ thể, giá vốn hàng bán năm 2017 là 42.262,45 triệu đồng, tăng so với năm 2016 là 15.497,51 triệu đồng, tương ứng tăng 57,9%. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2017 là 760,26 triệu, giảm 412,71 triệu đồng, tương ứng giảm 35,19% so với năm 2016. Điều này cho thấy trong năm 2017 doanh nghiệp đã siết chặt hơn trong khâu quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.1.5 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 2.1.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 29
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Đại hội đổng cổ đông Hội đồng quản trị - - - - - - - Ban kiểm soát Giám đốc P.Giám Đốc kỹ thuật - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Phòng kỹ thuật Phòng tài chính Phòng tổ chức Phòng kinh thi công kế toán hành chính doanh tiếp thị - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - B ph n Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận ộ ậ xe, máy thi thi công hạ điện, nước, quản lý đúc cọc, ép công tầng sửa chữa CCDC cọc - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Xí nghiệp Đội xây Đội xây Đội xây Đội xây cơ khí Trườngdựng s ốĐại01 họcdựng s ố Kinh02 tếdựng sHuếố 03 dựng số 04 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng, phối hợp SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 30
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc 2.1.5.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban - Hội đồng cổ đông: Đề ra các phương hướng phát triển của công ty trong tương lai và là cơ quan cao nhất của công ty. - Hội đồng quản trị: Điều hành công ty chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông về tình trạng hoạt động của công ty. - Ban kiểm soát: Là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, kiểm tra và kiểm soát nội bộ trong công ty. - Giám đốc: Giám đốc công ty điều hành và quản lý toàn bộ các hoạt động SXKD của công ty. Giám đốc hoạt động theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về kết quả điều hành và kết quả hoạt động của công ty. - Phó Giám đốc Kỹ thuật: Quản lý trực tiếp phòng kỹ thuật thi công, tổ chức thực hiện thi công các hạng mục công trình, quản lý điều phối máy thi công cho các đội xây dựng. - Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý, huy động sử dụng nguồn vốn của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả. Chấp hành đầy đủ các nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành. Tổ chức, tập huấn định kỳ và kiểm tra công tác hạch toán trong Công ty, tại đơn vị trực thuộc đúng pháp luật kế toán hiện hành và quy chế nội bộ. Định kỳ lập báo cáo thống kê kế toán cho các ban ngành theo quy định. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế định kỳ theo quý của công ty và đơn vị trực thuộc phục vụ sản xuất kinh doanh, - PhòngTrường kỹ thuật thi Đại công: Là học phòng th Kinhực hiện và chtếịu trách Huế nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát quá trình thi công của các công trình từ tiếp nhận hợp đồng, hồ sơ tài liệu thi công đến nghiệm thu kỹ thuật, nghiệm thu bàn giao. - Phòng kinh doanh tiếp thị: Là phòng kế hoạch định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh cho toàn công ty từng tháng, quý, năm. Tạo quan hệ với khách hàng để tìm kiếm công việc. SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 31
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc - Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, theo dõi lao động của công ty, phản ánh kịp thời với giám đốc những sai sót trong công tác tổ chức lao động để lãnh đạo có chủ trương giải quyết. Đồng thời nghiên cứu chính sách cán bộ công nhân viên vào sổ BHXH, sổ theo dõi công tác Đảng. Đây cũng chính là nơi chịu trách nhiệm in tài liệu, đánh máy các văn bản giấy tờ và quản lý các con dấu của công ty. - Xí nghiệp cơ khí: Thực hiện các công việc cơ khí của công ty và các đơn vị trực thuộc. - Các đội xây dựng và đội cầu đường: Trực tiếp thi công các công trình xây dựng như nhà ở, cầu cống, làm việc hằng ngày tại công trường. 2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại công ty Kế toán trưởng Nguyễn Thị Thanh Bình Kế toán công nợ Kế toán ngân hàng Kế toán kho Mai Thị Thu Hương Nguyễn Thị Bảo Thu Đặng Thị Kim Chi TrườngSơ đ ồĐại2.2: Sơ đhọcồ bộ máy Kinhkế toán tại côngtế ty Huế Bộ phận kế toán của công ty bao gồm 4 kế toán. Đứng đầu là kế toán trưởng Nguyễn Thị Kim Bình. Bên cạnh đó là kế toán kho Đặng Thị Kim Chi, kế toán ngân hàng Nguyễn Thị Bảo Thu và kế toán công nợ Mai Thị Thu Hương với chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau: Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ điều hành, tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng công việc của bộ máy kế toán của công ty và chịu trách nhiệm SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 32
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị, thay mặt Nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính đồng thời tổng hợp và quyết toán. Kế toán kho: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi nhận, phản ánh việc nhập, xuất vật tư các công trình, đồng thời kiêm nhiệm việc theo dõi việc thu, chi tiền mặt. Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi nhận, phản ánh các giao dịch với ngân hàng đồng thời đối chiếu, theo dõi từng khoản tiền chuyển đi cho khách hàng và tiền khách hàng chuyển về trên tài khoản 112. Đồng thời kế toán ngân hàng Bảo Thu còn đảm nhận thêm nhiệm vụ tính và thanh toán tiền lương cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Trong đó, việc tính lương đối với lao động gián tiếp là do giám đốc quyết định, hàng tháng chị kế toán Bảo Thu sẽ thanh toán lương cho nhân viên qua ngân hàng. Còn đối với lao động trực tiếp, lương sẽ được khoán dựa theo khối lượng công việc và định kỳ chị kế toán Bảo Thu thanh toán. Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả đồng thời ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác và rõ ràng các nghiệp vụ và định kỳ đối chiếu công nợ khách hàng. Đồng thời kiêm nhiệm thêm công việc kế toán bán hàng với việc xuất hóa đơn và ghi sổ chi tiết doanh thu. Bên cạnh các phần hành công việc trên, các kế toán viên còn có nhiệm vụ tập hợp chi phí của từng công trình vào tài khoản chi phí liên quan đến các loại chứng từ mà kế toán đó phụ trách. Sau đó kế toán trưởng sẽ chịu trách nhiệm tập hợp chung tất cả chi phí sau đó kết chuyển giá thành vào cuối mỗi quý. Cụ thể như sau: - Đối với chi phí nguyên vật liệu nhập trực tiếp không qua kho như bê tông thương Trườngphẩm, thông thường Đại loại chi phíhọc này s ẽKinhđược đưa vào tế công Huế nợ phải trả và chị kế toán công nợ Thu Hương sẽ đảm nhận việc ghi nhận chi phí này. - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xuất từ kho, chị kế toán kho Kim Chi đảm nhận việc theo dõi xuất nhập kho và chứng từ liên quan, do đó việc ghi nhận chi phí này do chị Kim Chi đảm nhận SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 33
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc - Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công, hai loại chi phí này thường được chị kế toán ngân hàng Bảo Thu tính và thanh toán qua ngân hàng, do đó chị kế toán ngân hàng sẽ chịu trách nhiệm ghi nhận hai loại chi phí này. - Còn đối với chi phí sản xuất chung tùy vào từng loại chứng từ sẽ do các kế toán viên khác nhau ghi nhận chi phí. 2.1.7 Chế độ và chính sách kế toán công ty áp dụng - Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính. - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hằng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu: Phương pháp thực tế đích danh. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng. 2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế 2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế 2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng, khâu đầu tiên và quan trọng nhất là khâu xác định đối tượng tập hợp chi phí. Với đặc thù ngành XDCB, đối tượngTrường tập hợp chi phí làĐại các công học trình và hKinhạng mục công tế trình Huế riêng biệt. Cụ thể trong phạm vi bài khóa luận, đối tượng tập hợp chi phí là công trình Nhà Khách Duy Tân Quảng Bình quý III/2018. Các chi phí phát sinh liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp vào CT, HMCT đó. Đối với các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng thì cuối kỳ sẽ được phân bổ cho các CT, HMCT theo tiêu thức phù hợp. SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 34
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Mỗi CT, HMCT do công ty thực hiện sẽ được mở sổ chi tiết theo dõi riêng biệt và tập hợp chi phí theo từng khoản mục từ khi bắt đầu CT, HMCT đến khi kết thúc. 2.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành CT, HMCT. Chi phí phát sinh liên quan đến công trình nào thì hạch toán cho công trình đó. Còn những chi phí gián tiếp phát sinh liên quan đến nhiều công trình, không hạch toán riêng được thì cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình phù hợp. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí, kế toán sẽ tiến hành tập hợp các chi phí vào các tài khoản phù hợp. Cuối quý sẽ kết chuyển tất cả các chi phí vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154. 2.2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí có giá trị lớn nhất trong giá thành của công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường là bê thông thương phẩm, thép, gạch, ngói, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phân thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không qua kho và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất kho.  Chứng từ sử dụng - Phiếu yêu cầu vật tư - Giấy biên nhận - Phiếu xuất kho - HóaTrường đơn Đại học Kinh tế Huế  Tài khoản sử dụng Để theo dõi và hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng tài khoản: Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản 152: Nguyên vật liệu. SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 35
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc  Nội dung hạch toán Việc mua nguyên vật liệu đầu vào do bộ phận kế toán đảm nhận để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, phía công trình sẽ lập phiếu yêu cầu vật tư gửi lên bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán sẽ dựa vào phiếu yêu cầu vật tư sẽ gọi điện cho nhà cung cấp và đặt hàng. Nguyên vật liệu sẽ được nhà cung cấp đưa đến công trình kèm giấy biên nhận. Đối với nguyên vật liệu như bê tông thương phẩm, bơm trực tiếp vào công trình, định kì, kế toán nhận hóa đơn chứng từ từ nhà cung cấp, kế toán đối chiếu với bảng kê do thủ kho ở công trình gửi lên, sau đó tiến hành nhập liệu vào máy, máy sẽ tự kết xuất ra chứng từ, bảng kê chứng từ tài khoản, các sổ chi tiết và sổ cái. Ngày 06/07/2018, doanh nghiệp mua bê tông thương phẩm từ công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư Vấn và Xây dựng Tiến Phát. Kế toán nhận hóa đơn từ nhà cung cấp, đối chiếu với bản kê do thủ kho ở công trình gửi lên và kiểm tra sự chính xác của hóa đơn và định khoản: Nợ TK 621: 75.927.273 Nợ TK 133: 7.592.727 Có TK 331: 83.520.000 Sau khi hạch toán, phần mềm tự kết xuất ra chứng từ số 50, làm căn cứ để lên các bảng kê, sổ chi tiết, sổ cái liên quan. Đối với nguyên vật liệu khác, định kỳ, kế toán nhận hóa đơn chứng từ từ nhà cung cấp. Kế toán sẽ đối chiếu với bảng kê do thủ kho ở công trình gửi lên, sau đó tiến hành nhTrườngập vào máy, máy s ẽĐạitự kết xu ấhọct ra chứng Kinh từ, bảng kê chtếứng tHuếừ tài khoản, các sổ chi tiết và sổ cái. Đối với nguyên vật liệu không nhập trực tiếp vào công trình, kế toán sẽ hạch toán nhập vào kho của công trình trước, sau đó mới vào hạch toán xuất sử dụng cho công trình. Căn cứ phiếu yêu cầu vật tư và phiếu nhập kho số 108 ngày 15 tháng 8 năm 2018, kế toán hạch toán mua nguyên vật liệu đưa vào công trình như sau: SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 36
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Nợ TK 152 7.454.536 Nợ TK 1331 745.454 Có TK 331 8.199.990 Căn cứ phiếu xuất kho số 88 , kế toán hạch toán: Nợ TK 621 7.454.536 Có TK 152 7.454.536 Sau khi hạch toán, phần mềm sẽ kết xuất ra chứng từ số 58, làm căn cứ ghi các bảng kê, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản liên quan Sau khi ghi nhận chi phí phát sinh liên quan đến NVL trực tiếp, cuối quý, kế toán sẽ kết chuyển những chi phí đó vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Biểu 2.1: Phiếu yêu cầu vật tư PHIẾU YÊU CẦU VẬT TƯ 1. Người yêu cầu: Hồ Kim Quang 2. Công trình: Nhà Khách Duy Tân Quảng Bình 3. Hạng mục công trình: CT 19/01 TÊN VẬT TƯ, QUY SỐ STT ĐVT MỤC ĐÍCH Từ ngày Đến ngày CÁCH LƯỢNG 03 Thép phi 16 Cây 11.7m 12 04 Thép Trườngphi 20 ĐạiCây 11.7m học Kinh25 tế Huế Ngày 14 tháng 8 năm 2018 Ngày 14 tháng 8 năm 2018 Người yêu cầu Người phụ trách Người phê duyệt SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 37
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Biểu 2.2 Phiếu nhập kho Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế PHIẾU NHẬP KHO Số: 108 Ngày 15 tháng 08 năm 2018 Nợ TK 152 Có TK 331 Họ và tên: Lê Thị Hà Sum Đơn vị: Nhập vào kho: CT Nhà khách Duy tân Quảng Bình Ghi chú: CT 19/(331) STT Tên vật tư, quy cách Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Thép phi 16 Cây 11.7m 12 142.878 1.714.536 02 Thép phi 20 Cây 11.7m 25 229.600 5.740.000 Tổng cộng 7.454.536 Cộng thành tiền (Bằng chữ): Bảy triệu bốn trăm năm tư ngàn năm trăm ba mươi sáu đồng. Ngày 15 tháng 8 năm 2018 Người giao Thủ kho Kế toán vật tư Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 38
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Biểu: 2.3 Phiếu xuất kho Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế PHIẾU XUẤT KHO Số: 88 Ngày 15 tháng 08 năm 2018 Nợ TK 621 Có TK 152 Họ và tên người nhận: Phạm Quang Trạch Lý do xuất: Xuất nguyên vật liệu công trình NK DT QB Xuất tại kho: CT Nhà khách Duy tân Quảng Bình Ghi chú: CT 19 STT Tên vật tư, quy cách Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Thép phi 16 Cây 11.7m 12 142.878 1.714.536 02 Thép phi 20 Cây 11.7m 25 229.600 5.740.000 Tổng cộng 7.454.536 Cộng thành tiền (Bằng chữ): Bảy triệu bốn trăm năm tư ngàn năm trăm ba mươi sáu đồng. Ngày 15 tháng 8 năm 2018 Người giao Thủ kho Kế toán vật tư Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 39
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Biểu 2.4: Chứng từ mua bê tông Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế CHỨNG TỪ Ngày 06 tháng 7 năm 2018 Số: 50 Họ và tên người thanh toán: CT TNHH Xây dựng Tiến Phát TK ghi có 331 Địa chỉ, cơ quan: TK đ/ứng Số tiền Lý do 621 75.927.273 (đồng) Mua bê tông Ct Duy Tân QB 1331 7.592.727 (đồng) Mua bê tông Ct Duy Tân QB Tổng 83.520.000 Bẳng chữ: (Tám mươi ba triệu năm trăm hai mươi ngàn đồng chẵn). Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người thanh toán (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.5: Chứng từ mua nguyên vật liệu Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế CHỨNG TỪ Ngày 15 tháng 8 năm 2018 Số: 58 Họ và tên người thanh toán: Lê Thị Hà Sum TK ghi có 152 Địa chỉ, cơ quan: TK đ/ứng Số tiền Lý do 621 Trường Đại7.454.536 học(đồng) KinhXuất khotế nguyên Huế vật liệu Tổng 7.454.536 Bẳng chữ: (Bảy triệu bốn trăm năm mươi tư ngàng năm trăm ba mươi sáu đồng). Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán kho (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 40
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Biểu 2.6: Sổ chi tiết tài khoản 621 Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu Từ ngày 01/07/2018 đến ngày 30/09/2018 Trang 1 Hóa đơn TK Diễn giải Phát sinh nợ Phát sinh có Số Ngày đ/ứng Tên đơn vị: CT Nhà Khách Duy Tân Nhập bê tông CT NKDT 50 06/07/2018 331 75.927.273 QB Xuất nguyên vật liệu sử 58 15/08/2018 152 7.454.536 dụng Chi phí NVL CT NKDT 1 30/09/2018 154 1.494.491.821 QB Cộng phát sinh: 1.494.491.821 1.494.491.821 TrườngSố dư đ ầĐạiu kỳ: học Kinh tế Huế Số dư cuối kỳ: Ngày Tháng Năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 41
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp của công trình trong quý là chi phí lương nhân công thuê ngoài.  Chứng từ sử dụng Chứng từ sử dụng để theo dõi và hạch toán chi phí lương bao gồm: - Hợp đồng lao vụ - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương  Tài khoản sử dụng Để theo dõi và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công trình Nhà khách Duy Tân Quảng Bình, kế toán sử dụng tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.  Nội dung hạch toán Do đặc điểm tính chất công việc là khi nào có công trình mới cần công nhân trực tiếp, do đó, tất cả công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng đều là công nhân thuê ngoài, do đó, đối với khoản chi phí nhân công trực tiếp sẽ không có xuất hiện tài khoản 3341 - phải trả công nhân viên và các khoản trích theo lương. Cụ thể như sau: Hàng ngày, phụ trách công trình sẽ tiến hành chấm công cho các công nhân thuộc bộ phận mình phụ trách, và cuối tháng sẽ đưa lên cho kế toán để kế toán tính và thanh toán lương cho công nhân. TiềnTrường lương của công nhân Đại được tính học như sau: Kinh tế Huế Đối với lao động thuê ngoài, tiền lương sẽ được khoán theo khối lượng. Phụ trách công trình sẽ tiến hành chấm công cho bộ phận nhận khoán để chia lương phù hợp với từng lao động. Tiền lương được tính theo công thức: Tiền Đơn giá Số công Đơn giá Số công + x x 200% lương = khoán x chính thức khoán tăng ca SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 42
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Biểu 2.7: Giấy hoàn chứng từ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc GIẤY HOÀN CHỨNG TỪ Tôi tên là: Trần Công Nhật Công tác tại: Công trình Nhà Khách Duy Tân Quảng Bình Xin hoàn ứng số tiền: 92.230.000 (Bằng chữ: Chín mươi hai triệu hai trăm ba mươi ngàn đồng chẵn) Về việc: Hoàn ứng nhân công Có chứng từ gốc: Ngày 28 Tháng 09 Năm 2018 Duyệt chi Ghi nợ vào TK Người đề nghị Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Võ Thị Diệu Thiện 43
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Biểu 2.8: Bảng chấm công Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư BẢNG CHẤM CÔNG Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế Mẫu số 01 - LĐKT Tháng 7 năm 2018 (Ban hành theo QĐ số 114 - TC/CĐKT) Ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính HỌ VÀ TÊN NGÀY TRONG THÁNG QUY RA CÔNG Số công Số công nghỉ việc Số công Số công hưởng ngưng việc Số công Tổng hưởng hưởng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 lương không hưởng số 200% 150% sản hưởng BHXH công lương lương phẩm 100% lương Hồ Văn Tài x x x x x x x x x x x x 12 Hồ Tháp x x x x x x x x x x x x 12 Phạm Văn Nam x x x x x x x x x x x x 12 Nguyễn Văn Phú x x x x x x x x x x x x 12 Thẩm Quốc Trung x x x x x x x x x x x x 12 Trần Quang x x x x x x x x x x x x 12 Nguyễn Văn Luận x x x x x x x x x x x x 12 Trần Xuân Hùng x x x x x x x x x x x x 12 Nguyễn Hữu Lợi x x x x x x x x x x x x 12 TrườngTổng Đại số công học Kinh tế Huế Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công KÍ HIỆU CHẤM CÔNG 44
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Biểu 2.9: Bảng thanh toán lương Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế BẢNG THANH TOÁN TIỀN NHÂN CÔNG THÁNG 7/2018 Từ ngày 6/7 đến ngày 19/7/2018 CÔNG TRÌNH: NHÀ KHÁCH DUY TÂN QUẢNG BÌNH Hạng mục: Tổ: Thợ nề Họ và tên tổ trưởng: Hồ Văn Tài Lương công chính Lương tăng ca Ngày STT Họ và tên Số Số Tổng lương Ký nhận công Thành tiền Thành tiền công công 1 3 4 5=3*4 6 7=*6*200% 8=5+7 9 1 Hồ Văn Tài 330,000 12.0 3,960,000 3,960,000 2 Hồ Tháp 330,000 12.0 3,960,000 3,960,000 3 Phạm Văn Nam 330,000 12.0 3,960,000 3,960,000 4 Hồ Thu 300,000 12.0 3,600,000 3,600,000 5 Nguyễn Văn Phú 330,000 12.0 3,960,000 3,960,000 6 Thẩm Quốc Trung 300,000 12.0 3,600,000 3,600,000 7 Trần Quang 300,000 12.0 3,600,000 3,600,000 8 Nguyễn Văn Luận 300,000 12.0 3,600,000 3,600,000 9 Trần Xuân Hùng 300,000 12.0 3,600,000 3,600,000 10 Nguyễn Hữu Lợi 300,000 12.0 3,600,000 3,600,000 Tổng cộng 120 37,440,000 37,440,000 (Bằng chữ: ba mươi bảy triệu bốn trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn./.) Trường Đại học KinhHuế, ngàytế 19 Huế tháng 7 năm 2018 Tổ trưởng Phụ trách bộ phận Giám đốc 45
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Biểu 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 622 Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Tên tài khoản: Chi phí nhân công Từ ngày 01/07/2018 Đến ngày 30/09/2018 Hóa đơn TK Diễn giải Phát sinh nợ Phát sinh có Số Ngày đ/ứng Tên đơn vị: CT Nhà Khách Duy Tân CT200 31/07/2018 PB nhân công bốc xếp 3348 1.500.000 Hoàn ứng tiền nhân công CT CT60 30/09/2018 152 92.230.000 NKDT QB 1 30/09/2018 Chi phí nhân công CT NKDT QB 154 105.200.000 Cộng phát sinh: 105.200.000 105.200.000 Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: Trường Đại học KinhNgày Tháng tế HuếNăm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 46
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Lương của bộ phận là lương khoán dựa theo khối lượng công việc. Trong tháng, phụ trách công trình tiến hành chấm công để phân bổ lương cho từng lao động Trong kỳ, phụ trách công trình tiến hành tạm ứng tiền để trả cho công nhân trong quá trình làm việc. Cuối quý, khi phụ trách công trình gửi bảng chấm công lên kế toán, kế toán tiến hành kiểm tra bảng chấm công, sau đó tính lương và gửi bảng lương xuống cho phụ trách công trình để phụ trách công trình trả lương cho công nhân. Cuối quý, phụ trách công trình gửi bảng thanh toán lương có chữ kí của công nhân kèm giấy hoàn ứng Trong quý có nghiệp vụ sau: Ngày 28/09/2018, Căn cứ vào bảng chấm công, giấy hoàn chứng từ kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 622 92.230.000 Có TK 3348 92.230.000 c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, doanh nghiệp xây lắp thường có thêm chi phí sử dụng máy thi công. Để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh sản phẩm xây lắp, doanh nghiệp có thể sử dụng máy thi công của công ty hoặc thuê ngoài tùy từng trường hợp cụ thể. Do đó, chi phí sử dụng máy thi công của công ty thường là chi phí xăng dầu, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thuê máy thi công, chi phí lương và các khoản trích theo lương của công nhân chạy máy thi công,  Chứng từ sử dụng - HóaTrường đơn mua xăng dĐạiầu học Kinh tế Huế - Giấy tạm ứng - Bảng thanh toán lương  Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công để theo dõi và hạch toán các chi phí phát sinh liên quan máy thi công công trình. 47
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc  Nội dung hạch toán Chi phí phát sinh liên quan đến chi phí sử dụng máy thi công trong công trình NKDT QB bao gồm chi phí xăng dầu, chi phí mua dụng cụ sửa máy thi công và chi phí lương cho công nhân lái máy. Thông thường có thêm chi phí khấu hao máy thi công nhưng trong trường hợp này, máy thi công đã khấu hao hết mà vẫn tiếp tục sử dụng nên không xuất hiện chi phí khấu hao. Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công do phụ trách công trình gửi lên, kế toán tính lương và các khoản trích theo lương. Đối với lao động chính thức có hợp đồng và đóng bảo hiểm tại công ty, lương thực nhận được tính như sau: Lương thực nhận = Lương chính thức + Phụ cấp xăng xe + Phụ cấp ăn ca + Hỗ trợ đi lại + Hỗ trợ điện thoại + Hỗ trợ nhà ở + Hổ trợ nuôi con nhỏ - Các khoản trích theo lương. Cuối tháng, kế toán dựa vào bảng chấm công, tiến hành tính lương và các khoản trích theo lương. Cuối tháng 7, kế toán hạch toán lương như sau: Nợ TK 6231 6.298.163 Có TK 3341 5.320.000 Có TK 3383 691.880 Có TK 3384 246.747 Có TK 3386 39.536 Khi cần tiền để mua xăng dầu, hoặc vật tư, phụ trách công trình lập giấy tạm ứng để ứng trưTrườngớc tiền phục vụ choĐại việc mua học xăng d ầuKinh hoặc vật tư tế Huế Định kỳ, cuối tháng hoặc cuối quý, căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng đối chiếu với bảng kê theo dõi của thủ kho ở công trình, kế toán tiến hành nhập vào phần mềm, phần mềm sẽ tự kết xuất ra chứng từ, bảng kê chứng từ tài khoản, các sổ cái và sổ chi tiết liên quan. Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ mua dầu ngày 30/09/2018, kế toán hạch toán: 48
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Nợ TK 6232 909.091 Nợ TK 1331 90.909 Có TK 141 1.000.000 Căn cứ vào chứng từ mua vật tư, phụ tùng sửa xe ngày 30/09/2018, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 6233 1990.000 Nợ TK 1331 199.000 Có TK 141 2.189.000 Cuối quý kết chuyển tất cả các chi phí liên quan sang tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trường Đại học Kinh tế Huế 49
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Biểu 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 6231 Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6231 Tên tài khoản: Chi phí nhân công Từ ngày 01/07/2018 Đến ngày 30/09/2018 Hóa đơn TK Diễn giải Phát sinh nợ Phát sinh có Số Ngày đ/ứng Tên đơn vị: CT Nhà Khách Duy Tân BHTN6 31/07/2018 BHTN tháng 7/2018 3386 39.536 BHXH7 31/07/2018 BHXH tháng 7/2018 3383 691.880 BHYT6 31/07/2018 BHYT tháng 7/2018 3384 246.747 CT 31/07/2018 PB Lương tháng 7 3341 5.320.000 6 30/09/2018 Chi phí nhân công CT NKDT QB 154 18.638.211 Cộng phát sinh: 18.638.211 18.638.211 Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: Trường Đại học Kinh tế Huế Ngày Tháng Năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 50
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Biểu 2.12: Sổ chi tiết tài khoản 6232 Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6232 Tên tài khoản: Chi phí vật liệu Từ ngày 01/07/2018 Đến ngày 30/09/2018 Hóa đơn TK Diễn giải Phát sinh nợ Phát sinh có Số Ngày đ/ứng Tên đơn vị: CT Nhà Khách Duy Tân 64 30/09/2018 H/ứng tiền dầu CT NKDT QB 141 909.091 10 30/09/2018 Chi phí máy thi công CT NKDT QB 154 22.188.154 Cộng phát sinh: 22.188.154 22.188.154 Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: Ngày Tháng Năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Trường Đại học Kinh tế Huế 51
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Biểu 2.13: Sổ chi tiết tài khoản 6233 Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6233 Tên tài khoản: Chi phí dụng cụ sản xuất Từ ngày 01/07/2018 Đến ngày 30/09/2018 Hóa đơn TK Diễn giải Phát sinh nợ Phát sinh có Số Ngày đ/ứng Tên đơn vị: CT Nhà Khách Duy Tân 51 23/07/2018 H/ứng tiền vật tư sửa xe 141 636.364 6 30/09/2018 Chi phí máy thi công CT NKDT QB 154 5.711.819 Cộng phát sinh: 5.711.819 5.711.819 Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: Ngày Tháng Năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Trường Đại học Kinh tế Huế 52
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc d. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung của công trình Nhà khách Duy Tân quý III năm 2018 bao gồm các chi phí dùng chung cho cả công trình như lương và khác khoản trích theo lương của quản đốc phân xưởng,  Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương - Hóa đơn giá trị gia tăng  Tài khoản sử dụng Để theo dõi và tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, chi phí phát sinh liên quan đến công trình nào thì hạch toán vào tài khoản của công trình đó.  Nội dung hạch toán Hàng tháng, căn cứ vào hóa đơn do nhà cung cấp gửi đến, kế toán đối chiếu với bảng kê do thủ kho ở công trình gửi lên, kế toán tiến hành nhập vào phần mềm. Phần mềm sẽ tự kết xuất số liệu ra chứng từ, các bảng kê tài khoản, sổ chi tiết và sổ cái. Hằng ngày, phụ trách công trình sẽ chấm công cho các nhân viên thuộc bộ phận SXC, sau đó tập hợp và gửi lên kế toán vào cuối mỗi tháng. Kế toán sẽ tiến hành tính lương và trích các khoản theo lương đối với nhân công chính thức tại công ty và thanh toán lương cho công nhân thuộc bộ phận này. Đối với lao động chính thức của công ty, cuối tháng 7, căn cứ vào bảng chấm công, kế toán Trườngtính lương và hạch toánĐại như sau:học Kinh tế Huế Nợ TK 6271 71.341.983 Có TK 3341 67.570.000 Có TK 3383 3.070.219 Có TK 3384 526.323 Có TK 3386 175.441 53
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Đối với nhân công thuê ngoài, cuối tháng 7 kế toán căn cứ vào bảng chấm công để tính lương và hạch toán như sau: Nợ TK 6271 5.480.000 Có TK 3348 5.480.000 Khi cần tiền để mua xăng dầu, hoặc vật tư, phụ trách công trình lập giấy tạm ứng để ứng trước tiền phục vụ cho việc mua xăng dầu hoặc vật tư Định kỳ, cuối tháng hoặc cuối quý, căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng đối chiếu với bảng kê theo dõi của thủ kho ở công trình, kế toán tiến hành nhập vào phần mềm, phần mềm sẽ tự kết xuất ra chứng từ, bảng kê chứng từ tài khoản, các sổ cái và sổ chi tiết liên quan. Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ mua dầu ngày 20/08/2018, kế toán hạch toán: Nợ TK 6272 454.545 Nợ TK 1331 45.455 Có TK 141 500.000 Căn cứ vào chứng từ mua nguyên vật liệu sửa xe ngày 20/08/2018, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 6273 3.000.000 Nợ TK 1331 300.000 Có TK 141 3.300.000 Đối với các chi phí như lệ phí chuyển tiền, khi chuyển tiền Ngân hàng thu lệ phí, ngân hàngTrường trừ vào TK 112, kĐạiế toán h ạchhọc toán: Kinh tế Huế Nợ 6275 10.000 Nợ 133 1.000 Có TK 112 11.000 Đối với các chi phí như tiền điện, hàng tháng nhận thông báo tiền điện qua mail, kế toán in thông báo ra, lập ủy nhiệm chi chuyển khoản, sau đó lấy hóa đơn điện tử từ 54
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc bên điện lực và nhập vào phần mềm. Cụ thể sau khi lấy hóa đơn tiền điện ngày 21/08/2018, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 6277 4.157.018 Nợ TK 1331 415.702 Có 112 4.572.720 Đối với các chi phí như chi tiếp khách, sau khi thanh toán nhận hóa đơn chứng từ, kế toán nhập vào phần mềm. Cụ thể căn cứ vào hóa đơn chi tiếp khách ngày 23/09/2018, kế toán hạch toán: Nợ TK 6278 2.646.000 Nợ TK 1331 264.600 Có TK 111 2.910.600 Đối với chi phí công cụ dụng cụ, hiện tại công trình Nhà khách Duy Tân Quảng Bình quý III năm 2018 không phát sinh chi phí công cụ dụng cụ. Nguyên nhân là do công cụ dụng cụ sử dụng từ quý trước đến hết quý 3 vẫn sử dụng được và không có nhu cầu sử dụng trong quý 3. Đối với khoản mục này, khi công trình có nhu cầu, sẽ gửi bảng yêu cầu nguyên liệu lên kế toán, kế toán sẽ gọi công cụ dụng cụ từ nhà cung cấp và đưa đến công trình yêu cầu. Định kỳ, kế toán nhận hóa đơn từ nhà cung cấp, đối chiếu với bảng kê theo dõi của thủ kho ở công trình sau đó hạch toán: - Đối với công cụ dụng cụ phân bổ 1 lần, kế toán hạch toán: Nợ 153 Nợ 133Trường Đại học Kinh tế Huế Có TK 331 Nợ TK 6273 Có TK 153 - Đối với công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần, kế toán vào tài khoản chi phí trả trước, kế toán hạch toán: 55
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Nợ TK 153 Nợ TK 133 Có 331 Khi xuất dùng kế toán hạch toán: Nợ TK 242 Có TK 153 Định kỳ, kế toán thực hiện bút toán phân bổ công cụ dụng cụ theo thời gian. Kế toán căn cứ vào thời gian sử dụng của công cụ dụng cụ để phân bổ chi phí công cụ dụng cụ cho các công trình. Kế toán phân bổ: Nợ TK 6273 Có TK 242 Giá trị phân bổ được tính theo công thức: Giá trị công cụ dụng cụ Số tháng trong Giá trị phân bổ = x quý sử dụng tại Thời gian phân công trình bổ(tháng) Cuối quý, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trường Đại học Kinh tế Huế 56
  66. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 6271 Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6271 Tên tài khoản: Chi phí nhân viên phân xưởng Từ ngày 01/07/2018 Đến ngày 30/09/2018 Hóa đơn TK Diễn giải Phát sinh nợ Phát sinh có Số Ngày đ/ứng Tên đơn vị: CT Nhà Khách Duy Tân BHTN6 31/07/2018 BHTN tháng 7/2018 3386 175.441 BHXH7 31/07/2018 BHXH tháng 7/2018 3383 3.070.219 BHYT6 31/07/2018 BHYT tháng 7/2018 3384 526.323 CT 31/07/2018 PB Lương tháng 7 3341 36.852.000 CT 31/07/2018 PB Lương tháng 7 3341 30.718.000 CT 31/07/2018 PB Lương tháng 7 3348 5.480.400 10 30/09/2018 Chi phí chung CT NKDT QB 154 170.015.795 Cộng phát sinh: 170.015.795 170.015.795 TrườngSố dư đầ uĐại kỳ: học Kinh tế Huế Số dư cuối kỳ: Ngày Tháng Năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 57
  67. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Biểu 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 6272 Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6272 Tên tài khoản: Chi phí vật liệu Từ ngày 01/07/2018 Đến ngày 30/09/2018 Hóa đơn TK Diễn giải Phát sinh nợ Phát sinh có Số Ngày đ/ứng Tên đơn vị: CT Nhà Khách Duy Tân 194 31/07/2018 Chi thanh toán nhiên liệu 111 909.091 56 20/08/2018 H/ứng tiền dầu 3341 454.545 10 30/09/2018 Chi phí chung CT NKDT QB 154 7.645.453 Cộng phát sinh: 7.645.453 7.645.453 Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: Ngày Tháng Năm NgưTrườngời lập biểu ĐạiKế họctoán trưở ngKinh tếGiám Huếđốc 58
  68. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 6273 Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6273 Tên tài khoản: Chi phí dụng cụ sản xuất Từ ngày 01/07/2018 Đến ngày 30/09/2018 Hóa đơn TK Diễn giải Phát sinh nợ Phát sinh có Số Ngày đ/ứng Tên đơn vị: CT Nhà Khách Duy Tân 56 20/08/2018 H/ứng tiền sửa xe ô tô 141 3.000.000 248 27/09/2018 Chi thanh toán sửa xe 111 940.000 10 30/09/2018 Chi phí chung CT NKDT QB 154 3.940.000 Cộng phát sinh: 3.940.000 3.940.000 Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: Ngày Tháng Năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Trường Đại học Kinh tế Huế 59
  69. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Biểu 2.17: Sổ chi tiết tài khoản 6275 Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6275 Tên tài khoản: Chi phí lệ phí Từ ngày 01/07/2018 Đến ngày 30/09/2018 Hóa đơn TK Diễn giải Phát sinh nợ Phát sinh có Số Ngày đ/ứng Tên đơn vị: CT Nhà Khách Duy Tân 99 03/07/2018 Lệ phí chuyển tiền 112 10.000 10 30/09/2018 Chi phí chung CT NKDT QB 154 555.000 Cộng phát sinh: 555.000 555.000 Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: Ngày Tháng Năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Trường Đại học Kinh tế Huế 60
  70. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Biểu 2.18: Sổ chi tiết tài khoản 6277 Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6277 Tên tài khoản: Chi phí dịch vụ mua ngoài Từ ngày 01/07/2018 Đến ngày 30/09/2018 Hóa đơn TK Diễn giải Phát sinh nợ Phát sinh có Số Ngày đ/ứng Tên đơn vị: CT Nhà Khách Duy Tân 110 18/07/2018 Chi thanh toán tiền điện tháng 7 112 1.671.036 146 21/08/2018 Chi thanh toán tiền điện tháng 8 112 4.157.018 10 30/09/2018 Chi phí chung CT NKDT QB 154 19.406.240 Cộng phát sinh: 19.406.240 19.406.240 Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: Ngày Tháng Năm NgưTrườngời lập biểu ĐạiKế họctoán trưở ngKinh tế HuếGiám đốc 61
  71. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Biểu 2.19: Sổ chi tiết tài khoản 6278 Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6278 Tên tài khoản: Chi phí bằng tiền khác Từ ngày 01/07/2018 Đến ngày 30/09/2018 Hóa đơn TK Diễn giải Phát sinh nợ Phát sinh có Số Ngày đ/ứng Tên đơn vị: CT Nhà Khách Duy Tân Chi thanh toán tiếp khách CT 245 23/09/2018 111 2.646.000 NKDT QB 10 30/09/2018 Chi phí chung CT NKDT QB 154 20.646.000 Cộng phát sinh: 20.646.000 20.646.000 Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: Ngày Tháng Năm NgưTrườngời lập biểu ĐạiKế họctoán trưở ngKinh tế HuếGiám đốc 62
  72. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc 2.2.2 Kế toán sản phẩm dở dang cuối kỳ và tập hợp chi phí sản xuất Công ty đánh giá chi phí cho khối lượng xây lắp cuối kỳ theo phương pháp chi phí thực tế phát sinh. Do đó chi phí dở dang cuối kỳ của công trình là từ lúc nghiệm thu lần trước đến lúc công trình đạt đến điểm dừng kỹ thuật và bàn giao nghiệm thu công trình, hạng mục công trình. Đối với công trình Nhà khách Duy Tân Quảng Bình quý III năm 2018 không nghiệm thu cuối quý, sản phẩm dở dang của công trình được kế toán tập hợp lũy kế từ lần nghiệm thu lần trước, cụ thể là từ tháng 4 năm 2018. Cụ thể, cuối quý III năm 2018, sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến hành kết chuyển sang tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 154 1.868.438.493 Có TK 621 1.494.491.821 Có TK 622 105.200.000 Có TK 6231 18.638.211 Có TK 6233 5.711.819 Có TK 6271 170.015.795 Có TK 6272 7.645.453 Có TK 6273 3.940.000 Có TK 6275 555.000 CóTrường TK 6277 19.406.240 Đại học Kinh tế Huế Có TK 6278 20.646.000 Có TK 6232 22.188.154 63
  73. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Biểu: 2.20: Bảng kê chứng từ tài khoản 154 Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế BẢNG KÊ CHỨNG TỪ TÀI KHOẢN 154 Thời gian từ ngày 01/07/2018 Đến ngày 30/09/2018 SỐ CHỨNG TỪ TK PHÁT SINH PHÁT SINH NGÀY DIỄN GIẢI THU CHI Đ/Ư NỢ CÓ Chi phí NVL TT CT NKDT QB 09/30/2018 1 621 1.494.491.821 CP Nhân công CT NKDT QB 09/30/2018 1 622 105.200.000 CP Máy thi công CT NKDT QB 09/30/2018 6 6231 18.638.211 CP Máy thi công CT NKDT QB 09/30/2018 6 6233 5.711.819 CP chung CT NKDT QB 09/30/2018 10 6271 170.015.795 CP chung CT NKDT QB 09/30/2018 10 6272 7.645.453 CP chung CT NKDT QB 09/30/2018 10 6273 3.940.000 CP chung CT NKDT QB 09/30/2018 10 6275 555.000 CP chung CT NKDT QB 09/30/2018 10 6277 19.406.240 CP chung CT NKDT QB 09/30/2018 10 6278 20.646.000 CP máy thi công CT NKDT QB 09/30/2018 10 6232 22.188.154 Cộng phát sinh: 1.868.438.493 Dư đầu kỳ 4.619.124.184 Dư cuTrườngối kỳ: Đại6.487.562.677 học Kinh tế Huế Ngày Tháng Năm Người lập biểu Thủ quỹ Phụ trách kế toán 64
  74. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc TK 154 TK 621 4.619.124.184 1.494.491.821 K/c CP NVLTT TK 622 105.200.000 K/c CP NCTT TK 623 46.538.184 K/c CP sử dụng MTC TK 627 222.208.488 K/c CP SXC 6.487.562.677 Sơ đồ 2.3: Tập hợp chi phí sản xuất công trình Nhà Khách Duy Tân Quảng Bình Trường Đại học Kinh tế Huế 65
  75. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THỪA THIÊN HUẾ 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư phát triển Hạ tầng Thừa Thiên Huế, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của các chị phòng kế toán cùng với kiến thức đã học tại trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế, tôi đã tìm hiểu và hiểu rõ hơn bộ máy kế toán cũng như công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty. Từ đó, tôi xin đưa ra một số ưu điểm và những mặt hạn chế còn tồn tại về công tác kế toán tại công ty: 3.1.1 Ưu điểm - Về tổ chức bộ máy kế toán của công ty Bộ máy kế toán của công ty khá gọn nhẹ với đội ngũ kế toán có trình độ, chuyên môn cao, ý thức trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc. Trong bộ máy kế toán, mỗi nhân viên đều được quy định chức năng nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân đi sâu vào từng phần hành và giúp cho bộ máy kế toán hoạt động linh hoạt hơn. - Về chế độ làm việc, lương thưởng: Công ty tuân thủ theo quy định của Nhà nước là ngày làm tám giờ. Bên cạnh đó, công ty Trườngchú trọng trong vi ệĐạic có các chhọcế độ lương Kinh thưởng, đóngtế b ảHuếo hiểm xã hội,các khoản đãi ngộ và các khoản phụ cấp như phụ cấp xăng xe, điện thoại, con nhỏ, giúp khích lệ tinh thần làm việc hăng say, nhiệt tình, sáng tạo và có trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. - Về việc áp dụng hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ, thuận tiện và phù hợp với khả năng của cán bộ kế toán. 66
  76. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc - Về hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo Thông tư 200 của Bộ Tài Chính. Và hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của công ty được sử dụng đầy đủ theo quy định của Nhà Nước. - Về công tác quản lý, lưu trữ chứng từ, sổ sách: Chứng từ, sổ sách của bộ phận nào thì do bộ phận đó lưu trữ và quản lý. Các bộ phận lưu trữ chứng từ theo từng công trình và tập hợp theo từng quý nên dễ dàng trong việc quản lý và truy xuất chứng từ khi cần thiết. - Về phương pháp kế toán: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên giúp theo dõi và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình nhập xuất tồn của hàng hóa, nguyên vật liệu. - Về đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được xác định là từng công trình, hạng mục công trình phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp. Như vậy, công tác kế toán chi phí giúp cung cấp cho nhà quản lý thông tin kịp thời về các đối tượng cụ thể, giúp nhà quản lý thuận tiện trong việc giám sát và đưa ra các biện pháp kịp thời giúp giảm chi phí phát sinh. Bên cạnh đó, phương pháp tính giá thành sản phẩm mà công ty áp dụng là phương pháp trực tiếp, có ưu điểm là đơn giản, chính xác và cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết. - Về công tác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tại các công trình có theo dõi xuất vật tư chặt chẽ, ghi chép đầy đủ thông qua các phiếu yêuTrường cầu vật tư, giấ y Đại biên nhậ n,học hóa đơn, Kinh giúp kế toántế ghi Huế sổ nhanh chóng, chính xác. Đồng thời, định kỳ có sự đối chiếu giữa hóa đơn từ nhà cung cấp và bản kê theo dõi của thủ kho tại công trình, tránh được các trường hợp sai sót khi theo dõi công nợ và thanh toán với nhà cung cấp. - Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 67
  77. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Tại công trường có phụ trách công trình theo dõi và chấm công chặt chẽ thông qua bảng chấm công, từ đó giúp kế toán thuận tiện trong việc theo dõi và chấm công. Đồng thời việc trả lương theo khối lượng công việc được khoán cộng với thưởng năng suất giúp khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động và có tinh thần trách nhiệm trong công việc. - Về chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí phát sinh liên quan đến sử dụng máy thi công và lương công nhân lái máy được ghi chép đầy đủ, chính xác, giúp kế toán thuận lợi trong việc theo dõi và hạch toán kịp thời chi phí phát sinh. 3.1.2 Nhược điểm - Về công tác kế toán: Mặc dù công ty đã quy định rõ về quy trình luân chuyển chứng từ, tuy nhiên vẫn còn tình trạng chứng từ được chuyển lên chậm trễ, công việc dồn vào cuối kỳ, gây ảnh hưởng đến công việc kế toán. Nguyên nhân một phần là do công trình ở xa trụ sở của công ty, một phần là do yếu tố chủ quan của các bộ phận trong việc luân chuyển chứng từ. - Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Sau khi bàn giao công trình, tại công trình còn một số nguyên vật liệu thu hồi, nguyên vật liệu thừa tại công trình không được kiểm kê và ghi giảm giá trị nguyên vật liệu dẫn đến trường hợp giá thành công trình, hạng mục công trình được đánh giá cao hơn so với thực tế. - VTrườngề kế toán chi phí SXC Đại: học Kinh tế Huế Công ty tập hợp riêng chi phí sản xuất chung của từng công trình do đó vẫn còn một số nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng nhiều công trình nhưng chỉ được tính vào chi phí cho một công trình hoặc một số công cụ dụng cụ, vật liệu dùng ở công trình trong một khoảng thời gian ngắn nhưng vẫn trích khấu hao trong thời gian cả quý đó. 68
  78. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Bên cạnh đó, do công trình Nhà Khách Duy Tân Quảng Bình có doanh thu cao hơn với các công trình khác, do đó kế toán hạch toán các chi phí dùng ở văn phòng như điện, tiền cước mạng, cước điện thoại vào chi phí của công trình này. Do đó làm cho chi phí của công trình này không đúng với thực tế. - Về kế toán chi phí máy thi công: Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa máy thi công do đó khi có máy thi công bị hỏng và sửa chửa sẽ gây biến động chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ. - Về chi phí nhân công: Công ty phân bổ chi phí nhân công cho các công trình, hạng mục công trình dựa theo số ngày công thực tế phát sinh ở công trình, hạng mục công trình tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp do số ngày công làm ở công trình khác nhỏ nên công ty hạch toán chi phí dựa theo việc ước lượng chứ không tính toán cụ thể, dẫn đến giá thành của công trình, hạng mục công trình có phần khác so với thực tế. 3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển Thừa Thiên Huế. Để hạn chế tình trạng chậm trễ trong việc luân chuyển chứng từ, tôi xin kiến nghị với công ty cần có biện pháp đôn đốc chứng từ từ phía phụ trách công trình, yêu cầu phải hoàn trả chứng từ đúng thời hạn và có biện pháp xử phạt nghiêm đối với người vi phạm nhiều lần. Để đánh giá chính xác giá thành công trình, công ty cần có kế hoạch theo dõi, thu hồi vật Trườngliệu thừa sau khi công Đại trình hoànhọc thành Kinhbàn giao chuy tếển sang Huế công trình khác đồng thời ghi giảm giá trị nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Về chi phí sản xuất chung, công ty cần có sự theo dõi và phân bổ các nguyên vật liệu hợp lý nhằm đánh giá chính xác hơn chi phí sản xuất chung phát sinh của từng công trình, hạng mục công trình. Đồng thời, kế toán nên hạch toán khoản chi phí tiền 69
  79. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc điện, cước mạng, điện thoại của văn phòng vào chi phí quản lý thay vì chỉ hạch toán vào một công trình, tránh trường hợp chỉ hạch toán vào một công trình làm cho chi phí công trình đó không đúng với thực tế. Về chi phí nhân công, công ty cần thực hiện đúng việc phân bổ chi phí nhân công cho từng công trình phù hợp với chi phí thực tế phát sinh. Đối với mỗi công trình, chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục lớn, chiếm đến 70 – 80% tỷ trọng chi phí trong giá thành, do đó, việc quản lý khoản mục chi phí này là một việc rất quan trọng. Để giảm thiểu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhà quản lý cần tập trung ký hợp đồng tại nhà cung cấp cố định nhằm tận dụng các chính sách khuyến mãi của nhà cung cấp. Đồng thời, đặc thù các công trình không ở một địa điểm cố định giống nhau, do đó nhà quản lý cần tạo mối quan hệ để có thể mua nguyên vật liệu với chi phí tiết kiệm nhất. Để đạt hiệu quả cao cho các cán bộ kế toán, công ty nên thường xuyên cập nhật và sửa lỗi phần mềm kế toán giúp tối ưu hóa khối lượng công việc. Bên cạnh đó, máy móc thiết bị tại công ty hầu như đã cũ, thời gian khấu hao đã hết. Để nâng cao hiệu quả làm việc, giảm thiểu chi phí, công ty nên đầu tư, nâng cấp thêm máy móc, thiết bị tại công ty Trường Đại học Kinh tế Huế 70
  80. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc PHẦN III: KẾT LUẬN 3.1 Kết luận 3.1.1 Mức độ đáp ứng của đề tài Qua quá trình đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển Hạ tầng Thừa Thiên Huế kết hợp với kiến thức đã học trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế, em đã hoàn thiện báo cáo với các nội dung chính đề cập đến các vấn đề: Thứ nhất, đi sâu vào tìm hiểu một số vấn đề lý luận cơ bản thuộc lĩnh vực chi phí sản xuất và giá thành trong các doanh nghiệp xây dựng. Từ đó làm cơ sở lý luận cho vấn đề cần nghiên cứu. Thứ hai, tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty. Trong đó đi sâu vào nghiên cứu phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thứ ba, trên cơ sở đó, đề tài đưa ra các nhận xét, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển Hạ tầng Thừa Thiên Huế. 3.1.2 Hạn chế của đề tài Qua thời gian tìm hiểu và hoàn thành đề tài, đề tài vẫn còn một số hạn chế: Với đặc thù tính bảo mật của các thông tin kế toán tại công ty làm cho việc thu thập các số liệu vẫn còn hạn chế, số liệu thu thập được chưa hoàn toàn đầy đủ nên một số vấn đề chưaTrường được tìm hiểu sâuĐại và rõ ràng.học Kinh tế Huế Do đặc thù công việc kế toán tại công ty, do đó còn nhiều nghiệp vụ vẫn chưa quan sát trực tiếp được mà chỉ quan sát qua chứng từ sổ sách 3.2 Hướng phát triển của đề tài Do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian, do đó đề tài chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần 71
  81. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Xây dựng và Đầu tư Phát triển Hạ tầng Thừa Thiên Huế, do đó, vẫn còn nhiều vấn đề chưa được tìm hiểu. Nếu có điều kiện, em xin tìm hiểu sâu hơn về vấn đề: - Đánh giá biến động chi phí sản xuất so với định mức chi phí đề ra. Trường Đại học Kinh tế Huế 72