Khóa luận Các phương pháp thu thập BCKiT trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt

pdf 136 trang thiennha21 23/04/2022 2650
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Các phương pháp thu thập BCKiT trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_cac_phuong_phap_thu_thap_bckit_trong_kiem_toan_bct.pdf

Nội dung text: Khóa luận Các phương pháp thu thập BCKiT trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN CHUẨN VIỆT Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trịnh Ngọc Anh Sinh viên thực hiện: Vĩnh Bảo Hoàng Kha MSSV: 1211180261 Lớp: 12DKKT03 Thành phố Hồ Chí Minh, 2016 i
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN CHUẨN VIỆT Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trịnh Ngọc Anh Sinh viên thực hiện: Vĩnh Bảo Hoàng Kha MSSV: 1211180261 Lớp: 12DKKT03 Thành phố Hồ Chí Minh, 2016 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan là khóa luận tốt nghiệp này là sản phẩm nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận đƣợc thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tƣ vấn Chuẩn Việt. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Nhà trƣờng về sự cam đoan này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 06 năm 2016 Tác giả (Sinh viên ký và ghi rõ họ tên) Vĩnh Bảo Hoàng Kha iii
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trƣờng và các thầy cô trong Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng của trƣờng Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc đi thực tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Đây là một trong những cơ hội tốt cho tôi nâng cao kiến thức chuyên ngành, tiếp cận với những công việc thực tế của một trợ lý kiểm toán và rèn luyện kỹ năng làm việc độc lập. Đồng thời có thể thực hành những lý thuyết đã học đƣợc từ Nhà trƣờng vào thực tiễn và trở nên tự tin hơn trong công việc và cuộc sống. Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô ThS. Trịnh Ngọc Anh là giảng viên hƣớng dẫn của tôi từ báo cáo thực tập đến khóa luận tốt nghiệp trong suốt thời gian vừa qua. Cô luôn tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy và sửa chữa những thiếu sót để tôi hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, tôi xin cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các anh chị Phòng Kiểm toán Báo cáo tài chính số 4 của Công ty TNHH Kiểm toán & Tƣ Vấn Chuẩn Việt – VIETVALUES đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội thực tập tại doanh nghiệp và giúp đỡ tôi rất nhiệt tình khi tôi làm việc tại doanh nghiệp. Điều đó đã tạo thuận lợi rất nhiều để tôi hoàn thiện khóa luận. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 06 năm 2016 (Sinh viên ký và ghi rõ họ tên) Vĩnh Bảo Hoàng Kha iv
  5. CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Tên đơn vị thực tập: Công ty TNHH Kiểm toán và Tƣ vấn Chuẩn Việt Địa chỉ: 156 – 158 Phổ Quang, Phƣờng 9, Quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Mình Điện thoại liên lạc: (84-8)3999 0091 Email: vietvalues@vnn.vn NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN Họ và tên sinh viên: VĨNH BẢO HOÀNG KHA MSSV: 1211180261 Lớp: 12DKKT03 Thời gian thực tập tại đơn vị: Từ 14/12/2015 đến 22/04/2016 Tại bộ phận thực tập: Phòng Báo cáo kiểm toán số 4 Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện: 1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật: Tốt Khá Bình thƣờng Không đạt 2. Số buổi thực tập thực tế tại đơn vị: >3 buổi/tuần 1-2 buổi/tuần Ít đến công ty 3. Đề tài phản ánh đƣợc thực trạng hoạt động của đơn vị: Tốt Khá Trung bình Không đạt 4. Nắm bắt đƣợc những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài chính, Ngân hàng ): v Tốt Khá Trung bình Không đạt TP. HCM, Ngày tháng năm 2016 Đơn vị thực tập (Ký tên và đóng dấu) v
  6. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN Họ và tên sinh viên: VĨNH BẢO HOÀNG KHA MSSV: 1211180261 Lớp: 12DKKT03 Thời gian thực tập tại đơn vị: Từ 14/12/2015 đến 22/04/2016 Tại đơn vị: Công ty TNHH Kiểm toán và Tƣ vấn Chuẩn Việt Trong quá trình viết khóa luận tốt nghiệp sinh viên đã thể hiện: 1. Thực hiện viết khóa luận tốt nghiệp theo quy định : v Tốt v Khá V Trung bình v Không đạt 2. Thƣờng xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hƣớng dẫn: Thƣờng xuyên liên hệ Ít liên hệ Không liên h ệ v v v 3. Đề tài đạt chất lƣợng theo yêu cầu : v Tốt v Khá v Trung bình v Không đạt TP. HCM, Ngày tháng năm 2016 Giảng viên hƣớng dẫn (Ký tên, ghi rõ họ tên) vi
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT KTV Kiểm toán viên BCTC Báo cáo tài chính BCKiT Bằng chứng kiểm toán GTGT Giá trị gia tăng CSDL Cơ sở dẫn liệu HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ XDCB Xây dựng cơ bản DNKiT Doanh nghiệp kiểm toán KH Khách hàng DN Doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TK Tài khoản HTK Hàng tồn kho CCDC Công cụ dụng cụ VCSH Vốn chủ sở hữu TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân BGĐ Ban giám đốc BQT Ban quản trị vii
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH *SƠ ĐỒ STT Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 2.1 Quy trình phỏng vấn khách hàng của KTV 16 Sơ đồ 2.2 Quy trình gửi thƣ xác nhận của KTV 18 Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của VIETVALUES 28 Sơ đồ 3.2 Tổ chức phòng Kiểm toán BCTC 4 37 Sơ đồ 4.1 Một số nội dung cơ bản thƣờng đƣợc KTV tính toán lại 50 * BẢNG BIỂU STT Tên bảng Trang Xem xét ngày nhận hàng và ngày giao hàng khi kiểm kê của Bảng 4.1 47 VIETVALUES Danh sách khách hàng để minh họa cho các phƣơng pháp thu Bảng 4.2 57 thập BCKiT Thực tế phƣơng pháp kiểm tra vật chất đối với chín khách Bảng 4.3 58 hàng của VIETVALUES Thực tế phƣơng pháp kiểm tra tài liệu đối với chín khách Bảng 4.4 59 hàng của VIETVALUES Thực tế phƣơng pháp quan sát đối với chín khách hàng của Bảng 4.5 60 VIETVALUES Thực tế phƣơng pháp phỏng vấn đối với chín khách hàng của Bảng 4.6 61 VIETVALUES Thực tế phƣơng pháp xác nhận đối với chín khách hàng của Bảng 4.7 62 VIETVALUES Thực tế phƣơng pháp tính toán đối với chín khách hàng của Bảng 4.8 62 VIETVALUES Bảng 4.9 Thực tế phƣơng pháp phân tích đối với chín khách hàng của 63 viii
  9. VIETVALUES Tổng hợp kết quả phân tích việc áp dụng bảy phƣơng pháp Bảng 4.10 64 thu thập BCKiT đối với chín khách hàng Tổng hợp ý kiến của KTV đối với chín khách hàng dựa trên Bảng 4.11 65 cơ sở các BCKiT đã thu thập đƣợc Xác nhận của khách hàng đối với ý kiến của KTV về BCTC Bảng 4.12 66 dựa trên cơ sở các BCKiT đã thu thập đƣợc ix
  10. MỤC LỤC CHƢƠNG 1 - GIỚI THIỆU CƠ SỞ THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN ĐỂ ĐƢA RA Ý KIẾN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu 2 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2 1.5. Kết cấu đề tài 3 CHƢƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4 2.1. Tổng quan về bằng chứng kiểm toán 4 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bằng chứng kiểm toán 4 2.1.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán 4 2.1.3. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán 5 2.1.3.1. Tính thích hợp (Appropriateness) 5 2.1.3.2. Tính đầy đủ (Sufficiency) 6 2.1.3.3. Tƣơng quan giữa tính thích hợp và tính đầy đủ 7 2.1.4. Phân loại bằng chứng kiểm toán 8 2.1.4.1. Dựa theo nguồn gốc 8 2.1.4.2. Dựa theo hình thức biểu hiện 9 2.1.4.3. Dựa theo tính thuyết phục 9 2.2. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt 10 2.2.1. Tƣ liệu của chuyên gia 10 2.2.2. Giải trình của Ban giám đốc 10 2.2.3. Tài liệu của kiểm toán viên nội bộ 11 2.2.4. Tài liệu của KTV khác 11 2.2.5. Bằng chứng của các bên liên quan 12 x
  11. 2.3. Các phƣơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 12 2.3.1. Phƣơng pháp kiểm tra 12 2.3.1.1. Kiểm tra vật chất 13 2.3.1.2. Kiểm tra tài liệu 14 2.3.2. Phƣơng pháp phỏng vấn 15 2.3.3. Phƣơng pháp quan sát 16 2.3.4. Phƣơng pháp xác nhận 17 2.3.5. Phƣơng pháp tính toán 19 2.3.6. Phƣơng pháp phân tích 20 2.4. Phát hành ý kiến kiểm toán của KTV dựa trên bằng chứng kiểm toán 21 TÓM TẮT CHƢƠNG 2 24 CHƢƠNG 3 - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƢ VẤN CHUẨN VIỆT 26 3.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty 26 3.1.1. Giới thiệu chung 26 3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 26 3.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty 28 3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động của công ty 28 3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 29 3.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty 30 3.3.1. Kiểm toán 30 3.3.2. Tƣ vấn thuế và pháp lý 31 3.3.3. Dịch vụ kế toán 31 3.3.4. Tƣ vấn đầu tƣ và hỗ trợ doanh nghiệp 32 3.3.5. Tƣ vấn tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp 32 3.3.6. Đào tạo 33 3.4. Khách hàng của công ty 34 3.5. Tình hình công ty trong những năm gần đây 34 xi
  12. 3.6. Thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng hoạt động của công ty 35 3.6.1. Thuận lợi 35 3.6.2. Khó khăn 35 3.6.3. Mục tiêu và phƣơng hƣớng hoạt động của công ty 36 3.7. Giới thiệu phòng ban thực tập 36 3.7.1. Quá trình hình thành của phòng Kiểm toán BCTC 4 36 3.7.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kiểm toán BCTC 4 37 3.7.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng Kiểm toán BCTC 4 37 3.7.4. Mối quan hệ giữa Phòng Kiểm toán BCTC 4 với các phòng ban khác 38 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 39 CHƢƠNG 4 - THỰC TRẠNG THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƢ VẤN CHUẨN VIỆT 40 4.1. Các phƣơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại VIETVALUES 40 4.1.1. Chuẩn bị kiểm toán 40 4.1.2. Thực hiện kiểm toán 44 4.1.3. Hoàn thành kiểm toán 53 4.2. Minh họa các phƣơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán thông qua một số khách hàng cụ thể tại VIETVALUES 54 4.3. Tổng hợp kết quả và kết luận về việc áp dụng các phƣơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán của VIETVALUES 64 4.3.1. Tổng hợp kết quả 64 4.3.2. Kết luận 66 TÓM TẮT CHƢƠNG 4 68 xii
  13. CHƢƠNG 5 - NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƢ VẤN CHUẨN VIỆT 70 5.1. Đánh giá thực trạng hoạt động và vận dụng các phƣơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán của VIETVALUES 70 5.1.1. Ƣu điểm 70 5.1.2. Hạn chế 71 5.2. Một số giải pháp hoàn thiện quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán tại VIETVALUES 73 TÓM TẮT CHƢƠNG 5 76 KẾT LUẬN 78 PHỤ LỤC 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO 123 xiii
  14. CHƢƠNG 1 - GIỚI THIỆU CƠ SỞ THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN ĐỂ ĐƢA RA Ý KIẾN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Lý do chọn đề tài Trƣớc nhu cầu ngày càng quan trọng về sự minh bạch đối với thông tin kinh tế tài chính của các cơ quan nhà nƣớc, các nhà đầu tƣ, ngƣời lao động và đặc biệt là chủ sở hữu doanh nghiệp trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế giới ngày nay, ngành kiểm toán nói chung và các công ty kiểm toán nói riêng ngày càng chiếm vị thế trong nền kinh tế. Trong số các dịch vụ của công ty kiểm toán thì kiểm toán BCTC luôn chiếm tỷ trọng lớn với mục đích tạo niềm tin cho ngƣời sử dụng thông tin. Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán ngày càng phát triển với sự ra đời của nhiều công ty kiểm toán. Do đó, muốn cạnh tranh với sự gia tăng đáng kể số lƣợng doanh nghiệp kiểm toán thì mỗi công ty kiểm toán phải luôn không ngừng nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Trong đó, kiểm toán BCTC là hoạt động kinh doanh lớn nhất và mang lại doanh thu cao nhất cho công ty. Vì vậy, một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự thành công của một cuộc kiểm toán BCTC đó chính là BCKiT. BCKiT không chỉ là cơ sở hình thành nên ý kiến của KTV mà còn giúp KTV đánh giá chất lƣợng cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, muốn thu thập đƣợc các bằng chứng có tính thuyết phục cần phải có những phƣơng pháp thu thập BCKiT phù hợp dựa vào kinh nghiệm của KTV. Chính vì vậy, việc không ngừng sửa đổi các phƣơng pháp thu thập BCKiT một cách đầy đủ và thích hợp để nâng cao chất lƣợng dịch vụ và giảm chi phí luôn là mối quan tâm của các công ty kiểm toán. Do đó, nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của việc áp dụng các phƣơng pháp thu thập BCKiT làm cơ sở cho việc đƣa ý kiến về BCTC của KTV, cùng với những kiến thức đã học tại trƣờng và sau khoảng thời gian thực tập với vai trò trợ lý kiểm 1
  15. toán nên tôi quyết định chọn đề tài “Các phương pháp thu thập BCKiT trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt” cho khóa luận tốt nghiệp. 1.2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài này là tìm hiểu cơ sở lý luận về BCKiT và các phƣơng pháp thu thập bằng chứng. Đồng thời, nghiên cứu thực trạng về các phƣơng pháp thu thập BCKiT nhằm đƣa ra ý kiến của KTV trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tƣ vấn Chuẩn Việt. Qua đó, sinh viên sẽ tìm hiểu, so sánh và đƣa ra những nhận xét, giải pháp nhằm hoàn thiện các phƣơng pháp thu thập BCKiT tại công ty để giúp KTV đƣa ra ý kiến kiểm toán phù hợp. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Về không gian thực hiện: Đề tài đƣợc thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tƣ vấn Chuẩn Việt – VIETVALUES. Tuy nhiên do giới hạn về thời gian và tính bảo mật về khách hàng của công ty kiểm toán nên đề tài chỉ tập trung vào phân tích chuyên sâu về quy trình kiểm toán cũng nhƣ BCKiT của một số khách hàng tiêu biểu để tổng hợp và nhận xét cách thu thập BCKiT nhằm đƣa ra ý kiến trong kiểm toán BCTC tại VIETVALUES. Các tài liệu nghiên cứu dựa trên hồ sơ đƣợc lƣu hành nội bộ của VIETVALUES bao gồm: Báo cáo kiểm toán năm trƣớc của khách hàng nhƣ BCTC đã kiểm toán và các giấy tờ làm việc của KTV. Về thời gian thực hiện: Tài liệu đƣợc dùng để thực hiện đề tài của một số khách hàng cho năm tài chính từ 01/01/201X đến 31/12/201X. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp kiểm toán thì việc bảo mật thông tin cho khách hàng là đạo đức nghề nghiệp rất quan trọng, do đó các số liệu, chứng từ, bằng chứng sử dụng trong khóa luận đã đƣợc sửa đổi theo yêu cầu của công ty và chỉ mang tính chất tham khảo. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Tìm hiểu về các quy định, Chuẩn mực về chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam hiện hành cũng nhƣ các tài liệu, giáo trình chuyên ngành về các phƣơng pháp thu thập 2
  16. BCKiT trong kiểm toán BCTC. Bên cạnh đó, tìm hiểu hồ sơ kiểm toán của các khách hàng tại VIETVALUES. Đồng thời, quan sát về quá trình mà các KTV thu thập BCKiT, đồng thời tham gia trực tiếp vào cuộc kiểm toán với vai trò trợ lý kiểm toán để từ đó có cái nhìn khách quan và rõ ràng về quy trình nhằm hiểu rõ vấn đề và so sánh giữa thực tế và lý thuyết. Ngoài ra sinh viên còn sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn các KTV trong công ty về các phƣơng pháp thu thập BCKiT theo quy trình kiểm toán BCTC. 1.5. Kết cấu đề tài Đề tài khóa luận tốt nghiệp đƣợc trình bày qua năm chƣơng có kết cấu nhƣ sau: Chƣơng 1 - Giới thiệu cơ sở thu thập bằng chứng kiểm toán để đƣa ra ý kiến trong kiểm toán báo cáo tài chính. Chƣơng 2 - Cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm toán và các phƣơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính. Chƣơng 3 - Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Tƣ vấn Chuẩn Việt. Chƣơng 4 - Thực trạng thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tƣ vấn Chuẩn Việt. Chƣơng 5 - Nhận xét, giải pháp và đánh giá thực trạng thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tƣ vấn Chuẩn Việt. 3
  17. CHƢƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.1. Tổng quan về bằng chứng kiểm toán 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bằng chứng kiểm toán “Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, KTV đưa ra kết luận và từ đó hình thành nên ý kiến kiểm toán. BCKiT bao gồm các tài liệu, sổ kế toán, kể cả báo cáo tài chính và các tài liệu, thông tin khác” (VSA 500, trang 2). Các BCKiT rất đa dạng và không bị giới hạn về hình thức cũng nhƣ loại hình. Mỗi BCKiT khác nhau sẽ có những giá trị nhất định ảnh hƣởng khác nhau đến việc hình thành ý kiến của KTV. Do đó KTV cần nhận thức cụ thể về các loại BCKiT để có thể đánh giá bằng chứng một cách hữu hiệu trong quá trình kiểm toán. Có thể nói sự thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc trƣớc hết vào quyết định về phƣơng pháp thu thập và sự đánh giá về độ tin cậy đối với BCKiT của KTV. 2.1.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán BCKiT có vai trò quan trọng trong việc giúp KTV đƣa ra quyết định và kết luận một cách đúng đắn. Nó là cơ sở quan trọng quyết định độ chính xác và rủi ro trong ý kiến của KTV cũng nhƣ đánh giá tính trung thực và hợp lý của BCTC. BCKiT chính là cơ sở cần thiết và quyết định giúp trƣởng nhóm kiểm toán, trƣởng phòng kiểm toán cũng nhƣ Ban giám đốc soát xét quá trình thực hiện, phát hành Báo cáo kiểm toán và trình bày giấy tờ làm việc của KTV. Bên cạnh đó, nếu có xảy ra sự tranh chấp hay bất đồng ý kiến giữa công ty kiểm toán với những ngƣời sử dụng thông tin trên BCTC thì BCKiT chính là cơ sở để KTV bảo vệ ý kiến của mình. 4
  18. 2.1.3. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán Chuẩn mực kiểm toán số 500, đoạn 04, trang 01 đã khẳng định tầm quan trọng của BCKiT nhƣ sau: “KTV và các doanh nghiệp kiểm toán phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán để giúp KTV thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp để đưa ra các kết luận hợp lý làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán”. Chính vì thế, để các BCKiT có giá trị trong công tác kiểm toán thì các yêu cầu đối với các bằng chứng phải đƣợc các KTV chú trọng. Yêu cầu của một BCKiT đƣợc thể hiện qua “tính thích hợp” và “tính đầy đủ” của chúng. Tuy nhiên, “tính đầy đủ” và “tính thích hợp” của BCKiT không đối nghịch mà luôn có mối liên hệ tƣơng quan với nhau. 2.1.3.1. Tính thích hợp (Appropriateness) “Tính thích hợp là tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng của các BCKiT” (VSA 500, trang 02). Tính thích hợp bao gồm sự phù hợp và độ tin cậy của bằng chứng trong việc giúp KTV đƣa ra các kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán của mình. Độ tin cậy của BCKiT chịu ảnh hƣởng bởi nguồn gốc, nội dung của bằng chứng và hoàn cảnh cụ thể mà KTV đã thu thập đƣợc bằng chứng đó. Để xem xét về tính thích hợp, KTV cần phải chú ý đến các nhân tố sau: Nguồn gốc của BCKiT: BCKiT có nguồn gốc càng độc lập với đơn vị kiểm toán thì có độ tin cậy càng cao. Ví dụ: Bằng chứng có nguồn gốc từ bên ngoài đơn vị nhƣ sổ phụ ngân hàng, thƣ xác nhận của ngân hàng về số dƣ tiền gửi, thƣ xác nhận công nợ từ bên thứ ba hay hóa đơn GTGT của nhà cung cấp thì có độ tin cậy hơn bằng chứng có đƣợc do khách hàng cung cấp nhƣ sổ sách, chứng từ và các báo cáo kế toán Dạng BCKiT: Mỗi loại hình BCKiT khác nhau sẽ có mức độ tin cậy không giống nhau. 5
  19. Ví dụ: Bằng chứng vật chất có đƣợc khi KTV kiểm kê tài sản sẽ có giá trị hơn là bằng chứng lời nói có đƣợc qua phỏng vấn khách hàng. HTKSNB của đơn vị: BCKiT thu thập đƣợc trong môi trƣờng có HTKSNB hữu hiệu luôn có độ tin cậy cao hơn so với bằng chứng thu đƣợc trong điều kiện hệ thống này hoạt động kém hiệu quả. Sự kết hợp giữa các loại bằng chứng: Nhiều thông tin cùng giải thích và cũng làm rõ cho một vấn đề sẽ có độ tin cậy cao hơn mỗi thông tin cùng giải thích cho mỗi vấn đề đơn lẻ. Ví dụ: Nếu số dƣ cuối kỳ của TK 112 trùng khớp với số dƣ trên “Sổ phụ ngân hàng” và “Thƣ xác nhận ngân hàng” thì số liệu trên sẽ có tính thuyết phục cao hơn là chỉ xem xét từ một nguổn trên sổ; hoặc nếu số dƣ cuối kỳ của TK 331 trùng khớp với “Thƣ xác nhận công nợ” từ nhà cung cấp thì sẽ có độ tin cậy cao hơn khi chỉ xem trên sổ kế toán. Ngƣợc lại nếu hai bằng chứng cho kết quả mâu thuẫn với nhau, KTV phải xem xét một cách thận trọng và xác minh sự mâu thuẫn trên bằng các phƣơng pháp kiểm toán bổ sung cần thiết. 2.1.3.2. Tính đầy đủ (Sufficiency) “Tính đầy đủ là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng của các BCKiT” (VSA 500, trang 08). Đây là một yêu cầu không có thƣớc đo cụ thể và rõ ràng mà chỉ dựa trên xét đoán nghề nghiệp của KTV. Số lƣợng BCKiT cần thu thập chịu ảnh hƣởng bởi đánh giá của KTV đối với rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lƣợng của mỗi bằng chứng. KTV cần phải chú ý đến các nhân tố sau ảnh hƣởng đến xét đoán của KTV về yêu cầu sự đầy đủ: Tính trọng yếu: Theo VSA 200: “Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thông tin đó thiếu chính xác sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng BCTC”. Bởi vì tầm quan trọng của tính trọng yếu nên đối với những khoản mục nào có tính trọng yếu cao, tức là mức độ quan trọng và ảnh hƣởng đến BCTC là đáng kể thì KTV phải thu 6
  20. thập bằng chứng liên quan đến khoản mục đó nhiều hơn khoản mục khác và ngƣợc lại. Ví dụ: Đối với doanh nghiệp sản xuất thì HTK và TSCĐ có khối lƣợng và giá trị rất lớn, ảnh hƣởng trọng yếu đến BCTC và kết quả hoạt động kinh doanh nên KTV cần phải thu thập nhiều bằng chứng về các khoản mục đó của đơn vị. Tính hiệu lực của bằng chứng: Bằng chứng có độ tin cậy càng thấp thì KTV cần phải thu thập càng nhiều hơn và ngƣợc lại. Mức rủi ro: Đối với những đối tƣợng mà KTV đánh giá là vẫn tồn tại những rủi ro cao thì số lƣợng bằng chứng cần thu thập liên quan đến đối tƣợng đó càng nhiều và ngƣợc lại. Thông thƣờng KTV thƣờng xem xét đến các loại rủi ro bao gồm: Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk) và Rủi ro kiểm soát (Control Risk). 2.1.3.3. Tƣơng quan giữa tính thích hợp và tính đầy đủ Theo Chuẩn mực kiểm toán số 500, đoạn A4, trang 05, tính đầy đủ và thích hợp của BCKiT luôn có mối liên hệ tƣơng quan với nhau. “Đầy đủ” là tiêu chuẩn đánh giá về số lƣợng của bằng chứng, mà số lƣợng lại chịu ảnh hƣởng bởi chất lƣợng của BCKiT đó. Chất lƣợng mỗi BCKiT càng cao thì thu thập càng ít bằng chứng và ngƣợc lại. Tuy nhiên, nhiều BCKiT đƣợc thu thập không có nghĩa là chất lƣợng bằng chứng kiểm toán đƣợc đảm bảo. 2.1.3.4. Cân nhắc giữa lợi ích và chi phí Ngoài hai tiêu chuẩn quan trọng là “tính thích hợp” và “tính đầy đủ” của BCKiT, KTV cần xem xét thêm yếu tố không kém phần quan trọng khác đó là sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí trong việc thu thập BCKiT, bởi lẽ một bằng chứng chỉ quan tâm đến việc đảm bảo “tính thích hợp” và “ tính đầy đủ” sẽ không đƣợc xem là hữu dụng nếu chi phí bỏ ra để có đƣợc bằng chứng ấy quá cao. Vì vậy, KTV cần phải đƣa ra các quyết định phù hợp liên quan đến BCKiT về cách thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu kiểm toán đề ra với chi phí bỏ ra để thu thập bằng chứng là thấp nhất. 7
  21. 2.1.4. Phân loại bằng chứng kiểm toán 2.1.4.1. Dựa theo nguồn gốc - Bằng chứng do đơn vị được kiểm toán tự phát hành và lưu trữ tại đơn vị: Các bằng chứng này chiếm một số lƣợng lớn và khá phổ biến khi KTV thu thập vì nó có nguồn gốc từ nội bộ doanh nghiệp. Các bằng chứng này chỉ có độ tin cậy cao khi HTKSNB của doanh nghiệp hữu hiệu. Chúng bao gồm các sổ sách kế toán nói chung hay BCTC - Bằng chứng do các đối tượng bên ngoài phát hành được lưu trữ tại đơn vị: Các bằng chứng này có tính thuyết phục cao hơn vì chúng xuất phát từ bên ngoài đơn vị. Tuy nhiên loại bằng chứng này vẩn có khả năng bị sửa đổi làm ảnh hƣởng đến độ tin cậy đối với với hoạt động kiểm soát trong doanh nghiệp. Chúng bao gồm các hóa đơn GTGT khi đơn vị mua hàng và sử dụng dịch vụ từ bên ngoài, các hợp đồng kinh tế hay biên bản bàn giao TSCĐ - Bằng chứng do đơn vị được kiểm toán phát hành và lưu chuyển ra bên ngoài: Đây là bằng chứng có độ tin cậy tƣơng đối cao vì chúng đƣợc cung cấp bởi bên thứ ba độc lập với đơn vị. Tuy nhiên chúng cần phải đảm bảo đƣợc sự độc lập giữa ngƣời cung cấp và đơn vị đƣợc kiểm toán. Chúng bao gồm các hóa đơn GTGT khi đơn vị bán hàng - Bằng chứng do KTV trực tiếp thu thập từ bên ngoài: Đây là loại bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì nó đƣợc thực hiện và thu thập trực tiếp bởi KTV. Chúng bao gồm: thƣ xác nhận nợ phải trả, thƣ xác nhận các khoản phải thu, thƣ xác nhận số dƣ tiền gửi ngân hàng, thƣ xác nhận các khoản ký quỹ hay việc KTV tự kiểm kê tài sản, phân tích, tính toán, cũng nhƣ tự quan sát về hoạt động của HTKSNB tại đơn vị Tuy nhiên nhiều trƣờng hợp chúng chỉ mang tính chất thời điểm, chẳng hạn nhƣ việc kiểm kê tài sản tùy thuộc vào từng đặc tính của tài sản và kết luận của KTV sẽ thay đổi theo từng thời điểm và đặc tính khác nhau. 8
  22. 2.1.4.2. Dựa theo hình thức biểu hiện - Bằng chứng vật chất: Đây là dạng bằng chứng có tính thuyết phục tƣơng đối cao và đƣợc thu thập trong quá trình KTV kiểm kê tài sản nhƣ biên bản kiểm kê tiền mặt, biên bản kiểm kê HTK hay biên bản kiểm kê TSCĐ - Bằng chứng tài liệu: Dạng bằng chứng này cũng có độ tin cậy cao, tuy nhiên độ tin cậy của một số bằng chứng lại phụ thuộc vào tính hữu hiệu của HTKSNB trong đơn vị. Chúng bao gồm các tài liệu về chứng từ, sổ sách kế toán, thƣ xác nhận, bằng chứng từ bên thứ ba, BCTC của đơn vị cũng nhƣ tài liệu tính toán lại của KTV - Bằng chứng lời nói: Dạng bằng chứng này thƣờng có độ tin cậy không đƣợc cao vì nó thƣờng đƣợc thu thập bằng phƣơng pháp phỏng vấn. Những đối tƣợng đƣợc phỏng vấn có thể sẽ không trung thực và khách quan khi cung cấp thông tin cho KTV. 2.1.4.3. Dựa theo tính thuyết phục - Bằng chứng có tính thuyết phục hoàn toàn: Đây là dạng bằng chứng mà KTV có đƣợc do tự thu thập bằng cách kiểm kê, chứng kiến kiểm kê hoặc tự đánh giá hay tự tính toán lại. Bằng chứng này thƣờng đƣợc đánh giá là khách quan, chính xác và đầy đủ. KTV dựa vào loại bằng chứng này để phát hành ý kiến chấp nhận toàn phần. - Bằng chứng có tính thuyết phục từng phần: Đây là dạng bằng chứng mà khi KTV thu thập luôn cần phải đánh giá và kiểm tra lại. Lấy ví dụ nhƣ trƣờng hợp của bằng chứng phỏng vấn, khi đó KTV phải đánh giá lại tính khách quan và trung thực đối với lời nói mà ngƣời đƣợc phỏng vấn cung cấp. Loại bằng chứng này thật sự chỉ có tính thuyết phục cao khi HTKSNB của đơn vị hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. Do đó, dựa vào bằng chứng này, KTV sẽ phát hành ý kiến chấp nhận từng phần. - Bằng chứng không có tính thuyết phục: Đây là dạng bằng chứng không có giá trị thuyết phục và không đáng tin cậy để cho KTV đƣa ra kết luận và ý kiến của mình 9
  23. nhƣ phỏng vấn các đối tƣợng không độc lập với đơn vị kiểm toán hay bằng chứng thu thập khi HTKSNB kém hữu hiệu. 2.2. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt 2.2.1. Tƣ liệu của chuyên gia Trong nhiều trƣờng hợp, KTV không thể am tƣờng tất cả các lĩnh vực và tất cả kiến thức của nhiều ngành nghề khác. Vì thế, Chuẩn mực kiểm toán cho phép họ sử dụng ý kiến, kiến thức chuyên môn cũng nhƣ kinh nghiệm của chuyên gia có năng lực trong lĩnh vực nào đó khác kế toán – kiểm toán để làm cơ sở ra quyết định. Ví dụ: xác định số lƣợng, chất lƣợng nhƣ dự trữ khoáng sản; đánh giá tài sản quý hiếm hoặc tác phẩm nghệ thuật Năng lực của chuyên gia thể hiện qua trình độ chuyên môn, bằng cấp, giấy phép hành nghề, sự tham gia vào tổ chức nghề nghiệp cũng nhƣ là kinh nghiệm của họ. Để bằng chứng từ chuyên gia là thích hợp thì KTV phải thực hiện các công việc nhƣ sau:“(a) Đánh giá năng lực, khả năng và tính khách quan của chuyên gia đó, (b) Tìm hiểu về công việc của chuyên gia đó và (c) Đánh giá tính thích hợp của công việc của chuyên gia được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán cho cơ sở dẫn liệu có liên quan” (VSA 500, trang 03). Nếu kết quả làm việc của chuyên gia không phù hợp hoặc hoàn toàn trái ngƣợc với các bằng chứng khác thì KTV cần giải quyết công việc này bằng cách thảo luận lại với đơn vị và chuyên gia; thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung hay thuê chuyên gia khác. Nếu những điểm khác biệt này có tính trọng yếu và không thể giải quyết đƣợc, KTV sẽ đƣa ra ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến không chấp nhận hoặc từ chối ra ý kiến. Tuy nhiên, loại bằng chứng này đôi khi ít xảy ra trên thực tế. 2.2.2. Giải trình của Ban giám đốc Theo Chuẩn mực kiểm toán 580: “KTV phải thu thập giải được các giải trình của Ban giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán”. Do đó KTV cần 10
  24. phải tiến hành thu thập các giải trình của Ban giám đốc về việc phải chịu trách nhiệm đối với tính trung thực và hợp lý của BCTC cũng nhƣ trình bày và công bố BCTC phù hợp với chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành. KTV sẽ tiến hành đánh giá độ tin cậy các giải trình của Ban giám đốc và xem xét mức độ ảnh hƣởng của chúng đến BCTC. Các giải trình bằng văn bản đƣợc thể hiện dƣới các hình thức sau: Bản giải trình của Giám đốc. Thƣ của KTV liệt kê tất cả hiểu biết của mình về các giải trình của Giám đốc và đƣợc giám đốc xác nhận là đúng. Biên bản họp Hội đồng quản trị hoặc BCTC đƣợc Giám đốc ký duyệt. Thƣ giải trình của Ban giám đốc có tác dụng chủ yếu để nhắc nhở nhà quản lý về trách nhiệm của họ đối với tính trung thực và hợp lý của BCTC. Bằng chứng này thƣờng có độ tin cậy không cao vì chúng đƣợc cung cấp bởi chính đơn vị kiểm toán và phụ thuộc vào sự khách quan, tính trung thực của Ban giám đốc. 2.2.3. Tài liệu của kiểm toán viên nội bộ Bộ phận kiểm toán nội bộ đƣợc tổ chức để kiểm tra và soát xét các hoạt động trong đơn vị, tuy nhiên kết quả kiểm toán của bộ phận này vẫn hữu ích cho KTV khi kiểm toán BCTC. Khi đó, KTV cần phải xem xét các tiêu chuẩn về tính khách quan của kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp; nội dung và phạm vi mà kiểm toán nội bộ thực hiện; khả năng chuyên môn cũng nhƣ tính thận trọng nghề nghiệp của kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên chức năng kiểm toán nội bộ hữu hiệu chỉ giảm bớt phần việc mà KTV cần phải làm nhƣng không thể thay thế công việc của KTV. 2.2.4. Tài liệu của KTV khác Theo VSA 600 “Sử dụng tƣ liệu của KTV khác” quy định: “KTV khác là KTV thuộc công ty kiểm toán khác hoặc là KTV thuộc chi nhánh hoặc văn phòng của công 11
  25. ty kiểm toán”. Đây là bằng chứng mà KTV sẽ thảo luận với KTV khác về các thủ tục kiểm toán đã đƣợc họ thực hiện hoặc xem xét hồ sơ kiểm toán của các KTV khác. “Để sử dụng tư liệu của KTV khác, KTV chính phải xác định ảnh hưởng của công việc do KTV khác thực thi đến cuộc kiểm toán của mình. Cụ thể, KTV chính phải thực hiện những thủ tục cần thiết sau đây: Xem xét năng lực chuyên môn của KTV khác trong bối cảnh công việc cụ thể của họ; thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp với công việc kiểm toán và mục đích của KTV chính; KTV phải xem xét các phát hiện kiểm toán quan trọng của những KTV khác” (Giáo trình Kiểm toán, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà Xuất bản Lao động Xã hội, trang 207). 2.2.5. Bằng chứng của các bên liên quan “Bên liên quan và những mối quan hệ với các bên liên quan có ảnh hưởng lớn đến nhận định của người sử dụng BCTC. Thông tin về các bên này cần phải được kiểm tra và công bố những vấn đề cần thiết để giúp người sử dụng hiểu được về bản chất của các mối liên hệ và những nghiệp vụ phát sinh giữa các bên liên quan” (Giáo trình Kiểm toán, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà Xuất bản Lao động Xã hội, trang 208). Sự tồn tại của các bên liên quan là vấn đề quan trọng và có ảnh hƣởng đến BCTC, ví dụ nhƣ mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con. Do đó, KTV cần phải nhận diện về các bên liên quan thông qua việc áp dụng một số thủ tục và phƣơng pháp kiểm toán. 2.3. Các phƣơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 2.3.1. Phƣơng pháp kiểm tra Là quá trình KTV xem xét về sự hiện hữu đối với từng loại tài sản của doanh nghiệp thông qua việc đối chiếu, so sánh số lƣợng cũng nhƣ giá trị của tài sản giữa sổ sách và thực tế để dựa vào đó làm cơ sở cho KTV đƣa ra những ý kiến của mình. 12
  26. 2.3.1.1. Kiểm tra vật chất Kiểm tra vật chất là quá trình KTV tham gia kiểm kê tài sản thực tế của doanh nghiệp. Kỹ thuật này thƣờng đƣợc sử dụng đối với các loại tài sản nhƣ tiền mặt tồn quỹ, hàng tồn kho và tài sản cố định hữu hình. Độ tin cậy của bằng chứng kiểm tra vật chất đƣợc đánh giá là tƣơng đối cao. Vào thời điểm kết thúc niên độ mỗi năm, KTV sẽ tiến hành tham gia kiểm kê tại đơn vị khách hàng và ghi nhận vào biên bản kiểm kê để xác minh sự hiện hữu của tài sản. Tuy nhiên, độ tin cậy của loại bằng chứng này phụ thuộc vào sự hiểu biết của KTV, nếu KTV tiến hành tham gia kiểm kê không phù hợp với từng loại tài sản hoặc đánh giá không đúng chủng loại, quy cách tài sản thì sẽ ảnh hƣởng đến độ tin cậy của bằng chứng. Về ưu điểm: Đây là phƣơng pháp đƣợc đánh giá là đơn giản và phù hợp với việc xác minh kiểm toán, đồng thời cung cấp bằng chứng có tính thuyết phục và sự khách quan cao vì chính bản thân KTV sẽ tham gia vào quá trình kiểm kê và chứng kiến kiểm kê để xác minh sự tồn tại trên thực tế của tài sản. Về nhược điểm: Đối với TSCĐ hữu hình, việc kiểm kê có thể cung cấp các BCKiT đáng tin cậy về sự hiện hữu của tài sản đó trên thực tế, tuy nhiên lại không cung cấp bằng chứng rõ ràng về quyền sở hữu và nghĩa vụ của đơn vị đối với tài sản đó. Vì vậy, KTV muốn xác nhận quyền sở hữu tài sản phải thực hiện bằng phƣơng pháp kiểm toán khác. Đối với HTK, việc kiểm kê giúp cho KTV nhận biết đƣợc số lƣợng tài sản trên thực tế thông qua việc cân, đo, đong, đếm nhƣng không biết đƣợc đầy đủ chất lƣợng hay tình trạng kỹ thuật của tài sản. 13
  27. 2.3.1.2. Kiểm tra tài liệu Kiểm tra tài liệu là quá trình KTV thu thập, kiểm tra và đối chiếu chứng từ nhƣ hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, phiếu nhập – xuất kho, phiếu thu – chi với các số liệu đƣợc trình bày trên báo cáo và sổ sách của đơn vị khách hàng. Thông qua việc thu thập tài liệu, KTV sẽ kiểm tra đƣợc tính trung thực cũng nhƣ sự chính xác của các số liệu trên sổ sách. Đồng thời, qua đó giúp KTV sẽ thực hiện đƣợc các thủ tục phân tích và tiến hành các thử nghiệm chi tiết. Đối với thủ tục này, KTV có thể dựa vào một kết luận có trƣớc rồi kiểm tra để củng cố kết luận của mình hoặc kiểm tra tài liệu của nghiệp vụ rồi phân tích để đƣa ra kết luận. Kiểm tra tài liệu có thể đƣợc thực hiện theo hai cách cơ bản tùy thuộc vào mục tiêu kiểm toán nhƣ sau: Kiểm tra từ chứng từ vào sổ sách: Đây là phƣơng pháp mà KTV muốn xác minh các nghiệp vụ đã xảy ra có đƣợc đơn vị hạch toán và ghi sổ đầy đủ hay không. Mục tiêu của phƣơng pháp này để đạt đƣợc CSDL “Đầy đủ”. Kiểm tra từ sổ sách vào chứng từ: Đây là phƣơng pháp mà KTV muốn xác minh các nghiệp vụ đƣợc ghi sổ sách có thật sự phát sinh trên thực tế hay không. Mục tiêu của phƣơng pháp này để đạt đƣợc CSDL “Phát sinh”. Đối với thủ tục kiểm tra tài liệu, KTV có thể thực hiện linh hoạt tùy theo từng đơn vị và khoản mục. Ngoài việc kiểm tra chứng từ, KTV có thể kiểm tra, đối chiếu giữa sổ sách với BCTC, giữa các BCTC với nhau hoặc giữa số liệu trên sổ sách kỳ này với kỳ trƣớc Về ưu điểm: Thủ tục này là quan trọng và thƣờng đƣợc thực hiện dễ dàng và phổ biến vì các tài liệu cần thu thập thƣờng hiện có tại đơn vị. Do đó, chi phí kiểm toán thực hiện phƣơng pháp này thƣờng thấp hơn so với các phƣơng pháp khác. 14
  28. Về nhược điểm: Hầu hết các tài liệu KTV thu thập là đƣợc khách hàng cung cấp, chính vì thế độ tin cậy của bằng chứng tài liệu phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn gốc của chúng. Nếu trƣờng hợp báo cáo, sổ sách tại đơn vị bị gian lận, không trung thực và không khách quan sẽ ảnh hƣởng trọng yếu đến độ tin cậy của bằng chứng và kết luận của KTV. Do đó, KTV phải kiểm tra lại tính trung thực của tài liệu bằng các phƣơng pháp khác. 2.3.2. Phƣơng pháp phỏng vấn Theo Chuẩn mực kiểm toán số 500, đoạn A22, trang 08: “Phỏng vấn là việc tìm kiếm thông tin tài chính và phi tài chính từ những người có hiểu biết bên trong hoặc bên ngoài đơn vị”. Đây là kỹ thuật mà KTV thu thập thông tin bằng văn bản hoặc bằng lời nói thông qua thẩm vấn những ngƣời hiểu biết về vấn đề mà KTV quan tâm. Đây là phƣơng pháp giúp KTV nắm bắt những thông tin quan trọng, ảnh hƣởng trọng yếu đến BCTC nhƣ tình hình hoạt động, quy mô đơn vị, cơ cấu tổ chức, chính sách kế toán, đánh giá rủi ro, HTKSNB của khách hàng Phỏng vấn có thể đƣợc KTV thực hiện theo hai cách: Trực tiếp: Đây là kỹ thuật KTV sẽ gặp gỡ và đối thoại trực tiếp với ngƣời đƣợc phỏng vấn. Gián tiếp: Đây là kỹ thuật KTV không có điều kiện gặp gỡ ngƣời đƣợc phỏng vấn nên sẽ gửi cho họ bảng câu hỏi đƣợc chuẩn bị trƣớc và yêu cầu họ trả lời. Quy trình phỏng vấn của KTV đƣợc thực hiện qua ba các giai đoạn chủ yếu nhƣ sau: 15
  29. • KTV lập kế hoạch cho quá trình phỏng vấn, xác định đối tƣợng, nội dung cụ Chuẩn bị thể. Chuẩn bị trƣớc danh sách câu hỏi để tránh dài dòng và tiết kiệm thời gian • KTV sẽ bắt đầu đặt câu hỏi. Các câu hỏi có thể ở dạng "đóng" hoặc "mở" tùy theo nhu cầu thông tin của KTV. • Bảng câu hỏi của KTV cần phải rõ ràng, càng cụ thể càng tốt; hạn chế nói chung chung và dùng quá nhiều thuật ngữ chuyên môn vì có thể gây hoang Thực hiện mang cho ngƣời trả lời, điều đó sẽ ảnh hƣởng đáng kể đến kết quả phỏng vấn. KTV cần chủ động lắng nghe và phân tích những câu trả lời trong đầu. • Nếu cảm thấy còn thắc mắc, KTV có thể đặt thêm câu hỏi bổ sung. • Sau khi phỏng vấn, KTV sẽ tóm tắt lại những nội dung chính và cần thiết cho Hoàn thành mục đích kiểm toán. Đó sẽ là những thông tin sẽ đƣợc KTV trình bày lại vào giấy tờ làm việc. Sơ đồ 2.1: Quy trình phỏng vấn khách hàng của KTV Về ưu điểm: Đây là phƣơng pháp thực hiện đơn giản với chi phí thấp và là thủ tục giúp KTV có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về những vấn đề chƣa rõ, có thể là những thông tin tuyệt mật của khách hàng không đƣợc trình bày trên sổ sách, đồng thời giúp củng cố kết luận của mình đối với BCTC. Về nhược điểm: Bằng chứng phỏng vấn thƣờng có độ tin cậy không cao bởi vì chúng xuất phát từ phía khách hàng nên rất dễ xảy ra trƣờng hợp những cá nhân đƣợc phỏng vấn không trung thực, không thẳng thắn và không khách quan trong lời nói. Đồng thời, chất lƣợng của bằng chứng còn tùy thuộc đáng kể vào nội dung bảng câu hỏi của KTV cũng nhƣ kiến thức chuyên môn, kỹ năng, sự hiểu biết và tính độc lập của ngƣời đƣợc phỏng vấn. 2.3.3. Phƣơng pháp quan sát 16
  30. Theo Chuẩn mực kiểm toán số 500, đoạn A17, trang 07: “Quan sát là việc theo dõi một quy trình hoặc thủ tục do người khác thực hiện”. Ví dụ nhƣ quan sát tình trạng tài sản, hoạt động của các phòng ban, việc vận hành máy móc hay quan sát hoạt động của HTKSNB trong đơn vị Đây là một phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng nhiều khi KTV lập kế hoạch trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán để đánh giá hoạt động và thực trạng kinh doanh, từ đó kiểm tra sự hữu hiệu của HTKSNB và đánh giá rủi ro khi ký kết hợp đồng với đơn vị đƣợc kiểm toán. Đây là kỹ thuật có độ tin cậy khá cao và diễn ra xuyên suốt cuộc kiểm toán. Tuy nhiên nó chỉ có tính chất thời điểm, tức là có thể chỉ đúng vào lúc quan sát và không phải lúc nào cũng là phải nhƣ vậy. Ngoài ra, phƣơng pháp này rất khó có thể tự cung cấp đầy đủ bằng chứng mà phải nhờ vào sự kết hợp với các phƣơng pháp khác. 2.3.4. Phƣơng pháp xác nhận Theo Chuẩn mực kiểm toán số 500, đoạn A18, trang 07: “Xác nhận là bằng chứng kiểm toán mà KTV thu thập được dưới hình thức thư phúc đáp trực tiếp của bên thứ ba (bên xác nhận) ở dạng thư giấy, thư điện tử hoặc một dạng khác”. Kỹ thuật này thƣờng đƣợc KTV thực hiện dƣới hình thức thƣ xác nhận để yêu cầu bên thứ ba xác nhận lại những thông tin mà KTV cần. Bên thứ ba thƣờng là những đối tƣợng bên ngoài có mối quan hệ hoạt động kinh doanh với đơn vị và có hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ nhƣ ngân hàng, nhà cung cấp hoặc khách hàng Kỹ thuật lấy thƣ xác nhận có thể đƣợc thực hiện theo hai hình thức và tùy vào tính trọng yếu của số liệu mà KTV chọn phƣơng pháp gửi thƣ xác nhận phù hợp: Dạng khẳng định: KTV yêu cầu bên thứ ba hồi đáp thƣ xác nhận ngay cả khi có chênh lệch hoặc không có chênh lệch với số liệu cần xác nhận. Dạng phủ định: KTV chỉ đòi hỏi hồi đáp khi có chênh lệch với số liệu cần xác nhận, trƣờng hợp không có chênh lệch thì có thể không cần phản hồi. Độ tin cậy của thƣ xác nhận dạng này thấp hơn dạng khẳng định, tuy nhiên Chuẩn mực 17
  31. kiểm toán vẫn cho phép KTV sử dụng đối với các khoản mục có rủi ro đƣợc KTV đánh giá là thấp với giá trị nhỏ và không trọng yếu. Quy trình xác nhận thông tin của KTV nhƣ sau: Chọn số dƣ tài khoản cần xác nhận Gửi thƣ xác nhận cho bên thứ ba và kiểm soát thƣ (Control Confirmation) TH1: NHẬN ĐƢỢC PHẢN HỒI TH2: KHÔNG NHẬN ĐƢỢC PHẢN HỒI Không có Có chênh chênh lệch lệch KTV gửi thƣ xác nhận lần thứ hai KTV kiểm tra KTV thực hiện các thủ tục kiểm sự chênh lệch toán thay thế KTV đánh giá kết quả thƣ xác nhận và ra kết luận Sơ đồ 2.2: Quy trình gửi thư xác nhận của KTV Thƣ xác nhận cần phải đảm bảo các yêu cầu nhƣ sau: Nội dung của thƣ xác nhận đƣợc lập bởi chính KTV. Thƣ xác nhận phải có chữ ký và dấu của công ty cần xác nhận. KTV tự lựa chọn đối tƣợng để gửi thƣ xác nhận. Xác nhận phải đƣợc thể hiện bằng văn bản. Thƣ xác nhận khi đƣợc hồi đáp phải gửi trực tiếp đến công ty kiểm toán hoặc trƣởng nhóm kiểm toán. 18
  32. Về ưu điểm: Thƣ xác nhận là bằng chứng có độ tin cậy đƣợc đánh giá cao vì chúng có nguồn gốc từ những đối tƣợng độc lập với đơn vị khách hàng. Đồng thời các thƣ xác nhận luôn đƣợc kiểm soát bởi chính KTV từ khâu chuẩn bị gửi đi cho đến khi chúng đƣợc gửi trở lại. Về nhược điểm: Kỹ thuật này đƣợc thực hiện với chi phí tƣơng đối tốn kém. Ngoài ra, nhiều trƣờng hợp xảy ra việc KTV có thể không nhận đƣợc thƣ xác nhận bởi nhiều nguyên nhân nhƣ thƣ bị thất lạc, bên thứ ba không đồng ý hợp tác với KTV hoặc có sự thông đồng giữa khách hàng và bên thứ ba làm cho thƣ xác nhận giảm độ tin cậy đáng kể. 2.3.5. Phƣơng pháp tính toán Theo Chuẩn mực kiểm toán số 500, đoạn A19, trang 08: “Tính toán lại là việc kiểm tra độ chính xác về mặt toán học của các số liệu”. KTV có thể tính toán lại sự đúng đắn trong hóa đơn; các chứng từ nhƣ phiếu xuất kho, phiếu nhập kho; tính toán lại số lƣợng hàng tồn kho, giá thành sản phẩm, chi phí khấu hao, chi phí phân bổ, thuế phải nộp Nhà nƣớc hay số tổng cộng phát sinh trên Sổ chi tiết, Sổ Cái hay Bảng cân đối phát sinh Kỹ thuật này đƣợc thực hiện ở hầu hết các quá trình kiểm toán và chỉ tập trung đến tính chính xác về mặt số học, không quan tâm đến sự phù hợp của phƣơng pháp tính toán đƣợc sử dụng. Chính vì vậy, phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng kết hợp với các phƣơng pháp khác nhƣ kiểm tra vật chất, kiểm tra tài liệu hay thủ tục phân tích Về ưu điểm: Nếu chỉ xét riêng phƣơng diện về mặt số học thì kỹ thuật tính toán cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao vì do chính KTV thực hiện việc tính toán lại. 19
  33. Về nhược điểm: Đôi khi các phép tính khá phức tạp gây tốn nhiều thời gian kiểm toán, đặc biệt đối với các khách hàng có quy mô lớn, loại hình kinh doanh đa dạng với số lƣợng nghiệp vụ phát sinh quá lớn. 2.3.6. Phƣơng pháp phân tích Theo Chuẩn mực kiểm toán số 500, đoạn A21, trang 08: “Thủ tục phân tích bao gồm đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính”. Đây là kỹ thuật mà KTV so sánh, đối chiếu, xác định tính hợp lý của các số dƣ tài khoản, đánh giá mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Kỹ thuật phân tích đƣợc sử dụng để thu thập bằng chứng bao gồm: Đánh giá tính hợp lý, phân tích ngang (phân tích xu hƣớng) và phân tích dọc (phân tích tỷ suất). KTV cũng có thể so sánh tỷ số giữa các kỳ để phát hiện các tài khoản bị sai lệch; so sánh và đánh giá sự khác biệt giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch; so sánh mối quan hệ và sự tƣơng quan giữa các chỉ tiêu của đơn vị với những chỉ tiêu bình quân ngành, đồng thời có thể nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và phi tài chính trong kỳ. Về ưu điểm: Kỹ thuật này đƣợc sử dụng trong tất cả giai đoạn của chu trình kiểm toán, đƣợc thực hiện đơn giản trong thời gian ngắn, thƣờng mang lại hiệu quả tốt với chi phí thấp và có thể cung cấp những bằng chứng về sự hợp lý chung của số liệu kế toán. Về nhược điểm: Kỹ thuật phân tích chỉ đƣợc thực hiện đúng đắn khi các chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau, nếu chúng không có quan hệ thì phân tích sẽ trở nên không có ý nghĩa. 20
  34. Đối với những khoản mục trọng yếu thì KTV cần phải sử dụng bổ sung thêm các kỹ thuật kiểm toán khác để thu thập các bằng chứng thích hợp. Ngoài ra, đối với các đơn vị có HTKSNB yếu kém thì việc chỉ dùng kỹ thuật phân tích có thể ảnh hƣởng trọng yếu đến ý kiến và gây ra những sai lầm đáng kể trong kết luận của KTV. 2.4. Phát hành ý kiến kiểm toán của KTV dựa trên bằng chứng kiểm toán Theo Chuẩn mực Kiểm toán số 700, đoạn 06, trang 01: “Mục tiêu của KTV và doanh nghiệp kiểm toán là: Đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC trên cơ sở đánh giá các kết luận rút ra từ BCKiT thu thập được. Trình bày ý kiến kiểm toán một cách rõ ràng bằng văn bản, trong đó nêu rõ cơ sở của ý kiến đó”. Chính vì thế, sau khi tập hợp và đánh giá tính thuyết phục, độ tin cậy và sự hợp lý của BCKiT, KTV sẽ dựa vào đó để phát hành ý kiến của mình trên Báo cáo kiểm toán bao gồm: * Ý kiến chấp nhận toàn phần KTV phát hành ý kiến chấp nhận toàn phần khi BCTC đƣợc đánh giá là phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. Nhƣ vậy, BCTC là trung thực và hợp lý khi KTV thu thập đầy đủ các BCKiT thích hợp đối với tất cả khoản mục, đáp ứng đƣợc mục tiêu kiểm toán. Đồng thời, để có thể ra ý kiến chấp nhận toàn phần, KTV phải áp dụng phƣơng pháp chọn mẫu phù hợp; các thử nghiệm, các bằng chứng đã thu thập xác minh đƣợc những thông tin trong BCTC, qua đó giúp KTV đánh giá việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán hiện hành cũng nhƣ phƣơng pháp kế toán đƣợc áp dụng. * Ý kiến chấp nhận từng phần 21
  35. KTV phát hành ý kiến chấp nhận từng phần nếu trong quá trình thu thập BCKiT KTV phát hiện ra nhiều yếu tố, mà nếu không bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố đó thì BCTC sẽ phản ánh trung thực và hợp lý tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố bao gồm: Bị giới hạn phạm vi kiểm toán: Vì một số lý do xuất phát từ phía khách hàng mà KTV không thể thực hiện đầy đủ các phƣơng pháp để thu thập đủ BCKiT. Ví dụ nhƣ KTV không thể kiểm kê tài sản do nhận lời mời kiểm toán trễ, khách hàng không cung cấp đủ tài liệu, sổ sách theo yêu cầu để KTV kiểm tra hay khách hàng không cho phép KTV gửi thƣ xác nhận số dƣ cuối kỳ Bất đồng ý kiến: KTV và khách hàng bất đồng quan điểm về một phát hiện hay BCKiT mà ảnh hƣởng trọng yếu đến BCTC. * Ý kiến không chấp nhận KTV phát hành ý kiến trái ngƣợc sau khi kết thúc quá trình thu thập BCKiT, KTV phát hiện sự sai sót của hầu hết khoản mục và làm cho BCTC bị sai lệch trọng yếu đến mức phản ánh không trung thực và không hợp lý tình hình hoạt động của đơn vị. Vì thế KTV phải thu thập đầy đủ và thích hợp các BCKiT, đồng thời tập trung đánh giá kỹ về tính thuyết phục và độ tin cậy của bằng chứng để làm cơ sở chắc chắn, từ đó KTV mới có thể phát hành ý kiến không chấp nhận. * Ý kiến từ chối KTV không thể phát hành ý kiến kiểm toán khi KTV bị giới hạn nghiêm trọng về phạm vi kiểm toán về kiểm tra tài liệu, tính toán hay xác nhận , đồng thời các thông tin mà KTV thu thập đƣợc bị thiếu liên quan đến phần lớn khoản mục của BCTC đến mức độ KTV không thể thu thập đầy đủ các BCKiT thích hợp, từ đó KTV không đủ cơ sở để ra ý kiến. 22
  36. Tuy nhiên, trƣờng hợp KTV phát hành dạng ý kiến này tƣơng đối ít vì trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV đã thu thập các BCKiT để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, đánh giá HTKSNB và cũng nhƣ mức rủi ro để ra quyết định liệu KTV có ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng hay không. Ngay từ khi lập kế hoạch kiểm toán ban đầu, KTV đã dự trù đƣợc phạm vi và các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng, do đó nếu KTV đã đồng ý kiểm toán cho khách hàng thì trƣờng hợp bị giới hạn nghiêm trọng phạm vi kiểm toán đến mức không thể phát hành ý kiến là rất ít xảy ra. 23
  37. TÓM TẮT CHƢƠNG 2 Theo Chuẩn mực kiểm toán số 500: Bằng chứng kiểm toán (Ban hành kèm theo Thông tƣ số 214/2012/TT – BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài Chính), BCKiT là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập đƣợc liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, KTV đƣa ra kết luận và từ đó hình thành nên ý kiến kiểm toán. BCKiT bao gồm các tài liệu, sổ kế toán, kể cả BCTC và các tài liệu, thông tin khác. KTV cần phải thu thập đầy đủ bằng chứng một cách thích hợp để có thể đƣa ra ý kiến và kết luận một cách đúng đắn khi kiểm toán BCTC. Chính vì thế, một BCKiT có tính thuyết phục phải bao hàm hai yêu cầu quan trọng sau: “Tính thích hợp” là thƣớc đo về chất lƣợng của BCKiT và “Tính đầy đủ” thể hiện thƣớc đo về số lƣợng của BCKiT. “Tính thích hợp” và “Tính đầy đủ” luôn có quan hệ tƣơng quan, bổ sung cho nhau và không thể tách rời đối với tất cả BCKiT. Bên cạnh đó, để nâng cao tính thuyết phục của BCKiT, ngoài việc xem xét hai yếu tố trên, KTV cần phải cân nhắc giữa chi phí và lợi ích đạt đƣợc. Do đó, KTV cần phải đƣa ra các quyết định phù hợp liên quan đến BCKiT về cách thức thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu kiểm toán đề ra với chi phí bỏ ra để thu thập bằng chứng là thấp nhất. Dựa vào nhiều tiêu thức thì BCKiT đƣợc phân loại theo nhiều cách khác nhau, ảnh hƣởng khác nhau đến quá trình thu thập bằng chứng và ý kiến của KTV. BCKiT có thể đƣợc phân loại dựa theo nguồn gốc hình thành, hình thức thể hiện bên ngoài hay dựa theo tính thuyết phục. KTV luôn dựa trên các phƣơng pháp và thủ tục cơ bản để có thể thu thập các BCKiT một cách đầy đủ và thích hợp. Các phƣơng pháp đó bao gồm: Kiểm tra vật chất, kiểm tra tài liệu, phỏng vấn, quan sát, xác nhận, tính toán và phân tích. Theo đánh giá không có phƣơng pháp nào là tốt nhất bởi vì chúng đều có ƣu, nhƣợc điểm và hỗ 24
  38. trợ cho nhau. Do đó, dựa theo mục tiêu kiểm toán đối với từng khoản mục và từng giai đoạn kiểm toán, KTV sẽ lựa chọn và kết hợp thực hiện các phƣơng pháp thu thập BCKiT thích hợp. Sau khi thu thập BCKiT một cách đầy đủ và thích hợp, KTV sẽ đánh giá lại tính thuyết phục và độ tin cậy của chúng để làm cơ sở cho KTV phát hành ý kiến trên Báo cáo kiểm toán bao gồm: Ý kiến chấp nhận toàn phần, Ý kiến chấp nhận từng phần, Ý kiến không chấp nhận và Ý kiến từ chối. 25
  39. CHƢƠNG 3 - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƢ VẤN CHUẨN VIỆT 3.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty 3.1.1. Giới thiệu chung Tên Công ty : Công ty TNHH Kiểm toán và Tƣ vấn Chuẩn Việt Tên giao dịch : Auditing & Consulting Co., Ltd Tên viết tắt : Chuẩn Việt Co. Ltd Thành viên của hãng Kiểm toán Quốc tế Reanda International. Mã số thuế : 0303128175 Trụ sở chính : 33 Phan Văn Khỏe, P.13, Q.5, TP.HCM Điện thoại : (84-8)3999 0091 Fax : (84-8)3999 0090 Email : vietvalues@vnn.vn Website : www.vietvalues.com Hình thức sở hữu : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Lĩnh vực kinh doanh : Cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán và Tƣ vấn Vốn điều lệ : 3.200.000.000 đồng Đại diện pháp luật : Ông Nguyễn Thanh Sang VP đại diện TP.HCM : 156 – 158 Phổ Quang, P.9, Q.Phú Nhuận, TPHCM Phƣơng châm hoạt động : “Bring knowledge to clients” Logo công ty : 3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 26
  40. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102049140 ngày 12 tháng 4 năm 2007 do Sở kế hoạch đầu tƣ TP.HCM cấp. Đƣợc chuyển đổi từ công ty cổ phần Kiểm toán và Tƣ vấn Chuẩn Việt (Tên cũ: Công ty Cổ phần Kế toán - Kiểm toán và Tin học Chuẩn Việt, số đăng ký kinh doanh 4103001934 do Sở kế hoạch đầu tƣ TP.HCM cấp ngày 20 tháng 11 năm 2003). Đƣợc chuyển đổi theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về việc: Quy định thành lập các Công ty kiểm toán độc lập và thông tƣ số 60/2006/TT - BTC ngày 28/6/2006 của Bộ Tài Chính về việc hƣớng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp kiểm toán. Ngoài ra, công ty còn hoạt động dƣới sự quản lý của Bộ Tài Chính Việt Nam theo: Công văn số 16702/BTC - CĐKT ngày 30/11/2012 về việc: Công khai lần 1 danh sách các công ty kiểm toán đủ điều kiện thực hiện kiểm toán năm 2013. Công văn số 752/QĐ - UBCK ngày 26/11/2013 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc về việc thông báo danh sách công ty kiểm toán đƣợc chấp thuận kiểm toán BCTC năm 2014 cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Nhƣ vậy Công ty TNHH Kiểm toán và Tƣ vấn Chuẩn Việt (VIETVALUES) với chức năng chủ yếu là cung cấp dịch vụ Kiểm toán, Tƣ vấn thuế - Tƣ vấn tài chính. Từ khi thành lập cho tới nay đã có nhiều bƣớc phát triển nhằm mở rộng loại hình dịch vụ cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng hoạt động và uy tín đối với khách hàng. Hiện nay, VIETVALUES có hai văn phòng liên lạc ở TP. Hồ Chí Minh (quận 5 và quận Phú Nhuận ) và có văn phòng chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Phan Thiết, Đà Lạt, Bình Phƣớc, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Dƣơng, Bến Tre với đội ngũ gần 200 nhân viên gồm những ngƣời có trình độ nghiên cứu sinh, thạc sỹ chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính doanh nghiệp, cử nhân, kỹ sƣ tốt nghiệp từ các 27
  41. trƣờng Đại học chuyên ngành: Kinh tế, Ngân hàng, Đại học Luật, Bách khoa, Kiến trúc, Tin học. Đội ngũ chủ chốt của VIETVALUES là những chuyên gia giàu kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ và có sự am hiểu sâu sắc về các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Công ty chính thức trở thành công ty kiểm toán thành viên của Reanda International ( ) - Hãng kiểm toán quốc tế với hơn 26 văn phòng kiểm toán và hơn 2000 nhân viên chuyên nghiệp. Với sự trụ sở điều hành chính ở Hồng Kông và các công ty thành viên có mặt tại Bắc Kinh, Tokyo, Singapore và Kuala Lumpur, Reanda International kết hợp với nhau để cung cấp dịch vụ kiểm toán, tƣ vấn thuế và tƣ vấn kinh doanh. Lợi thế này cho phép VIETVALUES tập hợp đƣợc nguồn nhân lực có năng lực, có cơ hội tiếp xúc và trao đổi với các công ty trong lĩnh vực Kế toán, Kiểm toán, Tƣ vấn trên toàn thế giới nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ. 3.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty 3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động của công ty Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của VIETVALUES 28
  42. 3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Ban giám đốc: Tổng Giám Đốc Điều hành, quản lý công việc kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của Công ty. Có quyền quyết định bộ máy quản lý, đại diện ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán và tƣ vấn. Phó Tổng Giám Đốc Tham mƣu cho Tổng Giám Đốc trong những vấn đề quan trọng của Công ty. Đƣợc ủy quyền trợ giúp thay mặt Tổng Giám Đốc điều hành các hoạt động hàng ngày tại công ty khi Tổng Giám Đốc đi vắng, đồng thời chịu trách nhiệm trƣớc Tổng Giám Đốc về hoàn thành phần việc đƣợc phân công. Kiểm soát chất lƣợng các dịch vụ kế toán kiểm toán và tƣ vấn. Soạn thảo kế hoạch, chiến lƣợc, chính sách, biện pháp nhằm định hƣớng phát triển của Công ty. Các phòng ban: Phòng Hành chính - Quản trị Thi hành các chính sách về quản lý do ban Tổng Giám Đốc đề ra. Bảo quản và lƣu giữ các dữ liệu kế toán, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ. Phụ trách quản lý, phân bổ nhân viên. Đảm bảo chính sách tiền lƣơng và các khoản bảo hiểm xã hội cho nhân viên. Thực hiện các chức năng hành chính khác trong Công ty. Phòng Kiểm toán 29
  43. Thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán do Ban Tổng Giám Đốc giao. Bộ phận kiểm toán Báo cáo tài chính Từ phòng BCKiT 1 đến phòng BCKiT 3: Thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp trong nƣớc. Riêng phòng BCKiT 3 kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp. Phòng BCKiT 4: Thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Bộ phận kiểm toán Xây dựng cơ bản Phòng kiểm soát chất lƣợng: Bởi vì phần lớn nhân viên trong mảng kiểm XDCB là những ngƣời bên kỹ thuật và là các kỹ sƣ nên cần phải có một bộ phận giám sát kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. Nhiệm vụ chính của Phòng kiểm soát chất lƣợng là giám sát, soát xét lại các hoạt động kiểm toán do Phòng kiểm toán 1 và 2 đảm nhiệm mảng kiểm toán XDCB. Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản 1, 2: Thực hiện kiểm toán mảng XDCB. Phòng dịch vụ kế toán Thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán do Ban Tổng Giám Đốc ký kết. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty. Phòng dịch vụ tƣ vấn Cung cấp các dịch vụ tƣ vấn về các văn bản pháp quy, HTKSNB, dịch vụ tin học kế toán cho khách hàng có yêu cầu. 3.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty 3.3.1. Kiểm toán Đây là dịch vụ nhằm cung cấp kiểm tra và xác nhận về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và BCTC của các doanh nghiệp dựa trên các Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan theo yêu 30
  44. cầu của cơ quan nhà nƣớc, chủ đầu tƣ, cổ đông, ngân hàng hoặc khách hàng có yêu cầu bao gồm: Kiểm toán BCTC theo luật định. Kiểm toán quyết toán vốn đầu tƣ và quyết toán giá trị công trình. Kiểm toán và soát xét nội bộ theo yêu cầu quản lý. Kiểm toán vì các mục đích đặc biệt theo yêu cầu. Tập hợp chứng từ và xử lý số liệu kế toán theo quy định của Pháp luật và Chuẩn mực kế toán. Thiết lập hệ thống và ghi sổ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Lập báo cáo thuế và báo cáo kế toán theo quy định của nhà nƣớc và theo yêu cầu của khách hàng. 3.3.2. Tƣ vấn thuế và pháp lý Dựa trên các thông tin, chứng từ và các số liệu do khách hàng cung cấp, VIETVALUES sẽ thay mặt khách hàng tổ chức và thực hiện công việc kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể bao gồm: Hạch toán kế toán, ghi chép sổ kế toán. Thiết lập và xây dựng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán. Lập BCTC, báo cáo thuế định kỳ theo luật định hiện hành. 3.3.3. Dịch vụ kế toán Dịch vụ này bao gồm các công việc tƣ vấn và hỗ trợ liên quan đến các loại thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể, nhóm dịch vụ này của VIETVALUES bao gồm: Hỗ trợ kê khai, quyết toán các loại thuế theo định kỳ. Tƣ vấn về việc tuân thủ các chính sách thuế và áp dụng các ƣu đãi khác theo quy định. Tƣ vấn về việc tranh chấp, khiếu nại về thuế. Tƣ vấn áp dụng các hiệp định tránh đánh thuế hai lần. 31
  45. Hỗ trợ, tƣ vấn thủ tục chính sách hải quan. Hỗ trợ tƣ vấn về pháp lý liên quan đến nhân sự, lao động và tiền lƣơng. Tƣ vấn hỗ trợ lập hồ sơ đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tƣ. Tƣ vấn thuế và pháp lý liên quan đến các loại hợp đồng nhƣ hợp đồng mua bán. thƣơng mại, hợp đồng quản lý, vay vốn, thuê hoạt động, thuê mua, đại lý, liên doanh, và chuyển giao công nghệ. Tƣ vấn các vấn đề liên quan đến giải thể doanh nghiệp. 3.3.4. Tƣ vấn đầu tƣ và hỗ trợ doanh nghiệp Dịch vụ tƣ vấn tài chính của VIETVALUES đƣợc đảm trách bởi những chuyên gia am hiểu về chế độ, chính sách tài chính doanh nghiệp hiện hành, đồng thời giàu kinh nghiệm thực tế trong công tác quản trị doanh nghiệp, kiểm soát tài chính cụ thể: Tƣ vấn sát nhập, hợp nhất và chia tách doanh nghiệp. Tƣ vấn và hỗ trợ cổ phần hóa doanh nghiệp. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Xem xét mô hình tài chính doanh nghiệp. Tƣ vấn trong việc định giá doanh nghiệp. 3.3.5. Tƣ vấn tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của VIETVALUES bao gồm những dịch vụ sau: Tƣ vấn và hỗ trợ về việc thiết lập, xây dựng hệ thống sổ kế toán, báo cáo phục vụ cho mục tiêu quản trị của quý khách hàng. Tƣ vấn xem xét đánh giá dự án công nghệ thông tin. Cung cấp phần mềm kế toán. Hỗ trợ và tƣ vấn quản trị dự án. Xem xét hoạt động doanh nghiệp. Hỗ trợ, tƣ vấn trong việc điều tra, nghiên cứu thị trƣờng. Hỗ trợ, tƣ vấn trong việc xâm nhập thị trƣờng. 32
  46. 3.3.6. Đào tạo Huấn luyện kỹ năng thực hành kế toán: Đây là cơ hội cho những ngƣời đã đƣợc đào tạo về lý thuyết kế toán thực hiện các công việc mà Kế toán trƣởng và Kế toán viên đang làm tại doanh nghiệp. Đối tƣợng tham dự: Sinh viên đã học môn kế toán cần nắm bắt công việc thực tế và kỹ năng thực hiện; thu thập thông tin để viết báo cáo thực tập, luận văn tốt nghiệp; chuẩn bị kinh nghiệm nghề nghiệp trƣớc khi rời ghế nhà trƣờng. Ngƣời đã tốt nghiệp ngành kế toán (đại học, cao đẳng, trung học) cần biết nội dung và cách thực hiện từng phần hành kế toán và kê khai, quyết toán thuế, tích lũy một số kinh nghiệm để có cơ hội đƣợc tuyển dụng làm việc tại doanh nghiệp. Ngƣời đã đi làm tại các doanh nghiệp cần nắm vững kỹ năng thực hiện từng phần hành kế toán để tránh những sai sót trong công việc. Các doanh nghiệp có nhu cầu huấn luyện kỹ năng thực hành cho nhân viên kế toán trên chứng từ và thực tiễn hoạt động của chính doanh nghiệp. Sinh viên đã học môn kế toán cần nắm bắt công việc thực tế và kỹ năng thực hiện; thu thập thông tin để viết báo cáo thực tập, luận văn tốt nghiệp; chuẩn bị kinh nghiệm nghề nghiệp trƣớc khi rời ghế nhà trƣờng. Ngƣời đã tốt nghiệp ngành kế toán (đại học, cao đẳng, trung học) cần biết nội dung và cách thực hiện từng phần hành kế toán và kê khai, quyết toán thuế, tích lũy một số kinh nghiệm để có cơ hội đƣợc tuyển dụng làm việc tại doanh nghiệp. Ngƣời đã đi làm tại các doanh nghiệp cần nắm vững kỹ năng thực hiện từng phần hành kế toán để tránh những sai sót trong công việc. Các doanh nghiệp có nhu cầu huấn luyện kỹ năng thực hành cho nhân viên kế toán trên chứng từ và thực tiễn hoạt động của chính doanh nghiệp. 33
  47. Lớp huấn luyện kỹ năng thực hành là nơi học viên thu nhập các thông tin thực tế để làm báo cáo thực tập, luận văn tốt nghiệp, khắc phục đƣợc tình trạng sinh viên phải vất vả tìm nơi thực tập vốn rất khó khăn và kết quả thực tập không đạt yêu cầu. 3.4. Khách hàng của công ty Số lƣợng khách hàng của VIETVALUES ngày càng lớn với trên 300 khách hàng trong danh mục gồm: các doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, dự án của cơ quan nhà nƣớc, văn phòng đại diện nƣớc ngoài, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên nhiều lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh khác nhau tại Việt Nam. Khách hàng của VIETVALUES bao gồm rất nhiều lĩnh vực kinh doanh và ngành nghề. Đặc biệt, thế mạnh của VIETVALUES đó là các đơn vị hành chính sự nghiệp – Đây là một lĩnh vực tƣơng đối mới đối với Kiểm toán độc lập. Các khách hàng tiêu biểu của VIETVALUES ở các lĩnh vực nhƣ sau: Xây dựng, Y tế, Giáo dục, Viễn thông - Tin học, Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm, Chế biến hải sản - Lƣơng thực, Tƣ vấn, Thƣơng mại - Dịch vụ - Du lịch, Sản xuất, Vận tải - Tàu biển, Dệt - May mặc và các ngành nghề khác. 3.5. Tình hình công ty trong những năm gần đây Từ khi thành lập cho tới nay, công ty đã có những bƣớc phát triển rõ nét trong công tác cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chất lƣợng cao và ổn định. Chất lƣợng của dịch vụ Kế toán – Kiểm toán và Tƣ vấn đã mang lại uy tín to lớn cho công ty và toán thể nhân viên. VIETVALUES đã đƣợc Bộ Tài Chính tặng Bằng khen do đã có thành tích xuất sắc trong xây dựng và phát triển thị trƣờng dịch vụ Kiểm toán độc lập Việt Nam giai đoạn 2006-2010 (Quyết định khen thƣởng số 1010 QĐ-BTC ngày 06/5/2011 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính). 34
  48. Đặc biệt trong năm 2011, Công ty TNHH Kiểm toán & Tƣ vấn Chuẩn Việt chính thức trở thành công ty kiểm toán thành viên của Reanda International (thành viên của Hãng kiểm toán quốc tế Reanda International). 3.6. Thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng hoạt động của công ty 3.6.1. Thuận lợi Công ty có đội ngũ Ban lãnh đạo với trình độ cao, giàu kinh nghiệm quản lý, nắm giữ nhiều chức vụ quản lý cao cấp trong các doanh nghiệp lớn trong nhiều năm và giàu kinh nghiệm tƣ vấn ở các tổ chức quốc tế. Công ty có đội ngũ nhân viên bao gồm các KTV và trợ lý kiểm toán giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao, chịu đƣợc áp lực công việc, năng động, sáng tạo và luôn tìm tòi học hỏi về mọi mặt. Ngoài ra, các nhân viên trong công ty luôn đoàn kết, hòa đồng, nhân viên cũ luôn sẵn sàng truyền đạt kinh nghiệm và kỹ năng cũng nhƣ luôn nhiệt tình hỗ trợ cho nhân viên mới để cùng góp phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp. Bên cạnh đó, VIETVALUES có một số lƣợng lớn khách hàng trung thành và luôn sẵn sàng ký hợp đồng cung cấp dịch vụ trong nhiều năm. Cơ sở vật chất khá tốt, hầu hết mọi nhân viên trong công ty đều đƣợc trang bị máy tính xách tay để làm việc, văn phòng làm việc thoáng mát giúp nâng cao hiệu quả công việc, thời gian hoàn thành công việc đƣợc rút ngắn. 3.6.2. Khó khăn Khó khăn lớn nhất đối với VIETVALUES là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với nhiều công ty kiểm toán lớn nhỏ khác trên thị trƣờng. Do đó, điều tất yếu và quan trọng nhất hiện nay là VIETVALUES cần phải chứng minh với khách hàng về chất lƣợng kiểm toán của công ty so với các công ty khác trong ngành thông qua việc không ngừng nâng cao chất lƣợng dịch vụ. 35
  49. 3.6.3. Mục tiêu và phƣơng hƣớng hoạt động của công ty Trong xu thế hội nhập hiện nay, ngành kiểm toán cũng nhƣ tất cả các ngành nghề khác đều phát triển mạnh mẽ. Chính vì thế, để tự khẳng định mình, VIETVALUES đã và đang tiếp tục thực hiện các phƣơng hƣớng hoạt động sau: Về hoạt động kinh doanh Duy trì khách hàng cũ trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết. Các lãnh đạo phòng ban, bộ phận tiếp thị tích cực tạo lập quan hệ với các khách hàng mới, đồng thời duy trì ký hợp đồng với khách hàng cũ. VIETVALUES không ngừng tìm kiếm khách hàng mới và duy trỉ khách hàng cũ không chỉ ở TP.HCM mà còn mở rộng các khách hàng tiềm năng ở khắp các tỉnh thành trong cả nƣớc. Thực hiện chiến lƣợc đẩy mạnh và triển khai công tác tiếp thị trên diện rộng và chuyên nghiệp, không ngừng nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp và hoàn thành kế hoạch đặt ra. Về quy trình và chất lượng dịch vụ VIETVALUES đang cố gắng thống nhất và hoàn thiện các quy trình kiểm toán đang thực hiện với phƣơng châm chất lƣợng làm đầu. Tăng cƣờng các dịch vụ tƣ vấn hỗ trợ khách hàng. Về công tác tổ chức, quản lý Ban giám đốc không ngừng nâng cao năng lực quản lý, khả năng lãnh đạo để kiện toàn bộ máy tổ chức điều hành công ty. Bên cạnh đó, tăng cƣờng hơn nữa trong việc chỉ đạo hoạt động của công ty thông qua việc phân công trách nhiệm cụ thể nhằm giải quyết kịp thời những vƣớng mắc phát sinh từng bộ phận. 3.7. Giới thiệu phòng ban thực tập 3.7.1. Quá trình hình thành của phòng Kiểm toán BCTC 4 Phòng kiểm toán BCTC 4 đƣợc thành lập từ những ngày đầu củng với VIETVALUES với quy mô từ 8 – 10 nhân viên với số lƣợng khách hàng tƣơng đối lớn, hầu hết khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. 36
  50. Đội ngũ nhân viên đƣợc đào tạo có chuyên môn vững vàng, luôn đoàn kết, hòa đồng, tìm tòi học hỏi và sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình làm việc để cùng nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng. 3.7.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kiểm toán BCTC 4 Các KTV của phòng sẽ trực tiếp xuống đơn vị và thực hiện công tác kiểm toán theo hợp đồng đã ký, thu thập những bằng chứng liên quan đến các khoản mục trình bày trên BCTC để đảm bảo rằng BCTC của đơn vị đƣợc trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. Sau quá trình kiểm toán thực tế tại đơn vị, phòng sẽ lập báo cáo kiểm toán chuyển cho phòng soát xét chấm điểm. Cuối cùng báo cáo sẽ đƣợc trình lên Tổng giám đốc và Phó giám đốc ký để phát hành. 3.7.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng Kiểm toán BCTC 4 Phòng kiểm toán xây dựng bộ máy gọn nhẹ, đơn giản nhƣng vẫn đảm bảo khối lƣợng và hiệu quả công việc. Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức phòng Kiểm toán BCTC 4 Trƣởng phòng sẽ trực tiếp điều hành và quản lý phòng kiểm toán, đảm nhiệm việc tìm hiểu khách hàng, lên kế hoạch kiểm toán tất cả nhân viên cũng nhƣ bố trí nhân sự đi khách hàng và lịch kiểm toán cụ thể 37
  51. KTV là ngƣời trợ giúp cho trƣởng phòng hoàn thành các công việc, làm trƣởng nhóm điều hành các nhóm kiểm toán nhỏ khoảng từ 4 – 5 ngƣời tùy vào quy mô hoạt động của khách hàng, tổng hợp tất cả phần hành, trực tiếp tham gia kiểm toán các khách hàng và hoàn thành Báo cáo kiểm toán, Trợ lý kiểm toán viên là ngƣời tham gia hỗ trợ từng khoản mục phần hàng cho KTV trong quá trình kiểm toán tại công ty khách hàng. 3.7.4. Mối quan hệ giữa Phòng Kiểm toán BCTC 4 với các phòng ban khác Sau khi hoàn thành công việc kiểm toán, Phòng kiểm toán BCTC 4 sẽ chuyển toàn bộ file hồ sơ, giấy tờ làm việc cho các phòng khác để thực hiện kiểm tra chéo. Theo quy định trong vòng 3 năm, Phòng kiểm toán BCTC 4 sẽ luân chuyển khách hàng với các phòng khác để đảm bảo tính trung thực của báo cáo kiểm toán. Sau khi hoàn thành báo cáo kiểm toán, Phòng kiểm toán BCTC 4 sẽ gửi báo cáo cho Phòng soát xét báo cáo kiểm toán chấm điểm, sau đó điều chỉnh lại những sai sót theo ý kiến của Phòng soát xét, sau đó mới chính thức phát hành. 38
  52. TÓM TẮT CHƢƠNG 3 Công ty TNHH Kiểm toán và Tƣ vấn Chuẩn Việt – VIETVALUES là doanh nghiệp để sinh viên thực tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Chức năng chủ yếu của VIETVALUES là cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tƣ vấn thuế, tƣ vấn tài chính. Hiện nay, VIETVALUES có hai văn phòng liên lạc ở TP. Hồ Chí Minh (quận 5 và quận Phú Nhuận ) và có văn phòng chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Phan Thiết, Đà Lạt, Bình Phƣớc, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Dƣơng, Bến Tre với đội ngũ gần 200 nhân viên gồm những ngƣời có trình độ nghiên cứu sinh, thạc sỹ chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính doanh nghiệp, cử nhân, kỹ sƣ tốt nghiệp từ các trƣờng Đại học chuyên ngành: Kinh tế, Ngân hàng, Đại học Luật, Bách khoa, Kiến trúc, Tin học. Đồng thời, Công ty chính thức trở thành công ty kiểm toán thành viên của Reanda International - Hãng kiểm toán quốc tế với hơn 26 văn phòng kiểm toán và hơn 2000 nhân viên chuyên nghiệp. Với sự trụ sở điều hành chính ở Hồng Kông và các công ty thành viên có mặt tại Bắc Kinh, Tokyo, Singapore và Kuala Lumpur, Reanda International kết hợp với nhau để cung cấp dịch vụ. Lợi thế này cho phép công ty VIETVALUES tập hợp đƣợc nguồn nhân lực có năng lực, có cơ hội tiếp xúc và trao đổi với các công ty trong lĩnh vực Kế toán, Kiểm toán, Tƣ vấn trên toàn thế giới nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Lĩnh vực hoạt động của công ty là kiểm toán, tƣ vấn thuế và pháp lý, cung cấp dịch vụ kế toán, tƣ vấn đầu tƣ và hỗ trợ doanh nghiệp, tƣ vấn tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp và đào tạo. Khách hàng của VIETVALUES ngày càng lớn với trên 300 khách hàng trong danh mục gồm: các doanh nghiệp nhà nƣớc, dự án của cơ quan nhà nƣớc, văn phòng đại diện nƣớc ngoài, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau tại Việt Nam. 39
  53. CHƢƠNG 4 - THỰC TRẠNG THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƢ VẤN CHUẨN VIỆT 4.1. Các phƣơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại VIETVALUES 4.1.1. Chuẩn bị kiểm toán Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, đối với khách hàng cũ, KTV xem xét lại hồ sơ để nắm bắt thông tin khách hàng, riêng đối với khách hàng mới thì KTV sẽ cân nhắc về khả năng nên ký kết hợp đồng kiểm toán hay không. Đó chính là mục đích của giai đoạn này. Đối với khách hàng cũ, KTV cập nhật hồ sơ để kiểm tra lại thông tin khách hàng và những vấn đề cần lƣu ý trong Báo cáo kiểm toán năm trƣớc, phỏng vấn với kế toán và Ban giám đốc về những thay đổi của doanh nghiệp trong năm (Tham chiếu đến Phụ lục 1 – “Mẫu giấy tờ làm việc của VIETVALUES: Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng”). Đối với khách hàng mới, để xem xét về việc ra quyết định ký kết hợp đồng kiểm toán thì KTV phải thu thập các BCKiT nhằm đánh giá sơ bộ khách hàng, mục đích để nắm bắt các thông tin cơ bản của khách hàng. Vì thế, để đánh giá sơ bộ khách hàng, KTV tập trung tìm hiểu môi trƣờng kinh doanh của khách hàng, đánh giá HTKSNB và tính toán mức rủi ro về hợp đồng kiểm toán thông qua các phƣơng pháp chủ yếu đó là tìm hiểu, quan sát và phỏng vấn. Quy trình KTV thu thập BCKiT để đánh giá khách hàng nhằm ra quyết định ký kết hợp đồng kiểm toán thông qua tìm hiểu hồ sơ, quan sát và phỏng vấn nhƣ sau: 40
  54. Đầu tiên, KTV sẽ thu thập BCKiT để tìm hiểu hoạt động và môi trƣờng kinh doanh của khách hàng bằng nhiều phƣơng pháp nhƣ quan sát và phỏng vấn các cá nhân liên quan, tìm hiểu hồ sơ pháp lý khách hàng bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Quyết định họp Hội đồng quản trị. Quyết định bổ nhiệm Giám đốc. Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. Bản điều lệ doanh nghiệp. Qua đó, KTV sẽ có những hiểu biết về các sự kiện, giao dịch của khách hàng có ảnh hƣởng trọng yếu đến BCTC, từ đó xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn (Tham chiếu đến Phụ lục 2 – “Mẫu giấy tờ làm việc của VIETVALUES: Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động”). Các thông tin về môi trƣờng hoạt động kinh doanh và yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến doanh nghiệp cần quan sát và phỏng vấn bao gồm:  Các vấn đề về ngành nghề và xu hƣớng ngành nghề: Thị trƣờng và sự cạnh tranh. Các hoạt động mang tính chu kỳ hoặc thời vụ. Công nghệ có liên quan tới sản phẩm của đơn vị. Nguồn cung cấp đầu vào cho ngành và giá cả.  Các yếu tố pháp lý Chế độ kế toán và các thông lệ kế toán (nếu có) áp dụng cho ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật và các quy định áp dụng đối với ngành nghề kinh doanh và có ảnh hƣởng trọng yếu tới hoạt động của doanh nghiệp.  Các yếu tố bên ngoài khác ảnh hƣởng đến doanh nghiệp Thực trạng chung của nền kinh tế. 41
  55. Biến động về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ, lạm phát.  Lĩnh vực hoạt động Bản chất của các nguồn doanh thu, sản phẩm hay dịch vụ và thị trƣờng. Các khách hàng chính. Nhà cung cấp chính. Các thỏa thuận quan trọng với ngƣời lao động. Sau đó, KTV áp dụng quan sát và phỏng vấn tìm hiểu các chu trình kinh doanh chủ yếu của khách hàng (Tham chiếu đến Phụ lục 3 – “Mẫu giấy tờ làm việc của VIETVALUES: Tìm hiểu các chu trình quan trọng trong doanh nghiệp”) nhƣ: Chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền. Chu trình lƣơng và phải trả ngƣời lao động. Chu trình hàng tồn kho, giá thành, giá vốn hàng bán. Chu trình tài sản cố định và xây dựng cơ bản. Từ đó, KTV có những hiểu biết ban đầu các giao dịch và sự kiện liên quan tới các chu trình kinh doanh quan trọng. Qua đó KTV sẽ quyết định đƣợc có cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát không và thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản nhƣ thế nào để phù hợp và hiệu quả. Tiếp theo, KTV sẽ đánh giá HTKSNB của khách hàng. Việc đánh giá HTKSNB đƣợc xem là một bằng chứng thích hợp khi hệ thống này hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. Do đó, KTV sẽ đánh giá hoạt động của HTKSNB thông qua các thành phần cấu thành HTKSNB theo quy trình kiểm toán mẫu của VACPA bao gồm: Môi trƣờng kiểm soát, Quy trình đánh giá rủi ro và Giám sát các hoạt động kiểm soát bằng quan sát và phỏng vấn (Tham chiếu đến Phụ lục 4 – “Mẫu giấy tờ làm việc của VIETVALUES: Đánh giá về kiểm soát nội bộ ở cấp độ toàn doanh nghiệp”) bao gồm:  Môi trƣờng kiểm soát: 42
  56. Truyền thông và thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức trong doanh nghiệp. Cam kết đối với năng lực và trình độ của nhân viên. Phong cách điều hành và triết lý của nhà quản lý. Cấu trúc tổ chức. Phân định quyền hạn và trách nhiệm. Chính sách nhân sự.  Quy trình đánh giá rủi ro: Rủi ro liên quan đến BCTC.  Giám sát các hoạt động kiểm soát: Giám sát thƣờng xuyên hay định kỳ. Báo cáo thiếu sót của HTKSNB. Ngoài ra, sau khi đánh giá HTKSNB ở cấp độ toàn doanh nghiệp, KTV vẫn tiếp tục áp dụng phƣơng pháp phỏng vấn để tiến hành phỏng vấn Ban giám đốc và các cá nhân liên quan về khả năng xảy ra gian lận nhằm xác định các rủi ro có sai sót trọng yếu trong đơn vị (Tham chiếu đến Phụ lục 5 – “Mẫu giấy tờ làm việc của VIETVALUES: Phỏng vấn Ban giám đốc và các cá nhân liên quan về gian lận”). Đồng thời, KTV sẽ đánh giá rủi ro để chấp nhận hợp đồng. Rủi ro mong muốn thƣờng là 5% - 10%. KTV sẽ quan sát và phỏng vấn các đặc điểm để nhận biết rủi ro khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Hợp đồng đƣợc đánh giá có rủi ro cao trong các trƣờng hợp: Công ty không có HTKSNB hiệu quả. Công ty có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Công ty có kiện tụng, tranh chấp. Công ty năm nay có lỗ lớn nhƣng những năm trƣớc đều có lãi. Công ty thƣờng xuyên thay đổi Hội đồng quản trị, Ban giám đốc. 43
  57. Tóm lại trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV sau khi thu thập đầy đủ các BCKiT để tìm hiểu về môi trƣờng kinh doanh, đánh giá tính hữu hiệu và hiệu quả của HTKSNB cũng nhƣ rủi ro hợp đồng thì sẽ ra quyết định liệu có ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng hay không. Ở giai đoạn này, KTV thƣờng hạn chế sử dụng các phƣơng pháp khác ngoại trừ quan sát và phỏng vấn, bởi vì đây là giai đoạn mà KTV chỉ lập kế hoạch kiểm toán; xem xét, chấp nhận, đánh giá rủi ro hợp đồng; lập hợp đồng kiểm toán; tìm hiểu môi trƣờng hoạt động, chính sách kế toán cũng nhƣ chu trình kinh doanh của khách hàng. Do đó, dựa vào xét đoán nghề nghiệp của KTV thông qua quan sát trực tiếp và phỏng vấn các đối tƣợng liên quan thì KTV sẽ đánh giá tổng thể đƣợc HTKSNB ở cấp độ toàn đơn vị khách hàng, sau đó KTV sẽ xác định đƣợc các thủ tục và phƣơng pháp cần thực hiện để thu thập các BCKiT để làm cơ sở cho ý kiến của KTV ở giai đoạn tiếp theo. 4.1.2. Thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán là giai đoạn quan trọng làm cơ sở cho KTV đƣa ra ý kiến kiểm toán BCTC. Do đó, trong giai đoạn này, KTV thực hiện tất cả bảy phƣơng pháp thu thập BCKiT để làm cơ sở quan trọng cho ý kiến kiểm toán. Đồng thời, KTV luôn không ngừng kết hợp các phƣơng pháp với nhau để có thể thu thập BCKiT đảm bảo theo yêu cầu cuộc kiểm toán. Tùy theo mục tiêu kiểm toán từng khoản mục thì KTV sẽ lựa chọn phƣơng pháp kiểm toán phù hợp. Phương pháp kiểm tra vật chất Phƣơng pháp kiểm tra vật chất thƣờng đƣợc thực hiện vào cuối niên độ kết toán và đƣợc áp dụng đối với kiểm toán tài sản hiện vật nhƣ tiền mặt, hàng tồn kho và tài sản cố định. Đây là thủ tục thƣờng đƣợc KTV thực hiện đầu tiên và phổ biến trong quy trình thực hiện kiểm toán, nó cũng là thủ tục trong việc xác định sự hiện hữu của tài sản. Thông qua thủ tục này KTV nắm đƣợc bằng chứng về những tài sản lỗi thời, chậm luân chuyển và hƣ hỏng cũng nhƣ các hàng xuất nhập kho vào cuối niên độ để phục vụ 44
  58. cho thủ tục đánh giá việc lập dự phòng, Phƣơng pháp này sẽ giúp KTV thu thập các bằng chứng về sự hiện hữu của tài sản có độ tin cậy cao do đƣợc thực hiện trực tiếp bởi KTV và sẽ thƣờng đƣợc thực hiện vào cuối kỳ kế toán. Đối với các khách hàng có địa điểm kiểm kê gần thì KTV sẽ trực tiếp chứng kiến kiểm kê. Tuy nhiên, đôi khi KTV phải kiểm kê những khách hàng ở các tỉnh xa dẫn dến KTV bị tốn kém chi phí và không có thời gian để đến địa điểm đó. Vì thế, KTV sẽ nhờ các nhân viên khách hàng kiểm kê, lập Biên bản kiểm kê hộ và gửi lại cho KTV. VIETVALUES áp dụng quy trình chứng kiến kiểm kê đối với tất cả khách hàng vào thời điểm kết thúc niên độ với thành phần tham gia bao gồm: Kiểm toán viên. Nhân viên kế toán của khách hàng. Thủ kho hoặc thủ quỹ của khách hàng sẽ thực hiện việc kiểm kê. Khi kiểm kê các loại tài sản bằng hiện vật nhƣ tiền mặt, hàng tồn kho hay tài sản cố định, VIETVALUES đều thực hiện các thao táo chuẩn bị chung và sẽ có những thủ tục kiểm kê khác nhau tùy theo từng loại tài sản: Thao tác chung: Trƣởng phòng kiểm toán sẽ thống nhất với khách hàng về thời gian, địa điểm và nhân sự sẽ thực hiện kiểm kê. Sau đó, các nhân viên đi kiểm kê sẽ liên hệ với trƣởng phòng kiểm toán để có đƣợc số lƣợng mẫu cần kiểm đối với từng loại tài sản và từng loại khách hàng, cân nhắc giữa lợi ích và chi phí, đàm bảo tính thích hợp và đầy đủ và xem xét những điều cần quan tâm đối với các loại tài sản cụ thể hoặc với khách hàng. Thủ tục kiểm kê chi tiết cho từng loại tài sản: * Kiểm kê tiền mặt 45
  59. KTV sẽ yêu cầu thủ quỹ đếm tiền mặt tồn quỹ cuối kỳ với sự chứng kiến của KTV, mục đích để xem số lƣợng tiền mặt có hiện hữu đúng trên thực tế hay không. Đồng thời, KTV sẽ thu thập thêm khoảng 2 – 3 phiếu thu và phiếu chi cuối cùng tại thời điểm kiểm kê nhằm nâng cao tính chính xác của tiền mặt tồn quỹ vào cuối niên độ. Nếu kiểm kê tiền mặt sau thời điểm kết thúc niên độ, KTV phải tính toán lại số dƣ của tiền mặt tồn quỹ vào cuối niên độ bằng cách thu thập sổ quỹ tiền mặt từ thời điểm kết thúc niên độ đến thời điểm kiểm kê và thực hiện tính toán “cộng trừ lùi” để kiểm tra tính chính xác của số dƣ cuối kỳ của tiền. Cuối cùng, kết thúc quá trình kiểm kê, KTV và khách hàng sẽ lập “Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt” (Tham chiếu đến Phụ lục 6 – “Mẫu biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt của VIETVALUES”). Biên bản kiểm kê phải có đầy đủ chữ ký của các bên tham gia kiểm kê và phải có dấu mộc xác nhận của công ty khách hàng. Đây là bằng chứng có thuyết phục cao phù hợp với yêu cầu kiểm toán BCTC. * Kiểm kê hàng tồn kho Khi kiểm kê HTK, KTV phải quan sát xem tài sản có đƣợc sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng và có đƣợc bố trí hợp lý hay không, bởi điều đó sẽ giúp cho công việc kiểm đếm của KTV và khách hàng đƣợc thuận lợi và chính xác. Ngoài ra, KTV sẽ sao chép danh sách HTK (List of Inventory) để biết chi tiết về số lƣợng trên sổ sách của hàng hóa, loại hàng hóa, hàng nhận giữ hộ , và đánh dấu trực tiếp vào đó về những hàng hoá đã kiểm và ghi chú lại khi có bất thƣờng. Nếu số lƣợng HTK quá lớn và lợi ích đạt đƣợc từ việc kiểm kê thấp hơn chi phí bỏ ra thì KTV sẽ chọn mẫu HTK từ thực tế và đối chiếu với sổ sách để kiểm tra kết quả kiểm kê từ phía khách hàng. Đồng thời, KTV sẽ ƣu tiên kiểm kê trƣớc đối với những hàng hóa có giá trị lớn, hàng nhận giữ hộ hay hàng đã cũ để lập dự phòng giảm giá HTK. Để kiểm kê hiệu quả, KTV có thể thực hiện theo hai nguyên tắc nhƣ sau 46
  60. Test over (From list to floor): KTV sẽ chọn mẫu từ danh mục HTK những hàng hóa cần kiểm và cân, đo hay đếm thực tế tại kho. Test under (From floor to list): KTV sẽ chọn mẫu từ thực tế, chỉ định những hàng hóa đang hiện hữu và kiểm tra xem chúng có đƣợc ghi chép trên sổ sách không. KTV có thể chia đôi số mẫu HTK kiểm kê: một bên sẽ test over và còn lại sẽ test under. Đồng thời ghi chú lại những hàng hóa nào đã test over và test under để trƣởng phòng kiểm toán có thể dễ dàng kiểm tra lại. Đối với HTK trong nƣớc, KTV quan tâm đến khu vực giao – nhận hàng. Bởi vì điều này sẽ liên quan đến thủ tục cut – off HTK theo nguyên tắc sau: Khu vực nhận hàng Khu vực giao hàng Cần xem xét ngày nhận hàng. Cần xem xét ngày giao hàng. Nếu ngày nhận hàng trƣớc ngày Nếu ngày giao hàng trƣớc khóa sổ Số hàng hóa này ngày khóa sổ Số hàng hóa phải đƣợc ghi chép trên sổ sách. này không còn trên sổ sách. Nếu ngày nhận hàng sau ngày Nếu ngày giao hàng sau ngày khóa sổ Số hàng hóa này khóa sổ Số hàng hóa này không đƣợc ghi trên sổ sách vì vẫn còn trên sổ sách. đã thuộc về niên độ sau. Bảng 4.1: Xem xét ngày nhận hàng và ngày giao hàng khi kiểm kê của VIETVALUES Đối với HTK xuất nhập khẩu, VIETVALUES sẽ quan tâm đến điều khoản ngày giao nhận hàng trên Hợp đồng ngoại thƣơng để từ đó xác định khi nào hàng hóa đƣợc ghi nhận trên sổ bằng cách xem ngày hàng cập cảng trên tờ khai hải quan rồi so sánh ngày khoá sổ và phiếu nhập kho. 47
  61. Sau khi hoàn thành kiểm kê HTK, KTV cần thu thập 4 – 5 phiếu nhập kho và phiếu xuất kho cuối cùng tính đến thời điểm kiểm kê. Sau đó, KTV cùng với thủ kho và kế toán viên sẽ cùng nhau lập “Biên bản kiểm kê HTK” (Tham chiếu đến Phụ lục 7 – “Mẫu biên bản kiểm kê hàng tồn kho, công cụ dụng cụ, tài sản cố định của khách hàng”). Đây là bằng chứng có độ tin cậy cao giúp cho KTV xác định giá trị và số lƣợng HTK vào cuối niên độ kế toán. * Kiểm kê tài sản cố định Đối với TSCĐ, bên cạnh kiểm đếm số lƣợng máy móc thiết bị đang sử dụng và lập “Biên bản kiểm kê TSCĐ” thì KTV luôn chú ý đến các trƣờng hợp quan trọng sau có thể ảnh hƣởng đến BCTC: Những tài sản bị hƣ KTV sẽ ghi chú lại và nêu lên trong báo cáo. Những tài sản chƣa sử dụng hay đang tạm ngƣng không sử dụng, KTV cũng ghi chú lại để loại trừ phần chi phí khấu hao không hợp lý khi tính thuế TNDN. Những tài sản đã khấu hao hết giá trị nhƣng vẫn còn đƣợc sử dụng. Những tài sản đã đƣa vào sử dụng nhƣng vẫn chƣa trích khấu hao. Biên bản kiểm kê TSCĐ là bằng chứng có độ tin cậy cao và là cơ sở cho KTV tính toán lại giá trị còn lại của tài sản, tổng chi phí khấu hao trong kỳ cũng nhƣ chi phí thuế TNDN phải nộp. Phương pháp kiểm tra tài liệu: Phƣơng pháp kiểm tra tài liệu đƣợc KTV sử dụng trong suốt quy trình kiểm toán. Đây là phƣơng pháp có độ tin cậy cao giúp KTV thu thập BCKiT thích hợp và đầy đủ dựa trên nguồn gốc và dạng của bằng chứng để ra ý kiến đối với BCTC. Đặc biệt, phƣơng pháp này đƣợc hiện trong cả thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản: Thử nghiệm kiểm soát: KTV để kiểm tra các tài liệu sổ sách, chứng từ (nhƣ phiếu thu, phiếu chi, chứng từ ngân hàng, hóa đơn GTGT đầu vào và đầu ra, hợp đồng kinh tế ) để xem có đƣợc ghi nhận đúng nội dung, số tiền, chứng từ có đầy đủ chữ ký, hợp lý, hợp lệ hay không. Lấy ví dụ 48
  62. đối với tiền, KTV sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn GTGT, phiếu thu, chi Thử nghiệm cơ bản: KTV kiểm tra đối chiếu các sổ sách kế toán và BCTC. Lấy ví dụ đối với tiền, KTV sẽ kiểm tra số dƣ tiền mặt trên Sổ cái tiền mặt, Sổ chi tiết tiền mặt với chứng từ. KTV cần kiểm tra đầy đủ các tài liệu của tất cả khoản mục. Do đó, KTV muốn kiểm tra đầy đủ tài liệu thì có thể kiểm tra theo hai cách: Từ sổ kế toán đến chứng từ gốc để đảm bảo nghiệp vụ thực sự phát sinh và đƣợc ghi chép chính xác. Từ chứng từ gốc đến sổ kế toán để đảm bảo tất cả các nghiệp vụ đã phát sinh đều đƣợc ghi nhận chính xác và đầy đủ. Do thƣờng xuyên hạn chế về thời gian và chi phí, trong khi đó số lƣợng nghiệp vụ phát sinh của khách hàng tƣơng đối nhiều (nhƣ tiền, hàng tồn kho, doanh thu, chi phí ) nên KTV thƣờng phải chọn mẫu để kiểm tra. Việc chọn mẫu kiểm tra tài liệu sẽ giúp KTV giảm bớt khối lƣợng công việc nếu KTV xây dựng phƣơng pháp chọn mẫu và kích cỡ mẫu phù hợp, đồng thời mẫu đƣợc chọn phải đại diện cho tổng thể (Tham chiếu đến Phụ lục 8 – “Mẫu giấy tờ làm việc của VIETVALUES: Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu (Kế hoạch/ Thực hiện)”. Tại VIETVALUES, KTV có thể áp dụng phƣơng pháp chọn mẫu số tiền lớn kết hợp với các phƣơng pháp khác hoặc chọn mẫu các nghiệp vụ cách nhau một khoảng cách mẫu. Phương pháp tính toán: Phƣơng pháp tính toán là phƣơng pháp rất quan trọng và đƣợc thực hiện nhiều trong cả quá trình thực hiện kiểm toán. Đây là phƣơng pháp đƣợc thực hiện trong thử nghiệm cơ bản giúp KTV thu thập bằng chứng có tính thuyết phục cao bởi vì dạng 49
  63. bằng chứng này do KTV trực tiếp tính toán nên độ tin cậy sẽ cao hơn so với dạng bằng chứng khác. KTV tính toán lại các nghiệp vụ mang đặc thù về mặt số học, tùy theo từng tài khoản mà KTV có cách tính toán và trình bày trên giấy tờ làm việc khác nhau. Các nội dung cơ bản thƣờng đƣợc KTV tính toán lại (Tham chiếu đến Phụ lục 9 – “Mẫu giấy tờ làm việc của VIETVALUES: Tính lại chi phí khấu hao tài sản cố định” và Phụ lục 10 – “Mẫu giấy tờ làm việc của VIETVALUES: Đánh giá tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ”) bao gồm: Chi phí lãi vay Trích khấu hao TSCĐ trong kỳ Phân bổ chi phí trả trƣớc trong kỳ Đánh giá các loại ngoại tệ cuối kỳ Tổng lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Thuế TNDN và thuế TNCN phải nộp Số tổng cộng trên Sổ chi tiết và Sổ cái Sơ đồ 4.1: Một số nội dung cơ bản thường được KTV tính toán lại Ngoài những đặc điểm riêng thì mỗi tài khoản cũng có những quy trình tính toán giống nhau nhƣ: KTV tính toán chênh lệch số dƣ cuối kỳ trƣớc đã kiểm toán với số dƣ đầu kỳ năm nay. KTV tính lại số dƣ cuối kỳ dựa vào số dƣ đầu kỳ đã kiểm toán và số phát sinh trên sổ. 50
  64. KTV tính lại tổng cộng phát sinh trên Nhật ký chung và đối chiếu với số phát sinh trên Bảng cân đối kế toán thông qua lập sơ đồ chữ T. Phƣơng pháp tính toán lại cung cấp bằng chứng thích hợp khi giúp KTV kiểm tra tính chính xác số học của và đầy đủ khi KTV tính toán lại tất cả các khoản mục trọng yếu trên BCTC. Phương pháp phân tích: Phƣơng pháp phân tích là phƣơng pháp quan trọng đƣợc thực hiện tƣơng đối nhiều trong giai đoạn thực hiện kiểm toán giống nhƣ phƣơng pháp tính toán. Đây là phƣơng pháp đƣợc KTV sử dụng trong thủ tục phân tích của thử nghiệm cơ bản. Phƣơng pháp này giúp KTV thu thập bằng chứng thích hợp và đầy đủ. Đầu tiên, KTV sẽ phân tích các BCTC bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Mục đích để KTV đánh giá ban đầu tình hình tài chính của khách hàng, phát hiện tất cả các biến động lớn hơn mức trọng yếu để từ đó tìm hiểu nguyên nhân hoặc tìm lời giải thích phù hợp cho các biến động bất thƣờng đó. Trong BCTC, KTV sẽ phân tích biến động tuyệt đối, biến động tƣơng đối hay tỷ trọng của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, luồng tiền cũng nhƣ các khoản đầu tƣ, cổ phiếu để đánh giá những thay đổi trọng yếu (Tham chiếu đến Phụ lục 11 – “Mẫu giấy tờ làm việc của VIETVALUES: Phân tích biến động BCTC”). Sau khi phân tích biến động tất cả tài khoản trong BCTC. KTV sẽ phân tích và xem xét các hệ số tài chính để đánh giá tình hình tài chính, mức rủi ro và mức trọng yếu của khách hàng. Các hệ số đó bao gồm: Hệ số thanh toán, hệ số đo lƣờng hiệu quả hoạt động, hệ số khả năng sinh lời và hệ số nợ (Tham chiếu đến Phụ lục 12 – “Mẫu giấy tờ làm việc của VIETVALUES: Bảng tổng hợp phân tích hệ số tài chính”). 51
  65. Sau đây là ví dụ về thủ tục phân tích trong kiểm toán một số phần hành nhƣ phân tích tỷ số tiền/ tài sản ngắn hạn và đánh giá về khả năng thanh toán của công ty; phân tích đối ứng tài khoản để xác định nghiệp vụ hạch toán bất thƣờng hay phân tích số ngày thu hồi nợ bình quân của TK 131 (Tham chiếu đến Phụ lục 13 – “Mẫu giấy tờ làm việc của VIETVALUES: Thủ tục phân tích cơ bản đối với một số phần hành”). Phƣơng pháp phân tích cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao, đáp ứng yêu cầu thích hợp khi bằng chứng giúp KTV nắm đƣợc tình hình hoạt động tài chính, mức trọng yếu hay mức rủi ro của khách hàng, đồng thời đáp ứng yêu cầu đầy đủ khi KTV phân tích tất cả các khoản mục trong BCTC. Phương pháp xác nhận: Phƣơng pháp xác nhận đƣợc áp dụng vào cuối giai đoạn thực hiện kiểm toán Đây là phƣơng pháp đƣợc KTV thực hiện trong thử nghiệm cơ bản. Bằng chứng này có nguồn gốc độc lập với đơn vị đƣợc kiểm toán và KTV sẽ nhận thƣ trực tiếp từ bên thứ ba. Do đó, bằng chứng nhận đƣợc từ phƣơng pháp xác nhận luôn có độ tin cậy cao. Sau khi phân tích và tính toán, KTV sẽ liên hệ trực tiếp với bên thứ ba để nhận hồi đáp của họ về số liệu nhằm đảm bảo tính trung thực và chính xác của số liệu bằng cách gửi thƣ xác nhận dạng khẳng định hoặc dạng phủ định. Các số liệu cần xác nhận thƣờng là số dƣ cuối kỳ của khoản mục mà KTV kiểm tra, bao gồm tiền gửi ngân hàng, phải trả nhà cung cấp, phải thu khách hàng, tạm ứng, ký quỹ ký cƣợc hay đầu tƣ tài chính (Tham chiếu đến Phụ lục 14 – “Mẫu thư xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng, phải thu và phải trả”). Quá trình gửi thƣ xác nhận của KTV có thể mất một khoảng thời gian để bên thứ ba hồi đáp nên thƣ xác nhận có khả năng dễ thất lạc. Vì vậy, để có thể dễ dàng kiểm soát tất cả thƣ xác nhận đƣợc gửi đi, KTV cần phải lập bảng tổng hợp danh sách đối tƣợng bao gồm khách hàng, nhà cung cấp hoặc ngân hàng trong giấy tờ làm việc của mình. Khi thƣ xác nhận đƣợc gửi đến thì KTV sẽ ghi chú hoặc đánh dấu đã nhận, 52
  66. đồng thời thực hiện đối chiếu trực tiếp với số liệu trên sổ kế toán và đánh tham chiếu ngay để kiểm tra tính chính xác và trung thực của số liệu. Nếu thực hiện nhƣ vậy thì công việc sẽ khoa học và nhanh chóng hơn. (Tham chiếu đến Phụ lục 15 – “Mẫu giấy tờ làm việc của VIETVALUES: Đối chiếu số dư cuối kỳ của tiền gửi ngân hàng giữa thư xác nhận và sổ sách kế toán”). Ngoài ra, đối với các khách hàng hay nhà cung cấp đã thanh toán hết số dƣ trƣớc thời điểm kiểm toán thì KTV không cần phải gửi thƣ xác nhận nữa mà dùng các phƣơng pháp khác để kiểm tra tính trung thực của nghiệp vụ. Đồng thời nếu số lƣợng khách hàng và nhà cung cấp quá lớn thì KTV có thể chọn mẫu những đối tƣợng có số dƣ lớn hay các đối tƣợng mà dựa theo đánh giá nghề nghiệp của KTV có thể có những sai sót trọng yếu để gửi thƣ xác nhận (Tham chiếu đến Phụ lục 16 – “Mẫu giấy tờ làm việc của VIETVALUES: Danh sách khách hàng và nhà cung cấp cần gửi thư xác nhận”). Bằng chứng xác nhận đáp ứng yêu cầu thích hợp khi giúp cho KTV kiểm tra đƣợc tính chính xác của số dƣ cuối kỳ từng tài khoản và đáp ứng yêu cầu đầy đủ khi KTV gửi thƣ xác nhận cho số lƣợng lớn các đối tƣợng. 4.1.3. Hoàn thành kiểm toán Hoàn thành kiểm toán là kết quả của chuẩn bị và thực hiện kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV sẽ tập hợp và đánh giá lại các BCKiT thích hợp và đầy đủ đã thu thập đƣợc để làm cơ sở cho việc ra ý kiến kiểm toán và công tác phát hành Báo cáo kiểm toán. KTV là trƣởng nhóm phải tổng hợp đƣợc tất cả kết quả kiểm toán của các phần hành hay các khoản mục đã đƣợc kiểm toán. Các công việc kiểm toán viên VIETVALUES phải thực hiện là: Tổng hợp kết quả kiểm toán BCTC của khách hàng bao gồm các vấn đề khi lập kế hoạch cũng nhƣ phát sinh trong quá trình kiểm toán. 53
  67. KTV lập BCTC mới đã bao gồm các bút toán điều chỉnh sau khi kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán năm nay cho khách hàng. Soát xét, phê duyệt và phát hành báo cáo để đảm bảo cuộc kiểm toán đã đƣợc kiểm soát chặt chẽ từ đầu đến cuối, tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán, các BCKiT thích hợp đã đƣợc thu thập đầy đủ phục vụ cho việc đƣa ra ý kiến kiểm toán. Việc soát xét sẽ qua 3 cấp độ: Trƣởng phòng là ngƣời soát xét đầu tiên, sau là là Phó giám đốc và cấp soát xét cuối cùng là Tổng giám đốc. 4.2. Minh họa các phƣơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán thông qua một số khách hàng cụ thể tại VIETVALUES Thông qua việc tìm hiểu, phân tích, so sánh và đối chiếu các hồ sơ kiểm toán và giấy tờ làm việc của một số khách hàng trong các ngành nghề kinh doanh khác nhau, từ đó làm cơ sở để sinh viên có cái nhìn tổng thể và khách quan về công tác thu thập BCKiT của VIETVALUES, bởi vì mỗi khách hàng khác nhau thì KTV sẽ áp dụng các phƣơng pháp giống hoặc không giống nhau. Đồng thời, việc nghiên cứu khách hàng cụ thể sẽ giúp cho sinh viên đƣa ra đƣợc kết luận phƣơng pháp nào đƣợc áp dụng linh hoạt cho các khách hàng khác nhau, thủ tục thu thập nào là tốt, nhất quán và phù hợp cho việc ra ý kiến của KTV Tuy nhiên do giới hạn khách hàng của phòng ban thực tập nên phạm vi nghiên cứu của sinh viên chủ yếu là các khách hàng là công ty trách nhiệm hữu hạn thuộc lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ. Sinh viên chọn ra chín khách hàng minh họa để nghiên cứu tổng thể về phƣơng pháp thu thập BCKiT với thông tin chi tiết nhƣ sau: Hình Lĩnh vực Khách STT thức sở kinh Ngành nghề kinh doanh Hàng hữu vốn doanh Công ty - Thiết kế, sản xuất, gia công (nhận, giao gia 1 A TNHH Sản xuất công một hoặc toàn phần) các loại máy móc 100% thiết bị công nghiệp, máy móc thiết bị y tế. 54
  68. vốn nƣớc - Sản xuất, sửa chữa các máy móc thiết bị và ngoài linh kiện. - Thi công lắp ráp các dụng cụ, thiết bị máy công nghiệp, thiết bị máy móc y tế. - Sản xuất và tiêu thụ các loại dung môi có nguồn gốc từ dầu mỏ. - Cho thuê bồn bể dƣ thừa. - Thực hiện quyền nhập khẩu và phân phối Công ty bán buôn (không thành lập cơ sở bán buôn) và TNHH thực hiện quyền phân phối bán lẻ (không 2 B 100% Sản xuất thành lập cơ sở bán lẻ) các hàng hóa có mã số vốn nƣớc 2707, 2708, 2902, 2903, 2905, 2909, 2914, ngoài 2915, 2917, 2921, 2922, 3811 quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 39/2006/QĐ-BTC ngày 28/07/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. - Dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng (Doanh nghiệp không đƣợc thực hiện lĩnh vực thăm dò ý kiến công chúng quy định tại CPC 86402). Công ty - Dịch vụ tƣ vấn quản lý doanh nghiệp TNHH (Doanh nghiệp không đƣợc cung cấp dịch vụ 3 C 100% Dịch vụ pháp lý, dịch vụ thuế và kế toán; không đƣợc vốn nƣớc cung cấp dịch vụ tƣ vấn về quản lý danh mục ngoài đầu tƣ ngắn hạn thƣờng đƣợc các tổ chức trung gian tài chính ngắn hạn cung cấp; không đƣợc thực hiện dịch vụ tƣ vấn việc làm, học nghề, chính sách có liên quan đến quan hệ lao động – việc làm). 55
  69. Công ty 4 D Sản xuất - Sản xuất các sản phẩm từ plastic. TNHH - Sản xuất, mua bán giấy, in bao bì. Sản xuất, chế biến, mua bán lƣơng thực thực phẩm. Công ty 5 E Sản xuất - Mua bán nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, cổ phần máy móc, thiết bị phụ tùng. Dịch vụ thƣơng mại. Đại lý ký gửi hàng hóa. Công ty TNHH có vốn 6 F Dịch vụ - Dịch vụ đại lý vận tải. đầu tƣ nƣớc ngoài Công ty TNHH - Dịch vụ phân tích và kiểm tra hệ thống máy 100% móc và hệ thống điện tích hợp. 7 G Dịch vụ vốn đầu - Dịch vụ lắp đặt các hệ thống cơ điện cho các tƣ nƣớc công trình xây dựng. ngoài Công ty - Sản xuất và lắp ráp các cấu kiện kim loại các TNHH loại cửa, cửa sổ và khung cửa cho các công 100% 8 H Dịch vụ trình xây dựng công nghiệp và dân dụng (bao vốn đầu gồm nhƣng không giới hạn cửa chớp cuốn và tƣ nƣớc cửa lƣới cuốn). ngoài Công ty - Hoạt động truyền hình. TNHH - Hoạt động viễn thông khác. 9 I Dịch vụ hai thành - Dịch vụ truy nhập internet. viên - Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất 56
  70. thuộc chủ sở hữu. chủ sử dụng hoặc đi thuê. - Hoạt động kiến trúc và tƣ vấn kỹ thuật có liên quan. - Hoạt động thiết kế chuyên dụng. - Hoạt động viễn thông có dây. - Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác. - Hoạt động sản xuất phim điện ảnh, phim video và chƣơng trình truyền hình. - Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác. - Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thƣơng mại. - Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chƣa đƣợc phân vào đâu. - Chƣơng trình cáp, vệ tinh và các chƣơng trình thuê bao khác. - Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp. - Đại lý, môi giới, đấu giá. - Quảng cáo. - Hoạt động phát hành phim điện ảnh, phim video và chƣơng trình truyền hình. - Hoạt động nhiếp ảnh. (Nguồn: Thuyết minh Báo cáo tài chính các khách hàng của VIETVALUES năm 201X) Bảng 4.2: Danh sách khách hàng minh họa các phương pháp thu thập BCKiT Kết quả tổng hợp các phƣơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: Chú thích: : KTV đã thực hiện thủ tục đã nêu để thu thập BCKiT. : KTV không thực hiện thủ tục đã nêu để thu thập BCKiT. * Phƣơng pháp kiểm tra vật chất 57
  71. Phƣơng pháp thu thập BCKiT (Thủ tục kiểm toán) A B C D E F G H I 1. Kiểm kê và chứng kiến kiểm kê tại thời điểm cuối niên độ, thông thƣờng đối với các doanh nghiệp là         31/12 mỗi năm. 2. Lập biên bản kiểm kê sau khi tham gia kiểm kê có đầy đủ chữ ký của các đối tƣợng liên quan và có dấu         mộc xác nhận của khách hàng. Kiểm kê tiền mặt 3. Thu thập ít nhất hai phiếu thu và hai phiếu chi cuối cùng tính tới thời điểm kiểm kê để đảm bảo sự trung          thực của số liệu. 4. Đối với kiểm kê sau 31/12/201X, thu thập sổ quỹ tiền mặt tính đến thời điểm kiểm kê và thực hiện thủ tục  “cộng trừ lùi” để tính lại số dƣ cuối kỳ thực tế của TK 111 tại 31/12/201X và đối chiếu lại với sổ sách kế toán. Kiểm kê hàng tồn kho, công cụ dụng cụ và tài sản cố định 5. KTV thực hiện “test over” và “test under”.          6. Thu thập ít nhất 4 – 5 phiếu nhập và phiếu xuất cuối          cùng tính tới thời điểm kiểm kê hàng tồn kho. 7. Kiểm tra sự hiện hữu của TSCĐ bằng cách kiểm tra khấu hao TSCĐ đã hết và tài sản đã đƣợc thanh lý          chƣa, TSCĐ mua trong năm có đƣợc ghi nhận vào sổ chƣa Bảng 4.3: Thực tế phương pháp kiểm tra vật chất đối với chín khách hàng của VIETVALUES Ghi chú: Giải thích nguyên nhân VIETVALUES không thể kiểm kê tài sản vào thời điểm cuối niên độ của công ty G: Do công ty G có trụ sở chính hoạt động tại tỉnh Bắc Ninh. Chính vì sự cản trở đối với điều kiện địa lý nên đại diện của công ty dịch vụ kế toán 58
  72. cho G đã di chuyển ra Bắc Ninh thay mặt cho KTV tiến hành chứng kiến kiểm kê. KTV sẽ dựa vào biên bản kiểm kê đƣợc do G thực hiện để thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Đây cũng là hạn chế của phƣơng pháp kiểm tra vật chất, việc tác động của vị trí địa lý và chi phí cũng ảnh hƣởng đến kết quả kiểm kê nếu khách hàng không trung thực. Đối với việc thực hiện “test over” và “test under” thì VIETVALUES luôn thực hiện đầy đủ cả hai phƣơng pháp. Tuy nhiên tùy theo tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và sự thuận tiện cho KTV khi kiểm kê mà VIETVALUES có thể thực hiện một trong hai phƣơng pháp đó. Hầu nhƣ các khách hàng đều đƣợc kiểm kê vào ngày kết thúc niên độ 31/12/201X, tuy nhiên do hạn chế về thời gian và số lƣợng lớn khách hàng nên KTV sẽ sắp xếp tiến hành kiểm kê sau niên độ đối với một số khách hàng. Sau đó sẽ thực hiện thủ tục “cộng trừ lùi” để kiểm tra lại tính chính xác của số dƣ nhƣ công ty D. * Phƣơng pháp kiểm tra tài liệu Phƣơng pháp thu thập BCKiT (Thủ tục kiểm toán) A B C D E F G H I 1. Kiểm tra sự hợp lệ của chứng từ: Hóa đơn có đánh số liên liên tục không, các chứng từ (phiếu thu, chi, nhập, xuất, hóa đơn GTGT ) có đầy đủ chữ ký của các bên          liên quan không, kiểm tra quá trình luân chuyển chứng từ có phù hợp và đƣợc kiểm soát hiệu quả không 2. Kiểm tra nghiệp vụ từ sổ sách kế toán vào chứng từ.          3. Kiểm tra nghiệp vụ từ chứng từ vào sổ sách kế toán.          4. Chọn mẫu chứng từ và nghiệp vụ để kiểm tra. Đồng thời tính mức trọng yếu, xây dựng phƣơng pháp chọn          mẫu, cỡ mẫu và khoảng cách mẫu. 5. Kiểm tra chi tiết toàn bộ chứng từ của mỗi tài khoản.          Bảng 4.4: Thực tế phương pháp kiểm tra tài liệu đối với chín 59