Tóm tắt Luận văn Quản lý dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ở Học viên Hậu cần theo hướng phát triển năng lực

pdf 24 trang phuongvu95 3610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ở Học viên Hậu cần theo hướng phát triển năng lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_day_hoc_thuc_hanh_chuyen_nganh_quan.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ở Học viên Hậu cần theo hướng phát triển năng lực

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự nghiệp giáo dục luôn được Đảng và Nhà nước đánh giá là nhiệm vụ quan trọng đặt lên hàng đầu trong suốt quá trình xây dựng phát triển của đất nước. Đồng thời, giáo dục Việt Nam trong thời đại mới cũng đã xác định nhất quán mục tiêu là đổi mới toàn diện để đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, hướng tới xây dựng nền kinh tế tri thức trong tương lai. Để thực hiện mục tiêu này, việc đầu tư cho giáo dục đã và đang được quan tâm, chú trọng, tạo nền tảng vững chắc cho quá trình thực hiện những chính sách giáo dục của từng giai đoạn. Dạy học thực hành có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình giáo dục - đào tạo, là yếu tố phản ánh tiềm lực đào tạo, đồng thời là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng đào tạo của các nhà trường. Cùng với việc đổi mới mục tiêu, quy trình, chương trình, nội dung và phương pháp, dạy học thực hành là một khâu không thể thiếu để thực hiện nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Các Nghị quyết 86 và Nghị quyết 93 của Đảng ủy Quân sự trung ương về công tác giáo dục và đào tạo trong tình hình mới đã xác định: Tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho các nhà trường về cơ sở vật chất, đáp ứng lưu lượng và yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo. Đầu tư xây dựng sở chỉ huy diễn tập của một số học viện, trường; tập trung đầu tư nâng cấp thao trường, bãi tập, trung tâm huấn luyện dã ngoại, thư viện. Phòng học chuyên ngành, cơ sở thực hành. Ưu tiên đầu tư phòng thí nghiệm công nghệ cao cho một số ngành mũi nhọn phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, thực hành và sản xuất, sử dụng tốt các trang bị hiện có, mua sắm, điều động vũ khí, trang bị kỹ thuật thế hệ mới cho nhà trường. Do đặc điểm đào tạo trong nhà trường quân đội là đào tạo theo chức vụ, có học vấn tương ứng; đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật có tay nghề thực hành cao; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học; gắn nhà trường với đơn vị; học đi đôi với hành , nên càng đòi hỏi cơ sở vật chất, trang thiết bị phải đáp ứng đủ số lượng, thường xuyên đổi mới, bổ sung cho phù hợp. Bởi vậy, những năm qua Đảng, Nhà nước và Bộ Quốc phòng đã quan tâm ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, ngân sách cho công tác nhà trường quân đội. Đến nay, các học viện, nhà trường quân đội đã xây dựng được một hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật bảo đảm cho dạy và học thực hành, bước đầu đáp ứng được mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo của các nhà trường. Các trường trong toàn quân đã quy hoạch lại các phòng học, xưởng thực hành; nâng cấp hệ thống phòng thí nghiệm, phòng điều hành, thư viện và các trang thiết bị thực hành dùng chung.
  2. 2 Trước yêu cầu về tăng cường sức mạnh quốc phòng và xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật trong các nhà trường quân đội đặt ra yêu cầu hết sức cấp bách. Việc đổi mới công tác giáo dục và đào tạo về quy trình, chương trình nội dung đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật các cấp trong quân đội càng đặt ra yêu cầu phải tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành trong các nhà trường quân đội theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Để đáp ứng yêu cầu đó, đòi hỏi phải có nhận thức mới trên nhiều mặt. Như vậy, việc nghiên cứu công tác quản lý dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu trong giai đoạn phát triển hiện nay là việc làm quan trọng và rất cấp thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các nhà trường quân đội. Là sỹ quan của Quân đội nhân dân Việt Nam và đang được đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục tại Học viện Quản lý giáo dục, Tôi chọn vấn đề “ Quản lý dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ở Học viên Hậu cần theo hướng phát triển năng lực” làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại HVHC. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu tại HVHC theo hướng tiếp cận năng lực, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở HVHC. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học thực hành ở các nhà trường quân đội 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu tại HVHC theo hướng tiếp cận năng lực. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động dạy học thực hành và quản lý dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu tại Học viện Hậu Cần theo hướng tiếp cận năng lực đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số tồn tại cần khắc phục: PP dạy học thực hành cần được đổi mới, nội dung dạy học thực hành phải bám sát vào chuẩn đầu ra của sinh viên, chất lượng đội ngũ giảng viên cần được nâng cao, các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật dạy học phải đồng bộ, hiện đại. Nếu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu tại HVHC theo hướng tiếp cận năng lực một cách đồng bộ, toàn diện thì sẽ góp phần
  3. 3 nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học thực hành và công tác quản lý dạy học thực hành ở các học viện quân đội theo hướng phát triển năng lực. 5.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu tại HVHC. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của HVHC theo hướng phát triển năng lực. 6. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Số liệu khảo sát từ nguồn thứ cấp và sơ cấp từ năm 2015 đến năm 2018. 7. Phương pháp nghiên cứu Quá trình thực hiện đề tài dự kiến kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các các tài liệu, báo cáo khoa học có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp thống kê. 8. Đóng góp của đề tài - Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học thực hành ở học viện quân đội. - Đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu của HVHC. Chỉ ra những nguyên nhân của các hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 03 chương.
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC THỰC HÀNH TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUÂN ĐỘI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về dạy học và dạy học thực hành 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về Quản lý dạy học và dạy học thực hành 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý là một quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường. 1.2.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình giáo dục, những hoạt động của cán bộ, giáo viên và học sinh, huy động tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích của nhà quản lý giáo dục và phù hợp với quy luật khách quan. 1.2.3. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất. 1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học Dạy học đóng vai trò quan trọng trong các nhà trường góp phần hình thành ở người học kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ, thể chất, chuẩn bị tâm lý và hình thành các phẩm chất nhân cách, thói quen, hành vi tốt đẹp. Quản lý dạy học là những tác động có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý dạy học (đội ngũ giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác) nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực giáo dục của nhà trường, của cộng đồng và xã hội để đưa hoạt động dạy học đến mục tiêu (xây dựng và phát triển nhân cách người học). Mục tiêu của quản lý hoạt động dạy học là đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch đào tạo, nội dung chương trình đào tạo theo đúng tiến độ và thời gian quy định (quản lý mục tiêu, nội dung); đồng thời đảm bảo quản lý hoạt động dạy học đạt kết quả cao (quản lý chất lượng).
  5. 5 1.2.5. Dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu Dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu là hoạt động đặc thù trong quá trình dạy học của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học đào tạo về hậu cần nhằm truyền đạt và tiếp thu kỹ năng, kỹ xảo, hình thành thái độ nghề nghiệp, bản lĩnh những kinh nghiệm thực tiễn thông qua hoạt động thực hành. Quản lý dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu chính là quản lý dạy học trong khi thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động học tập thực hành chuyên ngành quân nhu của người học nhằm vào mục tiêu học thực hành chuyên ngành quân nhu là hình thành kỹ năng, rèn luyện kỹ xảo, phát triển khả năng, bản lĩnh tương ứng với môn học, ngành học hoặc chuyên môn được đào tạo trong trường Đại học Quân đội. 1.3. Nội dung hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu trong trường Đại học Quân đội 1.3.1. Các yêu cầu của dạy học ở trường Đại học Quân đội 1.3.1.1. Yêu cầu của dạy học lý thuyết ở trường Đại học Quân đội 1.3.1.2. Yêu cầu của dạy học thực hành ở trường Đại học Quân đội 1.3.2. Đặc điểm, vai trò của hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu 1.3.2.1. Đặc điểm của hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu Các trường Đại học Quân đội đào tạo các hệ trung cấp, cao đẳng, đại học với một số chuyên ngành quân nhu. Tất cả các em đều được tuyển chọn một cách kỹ lưỡng và khách quan. Giảng viên của trường Đại học Quân đội được trang bị hệ thống kiến thức chuyên ngành, có kỹ năng sư phạm, kỹ năng thực hành, có năng lực tự học. Phương pháp giảng dạy ở trường Đại học Quân đội có nhiều điểm khác biệt và mang tính chuyên biệt, thể hiện ở chỗ phải làm mẫu cho HV, phải kiên trì truyền thụ, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục cho cho công tác giảng dạy trong trường Đại học Quân đội đòi hỏi có nhiều trang bị có tính chất đặc thù chuyên môn kỹ thuật cao. + Dạy kỹ thuật cơ bản + Dạy Thực hành chuyên ngành quân nhu + Dạy thực hành chuyên ngành quân nhu xuất hiện mối liên hệ tức thời giữa lý thuyết, kỹ thuật cơ bản với thực tiễn, trong khi đó dạy kỹ thuật cơ bản ít có thực tế. + Trong dạy thực hành chuyên ngành quân nhu, nơi học là phòng thực hành, phòng luyện tập. Nhưng trong dạy kỹ thuật cơ bản nơi học là các các lớp học, phòng học. + Trong dạy thực hành chuyên ngành quân nhu, tính tập thể được đề cao. Trong dạy kỹ thuật cơ bản chủ yếu tập trung vào vai trò cá nhân.
  6. 6 + Lao động sư phạm của giảng viên và lao động học tập của học viên trong dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu không đơn thuần là lao động trí óc, mà có tính chất thể chất rõ rệt, đòi hỏi nỗ lực thể chất lớn hơn trong khi dạy học kỹ thuật cơ bản. 1.3.2.2. Vai trò của hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu Vai trò cốt lõi của hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu là hình thành kỹ năng cho HV, rèn luyện kỹ thuật, tính kỷ luật và phát triển khả năng, bản lĩnh cho học viên trên cơ sở những liên hệ hữu cơ giữa tri thức, kỹ thuật và kỷ luật. 1.3.3. Nội dung hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu Nội dung dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu bao gồm các kiến thức, kỹ năng, đòi hỏi học viên phải nắm vững. Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để người học bước vào đời sống quân ngũ. 1.4. Nội dung quản lý hoạt động thực hành chuyên ngành quân nhu trong trường Đại học Quân đội theo hướng phát triển năng lực 1.4.1. Xây dựng kế hoạch dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu - Mục tiêu dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu và mục tiêu đào tạo chung. - Thời gian và phân bổ thời gian cho khóa học. - Thời gian thực học tối thiểu trong hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu. 1.4.2. Quản lý nội dung chương trình dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu 1.4.2.1. Quản lý xây dựng nội dung chương trình + Nắm được những nguyên tắc cấu tạo chương trình giảng dạy của bậc đại học, của trường đào tạo quân nhu. + Nắm được nguyên tắc cấu tạo chương trình môn học, phạm vi kiến thức từng môn. + Nắm được phương pháp giảng dạy đặc trưng của từng môn. + Nắm được kế hoạch giảng dạy từng môn. 1.4.2.2. Quản lý việc thực hiện chương trình - Yêu cầu GV lập kế hoạch giảng dạy môn học trong đó thể hiện rõ nội dung chương trình dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu. Kế hoạch sau khi xây dựng cần trao đổi kỹ trong tổ chuyên môn. - Đảm bảo thời gian quy định của chương trình (biên chế năm học). Nghiêm cấm việc cắt xén chương trình dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu để dành thời gian cho các hoạt động khác.
  7. 7 - Cán bộ quản lý phải theo dõi việc thực hiện chương trình hàng tuần, hàng tháng của giảng viên. - Sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho việc theo dõi như biểu bảng, sổ sách, phiếu báo giảng, sổ dự giờ, sở ghi đầu bài hay lịch kiểm tra học tập 1.4.3. Chỉ đạo triển khai phương pháp dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu - Phát huy tính tích cực, tự giác của HV. - Dựa vào hoạt động chủ động của chính HV. - Tạo ra môi trường học tập năng động, giàu tính nhân văn và các quan hệ sư phạm có tính dân chủ. - Tuân thủ các quy trình luyện tập, thao tác mẫu để hình thành kỹ năng thực hành cho HV. - Kết hợp với các phương tiện kỹ thuật dạy học truyền thống và hiện đại, trong đó có công nghệ thông tin. - Tạo ra nhiều cơ hội thực hành chuyên ngành quân nhu để HV trải nghiệm và phát huy sở trường, năng khiếu của cá nhân. 1.4.4. Quản lý hoạt động dạy học thực hành của giảng viên chuyên ngành quân nhu - Tổ chức cho GV nghiên cứu quán triệt phương châm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, vị trí của công tác đào tạo. - Đôn đốc và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch, nội dung giảng dạy và phương pháp giảng dạy các môn học thực hành chuyên ngành quân nhu của GV. 1.4.5. Quản lý hoạt động học tập thực hành của học viên chuyên ngành quân nhu + Xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho HV, điều này rất quan trọng vì HV ngành quân nhu thường có độ tuổi trẻ và không đồng đều, nhiệt tình, năng động, say mê, chú trọng học thực hành chuyên ngành quân nhu + Quản lý việc chấp hành chế độ quy định của HV, trong công tác quản lý phải quán triệt với HV những quy định, quy chế về đào tạo như: quy chế tuyển sinh, quy chế kiểm tra, xét lên lớp, xét công nhận tốt nghiệp và những quy chế riêng theo đặc thù của từng trường + Theo dõi hoạt động học tập lý thuyết trên lớp và hoạt động học tập thực hành chuyên ngành quân nhu của HV nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho HV phát huy khả năng, năng lực học tập, kỹ năng học tập của bản thân. + Hàng tháng và định kỳ phải nắm vững tình hình học tập, kết quả học tập thực hành chuyên ngành quân nhu và kết quả rèn luyện chung của HV. + Quản lý việc tự học, tự luyện tập thực hành chuyên ngành quân nhu của
  8. 8 HV, đôn đốc GV thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra bài thường xuyên, định kỳ và kết thúc môn học. + Quản lý tự học của HV thông qua việc duy trì điều lệnh, điều lệ và các chế độ của Quân đội. 1.4.6. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập thực hành của học viên chuyên ngành quân nhu + Kiểm tra từng phần trong quá trình giảng dạy của môn học. + Kiểm tra cuối học kỳ. + Thi cuối học kỳ, thi tốt nghiệp 1.4.7. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu - Nắm được thực trạng, lên kế hoạch xây mới, tu sửa cơ sở vật chất, trang bị mới thiết bị dạy học của nhà trường đảm bảo có đủ không gian và dụng cụ phục vụ hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu. - Phổ biến những nội quy, yêu cầu về mặt kỹ thuật cho GV và cán bộ trong trường để sử dụng đúng, hiệu quả các thiết bị kỹ thuật góp phần nâng cao độ bền và tuổi thọ của thiết bị. - Các Khoa lên kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất đặc biệt là thiết bị kỹ thuật dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu như kế hoạch sử dụng phòng thực hành chuyên ngành quân nhu, các thiết bị kỹ thuật gửi về phòng hành chính quản trị nhằm khai thác hiệu quả CSVC và thiết bị dạy học hiện có trong trường. - Thực hiện định kỳ, thường xuyên việc bảo trì, tu sửa trang thiết bị dạy học và trợ giúp GV khi lắp đặt, sử dụng trên lớp. - Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu hiệu quả cho GV như: bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng các thiết bị kỹ thuật hiện đại như ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học 1.4.8. Một số lý luận về dạy học thực hành theo phát triển năng lực Quản lý dạy học thực hành theo phát triển năng lực là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong quá trình đào tạo thông qua các chức năng của quản lý và bằng những công cụ, phương pháp quản lý phù hợp để đạt được mục tiêu chung của quá trình đào tạo và người học có năng lực thực hành theo chuẩn quy định. Quản lý dạy học thực hành theo phát triển năng lực là quản lý chất lượng theo khung đào tạo năng lực xây dựng nên để đào tạo giúp cho học viên ra trường làm được việc theo đúng nguyện vọng người học và nhu cầu xã hội.
  9. 9 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu trong trường Đại học Quân đội. 1.5.1. Các yếu tố chủ quan Nhận thức của CBQL, GV, HV nhà trường về tầm quan trọng của hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ở trường Đại học Quân đội. Trình độ, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy thực hành chuyên ngành quân nhu sẽ quyết định chất lượng học tập và tạo nên động lực, hứng thú học thực hành chuyên ngành quân nhu của HV. Chương trình dạy học, giáo trình giảng dạy thực hành chuyên ngành quân nhu phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường và Bộ Quốc phòng, phù hợp với thực tế phát triển của xã hội sẽ giúp hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu đi đúng hướng, đạt được hiệu quả cao và gắn liền với nhu cầu về nhân lực phục vụ cho Quân đội. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu. 1.5.2. Các yếu tố khách quan Môi trường Đại học Quân đội là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu trong trường Đại học Quân đội. Môi trường Đại học Quân đội thay đổi đòi hỏi các trường Đại học Quân đội cũng dần phải đổi mới nội dung chương trình dạy học, phương pháp giảng dạy để phù hợp với sự phát triển quân sự ở trong nước và trên thế giới. Tiểu kết chương 1 Quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu trong trường Đại học Quân đội chịu tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Trong chương này, tác giả cũng đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ở trường Đại học Quân đội: nhận thức của CBQL, GV, HV về hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu; trình độ, năng lực, phương pháp dạy học của GV; năng lực, ý thức học tập của HV; chương trình dạy học, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, môi trường Đại học Quân đội, môi trường học tập và gia đình Dựa vào cơ sở lý luận trên, tác giả sẽ đi sâu vào khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ở HVHC trong chương 2.
  10. 10 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH CHO HỌC VIÊN CHUYÊN NGÀNH QUÂN NHU Ở HỌC VIỆN HẬU CẦN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 2.1. Sơ lược về HVHC 2.1.1. Đặc điểm về lịch sử hình thành và phát triển Học viện Hậu Cần 2.1.2. Tình hình đào tạo giáo dục. * Chức năng, nhiệm vụ, quy mô đào tạo của Học viện HVHC là trung tâm đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật hậu cần, tài chính và nghiên cứu khoa học hậu cần quân sự lớn của Quân đội và đất nước, thành lập ngày 15/6/1951. Trải qua 68 năm xây dựng và phát triển, đến nay HVHC đã đào tạo và cung cấp hàng vạn cán bộ, sỹ quan và nhân viên chuyên môn kỹ thuật hậu cần cho Quân đội ta và Quân đội Lào, Cam-pu-chia anh em. Hiện nay, HVHC đào tạo rất nhiều đối tượng với trình độ khác nhau, ở 2 cơ sở (Sơn Tây và Long Biên, Hà Nội) trong đó, học viên đào tạo cán bộ hậu cần cấp phân đội là đối tượng chủ yếu và đông đảo nhất [phụ lục 5]. * Đối tượng đào tạo của Học viện Học viên đào tạo cán bộ hậu cần ở HVHC là những hạ sĩ quan, binh sĩ, thanh niên được tuyển chọn chặt chẽ về lai lịch chính trị, phẩm chất, năng lực, xu hướng nghề nghiệp, đã trúng tuyển qua các kỳ thi, xét tuyển, đang được đào tạo tập trung tại HVHC theo mô hình, mục tiêu đào tạo người sĩ quan hậu cần cấp phân đội. Sau khi tốt nghiệp ra trường có học vấn cử nhân hậu cần quân sự, trở thành sĩ quan hậu cần có đủ phẩm chất, năng lực hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao. 2.1.3. Giới thiệu về khảo sát * Địa bàn tiến hành khảo sát: HVHC, Long Biên, Hà Nội. * Cách thức tiến hành điều tra, khảo sát: - Nghiên cứu văn bản, báo cáo đánh giá, kế hoạch hoạt động của các Khoa, của HVHC trong các năm học gần đây. - Quan sát hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu trong HVHC. - Tiến hành điều tra, khảo sát dưới dạng phiếu hỏi về quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu trong HVHC: + 52 CBGV HVHC.
  11. 11 + 180 học viên HVHC thuộc chuyên ngành quân nhu. Trong đó có: 45 HV học năm thứ nhất, 85 HV học năm thứ hai, 30 HV học năm thứ ba, 20 HV năm thứ tư. Thông tin thu được sau khi khảo sát sẽ được tổng hợp và đưa về tỷ lệ % để đánh giá thực trạng. 2.2. Thực trạng hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu tại Học viện Hậu cần theo hướng phát triển năng lực 2.2.1. Mục tiêu dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực Bảng 2.1. Mức độ phù hợp của mục tiêu dạy học thực hành quân nhu theo hướng phát triển năng lực Đối tượng Mức độ đánh giá (%) đánh giá Rất phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Không phù hợp Giảng viên 34.6 38.5 26.9 0.0 HV 46.4 47.5 5.5 0.6 Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.1 cho thấy, mục tiêu dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực của HVHC được đánh giá khá cao khi có 73.1% GV và 93.9% HV đánh giá là rất phù hợp và phù hợp. 2.2.2. Nội dung, chương trình dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực Bảng 2.2. Mức độ phù hợp của nội dung chương trình thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực Đối tượng Mức độ đánh giá (%) đánh giá Rất phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Không phù hợp Giảng viên 34.6 32.7 26.9 5.8 HV 36.5 56.9 6.6 0.0 Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.2 chúng ta thấy rằng, mức độ phù hợp của nội dung chương trình thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lựcđược 67.3% GV và 93.4% HV đánh giá rất phù hợp và phù hợp. Và chỉ có 6.6% HV đánh giá là ít phù hợp. 2.2.3. Phương pháp dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực
  12. 12 Bảng 2.3. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học THQN Mức độ sử dụng % T Các phương pháp dạy học Rất Thường Thỉnh T thực hành chuyên ngành quân nhu thường Ít khi xuyên thoảng xuyên 1 Phương pháp thuyết trình 42.3 28.9 19.2 9.6 2 Phương pháp trực quan – làm mẫu 57.7 34.6 5.8 1.9 3 Phương pháp vấn đáp 52.0 19.2 19.2 9.6 4 Phương pháp giải thích minh họa 48.1 32.7 19.2 0.00 5 Phương pháp thực hành luyện tập 75.00 25.00 0.00 0.00 6 Phương pháp tự học, tự nghiên cứu 51.9 25.00 15.4 7.7 Qua số liệu bảng 2.3 cho thấy, các phương pháp dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu được GV sử dụng thường xuyên, nhiều nhất đó là phương pháp thực hành luyện tập (100% GV thường xuyên sử dụng), phương pháp trực quan làm mẫu (92.3% GV thường xuyên sử dụng), phương pháp giải thích minh họa (80.8% GV thường xuyên sử dụng). Các phương pháp còn lại cũng được sử dụng khá thường xuyên. Điều này là phù hợp với thực tế và yêu cầu đặc thù chuyên ngành hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu trong nhà trường. 2.2.4. Hoạt động dạy thực hành chuyên ngành quân nhu của giảng viên theo hướng phát triển năng lực Qua số liệu bảng 2.5 cho thấy, tất cả GV của 3 khoa đạt chuẩn trình độ chuyên môn dạy thực hành chuyên ngành quân nhu của trường, trong đó có 46.15% GV trên chuẩn. Và đa số, GV có kinh nghiêm từ 5 đến 10 năm (chiếm 48.72%) và có 41.02% GV có kinh nghiệm giảng dạy trên 10 năm. Như vậy, có thể thấy số lượng, chất lượng đội ngũ GV có thể đáp ứng tốt yêu cầu dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu của nhà trường hiện nay. Chúng tôi đã khảo sát 52 GV đánh giá về thực trạng hoạt động dạy thực hành chuyên ngành quân nhu của GV và thu được kết quả ở bảng 2.6.
  13. 13 Bảng 2.6. Thực trạng hoạt động dạy thực hành chuyên ngành quân nhu của GV Mức độ đánh giá TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Lập kế hoạch, nội dung, chương trình giảng 1 69.2 21.2 9.6 0.00 dạy thực hành chuyên ngành quân nhu Thực hiện các nội dung lên lớp: soạn giáo án, 2 nội dung, phương pháp giảng dạy thực hành 38.5 42.3 19.2 0.00 chuyên ngành quân nhu 3 Thực hiện ghi chép hồ sơ giảng dạy 55.8 28.9 9.6 5.8 Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học thực 4 57.7 23.1 9.6 9.6 hành chuyên ngành quân nhu của HV Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên 5 73.1 25.00 1.9 0.00 môn, kỹ năng giảng dạy Tham gia nghiên cứu khoa học về dạy học 6 36.6 19.2 26.9 17.3 thực hành chuyên ngành quân nhu Qua bảng 2.6 cho thấy, đa số các hoạt động phục vụ cho việc dạy thực hành chuyên ngành quân nhu được GV thực hiện khá tốt. 2.2.5. Hoạt động học tập thực hành chuyên ngành quân nhu của học viên theo hướng phát triển năng lực Bảng 2.7. Đánh giá của HV về hoạt động tổ chức học tập THQN Mức độ đánh giá (%) TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Trình độ chuyên môn của GV dạy thực hành 1 76.8 20.4 2.2 0.6 chuyên ngành quân nhu Phương pháp giảng dạy của GV phù hợp với yêu 2 59.1 30.9 9.4 0.6 cầu hiện nay Trang bị kiến thức để HV luyện tập, nâng cao năng 3 50.8 34.3 6.6 8.3 lực biểu diễn Thời lượng và nội dung học thực hành chuyên 4 54.1 34.3 7.7 3.9 ngành quân nhu Điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu học thực 5 49.1 33.2 11.6 6.1 hành chuyên ngành quân nhu Qua việc khảo sát 180 HV về hoạt động tổ chức học tập thực hành chuyên ngành quân nhu cho thấy, HV đánh giá cao việc tổ chức học tập thực hành chuyên ngành quân nhu trong nhà trường với tỉ lệ 82.3% đến 97.2% đánh giá khá tốt.
  14. 14 2.2.6. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả thực hành chuyên ngành quân nhu của học viên theo hướng phát triển năng lực Bảng 2.8. Mức độ thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hành chuyên ngành quân nhu Mức độ thực hiện (%) Hình thức TT Rất Thường Thỉnh Không kiểm tra thường xuyên xuyên thoảng thực hiện 1 Kiểm tra viết 28.9 38.5 21.1 11.5 2 Kiểm tra vấn đáp 42.3 36.5 7.7 13.5 3 Hình thức khác 36.5 15.4 26.9 21.2 Kiểm tra thao tác 4 49.1 33.2 11.6 6.1 thực hành Qua việc khảo sát 52 GV về mức độ thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá, chúng ta thấy rằng GV đã tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập thực hành chuyên ngành quân nhu của HV với các hình thức kiểm tra, đánh giá đa dạng, phù hợp với đặc thù của ngành quân nhu. Có thể nói, việc GV thực hiện đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động học tập thực hành của GV là cấp thiết trong quá trình học THQN. 2.2.7. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực Theo số liệu ở bảng 2.9 cho thấy, CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học THQN của nhà trường rất đa dạng và tương đối đầy đủ. 2.3. Thực trạng hoạt động quản lý dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ở Học viện Hậu cần theo hướng phát triển năng lực 2.3.1. Nhận thức của CBGV về tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực Bảng 2.10. Đánh giá của CBGV về quản lý hoạt động THQN Mức độ nhận thức (%) Rất Không TT Nội dung Quan Ít quan quan quan trọng trọng trọng trọng Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học 1 71.1 28.9 0.0 0.0 thực hành chuyên ngành quân nhu Xây dựng nội dung, chương trình dạy học 2 69.2 30.8 0.0 0.0 thực hành chuyên ngành quân nhu Chỉ đạo triển khai phương pháp dạy học 3 67.3 32.7 0.0 0.0 thực hành chuyên ngành quân nhu 4 Quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên 69.2 26.9 3.9 0.0
  15. 15 ngành quân nhu của giảng viên 5 Quản lý hoạt động học tập biểu diễn của HV 78.8 17.3 3.9 0.0 Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả thực hành 6 75.0 21.1 3.9 0.0 chuyên ngành quân nhu của HV Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ 7 cho hoạt động dạy học thực hành chuyên 76.9 23.1 0.0 0.0 ngành quân nhu 2.3.2. Thực trạng chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học THQN Kết quả thực hiện (%) TT Nội dung Rất Trung Chưa Tốt tốt bình tốt Chỉ đạo nghiên cứu văn bản, quy chế của Nhà 1 57.7 21.2 11.5 9.6 nước, ngành giáo dục Ban hành hướng dẫn xây dựng kế hoạch dạy 2 42.3 30.7 13.5 13.5 học thực hành chuyên ngành quân nhu Phổ biến, tập huấn cho cán bộ giảng dạy, cán 3 bộ quản lý xây dựng kế hoạch dạy học thực 44.2 26.9 7.7 21.2 hành chuyên ngành quân nhu GV tham gia đóng góp ý kiến cho kế hoạch dạy 4 49.1 27.9 11.5 11.5 học của trường, khoa, tổ bộ môn Đôn đốc GV xây dựng kế hoạch dạy học thực 5 46.1 21.2 11.5 21.2 hành chuyên ngành quân nhu của cá nhân Đôn đốc GV chuẩn bị giáo trình, tài liệu tham 6 khảo, trang thiết bị phục vụ dạy học hỗ trợ 46.1 21.2 19.2 13.5 dạy học THQN Theo số liệu khảo sát 52 CBGV ở bảng 2.11 chúng ta thấy rằng việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu được đánh giá khá cao với 67.3% đến 78.9% GV đánh giá ở mức khá và tốt. 2.3.3. Thực trạng xây dựng nội dung, chương trình dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực
  16. 16 Bảng 2.12. Thực trạng xây dựng nội dung, chương trình dạy học THQN Kết quả thực hiện (%) TT Nội dung Rất Trung Chưa Tốt tốt bình tốt Điều tra, khảo sát, xác định thực trạng từ đó xác 1 định nội dung chương trình đào tạo của nhà 59.6 11.6 19.2 9.6 trường Triển khai cho GV nghiên cứu, nắm vững nội 2 48.1 26.9 9.6 15.4 dung chương trình để chuẩn bị cho dạy học 3 Chỉ đạo bộ môn tổ chức chi tiết hóa chương trình 42.3 26.9 15.4 15.4 Đôn đốc GV lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch 4 50.0 15.4 23.1 11.5 giảng dạy cá nhân Thường xuyên theo dõi và đánh giá việc thực 5 50.0 15.4 25.0 9.6 hiện chương trình của GV Thanh tra đột xuất việc thực hiện chương trình 6 53.9 5.8 19.2 21.1 giảng dạy Qua bảng 2.12 cho thấy, việc xây dựng nội dung, chương trình dạy học được đánh giá chưa cao, với 59.7% đến 71.2% ý kiến của GV đánh giá ở mức độ tốt và rất tốt. 2.3.4. Thực trạng chỉ đạo triển khai đổi mới phương pháp dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực Qua số liệu khảo sát 52 CBGV ở bảng 2.13 cho thấy, việc chỉ đạo triển khai đổi mới phương pháp dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ở HVHC được thực hiện tương đối tốt với tỉ lệ GV đánh giá rất tốt và tốt từ 63.5% đến 82.7%. Trong đó, việc nâng cao nhận thức cho GV, HV về nhiệm vụ đổi mới PPDH thực hành chuyên ngành quân nhu được đánh giá cao nhất. 2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu của giảng viên theo hướng phát triển năng lực Qua kết quả đánh giá của 52 CBGV về thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu của GV ở bảng 2.14 cho thấy, nội dung này được CBGV của trường đánh giá khá cao với tỷ lệ đánh giá rất tốt và tốt từ 57.3% đến 92.3%. Là một trường của quân đội thực hiện nhiệm vụ đào tạo về hậu cần, nhà trường luôn chú trọng tổ chức cho GV nghiên cứu đường lối giáo dục của Đảng, Nhà nước, vai trò của công tác đào tạo quân nhu (đánh giá tốt và rất tốt đạt 92.3%).
  17. 17 Bảng 2.14. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học THQN của GV Kết quả thực hiện (%) TT Nội dung Rất Trung Tốt Kém tốt bình Tổ chức cho GV nghiên cứu đường lối giáo dục của 1 Đảng, Nhà nước, vai trò của công tác đào tạo quân 61.5 30.8 1.9 5.8 nhu Chỉ đạo thực hiện các bước lên lớp, phương pháp 2 giảng dạy và nội dung kiến thức giảng dạy của 55.8 19.2 17.3 7.7 GV Thường xuyên kiểm tra đối chiếu chương trình, 3 51.9 19.2 21.2 7.7 tiến độ môn học, quá trình giảng dạy của GV Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên 4 môn, nâng cao kiến thức chuyên ngành quân 57.7 13.5 15.3 13.5 nhu, kỹ năng thực hành cho GV Đánh giá hoạt động tự học tập bồi dưỡng, nâng 5 50.0 26.9 23.1 0.0 cao trình độ của GV Dự giờ, phân tích, đánh giá giờ dạy thực hành 6 48.1 19.2 30.8 1.9 chuyên ngành quân nhu của GV 2.3.6. Thực trạng quản lý hoạt động học tập thực hành chuyên ngành quân nhu của học viên theo hướng phát triển năng lực Qua số liệu khảo sát 52 CBGV ở bảng 2.15 cho thấy, việc quản lý hoạt động học tập THQN của HV được thực hiện khá tốt với tỉ lệ GV đánh giá tốt và rất tốt đạt từ 69.2% đến 90.5%. Trong đó, quản lý việc chấp hành chế độ, nội quy theo quy định của nhà trường là nội dung được GV đánh giá cao nhất với 90.5% đánh giá tốt và rất tốt. 2.3.7. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả thực hành chuyên ngành quân nhu của học viên theo hướng phát triển năng lực Qua việc khảo sát 52 CBGV ở bảng 2.16 về thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả THQN của HV cho thấy các nội dung đều được GV đánh giá khá cao với mức độ từ 75.0% đến 82.7% ý kiến đánh giá ở mức tốt và rất tốt. Việc theo dõi, nhắc nhở kế hoạch kiểm tra của các bộ môn ở các Khoa được thực hiện tốt nhất với 82.7% ý kiến của GV đánh giá tốt và rất tốt. 2.3.8. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu Qua số liệu bảng 2.17 cho thấy, hoạt động quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học THQN ở HVHC được thực hiện khá tốt khi có 69.2% đến 84.6% ý kiến GV đánh giá ở mức tốt và rất tốt. Hoạt động được đánh giá tốt
  18. 18 nhất là hoạt động xây dựng nội quy và hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng CHVC và trang thiết bị dạy học với 84.6% đánh giá tốt và rất tốt. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ở Học viện Hậu Cần 2.4.1. Những điểm đạt được - Nhà trường có đội ngũ GV dạy THQN cho HV là những GV có kinh nghiệm giảng dạy - Đa số CBGV trong trường nhận biết được tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu trong nhà trường. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu là khá đầy đủ và tạo điều kiện thuận lợi cho GV tổ chức hoạt động dạy học, HV học tập, luyện tập, nâng cao kĩ năng thực hành 2.4.2. Những tồn tại, nguyên nhân - Một bộ phận GV và đa số HV chưa hiểu rõ về tầm quan trọng của hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu trong hoạt động giáo dục của nhà trường và đối với nghề nghiệp tương lai của HV. - Việc thực hiện đổi mới, phát triển chương trình dạy học còn chậm, chưa có nhiều GV có đủ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm để biên soạn chương trình mới phù hợp với yêu cầu của thời đại. - Nội dung chương trình dạy học THQN chưa thực sự phù hợp với yêu cầu của thực tế hiện nay. Một số chương trình còn nặng về lý thuyết, không cập nhật với các chương trình quân nhu đang thịnh hành. - Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học THQN vẫn còn thiếu, một số thiết bị đã cũ và lạc hậu Tiểu kết chương 2 Tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu, quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực tại HVHC. Đồng thời, tác giả đã đi vào tổng hợp, phân tích đánh giá thực trạng để rút ra những điểm đạt được, điểm còn hạn chế trong công tác quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực. Đây là một trong những cơ sở quan trọng để tác giả đề ra những biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu tại HVHC trong chương 3.
  19. 19 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC HÀNH CHUYÊN NGÀNH QUÂN NHU Ở HỌC VIỆN HẬU CẦN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống Mục tiêu đào tạo học viên của HVHC phải luôn gắn liền với mục tiêu GD&ĐT chung của toàn ngành và đáp ứng kịp thời nhu cầu đào tạo chiến sĩ phục vụ trong lĩnh vực quân nhu cho quân đội và toàn xã hội. Mỗi biện pháp quản lý hoạt động thực hành chuyên ngành quân nhu cho HV ở HVHC. được coi là một thành tố của hệ thống biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu của nhà trường. 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn Việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu cho học viên tại HVHC phải dựa trên điều kiện cụ thể, hoàn cảnh, môi trường khách quan, chủ quan của nhà trường hiện tại và tương lai. Trên cơ sở điều kiện về nguồn nhân lực hiện có, khả năng và trình độ của CBGV, NV, HV, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học, nguồn tài chính của trường mà nhà trường sẽ tiến hành từng biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu cho học viên được hiệu quả. Các biện pháp đề xuất phải là những biện pháp phù hợp với nhu cầu thật sự để giải quyết được những khó khăn trở ngại của nhà trường. 3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả Các biện pháp đề xuất phải nhằm vào mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường, tăng cường chất và lượng hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu mà nhà trường đang thực hiện. Những biện pháp đề xuất nhằm từng bước đổi mới chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu cho học viên của HVHC. Phải dựa trên cơ sở các nguồn lực mà nhà trường hiện có để thực hiện tốt nhất hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu cho học viên của trường. Bởi vậy, nguyên tắc này đòi hỏi việc đề xuất biện pháp phải mang lại hiệu quả trong hoàn cảnh cụ thể tại thời điểm nhất định. 3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ Biện pháp đề xuất phải tác động đến tất cả các lĩnh vực, các nguồn lực của nhà trường để tạo ra được những điều kiện tối ưu cho hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi các biện pháp đề xuất không được mâu thuẫn nhau, không được tách rời riêng rẽ mà phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành một chỉnh thể nhằm tác động tới nhiều mặt khác
  20. 20 nhau của vấn đề đang được quản lý. Do vậy, các biện pháp quản lý đề xuất muốn đem lại tính khả thi và hiệu quả thì phải đảm bảo tính đồng bộ. 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ở Học viện Hậu Cần theo hướng phát triển năng lực 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ giảng viên, học viên về tầm quan trọng của hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu và quản lý dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện 3.2.2. Đổi mới công tác quản lý xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu gắn liền với chuẩn đầu ra và thực tiễn của xã hội 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện 3.2.3. Tiếp tục chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của người học 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện 3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên dạy thực hành chuyên ngành quân nhu 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện 3.2.6. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu trong nhà trường 3.2.6.1. Mục đích của biện pháp 3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Trong sáu biện pháp đề xuất ở mục 3.2, mỗi biện pháp đều có mục đích, nội dung và cách thức, điều kiện thực hiện biện pháp riêng. Các biện pháp được
  21. 21 đề xuất đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có sự tác động qua lại, chịu sự chi phối và ảnh hưởng lẫn nhau. Mỗi biện pháp đều có những ưu, nhược điểm nhất định phù hợp với nhiệm vụ cụ thể của công tác quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ở HVHC. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu trong nhà trường thì nhất thiết phải thực hiện đồng bộ các biện pháp trên vì chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, là cơ sở tiền đề của nhau và đều chung một mục tiêu là nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu trong Học viện. 3.4. Khảo sát tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đề xuất sáu biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ở HVHC. Luận văn đã tiến hành khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của sáu biện pháp đã đề xuất. Số liệu thu thập được xử lý và thể hiện ở bảng số liệu 3.1 dưới đây: Bảng 3.1. Mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp Tính cấp thiết Tính khả thi (%) (%) TT Các biện pháp Rất Ít Rất Ít Cấp Khả cấp cấp khả khả thiết thi thiết thiết thi thi Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ giảng viên, học viên về tầm quan trọng của hoạt động 1 dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu và 78.8 21.2 0.0 76.9 23.1 0.0 quản lý dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực Đổi mới công tác quản lý xây dựng kế hoạch, nội 2 dung chương trình dạy học thực hành chuyên 59.6 40.4 0.0 61.5 38.5 0.0 ngành quân nhu gắn liền với thực tiễn của xã hội Tiếp tục chỉ đạo đổi mới PPDH thực hành 3 chuyên ngành quân nhu theo hướng phát huy 63.5 36.5 0.0 63.5 30.8 5.7 tính tích cực chủ động người học Tổ chức bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp 4 73.1 26.9 0.0 75.0 25.0 0.0 vụ GV dạy thực hành chuyên ngành quân nhu Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt 5 92.4 5.8 0.0 73.1 26.9 0.0 động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu Quản lý điều kiện hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động 6 dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu trong 73.1 26.9 0.0 69.2 30.8 0.0 nhà trường
  22. 22 Qua kết quả khảo sát ở bảng 3.1, chúng ta thấy rằng 06 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là có tính khả thi và tính cấp thiết rất cao. Toàn thể CBGV và HV đều cho rằng các biện pháp đề xuất là cấp thiết và khả thi, trong đó có từ 59.6% đến 92.4% số CBGV cho rằng các biện pháp là rất cấp thiết và rất khả thi. Tiểu kết chương 3 Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ở HVHC được đề xuất trên cơ sở các nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính thực tiễn, tính hiệu quả và tính đồng bộ. Những biện pháp được đề xuất đã tập trung khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu điểm trong hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu tại HVHC. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ở HVHC đều được mô tả theo cấu trúc nhất định và thống nhất, bao gồm: mục đích của biện pháp, nội dung và cách thức thực hiện biện pháp, điều kiện thực hiện biện pháp. Các biện pháp quản lý hoat động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ở HVHC được đề xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, có tác động qua lại, chịu sự chi phối và ảnh hưởng lẫn nhau. Cả sáu biện pháp đã đề xuất đều được thẩm định về tính khả thi và tính cấp thiết. Các biện pháp đều được CBGV trong trường đánh giá cao về tính cấp thiết và tính khả thi.
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Luận văn đã nghiên cứu làm rõ các cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu trong trường Đại học Quân đội. Luận văn đã thể hiện rõ một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu và đi sâu vào các nội dung quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực trong Đại học Quân đội. Tìm hiểu và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực bao gồm những yếu tố chủ quan và những yếu tố khách quan. Luận văn đã nghiên cứu, điều tra, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ở HVHC; đã chỉ ra một số điểm mạnh, điểm còn tồn tại trong công tác quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu ở HVHC, luận văn đã đưa ra sáu biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu trong trường. Các biện pháp được đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ trợ cho nhau giúp cho Giám đốc Học viện thực hiện tốt việc quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu trong trường. Đó là các biện pháp: 1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ giảng viên, học viên về tầm quan trọng của hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu và quản lý dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát triển năng lực 2. Đổi mới công tác quản lý xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu gắn liền với thực tiễn của xã hội 3. Tiếp tục chỉ đạo đổi mới PPDH thực hành chuyên ngành quân nhu theo hướng phát huy tính tích cực chủ động người học 4. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ GV dạy thực hành chuyên ngành quân nhu 5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu 6. Quản lý điều kiện hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu trong nhà trường Đồng thời, tác giả đã khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. Qua khảo sát bước đầu, có thể khẳng định các biện pháp đề xuất có tính cấp thiết và khả thi cao.
  24. 24 Từ những kết luận trên, luận văn đi đến khẳng định giả thuyết của đề tài nêu ra là phù hợp và tác giả đã hoàn thành mục đích, các nhiệm vụ nghiên cứu ban đầu đề ra. 2. Khuyến nghị Để có thể thực hiện tốt kết quả nghiên cứu của đề tài, tôi có một số khuyến nghị như sau: Đối với Bộ Quốc phòng: Giao quyền tự chủ và chịu trách nhiệm cao hơn cho nhà trường trong việc liên kết đào tạo, nhất là khai thác các điều kiện và nguồn lực hỗ trợ dạy học thực hành chuyên ngành quân nhu. Đối với Học viện Hậu cần: Liên kết với các trường đại học có uy tín về đào tạo quân nhu ở trong và ngoài nước để tạo điều kiện cho GV có năng lực, HV giỏi của trường được tham gia các khóa đào tạo ở trình độ cao hơn, bồi dưỡng, giao lưu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, nâng cao kỹ năng thực hành cho GV. Đối với các phòng, ban chức năng: Phòng Đào tạo phối hợp với các Khoa xây dựng chương trình đào tạo các ngành học theo hướng gắn liền với thực tiễn, đào tạo theo yêu cầu của xã hội, tăng giờ thực hành, thực tập, thực tế. Kết hợp với việc xây dựng thời khóa biểu hợp lý, tạo điều kiện cho HV tự học, tự luyện tập, tự nghiên cứu. Phòng Hậu cần tăng cường mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ học tập bảo đảm cho hoạt động dạy và học ngày càng tốt hơn. Đối với các Khoa: Cần quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên chặt chẽ hơn, tạo ra nề nếp và môi trường học tập nghiêm túc, chất lượng. Đối với các tổ chức chính trị, xã hội: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục mục đích, động cơ học tập đúng đắn cho HV, Tổ chức cuộc thi giữa các câu lạc bộ để tăng cường đoàn kết và phát triển. Thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục chính trị, truyền thống, giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động xã hội, tình nguyện cho HV tham gia.