Luận văn Phân tích chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp

doc 143 trang yendo 12210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docluan_van_phan_tich_chuoi_gia_tri_xoai_cat_tinh_dong_thap.doc

Nội dung text: Luận văn Phân tích chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TỪ THỊ KIM TRANG MSHV: M000174 PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ XOÀI CÁT TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số ngành: 60 62 01 15 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS DƯƠNG NGỌC THÀNH Tháng 06 Năm 2014 i
  2. CHẤP NHẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA HỘI ĐỒNG Luận văn “Phân tích chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp”, do học viên Từ Thị Kim Trang thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Dương Ngọc Thành. Luận văn đã báo cáo và được Hội đồng chấm luận văn thông qua ngày . Ủy viên Thư ký (Ký tên) (Ký tên) Phản biện 1 Phản biện 2 (Ký tên) (Ký tên) Cán bộ hướng dẫn Chủ tịch Hội đồng (Ký tên) (Ký tên) ii
  3. CAM KẾT Tôi: TỪ THỊ KIM TRANG, học viên Cao học khóa 19, chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp, Khoa Kinh tế Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Cần Thơ. Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi trong khuôn khổ của đề tài/dự án cấp Tỉnh. Tên dự án ”Giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị ngành hàng Xoài cát tỉnh Đồng Tháp”. Dự án có quyền sử dụng kết quả của luận văn này để phục vụ cho dự án. Tác giả Từ Thị Kim Trang iii
  4. CẢM TẠ Để thực hiện đề tài này đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh - trường Đại học Cần Thơ đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành khóa học và bảo vệ đề tài. Đặc biệt, vô cùng cảm ơn PGS.TS Dương Ngọc Thành đã tận tâm hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn cao học của mình. Chân thành cảm ơn Ths. Trương Hồng Võ Tuấn Kiệt đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài. Cảm ơn gia đình đã động viên tinh thần và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian của khóa học. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, các cơ quan ban, ngành đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu, và xin cảm ơn đến tất cả những đáp viên đã dành khoảng thời gian quý báu để trả lời bản câu hỏi điều tra số liệu của đề tài. Tác giả Từ Thị Kim Trang iv
  5. TÓM TẮT Đồng Tháp có diện tích trồng xoài nhiều nhất ĐBSCL 9.031ha (năm 2012). Trong đó diện tích trồng xoài Cát Chu Cao Lãnh chiếm 60% (Cát Chu). Nhà vườn trồng xoài có nhiều kinh nghiệm sản xuất, ứng dụng thành công kỹ thuật xử lý ra hoa, vì thế mùa vụ thu hoạch xoài quanh năm. Tuy nhiên, việc thực hiện liên kết trong sản xuất và tiêu thụ còn nhiều khó khăn vướng mắc. Do đó, một nghiên cứu mang tính hệ thống là rất cần thiết để tìm ra các vấn đề tồn tại từ sản xuất đến tiêu thụ. Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp tiếp cận của Kaplinsky & Morris (2000), Recklies (2001), Eschborn GTZ (2007), M4P (2007) và Võ Thị Thanh Lộc (2013) để phân tích sự vận hành của chuỗi giá trị xoài Cát tỉnh Đồng Tháp. Với mục tiêu (i) nhằm xem xét hoạt động thị trường của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị, (ii) nâng cao giá trị kinh tế của chuỗi, (iii) để nâng cao thu nhập cho nhà vườn và các tác nhân khác trong chuỗi. Số liệu của đề tài được thu thập theo phương pháp ngẩu nhiên phân tầng đối với tác nhân nhà vườn trồng xoài còn lại số liệu của các tác nhân khác (thương lái; vựa; bán lẻ, ) được thu thập theo liên kết chuỗi giá trị. Kết quả cho thấy quy mô sản xuất của nhà vườn nhỏ lẻ, toàn tỉnh Đồng Tháp chỉ có một HTX xoài, chưa có công ty chế biến xoài, và cũng như chưa có nhà máy sơ chế đặt tại vùng nguyên liệu. Kênh thị trường xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn 74,5% tổng lượng xoài tiêu thụ (chủ yếu xuất khẩu xoài tươi sang thị trường Trung Quốc), thị trường tiêu thụ nội địa của xoài cát Chu Cao Lãnh chủ yếu ở các tỉnh miền ngoài, các chợ Hà Nội, Long Biên, Huế, Ở cả hai thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu thì nhà vườn trồng xoài cát có mức thu nhập rất thấp so với các tác nhân còn lại trong chuỗi trung bình ở hai loại xoài nhà vườn chiếm khoảng 20% tổng mức thu nhập. Tuy nhiên, tỷ trọng lợi nhuận cho toàn chuỗi thì nhà vườn chiếm ưu thế trung bình khoảng 54%. Giá trị gia tăng ở chuỗi giá trị phân bố chưa đồng đều và chưa chia sẽ lợi nhuận cho nhau. Việc rút ngắn kênh thị trường và liên kết nhà vườn sản xuất giúp giảm được chi phí và gia tăng lợi nhuận cho các tác nhân tham gia. Để sản phẩm xoài cát ở Đồng Tháp phát triển bền vững trong tương lai thì cần có nhiều chiến lược kết hợp như: (i) Chiến lược nâng cao chất lượng. (ii) Chiến lược đầu tư công nghệ. (iii) Chiến lược tái phân phối. Từ khóa: chuỗi giá trị, giá trị gia tăng, xoài cát Chu Cao Lãnh v
  6. ABSTRACT Mango area of the Dong Thap is the largest in Mekong Delta about 9.031ha (năm 2012). In particular, In which Chu mango area is about 60% of total mango area in the Dong Thap. Mango growers have production experience, They has been successful in application of techniques for flower processing. So that, the mango crop is harvested year round. However, the implementation of linkages in the production and consumption of many difficulties. Therefore, a systematic study is needed to find out the existing problems from production to consumption of mango in Dong Thap province. In this study, the approach used by Kaplinsky & Morris (2000), Recklies (2001), GTZ Eschborn (2007 ) , M4P (2007) and Vo Thi Thanh Loc (2013) to analyze the operation of Cat mango value chain in Dong Thap province. With the aim of (i) to review the activities of market actors in the value chain, (ii) enhance the economic value chain, (iii) to raise income for growers an other agents in the chain. Data from this subject were collected by the method of stratified random for mango growers agents remaining of the other actors (traders, barns, retail, ) are collected under linkage value chain. The results showed that the production scale of mango growers is small gardens. Until now, Dong Thap province has only one mango cooperative, no mango processing company, and also as no pre-processing factories located in the area of materials. Channel export market accounted for 74.5% of all large mango consumption (mainly fresh mango exports to the Chinese market) for Cao Lanh Chu mango. The domestic market is mainly Chu Cao Lanh mango is consumed mainly outside the region, markets in Hanoi, Long Bien, Hue , In the both markets for domestic consumption and export, the mango growers have very low incomes compared with other sectors in the chain at the two kind mangoes accounted for 20 % of total income. However, the proportion of profits for the whole chain of growers dominated at the average of 54 % for the both value chain of Chu Cao Lanh mango. Value added of both the value chain of mangoes uneven distribution and profit-sharing for another. The shortened channel market and associated linkage of growers to help reduce costs and increase profits for the participating agents. For mango products in Dong Thap province sustainable development in the future need to be more strategic combinations as: (i) improve the quality strategy, (ii) Strategic technology investments, (iii) redistribution strategy. Keywords: value chain, value added, Chu Cao Lanh mango. vi
  7. MỤC LỤC Trang BÌA i CHẤP NHẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA HỘI ĐỒNG ii CAM KẾT iiii CẢM TẠ iv TÓM TẮT v ABSTRACT ivi DANH MỤC BẢNG x DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ xii BẢN VIẾT TẮT xiii CHƯƠNG 1 1 GIỚI THIỆU 1 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3 1.4.2.1 Giới hạn vùng nghiên cứu 3 1.4.2.2 Giới hạn thời gian nghiên cứu 4 1.4.2.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu 4 1.4.2.4 Giới hạn đối tượng nghiên cứu 4 1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG 2 8 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 8 2.1 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM 8 2.1.1 Nghiên cứu nước ngoài 8 2.1.2 Nghiên cứu trong nước 10 2.2 ĐẶC ĐIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU 14 2.2.1 Tổng quan tỉnh Đồng Tháp 14 2.2.1.1 Điều kiện tự nhiên 14 vii
  8. 2.2.1.2 Tình hình kinh tế xã hội 16 2.2.2 Tổng quan huyện Cao Lãnh 21 2.2.2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 21 2.2.2.2 Tình hình kinh tế xã hội 23 2.2.3 Tổng quan Thành phố Cao Lãnh 24 2.2.3.1 Điều kiện tự nhiên 24 2.2.3.2 Tình hình kinh tế - xã hội 25 CHƯƠNG 3 29 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 3.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 29 3.1.1 Khái quát về chuỗi giá trị 29 3.1.2 Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị 31 3.1.2.1 Người vận hành chuỗi giá trị 32 3.1.2.2 Nhà hỗ trợ chuỗi giá trị 32 3.1.3 Phân tích chuỗi giá trị 33 3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41 3.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 41 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 41 3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp 41 3.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp 41 3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 43 CHƯƠNG 4 46 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 46 4.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ XOÀI TỈNH ĐỒNG THÁP 46 4.1.1 Tình hình sản xuất Xoài tại tỉnh Đồng Tháp 46 4.1.2 Tình hình tiêu thụ Xoài ở tỉnh Đồng Tháp 49 4.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TÁC NHÂN 51 4.2.1 Thực trạng hoạt động của các tác nhân sản xuất đầu vào trong chuỗi 51 4.2.1.1 Trại cây giống 51 4.2.1.2 Cửa hàng Vật tư Nông nghiệp (VTNN) 52 4.2.1.3 Nhà vườn 54 4.2.1.4 Hợp tác xã (HTX) Xoài 62 4.2.2 Những thuận lợi khó khăn trong hoạt động của các tác nhân sản xuất 64 4.2.3 Nhu cầu dự đoán phát triển Xoài cát của các tác nhân sản xuất 70 4.2.4 Thực trạng hoạt động của các tác nhân thương mại trong chuỗi giá trị 71 viii
  9. 4.2.4.1 Thương lái 71 4.2.4.2 Vựa đóng gói trong tỉnh 76 4.2.4.3 Vựa phân phối ngoài tỉnh 80 4.3.3.4 Người bán lẻ 81 4.2.5 Những thuận lợi khó khăn trong hoạt động của các tác nhân 83 4.2.6 Dự báo thị trường Xoài cát trong tương lai của các tác nhân 87 4.2.7 Thực trạng hoạt động của các tác nhân hỗ trợ và thúc đẩy chuỗi 89 4.2.7.1 Vận chuyển 89 4.2.7.2 Chợ đầu mối trong tỉnh 90 4.2.7.3 Tín dụng Nhân Dân và một số tổ chức khác 91 4.3 PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ XOÀI CÁT TỈNH ĐỒNG THÁP 93 4.3.1 Vẽ sơ đồ chuỗi 93 4.3.2 Mô tả chuỗi giá trị Xoài cát 95 4.3.2.1 Chức năng cơ bản trong chuỗi giá trị Xoài cát 95 4.3.2.2 Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Xoài cát 95 4.3.2.3 Các nhà hỗ trợ và thúc đẫy chuỗi giá trị Xoài cát hiện tại 96 4.3.3 Kênh thị trường Xoài cát Chu Cao Lãnh 96 4.3.4 Phân tích giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần Chuỗi giá trị Xoài 98 4.3.5 Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi Chuỗi giá trị Xoài cát Chu 108 4.4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM XOÀI CÁT 110 4.4.1 Quan điểm nâng cấp chuỗi 110 4.4.2 Tầm nhìn 110 4.4.3Đề xuất giải pháp chiến lược nâng cấp chuỗi 110 4.4.3.1Chọn chiến lược nâng cấp 110 4.4.3.2 Mục tiêu 111 4.4.4 Phân tích lợi thế cạnh tranh sản phẩm Xoài cát ở tỉnh Đồng Tháp 111 4.4.5 Phân tích SWOT 115 4.4.5.1Thuận lợi và khó khăn chung của toàn chuỗi 115 4.4.5.2 Cơ hội và nguy cơ chung của toàn chuỗi 116 4.4.6 Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp 123 CHƯƠNG 5 127 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 127 5.1 KẾT LUẬN 127 5.2 KIẾN NGHỊ 129 TÀI LIỆU THAM KHẢO 131 ix
  10. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1. Cở mẫu và phương pháp thu thập thông tin 43 Bảng 4.1 Đối tượng bán Xoài của nhà vườn 50 Bảng 4.2 Thông tin chung của chủ cửa hàng Vật tư Nông nghiệp 52 Bảng 4.3 Phân bố tuổi chủ hộ sản xuất Xoài cát 54 Bảng 4.4 Kinh nghiệm sản xuất Xoài của nông hộ 55 Bảng 4.5 Hình thức tham gia tập huấn kỹ thuật của nông hộ 56 Bảng 4.6 Số nhân khẩu của nhà vườn sản xuất 56 Bảng 4.7 Ưu điểm khi sử dụng bao trái của nhà vườn trồng Xoài 57 Bảng 4.8 Nguồn tiêu thụ Xoài của hộ sản xuất Xoài 58 Bảng 4.9 Chi phí sản xuất Xoài của nhà vườn theo từng loại Xoài 60 Bảng 4.10 Đối tượng bán Xoài của nhà vườn 60 Bảng 4.11 Hình thức bán Xoài của nhà vườn 61 Bảng 4.12 Giá mua Xoài cát của HTX 63 Bảng 4.13 Thuận lợi trong kinh doanh cửa hàng Vật tư Nông 64 Bảng 4.14 Khó khăn kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật 65 Bảng 4.15 Thuận lợi trong sản xuất Xoài của nhà vườn 66 Bảng 4.16 Khó khăn trong sản xuất Xoài 66 Bảng 4.17 Khó khăn trong tiêu thụ Xoài của nhà vườn 68 Bảng 4.18 Giải pháp đề xuất trong tiêu thụ Xoài 69 Bảng 4.19 Dự đoán phát triển Xoài cát của của hàng VTNN 70 Bảng 4.20 Dự đoán phát triển Xoài cát của nhà vườn 71 Bảng 4.21 Thông tin chung của thương lái 72 Bảng 4.22 Đối tượng bán từng loại Xoài của thương lái 75 Bảng 4.23 Thông tin chung của chủ Vựa đóng gói trong tỉnh 76 Bảng 4.24 Đối tượng bán Xoài của vựa trong tỉnh 79 Bảng 4.25 Đối tượng bán Xoài cát của vựa phân phối ngoài tỉnh 800 Bảng 4.26 Thông tin chung của người bán lẻ 81 Bảng 4.27 Giải quyết khó khăn của thương lái 85 Bảng 4.28 Thuận lợi trong mua bán của thương lái 86 Bảng 4.29 Khó khăn trong mua bán Xoài 86 Bảng 4.30 Giải quyết khó khăn của vựa 87 x
  11. Bảng 4.31 Dự đoán sự phát triển Xoài cát trong tương lai 88 Bảng 4.32 Dự đoán sự phát triển Xoài cát trong tương lai 88 Bảng 4.33 Dự đoán sự phát triển Xoài cát trong tương lai 88 Bảng 4.34 So sánh số lượng mua vào của chợ đầu mối trong tỉnh 91 Bảng 4.35 Giá trị gia tăng chuỗi giá trị Xoài cát Chu Cao Lãnh 99 Bảng 4.36 Giá trị gia tăng chuỗi giá trị Xoài cát Chu Cao Lãnh theo 103 Bảng 4.37 Tổng hợp kinh tế chuỗi Xoài Cát Chu Cao Lãnh 108 xi
  12. DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Trang Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp 15 Hình 2.2 Diện tích cây ăn quả tỉnh Đồng Tháp (2000-2010) 19 Hình 2.3 Sản lượng cây ăn quả tỉnh Đồng Tháp (2000-2010) 19 Hình 2.4 Diện tích Xoài tỉnh Đồng Tháp năm 2011, 2012 20 Hình 2.5 Sản lượng Xoài tỉnh Đồng Tháp năm 2011, 2012 21 Hình 3.1 Giá tăng dọc theo chuỗi marketing 31 Hình 3.2 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh 39 Hình 3.3 Mô hình phân tích ma trận SWOT 45 Hình 4.1 Lịch thời vụ trong năm của Xoài cát Chu Cao Lãnh 48 Hình 4.2 Cơ cấu giống Xoài cát được nhà vườn sản xuất 57 Hình 4.3 Thực trang Xoài qua đánh giá của thương lái 73 Hình 4.4 Đối tượng mua Xoài của thương lái 74 Hình 4.5 Thức trạng Xoài qua đánh giá của vựa trong tỉnh 77 Hình 4.6 Nguồn Xoài thu mua của Vựa 79 Hình 4.7 Thực trang Xoài qua đánh giá của người bán lẻ 82 Hình 4.8 Nguồn mua Xoài của người bán lẻ 82 Hình 4.9 Đối tượng bán Xoài của tác nhân bán lẻ 83 Hình 4.10 Thuận lợi trong mua bán của thương lái 84 Hình 4.11 Khó khăn trong mua bán Xoài của thương lái 84 Hình 4.12 Các nhà hỗ trợ và thúc đẩy chuỗi giá trị Xoài cát hiện tại 92 Hình 4.14 Phân phối giá trị gia tăng thuần của từng tác nhân 108 Hình 4.17 Mô hình phân tích để đề xuất chiến lược nâng cấp chuỗi 111 Hình 4.18 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter 114 Hình 4.19 Sơ đồ ma trận SWOT 117 Sơ đồ 3.1 Sơ đồ chuỗi giá trị theo phương pháp tiếp cận của GTZ 32 Sơ đồ 3.2 Tiến trình thực hiện nghiên cứu chuỗi giá trị Xoài cát 43 Sơ đồ 4.3 Chiến lược nâng cao chất lượng 123 Sơ đồ 4.4 Chiến lược đầu tư công nghệ 124 Sơ đồ 4.5 Chiến lược tái phân phối sản phẩm xoài cát 125 xii
  13. BẢN VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật CBA Cost Benefit Analysis FGD Focus Group Dicussion (Thảo luận nhóm nông hộ) GAP Good Agricultural Practice- Thực hành Nông nghiệp tốt GTZ Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức GDP Gross domestic product GTNT Giao thông Nông thôn HTX Hợp tác xã HN Hà Nội KIP: Phương pháp phỏng vấn nhóm am hiểu(Key Informant Panel) MTQG Mặt trận Tổ quốc PRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (Participatory Rural Appraisal) SWOT Strength, Weakness, Opportunity, Threat ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh THCS Trung học Cơ sở UBND Ủy ban Nhân dân UNIDO The United Nations Industrial Development Organization (Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc) USAID The United States Agency for International Development WTO World Trade Organization -Tổ chức thương mại thế giới xiii
  14. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ðồng bằng sông Cửu Long (ÐBSCL) được thiên nhiên ưu đãi về đất đai, khí hậu, nguồn nước, thuận lợi để phát triển các vùng chuyên canh cây ăn quả nhiệt đới với nhiều chủng loại có giá trị kinh tế cao. Ðồng thời, là đầu mối chủ lực cung cấp cho thị trường trái cây trong nước và xuất khẩu. Trong đó, có nhiều loại trái cây ngon nổi tiếng được thị trường trong và ngoài nước ưa thích như: Xoài cát Hòa Lộc, Sầu riêng Cơm Vàng hạt lép Chín Hóa, Bưởi Năm Roi, vú sữa Lò Rèn, Măng cụt Tân Quy, Quýt đường Lai Vung, Khóm Cầu Ðúc, Sơ- ri Gò Công, Nhãn xuồng Cơm Vàng, Cam sành, Chôm chôm nhãn. Hơn thế nữa, ĐBSCL được coi là "Thủ Phủ" Xoài của cả nước, tính đến năm 2010, diện tích Xoài của Việt Nam đạt 87,5 nghìn ha và sản lượng đạt 574 nghìn tấn.[1] Đồng Tháp là một trong số 13 tỉnh/thành nằm trong vùng ĐBSCL, có diện tích trồng Xoài khá lớn. Theo số liệu khảo sát từ Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư tỉnh Đồng Tháp, đến 2012 diện tích trồng Xoài toàn tỉnh đạt 9.031 ha và sản lượng đạt 83.992 tấn; trong đó tập trung chủ yếu tại huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh, chiếm hơn 62,3% về diện tích và 63,7% về sản lượng của toàn tỉnh. Ở Đồng Tháp, Xoài là loại cây ăn trái được canh tác từ rất lâu đời, trong đó đặc biệt là “Xoài cát Chu Cao Lãnh”. Do nằm trong vùng ĐBSCL nên việc giao thông đường thủy rất thuận lợi, cộng thêm hệ thống đường liên tỉnh nối liền các vùng trồng Xoài của tỉnh, khoảng cách từ vùng trồng Xoài đến thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) và cảng Sài Gòn chỉ hơn 100 km. Nhiều cơ sở thu mua, các vựa và chợ đầu mối hoa quả đã hình thành và phát triển một cách tự phát thu hút nhiều bạn hàng đến đây để giao dịch buôn bán nhiều loại hoa quả mà đặc biệt là quả Xoài cát. Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ chính cho quả Xoài là thị trường trong nước và Trung Quốc. Hiện nay, mặc dù nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được áp dụng trong chọn giống, chăm sóc, xử lý ra hoa đồng loạt nhưng chất lượng quả Xoài vẫn còn thấp, tỷ lệ Xoài loại 1 chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng sản [1] (Trung tâm Khuyến nông khuyến ngư Đồng Tháp, 2012). 1
  15. lượng nên chưa đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng cho các thị trường nước ngoài, kể cả ở Trung Quốc. Mặt khác do đặc tính của cây Xoài nên mỗi năm có một đợt Xoài sẽ ra hoa đồng loạt mà không cần một cách xử lý nào nếu thời tiết thuận lợi, điều này dẫn đến một đợt thu hoạch rộ trong vòng 2-3 tuần. Trong đợt thu hoạch này, do lượng cung vượt quá cầu nên giá Xoài giảm xuống rất thấp, làm giảm thu nhập cho nhà vườn. Vài năm gần đây, một số nhà vườn cũng đã áp dụng các biện pháp xử lý ra hoa và chăm sóc tốt, Xoài thu hoạch sớm bán giá cao hơn gấp 2-3 lần so với chính vụ. Tuy nhiên, số nhà vườn này đạt tỷ lệ hiệu quả không nhiều và họ cũng phải chịu nhiều rủi ro nếu mưa nhiều hoặc thời tiết không thuận lợi. Có thể khẳng định rằng, Xoài cát là một loại trái cây quan trọng và có triển vọng của tỉnh Đồng Tháp, đặc biệt ở khu vực huyện Cao Lãnh và vùng ngoại vi thành phố Cao Lãnh. Tuy nhiên, để có định hướng phát triển phù hợp, tỉnh Đồng Tháp cần có sự am tường về chuỗi giá trị Xoài cát ở các khía cạnh kỹ thuật, kinh tế và thương mại. Có thể thấy rằng, từ trước đến nay, mặc dù đã có một số đề tài nghiên cứu về cây ăn quả ở ĐBSCL, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu cho cây Xoài cát ở Đồng Tháp và chủ yếu có 1 vài nghiên cứu thiên về khía cạnh kỹ thuật. Vì vậy, ở gốc độ quản lý nhận thấy rằng người sản xuất cũng như các tác nhân thương mại còn thiếu hụt về kiến thức thị trường, thương mại và tổ chức sản xuất Xoài cát. Vì thế, đề tài “Phân tích chuỗi giá trị Xoài cát tỉnh Đồng Tháp” có khả năng ứng dụng và giải quyết được các vấn đề trên. Thông qua kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho tỉnh Đồng Tháp định hướng các chính sách cụ thể nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Xoài, góp phần nâng cao thu nhập cho nhà vườn và tạo việc làm cho lao động nông thôn. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Thực hiện đề tài “Phân tích chuỗi giá trị Xoài cát tỉnh Đồng Tháp” nhằm đánh giá hoạt động thị trường của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị, thông qua đó phát hiện ra những lỗ hỏng cần thiết nhằm để nâng cao giá trị kinh tế của chuỗi, cũng như để nâng cao thu nhập cho nhà vườn và các tác nhân khác trong chuỗi. 2
  16. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 1) Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ Xoài cát đồng thời đánh giá động các tác nhân trong chuỗi giá trị Xoài cát ở tỉnh Đồng Tháp. 2) Mô tả chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp 3) Phân tích kinh tế chuỗi giá trị Xoài cát tỉnh Đồng Tháp. 4) Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị Xoài cát tỉnh Đồng Tháp. 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1) Thực trạng sản xuất và tiêu thụ Xoài cát ở tỉnh Đồng Tháp như thế nào? 2) Chuỗi giá trị Xoài cát ở tỉnh Đồng Tháp gồm những các tác nhân tham gia nào? 3) Trong các tác nhân tham gia tiêu thụ Xoài cát thì tác nhân nào được hưởng lợi nhiều nhất? 4) Giải pháp nào để cải thiện tình hình sản xuất hiện nay nhằm tạo ra sản phẩm tốt đáp ứng thị trường và làm tăng hiệu quả sản xuất, khả năng cạnh tranh trên thị trường, thu nhập của người nhà vườn cũng như các tác nhân chuỗi? 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong đề tài gồm những cửa hàng, cơ sở cung cấp đầu vào, hộ trồng Xoài ở Đồng Tháp, thương lái, vựa/thu gom, người bán lẻ, vận chuyển, chợ đầu mối, tín dụng và một số hoạt động liên quan đến sản phẩm Xoài vùng ĐBSCL. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 1.4.2.1 Giới hạn vùng nghiên cứu Địa bàn khảo sát được chọn để nghiên cứu đề tài là tỉnh Đồng Tháp và các tỉnh thành vùng ĐBSCL và TP HCM trong đó nghiên cứu chủ yếu ở huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh của tỉnh Đồng Tháp, nơi có diện tích và số lượng Xoài tiêu thụ cao trong tỉnh (hai địa bàn này chiếm khoảng 62% diện tích trồng Xoài toàn tỉnh và 64% tổng sản lượng toàn tỉnh). 3
  17. Địa điểm: Đề tài được nghiên cứu tại 05 xã/phường và 1 thị trấn của huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp. 1.4.2.2 Giới hạn thời gian nghiên cứu - Các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2005-2013. - Thông tin thu thập trực tiếp qua mẫu điều tra thực hiện từ tháng 03/2013 đến tháng 11/2013 1.4.2.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu Do hạn chế về thời gian và kinh phí nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu: - Tình hình sản xuất và tiêu thụ Xoài cát không chuyên sâu vào phần kỹ thuật hơn thế nữa hiện nay thì vấn đề kỹ thuật trồng Xoài ở địa bàn nghiên cứu không phải là vấn đề quan tâm trong hiệu quả kinh tế. Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu những chỉ số tài chính của chuỗi giá trị sản phẩm Xoài cát. - Thị trường nội địa, chính vì thế khi tiếp cận tác nhân công ty đề tài chỉ dừng lại ở công ty bán sản phẩm trong nước mà không phỏng vấn các công ty xuất khẩu sản phẩm. -Đề tài không nghiên cứu chi phí đầu tư ban đầu của các tác nhân. Vì hỏi lại từng chi phí đầu tư ban đầu khi nhà vườn bắt đầu trồng Xoài thì hầu như nhà vườn không nhớ đến chi tiết từng khoản mục này. Thương lái hay chủ vựa hay 1 số các tác nhân khác cũng vậy, họ không có thoái quen ghi chép lại. -Đề tài chỉ nghiên cứu loại Xoài cát ở Đồng Tháp: Xoài cát Chu hay còn được gọi là Xoài cát Chu Cao Lãnh (dán tem trắng - tên khoa học Mangifera Indica) đây là giống xoài rất nỗi tiếng ở Đồng Tháp. 1.4.2.4 Giới hạn đối tượng nghiên cứu Đối với nhà vườn tham gia sản xuất Xoài cát Chu Cao Lãnh ở huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp tại địa bàn nghiên cứu: - Nghiên cứu chỉ khảo sát chủ yếu các tác nhân từ Nhà vườn trồng Xoài đến tác nhân phân phối trong chuỗi (không khảo sát người tiêu dùng cuối cùng). Ngoài ra, còn tham khảo thêm một số ý kiến của Nhà cung cấp sản phẩm đầu vào (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, cây giống). Do hạn chế về mặt thời gian và kinh phí nên chỉ áp dụng nghiên cứu mẫu, thay vì nghiên cứu tổng thể. 4
  18. - Do nhà cung cấp đầu vào (phân bón, thuốc BVTV, giống cây trồng) chưa tạo ra sản phẩm ban đầu và các khoản chi phí đầu vào này được phản ánh trong chi phí sản xuất của nhà vườn, do vậy giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần và phân phối lợi ích chi phí của những người cung cấp đầu vào cho việc trồng Xoài không phản ánh chung trong toàn chuỗi - Những khó khăn như đã đề cập với các nông hộ sản xuất thì trong quá trình thu thập thông tin, số liệu về các tác nhân tham gia vào kênh phân phối phối Xoài cát ở huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh – Đồng Tháp (người sản xuất, thương lái, chủ vựa, bán lẻ, ) gặp thêm một số tác nhân như: chủ vựa thu mua, tiểu thương bán lẻ ở ngoài địa bàn nghiên cứu. 1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Nội dung 1: Để đánh giá hiện trạng sản xuất, và tiêu thụ Xoài cát tại các địa bàn nghiên cứu thì cần các thông tin sau: - Điều kiện cơ sở sản xuất của nông hộ (diện tích đất canh tác, lao động, vốn, các loại tài sản sản xuất, dịch vụ máy móc thiết bị phục vụ sản xuất ) - Tình hình sản xuất Xoài cát ở địa bàn nghiên cứu: diện tích, sản lượng, năng suất, - Tình hình trao đổi mua bán của nhà vườn với thương lái, vựa, HTX, Nội dung 2: Phân tích hoạt động tác nhân đầu vào, nhà vườn, thương mại trung gian (thương lái, vựa đóng gói, vựa phân phối, vận chuyển, chợ đầu mối, ) trong chuỗi giá trị Xoài cát ở vùng nghiên cứu. - Lập sơ đồ chuỗi và mô tả chủ thể chuỗi - Mô tả kênh thị trường Xoài cát: Xoài cát Chu Cao Lãnh - Mô tả các tổ chức hỗ trợ, thúc đẩy chuỗi Bên cạnh đó nghiên cứu còn lập bảng thống kê các chỉ tiêu kinh tế, mô tả kết quả để thấy được hiệu quả kinh tế của nhà vườn trồng Xoài cát tại vùng nghiên cứu. Đề tài sử dụng các chỉ tiêu kinh tế: tổng chi phí, doanh thu, lợi nhuận, Nội dung 3: Phân tích mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi dưới gốc độ kinh tế nhằm đánh giá năng lực, hiệu suất vận hành của chuỗi. Bao gồm: xác định sản lượng, chi phí, giá bán, lợi nhuận và giá trị gia 5
  19. tăng của các tác nhân tại các khâu trong chuỗi và đưa ra nhận xét phù hợp. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị bao gồm: - Phân tích tình hình chi phí, cấu trúc chi phí tại mỗi tác nhân tham gia chuỗi. - Phân tích giá trị đạt được của từng tác nhân tham gia vận hành trong chuỗi giá trị. - Phân tích toàn bộ giá trị tăng thêm được tạo ra trên toàn chuỗi và tỷ trọng của giá trị tăng thêm tại các khâu khác nhau trong chuỗi. - Phân tích năng lực của tác nhân tham gia chuỗi (quy mô, năng lực, sản xuất, lợi nhuận, ) Nội dung 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và nhà phân phối, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và phát triển sản xuất và tiêu thụ Xoài cát trong thời gian tới. Để xác định lợi thế cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đề tài cũng sử dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh (Nhà cung cấp; đối thủ tiềm ẩn; đối thủ trong ngành; khách hàng; sản phẩm thay thế) Từ đó hình thành các giải pháp chiến lược nhằm tăng hiệu quả sản xuất, khai thác triệt để vị thế so sánh của Xoài cát và hướng đến hoàn thiện chuỗi giá trị Xoài cát. Đề tài tiến hành phân tích ma trận SWOT và kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp.  Điểm mới của đề tài Phân tích và hoàn thiện chuỗi giá trị không còn mới đối với thế giới cũng như ở nước ta. Hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu ở nước ta sử dụng phân tích chuỗi giá trị để tìm ra hướng hoàn thiện chuỗi giá trị, đặc biệt là đối với các sản phẩm nông nghiệp và hàng hóa. Các nghiên cứu này chủ yếu là do các tổ chức quốc tế và phi chính phủ thực hiện hoặc tài trợ thực hiện. Điểm mới của đề tài là áp dụng phân tích chuỗi giá trị vào chuỗi giá trị sản phẩm Xoài cát đặc biệt Xoài cát Chu Cao Lãnh của huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu có liên quan đến cây Xoài và quả Xoài cát Chu Cao Lãnh của huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp như về chọn giống, phòng chữa bệnh, về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, về thị trường, nhưng chưa từng có nghiên cứu nào thực hiện toàn diện về chuỗi giá trị sản phẩm Xoài cát Chu Cao Lãnh của huyện Cao Lãnh và 6
  20. thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp. Vì thế, nghiên cứu này hy vọng góp phần đưa ra một cái nhìn toàn diện về chuỗi giá trị sản phẩm Xoài và đề xuất những giải pháp hoàn thiện chuỗi giá trị nhằm phát triển cây Xoài cát Chu Cao Lãnh của huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp và tăng thu nhập cho nhà vườn trồng Xoài tại địa phương. 7
  21. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP Có thể nói mỗi tỉnh, mỗi vùng đều có những đặc sản đặc trưng mang tính chất vùng miền. Điều đó thể hiện rõ đối với các loại cây trồng nông nghiệp vì nó phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khí hậu tại địa phương. Chính sự đặc trưng, khác biệt đó mà mỗi địa phương trong cả nước đều muốn phát huy tối đa lợi thế của mình để tạo nên sự độc đáo của địa phương nhưng để phát triển bền vững các sản phẩm nông nghiệp của địa phương là điều không đơn giản. Nhất là trong giai đoạn mở cửa thị trường như hiện nay. Hiện hệ thống sản xuất và kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp đang tồn tại một số yếu điểm như: sự phát triển ngành thiếu tính ổn định và thiếu bền vững, chất lượng sản phẩm kém, thiếu kiến thức thị trường và khó khăn trong tiếp cận thông tin thị trường, thiếu sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ, hàng hóa không có thương hiệu, do đó đã làm giảm khả năng cạnh tranh của ngành hàng. Đặc biệt là thiếu dự báo cầu thị trường để quy hoạch sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường về số lượng và chất lượng. Chính vì vậy mà các phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị xuất hiện và được sử dụng rộng rãi để phân tích cho các nông sản đặc trưng cho tỉnh, cho vùng nhằm nhận ra những mắt xích hạn chế trong toàn chuỗi và đề ra giải pháp làm tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm hàng hóa trên thị trường. 2.1.1 Nghiên cứu nước ngoài Gooch và cộng tác viên (2009), Phạm Văn Sáng (2012) đã sử dụng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá thị thường và quản lý chất lượng Nho tươi, Táo tươi và chế biến nhiều hoa quả khác của vùng Ontario, Canada. Hosni and Lancon (2011) tìm hiểu chuỗi giá trị Táo của Syris trên thị trường nước ngoài. Nghiên cứu chỉ ra rằng để xuất khẩu Táo thì Syris cần phải giải quyết những tồn tại trong chuỗi giá trị Táo hiện tại. Các tổ chức khuyến nông cần phải phát triển và cung cấp nhiều giống Táo mới. Đồng thời, cần có các tổ chức xếp loại và đánh giá chất lượng Táo độc lập để làm giảm các rủi ro chất lượng. Trong nghiên cứu “Phân tích đặc tính kinh tế của ba loại trái cây tiềm năng ở Ấn Độ” năm 2006 của Joshua N. Daniel và Prashant A. Dudhade đã chỉ ra rằng việc sản xuất Quýt, me và kokum của nông hộ vẫn chưa khai thác 8
  22. hết tiềm năng về diện tích và sản lượng. Đồng thời sản xuất phân tán, không tập trung đã gây ra khó khăn cho hoạt động chế biến và tiêu thụ. Trong khi đó James Ssemwanga (2008) với “Phân tích chuỗi giá trị Xoài từ Homosha- assosa đến Addis ababa, Ethiopia” đã chia sẽ chuỗi Xoài từ Assosa đến Addis ngắn và không hiệu quả, thị trường trái cây ở Addis được chi phối bởi các nhóm tổ chức có xu hướng không cho phép người mới gia nhập. Sự cạnh tranh của Xoài với các sản phẩm trái cây tươi được nhập khẩu do đó đòi hỏi phải có sự cải thiện và nâng cao chất lượng Xoài để tăng khả năng cạnh tranh của Xoài Ethiopia. Một nghiên cứu khác của Zuhui Huang Zhejiang (2009) cho thấy vai trò quan trọng của liên kết trong sản xuất, với “Chuỗi giá trị Lê Trung Quốc: mục tiêu tăng trưởng cho người sản xuất nhỏ” Zuhui Huang Zhejiang đã chỉ ra rằng các nông hộ nhỏ ở Hà Bắc hầu như không được hưởng lợi từ chuỗi giá trị lê vì mức độ giá trị gia tăng trong các giai đoạn giữa và kết thúc cao hơn nhiều so với giai đoạn đầu. Chuỗi giá trị Lê Chiết Giang ngắn hơn ở Hà Bắc và giá trị gia tăng của giai đoạn đầu tiên cao hơn so với ở Hà Bắc, do đó các hộ sản xuất nhỏ có thể được hưởng lợi. Hợp tác xã ở Chiết Giang giúp cho các nông hộ nhỏ giảm chi phí và giá trị gia tăng trong tiêu thụ nhiều hơn. Năm 2010 qua nghiên cứu “Phân tích chuỗi giá trị Gạo và Ngô tại một số địa phương điển hình của Tanzania” Peniel Uliwa và ctv đã nêu rõ dù Gạo là lương thực quan trọng đứng thứ hai sau Ngô tại nước này nhưng năng suất sản xuất gạo ở Tanzania còn rất thấp, chuỗi giá trị gạo hoạt động không hiệu quả. Đối với chuỗi giá trị Ngô, các tác giả chỉ ra được tiềm năng xuất khẩu và bốn phân khúc thị trường chính cho loại lương thực quan trọng nhất của Tanzania và khu vực. Đồng thời, nghiên cứu đã giải thích lí do vì sao an ninh lương thực không được đảm bảo, dù sản lượng lớn nhưng đôi khi quốc gia này vẫn cần nhập khẩu lương thực từ bên ngoài. Từ đó, nhóm nghiên cứu đề ra chiến lược cải thiện cung ứng chuỗi, các mô hình kinh doanh hiện có và giải pháp tăng cường mối liên hệ giữa các tác nhân trong chuỗi. Với nghiên cứu của Hualiang Lu (2006) về “Mô hình chuỗi giá trị hai giai đoạn đối với sự hiệu quả trong hoạt marketing của chuỗi rau quả” đã chỉ ra chi phí giao dịch ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của chuỗi cung ứng rau Nam Kinh. Cụ thể hoạt động bán hàng (tiếp thị) trực tiếp phải gánh chịu chi phí giao dịch cao nhất, hoạt động bán hàng đạt hiệu suất thấp nhất trong chuỗi. Do đó, giai đoạn sản xuất rau hoạt động tốt hơn giai đoạn tiếp thị. Vì vậy, các nhà quản lý cần phải hỗ trợ hoạt động tiếp thị bằng cách giải quyết các vấn đề như: thông tin thị trường, tìm cách giảm chi phí giao dịch. 9
  23. Có thể khẳng định, trong phân tích chuỗi giá trị theo phương pháp toàn cầu đã đem lại cách nhìn toàn diện và sâu sắc hơn vì chuỗi giá trị chỉ ra được các vấn đề quan trọng sau: vai trò của tổ chức hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường liên kết ngang, vai trò của doanh nghiệp đầu tàu trong liên kết dọc và vai trò của nhà nước trong chuỗi ngành hàng. 2.1.2 Nghiên cứu trong nước GTZ, (2006) thực hiện phân tích thử nghiệm chuỗi giá trị Cà phê cho đồng bào thiểu số ở Daklak. Nghiên cứu chỉ ra những thách thức đối với chuỗi Cà phê này là trình độ kỹ năng canh tác yếu, chi phí vật tư đầu vào như nước, phân bón, thuốc trừ sâu cao. Điều kiện sơ chế cà phê còn thiếu thốn khiến cho chất lượng cà phê thấp. Hơn nữa, chuỗi cà phê này có quá nhiều khâu trung gian và thiếu liên kết khiến cho giá đầu vào cao nhưng giá đầu ra của nhà vườn lại thấp. Trong một nghiên cứu khác, GTZ, (2006) phân tích chuỗi giá trị sản phẩm Dưa Hấu ở Long An. Nghiên cứu chỉ ra nhiều vấn đề trong chuỗi cần sự trợ giúp để nâng cao hiệu quả. Chẳng hạn, tỉnh Long An cần có các chương trình phát triển bền vững cây Dưa Hấu với sự hỗ trợ về kỹ thuật và thay đổi tập quán trồng trọt. Người nhà vườn cũng cần được hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Nhu cầu thị trường trong và ngoài nước cũng cần phải được nghiên cứu thấu đáo hơn cùng với các tiêu chuẩn kỹ thuật cần thiết, tránh tình trạng Dưa đổ xô lên biên giới Trung Quốc rồi lại bị loại vì chất lượng, bị ép giá Để xây dựng một kế hoạch cho các loại trái cây Việt Nam có cái tên trên thị trường, một thương hiệu mang tầm vóc quốc tế thì Nguyễn Quốc Nghi và Đinh Kim Xuyến, 2009, với nghiên cứu “Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh - hội nhập” cho biết rằng: Việc cạnh tranh gay gắt của các nông sản ngoại khiến cho nông sản trong nước trở nên bấp bênh và mất dần thị phần. Yêu cầu bức bách đang đặt ra cho nông sản Việt Nam là xây dựng thương hiệu để tăng năng lực cạnh tranh, tăng vị thế trên thị thường quốc tế. Đối với các sản phẩm nông nghiệp đòi hỏi phải đầu tư nhiều hơn vào công tác khuyến nông, công nghệ thu hoạch và bảo quản sản phẩm, nghiên cứu các giống mới. Mặt khác, nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải dựa trên yêu cầu của khách hàng, cần nghiên cứu thị trường cả trong và ngoài nước để xác định người tiêu dùng đang cần sản phẩm có đặc điểm, chất lượng như thế nào. Hoạt động quảng bá, tiếp thị và nâng cao nhận thức về thương hiệu là yếu tố quan trọng trong việc phát triển thương hiệu không 10
  24. những đối với người sản xuất mà cả với người tiêu dùng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp và người sản xuất chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Dẫn đến khó khăn trong việc tiêu thụ và xây dựng thương hiệu gặp nhiều khó khăn (Hoàng Việt Thắng, Châu Minh Tường, 2006). Cũng nói về vấn đề thương hiệu thì Công ty Nghiên Cứu Thị Trường Axis Research, 2006, “Chuỗi giá trị cho Bưởi Vĩnh Long” kết quả khái quát hệ thống về sản phẩm và thị trường tiêu thụ. Khó khăn lớn nhất cho chuỗi giá trị Bưởi là làm sao xây dựng được niềm tin của các thành phần trong chuỗi giá trị, nâng cao ý thức và trách nhiệm từng khâu từ việc chọn giống trồng cây, chăm sóc cho đến thu hoạch và lưu thông hàng hóa. Song song đó, để xây dựng và phát triển một thương hiệu cần phải có sự thống nhất và hợp tác giữa các tác nhân với nhau như nhà sản xuất, thương lái, vựa, HTX, công ty, thì theo Nguyễn Ngọc Huy, 2010 “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển thương hiệu Bưởi Năm Roi và vú sữa Vĩnh Kim”, trong bối cảnh xây dựng thương hiệu, lợi nhuận của những hộ trồng Bưởi theo quy trình GAP đạt được khá cao, trung bình 71,4 triệu đồng/ha/năm; Vú sữa Vĩnh Kim lợi nhuận bình quân thu được là 99,9 triệu đồng/ha/năm. Người trồng Bưởi bán sản phẩm chủ yếu bán cho người bán sỉ/bán lẻ (41,1%) và 36% bán cho thương lái, ngoài ra bán cho HTX và công ty với hình thức thanh toán 70% là tiền mặt. Bên cạnh đó, vú sữa Vĩnh Kim có 53,6% sản lượng được bán cho người bán sỉ/bán lẻ; 39,9% bán cho thương lái; HTX chỉ thu mua với số lượng nhỏ, 6,5%. Qua khảo sát, các nhân tố ảnh hưởng đến thương hiệu Bưởi Năm Roi gồm ba nhóm nhân tố tác động: (1) nhóm yếu tố nội lực của nông hộ; (2) Nhóm yếu tố thị trường tiêu thụ;(3) Nhóm nhân tố chất lượng sản phẩm. Đối với Vú sữa Vĩnh Kim, có 6 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến thương hiệu sản phẩm: (1) Nhóm yếu tố thị trường tiêu thụ; (2) Nhóm nhân tố về điều kiện sản xuất; (3) Nhóm nhân tố chất lượng sản phẩm; (4) Nhóm nhân tố về mức độ tham gia của người sản xuất; (5) Nhóm nhân tố về đầu tư cho thương hiệu; (6) Nhóm nhân tố về khả năng kinh doanh. Ngoài ra trong sản xuất và tiêu thụ, người sản xuất có được một số thuận lợi như: cây giống đáp ứng được nhu cầu (giá cả, số lượng), có kinh nghiệm trong sản xuất, đê bao được khép kín, thị trường nguyên liệu đầu vào đa dạng với nhiều mức giá khác nhau nên dễ lựa chọn, đầu ra rất dễ dàng do có nhiều thương lái thu mua đó là dựa trên tác giả Võ Chí Cường, 2008, “So sánh hiệu 11
  25. quả sản xuất trồng chuyên Xoài và Xoài xen Chanh Giấy tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng”. Trồng xen Xoài – Chanh giấy đã mang lại hiệu quả kinh tế cho nông hộ cao hơn những hộ chỉ thâm canh cây Xoài. Bên cạnh đó, những nhân tố về nguồn lực của nông hộ như diện tích đất đai, kinh nghiệm sản xuất, số lao động chính của nông hộ, vốn sản xuất cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của canh tác ở những mức độ khác nhau. Ngoài khâu sản xuất, xây dựng thương hiệu thì vấn đề thu mua và xuất khẩu thì đó cũng là 1 vấn đề cần bàn luận. Theo Đoàn Hữu Tiến, 2009, “Thực trạng sản xuất Bưởi”. Viện cây ăn quả Miền Nam. Tại ĐBSCL, công ty Hoàng Gia là đơn vị xuất khẩu có năng lực về thu mua, bảo quản và xuất khẩu trực tiếp, công ty này có thương hiệu trong xuất khẩu Bưởi trên thương trường trong những năm qua và hiện tại. Thị trường xuất khẩu Bưởi Năm roi trong năm 2007 của công ty Hoàng Gia chủ yếu xuất đi thị trường Châu Âu. Bưởi Năm roi của ĐBSCL còn được một số công ty ở TP HCM về tới vùng nguyên liệu đặt điểm thu mua sau đó vận chuyển về TP HCM bảo quản và xuất khẩu. Ba tháng đầu năm 2008, HTX Bưởi Năm roi Mỹ Hòa đã thực hiện 2 hợp đồng cung ứng gần 100 tấn Bưởi Năm roi xuất khẩu thông qua công ty xuất khẩu. HTX vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim hợp đồng với công ty Đạt Vinh đóng gói Bưởi Năm roi xuất khẩu mỗi tuần một chuyến 17 tấn Bưởi Năm roi sang thị trường Hà Lan (tuy nhiên sản lượng Bưởi cung cấp không đủ số lượng nên phải ngưng hoạt động trong một khoảng thời gian). Lê Thanh Loan, Đặng Hải Phương, Võ Hùng (2006), trong nghiên cứu “Chuỗi cung ứng hạt điều tại Việt Nam: Trường hợp nghiên cứu ở Đăk Nông tỉnh Bình Phước” có nguồn gốc từ mô hình giá cả hưởng thụ theo quan điểm của các hộ gia đình, nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến biến động giá tại vườn ở Đắk Nông tỉnh Bình Phước trong năm 2006. Mô hình ước lượng cho thấy sự gia tăng về chất lượng thông tin hoặc giá đạt được giúp cải thiện giá tại vườn. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng cơ sở hạ tầng tạo ra một tác động tích cực đối với giá tại vườn. Trong khi đó vẫn còn thiếu nguồn của thông tin thị trường chính thức, giao dịch theo mối quan hệ không cạnh tranh, cải thiện giá tại vườn và hiệu quả trong thị trường nông nghiệp đã yêu cầu các chính phủ, các tổ chức liên quan, các doanh nghiệp chế biến và sự tham gia của nhà vườn để đưa ra một số vấn đề dịch vụ cơ sở hạ tầng và mua bán, nguồn tin hiệu quả hơn có thể truy cập thông tin về giá thị trường, sự trùng 12
  26. hợp giữa hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn tiếp thị dưới một gói chính sách chiến lược của chính phủ. Trong phân tích chuỗi giá trị thì phương pháp thông kê mô tả, CBA, phân tích thị trường, phân tích SWOT, là những phương pháp được sử dụng phổ biến nhất: Nguyễn Vũ Trâm, 2010, “Phân tích kênh phân phối Bưởi Năm roi Vĩnh Long” với phương pháp nghiên cứu nêu trên cho ta kết quả rằng: diện tích trồng Bưởi nhỏ lẻ manh mún, chi phí sản xuất bình quân trên 2,3 triệu đồng/công/năm, trong đó chi phí lao động chiếm nhiều nhất 52,39%. Lợi nhuận của hộ bình quân 1,9 triệu đồng/tấn; chủ vựa lợi nhuận bình quân 2,24 triệu đồng/tấn; cơ sở bán lẻ lợi nhuận bình quân 1,55 triệu đồng/tấn. Các tác nhân trong kênh đều gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ và rủi ro. Một số giải pháp cho kênh như: Đẩy mạnh và quản lý công tác lai tạo giống có chất lượng; phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu; thu hút vốn vào lĩnh vực đầu tư chế biến; liên kết sản xuất – tiêu thụ; đẩy mạnh công nghệ sau thu hoạch. Bên cạnh những phương pháp nói trên thì nhà nghiên cứu cũng sử dụng các chỉ tiêu kinh tế để xác định các chi phí, lợi nhuận. Nghiên cứu “chuỗi giá trị Xoài cát Hòa Lộc tỉnh Tiền Giang” đã đưa được những khó khăn - tỷ lệ thu nhập được phân phối cho mỗi tác nhân không đồng đều. Mặc dù tỷ lệ lợi nhuận cao (63,12%) nhưng so với tổng thu nhập thì nhà vườn có tỷ lệ thấp nhất , và thuận lợi chung của toàn chuỗi cũng như đề ra những chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị Xoài cát Hòa Lộc – đẩy mạnh kinh tế chuỗi, mở rộng thị trường kết hợp với mở rộng sản xuất giúp sản lượng bán ra nhiều hơn, tăng thu nhập cho mỗi tác nhân đặc biệt nhà vườn trồng Xoài. (Võ Thị Thanh Lộc, 2013). Trong nghiên cứu Xoài cát gần đây của Ngô Vinh Quảng (2010) cho thấy rằng, sản xuất Xoài mang lại hiệu quả tài chính cho người nhà vườn, chi phí phân bón, thuốc bệnh, thuốc dưỡng, và lao động là các yếu tố tạo nên phân biệt lợi nhuận của người trồng Xoài cát và lợi nhuận của hộ trồng Xoài cát. Kênh tiêu thụ Xoài tươi chủ yếu từ người nhà vườn đến các vựa đóng gói, phân phối hoặc thương lái ngoài tỉnh chiếm 80% và 17% bán cho người thu gom số còn lại bán trực tiếp cho người bán lẻ và chế biến xuất khẩu. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đi sâu vào phân tích chuỗi giá trị sản phẩm Xoài cát, chưa nói lên được các tác động từ yếu tố bên ngoài và bên trong cũng như chưa đi tìm đúng hướng ra cho sản phẩm Xoài cát đặc sản này. 13
  27. 2.2 ĐẶC ĐIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU 2.2.1 Tổng quan tỉnh Đồng Tháp 2.2.1.1 Điều kiện tự nhiên Đồng Tháp là một tỉnh nằm ở miền Tây Nam Bộ, có nền Nông nghiệp phát triển, là vựa lúa lớn thứ ba của Việt Nam, là tỉnh có chỉ số tăng trưởng GDP cao và chỉ số về cạnh tranh kinh tế đứng thứ 2 trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long và thứ 5 cả nước trong năm 2008. Nằm ở vị trí thượng nguồn sông Cửu Long, Đồng Tháp có thế mạnh về nông nghiệp và thủy sản, sản lượng lương thực bình quân hàng năm trên 2,6 triệu tấn phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Có nhiều loại cây ăn trái nổi tiếng như: nhãn Châu Thành, Bưởi Phong Hòa, Xoài Cao Lãnh, Quýt hồng Lai Vung Đặc biệt hoa kiểng Sa Đéc với trên 298 ha và hàng trăm loại hoa và kiểng quý cung cấp cho cả nước và xuất khẩu. Nghề nuôi thủy sản phát triển mạnh nhất là cá tra và tôm càng xanh, hàng năm cung cấp cho chế biến xuất khẩu trên 250.000 tấn cá và trên 2.000 tấn tôm càng xanh. Dân số gần 1,7 triệu dân với nguồn lao động dồi dào đặc biệt tỉnh rất chú trọng đào tạo, dạy nghề cho lực lượng lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư.  Vị trí địa lý Đồng Tháp là tỉnh thuộc vùng ĐBSCL, trong giới hạn 10°07’-10°58’ vĩ độ Bắc và 105°12’-105°56’ kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Prây Veng (Cam pu chia) trên chiều dài biên giới 47,8 km với 4 cửa khẩu: Thông Bình, Dinh Bà, Mỹ Cân và Thường Phước, phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và Thành phố Cần Thơ, phía Tây giáp tỉnh An Giang, phía Đông giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Tỉnh lị của Đồng Tháp hiện nay là thành phố Cao Lãnh, cách thành phố Hồ Chí Minh 162 km. Đồng Tháp có hai đô thị loại III là Thành phố Cao Lãnh và Thị xã Sa Đéc. (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp)  Điều kiện thủy văn và khí hậu Đặc điểm khí hậu này tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp toàn diện. Với vị trí nằm ở hạ lưu sông Mekong, thủy triều Biển Đông nên sông Tiền được chia làm 2 mùa: mùa cạn và mùa lũ. Đồng tháp có hệ thống sông ngòi chằng chịt: có khoảng 20 kênh rạch tự nhiên, 110 kênh đào cùng với nhiều con sông lớn đã hình thành hệ thủy nông hoàn chỉnh phục vụ thoát lũ, 14
  28. tiêu úng và đưa nước ngọt vào đồng. Nhìn chung, địa hình Đồng Tháp rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp) Địa bàn nghiên cứu của đề tài Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp (Nguồn:  Đất đai Địa hình Đồng Tháp tương đối bằng phẳng với độ cao phổ biến 1-2 m so với mặt biển. Dòng sông Tiền chảy qua 132 km chia Đồng Tháp thành hai vùng: Vùng Đồng Tháp Mười phía Bắc sông Tiền, dọc theo hướng Tây Bắc- Đông Nam, nơi cao nhất không quá 4m và nơi thấp nhất chỉ có 0,7 m. Vùng phía Nam, nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu, có địa hình lòng máng dốc từ hai phía sông vào giữa với độ cao phổ biến 0,8-1,0 m. Do địa hình thấp nên mùa lũ tháng 9, tháng 10 hàng năm thường bị ngập nước khoảng 1 m. (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp) 15
  29.  Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên nước: có nguồn nước mặt khá dồi dào, nguồn nước ngọt quanh năm không bị nhiễm mặn; có nhiều vỉa nước ngầm ở các độ sâu khác nhau, nguồn này hết sức dồi dào, mới chỉ khai thác, sử dụng phục vụ sinh hoạt đô thị và nông thôn, chưa đưa vào dùng cho công nghiệp. Tài nguyên đất có 4 nhóm đất chính: đất phù sa, đất phèn, đất xám, đất cát. Đất đai của vùng có kết cấu mặt bằng kém bền vững lại tương đối thấp, nên làm mặt bằng xây dựng đòi hỏi kinh phí cao, nhưng rất phù hợp cho sản xuất lương thực. Tài nguyên khoáng sản chủ yếu là cát xây dựng các loại, sét gạch ngói, than bùn. (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp) 2.2.1.2 Tình hình kinh tế xã hội Năm 2012, mặc dù phải đương đầu với nhiều khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế xã hội do các yếu tố tác động từ nền kinh tế thế giới và ngay trong nước, nhưng với sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp và dân cư, cùng với sự động viên, hỗ trợ của các ngành, các cấp đã tạo động lực thúc đẩy kinh tế của tỉnh duy trì phát triển, ổn định đời sống của nhân dân. Ước tính tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2012 đạt 9,76%; trong đó, khu vực nông nghiệp tăng 3,87%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 11,19%, khu vực thương mại - dịch vụ tăng 15,2%. GDP bình quân đầu người (giá 1994) ước đạt 10,68 triệu đồng, tương đương 967 USD, tăng 9,66% so với năm 2011. Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn Năm 2012, diện tích gieo trồng toàn tỉnh đạt 515.706 ha bằng 96,85% so năm 2011, giảm 16.780 ha, trong đó, diện tích gieo trồng lúa được 487.624 ha, giảm 2,69%, ước tính sản lượng lúa đạt 3.051.763 tấn, giảm 1,56%. Nguyên nhân, do diện tích lúa vụ Thu Đông giảm nhiều, diện tích vụ Đông Xuân và Hè Thu tăng ít. Ngoài ra, các loại cây trồng khác có sản lượng giảm như: sản lượng mía đạt 7.624 tấn giảm 820 tấn, rau đậu các loại đạt 209.286 tấn giảm 10.979 tấn. Đối với cây Xoài ở tỉnh có diện tích trồng 9.031 ha (năm 2012) nhưng số lượng diện tích thu hoạch chỉ đạt 8.286 ha trong đó thành phố Cao Lãnh chiếm 23% và huyện Cao Lãnh chiếm trên 40% tổng diện tích Xoài toàn tỉnh. Sản lượng Xoài toàn tỉnh 83.992 tấn (thành phố Cao Lãnh chiếm 20,2%, và huyện Cao Lãnh chiếm trên 49%) (nguồn niên giám thống kê 2012, Đồng Tháp). Tình hình chăn nuôi trong tỉnh ổn định, các ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát giết mổ mua bán gia súc, gia cầm nên tình hình 16
  30. dịch bệnh được khống chế, người chăn nuôi có lãi. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản giảm mạnh, trong năm 2012, đạt 5.915 ha, tăng 423 ha so năm 2011 nhưng chỉ bằng 66,64% kế hoạch. Giá cá tra thương phẩm từ đầu năm cho đến cuối năm 2012 dao động ở mức 20.000 - 23.500 đồng/kg (trọng lượng bình quân 0,7 - 0,9 kg/con). Giá cá ổn định, tuy nhiên, chi phí nuôi tăng lên, lợi nhuận từ con cá thấp. Bên cạnh đó, ngành nuôi trồng thủy sản còn tiềm ẩn nhiều bất ổn cho người nuôi trồng do công tác quy hoạch vùng nuôi và liên kết giữa người nuôi và nhà chế biến chưa chặt chẽ. Mặt khác, giá cá tăng và khan hiếm nguồn cung, tuy trước mắt có lợi cho người nuôi nhưng cũng gây nhiều khó khăn cho các nhà máy chế biến, nhất là các nhà máy đã ký hợp đồng tiêu thụ trong khi không có đủ nguồn nguyên liệu để sản xuất, buộc phải giảm sản lượng sản xuất trong các chu kỳ sản xuất tới. Lĩnh vực công nghiệp Giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp năm 2012 ước tính 14.001 tỷ đồng, tăng 7,81% so với năm 2011. Các sản phẩm chủ yếu như: thuỷ sản đông lạnh, xay xát, lau bóng gạo, thức ăn thuỷ sản, gia súc, thuốc viên các loại đều tăng thấp. Trong bối cảnh có nhiều khó khăn, các doanh nghiệp lớn của tỉnh vẫn trụ vững và có bước phát triển mới. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2012 ước tính 836.469 ngàn USD, bằng 95,4% so năm 2011. Mặt hàng xuất khẩu chủ lực vẫn là gạo và thủy sản chế biến. Nhìn chung, tình hình xuất khẩu trong năm gặp nhiều khó khăn, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu đều có kim ngạch xuất khẩu giảm hoặc tăng ít so với năm 2011.  Hoạt động thương mại – dịch vụ Hoạt động thương mại – dịch vụ tiếp tục phát triển ổn định. Tuy ảnh hưởng bởi những khó khăn chung của kinh tế thế giới và cả nước, sức mua trong dân giảm, các dịch vụ kém sôi động, nhưng cộng đồng doanh nghiệp đã linh hoạt, thích ứng nhanh với những biến động khó lường của thị trường, cùng với việc nỗ lực xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin thị trường, tiếp cận hàng hoá, dịch vụ, thực hiện các chương trình quảng bá hàng Việt, tổ chức các phiên chợ hàng Việt về nông thôn của các ngành chức năng, nên đã giữ được đà tăng trưởng khu vực thương mại và dịch vụ, ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cả năm tăng 17,06% so với năm 2011. 17
  31. Lĩnh vực văn hóa – xã hội Hoạt động văn hóa diễn ra sôi nổi, phong trào thể thao phát triển rộng khắp. Đã tổ chức thành công nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, triển lãm, giao lưu thể thao với tỉnh Prâyveng, Vương quốc Campuchia. Nhiều chương trình văn hoá, thể dục, thể thao, lễ hội được tổ chức theo hình thức xã hội hoá thu hút được sự đóng góp của cộng đồng doanh nghiệp và dân cư, góp phần quảng bá du lịch và hình ảnh của tỉnh, trong năm có khoảng 1,46 triệu lượt khách du lịch (tăng 11,13%), tổng doanh thu ước tăng 22,22% so năm 2011. Về lĩnh vực y tế, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được tăng cường thực hiện, kết hợp với hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe, nâng cao kiến thức cho người dân về dinh dưỡng, vận động tham gia bảo hiểm y tế. Về công tác xã hội, toàn tỉnh triển khai thực hiện nhiều giải pháp tạo việc làm cho người lao động, tổ chức 09 phiên giao dịch việc làm, có 3.125 lao động được tuyển dụng, 1.288 lao động đăng ký học nghề và xuất khẩu lao động; trợ cấp thất nghiệp cho 5.139 người. Công tác giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa được tổ chức triển khai thực hiện kịp thời và đồng bộ các chính sách, giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh. Lĩnh vực giáo dục, đào tạo Ngành giáo dục đã hoàn thành nhiệm vụ năm học 2011-2012 với kết quả giảng dạy, học tập được nâng cao, đồng thời triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2012-2013. Công tác xây dựng mạng lưới trường, lớp học và mua sắm trang thiết bị dạy học trong năm được tăng cường, ước tính năm 2012 hoàn thành đưa vào sử dụng 420 phòng học, phòng chức năng, sửa chữa 766 phòng học và công trình phụ trợ khác tại 188 điểm trường. Đào tạo và dạy nghề được quan tâm thực hiện, chương trình Mekong 1000, chương trình đào tạo nghề nông thôn được thực hiện rộng khắp, phát huy tốt mối liên kết đào tạo với các trường Đại học, số lượng sinh viên, học viên theo học ngày càng tăng, qua đó đã đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 46,2%, trong đó đào tạo nghề đạt 31,5%. (Nguồn: Báo cáo năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)  Diện tích, sản lượng cây ăn trái tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2000-2010 Kết quả Hình 2.2 cho ta thấy, Xoài là cây ăn trái có diện tích lớn nhất ở Đồng Tháp, năm 2000 diện tích Xoài của tỉnh là 3.662 ha thì đến năm 2005 18
  32. diện tích đạt 6.143 ha, tăng 67,7%, đến năm 2010 diện tích Xoài đạt 9.300 ha, tăng 51,3%. Hình 2.2 Diện tích cây ăn quả tỉnh Đồng Tháp (2000-2010) (Nguồn: Niên Giám Thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2011) Diện tích Xoài tăng đều qua các năm do lợi nhuận từ trồng Xoài khá cao so với các cây trồng khác nên người dân đã chuyển đổi một số diện tích cây ăn trái kém hiệu quả, diện tích lúa sang canh tác Xoài. Cây nhãn có diện tích lớn thứ 2, tuy nhiên diện tích có xu hướng giảm, nếu như năm 2000 diện tích nhãn của tỉnh là 6.191 ha thì đến năm 2005, diện tích đạt 6.401 ha và năm 2010 diện tích nhãn giảm còn 5.087 ha. Cây có múi (Cam, Chanh, Quýt ) có diện tích nhỏ nhất, năm 2000 diện tích là 2.962 ha, đến năm 2005 giảm còn 2.459 ha và đến 2010 diện tích cây có múi đạt 3.243 ha. Hình 2.3 Sản lượng cây ăn quả tỉnh Đồng Tháp (2000-2010) (Nguồn: Niên Giám Thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2011) Kết quả Hình 2.3 cho ta thấy, sản lượng các loại cây ăn quả cũng biến thiên theo diện tích canh tác. Cụ thể sản lượng Xoài vào năm 2000 là 12.557 19
  33. tấn, đến 2005 sản lượng đạt 49.177 tấn và đến năm 2010 sản lượng đạt 61.357 tấn. Sản lượng Xoài tăng ngoài nguyên nhân tăng diện tích thì việc thâm canh, ứng dụng tiến bộ mới vào sản xuất (xử lý nghịch vụ, quản lý tốt dịch bệnh, thay đổi cơ cấu giống Xoài theo hướng năng suất, chất lượng ) đã làm tăng năng suất và sản lượng Xoài gấp 5 lần trong thời gian 10 năm.  Diện tích, sản lượng Xoài - Đồng Tháp chia theo địa phương (2011- 2012) Kết quả phân tích từ Hình 2.4 cho thấy, huyện Cao Lãnh có diện tích Xoài lớn nhất tỉnh, năm 2012 đạt 3.663 ha, Thành phố Cao Lãnh có diện tích lớn thứ 2 đạt 2.002 ha, các huyện còn lại có quy mô diện tích tương đối nhỏ như huyện Châu Thành 573 ha, Lấp Vò 765 ha, Tháp Mười 665 ha, Thị xã Se Đéc 581 ha, Lai Vung 405 ha, Thanh Bình 301 ha. Hình 2.4 Diện tích Xoài tỉnh Đồng Tháp năm 2011, 2012 (Nguồn: Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư Đồng Tháp) Kết quả từ Hình 2.5 cho thấy, sản lượng Xoài của từng huyện cũng biến thiên theo chiều thuận với diện tích canh tác, huyện Cao Lãnh và Thành phố Cao Lãnh có sản lượng lớn nhất nhì lần lượt đạt 30.924 tấn và 17.024 tấn. Thời gian gần đây tỉnh Đồng Tháp đã quan tâm đầu tư xây dựng các mô hình canh tác Xoài theo hướng an toàn (xây dựng mô hình đủ điều kiện sản xuất an toàn, VietGAP, GlobalGAP) cùng với sự hỗ trợ, tư vấn từ các nhà Khoa học (Viện nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, Trường Đại học Cần Thơ). Qua đó đã chuyển giao những tiến bộ mới và nâng cao năng lực canh tác của người nhà vườn. 20
  34. Hình 2.5 Sản lượng Xoài tỉnh Đồng Tháp năm 2011, 2012 (Nguồn: Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư Đồng Tháp) 2.2.2 Tổng quan huyện Cao Lãnh 2.2.2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý Huyện Cao Lãnh là một huyện phía Bắc Sông Tiền thuộc vùng Đồng Tháp Mười, cánh trung tâm tỉnh Đồng Tháp khoảng 8 km về hướng Đông Nam. (nguồn - Phía Bắc và Tây Bắc: giáp huyện Tam Nông, huyện Thanh Bình. - Phía Nam: huyện Châu Thành. - Phía Đông: giáp huyện Tháp Mười và tỉnh Tiền Giang. - Phía Tây và Tây Nam: giáp Thành phố Cao Lãnh, Thị xã Sa Đéc.  Địa hình địa mạo Địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, dốc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, cao từ 1,0 - 1,4 m so với mực nước biển. Càng đi sâu vào nội đồng địa hình càng thấp, cục bộ có nơi chỉ cao từ 0,8 m – 0,9 m, hình thành những vùng ngập nước thời gian từ 4-5 tháng/năm. Địa hình của huyện bị chia cắt bởi hệ thống kênh, rạch chằng chịt do đó thuận lợi cho công việc tưới tiêu nhưng hạn chế xây dựng cơ sở hạ tầng cơ giới hóa nông nghiệp.(nguồn 21
  35.  Khí hậu-thủy văn Huyện Cao Lãnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với những đặc điểm cơ bản sau: - Nắng nhiều (2.710 giờ/năm) nhiệt độ cao đều trong năm, trung bình từ 27,30C –32,80C, biên độ nhiệt chênh lệch ngày và đêm tương đối lớn, rất thuận lợi cho thâm canh tăng vụ, tăng năng suất và nâng cao chất lượng nông sản. - Lượng mưa bình quân hàng năm thấp (1.332 mm chỉ bằng 70% lượng mưa năm của thành phố Hồ Chí Minh) và chia làm hai mùa rõ rệt: + Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm trên 90% lượng mưa cả năm, đặc biệt các tháng mưa lớn trùng với các tháng mùa lũ đã xảy ra tình trạng nước lũ dâng cao ở sông rạch và ngập úng trong đồng ruộng do mưa lớn tại chỗ. Riêng khu vực nằm trong những ngày mưa lớn thường kèm theo lốc xoáy. + Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm dưới 10% lượng mưa của năm. Trong những tháng này các cây trồng thiếu nước nghiêm trọng. Chế độ thủy văn trên sông rạch thuộc địa bàn huyện chịu sự tác động của 3 yếu tố là: chế độ thủy triều biển Đông; chế độ dòng chảy của sông Tiền; chế độ mưa tại chỗ. Có thể chia thành 2 mùa là mùa lũ và mùa khô. + Mùa lũ: Bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 11, lũ từ sông Mê Kông đổ về cộng với mực nước dâng cao do triều cường làm cho sự chênh lệch mực nước thấp nên khả năng thoát nước lũ kém. Thời gian lũ lớn đối với huyện thường duy trì trong 3 tháng (8, 9, và 10), đỉnh lũ cao nhất năm 2000 là 2,95 m hầu hết diện tích tự nhiên khu vực phía Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp ngập ở độ sâu 2- 2,5 m, khu vực phía Nam kênh Nguyễn Văn Tiếp đến kênh số 1 ngập ở độ sâu 1,5 - 2 m và khu vực phía Nam kênh số 1 ngập từ độ sâu 1 - 1,5 m. + Mùa khô: Bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, mực nước đỉnh triều hầu như thấp hơn các cao trình đồng ruộng nên phải sử dụng bơm tưới để tưới bổ sung nước cho cây trồng. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có sông Tiền chảy qua, sông Cần Lố, kênh An Phong - Mỹ Hòa, Nguyễn Văn Tiếp, Cái Bèo, Kênh số 1 nên khá thuận lợi cho việc phát triển cây trồng - vật nuôi, vận chuyển hàng hóa. (nguồn 22
  36. 2.2.2.2 Tình hình kinh tế xã hội Giá trị GDP ước đạt 1.723 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế 13,58% (Kế hoạch 13,5%). Theo đó, khu vực Nông - Lâm - Thuỷ sản (khu vực I) đạt 896 tỷ đồng, tăng 7,13% (Kế hoạch 5%); khu vực công nghiệp - xây dựng (khu vực II) đạt 335 tỷ đồng, tăng 27,98% (Kế hoạch 31%); khu vực thương mại - dịch vụ (khu vực III) đạt 492 tỷ đồng, tăng 17,46% (Kế hoạch 19,1%). Cơ cấu GDP theo giá cố định: Khu vực I chiếm 51,98%, khu vực II chiếm 19,45% và khu vực III chiếm 28,57% (Kế hoạch theo thứ tự là 50,76%, 20,16% và 29,08%). GDP bình quân đầu người (theo giá cố định) đạt 8,53 triệu đồng, tương đương 772 USD và (theo giá thực tế) đạt 19,92 triệu đồng. Trong năm 2011, Ủy ban nhân dân Huyện đã tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện nghiêm chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Tập trung thực hiện các chương trình trọng điểm của tỉnh như: Hoàn thành công tác bồi thường dự án ĐT846, triển khai thi công đường ĐT850; đầu tư về cơ sở vật chất và có 100% trạm y tế được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế xã trong quí I năm 2011; hoàn thành chương trình xây dựng nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; phê duyệt Quy hoạch và Đề án xây dựng nông thôn mới 04 xã điểm và cơ bản hoàn thành các xã còn lại; hoàn thành chương trình xây dựng cụm dân cư giai đoạn II, đang xét, bố trí dân vào ở và triển khai xây dựng nhà. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục có bước phát triển tích cực; tổ chức xuống giống vụ lúa Đông Xuân sớm và thu hoạch trước Tết Nguyên đán Tân Mão (năm 2011) được 8.434 ha đã góp phần tăng diện tích lúa vụ Thu Đông cao hơn năm 2010 (tăng 8.621 ha) và năng suất lúa đạt cao hơn so với cùng kỳ (tăng 2,21 tạ/ha), sản lượng vượt kế hoạch đề ra (vượt 63.450 tấn), giá lúa ổn định ở mức cao nên nhân dân rất đồng tình và hưởng ứng. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, Thương mại - Dịch vụ, Du lịch phát triển tích cực; thu ngân sách đạt cao, nhất là thu tiền sử dụng đất đạt 176% so với kế hoạch, chi ngân sách bảo đảm theo dự toán và tiết kiệm; hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư được nâng cao; tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các công trình, dự án theo kế hoạch; tăng cường kiểm tra, 23
  37. chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn, đặc biệt là các công trình trọng điểm và có khả năng đưa vào sử dụng sớm để phát huy hiệu quả đầu tư. Các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục được chú trọng; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện nâng lên, nhất là khu vực nông thôn vùng sâu; thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Lĩnh vực quốc phòng - an ninh tiếp tục được chú trọng, đảm bảo giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.(nguồn: Báo cáo năm 2011 của Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh) 2.2.3 Tổng quan Thành phố Cao Lãnh 2.2.3.1 Điều kiện tự nhiên Thành phố Cao Lãnh là đô thị vùng sông nước Đồng Tháp Mười, cách Thành phố Hồ Chí Minh 154km, Thành phố Cần Thơ 80 km; phía Bắc và phía Đông giáp huyện Cao Lãnh, phía Nam giáp huyện Lấp Vò, phía Tây giáp huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Diện tích tự nhiên là 107 km2, dân số hiện nay 151.027 người. Cao Lãnh là Thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Đồng Tháp, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng của toàn tỉnh. (nguồn Thế mạnh của thành phố là Thương mại - Dịch vụ với mạng lưới kinh doanh, thương mại rộng lớn và điều kiện phát triển tốt dẫn đến nền kinh tế tăng trưởng liên tục trong nhiều năm liền với tốc độ tăng khá cao. Về thị trường chứng khoán đã có 02 công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch và trụ sở tại Công ty cổ phần dược phẩm Imexpham và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế DOMESCO. Về công nghiệp: có 01 khu công nghiệp Trần Quốc Toản với diện tích là 55,937ha, dự kiến sẽ mở rộng thêm 180ha, là một trong hai khu công nghiệp tập trung nằm trong hệ thống các khu công nghiệp của cả nước, đóng vai trò quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của thành phố và của tỉnh. Về giao thông: hạ tầng kỹ thuật từng bước được chỉnh trang, nâng cấp. Cảng Cao Lãnh là một trong các cảng sông lớn của vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm trên tuyến đường thuỷ quốc tế đi Campuchia thuận lợi trong việc gắn kết giữa sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ hàng hóa với các tỉnh trong khu vực, TP HCM và quốc tế. 24
  38. Về du lịch: du lịch văn hóa, lịch sử và sinh thái là một trong những điểm mạnh của thành phố, với các khu du lịch: Lăng cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, bia tiền hiền Nguyễn Tú, di tích lịch sử cách mạng Hòa An - Chi bộ Đảng đầu tiên của tỉnh, bảo tàng Đồng Tháp, đền thờ ông, bà Đỗ Công Tường, khu công viên Văn Miếu và các điểm du lịch miệt vườn v.v Về nông nghiệp: thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, tập trung phát triển nông nghiệp đô thị, bố trí sản xuất phù hợp theo từng vùng, từng địa phương được đẩy mạnh. Về giáo dục: có hệ thống trường được đầu tư, nâng cấp khá hoàn chỉnh. Về hệ thống y tế, môi trường luôn được coi trọng. Thành phố Cao Lãnh là một đô thị văn minh, năng động, có hệ sinh thái bền vững, phát triển hài hòa giữa kiến trúc hiện đại với dân tộc và đặc thù về cảnh quan môi trường, đồng thời là vùng động lực phát triển kinh tế - xã hội khu vực Bắc sông Tiền. 2.2.3.2 Tình hình kinh tế - xã hội  Về kinh tế Nông nghiệp - Tổ chức Hội nghị sơ kết mô hình nông nghiệp đô thị năm 2012, đồng thời tổng kết công tác phòng, chống lụt bão 2012 và xây dựng kế hoạch công tác phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai năm 2013. - Đề tài: “Xây dựng và áp dụng quy trình sản xuất Xoài theo hướng VietGAP tại thành phố Cao Lãnh – Đồng Tháp” hiện nay đơn vị chủ nhiệm đề tài hoàn chỉnh quy trình sản xuất theo hướng VietGAP, đã triển khai quy trình canh tác Xoài để nhà vườn áp dụng thực hiện 40 ha Xoài tại xã Tân Thuận Tây và xây dựng lộ trình thực hiện năm 2013; chuyển giao tập huấn an toàn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, kỹ thuật bao trái và chọn thực hiện mô hình bao trái với diện tích 01ha. - Chỉ đạo các đơn vị (Mỹ Ngãi, Mỹ Trà) phối hợp các ngành chuyên môn xây dựng kế hoạch thực hiện cánh đồng quy mô lớn và sẽ triển khai thực hiện trong quý II năm 2013. - Hoàn chỉnh các thủ tục thực hiện việc hỗ trợ Công ty TNHH Hoa lan Ngọc Tú xây dựng nhà sơ chế đóng gói theo Quyết định 114/QĐ-UBND-HC 25
  39. ngày 29/01/2013 của UBND Tỉnh về việc phân bổ dự toán vốn sự nghiệp có tình chất đầu tư và xây dựng ngành nông nghiệp năm 2013. - Tổ chức cấp phát kinh phí hỗ trợ cho 16 hộ dân có nhãn bị bệnh chổi rồng với kinh phí 42.521.600 đồng; Công tác di dân sạt lở được thực hiện chặt chẽ, đã cấp phát kinh phí hỗ trợ di dời đến nơi an toàn cho 17 hộ dân (Tân Thuận Đông 14 hộ, Tân Thuận Tây 01 hộ, Hòa An 02 hộ) với tổng kinh phí 170 triệu đồng. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp Đến nay công tác thực hiện quy hoạch Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2012 - 2015 tầm nhìn đến năm 2020 hiện đang giao đơn vị tư vấn tiến hành thực hiện và hoàn thành trong Quý II năm 2013. Thương mại - dịch vụ Tình hình tiêu thụ hàng hóa được ổn định, tuy nhiên trong những ngày cận Tết do nhu cầu lớn nên lượng hàng hoá tiêu thụ tăng hơn so với ngày thường từ 30 - 40%, nên giá cả cũng tăng theo từ 10 đến 15% nhưng không có tình trạng khan hàng, sốt giá. Tình hình giá cả sau Tết đến nay vẫn giữ ổn định, tuy nhiên hiện nay đang có chiều hướng tăng nhẹ. Chợ hoa kiểng (phường Mỹ Phú) có bước chuẩn bị chặt chẽ đảm bảo trật tự mỹ quan nơi mua, bán theo kế hoạch của Ban tổ chức dự kiến các hộ kinh doanh hoa kiểng đăng ký 564 lô nhưng thực tế số hộ đăng ký 558/564 lô. Nhìn chung tình hình mua bán năm nay giảm hơn so với năm 2012, số lượng hoa, kiểng đăng ký chiếm tỷ lệ cao, các mặt hàng còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn so với năm trước, các loại hoa kiểng có phần kém sắc hoa hơn, lượng hoa tập kết tại thành phố Cao Lãnh không nhiều. Nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và quản lý tốt tình hình giá cả, Thành phố tiến hành kiểm tra 149 lượt đối với các cơ sở kinh doanh mua, bán trên địa bàn. Qua đó xử lý vi phạm 21 trường hợp, trong đó nhắc nhở 16 cơ sở (chủ yếu là các điểm trông giữ xe) và xử lý tang vật 05 trường hợp (24,5 kg sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc và 02 cơ sở sản xuất thực phẩm). Xây dựng nông thôn mới Với sự quan tâm của Trung ương, tỉnh về chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) và tổ chức Môi trường Quốc tế Nhật Bản (OEC) hỗ trợ xã Nông thôn mới (xã Hoà An). Hiện đang hoàn chỉnh các thủ tục tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ của 26
  40. Chủ tịch nước (300 con bò); củng cố hoạt động của Tổ hợp tác sản xuất rau an toàn để triển khai thực hiện mô hình sản xuất rau năm 2013 tại xã Hòa An. Đã hoàn thành việc lập danh mục đầu tư cho các xã điểm (nguồn vốn 3 tỷ đồng/xã) và đang tiến hành khảo sát, phân công nội dung thực hiện theo từng lĩnh vực chuyên môn của ngành để đi vào thực hiện trong năm 2013. Thu chi ngân sách Tổng thu ngân sách thành phố quý I năm 2013 là 103 tỷ đồng, đạt 21% so với dự toán(giảm 4,24% so với cùng kỳ năm 2012). Nguyên nhân đạt thấp là do: thực hiện chính sách giãn thời gian gia hạn nộp thuế theo Nghị quyết 02/CP và Thông tư 16/TT-BTC đối với nguồn thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tổng chi ngân sách thành phố quý I năm 2013 là 100 tỷ đồng, đạt 24,45% so với dự toán (chi đầu tư xây dựng cơ bản 31,8 tỷ đồng; chi thường xuyên 68,2 tỷ đồng). Trong đó ngân sách cấp thành phố chi 93 tỷ, ngân sách cấp xã chi 7 tỷ. Văn hóa - Xã hội Ngành giáo dục Tổ chức Lễ công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia (THCS Nguyễn Trải, trường Mầm non Hoa Sữa, trường Mầm non Tân Thuận Tây, trường Tiểu học Mỹ Ngãi đồng thời khánh thành công trình trường mẫu giáo Hồng Gấm. Về cơ sơ vật chất được đầu tư khang trang, sạch đẹp hơn, đảm bảo yêu cầu giảng dạy và học tập. Ngành Y tế Công tác khám chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn, từ đầu năm đến nay một số bệnh đặc biệt nguy hiểm có khả năng gây thành dịch lớn như: Sốt xuất huyết, tay chân miệng, Cúm A/H5N1, Tả vẫn đang diễn biến rất phức tạp, tính đến nay bệnh sốt xuất huyết xảy ra 43 tăng 30 ca so với cùng kỳ năm 2012 và đáng chú ý là bệnh tay chân miệng với 111 ca, tăng 18 ca so với cùng kỳ năm 2012, không có trường hợp tử vong. Thành phố đang tập trung chỉ đạo quyết liệt nhằm hạn chế, không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn. 27
  41. Ngành Lao động Thương binh và xã hội Giải quyết việc làm cho 880 lao động, trong đó có 458 nữ, đạt 22 % thấp hơn so với cùng kỳ năm 2012 là 401 lao động, 02 lao động xuất khẩu lao động (phường Hòa Thuận), đồng thời triển khai xây dựng 06 căn nhà tình thương, số tiền 78,478.000 đồng, 06 căn nhà tình nghĩa theo chương trình “Mái ấm đồng đội” cho các gia đình chính sách trên địa bàn. (Nguồn:Báo cáo quý I năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Cao Lãnh) 28
  42. CHƯƠNG 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3.1.1 Khái quát về chuỗi giá trị Chuỗi giá trị là khái niệm và cách tiếp cận xuất hiện đầu tiên trong quản trị doanh nghiệp, được mô tả chính thức và phổ biến bởi nhà nghiên cứu quản trị nổi tiếng người Mỹ, Michael Porter trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh: Tạo dựng và duy trì sự vượt trội”, xuất bản năm 1985. Mặc dù vậy, những nội dung liên quan đến chuỗi giá trị đã được nghiên cứu từ trước đó trong những năm 1960. Một chuỗi giá trị là một chuỗi toàn bộ các hoạt động hay quá trình theo thứ tự mà sản phẩm phải đi qua, từ nguyên liệu thô tới sản phẩm đến tay người tiêu dùng và ở mỗi hoạt động, sản phẩm lại tăng thêm giá trị. Mô hình chuỗi giá trị của Porter bao gồm hai hoạt động: hoạt động chính (Primary activities) và hoạt động hỗ trợ (Support activities). Những hoạt động này trực tiếp đóng góp vào giá trị của sản phẩm, dịch vụ (Van den Berg và cộng sự,( 2009), theo Phạm Văn Sáng, (2012). Tuy nhiên, phân tích chuỗi giá trị của Porter chỉ giới hạn ở phạm vi doanh nghiệp, phục vụ cho việc ra các quyết định chiến lược (Fasse và cộng sự, 2009). Khái niệm chuỗi giá trị sau đó được áp dụng cho mọi chuỗi cung ứng và phân phối. Chẳng hạn, Gereffi và cộng sự (2005), theo Phạm Văn Sáng, (2009) phát triển khái niệm “Chuỗi cung ứng toàn cầu” (GCC), sử dụng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá mức độ hội nhập của các doanh nghiệp và các quốc gia. Khái niệm GCC tập trung vào mối quan hệ quyền lực trong hoạt động điều phối các hệ thống sản xuất toàn cầu. Gereffi chỉ ra rằng các chuỗi giá trị thường do một mắt xích lãnh đạo, quyết định tính chất, đặc điểm của toàn bộ chuỗi. Các quan hệ trong chuỗi được Gereffi chia làm 4 nhóm chính: quan hệ đầu vào, đầu ra; quan hệ cơ cấu lãnh thổ; quan hệ thể chế và quan hệ quản trị (Kaplinsky và Morris, 2002). Khái niệm này cũng được áp dụng trong quản trị chất lượng, ví dụ như quản trị chất lượng café trong nghiên cứu của Ponte (2002). Tiếp cận chuỗi giá trị cũng được áp dụng phổ biến trong phân tích sản phẩm nông nghiệp, nhất là khi vấn đề truy nguyên nguồn gốc nông sản và an toàn thực phẩm đang là vấn đề được quan tâm gần đây. Ở các nước đang phát triển, thông thường người ta hay tập trung vào nghiên cứu và hỗ trợ sản xuất đầu vào của nông nghiệp như giống, phân bón và thủy lợi. Người ta không 29
  43. quan tâm nhiều vào việc làm sao nông sản đến được với người tiêu dùng và khả năng gia tăng giá trị, thu nhập và việc làm thông qua việc hoàn thiện chuỗi giá trị. Đặc biệt là việc tham gia vào các chuỗi giá trị có giá trị gia tăng cao. Cách tiếp cận chuỗi giá trị cho phép nhìn sản phẩm không phải tại một khâu, một mắt xích cụ thể nào đó mà là tổng thể chu trình vận động của sản phẩm qua các khâu khác nhau cho đến khi đến tay người tiêu dùng. Nhờ đó, nó khắc phục được sự hạn chế của các phương pháp nghiên cứu chi tiết chỉ tập trung vào một khâu nào đó như sản xuất, tiêu thụ, chế biến, Cụ thể, tiếp cận chuỗi giá trị trong nông nghiệp đi từ đầu vào của hộ nhà vườn sản xuất nông sản cho đến khi nông sản đi đến bàn ăn của người tiêu dùng. Để sản xuất nông sản, hộ nhà vườn cần phải mua (hoặc tự sản xuất) giống, phân bón, thuốc trừ sâu/hoặc thuốc thú y. Sản phẩm nông sản có thể trải qua nhiều khâu trung gian như người mua/thu gom, nhà bán buôn, nhà chế biến, nhà xuất khẩu, cho đến bán lẻ và người tiêu dùng. Tiếp cận chuỗi giá trị cho phép nghiên cứu riêng từng mắt xích này cũng như tổng thể cả chuỗi giá trị. Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu và cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị khác nhau và theo Kaplinsky và Morris (2001) thì không có cách tiếp cận nào là “chuẩn nhất”. Về cơ bản, phương pháp phân tích cụ thể phụ thuộc vào câu hỏi nghiên cứu và đặc điểm của sản phẩm nghiên cứu. Điều này là do chuỗi giá trị hiện nay có thể rất phức tạp, đặc biệt với nhiều mắt xích trung gian. Một hộ sản xuất nông nghiệp (hay một doanh nghiệp) có thể tham gia vào nhiều chuỗi giá trị khác nhau. Trong khi tiếp cận chuỗi giá trị của UNIDO và USAID tập trung nhiều vào mục tiêu phân tích chuỗi giá trị thì tiếp cận của Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ) lại chú trọng vào phương pháp thực hiện. Để hỗ trợ phân tích chuỗi giá trị trên thực tế một cách hiệu quả và nhất quán, GTZ đi theo phương pháp luận Liên kết giá trị (ValueLinks). Tiếp cận của GTZ hướng về thực hành, trong đó phân chia phân tích chuỗi giá trị thành các module bao gồm các nguyên tắc và tiêu chuẩn lựa chọn công cụ phân tích. Các module này không phải là các nhiệm vụ cố định, mà chỉ là các tiêu chuẩn, nguyên tắc, còn việc thực hiện thực tế lại rất linh hoạt. Phân tích liên kết giá trị sẽ thu thập và phân tích thông tin sao cho có đủ cơ sở cần thiết để thực hiện các hành động can thiệp vào chuỗi giá trị, đảm bảo hiệu quả can thiệp. 30
  44. Giá tăng lên qua mỗi nấc của chuỗi Marketing Ma Ot Ot Khác Tr Vận chuyển Tr Ma chu Ot Mayển Lãi T Ma r Giá Chi phí sản xuất Giá của Nhà vườn Giá bán sĩ Giá bán lẻ Hình 3.1 Giá tăng dọc theo chuỗi marketing (Nguồn, Phan Thị Giác Tâm, 2008, Marketing rau- hoa-quả ) Khi sản phẩm đi dọc theo chuỗi marketing, giá cả tăng. Giá đơn vị thấp nhất khi các nhà vườn trồng Xoài, bán Xoài tại vườn nhà cho các tác nhân thương lái/thu gom có giá thấp hơn chính sản phẩm đó được bán cho các chợ đầu mối tại địa phương, và tương tự, giá tại các chợ đầu mối hay qua mỗi tác nhân thì giá bán ra thường cao hơn giá bán của tác nhân trước. Bán trực tiếp cho người bán lẻ sẽ đạt được giá cao nhất. Mặc dù bán được với giá cao cho các tác nhân ở phần sau chuỗi marketing đương nhiên bao gồm việc phải trả thêm chi phí vận chuyển, chi phí marketing, tiền thuê mướn nhân công, và chi phí thời gian cho nhà vườn. 3.1.2 Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị  Nghiên cứu chuỗi giá trị Xoài cát tại tỉnh Đồng Tháp vận dụng lý thuyết “Liên kết chuỗi giá trị - ValueLinks” (2007) của Eschborn GTZ theo biên soạn của Võ Thị Thanh Lộc (2013) [2, trang 5] Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động kinh doanh (hay chức năng) có quan hệ chặt chẽ với nhau, từ việc cung cấp các đầu vào cho đến sản xuất và phân phối một sản phẩm nào đó đến người tiêu dùng cuối cùng. [2] Võ Thị Thanh Lộc & Nguyễn Phú Son (2013). Giáo trình Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm. 31
  45. Cung cấp Sản xuất Thu gom Sơ chế Thương Tiêu dùng đầu vào mại Hoạt động Giống Làm đất Thu gom Làm sạch Bán sỉ Phân bón Trồng cây Vận Đóng gói Bán lẻ chuyển Thuốc Chăm sóc Trong BVTV nước Thu hoạch Lao động Xuất Tác nhân khẩu Các nhà Nhà vườn, Người thu Nhà sơ Người cung cấp Tổ HT, gom chế bán sỉ, đầu tư HTX người đầu vào bán lẻ Chính quyền địa phương, ngân hàng, các Sở/ngành liên quan, Sơ đồ 3.1 Sơ đồ chuỗi giá trị theo phương pháp tiếp cận của GTZ (GTZ 2007) [ 3, trang 6] Giải thích: Các giai đoạn sản xuất/khâu: Các tác nhân chính thực hiện các khâu trong chuỗi: Người tiêu dùng cuối cùng: Nhà hỗ trợ chuỗi giá trị: 3.1.2.1 Người vận hành chuỗi giá trị Người vận hành chuỗi là các doanh nghiệp thực hiện những chức năng cơ bản của chuỗi giá trị. Những người vận hành điển hình là nhà vườn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các công ty công nghiệp, các nhà xuất khẩu, các nhà bán buôn và các nhà bán lẻ. Họ có một điểm chung là tại một khâu nào đó trong chuỗi giá trị, họ sẽ trở thành người chủ sở hữu của sản phẩm (nguyên liệu thô, bán thành phẩm hay thành phẩm). 3.1.2.2 Nhà hỗ trợ chuỗi giá trị Người hỗ trợ chuỗi giá trị là những người tạo điều kiện giúp chuỗi phát triển như: chính quyền địa phương các cấp; viện/trường và các dịch vụ hỗ trợ đại diện cho lợi ích chung của các chủ thể trong chuỗi. [3 ] Tài liệu tập huấn dành cho giảng iên về chuỗi giá trị, tiếp cận thị trường và nghị định 151 32
  46. 3.1.3 Phân tích chuỗi giá trị Theo Võ Thị Thanh Lộc (2013) phân tích chuỗi giá trị là phân tích mối quan hệ tương tác của các tác nhân đang kinh doanh cùng một sản phẩm trên một thị trường cụ thể. Phân tích chuỗi giá trị mô tả hệ thống kinh tế được tổ chức xoay quanh các thị trường sản phẩm cụ thể. Phân tích chuỗi giá trị cung cấp một cái nhìn tổng thể và một bí quyết sản xuất sâu sắc về các thực tiễn kinh tế cụ thể. Kết quả của các phân tích này được sử dụng để chuẩn bị cho các quyết định về mục tiêu và chiến lược. Dựa trên một phân tích chuỗi được chia sẽ, các doanh nghiệp có thể xây dựng một tầm nhìn chung và xác định các chiến lược nâng cấp phối hợp. Các cơ quan Chính phủ sử dụng chuỗi giá trị để định dạng và lập kế hoạch về các hoạt động hỗ trợ cũng như để giám sát các tác động có thể xảy ra.  Phương pháp lựa chọn chuỗi giá trị để phân tích chuỗi giá trị Xoài cát (công cụ 1) Đề tài nghiên cứu chọn chuỗi giá trị Xoài cát tại tỉnh Đồng Tháp là phù hợp với các tiêu chí sau: - Tiềm năng tăng trưởng của sản phẩm; - Tiềm năng phát triển đầu tư: Hiện tại, các sở ban ngành tỉnh Đồng Tháp đang và đã thực hiện phát triển sản phẩm trái cây nói chung và Xoài cát nói riêng theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao vị thế của trái Xoài cát Đồng Tháp vươn xa hơn nữa đồng thời nâng cao thu nhập của người dân. - Tiềm năng sử dụng nguồn lực lao động địa phương cao - Tận dụng phát triển sản phẩm truyền thống - đặc sản của Đồng Tháp - Sản phẩm nằm trong chiến lược phát triển của địa phương.  Vẽ sơ đồ chuỗi và mô tả chuỗi giá trị Xoài cát (công cụ 2) Nhằm mô tả một bức tranh về sự kết nối, phụ thuộc và hiểu biết lẫn nhau giữa các tác nhân và các quy trình vận hành trong chuỗi giá trị sản phẩm Xoài cát ở tỉnh Đồng Tháp. 1) Lập sơ đồ chuỗi giá trị [2, trang 29] Xoài cát: Sơ đồ chuỗi giá trị Xoài cát thể hiện các chức năng của chuỗi được thực hiện bởi những nhà vận hành chuỗi và nó cũng mô tả được mối liên hệ của các tác nhân trong chuỗi như Sơ đồ 3.1. 33
  47. 2) Mô tả và lượng hoá chi tiết các chuỗi giá trị - chuỗi giá trị nhà cung ứng, chuỗi giá trị nhà sản xuất, chuỗi giá trị thị trường và chuỗi giá trị khách hàng [2, trang 31]. 3) Tính giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế và phân phối thu nhập giữa các tác nhân trong từng chuỗi giá trị . [2, trang 34]  Liên kết ngang [3, trang 11 ] Liên kết ngang là liên kết giữa các tác nhân trong cùng một khâu (Ví dụ: liên kết những người sản xuất/kinh doanh riêng lẻ thành lập nhóm cộng đồng/ tổ hợp tác) để giảm chi phí, tăng giá bán sản phẩm. Nhà vườn trồng Xoài hợp tác với nhau và mong đợi có được thu nhập cá nhân cao hơn từ những cải thiện trong tiếp cận thị trường đầu vào, đầu ra và các dịch vụ hỗ trợ. Tóm lại, liên kết ngang mạng lại các lợi thế như sau: Giảm chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng thành viên của tổ/nhóm qua đó tăng lợi ích kinh tế cho từng thành viên của tổ. Tổ/nhóm có thể đảm bảo được chất lượng và số lượng cho khách hàng. Tổ/nhóm có thể ký hợp đồng đầu ra, sản xuất quy mô lớn. Tổ/nhóm phát triển sản xuất, kinh doanh một cách bền vững.  Liên kết dọc [3, trang 12] Liên kết dọc là liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi (Ví dụ: nhóm cộng đồng (nhà vườn) liên kết với doanh nghiệp thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm). Liên kết dọc mang lại các lợi thế như sau: Giảm chi phí chuỗi. Có cùng tiếng nói của những người trong chuỗi. Hợp đồng bao tiêu sản phẩm được bảo vệ bởi luật pháp nhà nước. Tất cả thông tin thị trường đều được các tác nhân biết được để sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. Niềm tin phát triển chuỗi rất cao.  Giá trị gia tăng [3, trang 9] Là thước đo về giá trị được tạo ra trong nền kinh tế. Khái niệm này tương đương với tổng giá trị được tạo ra bởi những người vận hành chuỗi 34
  48. (doanh thu của chuỗi = giá bán cuối cùng x số lượng bán ra). Giá trị gia tăng trên một đơn vị sản phẩm là hiệu số giữa giá mà người vận hành chuỗi bán ra trên thị trường trừ đi giá mà người vận hành chuỗi đó đã bỏ ra để mua những nguyên liệu đầu vào mà người vận hành chuỗi ở công đoạn trước cung cấp, và giá của những trung gian mua từ những nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ không được coi là mắt xích trong chuỗi.  Phân tích kinh tế chuỗi giá trị Xoài cát (công cụ 3) [2, trang 34] Phân tích kinh tế đối với chuỗi giá trị Xoài cát là phân tích các mối quan hệ giữ các tác nhân tham gia trong chuỗi dưới gốc độ nhà kinh tế nhằm đánh giá năng lực, hiệu suất vận hành chuỗi. Bao gồm việc xác định sản lượng, chi phí, giá bán, lợi nhuận, giá trị gia tăng của các tác nhân tại các khâu trong chuỗi và đưa ra nhận xét phù hợp. Phân tích kinh tế chuỗi bao gồm: Phân tích tình hình chi phí, cấu trúc chi phí tại mỗi tác nhân tham gia chuỗi giá trị Xoài cát tại tỉnh Đồng Tháp. Phân tích giá trị đạt được của từng tác nhân tham gia vận hành trong chuỗi giá trị Xoài cát. Phân tích toàn bộ giá trị tăng thêm được tạo ra trên toàn chuỗi và tỷ trọng của giá trị tăng thêm tại các khâu khác nhau trong chuỗi trong chuỗi giá trị Xoài cát. Phân tích năng lực của tác nhân tham gia chuỗi giá trị Xoài cát (quy mô, năng lực sản xuất, lợi nhuận, )  Cách tính các tiêu chí trong phân tích kinh tế chuỗi giá trị Xoài cát Giá trị: giá bán Xoài cát (Xoài cát Chu Cao Lãnh) của mỗi tác nhân (không cần quy đổi vì đề tài chỉ nghiên cứu Xoài tươi không qua chế biến. Tuy nhiên để cho dễ tính thì tác giả quy đổi về một giá của một loại Xoài. Đối với Xoài cát Chu Cao Lãnh, tỷ lệ quy đổi giá Xoài xô, loại 2, loại 3 sang Xoài loại 1 lần lượt là 1,23; 1,75 và 3,2. Mức quy đổi giá Xoài loại 2, loại 3 sang loại Xoài loại 1 dựa trên thông tin điều tra và cách tính giá bình quân gia quyền. Mức quy đổi giá Xoài xô qua giá Xoài loại 1 được tính trên tổng mức tỷ lệ thu hồi Xoài xô sau khi được phân loại và giá bán: loại 1 bình quân đạt 60%, loại 2 bình quân 33% với giá gấp 0,57 lần loại 1, loại 3 bình quân đạt 7% với giá bán gấp 0,31 lần loại 1. 35
  49.  (60%+33%x0,57+7%x0,31=81%, tỷ lệ quy đổi 1/0,81=1,23) (Nguồn số liệu điều tra thực tế tỉnh Đồng Tháp, 2013) Giá trị gia tăng giữa hai tác nhân: chênh lệch giá bán Xoài cát giữa hai tác nhân Giá trị gia tăng trong từng tác nhân: chênh lệch giá bán và chi phí trung gian (hoặc chi phí đầu vào đối với người sản xuất Xoài cát) Chi phí trung gian của mỗi tác nhân: Giá mua Xoài cát của mỗi tác nhân đó. Đối với nông hộ sản xuất Xoài ban đầu trong sơ đồ chuỗi thì chi phí trung gian là chi phí đầu vào bao gồm chi phí trực tiếp sản xuất ra sản phẩm (giống; phân bón; thuốc bảo vệ thực vật; tất cả các chi phí còn lại của nhà vườn là chi phí tăng thêm). Chi phí tăng thêm: toàn bộ chi phí còn lại (lao động nhà/thuê; khấu hao máy móc, dụng cụ; nhiên liệu; giấy báo; giấy gói; ) ngoài chi phí trung gian của mỗi tác nhân. Tổng chi phí: Chi phí đầu vào/trung gian cộng với chi phí tăng thêm Giá trị gia tăng thuần của mỗi tác nhân (lợi nhuận): giá bán trừ tổng chi phí. Phân bổ giá trị gia tăng thuần trong chuỗi: phần trăm lợi nhuận của mỗi tác nhân trong toàn chuỗi (tổng lợi nhuận 100%).  Phương pháp tiếp cận phân tích lợi thế cạnh tranh của Micheal Porter [2, trang 59] cho sản phẩm Xoài cát tỉnh Đồng Tháp Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter còn gọi là mô hình “Năm lực lượng của Porter” là công cụ hữu dụng và hiệu quả để định vị sản phẩm trên thị trường và đồng thời mô hình này còn cung cấp thêm các thông tin về đối thủ cạnh tranh tiềm tàng và quyền lực thị trường của Nhà cung cấp, cũng như người mua. Theo Michael Porter, cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một ngành sản xuất bất kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh sau:  Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (đối thủ cạnh tranh tiềm tàng) Theo Micheal Porter, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các vùng trong tỉnh, vùng miền khác hiện chưa có mặt trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu phụ thuộc vào sức hấp dẫn của ngành, những rào cản gia nhập ngành như kỹ thuật, vốn, các yếu tố thương mại, các nguồn lực đặc thù. 36
  50.  Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành (cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành) Các tỉnh, vùng đang trồng Xoài cát sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Những yếu tố sau đây sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh lên ngành: Tình trạng ngành: Nhu cầu, tốc độ tăng trưởng của ngành, số lượng đối thủ cạnh tranh. Cấu trúc của ngành: Ngành tập trung hay phân tán. Ngành phân tán là ngành có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại. Ngành tập trung là ngành có một hoặc vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối ngành. Các rào cản rút lui: Rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn.  Áp lực cạnh tranh từ khách hàng (Năng lực thương lượng của người mua) Khách hàng ở đây được hiểu là người tiêu dùng trực tiếp hoặc những nhà phân phối sản phẩm. Sức mạnh khách hàng là ảnh hưởng của khách hàng đối với loại trái cây này. Nhìn chung, khi sức mạnh khách hàng lớn, thì mối quan hệ giữa khách hàng với sản phẩm Xoài cát sẽ gần với cái mà các nhà kinh tế gọi là độc quyền mua – tức là thị trường có nhiều nhà cung cấp nhưng chỉ có một người mua. Trong điều kiện thị trường như vậy, khách hàng có khả năng áp đặt giá. Nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng phải giảm xuống, khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm. Khách hàng có sức mạnh lớn trong những trường hợp sau: Khách hàng có tính tập trung cao, tức là có ít khách hàng chiếm một thị phần lớn. Khách hàng mua một lượng lớn sản phẩm sản xuất ra trong bối cảnh kênh phân phối hoặc sản phẩm đã được chuẩn hóa. Khách hàng có khả năng sát nhập hay thậm chí là mua hãng sản xuất.  Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp (Năng lực thương lượng của nhà cung cấp) Một ngành sản xuất đòi hỏi phải có các nguyên liệu thô – bao gồm lao 37
  51. động, các đầu vào như phân bón, thuốc BVTV, .Những nhà cung cấp yếu thế có thể phải chấp nhận các điều khoản nhà vườn đưa ra, nhờ đó nhà vườn giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược lại, những nhà cung cấp lớn có thể gây sức ép đối với chi phí mua đầu vào phục vụ cho sản xuất Xoài bằng nhiều cách, chẳng hạn đặt giá bán nguyên liệu cao để san sẻ phần lợi nhuận của ngành.  Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế Trong mô hình của Porter, thuật ngữ “sản phẩm thay thế” là đề cập đến các loại trái cây khác. Theo các nhà kinh tế, nguy cơ thay thế xuất hiện khi nhu cầu về một loại trái cây này bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả của một loại trái cây khác thay thế. Độ co giãn nhu cầu theo giá của một Xoài cát chịu tác động của sự thay đổi giá ở các loại trái cây thay thế. Càng có nhiều loại trái cây thay thế thì đồ thị thể hiện nhu cầu trái cây có độ co giãn càng cao (có nghĩa là chỉ một sự thay đổi nhỏ trong giá trái cây cũng dẫn đến sự thay đổi lớn trong lượng cầu trái cây) vì lúc này người mua có nhiều sự lựa chọn hơn. Vì vậy, sự tồn tại của các loại trái cây thay thế làm hạn chế khả năng tăng giá của các tác nhân trong việc sản xuất và kinh doanh sản phẩm Xoài cát. 38
  52. Đối thủ tiềm ẩn (Những vùng miền, tỉnh có thể trồng Xoài cát) Nhà cung cấp Cạnh tranh nội Khách hàng (Cung cấp đầu bộ ngành (cạnh ( người tiêu vào: thuốc tranh giữa các BVTV, phân vùng có trồng dùng nội bón, ) Xoài cát) địa, nước ngoài) Loại trái cây thay thế (ổi, Bưởi, Cam, mận, ) Hình 3.2 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh (Nguồn Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son, 2013)  Phân tích SWOT toàn chuỗi sản phẩm Xoài cát (công cụ 7) Phân tích thuận lợi và khó khăn cũng như cơ hội và thách thức/nguy cơ của mỗi tác nhân tham gia chuỗi cũng như của toàn chuỗi giá trị Xoài cát từ đó đề xuất các chiến lược phù hợp nhằm phát triển bền vững chuỗi giá trị Xoài cát. S (điểm mạnh): Những yếu tố thuận lợi, nguồn lực bên trong chuỗi giá trị Xoài cát góp phần thúc đẩy phát triển tốt hơn (xảy ra trong hiện tại) W (điểm yếu): Các yếu tố bất lợi, những điều kiện không thích hợp bên trong chuỗi giá trị Xoài cát làm hạn chế phát triển (xảy ra trong hiện tại) O (cơ hội): Những yếu tố tác động bên ngoài cần được thực hiện nhằm tối ưu hóa sự phát triển, các kết quả dự kiến sẽ đạt được (xảy ra trong tương lai) 39
  53. T (thách thức/nguy cơ): Những yếu tố bên ngoài có khả năng tạo ra những kết quả xấu, những kết quả không mong đợi, hạn chế hoặc triệt tiêu sự phát triển (xảy ra trong tương lai). SWOT có thể đưa ra mô hình kết hợp lần lượt từng cặp giữa các yếu tố bên trong (điểm mạnh và điểm yếu) và các yếu tố bên ngoài (cơ hội và thách thức). Sự kết hợp này nhằm tận dụng một cách tốt nhất các yếu tố có lợi và giảm thiểu hoặc né tránh các yếu tố bất lợi. Phối hợp S – O: Sử dụng các mặt mạnh để tận dụng các cơ hội Phối hợp W – O: Khắc phục các yếu kém để tận dụng tốt các cơ hội, đồng thời tận dụng các cơ hội để khắc phục yếu kém hiện nay. Phối hợp S – T: Sử dụng các mặt mạnh để khắc phục, né tránh các đe dọa. Phối hợp W – T: Khắc phục những mặt yếu kém, hạn chế để giảm các nguy cơ. Sau khi có được ma trận SWOT, các chiến lược nâng cấp phát triển có thể đề xuất dựa trên sự kết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội (chiến lược công kích), giữa điểm mạnh và thách thức (chiến lược đối phó/thích ứng), giữa điểm yếu và cơ hội (chiến lược điều chỉnh) và giữa điểm yếu và nguy cơ (chiến lược phòng thủ)  Nâng cấp chuỗi giá trị Xoài cát (công cụ 9) [2, trang 66-73] Nâng cấp chuỗi giá trị là yếu tố quan trọng trong một hệ thống chuỗi giá trị vì nó cung cấp các giải pháp để đạt được tầm nhìn chiến lược nâng cấp cũng như kế hoạch hành động cụ thể nhằm phát triển chuỗi giá trị bền vững. Có ba chiến lược được chọn trong bốn chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị của Võ Thị Thanh Lộc (2013) làm chiến lược nâng cấp chuỗi giá Xoài cát tỉnh Đồng Tháp: (i) Chiến lược nâng cao chất lượng; (ii) chiến lược đầu tư công nghệ và (iii) chiến lược tái phân phối. Để đưa ra chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị dựa trên cơ sở phân tích chuỗi giá trị hiện tại của chuỗi giá trị Xoài cát, phân tích hoạt động của các tác nhân, lợi thế cạnh tranh của sản phẩm Xoài cát và phân tích SWOT kết hợp với kế hoạch phát triển của tỉnh Đồng Tháp. 40
  54. 3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu Xoài cát là cây trồng có giá trị kinh tế cao và được xếp vào nhóm cây ăn trái đặc sản tại huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp. Huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh là 2 địa bàn có diện tích và sản lượng Xoài lớn nhất nhì. Năm 2012, toàn tỉnh có sản lượng xoài 83.992 tấn với diện tích trồng Xoài 9.031 ha, trong đó thành phố Cao Lãnh và huyện Cao Lãnh có diện tích trồng Xoài đạt 5.779 ha với sản lượng đạt 58.085 tấn. Huyện Cao Lãnh chiếm 40,8% về diện tích và 49,1% về sản lượng; thành phố Cao Lãnh chiếm 23,1% về diện tích và 20,1% về sản lượng so với toàn tỉnh. Chính vì thế tác giả chọn huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh là địa bàn nghiên cứu. Qua tham khảo tài liệu từ các Báo cáo kinh tế, Niên giám Thống kê tỉnh Đồng Tháp. Đồng thời tham khảo ý kiến chuyên gia tại Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng Nông nghiệp huyện Cao Lãnh, Trung tâm Khuyến nông tỉnh để chọn địa bàn có diện tích trồng Xoài cát tương đối lớn để thực hiện nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến hành dựa trên phương pháp chọn quan sát ngẫu nhiên phân tầng đối với nhà vườn trồng Xoài và kết hợp với phương pháp phát triển mầm đối với các tác nhân còn lại. 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu Để thực hiện các mục tiêu cụ thể đặt ra của nghiên cứu, đề tài sẽ tiến hành thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp như sau: 3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu có sẵn như niên giám thống kê, các báo cáo khoa học, dự án, tham luận qua các hội thảo, hội nghị, báo chí, Internet, từ các Sở/phòng, Ban ngành cấp tỉnh/huyện về tình hình sản xuất và tiêu thụ cũng như các vấn đề liên quan đến chuỗi giá trị Xoài cát. Các thông tin này được tổng hợp, phân tích cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. 3.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp  Thảo luận nhóm nông hộ (FGD – Focus Group Dicussion ): Phương pháp này được thực hiện khi đã hiểu rõ địa bàn nghiên cứu. Chia làm nhóm thảo luận, một nhóm đối tượng được chọn là những nông hộ sản xuất/canh tác xoài. Mỗi xã/phường một nhóm có 10- 15 người. 41
  55. Với phương pháp này, người dân sẽ đánh giá chung về tình hình sản xuất và tiêu thụ, thu nhập, đời sống. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thử thách trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. Kết quả thảo luận nhóm này, sẽ làm cơ sở để thiết lập các chỉ tiêu nghiên cứu cho việc điều tra theo bản câu hỏi và những thông tin định tính bổ ích cho việc so sánh đối chiếu với kết quả nghiên cứu định lượng.  Thảo luận nhóm cán bộ cấp phường/xã Thảo luận nhóm đối với nhóm cán bộ phường/xã bao gồm các ban ngành: Phó chủ tịch phụ trách sản xuất/kinh tế, hội phụ nữ, hội nhà vườn, đoàn thanh niên, Mỗi phường/xã sẽ được thực hiện một cuộc thảo luận nhóm.  Phỏng vấn sâu lãnh đạo/người am hiểu vấn đề (KIP - Key Informant Panel) Phương pháp này nhằm tìm hiểu thông tin với phạm vi sâu hơn của các lãnh đạo đầu ngành tỉnh/huyện, cán bộ am tường của cơ sở/ phòng ban nông nghiệp, thông qua bảng câu hỏi bán cấu trúc đã soạn sẵn về chuỗi giá trị Xoài cát của tỉnh Đồng Tháp và các tỉnh liên quan về nhận thức của người dân nông thôn trong việc sản xuất và tiêu thụ Xoài cát. Tìm hiểu định hướng phát triển kinh tế địa phương, các loại hình sản xuất cần phát triển, những thuận lơi, khó khăn chính trong sản xuất/canh tác Xoài cát tại địa phương, các giải pháp phát triển, v.v.  Phỏng vấn trực tiếp các tác nhân trong chuỗi Các số liệu tập trung khai thác thông tin về hoạt động mua, hoạt động bán, chi phí, giá bán, lợi nhuận của từng tác nhân. Nghiên cứu này đã tiến hành theo hình thức phỏng vấn trực tiếp các tác nhân tham gia trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ xoài bằng bản câu hỏi cấu trúc cho từng tác nhân tham gia trong chuỗi, điều tra 265 quan sát mẫu cho tất cả các tác nhân, cụ thể như sau: bao gồm: người cung cấp đầu vào (giống, vật tư, ); người sản xuất (nhà vườn trồng Xoài) - phỏng vấn 200 hộ nhà vườn trồng Xoài cát trên 4 xã ( Mỹ Hội, Mỹ Xương thuộc huyện Cao Lãnh và Tân Thuận Tây, Tịnh Thới thuộc Tp Cao Lãnh) và 1 Thị Trấn Mỹ Thọ (thuộc huyện Cao Lãnh) có diện tích trồng Xoài cát lớn nhất huyện và thành phố Cao Lãnh; thương lái thu mua; HTX; người sơ chế; chợ đầu mối; vận chuyển; người bán lẻ; Những tác nhân tham gia chuỗi được chọn có tính chất liên kết chuỗi, xuất phát từ nhà vườn trồng Xoài. Kế đến nhà vườn trồng Xoài bán cho những đối tượng nào, ở đâu thì sẽ 42
  56. tiếp tục tiến hành thu thập thông tin trên những đối tượng tham gia trong chuỗi. Bảng 3.1. Cở mẫu và phương pháp thu thập thông tin Tác nhân Số quan sát mẫu Đại lý vật tư nông nghiệp 10 Người cung cấp giống xoài 2 Nhà vườn + 02 nhóm PRA (10 nhà vườn/nhóm) 200 + 02 HTX 1 Thương lái 13 Vựa đóng gói trong tỉnh 16 Vựa phân phối ngoài tỉnh 5 Bán lẻ 10 Vận chuyển 4 Quỹ tín dụng 1 Chợ đầu mối 1 Tổng cộng 265 THU THẬP SỐ LIỆU SỐ LIỆU THỨ CẤP SỐ LIỆU SƠ CẤP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU Phân tích hiện trạng Phân tích hoạt động tác Phân tích kinh tế chuỗi sản xuất và tiêu thụ Xoài cát nhân trong chuỗi giá trị giá trị Xoài cát Phân tích lợi thế cạnh tranh Đề xuất giải pháp nâng cấp chuỗi Sơ đồ 3.2 Tiến trình thực hiện nghiên cứu chuỗi giá trị Xoài cát 3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu  Phương pháp thống kê mô tả Phân tích thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả, trình bày số liệu và lập bảng phân phối tần số, hình, . Đây là cơ sở để tổng hợp và phân tích cơ bản các dữ liệu được thu thập trên tất cả các tác nhân tham gia chuỗi. Trong đề tài này, phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích thực trạng các nông hộ trồng Xoài ở Đồng Tháp và tình hình tiêu thụ 43
  57. Xoài thời gian qua của các tác nhân (lao động, thu nhập, số lao động tham gia, chi phí, giá bán Xoài, sản lượng, các hoạt động mua bán, hỗ trợ chuỗi, )  Phân tích chuỗi giá trị Phân tích chuỗi giá trị bao gồm phân tích chức năng chuỗi, tác nhân tham gia chuỗi, kênh thị trường và hỗ trợ thúc đẩy chuỗi.  Phân tích kinh tế chuỗi Phân tích kinh tế chuỗi bao gồm phân tích chi phí trung gian, chi phí tăng thêm, doanh thu, giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần của mỗi tác nhân và của toàn chuỗi. Giá trị gia tăng (VA - Value Added): Giá trị gia tăng là hiệu số giữa giá mà mỗi tác nhân bán được trừ đi chi phí trung gian đó là những chi phí để mua nguyên vật liệu đầu vào của nhà sản xuất ban đầu hay chi phí mua sản phẩm đầu vào của các tác nhân theo sau trong chuỗi. Giá trị gia tăng = (Số lượng x Giá bán) – Chi phí trung gian  Phân tích tỷ số tài chính Phân tích tỷ số lợi nhuận/chi phí cho biết 1 đồng chí phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Giá trị gia tăng thuần hay lợi nhuận (NVA - Net Value Added) được xác định như sau: Giá trị gia tăng thuần = Giá trị gia tăng – Chi phí tăng thêm Trong đó, chi phí tăng thêm là những chi phí phát sinh ngoài chi phí dùng để mua những sản phẩm trung gian, chi phí tăng thêm có thể là chi phí thuê lao động, chi phí vận chuyển, liên lạc, điện, nước, chi phí bán hàng, v.v  Phân tích ma trận SWOT Phương pháp phân tích SWOT [2, trang 52] được thực hiện với mục đích tổng hợp các yếu tố từ bên trong và các yếu tố bên ngoài của đối tượng nghiên cứu bao gồm điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của mỗi tác nhân cũng như của toàn bộ chuỗi giá trị Xoài cát, là cơ sở đề ra các chiến lược phát triển và nâng cấp chuỗi giá trị. Mô hình phân tích SWOT để đưa ra chiến lược phát triển chuỗi giá trị sản phẩm Xoài cát được thể hiện ở Hình 3.3.Kết hợp với phương pháp phân tích lợi nhuận và chi phí để tính toán giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần. Tiếp theo đề tài nghiên cứu tiếp tục sử dụng phương pháp phân tích chuỗi giá trị dựa vào lý thuyết tiếp cận chuỗi giá trị của Kaplinsky và 44
  58. Morris (2001), phương pháp liên kết chuỗi giá trị của GTZ (2007) và Võ Thị Thanh Lộc (2013). Kết quả đạt được sẽ là kênh phân phối sản phẩm Xoài cát đặc sản ĐBSCL. Đề tài cũng sử dụng phương pháp mô hình 5 lực lượng cạnh tranh (đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, đối thủ cạnh tranh nội bộ ngành, áp lực cạnh tranh từ khách hàng, áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp, áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế) để xác định sản phẩm Xoài cát có tiềm năng hay không, có nên mở rộng sản phẩm ra một thị trường mới hay không đồng thời nhận định mặt mạnh, mặt yếu cơ hội cũng như nguy cơ mà ngành kinh doanh gặp phải trong cả môi trường bên trong và bên ngoài. Từ đó, hình thành nên những giải pháp nâng cấp chuỗi nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ Xoài cát ở vùng nghiên cứu thì ngoài kết hợp các thông tin đã phân tích thì đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích SWOT để nhận ra điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức của vấn đề. Kết hợp với phân tích tổng hợp để thực hiện mục tiêu 4. Hình 3.3 Mô hình phân tích ma trận SWOT PHÂN TÍCH SWOT Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) (O) O+S: Kết hợp thế mạnh để O+W: Tận dụng cơ hội để Cơ hội tận dụng cơ hội khắc phục điểm yếu (T) T+S :Sử dụng điểm mạnh T+W : Cần khắc phục mặt Thách thức để vượt qua thách thức yếu kém và tìm ra giải pháp để vượt qua thách thức 45