Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1:1000 Thị Trấn Thất Khê, Huyện Tràng Định, Tỉnh Lạng Sơn năm 2019

pdf 58 trang thiennha21 14/04/2022 4920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1:1000 Thị Trấn Thất Khê, Huyện Tràng Định, Tỉnh Lạng Sơn năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_phuong_phap_may_toan.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1:1000 Thị Trấn Thất Khê, Huyện Tràng Định, Tỉnh Lạng Sơn năm 2019

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO SỸ CƯƠNG Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 28 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN THẤT KHÊ ,HUYỆN TRÀNG ĐỊNH , TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO SỸ CƯƠNG Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 28 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN THẤT KHÊ , HUYỆN TRÀNG ĐỊNH , TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lí Đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Lớp : K46 – QLĐĐ – N03 Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : ThS. DƯƠNG HỒNG VIỆT THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, bản thân em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô khoa Quản lý Tài Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trường. Nhờ đó mà trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Tài Nguyên Và Môi Trường Phương Bắc em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức học được ở trường vào thực tế ở công ty, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế tại công ty. Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân có ích cho xã hội. Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài khóa luận của mình với đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1:1000 Thị Trấn Thất Khê, Huyện Tràng Định, Tỉnh Lạng Sơn năm 2019”. Từ những gì đã đạt được, em xin chân thành cám ơn: Quý thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy giáo ThS. Dương Hồng Việt, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công ty Cổ Phần Tài Nguyên Môi Trường Phương Bắc đã giúp đỡ em trong đợt thực tập này.
  4. ii Do kiến thức của bản thân em còn hạn hẹp nên chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Đào Sỹ Cương
  5. iii DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu BTN&MT Bộ Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư NĐ Nghị Định QĐ Quyết định LS Lạng Sơn UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐS Bất Động Sản ĐH Đại Học
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Thất Khê năm 2018 25 Bảng 4.2: Số liệu các mốc hạng cao 28 Bảng 4.3. Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số 28 Bảng 4.3: Bảng sai số khép hình 29 Bảng 4.4: Bảng trị bình sai, số hiệu chỉnh, sai số đo gia số tọa độ 29 Bảng 4.5: Bảng tọa độ vuông góc không gian sau bình sai 30 Bảng 4.6: Bảng tọa độ trắc địa sau bình sai 31 Bảng 4.7: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai 31 Bảng 4.8: Bảng chiều dài cạnh, phương vị và chênh cao sau bình sai 32
  7. v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger 7 Hình 2.2: Phép chiếu UTM 8 Hình 2.3: Giao diện MicroStation SE 11 Hình 3.1 Trình từ các bước về phương pháp nội nghiệp 22 Hình 3.2 Trình tự các bước về đo vẽ chi tiết 22 Hình 4.1: Hình ảnh thị trấn Thất Khê trên bản đồ Lạng Sơn. 23 Hình 4.2: Sơ đồ lưới đo vẽ 33 Hình 4.3: Đăng nhập vào phần mềm Famis 35 Hình 4.4: Chuyển đổi dữ liệu bằng Famis 35 Hình 4.5: Thư mục chứa file ngày làm việc 36 Hình 4.6: File số liệu 36 Hình 4.7: Phần mềm tính tọa độ 37 Hình 4.8: Phần mềm Microstation SE 38 Hình 4.9: Các điểm chi tiết được phun lên bản đồ 38 Hình 4.10: Bản vẽ của khu vực đo vẽ 39 Hình 4.11: Hình ảnh bản vẽ sau khi được hoàn thành 39 Hình 4.12: Bản đồ sau khi tạo topology 40 Hình 4.13: Chức năng tự động tìm sửa lỗi 41 Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 42 Hình 4.15: Thao tac để đánh số thửa 42 Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa 43 Hình 4.17: Tạo khung bản đồ 44
  8. vi MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài. 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn. 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học. 4 2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài. 9 2.3. Cơ sở thực tiễn. 11 2.3.1. Phần mềm Microstation SE trong thành lập bản đồ địa chính. 11 2.3.2. Phần mềm Famis. 13 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 17 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 17 3.3 .Nội dung nghiên cứu. 17 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội thị trấn Thất Khê. 17 3.3.1.3.Công tác quản lý đất đai của thị trấn Thất Khê. 17 3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ. 17 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn từ số liệu đo chi tiết. 18 Những lợi thế: 18 3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Thất Khê từ số liệu đo chi tiết. 19 3.4.1. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation SE. 19 3.4.2. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 8 từ số liệu đo chi tiết. 20 3.5. Phương pháp nghiên cứu. 20 3.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. 20
  9. vii 3.5.2. Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu, số liệu. 20 3.5.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. 21 3.5.4. Phương pháp đo vẽ chi tết, chỉnh lý biến động. 21 3.5.5. Phương pháp chuyên gia. 22 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU và THẢO LUẬN 23 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thị trấn Thất Khê. 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên. 23 4.1.2. Đặc điểm về Kinh tế xã hội. 25 4.1.3. Tài nguyên nhân văn. 25 4.1.4. Công tác quản lý đất đai. 25 4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Thất Khê từ số liệu đo chi tiết. 27 4.2.1. Thu thập tài liệu. 27 4.3.Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation SE và Famis. 33 4.3.1. Đo vẽ chi tiết. 33 4.3.3. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ. 40 4.3.4. Sửa lỗi. 40 4.3.6. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau : 42 4.3.7.Kiểm tra kết quả đo. 45 4.3.8. In bản đồ. 45 4.3.9. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu. 46 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47 5.1. Kết luận 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
  10. 1 PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên mà tự nhiên ban tặng cho con người, là tài sản vô giá đối với mỗi quốc gia. Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ đất có thể làm ra lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người. Đất đai còn là môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, các cơ sở sản xuất, an ninh quốc phòng Như vậy đất đai đã gắn liền với quá trình tồn tại và phát triển của loài người. Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, nhiều thế hệ đi trước đã phải đổ cả mồ hôi công sức lẫn sương máu để bảo vệ từng tấc đất của Tổ quốc. Vì vậy thế hệ chúng ta ngày nay phải có trách nhiệm gìn giữ và bảo vệ được nguồn tài nguyên vô giá và phải biết cách quản lý thật chặt chẽ, sử dụng đất một cách có hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo sử dụng đất bền vững. Tuy nhiên, hiện nay nước ta đang bước vào công cuộc đổi mới, đất nước đang ngày một chuyển mình, dân số ngày một tăng nhanh, kèm theo đó là sự phát triển của các ngành kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng. Do đó để bảo vệ quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của
  11. 2 bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Công Ty Cổ Phần Tài Nguyên Môi Trường Phương Bắc với sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Dương Hồng Việt em tiến hành thực hiện đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1:1000 Thị Trấn Thất Khê, Huyện Tràng Định, Tỉnh Lạng Sơn năm 2019”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính. - Sử dụng máy toàn dạc điện tử (Topcon) và các phần mềm Microstation SE, Famis. . . vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, và thành lập được tờ bản đồ địa chính số 28 tỷ lệ 1:100 trên địa bàn thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. 1.3. Ý nghĩa của đề tài. 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. - Giúp cho sinh viên nắm chắc hơn những kiến thức đã học trong nhà trường, học hỏi được kinh nghiệm thực tế để phục vụ cho công việc. - Trang bị cho sinh viên ra trường có kiến thức áp dụng vào thực tiễn phục vụ cho công việc sau này tốt hơn. - Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS. - Sử dụng thành thạo công nghệ GIS. - Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn. - Củng cố được kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài.
  12. 3 - Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. - Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên & Môi Trường.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học. 2.1.1. Cơ sở lý luận. 2.1.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính. Theo điều 3 mục 4 của Luật đất đai 2013: “Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận”. 2.1.1.2. Các loại bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính có hai loại: + Bản đồ địa chính gốc: là bản đồ đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu sơ sở cho biên tập, đo vẽ bổ sung chỉnh lý bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã. + Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện tích loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê củ từng chủ sử dụng đất và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính. 2.1.1.3. Hồ sơ địa chính: a. Khái niệm hồ sơ địa chính: là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan. b. Thành phần hồ sơ địa chính: Thành phần hồ sơ địa chính được quy định cụ thể tại Thông tư số 24/2014/TT – BTNMT như sau: Điều 4. Thành phần hồ sơ địa chính 1. Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài liệu sau đây:
  14. 5 a) Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai; b) Sổ địa chính; c) Bản lưu Giấy chứng nhận. 2. Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm có: a) Các tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có); b) Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số; c) Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy. 2.1.1.4. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính, vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau: - Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của
  15. 6 đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết. - Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội, . . . - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, . . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy. - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều.
  16. 7 - Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao. 2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính. ❖ Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia: Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam : Thứ nhất là lưới chiếu Gauss kruger được thể mô phỏng tại hình 2.1, thứ hai là phép chiếu UTM được mô phỏng tại hình 2.2 . Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau: * Lưới chiếu Gauss – Kruger: Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt a=1/298.3
  17. 8 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1). * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo. * Phép chiếu UTM: Hình 2.2: Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và 0 tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt a=1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
  18. 9 - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia TK - 096494 đặt tại xã Hùng Sơn, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh, thành phố hoặc thị trấn không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090. 2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài. Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống chính sách đất đai trở thành hành lang pháp lý và sử dụng đất của cơ quan quyền lực để đảm bảo thực hiện mục tiêu:” Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch”. Luật đất đai năm 2003 ra đời và có hiệu lực thi hành 01/07/2004. Trong Luật đất đai năm 2003 đã khẳng định:” Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân và Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu”. Điều 6 Luật đất đai năm 2003 khẳng định: - Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. - Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm: + Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó. + Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ địa giới hành chính. + Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. + Đăng ký việc giao đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ. + Thống kê, kiểm kê đất đai. + Quản lý tài chính về đất đai. + Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
  19. 10 + Quản lý, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về đất đai. + Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất. + Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Để Luật đất đai 2003 thực sự phù hợp với tình hình thực tế, Chính phủ đã ban hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn: + Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về việc hướng dẫn thi hành Luật đất đai. + Nghị định 182/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về việc sử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai. + Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. + Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về thu hồi tiền sử dụng đất. + Thông tư 28/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. + Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính. + Thông tư 30/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường về việc hướng dẫn điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. + Thông tư số 114/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường về hướng dẫn thi hành nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. + Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường ngày 13/04/2005 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003. + Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
  20. 11 + Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về việc cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. + Ngày 30/12/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 120/2010/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất là chưa phù hợp với quy định của Luật đất đai năm 2003. Luật đất đai năm 2013 được Quốc Hội thông qua ngày 29/11/2013 tại Luật số 45/2013/QH13. Bộ Tài nguyên Môi trường đang cố gắng tập trung vào nhiệm vụ trọng tâm là triển khai Luật đất đai trên khắp mọi miền của cả nước và dần hoàn chỉnh tổ chức bộ máy quản lý đất đai. 2.3. Cơ sở thực tiễn. 2.3.1. Phần mềm Microstation SE trong thành lập bản đồ địa chính. Giao diện của Microstation SE: Hình 2.3: Giao diện MicroStation SE
  21. 12 - MicroStation: là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần mềm ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean, MRFFlag, FAMIS Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng. - MGE sử dụng cho việc thu thập duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên đề, hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu được xây dựng trên nền ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge-pc có thể chạy cùng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ dụng khác như D – base, Foxpro, hoặc các hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL thông dụng khác trên thị trường. - I/rasc: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và sử lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc trực tiếp nếu là ảnh số. I/rasc cho phép người sử dụng cùng một lúc có thể kết hợp điều khiển và thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector. Khả năng này rất tốt khi người sử dụng tiến hành số hóa trên màn hình. - I/rasb: Là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen trắng – Black and White Image).Các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm sạch các ảnh được quét vào từ các tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng các thông tin mới, phục vụ cho phần mềm vector hóa bán tự động, I/Geovec. Chuyển đổi dữ liệu dạng raster sang vector. I/RasB cũng cho phép người sử dụng đồng thời thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector trong cùng một môi trường. - I/Geovec: là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự động dữ liệu raster (dạng Binary ) sang vecter sang các đối tượng. Với công nghệ dượt đường bán tự động cao cấp, I/geovec giảm được rất nhiều thời gian cho quá trình xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số. I/geovec thiết kế với giao diện ngưới dùng rất thuận tiện.
  22. 13 2.3.2. Phần mềm Famis. ● Giới thiệu chung: "Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS)" là một phần mềm nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. FAMIS có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân theo các qui định của Luật Đất đai 2003 hiện hành, phiên bản mới nhất hiện nay là FAMIS được phát hành trong năm 2011. ● Các chức năng của phần mềm FAMIS: Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn: - Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất - Các chức năng làm việc với bản đồ địa chính ● Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất: a. Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn. b. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay: - Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA, TOPCON. - Từ Card nhớ - Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo. - Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM.
  23. 14 c. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: FAMIS cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo. - Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. - Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này. d. Công cụ tích toán: FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam. e. Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR. g. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này. ● Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính: a. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau: - Từ cơ sở dữ liệu trị đo: Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính. - Từ các hệ thống GIS khác: FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua các file dữ liệu. FAMIS nhập những file sau: ARC của phần mềm ARC/INFO (ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO-USA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk-USA), DGN của phần mềm GIS OFFICE (INTERGRAPH-USA) - Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Bộ Tài nguyên và Môi trường như: ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC)
  24. 15 b. Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. c. Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector. d. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả. e. Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa. f. Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động. g. Tạo hồ sơ thửa đất: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính. h. Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ. - Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective. - Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn (tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng một công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau. - Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ.
  25. 16 i. Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị hồ sơ địa chính. Các chức năng này đảm bảo cho 2 phần mềm FAMIS và CADDB tạo thành một hệ thống thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, giữa 2 hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB.
  26. 17 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng máy toàn đạc điện tử, và các phần mềm Microstation, Famis vào xây dựng lưới khống chết đo vẽ và đo vẽ chi tiết xây dựng bản đồ địa chính. - Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, sử dụng phần mềm tin học xây dựng tờ bản đồ tờ số 28 tỷ lệ 1:1000 trên địa bàn thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. - Địa điểm: Tại thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. - Thời gian tiến hành: Bắt đầu từ 24 tháng 2 năm 2019 đến 17 tháng 5 năm 2019. 3.3 .Nội dung nghiên cứu. 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội thị trấn Thất Khê. 3.3.1.1.Điều kiện tự nhiên. - Vị trí địa lý. - Địa hình. - Khí hậu. - Thủy văn. 3.3.1.2.Kinh tế xã hội. - Kinh tế. - Xã hội. 3.3.1.3.Công tác quản lý đất đai của thị trấn Thất Khê. - Hiện trạng sử dụng đất đai của thị trấn Thất Khê. - Tình hình quản lý đất đai của thị trấn Thất Khê. 3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ. * Công tác ngoại nghiệp:
  27. 18 - Công tác chuẩn bị + Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ. + Khảo sát thực địa khu đo. + Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền. + Chôn mốc thông hướng. - Đo các yếu tố cơ bản của lưới. + Đo cạnh. + Đo góc. * Công tác nội nghiệp - Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính. - Bình sai và vẽ lưới. 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn từ số liệu đo chi tiết. - Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, phần mềm FAMIS và phần mềm Emap - In và lưu trữ bản đồ. 3.3.4. Khó khăn , thuận lợi , giải pháp. Những lợi thế: Với mạng lưới giao thông thuận lợi, có các khu dân cư, khu chợ nên thị trấn Thất Khê là nơi tập chung nhiều người. Địa hình bằng phẳng thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông và các công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Có nguồn lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm và luôn được tiếp thu nền văn minh đô thị. Người dân cần cù, chịu khó và đoàn kết là động lực để phát triển kinh tế. Hệ thống cơ sở hạ tầng từng bước được hoàn thiện và ngày càng nâng cao, môi trường đầu tư thuận lợi, trật tự trị an ổn định và an toàn. Khó khăn: Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội cùng sự gia tăng dân số đã và đang tạo ra những áp lực đối với đất đai trên địa bàn thị trấn. Đặc biệt là tỉ lệ tăng dân
  28. 19 số cơ học. Hiệu quả sử dụng đất vẫn còn thấp. Tình trạng ô nhiễm môi trường, rác thải chưa được cải thiện và có xu hướng gia tăng, ý thức bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất và của một số người dân chưa cao. ⮚ Trong những năm qua được sự quan tâm của UBND Tỉnh Lạng Sơn nên đã chủ trương về công tác địa chính thực hiện thành lập bản đồ số để dễ dàng trong việc quản lý quỹ đất, việc cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân dễ dàng hơn. Giải pháp: Tăng ra sản xuất để cải tạo đất Tuyên truyền cho người dân biết sự quan trọng của đất đối với con người và xã hội để người dân không xả rác bừa bãi làm ô nhiễm nguồn đất. 3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Thất Khê từ số liệu đo chi tiết. 3.4.1. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation SE. 3.4.1.1.Đo vẽ chi tiết. - Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. - Trút số liệu: sử dụng phần mềm trút số liệu Famis từ máy đo để lấy kết quả đo đạc chi tiết. 3.4.1.2.Ứng dụng phần mềm Microstation SE thành lập bản đồ địa chính. - Nhập số liệu đo. - Thành lập bản vẽ. - Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ. - Sửa lỗi. - Chia mảnh bản đồ. - Tiến hành biên tập mảnh bản đồ số 28. - Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa. - In và lưu trữ bản đồ.
  29. 20 3.4.2. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 8 từ số liệu đo chi tiết. 3.5. Phương pháp nghiên cứu. 3.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. + Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu: Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân thị trấn Thất Khê, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lạng Sơn về các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài, đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp. + Phương pháp điều tra thực địa: Tìm hiểu thu thập, đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn Thất Khê, đồng thời điều tra thu thập các dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính để chuẩn bị cho các bước xử lý nội nghiệp. + Thu thập các sách, báo, tìm kiếm các website có liên quan đến nội dung cần nghiên cứu. + Tổng hợp, so sánh, chọn lọc các tài liệu và rút ra những điểm chính yếu và khái quát nhất về vấn đề nghiên cứu. + Thu thập số liệu thứ cấp: Thông tin, số liệu được thu thập từ các báo cáo tổng kết, công trình khoa học và các nghiên cứu của các cơ quan quản lý trong địa bàn nghiên cứu. + Tìm hiểu, thu thập, hệ thống hóa và kế thừa các tài liệu đã nghiên cứu hoặc có liên quan đến xây dựng cơ sở dữ liệu. Nguồn từ các cơ quan của thành phố. - Sổ mục kê - Sổ địa chính - Các bản đồ hiện có - ĐKTN - KTXH 3.5.2. Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu, số liệu. Trên cơ sở những thông tin, tài liệu, số liệu thu thập được tiến hành chọn lọc thông tin cần thiết liên quan đến đề tài. Phân loại các số liệu, tài liệu theo các lĩnh vực khác nhau.
  30. 21 Sắp xếp lựa chọn các thông tin phù hợp theo các chuyên đề cụ thể. 3.5.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. Dùng các phần mềm tin học như Microstation, Famis, để xử lý các số liệu đã thu thập được: xử lý số liệu thuộc tính và số liệu không gian. Các thông tin, số liệu về tình hình sử dụng đất thu thập được qua các năm. Được xử lý phân tích và thể hiện thông qua các bảng thống kê, đồ thị để so sánh, đánh giá và rút ra kết luận cần thiết. 3.5.4. Phương pháp đo vẽ chi tết, chỉnh lý biến động. 3.5.4.1. Phương pháp thành lập lưới khống chế. a. Công tác ngoại nghiệp. ● Công tác chuẩn bị: - Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ. - Khảo sát thực địa khu đo. - Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền. ● Chôn mốc thông hướng. ● Đo các yếu tố cơ bản của lưới: - Đo cạnh. - Đo góc. ● Đo các điểm cho tiết. b. Công tác nội nghiệp. ● Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính. ● Bình sai và vẽ lưới. Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần mềm để tính toán, bình sai các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét, đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới. ● Phương pháp nội nghiệp: B1: Trút số liệu từ máy toàn đạc vào máy tính B2: Xử lý số liệu
  31. 22 B3: Triển điểm chi tiết bằng Famis trong phần mềm Microstation B4 :Nối điểm, đối soát lại khu đo, kiểm tra độ chính xác B5: Chỉnh sửa, chuẩn hóa các đối tượng trên bản đồ B6: Bản đồ hoàn chỉnh Hình 3.1 Trình từ các bước về phương pháp nội nghiệp c. Phương pháp đo vẽ chi tiết. + Chuẩn bị máy móc: Máy toàn đạc điện tử Topcon GTS 235N, 2 gương phục vụ cho công tác đo. + Nhân lực: Nhóm đo 2 người - 1 người đứng máy - 1 người đi gương + Dụng cụ: Sổ ghi chép, bút, cọc để đánh dấu điểm trạm phụ. ● Phương pháp: Rọi tâm, cân bằng máy tại trạm đo ↓ Đặt tên ngày đo, đặt điểm trạm máy, đặt điểm định hướng ↓ Quay máy đếm điểm định hướng đưa góc bằng về 0o rồi đo các điểm chi tiết Hình 3.2 Trình tự các bước về đo vẽ chi tiết 3.5.5. Phương pháp chuyên gia. Kết quả được sử dụng để lấy các ý kiến các chuyên gia nhằm hoàn thiện các kết luận, đánh giá và các đề xuất đề hoàn thiện hồ sơ địa chính.
  32. 23 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU và THẢO LUẬN 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thị trấn Thất Khê. 4.1.1. Điều kiện tự nhiên. 4.1.1.1. Vị trí địa lý. ● Vị trí: thị trấn Thất Khê ● Bắc giáp xã Chi Lăng, xã Đại Đồng. ● Đông giáp xã Đại Đồng. ● Nam giáp xã Đại Đồng, xã Đề Thám. ● Tây giáp xã Đề Thám. Hình 4.1: Hình ảnh thị trấn Thất Khê trên bản đồ Lạng Sơn. Thị trấn Thất Khê được thành lập ngày 10 tháng 10 năm 1950. Có tổng diện tích 0,86 km², dân số là khoảng 4798 người, mật độ dân số đạt 5579
  33. 24 người/km². Thất Khê cách thành phố Lạng Sơn 70 km và là giao điểm của quốc lộ 3B nối sang tỉnh Bắc Kạn và biên giới với Trung Quốc, quốc lộ 4A nối với tỉnh Cao Bằng và thành phố Lạng Sơn, tỉnh lộ 226 nối với huyện Bình Gia và từ đó có thể theo quốc lộ 1B về tỉnh Thái Nguyên. Thị trấn Thất Khê có 5 khu . 4.1.1.2. Khí Hậu. Thị trấn Thất Khê có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi. Hàng năm chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa nóng, ẩm bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa khô lạnh, ít mưa, khô hanh và rét kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm 21,6oC. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 39 oC , tối thấp tuyệt đối -1,0oC. Độ ẩm không khí bình quân năm là 82-84%. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9. Lượng mưa trung bình năm là 1.155-1.600 mm. Lượng bốc hơi bình quân năm là 811 mm. Số giờ nắng trung bình năm là 1466 giờ. Số ngày có sương muối trong năm không đáng kể, chỉ 2 đến 3 ngày. Với nền nhiệt độ và số giờ nắng trung bình trong năm như trên cũng rất thuận lợi cho việc bố trí mùa vụ, bố trí cơ cấu các loại cây trồng, là điều kiện để phát triển đa dạng, phong phú các loại cây trồng ôn đới, á nhiệt đới. Tuy nhiên khí hậu thị trấn Thất Khê cũng tương đối khắc nghiệt, do nằm trong lòng máng trũng đón gió mùa đông bắc nên mùa đông thường lạnh và khô, ảnh hưởng khá lớn đến sự sinh trưởng của các loại cây trồng. 4.1.1.3. Địa hình. Địa hình thị trấn Thất Khê bị chia cắt mạnh, có nhiều núi cao xen kẽ là các thung lũng ven sông suối và lân lũng núi đá vôi. Độ cao phổ biến là 200-500 m so với mực nước biển. Trên địa bàn huyện còn có các đỉnh cao 820, 636, 675 tập trung ở các xã biên giới, độ dốc trung bình 25-30oC. 4.1.1.4.Thủy văn. Thung lũng Thất Khê là nơi gặp gỡ của hầu hết các sông suối như Sông Bắc Khê tạo thành ranh giới tự nhiên phía tây và nam của thị trấn, suối Cốc Phát và
  34. 25 suối Pác Cát. Do vậy, cánh đồng lúa Thất Khê phì nhiêu, màu mỡ. Cùng với cánh đồng lúa Tri Phương và Quốc Khánh, cánh đồng lúa Thất Khê trở thành vựa lúa lớn nhất tỉnh Lạng Sơn. 4.1.1.5.Giao thông. Thị trấn Thất Khê có hệ thống đường giao thông QL4A nối với tỉnh Cao Bằng và thành phố Lạng Sơn phát triển tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy giao lưu phát triển kinh tế - văn hoá và du lịch, thuộc khu vực phát triển mở rộng không gian thị trấn nên hệ thống giao thông của thị trấn phát triển khá đồng bộ với nhiều tuyến giao thông quan trọng của quốc gia. 4.1.2 Đặc điểm về Kinh tế xã hội. Đất ở Thất Khê chủ yếu là đất đỏ vàng trên đá sét (chiếm trên 42% diện tích); đất đỏ vàng trên đá magma axít (chiếm trên 28%); đất vàng nhạt trên đá cát (chiếm 3,4%), đất phù sa, đất phù sa sông, suối (chiếm 1,2%); đất dốc tụ (chiếm 1,3%); còn lại là đất nâu đỏ trên đá vôi Đất đai ở Thất Khê thích hợp trồng các loại cây ăn quả như (quýt, lê, mận), hồi, quế, thạch đen, trám và chăn nuôi gia súc (trâu, bò, lợn). Trên địa bàn Thất Khê có quốc lộ 4A chạy qua. Thất Khê là địa bàn sinh sống của các dân tộc như: Tày, Nùng, Kinh, Dao, H’Mông 4.1.3. Tài nguyên nhân văn. Năm 2018, dân số của thị trấn Thất Khê có tổng số khoảng 4798 người, mật độ 1689 người/km2. Về tôn giáo, trên địa bàn có 02 tôn giáo gồm Phật giáo và Thiên chúa giáo. Công tác dân tộc, tôn giáo trên địa bàn diễn ra đoàn kết, đảm bảo đúng chính sách của Đảng và Nhà nước 4.1.4. Công tác quản lý đất đai. 4.1.4.1.Hiện trạng sử dụng đất. Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Thất Khê năm 2018 STT Hiện Trạng Sử Dụng Đất Diện Tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích tự nhiên 584,59 100,00
  35. 26 1 Đất nông nghiệp 78,00 36.96 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 30,83 10,17 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 26,84 8,21 1.1.1.1 Đất trồng lúa 104,00 38,20 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 14,84 4,89 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 5,99 2,16 1.2 Đất lâm nghiệp 14,14 5,01 1.2.1 Đất rừng sản xuất 23,10 7,11 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 95,03 37.15 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 5,17 2,02 2 Đất phi nông nghiệp 3,05 1,27 2.1 Đất ở 150,50 50,15 2.1.1 Đất ở tại đô thị 50,33 16,21 2.2 Đất chuyên dung 6,35 1,26 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 29,27 6,09 2.2.2 Đất quốc phòng 3,35 1,34 2.2.3 Đất có mục đích công cộng 5,73 2,03 2.2.3.1 Đất giao thong 40,53 14,24 2.2.3.2 Đất thủy lợi 0,34 0,1 2.2.3.3 Đất công trình năng lượng 0,11 0,01 2.2.3.4 Đất công trình bưu chính viễn thông 4,01 1,91 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2,20 0,77 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,80 1,34 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dung 26,20 9,18 3 Đất chưa sử dụng 25,05 5,77 (Nguồn: UBND thị trấn Thất Khê 2018) Được mô phỏng qua bảng 4.1 : - Đất Nông Nghiệp: Chiếm 36,96 % tổng diện tích tự nhiên, tầng đất tương đối dày, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, có chế độ thấm nước, nhiệt độ, không khí điều hoà thuận lợi cho các quá trình lý hoá xảy ra trong đất. Dễ dàng cày bừa làm đất, giàu dinh dưỡng. Loại đất này chủ yếu được nhân dân sử dụng để trồng cây ăn quả và một số loại cây lâu năm khác.
  36. 27 - Tài nguyên rừng có diện tích Đất Lâm Nghiệp có rừng: Chiếm 49.27% diện tích đất tự nhiên. Tài nguyên khoáng sản không nhiều chủ yếu là mỏ đá vôi với khoảng 10 mỏ đang khang thác để làm vật liệu xây dựng. - Hiện còn khoảng 25,05ha chiếm khoảng 5,77% diện tích đất tự nhiên chủ yếu là núi đá chưa có rừng. 4.1.4.2.Tình hình quản lý đất đai. Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn phường giai đoạn 2016- 2020. Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục vụ tốt công tác quản lý. Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật. Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính: - Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất. - Sổ theo dõi biến động đất đai. - Sổ mục kê đất đai. - Các tờ bản đồ giải thửa. 4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Thất Khê từ số liệu đo chi tiết. 4.2.1. Thu thập tài liệu. Thu thập số liệu mốc hạng cao. Được thể hiên qua bảng 4.2. :
  37. 28 Bảng 4.2: Số liệu các mốc hạng cao Số Tên đỉnh cạnh DX DY DZ RMS RATIO TT Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) (m) (m) 1 TĐ-TK-02 TĐ-TK-03 -799.342 -139.496 -248.056 0.010 3.170 2 TĐ-TK-02 TĐ-TK-04 -652.910 -77.926 -290.871 0.008 6.470 3 TĐ-TK-03 TĐ-TK-04 146.434 61.561 -42.815 0.009 5.450 4 TĐ-TK-02 TĐ-TK-01 -1205.798 -170.657 -464.075 0.013 4.080 5 TĐ-TK-01 TĐ-TK-03 -406.411 -31.302 -216.080 0.033 3.450 6 TĐ-TK-04 TĐ-TK-01 -552.850 -92.842 -173.300 0.028 4.2 Bảng 4.3. Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số HỆ TỌA ĐỘ VUÔNG GÓC KHÔNG GIAN ELLIPSOID QUI CHIẾU: WGS-84 Số Tên đỉnh cạnh DX DY DZ RMS RATIO TT Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) (m) (m) 1 TĐ-TK-02 TĐ-TK-03 -799.342 -139.519 -248.068 0.012 5.480 2 TĐ-TK-02 TĐ-TK-04 -652.909 -77.923 -290.869 0.006 1.540 3 TĐ-TK-03 TĐ-TK-04 146.368 61.606 -42.783 0.027 1.590 4 TĐ-TK-02 GPS-I-46 -829.107 -28.573 -534.134 0.010 11.470 5 TĐ-TK-03 GPS-I-46 -29.702 110.776 -286.129 0.012 8.810 6 TĐ-TK-04 GPS-I-46 -176.155 49.232 -243.317 0.012 7.530 7 TĐ-TK-02 GPS-I-20 -498.923 -69.984 -199.450 0.008 6.300 8 TĐ-TK-03 GPS-I-20 300.419 69.556 48.634 0.010 20.120 9 TĐ-TK-04 GPS-I-20 153.968 7.957 91.426 0.020 6.600 10 TĐ-TK-02 GPS-I-45 -979.137 -62.730 -562.112 0.013 3.640 11 TĐ-TK-03 GPS-I-45 -179.810 76.849 -314.010 0.014 7.930 12 TĐ-TK-04 GPS-I-45 -326.235 15.196 -271.230 0.007 8.690
  38. 29 - RMS lớn nhất: (TĐ-TK-03—TĐ-TK-04) = 0.027 - RMS nhỏ nhất: (TĐ-TK-04—GPS-I-45) = 0.007 - RATIO lớn nhất: (TĐ-TK-03—GPS-I-20) = 20.120 - RATIO nhỏ nhất: (TĐ-TK-02—TĐ-TK-04) = 1.540 Bảng 4.3: Bảng sai số khép hình HỆ TỌA ĐỘ VUÔNG GÓC KHÔNG GIAN ELLIPSOID QUI CHIẾU: WGS-84 Số Tên đỉnh tam giác dX dY dZ fS [S] fS/[S] TT Đỉnh 1 Đỉnh 2 Đỉnh 3 (m) (m) (m) (m) (m) 1 TĐ-TK-04 TĐ-TK-03 TĐ-TK-02 -0.032 0.005 0.009 0.034 1732.0 1/51096 2 GPS-I-46 TĐ-TK-03 TĐ-TK-02 0.031 -0.085 -0.032 0.096 2143.4 1/22342 3 GPS-I-20 TĐ-TK-03 TĐ-TK-02 0.000 0.010 0.008 0.013 1702.5 1/134095 4 GPS-I-45 TĐ-TK-03 TĐ-TK-02 -0.007 0.030 0.017 0.035 2349.2 1/66529 5 GPS-I-46 TĐ-TK-04 TĐ-TK-02 0.021 -0.058 -0.026 0.068 2010.1 1/29774 6 GPS-I-20 TĐ-TK-04 TĐ-TK-02 -0.009 0.009 0.004 0.013 1440.1 1/111276 7 GPS-I-45 TĐ-TK-04 TĐ-TK-02 -0.003 0.002 0.006 0.008 2274.3 1/302646 8 GPS-I-46 TĐ-TK-04 TĐ-TK-03 -0.042 0.031 0.015 0.055 777.1 1/14244 9 GPS-I-20 TĐ-TK-04 TĐ-TK-03 -0.041 0.004 0.005 0.042 655.9 1/15791 10 GPS-I-45 TĐ-TK-04 TĐ-TK-03 -0.028 -0.023 -0.002 0.037 958.9 1/26082 Tổng số tam giác: 10 - Sai số khép tương đối tam giác lớn nhất: (GPS-I-46—TĐ-TK-04—TĐ-TK-03) = 1/14244 - Sai số khép tương đối tam giác nhỏ nhất: (GPS-I-45—TĐ-TK-04—TĐ-TK- 02) = 1/302646 Bảng 4.4: Bảng trị bình sai, số hiệu chỉnh, sai số đo gia số tọa độ
  39. 30 HỆ TỌA ĐỘ VUÔNG GÓC KHÔNG GIAN ELLIPSOID QUI CHIẾU: WGS-84 Số Tên đỉnh cạnh DX(m) DY(m) DZ(m) S(m) mS(m) TT Điểm đầu Điểm cuối vDX(m) vDY(m) vDZ(m) vS(m) mS/S -799.341 -139.511 -248.067 0.013 1 TĐ-TK-02 TĐ-TK-03 848.496 0.001 0.009 0.002 1/64599 -652.912 -77.926 -290.869 0.008 2 TĐ-TK-02 TĐ-TK-04 719.007 -0.003 -0.003 0.001 1/87457 146.397 61.589 -42.793 0.028 3 TĐ-TK-03 TĐ-TK-04 164.488 0.028 -0.017 -0.010 1/5826 -829.092 -28.619 -534.150 0.026 4 TĐ-TK-02 GPS-I-46 986.676 0.015 -0.046 -0.016 1/37293 -29.720 110.807 -286.116 0.028 5 TĐ-TK-03 GPS-I-46 308.259 -0.017 0.030 0.014 1/11128 -176.159 49.248 -243.308 0.027 6 TĐ-TK-04 GPS-I-46 304.394 -0.003 0.016 0.009 1/11167 -498.925 -69.980 -199.448 0.016 7 TĐ-TK-02 GPS-I-20 541.851 -0.001 0.004 0.003 1/34740 300.416 69.541 48.627 0.017 8 TĐ-TK-03 GPS-I-20 312.170 -0.003 -0.015 -0.007 1/18001 153.978 7.955 91.425 0.024 9 TĐ-TK-04 GPS-I-20 179.251 0.010 -0.002 -0.002 1/7356 -979.141 -62.730 -562.108 0.021 10 TĐ-TK-02 GPS-I-45 1130.759 -0.004 0.000 0.004 1/53913 -179.807 76.810 -314.024 0.023 11 TĐ-TK-03 GPS-I-45 369.921 0.002 -0.039 -0.014 1/16407 -326.232 15.198 -271.233 0.018 12 TĐ-TK-04 GPS-I-45 424.530 0.002 0.001 -0.003 1/23306 - Số hiệu chỉnh cạnh lớn nhất: (TĐ-TK-02—GPS-I-46) = 0.051m - Số hiệu chỉnh cạnh nhỏ nhất: (TĐ-TK-04—GPS-I-45) = 0.004m - SSTP cạnh lớn nhất: (TĐ-TK-03—TĐ-TK-04) = 0.028m - SSTP cạnh nhỏ nhất: (TĐ-TK-02—TĐ-TK-04) = 0.008m - SSTP tương đối cạnh lớn nhất:(TĐ-TK-03—TĐ-TK-04) = 1/5826 - SSTP tương đối cạnh nhỏ nhất:(TĐ-TK-02—TĐ-TK-04) = 1/87457 * Thành quả tọa độ sau khi bình sai: Được mô phỏng qua bảng 4.2.4 : Bảng 4.5: Bảng tọa độ vuông góc không gian sau bình sai
  40. 31 HỆ TỌA ĐỘ VUÔNG GÓC KHÔNG GIAN WGS84 ELLIPSOID QUI CHIẾU: WGS-84 STT Tên điểm X(m) Y(m) Z(m) 1 GPS-I-20 -1674467.306 5663555.566 2400780.889 2 GPS-I-45 -1674947.524 5663562.811 2400418.231 3 GPS-I-46 -1674797.456 5663596.876 2400446.168 4 TĐ-TK-02 -1673968.380 5663625.542 2400980.334 5 TĐ-TK-03 -1674767.719 5663486.040 2400732.269 6 TĐ-TK-04 -1674621.294 5663547.612 2400689.466 Bảng 4.6: Bảng tọa độ trắc địa sau bình sai HỆ TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA WGS84 ELLIPSOID QUI CHIẾU: WGS-84 STT Tên điểm B(° ' ") L(° ' ") H(m) 106° 47' 1 GPS-I-20 22° 25' 65.77290" 130.417 06.59080" 106° 47' 2 GPS-I-45 22° 25' 30.56780" 125.527 51.06680" 106° 47' 3 GPS-I-46 22° 25' 33.24100" 126.953 36.16880" 106° 46' 4 TĐ-TK-02 22° 25' 84.98430" 137.167 58.24860" 106° 47' 5 TĐ-TK-03 22° 25' 61.07630" 129.133 36.45150" 106° 47' 6 TĐ-TK-04 22° 25' 56.89960" 129.141 21.13550" Bảng 4.7: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC : 107°15' ELLIPSOID : WGS-84
  41. 32 Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm TT điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp) 1 GPS-I-20 2462280.774 419482.820 158.819 0.005 0.005 0.046 0.007 2 GPS-I-45 2461888.592 419939.244 153.918 0.006 0.004 0.053 0.007 3 GPS-I-46 2461918.979 419785.834 155.347 0.005 0.004 0.065 0.006 4 TĐ-TK-02 2462496.085 418985.656 165.602 5 TĐ-TK-03 2462227.196 419790.338 157.507 6 TĐ-TK-04 2462181.737 419632.224 157.537 Bảng 4.8: Bảng chiều dài cạnh, phương vị và chênh cao sau bình sai HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000, ELLIPSOID : WGS-84 Cạnh tương hỗ Chiều dài mS ms/S Phương vị m Ch.cao mh Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) ° ' " " (m) (m) 125 47 TĐ-TK-02 GPS-I-46 986.578 0.004 1/231448 0.98 -10.255 0.065 59.92 180 50 TĐ-TK-03 GPS-I-46 308.250 0.005 1/60393 2.51 -2.160 0.065 13.75 149 41 TĐ-TK-04 GPS-I-46 304.365 0.005 1/63463 2.80 -2.190 0.065 20.95 113 24 TĐ-TK-02 GPS-I-20 541.785 0.005 1/115842 1.91 -6.784 0.046 58.93 279 52 TĐ-TK-03 GPS-I-20 312.150 0.005 1/67744 3.37 1.312 0.046 59.91 303 32 TĐ-TK-04 GPS-I-20 179.248 0.005 1/37697 5.70 1.281 0.046 22.99 122 29 TĐ-TK-02 GPS-I-45 1130.654 0.005 1/237837 0.98 -11.684 0.053 58.52 156 15 TĐ-TK-03 GPS-I-45 369.900 0.006 1/66519 2.54 -3.589 0.053 42.37 133 40 TĐ-TK-04 GPS-I-45 424.495 0.005 1/84142 2.48 -3.619 0.053 32.22 133 40 TĐ-TK-04 GPS-I-45 424.495 0.005 1/84142 2.48 -3.619 0.053 32.22 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC ( 1 ) Sai số trung phương trọng số đơn vị. mo = ± 1.000 ( 2 ) Sai số vị trí điểm: Lớn nhất : (GPS-I-45). mp = 0.007(m).
  42. 33 Nhỏ nhất : (GPS-I-46). mp = 0.006(m). ( 3 ) Sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh : Lớn nhất : (TĐ-TK-04 GPS-I-20). mS/S = 1/ 37697 Nhỏ nhất : (TĐ-TK-02 GPS-I-45). mS/S = 1/ 237837 ( 4 ) Sai số trung phương phương vị cạnh : Lớn nhất : (TĐ-TK-04 GPS-I-20). m = 5.70" Nhỏ nhất : (TĐ-TK-02 GPS-I-46). m = 0.98" ( 5 ) Sai số trung phương chênh cao : Lớn nhất : (TĐ-TK-02 GPS-I-46). mh= 0.065(m). Nhỏ nhất : (TĐ-TK-02 GPS-I-20). mh= 0.046(m). ( 6 ) Chiều dài cạnh : Lớn nhất : (TĐ-TK-02 GPS-I-45). Smax = 1130.65m Nhỏ nhất : (TĐ-TK-04 GPS-I-20). Smin = 179.25m Trung bình : Stb = 383.22m Hình 4.2: Sơ đồ lưới đo vẽ 4.3.Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation SE và Famis. 4.3.1. Đo vẽ chi tiết. Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết.
  43. 34 - Khi đo vẽ chi tiết, tùy theo yêu cầu độ chính xác bản đồ cần lập và phương pháp đo vẽ lập bản đồ địa chính mà lựa chọn loại máy đo, độ chính xác lý thuyết theo lý lịch của máy đo cho phù hợp và phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật dự toán công trình. - Đo vẽ đường địa giới hành chính. + Trước khi đo vẽ chi tiết, ta phải phối hợp với cán bộ địa chính cấp xã dẫn đạc xác định đường địa giới hành chính trên thực địa theo thực tế đang quản lý và thông tin trên hồ sơ địa giới hành chính. + Việc đo vẽ chi tiết đường địa giới hành chính thực hiện theo ranh giới thực tế đnag quản lý tại thực địa với độ chính xác tương đương với điểm đo chi tiết. Đo vẽ ranh giới thửa đất được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử dụng, quản lý đã được xác định. Đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng khác thực hiện theo đường ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý tại thực địa với độ chính xác tương đương với điểm đo vẽ chi tiết. 4.3.2. Ứng dụng phần mềm Famis và Microstation SE thành lập bản đồ địa chính. Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp,tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình được tiến hành như sau: ❖ Quá trình trút số liệu từ máy đo toàn đạc điện tử vào máy tính: Chuyển file đo sơ cấp trong ngày hôm đó từ máy đo vào máy tính qua USB. Tiến hành trút số liệu đo chi tiết: ví dụ đầu tiên ta phải chuyển đổi dữ liệu từ file 30-3.SDR (ở đây 30-3 có nghĩa là số liệu đo vào ngày 30-3) sang file 30- 3.ASC để có thể tiến hành sửa đổi file số liệu. Để tiến hành trút số liệu ta đăng nhập vào phần mềm Famis.
  44. 35 Bấm vào Hình 4.3: Đăng nhập vào phần mềm Famis ⮚ Tại đây chúng ta tiến hành chuyển đổi dữ liệu: * Chọn ổ chứa dữ liệu đo. * Chọn đuôi của file số liệu sơ cấp. * Chọn thư mục chứa file đo. * Tiếp theo ta tiến hành chuyển đổi dữ liệu bằng phần mềm Famis để thực hiên bước kế tiếp tiến hành chỉnh sửa số liệu. Hình 4.4: Chuyển đổi dữ liệu bằng Famis Tiếp theo ta tìm đến file đo đã được chuyển đổi dữ liệu để tiến hành chỉnh sửa số liệu:
  45. 36 Chọn Hình 4.5: Thư mục chứa file ngày làm việc ⮚ Tiếp theo ta tiến hành chỉnh sửa file đo: Đây là file chưa được chỉnh sửa chỉ chứa điểm đo chi tiết, góc bằng và khoảng cách từ máy đến điểm đo chi tiết. Để phun điểm chính xác lên bản đồ ta cần phải ghi thêm vào file đo trạm đứng máy và cọc định hướng một cách tỉ mỉ và chính xác. Ví dụ: TR K1 DKD GPSI-31 Hình 4.6: File số liệu ⮚ Sau khi chỉnh sửa số liệu hoàn tất ta tiến hành tính tọa độ các điểm chi tiết:
  46. 37 Bước 2 Bước 1 Hình 4.7: Phần mềm tính tọa độ ⮚ Sau khi tính tọa độ hoàn tất ta có 1 file đuôi .txt. Dựa vào file này ta hành phun điểm lên bản đồ: ● Bước 1: Click chuột vào một bảng sẽ hiện ra ● Bước 2: Click vào Brown chọn đến file đã tính tọa độ (10-3.txt) ● Bước 3: Ở bảng lần lượt chọn: - Import: chọn Text - Order: chọn TYXZ ● Bước 4: Click vào Process để phun điểm lên bản đồ
  47. 38 Hình 4.8: Phần mềm Microstation SE ⮚ Đây là các điểm chi tiết sau khi được phun lên bản vẽ: Hình 4.9: Các điểm chi tiết được phun lên bản đồ ❖ Thành lập bản vẽ: Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho từng đối tượng của chương trình Micorstation để nối các điểm đo chi tiết. Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm sơ đồ của tờ bản đồ khu vực thị trấn Thất Khê, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ như hình minh hoạ dưới đây.
  48. 39 Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo. Hình 4.10: Bản vẽ của khu vực đo vẽ Các ngày tiếp theo làm tương tự. Sau khi đã đo vẽ xong toàn thị trấn thì bắt đầu công tác phân mảnh bản đồ địa chính, biên tập tờ bản đồ địa chính theo đúng quy định, quy phạm của thông tư 25/2014/TT-BTNMT. ❖ Hình ảnh bản vẽ của tờ bản đồ số 28 sau khi được hoàn thành: Hình 4.11: Hình ảnh bản vẽ sau khi được hoàn thành
  49. 40 4.3.3. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ. Từ menu chọn cơ sở dữ liệu bản đồ /quản lý bản đồ / kết nối với cơ sở dữ liệu. Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa ( topology). Dưới đây là hình ảnh bản đồ sau khi được tạo topology: Hình 4.12: Bản đồ sau khi tạo topology 4.3.4. Sửa lỗi. Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. * Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo. Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor.
  50. 41 Từ menu chính của phần mềm trước tiên vào Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Tự động tìm sửa lỗi ( CLEAN ). Hình 4.13: Chức năng tự động tìm sửa lỗi Vào Parameters đặt thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để tự sửa lỗi. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như : Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa. Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng, . . . 4.3.5. Chia mảnh bản đồ. Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ Ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh sau đó bản đồ sẽ được chia mảnh.
  51. 42 4.3.6. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau : * Tạo vùng: Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất. Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa * Đánh số thửa: Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. Hình 4.15: Thao tac để đánh số thửa * Gán dữ liệu từ nhãn:
  52. 43 Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chinh, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc tành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn xẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó. Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn ( họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất ) bằng lớp 53 do vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất ), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52, vvv gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ. d. Vẽ, sửa bảng nhãn thửa: * Vẽ nhãn thửa: Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa
  53. 44 Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. * Sửa bảng nhãn thửa: Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhan thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thộng tin vào bản nhãn. Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để thông tin được cập nhật đầy đủ. * Tạo khung bản đồ địa chính: Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên & Môi Trường ban hành. Hình 4.17: Tạo khung bản đồ
  54. 45 Hình 4.18: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh Khi ta ấn vào nút “ Chọn bản đồ” và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Famis, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. 4.3.7. Kiểm tra kết quả đo. Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.3.8. In bản đồ. Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này.
  55. 46 4.3.9. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu. Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, chúng ta đóng gói và giao nộp tài liệu: - Các loại sổ đo. - Bản đồ địa chính. - Các loại bảng biểu. - Biên bản kiểm tra. - Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính.
  56. 47 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận - Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: Từ 04 điểm địa chính ban đầu, thành lập được 51 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác tương đối cao. - Đo vẽ và thành lập được tờ bản đồ số 28 tỉ lệ 1:1000 thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, số hiệu tờ bản đồ đã thành lập khi kết thúc đợt thực tập là 62 tờ với tổng số 1286 thửa đất tổng diện tích là 1.082.598,2m2, trong đó: + ODT có 972 thửa với tổng diện tích là 731.059,4 m2. + SON có tổng diện tích là 102.469,5m2. + DGT có tổng diện tích là 248,725,9m2. + DTL có 1 thửa với tổng diện tích là 340,6m2. tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStationSE, FAMIS đã đạt kết quả tốt. 5.2. Kiến nghị Qua thời gian thực tập tại thị trấn Thất Khê, em có một số kiến nghị như sau: - Thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ ứng dụng phần mềm tin học vào công tác quản lý nhà nước về đất đai cho cán bộ. Cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng chi tiết phần mềm này cho các cán bộ có thể cập nhật kịp thời tạo điều kiện thuận lợi, góp phần phổ biến rộng rãi trên địa bàn và toàn thị trấn. - Nâng cao nhận thức của người dân về độ quan trọng của bản đồ số. - Cần phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Famis và các modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới để quản lý đất đai dễ dàng và chính xác hơn. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác.
  57. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt. 1. Nguyễn Ngọc Anh (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 2. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2014), Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 - Quy định về thành lập BĐĐC. 3. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2008), Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính năm 2008. 4. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2008), Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 - Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 5. Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. 6. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 7. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 8. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 9. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. 10. Đỗ Thị Tài Thu (2016), “Nghiên cứu đề xuất giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”. 11. Phạm Văn Vân (2009), Bài giảng Hệ thống thông tin đất đai, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 12. UBND Thị Trấn Thất Khê năm 2018
  58. 49 II. Internet. 13. thanh-lap-ban-do-dia-chinh-fieldwork-and-cadastral-map-1859163.html. 14. 15. 16. A0&stype=0 17.