Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đông Quang, huyện Ba Vì, TP Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019

pdf 59 trang thiennha21 14/04/2022 7860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đông Quang, huyện Ba Vì, TP Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đông Quang, huyện Ba Vì, TP Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG VĂN QUANG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÔNG QUANG, HUYỆN BA VÌ, TP HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG VĂN QUANG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÔNG QUANG, HUYỆN BA VÌ, TP HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K47- QLĐĐ - N03 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Đàm Xuân Vận Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản lý Tài Nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Đông Quang, huyện Ba Vì, tp Hà Nội với đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xãĐông Quang, hyện Ba Vì, tp Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019”. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại nhà trường. Em vô cùng cảm ơn thầy giáo PGS.TS.Đàm Xuân Vận giảng viên khoa Quản lý Tài Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại công ty cổ phần Tài Nguyên Môi Trường Biển đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài. Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên cứu nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngàythángnăm 2019 Sinh viên Đặng Văn Quang
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng dân số xã Đông Quang năm 2016 25 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 30 Bảng 4.3: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng giai đoạn 2016- 2019 33 Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp giai đoạn 2016 – 2019 35 Bảng 4.5. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất nông nghiệp giai đoạn 2014 – 2016 36 Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất ở giai đoạn 2016 – 2019 37 Bảng 4.7. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất ở giai đoạn 2016 – 2019 38 Bảng 4.8.Tổng kết cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2016- 2019 39 Bảng 4.9. Tổng số hộ chưa đủ điều kiện cấp GCNQSD đất giai đoạn 2014- 2016 40 Bảng 4.10: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 42
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất 4 Hình 4.1: Kết quả cấp GCNQ SD đất nông nghiệp giai đoạn 2016- 2019 36 Hình 4.2: Kết quả cấp GCNQSD đất ở giai đoạn 2016- 2019 38 Hình 4.3. Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2016- 2019 40
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ, cụm từ viết tắt Nghĩa của các cụm từ viết tắt BTNMT Bộ tài nguyên môi trường BTC Bộ tài chính CP Chính phủ CT Chỉ thị CT-TTg Chỉ thị thủ tướng GCN Giấy chứng nhận GCNQSD đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HDND Hội đồng nhân dân NĐ Nghị định NĐ-CP Nghị định chính phủ Nxb Nhà xuất bản QĐ Quyết định QĐ-UBND Quyết định ủy ban nhân dân UBND Ủy ban nhân dân TT-BTNMT Thông tư bộ tài nguyên môi trường
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp Thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ 3 2.1.1. Một số khái niệm 3 2.1.2. Vai trò của công tác cấp Giấy chứng nhận 5 2.1.3. Cơ sở pháp lý về cấp GCNQSDĐ 7 2.2. Tình hình cấp GCNQSD trong cả nước và ở thành phố Hà Nội 18 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD trong cả nước 18 2.2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất ởtp Hà Nội 19 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 21 3.2. Địa điểm,thời gian nghiên cứu 21 3.3. Nội dung nghiên cứu 21 3.3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu xã Đông Quang 21 3.3.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Đông Quang 21 3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đông Quang giaiđoạn 2016 – 2019 21 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp GCNQSD đất xã Đông Quang giai đoạn 2016 – 2019 22 3.3.5. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu 22
  8. vi 3.3.6. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được 22 3.3.7. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được 22 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23 4.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu Xã Đông Quang 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 23 4.1.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội 24 4.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất 26 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai 26 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 29 4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đông Quang giai đoạn 2016 - 2019 33 4.3.1. Tình hình biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng giai đoạn 2016 -2019 33 4.3.2. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đông Quang theo loại đất giai đoạn 2016-2019 34 4.3.3. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Đông Quang giai đoạn 2016- 2019 39 4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 41 4.5. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn Đông Quang trong thời gian tới 43 4.5.1. Thuận lợi 43 4.5.2. Khó khăn 44 4.5.3. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký,cấpGCNQSDđất trên địa bàn Xã Đông Quang, huyện Ba Vì, tp Hà Nội 44 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 44 5.1. Kết luận 45 5.2. Đề nghị 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp Thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển con người và các sinh vật khác trên trái đất, đó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa Xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật Đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Luật Đất đai năm 2013 chính thức có hiệu lực năm 2014 đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng các công trình. Công tác cấp GCNQSD đất ở nước ta vẫn còn chậm và thiếu sự đồng đều ở các vùng khác nhau và những tiến trình thực hiện cũng khác nhau do những nguyên nhân chủ quan và khách quan của từng địa phương. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường, Ban giám hiệu khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đông Quang, huyện Ba Vì, tp Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019'' để có cái nhìn đúng đắn về công tác cấp GCNQSD đất, phát huy điểm mạnh và khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Đông Quang trongthời gian tới.
  10. 2 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đông Quang, huyện Ba Vì, tp Hà Nội giai đoạn 2016 – 2019. - Đánh giá sự hiểu biết của người dân trên địa bàn xã về công tác cấp GCNQSD đất. - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công tác cấp GCNQSDĐ của xã Đông Quang, huyện Ba Vì, tp Hà Nội. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học - Có cơ hội học hỏi và rút ra được nhiều kiến thức thực tế nhất là trong công tác cấp GCNQSD đất, từ đó đưa ra được những đánh giá và nhận định riêng và công tác này trong giai đoạn hiện nay. - Nắm vững những quy định của Luật đất đai 2013 và những văn bản dưới luật về đất đai của trung ương và ở địa phương trong công tác cấp GCNQSD đất. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Đưa ra các kiến nghị và đề xuât với các cấp có thẩm quyền để đề ra những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và công tác quản lí nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ 2.1.1. Một số khái niệm a. Khái niệm về quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là quyền khai thác công dụng tính năng của đất và hưởng những lợi ích từ việc khai thác đó. Đất đai là tài sản đặc biệt. Nhà nước giao đất, cho thuê một phần đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng thực chất Nhà nước giao đất, cho thuê quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất có nghĩa vụ đối với Nhà nước và tuân thủ những quy định của Nhà nước về quản lý sử dụng đất (Luật đất đai năm 2003). Theo Luật đất đai năm 2003 có quy định về quyền sử dụng đất như sau: “ Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”. b. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo khoản 16 Điều 4, Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13: “ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất” (Luật đất đai 2013). Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. GCN được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì GCN phải ghi cả tên của vợ và chồng.
  12. 4 Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì GCN được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng. Hình 2.1: Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì GCN cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó. Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây: - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay
  13. 5 đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch. đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. 2.1.2. Vai trò của công tác cấp Giấy chứng nhận a. Vai trò trong quản lý nhà nước về đất đai GCN có vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai. GCN là chứng thư pháp lý xác nhận quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Cần phân biệt giữa quyết định giao đất và GCN.Quyết định giao đất là cơ sở phát sinh quyền sử dụng đất, còn GCN là cơ sở của mọi quan hệ pháp lý giữa nhà nước và người sư dụng đất trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Đăng ký đất đai sẽ thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính và cấp GCN với đầy đủ thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng thửa đất. Hệ thốngthông tin đó là sản phẩm từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. Do vậy, để đảm bảo thực hiện đăng ký đất đai với chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, pháp lý của hồ sơ địa chính và cấp GCN đòi hỏi phải triển khai thực hiện đồng bộ các nội dung: xây dựng và ban hành đầy đủ các văn bản pháp luật về chính sách đất đai. Mặt khác hoàn thành tốt nhiệm vụ đăng ký đất đai không chỉ tạo tiền đề mà còn là cơ sở nhất thiết cho triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. GCN còn là cơ sở để nhà nước quản lý đất đai. Việc sử dụng đất do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cụ thể thực hiện. Nhà nước giao đất cho dân để dân sử dụng và trong quá trình sử dụng luôn có sự biến đổi về chủ sử dụng, về diện tích cũng như loại đất. Thông qua việc cấp GCN cơ quan nhà nước có thể nắm được tỷ lệ chiếm hữu và sử dụng đất của các thành phần kinh tế. Phát hiện được những việc sử dụng trái phép, kịp thời sửa chữa, phân phối đất đai cho phù hợp. Việc cấp GCN là quyền lợi và cũng là nghĩa vụ trách nhiệm của chủ sử dụng đất và của cơ quan quản lý nhà
  14. 6 nước về đất đai. Sau khi đăng ký đất đai là cơ sở để thiết lập hồ sơ địa chính và cấp GCN. Khi đó mọi giao dịch về quyền sử dụng đất đai nhà nước có thể nắm chắc được và thu thuế cho ngân sách nhà nước. Việc cấp GCN sẽ hạn chế tranh chấp khiếu kiện về đất đai. Vấn đề đất đai, đặc biệt là vấn đề đất đô thị thường hay xảy ra tranh chấp. Trong khi đó, nguồn gốc sử dụng đất của họ lại rất đa dạng, biến động nhiều, không ít trường hợp được giao cấp trái phép, mua bán trao tay, vì vậy công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, chỉ khi cấp GCN thì nhà nước mới quản lý tốt được. GCN tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Muốn được cấp GCN thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất tùy thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất của họ. GCN là căn cứ quan trọng để người sử dụng đất bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, mặt khác là căn cứ để nhà nước quản lý tài nguyên quý giánày. Ngoài hai đối tượng liên quan đến quản lý, sử dụng trực tiếp thì GCN còn là cơ sở để các đối tượng khác như các ngân hàng, các công ty đưa ra các quyết định có liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng đất. b. Đối với người sử dụng đất - Là cơ sở để người sử dụng đất yên tâm sử dụng và đầu tư vào đất đai nhằm sử dụng đất đai tiết kiệm hiệu quả. - Là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các quyền lợi hợp pháp như: tặng, cho, thừa kế, chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không gặp bất cứ trở ngại nào về phía luật pháp. - Là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đặc biệt là nghĩa vụ tài chính: nộp thuế trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, các loại thuế có liên quan - Là căn cứ để người sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Là công cụ để người sử dụng đất tham gia vào thị trường bất động sản để có thể bán, cho thuê quyền sử dụng đất có hiệu quả cao nhất không gặp bất cứ trở ngại
  15. 7 nào về phía luật pháp. c. Đối với nhà nước - Là công cụ giúp việc quản lý đất đai có khoa học và hiệu quả. - Là công cụ để Nhà nước thực hiện các kế hoạch sử dụng đất nhằm hướng việc sử dụng đất một cách tiết kiệm có hiệu quả theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhà nước đặt ra. - Là công cụ cung cấp thông tin trông quá trình quản lý đất đai đặc biệt trong quá trình kiểm kê đất đai như: tổng diện tích tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất, chủ sử dụng. - Là công cụ để Nhà nước thu các khoản phí và lệ phí đúng đối tượng. - Là cơ sở để Nhà nước giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vựcđất đai. - Là căn cứ để Nhà nước đền bù cho các hộ gia đình, cá nhân khi giải phóng mặt bằng. - Là cơ sơ để Nhà nước nắm và kiểm soát sự phát triển của thị trường bất động sản. d. Các đối tượng liên quan khác - Đối với ngân hàng, các tổ chức tín dụng thì GCN là căn cứ để các ngân hàng, tổ chức tín dụng đồng ý cho vay vốn kinh doanh, sản xuất. - Đối với các doanh nghiệp, công ty cổ phần thì GCN là căn cứ để xác nhận vốn góp bằng quyền sử dụng đất có hợp pháp hay không nhằm đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả. - Đối với người đầu tư vào đất đai (nhưng không sử dụng trực tiếp) thì GCN là căn cứ pháp lý để người đầu tư an tâm về khoản đầu tư của mình. - Đối với các cá nhân, tổ chức tham gia vào thị trường bất động sản thì GCN là cơ sở để họ nắm các thông tin cần thiết khi quyết định mua, thuê quyền sử dụng đất của mảnh đất đó. 2.1.3. Cơ sở pháp lý về cấp GCNQSDĐ
  16. 8 Hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất. Văn bản trước Luật đất đai 2003 có hiệu lực: - Luật Đất đai 1993 - Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 09năm 1993 của Chính phủ quyđịnh về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lâu dài. - Nghị định số 60/CP ngày 5 tháng7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị. - Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16 tháng 03 năm 1998 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN, lập hồ sơ địa chính. - Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998. - Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ. - Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 01 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện công tác cấp GCN QSDĐ nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000. - Nghị định số 38/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai ngày 29 tháng 06 năm 2001. - Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính (thay thế cho Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16 tháng 03 năm 1998) - Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và lập bản đồ Văn bản sau Luật đất đai 2003 có hiệu lực: - Luật Đất đai 2003. - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003. - Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
  17. 9 - Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 ban hành về quy định sử dụng đất. - Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP. - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyềnsử dụng đất; trình tự thủ tục bồi thường, hổ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai. - Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2008 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. (Luật đất đai năm 2003) Văn bản sau Luật đất đai 2013 có hiệu lực: - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013 - Nghị quyết số 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 04 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 làm cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11. - Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 07 năm 2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai - Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
  18. 10 - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính. - Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSD đất * Nguyên tắc cấp GCNQSD đất Theo điều 98 của Luật đất đai 2013, nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định như sau: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu
  19. 11 nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 hoặc Giấychứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu
  20. 12 đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật đất đai 2013. * Thẩm quyền cấp GCNQSD đất Theo điều 105 của Luật đất đai 2013, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định như sau: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam - Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. Thẩm quyền cấp GCN còn được quy định cụ thể hơn tại điều 37 Nghị định số
  21. 13 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 như sau (Nghị định số 43/2014/NĐ-CP): - Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau: + Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; + Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. - Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 điều 5 của nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 37 nghị định 43/2014/NĐ-CP thực hiện như sau: + Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôngiáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; + Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trình tự, thủ tục công tác cấp GCNQSD đất
  22. 14 * Theo điều 70 của nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 thì trình tự, thủ tục cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất đối với hộ gia đình, cá nhân quy định như sau: - Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: + Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xácnhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; + Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản 2 điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP , Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); + Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải
  23. 15 quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. - Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: + Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. + Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); + Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; + Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; + Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; + Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); + Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp
  24. 16 luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp. - Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: + Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. + Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. - Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhàở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc. * Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân được quy định cụ thể hơn tại Điều 8 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 quy định về hồ sơ địa chính như sau: - Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có: + Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ởvà tài sản khác gắn liền với đất. + Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều
  25. 17 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất; + Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng); + Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004. + Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); + Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 1 Điều 8 thông tư số 24/2014/TT-BTNMT phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận; + Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế. - Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; đăng ký bổ
  26. 18 sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có: + Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mẫu số 04a/ĐK theo thông tư số 24/2014/TT- BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. + Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; + Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng); + Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; + Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có). - Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý gồm có: + Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK theo thông tư số 24/2014/TT- BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. + Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý + Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có). - Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. 2.2. Tình hình cấp GCNQSD trong cả nước và ở thành phố Hà Nội 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD trong cả nước Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội; cả nước đã cấp 41,8
  27. 19 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích hơn 22,9 triệu ha, đạt 94,9% diện tích các loại đất cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp giấy. Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp đạt 90,3%, đất lâm nghiệp đạt 98,2%, đất ở đô thị đạt 96,8%, đất ở nông thôn đạt 94,5% và đất chuyên dùng đạt 85% diện tích đất cấp. Cả nước đã có 121/709 đơn vị cấp huyện đang vận hành cơ sở dữ liệu đất đai. Tập trung hoàn thành dứt điểm xây dựng cơ sở dữ liệu huyện mẫu để tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia phục vụ vận hành và khai thác sử dụng. Về việc triển khai công tác thanh tra, kiểm tra quản lý và sử dụng đất, năm 2015, Tổng cục đã triển khai 05 đoàn thanh tra việc quản lý, sử dụng đất đai đối với 21 dự án phát triển nhà ở tại 06 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Sóc Trăng, Đồng Nai, Quảng Nam, Lào Cai, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội. Đến nay, đã ban hành 03 kết luận Thanh tra tại các tỉnh: Sóc Trăng, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh; ban hành 02 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với 02 tổ chức với tổng số tiền là: 37 triệu đồng. Đồng thời, Tổng cục đã thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra tại Hà Nội, có 09/17 kiếnnghị được thực hiện, 08 kiến nghị chưa thực hiện; tại thành phố Hồ Chí Minh, có 07/31 kiến nghị được thực hiện, 24 kiến nghị chưa thực hiện. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, Tổng cục sẽ giải quyết triệt để những vấn đề còn vướng mắc trong năm 2015 và thực hiện, triển khai, cụ thể hóa những mục tiêu trọng tâm trong năm 2016. Đồng thời, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, hướng về cơ sở, tạo sức lan tỏa trong nhận thức về phápluật đất đai đến toàn dân. 2.2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất ởtp Hà Nội Thành phố Hà Nội có tổng diện tích đất tự nhiên là: 334470.02 ha, đất được phân bổ sử dụng là: 332889.0 ha. Trong đó, đất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản là 188601.1 ha chiếm 56.65%, đất phi nông nghiệp là 134947.4 ha chiếm 40.53%, đất
  28. 20 chưa sử dụng là 9340,5 ha chiếm 2.80%. Công tác cấp GCNQSD đất trong thời gian qua trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Đạt được thành tích đó là do được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thành uỷ, HĐND, các ngành có liên quan của thành phố. Năm 2016 thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 1/9/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy về "Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Hà Nội” và tình hình, kết quả thực hiện công tác giao đất ở, đất dịch vụ cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố, mục tiêu, giải pháp thực hiện trong năm 2018. Qua 1 năm rưỡi thực hiện Chỉ thị số 09, từ chỗ khó khăn, đạt kết quả thấp, tình hình đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có chuyển biến rõ nét, đạt những kết quả rất tích cực. Tính đến ngày 16/3/2018, trên địa bàn Thành phố đã thực hiện cấp Giấy chứng nhận và đăng ký kê khai đất đai lần đầu đạt 98,9% (1.535.543 thửa/1.551.951 thửa); cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà tại dự án phát triển nhà ở đạt 90,32% (161.028 căn/178.278 căn); cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà tái định cư đạt 92,11% (12.920 căn/14.027 căn); cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau dồn điền đổi thửa đạt 99,01% (616.704/622.861 GCN), cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức đạt 89,54% (17.233/19.247 thửa đất).
  29. 21 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trên địa bàn xã Đông Quang, huyện Ba Vì, tp Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: Công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Đông Quang giai đoạn 2016 – 2019. 3.2. Địa điểm,thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Đề tài được thực hiện tại xã Đông quang, huyện Ba Vì, tp Hà Nội. - Thời gian: Thực hiện từ ngày 05/2/2019 – 23/4/2019 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu xã Đông Quang - Điều kiện tự nhiên. - Điều kiện kinh tế - Xã hội. 3.3.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Đông Quang - Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 - Tình hình quản lý đất đai của xã Đông Quang. 3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đông Quang giai đoạn 2016 – 2019 - Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các tổ chức trên địa bàn xã trong giai đoạn 2016- 2019. - Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã giai đoạn 2016- 2019. - Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất đối với từng loại đất giai đoạn 2016 – 2019. + Đất Nông nghiệp. + Đất nhà ở. Đánh giá sự hiểu biết của người dân trên địa bàn xã về công tác cấp GCNQSD đất.
  30. 22 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp GCNQSD đất xã Đông Quang giai đoạn 2016 – 2019 Phương pháp nghiên cứu 3.3.5. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu Được sử dụng để thu thập số liệu sơ cấp về cấp GCNQSD đất trên địa bàn Xã Đông Quang giai đoạn 2016 – 2019, số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế - Xã hội và các công tác khác có liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất của địa bàn. Điều tra phỏng vấn qua bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. Chia đối tượng phỏng vấn ra làm 2 nhóm: - Nhóm 1: Các đối tượng là người kinh doanh, dịch vụ (15 phiếu) - Nhóm 2: Các đối tượng là người dân sản xuất nông nghiệp (15 phiếu) 3.3.6. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được - Được sử dụng phân tích các số liệu sơ cấp để từ đó tìm ra những yếu tố đặc trưng tác động đến việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đông Quang giai đoạn 2016 – 2019. - Tổng hợp số liệu sơ cấp, thứ cấp đã thu thập trong quá trình thực tập. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các số liệu theo các chỉ tiêu nhất định để khái quát kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đông Quanggiai đoạn 2016 - 2019. - Tổng hợp, phân tích số liệu dưới sự trợ giúp của các phần mềm Word, Excel trên máy tính. 3.3.7. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được Sau khi phân tích và tổng hợp số liệu tiến hành so sánh và đánh giá kết quả đạt được để thấy tiến độ cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đông Quanggiai đoạn 2016 – 2019.
  31. 23 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu Xã Đông Quang 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Đông Quang là xã đồng bằng thuộc vùng châu thổ sông Hồng, nằm ở phía Đông Bắc huyện Ba Vì cách trung tâm huyện khoảng 3,5 km, cách thị xã Sơn Tây7,3 km. Phía Đông có sông Hồng (đoạn qua xã dài khoảng 1,8 km, rộng 0,8km) và đê Đại Hà. Phía Tây có Quốc lộ 32A chạy qua dài khoảng 2,0 km, rộng 12,0m. Theo địa giới hành chính xã Đông Quang có tiếp giáp như sau: + Phía Bắc giáp xã Chu Minh và Minh Châu; + Phía Nam giáp xã Cam Thượng; + Phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc; + Phía Tây giáp xã Tiên Phong 4.1.1.2. Khí hậu Xã Đông Quang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên mang đặc điểm chung của vùng, khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa nóng từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô hanh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ bình quân hang năm 23,40C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,80C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 16,20C (tháng 1). Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1400 - 1600 mm và phân bố không đều giữa các tháng trong năm, tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 8 với 75% tổng lượng mưa, những tháng còn lại ít mưa (chỉ chiếm khoảng 25% tổng lượng mưa), đặc biệt là các tháng 11 và tháng 12 lượng mưa rất thấp. Tổng số giờ nắng trung bình/năm là 1.832,9 giờ (trung bình 5,1 giờ/ngày). Số giờ nắng: số giờ nắng cao nhất là tháng 7 với 265 giờ, tháng ít nhất là tháng 3 (từ 70 đến 90 giờ). Hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc (vào mùa khô hanh) và gió mùa Đông Nam vào mùa nóng ẩm.
  32. 24 4.1.1.3. Thủy văn Chế độ thủy văn trên địa bàn xã chịu ảnh hưởng chính bởi sông Hồng .Hệ thống thủy văn này khá thuận lợi cho việc phát triển các ngành nông, lâm nghiệp với các cây trồng vật nuôi thích hợp với địa bàn trung du và còn có ý nghĩa quan trọng trong điều hòa môi trường sinh thái và tạo cảnh quan khu vực. 4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên a. Tài nguyên đất Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 383 ha. Tài nguyên đất đai của xã có nhiều chủng loại nhưng chủ yếu là đất phù sa ven sông. Hiện nay và trong những năm tới đất đai của xã chủ yếu dành cho các mục đích phi nông nghiệp. b. Tài nguyên nước Phụ thuộc chủ yếu vào lượng mưa tự nhiên và sông Hồng mà đầu nguồn là nước từ hệ thống sông Mê công, đây là hệ thống nước dồi dào phục vụ cho các nghành nông lâm nghiệp, thủy hải sản. Tài nguyên rừng Đất lâm nghiệp của xã có một diện tích khá lớn: 81.59ha đất trồng rừng sản xuất, chiếm 9.24% diện tích tự nhiên của xã. c. Tài nguyên khoáng sản Về tài nguyên khoáng sản tự nhiên, xã Đông Quang không có các mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn như ở các huyện khác của tỉnh. Xã Đông Quang có nguồn cát, đá sỏi ở sông Hồng. Đây là là nguồn vật liệu xây dựng khá dồi dào, phục vụ cho các hoạt động khai thác đáp ứng cho nhu cầu trong xã. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội 4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a) Khu vực kinh tế nông nghiệp - Hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp; các sản phẩm nổi bật gồm có: Rau an toàn; những tiềm năng, ưu thế để phát triển kinh tế - xã hội là phát triển rau an toàn, trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm.
  33. 25 - Trồng trọt: Sản xuất lúa diện tích gieo trồng cả năm 120,75 ha năng suất bình quân đạt 51,7 tạ/ha; sản lượng đạt 1,545 tấn. Chăn nuôi: Đã từng bước chuyển dịch theo hướng chất lượng, giá trị kinh tế cao. Các dự án vay vốn phát triển sản xuất phát huy hiệu quả, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo như các dự án của ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hiện tại trên địa bàn xã có 490 con trâu, 1445 con bò, 12500 con lợn, và 17500 con gia cầm. b) Khu vực kinh tế công nghiệp - Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển các thành phần kinh tế, khuyến khích các mô hình kinh tế tập thể và tư nhân để tăng thêm thu nhập cho người lao động. - Trong nhiệm kỳ vừa qua giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn xã hằng năm tăng trung bình 10%. c) Khu vực kinh tế thương mại – dịch vụ Với vị trị địa lý tương đối thuận lợi đồng thời với nhiều đổi mới cơ chế chính sách tạo môi trường thu hút doanh nghiệp đầu tư. Trong những năm qua, ngành thương mại dịch vụ trên địa bàn xã có bước phát triển mạnh. Một số loại hình kinh doanh phát triển nhanh như dịch vụ ăn uống, sữa tươi, các loại hàng hóa nông nghiệp sạch. 4.1.2.2. Dân số Bảng 4.1. Hiện trạng dân số xã Đông Quang năm 2018 STT Thôn Tổng số hộ (hộ) Tổng số khẩu (khẩu) 1 Cao Cương 278 1001 2 Quang Húc 362 1567 3 Đông Viên 590 2035 4 Tổng 1230 4603 (Nguồn:UBND xã Đông Quang) Theo số liệu được ghi trong bảng tổng hợp danh sách hộ khẩu xã Đông Quang cho thấy trên địa bàn xã gồm có 3 thôn, tính đến tháng 9 năm 2016 dân số của xã có
  34. 26 4603 nhân khẩu, cơ cấu hộ gia đình là 3,4 người/ hộ, mật độ dân số trung bình 830 người/km2. Xã có 3 thôn, trong đó thôn đông nhất là thôn Đông Viên và ít nhất là thôn Cao Cương Lực lượng lao động trong địa bàn xã tương đối lớn, hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Song hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, kinh doanh. 4.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai 4.2.1.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai Sau khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới luật có hiệu lực, UBND xã Đông Quang đã tổ chức triển khai mở các lớp tập huấn cho cán bộ và tuyên truyền cho nhân dân, dần đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp. So với luật đất đai 2003 thì luật đất đất đai năm 2013 mới ban hành chặt chẽ hơn và đổi mới về quản lý trong bộ máy hành chính Nhà nước. 4.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Thực hiện luật sửa đổi một số điều của luật đất đai năm 1993; Luật đất đai năm 2003 trong thời gian từ năm 1993 đến nay, UBND xã đã triển khai thực hiện tương đối tốt các nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn. Do vậy, công tác quản lý về đất đai của xã đã đi vào nề nếp, ngày càng chặt chẽ hơn, quỹ đất được giao cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài. Xã Đông Quang đã hoàn thành thực hiện chỉ thị 364/HĐBT, ngày 06 tháng 11 năm 1991 của chủ tịch hội đồng bộ trưởng (nay là thủ tướng chính phủ) về hoạch định địa giới hành chính các cấp. Hồ sơ, kết quả được nộp, lưu chữ quản lý, sử dụng theo đúng quý định của pháp luật. 4.2.1.3. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính Bản đồ địa chính của xã đã được xây dựng theo công nghệ số (thay thế được phần lớn bản đồ đo đạc theo chỉ thị 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của thủ tướng chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước) đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu công tác quản lý nhà nước về đất đai
  35. 27 trên địa bàn. Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo định kỳ 5 năm của luật đất đai. Xã đã hoàn thành với chất lượng khá cao của công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005, 2010, 2015 phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên thực địa. Công tác lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất: Hiện nay xã đang tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Vì vậy bản đồ quy hoạch sử dụng đất của xã cũng đang được tiến hành xây dựng. 4.2.1.4. Tình hình giao đất, cấp GCNQSD đất Toàn bộ diện tích tự nhiên của xã đã được giao theo đối tượng sử dụng và đối tượng để quản lý theo đúng quy định của pháp luật về đất đai. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực hiện theo đúng quy định của luật đất đai. Công tác cấp GCNQSD đất của xã trong giai đoạn 2016- 2019 đạt được kết quả như sau (số liệu tính đến ngày 15/4/2019): - Đất sản xuất nông nghiệp: đã cấp cho được 686 hộ gia đình với diện tích 76.8 ha Số GCNQSD đất đã được giao đến chủ là 686 giấy. - Đất ở nông thôn : đã cấp được cho 1227hộ gia đình với diện tích là 68.5ha. Số GCNQSD đất đã được giao đến chủ là 1227 giấy. 4.2.1.5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Công tác lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của xã Đông Quang đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2015 –2020 đang được triển khai thực hiện. Về kế hoạch sử dụng đất: trong những năm gần đây hằng năm xã đều lập kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích, đối tượng trên địa bàn. Tuy nhiên do chưa lập được phương án quy hoạch sử dụng đất nên chất lượng lập kế hoạch sử dụng đất của xã chưa cao, quá trình thực hiện còn có sự khác biệt khá lớn so với kế hoạch được duyệt.
  36. 28 4.2.1.6. Tình hình tranh chấp, khiếu nại tố cáo về sử dụng đất và kết quả sử lý Quản lý đất đai là lĩnh vực nhạy cảm nên được Đảng bộ và ban lãnh đạo xã quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ. Công tác quản lý đất đai từng bước đi vào nề nếp. Các vụ kiện tranh chấp đất đai thực hiện đúng luật, đúng thẩm quyền, không để đơn thư tồn đọng xảy ra xung đột, khiếu kiện đông người hoặc khiếu kiện nhiều lần. 4.2.1.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai Công tác thống kê, kiểm kê đất đai của xã được thực hiện theo định kỳ hàng năm và 5 năm. Năm 2010, xã đã hoàn thành việc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo thông tư số 28/2004/TTT- BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Năm 2015, xã cũng đã hoàn thành việc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất Nhìn chung chất lượng công tác kiểm kê, thống kê đất đai của xã qua các đợt thực hiện đã được nâng lên, nguồn tài liệu điều tra cơ bản (bản đồ và số liệu) công tác quản lý, sử dụng đất trên địa bàn. Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai hàng năm phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất của xã ngoài thực địa. 4.2.1.8. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bảnđồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Đông Quang năm 2019, tỷ lệ 1/5000 Bản đồ quy hoạch sử dụng đất xã Đông Quang đến năm 2020, tỷ lệ 1/5000 4.2.1.9. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Xã quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật với diện tích tự nhiên 60.3 ha 4.2.1.10. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính đã được các cấp các ngành địa phương và người dân quan tâm, được thực hiện theo đúng quy định của luật đất đai.
  37. 29 4.2.1.11. Quản lý tài chính về đất đai Để thực hiện các khoản thu, chi liên quan đến đất đai,xã thực hiện theođúng mục đích của pháp luật hiện hành. 4.2.1.12. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản Việc chuyển nhượng, cho thuê quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất theo khung giá của UBND tp Hà Nội ban hành được UBND xã thực hiện chặt chẽ theo sự chỉ đạo của UBND thành phố. 4.2.1.13. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền vànghĩa vụ của người sử dụng đất Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được UBND xã thực hiện theo sự chỉ đạo của UBND thành phố thông qua việc quản lý, giám sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế, thu tiền sử dụng, thực hiện nghĩa vụ của người chủ sử dụng đất, đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên do còn những hạn chế nhất định trong việc cấp GCNQSD đất, cũng như công tác lập quy hoạch sử dụng đất nên phần nào đã ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này. 4.2.1.14. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Nhìn chung, công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai có nhiều thay đổi khá tốt, hạn chế tình hình lấn chiếm đất đai trái phép. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều trường hợp sử dụng sai mục đích. 4.2.1.15. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai Sau khi có Luật Đất đai năm 2003, luật đất đai mới 2013 xã triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” và điều chỉnh công khai các thủ tục về nhà đất. 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Thống kê diện tích theo đối tượng sử dụng trên địa bàn xã Đông Quang được thể hiện ở bảng sau:
  38. 30 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Đơn vị tính: ha Diện tích Cơ cấu TT Loại đất Mã đất (ha) (%) (1) (2) (3) (4) (5) Tổng diện tích tự nhiên 383 100 1 Đất nông nghiệp NNP 294,35 76,85 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 263,50 68,8 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 170,3 44,47 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 102,3 26,71 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 67,98 17,75 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 85,5 22,32 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 35,39 9,24 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSC 35,39 9,24 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 3,1 0,81 1.4 Đất làm muối LMU 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Đất phi nông nghiệp PNN 88,43 23,10 2.1 Đất ở OTC 68,5 17,88 2.1.1 Đất ở nông thôn ONT 68,5 17,88 2.1.2 Đất ở đô thị ODT 2.2 Đất chuyên dùng CDG 12,98 3,38 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp CTS 0,95 0,25 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 1,2 0,32 2.2.3 Đất an ninh CAN 2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh phi nôngnghiệp CSK 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 13,82 3,60 2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 1,03 0,27 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 2,37 0,62 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 10,4 2,71 52.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3 Đất chưa sử dụng CSD 0,19 0,05 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0,19 0,05 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS (Nguồn:UBND xã Đông Quang)
  39. 31 Qua bảng 4.2 cho thấy xã Đông Quang có diện tích tự nhiên là 383 ha. Phần diện tích đất khai phá đưa vào sử dụng cho các mục đích gồm 3 nhóm chính, trong đó hóm đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất (có diện tích là 294,35 ha, chiếm 76,85% tổng diện tích tự nhiên của xã), đứng thứ hai là nhóm đất phi nông nghiệp (với diện tích là 88,43 ha, chiếm 23,10% tổng diện tích tự nhiên của xã) và thấp nhất là nhóm đất chưa sử dụng chỉ còn 0,19 ha chiếm 0,05% tổng diện tích tự nhiên của xã. Chi tiết về các nhóm đất như sau: * Nhóm đất nông nghiệp Tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp của xã năm 2018: là 294,35 ha chiếm 76,85% tổng diện tích tự nhiên - Đất sản xuất nông nghiệp Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong toàn xã là 263,50ha chiếm 68,8% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm: Đất trồng cây hàng năm: có diện tích 174,3 ha chiếm 44,47% tổng diện tích tự nhiên, trong đó Đất trồng lúa : có diện tích 102,3 ha chiếm 26,71% tổng diện tích tự nhiên Đất trồng cây hàng năm khác: có diện tích 67,98 ha chiếm 17,75 % chiếm tổng diện tích tự nhiên. Đất trồng cây lâu năm: có diện tích 85,5 ha chiếm 22,33% tổng diện tích tự nhiên. - Đất lâm nghiệp Toàn xã có diện tích 35.39 ha chiếm 9,24% tổng diện tích tự nhiên - Đất nuôi trồng thủy sản Xã Đông Quang có diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 3,1 ha chiếm 0,81% tổng diện tích tự nhiên. * Nhóm đất phi nông nghiệp Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp của xã năm 2018 là 88,43 ha chiếm 23,10% tổng diện tích tự nhiên , trong đó: Đất ở tại nông thôn: Có diện tích 68,5 ha chiếm 17,88% tổng diện tích tự nhiên .
  40. 32 Đất chuyên dùng: Có diện tích 12,98 ha chiếm 3,38% tổng diện tích tự nhiên, trong đó: + Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: có diện tích 0,95 ha chiếm 0,25% tổng diện tích tự nhiên. + Đất quốc phòng: có diện tích 1,2 ha chiếm 0,32% tổng diện tích tự nhiên + Đất có mục đích công cộng: có diện tích 13,82 ha chiếm 3,60% tổng diện tích tự nhiên. + Đất tôn giáo tín ngưỡng: có diện tích 10,3 ha chiếm 0,27% tổng diện tích tự nhiên + Đất nghĩa trang, nghĩa địa: có diện tích 2,37ha chiếm 0,62% tổng diện tích tự nhiên. Đất sông suối và mặt nước chuyên dung: có diện tích 10,4 ha chiếm 2,71% tổng diện tích tự nhiên. * Nhóm đất chưa sử dụng Diện tích đất bằng chưa sử dụng là 0,19 ha chiếm 0,05% tổng diện tích tự nhiên.
  41. 33 4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đông Quang giaiđoạn 2016 - 2019 4.3.1. Tình hình biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng giai đoạn 2016 -2019 Bảng 4.3: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng giai đoạn 2016- 2019 Đơn vị: ha Diện tích Diện tích Tăng (+) STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã Năm 2016 Năm 2019 giảm (-) Tổng diện tích tự nhiên 383 0 1 Đất nông nghiệp NNP 298,15 294,35 -3,8 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 265,48 263,50 -2,48 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 171,14 170,3 -0,84 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 102,72 102,3 -0,42 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 67,85 67,98 0.13 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 86,9 85,5 -1,4 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 36,59 35,39 -1,2 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSC 36,59 35,39 -1,2 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 2,9 3,1 0,2 1.4 Đất làm muối LMU 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Đất phi nông nghiệp PNN 86,63 88,43 1,8 2.1 Đất ở OTC 66,7 68,5 1,8 2.1.1 Đất ở nông thôn ONT 66,7 68,5 1,8 2.1.2 Đất ở đô thị ODT 2.2 Đất chuyên dùng CDG 1,98 12,98 0 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp CTS 0,95 0,95 0 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 1,2 1,2 0 2.2.3 Đất an ninh CAN 2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp CSK 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 13,82 13,82 0 2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 1,03 1,03 0 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 2,37 2,37 0 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 10,4 10,4 0 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3 Đất chưa sử dụng CSD 0,19 0,19 0 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0,19 0,19 0 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS (Nguồn: UBND xã Đông Quang)
  42. 34 Qua bảng 4.3 so sánh biến động diện tích đất theo nhu cầu sử dụng của xã Đông Quang biến động qua giai đoạn 2016 – 2019 ta thấy: Tổng diện tích tự nhiên của xã qua các năm trong giai đoạn 2016 – 2019 vẫn giữ nguyên diện tích là 383 ha. Giai đoạn 2016 –2019 có biến động diện tích về đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, Đất chưa sử dụng không có biến động nào. - Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2019 là 294,35ha giảm 3,8 ha so với tổng diện tích năm 2016 (298,15ha), trong đó: + Đất sản xuất nông nghiệp năm 2019 là 263,50 ha giảm 2,48 ha so với tổng diện tích năm 2016 (265,48ha). + Đất trồng cây hàng năm năm 2019 là 170,3ha giảm 0,84 ha so với tổng diện tích năm 2016 (171,14 ha). + Đất trồng lúa năm 2019 là 102,3ha giảm 0,42 ha so với tổng diện tích năm 2016 (102,72ha). + Đất trồng cây hàng năm khác năm 2019 là 67,98ha giảm 0,13 ha so với tổng diện tích năm 2016 (67,85ha). + Đất trồng cây lâu năm năm 2019 là 85,5ha giảm 1,4 ha so với tổng diện tích năm 2016 (86,9ha). + Đất lâm nghiệp năm 2019 là 35,39ha giảm 1,2 ha so với tổng diện tích năm 2016 (36,59ha). - Đất ở tại nông thôn năm 2019 là 68,5ha tăng 1,8 ha so với tổng diện tích năm 2016 (66,7ha). 4.3.2. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đông Quang theo loại đất giai đoạn 2016-2019 4.3.2.1. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Việc giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài đã bảo vệ quyền lội và lợi ích chính đáng của người dân trên việc thực hiện đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địabàn xã Đông Quang được triển khai
  43. 35 nhanh chóng và đạt kết quả khá tốt cụ thể. Kết quả đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn được thể hiện theo bản 4.4. Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp giai đoạn 2016 – 2019 GCN chưa GCN được cấp Diện tích đất được cấp Số GCN cần cấp Thôn Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ Cần cấp Đã cấp Tỷ lệ (Giấy) (Giấy) (%) (Giấy) (%) (m2) (m2) (%) Cao Cương 198 195 98,48 3 1,51 175000 174100 99,48 Quang Húc 332 332 100 0 0 292000 292000 100 Đông Viên 342 341 99,7 1 0,3 301000 300725 99,7 Tổng 872 686 99,54 4 0,46 768000 766725 99,83 (Nguồn: UBND xã Đông Quang) Qua bảng 4.4 cho thấy công tác cấp GCNQSD đất nông nghiệp của xã Đông Quang như sau: Tổng số GCN cần cấp là 872 trong đó xã được cấp 686 GCN (chiếm 99,54%) với diện tích được cấp là 766725 m2 trong tổng số 768000 m2 đăng ký và còn 4 trường hợp chưa được cấp GCN với diện tích 1275 m2( chiếm 0,46%). Giai đoạn 2016 - 2019 xã Đông Quang đã làm khá tốt công tác cấp GCNQSD đất nông nghiệp và đạt tỷ lệ 99,54%. Hầu như tất cả các xóm đã được cấp GCNQSD đất đạt tỷ lệ là gần 100%. Thôn Cao Cương đã được cấp 195 bộ hồ sơ trên tổng số 198 bộ và đạt tỷ lệ là 98,48%. Thôn Quang Húc đã được cấp 332 bộ trên tổng số 332 bộ hồ sơ và đạt tỷ lệ là 100%.Thôn Đông Viên được cấp 341 bộ trên tổng số 342 bộ hồ sơ và đạt tỷ lệ là 99,7%. Công tác cấp GCNQSDĐ còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy cần phải tuyên truyền các quy định của pháp luật về đất đai tới người dân, đồng thời bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu cho cán bộ chuyên môn để đóng góp ý kiến với cấp chính quyền nhằm có những chỉ đạo cụ thể và kịp thời. Trong giai đoạn này vẫn còn một số bộ hồ sơ chưa được cấp GCN do hồ sơ thiếu và thủ tục hành chính chưa đúng, gặp một số vấn đề và do có sự tranh chấp nên cán bộ địa chính đang xem xét và đưa ra cách giải quyết.
  44. 36 0,46% GCN được cấp GCN chưa được cấp 99,54% Hình 4.1: Kết quả cấp GCNQ SD đất nông nghiệp giai đoạn 2016- 2019 Bảng 4.5. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất nông nghiệp giai đoạn 2016 – 2019 Số đơn chưa Lý do được cấp Tranh Thiếu giấy Sử dụng sai Thôn GCNQSD đất chấp tờ mục đích Cao Cương 3 2 1 0 Quang Húc 0 0 0 0 Đông Viên 1 0 1 0 Tổng 4 2 2 0 (Nguồn: UBND xã Đông Quang) Qua bảng 4.5 ta thấy trong tổng 4 đơn chưa được cấp GCN của Thôn Cao Cương, Thôn Quang Húc và Thôn Đông Viên thì có 2 đơn không được cấp do tranh chấp của Thôn Cao Cương, có 2 đơn chưa được cấp do thiếu giấy tờ của thôn Cao Cương và Thôn Đông Viên. 4.3.2.2. Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất ở Công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là sơ sở cho người dân ổn định làn ăn sinh sống, an cư lạc nghiệp và việc cấp giấy chứng nhận
  45. 37 quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất sẽ khắc phục được tình trạng quản lý đất đai yếu kém, hiện tượng chuyển nhượng, mua bán đất đai, thế chấp một cách tùy tiện không thông qua cơ quan chính quyền. Nhận thức được việc đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ bảo vệ được quyền lợi, lợi ích của người sử dụng đất nên 100% số hộ sử dụng đất trên địa bàn xã Đông Quang đã tới cơ quan chính quyền để đăng ký đất đai và đề nghị được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Song trong quá trình thực hiện đã găp một số khó khăn như hộ sử dụng đất, lấn chiếm đất công, sử dụng đất sai mục đích, tranh chấp Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ ở cho hộ gia đình được thể hiện trong bảng 4.6 Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất ở giai đoạn 2016 – 2019 GCN được GCN chưa Diện tích đất Số cấp được cấp GCN Cần Đã cấp cần cấp Tổng số Tổng số cấp Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ GCN Thôn (giấy) (Giấy) (Giấy) GCN (%) (%) (%) (m2) (m2) Cao Cương 278 278 100 0 0 154823 154823 100 Quang Húc 362 361 99,72 1 0,27 201581 201281 99,85 Đông Viên 590 588 99,66 2 0,34 328596 327846 99,77 Tổng 1230 1227 99,75 3 0,25 685000 683950 99,84 (Nguồn: UBND xã Đông Quang) Qua bảng 4.6 cho thấy công tác cấp GCNQSD đất ở của xã Đông Quang như sau: Tổng số GCN cần cấp là 1230 trong đó xã đã cấp được 1227 GCN (chiếm 99,75%) với diện tích được cấp là 683950 m2 trong tổng số 685000 m2 đăng ký và còn 3 trường hợp chưa được cấp GCN với diện tích 1050 m2 (chiếm 0,24%). Giai đoạn 2016-2019 xã Đông Quang đã làm khá tốt công tác cấp GCNQSD đất ở và đạt tỷ lệ khá cao 99,75%.Hầu như tất cả các xóm đã đượccấp GCNQSD đất đạt tỷ lệ là gần 100%. Việc cấp GCN cho đất ở còn gặp nhiều khó khăn và nhiều bất cập do gặp một số vấn đề và do có sự tranh chấp nên cán bộ địa chính đang xem xét
  46. 38 để giải quyết nên chưa được cấp và một số ít do sử dụng sai mục đích nên xã chỉ được cấp cho 1227 bộ hồ sơ đăng kí cấp GCNQSD đất. Để đảm bảo cho việc cấp GCNQSD đất kịp thời khách quan, UBND xã Đông Quang đã ra thông báo tới các hộ gia đình biết về kế hoạch cấp giấy chứng nhận và yêu cầu người dân tự nguyện ra UBND xã đăng kí hồ sơ cấp giấy chứng nhận. 0,25% GCN được cấp GCN chưa được cấp 99,75% Hình 4.2: Kết quả cấp GCNQSD đất ở giai đoạn 2016- 2019 Bảng 4.7. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất ở giai đoạn 2016 – 2019 Lý do Số đơn Sử dụng sai chưa được Thiếu giấy tờ mục Thôn cấp Tranh chấp Đích Cao Cương 0 0 0 0 Quang Húc 1 1 0 0 Đông Viên 2 1 0 1 Tổng 3 2 0 1 (Nguồn: UBND xã Đông Quang) Qua bảng 4.7 cho thấy trong tổng số 3 đơn chưa được cấp GCN của 3 Thôn
  47. 39 Cao Cương, Quang Húc và Đông Viên thì có 1 đơn chưa được cấp GCN do sử dụng sai mục đích của Thôn Đông Viên, còn 2 đơn chưa được cấp GCN do tranh chấp của Thôn Quang Húc, Thôn Đông Viên. 4.3.3. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Đông Quang giai đoạn 2016- 2019 Bảng 4.8: Tổng kết cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2016- 2019 Số hộ được Số hộ chưa Số hộ Diện tích đất cấp được cấp đăng Thôn Cần cấp Đã cấp kí cấp Tổng Tổng Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ GCN GCN GCN số (hộ) số (hộ) (%) (%) (%) (ha) (ha) Cao Cương 437 434 99,31 3 0,69 32,9423 32,8923 99,84 Quang Húc 694 693 99,85 1 0,15 49,3581 49,3218 99,77 Đông Viên 1021 1018 99,7 3 0,51 62,9596 62,8185 99,77 Tổng 2102 2095 99,66 7 0,34 145,3 145,0675 99,83 (Nguồn: UBND xã Đông Quang) Qua bảng 4.8 cho thấy trên địa bàn xã có tổng số 2102 hộ đăng kí cấp GCNQSD đất bao gồm cả cấp đổi, cấp mới đất ở và đất nông nghiệp. Trong đó xã đã cấp GCN cho 2095 hộ và đạt tỷ lệ khá cao 99,83% với diện tích được cấp là 145,0675ha. Giai đoạn 2016- 2019 UBND xã tuyên truyền kiến thức pháp luật về đất đai tới người dân thông qua phương tiện đại chúng của xã và xã đã làm khá tốt công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình.Nhận thấy được vai trò quan trọng của GCN nên tất cả các hộ gia đình, cá nhân chưa chưa có GCN đã đến UBND để đăng kí hồ sơ cấp GCN để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên vẫn còn 7 trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất, chiếm tỷ lệ 0.34%.Thôn Cao Cương đã được cấp 434 bộ hồ sơ trên tổng số 437 bộ hồ sơ đăng kí và đạt tỷ lệ 99,84%. Thôn Quang Húc đã được cấp 693 bộ hồ sơ trên tổng số 694
  48. 40 bộ hồ sơ đăng ký và đạt tỷ lệ 99,77%.Thôn Đông Viên đã được cấp 1018 bộ hồ sơ trên tổng số 1021 bộ hồ sơ đăng ký và đạt tỷ lệ 99,77%. 0,34% GCN được cấp GCN chưa được cấp 99,66% Hình 4.3. Tổng kết cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2016- 2019 Bảng 4.9. Tổng số hộ chưa đủ điều kiện cấp GCNQSD đất giai đoạn 2016- 2019 Lý do Số hộ chưa Sử dụng sai Thôn được cấp Thiếu giấy tờ Tranh chấp mục đích Cao Cương 3 2 1 0 Quang Húc 1 1 0 0 Đông Viên 3 2 0 1 Tổng 7 5 1 1 (Nguồn: UBND xã Đông Quang) Qua bảng 4.9 cho thấy trên địa bàn xã vẫn còn 7 hộ gia đình chưa được cấp
  49. 41 GCNQSD đất cụ thể: Thôn Cao Cương có 3 hộ chưa được cấp GCN do tranh chấp và thiếu giấy tờ. Thôn Quang Húc có 1 hộ chưa được cấp GCN do tranh chấp. Thôn Đông Viên có 3 hộ chưa được cấp GCN do tranh chấp và sử dụng sai mục đích. 4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Quyền được cấp GCNQSDĐ là một trong 6 quyền chung của người chủ sử dụng đất để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất thì việc cấp GCNQSDĐ phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Trình độ hiểu biết của người dân có ảnh hưởng rất lớn tới công tác cấp GCNQSDĐ. Nó quyết định tiến độ cấp GCNQSDĐ diễn ra nhanh hay chậm là chủ yếu tuỳ thuộc vào nhận thức của người dân. Để điều tra trình độ hiểu biết của người xã Đông Quang em chọn ra 2 nhóm hộ gia đình, cá nhân có trình độ hiểu biết khác nhau,mỗi nhóm 15 phiếu. Em đưa ra một số chỉ tiêu để đánh giá như: về điều kiện cấp GCNQSDĐ, về trình tự, thủ tục cấp giấy để điều tra về trình độ hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  50. 42 Bảng 4.10: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đúng Sai Không biết Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Nội dung câu hỏi Hộ Hộ Hộ (%) (%) (%) 1. Những hiểu biết chung 27 90 2 6,66 1 3,33 về GCNQSD đất 2. Về điều kiện cấp 26 86,66 2 6,66 2 6,66 GCNQSD đất 3. Về trình tự, thủ tục cấp 26 86,66 3 10 1 3,33 GCNQSD đât 4. Về nội dung ghi trên 30 100 0 0 0 0 GCNQSD đất 5. Về ký hiệu 37 82,22 6 13,33 2 4,44 6. Về cấp mới 27 90 1 3,33 2 6,66 7. Về thẩm quyền cấp 23 76,66 4 13,3 3 10 GCNQSD đất (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng 4.10 ta thấy: - Kết quả mức độ hiểu biết chung về GCNQSD đất có đến 90% người dân trả lời đúng. Qua đây ta thấy rằng người dân đã nắm được những điều cơ bản về công tác cấp GCNQSD đất. - Về điều kiện cấp GCNQSD đất: số hộ trả lời đúng cũng chiếm tỷ lệ khá cao đạt 86,66%, số câu trả lời sai là 6,67%. Bên cạnh đó, vẫn còn một số người chưa nắm rõ về các giấy tờ trong hồ sơ cấp GCNQSD đất. - Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất: Có 86,66% hộ đã trả lời đúng những câu hỏi về trình tự, thủ tục cấp giấy. 6,67% hộ trả lời sai, nguyên nhân do nhầm lẫn giữa các hình thức cấp GCNQSD đất và thời gian nộp tiền lệ phí. - Về nội dung ghi trên GCNQSD đất: 100% các hộ được phỏng vấn trả lời
  51. 43 đúng. Hầu hết người các hộ đều đã có GCNQSD đất nên có thể nắm chắc được các nội dung ghi trên GCN. - Về kí hiệu loại đất: Số hộ trả lời đúng đạt 82,22%. Hầu hết các hộ gia đình, cá nhân đều nắm được kí hiệu các loại đất, tuy nhiên vẫn còn 13,33% trả lời sai và 4,4% trả lời Không biết. Lý do là một số người dân bị nhầm lẫn giữa LUA (Đất trồng lúa) với LUC (Đất chuyên trồng lúa nước). - Về cấp mới: Số hộ trả lời đúng chiếm 90%, có 3,3% số hộ trả lời sai và có tới 6,66 % số hộ trả lời Không biết. Đa số người dân nhầm lẫn giữa cấp mới với cấp lần đầu GCNQSD đất. - Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất: 76,66% số hộ đã trả lời đúng. Hầu hết các hộ đã nắm được thẩm quyền của các cấp. Tuy nhiên, còn một số ít người dân còn nhầm lần giữa thẩm quyền của cấp Tỉnh và thẩm quyền xét duyệt GCNQSD đất trong công tác cấp GCNQSD đất. 4.5. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn Đông Quang trong thời gian tới 4.5.1. Thuận lợi Tính đến tháng 4 năm 2019, toàn xã đã cấp xong 99,75% tổng số đơn đề nghị cấp GCNQSD đất nhà ở tại nông thôn, 99,54% số hộ gia đình cá nhân sử dụng đất nông nghiệp. Với kết quả này công tác cấp GCMQSDĐ của xã đạt kết quả khá cao.Có thể đạt được kết quả này là do những yếu tố thuận lợi sau: - Xã Đông Quang có địa hình khá thuận lợi cho công tác quản lý về đất đai trên địa bàn nhất là công tác thống kê, đo đạc, xây dựng bản đồ tạo điều kiện thuân lợi cho công tác cấp GCNQSD đất. - Công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước được thực hiện tương đối tốt. Trình độ dân trí, nhận thức của người dân là khá tốt, vì thế họ sớm biết và hiểu được tầm quan trọng và ủng hộ nhiệt tình công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất. - Bên cạnh đó, do sự nỗ lực của các cấp chính quyền và sự chỉ đạo của UBND huyện Ba Vì và UBND TP Hà Nội, tạo điều kiện cho côngtác ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất hoàn thành theo đúng chỉ tiêu đề ra. Cán bộ chuyên môn có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao.
  52. 44 4.5.2. Khó khăn Bên cạnh những mặt thuận lợi trên, xã Đông Quang còn gặp phải một số khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất Cụ thể là: - Chính sách luân chuyển công tác của cán bộ dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm giữa cán bộ thời kì trước và thời kì sau, xảy ra hiện tượng ngâm hồ sơ và phải làm lại hồ sơ. - Cơ sở phòng làm việc chật hẹp khiến cho công tác lưu trữ hồ sơ, bảnđồ bị hạn chế. - Một số hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp GCNQSD đất là do các nguyên nhân như: Tranh chấp, lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích Trong các nguyên nhân trên thì nguyên nhân khiến các đơn còn lại chưa được cấp giấy chủ yếu là tranh chấp. - Hiện tại xã chỉ có 2 cán bộ địa chính nên nhiều khi hồ sơ, công việc nhiều dẫn đến quá tải, thiếu nhân sự nên nhiều hồ sơ chưa được giải quyết đúng hạn. 4.5.3. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký,cấpGCNQSDđất trên địa bàn Xã Đông Quang, huyện Ba Vì, tp Hà Nội Để giải quyết những tồn tại trong công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đông Quang em xin đưa ra những đề xuất như sau: - Nên bỏ chính sách luân chuyển công tác của cán bộ địa chính vì khi luân chuyển cán bộ sẽ mất nhiều thời gian để có thể nắm bắt được tình hình của địa bàn mới. - Cần có phòng lưu trữ hồ sơ riêng để đáp ứng được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý đất đai cũng như cấp GCNQSD đất. - Giải quyết nhanh gọn, dứt điểm các trường hợp tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất đai. - Thường xuyên mở các lớp tập huấn cho cán bộ chuyên ngành. - Cần tuyên truyền phổ biến sâu rộng các kiến thức có liên quan đến đất đai như: Luật đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật (các Nghị định, Thông tư ) cho người dân nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của người dân và thực hiện tốt việc sử dụng đất đai có hiệu quả. PHẦN 5
  53. 45 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đông Quang, huyện Ba Vì, tp Hà Nội giai đoạn 2016-2019 đã đạt được những kết quả như sau: 1. Cấp GCNQSD đất cho 2095 hộ gia đình, cá nhân với diện tích đất cấp được là 145.067 ha chiếm 99.66% tổng diện tích đất cần cấp. - Đất nông nghiệp: Diện tích được cấp GCNQSD đất là 76.6725ha đạt 99.83% so với diện tích đất nông nghiệp cần cấp. - Đất ở: Cấp được 68.395ha chiếm 99.84% diện tích đất ở cần cấp. 2. Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSD: - 93,34% người dân đều có những hiểu biết chung về GCNQSD đất - 88,89% các hộ đã trả lời đúng những câu hỏi về điều kiện cấp GCNQSDĐ - Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất: số hộ trả lời đúng đạt 86,66% - 100% người dân biết về nội dung ghi trên GCNQSD đất - Về ký hiệu: 82,22% các hộ đã nắm được các ký hiệu các loại đất - Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất: 80% các hộ đã nắm được thẩm quyền của các cấp trong công tác cấp GCNQSD đất - Về cấp mới: 88,89 % các hộ đã nắm được các trường hợp được cấp mới GCNQSD đất. 5.2. Đề nghị Qua thời gian tìm hiểu công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụngđất tại xã Đông Quang em có một số đề nghị như sau: - Tập trung đẩy mạnh tiến độ đo đạc cho các hộ gia đình, hoàn thành nhanh công tác cấp GCN cho các hộ còn lại. - Thực hiện tốt công tác kiểm tra để tránh các trường hợp vi phạm mới,đồng thời giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp. - Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện một cách nhanh chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại phiền hà cho nhân dân. - Cần tuyên truyền phổ biến sâu rộng các kiến thức có liên quan đến đất đai như: Luật đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật (các nghị định, thông tư ) cho người dân.
  54. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Bộ tài nguyên và môi trường (2014), thông tư số 23/2017/TT – BTNMT ngày 19/05/2014 quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữa nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 2. Nguyễn Thị Lợi (2007), Bài giảng Đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 3. Luật đất đai năm 2003, Nxb chính trị quốc gia Hà Nội 4. Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13, Nxb lao động. 5. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 6. Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013, năm 2014. 7. Nghị quyết 30/2012/QH13 chất vấn trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa 13. 8. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng quản lý nhà nước về đất đai, Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. 9. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính. Năm 2014. 10. UBND xã Đông Quang (2017), Báo cáo kết quả thống kê đất đai 2015. 11. UBND xã Đông Quang (2017), Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất năm 2016. II. Tài liệu internet 1. Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai ( Bộ Tài nguyên và Môi trường) năm 2015 về lĩnh vực đất đai ( 2015-ca- nuoc-da-cap-41-8-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat- 365129.html). 2. dung-dat-tren-ca-nuoc-dat-hon-97-510333.html. Tình hình cấp GCNQSD đất trong nước năm 2018.
  55. 3. xut-giiphp.html?page=7. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với cong tác quản lý Nhà nước về đất đai. 4. su-dung-dat-312990.html. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2018.
  56. PHỤ LỤC MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT Họ và tên: Địa chỉ: Nghề nghiệp: Xin ông (bà) vui lòng cho biết những ý kiến của mình về các vấn đề cấp GCNQSDD theo Luật Đất đai 2013 bằng cách lựa chọn một trong các phương án trả lời cho mỗi câu hỏi sau đây: I. Đánh giá hiểu biết chung về GCNQSD đất. 1. Sổ đỏ và GCNQSD đất có phải là một không? a. Có b. Không c. Không biết 2. Khi đất chưa có GCNQSD đất thì có được thế chấp ngân hàng để vay vốn không? a. Có b. Không c. Không biết 3. Khi chưa có GCNQSD đất người sử dụng đất không được chuyển nhượng (bán) cho người khác. Theo bác đúng hay sai? a. Đúng b. Sai c. Không biết 4. Khi nhận GCNQSD đất thì người sử dụng đất cần phải sử dụng đúng mục đích mảnh đất đó? a. Đúng b. Sai c. Không biết 5. Hiện nay khi đi làm thủ tục cấp GCNQSD đất thì ghi tên cả vợ và chồng, hay có thể chỉ ghi tên một mình tên vợ hoặc chồng, nếu ghi tên một người được không? a. Được b. Không c. Không biết II. Về điều kiện cấp GCNQSD đất. 1. Nếu nhà bác sử dụng đất sai mục đích thì có được cấp GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết 2. Chỉ có đất nông nghiệp mới được phép cấp GCNQSD đất? a. Đúng b. Sai c. Không biết 3. Trong hồ sơ cấp GCNQSD đất phải có kèm theo CMTND và giấy khai sinh không?
  57. a. Có b. Không c. Không biết 4. Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết 5. Khi được thừa kế quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSDĐ không? a. Có b. Không c. Không biết 6. Khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSDĐkhông? a. Có b. Không c. Không biết 7. Khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì người sử dụng đất có được cấp GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết III. Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất. 1. Cấp GCNQSD đất bao gồm có các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế? a. Đúng b. Sai c. Không biết 2. Cấp GCNQSD đất có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ không? a. Có b. Không c. Không biết 3. Hồ sơ cấp GCNQSD đất của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất? a. Đúng b. Sai c. Không biết 4. Trường hợp được cấp giấy GCNQSD đất phải nộp tiền lệ phí thì nộp trước hay nộp sau? a. Trước b. Sau c. Không biết IV. Về nội dung ghi trên GCNQSD đất. 1. Trên GCNQSD đất có ghi các tài sản gắn liền với đất không? a. Có b. Không c. Không biết 2. Trên GCNQSD đất có ghi thời hạn sư dụng đất không? a. Có b. Không c. Không biết 3. Sơ đồ thửa đất có thể hiện trên GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết 4. Diện tích đất có thể hiện trên GCNQSD đất không?
  58. a. Có b. Không c. Không biết 5. Khi đất đai là tài sản chung của hai vợ chồng, theo bác GCNQSD đất sẽ ghi rõ họ tên ai? a. Vợ b. Chồng c. Cả hai d. Không biết 6. Mục đích sử dụng đất có đươc ghi trên GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết V. Về ký hiệu. 1. Đất ở nông thôn được ký hiệu như nào? a. ONT b. ODT c. DON d. Không biết 2. Đất bằng hàng năm khác được ký hiệu như thế nào? a. BHK b. BNK c. HNK d. Không biết 3. Đất rừng sản xuất được ký hiệu như nào? a. RTS b. RST c. RSX d. Không biết 4. Đất trồng lúa nước được ký hiệu như nào? a. LUA b. LUC c. LUB d. Không biết VI. Về cấp mới. 1. Khi GCNQSD đất bị ố nhoè, rách hoặc bị mất có được cấp GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết 2. Theo bác cấp mới GCNQSD đất và cấp lần đầu có phải là một không? a. Phải b. Không phải c. Không biết 3. Khi hợp nhiều thửa đất thành một thửa thì có phải cấp mới GCNQSD đất không? a. Phải b. Không phải c. Không biết 4. Khi tách một thửa đất thành nhiều thửa có phải làm cấp mới GCNQSD đất không? a. Phải b. Không phải c. Không biết VII. Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất. 1. Thẩm quyền xét duyệt GCNQSD đất là văn phòng đăng ký đúng hay sai? a. Đúng b. Sai c. Không biết 2 . Cấp nào tổ chức kê khai đăng ký đất đai và xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất?
  59. a. Cấp xã b. Cấp huyện c. Cấp tỉnh d. Không biết 3. GCNQSD đất của UBND do cấp nào có thẩm quyền cấp? a. Cấp xã b. Cấp huyện c. Cấp tỉnh d. Không biết 4. GCNQSD đất của trường học, bênh viện, nhà văn hóa do cấp nào có thẩm quyền cấp? a. Cấp xã b. Cấp huyện c. Cấp tỉnh d d. Không biết Xin trân thành cảm ơn ông (bà) ! Ngày .tháng .năm 201 Người được phỏng vấn Người điều tra