Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 xã Xuân Quang - huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai

pdf 65 trang thiennha21 14/04/2022 2580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 xã Xuân Quang - huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_trong_phuong_phap_do_ve.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 xã Xuân Quang - huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  HOÀNG ĐÌNH HÀ Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC TRONG PHƯƠNG PHÁP ĐO VẼ CHI TIẾT BẰNG MÁY RTK VỀ CÔNG TÁC CHỈNH LÍ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:1000 XÃ XUÂN QUANG – HUYỆN BẢO THẮNG – TỈNH LAO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên ngành : Quản Lý Đất Đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  HOÀNG ĐÌNH HÀ Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC TRONG PHƯƠNG PHÁP ĐO VẼ CHI TIẾT BẰNG MÁY RTK VỀ CÔNG TÁC CHỈNH LÍ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:1000 XÃ XUÂN QUANG – HUYỆN BẢO THẮNG – TỈNH LAO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên ngành : Quản Lý Đất Đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS.VŨ THỊ THANH THỦY Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, khả năng giao tiếp, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô trong Khoa Quản lý Tài Nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy, Cô đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang học tại Công ty TNHH VietMap. Nhờ sự giúp đỡ của cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy đã giúp em chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Xã Xuân Quang- Huyện Bảo Thắng – Tỉnh Lào Cai”. Em xin gửi lời biết ơn sâu xắc đến cô TS. VŨ THỊ THANH THỦY giảng viên đã trực tiếp hướng dẫn,tận tình chỉ ra những điểm còn thiếu xót để em có thể hoàn thành khóa luận một cách đầy đủ và hoàn chỉnh nhất. Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên công ty cổ TNHH VietMap đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng xong khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày , tháng năm 2019 Sinh viên Hoàng Đình Hà
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. 11 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã đến 31/12/2018 35 Bảng 4.2. Các mốc hạng cao 38
  5. iii DANH MỤC HÌNH Trang Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger 6 Hình 2.2: Phép chiếu UTM 7 Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính 13 Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính 13 Hình 2.4: Trình tự đo 15 Hình 2.5: Giao diện của phần mềm gCadas 19 Hình 2.6: Chức năng của công cụ Hệ thống. 19 Hình 2.7: Chức năng Nhập kết quả đo đạc bản đồ. 19 Hình 2.8: Chức năng Tạo Topology cho bản đồ 20 Hình 2.9: Chức năng của Menu Bản đồ tổng 20 Hình 2.10: Chức năng của Menu Bản đồ địa chính 20 Hình 2.11: Chức năng của Menu Hồ sơ thửa đất 21 Hình 2.12: Chức năng của công cụ Hồ sơ địa chính 21 Hình 2.13: Chức năng của Menu Biên giới, địa giới 22 Hình 2.14: Chức năng của Menu Cơ sở đo đạc 22 Hình 2.15: Chức năng của Menu Giao thông. 22 Hình 2.16: Chức năng của Menu Thủy hệ 23 Hình 2.17: Chức năng của Tạo khoanh đất 24 Hình 2.18: Chức năng tạo Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 24 Hình 2.19: Chức năng của Công cụ 25 Hình 2.20: Máy chủ và angten phát tín hiệu 27 Hình 2.21: Máy con(ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ 27 Hình 2.22: Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con(ROVER) 27 Hình 4.1. Mốc cấp địa chính xã 38 Hình 4.2. Quy trình thành lập bản đồ địa chính 39
  6. iv Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử 40 Hình 4.4: Phần mềm đổi định dạng file số liệu 40 Hình 4.5: File số liệu sau khi đổi 41 Hình 4.6: Khởi động khóa Gcadas và kết lôi có sở dữ liệu 41 Hình 4.7: Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng 42 Hình 4.8: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo 42 Hình 4.9: Đặt tỷ lệ bản đồ 43 Hình 4.10: Trút điểm lên bản vẽ 43 Hình 4.11: Tìm đường dẫn để lấy số liệu 44 Hình 4.12: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ 44 Hình 4.13: Tạo topology cho bản đồ 45 Hình 4.14:Chọn lớp tham gia tính diện tích 45 Hình 4.15: Tính diện tích 46 Hình 4.16: Chọn lớp tính diện tích 46 Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa quy chủ 47 Hình 4.18: Chọn hàng và cột theo tương ứng 47 Hình 4.19: Gán nhãn cho tờ bản đồ 48 Hình 4.20: Gán thông tin từ nhãn 48 Hình 4.21: Vẽ nhã thửa tự động 49 Hính 4.22: Sau khi vẽ nhãn thửa 49 Hình 4.23: Tờ bản đồ hoàn chỉnh 50
  7. v DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BĐĐC Bản đồ địa chính CP Chính Phủ CSDL Cơ sở dữ liệu VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc CP Chính Phủ QL Quốc lộ QĐ Quyết Định TNMT Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư
  8. vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC BẢNG ii DANH MỤC HÌNH iii DANH MỤC VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính 4 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC 5 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính Error! Bookmark not defined. 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chínhError! Bookmark not defined. 2.1.5.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 5 2.1.5.1: Lưới chiếu Gauss – Kruger 6 2.1.5.2: Phép chiếu UTM 7 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính 8 2.2. Cơ sở thực tiễn 11 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 11 2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính 11 2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp GPS 13 2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 14
  9. vii 2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu 14 2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy RTK 14 2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 18 2.5.1. Phần mềm MicroStation V8i Error! Bookmark not defined. 2.5.2. Phần mềm Gcadas 18 2.6. Giới thiệu sơ lược về máy RTK 26 2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK 26 2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ 28 2.6.3. Quy trình thành lập bản đồ địa chính xã bằng công nghệ GNSS-RTK 28 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 29 3.3. Nội dung 29 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Xuân Quang 29 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai 29 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết 29 3.3.4. Phương pháp nghiên cứu 39 3.3.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp 30 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 31 4.1. Điều Kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội 31 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 31 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 32 4.2. Công tác quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai 34 4.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng đất theo quyết định được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất 43 4.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch sử dụng đất hàng năm. 43
  10. viii 4.2.3. Tình hình quản lý sử dụng đất của xã Xuân Quang. 37 4.3. Thành lập bản đồ địa chính dựa trên ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i 37 4.3.1. Tổng quan dự án 37 4.3.2. Các tài liệu cơ bản của xã. 38 4.3.3.Thành lập bản đồ địa chính trong ứng dụng phần mềm Gcadas và Microstation V8i trong 39 4.4. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp 51 4.4.1. Thuận lợi 51 4.4.2. Khó khăn 51 4.4.3. Giải pháp 51 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52 5.1. Kết luận 52 5.2. Kiến nghị 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
  11. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại trên Trái Đất. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng. Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt, con người đã tác động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Vì thế, thế hệ hôm nay và cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang ngày một rõ rệt như hiện nay. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  12. 2 Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công ty TNHH VietMap đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Tỉnh Lào Cai đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa xã, phường trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Xuân Quang, huyện Bảo Thắng, Tỉnh Lào Cai. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Xuân Quang, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty TNHH VietMap với sự hướng dẫn của cô giáo TS.Vũ Thị Thanh Thủy em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Xã Xuân Quang - Huyện Bảo Thắng- Tỉnh Lào Cai”. 1.2. Mục tiêu của đề tài. - Sử dụng máy KOLIDA K9-T và các phần mềm Microstation v8i, gCadas. . . vào phương pháp đo vẽ và đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính trên địa bàn xã Xuân Quang – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai.
  13. 3 - Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ, phục vụ chức năng quản lý nhà nước về đất đai, thành lập hồ sơ địa chính. 1.3. Ý nghĩa của đề tài. - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc - Trong thực tiễn. + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
  14. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng. Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia. Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Thống kê đất đai. - Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. - Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở. - Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất. - Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi. - Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết. - Giải quyết tranh chấp đất đai. Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính
  15. 5 Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau: - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình. - Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất. 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai. 2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
  16. 6 Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau: 2.1.3.1: Lưới chiếu Gauss – Kruger Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt =1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1)
  17. 7 * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo 2.1.3.2: Phép chiếu UTM Hình 2.2: Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và 0 tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
  18. 8 Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt =1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090. 2.1.4. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa
  19. 9 độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độY của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tếlà 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
  20. 10 phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. - Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. ( Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính ).
  21. 11 Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. Tỷ lệ Cơ sở Kích thước Kích thước Diên tích Ký hiệu Ví dụ bản đồ để chia mảnh bản vẽ (cm) thực tế (m) đo vẽ (ha) thêm vào 1:25000 Khu đo 48*48 12000*12000 14400 25-340 493 1:10000 1:25000 60*60 6000*6000 3600 10-334 499 1:5000 1:10000 60*60 3000*3000 900 331.502 1:2000 1:5000 50*50 100*100 100 149 331.502-9 1:1000 1:2000 50*50 500*500 25 A,b,c,d 311.502-9-d 1:500 1:2000 50*50 250*250 6,25 (1) (16) 331.502-9-(16) 1:200 1:2000 50*50 100*100 1,0 14100 331 502-9-100 ( Nguồn:Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2013) 2.2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng GPS và máy toàn đạc điện tử. công ty TNHH VietMap đã xây dựng bản đồ ở rất nhiều tỉnh trên nước ta như: Lào Cai, Bắc giang, Yên bái Đây là phương pháp cho kết quả và độ chính xác cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ hiện nay. Vì vậy, khi đi thực tập ở công ty TNHH VietMap em tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK đo vẽ chi tiết để chỉnh lý bản đồ địa chính cho xã Xuân Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau: - Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường
  22. 12 - Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn). - Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa chính cùng tỷ lệ. Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước. Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở ) Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).
  23. 13 2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp GPS Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính cấp xã Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ, kiểm tra thực địa,đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số - In bản đồ giấy Hình 2.3: Sơ đồ quy- Ghi trình bản công số trên nghệ đĩa đo CD vẽ bản đồ địa chính Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
  24. 14 2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu 2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết: Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử . 2.4.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết: Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + DXA1-P YP = YA1 + DYA1-P Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S DYA1-P = Sin aA1 - P * S 2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy RTK 2.5.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK trong đo vẽ chi tiết: - RTK là tên viết tắt của cụm từ Real-Time Kinematic, nghĩa là kỹ thuật đo động học thời gian thực. Về mặt nguyên tắc RTK rất tương tự như kỹ thuật GPS. Nói ngắn gọn công nghệ RTK là một phương pháp đo đạc hiện đại có độ chính xác cao và nhanh chóng bằng máy RTK. Công nghệ RTK (Real Time Kinematic) là một phương pháp đo đạc hiện đại có độ chính xác cao và nhanh chóng. RTK được ứng dụng trong nhiều công tác trắc địa: khảo sát địa hình, thành lập bản đồ địa chính, khảo sát giao thông, thủy ,lợi, Trong công
  25. 15 tác đo sâu: RTK cũng khẳng định được thế mạnh của công nghệ về tốc độ và độ chính xác 2.4.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy RTK a. Công tác chuẩn bị máy móc Tại một trạm đo cần có một máy GPS, gồm có một thước thép 2m để đo chiều cao máy, một bình ắc quy, một bộ ăng ten,hai đầu rover để kết nối với trạm base (GPS) và sổ tay. Tại điểm mốc, để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân để máy RTK. Tại các điểm chi tiết có thể dùng đầu rover đo . Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh. b. Trình tự đo Bật máy bằng cách ấn đồng thời hai phím F và I khi cả 2 đèn nhấp nháy thì bỏ tay ra. Ấn phím F để chọn chế độ đo: Ở chế độ đo tĩnh (Chọn đèn đầu tiên hàng 1 bên trái). Ở chế độ đo RTK trạm base (Chọn đèn đầu tiên hàng 2 bên trái). Ở chế độ đo RTK Rover (Chọn đèn đầu tiên hàng 3 bên trái). Ấn phím I để chấp nhận chế độ đo. Hình 2.4: Trình tự đo I. Thao tác đo RTK 1. Thao tác tại trạm Base.
  26. 16 Bước 1: Bật máy chủ tại trạm base bằng cách ấn phím I. Ở chế độ đo RTK trạm base (đèn đầu tiên hàng 2 bên trái hiện thị). Bước 2: Kết nối bluetooth giữa sổ tay và trạm base. - Bật nút nguồn tại sổ tay. - Click đúp vào cột thu phát sóng. - Chọn Device -> Scan -> Seri máy trạm base -> Pair. - Tích vào ô lựa chọn, chọn tên Bước 3: Khởi động phần mềm EGStar (Biểu tượng hình chiếc mũ). Chọn Config -> Port Config -> OK. Lưu ý: Nếu sổ tay và máy trạm base kết nối thành công thì trên màn hình sổ tay hiện thị số vệ tinh thu được và hiện chữ E gần cột phát sóng. Bước 4: Tạo Job mới - Chọn job -> New job (Projcet name: nhập tên job thông thường nhập theo ngày tháng năm VD: 10052018) -> OK (Hiện tên job trên thanh tab là đã tạo thành công). - Chọn Config -> Coordinate System chọn VN2000 Lào Cai -> OK. (nếu chưa có hệ tọa độ thì chọn Add để nhập hệ tọa độ theo khu vực làm việc mới). Bước 5: Nhập tọa độ trạm base - Chọn Config -> Instramend config -> Base setting Thực hiện các lựa chọn sau: + MSG: chọn CMRx + : RTK + Ant H: nhập chiều cao máy trạm base - Tích chọn Plane + N: nhập tọa độ X + E: nhập tọa độ Y + A: nhập độ cao h
  27. 17 + Tích vào Start -> Yes -> OK -> OK. Lưu ý: Khi thao tác xong kiểm tra đèn TX trên trạm base nháy xanh là thành công. Bước 6: Kết nối với máy Rover - Bật máy chủ rover: Ấn phím I. Ở chế độ Rover (đèn đầu tiên hàng 3 bên trái hiện thị). - Tích đúp vào biểu tượng cột sóng -> Device -> chọn Seri máy rover - >connect -> OK. Lưu ý: Quan sát hiện thị số lượng vệ tinh, cột sóng hiện thị số kênh phải trùng với kênh mà Radio đang phát. Nếu trường hợp không trùng với kênh ở Radio đang phát thực hiện như sau: Cách 1: Ấn vào phím C trên Radio để lựa chọn sô kênh phát trùng với số trên sổ tây. Cách 2: Thao tác trên sổ tay chọn Config -> Radio config. Tại Switch chon No: chọn số kênh trùng với kênh Radio đang phát -> Switch -> OK. 2. Đem Rover đến điểm kiểm tra Trong quá trình đo chi tiết luôn luôn để rover cao qua đầu người. - Chờ khi nào trên sổ tay hiện lời giải Fixed thì tiến hành đo điểm kiểm tra. Nếu đo tại điểm kiểm tra có tọa độ gần đúng với tọa độ kiểm tra thì bắt đầu đi đo điểm chi tiết.trường hợp lệch nhiều thì tìm số gia tọa độ như sau: ΔX = Xkt - Xdo ΔY = Ykt - Ydo ΔH = hkt - hdo Xkt,Ykt,hkt tọa độ điểm lưới đã có tại điểm kiểm tra. Xdo,Ydo,hdo tọa độ trên sổ tay khi đo kiểm tra Chọn Config -> Coordinate Parameter -> Level nhập ở mục Parameters N: nhập giá trị ΔX
  28. 18 E: nhập giá trị ΔY H: nhập giá trị Δh Chọn OK. Bước 7: Tiến hành đo điểm chi tiết. - Chọn Survey -> Point survey trên sổ tay phải hiện thị lời giải Fixed thì chọn phím A sau đó chọn phím Enter để lưu. - Nếu hiện thị Fload cũng có thể chấp nhận được nếu H: hiện thị sai số mặt phẳng nằm trong giá trị cho phép. V: hiện thị sai số độ cao nằm trong giá trị cho phép. - Xem danh sách điểm đo: Bấm phím B hai lần 2.5. Ứng dụng phần mềm Gcadas trong biên tập bản đồ địa chính Phần mềm Gcadas a. Mục đích và yêu cầu của hệ thống phần mềm Gcadas Phần mềm Gcadas là phần mềm hỗ trợ đo đạc thành lập bản đồ địa chính, hỗ trợ kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và kiểm kê đất đai. Phần mềm được xây dựng dựa trên các thông tư sau: -Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT: thông tư quy định về chuẩn dữ liệu địa chính; -Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT: thông tư quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; -Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về hồ sơ địa chính; - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về bản đồ địa chính; - Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. b. Chức năng làm việc của phần mềm gCadas.
  29. 19 Hình 2.5: Giao diện của phần mềm gCadas  Hệ thống: Hình 2.6: Chức năng của công cụ Hệ thống. Hệ thống bao gồm các chức năng: Kết nối cơ sở dữ liệu, Gộp cơ sở dữ liệu, Cập nhật cơ sở dữ liệu, Cập nhật cơ sở dữ liệu, Thiết lập đơn vị hành chính, Quản lý danh mục, Thông tin bản vẽ hiện thời, Tùy chọn  Bản đồ Phần này bao gồm quy trình để thực hiện việc thành lập bản đồ địa chính, mô tả chi tiết các bước của quy trình được thực hiện trên phần mềm bằng chức năng nào, có các chức năng như sau: - Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản. Hình 2.7: Chức năng Nhập kết quả đo đạc bản đồ.
  30. 20 -Tạo Topology: Tìm lỗi dữ liệu, Sửa lỗi thủ công, Sửa lỗi tự động, Tạo thửa đất từ ranh thửa, Tạo thửa đất cho nhiều tờ, Tạo vùng nhà, Tạo vùng nhà cho nhiều tờ. Hình 2.8: Chức năng Tạo Topology cho bản đồ - Bản đồ tổng: Tạo sơ đồ phân mảnh, Đánh số hiệu tờ bản đồ, Cắt thửa giao thông, thủy lợi, Cắt mảnh bản đồ gốc, Cắt mảnh bản đồ địa chính. Hình 2.9: Chức năng của Menu Bản đồ tổng - Bản đồ địa chính: Đánh số thửa, Đánh số thửa cho nhiều tờ, Vẽ khung bản đồ, Vẽ nhãn địa hình, Đồng bộ nhãn từ dữ liệu, Vẽ nhãn quy chủ, Vẽ nhãn quy chủ cho nhiều tờ, Xuất kết quả ra Famis. Hình 2.10: Chức năng của Menu Bản đồ địa chính
  31. 21 - Hồ sơ thửa đất: Sơ đồ hình thể thửa đất, Hồ sơ thửa đất, In hồ sơ thửa đất, Xuất phiếu giao nhận diện tích, Xuất hồ sơ kĩ thuật Hình 2.11: Chức năng của Menu Hồ sơ thửa đất  Hồ sơ địa chính: Phầcn này bao gồm quy trình để thực hiện việc kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, mô tả chi tiết các bước của quy trình được thực hiện trên phần mềm bằng các chức năng sau: - Xuất Excel điều tra thông tin kê khai đăng kí; Nhập thông tin từ Excel; Nhập thông tin từ nhãn; Gán thông tin: Gán thông tin từ TMV.Map, Gán thông tin từ Famis, Gán thông tin thửa đất từ nhãn địa chính, Gán thông tin theo nhóm; Bảng thông tin thuộc tính; Quản lý đơn đăng ký; Quản lý Giấy chứng nhận; Quản lý thửa đất; Quản lý chủ sử dụng/ chủ sở hữu; Quản lý nhà ở/ căn hộ chung cư; Quản lý công trình xây dựng; Sổ bộ địa chính; Biểu kiểm kê theo Thông tư 28; Chuẩn hóa dữ liệu. Hình 2.12: Chức năng của công cụ Hồ sơ địa chính
  32. 22  Cơ sở dữ liệu địa chính: Phần này bao gồm quy trình để thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, mô tả chi tiết các bước của quy trình được thực hiện trên phần mềm bằng chức năng nào, có các chức năng như sau: - Biên giới, địa giới: Tạo mốc biên giới, địa giới; Tạo lớp đường biên giới, địa giới; Tạo shape địa phận xã; Tạo lớp địa phận xã. Hình 2.13: Chức năng của Menu Biên giới, địa giới - Cơ sở đo đạc: Tạo lớp điểm tọa độ cơ sở quốc gia; Tạo lớp điểm tọa độ địa chính. Hình 2.14: Chức năng của Menu Cơ sở đo đạc - Giao thông: Tạo mép đường bộ thửa đất; Tạo lớp mép đường bộ; Tạo lớp tìm đường bộ; Tạo lớp ranh giới đường sắt; Tạo lớp đường sắt; Tạo lớp cầu giao thông. Hình 2.15: Chức năng của Menu Giao thông.
  33. 23 - Thủy hệ: Tạo lớp đường mép nước; Tạo đường bờ nước từ thửa đất; Tạo lớp đường bờ nước; Tạo máng dẫn nước từ thửa đất; Tạo lớp đường đỉnh đê; Tạo lớp đập. Hình 2.16: Chức năng của Menu Thủy hệ - Địa danh: Tạo lớp địa danh. - Quy hoạch: Tạo lớp mới quy hoạch; Tạo lớp chỉ giớ quy hoạch. - Hiển thị các lớp dữ liệu - Xóa hết các lớp dữ liệu không gian. - Siêu dữ liệu địa chính. - Kết xuất ra TMV.LIS: Xuất shapefile theo định dạng TMV.LIS; Xuất XML theo định dạng TMV.LIS; Xuất cơ sở dữ liệu theo định dạng TMV.LIS. - Kết xuất ra ViLis2.0: Xuất shapefile theo định dạng ViLIS 2.0; Xuất Excel theo định dạng ViLIS 2.0; Xuất cơ sở dữ liệu theo thuộc tính ViLIS 2.0.  Kiểm kê đất đai: Phần này đặc tả chi tiết từng quy trình thực hiện kiểm kê theo từng cấp (xã, huyện, tỉnh) và theo từng nguồn tư liệu của địa phương. Các bước của quy trình được mô tả chi tiết và chỉ rõ sử dụng chức năng nào trên phần mềm. - Tạo khoanh đất: Tạo ranh giớ khoanh đất từ thửa đất; Tạo khoanh đất từ ranh giớ khoanh đất; Tạo khoanh đất cấp huyện, cấp tỉnh.
  34. 24 Hình 2.17: Chức năng của Tạo khoanh đất -Thông tin thuộc tính khoanh đất: Đánh số thứ tự khoanh đất; Gán thông tin khoanh đất từ nhãn; Gán thông tin khoanh đất từ kết quả kì trước; Bảng thông tin khoanh đất. - Bản đồ kết quả điều tra: Xuất bản đồ kết quả điều tra; Xuất bảng liệt kê khoanh đất; Vẽ nhãn thông tin khoanh; Vẽ nhãn kết quả điều tra khoanh vẽ; Vẽ nhãn khu vực khoanh đất. -Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Xuất bản đồ hiện trạng; Tô màu khoanh đất; Vẽ nhãn loại đất; Vẽ khung bản đồ hiện trạng. Hình 2.18: Chức năng tạo Bản đồ hiện trạng sử dụng đất -Xử lý số liệu kiểm kê -Xuất biểu kiểm kê. -Kiểm tra: Kiểm tra tính đúng đắn của loại đất.
  35. 25  Công cụ -Biên tập: Đặt tỷ lệ, Thửa đất, Nhà, Giao thông, Thủy hệ, Địa giới, Quy hoạch, Ghi chú, Ký hiệu. Hình 2.19: Chức năng của Công cụ - Tiện ích: Tách thửa theo diện tích, Chuyển đổi font chữ cho file Excel; Chuẩn hóa file Excel; Đổi Line Stype trong file DGN; Chuyển file DGN theo thông tư 25/2015; Chuyển đổi font chữ cho file DGN; Chuyển đổi nhãn loại đất Famis; Chuẩn hóa lại ranh thửa theo bảng phân lớp; Copy từ nhiều tệp DGN; Vẽ nhãn chiều dài cạnh. - Kiểm tra: Kểm tra tiếp biên; Lỗi duyệt tiếp biên; Tìm lỗi ranh thửa tiếp biên. -Xử lý sổ bộ: Chuyển đổi sổ mục kê thành Excel đầu vào.  Trợ giúp. -Thông tin về phần mềm -Hướng dẫn sử dụng - Giao diện. - Cập nhật phiên bản mới
  36. 26 2.6. Giới thiệu sơ lược về máy RTK 2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK 2.6.1.1. Đặc điểm Máy toàn RTK KOLIDA K9 - T do Trung Quốc sản xuất, máy RTK KOLIDA K9 – T cho phép đo góc, đo cạnh, đo tọa độ các điểm và sử dụng các phần mềm được cài đặt trong máy để thực hiện một loạt những tiện ích của công tác đo đạc trắc địa. - Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động) không lớn hơn 15 km. - Bộ nhớ trong có thể lưu được 2000 điểm khi đo góc cạnh, hoặc 4000 điểm khi đo tọa độ. - Máy sử dụng nguồn điện từ 10V 16V. - Trọng lượng máy 1,2 kg. - Máy có thể hoạt động trong khoảng nhiệt độ từ -200c 500c . 2.6.1.2. Chức năng Bộ máy RTK gồm 01 máy tĩnh (BASE) đặt tại điểm gốc(điểm mốc địa chính nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình), được cài đặt tọa độ điểm gốc (VN-2000) và các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động (ROVER) đặt tại điểm cần xác định toạ độ. Cả hai loại máy đồng thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thống Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ toạ độ WGS-84 và hệ toạ độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định về hệ VN-2000. Trên màn hình cửa sổ điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bấm OK để lưu kết quả vào sổ.
  37. 27 Hình 2.20: Máy chủ và angten phát tín hiệu Hình 2.21: Máy con(ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ Hình 2.22: Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con(ROVER)
  38. 28 2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi bằng máy RTK KOLIDA K9 - T số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi chú vào sổ đo dã ngoại. Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy RTK KOLIDA K9 – T - Tạo Job là Ngày-Tháng-Năm: (ví dụ: 02-02-2019) trong máy để lưu toàn bộ các số liệu đo vào máy - Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chiều cao máy. - Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm đo, cân bằng máy, đo chiều cao máy. - Sau mỗi làn bấm nút đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào bộ nhớ trong của máy - Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác. 2.6.3. Quy trình thành lập bản đồ địa chính xã bằng công nghệ GNSS-RTK - Điểm khởi đo (trạm tĩnh) của lưới phải có độ chính xác từ ĐC trở lên. (Nên chọn điểm khởi đo ở vị trí cao, thông thoáng, thuận tiện cho việc đặt máy). - Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động) không lớn hơn 15 km. - Khi xác định toạ độ cho các điểm chi tiết máy phải được cài đặt các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000. - Đối với các khu vực đo chi tiết áp dụng công nghệ GPS-RTK thì không cần thành lập lưới đo vẽ các cấp. Kết quả đo được trút vào máy tính và lưu file làm kết quả đo chi tiết.
  39. 29 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu. Sử dụng máy toàn đạc điện tử, và các phần mềm Microstation V8i,Gcadas vào đo vẽ chi tiết và chỉnh lý bản đồ địa chính. Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, sử dụng phần mềm tin học chỉnh lý bản đồ địa chính trên địa xã Xuân Quang – huyện Bảo thắng- Tỉnh Lào Cai. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành Địa điểm: công ty TNHH VietMap. Thời gian tiến hành: Từ 07/01/2019 đến ngày 17/05/2019 3.3. Nội dung 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Xuân Quang 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai - Hiện trạng quỹ đất - Tình hình quản lý đất đai - Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết - Tổng quan về dự án - Thu thập tài liệu cơ bản đã có - Đo vẽ chi tiết - Biên tập một mảnh bản đồ 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu sơ cấp + Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu: Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Xuân Quang, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Thắng về các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề
  40. 30 tài,đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp. + Phương pháp đo đạc: Đề tài sử dụng máyRTK KOLIDA K9 - T lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp GPS với 3 lần, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa. + Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần mềm Pronet để tính toán, bình sai các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét, đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới. + Phương pháp bản đồ: Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm Gcadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu. 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu thứ cấp - Sử dụng máy Kolida K9 – T đo vẽ chi tiết, và thành lập bản đồ địa chính trên toàn địa bàn xã 3.4.3. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp - Ưu điểm - Nhược điểm - Đề xuất giải pháp
  41. 31 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 4.1. Điều Kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý - Xã Xuân Quang nằm ở phía Đông huyện Bảo Thắng, chạy dọc theo Quốc Lộ 70 và Quốc Lộ 4E,là cầu nối giao thương quan trọng của các tỉnh phía Bắc với tỉnh Văn Nam – Trung Quốc. Xã Xuân Quang có Tổng diện tích tự nhiên của xã năm 2016 là: 5971.69 ha. Trong đó: + Đất nông nghiệp: 5257,383 ha; chiếm 88.038 % diện tích tự nhiên. + Đất phi nông nghiệp: 635.863 ha; chiếm 10.648 % diện tích tự nhiên. + Đất chưa sử dụng: 78.45 ha; chiếm 1.34 % diện tích tự nhiên. - Xã Xuân Quang giáp. + Phía Đông Bắc giáp huyện Bắc Hà. + Phía Đông Nam giáp huyện Bảo Yên. + Phía Nam giáp xã Trì Quang. + Phía Tây Nam giáp thị trấn Phố Lu. + Phía Tây giáp xã Thái Niên. + Phía Tây Bắc giáp xã Phong Niên. 4.1.1.2. Địa hình Xã Xuân Quang nằm trong địa hình đồi núi bao quanh. Điều kiện thoát nước tương đối thuận lợi, được hình thành trên nền địa chất ổn định, kết cấu đất tốt. 4.1.1.3. Khí hậu
  42. 32 Xã Xuân Quang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có bốn mùa, trong đó có hai mùa thể hiện rõ rệt. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. - Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 – 23oC. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 5 oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37 oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3 oC. - Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.400 mm đến 1.600 mm tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm. - Độ ẩm không khí: Độ ẩm bình quân cả năm là 83%. Nhìn chung độ ẩm không có sự chênh lệch nhiều qua các tháng trong năm giữa vùng núi với vùng trung du và vùng đồng bằng. 4.1.1.4. Thủy văn Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng cao từ 150C - 200C trung bình nằm ở vùng thấp từ 230C – 290C, lượng mưa trung bình từ 1.400mm - 1.700mm. Sương: Sương mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi ở mức độ rất dày. Trong các đợt rét đậm, ở những vùng núi cao và các thung lũng kín gió còn xuất hiện sương muối, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Dân số Dân số xã Xuân Quang tổng có 20 thôn (số liệu thống kê 2017 ):Thôn Xuân Quang 2, thôn Cóc Mằn, Cửa Cải, Nặm Cút, Nặm Dù, Cốc Phục, Na Ó, Trang Lùng, Tân Quang, Làng Lân,Hang Đá, Bắc Ngầm, Hốc Đá, Gốc Mí, Làng Gạo, Làng Bạc, Làng Bông, Làng My, Xuân Đấu. Số dân 11899 người, mật độ dân số đạt 204 người/km2. 4.1.2.2. Giao thông
  43. 33 Hệ thống giao thông: Giao thông xã Xuân Quang khá phát triển đã mở ra được các tuyến đường quan trọng như Quốc Lộ 70, Quốc Lộ 4E. Đã có tuyến đường Cao Tốc và đường sắt Hà Nội – Lào Cai đi qua địa bàn xã giúp cho giao thông ngày càng thuận tiện. Hệ thống giao thông đã được nối liền tới các thôn bản, hầu như đã được bê tông hóa hoàn toàn giúp cho cuộc sống người dân đi lại dễ dàng hơn. 4.1.2.3. Kinh tế Kinh tế: Cuộc sống người dân ở đã được cải thiện rất nhiều nhờ hệ thống giao thông thuận tiện nối liền với các xã, các tỉnh khác. Vì điều kiện tự nhiên chủ yếu là đồi núi lên ở đây chủ yếu là dựa vào trồng các cây gỗ như; Quế và Mỡ , thu nhập khá cao đem lại cho người dân cuộc sống ổn định hơn. 4.1.2.4. Y tế - Giáo dục - Y tế: Đảng và chính quyền địa phương đã quan tâm chú trọng đến sức khỏe người dân đồng bào, trạm y tế xã luôn luôn thương trực. - Giáo dục: Trên địa bàn xã đã mở ra rất nhiều trường lớp từ mầm non đến tiểu học, trung học giúp cho việc học hành của các con em nhỏ dễ dàng trong việc đi học,tuyên truyền vận động hỗ trợ cho 1 số gia đình khó khăn để con em có thể đến trường học.
  44. 34 4.2. Công tác quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai 4.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng đất theo quyết định được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất Đến nay việc giao đất, cho thuê đất đối với các dự án trên địa bàn cơ bản phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đối với những vị trí các tổ chức, hộ gia đình cá nhân xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, xây dựng nhà ở của hộ gia đình cá nhân trong năm 2018 cơ bản phù hợp với quy hoạch sử dụng đất huyện Bảo Thắng đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Bảo Thắng. Trong năm 2018 việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Bảo Thắng đến năm 2020 đã thực hiện xong và được cấp có thẩm quyền phê duyệt tuy nhiên còn một số vị trí chưa phù hợp hoặc phát sinh theo nhu cầu của nhân dân trong thời gian tiếp theo UBND xã tiếp tục tổng hợp đề nghị điều chỉnh để công tác quản lý nhà nước về đất đai được hiệu quả và phát huy tiềm năng về đất đai phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác có liên quan. 4.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Việc thực hiện Kế hoạch sử dụng đất trong năm 2018 đối với xã Xuân Quang không có biến động nhiều, tuy nhiên chủ yếu do chuyển mục đích giữa các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp trong đó tập trung vào chuyển từ diện tích đất sản xuất nông nghiệp là đất trồng cây hàng năm khác sang đất trồng rừng sản xuất diện tích 26,57 ha; diện tích đất chuyển từ nhóm đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp không đáng kể chỉ có 0,16 ha trong đó đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất ở diện tích 0,13 ha, chuyển từ đất nông nghiệp (đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng sản xuất và đất trồng cây hàng năm khác) sang đất công trình năng lượng 0,03 ha.
  45. 35 Theo kết quả thống kê diện tích chuyển mục đích sử dụng đất giữa năm thống kê năm 2018 và kế hoạch sử dụng đất năm 2018 cho thấy chỉ tiêu các loại đất được phép chuyển mục đích vẫn còn nhiều, nguyên nhân do trong năm nhiều danh mục công trình đã đăng ký nhưng vẫn chưa thực hiện được do điều kiện về nguồn vốn, thu hút đầu tư chưa được đáp ứng; các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã đăng ký kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở nhưng do trong năm 2018 việc phát triển kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nên không có khả năng tài chính để thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch. * Bảng hiện trạng sử dụng đất. Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã đến 31/12/2018 Tổng diện Cơ cấu diện tích các tích loại đất Thứ loại đất so với tổng LOẠI ĐẤT Mã tự trong đơn diện tích vị hành trong đơn vị chính hành chính (1) (2) (3) (4)=(5)+(15) Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính 5971.69 100 (1+2+3) 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 5257.38 88.04 1,1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1828.05 30.61 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1314.26 22.01 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 298.19 4.99 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1016.08 17.01 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 513.79 8.6 1,2 Đất lâm nghiệp LNP 3345.17 56.02 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 3345,17 56.02 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
  46. 36 1,3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 84.16 1.41 1,4 Đất làm muối LMU 1,5 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 635.86 10.65 2,1 Đất ở OCT 97.59 1.63 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 97.59 1.63 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 2,2 Đất chuyên dùng CDG 494.79 8.29 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 1.19 0.02 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 370.33 6.2 2.2.3 Đất an ninh CAN 0.03 0.00 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 11.15 0.19 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 16.32 0.27 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 95.75 1.60 2,3 Đất cơ sở tôn giáo TON 2,4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0.06 0.00 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà 2,5 NTD 4.32 0.07 hỏa táng 2,6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 37.04 0.62 2,7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 2.06 0.03 2,8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 78.45 1.31 3,1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 10.44 0.17 3,2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 10.52 0.18 3,3 Núi đá không có rừng cây NCS 57.48 0.96 4 Đất có mặt nước ven biển MVB 0.00 4,1 Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản MVT 0.00 4,2 Đất mặt nước ven biển có rừng ngập mặn MVR 0.00 ( Nguồn: Thống kế Đất Đai – UBND xã Xuân Quang 12/2018 )
  47. 37 4.2.3. Tình hình quản lý sử dụng đất của xã Xuân Quang. * Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính + Bản đồ địa chính + Bản đồ Địa giới hành chính xã Xuân Quang - Xã Xuân Quang, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000. - Bản đồ địa chính đo vẽ mới được thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ tọa độ quốc gia VN – 2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành. - Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT Quy định về thành lập bản đồ địa chính. - Thành lập bản đồ địa chính được Quy định theo Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT và Thông tư 30/2013/TT – BTNMT Thông tư Quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính. 4.3. Thành lập bản đồ địa chính dựa trên ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i 4.3.1. Tổng quan dự án Dự án đo vẽ chi tiết, chỉnh lí bản đồ địa chính tại xã Xuân Quang huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai. Với sự kết hợp giữa Công ty VIETMAP đã triển khai dự án đo vẽ vào tháng 8/2018. Dự án bao gồm tổng 20 thôn trên địa bàn xã với diện tích khoảng 5971.69 ha. Bằng công nghệ GNSS.
  48. 38 4.3.2. Các tài liệu cơ bản của xã. Bảng 4.2. Các mốc hạng cao STT Tên Mốc Tọa Độ X Y H 1 53446 2473974 442149.4 90.883 2 53463 2471804 444442.3 97.821 3 65408 2468399 456649.7 124.894 4 53461` 2473769 449794.4 187.778 5 53449 2475826 447199.6 173.02 6 53462 2474253 445426.5 118.479 (Công Ty TNHH VIETMAP) Hình 4.1. Mốc cấp địa chính xã
  49. 39 4.3.3.Thành lập bản đồ địa chính trong ứng dụng phần mềm Gcadas và Microstation V8i trong 4.3.3.1. Quy trình thành lập QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG CÔNG NGHỆ GNSS-RTK Bước 1: Xây Nguồn dữ liệu do các cấp cung cấp dựng thiết kế kỹ thuật Đánh Đánh gi ágiá,, ph phânân lo ạiloại tài tài liệu liệu Thiết kế thu mục lưu trữ Bước 2: Công tác chuẩn bị Các tệp chuẩn cho bản đồ X ácđịnh khu vực khu vựcđo vẽ Xácđịnh ranh giới thửa đất, lập bản mô tả Bước 3: Công ranh giới thửa đất, mốc giới thửa đất tác ngoại nghiệp Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS- . RTK Xử lý số liệuđo đạc, biên tập theo điểmđo chi tiết Bước 4: Biên tập Biên tập gán nhãn thửa đất( loại đất, chủ tổng hợp sử dụng, đối tượng sử dụng, ) Tiến hành phân mảnh bản đồ theo các tỷ lệ, tiếp biên các mảnh tiếp giáp Biên tập BĐĐC, hoàn thiện các tờđịa chính theo quy phạm Bước 5: Hoàn thiện bản đồ Bản đồđịa chính Trích xuất, hoàn thiện hệ thống hồ sơ theo quy định Bước 6: Kiểm tra B áo cáo thuyết minh và nghiệm thu Nguồn: Thông tư 25 Hình 4.2. Quy trình thành lập bản đồ địa chính
  50. 40 4.3.3.2. Ứng dụng phần mềm Gcadas và Microstation V8i - Cấu trúc File dữ liệu từ máy RTK Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy RTK KOLIDA K9 - T. Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu. Cấu trúc của file có dạng như sau: Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử - Xử lý số liệu Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file “số liệu đo” tên (10042019.dat) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 10042019 ( có nghĩa là số liệu đo vào ngày10 tháng 04 năm 2019) Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo” , ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat” vào file “số liệu xử lý”.sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel. Hình 4.4: Phần mềm đổi định dạng file số liệu
  51. 41 sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt” Hình 4.5: File số liệu sau khi đổi - Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm gcadas và Microstation V8i - Khởi động khóa Gcadas →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập Hình 4.6: Khởi động khóa Gcadas và kết lôi có sở dữ liệu
  52. 42 - Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng Hình 4.7: Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng Trên thanh công cụ Gcadas ta chọn: Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: Lào Cai; Quận/Huyện: huyện Bảo thắng; Phường/Xã/Thị trấn: Thôn Làng Bạc → Thiết lập. Hình 4.8: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo
  53. 43 - Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ. Hình 4.9: Đặt tỷ lệ bản đồ - Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản. Hình 4.10: Trút điểm lên bản vẽ - Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu
  54. 44 Hình 4.11: Tìm đường dẫn để lấy số liệu - Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ. Hình 4.12: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm thửa chạy sửa lỗi bản đồ. - Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau.
  55. 45 - Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. Hình 4.13: Tạo topology cho bản đồ - Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá Hình 4.14:Chọn lớp tham gia tính diện tích
  56. 46 - Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích Hình 4.15: Tính diện tích Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận Hình 4.16: Chọn lớp tính diện tích
  57. 47 - Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa quy chủ - Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng Hình 4.18: Chọn hàng và cột theo tương ứng
  58. 48 - Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ Hình 4.19: Gán nhãn cho tờ bản đồ Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích ta tiến hành như sau: Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích. Hình 4.20: Gán thông tin từ nhãn
  59. 49 Sau khi gán thông tin từ nhãn =>Vẽ nhãn thửa ( tự động ) Hình 4.21: Vẽ nhã thửa tự động - Sau khi vẽ nhãn thửa xong Hính 4.22: Sau khi vẽ nhãn thửa
  60. 50 - Tờ bản đồ hoàn chỉnh Hình 4.23: Tờ bản đồ hoàn chỉnh 4.3.3.1. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.3.3.1. In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này.
  61. 51 4.4. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp 4.4.1. Thuận lợi - Được Đảng ủy HĐND UBND cùng các đoàn thể xã tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình thời gian thực tập. - Nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo và cán bộ công ty hướng dẫn. - Cán bộ công nhân viên trong Sở Tài Nguyên Môi Trường, Phòng Tài Nguyên và Môi Trường của Tỉnh Lào Cai đều thân thiện, hòa nhã và nhiệt tình, luôn giúp đỡ, sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của sinh viên và hướng dẫn rất tận tình, cặn kẽ. - Nhờ có kỹ năng tiếp xúc cộng đồng đã học được thông qua các đợt thực tập nghề nghiệp nên khi xuống công ty thực tập không còn nhiều bỡ ngỡ. 4.4.2. Khó khăn - Chưa có nhiều kỹ năng mềm và kiến thức còn hạn hẹp nên gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý số liệu đo. - Do đặc điểm địa hình của địa phương khá phức tạp nên gây khó khăn cho công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính. - Khí hậu khắc nghiệt bởi nắng nhiều. - Nhiều nơi không biết tiếng phổ thông, trình độ dân trí thấp, rất khó cho việc giao tiếp trong công tác đo đạc. - Địa hình chủ yếu là đồi núi thuộc vùng KK3 và KK4. 4.4.3. Giải pháp - Đẩy mạnh công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính là cấp thiết. - Triển khai kế hoạch đo đạc phù hợp với địa hình, thời tiết của xã.
  62. 52 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Bản đồ địa chính của xã Xuân Quang được trung tâm đo đạc bản đồ đo vẽ đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của Sở TN&MT nên Công ty TNHH VietMap được sự phê duyệt của cấp trên tiến hành đo vẽ và chỉnh lý toàn xã. Máy Kolida K9 – T là một trong những công nghệ tân tiến hiện đại của ngành đo vẽ bản đồ địa chính. Thuận tiện cho việc đo vẽ với độ chính xác cao, có thể di chuyển ở các địa hình phức tạp. Đo được 6 mốc lưới hạng cao,thành lập được 141 điểm lưới khống chế và đo hoàn thiện trên 50 mảnh bản đồ. 5.2. Kiến nghị Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas và các nhóm phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Gcadas để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. - Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của ngành.
  63. 53 - Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các câp, tạo điều kiện phát triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
  64. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 2. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên), Vũ Thị Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 3. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 4. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, (2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN. 5. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên 6. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 7. Công ty cổ phần TNHH VietMap, kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Xuân Quang Huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai. 8. Luật đất đai (2013),Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 9. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. 10. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 11. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000. 12. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS. 13. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm gCadas.
  65. 55 14. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. 15. TT 05/2009/TT-BTNMT ngµy 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT. 16. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội.