Khóa luận Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỳ Duyên

pdf 99 trang thiennha21 23/04/2022 1920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỳ Duyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_ke_toan_xac_dinh_ket_qua_kinh_doanh_tai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỳ Duyên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KỲ DUYÊN Ngành : KẾ TOÁN Chuyên ngành : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn : TS NGUYỄN THANH NAM Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ THANH TÂM MSSV: 1054031003 Lớp: 10DKKT03 TP. Hồ Chí Minh, năm 2014
  2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài ngiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Kỳ Duyên. Không sao chép bất kì nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP.Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 07 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Tâm SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang i
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của công ty TNHH Kỳ Duyên, được các kế toán viên hướng dẫn thực hành các công việc kế toán. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn nên báo cáo tổng hợp của em về công ty còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cho báo cáo của em hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Nguyễn Thanh Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. TPHCM, ngày 21 tháng 07 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Tâm SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang ii
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm MSSV: 1054031003 Khóa: 2010 – 2014 1. Thời gian thực tập 2. Bộ phận thực tập 3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật 4. Kết quả thực tập theo đề tài 5. Nhận xét chung TPHCM, ngày 21 tháng 07 năm 2014 Đơn vị thực tập SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang iii
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN TPHCM, ngày 21 tháng 07 năm 2014 Giảng viên hướng dẫn SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang iv
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên đầy đủ Viết tắt Giá trị gia tăng GTGT Thu nhập doanh nghiệp TNDN Báo cáo tài chính BCTC Tài sản cố định TSCĐ Hóa đơn HĐ Thu nhập cá nhân TNCN Chứng từ ghi sổ CTGS Bảo hiểm xã hội BHXH Bảo hiểm y tế BHYT SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang v
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Tình hình góp vốn Bảng 2: KQHĐKD của công ty TNHH Kỳ Duyên Qua các năm Bảng 3: BCKQHĐKD năm 2013 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang vi
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam DANH MỤC ĐỒ THỊ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty Tổ chức nhân sự phòng kế toán Sơ đồ luân chuyển chứng từ Sơ đồ hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang ix
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam MỤC LỤC CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 2 1.1 Khái niệm chung 2 1.1.1 Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng 2 1.1.1.1 Khái niệm bán hàng 2 1.1.1.2 Ý nghĩa của công tác bán hàng 2 1.1.2 Khái niệm doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, nguyên tắc xác định doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh 2 1.1.2.1 Khái niệm doanh thu bán hàng 2 1.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 3 1.1.2.3 Nguyên tắc xác định doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh 3 1.1.3 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán 4 1.1.3.1 Các phương thức bán hàng 4 1.1.3.1.1 Bán buôn 4 1.1.3.1.2 Bán lẻ 4 1.1.3.2 Các phương thức thanh toán 5 1.2 Kế toán các hoạt động chính 4 1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 4 1.2.1.1 Trình tự hạch toán 4 1.2.1.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng 6 1.2.2 Kế toán các khoản làm giảm doanh thu 6 1.2.2.1 Chiết khấu thương mại 6 1.2.2.2 Hàng bán bị trả lại 6 1.2.2.3 Giảm giá hàng bán 7 1.2.2.4 Sơ đồ hạch toán 7 1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán 7 1.2.3.1 Khái niệm 7 1.2.3.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng 8 1.2.3.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632 8 1.2.3.4 Sơ đồ hạch toán 8 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang viii
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam 1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng 8 1.2.4.1 Khái niệm 8 1.2.4.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng 9 1.2.4.3 Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 641 9 1.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 9 1.2.5.1 Khái niệm 9 1.2.5.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng 9 1.2.5.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642 9 1.2.5.4 Trình tự hạch toán 10 1.2.5.5 Sơ đồ hạch toán 11 1.3 Kế toán các hoạt động tài chính 12 1.3.1 Kế toán doanh thu các hoạt động tài chính 12 1.3.1.1 Khái niệm 12 1.3.1.2 Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 515 12 1.3.1.3 Sơ đồ hạch toán 13 1.3.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính 13 1.3.2.1 Khái niệm 13 1.3.2.2 Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 635 13 1.3.2.3 Trình tự hạch toán 13 1.3.2.4 Sơ đồ hạch toán 14 1.4 Kế toán các hoạt động khác 14 1.4.1 Doanh thu khác 14 1.4.1.1 Khái niệm 14 1.4.1.2 Kết cấu TK 711 15 1.4.1.3 Sơ đồ hạch toán 15 1.4.2 Chi phí khác 15 1.4.2.1 Khái niệm 15 1.4.2.2 Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 811 15 1.4.2.3 Trình tự hạch toán 16 1.4.2.4 Sơ đồ hạch toán 17 1.5 Xác định kết quả kinh doanh 17 1.5.1 Khái niệm 17 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang ix
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam 1.5.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng 17 1.5.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911 17 1.5.4 Trình tự hạch toán 18 1.5.5 Sơ đồ hạch toán 18 1.6 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 19 1.6.1 Khái niệm 19 1.6.2 Kết cấu và nội dung phản ánh TK 821 19 1.7 Lợi nhuận chưa phân phối 20 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KỲ DUYÊN 22 2.1 Giới thiệu chung về công ty 22 2.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty 22 2.1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty 23 2.1.3 Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty 25 2.1.4 Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty 26 2.1.4.1 Tổ chức nhân sự phòng kế toán 26 2.1.4.2 Chức năng của từng bộ phận kế toán 26 2.1.5 Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp 27 2.1.5.1 Sơ đồ hình thức kế toán của doanh nghiệp 27 2.1.5.2 Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán 30 2.1.5.3 Chế độ kế toán áp dụng 30 2.1.5.4 Các chính sách kế toán áp dụng 31 2.1.5.5 Sơ đồ luân chuyển chứng từ 32 2.1.6 Tình hình công ty những năm gần đây 34 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty 35 2.2.1 Đặc điểm kinh doanh, các phương thức tiêu thụ và thanh toán 35 2.2.1.1 Đặc điểm kinh doanh 35 2.2.1.2 Các phương thức tiêu thụ 35 2.2.1.3 Các phương thức thanh toán 36 2.2.2 Kế toán các hoạt động chính 37 2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 37 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang x
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam 2.2.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng 40 2.2.2.1.2 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ 41 2.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 43 2.2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán 44 2.2.2.4 Kế toán chi phí bán hàng 46 2.2.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 47 2.2.3 Kế toán các hoạt động tài chính 50 2.2.3.1 Kế toán doanh thu các hoạt động tài chính 50 2.2.3.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính 51 2.2.4 Kế toán các hoạt động khác 52 2.2.4.1 Doanh thu khác 52 2.2.4.2 Chi phí khác 53 2.2.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 53 2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 55 2.3.1 Xác định kết quả kinh doanh 55 2.3.2 Lợi nhuận chưa phân phối 58 2.3.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 58 2.3.3.1 Chuẩn bị dữ liệu 58 2.3.3.2 Lập báo cáo 59 2.4 Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính 59 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KỲ DUYÊN 62 3.1 Nhận xét 62 3.1.1 Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại công ty 62 3.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tại công ty 62 3.2 Kiến nghị 64 Tài liệu tham khảo Phụ lục Chứng từ ghi sổ TK 5111 Sổ cái TK 5111 Sổ chi tiết TK 131 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang xi
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Sổ tiền gửi ngân hàng Sổ chi tiết bán hàng Chứng từ ghi sổ TK 5113 Sổ cái TK 5113 Chứng từ ghi sổ TK 515 Chứng từ ghi sổ TK 642 Chứng từ ghi sổ TK 632 Sổ cái TK 632 Hóa đơn GTGT đầu vào, đầu ra Phiếu thu Bảng cân đối số phát sinh quý 4 năm 2013 Tờ khai thuế TNDN tạm tính quý 4 năm 2013 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang xii
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam LỜI MỞ ĐẦU Trước xu hướng kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, kinh tế Việt Nam đang vững bước chuyển mình và hội nhập. Để tồn tại và phát triển được buộc các doanh nghiệp phải có đủ trình độ, sự nhạy bén để đưa ra những phương pháp chiến lược kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận có thể đạt được. Vì thế vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải làm sao cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả, nguồn vốn kinh doanh luôn luôn ổn định và phát triển. Để đạt được mục tiêu đòi hỏi những sản phẩm – dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh phải đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Lợi nhuận kinh doanh phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán xác định kết quả kinh doanh là một công cụ rất quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Hiện nay việc xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết vì căn cứ vào đó các nhà quản lí có thể biết được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mình có đạt hiệu quả hay không, lời hay lỗ như thế nào? Từ đó định hướng phát triển trong tương lai. Vì vậy công tác xác định kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của việc quản lí ở doanh nghiệp. Do thấy được tầm quan trọng của việc xác định kết quả kinh doanh nên em đã chọn đề tài báo cáo tốt nghiệp của mình là: “Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Kỳ Duyên”. Kết cấu đề tài gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Phần 2: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Phần 3: Nhận xét và kiến nghị Do kinh nghiệm thực tế còn ít và thời gian nghiên cứu có hạn, chuyên đề thực tập không tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để chuyên đề hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 1
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1 Khái niệm chung 1.1.1 Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng 1.1.1.1 Khái niệm bán hàng Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của khâu sản xuất và cho ra thành phẩm, nếu thực hiện tốt giai đoạn cuối cùng này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể thu hồi được vốn ban đầu, bù đắp những khoản chi phí đã bỏ ra và có thể tìm lợi nhuận nếu hoạt động kinh doanh tôt. Ngoài ra bán hàng còn là công cụ giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ - trách nhiệm với ngân sách quốc gia cũng như góp phần nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động. Bán hàng là quá trình bao gồm 2 mặt: Doanh nghiệp sẽ đem bán sản phẩm hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ đã thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận sẽ thanh toán. Hàng hóa - dịch vụ cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội được gọi là bán ra ngoài. Ngược lại, hàng hóa - dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một doanh nghiệp gọi là bán hàng trong nội bộ. Quá trình bán hàng được định nghĩa cụ thể là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu giữa người mua và người bán trên thị trường. 1.1.1.2 Ý nghĩa của công tác bán hàng Thông qua công tác bán hàng, số vốn ban đầu doanh nghiệp đầu tư sẽ phục hồi như ban đầu. Quá trình bán hàng hoàn tất sẽ xác định được doanh thu, với doanh thu đật được doanh nghiệp sẽ dùng để chi trả cho những khoản chi phí đã tiêu hao lúc đầu và là nguồn kinh phí cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi nhuận sẽ là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế sôi động như hiện nay. Ngược lại, nếu quá trình kinh doanh kém hiệu quả sẽ làm thất thoát một phần vốn của doanh nghiệp hoặc có thể làm hao mòn ngân sách công ty do thu không đủ chi. 1.1.2 Khái niệm doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, nguyên tắc xác định doanh thu và kết quả kết quả hoạt động kinh doanh 1.1.2.1 Khái niệm doanh thu bán hàng Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 2
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của các doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba sẽ không được coi là doanh thu (chẳng hạn, khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu bán hàng. 1.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng Chiết khấu bán hàng là số tiền tính trên tổng doanh thu trả lại cho người mua bao gồm chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại. Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền trả lại do khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời gian quy định. Chiết khấu thương mại: Là koản tiền giảm cho khách do trong một thời gian nhất định đã mua một số lượng hàng hóa lớn hoặc mua một khối lượng lớn hàng hóa tính theo tổng số hàng đã mua. Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm cho người mua nhưng năm ngoài hóa đơn do một số nguyên nhân đặc biệt như hàng sai hoặc kém phẩm chất mà người mua yêu cầu, giao hàng không đúng thời gian - địa điểm như đã thỏa thuận Hàng bán bị trả lại: Là số lượng hàng đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng từ chối trả lại. 1.1.2.3 Nguyên tắc xác định doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh Doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau: Người bán chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý sản phẩm, hàng hóa. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Người bán sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể là hiệu giữa thu nhập và chi phí để tạo ra thu nhập Kết quả kinh doanh = Thu nhập – Chi phí SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 3
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam 1.1.3 Các phƣơng thức bán hàng và phƣơng thức thanh toán 1.1.3.1 Các phƣơng thức bán hàng Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có rất nhiều hình thức bán hàng khác nhau và việc chọn lựa hình thức bán hàng cho phù hợp có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường sử dụng một số phươg pháp phổ biến sau: 1.1.3.1.1 Bán buôn Bán buôn chủ yếu bán hàng qua kho hoặc bán buôn vận chuyển thẳng. Bán hàng qua kho: Bán hàng qua kho theo phương thức tiêu thụ trực tiếp: người mua sẽ nhận hàng tại kho của đơn vị và đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hàng hóa xuất kho giao cho người mua được coi là đã tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu chúng. Theo phương thức chuyển hàng dựa trên hợp đồng thì hàng hóa được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán chuyển đến theo đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng. Bán hàng theo phương thức tiêu thụ qua các đại lý: người bán sẽ giao hàng cho các đại lý theo sự thỏa thuận hợp đồng giữa hai bên. Lúc này hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của người bán, chỉ khi nào nhận được thông báo của hoặc nhận được tiền thanh toán từ đại lý thì hàng hóa mới chính thức được coi là đã tiêu thụ. Tuy nhiên trong phương thức này, người bán cần trích một khoản tiền hoa hồng cho đại lý. Theo phương thức trả góp: theo phương thức này thì khi hàng hóa được chuyển giao cho người mua được coi là đã tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán lần đầu một khoản tiền phải trả chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ sẽ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và tiền lãi trả chậm. Bán buôn vận chuyển thẳng: Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán thì doanh nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng và thanh toán tiền mua, tiền bán với nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp. 1.1.3.1.2 Bán lẻ Bán lẻ tại các cửa hàng chủ yếu gồm 2 hình thức thu tiền tại chỗ và thu tiền tập trung. Bán lẻ thu tiền tại chỗ thì người bán hàng thực hiện cả chức năng thu ngân lẫn bán hàng. Riêng phương thức thu tiền tập trung thì nhân viên bán hàng hoạt động hoàn toàn độc lập với nhân viên thu ngân. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 4
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam 1.2.2 Các phƣơng thức thanh toán Trong quan hệ trao đổi hàng giữa doanh nghiệp với người mua thì phụ thuộc vào hình thức thanh toán mà thời điểm ghi nhận doanh thu của mỗi doanh nghiệp sẽ khác nhau. Trường hợp doanh nghiệp giao hàng cho người mua và đã thu được tiền ngay tại thời điểm đó thì số hàng đã được coi là tiêu thụ. Hàng hóa chuyển cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng doanh nghiệp vẫn chưa nhận được tiền hoặc giấy báo có của ngân hàng thì số hàng hóa đó vẫn được coi là tiêu thụ. Trường hợp doanh nghiệp và người mua áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch thì khi doanh nghiệp gửi hàng vẫn được xác định là đã tiêu thụ. Như vậy có thể kết luận, do việc áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau nên thời điểm giao hàng và thu tiền có thể khác nhau về mặt không gian lẫn thời gian. 1.2 Kế toán các hoạt động chính 1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” 1.2.1.1 Trình tự hạch toán Nếu bán qua kho theo hình thức trực tiếp, khi xuất bán trực tiếp hàng: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156: Hàng hóa Doanh thu và thuế GTGT phải nộp vào ngân sách nhà nước: Nợ TK 111,112,131: Tổng giá trị thanh toán bằng TM, chuyển khoản, PTKH Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp nhà nước Căn cứ chứng từ kế toán ghi doanh thu của lô hàng bán thẳng: Nợ TK 111,112,131: Tổng giá trị khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản, phải thu khách hàng theo giá có thuế. Có 511: Doanh thu theo giá có thuế Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Trường hợp bán vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán, khi nhận tiền hoa hồng được hưởng từ môi giới hàng cho nhà cung cấp hoặc cho khách hàng: SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 5
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Nợ TK 111,112: Tổng giá trị thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp 1.2.1.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng Lập hóa đơn để người mua làm căn cứ ghi sổ và chứng từ đi đường, người bán làm căn cứ ghi nhận doanh thu và sổ sách kế toán của mình. Các chứng từ bao gồm: hóa đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi để ghi nhận các khoản thu chi bằng tiền; giấy báo nợ, báo có của các ngân hàng; các chứng từ khác liên quan nếu có. Sổ sách 1.2.2 Kế toán các khoản làm giảm doanh thu Để thúc đẩy việc mua bán hàng hóa, đồng thời thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chính sách khuyến khích đối với khách hàng. Cụ thể, nếu khách hàng mua với số lượng lớn sẽ được giảm giá, thanh toán sớm sẽ được chiết khấu, còn nếu hàng hóa doanh nghiệp cung cấp kém chất lượng thì khách hàng có thể yêu cầu trả lại hàng hoặc giảm giá. 1.2.2.1 Chiết khấu thƣơng mại Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn, khoản giảm giá này có thể phát sinh trên khối lượng từng lô hàng, hay phát sinh trên tổng số lượng hàng tích lũy mà khách hàng đã mua, và còn phụ thuộc vào chính sách chiết khấu của bên bán. Tài khoản sử dụng: TK 521 “Chiết khấu thương mại”: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về lượng hàng hóa, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ. Bên nợ: tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên nợ TK 511, 512. TK 521 không có số dư cuối kì và mở chi tiết từng loại khách hàng và từng loại bán hàng, từng loại dịch vụ. 1.2.2.2 Hàng bán bị trả lại Là số hàng đã được tiêu thụ (đã được ghi nhận doanh thu) nhưng bị người mua trả lại, từ chối không mua nữa. Nguyên nhân trả lại thuộc về phía người bán (vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại ). SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 6
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Tài khoản sử dụng: TK 531 dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh giảm của tài khoản 511. Các chi phí phát sinh liên quan đến lượng hàng hóa bị trả lại được ghi nhận vào chi phí bán hàng trong kỳ. Bên nợ: tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại. Bên có: kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại. TK 531 không có số dư cuối kỳ. 1.2.2.3 Giảm giá hàng bán Là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận do các nguyên nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng. Tài khoản sử dụng: TK 532 được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giả giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận do những nguyên nhân thuộc về người bán. Bên nợ: tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán. TK 532 không có số dư cuối kỳ. 1.2.2.4 Sơ đồ hạch toán TK 111,112,131 TK 521,532,531 TK 511 Phát sinh các khoản giảm Kết chuyển các khoản trừ giảm trừ DT TK 3331 Phản ánh thuế 1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán 1.2.3.1 Khái niệm Giá vốn hàng bán là giá xuất kho của sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí thu mua hàng đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã xác định là tiêu thụ và các khoản được tính vào giá vốn để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 7
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán” 1.2.3.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho Bảng tính lương Hóa đơn mua nguyên vật liệu Các chứng từ khác có liên quan 1.2.3.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632 Bên nợ: Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ; Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất trong kỳ; Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ; Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. TK 632 không có số dư cuối kỳ. 1.2.3.4 Sơ đồ hạch toán TK 156 TK 632 TK 159 Xuất bán hàng hóa Hoàn nhập khoản Chênh lệch dự phòng TK 159 TK 156 Trích lập dự phòng Hàng hóa bị trả lại Giảm giá hàng tồn kho TK 911 Kết chuyển giá vốn 1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng 1.2.4.1 Khái niệm Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ Bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng: tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa, vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho bộ phận bán hàng; Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng; Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng như: tiền thuê kho bãi, hoa hồng trả cho đại lý ; Chi phí giới thiệu sản SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 8
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam phẩm, chi phí quảng cáo, chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng” 1.2.4.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng Hóa đơn thuế GTGT Phiếu thu, phiếu chi Bảng kê thanh toán tạm ứng Các chứng từ khác có liên quan 1.2.4.3 Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 641 Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh Bên có: các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, kết chuyển chi phí bán hàng. TK 641 không có số dư cuối kỳ. 1.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.5.1 Khái niệm Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp. Bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý: tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho giám đốc, nhân viên các phòng ban và các khoản trích nộp theo lương; Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý doanh nghiệp; Chi phí đồ dung văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp; Thuế phí, lệ phí Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” 1.2.5.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường Phiếu thu, phiếu chi Giấy báo nợ, giấy báo có Bảng kê thanh toán tạm ứng Các chứng từ khác có liên quan 1.2.5.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642 Bên nợ: tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Bên có: các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2: SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 9
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423: Chi phí đồ dung văn phòng. TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425: Thuế, phí và lệ phí. TK 6426: Chi phí dự phòng. TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428: Chi phí bằng tiền khác. 1.2.5.4 Trình tự hạch toán Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 642 có thể được mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi các chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp. Về cơ bản chi phí quản lý doanh nghiệp được tiến hành như sau: Chi phí nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642: tập hợp chi phí nhân viên Có TK 334: tiền lương phải trả Có TK 338 (3382,3383,3384): trích KPCĐ, BHXH, BHYT Chi phí vật liệu phục vụ quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642: tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 152: (Chi tiết vật liệu) Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642: tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 214: khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước: Nợ TK 642 (6425): tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 333: số phải nộp ngân sách Trích lập dự phòng phải thu khó đòi: Nợ TK 642 (6426): tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139: trích lập dự phòng phải thu khó đòi Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Nợ TK 642 (6426): tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 351: trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 10
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác (nếu có). Nợ TK 642 (6426): tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 352: tăng dự phòng phải trả Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642 (6427): giá trị dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331, 131, 3388 : tổng giá thanh toán Chi phí theo dự toán tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp kỳ này: Nợ TK 642 (chi tiết tiểu khoản) Có TK 242: phân bổ dần chi phí trả trước Có TK 335: trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí khác phát sinh trong kỳ: Nợ TK 642 (6428): tập hợp chi phí khác liên quan đến quản lý doanh nghiệp Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào (nếu có) Có TK liên quan Phản ánh các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK liên quan Có TK 642: giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả: Nợ TK 911 (hoạt động bán hàng) Có TK 642: kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.5.5 Sơ đồ hạch toán TK 334,338,214,111,112,331 TK 642 TK 911 Phát sinh chi phí QLDN Kết chuyển chi phí QLDN TK 133 (nếu có) Thuế VAT SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 11
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam 1.3 Kế toán các hoạt động tài chính 1.3.1 Kế toán doanh thu các hoạt động tài chính 1.3.1.1 Khái niệm: Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu về tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và các khoản khác của doanh nghiệp bao gồm: Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, tính phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ; lãi cho thuê tài chính; Thu nhập từ thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản; Cổ tức, lợi nhuận được chia; Thu nhập từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Thu nhập từ thu hồi hoặc thanh lý các khoản góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác; Lãi tỷ giá hối đoái; Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác. Tài khoản sử dụng: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” 1.3.1.2 Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 515: Bên nợ: Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có); Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911. Bên có: Tiền lãi, cố tức và loại nhuận được chia; Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết; Chiết khấu thanh toán được hưởng; Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh; Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ; Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh; Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính; Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. TK 515 không có số dư cuối kỳ. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 12
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam 1.3.1.3 Sơ đồ hạch toán TK 911 TK 515 TK 111,112,138 Kết chuyển DT tài chính Phát sinh các khoản lãi TK 221,222,223 Lợi nhuận, lợi tức được chia 1.3.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính 1.3.2.1 Khái niệm Chi phí tài chính là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường như chi phí lãi vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và tương đương tiền. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán Tài khoản sử dụng: TK 635 “Chi phí tài chính” 1.3.2.2 Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 635 Bên nợ: tập hợp toàn bộ các khoản chi phí thuộc hoạt động đầu tư tài chính thực tế phát sinh trong kỳ (kể cả các khoản lỗ thuộc hoạt động đầu tư tài chính và trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính). Bên có: kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động đầu tư tài chính vào các tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Cuối kì, TK 635 không có số dư và được mở chi tiết theo từng hoạt động đầu tư tài chính tùy theo yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý. 1.3.2.3 Trình tự hạch toán Khi thu hồi thanh lý khoản đầu tư vào công ty con, nếu lỗ ghi: Nợ TK 111: trị giá tài sản nhận về bằng tiền mặt. Nợ TK 112: trị giá tài sản nhận về bằng tiền gửi ngân hàng. Nợ TK 131: trị giá tài sản nhận về khách hàng chưa trả. Nợ TK 635: chi phí tài chính. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 13
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Có TK 221: đầu tư vào công ty con Trường hợp ở bên không thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc bên liên doanh không thực hiện kế toán, căn cứ vào kết quả phân chia lợi nhuận trước thuế từ hợp đồng và các chứng từ có liên quan do đối tác cung cấp, nếu lỗ ghi: Nợ TK 635: chi phí tài chính. Có TK 138: phải thu khác. Kế toán chi phí hoạt động liên doanh và lợi nhuận nhận được từ liên doanh, các khoản chi phí liên quan đến hoạt động góp vốn liên doanh phát sinh trong kỳ như lãi tiền vay để góp vốn, tiền thuê đất, các chi phí khác phát sinh: Nợ TK 635: chi phí tài chính Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112: chi phí thực tế phát sinh bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Số vốn không thu hồi được do liên doanh làm ăn thua lỗ được coi là khoản thiệt hại và tính vào chi phí hoạt động tài chính. Nợ TK 635: chi phí tài chính Có TK 222: góp vốn liên doanh Tập hợp chi phí thuộc hoạt động đầu tư tài chính: Nợ TK 635: tập hợp chi phí hoạt động đầu tư tài chính Có TK liên quan 1.3.2.4 Sơ đồ hạch toán TK 111,112 TK 635 TK 911 Phát sinh chi phí tài chính Kết chuyển chi phí tài chính TK 129,229 Các khoản dự phòng giảm giá ĐTNH, ĐTDH 1.4 Kế toán các hoạt động khác 1.4.1 Doanh thu khác 1.4.1.1 Khái niệm Thu nhập là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 14
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu không mang tính thường xuyên. Thu nhập khác bao gồm: Thu nhập về thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; Các khoản thuế được nhà nước hoàn lại; Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; Thu từ quà biếu tặng bằng tiền của các tổ chức cá nhân tặng cho doanh nghiệp, thu từ những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ năm nay mới phát hiện ra Tài khoản sử dụng: TK 711 “Thu nhập khác” 1.4.1.2 Kết cấu TK 711 Bên nợ: Các khoản ghi giảm thu nhập khác; Kết chuyển các khoản thu nhập thuần khác. Bên có: Các khoản thu nhập thực tế phát sinh. 1.4.1.3 Sơ đồ hạch toán TK 911 TK 711 TK 111,112,331 Phát sinh các khoản thu nhập Kết chuyển thu nhập khác khác 1.4.2 Chi phí khác 1.4.2.1 Khái niệm Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với những hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là do những khoản chi bị bỏ sót từ những năm trước. Chi phí khác bao gồm: Chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ và giá trị của TSCĐ thanh lý, nhượng bán; Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế; Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán; Các khoản chi phí khác. Tài khoản sử dụng: TK 811 “Chi phí khác” 1.4.2.2 Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 811 Tài khoản này trong kỳ luôn phản ánh số phát sinh bên nợ, cuối kỳ được kết chuyển sang TK 911 – xác định kết quả kinh doanh và không có số dư. TK 811 được mở chi tiết thành: SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 15
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam TK 8111: chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản TK 8112: tiền phạt do vi phạm hợp đồng TK 8113: bị phạt thuế, truy nộp thuế TK 8118: các khoản chi phí khác 1.4.2.3 Trình tự hạch toán Số tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, truy thu thuế: Nợ TK 811: tăng chi phí khác Có TK liên quan (TK 111, 112 ) Các chi phí khác phát sinh: Nợ TK 811: tăng chi phí khác Có TK liên quan (211, 213, 144, 111 ) Số chênh lệch giữa giá trị vốn góp được ghi nhận nhỏ hơn giá thực tế của vật tư, hàng hóa hay giá trị còn lại của TSCĐ khi góp vốn vào công ty liên doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết hay đầu tư vào công ty khác nhưng doanh nghiệp nắm dưới 20 phần trăm quyền kiểm soát: Nợ TK 222, 223, 228: giá trị vốn góp được ghi nhận Nợ TK 214: giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ góp vốn Nợ TK 811: khoản chênh lệch về góp vốn Có TK 211, 213: nguyên giá TSCĐ góp vốn Có TK liên quan: giá thực tế góp vốn Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác: Các khoản chi phí bị bỏ sót, quên ghi sổ kế toán của những năm trước nay phát hiện ra: Nợ TK 811: chi phí khác Nợ TK 133: thuế GTGT được hoàn lại (nếu có) Có TK 111, 112, 331: tổng số tiền được thanh toán Kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911 – xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911: hoạt động khác Có TK 811: kết chuyển chi phí khác SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 16
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam 1.4.2.4 Sơ đồ hạch toán TK 111,112,221,213 TK 811 TK 911 Phát sinh chi phí khác Kết chuyển chi phí khác 1.5 Xác định kết quả kinh doanh 1.5.1 Khái niệm Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng về hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm), bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, và kết quả hoạt động khác. Trong đó: + Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp; + Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính; + Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.5.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng Bảng thanh toán lương Hóa đơn bán hàng, mua hàng Giấy báo có của ngân hàng Phiếu thu, phiếu chi Các chứng từ có liên quan khác 1.5.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911 Bên nợ: Chi phí liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, kinh doanh bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ; Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác; Kết chuyển lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh. Bên có: Tổng số doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; Tổng số doanh thu thuần về hoạt động tài chính; Các khoản ghi giảm thuế TNDN; Tổng số thu nhập thuần khác; Kết chuyển lỗ từ các hoạt động kinh doanh. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 17
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam 1.5.4 Trình tự hạch toán Kết chuyển các khoản doanh thu thuần của số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ bên ngoài; doanh thu tiêu thụ nội bộ; doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác phát sinh trong kỳ: Nợ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 512: doanh thu nội bộ Nợ TK 515: doanh thu hoạt động tài chính Nợ TK 711: thu nhập khác Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác phát sinh trong kỳ Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh Có TK 641: chi phí bán hàng Có TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 635: chi phí tài chính Có TK 811: chi phí khác Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, nếu lãi: Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh Có TK 421: lợi nhuận chưa phân phối Nếu lỗ: Nợ TK 421: lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 18
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam 1.5.5 Sơ đồ hạch toán TK 632,641,642 TK 911 TK 511 Kết chuyển GVHB,CPBH, CPQLDN Kết chuyển doanh thu thuần TK 635 TK 515 Kết chuyển chi phí tài chính Kết chuyển doanh thu tài chính TK 811 TK 711 Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển thu nhập khác TK 8211 TK 421 Kết chuyển chi phí thuế TNDN Kết chuyển lỗ TK 421 Kết chuyển lãi 1.6 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 1.6.1 Khái niệm Phản ánh chi phí thuế TNDN bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh trong năm tài chính hiện hành. Tài khoản sử dụng: TK 821 1.6.2 Kết cấu và nội dung phản ánh TK 821 Bên nợ: Thuế TNDN phải nộp tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm; Thuế TNDN hiện hành các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện các sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm hiện tại. Bên có: Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN hiện hành tạm nộp được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận trong năm; Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 19
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại; Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành vào TK 911 – xác định kết quả kinh doanh. TK 8211 không có số dư cuối kỳ 1.7 Lợi nhuận chƣa phân phối Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau: - Kết quả từ hoạt động kinh doanh phản ánh trên tài khoản 421 là lợi nhuận sau thuế TNDN hoặc lỗ trong hoạt động kinh doanh. - Việc phân chia lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo đúng chính sách tài chính hiện hành. - Phải hạch toán chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh của từng năm tài chính, đồng thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung của TK 421: Bên nợ: số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; trích lập các quỹ của doanh nghiệp; chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh; bổ sung nguồn vốn kinh doanh; nộp lợi nhuận lên cấp trên. Bên có: số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ; số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù; xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh. TK 421 có thể có số dư nợ hoặc số dư có. TK 421 có 2 tài khoản cấp 2: TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của năm trước. TK 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện. Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”. TK 4212 “Lợi nhuận chưa phân phối năm nay”: phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ năm nay. Phương pháp hạch toán: Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển kết quả từ hoạt động kinh doanh, trường hợp lãi ghi: Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 20
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Có TK 421: lợi nhuận chưa phân phối (4212) Trường hợp lỗ ghi: Nợ TK 421: lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh Trong năm tài chính, trường hợp doanh nghiệp bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh, ghi: Nợ TK 421: lợi nhuận chưa phân phối Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước, trường hợp TK 4212 có số dư Có (Lãi), ghi: Nợ TK 4212: lợi nhuận chưa phân phối năm nay Có TK 4211: lợi nhuận chưa phân phối năm trước Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (Lỗ), ghi: Nợ TK 4211: lợi nhuận chưa phân phối năm trước Có TK 4212: lợi nhuận chưa phân phối năm nay Số lỗ của một năm được xử lý trừ vào lợi nhuận chịu thuế của các năm sau theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc xử lý theo quy định của chính sách tài chính hiện hành. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 21
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KỲ DUYÊN 2.1 Giới thiệu chung về công ty 2.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty Tên công ty: Công ty TNHH Kỳ Duyên Tên giao dịch: KY DY CO.,LTD MST: 0302240600 GPKD: 0302240600 Ngày cấp phép: 22/03/2001 Chủ doanh nghiệp: Tôn Long Luật Ngành nghề kinh doanh:  Dịch vụ kế toán, thuế  Dịch vụ thành lập doanh nghiệp  Dịch vụ bảo hiểm xã hội  Khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân  Tư vấn về kế toán  Cho thuê văn phòng  Cung cấp phần mềm in hóa đơn  Buôn bán, trao đổi các loại hàng hóa là đồ điện gia dụng, linh kiện điện tử, đồ dùng văn phòng Vốn điều lệ: 500 triệu đồng Trụ sở chính: 23/38 Đường Trục, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM Điện thoại: (08) 3553 1830 Fax: (08) 5445 1841 Email: ketoankyduyen@gmail.com Tại thời điểm ban đầu, vốn điều lệ đã được các cổ đông góp như sau: SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 22
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Bảng 1: Tình hình góp vốn Theo Giấy phép kinh STT doanh Địa chỉ Vị trí Trình độ Vốn góp % 23/38 Đường Thạc sĩ Trục, Phường Tôn Long chuyên 300.000.000 60 13, Quận Bình Giám đốc Luật ngành kế Thạnh, TPHCM toán 23/38 Đường Cử nhân Trục, Phường Đoàn Thị Vi chuyên 200.000.000 40 13, Quận Bình Phó giám đốc Tuyền ngành tài Thạnh, TPHCM chính Tổng cộng 500.000.000 100 Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu. 2.1.1 Đặc điểm hoạt động của công ty Công ty cung cấp các dịch vụ cho nhiều đối tượng và các nhóm khách hàng lớn tại Việt Nam, từ khu vực nguồn lực đến công nghệ cao, từ các công ty sản xuất đến các công ty dịch vụ. Sau đây là một số dịch vụ chính của công ty:  Dịch vụ thành lập doanh nghiệp: Dịch vụ thành lập doanh nghiệp mà công ty TNHH Kỳ Duyên cung cấp bao gồm:  Thay đổi địa chỉ kinh doanh, thay đổi ngành nghề, thay đổi đại diện pháp luật  Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện  Thành lập doanh nghiệp, công ty  Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ phần, doanh nghiệp tư nhân  Dịch vụ kế toán – thuế  Báo cáo thuế tháng: thuế GTGT  Báo cáo thuế TNDN quý, quyết toán thuế TNDN năm, thuế môn bài năm  Giải trình quyết toán thuế khi có yêu cầu của cơ quan thuế  Thay doanh nghiệp nộp báo cáo thuế GTGT tháng, TNDN quý, quyết toán thuế TNDN năm, thuế môn bài năm SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 23
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam  Dịch vụ tƣ vấn Dịch vụ tư vấn giải pháp doanh nghiệp: Khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp đứng trước cơ hội và thách thức mới. Muốn tồn tại, giới doanh nghiệp Việt Nam cần phải đổi mới sản phẩm, dịch vụ, thay đổi chiến lược kinh doanh để tăng cường khả năng cạnh tranh.  Tư vấn quản lí tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp: Công ty đề ra giải pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.  Tư vấn về khuôn khổ pháp lý và thủ tục hành chính: Công ty tư vấn thực hiện các thủ tục hành chính khi thành lập, phá sản, giải thể, sáp nhập doanh nghiệp. Dịch vụ tư vấn thuế: Thuế là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn khoản thuế phải nộp là hợp lí nhất và không vi phạm pháp luật. Dịch vụ tư vấn thuế của công ty TNHH Kỳ Duyên bao gồm:  Hoạch định chiến lược thuế: Công ty giúp công ty khách hàng dự tính trước các khoản thuế phải nộp trong kì lập BCTC tiếp theo, lập dự toán thuế phải nộp cho cơ quan thuế.  Cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế: Công ty tư vấn cho công ty khách hàng cơ cấu hoạt động sao cho số thuế phải nộp là tiết kiệm nhất.  Lập kế hoạch, tính toán và kê khai VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.  Xem xét tính tuân thủ trong việc tính thuế của doanh nghiệp: Công ty kiểm tra việc hạch toán, tính và kê khai thuế có tuân thủ theo luật và các chính sách thuế hiện hành  Tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp khi vướng mắt trong quá trình quyết toán với cơ quan thuế: Khi doanh nghiệp có khó khăn trong các thủ tục hành chính với cơ quan thuế, công ty sẽ trợ giúp doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục này.  Dịch vụ bảo hiểm:  Đăng kí tham gia BHXH, BHYT lần đầu  Quản lí BHXH, BHYT trọn gói hàng tháng  Dịch vụ BHXH cho các vụ việc cụ thể  Tăng/giảm lao động trên phòng lao động cụ thể Ngoài ra, công ty còn kinh doanh mua bán các loại máy móc thiết bị, linh kiện điện tử như máy tính xách tay, máy hút bụi, máy cắt rãnh chữ, máy hút chân không SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 24
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam 2.1.3 Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy công ty Giám đốc Phó giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng tài chính Phòng tổ chức Phòng thư kí – máy tính, phần – kế toán nhân sự điều phối giao mềm kế toán nhận Phòng giám đốc: chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công, quyết định về mô hình tổ chức bộ máy của công ty và sử dụng lao động trong công ty, trực tiếp là người ra quyết định về mọi hoạt động liên quan đến chính sách đầu tư. Tham gia công tác tiếp khách, đối ngoại, xem xét phương thức quản lý và sử dụng nguồn vốn Phòng phó giám đốc: thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động trong công ty khi được sự chỉ định của giám đốc hoặc khi giám đốc đi vắng. Ngoài ra phó giám đốc có thể ký những văn bản mang tính chất pháp lý quan trọng khi được sự ủy quyền của giám đốc. Phòng tài chính – kế toán của đơn vị: có nhiệm vụ tổ chức tốt công tác tài chính góp phần bảo tồn và phát triển kinh doanh. Giám sát đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê tài chính kế toán và tài chính cho nhà nước. Tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc về kế hoạch thu chi, cập nhật chứng từ, theo dõi sổ sách và kiểm tra các chế độ tài chính kế toán. Phòng kỹ thuật máy tính, phần mềm kế toán: cài đặt và tổ chức các phần mềm kế toán trên máy tính nhằm hỗ trợ công việc cho kế toán viên trong việc phục vụ khách hàng. Thực hiện các thao tác tương tác với các cơ quan nhà nước nhằm phục vụ nhu SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 25
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam cầu của khách hàng. Lưu trữ những thông tin phần mềm của khách hàng và cung cấp khi cần thiết. Phòng thư ký – điều phối giao nhận: gồm 8 nhân viên, có chức năng thu thập các chứng từ cần thiết của khách hàng khi phòng nhân sự và phòng kế toán yêu cầu 2.1.4 Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty 2.1.4.1 Tổ chức nhân sự phòng kế toán Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt – Kế toán công nợ Kế toán hàng Thủ quỹ tiền gửi ngân hàng hóa Xây dựng kế hoạch công tác cho phòng kế toán: do quy mô và đặc điểm kinh doanh nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán cho đơn vị được tiến hành tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Hình thức này có ưu điểm là tạo điều kiện thuận lợi để vận dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, bộ máy kế toán ít nhân viên nhưng đảm bảo được việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.4.2 Chức năng của từng bộ phận kế toán Tổ chức bộ máy kế toán của công ty căn cứ vào quy mô, vào đặc điểm kinh doanh cũng như vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Nội dung của tổ chức bộ máy kế toán bao gồm:  Tổ chức bổ nhiệm kế toán trưởng: Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức, điều hành toàn bộ công tác hạch toán trong công ty. Xuất phát từ vai trò kế toán trong công tác quản lý nên kế toán trưởng có vị trí quan trọng trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Kế toán trưởng không chỉ là người tham mưu mà còn là người kiểm tra, giám SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 26
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam sát hoạt động của doanh nghiệp, trước hết là các hoạt động tài chính. Với vai trò và quyền hạn của mình, Kế toán trưởng sẽ thực hiện phân công công việc và trách nhiệm cho các kế toán viên.  Kế toán tổng hợp: là người phụ trách toàn bộ công việc tổ chức cho nhân viên cấp dưới ghi chép toàn bộ những nghiệp vụ đã phát sinh. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp số liệu cần thiết để lập nên những báo cáo kế toán cuối niên độ nhằm cung cấp thông tin kinh tế và cung cấp số liệu cho các bộ phận có liên quan kể cả bên ngoài kịp thời. Ngoài ra, kế toán tổng hợp giúp kế toán trưởng làm báo cáo phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, bảo quản hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán thống kê. Kế toán tổng phải có biện pháp xử lý trong những trường hợp vi phạm.  Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi những khoản phải thu của người mua và những khoản phải trả cho người bán, cập nhật theo từng mã khách hàng, theo dõi những khoản chiết khấu thanh toán hoặc giảm giá cho khách hàng. Theo dõi chi tiết, cập nhật liên tục những khoản nợ được đánh giá là rủi ro cao và báo cáo cấp trên để kịp thời có phương hướng giải quyết.  Kế toán hàng hóa: gồm 22 nhân viên, có trách nhiệm theo dõi khách hàng, theo dõi tình hình kế toán của công ty khách hàng, tham vấn cho khách hàng những trường hợp cần thiết liên quan đến tài chính, pháp lý hoặc tổ chức bộ máy Tư vấn khách hàng về những vấn đề rủi ro để nhằm giảm thiểu tổn thất cho doanh nghiệp khách hàng.  Kế toán tiền mặt – tiền gửi ngân hàng: có chức năng theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt hoặc những khoản chi trả qua tài khoản ngân hàng. Mở sổ ghi chép chi tiết từng nghiệp vụ thu chi trong ngày, thàng, quý, năm và lập báo cáo thu chi nộp về cho kế toán tổng hợp. Hàng tháng, kế toán nhận sổ phụ của ngân hàng gửi về và đối chiếu giữa chứng từ sổ sách và sổ phụ ngân hàng, nếu phát sinh chênh lệch thì tiến hành kiểm tra điều chỉnh và kịp thời thông báo về những khoản chênh lệch quá lớn với cấp trên để kịp thời có hướng giải quyết phù hợp.  Thủ quỹ: cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời Thu – Chi – Tồn quỹ tiền mặt vào sổ quỹ - báo cáo khi cần cho Giám đốc, kế toán trưởng 2.1.5 Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp 2.1.5.1 Sơ đồ hình thức kế toán của doanh nghiệp Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 27
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Sơ đồ 3: Hình thức kế toán của doanh nghiệp Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng kê chi tiết TK Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối TK Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào bảng kê chi tiết, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập bảng kê chi tiết được dùng để ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên bảng kê chi tiết, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh Sau khi đối chiếu các sồ liệu đã chính xác, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tồng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên bảng kê chi tiết. Tổng sồ dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên ảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 28
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Nhận thấy việc sử dụng kế toán bằng máy vi tính do khả năng của máy có thể ghi nhận một lượng thông tin rất lớn và trên cơ sở những thông tin ban đầu có thể chuyển đổi thành những thông tin hữu ích nhờ một chương trình định mức trong máy. Toàn bộ những thông tin ban đầu đều được tập hợp trong file dữ liệu cơ sở, chỉ cần một chương trình kế toán sắp xếp phân loại tổng hợp thông tin ban đầu thành những thông tin hữu ích là có được toàn bộ hệ thống thông tin tương tự như trong sổ sách kế toán của kế toán thủ công nhưng chính xác hơn, rõ ràng hơn và đặc biệt là nhanh chóng hơn. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính theo mô hình như sau: CHỨNG TỪ SỔ KẾ TOÁN KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp. - Sổ chi tiết. Phần mềm kế toán BẢNG TỔNG BÁO CÁO HỢP CHỨNG TÀI CHÍNH TỪ KẾ TOÁN Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra - Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc tổng hợp chứng từ cùng loại đã được kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ để xác định tài khoản ghi NỢ, tài khoản ghi CÓ để nhập liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm máy kế toán. - Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động cập nhật vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ thẻ. - Cuối tháng kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập kế toán tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 29
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. - Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Thông qua việc sử dụng hệ thống thông tin kế toán thay cho hình thức kế toán thủ công giúp cho sổ sách kế toán, báo cáo tài chính được phần mềm tự động tính toán chính xác (với điều kiện người nhập liệu đúng) nên việc truy xuất thông tin kế toán trở nên nhanh chóng, kịp thời. Đồng thời giúp cho nhân viên kế toán làm quen với môi trường làm việc mới, giúp họ tiếp cận công nghệ thông tin, dần dần tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp trong DN. Cuối mỗi kỳ kế toán, dựa trên việc tổng hợp các số liệu, chứng từ, sổ chi tiết chứng từ kế toán các phần hành kế toán lập báo cáo. Hệ thống báo cáo cụ thể:  Bảng cân đối kế toán: mẫu số B01 – DN  Báo cáo kết quả kinh doanh: mẫu số B02 – DN  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: mẫu số B03 – DN  Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số S09 – DN 2.1.5.2 Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán Kỳ kế toán: Năm tài chính của công ty bắt đầu từ 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối 31 tháng 12 năm dương lịch Đơn vị tiền tệ: quy định trong việc ghi chép kế toán là VND 2.1.5.3 Chế độ kế toán áp dụng Công ty áp dụng chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC chế độ kế toán doanh nghiệp, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: doanh nghiệp ghi nhận doanh thu khi không còn yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền hoặc chi phí kèm theo. Hệ thống tài khoản của doanh nghiệp sử dụng bao gồm các tài khoản cấp 2. Từ yêu cầu thực tế và do đặc điểm kinh doanh, hiện tại công ty TNHH Kỳ Duyên đang sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ trên máy vi tính. Đặc trưng cơ bản của hình thức “Chứng từ ghi sổ” là các nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh vào các chứng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 30
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam từ gốc, sao đó các chứng từ gốc được phân loại, tổng hợp. Theo hình thức này, các sổ kế toán tổng hợp bao gồm:  Sổ chi tiết  Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ  Sổ cái các tài khoản 2.1.5.4 Các chính sách kế toán áp dụng  Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: - Nguyên tắc ghi nhận các khoản tương đương tiền: Theo đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam, các khoản tương đương tiền bao gồm các loại đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng. - Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng.  Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá gốc Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Không  Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư: Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thõa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; + Thời gian sử dụng ước tính trên một năm; + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng, theo TT 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài Chính.  Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng: được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau: SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 31
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu cung cấp dịch vụ: được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán; Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau: + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 32
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam 2.1.5.5 Sơ đồ luân chuyển chứng từ Bộ phận giao nhận Bộ phận kế Bộ phận nhân toán sự Khách hàng A Phiếu yêu Phiếu yêu cầu cầu PYC HĐ Cập nhật Duy thông tin ệt KH Cập nhật thông tin KH Phiếu yêu Lập Lập báo cầu HĐ cáo, in A Hóa đơn BCTC A KH KH Đầu tiên, khách hàng sẽ gửi phiếu yêu cầu cung cấp dịch vụ cho bộ phận giao nhận thuộc phòng tài chính – kế toán của đơn vị. Bộ phận giao nhận sẽ duyệt phiếu yêu cầu của khách hàng và gửi qua cho bộ phận kế toán của công ty để kế toán cập nhật thông tin khách hàng và lập hóa đơn. Hóa đơn được lập thành 3 liên, 1 liên dùng để lưu lại phòng kế toán đơn vị, 1 liên để gửi cho khách hàng và liên còn lại được chuyển qua cho bộ phận kế toán khách hàng. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 33
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Bộ phận kế toán khách hàng sẽ cập nhật thông tin kế toán hàng tháng và in sổ sách cũng như báo cáo tài chính theo yêu cầu của khách hàng. 2.1.6 Tình hình công ty những năm gần đây Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kỳ Duyên các năm Stt Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1 2 3 4 5 Doanh thu bán hàng và cung 1 756.066.472 483.940.916 776.619.545 cấp dịch vụ 2 Các khoản giảm trừ doanh thu - - - Doanh thu thuần về bán 3 hàng và cung cấp dịch vụ 756.066.472 483.940.916 776.619.545 (10 = 01 -02) 4 Giá vốn hàng bán 416.483.029 56.977.101 - Lợi nhuận gộp về bán hàng 5 và cung cấp dịch vụ 339.583.443 426.963.815 776.619.545 (20 = 10 – 11) Doanh thu hoạt động tài 6 134.099 65.556 216.685 chính 7 Chi phí tài chính - - - - Trong đó: Chi phí lãi vay - - - 8 Chi phí bán hàng - - - 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 832.433.821 792.099.665 737.304.223 Lợi nhuận thuần từ hoạt 10 động kinh doanh (492.716.278) (365.070.294) 39.532.007 (30 = 20 + (21-22) – (24+25)) 11 Thu nhập khác 3.000.000 - 1.500 12 Chi phí khác 7.262.127 - 115.35 Lợi nhuận khác 13 (4.262.127) - (113.85) (40 = 31-32) Tổng lợi nhuận kế toán 14 (496.978.405) (365.070.294) 39.418.157 trƣớc thuế (50 = 30 + 40) Chi phí thuế thu nhập doanh 15 - - - nghiệp hiện hành Chi phí thuế thu nhập doanh 16 nghiệp hoãn lại Lợi nhuận sau thuế thu 17 nhập doanh nghiệp (496.978.405) (365.070.294) 39.418.157 (60 = 50 – 51 – 52) 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 34
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Theo dữ liệu ở bảng trên, có thể thấy doanh thu qua các năm có sự thay đổi nhiều, doanh thu năm 2012 tụt giảm nhiều so với năm trước và sang năm 2013 thì doanh thu lại tăng gần gấp đôi. Doanh thu cao, tuy nhiên chi phí quản lý lại cũng tương đối lớn, thường là chi phí cao hơn doanh thu và kết quả là dẫn đến lợi nhuận sau thuế âm hay nói cách khác là doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ. Riêng qua tới năm 2013, theo dữ liệu chúng ta có thể thấy hoạt động công ty có bước chuyển mình tích cực, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn so với các năm cũ, các khoản chi phí được tiết chế đến mức tối đa. 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty 2.2.1 Đặc điểm kinh doanh, các phƣơng thức tiêu thụ và thanh toán 2.2.1.1 Đặc điểm kinh doanh Đặc trưng cơ bản nhất tại doanh nghiệp chính là phần lớn hoạt động chính nghiêng về cung cấp dịch vụ nhiều hơn. Do đó, về các loại hàng hóa là vật chất hiện hữu tại doanh nghiệp là không có hoặc có rất ít nên khoản mục hàng hóa tồn kho sẽ không có chỉ tiêu. Dịch vụ là loại hàng hóa không thuộc về vật chất nên những biến động trên thị trường ảnh hưởng tới giá bán sẽ có phần ít hơn, vì vậy doanh nghiệp có thể hạn chế mức thua lỗ trong kinh doanh. Tại công ty TNHH Kỳ Duyên có nhiều bộ phận đảm nhận các vai trò khác nhau tuy hoạt động riêng lẻ nhưng xét về mặt tổng thể lại tương tác và hỗ trợ lẫn nhau. 2.2.1.2 Các phƣơng thức tiêu thụ Đối với hàng hóa là các loại máy móc thiết bị, linh kiện máy tính, điện tử , do không phải là loại hàng hóa chính mà doanh nghiệp cung cấp nên phần lớn doanh nghiệp áp dụng phương pháp bán buôn chuyển thẳng không qua kho. Doanh nghiệp mua lại từ nhà sản xuất khi khách hàng có nhu cầu và chuyển thẳng cho người mua. Với phương thức này doanh nghiệp yên tâm khi hàng hóa không hao hụt nhiều, không hư hỏng nhiều so với tồn lại kho trong thời gian dài. Tuy nhiên, với loại hình kinh này, doanh thu trong năm của doanh nghiệp thường rất ít, thậm chí có khi không xảy ra nghiệp vụ bán hàng hóa do đây không phải là loại hình kinh doanh đặc trưng của doanh nghiệp. Đối với hàng hóa là các loại dịch vụ bao gồm dịch vụ kế toán, dịch vụ bảo hiểm, doanh nghiệp áp dụng phương thức bán lẻ, doanh nghiệp sẽ cung ứng từng gói dịch SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 35
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam vụ tùy theo yêu cầu mỗi khách hàng. Đây được xem là hoạt động đặc trưng cơ bản nhất của doanh nghiệp và phần lớn các nghiệp vụ xảy ra đều là cung cấp dịch vụ. Với từng loại khách hàng khác nhau thì nhu cầu về từng gói dịch vụ cũng sẽ khác nhau. Hầu hết phần lớn khách hàng đều là những doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần có hoạt động sản xuất liên tục với quy mô trung bình hoặc cao. Phương thức cung cấp dịch vụ được thỏa thuận trong hợp đồng giao dịch giữa 2 bên (bằng văn bản hoặc bằng lời nói)  Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT Hóa đơn vận chuyển Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, hóa đơn cung cấp dịch vụ, giấy báo có của ngân hàng  Kế toán ghi nhận doanh thu khi lập và xuất hóa đơn Liên 1 lưu lại hóa đơn của công ty Liên 2 giao cho khách hàng Liên 3 dùng để lưu chuyển nội bộ 2.2.1.3 Các phƣơng thức thanh toán Phương thức thanh toán: thu bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc thanh toán sau. Đối với trường hợp thu bằng tiền mặt là những khách hàng thuộc những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh khá đơn giản và gói cung ứng dịch vụ mà khách hàng yêu cầu thường rất ít. Trường hợp chuyển khoản là phương thức thanh toán được doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất. Với phương pháp này đòi hỏi khách hàng phải có mối quan hệ lâu năm, có được độ tin cậy cao từ hai phía. Hầu hết những khách hàng chấp nhận chuyển khoản đều là những doanh nghiệp có quy mô lớn, các nghiệp vụ kế toán xảy ra tương đối phức tạp.  Phương pháp hạch toán: Khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo điều kiện ghi trong hợp đồng, phòng kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu. Khi ghi nhận doanh thu công ty sử dụng Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn được lập thành 3 liên. Khi khách hàng chưa thanh toán tiền, kế toán vào sổ chi tiết phải thu của khách hàng TK 131 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 36
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Khách hàng trả tiền, căn cứ vào phiếu thu tiền mặt hoặc chứng từ ngân hàng, kế toán vào chứng từ ghi sổ TK 511 Khi hạch toán doanh thu, công ty sử dụng các tài khoản: TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ 2.2.2 Kế toán các hoạt động chính 2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tại doanh nghiệp, doanh thu bao gồm 2 loại chính là doanh thu bán hàng hóa và doanh thu cung cấp dịch vụ. Doanh thu bán hàng hóa của công ty TNHH Kỳ Duyên bao gồm các mặt hàng máy móc gia dụng, thiết bị điện tử, linh kiện máy tính là toàn bộ số tiền bán hàng trong kỳ chưa bao gồm thuế GTGT và được hạch toán vào TK 5111; Doanh thu cung cấp dịch vụ của công ty TNHH Kỳ Duyên bao gồm: dịch vụ kế toán, phí làm hồ sơ bảo hiểm xã hội là toàn bộ số tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng chưa có thuế giá trị gia tăng và được hạch toán vào TK 5113. Về mức thuế phải nộp tại doanh nghiệp: Khi bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ được xác định doanh thu, doanh nghiệp phải chịu mức thuế suất GTGT đầu ra phải nộp với mức VAT là 10% theo phương pháp khấu trừ. Số thuế VAT phải = Số thuế VAT đầu ra - Số thuế VAT đầu vào nộp Thuế VAT đầu ra Giá bán sản phẩm hàng = x Thuế suất thuế VAT phải nộp hóa dịch vụ chưa thuế Mô tả quá trình luân chuyển chứng từ kế toán xác định doanh thu: Bộ phận thư ký: khi công ty cần cung ứng dịch vụ gọi điện đặt hàng, nhân viên thư ký sẽ tiếp nhận và lập hợp đồng (2 bản) và lập lệnh cung ứng dịch vụ (3 liên). Kế tiếp, thư ký sẽ chuyển lệnh cung ứng (liên 2) sang phòng kế toán để làm căn cứ để lập hóa đơn và ghi sổ kế toán. Lệnh cung ứng (liên 3) được thư ký chuyển sang phòng nhân sự để bố trí sắp xếp nhân viên thực hiện công việc kế toán cho công ty khách hàng. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 37
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Bộ phận kế toán: Dựa vào lệnh cung ứng dịch vụ, kế toán tiến hành lập hóa đơn. Hóa đơn được lập thành 3 liên, liên 2 giao cho khách hàng, 2 liên còn lại lưu tại phòng kế toán làm căn cứ định khoản và nhập liệu vào phần mềm. Trường hợp khách hàng trả tiền ngay, kế toán lập phiếu thu. Phiếu thu (gồm 3 liên, đặt giấy than lên viết một lần) được chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt rồi sau đó chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ tiền trên phiếu thu, thủ quỹ ký tên vào phiếu thu đó. Thủ quỹ giữ lại một liên phiếu thu để ghi sổ quỹ, một liên giao cho khách hàng, một liên lưu trữ tại nơi lập phiếu. Trường hợp khách hàng thanh toán bằng séc thì khách hàng phải nộp séc cho kế toán để ghi số séc vào sổ đăng ký séc và lấy chữ ký của kế toán trưởng. Nếu khách hàng chưa trả tiền ngay thì trên hóa đơn GTGT ở phần “Hình thức thanh toán” kế toán ghi thanh toán sau Bộ phận nhân sự: Dựa vào lệnh cung ứng (liên 3), nhân viên phòng nhân sự tiến hành mở file trên máy tính để theo dõi chi tiết tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khách hàng. Ngoài ra nhân viên nhân sự cũng cần mở tệp để lưu lại tất cả chứng từ, hóa đơn, sổ sách liên quan tới khách hàng để cung cấp khi khách hàng có yêu cầu. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 38
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Bộ phận thư ký Bộ phận kế Bộ phận nhân toán sự Khách hàng A Đơn đặt Lệnh hàng cung ứng Lệnh cung ứng Lập Kiểm tra HĐ Cập nhật và xét thông tin KH duyệt Hóa đơn Lập báo cáo, in Hóa đơn Lệnh Hình thức cung ứng thanh toán BCTC KH A A KH Phiếu Chấp thu nhận thanh toán KH Ghi sổ Sơ đồ 4: Quá trình luân chuyển chứng từ TK 511 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 39
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam 2.2.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng hóa Sổ kế toán: Sổ cái tài khoản 5111 Trình tự hạch toán Khi công ty căn cứ vào hóa đơn bán lẻ, kế toán tiến hành xuất hóa đơn. Kế toán nhập doanh thu và số liệu vào sổ chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết. Trường hợp bán lẻ giao hàng trực tiếp, khi giao hàng hóa cho bên mua và người đại diện bên mua ký nhận chứng từ xác nhận đã nhận được hàng và đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu thu để phản ánh các bút toán. Ví dụ minh họa: Nghiệp vụ 1: Ngày 09/11/2013 công ty bán máy hút bụi, máy chà nhám kính cho công ty TNHH T.S.I trị giá theo hóa đơn là 14.000.000 đồng, thuế GTGT 10% là 1.400.000 đồng. Kế toán lập hóa đơn GTGT số 0000178 ngày 09 tháng 11 năm 2013 (phụ lục), khách hàng chấp nhận thanh toán. Kế toán định khoản: Nợ TK 131 : 15.400.000 Có TK 5111: 14.000.000 Có TK 33311: 1.400.000 Kế toán xác nhận doanh thu vào chứng từ ghi sổ (phụ lục) và sổ cái các TK 5111 phụ lục), TK 131, TK 33311 đồng thời cập nhật công nợ vào sổ chi tiết 131 (phụ lục) theo từng mã khách hàng. Đến ngày 5/12, kế toán nhận được giấy báo của ngân hàng ghi nhận công ty TNHH T.S.I đã chuyển khoản thanh toán tiền hàng của HĐ số 178 ngày 09/11/2013, kế toán định khoản giảm công nợ cho khách hàng: Nợ TK 1121 : 15.400.000 Có TK 131: 15.400.000 Kế toán cập nhật số liệu từ chứng từ ngân hàng (phụ lục) vào chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 1121, sổ tiền gửi ngân hàng (phụ lục) đồng thời cập nhật lại công nợ trong sổ chi tiết 131 và sổ cái TK 131. Trường hợp khách hàng thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, kế toán xuất hóa đơn GTGT (phụ lục) kèm phiếu thu (phụ lục), đồng thời ghi nhận bút toán xác định doanh thu và cập nhật sổ quỹ tiền mặt (phụ lục), ví dụ minh họa: SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 40
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Nghiệp vụ 2: Ngày 22/11/2013 công ty bán máy hút bụi cho công ty CP Bảo Việt Luật trị giá theo hóa đơn là 6.000.000 đồng, thuế GTGT 10% là 600.000 đồng. Kế toán lập hóa đơn GTGT số 0000179 ngày 22 tháng 11 năm 2013 (phụ lục), khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản: Nợ TK 1111 : 6.600.000 Có TK 5111: 6.000.000 Có TK 33311: 600.000 Nghiệp vụ 3: Vào ngày 06/12/2013 công ty bán máy cắt rãnh chữ, máy chà nhám kính cho công ty TNHH T.S.I trị giá theo hóa đơn là 17.000.000 đồng, thuế GTGT 10% là 1.700.000 đồng. Kế toán lập hóa đơn GTGT số 0000196 ngày 06 tháng 12 năm 2013 (phụ lục), khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản: Nợ TK 1111 : 18.700.000 Có TK 5111: 17.000.000 Có TK 33311: 1.700.000 2.2.2.1.2 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ Sổ kế toán: Sổ cái tài khoản 5113 Trình tự hạch toán Khi công ty căn cứ vào hóa đơn bán lẻ, kế toán tiến hành xuất hóa đơn. Kế toán nhập doanh thu và số liệu vào sổ chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: 1) Vào ngày 21 tháng 12 năm 2013 công ty cung cấp dịch vụ kế toán cho công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Hàng Tiêu Dùng Phương Uyên trị giá theo hóa đơn là 700.000 đồng, thuế GTGT 10% là 70.000 đồng. Kế toán lập hóa đơn GTGT số 0000018 ngày 21 tháng 12 năm 2013 (phụ lục), khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản: Nợ TK 1111 : 770.000 Có TK 5113: 700.000 Có TK 3331: 70.000 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 41
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam 2) Vào ngày 21 tháng 12 năm 2013 công ty nhận cung cấp dịch vụ kế toán cho công ty TNHH Sản Xuất Cơ Khí Xây Dựng TM Nguyễn Vĩnh Phúc, trị giá theo hóa đơn là 1.000.000 đồng, thuế GTGT 10% là 100.000 đồng. Kế toán lập hóa đơn GTGT số 0000019 ngày 21 tháng 12 năm 2013 (phụ lục), khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản: Nợ TK 1111 : 1.100.000 Có TK 5113: 1.000.000 Có TK 3331: 100.000 3) Vào ngày 21 tháng 12 năm 2013 công ty cung cấp dịch vụ kế toán cho công ty TNHH Thương Mại Sản Xuất Túi Xách Trúc Linh trị giá theo hóa đơn là 700.000 đồng, thuế GTGT 10% là 70.000 đồng. Kế toán lập hóa đơn GTGT số 0000020 ngày 21 tháng 12 năm 2013 (phụ lục), khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản: Nợ TK 1111 : 770.000 Có TK 5113: 700.000 Có TK 3331: 70.000 4) Vào ngày 21 tháng 12 năm 2013 công ty nhận cung cấp dịch vụ kế toán cho công ty Luật TNHH Sài Gòn Luật trị giá theo hóa đơn là 800.000 đồng, thuế GTGT 10% là 80.000 đồng. Kế toán lập hóa đơn GTGT số 0000021 ngày 21 tháng 12 năm 2013 (phụ lục), khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản: Nợ TK 1111 : 880.000 Có TK 5113: 800.000 Có TK 3331: 80.000 5) Vào ngày 21 tháng 12 năm 2013 công ty nhận cung cấp dịch vụ kế toán cho công ty TNHH Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Phúc Thiện, trị giá theo hóa đơn là 800.000 đồng, thuế GTGT 10% là 80.000 đồng. Kế toán lập hóa đơn GTGT số 0000022 ngày 21 tháng 12 năm 2013 (phụ lục), khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản: SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 42
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Nợ TK 1111 : 880.000 Có TK 5113: 800.000 Có TK 3331: 80.000 6) Vào ngày 21 tháng 12 năm 2013 công ty nhận cung cấp dịch vụ kế toán cho công ty TNHH TM DV Khoa Học Kỹ Thuật Hòn Ngọc Việt, trị giá theo hóa đơn là 900.000 đồng, thuế GTGT 10% là 90.000 đồng. Kế toán lập hóa đơn GTGT số 0000023 ngày 21 tháng 12 năm 2013 (phụ lục), khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản: Nợ TK 1111 : 990.000 Có TK 5113: 900.000 Có TK 3331: 90.000 Trình tự ghi sổ: Hằng ngày, khi bộ phận cung cấp dịch vụ xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng, kế toán sẽ căn cứ trên hóa đơn đó để nhập số liệu và định khoản vào máy tính. Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ căn cứ vào các định khoản trên để ghi dữ liệu vào sổ cái TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” Tổng số phát sinh của doanh thu quý 4 năm 2013 là 336.150.000 đồng. Kết chuyển doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ: Nợ TK 5111 : 37.000.000 Nợ TK 5113 : 299.150.000 Có TK 911 : 336.150.000 2.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Tài khoản sử dụng: TK 531, TK 532, TK 521. Đơn vị không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Thứ nhất, do ngành nghề hoạt động chính của doanh nghiệp là cung cấp dịch vụ kế toán, một loại hàng hóa không thuộc trạng thái vật chất nên không thể xảy ra nghiệp vụ trả lại hàng hóa làm giảm doanh thu bán hàng. Ngoài ra, trước khi thực hiện cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp và khách hàng thường tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. Nội dung hợp đồng nêu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên tham gia nên giá cung ứng dịch vụ hầu hết đều đã được tính toán trước, được sự đồng ý của hai SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 43
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam bên nên trường hợp xảy ra chiết khấu thanh toán hàng bán hoặc giảm giá hàng bán là mặt hàng dịch vụ thường không xảy ra. Thứ hai, doanh nghiệp dùng phương thức bán lẻ hàng hóa, vận chuyển thẳng là chủ yếu và số lượng hàng hóa cho mỗi đơn đặt hàng thường rất ít (chỉ t ừ 1-2 cái) nên sự chênh lệch giữa giá mua đi và bán lại là không nhiều. Do đó để đảm bảo có lợi nhuận, doanh nghiệp thường bán hàng ghi nhận doanh thu nhưng lại ít khi giảm giá hàng bán hoặc chiết khấu cho khách hàng. 2.2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được hoặc là giá thành thực tế dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Do công ty kinh doanh về lĩnh vực máy tính, linh kiện điện tử, đồ điện gia dụng nên giá vốn của hàng hóa tiêu thụ được xác định như sau: Đối với trường hợp tiêu thụ sản phẩm thông qua các phương thức như bán buôn, bán lẻ thì giá vốn hàng bán trong tháng là tổng giá trị hàng hóa xuất bán tính theo đơn giá bình quân gia quyền cố định. Do công ty có sử dụng chương trình kế toán trên máy tính, nên cuối tháng kế toán sẽ nhập tất cả phiếu xuất bán vào phần mềm, và chạy lãi lỗ tồn kho thành tiền thì trên phần mềm sẽ tự động tính giá vốn cho những phiếu đã xuất bán và cập nhật vào chứng từ ghi sổ. Đối với trường hợp bán hàng trả góp thì giá vốn hàng xuất bán cũng tính tương tự như trường hợp tiêu thụ sản phẩm; Đối với trường hợp cung cấp các dịch vụ về kế toán, dịch vụ bảo hiểm thì công ty không ghi nhận giá vốn mà chỉ ghi nhận vào chi phí lương phải trả cho nhân viên nhân sự kế toán. Khoản này sẽ được công ty đưa vào chi phí để xác định lợi nhuận của công ty; Đối với trường hợp xuất bán nội bộ thì giá vốn cũng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cố định. Phương pháp tính giá vốn hàng bán: Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cố định để tính đơn giá cho hàng hóa xuất kho ở các trường hợp tiêu thụ sản phẩm, trường hợp bán hàng trả góp, trường hợp xuất bán nội bộ, đây là cơ sở để xác định giá vốn hàng bán. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 44
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Đơn giá bình quân của hàng Giá trị hàng hóa tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ = hóa xuất kho Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Việc tính giá vốn của các mặt hàng xuất kho được tính riêng cho từng chủng loại mặt hàng khác nhau. Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán” Minh họa: Nghiệp vụ 1: Máy tính xách tay sony cr 220 trong tháng 01/2012 có số lượng tồn là 0 cái. Ngày 01/02 công ty mua nhập một máy tính xách tay về có giá trị là 13.000.000 (1 cái) đã bao gồm chi phí mua hàng 1562 Kế toán định khoản cho hoạt động mua hàng thanh toán ngay của doanh nghiệp như sau: Nợ TK 1561, 1562 : 13.000.000 Có TK 111 : 13.000.000 Khi doanh nghiệp xuất bán mặt hàng này, kế toán tính giá vốn cho mặt hàng máy tính xách tay đã bán như sau: Đơn giá bình quân của máy 13.000.000 = = 13.000.000 tính cr 220 1 và hạch toán như sau: Nợ TK 632 : 13.000.000 Có TK 1561,1562 : 13.000.000 Nghiệp vụ 2: Ngày 01/05 doanh nghiệp mua một máy hút bụi Dustek công suất 15 HP với giá mua là 9.909.600 đ/cái. Doanh nghiệp hiện tại không còn tồn mặt hàng này, do đó kế toán tính giá vốn cho mặt hàng máy hút bụi đã bán trong tháng như sau: Đơn giá bình quân của máy 9.909.600 = = 9.909.600 hút bụi Dustek 1 Kế toán ghi nhận nghiệp vụ mua hàng: Nợ TK 1561, 1562 : 9.909.600 Có TK 111 : 9.909.600 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 45
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam và hạch toán tính giá vốn khi đã xác định được doanh thu như sau: Nợ TK 632 : 9.909.600 Có TK 1561,1562 : 9.909.600 Giá vốn dịch vụ: Đối với trường hợp này, công ty không tính giá vốn vì lương nhân viên làm công tác cung cấp dịch vụ tính vào tài khoản 642. Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất bán; hóa đơn GTGT, bảng kê bán hàng. Quy trình luân chuyển chứng từ: Cuối tháng, sau khi tập hợp tất cả các chứng từ gốc như phiếu xuất bán, bảng kê bán hàng thì kế toán sẽ cập nhật lên chương trình kế toán trên máy tính và chương trình sẽ tự động tính được đơn giá bình quân của hàng xuất bán trong tháng. Kế toán kết chuyển giá vốn trong kì, định khoản: Nợ TK 632 : 42.860.559 Có TK 154: 42.860.559 2.2.2.4 Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng được ghi nhận trong kỳ chủ yếu là lương phải trả cho nhân viên bán hàng. Doanh nghiệp phát sinh chi phí lương nhân viên bán hàng trong tháng 11, tháng 12 của quý 4/2013. Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng”. Tài khoản này có một số tài khoản chi tiết cấp 2 như: TK 6411 Chi phí nhân viên TK 6412 Chi phí vật liệu, bao bì TK 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dung TK 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415 Chi phí bảo hành TK 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418 Chi phí bằng tiền khác Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 6411 để ghi nhận chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường. Chứng từ sử dụng: bảng kê lương, phiếu chi, các chứng từ khác có liên quan. Sổ kế toán: chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 6411, sổ chi tiết TK 641. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 46
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Cuối tháng, khi doanh nghiệp chi tiền thanh toán lương cho nhân viên bán hàng, kế toán định khoản: Nợ TK 334 : 1.500.000 Có TK 1111: 1.500.000 Trình tự ghi sổ: cuối mỗi tháng, kế toán tập hợp chi phí lương lên bảng lương và cập nhật vào chứng từ ghi sổ. Đồng thời kế toán cũng mở riêng sổ cái TK 6411 v à sổ chi tiết TK 6411. Quy trình ghi sổ TK 6411 trên máy tính: Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng Chứng từ: từ ghi sổ Nhập liệu vào Bảng kê lương chương trình Excel Phiếu chi Sổ cái TK 6411 Sổ chi tiết TK 6411 Tương tự, tháng 12 doanh nghiệp cũng chi lương để trả cho nhân viên bán hàng với mức lương như trên. Tuy nhiên sang quý 1 năm 2014, doanh nghiệp không xảy ra các nghiệp vụ bán hàng nên không phát sinh chi phí bán hàng. 2.2.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh chung cho toàn bộ doanh nghiệp như: chi phí lương và các khoản trích theo lương vào chi phí của bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, công cụ sử dụng cho văn phòng, thuế môn bài, chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho văn phòng, chi phí tiếp khách  Chứng từ sử dụng Hóa đơn GTGT Bảng kê thanh toán lương Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Phiếu chi Các chứng từ khác có liên quan SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 47
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam  Tài khoản sử dụng TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428: Chi phí bằng tiền khác Công dụng: TK này dùng để phản ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp.  Sổ kế toán Sổ cái chi tiết tài khoản 6421 Sổ cái chi tiết tài khoản 6423 Sổ cái chi tiết tài khoản 6424 Sổ cái chi tiết tài khoản 6425 Sổ cái chi tiết tài khoản 6427 Sổ cái chi tiết tài khoản 6428  Trình tự hạch toán: Kế toán sử dụng chứng từ gốc: Một số các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: Trong tháng 12 tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: Các khoản thực tế phát sinh được ghi nhận toàn bộ vào chi phí thời kì này: 1) Vào ngày 06 tháng 12 năm 2013 công ty thanh toán bằng tiền mặt là 328.740 đồng cho công ty Viễn thông TPHCM về việc trả tiền điện thoại với giá chưa thuế GTGT là 298.855 đồng, thuế GTGT 10% là 29.885 đồng. Hóa đơn GTGT số 6140816 seri AC/13P (Phụ lục), phiếu chi ngày 06 tháng 12 năm 2013. Kế toán định khoản: Nợ TK 642(7) : 298.855 Nợ TK 133(1): 29.885 Có TK 111: 328.740 2) Vào ngày 06 tháng 12 năm 2013 công ty thanh toán bằng tiền mặt là 413.036 đồng cho công ty Viễn thông TPHCM về việc trả tiền điện thoại với giá chưa thuế GTGT là 375.487 đồng, thuế GTGT 10% là 37.549 đồng. Hóa đơn GTGT số 6140817 seri AC/13P (Phụ lục), phiếu chi ngày 06 tháng 12 năm 2013. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 48
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Kế toán định khoản: Nợ TK 642(7) : 375.487 Nợ TK 133(1): 37.549 Có TK 111: 413.036 3) Vào ngày 06 tháng 12 năm 2013 công ty thanh toán bằng tiền mặt là 211.481 đồng cho công ty Viễn thông TPHCM về việc trả tiền điện thoại với giá chưa thuế GTGT là 192.255 đồng, thuế GTGT 10% là 19.226 đồng. Hóa đơn GTGT số 6140818 seri AC/13P (Phụ lục), phiếu chi ngày 06 tháng 12 năm 2013. Kế toán định khoản: Nợ TK 642(7) : 192.255 Nợ TK 133(1): 19.226 Có TK 111: 211.481 4) Vào ngày 19 tháng 12 năm 2013 công ty thanh toán bằng tiền mặt là 3.825.504 đồng cho Tổng công ty Cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn về việc trả cước viễn thông với giá chưa thuế GTGT là 3.477.731 đồng, thuế GTGT 10% là 347.773 đồng. Hóa đơn GTGT số 914541 seri VT/12P (Phụ lục), phiếu chi ngày 19 tháng 12 năm 2013. Kế toán định khoản: Nợ TK 642(7) : 3.477.731 Nợ TK 133(1): 347.773 Có TK 111: 3.825.504 Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp tháng 12/2013 (phụ lục) Kế toán định khoản: Nợ TK 642(1) : 31.222.500 Có TK 334(1): 31.222.500 Tổng số phát sinh chi phí trong tháng 12 năm 2013 là 737.304.223 đồng. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: 737.304.223 Có TK 642: 737.304.223 Trình tự ghi sổ: Khi nhận được các chứng từ chuyển đến bộ phận kế toán, kế toán viên sẽ căn cứ vào các chứng từ đó nhập số liệu vào máy tính. Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ căn SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 49
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam cứ vào các định khoản trên hạch toán vào sổ cái tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, sổ cái TK 642. Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng Chứng từ: từ ghi sổ Nhập liệu vào Bảng kê lương chương trình Excel Phiếu chi Sổ cái TK 642 Sổ chi tiết TK 642 2.2.3 Kế toán các hoạt động tài chính 2.2.3.1 Kế toán doanh thu các hoạt động tài chính Tài khoản sử dụng: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” Doanh thu hoạt động tài chính là khoản doanh thu có được từ hoạt động đầu tư tiền vốn của doanh nghiệp ra bên ngoài với mục đích thu được lợi nhuận. Doanh thu hoạt động tài chính gồm: - Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng - Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản - Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác Doanh thu hoạt động tài chính của công ty bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng.  Chứng từ sử dụng: giấy báo lãi của ngân hàng  Tài khoản sử dụng: - Đơn vị sử dụng tài khoản 515 để phản ánh “Doanh thu hoạt động tài chính” - Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Trình tự hạch toán Khi nhận được giấy báo lãi của ngân hàng về số tiền lãi gửi ngân hàng, kế toán tiến hành ghi sổ. Các khoản thu thực tế phát sinh được ghi nhận vào doanh thu tài chính kỳ này: SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 50
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Ngày 31 tháng 12 năm 2013 công ty nhận được phiếu lãi tiền gửi khách hàng của ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á với số tiền lãi quý 4 năm 2013 là 25.414 đồng. Kế toán ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính. Kế toán định khoản: Nợ TK 1121 : 25.414 Có TK 515: 25.414 Trình tự ghi sổ: Hàng tháng, khi nhận được các chứng từ chuyển đến bộ phận kế toán, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ đó để nhập số liệu vào máy tính. Cuối tháng, kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”, sổ cái 515 Chứng từ ghi sổ Chứng từ: Sổ phụ ngân Nhập liệu vào Sổ đăng ký chứng hàng, Giấy chương trình Excel từ ghi sổ báo có Sổ cái TK 515 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 515 : 25.414 Có TK 911 : 25.414 2.2.3.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính Chi phí tài chính là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư tiền vốn ra bên ngoài với mục đích thu được lợi nhuận (như: chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ do chuyển nhượng chứng khoản đầu tư, chi phí giao dịch chứng khoán đầu tư, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, ) và các khoản lỗ tỉ giá hối đoái phát sinh, chiết khấu thanh toán cho người mua, chi phí lãi vay ngân hàng Chứng từ sử dụng: sổ hạch toán chi tiết ngân hàng, phiếu chi, bảng theo dõi vay ngân hàng, giấy báo nợ ngân hàng. Tài khoản sử dụng: Đơn vị sử dụng tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính”. Chi phí tài chính tại công ty rất ít phát sinh. Thông thường, nội dung của chi phí tài chính tại công ty là: Lãi vay ngắn hạn để bổ sung vào nguồn vốn lưu động tại SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 51
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam ngân hàng được ngân hàng trừ vào tiền gửi thanh toán của công ty vào khoảng thời gian nhất định trong tháng; Chênh lệch tỷ giá hối đoái lỗ. Quy trình luân chuyển chứng từ: Sau khi nhận được chứng từ gốc như giấy báo nợ ngân hàng, bảng theo dõi vay ngân hàng thì kế toán sẽ nhập tất cả chứng từ này vào chương trình kế toán trên máy tính để cập nhật vào chứng từ ghi sổ và sổ cái chi tiết tài khoản ngân hàng. Minh họa trường hợp lãi vay ngắn hạn: Ngày 22/12, công ty nhận được giấy báo nợ của ngân hàng ACB về lãi tiền vay cho hợp đồng tín dụng số tiền là 6.001.200 đồng, định khoản như sau: Nợ TK 635: 6.001.200 Có TK 1121: 6.001.200 Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán nhập máy và cập nhật vào chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản ngân hàng, sổ cái tài khoản 635. 2.2.4 Kế toán các hoạt động khác 2.2.4.1 Doanh thu khác Thu nhập khác là các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có được phát sinh ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, như: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu từ các khoản nợ khó đòi đã xóa, thu từ các khoản thuế được hoàn, thu từ tiền thưởng của khách hàng, thu từ quà biếu, quà tặng mà doanh nghiệp nhận được,  Tài khoản sử dụng: Đơn vị sử dụng TK 711 “Thu nhập khác” Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh các thu nhập khác phát sinh nằm ngoài nội dung phản ánh của TK 511, 515. Trong kì, doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập khác từ chênh lệch do khách hàng thanh toán thừa vào tài khoản ngân hàng. Kế toán định khoản: Nợ TK 1121 : 690 Có TK 711: 690 Cuối kỳ, khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán dựa vào số liệu của ngân hàng để định khoản lên CTGS, đồng thời cập nhật sổ cái TK 711, sổ tiền gửi ngân hàng. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 52
  66. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam 2.2.4.2 Chi phí khác Chi phí khác trong hoạt động của doanh nghiệp là các chi phí phát sinh do các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp, như: chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, tiền bị phạt do vi phạm hành chính, TK sử dụng: TK 811 “Chi phí khác” Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh nằm ngoài nội dung phản ánh của TK 641, 642, 635. Chi phí khác phát sinh tại công ty trong quý 4/2013 là tiền phạt doanh nghiệp châm nộp thuế GTGT do chi cục thuế quận Bình Thạnh gửi qua đường bưu điện ngày 20/12/2013, ghi: Nợ TK 811: 138.336 Có TK 3338: 138.336 Cuối kỳ, doanh nghiệp đã đóng tiền phạt vi phạm hành chính, kế toán định khoản: Nợ TK 3338: 138.336 Có TK 1111: 138.336 Dựa vào giấy nộp tiền, kế toán hạch toán lên CTGS và cập nhật vào sổ cái các TK 1111, TK 3338, TK 811, sổ quỹ tiền mặt. 2.2.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lãi hoặc lỗ của một kỳ. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: theo VAS 17, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành Chi phí thuế TNDN hoãn lại: là thuế TNDN sẽ phải nộp, thu trong tương lai tính trên các khoản chệnh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. Chi phí thuế TNDN hoãn lại được tính bằng tài sản thuế thu nhập hoãn lại bù trừ với công nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Chi phí thuế TNDN của công ty hiện chỉ có thuế TNDN hiện hành, chưa có phát sinh khoản chi phí thuế TNDN hoãn lại. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 53
  67. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Chi phí thuế TNDN của công ty được tạm tính và ghi nhận vào tài cuối mỗi quý để xác định lại (lỗ) từng quý của một năm tài chính. Đến cuối kỳ kế toán, kế toán phải xác định lại và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Nếu số thuế TNDN phải nộp cả năm lớn hơn số thuế tạm nộp từng quý, kế toán phải ghi nhận và nộp bổ sung thuế TNDN còn phải nộp, còn nếu số thuế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế tạm nộp, thì công ty sẽ được khấu trừ vào kỳ sau. Thời điểm nộp thuế của năm là vào ngày 31/03 của năm sau. TK sử dụng: TK 821(1) “Chi phí thuế TNDN hiện hành” Công dụng: TK này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm của doanh nghiệp. TK 821(2) “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” Công dụng: TK này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm của doanh nghiệp. Trình tự ghi sổ: Cuối kỳ, kế toán tổng hợp sẽ lập phiếu kế toán để hạch toán số thuế TNDNN phải nộp vào TK 8211 Chứng từ sử dụng: tờ khai thuế TNDN tạm tính (tính cho từng quý), tờ khai quyết toán thuế TNDN cả năm. Trình tự hạch toán: Cuối quý 4/2013, kế toán xác định khoản lợi nhuận của công ty là 11.656.577đ. Kế toán xác định thuế TNDN tạm tính quý 4 phải nộp là 2.914.144 đ. Kế toán lập tờ khai thuế TNDN tạm tính quý 4. Do quý 4/2012, công ty xác định lỗ nên kế toán không tạm trích thuế TNDN phải nộp cũng như không hạch toán vào sổ chi tiết tài khoản 8211. Hàng quý, khi xác định thuế TNDN tạm phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp vào ngân sách nhà nước vào chi phí thuế TNDN hiện hành, ghi: Nợ TK 8211 : 2.914.144 Có TK 3334 : 2.914.144 Khi nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nước, kế toán định khoản: Nợ TK 3334 : 2.914.144 Có TK 1121 : 2.914.144 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 54
  68. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Quy trình lập tờ khai quyết toán thuế TNDN năm: Tờ khai thuế TNDN tạm tính Tổng hợp số liệu Tờ khai quyết toán ghi nhận vào tờ thuế TNDN khai thuế TNDN Bảng kê doanh thu bán hàng 2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 2.3.1 Xác định kết quả kinh doanh Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, kết quả kinh doanh của công ty là tổng hợp kết quả từ 3 hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính & hoạt động khác, trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ đạo và là chức năng chính của công ty. Chứng từ hạch toán: Công ty sử dụng các loại sổ như sổ cái doanh thu bán hàng, sổ cái giá vốn hàng bán, sổ cái chi phí bán hàng & chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản này được mở chung cho toàn bộ hoạt động trong công ty và không có tài khoản cấp 2. Trình tự hạch toán: Vào ngày 31, kế toán xác định được tổng doanh thu trong tháng 12 với số tiền 776.619.545, kế toán kết chuyển doanh thu thuần, kế toán định khoản: Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 5111,5113 : 336.150.000 Có TK 911 : 336.150.000 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 515 : 25.414 Có TK 911 : 25.414 Kết chuyển doanh thu khác: Nợ TK 711 : 690 Có TK 911 : 690 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 55
  69. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam Vào ngày 31, kế toán xác định chi phí trong quý 4/2013 với số tiền 324.519.527đ, kế toán kết chuyển chi phí, kế toán định khoản: Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911: 3.000.000 Có TK 641: 3.000.000 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: 324.519.527 Có TK 6421: 218.223.000 Có TK 6423 : 6.399.549 Có TK 6424 : 2.188.827 Có TK 6427 : 35.853.317 Có TK 6428 : 9.854.739 Kết chuyển chi phí tài chính: Nợ TK 911: 6.001.200 Có TK 635: 6.001.200 Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 42.860.559 Có TK 632: 42.860.559 Xác định lợi nhuận trước thuế hiện hành tháng 12 năm 2013: Nợ TK 911: 11.656.577 Có TK 421: 11.656.577 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành quý 4 năm 2013 11.656.577 x 25% = 2.914.144 đồng Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phải nộp trong tháng 12 năm 2013 là 2.914.144 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 821: 2.914.144 Có TK 3334: 2.914.144 Cuối kỳ, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí thuế TNDN vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 : 2.914.144 Có TK 821 : 2.914.144 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 56
  70. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam TK 632 TK 911 TK 5111 42.860.559 42.860.559 37.000.000 37.000.000 TK 641 TK 5113 3.000.000 3.000.000 299.150.000 299.150.000 TK 6421 TK 515 218.223.000 218.223.000 25.414 25.414 TK 6423 TK 711 6.399.549 6.399.549 690 690 TK 6424 TK 4212 2.188.827 2.188.827 2.914.144 2.914.144 TK 6427 35.853.317 35.853.317 TK 6428 9.854.739 9.854.739 TK 811 138.336 138.336 TK 8211 2.914.144 2.914.144 TK 4212 11.656.577 11.656.577 TK 635 6.001.200 6.001.200 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 57