Khóa luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Quảng Trị - PDG Triệu Hải

pdf 99 trang thiennha21 25/04/2022 1760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Quảng Trị - PDG Triệu Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_cac_nhan_to_anh_huong_den_quyet_dinh_gui.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Quảng Trị - PDG Triệu Hải

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ – PGD TRIỆU HẢI NGUYỄN THỊ VÂN ANH Huế, tháng 05 năm 2019
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ – PGD TRIỆU HẢI Sinh viên thực hiện Giảng viên hướng dẫn Nguyễn Thị Vân Anh Th.S Lê Hoàng Anh Lớp: K49A – TCDN Khóa: 2015 – 2019 Huế, tháng 05 năm 2019
  3. Lời cảm ơn Thực tập cuối khóa là quá trình rất quan trọng và cần thiết cho mỗi sinh viên kinh tế. Nó góp phần giúp sinh viên có điều kiện tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế, làm quen với nghiệp vụ nghề nghiệp, học hỏi và tiếp thu những kỹ năng cần thiết để có thể tự tin và thích nghi tốt hơn với công việc trong tương lai. Được sự phân công sắp xếp của nhà trường và sự đồng ý của ban lãnh đạo khoa Tài chính Ngân hàng, tôi đã may mắn được thực tập cuối khóa tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – PGD Triệu Hải trong thời gian từ ngày 02/01/2019 đến ngày 10/04/2019. Tuy thời gian không quá dài nhưng trong quá trình thực tập tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và động viên. Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể quý thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế, những người đã dạy dỗ, và truyền đạt những kiến thức bổ ích, quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Tài chính – Ngân hàng, đặc biệt là thầy Lê Hoàng Anh - người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập nghề nghiệp. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, cô chú cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – PGD Triệu Hải, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến anh Hoàng Đăng Hiếu – Trưởng Phòng giao dịch đã tạo nhiều điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực tập, cũng như đóng góp ý kiến bổ ích cho tôi. Nhờ đó, tôi đã học hỏi được rất nhiều kiến thức thực tế bổ ích để hoàn thành đợt thực tập nghề nghiệp của mình cũng như tích lũy kỹ năng và vốn kiến thức cho bản thân trong tương lai. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo tôi đã nỗ lực và cố gắng hết sức để hoàn thành mục tiêu và yêu cầu đề ra, xong do vốn kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo, để bài báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Vân Anh
  4. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do lựa chọn đề tài 1 2. Lịch sử các tiền nghiên cứu: 1 3. Mục tiêu nghiên cứu: 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5 6. Bố cục của đề tài 8 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 9 1.1. Tổng quan về hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại: 9 1.1.1. Các khái niệm có liên quan 9 1.1.2. Đặc điểm tiền gửi tiết kiệm KHCN: 11 1.1.3. Phân loại tiền gửi tiết kiệm KHCN: 11 1.1.3.1. Tiền gửi phi giao dịch: 11 1.1.3.2. Tiền gửi giao dịch không hưởng lãi : 13 1.1.3.3. Tiền gửi giao dịch hưởng lãi (chủ yếu là các loại tiền gửi không kì hạn): 13 1.1.4. Vai trò tiền gửi tiết kiệm KHCN trong hoạt động của NHTM: 14 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm khách hàng cá nhân của NHTM: 14 1.1.5.1 Nhân tố khách quan: 14 1.1.5.2 Nhân tố chủ quan: 15 1.2. Hành vi mua hàng và những yếu tố cơ bản tác động đến hành vi mua hàng của khách hàng: 17 1.2.1. Khái niệm về hành vi mua hàng của khách hàng: 17 1.2.2. Quá trình ra quyết định mua hàng của khách hàng: 17
  5. 1.2.3. Những yếu tố cơ bản tác động đến hành vi mua hàng của khách hàng: 19 1.3. Một số mô hình nghiên cứu lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu: 22 1.3.1. Mô hình hành vi mua hàng của Philip Kotler 22 1.3.2. Mô hình học thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action Models - TRA): 24 1.3.3. Mô hình hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour- TPB): 24 1.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN tại Sacombank CN Quảng Trị - PGD Triệu Hải: 25 1.4.1. Trình tự nghiên cứu: 26 1.4.2 Thiết kế nghiên cứu: 27 1.5. Tóm tắt chương 1: 29 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ - PGD TRIỆU HẢI 30 2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín:.30 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 30 2.1.1.1 Giới thiệu sơ bộ về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 30 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển: 31 2.2 .Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Quảng Trị - PGD Triệu Hải 32 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Sacombank chi nhánh Quảng Trị - PGD TRIỆU HẢI 32 2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 33 2.2.3. Tình hình sử dụng lao động: 34 2.3.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018 36
  6. 2.3.5. Giới thiệu về dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của KHCN tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Quảng Trị - PGD Triệu Hải 41 2.4 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu 49 2.4.1 Điều tra chính thức: 49 2.4.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu: 50 2.4.3. Mô tả mẫu nghiên cứu 51 2.4.3.1 Cơ cấu mẫu theo giới tính 51 2.4.3.2.Cơ cấu mẫu theo độ tuổi 51 2.4.3.3 Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp 52 2.4.3.4. Cơ cấu mẫu theo thu nhập 52 2.5. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại chi nhánh Sacombank Quảng Trị-PGD Triệu Hải: 53 2.5.1 Kiểm định và đánh giá thang đo 53 2.5.1.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha 53 2.5.1.2 Phân tích khám phá EFA và kiểm định hệ số KMO 55 2.5.1.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với nhân tố quyết định gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank – PGD Triệu Hải: 56 2.5.2. Phân tích tương quan: 57 2.5.3. Phân tích hồi quy 58 2.5.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu: 62 2.6 Tóm tắt chương 2: 64 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN GỬI TIỀN TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ - PGD TRIỆU HẢI 65 3.1 Định hướng phát triển dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của KHCN tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Quảng Trị - PGD Triệu Hải 65 3.2 Giải pháp nhằm thu hút khách hàng gửi tiết kiệm tại Sacombank chi nhánh Quảng Trị - PGD Triệu Hải trong thời gian tới 66
  7. 3.2.1 Giải pháp nhằm nâng cao uy tín thương hiệu của ngân hàng Sacombank chi nhánh Quảng Trị - PGD Triệu Hải 66 3.2.2 Giải pháp về nhân tố lãi suất 67 3.2.3 Giải pháp nâng cao đối với nhân tố chất lượng dịch vụ: 68 3.2.4 Giải pháp đối với nhân tố người thân quen: 69 3.2.5 Giải pháp cạnh tranh đối với nhân tố kênh đầu tư khác: 69 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71 3.1. Kết luận 71 3.2. Kiến nghị 71 3.2.1. Đối với Ngân hàng CPTM Sài Gòn Thương Tín– PGD Triệu Hải: 71 3.2.2. Đối với Ngân hàng CPTM Sài Gòn Thương Tín: 72 3.3 Hạn chế của nghiên cứu 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 PHỤ LỤC 74
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu Giải thích CB - CNV Cán bộ - công nhân viên CĐ Cao đẳng CN Quảng Trị Chi nhánh Quảng Trị ĐH Đại học KHCN Khách hàng cá nhân NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần PGD Phòng giao dịch Sacombank Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín TN Thu nhập
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Quảng Trị - PGD Triệu Hải 27 Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Sacombank – PGD Triệu Hải giai đoạn 2016 - 2018 34 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank chi nhánh Quảng Trị - PGD Triệu Hải giai đoạn 2016 - 2018 36 Bảng 2.4: Tình hình huy động tiền gửi của KHCN tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Quảng Trị - PGD Triệu Hải giai đoạn 2016 - 2018 39 Bảng 2.5: Lãi suất không kỳ hạn đối với KHCN 41 Bảng 2.6: Lãi suất có kỳ hạn đối với KHCN 43 Bảng 2.7: Lãi suất tiết kiệm Đại Phát đối với KHCN 44 Bảng 2.8: Lãi suất áp dụng Tiết kiệm Phù Đổng đối với KHCN 46 Bảng 2.9: Lãi suất áp dụng tiết kiệm tích tài đối với KHCN 47 Bảng 2.10: Lãi suất áp dụng tiết kiệm tuần năng động đối với KHCN 48 Bảng 2.11: Lãi suất áp dụng tiền gửi tương lai đối với KHCN 49 Bảng 2.12. Thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu 50 Bảng 2.13: Cronbach’s Alpha của các biến độc lập 54 Bảng 2.14: Kiểm định KMO and Bartlett’s Test đối với các biến độc lập 55 Bảng 2.15: Phân tích nhân tố khám phá EFA 55 Bảng 2.16: KMO and Bartlett’s Test đối với nhân tố quyết định gửi tiền 57 Bảng 2.17: Kết quả phân tích EFA với nhân tố quyết định gửi tiền 57 Bảng 2.18: Kết quả phân tích tương quan giữa quyết định gửi tiết kiệm và các nhân tố độc lập 58 Bảng 2.19: Model Summaryb 59 Bảng 2.20: ANOVAa 59 Bảng 2.21: Coefficientsa 59
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Huế 3 Sơ đồ 1.2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Huế 4 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ luân chuyển vốn 10 Sơ đồ 2.2: Mô hình năm giai đoạn của quá trình ra quyết định mua hàng 18 Sơ đồ 2.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của khách hàng 19 Sơ đồ 2.4: Mô hình hành vi chi tiết của người mua 22 Sơ đồ 2.5: Mô hình thuyết hành động hợp lý 24 Sơ đồ 2.6: Mô hình hành vi hoạch định 24 Sơ đồ 2.7: Mô hình đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Quảng Trị - PGD Triệu Hải. 25 Sơ đồ 2.8: Cơ cấu tổ chức của Sacombank – PGD Triệu Hải 33 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu mẫu theo giới tính 51 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi 52 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp 52 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu mẫu theo thu nhập 53 Đồ thị 2.1: Kiểm định phần dư chuẩn hóa Histogram 61
  11. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do lựa chọn đề tài Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng của ngân hàng thương mại. Để có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các hoạt động ngân hàng khác đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải tận dụng, khai thác triệt để mọi nguồn vốn nhàn rỗi từ các khách hàng cá nhân. Ngày nay, trong môi trường huy động tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân đang ngày càng trở nên khó khăn, tiền gửi tiết kiệm bị cạnh tranh bởi các kênh đầu tư khác như các kênh đầu tư chứng khoán, bất động sản cùng với sự có mặt của cả hệ thống ngân hàng thương mại với 57 đơn vị hoạt động bao gồm các ngân hàng thương mại trong nước, ngân hàng vốn nước ngoài và các ngân hàng liên doanh. Câu hỏi đặt ra ở đây cho các ngân hàng thương mại đó chính là làm thế nào để có thể thu hút khách hàng cá nhân đến gửi tiết kiệm tại ngân hàng của mình? Lý do gì mà các kênh đầu tư khác lại thu hút khách hàng cá nhân đầu tư vào mà lại ít lựa chọn đến dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Quảng Trị – PDG Triệu Hải” làm đề tài nghiên cứu của mình. Để từ đó đưa ra những giải pháp giúp Ngân hàng có những biện pháp hợp lý nhằm gia tăng lượng vốn huy động được từ tiền gửi tiết kiệm cũng như tăng cường khả năng đáp ứng những nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Quảng Trị - PGD Triệu Hải. 2. Lịch sử các tiền nghiên cứu 2.1. Một số nghiên cứu nước ngoài: 1
  12. Tác giả của bài: “The determinants of private saving in India”, Kunal Sen (2001) cho rằng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm là lãi suất thực tế đối với tiền gửi, tăng trưởng và mức thu nhập bình quân đầu người, các dịch vụ tiện ích của ngân hàng, tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng tích cực đáng kể theo thống kê về tiết kiệm trong nước. Điều khoản thương mại và kiều hối đối với người Ấn Độ ở nước ngoài có tác động tiêu cực đến tỉ lệ tiết kiệm. Ngoài ra còn có một vai trò rõ ràng cho chính sách tài khóa trong việc tăng tổng số tiết kiệm trong nền kinh tế, với khu vực tư nhân xem xét tiết kiệm công cộng là thay thế không hoàn hảo cho tiết kiệm của chính nó. Kết quả liên quan đến tỷ lệ lạm phát cần phải đủ điều kiện bằng cách đề cập đến thực tế rằng Ấn Độ từng trải qua là một quốc gia có lạm phát thấp, kết quả này cho thấy lạm phát nhẹ có lợi cho tiết kiệm tư nhân. Susan M.Collins (1991), “Saving Behavior in Ten Developing Countries”. Tác giả nghĩ rằng các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng là tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức sống, phân bố độ tuổi dân số là yếu tố quyết định tiết kiệm. Okan Veli Safakli (2007), “A research on the basic motivational factors in consumer bank selection: evidence from Northern Cyprus”. Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố chính quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng là chất lượng và dịch vụ, hình ảnh ngân hàng, vị trí thuận lợi, bãi đỗ xe, tài chính của ngân hàng và ảnh hưởng bởi ý kiến. Theo Umbas Krisnanto (2011), “The Customers’ Determinant Factors of the Bank Selection”. Tác giả xác định các yếu tố trong việc lựa chọn khách hàng để gửi tiền tiết kiệm là danh tiếng của khách hàng, nhân viên thân thiện, lãi suất thích hợp, vị trí chiến lược. 2.2. Một số nghiên cứu trong nước:  Nguyễn Trần Thuỳ Anh, (2014), Mô hình “nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Huế” 2
  13. Nghiên cứu này chỉ ra rằng có 06 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng. Trong đó nhâ tố thương hiệu nổi tiếng, uy tín và lãi suất hấp dẫn là hai yếu tố được quan tâm nhất trong những nhân tố ảnh hưởng nhất của quá trình lựa chọn sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm. Uy tín thương hiệu Cơ sỏ vật chất hạ tầng và yếu tố tiện lợi Quyết định lựa chọn Yếu tố lãi suất Đánh giá dịch vụ tiền chung Chương trình khuyến mãi gửi của khách hàng Yếu tố nhân viên cá nhân Vai trò của người ảnh hưởng Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Huế (Nguồn: Nguyễn Trần Thuỳ Anh, 2014)  Hoàng Thị Anh Thư (2017), Mô hình “nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Huế “ Kết quả của nghiên cứu này cho thấy có 06 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiền của khách hàng cá nhân tại Huế. Trong đó nhân tố uy tìn thương hiệu có sức tác động mạnh nhất đến việc quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm, tiếp đến là các nhân tố lợi ích tài chính, ảnh hưởng của người thân quen, chiêu thị, cơ sở vật chất và nhân tố cuối cùng chính là nhân tố nhân viên của ngân hàng. 3
  14. Uy tín thương hiệu H1 Lợi ích tài chính H2 Quyết định lựa chọn Ảnh hưởng người thân quen H3 ngân hàng gửi tiết kiệm Chiêu thị H4 Cơ sở vật chất H5 Nhân viên H6 Sơ đồ 1.2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Huế (Nguồn: Hoàng Thị Anh Thư, 2017)  Nguyễn Thị Lẹ (2009), “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm và lượng tiền gửi vào Ngân hàng: trường hợp NHTMCP Sài Gòn chi nhánh Cần Thơ”. Tác giả đưa ra mô hình nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm là lãi suất tiền gửi, chất lượng dịch vụ, có người quen làm trong ngân hàng, thời gian giao dịch, khoảng cách từ nhà tới ngân hàng, thu nhập trung bình hàng tháng, giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung: Nhận diện và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân vào Ngân hàng Sacombank – CN Quảng Trị - PDG Triệu Hải. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng huy động tiền gửi tại chi nhánh. 3.2. Mục tiêu cụ thể: 4
  15. - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân vào Ngân hàng Sacombank – CN Quảng Trị - PDG Triệu Hải. - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân vào Ngân hàng Sacombank – CN Quảng Trị - PDG Triệu Hải. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm gia tăng lượng vốn huy động đối với khách hàng cá nhân đến gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng Sacombank – CN Quảng Trị - PDG Triệu Hải. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân. Đối tượng điều tra: Khách hàng của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Quảng Trị – PGD Triệu Hải bao gồm những khách hàng đã và đang gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng.  Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Quảng Trị – PGD Triệu Hải. Về thời gian: -Số thiệu thứ cấp được thu thập giai đoạn 2016 - 2018 từ các phòng ban của chi nhánh. -Số liệu sơ cấp được thu thập qua quá trình phỏng vấn khách hàng từ 15/1 đến 26/2 năm 2019. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập số liệu:  Dữ liệu thứ cấp: Thu thập một số dữ liệu cũng như thông tin chung về Sacombank trên website, tạp chí liên quan đến lịch sử hình thành và phát triển; ngoài ra còn thu thập các số liệu liên quan đến kết quả hoạt động của Sacombank QT – PGD Triệu Hải từ 2016 đến 2018. 5
  16.  Dữ liệu sơ cấp: Tiếp cận khách hàng đến giao dịch trực tiếp với Phòng Giao dịch Triệu Hải và thực hiện khảo sát trực tiếp đánh giá của họ về các vấn đề liên quan đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng thông qua bảng hỏi đã chuẩn bị trước. 5.2. Phương pháp chọn mẫu, quy mô mẫu: ­ Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Từ danh sách khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng, dùng hàm Random để lọc ra danh sách 200 khách hàng sau đó lên lịch hẹn phỏng vấn. Đối với khách hàng đang sử dụng, thực hiện phỏng vấn khi họ đến giao dịch tại Phòng giao dịch. ­ Xác định kích thước mẫu: Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA vì vậy dựa theo công thức tính kích thước mẫu của Hair & các cộng sự (1998): Kích thước mẫu tối thiểu để đảm bảo tính đại diện cho tổng thể theo nguyên tắc cỡ mẫu được chọn gấp 5 lần số biến độc lập. Mô hình đo lường dự kiến có 18 biến quan sát như vậy theo Hair & các cộng sự (1998), kích thước mẫu cần thiết là 18 x 5 = 90. 5.3. Phương pháp phân tích số liệu: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở kết hợp cả hai phương pháp: phương pháp định tính và phương pháp định lượng để xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Quảng Trị - PGD Triệu Hải. Từ đó chỉ ra được nhân tố nào có sức ảnh hưởng lớn nhất, tác động mạnh nhất đến khách hàng cá nhân.  Nghiên cứu định tính: Sau khi tìm hiểu cơ sở lý thuyết và mô hình liên quan đến nghiên cứu, khi đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân và thiết kế bảng câu hỏi sơ bộ, tiến hành phỏng vấn trực tiếp 5 khách hàng đang có tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Quảng Trị - PGD Triệu Hải nhằm mục đích có ý kiến khách quan hơn về các nhân tố tác động cũng như thang đo cho phù hợp với đề tài nghiên cứu. Dùng để giải thích các 6
  17. nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng vào Ngân hàng mà không sử dụng số liệu thống kê và kết quả hồi quy.  Nghiên cứu định lượng: Sau khi có được bảng câu hỏi hoàn chỉnh, tiến hành khảo sát cỡ mẫu 120 mẫu để nghiên cứu chính thức, sử dụng một số phần mềm như SPSS và AMOS để xử lý số liệu. Một số công cụ trong SPSS như kiểm định thang đo cho từng yếu tố bằng hệ số Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA để xem mối liên quan giữa các yếu tố bằng hệ số KMO và Bartlett’s test of sphericity. + Phân tích thống kê mô tả: Dùng để mô tả chung cho mẫu nghiên cứu về giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, cũng như tổng hợp ý kiến của những khách hàng được điều tra về lí do gửi tiền tiết kiệm và nguồn thông tin về Ngân hàng mà đã họ tiếp cận. + Phân tích nhân tố khám phá EFA: Là kĩ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Phương pháp này rất có ích trong việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề cần nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối liên hệ giữa các biến với nhau. Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin) là chỉ số để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị trong khoảng 0.5 - 1 thì phân tích này mới phù hợp, còn nếu trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. + Phân tích Cronbach's alpha: Phương pháp này cho phép loại bỏ các biến không phù hợp, hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach's anlpha. + Phân tích hồi quy: Kiểm định các giả thuyết của mô hình đồng thời xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định mua của khách hàng bằng phương pháp hồi quy đa biến để giải thích mối liên hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc. Mô hình có dạng: Yi= ß0+ ß1X1i+ ß2X2i+ +ßpXpi+e1 7
  18. ­ Xem xét ma trận hệ số tương quan: Khi bắt đầu tiến hành phân tích hồi quy đa biến cần xem xét các mối tương quan tuyến tính giữa tất cả các biến thông qua hệ số tương quan Pearson, các biến có Sig. < 0.05 sẽ được giữ lại để hồi quy. ­ Đánh giá độ phù hợp của mô hình: Chứng minh sự phù hợp của mô hình là một trong những điểm quan trọng cần được thực hiện. Tính phù hợp của mô hình tuyến tính thường được thể hiện qua hệ số R2, R2 càng lớn cho thấy độ phù hợp của mô hình càng cao. ­ Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Kiểm định F được dùng để kiểm định mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập và sử dụng trong bảng phân tích phương sai ANOVA là một phép kiểm định giả thiết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể ­ Xem xét hiện tượng đa cộng tuyến: Mô hình hồi quy vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến khi các biến quan sát có giá trị hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor – VIF) lớn hơn hay bằng 10. ­ Xem xét hiện tượng tự tương quan: Đại lượng thống kê Durbin – Watson (d) có thể sử dụng để kiểm định hiện tượng tưong quan chuỗi bậc nhất. Giả thuyết tiến hành kiểm định là: H0: hệ số tương quan tổng thể của các phần dư bằng 0 H1: hệ số tương quan tổng thể của các phần dư khác 0 6. Bố cục của đề tài Đề tài gồm có 03 phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Gồm có 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Quảng Trị - PGD Triệu Hải. 8
  19. Chương 3: Giải pháp thu hút khách hàng gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Quảng Trị - PGD Triệu Hải. Phần III: Kết luận và kiến nghị PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại 1.1.1. Các khái niệm có liên quan  Khái niệm NHTM: Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá độc quyền đó là “tiền tệ”. Hơn bất cứ tổ chức tài chính nào khác, NHTM luôn được coi là bách hóa tài chính, cung ứng rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ về tài chính. Để xây dựng khái niệm NHTM, có thể dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính hoặc kết hợp tính chất mục đích và đối tượng hoạt động. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Theo điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 16/06/2010 quy định: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.” Như vậy, NHTM là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là thường xuyên nhận tiền gửi từ đó cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế với mục tiêu tạo ra lợi nhuận. 9
  20.  Chức năng của NHTM trong nền kinh tế: Về cơ bản NHTM có 3 chức năng chính: Chức năng trung gian tài chính là chức năng quan trọng nhất của NHTM bao gồm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Gửi tiền Cho vay Cá Cá Ngân nhân nhân hàng và và doanh thương doanh mại nghiệp Ủy thác đầu nghiệp Đầu tư tư Sơ đồ 2.1: Sơ đồ luân chuyển vốn Chức năng tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM với nhiệm vụ sáng tạo ra bút tệ nhằm gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế. Chức năng “sản xuất” bao gồm hoạt động huy động vốn và sử dụng các nguồn lực cung cấp các dịch vụ tín dụng của ngân hàng cho nền kinh tế để tạo ra lợi nhuận.  Khái niệm tiền gửi tiết kiệm: Theo Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số 1160/2004/QĐ-NHNN, tiền gửi tiết kiệm được định nghĩa là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Bản chất của tiền gửi tiết kiệm chính là đầu tư một khoản tiền ngày hôm nay để có được một khoản tiền lớn hơn trong tương lai.  Các loại rủi ro trong hoạt động huy động tiền gửi: - Rủi ro lãi suất - Rủi ro thanh khoản - Rủi ro sở hữu  Khái niệm về KHCN: 10
  21. Theo Wikipedia khách hàng cá nhân là những cá nhân mà doanh nghiệp đang hướng các nỗ lực Marketing vào. Họ là người có điều kiện ra quyết định mua sắm. Khách hàng là đối tượng được thừa hưởng các đặc tính, chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ. KHCN tham gia gửi tiền tiết kiệm là người thực hiện các giao dịch có liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. Người gửi tiền có thể là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm. 1.1.2. Đặc điểm tiền gửi tiết kiệm KHCN: Nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm KHCN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhận tiền gửi của KHCN với nguyên tắc hoàn trả và trả lãi cho khách hàng tính theo 1 tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng tiền gốc. Tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, khách hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc, nếu có ngân hàng chỉ phạt bằng việc trả lãi suất thấp hơn lãi suất đã cam kết với khách hàng. Chính vì vậy ngân hàng thương mại phải duy trì một lượng tiền dự trữ để đảm bảo khả năng thanh khoản, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. 1.1.3. Phân loại tiền gửi tiết kiệm KHCN: 1.1.3.1. Tiền gửi phi giao dịch: a) Tiền gửi có kì hạn: Chiếm khoảng 40% tiền gửi ngân hàng. Các tài khoản này chủ yếu được tượng trưng bằng chứng chỉ tiền gửi (certificates of deposits – CDs) và được ghi rõ cả thời gian đến hạn và số lượng, việc rút tiền trước sẽ bị phạt tiền và có thể vượt quá số tiền lãi được hưởng, tính đến ngày rút tiền, là loại tiền gửi được ủy thác vào ngân hàng mà có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Như vậy, về nguyên tắc, khách hàng gửi tiền chỉ được rút tiền ra khi đến hạn đã thỏa thuận,đây là trường hợp ngoại lệ của quy tắc khả dụng bởi ngân hàng chỉ phải 11
  22. hoàn lại số tiền gửi vào ngày đáo hạn ghi trên hợp đồng. Tiền gửi có kỳ hạn có những đặc điểm sau: (1)Tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cố định. Tiền gửi có kỳ hạn với thời gian càng lâu, lãi suất sẽ càng lớn bởi vì ngân hàng hoàn toàn có thể dùng tiền gửi này đem đầu tư vào những dịch vụ hoặc sản xuất có tính lâu dài hơn, lợi tức cao và ổn định hơn; (2)Lãi suất mà ngân hàng trả cho tiền gửi có kỳ hạn thường là cao hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn. Lý do ở đây là, ngân hàng hoàn toàn yên tâm sử dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay với thời hạn ổn định và sẽ kiếm được nhiều ợi nhuận hơn. Vì thế tiền thù lao nó trả cho khách hàng cũng phải cao hơn để kích thích sự gửi tiền nhiều nữa. Tiền gửi có kỳ hạn thường dưới các dạng: Các chứng chỉ tiền gửi (Certificate of depoits – CD); Chứng thư tiết kiệm (savings certificates); Trái phiếu tiết kiệm; Ngoài ra còn có Tài khoản hưu trí cá nhân ( Individual Retirement Account _ IRA ra đời 1986) và tiền gửi hưu trí có tên “Keogh plan” ra đời năm 1962. b) Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể gửi vào và rút ra theo nhu cầu sử dụng mà không cần báo trước cho ngân hàng.Ngân hàng trảlãi cho loại tiền gửi này nhưng rất thấp.Loại tiền gửi này gần giống với tiền gửi không kỳ hạn chỉ khác là nó luôn được hưởng lãi nhưng đổi lại không được các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.Người gửi tiền dạng này là đảm bảo an toàn cho khoản tiền và dự phòng cho các nhu cầu chi tiêu trong thời gian ngắn đồng thời cũng muốn hưởng chút lãi dù thấp. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:Là loại tiền gửi tiết kiệm có thời hạn gửi cố định trước.Loại tiền gửi này không được phép rút trước hạn, được hưởng lãi cao hơn các dạng tiền gửi không kỳ hạn và không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.Với các dạng tiền gửi này,người gửi chỉ được gửi tiền vào một lần và rút ra một lần cả vốn lẫn lãi khi đến hạn, không cho phép bổ sung thêm vào sốtiền đã gửi khi chưa đến hạn. Mỗi lần gửi được xem là một khoản tiền gửi riêng biệt. Mức tối thiểu của mỗi lần gửi tiền do từng ngân hàng quy định. 12
  23. Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn nhằm mục đích xây dựng nhà cửa. Những người gửi tiền ngoài hưởng lãi còn được ngân hàng cho vay bổ sung thêm vốn cho mục đích xây dựng nhà ở. Mức tối đa cho vay bằng số dư tiền gửi tiết kiệm. Một trong những dịch vụ nhận tiền gửi lâu đời nhất mà ngân hàng cung cấp là nhận tiền gửi để thực hiện thanh toán hộ cho khách hàng. Tiền gửi giao dịch đòi hỏi ngân hàng phải thanh toán ngay lập tức các lệnh rút tiền cho một cá nhân hay cho bên thứ ba, được chỉ rõ là người thụ hưởng. Tiền gửi giao dịch bao gồm tiền gửi giao dịch không hưởng lãi thông thường và tiền gửi giao dịch hưởng lãi. 1.1.3.2. Tiền gửi giao dịch không hưởng lãi : Phần lớn tiền gửi giao dịch không ảnh hưởng lãi do các hãng kinh doanh nắm giữ. Tuy nhiên ngày nay rất nhiều khách hàng đã chuyển sang các loại hình tiền gửi phát séc có hưởng lãi khác. 1.1.3.3. Tiền gửi giao dịch hưởng lãi (chủ yếu là các loại tiền gửi không kì hạn): Là các loại tiền gửi hoàn toàn theo quy tắc khả dụng, nghĩa là người gửi có quyền rút tiền vào bất cứ lúc nào họ muốn. Ngân hàng sẽ sắp xếp loại tiền gửi này vào nhóm tiền gửi không kỳ hạn, nghĩa là các khoản gửi với thời gian không xác định. Tính bất định về thời gian gửi, cùng với địa điểm có thể rút ra bất cư lúc nào đã làm cho loại tiền gửi này có tên gọi theo tiếng Anh là tiền gửi theo yêu cầu.Tiền gửi không kỳ hạn vào mỗi thời điểm trong các tài khoản không kỳ hạn của các NHTM tạo khả năng có thể viết séc để chi tiền hoặc chuyển nhượng khi cần. Vì vậy, tiền gửi không kỳ hạn còn được gọi là tiền trong tài khoản séc (checking accounts). KH không có ý định để dành và cũng không chú trọng đến tiền lãi. Khách hàng chỉ muốn đổi hình thức tiền tệ này bằng một hình thức tiền tệ khác và thích thanh toán bằng séc hơn là bằng tiền mặt. Khả năng tiện lợi của tiền gửi không kỳ hạn trong thanh toán phụ thuộc vào tổ chức và hoạt động của NHTM đã phát hành ra nó. Nếu gửi tiền vào tài khoản này ở một NHTM có chi nhánh ở khắp nơi trên lãnh thổ kể cả những vùng xa xôi hẻo lánh nhất, thì séc do chủ tài khoản viết ra 13
  24. có hiệu lực thanh toán và được chấp nhận nhanh chẳng kém gì tiền mặt. Đó là lý do để tiền gửi không kỳ hạn được xem là loại hình gần tiền mặt nhất rong tất cả các loại tiền của NHTM. Khả năng chuyển đổi từ nó sang tiền mặt là nhanh nhất vào bất cứ lúc nào và vì thế ở các nước phát triển, người ta xem nó như là một loại tiền mạnh. 1.1.4. Vai trò tiền gửi tiết kiệm KHCN trong hoạt động của NHTM: Đối với các doanh nghiệp: thông qua việc mở tài khoản để được ngân hàng cung ứng các dịch vụ về ngân quỹ, thu chi một cách nhanh chóng và an toàn. Những nghiệp vụ này nếu tự khách hàng đứng ra đảm trách sẽ tốn rất nhiều công sức và thời gian. Đối với khách hàng cá nhân: việc mở tài khoản và ký gửi tiền tại ngân hàng, ngoài việc được ngân hàng cung cấp một số séc để thuận tiện chi trả, còn được cung ứng một loạt dịch vụ đa dạng về tài chính có sinh lời, gửi tiền vào ngân hàng để vừa giữ được vốn tích lũy của mình tương đối an toàn, vừa thu được một khoản lợi tức nhất định. Đối với các NHTM: tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của Ngân hàng, là khoản mục duy nhất trên Bảng cân đối kế toán giúp phân biệt Ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Tiền gửi là cơ sở chính cho các khoản cho vay của NHTM, là nguồn gốc xâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của Ngân hàng. Ngoài ra Ngân hàng còn thu được một khoản lệ phí nhất định khi cung ứng các dịch vụ liên quan đến tiền gửi. 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm khách hàng cá nhân của NHTM: 1.1.5.1 Nhân tố khách quan: a) Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết hoạt động của nền kinh tế, do đó hoạt động của ngân hàng phải tuân theo chính sách này trong từng thời kỳ. Chính sách tiền tệ tác động đến công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại thông qua các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc 14
  25. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là công cụ nhằm điều tiết, tăng giảm lượng tiền cung ứng lưu thông trên thị trường, đồng thời có tác dụng đảm bảo khả năng thanh toán cho các tổ chức tín dụng. Trong từng thời kỳ nhất định, tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ được điều chỉnh sao cho phù hợp và được quy định ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào kỳ hạn các khoản tiền gửi. b) Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân. Năng lực tài chính và nguồn thu nhập của khách hàng càng cao thì họ càng có điều kiện và nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Khi thu nhập tăng lên, khả năng tích lũy của khách hàng cũng sẽ cao hơn. Vì thế, việc phân bổ dân cư, thu nhập của người dân là nguồn lực tiềm tàng có thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn tiền gửi của các ngân hàng thương mại. Tâm lý thói quen thích sử dụng tiền mặt của đại bộ phận người dân Việt Nam là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại. Nó cản trở việc người dân sử dụng các dịch vụ của ngân hàng cũng như việc gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy, việc tuyên truyền để thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng hay đưa ra những gói sản phẩm tiết kiệm với lãi suất hấp dẫn, các tiện ích đi kèm cũng như dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt là việc ngân hàng cần hết sức quan tâm để có thể thực hiện tốt việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. c) Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, các ngân hàng thương mại không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các định chế tài chính khác trong nước và nước ngoài về mọi mặt như: năng lực tài chính, công nghệ ngân hàng, nguồn nhân lực Nếu ngân hàng không có ưu thế cạnh tranh thì sẽ khó thành công trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. 1.1.5.2 Nhân tố chủ quan: 15
  26. a) Lãi suất. Đối với khách hàng nhân tố lãi suất luôn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của họ. Nếu khách hàng cảm thấy hài lòng với mức lãi suất ngân hàng niêm yết, họ sẽ lựa chọn gửi tiền như một kênh đầu tư hợp lý. Nếu lãi suất không đáp ứng được nhu cầu, khách hàng có thể chuyển sang hình thức đầu tư khác có mức sinh lời lớn hơn ví dụ như đầu tư bất động sản, chứng khoán, ngoại tệ Vì thế, ngân hàng cần xây dựng chính sách lãi suất cạnh tranh để thu hút nguồn vốn huy động và đảm bảo khả năng sinh lời. b) Chất lượng, tiện ích và mức độ đa dạng hóa của sản phẩm tiền gửi Chất lượng sản phẩm dịch vụ mang tính vô hình, nó được đánh giá thông qua tính hợp lý hiệu quả và mức độ hài lòng của khách hàng. Chất lượng càng cao, càng gia tăng được mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của ngân hàng, qua đó ngân hàng có thể huy động được nhiều hơn nguồn vốn tiền gửi cũng như lợi nhuận từ sản phẩm dịch vụ khác nhau. Các ngân hàng thương mại cần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ thông qua đa dạng về kỳ hạn, loại hình sản phẩm dịch vụ, đối tượng gửi tiền nhằm đáp ứng, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. c) Uy tín, năng lực tài chính của ngân hàng Uy tín của ngân hàng được đánh giá thông qua một quá trình hoạt động lâu dài cùng với những thành quả mà ngân hàng đã đạt được. Uy tín của ngân hàng không phải là yếu tố bền vững mà cần có sự nỗ lực không ngừng để giữ gìn và phát huy được uy tín của mình. Một ngân hàng có uy tín sẽ thuận lợi trong việc đặt quan hệ với khách hàng và thu hút nguồn vốn từ khách hàng. Đồng thời, ngân hàng có nguồn lực tài chính tốt là cơ sở để phát triển hoạt động kinh doanh, tạo sự tin tưởng từ khách hàng và nhà đầu tư. d) Cơ sở vật chất, mạng lưới hoạt động của ngân hàng Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của ngân hàng là yếu tố góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Một ngân hàng có cơ sở vật chất hiện đại và mạng lưới hoạt động rộng khắp sẽ dễ dàng thu hút được nguồn vốn do khách hàng sẽ yên tâm hơn khi khách hàng gửi tiền. 16
  27. e) Chính sách khách hàng Chính sách khách hàng là những chương trình và giải pháp được ngân hàng xây dựng nhằm khuyến khích, thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng như khuyến mãi, tặng quà, quay số trúng thưởng Nếu chính sách tốt, áp dụng hiệu quả với từng đối tượng khách hàng, ngân hàng sẽ thu hút được lượng khách lớn đến giao dịch và lựa chọn sản phẩm dịch vụ mình. f) Đội ngũ nhân sự của ngân hàng Đội ngũ nhân sự là nguồn lực quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi, vững nghiệp vụ sẽ giúp ngân hàng vận hành tốt và đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Đối với công tác huy động vốn tiền gửi, một đội ngũ giao dịch vững nghiệp vụ, thao tác nhanh, thành thạo, thái độ niềm nở, ân cần với khách hàng sẽ tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng, qua đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch và gửi tiền tại ngân hàng 1.2. Hành vi mua hàng và những yếu tố cơ bản tác động đến hành vi mua hàng của khách hàng 1.2.1. Khái niệm về hành vi mua hàng của khách hàng: Theo Hiệp hội marketing Hoa Kỳ: Hành vi khách hàng được định nghĩa “là sự tác động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành vi của con người, qua sự tương tác đó con người thay đổi cuộc sống của họ”. Hay nói cách khác, hành vi khách hàng là những suy nghĩ, những cảm nhận, những hành động mà con người thực hiện trong quá trình tiêu dùng. Theo Philip Kotler (2009), hành vi mua hàng của khách hàng được ông cho rằng là một quá trình để đi đến quyết định mua hàng và quá trình này bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau. 1.2.2. Quá trình ra quyết định mua hàng của khách hàng: Theo Philip Kotler, quá trình ra quyết định mua hàng của khách hàng bao gồm năm bước như sau: 17
  28. Ý thức nhu Tìm kiếm Đánh giá các Quyết định Hành vi cầu thông tin phương án mua hàng hậu mãi Sơ đồ 2.2: Mô hình năm giai đoạn của quá trình ra quyết định mua hàng Nguồn: Philip Kotler (2009)  Ý thức nhu cầu: Quá trình mua sắm bắt đầu vào lúc người mua ý thức được vấn đề hay nhu cầu. Nhu cầu có thể được hiểu hoặc nhận ra sớm bởi các tác động từ bên trong và bên ngoài.  Tìm kiếm thông tin: Khi đã có nhu cầu, khách hàng có thể tham khảo thêm thông tin từ người thân, bạn bè, đồng nghiệp hoặc tìm kiếm thông tin trên các phương tiện đại chúng. Tuỳ vào mức độ quan tâm đến vấn đề mà khách hàng sẽ tìm kiếm sâu, rõ hơn về sản phẩm cần mua của mình. Các nguồn thông tin của người tiêu dùng được chia thành bốn nhóm: - Nguồn thông tin cá nhân: Gia đình, bạn bè, hàng xóm, người quen - Nguồn thông tin thương mại: Quảng cáo, nhân viên bán hàng, đại lý, bao bì, nhãn mác - Nguồn thông tin công cộng: Phương tiện thông tin đại chúng - Nguồn thông tin thực nghiệm: Nghiên cứu và sửa dụng sản phẩm  Đánh giá các phương án: Từ việc tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau dẫn đến việc khách hàng có những thông tin trái lệch nhau về sản phẩm mà khách hàng quan tâm. Tuy nhiên dựa vào niềm tin về nhãn hiệu sản phẩm cộng với sự chọn lọc tích luỹ những ý kiến hợp lý mà khách hàng đưa ra được sự lựa chọn đúng đắn dành cho chính mình.  Quyết định mua hàng: Theo Philip Kotler, tiến tình ra quyết định mua hàng chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố. Yếu tố thứ nhất là quan điểm của người khác và mức độ nghe theo các quan 18
  29. điểm đó của khách hang. Yếu tố thứ hai là các yêu tố bất ngờ ví dụ như thị trường biến động, suy thoái nền kinh tế, sụt giảm tiền lương  Hành vi hậu mãi: Sau khi mua và sử dụng sản phẩm, hành vi khách hàng sẽ có hai hướng: - Khách hàng hài lòng với sản phẩm: tiếp tục sử dụng sản phẩm trong tương lai. - Khách hàng không hài lòng với sản phẩm: Khách hàng sẽ có thái độ bất mãn với sản phẩm cũng như nhãn hiệu, tên tuổi của công ty sản xuất. Từ đó khách hàng có cái nhìn tiêu cực và có thể đưa ra những thông tin bất lợi cho những người quen của họ. 1.2.3. Những yếu tố cơ bản tác động đến hành vi mua hàng của khách hàng: Philip Kotler cho rằng quá trình mua sắm của người tiêu dùng hiện nay gồm nhân tố tâm lý và cá nhân. Thứ hai là các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến cá nhân người tiêu dùng, trong đó bao gồm nhân tố văn hóa và xã hội. Văn hoá Xã hội Nhóm tham Cá nhân Nền văn hoá khảo Tuổi Tâm lý Nhánh văn Nghề nghiệp Hành động Gia đình hoá Thu nhập Nhận Thức Lối sống sinh Người mua Tri thức Tầng lớp văn hoạt Vai trò, địa vị hoá Nhân cách và Thái độ ý thức Sơ đồ 2.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của khách hàng Nguồn: Philip Kotler (2009)  Yếu tố văn hoá: Văn hoá là yếu tố thiết yếu cơ bản quyết định đến nhu cầu và hành vi của khách hàng. Những người có trình độ văn hoá cao thì thái độ của họ đối với những sản phẩm sẽ khác biệt so với những người có trình độ văn hoá thấp hơn. Thực tế trong đời sống ta cũng thấy rằng văn hoá có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình tiêu 19
  30. dùng sản phẩm. Một sản phẩm chỉ có thể được khách hàng chấp nhận nếu sản phẩm đó phù hợp với những chuẩn mực về văn hoá. Tuỳ vào văn hoá của từng địa phương, từng vùng, từng đơn vị và văn hoá của mỗi người mà sản phẩm có thể rất thành công hoặc bán chạy nhưng cũng có thể sẽ bị tẩy chay, thậm chí là đào thải ở một nền văn hoá khác.  Yếu tố xã hội: Hành vi tiêu dùng chịu ảnh hưởng của những yếu tố xã hội như: các nhóm tham khảo, vai trò và địa vị. Nhóm tham khảo của một người bao gồm nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hay nhóm có ảnh hưởng gián tiếp đến thái độ hoặc hành vi của người đó. Những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp đến một người gọi là những nhóm thành viên. Đó là những nhóm mà người đó tham gia và có tác động qua lại. Có những nhóm gọi là nhóm sơ cấp như gia đình, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp mà người đó có quan hệ qua lại thường xuyên, một người cũng còn tham gia cả những nhóm thứ cấp như các nhóm tôn giáo, nghề nghiệp, công đoàn ít đòi hỏi có quan hệ giao tiếp thường xuyên. Chính bản thân người gửi họ sẽ băn khoăn không biết gửi ở ngân hàng nào, thì nhóm tham khảo như: gia đình, bạn bè là người có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến hành vi gửi tiền của cá nhân đó.  Yếu tố cá nhân: Giới tính: là yếu tố cá nhân có ảnh hưởng mạnh nhất đến hành vi của người tiêu dùng. Nữ giới và nam giới đều có nhu cầu tiêu dùng khác nhau và cách lựa chọn hàng hóa khác nhau. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, quyết định lựa chọn hàng hóa của nữ giới thường căn cứ chủ yếu vào giá cả, hình thức, mẫu mã của sản phẩm thì nam giới lại chú trọng đến công nghệ, uy tín của các loại sản phẩm này. Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống: Mỗi người ở mỗi độ tuổi khác nhau sẽ có cách nhìn và thái độ khác nhau đối với từng sản phẩm. Cùng là một sản phẩm nhưng đối với khách hàng trẻ tuổi họ sẽ có cái nhìn khác so với những khách hàng ở độ tuổi cao. Do đó, tuổi tác của khách hàng cũng là một trong các yếu tố quyết định đến việc lựa chọn ngân hàng nào để gửi tiền tiết kiệm. 20
  31. Nghề nghiệp và thu nhập: Nghề nghiệp và thu nhập là một trong những điều kiện có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cách tiêu dùng của một người. Nghề nghiệp có ảnh hưởng đến tính chất của hàng hóa và dịch vụ được khách hàng lựa chọn. Thu nhập có tác động lớn đến hành vi lựa chọn sản phẩm. Người có thu nhập cao sẽ sẳn sàng chi trả cho những mặt hàng đắt đỏ dễ dàng hơn so với những người có thu nhập thấp hơn. Lối sống: Mỗi người sẽ có một lối sống khác nhau dẫu cho họ sống trong cùng một vùng văn hoá như nhau. Do đó, tuỳ thuộc vào lối sống của từng người mà họ có những mối quan tâm, cách nhìn đối với từng sản phẩm.  Yếu tố tâm lý: Các chọn lựa mua hàng của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng bởi 4 yếu tố tâm lý chính: Động cơ: là yếu tố bức thiết thúc đẩy khách hàng hành động để thỏa mãn nhu cầu. Nhu cầu của con người luôn luôn xuất hiện trong mọi hoàn cảnh và tuỳ thuộc vào đó mà nhu cầu sẽ có sự khác nhau như thế nào. Ví dụ khi đói, khát thì người ta chỉ có nhu cầu được ăn no, được uống nước nhưng khi người ta đã có đủ điều kiện để đáp ứng những nhu cầu đó thì con người sẽ đòi hỏi mức nhu cầu cao hơn đó là được uống sạch, được ăn thực phẩm sạch Từ đó ta thấy rằng nhu cầu của khách hàng là luôn luôn thay đổi, không ngừng nâng cao mức thoả mãn do đó nhà sản xuất cần phải nắm và hiểu được nhu cầu của khách hàng trong việc ra quyết định sản xuất sản phẩm của mình. Nhận thức: là khả năng tư duy và nhận biết của con người. Động cơ thúc đẩy quá trình hành động của con người, còn việc hành động như thế nào thì phụ thuộc vào nhận thức của từng người. Mỗi người đều có khả năng nhìn nhận và nhận thức về một vấn đề là khác nhau nên họ sẽ có cách riêng để giải quyết nhu cầu của mình. Sự hiểu biết: Sự hiểu biết giúp con người có nhận định khác nhau khi tiếp xúc với những sảm phẩm hàng hóa có tính chất tương tự nhau. Khi người tiêu dùng có hiểu biết nhất định về hàng hóa họ sẽ lựa chọn tiêu dùng một cách có lợi nhất. 21
  32. 1.3. Một số mô hình nghiên cứu lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu: 1.3.1. Mô hình hành vi mua hàng của Philip Kotler Để hiểu được người tiêu dùng chúng ta phải hiểu một cách chi tiết về hành vi của người mua. Các yếu tố Qúa trình ra Quyết định của Các tác nhân Đặc điểm kích thích của quyết định của người mua kích thích khác người Marketing người Lựa chọn sản Sản phẩm Kinh tế Nhận thức về phẩm Văn hóa Khoa học kĩ vấn đề Lựa chọn nhãn Giá thuật Tìm kiếm hiệu Xã hội Phương pháp thông tin Lựa chọn nhà Chính trị phân phối Cá tính Đánh giá kinh doanh Địa điểm Văn hóa Tâm lý Quyết định Định thời gian Khuyến mãi Hành vi mua mua Định số lượng mua Sơ đồ 2.4: Mô hình hành vi chi tiết của người mua Makerting và những tác nhân của môi trường đi vào ý thức của người mua. Những đặc điểm và quá trình quyết định của người mua dẫn đến những quyết định mua sắm nhất định. Chúng ta phải hiểu được điều gì xảy ra trong ý thức của người mua giữa lúc các tác nhân bên ngoài bắt đầu tác động và lúc quyết định mua. - Những đặc điểm của người mua, văn hóa, xã hội, cá nhân, tâm lý, ảnh hưởng như thế nào đến người mua? - Người mua thông qua quyết định mua sắm như thế nào? Nghiên cứu mô hình hành vi của người tiêu dùng sè giúp cho các doanh nghiệp nhận thấy được các phản ứng khác nhau của khách hàng đối với thừng sản 22
  33. phẩm như: chất lượng, giá cả, các chương trình quàng cáo, khuyến mãi, mầu mã kiểu dáng, cách phấn phối sản phẩm hay việc chọn các đại lý qua đó nắm bắt được nhu cầu thị hiếu cùng như sở thích của từng đối tượng khách hàng mà chọn chiến lược kinh doanh hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh. 23
  34. 1.3.2. Mô hình học thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action Models - TRA): Thái độ: niềm tin và đo lường niềm tin đối với thuộc tính sản phẩm Quyết định mua Chuẩn chủ quan: niềm tin và sự thúc đẩy làm theo ý muốn nhóm tham khảo Sơ đồ 2.5: Mô hình thuyết hành động hợp lý (Nguồn: Schiffman và Kanuk, 1987) Được xây dựng từ năm 1967, sau đó được hiệu chỉnh và mở rộng từ đầu những năm 1970 bởi Ajzen và Fishbein (1973). Mô hình này mô tả sự sắp đặt toàn diện các thành phần thái độ được hợp nhất vào một cấu trúc để dẫn đến việc dự đoán và giải thích tốt hơn về hành vi. Lý thuyết này hợp nhất các thành phần nhận thức, sự ưa thích và xu hướng mua. 1.3.3. Mô hình hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour- TPB): Mô hình hành vi hoạch định: Ajzen (1985) đã khắc phục được nhược điểm của TRA bằng cách bổ sung một biến nữa là “hành vi kiểm soát cảm nhận”. Biến này đại diện cho các nguồn lực cần thiết của một người để thực hiện một công việc bất kỳ. TPB được xem là tối ưu hơn TRA trong việc dự đoán và giải thích hành vi của người tiêu dùng trong cùng một nội dung và hoàn cảnh nghiên cứu. Thái độ Quyết định mua Chuẩn chủ quan (nhóm tham khảo) Hành vi kiểm soát cảm nhận Sơ đồ 2.6: Mô hình hành vi hoạch định (Nguồn: Ajzen, 1991) 24
  35. 1.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN tại Sacombank CN Quảng Trị - PGD Triệu Hải Từ cơ sở lý thuyết và nghiên cứu tổng thể về các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước, đồng thời căn cứ thực tế vào các kiều kiện kinh tế, chính trị xã hội Việt Nam giai đoạn 2016-2018, khóa luận này đưa ra mô hình nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân gồm 7 nhân tố cơ bản được trình bày trong bảng hỏi khảo sát ý kiến khách hàng. Người được hỏi sẽ đánh giá theo 5 tiêu chí của thang đo Likert (1: hoàn toàn không đồng ý, 2: không đồng ý, 3: không có ý kiến, 4: đồng ý, 5: hoàn toàn đồng ý). Nhận thức nhu cầu Uy tín thương hiệu Quyết định Lãi suất lựa chọn gửi tiền Chất lượng dịch vụ Người thân quen Kênh đầu tư khác Sơ đồ 2.7: Mô hình đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Quảng Trị - PGD Triệu Hải. 25
  36. 1.4.1. Trình tự nghiên cứu: Xác định vấn Cơ sở lý thuyết và thực đề nghiên cứu tiễn Xây dựng mô hình nghiên cứu Phỏng vấn Phỏng vấn chuyên thử gia và khách hàng Xây dựng bảng hỏi Phỏng vấn chính thức Xử lý, phân tích Hoàn thiện báo cáo 26
  37. 1.4.2 Thiết kế nghiên cứu: Sau khi xây dựng mô hình nghiên cứu tôi đã tiến hành phỏng vấn các chuyên gia tại địa điểm thực tập một số câu hỏi đóng nhằm mục đích thiết kế bảng hỏi nháp và sử dụng bảng hỏi này phỏng vấn thử 50 khách hàng ngẫu nhiên tại ngân hàng. Kết quả điều tra được xử lý bằng phần mềm SPSS và sử dụng làm căn cứ để hình thành bảng hỏi chính thức với 18 biến quan sát. Bảng hỏi chính thức được hoàn thiện sau khi xử lý kết quả của bảng hỏi nháp bằng phần mềm SPSS được sử dụng để khảo sát trực tiếp đối với các khách hàng đã hoặc đang sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Quảng Trị - PGD Triệu Hải. Đề tài đưa ra mô hình nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân gồm 6 nhân tố cơ bản được trình bày trong bảng hỏi khảo sát ý kiến khách hàng. Người được hỏi đánh giá theo 5 tiêu chí của thang đo Likert (1: hoàn toàn không đồng ý, 2: không đồng ý, 3: không có ý kiến, 4: đồng ý, 5: hoàn toàn đồng ý). Bảng 2.1. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Quảng Trị - PGD Triệu Hải Biến Nội dung của biến Nhận thức nhu cầu NT1 Theo tôi, gửi tiết kiệm là để tăng thêm thu nhập trong cuộc sống của mình. NT2 Theo tôi, gửi tiết kiệm là đề tích luỹ tài sản dùng cho những việc sau này. Theo tôi, gửi tiết kiệm là để giữ gìn và đảm bảo giá trị tài sản một cách an NT3 toàn. Uy tín thương hiệu Theo tôi, thương hiệu ngân hàng là yếu tố quan trọng trong quyết định về TH1 việc gửi tiết kiệm của tôi. 27
  38. Ngân hàng có thương hiệu được biết đến rộng rãi sẽ nằm ở vị trí đầu trong TH2 sự chọn lựa ngân hàng khi quyết định gửi tiết kiệm của tôi. Ngân hàng có lịch sử và bề dày hoạt động lâu năm luôn được tôi tin tưởng TH3 hơn. Lãi suất LS1 Khi gửi tiền yếu tố hàng đầu mà tôi sẽ cân nhắc là lãi suất . Tôi nghĩ rằng tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng có phương thức trả lãi phù LS2 hợp sẽ đáp ứng được nhu cầu của mình. LS3 Lãi suất về dịch vụ tiền gửi có tính cạnh tranh luôn được tôi lựa chọn. Chất lượng dịch vụ Tôi nhận thấy ngân hàng có đội ngũ nhân viên làm việc chuyên nghiệp, có DV1 thái độ phục vụ hòa nhã, vui vẻ, thân thiện, hướng dẫn nhiệt tình có tác động tới nhận biết nhu cầu gửi tiết kiệm của tôi. Tôi nhâṇ thấy quy trình gửi tiền tiết kiệm, quy trình lĩnh lãi suất tại ngân DV2 hàng nhanh chóng, thuận tiện tác động đến quá trình nhận biết nhu cầu gửi tiền của tôi. Tôi nhâṇ thấy ngân hàng có cơ sở vật chất hiện đại, sạch sẽ, thoáng mát, DV3 việc này có tác động đến nhận biết nhu cầu gửi tiền tiết kiệm của tôi vào ngân hàng. Kênh đầu tư khác Theo tôi, có rất nhiều kênh để đầu tư thay vì gửi tiết kiệm và nhận lãi suất KĐT1 như đầu tư bất động sản, chứng khoán Theo tôi, lãi suất ngân hàng chưa phải là khoản lời lớn nhất mà tôi nhận KĐT2 được so với việc đầu tư ở các kênh đầu tư khác (bất động sản, chứng khoán ) 28
  39. Tôi có thể nhận được một khoản lời lớn trong một khoảng thời gian ngắn KĐT3 khi đầu tư vào các kênh khác (bất động sản, chứng khoán, vàng ) thay vì gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Người thân quen Nhân viên ngân hàng là người thân của tôi khuyến khích tôi nên gửi tiền tiết NTQ1 kiệm tại ngân hàng Người thân quen giới thiệu, khuyên tôi sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại NTQ2 ngân hàng Những người đã dùng khuyên tôi sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân NTQ3 hàng 1.5. Tóm tắt chương 1 Với tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng nhất là trong hoạt động huy động vốn vì nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu từ vốn huy động trong dân chúng. Vậy làm sao để huy động vốn hiệu quả, nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của KHCN đây chính là lý do mà tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu cho mình, chương đã tìm hiểu tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và cuối cùng là bố cục luận văn. 29
  40. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ - PGD TRIỆU HẢI 2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 2.1.1.1 Giới thiệu sơ bộ về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Tên doanh nghiệp: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Tên tiếng Anh: Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank - Tên viết tắt: Sacombank - Logomark: - Slogan: - Loại hình doanh nghiệp: Ngân hàng thương mại - Lĩnh vực hoạt động: Tài chính – đầu tư, kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các nghiệp vụ liên quan đến tài chính tiền tệ ngân hàng. - Địa chỉ: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.Hồ Chí Minh - Điện thoại: 1900 5555 88 – 0888 5555 88 - Website: www.sacombank.com.vn - Email: info@sacombank.com 30
  41. 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển: 21/12/1991: Sacombank là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên được thành lập tại TP.HCM từ việc hợp nhất Ngân hàng Phát triển Kinh Tế Gò Vấp cùng với 03 hợp tác xã tín dụng là Tân Bình, Thành Công và Lữ Gia với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. 1997: Là ngân hàng tiên phong thành lập tổ tín dụng ngoài địa bàn góp phần cấp vốn tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh cho các hộ nông dân nhằm cải thiện đời sống đồng thời hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong thị trường. 2002: Thành lập Công ty trực thuộc đầu tiên – Công ty Quản lý nợ và Khai thách tài sản Sacombank – SBA 2005: Thành lập Chi nhánh 8 tháng 3, là mô hình ngân hàng dành riêng cho phụ nữ đầu tiên tại Việt Nam hoạt động với sứ mệnh vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam. 2008: Thành lập Công ty vàng bạc đá quý Sacombank – SBJ. Tháng 12, là ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam khai trương chi nhánh tại Lào. 2011: Ngày 05/10/2011, Sacombank thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Campuchia đánh dấu bước chuyển giai đoạn mới của chiến lược phát triển và nâng cao năng lực hoạt động của Sacombank tại Campuchia nói riêng và khu vực Đông Dương. 2013: Là “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam” và “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2013” do Tạp chí The Asset và Tạp chí International Finance Magazine (IFM) bình chọn. 2015: Thuộc Top 5 ngân hàng lớn nhất Việt Nam về tổng tài sản, vốn điều lệ và mạng lưới hoạt động. 2016: Được cấp Giấy chứng nhận Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 Trải qua hơn 20 năm xây dựng và hoạt động, đến nay Sacombank đã phát triển lớn mạnh theo mô hình Ngân hàng bán lẻ với mạng lưới rộng khắp cả nước, mở rộng sang các nước Đông Dương. Tính đến thời điểm hiện tại, Sacombank có 31
  42. vốn điều lệ là 18,852 tỷ đồng (sau khi hợp nhất Southern Bank vào Sacombank), vốn chủ sở hữu 23,142 tỷ đồng (Theo công bố mới nhất tính đến ngày 05/03/2018 của Sacombank). Hệ thống mạng lưới Sacombank phủ khắp Việt Nam với 566 điểm giao dịch và vươn ra khu vực với các điểm giao dịch tại Lào và Campuchia (với 554 điểm giao dịch tại VN và 12 điểm giao dịch nước ngoài). Sacombank được coi là Ngân Hàng Thương Mại cổ phần có vốn điều lệ và hệ thống chi nhánh lớn nhất Việt Nam. Sacombank kinh doanh trong các lĩnh vực chính như: huy động vốn, tiếp nhận vốn vay trong nước; cho vay, hùn vốn và liên doanh, làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; Huy động ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các tổ chức, dân cư dưới hình thức gửi tiền có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân Sứ mệnh: Tối đa hóa giá trị cho Khách hàng, Nhà đầu tư, cán bộ nhân viên và đồng hành cùng sự phát triển của cộng đồng xã hội. Tầm nhìn: Trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu khu vực. 2.2 .Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Quảng Trị - PGD Triệu Hải 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Sacombank chi nhánh Quảng Trị - PGD TRIỆU HẢI PGD Triệu Hải trực thuộc chi nhánh Quảng Trị, được thành lập theo Quyết định Số 269/2007/QĐ-HĐQT ngày 17/5/2007, chính thức khai trương hoạt động vào ngày 8/6/2007. Vị trí: PGD Triệu Hải có trụ sở giao dịch đặt tại số 220 đường Trần Hưng Đạo, phường 2, thị xã Quảng Trị. Đây là tuyến đường trung tâm của thị xã. Trụ sở Phòng giao dịch đối diện với chợ thị xã Quảng Trị, đây là chợ có quy mô lớn nhất thị xã, giao thương sầm uất, thời gian hoạt động trong ngày rất dài. 32
  43. Thời gian hoạt động và xếp loại của PGD: PGD Triệu Hải là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc Chi nhánh Quảng Trị (cách Chi nhánh Quảng Trị khaongr 12 km), là PDG không tồn quỹ qua đêm. Địa bàn hoạt động kinh doanh: Địa bàn kinh doanh của PGD trải khá rộng trên địa giới hành chính của thị xã Quảng Trị, huyện Hải Lăng (18 xã và 01 thị trấn) và huyện Triệu Phong (18 xã và 01 thị trấn) với bán kính hoạt động gần 40km. 2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý TRƯỞNG PHÒNG GIAO DỊCH PHÓ PHÒNG GIAO PHÓ PHÒNG GIAO DỊCH DỊCH BỘ PHẬN KINH DOANH BỘ PHẬN KẾ TOÁN Sơ đồ 2.8: Cơ cấu tổ chức của Sacombank – PGD Triệu Hải  Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: Trưởng PGD có trách nhiệm điều hành phòng ban của mình hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ. Phó phòng có trách nhiệm hỗ trợ tham mưu cùng trưởng phòng điều hành hoạt động của PGD. Phòng kinh doanh: Gồm 2 mảng  Mảng khách hàng doanh nghiệp: 33
  44. Nghiên cứu, xem xét thẩm tra để trình cấp trên có thẩm quyền quyết định về các khoản vay, các khoản bảo lãnh, thanh toán quốc tế về các hợp đồng mua bán ngoại tệ cho khách hàng doanh nghiệp. Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng, công tác điều tra thị trường về nhu cầu sản phẩm dịch vụ  Mảng khách hàng cá nhân: Tiếp thị khách hàng và là đầu mối thực hiện các dịch vụ đối với các khách hàng cá nhân bao gồm: Các hoạt động tín dụng, bão lãnh, dịch vụ phát triển thẻ, phát triển đại lý, chấp nhận thẻ, các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước, các dịch vụ bán lẻ khác. Phối hợp với các phòng, ban liên quan tại Hội sở và các Chi nhánh/ Trung tâm trong công tác nghiên cứu thị trường và phát triển các sản phẩm mới về dịch vụ ngân hàng cá nhân của Sacombank. Phòng giao dịch: Là đơn vị hạch toán báo số và có con dấu riêng, không có bảng cân đối kế toán riếng, phải tự cân đối thu nhập chi phí và lãi nội bộ. Được phép thực hiện một phần các nội dung hoạt động của chi nhánh, cung cấp sản phẩm – dịch vụ ngân hàng, xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch với khách hàng. 2.2.3. Tình hình sử dụng lao động Điểm nổi bật trong hoạt động quản trị và điều hành của NH Sài Gòn Thương Tín – PGD Triệu Hải là Ban lãnh đạo rất chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực vì đây là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự thành cồn của Ngân hàng. Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố then chốt trong hoạt động của mỗi tổ chức, quyết định đến hiệu quả công việc và sự thành công của các tổ chức, doanh nghiệp. Nhận thức được điều này Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – PGD Triệu Hải đã tuyển dụng và lựa chọn những cán bộ công nhân viên có trình độ, học vấn cao và đưa ra những chính sách ưu đãi có lợi cho cán bộ công nhân viên. Tập trung tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực thông qua các chương trình đào tạo nhằm nâng cao tay nghề, chuyên môn, nhận thức, nghiệp vụ cho nhân viên đồng thời tạo môi trường làm việc tốt nhất để nhân viên phát huy hết các khả năng của 34
  45. mình, cải tiến quy trình và sắp xếp bố trí cán bộ thích hợp, phù hợp với trình độ mỗi người. Ban lãnh đạo chi nhánh là đội ngũ đứng đầu có năng lực và khả năng lãnh đạo tốt cùng với những chính sách và phương hướng hợp lý nhằm điều hành tổ chức tiến bộ và phát huy năng lực tuyệt đối. Hiện nay, ngân hàng luôn đòi hỏi sự thay đổi cả về chất và lượng của cán bộ công nhân viên. Điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Sacombank – PGD Triệu Hải giai đoạn 2016 - 2018 Chênh Chênh Chỉ tiêu 2016 2017 2018 lệch lệch 2017/2016 2018/2017 Người % Người % Người % Tổng lao 12 100 16 100 18 100 4 2 động 1.Theo giới tính Nam 5 41,67 8 50 7 38,89 3 2 Nữ 7 58,33 8 50 11 61,11 1 3 2.Theo trình độ chuyên môn Đại học 9 75 12 75 16 88,89 3 4 Cao đẳng 1 8,33 2 12,5 2 5,56 1 -1 Trung cấp 2 16,67 2 12,5 1 5,56 0 -1 Nguồn: Sacombank Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số lao động của PGD Triệu Hải tăng dần qua các năm do lượng khách hàng đến giao dịch tại Phòng ngày càng tăng. Năm 2016, tổng số lao động của PGD Triệu Hải là 12 người thì năm 2017 chi nhánh có 16 người, tức tăng 16,67% so với năm 2016. Năm 2018 PGD Triệu Hải gồm 18 người, tăng 2 người so với năm 2017, tương ứng tăng 12,50%. Theo giới tính: Qua các năm, tỷ lệ lao động nữ luôn chiếm ưu thế hơn lao động nam chính là do đặc thù của ngành ngân hàng, luôn cần một số lượng nhân viên giao dịch với khách hàng, đặc biệt là phòng kế toán và phòng giao dịch. 35
  46. Về trình độ học vấn: Lao động có trình độ đại học luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng dần qua các năm. Cụ thể: Năm 2016 số lao động có trình độ đại học chiếm 75%, cao đẳng chiếm 8,33%, trung cấp chiếm 16,67%. Đến năm 2018 số lao động có trình độ đại học chiếm 88,89%, cao đẳng chiếm 5,56% và trung cấp chiếm 35.56%. Điều này cho thấy ngân hàng luôn quan tâm đến chất lượng đội ngũ nhân viên và luôn hướng đến đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao trong công tác tuyển dụng. Lao động có học vấn cao chiếm tỷ lệ lớn nhằm đảm bảo trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, khả năng xử lý công việc tốt, đồng thời đem lại niềm tin và sự hài lòng cho khách hàng. 2.3.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank chi nhánh Quảng Trị - PGD Triệu Hải giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị: tỷ đồng TIÊU CHÍ 2016 2017 2018 A THU HOẠT ĐỘNG 8.556 10.627 13.638 A1 Thu ròng từ lãi (I+II) 7.501 9.409 12.038 Thu thuần cho vay I 4.581 5.937 7.339 (I.1+2+3+4)-5 I.1 Thu lãi cho vay 17.751 22.920 31.764 I.5 Chi lãi mua vốn từ Hội sở 13.170 16.983 24.425 Thu thuần huy động (II.1- II 2.920 3.472 4.699 (II.2+3+4+5+6) II.1 Thu lãi bán vốn về Hội Sở 14.402 19.783 24.885 Trả lãi TG TCKT, dân cư & II.1 11.482 16.311 20.186 GTCG Thu dịch vụ thuần (đã trừ thu A2 887 1.061 1.438 KDNH qua DV) I Thu dịch vụ 1.025 1.165 1.557 I.1 Thu dịch vụ thanh toán 586 444 579 36
  47. a Thanh toán trong nước 539 411 511 + Dịch vụ thanh toán trong 153 183 242 nước + Dịch vụ thu chi 13 4 0 hộ(BILL) + Dịch vụ khác 163 0 0 b Thanh toán quốc tế 47 32 68 I.2 Thu bảo lãnh 137 131 0 I.3 Thu về dịch vụ ngân quỹ 96 114 148 I.4 Thu về hoạt động Thẻ 198 269 354 Thu từ dịch vụ khác(qltk,ib, I.5 7 207 476 bảo hiểm ) II Chi hoạt động dịch vụ 138 104 119 Thu thuần KDNH (hiệu quả A3 169 156 163 theo bc 5B) B CHI HOẠT ĐỘNG 3.238 3.568 3.743 I Chi điều hành 3.238 3.568 3.742 Chi phí nhân viên 2.384 2.725 2.991 Chi tài sản 463 482 455 Chi hoạt động & quản lý 391 360 297 công vụ II Chi nộp thuế, lệ phí 1 0 0 Chi dự phòng & bảo hiển tiền III 0 0 0 gửi C LN trước DPRR 5.318 7.059 9.896 D DPRR 356 707 594 E LN trước thuế TNDN 4.962 6.352 9.302 Nguồn: Sacombank 37
  48. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, nhìn chung các khoản mục đều có sự thay đổi tăng dần qua các năm. Cụ thể: ­ Thu hoạt động: Tổng thu hoạt động của Sacombank chi nhánh Quảng Trị - PGD Triệu Hải giai đoạn 2016 – 2018 tăng đáng kể qua các năm. Năm 2017 tổng thu nhập đạt được là 10.627 triệu đồng tăng 2.071 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 24,21% so với năm 2016 và đến năm 2018 tổng thu nhập tăng lên tới 13.638 triệu đồng tức tăng 28,33% so với năm 2017. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản thu hoạt động đó là khoản thu từ hoạt động tín dụng, cụ thể năm 2016 thu từ hoạt động tín dụng là 17.751 triệu đồng đến năm 2017 tăng 5.169 triệu đồng tương ứng 29,12% so với năm 2016 và năm 2018 là 31.764 triệu đồng tăng 8.844 triệu đồng với tốc độ tăng là 38,59% so với năm 2017. Bên cạnh đó khoản thu lãi bán vốn về Hội sở cũng chiếm tỷ trọng cao trong khoản thu hoạt động, cụ thể năm 2016 từ mức 14.402 triệu đồng thì đến năm 2017 khoản thu này đã tăng lên đến 19.783 với tốc độ tăng là 37,36% và đến năm 2018 con số mà khoản thu này đạt được là 24.885 triệu đồng tốc độ chậm lại với 25,79%. Song song với các khoản thu lãi đó là những khoản chi lãi mua vốn từ Hội sở, chi trả lãi TG TCTK, dân cư và GTCG, chi hoạt động dịch vụ. Trong đó chiếm tỷ trọng cao đó là khoản chi lãi mua vốn tư Hội sở, cụ thể năm 2017 tốc độ tăng trưởng là 28,95% so với năm 2016 tăng từ 13.170 triệu đồng lên 16.963 triệu đồng. Đến năm 2018, tốc độ tăng trưởng mạnh lên đến 43,82% so với năm 2017 tức tăng 7.442 so với năm 2017. Đứng sau khoản chi lãi mua vốn từ Hội sở là khoản chi trả lãi TG TCTK, dân cư và GTCG, song trái ngược với tốc độ tăng ngày càng lớn của khoản chi lãi mua vốn từ Hội sở thì khoản chi này lại có hướng đi ngược lại từ tốc độ 42,05% năm 2017 so với năm 2016 giảm xuống còn 23,76% năm 2018 so với năm 2017. Quy mô chi nhánh còn tương đối nhỏ kết hợp với vị trí thuộc khu vực có thu nhập dân cư còn hạn chế nên thu nhập từ hoạt động thu lãi tiền gửi chưa phát huy được tác dụng. Thu từ hoạt động khác tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng nó đã đem lại cho ngân hàng một nguồn thu nhập ổn định. Từ đó cho ta thấy PGD đang ngày càng 38
  49. đã dạng hóa các loại hình dịch vụ để phục vụ cho nhu cầu của khách hàng bởi vì hoạt động cho vay giữ một vai trò quan trọng, nó mang lại nguồn thu chính cho ngân hàng. ­ Chi phí hoạt động: Nhìn chung tổng chi của NH giai đoạn này cũng có dấu hiệu tăng lên qua các năm nhưng mức độ biến động không đáng kể. Từ 3.238 triệu đồng năm 2016 lên 3.568 triệu đồng năm 2017 chênh lệch 330 triệu đồng đến năm 2018 là 3.743 triệu đồng chỉ tăng 175 triệu đồng so với năm 2017. - Lợi nhuận: Lợi nhuận của Sacombank chi nhánh Quảng Trị - PGD Triệu Hải đang trên đà tăng trưởng tương đối ổn định trong giai đoạn 2016 – 2018. Từ kết quả phân tích trên ta thấy thu nhập và chi phí từ năm 2016 đến năm 2018 liên tục tăng, tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí luôn nhỏ hơn tốc độ tăng của thu nhập dẫn đến lợi nhuận năm 2018 tăng 2.905 triệu đồng tương đương với 46,44% so với năm 2017. Kết quả này phản ánh được hoạt động kinh doanh của PGD đang trên đà phát triển cũng như uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao. 2.3.5 Tình hình huy động tiền gửi của KHCN tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Quảng Trị - PGD Triệu Hải Bảng 2.4: Tình hình huy động tiền gửi của KHCN tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Quảng Trị - PGD Triệu Hải giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị: Triệu đồng Số dư 2016 Số dư 2017 Số dư 2018 PGD TRIEU HAI Thời điểm Thời điểm Thời điểm TỔNG HUY ĐỘNG THEO KỲ HẠN (Qui VND) 230.215 291.210 325.138 - Tiền gởi không kỳ hạn 14.964 10.887 21.563 - Tiền gởi ngắn hạn 207.044 214.779 258.136 - Tiền gởi trung – dài hạn 8.207 65.544 45.439 Nguồn: Sacombank 39
  50. - Nhìn vào bảng doanh số huy động tiền gửi của khách hàng cá nhân tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Quảng Trị - PDG Triệu Hải ta thấy, doanh số huy động tiền gửi qua các năm tăng lên đáng kể qua các năm, điều này chứng tỏ rằng số lượng khách hàng đến giao dịch và gửi tiền tại PGD Triệu Hải ngày càng tăng lên cho thấy lòng tin của khách hàng đối với Sacombank ngày càng vững mạnh và ngân hàng đã có những bước đi đúng đắn trong công tác quản trị chiến lược của mình. - Cơ cấu huy động phân theo kỳ hạn: Doanh số huy động ngắn hạn tăng dần qua các năm. Năm 2017 đạt 214.779 triệu đồng, tăng 37,36% so với năm 2016 (207.044 triệu đồng) tăng 7.735 triệu đồng. Năm 2018 doanh số huy động ngắn hạn của PGD Triệu Hải đạt 258.136 triệu đồng, tăng 20,19% so với năm 2017. Nguyên nhân là do việc tăng lãi suất huy động ngắn hạn nhằm cơ cấu lại nguồn vốn hợp lý hơn, cụ thể: lãi suất huy động VNĐ dành cho khách hàng cá nhân các kỳ hạn huy động từ 1-6 tháng năm 2018 mặc dù giảm nhẹ 0,1%-0,2% so với năm 2017 tuy nhiên các kỳ hạn huy động tiền gửi từ 7- 12 tháng lại tăng mạnh từ 0,1-0,4% với thời điểm điều chỉnh ngày 2/10/2016. Cụ thể kỳ hạn 6-11 tháng tăng từ mức 5,9% lên mức 6,2%; kỳ hạn 12 tháng tăng từ mức 6,80% lên mức 6,90%; kỳ hạn 15 tháng tăng 0,05% lên mức 7,05%/năm; kỳ hạn 18, 24, 36 tháng tăng với mức 0,2%, 0,3%, 0,4% lên mức từ 7,00% lên 7,20%, 7,30%, 7,40%. Đặc biệt, kỳ hạn 13 tháng đượ áp dụng mức lãi suất huy động là 7,80%. Đây được xem là mức lãi suất cao nhất tại thời điểm 2018 của Sacombank. Để tăng nguồn tiền phục vụ cho nhu cầu tín dụng tiêu dung ngân hàng thương mại cổ phần đã mạnh tay tăng lãi suất huy động để thu hút khách hàng gửi tiền. Đó là lí do mà doanh số huy động qua các năm liên tục tăng cao. Doanh số huy động TDH cũng tăng dần qua các năm, đặc biệt doanh số năm 2017 bất ngờ tăng vụt bất ngờ so với năm 2016 từ 8.207 triệu đồng năm 2016 tăng lên mức 65.544 triệu đồng năm 2017 tức phát triển với tốc độ là 798,64% đến năm 2018 mức doanh số huy động giảm xuống còn 45.438. Nguyên nhân là do Sacombank có chính sách đẩy mạnh lãi suất các kỳ hạn trung - dài hạn do đó dòng người đổ xô đi gửi tiền vào các kỳ hạn này ngày một tăng cao. 40
  51. 2.3.5. Giới thiệu về dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của KHCN tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Quảng Trị - PGD Triệu Hải  Tiết kiệm không kỳ hạn: - Tiện ích: Được cấp Thẻ tiết kiệm không kỳ hạn để cập nhật số dư phát sinh. Nhận tiền VND và ngoại tệ trong nước hoặc nước ngoài không giới hạn. Rút tiền bất cứ khi nào có nhu cầu (trong giờ hành chính). Hưởng lãi suất không kỳ hạn theo số dư cuối mỗi ngày. - Đặc tính: Đối tượng gửi tiền: + VND: cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài. + Ngoại tệ: cá nhân người Việt Nam cư trú. Kỳ hạn gửi: không kỳ hạn. Loại tiền gửi: VND, USD, EUR, AUD, CAD, CHF, GBP, JPY, SGD. Số tiền tối thiểu khi mở tài khoản: + VND: 50.000 VND. + Ngoại tệ: 50 USD/EUR hoặc ngoại tệ khác tương đương. Lãi suất: Bảng 2.5: Lãi suất không kỳ hạn đối với KHCN Lãi suất(%/năm) Loại hình tiền gửi AUD; CAD; CHF; VNĐ USD EUR GBP; JPY; SGD Tiết kiệm không kỳ 0.30% 0.00% 0.00% 0.00% hạn(*) Tài khoản thanh 0.30% 0.00% 0.02% 0.00% toán(*) Tài khoản ký quỹ 0.00% 0.00% Nguồn: Sacombank Ghi chú: 41
  52. (*) Áp dục đối với mức gửi từ 1.000.000đ trở lên, lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn được áp dụng đối với các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn rút trước hạn theo quyết định của NHNN - Theo quyết định số 2173/QĐ-NHNN ngày 28/10/2014, trần lãi suất NHNN áp dụng đối với Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 1%/năm.  Tiết kiệm có kỳ hạn: - Tiện ích: Được tham gia nhiều Chương trình khuyến mại trong năm. Hưởng lãi suất có kỳ hạn hấp dẫn. Chủ động chọn loại hình lãnh lãi. Được rút trước hạn khi có nhu cầu. Sử dụng Thẻ tiết kiệm để cầm cố vay vốn, chứng minh năng lực tài chính hoặc các dịch vụ ngân hàng khác. - Đặc tính: Đối tượng gửi tiền: + VND: cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài. + USD/EUR: cá nhân người Việt Nam cư trú. Kỳ hạn gửi: từ 1 tháng đến 36 tháng. Loại tiền gửi: VND, USD, EUR. Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: + VND: 50.000 VND. + Ngoại tệ: 50 USD/EUR. Lãi suất: cố định trong suốt kỳ hạn gửi 42
  53. Bảng 2.6: Lãi suất có kỳ hạn đối với KHCN Kỳ hạn Lãi suất (Tháng) VND AUD EUR Lãi cuối Lãi hàng Lãi hàng Lãi trả Lãi cuối Lãi cuối kỳ quý tháng trước kỳ kỳ 1 tháng 5.00% 5.00% 4.98% 2 tháng 5.40% 5.39% 5.35% 3 tháng 5.5% 5.47% 5.43% 1.00% 0.05% 4 tháng 5.5% 5.46% 5.4% 1.00% 5 tháng 5.5% 5.45% 5.38% 1.00% 0.10% 6 tháng 6.5% 6.45% 6.41% 6.3% 1.00% 0.10% 7 tháng 6.5% 6.4% 6.26% 0.10% 8 tháng 6.5% 6.38% 6.23% 0.10% 9 tháng 6.70% 6.59% 6.55% 6.38% 0.10% 10 tháng 6.70% 6.54% 6.35% 0.10% 11tháng 6.70% 6.52% 6.31% 0.10% 12 tháng 6.90% 6.73% 6.69% 6.45% 0.10% 13 tháng(*) 7.80% 7.51% 7.19% 0.12% 15 tháng 7.05% 6.81% 6.78% 6.48% 18 tháng 7.20% 6.9% 6.86% 6.50% 24 tháng 7.30% 6.87% 6.83% 6.37% 36 tháng 7.40% 6.74% 6.7% 6.06% Nguồn: Sacombank Đối với tiết kiệm có kỳ hạn USD mở mới và tái tục với lãi suất 0% cho tất cả các kỳ hạn. Đối với tiết kiệm có kỳ hạn CAD và JPY tái tục với lãi suất 0% cho tất cả các kỳ hạn. 43
  54. (*) Đối với kỳ hạn 13 tháng, áp dụng cho món huy động VND mới với mức gửi tối thiểu 100 tỷ đồng . Đối với các trường hợp tái tục sổ tiết kiệm, nếu số dư tái tục nhỏ hơn 100 tỷ đồng, sẽ áp dụng theo mức lãi suất cuối kỳ của kỳ hạn 12 tháng, mức lãi suất của các loại hình lãi lãnh khác được quy đổi tương ứng theo loại hình lãnh lãi cuối kỳ. Số dư tái tục trên 100 tỷ áp dụng theo lãi suất niêm yết.  Tiết kiệm đại phát: - Tiện ích: Lãi suất tiền gửi cực cao, tự động tăng thêm 0.1% năm sau mỗi 12 tháng gửi tiền. Ưu đãi khi sử dụng Gói Combo. Ưu đãi vay cầm cố Thẻ Tiết kiệm. Đa dạng phương thức lãnh lãi để khách hàng chọn lựa. Được rút trước hạn khi có nhu cầu. - Đặc tính: Đối tượng gửi tiền: cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài. Kỳ hạn gửi: 24 tháng và 36 tháng. Loại tiền gửi: VND. Số tiền gửi tối thiểu: 10.000.000đ Loại hình lãnh lãi: hàng 6 tháng, hàng năm và cuối kỳ. Rút trước hạn: hưởng lãi tiết kiệm không kỳ hạn tại thời điểm rút theo thời gian thực gửi. Lãi suất: Bảng 2.7: Lãi suất tiết kiệm Đại Phát đối với KHCN Kỳ hạn Lãi suất Hàng quý Hàng 6 tháng Hàng năm Cuối kỳ 24 tháng 6.6% 6.8% 7.10% 7.30% 36 tháng 6.8% 7.00% 7.20% 7.40% Nguồn: Sacombank 44
  55. Với lãi suất năm thứ 2 tự động tăng thêm 0.1%/năm và lãi suất năm 3 tăng thêm 0.2%/năm (nếu kỳ hạn gửi 36 tháng) so với lãi suất tại thời điểm mở. Ưu đãi khi KH có nhu cầu sử dụng Gói Combo và vay cầm cố: - Được miễn phí 12 tháng sử dụng Gói Combo. - Được vay cầm cố Thẻ Tiết kiệm Đại Phát với lãi suất ưu đãi(*). (*) Chính sách ưu đãi áp dụng đối với khách hàng gửi Tiết kiệm Đại Phát từ 6 tháng trở lên.  Tiết kiệm đa năng: - Tiện ích: Rút vốn không giới hạn số lần trong suốt kỳ hạn gửi với số vốn gốc còn lại vẫn được giữ nguyên lãi suất cao ban đầu. Lãi suất hấp dẫn và cố định trong suốt kỳ hạn gửi. Các tiện ích khác của tài khoản tiền gửi tiết kiệm. - Đặc tính: Đối tượng gửi tiền: + VND: cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài. + USD: cá nhân người Việt Nam cư trú. Kỳ hạn gửi: từ 1 tháng đến 36 tháng. Loại tiền gửi: VND, USD. Số tiền gửi tối thiểu: + VND: 100 triệu đồng. + USD: 1.000 USD. Số tiền rút tối thiểu: + VND: 5 triệu đồng/ lần. + USD: 100 USD/ lần. Lãi suất: Áp dụng lãi suất như tiết kiệm có kỳ hạn  Tiết kiệm phù đổng: - Tiện ích: Thẻ tiết kiệm đứng tên Bé. 45
  56. Được nộp tiền vào Tài khoản tiết kiệm bất cứ khi nào có nhu cầu (*). Nộp tiền gửi tiết kiệm 24/24 tại ATM, Internet Banking Hưởng lãi suất có kỳ hạn hấp dẫn, thả nổi linh hoạt theo thị trường. Miễn phí dịch vụ thông báo giao dịch nộp tiền vào Thẻ tiết kiệm. Tận hưởng các ưu đãi dành riêng cho chủ Thẻ tiết kiệm Phù Đổng. - Đặc tính: Chủ tài khoản: tuổi từ 0 đến 15 tuổi. Kỳ hạn: 6 tháng, 1 năm đến 15 năm. Loại tiền gửi: VND, USD. Số tiền gửi tối thiểu ban đầu và những lần tiếp theo: + VND: 100.000 đồng + USD: 5 USD Lãi suất: Bảng 2.8: Lãi suất áp dụng Tiết kiệm Phù Đổng đối với KHCN Loại tiền Kỳ hạn Lãi suất (%/năm) VND 5.50% 6 tháng, 1-15 năm USD 0.00% Nguồn: Sacombank (*) Lãi suất điều chỉnh theo sự tăng/giảm lãi suất của Sacombank trong từng thời kỳ.  Tiết kiệm tích tài: - Tiện ích: Khách hàng được nộp tiền vào Tài khoản tiết kiệm bất cứ khi nào có nhu cầu. Hưởng lãi suất có kỳ hạn hấp dẫn, thả nổi linh hoạt theo thị trường. Nộp tiền gửi tiết kiệm 24/24 tại ATM, Internet Banking Được cấp Thẻ tiết kiệm để khách hàng thuận tiện cập nhật số dư tiền trên tài khoản. Miễn phí dịch vụ thông báo giao dịch nộp tiền vào Thẻ tiết kiệm. 46
  57. - Đặc tính: Đối tượng gửi tiền: + VND: cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài + USD: cá nhân người Việt Nam cư trú. Loại tiền gửi: VND, USD Kỳ hạn gửi: 6, 9, 12, 24 tháng Định kỳ lãnh lãi: cuối kỳ Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: + VND: 10 triệu đồng. + USD: 500 USD. Số tiền gửi tối thiểu các lần tiếp theo: + VND: 1 triệu đồng. + USD: 100 USD. Lãi suất: Bảng 2.9: Lãi suất áp dụng tiết kiệm tích tài đối với KHCN Loại tiền Kỳ hạn Lãi suất(%/năm) VND 5.50% 6, 9, 12, 24 tháng USD 0.00% Nguồn: Sacombank  Tiết kiệm tuần năng động: - Tiện ích: Thời gian gửi ngắn, linh hoạt phù hợp với nhu cầu sử dụng nguồn vốn của khách hàng. Lãi suất hấp dẫn và cố định trong suốt kỳ hạn gửi. Các tiện ích khác của tài khoản tiền gửi tiết kiệm. - Đặc tính: Đối tượng gửi tiền: + VND: cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài. + USD: cá nhân người Việt Nam cư trú. Kỳ hạn gửi: 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần. Loại tiền gửi: VND, USD. 47
  58. Mức gửi tối thiểu: +VND: 20 triệu đồng. + USD: 1.000 USD. Lãi suất: Bảng 2.10: Lãi suất áp dụng tiết kiệm tuần năng động đối với KHCN Loại tiền Mức gửi tối thiểu Lãi suất (%/năm) USD 1.000 USD 0.00% VND 20 triệu đồng 1.00% Nguồn: Sacombank  Tiền gửi tương lai: - Tiện ích: Tự động trích tiền định kỳ từ tài khoản thanh toán vào tài khoản Tiền gửi Tương Lai. Được phép bỏ qua kỳ góp hoặc nộp tiền bổ sung khi trễ hạn. Tự động đóng TK khi đến hạn, KH có thể rút tiền đến hạn thông qua Thẻ ATM. Tính năng “Tự động mở mới Tài khoản Tiền gửi Tương Lai khi đáo hạn” giúp Khách hàng liên tục được kế hoạch tích góp. Miễn phí dịch vụ nhận tin nhắn nhắc định kỳ góp và số dư đã tích lũy. - Đặc tính: Đối tượng gửi tiền: cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài. Kỳ hạn gửi: 1 năm đến 5 năm. Loại tiền gửi: VND. Định kỳ nộp tiền: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Số tiền gửi tối thiểu: 100.000 đồng/tháng, 300.000 đồng/quý, 600.000 đồng/6 tháng. Loại hình lãnh lãi: cuối kỳ. Thời gian nộp trễ hạn tối đa 1 tháng. Lãi suất: hấp dẫn cố định trong suốt kỳ hạn 48
  59. Bảng 2.11: Lãi suất áp dụng tiền gửi tương lai đối với KHCN Kỳ hạn 1-5 năm Lãi suất(%/năm) 5.50% Nguồn: Sacombank 2.4 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu 2.4.1 Điều tra chính thức:  Quy mô mẫu: Theo phương thức chọn quy mô ở trên, với 18 biến quan sát trong thang đo, cỡ mẫu cần khảo sát 18*5 = 90 mẫu. Tuy nhiên, để hạn chế các rủi ro trong quá trình phỏng vấn, chúng tôi chọn cỡ mẫu là 200. Phương pháp chọn mẫu được sử dụng để chọn ra 200 khách hàng đã hoặc đang sử dụng dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng Sacombank để phỏng vấn. Những khách hàng này được lấy từ danh sách khách hàng của NH Sacombank chi nhánh Quảng Trị - PGD Triệu Hải trong giai đoạn 2015 – 2018. Kết quả phiếu phỏng vấn thu về sau khảo sát là 200, trong đó có 80 phiếu bị loại do thông tin trả lời không đầy đủ. Số phiếu được sử dụng để phân tích là 120 phiếu, tương ứng với 120 khách hàng được phỏng vấn.  Phỏng vấn khách hàng: Trong khóa luận này tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để có thể thu thập thông tin một cách chính xác, đồng thời quan sát đối tượng điều tra nhằm mục đích đối chiếu thông tin. Tuy nhiên phương pháp có một điều hạn chế lớn là mất khá nhiều thời gian. Vì hạn chế trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài nên tôi chỉ phỏng vấn trực tiếp với 150 khách hàng thông qua phiếu phỏng vấn, 50 khách hàng còn lại được phát phiếu trực tiếp và thu thập, xử lí khi đã hoàn thành.  Phân tích kết quả: Dữ liệu thu thập được sau quá trình điều tra, phỏng vấn được xử lí bằng phần mềm SPSS phiên bản 22. Khóa luận này sử dụng bảng hỏi điều tra khách hàng (Phụ lục 1) theo thang đo 5 điểm Likert gồm 18 biến đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Sacombank chi nhánh Quảng Trị – PGD Triệu Hải. Tiến hành điều tra với 200 khách hàng được chọn ngẫu nhiên sau đó loại bỏ 80 phiếu do thiếu thông tin và 49
  60. câu hỏi đánh cùng một lựa chọn, 120 phiếu còn lại tương đối hợp lý và đạt yêu cầu tối thiểu về số lượng. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) được sử dụng trong khóa luận này để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân . Sau khi kiểm định các nhân tố thành công, tiến hành phân tích hồi quy và ANOVA để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc ra quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân. 2.4.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu: Bảng 2.12. Thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu Đơn vị: Người Chỉ tiêu Tần số % Nam 54 45,00 Giới tính Nữ 66 55,00 Dưới 30 tuổi 23 19,20 Tuổi Từ 30 - 45 tuổi 55 45,80 Từ 46 - 65 tuổi 42 35,00 Lao động phổ thông 19 15,80 Nhân viên văn phòng 36 30,00 Nghề nghiệp Kinh doanh buôn bán 38 31,70 Công chức Nhà nước 27 22,50 Dưới 5 triệu đồng 25 20,80 Thu nhập Từ 5 - 10 triệu đồng 47 39,20 Trên 10 triệu đồng 48 40,00 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019) 50
  61. 2.4.3. Mô tả mẫu nghiên cứu 2.4.3.1 Cơ cấu mẫu theo giới tính Trong tổng số 120 mẫu điều tra thì tỷ lệ nam đến gửi tiết kiệm là 54/120 (chiếm 45,00%), khách hàng nữ là 65/120 (chiếm 65%). Điều này cho thấy rằng nhu cầu sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng nữ chiếm phần lớn, số liệu này tương đối phù hợp với thực tế khi phần lớn phụ nữ là người nắm giữ, quản lí nguồn tài chính và phụ trách chi tiêu trong gia đình. Giới nh 45% Nam 55% Nữ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu mẫu theo giới tính (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu) 2.4.3.2.Cơ cấu mẫu theo độ tuổi Về độ tuổi, qua nghiên cứu cho thấy khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm có độ tuổi chủ yếu từ 30 tuổi đến 45 tuổi chiếm đến 45,80 %, từ 46 tuổi đến 60 tuổi là 35,00%. Điều này cũng dễ lí giải khi phần lớn khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm là những cá nhân có độ tuổi trung niên, công việc vững vàng, vì vậy lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm ở độ tuổi này chiếm tỷ lệ khá cao. Ngoài ra, trong cơ cấu độ tuổi khách hàng, thì những khách hàng dưới 30 tuổi chiếm 19,3% tương ứng 23 khách hàng, đây là những khách hàng trẻ, thu nhập chưa ổn định, còn phải lo nhiều vấn đề nên tỉ lệ gửi tiết kiệm thấp. 51
  62. Độ tuổi 19% 35% Dưới 30 tuổi Từ 30-45 tuổi Từ 46-65 tuổi 46% Biểu đồ 2.2: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu) 2.4.3.3 Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp Nghề nghiệp cũng có một phần ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng. Chỉ 15,80% khách hàng được hỏi là lao động phổ thông, trong khi 31,70% đang kinh doanh buôn bán, 30,00% là nhân viên văn phòng. Điều này xuất phát từ đặc điểm của các đối tượng này, nhân viên văn phòng và nhóm kinh doanh buôn bán thường là những nhóm khách hàng có thu nhập tương đối cao, ổn định. Vì vậy, đây chính là những nhóm đối tượng khách hàng cá nhân quan trọng, thường được ngân hàng hướng đến. Nghề nghiệp 22% 16% Lao động phổ thông Nhân viên văn phòng 30% Kinh doanh buôn bán 32% Công chức nhà nước Biểu đồ 2.3: Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu) 2.4.3.4. Cơ cấu mẫu theo thu nhập 52
  63. Mức thu nhập chiếm tỷ trọng lớn nhất là trên10 triệu đồng/tháng, chiếm 40,00% , kế đến là từ 5 – 10 triệu đồng/tháng với 39,20%, dưới 5 triệu đồng chỉ chiếm 20,80% trong tổng khách hàng được hỏi. Đối với những người có mức thu nhập dưới 5 triệu đồng, nhu cầu chủ yếu là sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống – sinh hoạt trong khi những người có mức thu nhập từ 5 triệu trở lên sau khi đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu số tiền dư còn lại không nhiều do đó họ ít có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm hơn so với nhóm những người có thu nhập cao hơn. Thu nhập 21% Dưới 5 triệu đồng 40% Từ 5-10 triệu đồng Trên 10 triệu đồng 39% Biểu đồ 2.4 Cơ cấu mẫu theo thu nhập (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu) 2.5. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại chi nhánh Sacombank Quảng Trị- PGD Triệu Hải 2.5.1 Kiểm định và đánh giá thang đo 2.5.1.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua phân tích hệ số Cronbach’s Alpha. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân tố khám phá EFA làm cơ sở để loại các biến không đạt yêu cầu. 53
  64. Thang đo sử dụng gồm 6 nhân tố: “Nhận thức nhu cầu”, “Uy tín thương hiệu”, “Lãi suất”, “Chất lượng dịch vụ”, “Kênh đầu tư khác”, “Người thân quen”,. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha đối với các thành phần nghiên cứu cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả hầu hết các khái niệm nghiên cứu đều cao hơn mức yêu cầu 0,6, các hệ số tương quan biến - tổng đều có hệ số cao hơn so với mức giới hạn 0,3. Do vậy, không có biến quan sát nào bị loại bỏ ra khỏi mô hình. Thang đo được sử dụng là đạt yêu cầu và các biến quan sát trên sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá - EFA. Bảng 2.13: Cronbach’s Alpha của các biến độc lập Hệ số Cronbach’s Biến Hệ số tương quan biến tổng Alpha nếu loại biến 1.1.2. Nhận thức nhu cầu: Cronbach’s Alpha = 0,826 NT1 0,805 0,625 NT2 0,447 0,962 NT3 0,841 0,588 1.1.3. Uy tín thương hiệu: Cronbach’s Alpha = 0,726 TH1 0,507 0,685 TH2 0,562 0,622 TH3 0,578 0,602 1.1.4. Lãi suất: Cronbach’s Alpha = 0,879 LS1 0,619 0,948 LS2 0,842 0,757 LS3 0,856 0,744 1.1.5. Chất lượng dịch vụ: Cronbach’s Alpha = 0,865 DV1 0,588 0,939 DV2 0,822 0,732 DV3 0,837 0,718 5. Kênh đầu tư khác: Cronbach’s Alpha = 0,770 KĐT1 0,625 0,667 KĐT2 0,637 0,654 KĐT3 0,556 0,734 6. Người thân quen: Cronbach’s Alpha = 0,872 NTQ1 0,597 0,957 NTQ2 0,880 0,700 NTQ3 0,807 0,773 (Nguồn: Kết quả điều tra xử lý trên SPSS) 54
  65. 2.5.1.2 Phân tích khám phá EFA và kiểm định hệ số KMO Chỉ số KMO là một chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của các phân tích nhân tố. Trị số của KMO lớn (giữa 0.5 và 1) có ý nghĩa là việc phân tích nhân tố là thích hợp, ngược lại nếu chỉ số KMO nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Mô hình nghiên cứu gồm 6 nhóm yếu tố với 18 biến quan sát ảnh hưởng đến từng nhóm yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO = 0,769 > 0,5 và sig = 0,000 do đó, việc phân tích nhân tố khám phá EFA là phương pháp phù hợp, đồng thời xác định số lượng nhóm yếu tố được trích ra trong quá trình phân tích, sử dụng kết quả tổng phương sai giải thích được (Total Variance Explained). Theo tiêu chuẩn giá trị Eigenvalues > 1, 6 nhóm yếu tố được trích ra có thể giải thích đến 76.720% sự biến thiên của dữ liệu. Kết quả phân tích nhân tố được trình bày tóm tắt trong các bảng sau: Bảng 2.14: Kiểm định KMO and Bartlett’s Test đối với các biến độc lập KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .769 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1457.212 df 153 Sig. .000 (Nguồn: Kết quả xử lý trên SPSS) Bảng 2.15: Phân tích nhân tố khám phá EFA Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 NGUOIQUEN2 .866 NGUOIQUEN3 .822 NGUOIQUEN1 .808 DICHVU2 .920 55
  66. DICHVU3 .913 DICHVU1 .786 NHANTHUC3 .902 NHANTHUC1 .885 NHANTHUC2 .547 LAISUAT2 .885 LAISUAT3 .877 LAISUAT1 .561 KENHDAUTU1 .792 KENHDAUTU3 .780 KENHDAUTU2 .698 THUONGHIEU2 .777 THUONGHIEU3 .759 THUONGHIEU1 .712 Eigenvalue 6.328 2.349 1.746 1.258 1.105 1.023 Phương sai trích 35.157 48.209 57.909 64.897 71.038 76.720 luỹ tiến (%) (Nguồn: Kết quả xử lý trên SPSS) 2.5.1.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với nhân tố quyết định gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank – PGD Triệu Hải Nhân tố quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách cá nhân tại Sacombank – PGD Triệu Hải có 3 biến quan sát, sau khi phân tích EFA có kết quả như sau: Hệ số KMO = 0,714 > 0.5 và kiểm định Bartlett’s Test có Sig. = 0,000 1 và tổng phương sai trích là 73.088% > 50% nên các biến đều được giữ nguyên trong mô hình nghiên cứu. 56
  67. Bảng 2.16: KMO and Bartlett’s Test đối với nhân tố quyết định gửi tiền KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .714 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 121.591 df 3 Sig. .000 (Nguồn: Kết quả xử lý trên SPSS) Bảng 2.17: Kết quả phân tích EFA với nhân tố quyết định gửi tiền Quyết định gửi tiền tiết kiệm Kí hiệu tên biến Hệ số tải Khi có nhu cầu tôi sẽ gửi tiết kiệm tại Sacombank QUYETDINH1 0.707 Tôi sẽ giới thiệu người thân gửi tiền tại đây QUYETDINH2 0.759 Khi đến ngày đáo hạn, tôi vẫn gửi tiết kiệm tại đây QUYETDINH3 0.727 Eigenvalue = 2.193 Tổng phương sai trích = 73.088% (Nguồn: Kết quả xử lý trên SPSS) 2.5.2. Phân tích tương quan Phân tích tương quan là một phép phân tích thước đo độ lớn của các mối liên hệ giữa các biến định lượng trong nghiên cứu. Thông qua thước đo này người nghiên cứu có thể xác định mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập, phụ thuộc trong nghiên cứu. Muốn biết hai biến có tương quan hay không thì dựa vào giá trị Sig., còn muốn biết độ mạnh yếu hay dấu của quan hệ thì dựa vào tương quan Pearson. Ta có cặp giả thuyết: Giả thuyết H0: Các biến độc lập và biến phụ thuộc không có mối tương quan với nhau. Giả thuyết H1: Các biến độc lập và biến phụ thuộc có mối tương quan với nhau. Theo bảng dưới ta thấy giá trị Sig. của biến phụ thuộc là “Quyết định gửi tiền tiết kiệm” (kí hiệu là QD), các biến độc lập gồm: “Chất lượng dịch vụ” (kí hiệu là CLDV), “Kênh đầu tư khác” (kí hiệu là KDT), “Lãi suất” (kí hiệu là LS), “Nhận 57
  68. thức nhu cầu” (kí hiệu là NTNC), “ Người thân quen” (kí hiệu là NTQ), “Uy tín thương hiệu” (kí hiệu là TH) đều có giá trị Sig. nhỏ hơn 0,05 nên có cơ sở để bác bỏ H0 hay nói cách khác mô hình có sự tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc. Bảng 2.18: Kết quả phân tích tương quan giữa quyết định gửi tiết kiệm và các nhân tố độc lập QD CLDV LS TH KDT NTNC NTQ QD Tương quan 1 0.226 0.630 0.621 0.499 0.467 0.484 Pearson Sig. (2-phía) 0.013 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 N 120 120 120 120 120 120 120 (Nguồn: Kết quả xử lý trên SPSS ) 2.5.3. Phân tích hồi quy Phân tích hồi quy đa biến là phương pháp phân tích quan hệ giữa biến phụ thuộc Y với nhiều biến độc lập X. Trong khoá luận này, mô hình hồi quy gồm biến phụ thuộc là Quyết định mua (Y) và các biến độc lập được rút trích từ phân tích nhân tố khám phá gồm: Uy tín thương hiệu (X1), Lãi suất (X2), Nhận thức nhu cầu (X3), Chất lượng dịch vụ (X4), Kênh đầu tư khác (X5), Người thân quen (X6). Phân tích hồi quy giúp dự đoán được mức độ tác động của biến độc lập lên biến phụ thược khi ta biết trước giá trị của các biến độc lập. Mô hình nghiên cứu được biểu diễn dưới dạng phương trình hồi quy tuyến tính đa biến với 6 biến độc lập đã được chọn ra từ phân tích ma trận tương quan Pearson ở trên. Phương trình hồi quy: Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + Ɛ Với: βi là hệ số hồi quy riêng của các biến độc lập. Ɛ: phần dư Khi kiểm định độ phù hợp của mô hình, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số xác định R2 để đánh giá độ phù hợp của mô hình nghiên cứu. Hệ số R2 được xác minh là hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa vào mô hình. Tuy nhiên, trên thực tế R2 có khuynh hướng là một yếu tố lạc quan của thước đo sự phù hợp của mô hình chỉ 58
  69. trong trường hợp có một biến giải thích trong mô hình. Trong hồi quy tuyến tính, ta thường dùng R2 hiệu chỉnh để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn bởi vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. Bên cạnh đó, ta cần kiểm tra không có hiện tượng đa cộng tuyến sao cho hệ số phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 10. Bảng 2.19: Model Summaryb R2 điều Sai số chuẩn Durbin- Model R R2 chỉnh ước ượng Watson 1 .754a .568 .545 .36410 1.737 (Nguồn: Kết quả xử lý trên SPSS ) Bảng 2.20: ANOVAa Trung Tổng bình Mức ý Model df bình bình F phương nghĩa Sig. phương Regression 19.683 6 3.280 24.745 .000b 1 Residual 14.980 113 .133 Total 34.663 119 (Nguồn: Kết quả xử lý trên SPSS ) Bảng 2.21: Coefficientsa Hệ số chưa chuẩn Hệ số chuẩn Thống kê cộng hóa hóa tác Mô hình t Sig. Std. Toleranc B Beta VIF Error e ( Hằng .375 .360 1.041 .035 số) LS .262 .072 .301 3.659 .000 .564 1.772 NTNC .051 .071 .056 .715 .000 .626 1.598 1 KDT .213 .081 .197 2.623 .010 .678 1.474 NTQ .085 .076 .085 1.123 .001 .675 1.483 TH .319 .074 .328 4.278 .000 .651 1.535 DV .036 .055 .042 .646 .006 .912 1.096 (Nguồn: Kết quả xử lý trên SPSS )  Đánh giá độ phù hợp của mô hình: Nhìn vào kết quả phân tích, ta thấy giá trị hệ số R2 hiệu chỉnh của mô hình bằng 0,545 cho biết mô hình với các biến độc lập giải thích được 54,5% sự biến 59
  70. thiên của dữ liệu, hệ số này có giá trị > 50% nên có thể khẳng định mô hình phù hợp với tập dữ liệu mẫu. Bên cạnh đó 45,5% còn lại là do sự ảnh hưởng của các biến ngoài mô hình và ảnh hưởng của sai số ngẫu nhiên.  Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Ta có cặp giả thuyết Giả thuyết H0: R2=0 Giả thuyết H1: R2≠0 Kết quả phân tích ANOVA cho thấy, giá trị thống kê F = 24,745 được tính từ giá trị R-Square của mô hình đầy đủ, giá trị sig. = 0,000 nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0: R2 = 0 hay nói cách khác mô hình có tồn tại và các biến độc lập giải thích được sự biến động của biến phụ thuộc “Quyết định mua”  Kiểm tra đa cộng tuyến: Kết quả phân tích của mô hình nghiên cứu cho thấy tất cả các giá trị VIF (Hệ số phóng đại phương sai) đều nhỏ hơn 2 cho thấy khả năng không xảy ra hiện tượng 2 đa cộng tuyến. Mặc khác, phân tích ANOVA cho thấy giả thuyết H0 bị bác bỏ (R = 0) tức là các nhân tố trong phương trình đều có ảnh hưởng đến việc ra quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân.  Kết quả phân tích hồi quy: Kết quả phân tích hồi quy cho giá trị sig của cả 6 biến đều nhỏ hơn 0,05, như vậy giả thuyết hệ số góc β = 0 bị bác bỏ với độ tin cậy 95%. Có thể kết luận rằng các biến độc lập ở trên đều tác động đến việc ra quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng. Trong tất cả các hệ số hồi quy chuẩn hóa, nhân tố “Uy tín thương hiệu” là nhân tố có tác động mạnh nhất, có Beta lớn nhất (0,328) nên đây là biến có ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN, kế tiếp đến nhân tố “Lãi suất” (0,301), “Kênh đầu tư khác” (0,197), “Người thân quen” (0,085), “Nhận thức nhu cầu” (0,056), “Dịch vụ” (0,042). 60
  71.  Kiểm định phần dư chuẩn hóa Histogram: Đồ thị 2.1: Kiểm định phần dư chuẩn hóa Histogram (Nguồn: Kết quả xử lý trên SPSS ) Ta có cặp giả thuyết: Giả thuyết H0: Phần dư có phân phối chuẩn Giả thuyết H1: Phần dư không có phân phối chuẩn Từ biểu đồ ta có thể thấy được có một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị của phân phối chuẩn. Giá trị trung bình Mean gần băng 0, độ lệch chuẩn 0,974 gần bằng 1. Như vậy ta có cơ sở để bác bỏ H1 hay nói cách khác mô hình có phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó có thể kết luận rằng: Giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. Như vậy, sau khi thực hiện chạy hồi quy và kiểm định các giả thuyết thống kê, chúng ta có thể xác định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho mô hình nghiên cứu như sau: 61
  72. Quyết định gửi tiền = 0,375+ 0,262 * Lãi suất + 0,051 * Nhận thức nhu cầu + 0,213 * Kênh đầu tư khác + 0,085 * Người thân quen + 0,319 * Uy tín thương hiệu + 0,036 * Dịch vụ 2.5.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu Qua kết quả phân tích hồi quy ta thấy mức độ ảnh hưởng (quan trọng) của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm được xác định như sau: “Uy tín thương hiệu” là nhân tố có hệ số hồi quy là 0.319, đây là hệ số lớn nhất trong các hệ số của các biến độc lập đưa ra và thể hiện sự ảnh hưởng cùng chiều của nhân tố “Uy tín thương hiệu” đến biến phụ thuộc do đó đây được xem là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định gửi tiền tiết kiệm. Cụ thể là, khi mức độ ảnh hưởng của uy tín thương hiệu tăng hoặc giảm 01 đơn vị thì quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân cũng tăng hoặc giảm 0,319 đơn vị trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Điều này cho thấy, “Uy tín thương hiệu” là mối quan tâm hàng đầu của KHCN khi quyết định gửi tiền tiết kiệm. Khi mới gửi tiền, khách hàng sẽ tìm đến những ngân hàng có uy tín, thương hiệu lâu năm, đặc biệt là các KHCN thường lựa chọn các ngân hàng nhà nước thay vì các ngân hàng tư nhân để tăng sự đảm bảo, an toàn cho tài sản của mình. Những ngân hàng nhỏ không đảm bảo uy tín sẽ tạo ra sự lo ngại cho khách hàng như là tình hình tài chính không bảo đảm sẽ gặp khó khăn thanh khoản hoặc mất khả năng thanh toán gây rủi ro cho các khoản tiền gửi của khách hàng. “Lãi suất” là yếu tố có ảnh hưởng mạnh thứ hai đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân. Biến “Lãi suất” có hệ số hồi quy là 0,262. Cụ thể là, khi lãi suất tăng hoặc giảm 01 đơn vị thì quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tăng hoặc giảm 0,262 đơn vị. Điều đó cho thấy rằng đối với quyết định gửi tiết kiệm thì lãi suất có tầm ảnh hưởng quan trọng. Bất cứ khách hàng nào, khi đi gửi tiền thì đều so sánh lãi suất giữa các ngân hàng sau đó mới lựa chọn ngân hàng để gửi tiền bởi vì mục đích gửi tiền của KHCN là sinh lời, tức là tiền lãi càng nhiều càng tốt. Mặc dù đây là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng nhưng là vấn đề khó khăn của ngân hàng vì khi tăng lãi suất tiền gửi thì ngân hàng cũng phải tăng 62