Khóa luận Tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam

pdf 108 trang thiennha21 25/04/2022 2650
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tac_dong_cua_cau_truc_so_huu_den_ket_qua_hoat_dong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam

  1. NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ĐỖ MINH TUẤN TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÖC SỞ HỮU ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM KHÓA LUẬN CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7340201 TP. HỒ CHÍ MINH, 2018
  2. NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ĐỖ MINH TUẤN TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÖC SỞ HỮU ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM KHÓA LUẬN CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7340201 TP. HỒ CHÍ MINH, 2018
  3. NHẬN XÉT CỦA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHÓA LUẬN Tp. HCM, ngày tháng năm 20 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
  4. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT Tp. HCM, ngày tháng năm 201 Chủ tịch Hội đồng xét duyệt ii
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt Nam” là công trình do tôi nghiên cứu thức hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Trần Phúc. Các số liệu trong luận văn đƣợc thu thập và có nguồn gốc trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn chƣa đƣợc trình bày hay công bố ở bất kỳ công trỳ nghiên cứu nào khác. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Tác giả Đỗ Minh Tuấn iii
  6. LỜI CẢM ƠN Luận văn là công trình nghiên cứu nghiêm túc của sinh viên trong 3 tháng thực hiện. Trƣớc hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Giảng viên hƣớng dẫn khoa học là TS. Nguyễn Trần Phúc đã trực tiếp hƣớng dẫn và động viên nghiên cứu trong suốt thời gian nghiên cứu. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời tri ân đến các Thầy, Cô của trƣờng Đại Học Ngân Hàng TP.HCM đã nhiệt tình giúp đỡ trong thời gian học tập và nghiên cứu. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Tác giả Đỗ Minh Tuấn iv
  7. ABSTRACT Currently Vietnam has not much researches on the impact of ownership structure on the operating performance of the joint-stock commercial banks. These international experiences can not be directly applied to Vietnam. Therefore, the study of the impact of ownership structure on the performance of the commercial banks Vietnam based on empirical studies of other countries with similar characteristics, which contribute as experimental evidence, it is essential to make policy recommendations to guide and adjust the ownership structure accordingly. So the authors decided to implement the project "The impact of ownership structure on operation performance of joint-stock commercial banks in Vietnam." The objective of this study is to determine the influence of ownership structure on the performance of the commercial banks in Vietnam from which make recommendations to adjust the structure of commercial banks' ownership. Research has done studying theoretical foundations, definitions, the empirical studies in other countries as well as empirical researches in Vietnam to indicate the research gap for thesis to steer towards implementation. Besides, the studying helps author to form analysis framework and research model for thesis topics. Next, the thesis has a system of basic definitions of profitability ratios, ownership structure, theories related to the ownership structure and performance as well as analysis of the impact the ownership structure to profitability ratio in commercial banks. The brief survey of previous empirical studies in the world and in Vietnam on the impact of ownership structure on profitability ratio in commercial banks help identify research model, determine the composition of ownership. In chapter 3, the thesis introduces research methods to the problem of understanding the impact of ownership structure on the results of operations of commercial banks in Vietnam in the period 2009-2016 by identifying the research hypothesis, data, models and variables in the model study. It also presents the research facility to continue in chapter 4 which performs quantitative research, tests v
  8. disabilities of the model and fix them. Here, the author gives an overview of the data, the study variables used in the model. From there, the author makes hypotheses about the expected trend of variables’ impacts on the profitability ratio of commercial banks in Vietnam. In addition, Chapter 3 also presents an overview of the FEM method, the REM and the Hausman test for selecting research model. Chapter 4 is the quantitative analysis steps, including the implementation of regression models’ profitability ratio through variables describing the structure of ownership and controlling variables; implementation of accreditation; overcome the shortcomings of the model obtained by methods PCSE. Finally discuss the results obtained from quantitative models. The study in chapter 4 uses tools of quantitative analysis on the panel data to study the impact of ownership structure on performance of commercial banks in Vietnam with ownership structure analyzed under the angle concentration of ownership and mixed ownership. Regression models obtained from FEM methods have autocorrelation phenomenon and heteroskedasticity. Later that, using regression methods PCSE - FEM for handling disability model to model and obtain the results of the model discussing the impact of ownership structure to performance. The results show that total percentage of ownership of the 5 largest shareholders have negative effects on ROAA and ROAE, state ownership negatively affect ROAA and has no impact on ROAE, foreign ownership has positive relationship with ROAA and while has no impact on ROAE. For controlling variables, total assets and growth equity positively affect ROAA, debt/total assets ratio and loans/deposits ratio have no impact on the ROAA. This is the basis for proposing solutions on the ownership structure in order to improve performance of commercial banks in Vietnam. The study aims to determine the impact of ownership structure on performance of commercial banks in Vietnam. It is performed by quantitative methods combining with qualitative research methods through descriptive statistics to generalize research data. vi
  9. Results of quantitative analysis has shown that the main factor in the pattern of ownership structure and in addition to factors such as total assets, equity growth can explain about 65% of the variation ROAA and about 70% and the volatility of ROAE of commercial banks in Vietnam in the period 2009 - 2016. Particularly, the concentrated ownership has negative impact on ROAA and ROAE; mixed ownership with the two important components which are state ownership and foreign ownership, state ownership has negative effect on ROAA while foreign ownership has positive relationship with ROAA but both components have no impact on ROAE. Besides, characteristic factors of bank such as total assets, the ratio of equity growth showed positive relationship with profitability ratio. Findings are conformable with the hypothesis H1.1, H1.2, H2.1, H3.1. H1.1: Ownership ratio of 5 biggest shareholders group has negative effect on ROAA. H1.2: Ownership ratio of 5 biggest shareholders group has negative effect on ROEA. H2.1: State ownership has negative effect on ROAA. H3.1: Foreign ownership has positive effect on ROAA. The research results on the impact of concentrated ownership on performance is in accordance with the study of Kiruri (2013), Lin and Zhang (2009), but in contrast to the findings of Nguyen Hong Son et al (2013). Besides, the research results of the author are consistent with previous studies about the impact of foreign ownership and state ownership on operation performance of commercial banks. In the ownership structure of banks, state ownership and foreign ownership are the the most fundamental components, reflecting old – new reality, subsidized - open, conservative - integration trend of commercial banks in Vietnam today. Quantitative analysis results indicate that foreign ownership has a positive impact vii
  10. and a stronger impact than the impact of state ownership component on performance measured by ROAA. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 4 1.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu 4 1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu 5 1.6. Đóng góp của đề tài 5 1.7. Bố cục của Bài luận văn 5 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC 6 2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại 6 2.1.1. Khái niệm và phân loại Ngân hàng thƣơng mại 6 2.1.1.1. Khái niệm 6 2.1.1.2. Phân loại 7 2.2. Khái niệm về kết quả hoạt động 7 2.2.1. Khái niệm 7 2.2.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng kết quả hoạt động 8 2.2.2.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return On total Asset – ROA) 8 viii
  11. 2.2.2.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE) 9 2.3. Tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động tại các ngân hàng thƣơng mại 10 2.3.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) 10 2.3.2. Lý thuyết tài sản (Property rights theory) 11 2.4. Các nghiên cứu về cấu trúc sở hữu tác động đến kết quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại 12 2.4.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài 12 2.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam 17 2.5. Khoảng trống nghiên cứu 22 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 24 3.1. Cơ sở dữ liệu và phƣơng pháp định lƣợng 24 3.1.1. Dữ liệu nghiên cứu 24 3.1.2. Các biến số trong mô hình 25 3.1.3. Mô hình nghiên cứu 26 3.1.4. Các giả thuyết nghiên cứu 26 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 28 3.2.1. Dữ liệu bảng 28 3.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trên dữ liệu bảng 28 3.2.2.1. Mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model – FEM) 29 3.2.2.2. Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model – REM) 29 3.2.2.3. Kiểm định Hausman 30 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu: 32 4.2. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu: 33 4.2.1. Kiểm định Hausman lựa chọn mô hình hồi quy: 33 4.2.2. Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của mức độ tập trung sở hữu đến kết quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam: 34 4.2.2.1. Kết quả hồi quy bằng FEM – cố định theo đối tƣợng và cố định theo thời gian: 34 4.2.2.2. Lựa chọn mô hình hồi quy: 36 4.2.3. Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của sở hữu hỗn hợp đến kết quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam: 37 ix
  12. 4.2.3.1. Kết quả hồi quy bằng FEM – cố định theo đối tƣợng và cố định theo thời gian: 37 4.2.3.2. Lựa chọn mô hình hồi quy: 38 4.2.4. Kiểm định mô hình hồi quy: 39 4.2.4.1. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến: 39 4.2.4.2. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi: 40 4.2.4.3. Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan phần dƣ: 40 4.2.5. Khắc phục khuyết điểm của các mô hình hồi quy: 41 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu: 45 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHẤP VỀ CẦU TRÚC SỞ HỮU NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 50 5.1. Kết luận 50 5.2. Giải pháp về cấu trúc sở hữu nhằm nâng cao kết quả hoạt động tại các NHTMCP Việt Nam 51 5.2.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý 51 5.2.1.1. Kiểm soát chặt chẽ mức độ tập trung sở hữu tại các NHTMCP Việt Nam 51 5.2.1.2. Giảm dần tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc tại các NHTMCP Việt nam 52 5.2.1.3. Gia tăng tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài tại các NHTMCP Việt Nam 52 5.2.2. Nhóm giải pháp đối với các NHTMCP Việt Nam 53 5.2.2.1. Tự giám sát cấu trúc sở hữu tại các NHTMCP 53 5.2.2.2. Gia tăng tổng tài sản ngân hàng 54 5.2.2.3. Gia tăng tỷ lệ tăng trƣởng vốn chủ sở hữu 55 5.2.2.4. Hạn chế sử dụng đòn bẩy tài chính 55 5.2.2.5. Kiểm soát tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi theo hƣớng giảm dần 56 5.3. Hạn chế của đề tài gợi ý hƣớng nghiên cứu tiếp theo 56 x
  13. DANH MỤC BẢNG Bảng 2-1: Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu. 21 Bảng 3-1: Ý nghĩa và đơn vị tính các biến trong mô hình nghiên cứu. 25 Bảng 3-2: Kỳ vọng dấu xu hƣớng tác động của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lời tại các NHTMCP Việt Nam. 27 Bảng 4-1: Ý nghĩa và đơn vị tính các biến trong mô hình nghiên cứu. 32 Bảng 4-2: Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình sự tác động của sở hữu tập trung đến kết quả hoạt động. 33 Bảng 4-3: Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình sự tác động của sở hữu hỗn hợp đến kết quả hoạt động. 34 Bảng 4-4: Kết quả hồi quy về tác động của mức độ tập trung sở hữu đến tỷ suất sinh lợi bằng FEM – cố định theo đối tƣợng. 35 Bảng 4-5: Kết quả hồi quy về tác động của mức độ tập trung sở hữu đến tỷ suất sinh lợi bằng FEM – cố định theo thời gian 36 Bảng 4-6: Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của sự hỗn hợp sở hữu đến kết quả hoạt động bằng FEM – cố định theo đối tƣợng. 37 Bảng 4-7: Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của sự hỗn hợp sở hữu đến kết quả hoạt động bằng FEM – cố định theo thời gian. 38 Bảng 4-8: Giá trị hệ số xác định R2 hiệu chỉnh của các mô hình hồi quy mỗi biến độc lập theo các biến độc lập còn lại. 39 Bảng 4-9: Kết quả kiểm định Breusch – Pagan – Godfrey cho các mô hình hồi quy (4.1), (4.2). 40 Bảng 4-10: Kết quả kiểm định Breusch – Pagan – Godfrey cho mô hình hồi quy (4.3). 40 xi
  14. Bảng 4-11: Kết quả kiểm định tự tƣơng quan phần dƣ Breusch – Godfrey cho mô hình hồi quy (4.1), (4.2) theo biến trễ 1, 2 kỳ. 41 Bảng 4-12: Kết quả kiểm định tự tƣơng quan phần dƣ Breusch – Godfrey cho mô hình hồi quy (4.3) theo biến trễ 1, 2 kỳ. 41 Bảng 4-13: Kết quả hồi quy bằng PCSE cho mô hình (4.1), (4.2). 42 Bảng 4-14: Kết quả hồi quy bằng PCSE cho mô hình (4.3). 43 xii
  15. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ACB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu BIDV Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam PCSE Panel corrected standard error (sai số chuẩn điều chỉnh trong dữ liệu bảng) Eximbank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam FEM Fixed Effects Model (Mô hình các ảnh hƣởng cố định) MB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội NVB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc dân NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NHTM Ngân hàng thƣơng mại NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần OLS Odinary Least Squares (Bình phƣơng bé nhất thông thƣờng) REM Random Effects Model (Mô hình các ảnh hƣởng ngẫu nhiên) ROA Return on total Asset (Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản) ROAA Return on Average Asset (Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân) ROAE Return on Average Equity (Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân) ROE Return on Equity (Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu) Sacombank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh Vietcombank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam Vietinbank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam xiii
  16. CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trải qua hơn 30 năm cải cách kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những bƣớc phát triển rõ rệt cả về quy mô lẫn chất lƣợng hoạt động, một trong những điểm nổi bật trong thời gian qua của hệ thống ngân hàng đó chính là sự đa dạng hóa trong cấu trúc sở hữu. Các tổ chức tín dụng Việt Nam từ một hệ thống ngân hàng chủ yếu phục vụ mục tiêu kế hoạch của Nhà nƣớc đã trở thành một hệ thống hoạt động dựa trên nguyên tắc thị trƣờng với nhiều loại hình cơ cấu sở hữu. Sự đa dạng về cấu trúc sở hữu đã tạo nên sự phát triển tích cực trong hệ thống ngân hàng trong những năm qua. Tuy đã có nhiều sự chuyển biến trong việc đa dạng hóa cấu trúc sở hữu các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam, sự tác động của sở hữu Nhà nƣớc trong hệ thống ngân hàng vẫn còn mạnh mẽ. Khi việc thành lập ngân hàng đƣợc thực thi, mỗi ngân hàng quốc doanh đều phải có ngƣời đại diện từ phía Nhà nƣớc. Ngay cả đối với các ngân hàng thƣơng mại không do nhà nƣớc nắm giữ cổ phần hoặc không nắm giữ cổ phần chi phối thì việc bổ nhiệm Tổng Giám Đốc vẫn phải cần đƣợc sự thông qua của Thống đốc NHNN. Sự hiện diện của Nhà nƣớc trong hệ thống ngân hàng chủ yếu nhằm mục đích hạn chế những hoạt động vƣợt ra ngoài khuôn khổ pháp lý, hoạt động không theo chủ trƣơng chung của nhà nƣớc và những yếu kém ban đầu về tài chính cũng nhƣ nhân sự của các ngân hàng cổ phần mới thành lập. Sự thận trọng này trong bối cảnh hệ thống ngân hàng đang có nhiều sự chuyển biến là phù hợp, nhƣng cũng sẽ ảnh hƣởng đến chính sách điều hành của các ngân hàng thƣơng mại. Đối với việc sở hữu tƣ nhân, cũng đã thể hiện đƣợc nhiều sự chuyển biến trong hệ thống ngân hàng. Sự cạnh tranh về giá cả, chất lƣợng dịch vụ cũng nhƣ sản phẩm mới đã mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng. Bên cạnh đó việc góp vốn từ các tổ chức nƣớc ngoài cũng góp phần cải thiện chất lƣợng quản trị đối với các ngân hàng thƣơng mại cổ phần nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung. 1
  17. Theo một số nghiên cứu về vai trò sở hữu Nhà nƣớc tại nhiều quốc gia trên thế giới, sở hữu Nhà nƣớc có xu hƣớng làm giảm hiệu quả hoạt động, gia tăng nguy cơ rủi ro (Claessens và cộng sự (2001), Micco và cộng sự (2004)). Nghiên cứu của Sun & Tong (200) cũng kết luận rằng sở hữu nhà nƣớc có tác động tiêu cực đến hiệu suất doanh nghiệp ở Trung Quốc. Theo thực tế tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2013) cũng cho thấy đƣợc những tác động tiêu cực của sở hữu Nhà nƣớc tại các ngân hàng, tăng trƣởng tín dụng nóng làm gia tăng nợ xấu do phân bổ tín dụng chƣa hiệu quả đã làm kết quả hoạt động của hệ thống ngân hàng bị ảnh hƣởng. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Claessens và Djankov (1998) lại cho thấy sở hữu bởi nhà đầu tƣ chiến lƣợc nƣớc ngoài có ảnh hƣởng mạnh đến khả năng sinh lời. Vậy câu hỏi đặt ra là cấu trúc sở hữu sẽ có sự tác động nhƣ thế nào đến kết quả hoạt động của các ngân hàng? Cụ thể là các NHTMCP Việt Nam. Vậy vấn đề này đặt ra yêu cầu phải làm rõ tác động của cấu trúc vốn lên kết quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại, so sánh vai trò sở hữu nhà nƣớc, sở hữu nƣớc ngoài, sự tập trung sở hữu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay. Đồng thời việc tiến hành tái cơ cấu, đặc biệt là về cấu trúc sở hữu tại các ngân hàng thƣơng mại cổ phần nhà nƣớc là một trong những nhiệm vụ cấp thiết, để từ đó nâng cao tính an toàn, minh bạch, hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Tại Việt Nam, hiện chƣa có nhiều nghiên cứu về sự tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Những kinh nghiệm quốc tế chƣa thể áp dụng trực tiếp cho Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu sự tác động của cấu trúc sở hữu lên kết quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm của các quốc gia khác có các đặc điểm tƣơng đồng, từ đó đóng góp làm bằng chứng thực nghiệm, đƣa ra các đề xuất chính sách để định hƣớng, điều chỉnh cấu trúc sở hữu cho phù hợp là rất cần thiết. Vì vậy tác giả quyết định thực hiện đề tài “Tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”. 2
  18. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu của bài nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hƣởng của cấu trúc sở hữu lên kết quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam từ đó đƣa ra các khuyến nghị điều chỉnh cấu trúc sở hữu của NHTM. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động ngân hàng tại các NHTM về mặt định lƣợng. - Đề xuất những khuyến nghị nhằm định hƣớng điều chỉnh cấu trúc sở hữu tại các NHTM. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài, bài luận văn thực hiện việc trả lời câu hỏi nghiên cứu chính sau: Câu hỏi 1: Cấu trúc vốn sở hữu có sự tham gia nước ngoài tác động thế nào đến kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam? Câu hỏi 2: Cấu trúc vốn sở hữu nhà nước có đóng vai trò tác động thế nào đến kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam? Câu hỏi 3: Sự sở hữu tập trung tác động thế nào đến kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam? 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu chính của luận văn chính là tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các NHTM cổ phần Việt Nam. Phạm vi về thời gian: tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn từ năm 2009 đến 2016. Phạm vi về không gian: Bài luận văn sử dụng dữ liệu của 20 NHTM tại Việt Nam. Với tiêu chuẩn lọc mẫu là ngân hàng hoạt động liên tục, loại bỏ các ngân hàng đã bị mua lại, đã sáp nhập vào ngân hàng khác nhằm đảm bảo độ tin cậy của 3
  19. sử dụng tính toán biến đại diện. Các ngân hàng đƣợc lựa chọn bao gồm ngân hàng 100% vốn nhà nƣớc, ngân hàng do nhà nƣớc sở hữu chi phối (trên 50%), ngân hàng thƣơng mại cổ phần và các ngân hàng có sở hữu nƣớc ngoài. Nhìn chung, với quy mô mẫu là 20 ngân hàng là đủ để làm mẫu đại diện cho tổng thể các NHTMCP trong nƣớc hiện nay. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu định tính thông qua thống kê mô tả để khái quát đƣợc dữ liệu nghiên cứu. Với các mục tiêu đã đƣợc trình bày của luận văn, các phƣơng pháp đƣợc sử dụng với những nội dung cụ thể nhƣ sau: - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: Sau khi thu thập đƣợc dữ liệu thứ cấp về cơ cấu sở hữu của các NHTM, các chỉ tiêu tài chính phản ánh kết quả hoạt động, dữ liệu sẽ đƣợc tổng hợp vào các bảng tính Excel để thống kê, so sánh giữa các ngân hàng để đƣa ra đƣợc cái nhìn tổng quát phục vụ cho mục tiêu của luận văn. - Phương pháp hồi quy kinh tế lượng theo mô hình dữ liệu bảng: Sau khi thu thập đƣợc hệ thống cở sở lý thuyết, tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm và thống kê mô tả. Luận văn sử dụng mô hình tác động cố định FEM cho dữ liệu bảng đã đƣợc tổng hợp trên Excel thông qua phần mềm Eviews 8 để kiểm chứng sự tác động của sở hữu nhà nƣớc, sở hữu nƣớc ngoài, sở hữu tập trung lên hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam thông qua các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng (ROA, ROE), sau đó luận văn kiểm định khuyết tật của mô hình nhƣ: đa cộng tuyến, phƣơng sai sai số thay đổi, tự tƣơng quan phần dƣ. Cuối cùng, bài nghiên cứu sẽ sử dụng phƣơng pháp hồi quy PCSE để khắc phục các khuyết tật của mô hình. Các phƣơng pháp hồi quy theo dữ liệu bảng đƣợc để cập sẽ đƣợc trình bày cụ thể hơn tại Chƣơng 3 của bài nghiên cứu. 4
  20. 1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu Tác giả sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp của 20 NHTM CP tại Việt Nam thu thập từ năm 2009 – 2016. - Nguồn dữ liệu thứ cấp phản ánh kết quả kinh doanh, các chỉ số tài chính và các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán sẽ đƣợc tác giá thu thập từ nguồn cung cấp số liệu Tổng cục thống kê, Ngân hàng Nhà nƣớc, Ngân hàng Thế giới, Báo cáo tài chính, Báo cáo thƣờng niên, Biên bản họp đại hội cổ đông . - Các thông tin về cơ cấu sở hữu của các NHTMCP Việt luận văn sẽ khai thác dữ liệu chủ yếu từ các Báo cáo thƣờng niên, Báo cáo tài chính đã kiểm toán của các ngân hàng. 1.6. Đóng góp của đề tài Về mặt lý luận, đề tài khái quát một cách hệ thống các vấn đề liên quan đến mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và kết quả hoạt động của các NHTM. Về mặt thực tiễn, đề tài đóng góp bằng chứng thực nghiệm trong nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam, đƣa ra khuyến nghị điều chỉnh cấu trúc sở hữu tại các NHTM. 1.7. Bố cục của Bài luận văn Bài luận văn đƣợc cấu trúc thành 5 chƣơng nhƣ sau: CHƢƠNG 1: Giới thiệu khái quát về tầm quan trọng và sự cần thiết nghiên cứu đề tài, nêu lên mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và nội dung nghiên cứu của đề tài. CHƢƠNG 2: Cơ sở lý luận về tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại và tổng quan các nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động. Thực trạng tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam. 5
  21. CHƢƠNG 3: Mô tả dữ liệu, cách thu thập dữ liệu, cùng với phương pháp nghiên cứu được dùng trong bài nghiên cứu. Mô hình kiểm định tác động của cấu trúc sở hữu tới hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam. CHƢƠNG 4: Trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận. CHƢƠNG 5: Trình bày kết luận và kiến nghị các giải pháp. CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC Mục đích của chương 2 là khảo lược cơ sở lý thuyết, khái niệm, những nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia khác cũng như các nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện tại Việt Nam để chỉ ra được khoảng trống nghiên cứu luận văn hướng tới thực hiện. Bên cạnh đó, việc khảo lược giúp tác giả hình thành khung phân tích và mô hình nghiên cứu cho đề tài khóa luận. 2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại 2.1.1. Khái niệm và phân loại Ngân hàng thƣơng mại 2.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và ngƣợc lại nó nhận tiền gửi của khách hàng với các hình thức khác nhau. Nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại rất phong phú và đa dạng cùng với sự phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội, hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại cũng có nhiều phƣơng pháp mới, nhƣng các nghiệp vụ kinh doanh về cơ bản không thay đổi là nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, đầu tƣ. Qua Ngân hàng thƣơng mại các chính sách tài chính tiền tệ của Quốc gia sẽ đƣợc thực hiện một cách nhanh chóng và cũng nhờ nó mà việc kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng luật pháp đƣợc dễ dàng hơn. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội. Trong cơ chế thị trƣờng, các Ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng cũng là các doanh nghiệp nhƣng chúng là những doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong quá trình 6
  22. kinh doanh của các Ngân hàng thƣơng mại đều phụ thuộc vào các khách hàng. Mặt khác, hàng hóa mà các Ngân hàng kinh doanh là một loại hàng hóa đặc biệt, nó rất nhạy cảm với sự biến đổi của thị trƣờng và tình hình kinh tế xã hội. 2.1.1.2. Phân loại Căn cứ vào các hình thức sở hữu, ta có thể phân loại NHTM Việt Nam thành những loại hình chính sau: - Ngân hàng thƣơng mại thuộc sở hữu nhà nƣớc: Là loại hình đƣợc thành lập từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc. Các loại hình ngân hàng này thành lập với mục tiêu hỗ trợ thực hiên cho các mục tiêu cụ thể nhƣ thành lập ngân hàng chính sách xã hội để thực hiện các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo, chiến lƣợc phát triển một ngành hay lĩnh vực kinh tế quan trọng nào đó có tác động mạnh đến toàn thể nền kinh tế . - Ngân hàng thƣơng mại không thuộc sở hữu Nhà nƣớc: Dựa vào hình thức sở hữu, ta có thê phân loại NHTM Việt Nam không thuộc sở hữu Nhà nƣớc thành: o Ngân hàng cổ phần: Ngân hàng này đƣợc thành lập thông qua phát hành các cổ phiếu, việc nắm giữ các cổ phiếu cho phép ngƣời sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động của Ngân hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của Ngân hàng đồng thời phải chịu tổn thất có thể xảy ra. Do vốn sở hữu đƣợc hình thành thông qua tập trung, các Ngân hàng cổ phần có khả năng tăng vốn nhanh chóng vì vậy thƣờng là các Ngân hàng lớn và có phạm vi hoạt động rộng, đa năng, có nhiều chi nhánh hoặc công ty con. o Ngân hàng liên doanh: Ngân hàng này đƣợc hình thành trên góp vốn của hai hay nhiều bên, thƣờng là giữa Ngân hàng trong nƣớc với Ngân hàng nƣớc ngoài để tận dụng lợi thế của nhau. 2.2. Khái niệm về kết quả hoạt động 2.2.1. Khái niệm Khả năng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động của một ngân hàng là kết quả sử dụng các tài sản vật chất và tài sản chính mà ngân hàng năm giữ, khả năng sinh 7
  23. lời cần ít nhất đủ để đáp ứng đƣợc đòi hỏi là đảm bảo duy trì vốn cho ngân hàng hoạt động và phát triển (Rose, 1999). Tỷ suất sinh lời của NHTM là một tỷ số phản ánh khả năng sinh lợi trên một đơn vị tài sản, vốn chủ sở hữu mà NHTM đạt đƣợc. Tỷ suất sinh lời cao cho thấy khả năng sinh lời cao, đây là mục tiêu mà các ngân hàng quan tâm hơn hết vì thu nhập cao có thể giúp các ngân hàng bảo toàn vốn, tăng khả năng mở rộng thị trƣờng. Tỷ suất sinh lời còn đƣợc xem là một trong những tiêu chí dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động bên cạnh các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong hoạt động ngân hàng. 2.2.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng kết quả hoạt động Có nhiều chỉ tiêu khác nhau để đo lƣờng kết quả hoạt động nhƣng khi đề cập đến kết quả hoạt động của một ngân hàng, các chỉ tiêu sau thƣờng đƣợc sử dụng: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên Về cơ bản, các chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Mỗi tỷ lệ đo lƣờng khả năng sinh lời của ngân hàng đƣợc sử dụng trong từng trƣờng hợp khác nhau và phản ánh những ý nghĩa đặc trƣng riêng. 2.2.2.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return On total Asset – ROA) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là tỷ số tài chính cho biết ngân hàng tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế từ một đồng tài sản. Công thức tính: ROA = (Rose, 2004) ROA là thƣớc đo hiệu quả sử dụng tài sản, vì mọi tài sản đều là những khoản đầu tƣ của ngân hàng. ROA chỉ ra khả năng quản trị ngân hàng tỏng quá trình chuyển tài sản thành thu nhập ròng. Một mức ROA thấp là kết quả của một chính sách đầu tƣ hay cho vay không hiệu quả hoặc chí phí hoạt động của ngân hàng quá mức. Ngƣợc lại, mức ROA cao phản ánh ngân hàng sử dụng một cơ cấu tài sản hợp lý, chính sách kinh doanh và đầu tƣ tài sản hiệu quả. 8
  24. Bên cạnh cách tính chỉ số ROA nhƣ trên, để phản ánh chính xác hơn tỷ suất sinh lời của tài sản ngân hàng trong một thời kỳ, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân – ROAA (Return on Average Asset) đƣợc sử dụng thay cho ROAA. Công thức tính ROAA = (Rose, 2004) Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ = (tổng tài sản đầu kỳ + tổng tài sản cuối kỳ) / 2 2.2.2.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu, cho biết một đơn vị tiền tệ vốn chủ sở hữu bỏ ra tạo đƣợc bao nhiêu đơn vị tiền tệ lợi nhuận ròng. Công thức tính: ROE = (Rose, 2004) ROE cao là mục tiêu hƣớng tới của bất kỳ ngƣời chủ sở hữu ngân hàng nào. Đây là một chỉ tiêu đo lƣờng tỷ lệ thu nhập của các cổ đông ngân hàng, thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận đƣợc từ việc đầu tƣ vào ngân hàng. Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của ngân hàng càng cao là cơ sở để ngân hàng tăng quy mô vốn cũng nhƣ năng lực tài chính của mình. Chỉ số ROE cao và ổn định phản ánh việc quản lý sinh lời và hiệu quả. Tuy nhiên ROE quá cao so với ROA, chứng tỏ vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong nguồn vốn, ngân hàng đã huy động vốn nhiều để cho vay, điều này có thể ảnh hƣởng đến sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó, những cổ phiếu theo chu kỳ tuần hoàn (biến động cùng với nền kinh tế) thƣờng có chỉ số ROE thấp. Tƣơng tự nhƣ khi tính toán tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, số liệu vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối kỳ không phải là con số đại diện cho vốn chủ sở hữu trong cả một khoảng thời gian trƣớc đó, nên khổng phản ánh đúng thức chất tình hình tài chính của ngân hàng trong cả thời kỳ. Vì vậy, vốn chủ sở hữu bình quân thƣờng đƣợc sử dụng để thay thế cho vốn chủ sở hữu trong công thức ROE. Khi đó, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE đƣợc thay bằng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân ROAE (Return on Average Equity). 9
  25. Công thức tính: ROAE = (Rose, 2004) Trong đó: Vốn chủ sở hữu bình quân = (vốn chủ sở hữu đầu kỳ + vốn chủ sở hữu cuối kỳ) / 2 2.3. Tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động tại các ngân hàng thƣơng mại Các NHTMCP là một loại hình doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận, vì thế, những nghiên cứu về ảnh hƣởng của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các NHTMCP hoàn toàn có thể áp dụng Lý thuyết đại diện và Lý thuyết tài sản trong khung lý thuyết. 2.3.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) Stephen Ross và Barry Mitnick (1973) đƣợc xem là cha đẻ của Lý thuyết đại diện. Hai tác giả đã động lập nghiên cứu và công bố kết quả đồng thời vào năm 1973. Trong đó, Ross đƣa ra các vấn đề đại diện liên quan đến lĩnh vực kinh tế, Mitnick lại nghiên cứu các vấn đề đại diện của các thể chế nói chung; tuy vậy những tƣ tƣởng cơ bản chính của cả hai tác giả thì tƣơng tự nhau. Mặc dù vậy, sức ảnh hƣởng mạnh mẽ đến giới học thuật của Jensen và Mecking (1976) qua bài nghiên cứu “Theory of the firm: Managerial Behaviour, Agency Costs and Ownership Structure” – “Lý thuyết công ty: Hành vi của nhà quản lý, chi phí đại diện và cấu trúc sở hữu”; đã khiến ngày nay ngƣời ta lầm tƣởng lý thuyết đại diện là do Jensen và Meckling khởi xƣớng. Lý thuyết đại diện phân chia rủi ro giữa ngƣời ủy quyền (chủ sở hữu) và ngƣời đại diện (nhà quản lý) do hai bên có mục tiêu và sự phân công lao động khác nhau. Ngƣời ủy quyền giao phó nhiệm vụ điều hành, quản lý tài sản cho ngƣời đại diện thông qua một hợp đồng. Khi lợi ích của ngƣời ủy quyền và ngƣời đại diện có sự khác nhau và giữa họ có thông tin không hoàn hảo về trạng thái của tác nhân, thông tin không đối xứng giữa các tác nhân sẽ dẫn đến hành vi cơ hội của ngƣời đại diện, có thể gây thiện hại đến lợi ích của ngƣời ủy quyền. Để hạn chế hành vi cơ hội của ngƣời đại diện, hợp đồng giữa hai bên luôn phát sinh một khoảng chi phí gọi là 10
  26. chi phí đại diện (Agency cost), bao gồm: (1) Chi phí cho việc kiểm tra và động viên khen thƣởng – do ngƣời ủy quyền bỏ ra để định hƣớng hành vi của ngƣời đại diện; (2) Chi phí nghĩa vụ - do ngƣời đại diện gánh chịu nếu gây ra những hành vi thiệt hại đến ngƣời ủy quyền; (3) Chi phí do mất mát phụ trội – là phần chênh lệch không thể tránh khỏi giữa kết quả hành động đã diễn ra của ngƣời đại diện với kết quả hành động cần thiết để tối đa hóa lợi ích của ngƣời ủy quyền. Lý thuyết đại diện tập trung vào trả lời các câu hỏi sau: Xây dựng một cơ chế động viên và khen thƣởng nhƣ thế nào để khiên ngƣời đại diện hành động vì mục tiêu tối đa hóa lợi ích của ngƣời ủy quyền? Làm thế nào để giảm chi phí đại diện trong điều kiện các thông tin không hoàn hảo? Nghiên cứu thực chứng của Lý thuyết đại diện tập trung tìm hiểu cấu trúc hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty cổ phần để nhận biết tình huống có thể xảy ra mâu thuẫn về quyền lợi giữa ngƣời ủy quyền và ngƣời đại diện và mô tả những cơ chế quản lý hạn chế hành vi cơ hội của ngƣời đại diện. Jensen và Meckling (1976) đã đƣa ra một số kết luận, trong đó có kết quả “sở hữu của ngƣời đại diện trong công ty tăng lên thì hành vi cơ hội của ngƣời đại diện giảm xuống”. Kết quả này của lý thuyết đại diện thƣờng đƣợc viện dẫn trong các tình huống nghiên cứu về cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của công ty. 2.3.2. Lý thuyết tài sản (Property rights theory) Lý thuyết tài sản trong kinh tế xác định cách thức một hàng hóa kinh tế hay nguồn tài nguyên đƣợc sở hữu và sử dụng (Alchian, Armen A., 2008). Hàng hóa kinh tế có thể đƣợc sở hữu (vì thế là một tài sản) bởi những cá nhân, các tổ chức hoặc nhà nƣớc. Theo Klein, Daniel B. và J. Robinson (2011), quyền tài sản có bốn đặc tính cơ bản, bao gồm: quyền sử dụng tài sản, quyền tạo ra thu nhập (lợi ích) từ tài sản, quyền chuyển giao tài sản cho ngƣời khác và quyền đòi hỏi sự tôn trọng quyền tài sản. Lý thuyết quyền tài sản công ty đƣợc S. Grossman, O. Hart và J. Moore (1986) phát triển dựa trên sự không hoàn hảo trong các hợp đồng làm việc giữa các bên (thƣờng là ban điều hành công ty và các cổ đông). Thông thƣờng, có sự đảm phán lại về các điều khoản của hợp đồng khi dựa trên kết quả kinh doanh của công ty trong tƣơng lai. Ban giám đốc có thể không hài lòng với cơ chế làm 11
  27. việc, cơ chế ƣu đãi đã kí kết vì không tƣơng xứng với lợi nhuận mang lại cho các cổ đông. Hay ngƣợc lại, các chủ sở hữu công ty cho rằng kết quả kinh doanh không tƣơng xứng với những điều khoản ƣu đãi đã dành cho ban điều hành. Vì thế quyền tài sản cho rằng: những ngƣời điều hành đồng thời sở hữu cổ phần của công ty sẽ làm việc vì lợi ích của công ty hơn so với những ngƣời điều hành mà không sở hữu cổ phần của công ty. Lý thuyết quyền tài sản còn chỉ ra rằng những công ty thuộc sở hữu của nhà nƣớc thƣờng hoạt động kém hiệu quả hơn so với các công ty sở hữu tƣ nhân. Nguyên nhân là vì ban giám đốc thƣờng quan tâm đến các lợi ích cá nhân hơn lợi ích chung (Kim & Chung, 2007). Các công ty có cấu trúc sở hữu tập trung, có cổ đông lớn thƣờng hoạt động hiệu quả hơn so với công ty có cấu trúc sở hữu phân tán vì những áp lực, những ảnh hƣởng của cổ đông lớn lên ban điều hành, buộc ban điều hành phải hành động vì lợi ích của công ty. 2.4. Các nghiên cứu về cấu trúc sở hữu tác động đến kết quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại 2.4.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài Theo cuốn sách ―Công ty hiện đại và Tài sản cá nhân‖ (Adolph và Gardiner Means, 1932), sự phân tán trong cơ cấu cổ đông của công ty thì tỷ lệ nghịch với hiệu quả hoạt động của công ty. Sự mở rộng về quyền sở hữu sẽ cho phép các nhà quản lý theo đuổi lợi ích riêng của họ và không phù hợp với lợi ích chung của các cổ đông. Do vậy, việc vận hành công ty bị ảnh hƣởng bởi sự phân biệt quyền sở hữu và cấu trúc kiểm soát. Trong bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa hành vi nhà quản trị, chi phí đại diện và cấu trúc sở hữu, Jensen và Meckling (1976) đã đặt giả thuyết tỷ lệ sở hữu của ban quản lý doanh nghiệp là yếu tố ngoại sinh và sử dụng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất (OLS) để thực hiên nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu đã cung cấp những chứng cứ về việc tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa tỷ lệ sở hữu của Ban giám đốc và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể tỷ lệ sở hữu cổ phần của thành viên ban quản lý càng lớn thì các quyết định của nhà quản lý càng có xu 12
  28. hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng nhƣ bám sát theo mục tiêu cuối cùng của quản trị doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và kết quả hoạt động của doanh nghiệp ở Mỹ thu đƣợc những kết quả khác nhau. Đề xuất về tính chất nội sinh của cấu trúc sở hữu trong đo lƣờng tác động tới hiệu quả hoạt động, Demsetz và Lehn (1985) đã kiểm định thực nghiệm với 511 doanh nghiệp lớn của Mỹ, với sự quan sát các hình thức trong cấu trúc sở hữu của các doanh nghiệp nhƣ: sở hữu tổ chức, sở hữu cá nhân, sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất. Hai tác giả đã sử dụng các mô hình hồi quy tuyến tính mà trong đó cấu trúc sở hữu đƣợc xem là biến nội sinh. Tại các nƣớc phát triển và đang phát triển, tỷ trọng sở hữu nƣớc ngoài dần tăng lên trong khi đó tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc đang có xu hƣớng giảm dần. Từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 – 2008, nguyên nhân sâu xa bắt nguồn từ sự bất ổn của hệ thống ngân hàng làm trầm trọng thêm cuộc tranh luận về cơ cấu sở hữu của ngành ngân hàng. Từ đây, chia ra làm hai luồng quan điểm về ảnh hƣởng của sở hữu nhà nƣớc. Quan điểm thứ nhất dƣờng nhƣ ủng hộ cho việc sở hữu của nhà nƣớc tại các ngân hàng. Theo Stiglitz (1993), nhấn mạnh rằng bằng cách giúp vƣợt qua những thất bại của thị trƣờng và tận dụng các nguồn lực, các ngân hàng có sự sở hữu chi phối bởi nhà nƣớc có thể thúc đẩy các khoản đầu tƣ và nâng cao phúc lợi xã hội. Bên cạnh đó Gerschenkron (1962) cũng nhấn mạnh rằng các ngân hàng nhà nƣớc có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc phân bổ các nguồn lực cho các ngành công nghiệp chiến lƣợc mà khu vực tƣ nhân không thể hoặc không muốn tài trơ, do đó giúp đẩy nhanh sự phát triển kinh tế. Ngƣợc lại, cũng có những quan điểm nhấn mạnh việc sở hữu nhà nƣớc có thể dẫn đến phân bổ nguồn lực không hiệu quả. Dựa trên quan điểm của thuyết ngƣời đại diện (Agency Theory), ngay cả khi chính phủ có những mục đích tốt nhất, xung đột lợi ích giữa chính phủ và các quan chức đƣợc chỉ định để quản lý các ngân hàng dẫn đến giảm tính hiệu quả hoạt động (Hart và cộng sự, 1997). Cũng nhƣ vậy, sự sở hữu ngân hàng bởi chính phủ là cơ chế để các nhà chính trị theo đuổi các mục 13
  29. tiêu cá nhân của họ (lợi nhuận cá nhân, tái tranh cử ) dẫn đến việc tài nguyên bị phân bổ sai mục đích và hiệu quả kinh tế không cao (Shleifer và Vishny, 1988). Liên quan đến các vấn đề trên, theo Perotti và Vorage (2010) cũng cho thấy các chính trị gia có xu hƣớng ủng hộ sở hữu ngân hàng của chính phủ khi trách nhiệm giải trình và sự độc lập của tƣ pháp là thấp, vì các chính trị gia có thể khai thác những lợi ích mà không phải gánh chịu hậu quả cá nhân. Trong nghiên cứu “Bank Ownership and Performance” của Micco và cộng sự (2004) các tác giả đã xây dựng bộ số liệu xấp xỉ 50,000 quan sát từ 199 quốc gia trên thế giới trong giai đoạn 1995 – 2002 để mô tả ảnh hƣởng của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Nghiên cứu chỉ ra rằng, ở các nƣớc đang phát triển, có mối liên hệ mật thiết giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng, trong khi các quốc gia phát triển lại không có mối liên hệ này, hoặc không đáng kể. Sự tác động đối với các quốc gia đang phát triển là tiêu cực, tức là các ngân hàng có sở hữu nhà nƣớc có mức lợi nhuận thấp hơn, trong khi chi phí lại cao hơn. Điều này cũng dẫn đến một tỉ lệ nợ xấu cao hơn của các ngân hàng có sở hữu nhà nƣớc. Ngoài những nghiên cứu về sở hữu nhà nƣớc, nghiên cứu của Kosak và Cok (2008) nghiên cứu tại 6 quốc gia Đông Âu cũng chỉ ra sự khác biệt trong khả năng sinh lời của các ngân hàng có sở hữu nƣớc ngoài và sở hữu trong nƣớc. Nghiên cứu đã sử dụng các biến về sở hữu nƣớc ngoài, sở hữu trong nƣớc và các chỉ số sinh lời trong giai đoạn 1995 – 2004. Kết quả nghiên cứu của Clasessens và Djankove (1998) tại Cộng hòa Séc cho thấy sở hữu bởi nhà đầu tƣ chiến lƣợc nƣớc ngoài có ảnh hƣởng mạnh và tích cực đến khả năng sinh lời. Các chủ đề tƣơng tự nghiên cứu sự tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các ngân hàng cũng đƣợc kiểm chứng tại rất nhiều quốc gia đang phát triển. Trong đó vai trò của sở hữu nhà nƣớc luôn đứng ở vị trí trung tâm trong các nghiên cứu tại các quốc gia này. Tại Trung Quốc, nghiên cứu của Sun và Tong (2003) kết luận rằng sở hữu nhà nƣớc có tác động tiêu cực đến hiệu suất doanh nghiệp, trong khi sở hữu nƣớc ngoài lại không thể hiện rõ ràng việc có tác động tích cực hay không đối với hiệu 14
  30. suất doanh nghiệp. Ngƣợc lại, Clasessens và Djankow (1998) lại cho rằng sở hữu bởi nhà đầu tƣ chiến lƣợc nƣớc ngoài có ảnh hƣởng mạnh đến khả năng sinh lời. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng tại những nƣớc đang phát triển, Micco và cộng sự (2004) đã phát hiện ra mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các NHTM. Nghiên cứu chỉ ra, những NHTMCP có vốn nhà nƣớc chi phối có chỉ số sinh lời thấp hơn nhóm NHTMCP tƣ nhân. Ngoài ra, những ngân hàng cổ phần có vốn sở hữu nƣớc ngoài là một yếu tố làm tăng chỉ số sinh lời. G. Gursoy và K. Aydogan (1998) đã sử dụng tổng tỷ lệ sở hữu của 3 cổ đông lớn nhất để nghiên cứu mức độ ảnh hƣởng của sự tập trung sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Thổ Nhĩ Kỳ. R. Kiruri (2013) lại sử dụng tổng tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất trong tình huống nghiên cứu tƣơng tự ở Kenya. Ezugwu CI và A. Itodo (2014) sử dụng tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông và 100 cổ đông lớn nhát trong tình huống nghiên cứu tƣơng tự ở Nigeria. Cơ cấu sở hữu quá tập trung không phải là một cơ cấu hiệu quả. Nghiên cứu của Shleifer và Vishny (1997) đã chỉ ra “những nhà đầu tƣ lớn có thể có những mối quan tâm riêng và những mối quan tâm này không mang lại lợi ích với các nhà đầu tƣ khác trong công ty”. Đối với ngành ngân hàng, các cổ đông lớn áp dụng hành vi cơ hội cho bản thân hoặc công ty sân sau, chẳng những gây tổn hại lợi ích của các cổ đông nhỏ mà còn gián tiếp tổn hại đến lợi ích của ngƣời gửi tiền hoặc chính phủ, bời vì các công ty này không đáp ứng đƣợc yêu cầu tín dụng, dễ mang nợ xấu, giảm lợi nhuận và tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Các nghiên cứu nhƣ: R. Kiruri (2013), Lin và Zhang (2009) chỉ ra mức độ tập trung sở hữu tác động ngƣợc chiều đến ROE. Nghiên cứu của Berge và cộng sự (1990) về thực trạng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại Argentina những năm 1990 cũng cho thấy, các ngân hàng quốc doanh sau khi cổ phần hóa đã hoạt động hiệu quả đáng kể, mặc dù trƣớc đó đã phải trải qua một thời gian dài hoạt động tồi tệ. Nghiên cứu của Williams và Nguyen (2005) tập trung vào mối liên hệ giữa hiệu suất hoạt động và quản trị ngân hàng tại các nƣớc Đông Á (Indonesia, Malaysia, Philippines và Thái Lan) từ năm 15
  31. 1990 đến năm 2003. Phát hiện của họ cho thấy, các ngân hàng đƣợc chọn để sáp nhập, mua lại và cổ phần cho hiệu quả lợi nhuận tƣơng đối thấp khi thay đổi quản trị và xấu đi trong ngắn hạn, nhƣng trong dài hạn, hiệu quả đƣợc cải thiện. Về mặt tổng thể, kết luận của họ có xu hƣớng thiên về ngân hàng tƣ nhân và từ chối sở hữu nhà nƣớc mặc dù phát hiện của họ cho thấy những lợi ích tiềm năng của sở hữu tƣ nhân hay nƣớc ngoài có thể phải mất một thời gian dài để thực hiện đƣợc. Những kết luận trên phù hợp với kết luận của La Porta (2000) khi cho rằng, ở một nƣớc mà hệ thống pháp luật chƣa chặt chẽ và quản trị doanh nghiệp trong ngân hàng không hiệu quả thì việc tƣ nhân hóa sẽ dẫn đến những quan hệ tín dụng không theo nguyên tắc giữa ngân hàng và các chủ sở hữu của chúng, từ đó, làm giảm hiệu quả hoạt động, lợi nhuận và ảnh hƣởng đến chất lƣợng tài sản trong dài hạn của ngân hàng. Nhƣ vậy, sự tham gia của các nhà đầu tƣ tƣ nhân chƣa hẳn đã hiệu quả nếu nhƣ các điều kiện giám sát chƣa hoàn thiện, hệ thống luật pháp còn nhiều kẽ hở cho các nhà đầu tƣ trục lợi. Những ƣu điểm của sở hữu nƣớc ngoài trong hệ thống ngân hàng cũng là một chủ đề thu hút đƣợc nhiều sự chú ý. Về cơ bản, sự tham gia của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào hệ thống ngân hàng đƣợc cho là sẽ đem lại những dấu hiệu tích cực trong cơ chế và hiệu quả hoạt động. Demirguç -Kunt và Huizinga (1999) nhận định rằng, các ngân hàng nƣớc ngoài sẽ thu đƣợc lợi nhuận cao hơn so với các ngân hàng nội địa ở các quốc gia đang phát triển, nhƣng không đúng với các quốc gia phát triển, do bản thân họ là những ngân hàng có kinh nghiệm điều hành, công nghệ tiên tiến và hoạt động hiệu quả. Classens và cộng sự (2001) cũng đƣa ra những kết luận tƣơng tự. Bên cạnh sở hữu nhà nƣớc và nƣớc ngoài, mức độ tập trung sở hữu cũng đƣợc nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển. Theo nghiên cứu của Wen (2010) khi khảo sát 50 ngân hàng ở Trung Quốc trong ba năm 2003, 2006 và 2008 đã nhận thấy, không có mối liên hệ tuyến tính nào giữa mức độ tập trung sở hữu đến khả năng sinh lời, biểu hiện bằng ROA, ROE của các NHTM nhà nƣớc, các NHTM cổ phần. Tuy nhiên, sau khi xây dựng mô hình hồi quy quadratic model, ông lại tìm ra 16
  32. mối quan hệ tuyến tính thuận chiều giữa mức độ tập trung sở hữu đến ROA trong năm 2006 và 2008. 2.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam Nhìn chung, số lƣợng các nghiên cứu liên quan đến chủ đề tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam tƣơng đối ít. Nhƣng có các bằng chứng nghiên cứu về nội dung này dành cho các nhóm quốc gia, trong đó có Việt Nam, chẳng hạn nhƣ nhóm các quốc gia đang phát triển, ASEAN, khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng Thêm vào đó, do một số điểm tƣơng đồng giữa hai quốc gia, có thể sử dụng các nghiên cứu tại Trung Quốc làm cơ sở để phân tích tại Việt Nam. Trong nghiên cứu của Cornett và cộng sự (2009), tiến hành nghiên cứu tại 16 quốc gia Đông Á trong đó có Việt Nam từ năm 1989 đến 1998, Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ngân hàng có sở hữu nhà nƣớc hoạt động có lợi nhuận thấp hơn rõ rệt, tỷ lệ vốn cấp một thấp hơn nhƣng rủi ro tín dụng lại cao hơn tƣơng đối, thanh khoản thấp hơn và hiệu quả quản lý cũng thấp hơn so với ngân hàng tƣ nhân. Nghiên cứu của Vu & Turnel (2010) chỉ ra rằng, năng suất của các ngân hàng Việt Nam có sở hữu nhà nƣớc đang có xu hƣớng giảm. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2000 – 2008. Kết quả này phù hợp với những nghiên cứu của các tác giả trong nhóm nƣớc đang phát triển. Nghiên cứu của tác giả Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013) chỉ ra loại hình NHTM, cấu trúc sở hữu nhà nƣớc có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động thông qua chỉ số ROE mà không thông qua chỉ số ROA. Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy Tobit dựa trên phân tích số liệu của 39 ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2005-2012. Berger và cộng sự (2007) khi thực hiện nghiên cứu tại các quốc gia Đông Á trong đó có Việt Nam nhận định rằng, với sự tham gia của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, những hoạt động liên quan đến điều hành, chuyển giao công nghệ và dịch vụ từ phía họ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong nƣớc. Tuy nhiên, cũng giống nhƣ các nƣớc khác, quá trình này phải mất một thời gian mới 17
  33. có thể đem lại những hiệu ứng tích cực do ban đầu, họ sẽ khai thác vào những điểm yếu và những khu vực không chịu sự cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng nội địa. Ngoài ra, với tỷ lệ tham gia của Chính phủ vào các ngân hàng lớn cũng nhƣ hệ thống pháp luật và trình độ phát triển của hệ thống tài chính còn nhiều hạn chế nhƣ ở Việt Nam, đây có thể sẽ là một rào cản cho quá trình tham gia và phát huy hiệu quả của các ngân hàng có yếu tố nƣớc ngoài. Nghiên cứu của tác giả Phạm Hoàng Ân và Nguyễn Thị Ngọc Hƣơng (2013) đƣợc thực hiện nhằm phân tích các yếu tố quyết định đến thu nhập lãi cận biên (NIM) của các NHTM ở Việt Nam với sự nhấn mạnh đặc biệt về loại hình sở hữu của ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp của 30 NHTM với 150 quan sát trong giai đoạn 2008 – 2012 và áp dụng phân tích hồi quy dữ liệu bảng với phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS) để ƣớc lƣợng các hệ số hồi quy. Kết quả thực nghiệm cho thấy có sự tác động của loại hình sở hữu đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng, các NHTMCP tƣ nhân có tỷ lệ này cao hơn khi so sánh với các NHTM có cổ phần nhà nƣớc chi phối. Đồng thời, quy mô hoạt động cho vay, chi phí hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tƣơng quan dƣơng và có ý nghĩa thống kê với thu nhập lãi cận biên của ngân hàng. Tác giả Trƣơng Quốc Cƣờng và cộng sự năm 2013 nghiên cứu một vấn đề khá đặc biệt của sở hữu trong hệ thống ngân hàng là hiện tƣợng sở hữu chéo. Đề tài nghiên cứu khoa học của ngành ngân hàng “Vấn đề sở hữu chéo trong hệ thống NHTM Việt Nam: Thực trạng, hệ lụy và giải pháp” đã tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cùng kinh nghiệm thực tiễn, từ đó đƣa ra các giải pháp định hƣớng, quản lý và kiểm soát tình trạng sở hữu chéo trong hệ thống các TCTD Việt Nam. Theo kết quả nghiên cứu, sở hữu chéo là một vấn đề mang thuộc tính khách quan cùng sự phát triển của một nền kinh tế mà vốn dựa vào tín dụng ngân hàng. Kinh nghiệm ở nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy sự tồn tại của sở hữu chéo đã tạo nên tăng trƣởng kinh tế trong giai đoạn dài. Tuy nhiên, những hệ lụy từ sở hữu chéo tới rủi ro của hệ thống tài chính là không nhỏ khi mà sở hữu chéo có thể thúc đẩy cho hoạt động cho vay, đầu tƣ thiếu minh bạch, làm tăng rủi ro đạo đức từ phía ngƣời sử dụng vốn. Chính hiện tƣợng sở hữu này là nguyên nhân 18
  34. gây ra nhiều tác động tiêu cực đến hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam thời gian qua. Trong nghiên cứu của mình năm 2013, các tác giả Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự đã nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong bối cảnh tái cơ cấu. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tập trung vốn chủ sở hữu và tỷ lệ sở hữu tƣ nhân có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời của các NHTM. Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng thống nhất với các nghiên cứu trƣớc về tác động cùng chiều của quản trị công ty đến khả năng sinh lời của các NHTM. Các phát hiện về tác động của cấu trúc sở hữu và quản trị công ty đến khả năng sinh lời của các NHTM ở Việt Nam trong nghiên cứu này có nhiều tƣơng đồng với các kết quả nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài về tác động của cấu trúc sở hữu và quản trị công ty đến khả năng sinh lời của các NHTM ở Kenya, Trung Quốc, Malaysia (Wen, 2010). Từ các kết quả trên, một số gợi ý chính sách đã đƣợc đƣa ra, bao gồm: (i) Khuyến khích các cổ đông lớn tham gia hội đồng quản trị (HĐQT) nhằm giảm mâu thuẫn lợi ích trong các NHTM; (ii) Khuyến khích tăng cƣờng sở hữu tƣ nhân trong các NHTM nhằm tăng khả năng sinh lời; (iii) Thúc đẩy cải thiện quản trị công ty trong các NHTM theo thông lệ quốc tế và; (iv) Đẩy mạnh xử lý nợ xấu trong quá trình tái cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam. Đề tài nghiên cứu của tác giả Kiều Hữu Thiện và nhóm nghiên cứu Học viện Ngân hàng (năm 2014) đã thực hiện nghiên cứu khá toàn diện về tác động của sở hữu nhà nƣớc đến hiệu quả hoạt động của các NHTM nhà nƣớc có cổ phần chi phối. Bằng phƣơng pháp định tính và định lƣợng, đề tài đã chứng minh đƣợc mối liên hệ giữa hình thức sở hữu và hiệu quả hoạt động của các NHTMNN và NHTM do nhà nƣớc giữ cổ phần chi phối. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cũng nhƣ kết quả từ mô hình kinh tế lƣợng chỉ ra các NHTMNN và NHTM do nhà nƣớc giữ cổ phần chƣa đạt đƣợc hiệu quả kỳ vọng. Thêm vào đó, dù các NHTM có sở hữu nhà nƣớc luôn có những ƣu điểm nhất định nhƣ đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, có tốc độ tăng trƣởng tổng tài sản và tín dụng ổn định hơn so với các nhóm ngân hàng còn lại. 19
  35. Qua những phân tích trên, chúng ta có thể nhận thấy vấn đề cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cấu trúc sở hữu có tác động quyết định đến cơ cấu và bộ máy quản trị, từ đó ảnh hƣớng đến lợi nhuận, chi phí, tính thanh khoản của ngân hàng. Nghiên cứu mối quan hệ này là cơ sở cho những nhận định và đánh giá về thực trạng và ảnh hƣởng của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả của NHTM tại Việt Nam. Bảng 2-1 sẽ tóm tắt lại kết quả nghiên cứu về sự tác động cùng chiều, ngƣợc chiều hoặc không có mối quan hệ của các biến độc lập về sự tập trung sở hữu, sở hữu nhà nƣớc và sở hữu nƣớc ngoài lên kết quả hoạt động. 20
  36. Bảng 2-1: Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu. NGHIÊN CỨU TRƢỚC YẾU TỐ KHÔNG CÓ CÙNG CHIỀU NGƢỢC CHIỀU MỐI QUAN HỆ Demsetz và Lehn Clasessens và Djankow (1985); (1998); Shleifer và Vishny Sự tập trung Wen (2010); (1997); sở hữu Nguyễn Hồng Sơn và R. Kiruri (2013); cộng sự (2013); Lin và Zhang (2009); Hart và cộng sự (1997); Berge và cộng sự (1990); Perotti và Vorage (2010); Shleifer và Vishny (1988); Sun và Tong (2003); Micco và cộng sự Stighlitz (1993); (2004); Sở hữu nhà Gershenkron (1962); Williams và Nguyen nƣớc Micco và cộng sự (2004); (2005); La Porta (2000); Cornett và cộng sự (2009); Vu & Turnel (2010); Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013); Phạm Hoàng Ân và Nguyễn Thị Ngọc Hƣơng (2013); Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2013); 21
  37. Kosak và Cok (2008); Clasessens và Djankow (1998); Micco và cộng sự (2004); Williams và Nguyen (2005); Sở hữu Sun và Tong Demirguç -Kunt và nƣớc ngoài (2003); Huizinga (1999) tại các quốc gia đang phát triển; Berger và cộng sự (2007); Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2013); 2.5. Khoảng trống nghiên cứu Chủ đề cấu trúc sở hữu tác động đến kết quả hoạt động đã đƣợc nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển hay các quốc gia đang phát triển tƣơng tự Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu về đề tài này đối với thị trƣờng tài chính Việt Nam chƣa có nhiều, nhìn chung đƣợc thực hiện trong tập hợp nhiều quốc gia trong khu vực Đông Nam Á hơn là cho riêng hệ thống ngân hàng Việt Nam (Cornett và cộng sự (2009)). Trong nghiên cứu của mình, Cornett và cộng sự (2009) đã sử dụng dữ liệu của 16 quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam và đi đến kết luận là các ngân hàng do Nhà nƣớc nắm giữ cổ phần chi phối hoạt động kém hiệu quả và tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng hơn so với các NHTMCP. Ngoài ra, một số nghiên cứu khác về vấn đề này tại Việt Nam có thể kể đến là: Kiều Hữu Thiện và cộng sự (2014) Mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các NHTM nhà nƣớc và NHTM do nhà nƣớc giữ cổ phần chi phối (thực trạng, xu hƣớng và định hƣớng điều chỉnh). Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2013) về tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh tái cơ cấu. Nhìn chung, các nghiên cứu này đƣợc trình bày dƣới dạng bài báo khoa học đăng tạp chí, chƣa đi sâu phân tích cơ sở lý thuyết, thực trạng về tác động của cấu trúc sở hữu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là việc gắn sở hữu với hoạt động quản trị công ty. Hơn 22
  38. nữa, các nghiên cứu trên chƣa đƣa ra đƣợc các định hƣớng điều chỉnh về cấu trúc sở hữu trong tƣơng lai. Điều này làm phát sinh một khoảng trống trong nội dung nghiên cứu đối với trƣờng hợp của các NHTM Việt Nam. Kết luận chƣơng 2 Chƣơng 2 đã hệ thống các khái niệm cơ bản về tỷ suất sinh lời, khái niệm cấu trúc sở hữu, các lý thuyết có liên quan đến cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động cũng nhƣ phân tích về sự ảnh hƣởng của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lời tại các NHTM. Việc khảo lƣợc các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây trên thế giới và tại Việt Nam về tác động của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lời tại các NHTM giúp xác định mô hình nghiên cứu, xác định thành phần sở hữu, cách đo lƣờng sự tập trung sở hữu cũng nhƣ các yếu tố kiểm soát phù hợp với tình huống nghiên cứu các NHTM của luận văn. 23
  39. CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU Chương 3 giới thiệu phương pháp nghiên cứu cho vấn đề tìm hiểu tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2016 qua việc xác định các giả thuyết nghiên cứu, dữ liệu, mô hình và các biến trong mô hình nghiên cứu, trình bày các cơ sở nghiên cứu để tiếp tục cho chương 4 thực hiện nghiên cứu định lượng, kiểm định khuyết tật mô hình và khắc phục khuyết tật trong mô hình. 3.1. Cơ sở dữ liệu và phƣơng pháp định lƣợng 3.1.1. Dữ liệu nghiên cứu Việc thu thập dữ liệu nghiên cứu thuận tiện nhất là giai đoạn 2009 – 2016. Trƣớc năm 2009, các thông tin về tỷ lệ sở hữu của mỗi thành phần cổ đông không đƣợc công bố một cách đầy đủ và rộng rãi. Dữ liệu tỷ suất sinh lời đƣợc chọn là ROAA – tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân và ROAE – tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân để gia tăng độ tin cậy của tỷ suất sinh lời. Các dữ liệu đƣợc lấy vào thời điểm cuối năm, từ báo cáo tài chính của các NHTMCP Việt Nam. Theo mô hình nghiên cứu tác động của mức độ tập trung sở hữu, tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất đƣợc chọn làm thƣớc đo. Theo mô hình nghiên cứu sự hỗn hợp sở hữu, hai thành phần sở hữu đƣợc chọn là sở hữu nhà nƣớc và sở hữu nƣớc ngoài. Dữ liệu về tỷ lệ sở hữu đƣợc lấy từ báo cáo thƣờng niên của các NHTMCP Việt Nam đƣợc nghiên cứu. Tuy nhiên, một số ngân hàng không công bố đầy đủ thông tin này, việc tính toán tỷ lệ sở hữu hàng năm phải dựa trên lịch sử giao dịch của phiếu lấy từ cơ sở dữ liệu của SGDCK kết hợp với báo cáo tài chính. Dữ liệu về quy mô ngân hàng nhƣ tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn, tổng tài sản, dữ liệu về việc sử dụng nợ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nhƣ tỷ lệ cho vay/tiền gửi, tỷ lệ nợ phải trả/tổng tài sản đƣợc tính toán vào thời điểm cuối năm, từ báo cáo tài chính hàng năm. 24
  40. 3.1.2. Các biến số trong mô hình Nhằm cung cấp một cái nhìn khái quát về kết quả hoạt động của các ngân hàng dƣới ảnh hƣởng của cấu trúc sở hữu, nghiên cứu sẽ sử dụng các chỉ số ROAA, ROAE của các ngân hàng làm biến phụ thuộc trong mô hình. Trong đó, cấu trúc sở hữu đƣợc xem xét dƣới hai hình thức: mức độ tập trung sở hữu và thành phần sở hữu bao gồm: sở hữu nhà nƣớc và sở hữu nƣớc ngoài (sau đây thành phần sở hữu sẽ đƣợc nhắc đến bằng sự hỗn hợp sở hữu). Theo nghiên cứu của Ezugwu CI và A. Itodo (2014), qua phân tích tác động của cấu trúc sở hữu theo hai hƣớng tiếp cận là sự tập trung sở hữu và hỗn hợp sở hữu và một số đặc thù riêng ngành ngân hàng nhƣ tỷ lệ cho vay trên tiền gửi, tổng tài sản ngân hàng, tỷ lệ tăng trƣởng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản đến kết quả hoạt động của các ngân hàng Nigerian gợi ý cho các biến sử dụng trong mô hình và mô hình nghiên cứu. Bảng 3-1 sẽ tóm lƣợc các biến đƣợc sử dụng trong mô hình nghiên cứu. Bảng 3-1: Ý nghĩa và đơn vị tính các biến trong mô hình nghiên cứu. Các biến Ý nghĩa Đơn vị tính Biến phụ ROAA Suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân % thuộc ROAE Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bình % quân Biến động lập C5 Tổng tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất % GOV Tỷ lệ sở hữu của thành phần nhà nƣớc % FOR Tỷ lệ sở hữu của thành phần nƣớc ngoài % Biển kiểm soát ASS Logarit tự nhiên của tổng tài sản Tỷ đồng FLE Tỷ lệ nợ phải trả/tổng tài sản % LDR Tỷ lệ tổng cho vay/tổng tiền gởi % GRO Tỷ lệ tăng trƣởng vốn hàng năm % (Nguồn: Tự tổng hợp) 25
  41. 3.1.3. Mô hình nghiên cứu Dựa trên nghiên cứu của Ezugwu CI và A. Itodo (2014) về chủ đề này trong việc lựa chọn biến khảo sát và trong việc xây dựng mô hình hồi quy, nghiên cứu tác động của mức độ tập trung đến kết quả hoạt động của các NHTMCP và nghiên cứu sự tác động hỗn hợp sở hữu đến kết quả hoạt động của các NHTMCP, mô hình khảo sát của bài nghiên cứu có dạng nhƣ sau: - Mô hình nghiên cứu tác động của mức độ tập trung đến kết quả hoạt động tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam: ROAA = Z + α1C5 + α2ASS + α3FLE + α4LDR + α5GRO + u ROAE = Z + β1C5 + β2ASS + β3FLE + α4LDR + α5GRO + u - Mô hình nghiên cứu tác động của sự hỗn hợp sở hữu (sở hữu nƣớc ngoài và sở hữu nhà nƣớc) đến kết quả hoạt động tại các NHTMCP Việt Nam: ROAA = Z + α1GOV + α2FOR + α3ASS + α4FLE + α5LDR + α6GRO + u ROAE = Z + β1GOV + β2FOR + β3ASS + β4FLE + β5LDR + β6GRO + u 3.1.4. Các giả thuyết nghiên cứu Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm có trƣớc và phân tích thực trạng biến động tỷ suất sinh lời và tỷ lệ sở hữu tại các NHTMCP Việt Nam, các giả thiết cho mô hình nghiên cứu nhƣ sau: Sự tồn tại của cổ đông lớn, đối tƣợng vừa là chủ sở hữu vừa tham gia quản lý điều hành ngân hàng. Khi tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông kiểm soát tƣơng đối lớn, lợi ích riêng của nhóm có đông này sẽ gắn chặt chẽ với lợi ích của ngân hàng, với quyền lực của mình điều này có thể mang đến lợi ích cho cổ đông thiểu số và tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Theo nghiên cứu của R. Kiruri (2013), Lin và Zhang (2009), Demsetz và Lehn (1985) cũng đã chỉ ra sử tập trung sở hữu càng cao dẫn đến tỷ suất sinh lời càng thấp. Từ đó bài nghiên cứu đƣa ra giả thuyết: H1.1: Tỷ lệ sở hữu của nhóm 5 cổ đông lớn nhất có tác động âm đến ROAA. 26
  42. H1.2: Tỷ lệ sở hữu của nhóm 5 cổng đông lớn nhất có tác động âm đến ROAE. Dựa trên lý thuyết đại diện, các ngân hàng có sở hữu nhà nƣớc quá cao sẽ dẫn đến thiếu cơ chế giám sát chặt chẽ và các nhà quản lý sẽ theo đuổi mục tiêu và lợi ích riêng của họ, từ đó làm gia tăng chi phí trong hoạt động của ngân hàng dẫn đến làm giảm kết quả hoạt động. Một số nghiên cứu thực nghiệm cũng đã cho thấy sự kém hiệu quả trong hoạt động của các NHTM có thành phần sở hữu nhà nƣớc vƣợt trội nhƣ nghiên cứu của A. Micco và cộng sự (2004), R. Kiruri (2013), Shleifer và Vishy (1997) dẫn đến làm giảm tỷ suất sinh lời. Dựa trên cơ sở này, bài nghiên cứu đƣa ra giả thuyết sau: H2.1: Tỷ lệ sở hữu nhà nước có tác động âm đến ROAA. H2.2: Tỷ lệ sở hữu nhà nước có tác động âm đến ROAE. Theo nghiên cứu của Sarkar và Sarkar (2000), Bonin (2004) cho rằng thành phần sở hữu nƣớc ngoài mang đến nguồn vốn dồi dào, kỹ thuật công nghệ vƣợt trội và kinh nghiệm quản lý cho công ty, điều đó nâng cao kết quả hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra, Kosak và Cok (2008), Clasessens và Djankow (1998) nghiên cứu tại cộng hòa Séc, Micco và cộng sự (2004), Williams và Nguyen (2005) nghiên cứu các quốc gia Đông Nam Á cũng cho rằng sở hữu nƣớc ngoài tác động tích cực lên kết quả hoạt động. Dựa vào đó làm cơ sở để bài nghiên cứu đƣa ra giả thuyết: H3.1: Tỷ lệ sở hữu nước ngoài có tác động dương đến ROAA. H3.2: Tỷ lệ sở hữu nước ngoài có tác động dương đến ROAE. Dựa trên các giả thuyết nghiên cứu, bảng 3-2 sẽ tổng hợp các kỳ vọng dấu về xu hƣớng tác động của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lời tại các NHTMCP tại Việt Nam. Bảng 3-2: Kỳ vọng dấu xu hướng tác động của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lời tại các NHTMCP Việt Nam. Biến Dấu kỳ vọng Diễn giải C5 + Tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất tác động dƣơng đến ROAA 27
  43. C5 + Tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất tác động dƣơng đến ROAE GOV - Tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc tác động âm đên ROAA GOV - Tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc tác động âm đến ROAE FOR + Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài tác động dƣơng đến ROAA FOR + Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài tác động dƣơng đến ROAE (Nguồn: Tự tổng hợp) 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.2.1. Dữ liệu bảng Dữ liệu bảng thƣờng đƣợc sử dụng trong việc nghiên cứu những ảnh hƣởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc với dữ liệu đƣợc thu thập theo các đối tƣợng khác nhau trong một khoảng thời gian nhất đinh. Đối với đề tài nghiên cứu, dữ liệu đƣợc lƣu trữ dƣới dạng dữ liệu bảng cân, gồm hai chiều là chiều thời gian gồm 7 thời đoạn tƣơng ứng với 7 năm từ 2009 đến 2016 và chiêu không gian gồm 20 đối tƣợng là 20 NHTMCP Việt Nam. Tổng số quan sát trong mẫu nghiên cứu là 160. 3.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trên dữ liệu bảng Trong phân tích định lƣợng, phƣơng pháp phân tích dữ liệu bảng sẽ đƣợc sử dụng do nguồn dữ liệu khảo sát bao gồm cả số liệu theo thời gian và theo đối tƣợng các ngân hàng. Hiện nay có 2 cách tiếp cận dữ liệu bảng phổ biến là FEM và REM. Mô hình tác động cố đinh – FEM giúp phân tách ảnh hƣởng của các đặc điểm riêng biệt ra khỏi các biến độc lập để ƣớc lƣợng những ảnh hƣởng thực của biến độc lập lên biến phụ thuộc. Điều này có nghĩa là khi xét đến các hiệu ứng của không gian và thời gian, các tung độ gốc sẽ thay đổi khác nhau đối với từng chi nhánh. Bài nghiên cứu sẽ không sử dụng REM vì cách tiếp cận này giả định rằng đặc điểm riêng giữa các đối tƣợng quan sát là ngẫu nhiên, và quy mô quan sát là cực kỳ lớn, nhƣng các ngân hàng quan sát trong nghiên cứu đƣợc lựa chọn dựa trên các tiêu chí cụ thể. Bên cạnh đó, mô hình REM có thể thiếu biến, nên có thể cho ra kết quả ƣớc lƣợng không chính xác. Bài nghiên cứu sẽ sử dụng kiểm định Hausman để chứng minh cụ thể hơn về sự lựa chọn mô hình này. 28
  44. 3.2.2.1. Mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model – FEM) Mỗi chủ thể đều có các thuộc tính riêng và không đổi theo thời gian, có thể có hoặc không có ảnh hƣởng đến biến phụ thuộc. Tác động cố định kiểm tra mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập trong một chủ thể, kiếm soát đối với các thuộc tính riêng không quan sát đƣợc (các yếu tố thời gian bất biến) có thể tác động đến các biến phụ thuộc. Phƣơng pháp này loại bỏ sự ảnh hƣởng của đặc điểm thời gian bất biến không quan sát đƣợc từ các biến độc lập, do đó ảnh hƣởng thực của các biến độc lập là có thể kiểm tra đƣợc. Vì thế, các phƣơng pháp tác động cố định là không sai lệch vì nó kiểm soát các yếu tố thời gian bất biến không quan sát đƣợc nhƣng có thể không hiệu quả nếu các mối tƣơng quan giả định thực sự bằng không (Allison, 2009). Mô hình tác động cố định đƣợc mô tả nhƣ sau: Yit = α1i + α2iX2it + α3iX3it+ + αkXkit + uit Trong đó, I biệu thị cho đơn vị thứ I và t biểu thị cho thời gian thứ t, α1i biệu thị cho sự khác nhau giữa các công ty nghiên cứu nhƣng sự khác nhau đó không đổi theo thời gian. Khi đó α1i đƣợc triển khai theo các biến giả để xem xét những đặc điểm riêng biệt của từng đối tƣợng nghiên cứu. 3.2.2.2. Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model – REM) Lợi thế của mô hình tác động ngẫu nhiên so với mô hình tác động cố định là biến độc lập bất biến theo thời gian đƣợc cho phép và có thể đƣợc khảo sát trong một mô hình hồi quy. Kết quả này xuất phát từ giả định rwafng hiệu ứng không quan sát đƣợc là không tƣơng quan với các biến độc lập, dù có hoặc không đƣợc cố định theo thời gian. Theo đó, mô hình tác động ngẫu nhiên cho phép các biến độc lập bất biến theo thời gian và không loại bỏ chúng ra khỏi mo hình hồi quy. Tuy nhiên, nếu nó vi phạm giả định rằng tác động cố định không tƣơng quan với các rối loạn phản ảnh giữa các tác động nó có thể tạo ra kết quả sai lệch (Mohamed Yunos, 2011). Mô hình tác động ngẫu nhiên đƣợc thể hiện nhƣ sau: Yit = β1i + β2i + + βkXkit + uit 29
  45. Β1i = β1 + αi Yit = β1 + β2it + + βkXkit + αi + uit Wit = αi + uit 2 2 Var (Wit) = σα + σu Cov (W W ) = it, is Trong đó, Wit là phần dƣ tổng hợp gồm hai thành phần: αi là sai số thành phần đại diện cho các đặc điểm riêng của từng công ty, uit là sai số thành phần kết hợp khác nhau của các đặc điểm riêng của các công ty và theo thời gian. B1 là giá trị trung bình của tất cả các hệ số chặn của các công ty nghiên cứu và sai số thành phần αi đại diện cho chênh lệch ngẫu nhiên của từng hệ số chặn của các công ty này với giá trị trung bình. Nhu vậy, vấn đề đặt ra là mô hình nào phù hợp cho nghiên cứu? để trả lời cho câu hỏi này luận văn sử dụng kiệm định Hausman nhằm só sánh Fixed Effect Model và Random Effect Model và kiểm tra độ phù hợp của từng mô hình. 3.2.2.3. Kiểm định Hausman Theo Greene (2008), các giả định trong mô hình tác động ngẫu nhiên, có rất ít bằng chứng cho thấy rằng các tác động riêng lẻ không có tƣơng quan với các biến trong phƣơng trình hồi quy, vì vậy, mặc dù có mâu thuẫn nhƣng mối tƣơng quan này có tồn tại. Yếu tố chính phân biệt tác động cố định từ tác động ngẫu nhiên là liệu rằng phần sai số có tƣơng quan với biến độc lập hay không. Do đó, để lựa chọn giữa phƣơng pháp tác động cố định và phƣơng pháp tác động ngẫu nhiên của hồi quy dữ liệu bảng, kiểm định Hausman đƣợc sử dụng để xác định sự tồn tại của các mối tƣơng quan. Mô hình tác động cố định giả định rằng các biến độc lập có tƣơng quan với phần sai số trong khi mô hình tác động ngẫu nhiên thì không. Nhƣ vậy, để kiểm tra, giả thuyết sau đƣợc đặt ra: H0: các tác động không quan sát đƣợc không tƣơng quan với biến giải thích 30
  46. H1: các tác động không quan sát đƣợc có tƣơng quan với biến giải thích Giả thuyết H0 sử dụng cho mô hình tác động ngẫu nhiên và H1 sử dụng cho mô hình tác động cố định. Để kiểm tra xem có bất kỳ mối tƣơng quan giữa sai số và các biến giải thích, kiểm định Hausman đƣợc thực hiện khi chạy mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên và tác động cố định. Sử dụng giá trị P-value để chấp nhận hay loại bỏ giả thuyết H0. Nếu giá thuyết H0 bị bác bỏ thì giả định của phƣơng pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên không đƣợc thỏa mãn, trong khi đó giả định của phƣơng pháp hồi quy tác động cố định là thích hợp hơn. Ngƣợc lại, nếu chấp nhận giả thuyết H0 thì giả định của cả hai phƣơng pháp hồi quy tác động cố định và tác động ngẫu nhiên đều thỏa mãn nhƣng phƣơng pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên sẽ hiệu quả hơn (Baltagi, 2008). Kết luận chƣơng 3 Chƣơng 3 tác giả đƣa đến một cái nhìn tổng quan về dữ liệu, các biến nghiên cứu sử dụng trong mô hình. Từ đó, đƣa ra các giả thuyết nghiên cứu về kỳ vọng xu hƣớng tác động của các biến lên tỷ suất sinh lời của các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, chƣơng 3 cũng trình bày tổng quát về các phƣơng pháp FEM, REM cũng nhƣ kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình nghiên cứu. Đây sẽ là cơ sở để khóa luận tiếp tục triển khai các bƣớc kế tiếp trong khung phân tích. 31
  47. CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Chương 4 là bước phân tích định lượng, bao gồm thực hiện các mô hình hồi quy tỷ suất sinh lời theo các biến mô tả cấu trúc sở hữu và các biến kiểm soát; thực hiện các kiểm định; khắc phục các khuyết điểm cho các mô hình nhận được. Sau cùng là thảo luận kết quả nhận được từ mô hình định lượng. 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu: Bảng 4-1 trình bày kết quả thông kê mô tả về ý nghĩa, đơn vị tính của các biến đƣợc sử dụng trong mô hình nghiên cứu. Bảng 4-1: Ý nghĩa và đơn vị tính các biến trong mô hình nghiên cứu. Giá trị Giá trị Độ lệch Số quan Biến Trung bình Trung vị Đơn vị lớn nhất nhỏ nhất chuẩn sát ROAA 0.8045 0.785 2.07 0.0075 0.4909 160 % ROAE 10.8847 10.405 27.49 0.0525 6.2615 160 % C5 44.244 29.07 100 9.9743 27.4953 160 % FOR 11.3506 8.8388 30 0 10.8332 160 % GOV 21.4835 7.7125 100 0 30.6182 160 % ASS 4.4505 4.3266 6.9141 2.196 1.1015 160 FLE 77.7331 70.9688 95.74 52.0256 13.9023 160 % LDR 74.5255 73.9638 138.01 40.0275 19.4784 160 % GRO 14.1692 6.9225 73.44 -7.16 17.3778 160 % (Nguồn: phụ lục 1) Từ bảng 4-1 về kết quả thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu cho thấy: Các biến phụ thuộc ROAA và ROAE có giá trị trung bình và trung vị xấp xỉ nhau. Với biến ROAA, độ lệch chuẩn là 0.4909% khá lớn so với giá trị trung bình; khoảng biến thiên khá nhỏ, từ giá trị nhỏ nhất là 0.0075% đến 2.07%. Có thể nói ROAA biến động không nhiều trong khoảng thời gian nghiên cứu và mức độ tập trung không cao quanh giá trị trung bình. Biến phụ thuộc ROAE có khoảng biến thiên khá lớn, từ 0.0525% đến 27.49%; độ lệch chuẩn là 6.2615% khá lớn so với giá trị trung bình. 32
  48. So với ROAA, ROAE có nhiều biến động hơn tuy nhiên mức độ tập trung và tính đối xứng quanh giá trị trung bình khá tƣơng đồng với ROAA. Các biến C5, FOR và GOV có khoảng biến thiên khá lớn, đặc biệt là GOV từ 0% đến 100%. Độ lệch chuẩn của các biến này lớn so với giá trị trung bình. Có thể nói ba biến chỉ cấu trúc sở hữu C5, FOR và GOV rất phân tán trong khoảng biến thiên của chúng. Các biến kiểm soát GRO và LDR có khoảng biến thiên lớn, tuy nhiên GRO có mức độ phân tán cao hơn LDR. Giai đoạn 2009 – 2016 là giai đoạn các ngân hàng lớn tăng trƣởng rất nhanh về vốn trong khi một số ngân hàng nhỏ và trung bình vấn đề tăng vốn khó khả thi, vì thế GRO có diễn biến phức tạp, rất khác nhau giữa các ngân hàng. Ngƣợc lại, các biến ASS và FLE không biến động nhiều trong khoảng thời gian nghiên cứu. 4.2. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu: 4.2.1. Kiểm định Hausman lựa chọn mô hình hồi quy: Giả thuyết: H0: các tác động không quan sát đƣợc không tƣơng quan với biến giải thích H1: các tác động không quan sát đƣợc có tƣơng quan với biến giải thích Bảng 4-2: Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình sự tác động của sở hữu tập trung đến kết quả hoạt động. Biến phụ thuộc ROAE Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. P-value Cross-section random 22.540681 3 0.0001 Biến phụ thuộc ROAA Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. P-value Cross-section random 148.073135 3 0.0000 (Nguồn: phụ lục 2A, 2B) Qua kết quả kiểm định Hausman (Bảng 4-2) cho mô hình hồi quy ảnh hƣởng của sở hữu tập trung đến kết quả hoạt động theo cả 2 biến phụ thuộc ROAA và ROAE đều cho kết quả P-value các tác động không quan sát đƣợc có tƣơng quan với biến giải thích. Vậy mô hình FEM phù hợp cho mô hình hồi quy ảnh hƣởng của sở hữu tập trung đến kết quả hoạt động. 33
  49. Bảng 4-3: Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình sự tác động của sở hữu hỗn hợp đến kết quả hoạt động. Biến phụ thuộc ROAA Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. P-value Cross-section random 36.0019 6 0.0000 Biến phụ thuộc ROAE Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. P-value Cross-section random 126.367543 6 0.0000 (Nguồn: phụ lục 3A, 3B) Qua kết quả quả kiểm định Hausman (Bảng 4-3) cho mô hình hồi quy ảnh hƣởng của sở hữu hỗn hợp đến kết quả hoạt động theo cả 2 biến phụ thuộc ROAA và ROAE đều cho kết quả P-value các tác động không quan sát đƣợc có tƣơng quan với biến giải thích. Vậy mô hình FEM phù hợp cho mô hình hồi quy ảnh hƣởng của sở hữu hỗn hợp đến kết quả hoạt động. 4.2.2. Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của mức độ tập trung sở hữu đến kết quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam: 4.2.2.1. Kết quả hồi quy bằng FEM – cố định theo đối tượng và cố định theo thời gian: Sử dụng phần mềm Eviews 8 để xác định kết quả mô hình hồi quy bằng FEM – cố định theo đối tƣợng và cố định theo thời gian. Hồi quy bằng FEM theo đối tƣợng: Từ bảng 4-4, kết quả cho thấy tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất (C5) tại các NHTMCP Việt Nam đều không ảnh hƣởng đến ROAA và ROAE với mức ý nghĩa 10%. Giá trị P-value của thống kê F đối với các mô hình hồi quy là 0,00000 < 1% nên các mô hình là phù hợp với mẫu nghiên cứu. Đối với biến kiểm soát, ở phƣơng trình hồi quy biến phụ thuộc ROAA, tổng tài sản (ASS) có tác động âm với mức ý nghĩa 1%; tỷ lệ nợ/tổng tài sản (FLE) không có tác động; tỷ lệ tổng cho vay/tổng tiền gửi (LDR) và tỷ lệ tăng trƣởng vốn hàng năm (GRO) tác động dƣơng với mức ý nghĩa 1%. Khả năng giải thích của các biến độc lập đến sự thay đổi của biến phụ thuộc (ROAA) là 61,9698% (R2 hiệu chỉnh = 0.619698). 34
  50. Ở phƣơng trình hồi quy biến phụ thuộc ROAE, tổng tài sản (ASS) có tác động âm với mức ý nghĩa 1%; tỷ lệ nợ phải trả/tổng tài sản (FLE), tỷ lệ tổng cho vay/tổng tiền gửi (LDR) và tỷ lệ tăng trƣởng vốn hàng năm (GRO) đều tác động dƣơng đến ROAE với mức ý nghĩa 1%. Khả năng giải thích của các biến độc lập đến sự thay đổi của biến phụ thuộc (ROAE) là 69,3308% (R2 hiệu chỉnh = 0,693308). Bảng 4-4: Kết quả hồi quy về tác động của mức độ tập trung sở hữu đến tỷ suất sinh lợi bằng FEM – cố định theo đối tượng. (Đơn vị tính: %) Biến phụ thuộc ROAA Biến phụ thuộc ROAE Biến độc lập Hệ số ƣớc lƣợng P - value Hệ số ƣớc lƣợng P - value C 1.725489 0.2063 -69.28691 0.0000 C5 -0.001299 0.7853 -0.027384 0.6161 ASS -0.329080 0.0007 -5.103487 0.0000 FLE -0.004594 0.7969 1.191779 0.0000 LDR 0.011319 0.0006 0.130098 0.0005 GRO 0.008087 0.0000 0.124215 0.0000 R-squared 0.619698 0.693308 P-value (thống kê F) 0.000000 0.00000 (Nguồn: phụ lục 4A, 4B) Hồi quy FEM theo thời gian: Từ bảng 4-5, kết quả cho thấy tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất (C5) tại các NHTMCP Việt Nam có tác động âm đến ROAA và ROAE. Giá trị P-value của thông kê F là nhỏ hơn 1% nên các mô hình phù hợp với mẫu nghiên cứu. Các biến kiểm soát đều có tác động đến biến phụ thuộc ROAE, tuy nhiên tỷ lệ tổng cho vay/tổng tiền gửi (LDR) không có tác động đến ROAA: ASS và GRO tác động dƣơng trong cả hai phƣơng trình; FLE tác động âm đến cả ROAA và ROAE, LDR tác động âm đến ROAE nhƣng không tác động đến ROAA. Hệ số xác định mức độ giải thích của mô hình với biến phụ thuộc ROAA là 68,0159%, biến phụ thuộc ROAE là 75,3261%. 35
  51. Bảng 4-5: Kết quả hồi quy về tác động của mức độ tập trung sở hữu đến tỷ suất sinh lợi bằng FEM – cố định theo thời gian. (Đơn vị tính: %) Biến phụ thuộc ROAA Biến phụ thuộc ROAE Biến độc lập Hệ số ƣớc lƣợng P - value Hệ số ƣớc lƣợng P - value C 0.114810 0.3842 -0.267938 0.8560 C5 -0.009839 0.0000 -0.025981 0.0901* ASS 0.462743 0.0000 5.395032 0.0000 FLE -0.013434 0.0001 -0.080130 0.0322 LDR -0.00141 0.9383 -0.089506 0.0000 GRO 0.008493 0.0000 0.084044 0.0000 R-squared 0.680159 0.753261 P-value (thống kê F) 0.00000 0.00000 (Nguồn: Phụ lục 5A, 5B) Với *, , là các mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%. 4.2.2.2. Lựa chọn mô hình hồi quy: Căn cứ vào các kết quả hồi quy, mô hình FEM – cố định theo đối tƣợng – cho việc ƣớc lƣợng các biến phụ thuộc ROAA và ROAE thì không phù hợp so với sử dụng mô hình FEM – cố định theo chiều thời gian. Đối với mô hình FEM cố định theo thời gian, hầu hết các hệ số ƣớc lƣợng đều có ý nghĩa trong việc tác động đến ROAA và ROAE. Vì thế, khi nghiên cứu về tác động của sự tập trung sở hữu đến ROAA và ROAE, mô hình FEM – cố định theo chiều thơi gian đƣợc lựa chọn. Mô hình nghiên cứu tác động của sự tập trung sở hữu đến tỷ suất sinh lời nhƣ sau: ROAAit = 0.11481 – 0.009839*C5it + 0.462743*ASS it – 0.013434*FLE it – 0.00141*LDR + 0.008493*GRO + uit (4.1) ROAEit = - 0.267938 – 0.0025981*C5 it + 5.395032*ASS it – 0.08013*FLE it – 0.089506*LDR + 0.084044*GRO + uit (4.2) 36
  52. 4.2.3. Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của sở hữu hỗn hợp đến kết quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam: 4.2.3.1. Kết quả hồi quy bằng FEM – cố định theo đối tượng và cố định theo thời gian: Bảng 4-6: Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của sự hỗn hợp sở hữu đến kết quả hoạt động bằng FEM – cố định theo đối tượng. (Đơn vị tính: %) Biến phụ thuộc ROAA Biến phụ thuộc ROAE Biến độc lập Hệ số ƣớc lƣợng P - value Hệ số ƣớc lƣợng P - value C 1.32016 0.34090 -61.94294 0.00010 GOV -0.00711 0.23930 -0.07857 0.25210 FOR 0.00444 0.45370 -0.13961 0.03960 ASS -0.44279 0.00030 -4.24579 0.00220 FLE 0.00864 0.66780 1.05519 0.00000 LDR 0.01033 0.00240 0.15110 0.00010 GRO 0.00818 0.00000 0.12083 0.00000 R-squared 0.626289 0.703483 P-value (thống kê F) 0.00000 0.00000 (Nguồn: Phụ lục 6A, 6B) Kết quả mô hình hồi quy bằng FEM – cố định theo đối tƣợng đƣợc trình bày trong bảng 4-6 đã chỉ ra cả hai thành phần sở hữu nhà nƣớc và nƣớc ngoài không tác động đến ROAA. Đối với biến phụ thuộc ROAE thành phần sở hữu nhà nƣớc không có tác động, sở hữu nƣớc ngoài tác động âm với mức ý nghĩa 5%. Giá trị P- value của thống kê F là 0.00000 < 1% nên các mô hình là phù hợp với mẫu nghiên cứu. Với hai phƣơng trình có biến phụ thuộc là ROAA và ROAE, các biến kiểm soát có xu hƣớng tác động giống nhau: LDR, GRO và FLE tác động dƣơng, ASS tác động âm. Hệ số xác định của mô hình lần lƣợt là 62,63% và 70,35%. 37
  53. Bảng 4-7: Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của sự hỗn hợp sở hữu đến kết quả hoạt động bằng FEM – cố định theo thời gian. (Đơn vị tính: %) Biến phụ thuộc ROAA Biến phụ thuộc ROAE Biến độc lập Hệ số ƣớc lƣợng P - value Hệ số ƣớc lƣợng P - value C -0.177850 0.27990 -1.232733 0.45930 GOV -0.002511 0.07400* -0.012394 0.38220 FOR 0.006384 0.02710 -0.039234 0.17760 ASS 0.228823 0.00000 5.061881 0.00000 FLE -0.000670 0.83070 -0.052542 0.09920* LDR -0.001788 0.39080 -0.090192 0.00000 GRO 0.009227 0.00000 0.078123 0.00000 R-squared 0.606329 0.751646 P-value (thống kê F) 0.00000 0.00000 (Nguồn: Phụ lục 7A, 7B) Với *, , là các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Kết quả hồi quy trình bày tại bảng 4-7 cho thấy, thành phần sở hữu nhà nƣớc – GOV tác động âm đến ROAA nhƣng không tác động đến ROAE, thành phần sở hữu nƣớc ngoài – FOR tác động dƣơng đến ROAA và không tác động đến ROAE. Tất cả các biến kiểm soát trong mô hình đều tác động đến ROAE, cụ thể: ASS tác động dƣơng, FLE tác động âm, LDR tác động âm và GRO tác động dƣơng. Tuy nhiên đối với biến phụ thuộc ROAA, các biến kiểm soát FLE và LDR không tác động đến ROAA, biến kiểm soát ASS và GRO đều tác động dƣơng đến ROAA. Khả năng giải thích sự biến động của ROAA bằng mô hình này là 60.63%, của ROAE 75,16%. 4.2.3.2. Lựa chọn mô hình hồi quy: Căn cứ vào các kết quả hồi quy, mô hình ƣớc lƣợng bằng FEM – cố định theo thời gian thì phù hợp hơn so với sử dụng FEM – cố định theo đối tƣợng; bởi vì các biến độc lập chính đo lƣờng sự tác động của sở hữu hỗn hợp đến kết quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam, cụ thể là sở hữu nhà nƣớc (GOV) và sở hữu 38
  54. nƣớc ngoài (FOR) thể hiện sự tác động đến biến phụ thuộc ROAA. Vì thế, mô hình hồi quy theo FEM – cố định theo chiều thời gian đƣợc lựa chọn. Mô hình nghiên cứu ảnh hƣởng của sự hỗn hợp sở hữu đến kết quả hoạt động nhƣ sau: ROAAit = -0.17785 – 0.002511*GOVit + 0.006384*FORit + 0.228823*ASSit - 0.00067*FLEit – 0.001788*LDRit + 0.009227*GROit + uit (4.3) Các biến độc lập thể hiện sự tác động hỗn hợp không có tác động đến ROAE. 4.2.4. Kiểm định mô hình hồi quy: 4.2.4.1. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến bằng cách thực hiện các mô hình hồi quy phụ mỗi biến độc lập theo các biến độc lập còn lại. Sau đó xem xét hệ số xác 2 2 định R j của các mô hình hồi quy phụ; nếu R j quá lớn thì đó là dấu hiệu của hiện tƣợng đa cộng tuyến. Tuy nhiên, không có một tiêu chuẩn chung cho R2 nhƣ thế nào là quá lớn để kết luận mô hình có đa cộng tuyến. Thông thƣờng, khi R2 > 0,8 thì kết luận mô hình bị đa cộng tuyến cao. Theo hai mô hình nghiên cứu, sự tập trung sở hữu và hỗn hợp sở hữu, lần lƣợt thực hiện các mô hình hồi quy phụ: Mỗi biến độc lập sẽ đóng vai trò là biến phụ thuộc, tìm biểu thức hồi quy theo các biến độc lập còn lại. Sau đó xem xét hệ số 2 xác định R của các mô hình hồi quy phụ để phát hiện hiện tƣợng đa cộng tuyến 2 2 cao. Giá trị của hệ số R j đƣợc tóm tắt trong Bảng 4-8 bên dƣới. Tất cả các hệ số R đều không quá lớn (<0,8), do đó có thể kết luận các mô hình nghiên cứu không mắc lỗi đa cộng tuyến cao. Bảng 4-8: Giá trị hệ số xác định R2 hiệu chỉnh của các mô hình hồi quy mỗi biến độc lập theo các biến độc lập còn lại. Mô hình nghiên cứu tác động của sự tập trung sở hữu Biến phụ thuộc C5 ASS FLE LDR GRO R-squared 0.045428 0.386191 0.238249 0.203573 0.0846 Mô hình nghiên cứu tác động của sự hỗn hợp sở hữu Biến phụ thuộc GOV FOR LDR ASS GRO FLE 39
  55. R-squared 0.284992 0.330466 0.275175 0.5245 0.124387 0.39648 (Nguồn: Phụ lục 8, 9) 4.2.4.2. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi: Dùng phần mềm Eviews 8, thực hiện kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi trên các mô hình hồi quy. Cặp giả thuyết kiểm định nhƣ sau: H0: Không có hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi. H1: Có hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi. Bảng 4-9: Kết quả kiểm định Breusch – Pagan – Godfrey cho các mô hình hồi quy (4.1), (4.2). ROAA F-statistic 7.491306 Prob. F (5,154) 0.0000 ROAE F-statistic 4.415872 Prob. F (3,156) 0.0009 (Nguồn: Phụ lục 10) Bảng 4-10: Kết quả kiểm định Breusch – Pagan – Godfrey cho mô hình hồi quy (4.3). ROAA F-statistic 6.521033 Prob. F (6,153) 0.0000 ROAE F-statistic 4.285959 Prob. F (6,153) 0.0005 (Nguồn: Phụ lục 11) Các giá trị P-value tại cột cuối cùng trong Bảng 4.9 và 4.10 đều nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%. Do đó, chấp nhận giả thuyết H1. Nhƣ vậy, các mô hình (4.1), (4.2), (4.3) mắc lỗi phƣơng sai sai số thay đổi với mức ý nghĩa 1%. 4.2.4.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư: Dùng phần mềm eviews 8, thực hiện kiểm định tự tƣơng quan trên các mô hình hồi quy. Cặp giả thuyết kiểm định nhƣ sau: H0: Không có tự tƣơng quan phần dƣ. H1: Có tự tƣơng quan phần dƣ. 40
  56. Bảng 4-11: Kết quả kiểm định tự tương quan phần dư Breusch – Godfrey cho mô hình hồi quy (4.1), (4.2) theo biến trễ 1, 2 kỳ. Biến phụ thuộc ROAA Biến phụ thuộc ROAE Biến độc lập Hệ số ƣớc lƣợng P-value Hệ số ƣớc lƣợng P-value eit-1 0.277875 0.0009 0.479801 0.0000 eit-2 0.117663 0.1601 -0.104179 0.2052 R-squared 0.097216 0.185322 P-value (thống kê F) 0.0004 0.0000 (Nguồn: Phụ lục 12) Bảng 4-12: Kết quả kiểm định tự tương quan phần dư Breusch – Godfrey cho mô hình hồi quy (4.3) theo biến trễ 1, 2 kỳ. Biến phụ thuộc ROAA Biến độc lập Hệ số ƣớc lƣợng P-value eit-1 0.313915 0.0002 eit-2 0.095486 0.2495 R-squared 0.117257 P-value (thống kê F) 0.0001 (Nguồn: Phụ lục 13) Từ bảng 4-11 cho thấy đối với mô hình (4.1), (4.2) kết quả mô hình hồi quy phần dƣ eit theo eit-1 và eit-2, các mô hình hồi quy là phù hợp (giá trị P-value thống kê F đều bé hơn 1%). Hệ số hồi quy eit-1 có ý nghĩa thống kê 1% đối với mô hình (4.1) và (4.2), eit-2 có ý nghĩa thống kê với mô hình (4.2). Vì vậy, có thể kết luận, mô hình (4.1) và (4.2) bị tƣơng quan bậc 1, không bị tự tƣơng quan bậc 2. Kết quả kiểm định tự tƣơng quan phần dƣ đối với mô hình (4.3) đƣợc trình bày tại Bảng 4-12 nhận thấy mô hình hồi quy phần dƣ theo biến trễ là phù hợp với mức ý nghĩa 1% (giá trị P-value thống kê F là 0.0001 < 1%); đồng thời hệ số hồi quy eit-1 có ý nghĩa ở mức 1%, eit-2 không có ý nghĩa thống kê. Vì thế có thể kết luận mô hình (4.3) bị tự tƣơng quan bậc 1 với mức ý nghĩa 1%. 4.2.5. Khắc phục khuyết điểm của các mô hình hồi quy: Qua kiểm định nhận thấy các mô hình (4.1), (4.2), (4.2) đều mắc lỗi phƣơng sai sai số thay đổi và tự tƣơng quan của sai số uit. Hiện tƣợng này có thể đƣợc khắc phục bằng cách sử dụng phƣơng pháp hồi quy PCSE cho dữ liệu bảng. 41
  57. Nghiên cứu của Hoechle (2007), đã sử dụng phƣơng pháp PCSE để khắc phục khuyết tật phƣơng sai sai số thay đổi và tự tƣơng quan của mô hình hồi quy FEM. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để khắc phục cả 2 khuyết tật của mô hình hồi quy dữ liệu bảng bao gồm khuyết tật về phƣơng sai sai số thay đổi và hiện tƣợng tự tƣơng quan. Bảng 4-13: Kết quả hồi quy bằng PCSE cho mô hình (4.1), (4.2). (Đơn vị tính: %) Biến phụ thuộc ROAA Biến phụ thuộc ROAE Biến độc lập Hệ số ƣớc lƣợng P-value Hệ số ƣớc lƣợng P-value C 0.137314 0.2468 0.142180 0.9163 C5 -0.010234 0.0000 -0.023715 0.0913* ASS 0.504274 0.0000 5.443744 0.0000 FLE -0.015562 0.0000 -0.075017 0.0307 LDR -0.000578 0.7009 -0.104280 0.0000 GRO 0.009065 0.0000 0.082377 0.0000 R-squared 0.723745 0.778875 P-value (thống kê F) 0.000000 0.000000 (Nguồn: Phụ lục 14) Với *, , là các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Kết quả hồi quy bằng phƣơng pháp PCSE trình bày tại Bảng 4-13 cho kết quả: ROAA = 0,137314 – 0,010234*C5 + 0,504274*ASS – 0,015562*FLE – 0.000578*LDR + 0.009065*GRO + ui (4.1’) Ý nghĩa kết quả ƣớc lƣợng (4.1’): Giá trị P-value thống kê F là 0,0000 < 1%: Mô hình hồi quy (4.1’) phù hợp với mức ý nghĩa 1%. Giá trị R2 hiệu chỉnh là 0,723745: 72,37% sự biến động giá trị ROAA trung bình của các NHTMCP Việt Nam đƣợc giải thích bởi sự biến động của các biến động lập trong mô hình nghiên cứu (4.1’). 42
  58. Hệ số chặn C = 0,137314 không có ý nghĩa ở mức 10%. Đối với các biến kiểm soát còn lại trừ LDR không có tác động đến ROAA với mức ý nghĩa 10%, giá trị P-value các biến kiểm soát còn lại đều nhỏ hơn mức ý nghĩa 1% nên các biến C5, ASS, FLE, GRO đều có tác động đến ROAA ở mức ý nghĩa 1%. Cụ thể, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, ROAA trung bình của mỗi ngân hàng biến động giảm 0,01023% nếu tổng tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất tăng 1%, tăng 0,50427% nếu tổng tài sản tăng 1%, giảm 0,015562% nếu tỷ lệ nợ trên tổng tài sản tăng 1%, tăng 0.009065% nếu tỷ lệ tăng trƣởng vốn tăng 1%. ROAE = 00.105261 – 0,0913*C5 + 5,443744*ASS – 0,075017*FLE – 0.10428*LDR + 0.082377*GRO + uit (4.2’) Ý nghĩa kết quả ƣớc lƣợng (4.2’): Giá trị P-value thống kê F là 0,0000 < 1%: Mô hình hồi quy (4.2’) phù hợp với mức ý nghĩa 1%. Giá trị R2 hiệu chỉnh là 0,778875: 77,89% sự biến động của ROAE trung bình của các NHTMCP Việt Nam đƣợc giải thích bởi sự biến động của các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu (4.2’). Hệ số chặn C = 0,14218 không có ý nghĩa ở mức 10%. Đối với các biến độc lập còn lại, giá trị P-value đều nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%, 5% hoặc 10% nên các biến C5, ASS, FLE, LDR, GRO đều có tác động đến ROAE. Cụ thể, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, giá trị ROAE trung bình của mỗi ngân hàng biến động giảm 0,02372% nếu tổng tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất tăng 1%, tăng 5,443744% nếu tổng tài sản tăng 1%, giảm 0,075014% nếu tỷ lệ nợ trên tổng tài sản tăng 1%, giảm 0,10428% nếu tỷ lệ tổng cho vay/tổng tiền gửi tăng 1%, tăng 0,082377% nếu tỷ lệ tăng trƣởng vốn tăng 1%. Bảng 4-14: Kết quả hồi quy bằng PCSE cho mô hình (4.3). (Đơn vị tính: %) Biến phụ thuộc ROAA Biến độc lập Hệ số ƣớc lƣợng P-value C -0.045855 0.7355 GOV -0.002885 0.0964* 43
  59. FOR 0.004813 0.0810* ASS 0.272202 0.0000 FLE -0.004085 0.1927 LDR -0.002368 0.2115 GRO 0.009534 0.0000 R-squared 0.654724 P-value (thống kê F) 0.000000 (Nguồn: Phụ lục 15) Với *, , là các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Mô hình hồi quy PCSE trình bày tại Bảng 4-14 cho kết quả: ROAA = -0,045855 – 0,002885*GOV + 0,004813*FOR + 0,272202*ASS – 0,004085*FLE – 0,002368*LDR + 0,009534*GRO + uit (4.3’) Ý nghĩa kết quả ƣớc lƣợng (4.3’): Giá trị P-value thống kê F là 0,00000 10%) nên các biến FLE và LDR không tác động đến ROAA ở mức ý nghĩa 10%. Trong khi đó, đối với các biến độc lập GOV, FOR, ASS, GRO giá trị P-value đều khá nhỏ (<10%) vì thế các biến này có tác động đến ROAA ở mức ý nghĩa từ 1% - 10%. Cụ thể, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, giá trị ROAE trung bình của mỗi ngân hàng biến động giảm 0,00289% nếu tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc tăng 1%, tăng 0,00481% nếu tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài tăng 1%, tăng 0,2722% nếu tổng tài sản tăng 1%, tăng 0,00953% nếu tỷ lệ tăng trƣởng vốn chủ sở hữu tăng 1%. 44
  60. 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu: Kết quả tính toàn bằng phƣơng pháp hồi quy PCSE là các mô hình định lƣợng (4.1’), (4.2’), (4.3’) nhƣ sau: ROAA = 0,137314 – 0,010234*C5 + 0,504274*ASS – 0,015562*FLE – 0.000578*LDR + 0.009065*GRO + ui (4.1’) ROAE = 00.105261 – 0,0913*C5 + 5,443744*ASS – 0,075017*FLE – 0.10428*LDR + 0.082377*GRO + uit (4.2’) ROAA = -0,045855 – 0,002885*GOV + 0,004813*FOR + 0,272202*ASS – 0,004085*FLE – 0,002368*LDR + 0,009534*GRO + uit (4.3’) Từ kết quả nhận thấy: tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất có tác động ngƣợc chiều đến ROAA và ROAE; thành phần sở hữu nhà nƣớc có tác động ngƣợc chiều đến ROAA không tác động đến ROAE; thành phần sở hữu nƣớc ngoài tác động dƣơng đến ROAA và không tác động đến ROAE tại các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009 – 2016. Các giả thuyết nghiên cứu H1.1, H1.2, H2.1 và H3.1 đƣợc chấp nhận. - Tác động của sự tập trung sở hữu đến kết quả hoạt động: Kết quả về ảnh hƣởng ngƣợc chiều của sự tập trung sở hữu đến các chỉ tiêu đo lƣờng tỷ suất sinh lời ROAA và ROAE tại các NHTMCP Việt Nam phù hợp với các nghiên cứu của (Kiruri (2013), Lin và Zhang (2009)), trái ngƣợc với kết quả của Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2013). Khi tổng tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất tăng thêm 1% thì ROAA và ROAE trung bình lần lƣợt giảm 0,010234% và 0,0913%. Đây là một bằng chứng thực nghiệm cho thấy, tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2016, sự tập trung sở hữu quá cao ở các NHTMCP; đặc biệt là nhóm các NHTMCP Nhà nƣớc nắm cổ phần chi phối nhƣ Vietcombank, Vietinbank, BIDV không phải là một cấu trúc tối ƣu. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các cổ đông lớn vƣợt trội với quyền lực của mình, có thể gây sức ép lên ban giám đốc nhằm thực hiện hành vi cơ hội tạo lợi ích nhóm và lợi ích này đối nghịch với lợi ích chung, giảm tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Hơn nữa, trong mẫu nghiên cứu, các ngân hàng có mức tập trung sở hữu quá cao là do sự vƣợt trội của tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc; thành phần cổ đông này có thể ủy 45
  61. quyền cho một cá nhân nào đó có mặt trong ban quan lý ngân hàng. Việc các nhân là đại diện cho một nhóm chủ sở hữu, mà tài sản không thực chất của cá nhân đó có thể phát sinh thêm chi phí đại diện, dẫn đến lợi nhuận ngân hàng giảm, tỷ suất sinh lợi theo đó cũng giảm. Ngoài ra, giai đoạn 2009 – 2016 các NHTMCP Việt Nam cũng phải đối mặt với tình trạng tập trung sở hữu quá cao đặc biệt là các cổ đông có quan hệ gia đình. - Tác động của thành phần sở hữu nhà nƣớc: Xu hƣớng âm trong tác động của thành phần sở hữu nhà nƣớc đến kết quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam phù hợp với các nghiên cứu trƣớc đây tại các quốc gia khác cũng nhƣ một số quốc gia Đông Nam Á nhƣ nghiên cứu của Shleifer và Vishny (1988), Sun và Tong (2003), Micco và cộng sự (2004), nghiên cứu tại Việt Nam của Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2013) Cụ thể, khi các yếu tố khác không thay đổi, thành phần sở hữu nhà nƣớc tăng thêm 1% thì ROAA trung bình giảm 0,00289%. Tuy vậy, nghiên cứu chƣa tìm thấy tác động của thành phần sở hữu nhà nƣớc đến ROAE tại các NHTMCP Việt Nam đƣợc quan sát trong mẫu. Trong giai đoạn 2009 – 2016, hệ thống ngân hàng tại Việt Nam phải tăng vốn pháp định theo bắt buộc từ Nghị đinh 141/2006/NĐ-CP (Lộ trình tăng vốn và đảm bảo số vốn điều lệ theo quy định có thời hạn ngày 31/12/2010). Các NHTMCP dù đã đáp ứng quy định này tại thời điểm 2009 (BIDV, MBB, Vietinbank, Vietcombank, Sacombank) bên cạnh các ngân hàng chƣa đáp ứng (ví dụ NVB, SHB), đã ráo riết tăng vốn chủ sở hữu. Trong năm 2010, vốn chủ sở hữu của BIDV tăng gần 7000 tỷ đồng, Vietinbank tăng gần 6000 tỷ đồng, Vietcombank tăng 3900 tỷ đồng, Sacombank tăng gần 3500 tỷ đồng . Sự tăng trƣởng vốn chủ sở hữu dƣới áp lực của Nghị định 141 là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự biến động của ROAE và tỷ lệ sở hữu của các thành phần cổ đông bị tác động bởi một số yếu tố không đƣợc xét đến trong mô hình nghiên cứu. Tuy vậy, với sự tác động ngƣợc chiều của thành phần sở hữu đến ROAA, nghiên cứu đã cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam, khẳng định sự giảm tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc tại các NHTMCP sẽ làm gia tăng kết quả hoạt động tại các ngân hàng này. Thành phần sở hữu nhà nƣớc quá cao đã không tạo đƣợc sự linh hoạt trong cạnh tranh và giảm hiểu quả hoạt động của ngân hàng. Hiện nay, một số NHTMCP có thành phần sở hữu nhà nƣớc rất cao. Điều đó đồng nghĩa 46
  62. với các thành phần sở hữu khác không có hoặc tham gia sở hữu với tỷ lệ rất thấp, điều này dẫn đến các thành phần sở hữu khác không thể có mặt trong hội đồng quản trị. Trong khi đó, các thành phần tƣ nhân, các tổ chức lớn là những đối tƣợng rất năng động và nhiều kinh nghiệm trong điều hành, hoạch định kế hoạch. Việc duy trì tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc quá cao tại NHTMCP niêm yết Việt Nam vô tình là bƣớc cản trở cho sự gia tăng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng này. - Tác động của thành phần sở hữu nƣớc ngoài: Kết quả tác động ngƣợc chiều của thành phần sở hữu nƣớc ngoài đến tỷ suất sinh lời ROAA tại các NHTMCP Việt Nam tƣơng tự kết quả của Kosak và Cok (2008), Micco và cộng sự (2004), Williams và Nguyen (2005), Demirguç -Kunt và Huizinga (1999) chứng minh kết quả này tại các quốc gia đang phát triển, Berger và cộng sự (2007), và phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2013) tại Việt Nam. Khi các nhân tố khác không thay đổi, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tăng 1% thì ROAA trung bình tăng 0,00481%. Tƣơng tự nhƣ sở hữu nhà nƣớc, nghiên cứu chƣa tìm thấy sự tác động của thành phần sở hữu nƣớc ngoài lên ROAE. Điều này có thể giải thích bởi tình hình thực tế tại Việt Nam. Hơn nữa, thành phần sở hữu nƣớc ngoài tại các NHTMCP Việt Nam là không đều. Ở nhiều ngân hàng, tỷ lệ sở hữu của thành phần này thậm chí là 0%, tuy vậy các ngân hàng ACB, Eximbank, Vietinbank, Sacombank, Techcombank có giai đoạn tỷ lệ này lên đến 29% - 30% và tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài tập trung vào các cổ đông chiến lƣợc. Vì vậy, có thể nói tại một số ngân hàng tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài đã phát huy đƣợc thế mạnh về nguồn vốn, kỹ năng quản lý, công nghệ ngân hàng và mang lại dấu hiệu tốt nâng cao kết quả hoạt động tại các NHTMCP. - Tác động của biến kiểm soát: o Tổng tài sản ngân hàng: Tổng tài sản ngân hàng có tác động cùng chiều đến các chỉ số phản ảnh kết quả hoạt động (ROAA, ROAE). Kết quả này đƣợc ủng hộ bởi lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô: Các ngân hàng lớn có thể cung cấp dịch vụ hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn và hiệu quả hơn so với các ngân hàng nhỏ, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Tại Việt Nam, lợi thế kinh tế theo quy mô thể hiện rõ tại các NHTMCP nhƣ Vietcombank, Vietinbank, BIDV, ACB, MBB luôn đi kèm với sự vƣợt trội 47
  63. về tỷ suất sinh lời ROAE, ROAA. Vấn đề gia tăng tổng tài sản đã đƣợc các NHTMCP Việt Nam tích cực cải thiện trong giai đoạn 2009 – 2016. o Tỷ lệ nợ phải trả/tổng tài sản (FLE): Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ nợ phải trả/tổng tài sản tác động ngƣợc chiều đến ROAA và ROAE tại các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009 – 2016. Kết quả tác động này phù hợp với kết quả thực nghiệm của Ezugwu CI và A. Itodo (2014). Tỷ lệ FLE đóng vai trò là đòng bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc sử dụng nợ có thể làm gia tăng lợi nhuận do nợ đƣợc khấu trừ vào doanh thu trƣớc khi phải nộp thuế. Tuy nhiên, sử dụng nợ quá nhiều có thể dẫn đến lợi nhuận âm vì chi phí lớn hơn doanh thu. Vấn đề sử dụng nợ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng chủ yếu đến từ hoạt động huy động tiền gửi, nếu nguồn tiền gửi này không thể sinh lời cho ngân hàng bởi hoạt động cấp tín dụng thì ngân hàng phải gánh chịu thêm phần chi phí trả lãi cho khách hàng. Đối chiếu với tình hình thực tế tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2016, hoạt động cấp tín dụng ở các NHTMCP Việt Nam không thuận lợi, công tác huy động vốn nhìn chung phát triển hơn so với công tác cấp tín dụng. o Tỷ lệ cho vay/tiền gửi (LDR): Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ cho vay/tiền gửi tác động ngƣợc chiều đến tỷ suất sinh lời ROAE. Xu hƣớng tác động ngƣợc chiều này tƣơng đông với nghiên cứu của Ezugwu CI và A. Itodo (2014). Về mặt lý thuyết, một số luận điểm sau có thể giải thích cho kết quả này: Khi tỷ lệ LDR trở nên lớn hơn, cho thấy ngân hàng đang mở rộng hoạt động tín dụng hơn so với hoạt động huy động tiền gửi. Tăng trƣởng tín dụng giúp ngân hàng đạt doanh thu cao hơn nhƣng đồng thời đối diện với vấn đề chất lƣợng của hoạt động tín dụng có thể bị ảnh hƣởng bởi sự gia tăng của các khoản nợ xấu. Nợ xấu gia tăng dẫn đến các ngân hàng phải thực hiện trích lập dự phòng nhiều khiến chi phí hoạt động tăng kéo theo lợi nhuận ngân hàng giảm. Vì thế tỷ suất sinh lời ROAE giảm. Tại Việt Nam, giai đoạn các NHTM đối mặt với sự khủng hoảng nợ xấu, Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013 về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong các hoạt động tín dụng đã thống nhất và hoàn thiện hơn cách 48