Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt

pdf 76 trang thiennha21 23/04/2022 1980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pha.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN PHÚ ĐẠT Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Hà My MSSV: 1311181487 LỚP: 13DKTC06 TP. Hồ Chí Minh, năm 2017 i
  2. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp đƣợc thực hiện tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 Tác giả (Ký tên) Nguyễn Thị Hà My ii SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO LỜI CẢM ƠN Qua bốn năm học tập và rèn luyện tại Trƣờng ĐH Công Nghệ TP.HCM, đƣợc sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trƣờng. Và trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức học ở trƣờng vào thực tế ở công ty, đồng thời học hỏi đƣợc nhiều kinh nghiệm thực tế tại công ty. Qua đó, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận của mình. Từ những kết quả đạt đƣợc này em xin chân thành cảm ơn: Quý thầy cô Trƣờng ĐH Công Nghệ TP.HCM, đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc biệt là Cô Nguyễn Thị Thu Thảo, đã tận tình hƣớng dẫn em hoàn thành đề tài khóa luận này. Ban giám đốc Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt đã tiếp nhận cho em vào thực tập và tìm hiểu công tác kế toán tại công ty. Em luôn quý trọng những tình cảm mà các anh chị trong công ty đã dành và giúp đỡ cho em. Đặc biệt là chị Nguyễn Thị Ngọ - Giám đốc tài chính công ty và chị Nguyễn Thị Lan Anh - Kế toán tổng hợp của công ty, đã chỉ dẫn và giúp đỡ em tiếp cận thực tế về mặt nghiệp vụ cũng nhƣ cách ứng xử trong công việc. Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót trong cách hiểu, lỗi trình bày. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và Ban lãnh đạo, các anh chị trong công ty để bài khóa luận đạt đƣợc kết quả tốt hơn. TP.HCM, ngày tháng năm 2017 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hà My iii SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ii LỜI CẢM ƠN iii MỤC LỤC iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ viii DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU, HÌNH ẢNH ix CHƢƠNG I. GIỚI THIỆU 1 1.1.Lý do chọn đề tài 1 1.2.Mục đích nghiên cứu 1 1.3.Nội dung nghiên cứu 2 1.4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2 1.5.Phƣơng pháp nghiên cứu 2 1.6.Kết cấu đề tài. 3 CHƢƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG. 4 2.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây dựng. 4 2.2. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 4 2.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. . 4 2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp. 5 2.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 7 2.2.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9 2.2.5. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 10 2.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 11 2.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 11 2.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 11 iv SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO 2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 12 2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 25 2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức 26 2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí dự toán 26 2.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ hoàn thành tương đương. 26 2.5. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 27 2.5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 27 2.5.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm 27 2.5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 27 CHƢƠNG III. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN PHÚ ĐẠT 29 3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt 29 3.1.1. Vài nét về Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt 29 3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 29 3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 30 3.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 30 3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 30 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 31 3.3. Giới thiệu về bộ phận kế toán của công ty 31 3.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty 31 3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh trong bộ phận kế toán của công ty 32 3.3.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 33 3.3.4. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty 33 CHƢƠNG IV. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TRÌNH DỰ ÁN NHÀ ĐỂ XE GA QUỐC NỘI - CẢNG HÀNG KHÔNG TÂN SƠN NHẤT 34 4.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 34 4.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất 35 4.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 35 4.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 36 4.3. Đối tƣợng và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 36 v SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO 4.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 36 4.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 36 4.3.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm 37 4.4. Giới thiệu sơ lƣợc về công trình dự án nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất 37 4.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho công trình nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất. 38 4.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 38 4.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 44 4.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 48 4.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 56 4.6.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 56 4.6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 57 4.7. Tính giá thành sản phẩm công trình nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt 58 CHƢƠNG V. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 60 5.1. Nhật xét 60 5.1.1. Nhận xét tổng quan về tình hình hoạt động tại công ty 60 5.1.2. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 61 5.2. Kiến nghị 63 KẾT LUẬN 65 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66 PHỤ LỤC 67 vi SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP Cổ phần DN Doanh nghiệp NVL Nguyên vật liệu DNXL Doanh nghiệp xây lắp CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp CPSXC Chi phí sản xuất chung CT, HMCT Công trình, hạng mục công trình CPSDMTC Chi phí sử dụng máy thi công BHXH, BHYT, BHTN Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ý tế, bảo hiểm thất nghiệp vii SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 4.1. Bảng kê vật tƣ mua vào theo Hóa đơn GTGT số 0000943 (Phụ lục 02) 41 Bảng 4.2. Bảng trích tổng hợp chi phí sản xuất 57 Sơ đồ 2.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành (Nguồn: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành www.voer.edu.vn) 10 Sơ đồ 2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13 Sơ đồ 2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 15 Sơ đồ 2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 17 Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí máy thi công theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. 20 Sơ đồ 2.6. Sơ đồ kế toán thiệt hại phá đi làm lại trong quá trình sản xuất 22 Sơ đồ 2.7. Sơ đồ kế toán thiệt hại ngừng sản xuất 24 Sơ đồ 2.8. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 25 sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Cơ điện Phú Đạt 30 sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Cơ điện Phú Đạt 31 sơ đồ 3.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức ghi sổ Nhật ký chung 33 Sơ đồ 4.1. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân viên phân xƣởng 49 viii SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU, HÌNH ẢNH Mẫu 4.1. Giấy đề nghị tạm ứng mua vật tƣ (Phụ lục 01) 39 Mẫu 4.2. Sổ chi tiết tài khoản 621 (Phụ lục 3) 43 Mẫu 4.3. Sổ chi tiết tài khoản 622 Công trình nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất 47 Mẫu 4.4. Bảng chấm công bộ phận công trình – Dự án Nhà để xe Sân bay Tân Sơn Nhất. 49 Mẫu 4.5. Bảng thanh toán tiền lƣơng Công trình nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất. 50 Mẫu 4.6. Sổ kế toán chi tiết tài khoản 627 - CT007 55 Hình 4.1. Phiếu chi ngày 04/06/2017 (Phụ lục 01) 40 Hình 4.2. Màn hình thể hiện chi phí 621 (qua hóa đơn 0000943) 41 Hình 4.3. Màn hình thuế GTGT của hóa đơn 0000943 42 Hình 4.4. Màn hình thể hiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo hóa đơn 0000034 46 Hình 4.5. Màn hình thể hiện hạch toán mua thử nghiệm cáp treo 51 Hình 4.6. Màn hình Phiếu chi hóa đơn số 0031226 từ phần mềm kế toán 52 Hình 4.7. Màn hình thể hiện việc hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277) vào phần mềm kế toán 53 Hình 4,8. Màn hình thể hiện việc hạch toán chi phí bằng tiền khác (TK 6278) 54 ix SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO CHƢƠNG I. GIỚI THIỆU 1.1.Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đầy, nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, công trình dân sinh, công trình thủy điện, đều đƣợc Nhà nƣớc rất quan tâm và đƣợc đặt lên hàng đầu trong nền kinh tế phát triển hiện nay. Tốc độ phát triển kinh tế hạ tầng vì thế mà cũng phát triển nhanh chóng, làm thay đổi bộ mặt của đất nƣớc từng ngày, từng giờ. Điều đó không chỉ có nghĩa khối lƣợng công việc của ngành xây dựng cơ bản (XDCB) tăng lên mà còn kéo theo đó là số vốn đầu tƣ vào XDCB càng tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn thật hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí vốn trong điều kiện kinh doanh lắp đặt phải trải qua nhiều giai đoạn (từ thiết kế, lập dự án, thi công đến nghiệm thu ), thời gian thi công kéo dài nhiều tháng, nhiều năm. Chính vì thế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần cơ bản không thể thiếu của công tác hạch toán kế toán không chỉ đối với các doanh nghiệp mà đối với cả xã hội: Với các doanh nghiệp, thực hiện công việc hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tổn hại, phát huy những tiềm năng đảm bảo doanh nghiệp luôn đứng vững trong cơ chế thị trƣờng luộn tồn tại cạnh tranh và rủi ro nhƣ hiện nay. Với nhà nƣớc, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp là cơ sở để nhà nƣớc kiểm soát vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản và kiểm tra việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính tại các doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu đƣợc tại trƣờng cùng thời gian tìm hiểu thực tế công tác tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt”. 1.2.Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây dựng. Tìm hiểu đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt. 1 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Từ đó đề xuất một số phƣơng án hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 1.3.Nội dung nghiên cứu Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây dựng. Tìm hiểu đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt. Từ đó đề xuất một số phƣơng án hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 1.4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tƣợng nghiên cứu: Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt, trong đó đi sâu nghiên cứu quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.  Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Nghiên cứu thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt. - Thời gian: Các số liệu để nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt tại Công trình Nhà để xe ga quốc nội - Cảng hàng không Tân Sơn Nhất năm 2016. 1.5.Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các giáo trình chuyên ngành kế toán, văn bản hƣớng dẫn, tài liệu liên quan đến chế độ quy định nhà nƣớc về công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Phƣơng pháp quan sát: Sử dụng phƣơng pháp quan sát trong việc quan sát quy trình sản xuất, cách thức tổ chức, quản lý tại đơn vị. Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các nhân viên phòng Kế toán để thu thập thông tin về công tác kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ, cách thức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 2 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Phƣơng pháp điều tra: Sử dụng phƣơng pháp điều tra để thu thập các thông tin về việc áp dụng các chuẩn mực kế toán của Nhà nƣớc tại công ty. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của giảng viên hƣớng dẫn, các kế toán viên giàu kinh nghiệm Phƣơng pháp tổng hợp số liệu: Tổng hợp các số liệu kế toán thu thập đƣợc nhằm phân tích, đánh giá. Phƣơng pháp phân tích thống kê: Dựa trên số liệu đã đƣợc tổng hợp để tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu từ đó đánh giá ƣu, nhƣợc điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt. 1.6.Kết cấu đề tài. Nội dung của đề tài đƣợc chia làm 05 chƣơng nhƣ sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. Chương 3: Tổng quan về Cổ phần Cơ điện Phú Đạt Chương 4: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dự án Nhà để xe ga quốc nội - Cảng hàng không Tân Sơn Nhất. Chương 5: Nhận xét và kiến nghị. 3 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO CHƢƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG. 2.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây dựng. Trong nền kinh tế thị trƣờng các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều chịu sự tác động của quy luật kinh tế cơ bản nhƣ: Quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị Do vậy, để tồn tại và phát triển, quá trình sản xuất kinh doanh cần phải đƣợc định hƣớng và tổ chức theo những hƣớng đã định. Sự quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tổng hợp và cung cấp các thông tin cần thiết này thì trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là thành phần cơ bản quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp sản xuất. Đối với các sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đƣa vào sử dụng thƣờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công đƣợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại đƣợc chia thành nhiều công việc khác nhau và chịu sự tác động của các yếu tố môi trƣờng. Vì vậy, yêu cầu thông tin về chi phí sản xuất càng phải nhanh chóng, linh hoạt nhằm giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt các thông tin kinh tế liên quan đến chi phí. Từ đó, tìm ra phƣơng pháp sản xuất hiệu quả, đảm bảo chất lƣợng công trình đúng nhƣ thiết kế, dự toán. Nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lƣợng sản phẩm với giá thành hợp lý, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng của các doanh nghiệp xây lắp. 2.2. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 2.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.  Chi phí sản xuất: Quá trình sản xuất kinh doanh của các DNXL là một quá trình tác động có mục đích vào các yếu tố đầu vào để tạo thành các sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình nhất định. Trong quá trình đó các DNXL phải huy động và sử dụng các nguồn tài lực, vật lực. 4 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Nhƣ vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Chi phí của đơn vị xây lắp gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp.  Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất xây lắp. Nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp.  Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực ngoài xây lắp nhƣ: hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động sản xuất nông nghiệp trợ.  Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là toàn bộ CPSX chi ra để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc thực hiện công việc, dịch vụ. Theo từ điển thuật ngữ tài chính – tín dụng của Bộ Tài Chính: “Giá thành là toàn bộ hao phí lao động vật hóa (NVL, nhiên liệu, động lực, khấu hao TSCĐ, và công cụ nhỏ) và lao động sống trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, quản lý kinh doanh, đƣợc tính bằng tiền cho một sản phẩm, một đơn vị công việc, hoặc một dịch vụ sau một thời kỳ, thƣờng là đến ngày cuối tháng”. Vậy giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộc các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa đƣợc thể hiện bằng tiền để hoàn thành một khối lƣợng sản phẩm xây lắp trong kỳ. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là: Chức năng thƣớc đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lƣợng công tác xây lắp phải đƣợc bù đắp bằng chính số tiền thu về do quyết toán công trình, hạng mục công trình. 2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ mục đích, yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng đƣợc phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Có một số cách phân loại phổ biến nhƣ sau: 2.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (yếu tố) Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm chi phí NVL chính, NVL phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí vật liệu khác sử dụng vào sản xuất. 5 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Yếu tố chi phí tiền lƣơng gồm có các khoản chi phí cho công nhân trực tiếp sản xuất nhƣ: tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng, Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: Các khoản trích theo lƣơng của công nhân viên tính vào chi phí. Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ gồm toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài gồm chi phí trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp nhƣ: tiền điện, nƣớc, điện thoại, chi phí quảng cáo, tuyển dụng Yếu tố chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí SXKD bằng tiền phát sinh trong quá trình SXKD của doanh nghiệp 2.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế Có 4 khoản mục bao gồm:  Chi phí NVL trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển bán thành phẩm và giá trị vật liệu luân chuyển tính vào chi phí trong kỳ tạo nên sản phẩm xây lắp.  Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất , có thể là lao động thuê ngoài hoặc lao động trong danh sách. Bao gồm tiền lƣơng chính, lƣơng phụ, tiền công, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lƣơng trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.  Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí khi sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp hoạt động xây lắp công trình gồm: Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thƣờng xuyên máy thi công, động lực, tiền lƣơng của công nhân điều khiển máy và chi phí khác.  Chi phí sản xuất chung: là những chi phí đƣợc dùng để quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm, bao gồm tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng của nhân viên quản lý đội sản xuất, chi phí NVL, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí khác phải dựng cho quản lý tại các đội trong các doanh nghiệp xây lắp. 2.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng công việc hoàn thành Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất đƣợc chia làm 3 loại: 6 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO  Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lƣợng tƣơng đƣơng tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lƣợng sản phẩm sản xuất trong kỳ nhƣ: chi phí NVLTT, chi phí NCTT  Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lƣợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định nhƣ: chi phí khấu hao TSCĐ theo phƣơng pháp bình quân, tiền lƣơng bộ phận quản lý doanh nghiệp Hỗn hợp phí bao gồm cả hai yếu tố biến phí và định phí nhƣ chi phí điện thoại cố định, chi phí bán hàng 2.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.  Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp với quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm NVL xây dựng, tiền lƣơng công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công.  Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thƣờng phát sinh ở bộ phận quản lý. Vì vậy, kế toán phải phân bổ các đối tƣợng liên quan theo một tiêu thức thích hợp. Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phƣơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tƣợng một cách chính xác và hợp lý. 2.2.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí.  Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành nhƣ chi phí NVL chính dùng trong sản xuất, tiền lƣơng công nhân sản xuất.  Chi phí tổng hợp: là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhƣng do cùng một công dụng nhƣ chi phí sản xuất chung. 2.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Để đáp ứng yêu cầu của quản lý trong quá trình sản xuất cũng nhƣ tiêu thụ sản phẩm, xác định giá thành của sản phẩm là việc làm cần thiết và cũng có ý nghĩa thực tiễn cao. Tuy nhiên, yêu cầu của quản lý tại những thời điểm khác nhau sẽ khác nhau. Do vậy, việc phân loại giá thành sẽ là cơ sở để các nhà quản trị doanh nghiệp xác định giá thành sản phẩm. 2.2.3.1. Xét theo thời điểm và nguồn số liệu  Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đƣợc xác định trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lƣợng kế hoạch. Việc tính giá thành do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đƣợc tiến hành trƣớc khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản phẩm. 7 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Giá thành kế hoạch đƣợc xác định theo công thức: Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán = + công tác xây lắp công tác xây lắp Mức hạ giá thành kế hoạch (tính cho từng công trình, hạng mục công trình).  Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lƣợng sản phẩm xây lắp nhất định. Giá dự toán đƣợc xác định trên cơ sở các định mức chi phí theo thiết kế đƣợc duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực XDCB do các cấp có thẩm quyền ban hành. Giá thành dự toán = T + C + TL Trong đó: T: Chi phí trực tiếp (vật liệu, nhân công, máy thi công). C: Chi phí sản xuất chung TL: Thu nhập chịu thuế tính trƣớc Tuy nhiên, đơn giá về vật liệu, nhân công, máy móc theo phƣơng pháp này chỉ đƣợc đánh giá trên mặt bằng giá cả thị trƣờng. Chính vì vậy giá thành dự toán không theo sát đƣợc sự biến động thực tế, không phản ánh đƣợc giá trị thực tế của công trình.  Giá thành thực tế: Là loại giá thành đƣợc tính toán dựa theo các chi phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện khối lƣợng công tác xây lắp đƣợc xác định theo số liệu của kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ những chi phí phát sinh trong định mức mà còn bao gồm cả những chi phí thực tế phát sinh nhƣ: Mất mát, hao hụt vật tƣ, thiệt hại về phá đi làm lại Trong lĩnh vực xây lắp giá thành thực tế đƣợc báo cáo theo hai chỉ tiêu sau: - Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp: Là toàn bộ chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lƣợng công tác xây lắp nhất định trong một thời kỳ nhất định, thƣờng là một quý. 8 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO - Giá thành thực tế công trình và hạng mục công trình hoàn thành: Bao gồm toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao cho đơn vị chủ đầu tƣ. 2.2.3.2. Xét theo phạm vi phát sinh chi phí  Giá thành sản xuất là giá thành tính trên cơ sở toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm, gồm: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công, chi phí SXC.  Giá thành toàn bộ là giá thành tính trên cơ sở toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, gồm: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công, chi phí SXC, chi phí bán hàng và chi phí QLDN. Ngoài ra doanh nghiệp xây lắp còn có một số loại giá thành nhƣ:  Giá đầu thầu xây lắp: là giá thành do chủ đầu tƣ xây dựng nhằm đƣa ra để các đơn vị xây lắp xác định giá đấu thầu của mình.  Giá hợp đồng xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng kinh tế đƣợc ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tƣ sau khi thỏa thuận giao nhận thầu. Giá hợp đồng xây lắp phải nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp. 2.2.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, khi nói đến CPSX là nói đến toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp chi ra trong một thời kỳ nhất định, không kể chi phí đó chi cho bộ phận nào và cho sản xuất sản phẩm gì. Ngƣợc lại, nói đến giá thành sản phẩm ngƣời ta chỉ quan tâm đến các chi phí đã đƣợc chi liên quan đến việc sản xuất hoàn thành một khối lƣợng sản phẩm mà không quan tâm chi phí đó chi ra vào kỳ nào. CPSX là căn cứ để tính giá thành sản xuất trong doanh nghiệp. Công thức tính tổng giá thành sản phẩm xây lắp: Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất sản phẩm xây = + dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ lắp 9 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Sơ đồ 2.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành (Nguồn: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành www.voer.edu.vn) Ghi chú: AB: CPSX dở dang đầu kỳ BD: CPSX phát sinh trong kỳ AC: Tổng giá thành sản phẩm CD: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 2.2.5. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực hiện của doanh nghiệp. - Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán. - Vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phƣơng pháp kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn. - Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. - Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, chỉ ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý, hiệu quả. 10 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO - Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng CT, HMCT, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành xây lắp, cung cấp chính xác, nhanh chóng thông tin về chi phí sản xuất, giá thành phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 2.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 2.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi phí. Tùy theo yêu cầu quản lý, yêu cầu tính giá thành mà đối tƣợng tập hợp chi phí có thể đƣợc xác định là từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng phân xƣởng sản xuất hay từng giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm. Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí là nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí phải căn cứ vào: - Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (sản xuất giản đơn hay sản xuất phức tạp). - Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt. - Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có phân xƣởng hoặc không có phân xƣởng, đội sản xuất. - Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. - Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp. Do đó, đối với doanh nghiệp xây lắp, thì đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng công trình - hạng mục công trình từ đó mà xác định phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất thích hợp 2.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Phƣơng pháp hạch toán CPSX là một phƣơng pháp hay hệ thống các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tƣợng hạch toán CPSX. Thực chất của phƣơng pháp kế toán CPSX chính là việc mở các sổ (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí tƣơng ứng với các đối tƣợng kế toán chi phí đã đƣợc lựa chọn, cuối kỳ tổng hợp chi phí theo từng đối tƣợng. Vì vậy, dựa trên đối tƣợng chi phí trong DN xây lắp, kế toán xác định các phƣơng pháp hạch toán CPSX sau: phƣơng pháp hạch toán CPSX theo từng công trình - hạng mục công trình, theo các giai đoạn công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình Có 2 phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là: 11 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO  Phƣơng pháp tập hợp trực tiếp: Là phƣơng pháp áp dụng đối với các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt, chi phí sản xuất phát sinh đƣợc tính trực tiếp cho từng đối tƣợng chịu chi phí.  Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp: Là phƣơng pháp áp dụng khi một loại chi phí liên quan đến nhiều đối tƣợng chịu chi phí, không thể tập hợp riêng cho từng đối tƣợng đƣợc. Vì vậy, cần phải thực hiện việc phân bổ cho từng đối tƣợng có liên quan. Việc phân bổ trải qua hai bƣớc: Bƣớc 1: Tính hệ số phân bổ H = Trong đó: C: Tổng chi phí đã tập hợp phân bổ. T: Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ Bƣớc 2: Phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng liên quan Cn=Tn x H Trong đó: Cn: Chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng Tn: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tƣợng n 2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 2.3.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp  Khái niệm: Chi phí NVLTT xây lắp là chi phí NVL chính, NVL phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp. Nó không bao gồm nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình. Thông thƣờng chi phí NVLTT có liên quan đến từng đối tƣợng tập hợp chi phí cho nên có thể tập hợp theo phƣơng pháp trực tiếp. Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp đƣợc sử dụng cho trƣờng hợp chi phí NVLTT sử dụng cho nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí. Trƣớc khi tổng hợp chi phí để tính giá thành, phải phân bổ cho từng đối tƣợng tính giá thành: 12 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Cách phân bổ: C = x T i i Ci: Chi phí NVLTT phân bổ cho sản phẩm i C: Tổng chi phí NVLTT đã tập hợp Ti: Tiêu thức phân bổ sản phẩm loại I (tiêu thức phân bổ: theo chi phí NVLTT tiêu chuẩn (định mức), hoặc theo khối lƣợng sản phẩm sản xuất).  Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, ủy nhiệm chi,  Tài khoản sử dụng: TK 621 – “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.  Nội dung kết cấu tài khoản này: Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán. Bên Có: Trị giá NVL sử dụng không hết đƣợc nhập lại kho. Kết chuyển chi phí NVLTT vào chi phí SXKD dở dang. TK 621 không có số dƣ cuối kỳ, đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình  Phƣơng pháp hạch toán: Trình tự kế toán xác định chi phí NVLTT đƣợc biểu hiện ở sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Một số nghiệp vụ kinh tế khác phát sinh: - Nếu NVL xuất cuối kỳ dùng không hết nhƣng để lại xƣởng thì cuối kỳ kế toán ghi: Nợ TK 621 : Giá trị NVL thừa (Ghi âm) Có TK 152 : Giá trị NVL thừa (Ghi âm) - Nếu NVL xuất dùng vƣợt mức trƣờng hợp do nguyên nhân chủ quan của ngƣời quản lý, sử dụng vật liệu thì họ phải bồi thƣờng, ghi: Nợ TK 138 : Giá trị vƣợt mức. Có TK 621 : Giá trị vƣợt mức. 2.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp  Khái niệm: Là các khoản chi phí về tiền lƣơng chính – lƣơng phụ, phụ cấp lƣơng cho công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình bao gồm các khoản phải trả cho ngƣời lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.  Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lƣơng, 14 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO  Tài khoản sử dụng: TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp” Nội dung và kết cấu của tài khoản này: Bên Nợ: Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất. Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 622 không có số dƣ cuối kỳ, đƣợc mở chi tiết cho từng CT, HMCT. Trong DN xây lắp có hai cách tính lƣơng chủ yếu là tính lƣơng theo công việc giao khoán và tính lƣơng theo thời gian: - Nếu tính lƣơng theo giao khoán thì chứng từ ban đầu là “Hợp đồng giao khoán”, trên hợp đồng sẽ thể hiện công việc, thời gian thực hiện và đơn giá từng phần việc. Nhƣ vậy, tiền lƣơng phải trả tính nhƣ sau: Lƣơng phải trả = Khối lƣợng công việc x Đơn giá khối lƣợng công việc - Nếu tính lƣơng theo thời gian thì căn cứ để hạch toán là bảng chấm công và bảng chấm công làm thêm giờ, căn cứ tình hình thực tế và có ngƣời theo dõi để chấm công. Cuối mỗi tháng tập hợp lại, ngƣời phụ trách ký vào bảng chấm công và chuyển về bộ phận kế toán để tính lƣơng. Lƣơng phải trả = Mức lƣơng x Số ngày công Sơ đồ 2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 15 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO 2.3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.  Khái niệm: CPSX chung là những chi phí đƣợc dùng để quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm, bao gồm: Chi phí lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên phân xƣởng, chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, các chi phí khác liên quan đến hoạt động sản xuất.  Phƣơng pháp phân bổ chi phí sản xuất chung: Đối với các CPSX chung có liên quan nhiều đến sản phẩm, dịch vụ trong phân xƣởng thì cần phải phân bổ khoản chi phí này theo từng đối tƣợng chịu chi phí theo tiêu thức thích hợp. Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tƣợng liên quan. Các tiêu thức đƣợc sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung nhƣ:  Phân bổ chi phí sản xuất chung theo định mức.  Phân bổ CPSX chung theo giờ công SXKD định mức hoặc thực tế.  Phân bổ CPSX chung theo ca máy thi công.  Phân bổ CPSX chung theo chi phí nhân công.  Phân bổ CPSX chung theo chi phí NVLTT, chi phí NCTT. Để xác định mức phân bổ cho từng đối tƣợng chịu chi phí ta thƣờng sử dụng công thức sau:  Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán tiền lƣơng, phiếu xuất kho, hóa đơn và các chứng từ liên quan khác  Tài khoản sử dụng: TK 627 – “Chi phí sản xuất chung” Nội dung, kết cấu của tài khoản này: Bên Nợ: CPSX chung phát sinh. Bên Có: - Các khoản giảm CPSX chung - Kết chuyển CPSX chung 16 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO TK 627 không có số dƣ cuối kỳ , đƣợc mở chi tiết cho từng CT, HMCT. TK 627 có 6 tài khoản cấp 2: TK 6271 – Chi phí nhân viên quản lý đội thi công TK 6272 – Chi phí NVL TK 6273 – Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất. TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác  Phƣơng pháp hạch toán: Sơ đồ 2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 17 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO TK 334,338 TK 627 TK 111, 152, CP nhân viên phân xƣởng Các khoản thu hồi ghi giảm CP SXC TK 152, 153 TK 154 CP vật liệu, dụng cụ Phân bổ hoặc K/C CPSXC cho đối tƣợng tập hợp CP TK 214 TK 632 Chi phí khấu hao TSCĐ CPSXC cố định không đƣợc tại phân xƣởng phân bổ ghi nhận vào giá vốn TK 242, 335 CP trích trƣớc, trả trƣớc TK 331, 111 Các chi phí dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác TK 133 2.3.3.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công  Khái niệm: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lƣợng công tác xây, lắp bằng máy.  Phƣơng pháp phân bổ chi phí sử dụng máy thi công: Do đặc điểm của ngành xây lắp, một máy thi công có thể đƣợc sử dụng cho nhiều công trình trong một kỳ hạch toán. Vì vậy cần phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tƣợng liên quan. Chi phí sử dụng máy thi công đƣợc phân bổ cho các đối tƣợng xây lắp theo phƣơng pháp thích hợp căn cứ vào số ca máy hoặc khối lƣợng phục vụ thực tế. 18 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Công thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ sau:  Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán tiền lƣơng, phiếu xuất kho, các chứng từ liên quan  Tải khoản sử dụng: TK 623 – “Chi phí sử dụng máy thi công” Nội dung và kết cấu tài khoản này: Bên Nợ: Chi phí máy thi công phát sinh Bên Có: - Các khoản giảm chi phí máy thi công. - Kết chuyển chi phí máy thi công. Tk 623 không có số dƣ cuối kỳ, đƣợc mở chi tiết cho từng CT, HMCT. TK 623 có 6 tài khoản cấp 2: TK 6231 – “Chi phí nhân công”. TK 6232 – “Chi phí vật liệu” TK6233 – “Chi phí dụng cụ” TK 6234 – “Chi phí khấu hao máy thi công” TK 6237 – “Chi phí dich vụ mua ngoài” TK 6238 – “Chi phí bằng tiền khác”  Phƣơng pháp hạch toán: Lƣơng phải trả cho công nhân điều khiển xe, máy thi công kế toán ghi: Nợ TK 6231 – Chi phí nhân công sử dụng máy. Có TK 334 - Phải trả CNV. Xuất vật liệu phục vụ máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK 6232 – Chi phí vật liệu dùng cho xe, máy thi công. 19 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Có TK 152 – Nguyên vật liệu. Xuất CCDC phục vụ máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK 6233, 2422 Có TK 153 – Công cụ dụng cụ Trích khấu hao TSCĐ máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK 6234 – Chi phí khấu hao xe, máy thi công. Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ Chi phí điện, nƣớc, điện thoại phục vụ máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. Có TK 331, 111, 112, Phát sinh giảm chi phí máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 138, Có TK 623 – Chi phí máy thi công Cuối kỳ, tính và phân bổ chi phí máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí máy thi công vƣợt lên mức bình thƣờng) Có TK 623 – Chi phí máy thi công. Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí máy thi công theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. 20 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Ghi chú: (1): Lƣơng của công nhân điều khiển xe, máy thi công. (2): Xuất vật liệu, CCDC dùng cho xe, máy thi công. (3): Chi phí khấu hao xe, máy thi công. (4): Chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ: chi phí điện, nƣớc, sửa chữa, thuê ngoài (5): Chi phí bằng tiền khác (6): Thuế GTGT. (7): Các khoản giảm trừ máy thi công. 21 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO (8): Chi phí sử dụng máy thi công vƣợt mức bình thƣờng (9): Kết chuyển chi phí máy thi công. 2.3.3.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất xây lắp.  Thiệt hại phá đi làm lại: Trong quá trình thi công có những công trình hoặc phần việc phải phá đi làm lại do thiên tai, hỏa hoạn, do lỗi bên giao thầu nhƣ sửa đổi thiết kế hoặc có thể do bên thi công gây ra. Giá trị thiệt hại phá đi làm lại là số chênh lệch giữa giá trị khối lƣợng phải phá đi làm lại với giá trị vật tƣ thu hồi đƣợc. Giá trị khối lƣợng phá đi làm lại bao gồm các phí tổn về chi phí NVL, chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SXC đã bỏ ra để xây dựng khối lƣợng xây lắp đó và các chi phí phát sinh dùng để phá khối lƣợng đó. Sơ đồ 2.6. Sơ đồ kế toán thiệt hại phá đi làm lại trong quá trình sản xuất 22 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Ghi chú: (1) : Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SXC. (2) : Giá trị thiệt hại do bên giao thầu gây ra. (3) : Giá trị phế liệu thu hồi giảm thiệt hại. (4) : Giá trị thiệt hại bắt bồi thƣờng. (5) : Thiệt hại đang chờ xử lý (6) : Xử lý giá trị thiệt hại. (7) : Bắt bồi thƣờng (8) : Lỗ bất thƣờng (9) : Giá trị thiệt hại tính vào khoản lỗ bất thƣờng  Thiệt hại ngừng sản xuất: Thiệt hại ngừng sản xuất là những thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ sản xuất trong một thời gian nhất định, có thể do thời tiết, do tình hình cung cấp NVL, máy móc thi công và các nguyên nhân khác gây ra. Các khoản thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất bao gồm tiền lƣơng phải trả trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên, nhiên vật liệu, chi phí phát sinh trong quá trình ngừng sản xuất. Trong trƣờng hợp ngừng việc theo thời vụ hoặc ngừng việc theo kế hoạch, doanh nghiệp phải lập dự toán chi phí trong thời gian ngừng việc và tiến hành trích trƣớc chi phí ngừng sản xuất vào chi phí hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Khi kết thúc niên độ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành bàn giao, kế toán xác định số chênh lệch giữa số đã trích trƣớc với chi phí thực tế đã phát sinh. Nếu chi phí trích trƣớc lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì phải lập bút toán hoàn nhập số chênh lệch. 23 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Sơ đồ 2.7. Sơ đồ kế toán thiệt hại ngừng sản xuất Ghi chú: (1): Chi phí ngừng sản xuất thực tế phát sinh (2): Thuế GTGT nếu đƣợc khấu trừ (3): Trƣờng hợp không có trích trƣớc (4): Chi phí thực tế (5): Trích trƣớc chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch, theo thời vụ (6): Chênh lệch chi phí thực tế lớn hơn chi phí đã trích (7): Hoàn nhập số chênh lệch chi phí đã trích trƣớc lớn hơn chi phí thực tế phát sinh 2.3.3.6. Kế toán tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp. Đối tƣợng tập hợp chi phí là từ giai đoạn thi công từng hạng mục công trình, công trình hoặc địa bàn thi công. Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp gồm những chi phí đã đƣợc tập hợp vào tài khoản 621, 622, 623, 627, và cuối kỳ đƣợc kết chuyển sang bên nợ của TK 154 – “Chi phí kinh doanh dở dang” để tập hợp CPSXKD trong kỳ. Trình sự kế toán tập hợp chi phí đƣợc biểu hiện qua sơ đồ sau: 24 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Sơ đồ 2.8. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình còn dở dang chƣa hoàn thành hoặc bên đầu tƣ chƣa nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Trong các doanh nghiệp xây lắp, việc xác định chi phí sản xuất dở dang cơ bản vẫn là những phƣơng pháp nhƣ các doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên việc đánh giá sản phẩm dở dang có một số đặc điểm cần chú ý: Đối với công trình xây lắp bàn giao một lần CPSX dở dang cuối kỳ thƣờng đƣợc đánh giá theo chi phí thực tế: 25 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Đối với những công trình bàn giao nhiều lần CPSX dở dang cuối kỳ thƣờng đƣợc đánh giá theo các phƣơng pháp sau: 2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo CPSX định mức trong trƣờng hợp doanh nghiệp áp dụng hệ thống kế toán CPSX và tính giá thành theo phƣơng pháp định mức hoặc doanh nghiệp đã xây dựng đƣợc hệ thống định mức chi phí sản xuất hợp lý.  Với chi phí bỏ một lần ngay từ lần đầu (như CPNVL trực tiếp):  Với chi phí bỏ từ từ theo quá trình sản xuất (chi phí NCTT, chi phí SXC): 2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí dự toán Theo phƣơng pháp này, chi phí dở dang cuối kỳ đƣợc tính nhƣ sau: 2.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ hoàn thành tương đương. Theo phƣơng pháp này, chi phí dở dang cuối kỳ đƣợc tính nhƣ sau: 26 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO 2.5. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 2.5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối với DN xây lắp, đối tƣợng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lƣợng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành Cần phân biệt giữa đối tƣợng tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành. Tuy nhiên, trong DN xây lắp thì đối tƣợng tính giá thành thƣờng trùng với đối tƣợng tập hợp chi phí. 2.5.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian nhất định để DN tiến hành tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Có thể là tháng, quý, hoặc tùy chọn khác. Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình và theo các khoản mục chi phí đã đƣợc quy định. Thời gian hoàn thành một công trình thƣờng kéo dài. Vì vậy, trong doanh nghiệp xây lắp việc tính giá thành thƣờng chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng (CT, HMCT) hoàn thành, nên kỳ tính giá thành thƣờng không đồng nhất với kỳ báo cáo. 2.5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phƣơng pháp tính giá thành là một hay một hệ thống các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm, khối lƣợng xây lắp hoàn thành. Tùy theo đặc điểm của từng đối tƣợng tính giá thành và mối quan hệ giữa các đối tƣợng tập hợp chi phí SX và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm mà lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phƣơng pháp tính giá thành thích hợp. Trong DN xây lắp, thƣờng áp dụng các phƣơng pháp tính giá thành nhƣ sau:  Phƣơng pháp trực tiếp (phƣơng pháp giản đơn): 27 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Phƣơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp có số lƣợng công trình, giai đoạn việc ít nhƣng có khối lƣợng sản xuất lớn, có đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất trùng với đối tƣợng tính giá thành. Giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp này đƣợc tính nhƣ sau:  Phƣơng pháp tỉ lệ: Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất theo từng nhóm sản xuất sản phẩm nhƣng đối tƣợng tính giá thành lại là sản phẩm từng loại. Khi đó, kế toán căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc dự toán) của các công trình, hạng mục công trình liên quan.  Phƣơng pháp tổng cộng chi phí Phƣơng pháp này áp dụng đối với các CT, HMCT đƣợc chia thành nhiều giai đoạn thi công. Do đó, đối tƣợng tập hợp CPSX là các giai đoạn thi công nhƣng đối tƣợng tính giá thành là các công trình, HMCT đã hoàn thành. Khi đó giá thành của toàn bộ CT, HMCT đã hoàn thành đƣợc xác định bằng cách cộng CPSX của các giai đoạn thi công. Cụ thể là: Trong đó: Z: là giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình. Dđk, Dck: là chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. C1 .Cn: là chi phí sản xuất của từng giai đoạn.  Phƣơng pháp tính giá thành theo định mức: 28 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Phƣơng pháp này có mục đích kịp thời phát hiện ra mọi CPSX và phát sinh vƣợt quá định mức. Từ đó, tăng cƣờng kiểm tra, phân tích kế hoạch giá thành. So sánh chi phí phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch. CHƢƠNG III. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN PHÚ ĐẠT 3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt 3.1.1. Vài nét về Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN PHÚ ĐẠT Trụ sở chính: 1/13 Đƣờng 83, Khu phố 1, Phƣờng Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 0989.135.789 Email: Contact@codienphudat.vn Mã số thuế: 0305935495 Tổng vốn điều lệ: 30.000.000 VNĐ Mệnh giá cổ phần: 10.000 VNĐ Tổng số cổ phần: 3.000.000 Đại diện theo pháp luật: Lê Hồng Quang - Tổng giám đốc Ngành nghề chính: Vận hành, bảo trì, bảo dƣỡng hệ thống cơ điện. 3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Tiền thân của Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt là Công ty TNHH TM – SX – DV Kỹ thuật Nhật Hào, đƣợc thành lập ngày 29/08/2008 và đƣợc đăng ký đổi tên vào ngày 07/07/2015. 29 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Trải qua gần 10 năm hoạt động, Công ty đã tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm, tạo đƣợc dấu ấn tốt tại nhiều công trình đã thi công. Với nỗ lực không ngừng, năm 2010 công ty đã đƣợc trao tặng giải thƣởng “Thƣơng hiệu nổi tiếng Quốc gia năm 2010”. 3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty  Chức năng: Mang đến chất lƣợng tốt nhất cho mỗi công trình với dịch vụ hoàn hảo.  Nhiệm vụ: - Cung cấp những sản phẩm cơ điện hoàn hảo trên nền tảng công nghệ hiện đại không ngừng đổi mới. - Tích lũy kinh nghiệm, không ngừng cải thiện quy trình sản xuất để làm việc hiệu quả hơn trong lĩnh vực hoạt động của chính mình. - Trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực lắp đặt cơ điện và xây dựng dân dụng. 3.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Cơ điện Phú Đạt 30 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận  Ban giám đốc: - Tổng giám đốc: Đứng đầu công ty, có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra. Xây dựng các mối liên hệ, tìm kiếm đối tác, tăng lợi nhuận công ty, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của nhà nƣớc. - Giám đốc tài chính: Quản lý và lập các kế hoạch tài chính, theo dõi ngân quỹ. Xem xét, đánh giá, kiểm tra và phân tích dự báo hoạt động tài chính kế toán các bộ phận, các hợp đồng dự án. Thực hiện các công việc ủy quyền khi Tổng giám đốc vắng mặt.  Các phòng ban: - Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nƣớc, xác định biên lao động, tổ chức tuyển dụng lao động, tổ chức đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phục vụ yêu cầu của công ty, bố trí lao động, quản lý chế độ tiền lƣơng. - Phòng vật tƣ: Lập kế hoạch cung ứng, đáp ứng yêu cầu của các đơn vị thi công, quản lý vật tƣ, phụ tùng cũng nhƣ máy móc thiết bị liên quan đến xây lắp công trình. - Phòng kỹ thuật thi công: Xây dựng phƣơng án thi công, phƣơng án kỹ thuật cho các dự án. Kiểm tra, quản lý các đội thi công thực hiện theo đúng tiến độ công việc. Hƣớng dẫn và cùng các đơn vị trực thuộc lập hồ sơ nghiệm thu công trình, phối hợp với chủ đầu tƣ nghiệm thu bàn giao công trình. - Phòng kinh doanh: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xác lập và thống nhất áp dụng các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật của các loại hình sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty. - Phòng kế toán: Quản lý, kiểm tra, hƣớng dẫn và thực hiện chế độ kế toán - thống kê; Quản lý tài chính, tài sản theo Pháp lệnh của Nhà nƣớc, Điều lệ và quy chế tài chính của Công ty. Đáp ứng nhu cầu về tài chính cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch; Bảo toàn và phát triển vốn của Công ty và các cổ đông. 3.3. Giới thiệu về bộ phận kế toán của công ty 3.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Cơ điện Phú Đạt. 31 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN CÔNG NỢ KẾ TOÁN NỘI BỘ THỦ QUỸ VÀ THANH TOÁN 3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh trong bộ phận kế toán của công ty  Kế toán tổng hợp: Ngoài các công việc hàng ngày nhƣ hƣớng dẫn nhân viên kế toán khác bằng cách điều phối các hoạt động và giải đáp thắc mắc, thu thập xử lý thông tin, dữ liệu kế toán, các chứng từ kế toán thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo dõi tiến độ thi công của các đội thi công và bảng chấm công hàng ngày của các đội thi công ở công trình. Các công việc hàng tháng, hàng quý, hàng năm là theo dõi việc lập các bảng kê thuế GTGT đầu ra, đầu vào, thuế TNCN, tính lƣơng hàng tháng cho nhân viên công ty, lập tờ khai quyết toán thuế TNCN, TNDN, Thuế GTGT và Báo cáo tài chính cuối năm.  Kế toán công nợ và thanh toán: Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ trƣớc khi lập phiếu thu chi. Theo dõi việc thực hiên các khoản thanh toán liên quan đến tiền mặt và các giao dịch với ngân hàng. Cùng thủ quỹ kiểm tra, đối chiếu các khoản sử dụng, các khoản tồn quỹ trên sổ sách. Theo dõi công nợ phải thu, phải trả, có trách nhiệm đôn đốc khách hàng để thu nợ.  Kế toán nội bộ: Ghi chép sổ sách các hoạt động diễn ra hàng ngày, phát hành, kiểm tra, kiểm soát tình hình hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán nội bộ và luân chuyển theo đúng trình tự, hạch toán các chứng từ nội bộ. Lƣu giữ chứng từ nội bộ một cách khoa học và an toàn.  Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của công ty, thu, chi, tạm ứng đúng quy định của nhà nƣớc và của công ty đề ra. Tập hợp các hóa đơn có thuế GTGT đầu vào. Chịu trách nhiệm mọi sự mất mát thiếu hụt tiền.  32 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO 3.3.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty Công ty CP Cơ điện Phú Đạt ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung sơ đồ 3.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức ghi sổ Nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi sổ cuối tháng, hoặc định kỳ Đối chiếu, kiểm tra 3.3.4. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt đang áp dụng hình thức ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung cho toàn bộ công tác kế toán, phần mềm hiện đang sử dụng là phần mềm kế toán Fast Accounting 10.0. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định 15/BTC ngày 20/03/2016. Từ 01/01/2015 công ty áp dụng chế độ kế toán theo thông tƣ 200/2014/TT-BTC. 33 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Phƣơng pháp đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá, trích khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng thẳng. Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho đƣợc kê khai thƣờng xuyên, xác định giá trị theo phƣơng pháp thực tế đích danh. Hạch toán thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Hệ thống chứng từ của công ty đƣợc sử dụng theo mẫu của Thông tƣ 200/2014/TT- BTC. CHƢƠNG IV. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TRÌNH DỰ ÁN NHÀ ĐỂ XE GA QUỐC NỘI - CẢNG HÀNG KHÔNG TÂN SƠN NHẤT 4.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt là công ty chuyên thi công trọn gói các dây chuyền sản xuất nhƣ: hệ thống điều hòa không khí, hệ thống cấp thoát nƣớc, bảo trì, bảo dƣỡng cơ điện công ty không hoạt động trên lĩnh vực cơ sở hạ tầng nên kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty sẽ không có chi phí máy thi công (TK 623). Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Cách phân loại này là dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng. Theo đó, chi phí sản xuất trong kỳ gồm ba khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí NVL chính, vật liệu phụ trực tiếp xử dụng cho quá trình thi công công trình nhƣ: ống gió, tole kẽm, phụ kiện ống đồng, ke, chất trám, Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lƣơng, tiền công phải chi trả cho công nhân thi công trực tiếp, kể cả tiền công thuê ngoài Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng nhân viên quản lý phân xƣởng, phí vật liệu công cụ dụng cụ dung cho quản lý đội, chi phí dịch vụ mua ngoài. 34 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO 4.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất 4.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Để thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là một trong những yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất. Xác định đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Để phù hợp với quy trình công nghệ, với đặc điểm ngành nghề kinh do- anh, với đặc điểm của sản phẩm xây lắp là các CT-HMCT có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài. Cho nên đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất của công ty đƣợc xác định là các CT, HMCT xây lắp. Một số những công trình mà công ty đã hoàn thành và đang thực hiện:  CT001 - Công trình Vinhomes Tân Cảng.  CT002 - Công trình Superbowl.  CT003 - Công trình phụ.  CT004 - Công trình Nam Khánh.  CT005 - Công trình nhà Lê.  CT006 - Dự án nhà máy nƣớc mặt sông Hậu.  CT007 - Dự án nhà để xe quốc nội_Cảng hàng không Tân Sơn Nhất  CT008 - Dự án SST Ngô Quyền Hà Nội  CT009 - Dự án Rada Phú Liễn và Vinh  CT010 - Dự án SOC  CT011 - Dự án Alma Sài Gòn  CT012 - Dự án Vinhomes Central Park Landmark.  CT013 – Công trình Bệnh TWQĐ 48  Cụ thể trong bài khóa luận này, đối tƣợng tập hợp chi phí là công trình 007 – Công trình nhà để xe quốc nội – Sân bay Tân Sơn Nhất. Để tiến hành tập hợp CPSX công ty đã sử dụng các tài khoản: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 - Chi phí sản xuất chung Đến cuối kỳ, tổng hợp chi phí và kết chuyển toàn bộ sang TK 154 Các tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng công trình - hạng mục công trình. 35 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO VD:  CT007 – Công trình nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất TK 621 – CT007 TK 622 – CT007 TK 627 – CT007  CT012 – Công trình dự án Vinhomes Central Park_Tân Cảng TK 621 – CT012 TK622 – CT012 TK 627 – CT012 4.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phƣơng pháp tập hợp chi phí mà công ty đang áp dụng là phƣơng pháp trực tiếp, phƣơng pháp gián tiếp: - Phƣơng pháp trực tiếp: Các chi phí trực tiếp phát sinh ở CT, HMCT nào sẽ đƣợc hạch toán trực tiếp vào CT, HMCT đó. - Phƣơng pháp gián tiếp: Các chi phí gián tiếp mà liên quan đến nhiều CT, HMCT thì kế toán sẽ tập hợp và cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp. 4.3. Đối tƣợng và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 4.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Cần phân biệt đối tƣợng tính giá thành với đối tƣợng hạch toán chi phí. Tuy nhiên tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt thì đối tƣợng tập hợp chi phí cũng chính là đối tƣợng tính giá thành đó là các công trình, hạng mục công trình. Đối tƣợng tính giá thành của công ty có thể là toàn bộ công trình đối với những công trình nhỏ mà thời gian dƣới một năm, có thể là hạng mục công trình lớn thời gian thi công dài do bên chủ đầu tƣ và nhận thầu ký kết hợp đồng thanh toán. 4.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty là phƣơng pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn). Các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp tới CT,HMCT nào thì tập hợp trực trực tiếp cho CT, HMCT đó. Với các chi phí gián tiếp có liên quan nhiều đến CT, HMCT thì kế toán tập hợp và phân bổ cho từng đối tƣợng theo các tiêu thức công ty đã đề ra. 36 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Trên cơ sở chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và kết quả đánh giá khối lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ, giá thành từng CT, HMCT đƣợc xác định sau: 4.3.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm Kỳ tính giá thành là khoản thời gian nhất định để doanh nghiệp để doanh nghiệp tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Có thể là tháng, quý hoặc tùy chọn khác. Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đƣợc thực hiện theo từng CT, HMCT và theo các khoản mục chi phí đã đƣợc quy định. Thời gian hoàn thành một công trình thƣờng kéo dài . Vì vậy, trong DN xây lắp việc tính giá thành thƣờng chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng (CT, HMCT) hoàn thành, nên kỳ tính giá thành thƣờng không đồng nhất với kỳ báo cáo. Tuy nhiên, đối với Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt, vì đặc trƣng các CT, HMCT của công ty đều có thời gian kéo dài. Riêng năm 2016, các CT, HMCT đa số đều chƣa đƣợc hoàn thành cụ thể nên công ty chọn phƣơng án tính giá thành khi kết thúc năm tài chính là ngày 31/12/2017. Cụ thể ở công trình Nhà để xe ga quốc nội - Cảng hàng không Tân Sơn Nhất, công trình bắt đầu thi công từ ngày 15/06/2016 và kết thúc vào tháng 11/2016 nhƣng chƣa đƣợc nghiệm thu và thanh toán đầy đủ giá trị thi công công trình, nên công ty đã chọn kỳ tính giá thành trùng với kỳ báo cáo tài chính. 4.4. Giới thiệu sơ lƣợc về công trình dự án nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất Công trình thuộc dự án Nhà để xe ga quốc nội - Cảng hàng không Tân Sơn Nhất Chủ đầu tƣ: Công ty Cổ phần đầu tƣ TCP - Ngƣời đại diện: Ông Đầu Khắc Cƣờng Dự án bao gồm 2 hợp đồng đƣợc ký kết: - Hợp đồng thi công Số 05/2016/HĐ – XD đƣợc ký kết ngày 26 tháng 03 năm 2016. Gói thầu cung cấp vật tƣ, thiết bị và lắp đặt hệ thống điều hòa VRV, thông gió nhà để xe Giá trị hợp đồng: 11.043.935.000 đồng (Bằng chữ: Mƣời một tỷ, không trăm bốn mƣơi ba triệu, chín trăm ba mƣơi lăm đồng) đã bao gồm 10% VAT. 37 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO - Hợp đồng thi công số 06/2016/HĐ – XD đƣợc ký kết vào ngày 15 tháng 03 năm 2016. Gói thầu Cung cấp vật tƣ, thiết bị và lắp đặt hệ thống cấp thoát nƣớc nhà để xe. Giá trị hợp đồng: 6.429.063.000 đồng (Bằng chữ: Sáu tỷ, bốn trăm hai mƣơi chín triệu, không trăm sáu mƣơi ba nghìn đồng) đã bao gồm 10% VAT. 4.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho công trình nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất. 4.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chủng loại vật tƣ trong công ty rất đa dạng, do vậy để quản lý tốt việc xuất nhập vật tƣ, cũng nhƣ vật tƣ xuất dùng trực tiếp, công ty đã xây dựng hệ thống danh điểm vật tƣ dựa trên phần mềm kế toán của công ty. Tại các công trình do công ty quản lý tập trung, cụ thể tại công trình trong dự án “Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất” nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho thi công đa số là nhập mua và chuyển thẳng tới công trình để xuất dùng trực tiếp không qua kho. Kho của công ty đƣợc đặt trực tiếp tại công trƣờng đang tiến hành thi công để tạo thuận lợi cho việc cất giữ nguyên vật liệu dùng cho việc thi công công trình.  Tài khoản sử dụng: TK 621 – “Chí nguyên vật liệu trực tiếp”  Sổ sách: -Biên bản giao nhận hàng hóa - Hóa đơn, bảng kê - Phiếu chi, Ủy nhiệm chi - Sổ chi tiết tài khoản 621(Phụ lục 03) - Sổ cái TK 621  Quy trình xử lý đối với vật tƣ không qua kho: Khi có nhu cầu sử dụng vật tƣ, cán bộ đội xây lắp sẽ lập đơn yêu cầu vật tƣ, gửi lên cho giám sát công trƣờng của công ty kiểm tra và xét duyệt, sau đó giám sát công trƣờng sẽ gửi lên bộ phận vật tƣ của công ty để tập hợp lại và trình lên ban quản lý của công ty để xét duy- ệt. Sau đó sẽ tìm nhà cung cấp và tiến hành lập đơn đặt hàng. Hai bên ký hợp đồng và tùy vào thỏa thuận thanh toán thì sẽ thanh toán trƣớc hoặc sau khi giao hàng. Bên bán sẽ giao hàng cho bên mua tại công trình (không nhập vào kho). Chi phí vận chuyển có thể là do bên bán hoặc bên mua chịu tùy thuộc vào các điều khoản trong hợp đồng mua bán. Khi nhận hàng, cán bộ hoặc giám sát đội thi công chịu tách nhiệm kiểm nhận số vật tƣ và giữ các chứng từ liên quan cùng với hóa đơn. Định kỳ gửi lên phòng vật tƣ 38 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO để phòng vật tƣ có thể kiểm soát số vật tƣ mua vào và sử dụng, phòng vật tƣ sẽ gửi hóa đơn và các chứng từ kèm theo lên phòng Tài chính, kế toán để tiến hành nhập liệu. - Trƣờng hợp bên bán yêu cầu tạm ứng thanh toán trƣớc thì phòng vật tƣ sẽ tổng hợp đơn đặt hàng, bảng báo giá, giấy đề nghị thanh toán (hoặc tạm ứng) đã đƣợc sự xét duyệt của Ban giám đốc qua phòng Kế toán để tiến hành thanh toán. - Trƣờng hợp thỏa thuận với bên bán sẽ thanh toán sau khi nhận hàng, phòng vật tƣ sẽ chuyển cho phòng kế toán đơn đặt hàng, bảng báo giá, biên bản giao nhận hàng, kèm theo hóa đơn GTGT, để kế toán tiến hành lập giấy đề nghị thanh toán chuyển lên ban giám đốc xét duyệt rồi mới tiến hành thanh toán. Ngoài ra, để dễ thực hiện với những vật tƣ phát sinh hay nhỏ lẻ thì bên thi công sẽ yêu cầu vật tƣ cần thiết. Sau đó, nhân viên có nhiệm vụ sẽ làm “giấy đề nghị tạm ứng” trình giám đốc kèm bản dự trù sử dụng vật tƣ. Sau khi xem xét giấy tạm ứng hợp lý, giám đốc ký duyệt. Trên cơ sở đó thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt cho ngƣời xin tạm ứng. Các khoản tạm ứng này theo dõi trên chi tiết TK141_”Tạm ứng” Mẫu 4.1. Giấy đề nghị tạm ứng mua vật tƣ (Phụ lục 01) Mẫu số: 03-TT Lần 01/15-06-2011 GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 04 tháng 06 năm 2016 Kính gửi: BGĐ Công ty CP Cơ điện Phú Đ ạt Tên tôi là: Nguyễn Quang Huy Bộ phận công tác: Phòng vật tƣ Đề nghị tạm ứng số tiền: 4.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Bốn triệu đồng) Lý do tạm ứng: Mua bạt che ống gió CT Tân Sơn Nhất Tổng giám đốc Kế toán Phụ trách Ngƣời đề nghị 39 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Căn cứ vào giấy tạm ứng, kế toán sẽ lập phiếu chi và chi tiền. Khi nhận đƣợc tiền, ngƣời xin tạm ứng đi mua vật tƣ. Hình 4.1. Phiếu chi ngày 04/06/2017 (Phụ lục 01)  Quy trình nhập liệu đối với vật tƣ không qua kho: Vì vật tƣ không qua kho nên kế toán sẽ hạch toán thẳng vào tài khoản 621 Một số ví dụ về quá trình nhập vật tƣ phát sinh tại Công trình Nhà để xe Tân Sơn nhất: Ví dụ: Nghiệp vụ ngày 22/04/2016 mua vật tƣ bao gồm đế âm CN S2157, nắp đậy hộp chia ngả, chia 2 ngả F20 của Công ty TNHH MTV Đầu tƣ Xây dựng Thƣơng mại Đăng Khôi, theo hóa đơn số 0000943 với tổng giá trị trƣớc thuế là 4.702.250 đồng, thuế suất GTGT là 10%. Vì vật tƣ mua về đƣợc đƣa thẳng và sử dụng luôn tại công trình nên kế toán hạch toán trên phần mềm là: 40 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Vào phần Kế toán mua hàng và công nợ phải trả Cập nhật số liệu Phiếu nhập mua - xuất thẳng Nhập thông tin đầy đủ của hóa đơn. Bảng 4.1. Bảng kê vật tƣ mua vào theo Hóa đơn GTGT số 0000943 (Phụ lục 02) STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số Đơn giá Thành tiền lƣợng 1 Đế âm CN S152 Cái 50 2.040 102.000 2 Nắp đậy hộp chia ngả Cái 700 960 672.000 3 Chia 2 ngả F20 Cái 200 3.792 758.400 4 Chia 2 ngả vuông F20 Cái 100 3.792 379.200 5 Chia 3 ngả F20 Cái 100 3.792 379.200 6 Chia 4 ngả F20 Cái 100 3.792 379.200 7 Ống mềm SP9020CM Mét 350 2.227 779.450 8 Ống mềm SP9025CM Mét 400 3.132 1.275.800 CỘNG TIỀN HÀNG 4.702.250 VAT(10%) 470.255 TỔNG CỘNG 5.172.475 Hình 4.2. Màn hình thể hiện chi phí 621 (qua hóa đơn 0000943) 41 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Hình 4.3. Màn hình thuế GTGT của hóa đơn 0000943 42 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Mẫu 4.2. Sổ chi tiết tài khoản 621 (Phụ lục 3) 43 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO 4.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Trong giá thành sản phẩm xây lắp, ngoài chi phí NVL trực tiếp thì chi phí nhân công trực tiếp cũng chiếm tỉ trọng rất lớn. Do vậy, việc hạch toán đầy đủ và chính xác khoản mục chi phí này không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý mà còn có tác dụng tích cực đối với ngƣời lao động.  Hình thức trả lƣơng: Công ty áp dụng các hình thức trả lƣơng: Lƣơng thời gian, lƣơng sản phẩm và lƣơng khoán - Lƣơng thời gian đƣợc áp dụng cho các bộ phận quản lý chỉ đạo sản xuất thi công xây dựng công trình. - Lƣơng sản phẩm đƣợc áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo từng khối lƣợng công việc hoàn thành. - Lƣơng khoán là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động theo khối lƣợng và chất lƣợng công việc hoàn thành. Lƣơng khoán đƣợc công ty tính theo từng công trình. Công ty tính toán chi phí công nhân trực tiếp để hoàn thành khối lƣợng công việc đƣợc giao trong một khoảng thời gian nhất định, sẽ ký hợp đồng giao khoán một khoản tiền nhất định cho từng tổ thực hiện công việc cụ thể  Cụ thể đối với Công trình Nhà để xe ga quốc nội - Cảng hàng không Tân Sơn Nhất thì công ty áp dụng hình thức trả lƣơng công nhân theo hình thức khoán. Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm: - Tiền lƣơng công nhân các sản xuất của công trình (công nhân trong danh sách) - Tiền lƣơng công nhân thuê ngoài  Quy trình theo dõi và hạch toán: Hàng ngày, Quản đốc quản lý đội thi công phải tiến hành chấm công công nhân, buổi sáng chấm công vào ca lúc 7 giờ 30 phút và kết thúc ca làm việc lúc 11h, buổi chiều chấm công vào ca lúc 13 giờ và kết thúc lúc 17 giờ, tuần công nhân là việc theo tiến độ nhƣ thế từ thứ hai đến thứ bảy. 44 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Để quan sát, theo dõi quá trình làm việc của công nhân đƣợc diễn ra đúng giờ và làm việc nghiêm túc, ngoài sự theo dõi của quản đốc thì công ty còn lắp đặt máy chấm công ngay tại công trình mà các đội thi công để đảm bảo sự chính xác và khách quan cho ngƣời lao động. - Đối với những công nhân cơ hữu trực thuộc sự quản lý trực tiếp của công ty thì hàng tháng phòng nhân sự sẽ cử ngƣời xuống trực tiếp dƣới công trƣờng để chiết xuất bảng chấm công từ máy chấm công, và chuyển sang phòng kế toán để tiến hành lập bảng lƣơng, bảng thanh toán tiền lƣơng, chuyển lên ban giám đốc xét duyệt và tiến hành thanh toán. Tiếp đó, kế toán sẽ tập hợp các chứng từ để tiến hành nhập liệu trên phần mềm. - Đối với các công nhân thuộc các đội thầu phụ thuê bên ngoài, thì công ty áp dụng trả lƣơng theo hình thức hoàn thành khối lƣợng xây lắp. Không nhất thiết phải là hết tháng mới trả lƣơng, đối với lao động thuê ngoài thì hoàn thành một khối lƣợng xây lắp đƣợc giao lúc nào thì sẽ đƣợc giám sát gửi bảng chấm công, biên bản nghiệm thu về công ty để kế toán tiến hành kiểm tra, đƣa ban giám đốc xét duyệt và thanh toán lƣơng cho các đội. Với các đội thầu phụ lớn thì kế toán sẽ nhận hóa đơn GTGT từ công ty cung cấp các đội thầu phụ để từ đó hạch toán, nhập liệu vào phần mềm kế toán. - Đối với lao động thuê ngoài là các đội thi công theo hợp đồng thời vụ thì công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN cho họ mà tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trực tiếp trả cho ngƣời lao động.  Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp” để tập hợp và phân bổ tiền lƣơng của công nhân trực tiếp thi công. Thông thƣờng, khoản mục chi phí này đƣợc hạch toán chi tiết cho đối tƣợng chịu chi phí. Vì thế, khi nhập bảng lƣơng vào máy, phải chỉ rõ là công trình hoặc hạng mục công trình nào.  Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công - Bảng lƣơng - Bảng thanh toán tiền lƣơng - Hóa đơn GTGT  Sổ sách - Sổ chi tiết TK 622 (Phụ lục 06) - Sổ cái TK 622 45 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO - Sổ chi tiết 334 - Sổ cái TK 334 Ví dụ: Nghiệp vụ thanh toán khối lƣợng thi công đợt 1 theo hợp đồng 0104/2016/PD-DP, theo hóa đơn số 0000034 (Phụ lục 04), cho Công ty TNHH Đầu tƣ và phát triển Đồng Phát tổng số tiền 20.463.750 đồng (bao gồm cả thuế VAT 10%) Khi kế toán nhận đƣợc biên bản nghiệm thu, hóa đơn GTGT thì tiến hành hạch toán vào phần mềm kế toán nhƣ sau: Kế toán mua hang và công nợ phả trả Cập nhật số liệu Hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ Hình 4.4. Màn hình thể hiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo hóa đơn 0000034 Đồng thời kế toán tiến hành thanh toán cho đội thi công, vì hóa đơn trên 20 triệu đồng nên sẽ thanh toán qua hình thức chuyển khoản, kế toán sẽ tiến hành lập lệnh thanh toán online qua Ebanking hoặc lập phiếu Ủy nhiệm chi (Phụ lục 05) gửi trực tiếp cho ngân hàng để tiến hành thanh toán, các bút toán xảy ra theo từng nghiệp vụ sẽ đƣợc tổng hợp tại sổ chi tiết TK 622 – CT007 (Phụ lục 06) để tiện theo dõi và tiến hành tính giá thành sau này. 46 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Mẫu 4.3. Sổ chi tiết tài khoản 622 Công trình nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN PHÚ ĐẠT 1/13 Đƣờng số 83, P.Thạnh Mỹ Lợi, Q2, TP.HCM SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ 01/01/2016 – 31/12/2016 Chøng tõ Ph¸t sinh DiÔn gi¶i Tk Tk ®.øng Ph¸t sinh nî Ngµy Sè cã CT007 - Nhµ ®Ó xa ga quèc néi - C¶ng hµng kh«ng quèc tÕ T©n C«ng Ty TNHH §Çu T vµ Ph¸t TriÓn ®ång 09/06/2016 PKTDV4902291 Ph¸t 622 331111 18,603,409 Thanh to¸n khèi lîng nghiÖm thu ®ît 1 theo hîp ®ång sè 0104/2016/PD-DP C«ng Ty TNHH TM DV An Toµn lao §éng 06/07/2016 PKT0000078 §¹i An 622 331111 8,653,846 PhÝ DV an toµn th¸ng 6/2016 c«ng tr×nh nhµ xe s©n bay TSN . . . TT KL NT ®ît 6 theo HD sè 0104/2016/PD- DP -DA Nhµ ®Ó xe C«ng Ty TNHH §Çu T vµ Ph¸t TriÓn ®ång 09/12/2016 PKT0000073 Ph¸t 622 331111 8,441,818 TT KL NT ®ît 7, gi¸ trÞ ph¸t sinh DA Nhµ ®Ó xe-S©n bay 31/12/2016 PKT 622 1541 944,066,315 KÕt chuyÓn chi phi nh©n c«ng trùc tiÕp 622- >1541 Céng: 944,066,315 944,066,315 47 SVTH: NGUYỄNTHỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO 4.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung phát sinh bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý ở đội xây lắp nhƣ tiền lƣơng nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ sản xuất và các chi phí có liên quan khác. Về nguyên tắc, các CPSX phát sinh liên quan trực tiếp đến công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó, do đặc thù của DNXL nên hầu hết các chi phí SXC phát sinh sẽ liên quan đến từng CT, HMCT. Những chi phí liên quan đến nhiều công trình thì kế toán tập hợp và cuối kỳ tiến hành phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp. Để tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán Công ty CP Cơ điện Phú Đạt sử dụng TK 627. TK này đƣợc chi tiết thành 5 TK cấp 2 sau: - Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên phân xƣởng/nhân viên quản lý đội thi công - Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu - Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất - Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài - Tài khoản 6278 – Chi phí bằng tiền khác Cũng nhƣ các TK 621, 622 thì để thuận tiện cho việc theo dõi TK 627 cũng đƣợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình nhƣ: -TK 6271 – CT001 -TK 6273 – CT007 -  Tập hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến tiền lương nhân viên quản lý (TK 6271):  Đặc điểm: Chi phí này bao gồm lƣơng chính, lƣơng phụ, các khoản phụ cấp lƣơng, các khoản trích nhƣ: BHXH (18%), BHYT (3%), BHTN(1%). Các khoản trích đƣợc tính trên mức lƣơng căn bản và đƣợc tính vào giá thành.  Quy trình xử lý, hạch toán: Cũng giống nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, nhân viên kế toán sau khi nhận đƣợc bảng chấm công và các chứng từ khác có liên quan, kế toán lập “Bảng thanh toán lƣơng” và “Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội”. Sau đó trình lên Giám đốc công ty duyệt chi lƣơng. 48 SVTH: NGUYỄN THỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Sơ đồ 4.1. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân viên phân xƣởng Ví dụ cụ thể: Từ bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng, bảng phân bổ tiền lƣơng kế toán tiến hành lập bảng thanh toán tiền lƣơng cho bộ phận công trình tháng 04/2016 (Phụ lục 07) Mẫu 4.4. Bảng chấm công bộ phận công trình – Dự án Nhà để xe Sân bay Tân Sơn Nhất. 49 SVTH: NGUYỄN THỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Mẫu 4.5. Bảng thanh toán tiền lƣơng Công trình nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất. Đối với những CPSXC dùng chung cho nhiều công trình thì kế toán sẽ tổng hợp và phân bổ theo chi phí NCTT. Tuy nhiên hầu hết các chi phí phát sinh đều phát sinh theo đối tƣợng nên kế toán sẽ tập hợp theo từng đối tƣợng cụ thể.  Tập hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến kế toán chi phí vật liệu (TK 6272) Các bƣớc tập hợp và nhập liệu, chi phí dụng cụ phục vụ cho sản xuất chung cũng giống nhƣ kế toán tập hợp chi phí NVLTT. Các khoản này thƣờng phát sinh liên quan đến một CT, HMCT cụ thể nên đƣợc hạch toán chi tiết cho từng CT, HMCT đó. Ví dụ: Ngày 29/08/2016 mua thử nghiệm cáp (22 mẫu) của công ty Kỹ thuật Tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng 3, theo hóa đơn 0067427 (Phụ lục 08) trị giá 11.119.500 VNĐ 50 SVTH: NGUYỄN THỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Hình 4.5. Màn hình thể hiện hạch toán mua thử nghiệm cáp treo  Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273)  Đặc điểm: Khoản chi này chỉ áp dụng cho các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ - chƣa đủ điều kiện để tính vào giá trị TSCĐ bao gồm các chi phí nhƣ: trang bị, bảo hộ lao động cho công nhân, Kế toán sử dụng TK 6273 để tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất. Thƣờng thấy tại công ty là các CCDC có giá trị nhỏ nhƣ: nón bảo hộ, giày da, giày vải  Chứng từ, sổ sách sử dụng nhƣ: Giấy đề nghị tạm ứng Hóa đơn GTGT Phiếu chi Sổ chi tiết tài khoản 6273 Sổ chi tiết tài khoản 627  Quy trình hạch toán Khi nhận đƣợc yêu cầu từ công trình, bộ phận nhân sự sẽ tiến hành tìm kiếm nhà cung cấp để đặt hàng, vì thƣờng là các dụng cụ có giá trị nhỏ nên sẽ tiến hành nhận hóa đơn và thanh toán luôn bằng tiền mặt. 51 SVTH: NGUYỄN THỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Ví dụ: Nghiệp vụ_Ngày 17/03/2016 mua bảo hộ lao động bao gồm giày, nón, theo hóa đơn số 0031226 (Phụ lục 09) hết 825.000 đồng, kế toán lập phiếu chi và tiến hành thanh toán Hình 4.6. Màn hình Phiếu chi hóa đơn số 0031226 từ phần mềm kế toán  Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277) Chi phí này gồm nhiều loại nhƣ:tiền điện nƣớc phục vụ thi công công trình, chi phí vận chuyển vật liệu mua về công trình Khi phát sinh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài kế toán sẽ hạch toán theo định khoản: Nợ TK 6277_CT007 Có TK liên quan Ví dụ: Nghiệp vụ_Ngày 15/03/2016 công ty thuê container vận chuyển hàng từ 16/03/2016 đến 15/04/2016, bao gồm phí vận chuyển và phí cầu thang của Công ty TNHH MTV Vận tải Thƣơng mại Thịnh Đại Phát, theo hóa đơn số 00000183 (Phụ lục 10), tổng giá trị 17.160.000 đồng bao gồm VAT 10%)  Kế toán tiến hành hạch toán Nợ TK 6277_CT007: 15.600.000 Nợ TK 13311 : 1.560.000 52 SVTH: NGUYỄN THỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Có TK 331111 :17.160.000 Hình 4.7. Màn hình thể hiện việc hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277) vào phần mềm kế toán  Kế toán chi phí bằng tiền khác (TK 6278) Loại chi phí này tại công ty bao gồm nhiều loại chi phí nhƣ: chi phí giao dịch, tiếp khách, photocopy  Chứng từ và sổ sách sử dụng nhƣ: Hóa đơn Phiếu chi Ủy nhiệm chi Sổ chi tiết TK 6278 Sổ chi tiết TK 627 (Phụ lục 11) 53 SVTH: NGUYỄN THỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Hình 4,8. Màn hình thể hiện việc hạch toán chi phí bằng tiền khác (TK 6278) Tập hợp chi phí sản xuất chung: Vì Công ty phân bổ chi phí sản xuất chung theo từng CT, HMCT nên việc tập hợp chi phí sản xuất chung ta dựa vào các sổ chi tiết các TK 6271, 6272, 6273, 6277, 6278. Cụ thể: Chi phí nhân viên phân xƣởng (TK 6271): 689.001.421 Chi phí vật liệu (TK 6272) : 12.090.000 Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273) : 6.655.000 Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277) : 137.917.491  Tổng chi phí sản chung : 1.107.687.263 Chi phí sản xuất chung của Công trình Nhà để xe Tân Sơn Nhất sẽ đƣợc tập hợp ở Sổ chi tiết TK 627_CT007 (Phụ lục 11) 54 SVTH: NGUYỄN THỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  64. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Mẫu 4.6. Sổ kế toán chi tiết tài khoản 627 - CT007 55 SVTH: NGUYỄN THỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  65. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO 4.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 4.6.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần cơ điện Phú Đạt là từng CT, HMCT. Vì vậy, các chi phí sản xuất liên quan đến CT, HMCT nào thì đƣợc tập hợp cho CT, HMCT đó. Để tập hợp chi phí sản xuất công ty sử dụng TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng CT, HMCT. Cụ thể, đối với công trình Nhà để xe sa quốc nội - Cảng hàng không Tân Sơn Nhất, kết chuyển chi phí bao gồm các khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Từ các chứng từ liên quan và sổ chi tiết TK 621_CT007, kế toán đã tổng hợp đƣợc chi phí NVLTT cho công trình Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất là 12.568.554.374 đồng. - Chi phí nhân công trực tiếp: Theo kế toán đã tổng hợp đƣợc chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất là 944.066.315 đồng. - Chi phí sản xuất chung: Qua tổng hợp các tài khoản 6271_CT007, 6272_CT007, 6273_CT007, 6277_CT007, 6278_CT007, kế toán đã tổng hợp cho công trình Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất là 1.027.587.269 đồng. Kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển tự động, máy tính sẽ tự tổng hợp số liệu sang sổ cái và sổ chi tiết TK 154 (Phụ lục 13). Bút toán kết chuyển đƣợc định khoản nhƣ sau: Kết chuyển chi phí NVLTT của CT Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất: Nợ TK 154_CT007: 12.568.554.374 Có TK 621_CT007: 12.568.554.374 Kết chuyển chi phí NCTT của CT Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất: Nợ TK 154_CT007: 944.066.315 Có TK 622_CT007: 944.066.315 Kết chuyển chi phí nhân viên phân xưởng cho CT Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất: Nợ TK 154_CT007: 689.001.421 Có TK 6271_CT007: 689.001.421 Kết chuyển chi phí vật liệu cho CT Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất: Nợ TK 154_CT007: 12.090.000 56 SVTH: NGUYỄN THỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  66. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Có TK 6272_CT007: 12.090.000 Kết chuyển chi phí dụng cụ sản xuất cho CT Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất: Nợ TK 154_CT007: 12.090.000 Có TK 6273_CT007:12.090.000 Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài CT Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất: Nợ TK 154_CT007: 137.917.491 Có TK 6277_CT007:137.917.491 Kết chuyển chi phí bằng tiền khác CT Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất: Nợ TK 154_CT007: 181.923.351 Có TK 6278_CT007:181.923.351 Kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ và lập bảng tổng hợp chi phí phát sinh. Sau khi nghiệm thu các giai đoạn công trình, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang qua tài khoản 632 – “Giá vốn công trình”. Bảng 4.2. Bảng trích tổng hợp chi phí sản xuất Chi phí Chi phí Mã Tên công Dƣ Chi phí Chi phí sản nguyên vật máy thi CT trình đầu kỳ nhân công xuất chung liệu công Nhà để xe ga quốc TỔNG CỘNG nội - Cảng hàng không sân bay Tân CT007 Sơn Nhất 12,568,554,374 944,066,315 1,027,587,263 . Tổng cộng 12,568,554,374 944,066,315 1,027,587,263 14,540,207,952 4.6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Xác định sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp chính là việc tính toán, xác định phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho khối lƣợng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ. Với Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt, các công trình chủ yếu là do nhận thầu và nghiệm thu giai đoạn tạm ứng theo giá trị phần trăm hợp đồng. Khi hoàn thành công trình kế 57 SVTH: NGUYỄN THỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  67. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Vì vậy, sản phẩm dở dang cuối kỳ chính là những công trình chƣa hoàn thành, chƣa bàn giao thanh toán. Cụ thể công trình Nhà để ga quốc nội - Cảng hàng không Tân Sơn Nhất là công trình lớn, thời gian thi công kéo dài bắt đầu từ tháng 6 năm 2016 kéo dài đến tháng 11 năm 2016 nên khi hết năm tài chính kế toán sẽ tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất, dựa vào hợp đồng ký kết giữa bên chủ đầu tƣ và công ty, doanh thu thu vào từ công trình nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất, kế toán tập hợp và tính đƣợc sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức: CPSX dở dang CPSX dở dang CPSX phát sinh Giá thành sản = + - cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ phẩm CPSXDDcuối kỳ_CT007 = 14.540.207.952 – 5.302.917.767(*) = 9.237.290.185 VNĐ  Ghi chú: (*) Về phƣơng thức tính giá thành công trình Nhà để xe gia quốc nội - Cảng hàng không Tân Sơn Nhất sẽ đƣợc nói cụ thể trong chƣơng 4.7 dƣới đây. 4.7. Tính giá thành sản phẩm công trình nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt Do những đặc điểm của ngành xây lắp nhƣ quy trình sản xuất phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc có giá trị lớn, thời gian thi công dài nên công ty xác định đối tƣợng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Để phản ánh giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 632 – “Giá vốn hàng bán”. Tài khoản này đƣợc lập chi tiết cho từng CT, HMCT. Đối với những công trình đã hoàn thành, bàn giao công trình và đã xuất hóa đơn đầy đủ, Công ty áp dụng phƣơng pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn) cho từng CT, HMCT. Theo đó, giá thành của từng CT,HMCT đƣợc xác định bằng công thức: 58 SVTH: NGUYỄN THỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  68. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Nhƣng đối với công trình Nhà để xe ga quốc nội - Cảng hàng không Tân Sơn Nhất, do công trình đã hoàn thành và tháng 11 năm 2016 nhƣng chƣa đƣợc nghiệm thu, bàn giao. Tổng chi phí tập hợp đến ngày 31/12/2017 là 14.540.207.952 VNĐ, công ty xuất hóa đơn cho hạng mục công trình này và thu về doanh thu công trình là 5.751.648.834 VNĐ (Kèm theo Hóa đơn 0000019, 0000024, 0000026, 0000036, 0000038, sổ chi tiết TK 511_CT007 – (Phụ lục 12) Vậy nên nếu thực hiện theo đúng phƣơng pháp tính giá thành bằng phƣơng pháp trực tiếp (giản đơn) thì giá thành công trình trong năm 2016 sẽ có sự chênh lệch rất lớn với doanh thu xuất hóa đơn từ công trình. Do đó công ty tính giá thành công trình bằng cách lấy: Phần trăm chênh lệch giữa giá Giá thành công trình = Doanh thu công trình x thành và DT công trình Sao cho giá thành công trình và doanh thu thu về chênh lệch nhau không quá 5-10%. Ở đây, công ty chọn chênh lệch khoảng 92,2%.  Giá thành sản phẩm công trình = 5.751.648.834 x 92.2% = 5.302.917.767 Sau đó, kế toán định khoản trên máy vi tính giá vốn hàng bán CT Nhà để xe ga quốc nội – Cảng hàng không Tân Sơn Nhất. Nợ TK 632_CT007 : 5.302.917.767 Có TK 154_CT007 : 5.302.917.767 Đối với phần chi phí dở dang, không kết chuyển qua TK 632, sẽ đƣợc treo ở TK 154, để khi công trình đƣợc nghiệm thu và xuất đủ hóa đơn thì sẽ kết chuyển hết và tính giá thành CT, HMCT hoàn thành theo phƣơng pháp giản đơn. Tƣơng tự, ta có thể tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình trong năm của công ty. 59 SVTH: NGUYỄN THỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  69. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO CHƢƠNG V. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Nhật xét 5.1.1. Nhận xét tổng quan về tình hình hoạt động tại công ty 5.1.1.1. Ưu điểm Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác quản lý, công tác kế toán tại Công ty Cổ phần cơ điện Phú Đạt, em nhận thấy công ty không những đáp ứng đƣợc công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trƣờng mà còn khẳng định đƣợc vai trò, vị thế của mình trong ngành xây dựng. Mặc dù vẫn còn nhiều thiếu sót và cần phải cố gắng hơn nữa, song Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt đã đạt những thành quả đáng ghi nhận. Công ty luôn tìm cách tiếp cận những thị trƣờng, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm thu hút khách hàng và ký kết các hợp đồng xây dựng.  Về môi trƣờng làm việc: Công ty tuy xuất thân là một công ty xây dựng nhƣng tập trung nhiều tầng lớp và lứa tuổi trong công ty, tạo đƣợc một môi trƣờng năng động và sáng tạo, nhƣng cũng không kém phần kỷ luật và đầy tính chuyên nghiệp.  Về bộ máy quản lý: Công ty đã xây dựng đƣợc bộ máy quản lý khá chặt chẽ. Các phòng ban hoạt động có hiệu quả và có thể tiếp cận đƣợc với tình hình thực tế tại công trƣờng. Do vậy, các thông tin cần thiết trong việc giám sát kỹ thuật, quá trình lắp đặt thi công luôn đƣợc cung cấp đầy đủ phù hợp với yêu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty. Sự phân cấp chức năng hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý có thể độc lập giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng của mình.  Về tổ chức sản xuất: Công ty áp dụng nhiều các hình thức, trong đó có hình thức khoán gọn, tiết kiệm đƣợc chi phí quản lý, chi phí gián tiếp, nâng cao ý thức trách nhiệm và quyền làm chủ cho đội thi công tại công trình. Đồng thời sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban luôn đảm bao cho công ty là một khối thống nhất.  Về bộ máy kế toán: Bộ máy của công ty đƣợc tổ chức khá tốt, cán bộ kế toán là những ngƣời có trình độ, năng lực, nhiệt tình. Công việc đƣợc phân công rõ ràng, bố trí có khoa học nên tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm trong công việc đƣợc giao, công tác kế toán làm tốt là một trong những yếu tố hàng đầu trợ giúp cho công tác quản lý kinh tế tài chính cũng nhƣ phƣơng hƣớng hoạt động của công ty. 5.1.1.2. Nhược điểm Bên cạnh những ƣu điểm kể trên thì công ty cũng có những nhƣợc điểm sau đây: 60 SVTH: NGUYỄN THỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  70. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO  Về bộ máy kế toán: Phòng kế toán của công ty tuy rất chuyên nghiệp nhƣng lại quá ít về nhân lực, và thiếu một kế toán trƣởng - ngƣời “đầu tàu” của phòng. Phòng kế toán đƣợc lãnh đạo chủ yếu dƣới sự điều hành của Giám đốc tài chính. Nhƣng điều này vẫn chƣa thích hợp, vì Giám đốc tài chính thuộc về bộ phận quản lý, phải xử lý nhiều công việc của cả công ty, vậy nên sẽ không tránh khỏi những sơ sót, không quan tâm đƣợc hết những hoạt động tại phòng kế toán. Nên rất cần một kế toán trƣởng, ngƣời có thể có thời gian tiếp xúc và làm việc với các kế toán viên nhiều hơn, hiểu hơn và sẽ giúp công việc tránh sai sót không đáng có hơn. 5.1.2. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 5.1.2.1. Ưu điểm Công tác kế toán tại công ty đã thực sự thể hiện đƣợc vai trò của bộ phận cung cấp thông tin:  Về tài khoản sử dụng và phƣơng pháp kế toán: Công ty có hệ thống chứng từ ban đầu đầy đủ, hợp lệ và tuân thủ theo hệ thống tài khoản chế độ kế toán quy định của Bộ Tài Chính. Công ty hạch toán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Phƣơng pháp này cho phép phản ánh kịp thời và thƣờng xuyên tình hình sử dụng NVL, sự hoạt động của tài sản cũng nhƣ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.  Về hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức “Sổ nhật ký chung”. Đây là hình thức đơn giản, dễ làm, số lƣợng sổ sách cũng không nhiều. Toàn bộ phần lớn công việc đƣợc thực hiện trên máy tính nên đã giảm nhẹ đáng kể khối lƣợng công việc của phòng kế toán.  Về hệ thống sổ sách: Hệ thống sổ sách của công ty đƣợc trình bày rõ ràng, chi tiết và khoa học. Thuận tiện cho việc theo dõi và lên các báo cáo. Các biểu mẫu kế toán áp dụng đúng theo quy định và phù hợp với việc áp dụng phần mềm kế toán.  Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty: Công tác hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty đƣợc thực hiện một cách logic, khoa học. Với việc đánh giá đúng tầm quan trọng của phần hành kế toán này Công ty đã lựa chọn đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình, lựa chọn phƣơng pháp hạch toán là hoàn toàn phù hợp đối với đối tƣợng hạch toán chi phí và tính giá thành. Mọi chi phí phát sinh đều đƣợc tổng hợp theo từng khoản mục và theo từng công trình, hạng mục công trình tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm đƣợc chính xác. 61 SVTH: NGUYỄN THỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  71. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO Thứ nhất: Về khoản mục chi phí NVLTT: Vật tƣ mua về luôn đƣợc quản lý chặt chẽ và cung cấp đầy đủ, khi mua về đƣợc chuyển thẳng ra công trình để sử dụng ngay nên thuận lợi cho việc kế toán ghi sổ nhanh chóng, dễ dàng, giảm bớt chi phí quản lý của công ty. Chất lƣợng vật tƣ đều đƣợc kiểm nghiệm kỹ trƣớc khi sử dụng là yếu tố tốt cấu thành nên chất lƣợng của sản phẩm. Các chứng từ lien quan đều đƣợc kiểm tra, ký duyệt, ghi nhận rõ ràng, đƣợc luân chuyển hợp lý đến các bộ phận lien quan, giúp công ty quản lý đƣợc mức NVL chi cho từng công trình. Thứ hai: Khoản mục chi phí NCTT: Kế toán luôn theo dõi chi phí nhân công trực tiếp một cách chặt chẽ, chính xác thông qua biên bản nghiệm thu khối lƣợng công trình hoàn thành, hợp đồng giao thầu, biên bản đối chiếu công nợ với nhà thầu phụ. Thứ ba: Khoản mục chi phí SXC: Khoản mục chi phí SXC của công ty đƣợc hạch toán heo từng CT, HMCT nên giúp bộ phận kế toán nói riêng và công ty nói chung có thể kiểm soát tốt đƣợc những khoản mục chi phí SXC, nhanh chóng và gọn gàng, tránh mất thời gian nhiều. 5.1.2.2. Nhược điểm Bên cạnh những ƣu điểm nêu trên thì công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí, tính giá thành nói riêng vẫn có những hạn chế nhất định:  Về luân chuyển chứng từ: Do đặc thù của ngành xây dựng là địa bàn hoạt động rộng, phân tán nhiều nơi nên việc tập hợp các chứng từ kiểm kê nhiều khi bị chậm trễ. Dẫn tới chậm chế các công việc liên quan.  Ngƣời đi mua vật tƣ đôi khi là ngƣời thuộc bộ phận vật tƣ, đôi khi là các đội trƣởng hoặc giám sát công trình sẽ đi mua, đa số số vật tƣ này đƣợc giao thẳng đến công trình để phục vụ ngay cho tiến độ thi công ở công trình. Vậy nên, ở bộ phận kế toán đã loại không nhập kho NVL mà nhập mua và xuất thẳng, nên sẽ không lƣu trữ các phiếu nhập kho, xuất kho ở bộ phận kế toán, mặc dù ở công trình công ty cũng có kho. Điều này tuy nhanh chóng và giảm bớt phần việc cho kế toán, nhƣng đồng thời cũng gây ra bất lợi trong việc kiểm soát vật tƣ nhập vào và xuất ra.  Về các khoản thiệt hại trong sản xuất tại các doanh nghiệp xây lắp chịu ảnh hƣởng nhiều của điều kiện tự nhiên. Do đó, có thể nói khoản thiệt hại trong sản xuất không những phát sinh mà còn có thể rất lớn. Ví dụ những khoản thiệt hại khách quan nhƣ mƣa, bão Bên 62 SVTH: NGUYỄN THỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  72. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO cạnh đó cũng tồn tại những khoản thiệt hại mang tính chủ quan liên quan tới kỹ thuật, cụ thể nhƣ đối với hạng mục công trình không đạt yêu cầu phải phá đi làm lại hay phải sửa lỗi. Tất cả những điều kiện kể trên đều ảnh hƣởng không nhỏ tới kết quả hoạt động sản xuất của công ty. Tuy vậy, các khoản thiệt hại này không đƣợc theo dõi riêng và vẫn đƣợc tính vào giá thành công trình. Vì thế đã giảm đi tinh thần trách nhiệm của ngƣời lao động.  Về các khoản chi phí SXC liên quan đến khấu hao TSCĐ: Riêng với Công trình Nhà để xe ga quốc nội - Cảng hàng không sân bay Tân Sơn Nhất, thì không có tập hợp chi phí này. Có thể vì khoản chi phí này khá nhỏ, không đáng kể, nên để thuận lợi và giảm bớt phần việc cho kế toán nên công ty đã giảm bớt khoản mục chi phí này. Nhƣng điều này cũng làm việc phản ánh tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chƣa khách quan với tiêu chí vốn có của nó.  Về phƣơng pháp tính giá thành của công ty: Cách tính giá thành và đánh giá sản phẩm ở dang của công ty tuy đem lại mong muốn cho chủ công ty về lợi nhuận, nhƣng đồng thời lại trái quy tắc tính giá thành. Đây là việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành theo ý kiến chủ quan, điều này có thể dẫn tới việc kê khai, kiểm kê khối lƣợng dở dang không chính xác. 5.2. Kiến nghị Hoàn thiện trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần không thể thiếu trong quá trình thực hiện công tác kế toán của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí là một yếu tố quan trọng. Việc tính đúng, đủ chi phí còn giúp cho việc cung cấp thong tin kịp thời, chính xác để phục vụ cho các quyết định quản lý . Do đó, công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm và tính giá thành sản phẩm cần đƣợc hoàn thiện. Sau đây, em xin trình bày một số kiến nghị nhằm góp phần công sức của mình để hoàn thiện công tác kế toán của công ty.  Nhƣ đã nói ở trên về việc luân chuyển chứng từ, hay báo cáo các phần hành công việc giữa bộ phận công trình và bộ phận văn phòng, do khoảng cách địa lý và một số yếu tố khác khiến cho việc này thƣờng xảy ra chậm chễ. Vì vậy, công ty nên sắp xếp một kế toán công trình tại công trình đang thi công để có thể kiểm soát lƣợng chứng từ một cách hợp lý, tránh thất thoát và chậm trễ tiến độ công việc.  Vì để kiểm soát lƣợng vật tƣ nhập vào và xuất ra một cách khoa học, em nghĩ công ty nên lập các chứng từ nhƣ Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho và chuyển một bản tới để phòng kế toán lƣu giữ, thì sẽ kiểm soát lƣợng vật tƣ hiệu quả hơn, để tránh xảy ra trƣờng hợp thất thoát không ai chịu trách nhiệm. Ngoài ra, công tác thu mua vật tƣ thì vấn đề giá cả cần 63 SVTH: NGUYỄN THỊ HÀ MY MSSV: 1311181487
  73. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS.NGUYỄN THỊ THU THẢO đƣợc tham khảo kỹ lƣỡng, cần cố gắng khai thác những nguồn cung cấp có chất lƣợng, giá cả hợp lý, khả năng cung cấp dồi dào để đảm bảo tiến độ thi công không bị gián đoạn.  Trong quá trình nghiên cứu để làm khóa luận, thì em đƣợc biết Công trình Nhà để xe ga quốc nội – Cảng hàng không Tân Sơn Nhất, gồm hai công trình nhỏ ghép lại. Nhƣng các khoản chi phí liên quan lại không tách ra mà tập chung thành một hạng mục công trình. Theo em, nên tách các khoản chi phí này ra riêng cho từng công trình nhỏ, và phân bổ khoản chi phí sản xuất chung cho từng CT, HMCT một cách hợp lý để đảm bảo sự chính xác.  Về thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lại, ngừng sản xuất hay thiệt hại do nguyên nhân khách quan, Thì đối với những khoản thiệt hại do ngừng sản xuất hoặc do nguyên nhân khách quan thì chi phí NVL và chi phí nhân công nhân công bỏ ra để khắc phục thiệt hại này cần đƣợc tính vào giá thành. Nhƣ: thiệt hại do chủ đầu tƣ thì đòi chủ đầu tƣ thanh toán thêm phần phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng. Thiệt hại do cá nhân gây ra thì đòi bồi thƣờng theo mức độ xử lý thiệt hại. Thiệt hại do khách quan, nhà thầu phải chịu và hạch toán vào chi phí khác. Tất cả các thiệt hại phát sinh đều cần đƣợc hạch toán riêng và xử lý theo quyết định, theo nguyên nhân: Thiệt hại do bên đầu tƣ, bên giao thầu gây ra: Nợ TK 632 Có TK 154 Thiệt hại do thiên tai hoặc các yếu tố khách quan khác: Nợ TK 811 Có TK 154 Thiệt hại do bên thi công do cá nhân phải bồi thƣờng hay chƣa xác định rõ rang nguyên nhân: Nợ TK 334,1388 Có TK 154 64 SVTH: NGUYỄN THỊ HÀ MY MSSV: 1311181487