Khóa luận Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh

pdf 67 trang thiennha21 23/04/2022 1820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nang_cao_hieu_qua_cong_tac_kiem_tra_thue_tai_chi_c.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH THUẾ Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phùng Hữu Hạnh Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 1311190130 Lớp: 13DTCT01 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH THUẾ Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phùng Hữu Hạnh Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 1311190130 Lớp: 13DTCT01 TP. Hồ Chí Minh, 2017 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo khoá luận tốt nghiệp được thực hiện tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. HCM, ngày . tháng . năm . Tác giả (Ký tên) Nguyễn Thị Ngọc Bích ii
  4. LỜI CẢM ƠN Sau gần 4 năm học tập và 2 tháng thực tập tại Chi cục thuế Quận Bình Thạnh, tôi đã có điều kiện tiếp cận với thực tế, kết hợp với những kiến thức đã học ở trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM đã giúp cho tôi củng cố thêm kiến thức của mình. Trong thời gian thực tập tại Chi cục thuế Quận Bình Thạnh, tôi đã được sự quan tâm giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Đội Kiểm Tra Thuế số 1, nhiệt tình chỉ dẫn, cung cấp những tài liệu cần thiết và giải đáp những thắc mắc của tôi trong thời gian thực tập tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh. Với lòng biết ơn ấy, tôi xin chân thành cảm ơn:  Toàn thể Quý thầy cô trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM – Khoa Kế Toán - Tài Chính Ngân Hàng, đặc biệt là Th.S Phùng Hữu Hạnh người đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp này.  Chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Chi cục thuế Quận Bình Thạnh đã đồng ý tiếp nhận tôi thực tập tại Quý Cơ quan và các cô chú, anh chị trong Đội Kiểm tra thuế số 1 đã chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình. Tôi xin kính chúc Quý thầy cô, Quý cô chú cùng các anh chị tại Chi Cục nhiều sức khoẻ và thành công trong cuộc sống. TP.HCM, ngày .tháng năm (SV kí và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Ngọc Bích iii
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT NSNN Ngân sách nhà nước NVDT - TTHT TNCN Nghiệp vụ dự toán – tuyên truyền hỗ trợ thu nhập cá nhân CBCC Cán bộ công chức HC – NS – TV Hành chính – nhân sự - tài vụ KK- KTT - TH Kê khai – kế toán thuế tin học TNDN Thu nhập doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng TTĐB Tiêu thụ đặc biệt CTN - NQD Công thương nghiệp ngoài quốc doanh SDĐ - PNN Sử dụng đất phi nông nghiệp DN Doanh nghiệp iv
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tình hình nhân sự Chi cục thuế quận Bình Thạnh 28 Bảng 4.2: Kết quả thu thuế giai đoạn 2014 – 2016 32 Bảng 4.3: Kết quả công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế giai đoạn 2014 -2016 34 Bảng 4.4: Kết quả xử lý sau kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế 37 Bảng 4.5: Đánh giá mức độ đóng góp của công tác kiểm tra đối với việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của ngành thuế 38 Bảng 4.6: Đánh giá khối lượng công việc kiểm tra tại trụ sở NNT mà cán bộ kiểm tra thuế đã thực hiện trong năm đánh giá. 39 Bảng 4.7: Đánh giá chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra thuế 40 Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra hoàn thuế 41 v
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 4.1: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế giai đoạn 2014 - 2016 35 Biểu đồ 4.2: Kết quả xử lý sau kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế 36 Biểu đồ 4.3: Kết quả số thuế truy thu, truy hoàn và phạt giai đoạn 2014 – 2016 38 Biểu đồ 4.4: Kết quả kiểm tra công tác hoàn thuế của Chi cục thuế Bình Thạnh 42 Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục thuế quận Bình Thạnh 25 Sơ đồ 4.2: Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế 30 Sơ đồ 4.3: Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế 31 vi
  8. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1 Lí do chọn đề tài 1 1.2 Mục đích nghiên cứu 1 1.3 Phạm vi nghiên cứu 2 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu 2 1.5 Kết cấu đề tài: 5 chƣơng 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ 3 2.1 Tổng quan về thuế 3 2.1.1 Khái niệm 3 2.1.2 Đặc điểm của thuế 3 2.1.3 Chức năng và vai trò của thuế trong quản lý Nhà nƣớc 4 2.1.3.1 Chức năng của thuế 4 2.1.3.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng 6 2.2 Tổng quan về kiểm tra thuế 7 2.2.1 Khái niệm kiểm tra thuế 7 2.2.2 Nguyên tắc kiểm tra thuế 7 2.2.3 Mục đích của kiểm tra thuế 7 2.2.4 Vai trò của kiểm tra thuế 8 2.2.5 Nội dung kiểm tra thuế 9 2.3 Quy trình kiểm tra thuế 10 2.3.1. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế 10 2.3.2. Kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế 12 2.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế 16 2.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế 16 2.4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng, hiệu quả công tác kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế của cơ quan thuế trong năm đánh giá 17 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu 21 3.1.1 Chọn điểm nghiên cứu 21 3.1.2 Phƣơng pháp thống kê 21 3.1.2.1 Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu 21 3.1.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 22 3.2 Dữ liệu nghiên cứu 22 vii
  9. 3.2.1 Nguồn dữ liệu 22 3.2.2 Cách lấy dữ liệu 22 3.2.3 Mẫu nghiên cứu 23 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH 24 4.1 Giới thiệu tổng quan về Chi cục thuế quận Bình Thạnh 24 4.1.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội quận Bình Thạnh 24 4.1.1.1 Vị trí địa lý 24 4.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 24 4.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế quận Bình Thạnh 25 4.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục thuế quận Bình Thạnh 26 4.1.4 Cơ cấu nhân sự tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh 27 4.2 Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh 29 4.2.1 Quy trình kiểm tra tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh 29 4.1.2.1 Quy trình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế 29 4.1.2.2 Quy trình kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế 31 4.2.2 Tình hình thu thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh giai đoạn 2014 – 2016 32 4.2.3 Tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh trong giai đoạn 2014 – 2016 34 4.2.3.1 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế 34 4.2.3.2 Kết quả kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế 37 4.2.3.3 Công tác kiểm tra hoàn thuế 41 4.3 Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh giai đoạn 2014 – 2016 43 4.3.1 Những thành tựu đã đạt đƣợc 43 4.3.2 Những hạn chế còn tồn tại 44 CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH 47 5.1 Phƣơng hƣớng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh 47 5.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh 48 5.2.1 Về đội ngũ cán bộ kiểm tra 48 5.2.2 Về ứng dụng công nghệ thông tin 49 5.2.3 Về sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng 50 5.2.3.1 Kết nối cơ sở dữ liệu giữa 3 ngành Thuế - Hải quan - Kho bạc: 50 viii
  10. 5.2.3.2 Phối hợp giữa cơ quan Thuế với Sở kế hoạch và đầu tƣ: 50 5.2.3.3 Phối hợp giữa cơ quan Thuế và Công an kinh tế: 51 5.2.4 Về quy trình kiểm tra: 51 5.2.5 Nhóm giải pháp về tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế 52 KẾT LUẬN 53 ix
  11. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lí do chọn đề tài Đối với bất kỳ một quốc gia nào thì thuế cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng và chiếm phần lớn trong tổng thu NSNN. Do vậy, để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách đòi hỏi Nhà nước phải quan tâm đến thuế và hoàn thiện các biện pháp quản lý và thu thuế. Trong những năm qua, thu NSNN luôn hoàn thành vượt mức dự toán được giao, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay với cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế việc ý thức chấp hành Pháp luật về thuế của một bộ phận người nộp thuế chưa cao.Vì vậy, trong những vấn đề về quản lý thuế thì công tác kiểm tra thuế có tầm quan trọng đặc biệt. Kiểm tra thuế đánh giá mức độ tuân thủ Pháp luật thuế của người nộp thuế, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về thuế như buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, Bên cạnh đó, thông qua công tác kiểm tra rất nhiều tình huống gây khó khăn cho các doanh nghiệp được phát hiện và giải quyết kịp thời. Qua đó, giúp Cơ quan thuế thu đúng, thu đủ, kịp thời và chính xác các khoản thuế cho NSNN. Tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh, trong những năm qua công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp đã được coi trọng đúng với vai trò và vị trí của nó. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn những vấn đề tồn tại, hạn chế, những điểm bất cập cần phải được khắc phục. Từ những lý luận trên, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh” để làm Khoá luận tốt nghiệp. 1.2 Mục đích nghiên cứu Đánh giá được thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế nhằm đưa ra đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh. 1
  12. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh 1.3 Phạm vi nghiên cứu Các số liệu được thu thập và tham khảo từ năm 2014 – 2016 tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê mô tả. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: từ Báo cáo tổng kết công tác thuế hằng năm giai đoạn 2014 -2016 của Chi cục thuế quận Bình Thạnh và số liệu kết quả thu NSNN về thuế từ 2014 – 2016. Phương pháp phân tích số liệu: Dùng phương pháp tổng hợp để nhóm số liệu có liên quan, sau đó so sánh đối chiếu số liệu qua các năm để đánh giá công tác thực hiện kiểm tra thuế; từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế. Phương pháp so sánh theo số tuyệt đối Phương pháp so sánh theo số tương đối. 1.5 Kết cấu đề tài: 5 chƣơng Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh 2
  13. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ 2.1 Tổng quan về thuế 2.1.1 Khái niệm Thuế là một khoản nộp mang tính bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoản trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật. 2.1.2 Đặc điểm của thuế Tính bắt buộc Thuế là nguồn thu chủ yếu nhằm tạo lập quỹ ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thuế thể hiện mối quan hệ kinh tế - chính trị giữa Nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Tuy nhiên, từ khi thuế mới xuất hiện với hình thức thu thuế sơ khai nhất thì cũng đã xuất hiện hành vi trốn thuế. Khi xã hội loài người ngày càng phát triển hơn thì hành vi trốn thuế đã được hoàn thiện hơn trở thành hành vi tránh thuế. Cả trốn thuế và tránh thuế dù khác nhau về mức độ tinh vi nhưng cùng có chung mục đích nhằm tối thiểu hoá số thuế phải nộp gây thiệt hại cho ngân sách của Nhà nước. Vì vậy, Nhà nước không thể trông chờ vào sự tự nguyện của người nộp thuế. Nhà nước ban hành các văn bản pháp quy về thuế nhằm quy định nghĩa vụ bắt buộc các tổ chức, cá nhân phải nộp thuế cho Nhà nước. Nếu không tuân thủ các quy định bắt buộc này, người nộp thuế sẽ chịu sự xử lý vi phạm hành chính hay hình sự trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tuỳ theo mức độ nặng hay nhẹ. Không hoàn trả trực tiếp Thuế là khoản tiền bắt buộc phải nộp nhưng người nộp thuế sẽ không nhận được dịch vụ công tương xứng do Nhà nước cung cấp trực tiếp cho người nộp thuế hay nói cách khác tiền thuế phải nộp không được hoàn trả một cách trực tiếp cho người nộp thuế bằng dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Sự khác biệt này xuất phát từ sự 3
  14. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh khác nhau giữa dịch vụ công và dịch vụ của thị trường tư. Dịch vụ công nhằm vào lợi ích chung của xã hội chứ hoàn toàn không phục vụ cho lợi ích riêng tư của bất cứ người nộp thuế nào. Thông thường các dịch vụ công thường trả số tiền phí thấp hơn so với giá trị của dịch vụ công được cung cấp. Vì vậy, tiền thuế không hoàn trả trực tiếp sẽ bù đắp cho sự chênh lệch giá trị này. Tóm lại, nộp thuế là nghĩa vụ của người nộp thuế và người nộp thuế không được phép đòi hỏi bất cứ sự hoàn trả trực tiếp hay gián tiếp nào từ phía Nhà nước sau khi đã nộp thuế. Thuế phục vụ cho chi tiêu công Số thu thuế được tập trung vào NSNN và góp phần thực hiện các mục tiêu chi tiêu của Nhà nước vì lợi ích chung của xã hội. Tất cả các khoản chi ngân sách phần lớn đều được tài trợ từ thuế nhằm đạt được các lợi ích kinh tế - chính trị - xã hội nói chung. 2.1.3 Chức năng và vai trò của thuế trong quản lý Nhà nƣớc 2.1.3.1 Chức năng của thuế Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản và đặc thù của thuế. Thông qua chức năng này, các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà nước. Bằng chính chức năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập của thuế là sự huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức tiền tệ vào NSNN. Phần lớn thuế đánh trên hàng hoá và thu nhập. Người có thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng hoá, dịch vụ là người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này sau đó lại được Nhà nước chi nhằm thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, tạo ra tính công bằng tương đối cho xã hội. Trong một chừng mực nhất định, chức năng phân phối và phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều tiết của thuế. Chức năng phân phối và phân phối lại có vị trí ngày càng quan trọng. Điều này được giải thích bởi sự phát triển, mở rộng các chức năng của Nhà nước và việc thực 4
  15. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh hiện nhiều chính sách khác nhau, trong đó có việc can thiệp của Nhà nước vào các quá trình kinh tế. Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế Chức năng điều tiết của thuế được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ những năm đầu của thế kỷ XX và gắn liền với vai trò điều chỉnh của Nhà nước đối với nền kinh tế. Việc tăng cường vai trò kinh tế - xã hội của Nhà nước dẫn đến tốc độ chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng lên và hậu quả tất yếu là đòi hỏi Nhà nước phải mở rộng quỹ tài chính Nhà nước, hình thành chủ yếu từ việc thu thuế. Nhu cầu về nguồn tài chính càng lớn thì Nhà nước cần phải tăng cường các chức năng của thuế để tác động một cách có hiệu quả đến nền kinh tế quốc dân. Chính trong quá trình đó chức năng phân phối và phân phối lại và chức năng điều chỉnh của thuế đã được sử dụng một cách hiện thực. Điều đó có nghĩa là nội dung điều tiết theo một mục tiêu nào đó đã được dự liệu trước vào trong quá trình huy động tập trung nguồn tài chính. Bằng cách sử dụng nó để kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng trưởng, tăng cường hoặc làm yếu đi sự tích luỹ tiết kiệm, mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư, đẩy nhanh hoặc làm chậm lại chu kỳ khủng hoảng kinh tế, Nhà nước đã thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quốc gia. Thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế; xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế. Trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích của toàn xã hội. Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngày càng được nâng cao. Nhà nước sử dụng thuế để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà nước không mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh doanh mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh. Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự vận 5
  16. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế cũng có tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập. Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của sự can thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nước nhằm vào việc thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của chức năng phân phối và phân phối lại. Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các mâu thuẫn nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên. Điều đó có nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại một cách quá mức làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả là làm giảm động lực phát triển kinh tế, trong nhiều trường hợp làm hạn chế vai trò của chức năng điều tiết. Đó là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng làm ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải được xem xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định, xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định. 2.1.3.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây: Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước. Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. 6
  17. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. 2.2 Tổng quan về kiểm tra thuế 2.2.1 Khái niệm kiểm tra thuế Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội. Kiểm tra thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý thuế hoặc tại trụ sở người nộp thuế. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế được quy định cụ thể trong các trường hợp khác nhau ở từng nước. 2.2.2 Nguyên tắc kiểm tra thuế Theo điều 75, luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định. Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp thuế. Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2.2.3 Mục đích của kiểm tra thuế Tăng cường công tác kiểm tra thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế trên cơ sở áp dụng cơ chế quản 7
  18. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh lý rủi ro nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế, chống thất thu thuế. Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế. Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế, từ đó tránh gây phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. 2.2.4 Vai trò của kiểm tra thuế Kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thuế. Hiện nay, nước ta có hệ thống thuế tương đối phức tạp với nhiều sắc thuế khác nhau. Trong đó, mỗi sắc thuế lại có quy định quản lý khác nhau. Trong xu thế toàn cầu hoá, ngành Thuế tiếp tục cải cách, hiện đại hoá mạnh mẽ nên không thể tránh khỏi các thiếu sót, bất cập. Chính vì vậy, đòi hỏi phải cần công tác kiểm tra thuế để giúp phát hiện ra những sai sót, bất cập trong công tác quản lý thuế, cũng như để hoàn thiện hơn những quy định trong thể chế pháp luật sao cho ngày càng phù hợp với thực tế phát triển của đất nước. Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, có nhiệm vụ xem xét, kiểm tra các cá nhân, tổ chức có thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thuế hay không. Từ đó, nếu phát hiện có hành vi vi phạm, cơ quan thuế sẽ sử dụng các biện pháp bằng mệnh lệnh hoặc bằng các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm đó. Thực tế cho thấy rằng không có một hệ thống pháp luật nào đảm bảo rằng là hoàn hảo tuyêt đối. Đây chính là một trong những nguyên nhân tạo cho cơ quan tổ chức, cá nhân lợi dụng sơ hở để lách luật, trục lợi cá nhân. Kiểm tra thuế có vai trò ngày càng quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính thuế. Thông qua hoạt động kiểm tra thuế có thể phát hiện những người nộp thuế thực hiện không đúng, không đủ các thủ tục hành chính thuế để có thể kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời, thông qua đó sẽ phát hiện các thủ tục hành chính còn khiếm 8
  19. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh khuyết, không phù hợp với thực tế nữa để kiến nghị bổ sung hoàn thiện thủ tục chính sách thuế, nhằm nâng cao hiệu lực pháp luật thuế. 2.2.5 Nội dung kiểm tra thuế Pháp luật quản lý thuế quy định rõ về nội dung của công tác kiểm tra thuế, gồm kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Công chức thuế kiểm tra hồ sơ thuế của người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế theo quy định pháp luật. Sau khi kiểm tra, công chức thuế xác nhận kết quả kiểm tra thuế vào hồ sơ thuế: Nếu hồ sơ khai bảo đảm tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu, không có dấu hiệu vi phạm thì chấp nhận. Nếu hồ sơ chưa đủ tài liệu hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu người nộp thuế chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận. Nếu hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho người nộp thuế biết hoặc ra quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nếu không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp. Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế: đáp ứng được các điều kiện. Người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp và các trường hợp kiểm tra trước khi hoàn thuế theo quy định. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế do Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành. 9
  20. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh 2.3 Quy trình kiểm tra thuế 2.3.1. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế Cập nhật dữ liệu, thông tin vào các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác kiểm tra: Bộ phận kiểm tra thuế và công chức kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của người nộp thuế và những dữ liệu thông tin của người nộp thuế đã được cập nhật vào hệ thống dữ liệu của ngành để phục vụ cho việc kiểm tra các hồ sơ khai thuế người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế. Kiểm tra hồ sơ khai thuế Lựa chọn đối tượng, lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế Kiểm tra các căn cứ tính thuế liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế. Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ khai thuế để kiểm tra gán điểm cho từng tiêu chí; theo đó ứng dụng sắp xếp người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo từng tiêu chí rủi ro và đưa ra nhận xét, cảnh báo đối với từng tiêu chí; đồng thời ứng dụng sắp xếp người nộp thuế theo mức độ rủi ro tổng thể của toàn bộ tiêu chí theo thứ tự từ rủi ro cao đến rủi ro thấp giúp cho việc phân loại người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo mức độ rủi ro về thuế. Công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế sắp xếp theo mức độ rủi ro và in nhận xét, cảnh báo rủi ro đối với từng người nộp thuế trên hệ thống. Công chức kiểm tra thuế nhận xét hồ sơ khai thuế Bản nhận xét (cảnh báo rủi ro) của từng người nộp thuế được in ra từ hệ thống, công chức kiểm tra tiếp tục xem xét, đối chiếu hồ sơ khai thuế để bổ sung nhận xét (nếu có) vào mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình này: Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) chưa phát hiện rủi ro, chưa có dấu hiệu vi phạm thì công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế chưa có rủi ro từ hệ thống và trình trưởng bộ phận kiểm tra ký duyệt để lưu hồ sơ kiểm tra. 10
  21. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro thấp thì công chức kiểm tra in nhận xét hồ sơ khai thuế để trình trưởng bộ phận kiểm tra ký lưu hồ sơ mà không phải ban hành thông báo, trừ trường hợp có chỉ đạo của trưởng bộ phận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan thuế hoặc có những dấu hiệu nghi vấn cần phải làm rõ. Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro cao và rủi ro vừa: bản nhận xét hồ sơ khai thuế có cảnh báo rủi ro về thuế thì công chức kiểm tra thuế in thông báo người nộp thuế theo thứ tự rủi ro cao đến rủi ro vừa để báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế sau khi ban hành thông báo Thời hạn người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được ghi trong thông báo không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận thông báo của cơ quan Thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện). Người nộp thuế có thể gửi văn bản giải trình hoặc trực tiếp đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan Thuế, công chức kiểm tra thuế phải lập biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Sau khi người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt để lưu hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu cùng với hồ sơ kiểm tra. Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phát hành thông báo yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung (theo mẫu số 02/QTKT ban hành kèm theo quy 11
  22. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh trình này). Thời hạn khai bổ sung là mười ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung. Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế: Quyết định ấn định số thuế phải nộp theo mẫu Quyết định số 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính; hoặc Quyết định kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế trong trường hợp không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. 2.3.2. Kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế Hằng năm cơ quan thuế cấp trên giao nhiệm vụ kiểm tra thuế cho cơ quan thuế cấp dưới với số lượng người nộp thuế dựa trên tiêu chí tỷ lệ số người nộp thuế hoạt động mà cơ quan thuế cấp dưới đang quản lý. Lập kế hoạch kiểm tra Áp dụng phần mềm ứng dụng rủi ro để lập kế hoạch kiểm tra Số lượng người nộp thuế đưa vào kế hoạch, chuyên đề hàng năm phải đạt tối thiểu 60% số người nộp thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng năm Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải cân đối trên cơ sở nguồn nhân lực của hoạt động kiểm tra; số lượng thực tế người nộp thuế và tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, để xác định danh sách các đối tượng cần kiểm tra. Ban hành quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế Thủ trưởng Cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra thuế đối với các trường hợp: Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ khai thuế nêu trên mà không đủ cơ sở để ấn định thuế thì ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. 12
  23. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế căn cứ trên cơ sở dữ liệu hiện có khi xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Người nộp thuế có quyền từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định và phải được gửi ngay cho bộ phận kê khai và kế toán thuế. Quyết định kiểm tra được phép bãi bỏ nếu: Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định kiểm tra thuế hoặc trước thời điểm công bố quyết định kiểm tra mà người nộp thuế chứng minh được với cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt phải nộp theo xác định của cơ quan thuế, thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành quyết định kiểm tra nhưng người nộp thuế đã bỏ địa điểm kinh doanh, hoặc người đại diện theo pháp luật vắng mặt trong thời gian dài bởi lý do bất khả kháng, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang điều tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế. Thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế. Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung kiểm tra theo quyết định. Sau khi công bố quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra thuế và người nộp thuế phải có biên bản xác định thời gian và nội dung 13
  24. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh công bố quyết định kiểm tra theo Mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Các thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện phần công việc theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về phần công việc được giao. Kết thúc phần việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác định số liệu kiểm tra với đại diện người nộp thuế (Mẫu số 07/QTKT ban hành kèm theo quy trình này). Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên trong đoàn kiểm tra không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra; thông tin tài liệu thuộc bí mật của Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế không quá 5 ngày làm việc thực tế, kể từ ngày bắt đầu công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Trong trường hợp xét thấy cần phải kéo dài thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì chậm nhất là trước một ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế để có quyết định bổ sung thời hạn kiểm tra (theo Mẫu số 18/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC) Mỗi cuộc kiểm tra chỉ được bổ sung thêm thời hạn kiểm tra một lần. Thời gian bổ sung không quá 5 (năm) ngày làm việc thực tế. Trong thời gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng kiểm tra thì người nộp thuế phải có văn bản đề nghị nêu rõ lý do tạm dừng, thời gian tạm dừng. Theo đó, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành thông báo về việc tạm dừng kiểm tra.Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn kiểm tra. Lập biên bản kiểm tra Biên bản kiểm tra thuế phải được lập theo Mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Căn cứ để lập biên bản kiểm tra là số liệu và tình hình được phản ánh trong biên bản kiểm tra từng phần việc mà Trưởng đoàn kiểm tra đã giao cho từng thành viên trong đoàn thực hiện. 14
  25. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải công bố công khai Biên bản kiểm tra trước người nộp thuế và các thành viên trong Đoàn kiểm tra. Nếu người nộp thuế yêu cầu, Trưởng đoàn kiểm tra thuế phải giải thích các nội dung chưa rõ trong biên bản kiểm tra thuế. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang và đóng dấu của người nộp thuế (nếu có) ngay trong ngày công bố công khai. Trường hợp người nộp thuế bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra thì Trưởng đoàn kiểm tra phải tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện quyền bảo lưu. Trường hợp còn vướng mắc về cơ chế chính sách phải xin ý kiến cấp trên thì ghi nhận tại biên bản; khi có văn bản trả lời của cấp trên thì đoàn kiểm tra hoặc bộ phận kiểm tra lập phụ lục biên bản với người nộp thuế để xử lý theo quy định của pháp luật. Khi kết thúc kiểm tra, trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản kiểm tra thuế thì chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra trình người ban hành quyết định kiểm tra ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản kiểm tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản kiểm tra thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế theo nội dung biên bản kiểm tra và dữ liệu, số liệu đã thu thập được trong quá trình kiểm tra. Xử lý kết quả kiểm tra thuế 15
  26. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với người nộp thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình người ban hành Quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không quá 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản (Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký biên bản kiểm tra), Thủ trưởng cơ quan thuế phải ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế theo mẫu số 20/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến không phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Kết luận kiểm tra. Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra (trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 ngàylàm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra), đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế để ban hành quyết định xử lý sau kiểm tra, hoặc chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra để tiến hành thanh tra theo quy định của pháp luật. (Nguồn từ Quyết định của Tổng cục thuế số 746/QĐ-TCT về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế có hiệu lực ngày 20/4/2015) 2.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế 2.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế Số hồ sơ được kiểm tra Số hồ sơ khai đúng (chấp nhận) Số hồ sơ điều chỉnh Số hồ sơ đề nghị kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Số thuế điều chỉnh tăng Số thuế điều chỉnh giảm 16
  27. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh 2.4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng, hiệu quả công tác kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế của cơ quan thuế trong năm đánh giá Tỷ lệ doanh nghiệp đã kiểm tra Mục đích sử dụng: Đánh giá khối lượng công việc kiểm tra tại trụ sở NNT mà cán bộ kiểm tra thuế đã thực hiện trong năm đánh giá. Nội hàm tiêu chí: Số doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm: Là số doanh nghiệp đã hoàn thành kiểm tra trong năm (Bao gồm: số doanh nghiệp kiểm tra năm trước nhưng hoàn thành trong năm đánh giá + số doanh nghiệp bắt đầu kiểm tra và hoàn thành trong năm). Số doanh nghiệp đang hoạt động: Là số doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế đang hoạt động sản xuất kinh doanh (tính đến 31/12/Năm đánh giá). Công thức tính: Số liệu thống kê: Số doanh nghiệp đã kiểm tra, bao gồm: Số doanh nghiệp đã kiểm tra năm trước nhưng hoàn thành trong năm đánh giá. Số doanh nghiệp bắt đầu kiểm tra và hoàn thành trong năm đánh giá. Số doanh nghiệp đang hoạt động Tỷ lệ doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm Mục đích sử dụng: Đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. Nội hàm tiêu chí: Số doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm: Là số doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm và kết quả kiểm tra doanh nghiệp có sai phạm. Số doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm: Là số doanh nghiệp đã hoàn thành kiểm tra trong năm (Bao gồm: số doanh nghiệp kiểm tra năm trước nhưng 17
  28. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh hoàn thành trong năm đánh giá + số doanh nghiệp bắt đầu kiểm tra và hoàn thành trong năm đánh giá) Công thức tính: Số liệu thống kê: Số doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm Số doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm, bao gồm: Số doanh nghiệp kiểm tra năm trước nhưng hoàn thành trong năm đánh giá Số doanh nghiệp bắt đầu kiểm tra và hoàn thành trong năm đánh giá Số thuế truy thu bình quân một cuộc kiểm tra Mục đích sử dụng: Đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra thuế Nội hàm tiêu chí: Tổng số thuế truy thu sau kiểm tra: Là toàn bộ số thuế doanh nghiệp bị truy thu sau kiểm tra của tất cả các doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm. Số doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm: Là số doanh nghiệp đã hoàn thành kiểm tra trong năm (Bao gồm: số doanh nghiệp kiểm tra năm trước nhưng hoàn thành trong năm đánh giá + số doanh nghiệp bắt đầu kiểm tra và hoàn thành trong năm đánh giá) Công thức tính: Số liệu thống kê: Tổng số thuế truy thu sau kiểm tra Số doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm, bao gồm: 18
  29. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Số doanh nghiệp kiểm tra năm trước nhưng hoàn thành trong năm đánh giá Số doanh nghiệp bắt đầu kiểm tra và hoàn thành trong năm đánh giá Số doanh nghiệp đã kiểm tra trên số cán bộ của bộ phận kiểm tra Mục đích sử dụng: Đánh giá khối lượng công việc đã thực hiện của cán bộ bộ phận kiểm tra thuế. Nội hàm tiêu chí: Số doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm: Là số doanh nghiệp đã hoàn thành kiểm tra trong năm (Bao gồm: số doanh nghiệp kiểm tra năm trước nhưng hoàn thành trong năm đánh giá + số doanh nghiệp bắt đầu kiểm tra và hoàn thành trong năm đánh giá). Số cán bộ của bộ phận kiểm tra: Là tổng số công chức, viên chức thuế làm việc tại bộ phận kiểm tra của cơ quan thuế (hiện có tính đến 31/12/Năm đánh giá). Công thức tính: Số liệu thống kê: Số doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm, bao gồm: Số doanh nghiệp kiểm tra năm trước nhưng hoàn thành trong năm đánh giá Số doanh nghiệp bắt đầu kiểm tra và hoàn thành trong năm đánh giá Số công chức, viên chức thuế làm việc tại bộ phận kiểm tra của cơ quan thuế Tỷ lệ số thuế truy thu sau kiểm tra trên tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý 19
  30. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Mục đích sử dụng: Đánh giá mức độ đóng góp của công tác kiểm tra đối với việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của ngành thuế. Nội hàm tiêu chí: Tổng số thuế truy thu sau kiểm tra: Là toàn bộ số thuế doanh nghiệp bị truy thu sau kiểm tra của tất cả các doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm. Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý: Là tất cả các khoản thuế, phí ngành thuế thu được trong năm, bao gồm cả thu từ dầu, thu tiền sử dụng đất. Công thức tính: Số liệu thống kê: Tổng số thuế truy thu sau kiểm tra Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý (Trích nguồn: Quyết định của Tổng cục thuế số 688/QĐ – TCT ngày 22/4/2013 về việc ban hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế). 20
  31. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu 3.1.1 Chọn điểm nghiên cứu Chọn địa điểm nghiên cứu có ý nghĩa rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả nghiên cứu. Tôi đã chọn địa bàn nghiên cứu là Chi cục thuế quận Bình Thạnh vì: Bình Thạnh là một trong những quận có tốc độ tăng trưởng nhanh và phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Đi đôi với sự tăng trưởng đó là sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng người nộp thuế, số thu ngân sách ngày càng tăng, nhiệm vụ đặt lên vai cơ quan thuế ngày càng lớn. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh vẫn còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện các chức năng quản lý thuế của mình, nhất là chức năng kiểm tra thuế. Nếu việc nghiên cứu tìm ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế sẽ góp phần thực hiện tốt công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh. 3.1.2 Phƣơng pháp thống kê Thống kê là một hệ thống các phương pháp (thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu) nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định. Thống kê được chia làm 2 lĩnh vực đó là thống kê mô tả và thống kê suy luận. Thống kê mô tả là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Thống kê suy luận là bao gồm các phương pháp ước lượng các đặc trưng của tổng thể, phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu, dự đoán hoặc ra quyết định trên cơ sở thu thập thông tin từ kết quả quan sát mẫu. Trong đề tài của luận văn, tôi đã áp dụng chức năng thống kê là thống kê mô tả trong phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế với phương pháp: 3.1.2.1 Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu Số liệu được thu thập chưa đáp ứng được cho quá trình nghiên cứu. Để có hình ảnh tổng quát về tổng thể nghiên cứu, số liệu thu thập phải được xử lý tổng hợp, trình bày, tính toán các số đo; kết quả có được sẽ giúp khái quát được đặc trưng của 21
  32. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh tổng thể.Tôi đã thu thập số liệu về kết quả thu NSNN về thuế giai đoạn 2014 – 2016 và tham khảo được các tài liệu báo cáo tổng kết cuối năm công tác thuế giai đoạn 2014 - 2016 (thu thập được những số liệu về kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan và tại trụ sở người nộp thuế, kết quả công tác hoàn thuế, ). Từ đó, tính toán số liệu tương đối, tỷ lệ để rút ra kết luận về thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh. 3.1.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu Các tài liệu được tìm trên các website, sách vở. Khảo cứu những luận văn có liên quan đến đề tài. Và từ những số liệu, thông tin tài liệu có được, tôi đã tổng hợp lại và phân tích, chọn lọc. Việc phân tích tài liệu đòi hỏi lượng thời gian khá lớn. Nhờ vậy, tôi cũng đã kế thừa một số nội dung cơ bản về mặt lý luận như: lý luận về thuế, lý luận về kiểm tra thuế để phân tích các chương sau của luận văn. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh bao gồm so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. Sử dụng phương pháp này có thể biến được những biến động của các chỉ tiêu từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá. Trong luận văn, em đã sử dụng phương pháp này khi so sánh số liệu về kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế, số thuế truy thu, truy hoàn, tiền phạt thuế, công tác hoàn thuế, qua các năm để đưa ra nhận định về thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh. 3.2 Dữ liệu nghiên cứu 3.2.1 Nguồn dữ liệu Nguồn dữ liệu trong luận văn được cung cấp bởi đơn vị tôi thực tập – Chi cục thuế quận Bình Thạnh. Cơ sở lý thuyết được xây dựng nên từ giáo trình đã được học và một số trang web, luận văn có liên quan. 3.2.2 Cách lấy dữ liệu Tất cả các số liệu, thông tin đều được lấy từ các báo cáo tổng kết của Chi cục thuế Bình Thạnh gởi lên Cục thuế TP.HCM và của đội Kiểm tra thuế 1 cung cấp. 22
  33. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh 3.2.3 Mẫu nghiên cứu Kết quả thu NSNN về thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh giai đoạn 2014 - 2016 Số liệu kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế Số liệu kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Kết quả công tác kiểm tra hoàn thuế Số lượng cán bộ công chức tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh 23
  34. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH 4.1 Giới thiệu tổng quan về Chi cục thuế quận Bình Thạnh 4.1.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội quận Bình Thạnh 4.1.1.1 Vị trí địa lý Quận Bình Thạnh nằm về phía Đông Bắc thành phố Hồ Chí Minh, ở vị trí cửa ngõ thành phố, là vùng đất có một vị trí chiến lược quan trọng với diện tích 2.076 ha. Phía Đông Bắc giáp với quận 2 và Thủ Đức; ở phía Nam, Bình Thạnh và quận 1 cách nhau bởi con rạch Thị Nghè; về phía Tây - Tây Bắc giáp với quận Gò Vấp và Phú Nhuận. Địa bàn quận Bình Thạnh có hệ thống đường xá đông đúc tấp nập, là cầu nối giữa quốc lộ 13 và 1A. Đồng thời, đây còn là cửa ngõ của tuyến đường sắt Bắc – Nam đi vào TP.HCM. Chính điều này giúp cho quận Bình Thạnh trở thành một trung tâm đô thị sầm uất của TP.HCM với số lượng người dân sinh sống và các doanh nghiệp ngày càng nổi lên kinh doanh náo nhiệt. 4.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội Quận Bình Thạnh có tổng dân số là 464.397 người, đứng vị trí thứ hai trên toàn thành phố, đa số là dân lao động và là lực lượng lao động chính tham gia vào các ngành nghề tạo ra của cải vật chất cho thành phố. Tỷ lệ dân số tự nhiên của quận Bình Thạnh là khoảng 1,3%. Về phạm vi hành chính, quận Bình Thạnh được chia thành 20 phường. Với một số vị trí địa lý thuận tiện cho việc tập trung lưu thông hàng hoá đầu mối giao dịch ở cửa Bắc lẫn cửa Đông thành phố và cùng với việc phát triển kinh tế theo chiều hướng công nghiệp hoá, đã tạo ra tiền đề thúc đẩy các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của quận ngày càng phát triển theo chiều hướng tích cực, không ngừng cải thiện và phát triển theo định hướng chung của nền kinh tế cả nước mà Đảng và Nhà nước đề ra. Quận Bình Thạnh được coi là một trung tâm kinh tế mới của TP.HCM với đội ngũ lao động dồi dào, kinh nghiệm cùng với năng lực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thuộc tốp đầu của TP.HCM. Do điều kiện địa lý, dân cư thuận lợi 24
  35. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh cho việc phát triển kinh tế nên số lượng và quy mô kinh doanh tăng mạnh trong những năm qua. Với một lượng lớn doanh nghiệp đang hoạt động (tính đến năm 2016 là 16.400 DN), Chi cục thuế quận Bình Thạnh đang đối mặt với áp lực không nhỏ trong việc quản lý thuế, đặc biệt là công tác kiểm tra thuế. Do đó, đây cũng là vấn đề cấp thiết được đặt ra cho Chi cục thuế Bình Thạnh nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra. 4.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế quận Bình Thạnh Thực hiện mô hình tổ chức mới theo Quyết định 503/QĐ – TCT của Tổng cục thuế. Chi cục thuế quận Bình Thạnh tổ chức sắp xếp lại nhân sự theo mô hình gồm 14 Đội được mô tả như sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục thuế quận Bình Thạnh Đội Liên phường 1 Phó chi cục trưởng Đội kiểm tra thuế số 1 Nguyễn Thị Hiến Đội Quản lý nợ & Cưỡng chế nợ thuế Đội kiểm tra thuế số 4 Phó chi cục trưởng Trần Minh Nhã Đội thu Lệ phí trước bạ và thu khác Đội kiểm tra thuế số 2 Phó chi cục trưởng Đội thuế liên phường số 2 Võ Hoàng Hoa Chi cục trưởng Đội Quản lý ấn chỉ Trần Văn Đức Đội kiểm tra thuế số 3 Phó chi cục trưởng Trương Ngọc Hiệp Đội NVDT - TTHT TNCN Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học Đội kiểm tra nội bộ Đội kiểm tra thuế số 5 25
  36. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh (Nguồn: Chi cục thuế quận Bình Thạnh) 4.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục thuế quận Bình Thạnh Chi cục trưởng là người đứng đầu, trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Chi Cục Thuế và chịu trách nhiệm toàn diện trước Cục Thuế; Quận Uỷ - HĐND – UBND quận về công tác thu thuế, phí và lệ phí trên địa bàn quận Bình Thạnh. Chi cục phó: được Chi cục trưởng phân công trực tiếp chỉ đạo, xử lý thường xuyên, toàn bộ các công việc thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng trong lĩnh vực công tác cụ thể của Chi Cục Thuế, ngoại trừ một số công việc do Chi cục trưởng trực tiếp chỉ đạo. Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý. Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế. Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. Đội Kiểm tra thuế: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. Đội NVDT – TTHT TNCN: Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; thực 26
  37. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế. Đội Kiểm tra nội bộ: (Đối với những Chi cục nhỏ thì giao nhiệm vụ kiểm tra nội bộ cho Đội Kiểm tra thuế thực hiện). Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế. Đội Trước bạ và thu khác: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất bao gồm cả thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý. Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý. Đội thuế liên phường: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ). 4.1.4 Cơ cấu nhân sự tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh Tổng số CBCC có đến tháng 3/2016 là 256 người và được tổ chức sắp xếp nhân sự theo 14 Đội như sau: 27
  38. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Đội HC – NS – TV: 18 người Đội NVDT – TTHT TNCN: 12 người Đội KK – KTT – TH: 22 người Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: 9 người Đội thuế trước bạ và thu khác: 18 người Đội quản lý ấn chỉ: 11 người Đội kiểm tra nội bộ: 6 người Đội kiểm tra thuế số 1: 25 người (Kiểm tra từ P.1 đến P.12) Đội kiểm tra thuế số 2: 24 người (Kiểm tra từ P.13 đến P.19) Đội kiểm tra thuế số 3: 27 người (Kiểm tra từ P.21 đến P.25) Đội kiểm tra thuế số 4: 23 người (Kiểm tra từ P.26 đến P.28) Đội kiểm tra thuế số 5: 25 người Đội thuế liên phường 1: 17 người Đội thuế liên phường 2: 14 người Bảng 4.1: Tình hình nhân sự Chi cục thuế quận Bình Thạnh ĐVT: Người Năm 2014 2015 2016 Số CBCC 226 258 256 CBCC thuộc bộ 75 101 99 phận kiểm tra (Nguồn: Chi cục thuế quận Bình Thạnh) Qua bảng 4.1 tình hình nhân sự Chi cục thuế quận Bình Thạnh có thể nhận thấy số cán bộ đang làm việctại Chi cục thuế quận Bình Thạnh có sự biến động. Năm 2014 là 226 CBCC, năm 2015 tăng lên 258 người (tăng thêm 32 người) và sang năm 2016 giảm xuống 2 CBCC thuộc bộ phận kiểm tra còn 256 người. Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, phát triển như hiện nay, số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn quận Bình Thạnh có xu hướng ngày một tăng. Mặt khác, các hành vi sai phạm về thuế lại ngày càng phức tạp, tinh vi hơn. Đây là thách thức vô cùng lớn đối với bất kỳ cơ quan quản lý nào. Vì vậy, để giải quyết được thách thức đó, các CBCC đòi hỏi phải có đủ lực lượng để quản lý một số lượng lớn các doanh nghiệp và vững vàng hơn về cả chuyên môn lẫn nghiệp vụ để ứng dụng công 28
  39. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh nghệ thông tin vào việc quản lý, phân tích các báo cáo tài chính, rủi ro và thực hiện hiệu quả chống thất thu ngân sách. 4.2 Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh 4.2.1 Quy trình kiểm tra tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh 4.1.2.1 Quy trình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế Hằng năm, Chi cục thuế lựa chọn tối thiểu 20% số doanh nghiệp, trong đó 15% là sử dụng lập kế hoạch kiểm tra thuế theo rủi ro (TPR) và 5% còn lại chọn dựa trên thực tiễn quản lý thuế tại đơn vị. 29
  40. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Sơ đồ 4.2: Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế Cập nhật dữ liệu, thông tin để kiểm tra hồ sơ thuế Lựa chọn đối tượng, lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế Công chức kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế (trong vòng 25 ngày) Công chức kiểm tra thuế nhận xét hồ sơ khai Hồ sơ chưa phát hiện rủi ro thuế Lưu biên bản nhận Báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ xét cùng với hồ sơ trưởng cơ quan thuế khai thuế Người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, Chấp nhận giải trình, bổ sung tài liệu (trong 10 ngày làm việc) Lưu bản giải trình Lập tờ trình báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế cùng hồ sơ khai thuế Người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, Chấp nhận giải trình, bổ sung tài liệu (trong 10 ngày làm việc) Lập tờ trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Lưu bản giải trình cùng hồ sơ khai thuế Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra Quyết định ấn định số thuế phải nộp Quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế 30
  41. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh 4.1.2.2 Quy trình kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế Sơ đồ 4.3: Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế Ban hành quyết định kiểm tra Trước thời hạn kiểm tra 5 ngày, người nộp thuế chứng minh được không có sai phạm về thuế thì trong 5 ngày phải bãi bỏ kiểm tra Công bố quyết định kiểm tra Biên bản xác nhận Tiến hành kiểm tra (trong vòng 5 ngày làm việc) Lập biên bản kiểm tra (trong vòng 5 ngày làm việc) Báo cáo kết quả cho Thủ trưởng cơ quan thuế Thủ trưởng ký kết luận kiểm tra (trong vòng 7 ngày) Thủ trưởng ký quyết định xử lý vi phạm (trong vòng 7 ngày) 31
  42. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh 4.2.2 Tình hình thu thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh giai đoạn 2014 – 2016 Bảng 4.2: Kết quả thu thuế giai đoạn 2014 – 2016 ĐVT: Tỷ đồng, % Dự toán Tỷ lệ hoàn thành (%) Năm Thực hiện Dự toán Dự toán Pháp lệnh Phấn đấu Cùng kỳ pháp lệnh phấn đấu 2014 1.981,000 2.139,400 2.521,543 127,29 117,86 110,44 2015 2.520,000 2.646,300 2.956,538 117,32 111,72 117,25 2016 3.325,000 3.490,900 3.782,322 113,75 108,35 127,93 (Nguồn: Chi cục thuế quận Bình Thạnh) Theo số liệu thống kê trong báo cáo tổng kết công tác thuế của Chi cục thuế quận Bình Thạnh các năm 2014 – 2016 và được tổng hợp lại trong các bảng số liệu, có thể dễ dàng nhận thấy rằng kết quả thực hiện tổng thu NSNN của Chi cục thuế quận Bình Thạnh đều vượt dự toán ban đầu cả về dự toán pháp lệnh và dự toán phấn đấu. Năm 2014, cụ thể trong Bảng kết quả thu NSNN về thuế của Chi cục thuế quận Bình Thạnh năm 2014 (Phụ lục 1), có thể thấy rằng kết quả thu NSNN của Chi cục ước đạt 2.521,543 tỷ đồng, đã hoàn thành nhiệm vụ được giao và vượt 27,29% so với dự toán pháp lệnh, bằng 117,86% chỉ tiêu phấn đấu và tăng 10,44% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, chỉ tiêu thu phần lớn là các loại thuế, các khoản thu NSNN đều đạt và vượt như tiền sử dụng đất, thuế TNDN, phí và lệ phí, thu khác ngân sách, thu khác về thuế; riêng khu vực CTN-NQD đạt 132,25% dự toán pháp lệnh, thuế GTGT thu 1.077,095 tỷ đồng, vượt 20,98% dự toán pháp lệnh, so với cùng kỳ tăng 20,85%; thuế TNDN thu được 497,863 tỷ đồng đạt 141,15% dự toán pháp lệnh, tăng 31,29% so với cùng kỳ; thuế môn bài thu được 24,821 tỷ đồng đạt 112,82% dự toán pháp lệnh, so cùng kỳ bằng bằng 103,51%. Đạt được kết quả trên do Chi cục thuế đã tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi, miễn giảm về thuế tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư hoạt động tại địa bàn và thực hiện triệt để các giải pháp về tăng cường kỷ luật, kỷ cương 32
  43. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh trong quản lý thuế, chủ động tuyên truyền hỗ trợ, tác động tích cực đối với người nộp thuế trong việc tự khai tự nộp thuế. Đồng thời tích cực triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp tăng thu, chống thất thu ngân sách, đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế, tăng cường việc kiểm soát và khai thác nguồn thu. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế về thực hiện khai thuế điện tử; hiệu quả chất lượng công tác kiểm tra và tỷ lệ nợ đọng còn cao. Năm 2015, qua bảng số liệu kết quả thu NSNN về thuế của Chi cục thuế quận Bình Thạnh (Phụ lục 2), chúng ta nhận thấy rằng tổng thu NSNN của Chi cục thuế Bình Thạnh cũng như năm 2014 tiếp tục đạt được tỉ lệ khá cao và tích cực khi vượt 17,32% dự toán ban đầu, bằng 111,72% dự toán phấn đấu và tăng 17,25% so với cùng kỳ. Chỉ tiêu thu phần lớn là các loại thuế, các khoản thu NSNN đều đạt và vượt như tiền sử dụng đất, thuế TNCN, phí lệ phí, thu khác ngân sách, thu khác về thuế, Riêng khu vực CTN – NQD đạt 101,26% dự toán pháp lệnh. Trong đó, thuế GTGT thu được 1.120,19 tỷ đồng đạt 91,41% so với dự toán pháp lệnh nhưng vẫn tăng 4% so với cùng kỳ năm 2014, thuế TNDN thu được 518,055 tỷ đồng vượt dự toán 9.41% và tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước; đặc biệt trong năm này thuế TTĐB chỉ thu được 1,074 tỷ đồng chỉ đạt 35,8% so với dự toán và bằng 81,4% so với cùng kỳ nhưng vẫn không ảnh hưởng nhiều đến kết quả thu NSNN của Chi cục. Năm 2016, tổng thu ngân sách 3.782,32 tỷ đồng, hoàn thành chỉ tiêu được giao, vượt 13,75% dự toán pháp lệnh và tăng 27,93% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ tiêu thu phần lớn các loại thuế, các khoản thu ngân sách Nhà nước đều đạt và vượt dự toán như tiền sử dụng đất, thuế TNDN, thuế môn bài, thuế TNCN, thu khác ngân sách, thu khác về thuế (Phụ lục 3). Đạt được kết quả trên, Chi cục thuế phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan, kịp thời phổ biến các chính sách thuế mới và tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn, giải thích cho người nộp thuế về những thay đổi trong chính sách thuế, tiến hành kiểm tra, phân tích kĩ hồ sơ doanh nghiệp để tìm sai phạm, triển khai nhiều biện pháp quản lý, đôn đốc thu thuế; tích cực thực hiện công tác cải cách hành chính về chính sách thuế và các thủ tục hành chính thuế, tạo ra bước chuyển biến căn bản trong công tác quản lý thu ngân sách. Mặt khác, số lượng doanh nghiệp trên địa bàn quận Bình Thạnh tuy có nhiều 33
  44. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh doanh nghiệp giải thể, phá sản nhưng số lượng thành lập mới cũng tăng, các doanh nghiệp dần phục hồi và đi lên. 4.2.3 Tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh trong giai đoạn 2014 – 2016 Trong công tác kiểm tra thuế, các Đội kiểm tra thuế có nhiệm vụ chính là: kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế, kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế, phát hiện những nghi vấn bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh bổ sung. 4.2.3.1 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế Bảng 4.3: Kết quả công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế giai đoạn 2014 -2016 ĐVT: Tỷ đồng Tỷ lệ (%) Năm Stt 2014 2015 2016 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Số hồ sơ được kiểm tra 1 40.851 37.336 47.383 100% (hồ sơ) Số hồ sơ khai đúng (hồ 1.1 1.303 1.214 1.012 3,19% 3,25% 2,14% sơ) Số hồ sơ điều chỉnh (hồ 1.2 105 9 40 0,26% 0,02% 0,08% sơ) Số hồ sơ đề nghị kiểm tra 1.3 39.443 36.007 46.331 96,55% 96,44% 97,78% tại trụ sở NNT (hồ sơ) Tổng số thuế điều chỉnh 2 30,515 2,596 5,719 - - - tăng Tổng số thuế điều chỉnh 3 0,023 0 0 - - - giảm (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế của Chi cục thuế quận Bình Thạnh) 34
  45. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Biểu đồ 4.1: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế giai đoạn 2014 - 2016 50000 40000 30000 2014 20000 2015 10000 2016 0 Số hồ sơ Số hồ sơ Số hồ sơ Số hồ sơ đề được kiểm khai đúng điều chỉnh nghị kiểm tra tra tại trụ sở NNT Số hồ sơ kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế là những hồ sơ có dấu hiệu sai phạm trong quá trình kê khai của doanh nghiệp mà cán bộ kiểm tra phát hiện được như khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, giảm, số tiền hoàn thuế. Khi phát hiện những dấu hiệu này, cán bộ kiểm tra sẽ gửi văn bản xuống doanh nghiệp yêu cầu đến giải trình và đề nghị khai bổ sung, điều chỉnh theo quy định đối với khoản thuế này. Mặc dù từ đầu mỗi năm, Chi cục thuế quận Bình Thạnh luôn chủ động trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế tại cơ quan thuế và trong quá trình thực hiện luôn có sự giám sát, quản lý, kiểm soát, cập nhật dữ liệu cộng với việc phân tích, đánh giá, so sánh dữ liệu để đảm bảo tính chính xác, trung thực của hồ sơ khai thuế nhưng kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế lại không khả quan và có dấu hiệu không mấy hiệu quả. Cụ thể: số lượng hồ sơ khai đúng giảm dần qua các năm và chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số các hồ sơ được kiểm tra tại cơ quan thuế trong giai đoạn 2014 – 2016. Năm 2014 có 1.303 hồ sơ khai đúng trong tổng số 40.851 hồ sơ được kiểm tra, năm 2015 có 1.214 hồ sơ khai đúng trong tổng số 37.336 hồ sơ được kiểm tra, đặc biệt năm 2016 số lượng hồ sơ khai đúng lại tiếp tục giảm còn 1.012 hồ sơ trên 47.383 hồ sơ được kiểm tra và đều chiếm tỷ trọng rất thấp khoảng từ 2% - 3%. Năm 2014 là năm phát sinh nhiều hồ sơ điều chỉnh nhất với 105 hồ sơ, đem lại hơn 30 tỷ đồng số thuế điều chỉnh tăng và số thuế điều chỉnh giảm chỉ có 23 triệu đồng, sang năm 2015 - 2016, số hồ sơ điều chỉnh đã giảm đáng kể, số thuế điều chỉnh 35
  46. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh tăng trong năm này là 2,596 tỷ đồng và năm 2016 là 5,719 tỷ đồng. Điều này thể hiện năm 2014 là năm có nhiều sai phạm nhất về việc người nộp thuế cố tình để khai thiếu thuế cũng như vô tình mắc phải do không nắm chắc luật thuế dẫn đến xảy ra tình trạng nộp thừa thuế. Biểu đồ 4.2: Kết quả xử lý sau kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế Tỷ đồng Hồ sơ 35,000 120 30,000 100 25,000 80 Số hồ sơ điều chỉnh 20,000 60 Tổng số thuế điều chỉnh 15,000 tăng 40 Tổng số thuế điều chỉnh 10,000 giảm 5,000 20 0 0 2014 2015 2016 Từ bảng kết quả này, ta có thể rút ra yêu cầu đối với Chi cục thuế quận Bình Thạnh là cần nâng cao công tác theo dõi kê khai thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn để phát hiện sai sót trong việc kê khai một cách kịp thời, tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế về các chính sách thuế mới cũng như các thủ tục hành chính tạo điều kiện cho người nộp thuế hiểu và nắm bắt kịp thời những thay đổi trong chính sách thuế cũng như ý thức được việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. 36
  47. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh 4.2.3.2 Kết quả kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế Bảng 4.4: Kết quả xử lý sau kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế ĐVT: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2014 2015 2016 1 Kế hoạch kiểm tra Cục thuế giao (DN) 1.000 1.200 1.200 2 Số DN được kiểm tra (DN) 1.150 1.322 1.604 3 Tổng số thuế truy thu, truy hoàn và phạt 63,011 92,601 81,843 3.1 Số thuế truy thu 45 51,236 54,492 3.2 Số thuế truy hoàn 0,011 0,047 1,798 3.3 Tiền phạt 18 41,318 25,553 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế của Chi cục thuế quận Bình Thạnh) Qua bảng kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, có thể nhận thấy rằng trong những năm gần đây Chi cục thuế đã hoàn thành vượt mức kế hoạch kiểm tra được giao. Số doanh nghiệp được Chi cục thuế kiểm tra có xu hướng tăng qua mỗi năm chứng tỏ phía cơ quan thuế đã không ngừng chú trọng đẩy mạnh công tác kiểm tra, tăng cường kiểm tra tại doanh nghiệp và hầu hết lượng doanh nghiệp được kiểm tra phần lớn là các doanh nghiệp lỗ liên tục, có số thuế GTGT âm liên tục nhiều kỳ, có số thuế hoàn thuế nhiều kỳ chưa được kiểm tra và một số doanh nghiệp trọng điểm, Cụ thể năm 2014 bộ phận kiểm tra thuế đã kiểm tra 1.150 doanh nghiệp với tổng số thuế truy thu, truy hoàn và phạt là 63,011 tỷ đồng, trong đó số thuế truy thu chiếm phần lớn, năm 2015 số doanh nghiệp được kiểm tra tăng lên 1.322 doanh nghiệp với tổng số thuế truy thu, truy hoàn và phạt tăng thêm 29,59 tỷ đồng, tương ứng tăng 46,96% so với năm 2014. Năm 2016, chi cục thuế tiếp tục đẩy mạnh, tăng cường kiểm tra doanh nghiệp với số lượng doanh nghiệp được kiểm tra tăng vượt bậc 1.604 doanh nghiệp, với tổng mức truy thu, truy hoàn và phạt là 81,843 tỷ đồng, giảm 11,62% so với năm 2015. Có thể nói, số thuế truy thu đều chiếm phần lớn trong tổng số thuế truy thu, truy hoàn và phạt ở giai đoạn này và năm 2016 lại có số thuế truy thu cao nhất. Tuy nhiên, năm 2016 lại giảm so với năm 2015 một phần là do số tiền phạt đã sụt giảm đáng (giảm 15,765 tỷ đồng, ứng với 38,16%) do từ năm 2016 trở đi lãi suất tiền phạt chậm nộp đã giảm từ 0,05%/ngày xuống còn 0,03%/ngày trên số tiền chậm nộp (theo luật sửa đổi bổ sung tháng 4/2016). Bên cạnh đó, số thuế truy hoàn lại tiếp tục 37
  48. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh tăng qua các năm và năm 2016 thu về 1,798 tỷ đồng chiếm tỷ trọng cao nhất trong 3 năm. (Biểu đồ 4.1) Biểu đồ 4.3: Kết quả số thuế truy thu, truy hoàn và phạt giai đoạn 2014 – 2016 Tỷ đồng 60,000 54,492 50,000 51,236 45,000 40,000 41,318 Số thuế truy thu 30,000 Số thuế truy hoàn 25,553 Tiền phạt 20,000 18,000 10,000 0,047 - 0,011 1,798 2014 2015 2016 Năm Bảng 4.5: Đánh giá mức độ đóng góp của công tác kiểm tra đối với việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của ngành thuế ĐVT: Tỷ đồng Số thuế truy thu sau Tỷ lệ mức độ Chỉ tiêu Tổng thu nội địa Năm kiểm tra đóng góp Năm 2014 45 2.521,543 1,78% Năm 2015 51,236 2.956,538 1,73% Năm 2016 54,492 3.782,322 1,44% Qua bảng trên ta nhận thấy số thuế truy thu sau kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đều tăng qua mỗi năm. Tuy nhiên kết quả truy thu đạt được so với tổng thu nội địa do Chi cục thuế quận Bình Thạnh chiếm tỷ trọng khá thấp và đều giảm dần qua mỗi năm. Điều này cho thấy, mặc dù công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế đang được Cơ quan thuế quan tâm và trưởng bộ phận kiểm tra thuế luôn nhắc nhở, đôn đốc công việc cho các CBCC trong Đội làm việc một cách chăm chỉ nhưng mức độ đóng góp về số thu thuế mà bộ phận kiểm tra thuế Chi cục thuế quận Bình Thạnh đem lại chưa cao. 38
  49. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Bảng 4.6: Đánh giá khối lƣợng công việc kiểm tra tại trụ sở NNT mà cán bộ kiểm tra thuế đã thực hiện trong năm đánh giá. ĐVT: DN, % 2014 2015 2016 Chỉ tiêu Năm Số DN đang hoạt động (1) 14.133 15.185 16.400 Số DN được cấp trên giao 1000 1.200 1200 Số DN đã kiểm tra (2) 1.150 1.322 1.604 Số CBCC của bộ phận kiểm tra (3) 75 101 99 Tỷ lệ DN đã kiểm tra (2)/(1) 8,14% 8,71% 9,78% Số DN đã kiểm tra/Số CBCC của bộ 15 13 16 phận kiểm tra (Nguồn: Chi cục thuế quận Bình Thạnh) Theo chỉ thị cấp trên thì số doanh nghiệp được đưa vào kế hoạch kiểm tra phải đạt tối thiểu 60% số doanh nghiệp được giao nhiệm vụ và phải cân đối trên cơ sở nguồn nhân lực của hoạt động kiểm tra; số lượng thực tế người nộp thuế và tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, để xác định danh sách các đối tượng cần kiểm tra. Thực tế, cho thấy Bộ phận kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh đã kiểm tra doanh nghiệp vượt mức tối thiểu kế hoạch được giao và lượng doanh nghiệp được đưa vào kiểm tra ngày càng có xu hướng tăng qua mỗi năm, đó là một điều đáng khích lệ. Tuy nhiên, xét về tổng thể lượng doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn quận Bình Thạnh thì tỷ lệ doanh nghiệp đã kiểm tra vẫn còn thấp và bình quân một CBCC của bộ phận kiểm tra cũng chỉ kiểm tra khoảng từ 13 DN đến 16 DN. Như vậy, khối lượng công việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế mà cán bộ kiểm tra thuế đã thực hiện trong năm đánh giá (giai đoạn 2014 – 2016) chưa thực sự đạt hiệu quả, đây cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến mức độ đóng góp số thuế truy thucủa bộ phận kiểm tra vào số thu nội địa của Chi cục thuế. 39
  50. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Bảng 4.7: Đánh giá chất lƣợng, hiệu quả của công tác kiểm tra thuế ĐVT: Triệu đồng, DN, % Năm 2014 2015 2016 Chỉ tiêu Số DN đã kiểm tra (1) 1.150 1.322 1.604 Số DN kiểm tra phát hiện có sai phạm (2) 1.144 1.317 1.601 Số thuế truy thu sau kiểm tra (3) 45.000 51.236 54.492 Tỷ lệ DN kiểm tra phát hiện có sai phạm 99,47% 99,62% 99,81% (2)/(1) Số thuế truy thu bình quân trên 1 cuộc kiểm 39,34 38,9 34,04 tra (3)/(2) Qua kết quả từ bảng trên, có thể thấy rằng đa số các doanh nghiệp được kiểm tra đều có dấu hiệu vi phạm. Như đã phân tích ở bảng trên do số lượng doanh nghiệp được kiểm tra hàng năm so với tổng doanh nghiệp đang hoạt động tại địa bàn khá thấp cho nên tình trạng trốn thuế và gian lận thuế của doanh nghiệp vẫn chưa được phát hiện và xử lý kịp thời. Tuy nhiên, giai đoạn 2014 – 2016, các CBCC cũng đã phát hiện và xử lý kịp thời vấn đề trốn thuế, sử dụng các hoá đơn, chứng từ sai quy định, cũng như các hành vi trốn tránh như sử dụng tên không thật để khai báo, sử dụng địa chỉ giả để đăng ký kinh doanh, để đưa ra quyết định truy thu tiền thuế và kết quả đạt được đều tăng mỗi năm. Thực tế cho thấy có hơn 99% DN có hành vi vi phạm về thuế và kết quả truy thu bình quân từ một cuộc kiểm tra trong giai đoạn này khá thấp và giảm đáng kể từ năm 2014 truy thu khoảng 39,34 triệu đồng, năm 2015 giảm còn 38,9 triệu đồng và sang năm 2016 chỉ còn 34,04 triệu đồng. Điều này đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh gây thất thu cho NSNN. 40
  51. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh 4.2.3.3 Công tác kiểm tra hoàn thuế Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra hoàn thuế ĐVT: Tỷ đồng Năm 2014 2015 2016 Chỉ tiêu Kiểm tra Số hồ sơ đã giải quyết (hồ sơ) 29 32 55 trước Số thuế đã hoàn 56,735 54,609 112,426 hoàn sau Số thuế loại trừ 1,042 3,783 0 Số hồ sơ đã giải quyết (hồ sơ) 102 104 87 Kiểm tra sau hoàn Số thuế đã hoàn 205,677 138,068 214,940 thuế Số thuế loại trừ 1,189 0,901 0 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế của Chi cục thuế quận Bình Thạnh) Hiện nay, công tác kiểm tra hoàn thuế đang là một mối lo ngại đối với các CBCC kiểm tra nói riêng cũng như của cả Chi cục thuế nói chung vì thủ tục hoàn thuế còn nhiều bất cập. Cứ mỗi năm, lượng doanh nghiệp tăng lên ngày càng nhiều đồng nghĩa với việc một khối lượng lớn hồ sơ khai thuế sẽ được đưa vào kế hoạch kiểm tra. Do đó, việc hoàn thuế rất được các đối tượng nộp thuế quan tâm theo đó công tác kiểm tra hoàn thuế cũng sẽ được cơ quan thuế chú trọng và công việc kiểm tra hoàn thuế đòi hỏi các CBCC phải bỏ ra rất nhiều thời gian để xem xét các bộ hồ sơ khai thuế bao gồm tất cả các tờ khai, chứng từ có liên quan. Theo quy định Thông tư số 99/2016/TT- BTC, đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra sau hoàn thuế nếu hồ sơ hoàn thuế không thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn hoặc chưa đủ thông tin để xác định thì cơ quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế. Ngược lại, nếu đủ điều kiện hoàn thuế thì cơ quan thuế ban hành quietse định hoàn thuế trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế. Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau: cơ quan thuế tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn không quá 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế. Và Kho bạc Nhà nước chi hoàn thuế cho người nộp thuế chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước, 41
  52. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách do cơ quan thuế chuyển đến. Tuy nhiên, trên thực tế các doanh nghiệp phải chờ khoảng 3 tháng mới có thể nhận được số tiền hoàn thuế. Điều này cũng ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra hoàn thuế. Biểu đồ 4.4: Kết quả kiểm tra công tác hoàn thuế của Chi cục thuế Bình Thạnh Tỷ đồng Hồ sơ 350,000 327,366 144 142 142 300,000 262,412 140 250,000 138 192,677 136 136 200,000 134 150,000 132 131 100,000 130 128 50,000 126 0 2,231 4,684 0 124 2014 2015 2016 Năm Tổng hồ sơ giải quyết Tổng số thuế hoàn Tổng số thuế loại trừ Qua biểu đồ trên về kết quả kiểm tra hoàn thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh trong giai đoạn 2014 - 2016, có thể thấy rằng số lượng hồ sơ đã giải quyết kểm tra hoàn thuế không được nhiều nhưng các bộ phận kiểm tra đã không ngừng tăng lượng hồ sơ qua mỗi năm. Cụ thể, số hồ sơ đã giải quyết năm 2014 là 131 hồ sơ, năm 2015 là 136 hồ sơ và năm 2016 là 142 hồ sơ. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế thì các CBCC kiểm tra cũng đã loại trừ những trường hợp không được hoàn thu về khoản thu cho cơ quan thuế với tổng số thuế loại trừ không được hoàn năm 2014 là 2,231 tỷ đồng, năm 2015 là 4,684 tỷ đồng, riêng năm 2016 tất cả các hồ sơ hoàn thuế đã kiểm tra đều được hoàn hết với số thuế loại trừ thu về 0 đồng. Trong đó, theo báo cáo kết quả kiểm tra của Chi cục thuế, số thuế được hoàn từ các hoạt động 42
  53. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh xuất khẩu chiếm phần lớn trong giai đoạn này (83% vào năm 2014; 88,12% vào năm 2015, 88,95% vào năm 2016) và số thuế hoàn từ trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư chiếm 15,47% vào năm 2014; 10,13% vào năm 2015 và 11,67% vào năm 2016). Số liệu trên cho thấy rằng số thuế được hoàn lại cho doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu đến từ hoạt động xuất khẩu. Điều này cho thấy, khối lượng công việc kiểm tra hoàn thuế tuy không nhiều nhưng công tác quản lý kiểm tra hoàn thuế của Chi cục thuế được thực hiện khá hiệu quả và ít có sai sót trong việc kiểm tra các loại thuế và kết quả đạt được trong năm 2016 cho thấy Chi cục thuế đã ngày càng chú trọng trong việc hỗ trợ tuyên truyền cho người nộp thuế trên địa bàn về các thủ tục hành chính trong công tác hoàn thuế. 4.3 Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh giai đoạn 2014 – 2016 4.3.1 Những thành tựu đã đạt đƣợc Chi cục thuế quận Bình Thạnh đã huy động lực lượng tăng cường cho công tác kiểm tra doanh nghiệp, các đội kiểm tra đã nỗ lực không ngừng để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch được giao. Qua công tác quản lý, giám sát hồ sơ khai thuế, trên cơ sở nguồn dữ liệu kê khai của doanh nghiệp nộp tại cơ quan thuế, CBCC của bộ phận kiểm tra đã kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế hầu như đạt 100% số hồ sơ khai thuế hiện có trong năm đánh giá thu được số thuế điều chỉnh tăng vào năm 2014 hơn 30 tỷ đồng. Trong công tác kiểm tra tại doanh nghiệp.Đầu tiên và đáng ghi nhận nhất đó là bộ phận kiểm tra đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, kết quả đạt được luôn vượt mức chỉ tiêu đề ra (Bảng 4.6), đã phát hiện hơn 99% doanh nghiệp có hành vi sai phạm và xử lý kịp thời các hành vi trốn tránh như sử dụng tên không thật để khai báo, sử dụng địa chỉ giả để đăng ký kinh doanh, các vấn đề trốn thuế, sử dụng các hoá đơn, chứng từ sai quy định, Cũng như trong giai đoạn vừa qua chi cục thông qua việc kiểm tra, phát hiện nhiều hành vi vi phạm để đưa ra quyết định truy thu tiền thuế và đều tăng qua các năm (bảng 4.7). 43
  54. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Tiến trình hiện đại hoá ngành thuế, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ, sử dụng ứng dụng theo dõi nhận hồ sơ thuế giúp rút ngắn thời gian cũng như các quy trình không nhất thiết, đồng thời còn giữ bí mật thông tin của người nộp thuế. Trong công tác kiểm tra tại doanh nghiệp, ngoài việc sử dụng các tài liệu do doanh nghiệp kê khai, cán bộ kiểm tra luôn đối chiếu, so sánh, tìm nguồn thông tin và các dữ liệu của các doanh nghiệp khác có liên quan. Qua công tác kiểm tra, nhiều trường hợp vướng mắc, gây khó khăn cho người nộp thuế đã được phát hiện và báo cáo một cách nghiêm túc, trung thực cho cấp trên. Từ đây, nhiều trường hợp gây khó khăn cho doanh nghiệp đã được giải quyết triệt để. Và việc giải quyết các mâu thuẫn này đã góp phần hoàn thiện hoá cơ chế quản lý hiện hành. Công tác tuyên truyền được chú trọng, tiến bộ và đưa chính sách gần đến người dân hơn. Các chi cục tổ chức các buổi đối thoại với doanh nghiệp theo định kỳ, trực tiếp trả lời về chính sách thuế tại các cơ quan, cung cấp những văn bản yêu cầu của người nộp thuế. Ứng dụng công nghệ thông tin trong liên lạc nội bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước ngày một phổ biến cũng đã làm giảm chi phí về thời gian của các cán bộ kiểm tra, tăng hiệu quả công việc. 4.3.2 Những hạn chế còn tồn tại Tình trạng vi phạm pháp luật về thuế như trốn thuế, gian lận thuế của doanh nghiệp còn phổ biến, chưa phát hiện được hết. Do khối lượng công việc kiểm tra tại trụ sở NNT mà cán bộ kiểm tra thuế đã thực hiện trong năm vẫn còn ít chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Công tác kiểm tra hoàn thuế còn gặp nhiều khó khăn, bất cập do số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng (năm 2014: 14.133 DN, năm 2015: 15.185 DN, năm 2016: 16.400 DN) đồng nghĩa với việc một lượng lớn hồ sơ hoàn thuế cũng tăng theo. Bên cạnh đó, số lượng CBCC thuộc bộ phận kiểm tra bị giới hạn, một CBCC phải thực hiện kiểm tra bình quân từ 150 – 200 DN. Mặt khác, việc hoàn thuế rất được các đối tượng nộp thuế quan tâm theo đó công tác kiểm tra hoàn thuế cũng sẽ được cơ quan thuế chú trọng và công việc kiểm tra hoàn thuế đòi hỏi các 44
  55. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh CBCC phải bỏ ra rất nhiều thời gian để xem xét các bộ hồ sơ khai thuế bao gồm tất cả các tờ khai, chứng từ có liên quan. Điều này cũng ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra hoàn thuế. Mức độ đóng góp số thuế truy thu cho tổng thu nội địa tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh và khối lượng công việc mà một CBCC kiểm tra thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp vẫn chưa cao (Bảng 4.5 và Bảng 4.6). Điều này cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế, gây thất thu NSNN. Về phía nguồn nhân lực của bộ phận kiểm tra thuế Trong công tác kiểm tra, các công chức thuế phải giải quyết khối lượng công việc rất lớn. Đầu tiên, nhân sự của các đội kiểm tra thuế là gần như tương đương nhau nhưng các đối tượng lại khác nhau trong việc quản lý thuế. Các đối tượng này được phân ra theo các khu vực, phường cụ thể mà Chi cục trưởng đã phân đội để kiểm tra. Do đặc điểm này mà khối lượng công việc mỗi đội không đồng đều và trong các Đội cũng xuất hiện hiện tượng tương tự khi khối lượng công việc không thể được phân bổ đều cho các cán bộ. Thực tế nữa cho thấy, các CBCC hoạt động lâu năm, dày dặn kinh nghiệm đã nghỉ hưu thay vào đó chủ yếu là các CBCC trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm dẫn đến tình trạng các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn chưa nắm bắt hết nên các doanh nghiệp có thể vi phạm pháp luật về thuế. Trong công việc, ngoài thực hiện các công tác kiểm tra, các Đội còn phải theo dõi tình hình kê khai của các doanh nghiệp và nhiều công tác nội vụ khác. Điều này sẽ dẫn đến áp lực đối với các cán bộ công chức, rất có thể dẫn đến các sai sót, hậu quả khôn lường trong công việc. Về quy trình kiểm tra thuế Trong công tác kiểm tra vẫn còn hạn chế, một số cuộc kiểm tra chưa tuân thủ quy trình kiểm tra như thời gian kiểm tra còn kéo dài quá thời gian quy định. Thực hiện theo đúng quy trình kiểm tra thì phải yêu cầu doanh nghiệp giải trình 2 lần, thời gian gải trình mỗi lần là 10 ngày, do đó khi kiểm tra từ giai đoạn đầu cho đến kết thúc một cuộc kiểm tra thời gian là 30 ngày, vì vậy đã ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả trong công tác kiểm tra. 45
  56. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Về công nghệ thông tin Hệ thống phần mềm hỗ trợ còn nhiều thiếu sót. Trong những năm qua, việc phân tích đánh giá, so sánh kết quả hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn vì doanh nghiệp đăng kí kinh doanh nhiều ngành nghề nhưng hệ thống thông tin còn nhiều hạn chế, chưa cập nhật đầy đủ cơ sở dữ liệu. Như vậy, công tác kiểm tra thuế gặp nhiều khó khăn cũng như các sai sót trong việc kiểm tra. Vì vậy, việc phân tích, đánh giá dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập được vẫn chưa được tận dụng tốt và chủ yếu chỉ dùng để tạo cơ sở nhằm tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. 46
  57. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh CHƢƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH Từ những đánh giá về thực trạng công tác kiểm tra kiểm tra thuế và với mong muốn Chi cục thuế quận Bình Thạnh ngày càng hoạt động tốt và hiệu quả hơn, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn mà Chi cục thuế quận Bình Thạnh đang gặp phải và phù hợp với mục tiêu “Tiếp tục cải cách hành chính thuế, nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý thuế Minh bạch – Chuyên nghiệp – Liêm chính – Đổi mới”và phương hướng thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra thuế mà Chi cục thuế đã đề ra trong năm 2017. 5.1 Phƣơng hƣớng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh Xây dựng kế hoạch kiểm tra chấp hành pháp luật thuế năm 2017. Đẩy mạnh công tác kiểm tra chống thất thu thuế, phòng chống hiệu quả các hành vi gian lận thuế thông qua hệ thống phân tích rủi ro trong kê khai thuế. Thực hiện công tác kiểm tra quyết toán thuế, công tác quản lý, giám sát kiểm tra kê khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế và công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật tại trụ sở người nộp thuế theo quy trình Kiểm tra thuế ban hành theo quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. Kiểm tra chuyên đề ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng in, phát hành, mua bán hoá đơn bất hợp pháp theo công văn số 4679/TCT-KTNB ngày 10/10/2016 của Tổng cục thuế và Công văn số 11239/CT-KT1 ngày 17/11/2016 của Cục thuế TP.HCM. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai, nộp thuế, hoàn thuế của các tổ chức, cá nhân nộp thuế. Tổ chức thu đầy đủ, thu kịp thời các khoản thu theo kết luận, kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra vào ngân sách nhà nước. Tăng cường kiểm tra đối với doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực có số thu lớn, tiềm ẩn rủi ro trốn thuế, gian lận thuế cao, doanh nghiệp có hoàn thuế, doanh nghiệp khai lỗ, Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin, sử dụng cơ sở dữ liệu người nộp thuế nhằm phân tích hồ sơ thuế, lựa chọn doanh nghiệp có rủi ro cao để đưa vào chương trình kiểm tra từ đầu năm 2017. 47
  58. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Phân bổ chỉ tiêu kiểm tra hồ sơ thuế, kiểm tra tại doanh nghiệp cụ thể đến từng Đội kiểm tra thuế, từng công chức kiểm tra và thường xuyên theo dõi đôn đốc các Đội và công chức thực hiện tốt, đạt hiệu quả cao nhất trong nhiệm vụ kiểm tra thuế năm 2017. Phối hợp với công an xử lý những sai phạm gian lận thuế của các cơ sở kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm trong sử dụng hoá đơn chứng từ theo tinh thần quy chế phối hợp số 1527/QCPH/TCCS-TCT ngày 31/10/2017 của Tổng cục Cảnh sát và Tổng cục thuế, thống kê hành vi vi phạm pháp luật thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra để báo cáo theo quy định. Đối chiếu số thuế lập bộ các hộ nộp thuế khoán có cùng quy mô, ngành nghề trên các tuyến đường, phát hiện bất hợp lý để có sự điều chỉnh sát thực tế. Tiếp tục kiểm tra chống thất thu về doanh thu, đặc biệt với các ngành ăn uống, thương mại, dịch vụ, các hoạt động kinh doanh thời vụ, kinh doanh ngoài giờ hành chính, (Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2016 và phương hướng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thuế năm 2017) 5.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh 5.2.1 Về đội ngũ cán bộ kiểm tra Chi cục thuế quận Bình Thạnh cần đề xuất cấp trên tăng cường lực lượng CBCC kiểm tra thuế và phân bổ sao cho hài hoà giữa các Đội kiểm tra hoặc có thể tuyển và đào tạo thêm đội ngũ làm công tác kiểm tra theo hợp đồng cũng giúp ích được phần nào thiếu hụt nguồn nhân lực để tránh tình trạng một cán bộ thuế đảm nhận quá nhiều công việc một lúc, đồng thời cũng làm giảm bớt phần nào áp lực trong việc quản lý lượng doanh nghiệp quá nhiều đối với một công chức kiểm tra thuế. Trung bình mỗi CBCC phải kiểm tra khoảng từ 150 – 200 DN, vì vậy việc kiểm tra thuế không thể nào đạt hiệu quả tuyệt đối được. Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng và đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ cho các cán bộ mới vào nghề và còn trẻ. Đồng thời kết hợp với đào tạo lại và củng cố nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ đã công tác lâu năm để nâng cao tay nghề và truyền lại những kinh nghiệm chuyên môn cho cán bộ trẻ. 48
  59. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Cần nghiêm ngặt hơn trong công tác tuyển dụng nhân sự. Ở Hàn Quốc, các công chức ở nước này phải trải qua kỳ tuyển dụng vô cùng gắt gao. Việc đậu vào công chức Nhà nước là vô cùng khó khăn, chỉ có những người giỏi nhất mới làm được. Đổi lại, những công chức này được hưởng các chế độ ưu đãi rất lớn giúp họ tận tâm trong công việc. Qua đây, Việt Nam cần hướng tới trong tương lai đưa những người giỏi nhất vào bộ máy Nhà nước và tăng cường phúc lợi cho họ (lương công chức hiện nay vẫn còn thấp). Ngoài ra, Chi cục thuế luôn tổ chức khen thưởng, tặng bằng khen theo từng quý cho CBCC có đóng góp tích cực và thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Xử lý nghiêm các trường hợp CBCC kiểm tra tham ô, nhận hối lộ từ các doanh nghiệp, góp phần làm cho hệ thống thuế Việt Nam trong sạch, liêm chính. Để công việc kiểm tra được tiến hành một cách hiệu quả, trong tương lai, ngành thuế nên chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ theo hướng trở thành các kiểm toán viên. Đặc thù ngành kiểm toán rõ ràng rất phù hợp với các công việc về quản lý thuế nói chung và kiểm tra thuế nói riêng. Sự phù hợp này có thể thấy rõ ràng nhất từ việc phân tích các báo cáo tài chính. Để đưa ra các kết luận, kiểm toán viên phải thu thập bằng chứng, phân tích các số liệu một cách tỉ mỉ, kết hợp với kiến thức chuyên sâu về kế toán, về luật quản lý thuế hiện hành cùng nghiệp vụ kiểm toán. Chính vì những kiến thức đòi hỏi rất cao đó mà các kiểm toán viên là những người tỏ ra phù hợp cho công tác kiểm tra. 5.2.2 Về ứng dụng công nghệ thông tin Tập trung, hoàn thiện hơn nữa hệ thống thuế điện tử. Trong tương lai hướng đến việc quản lý thuế hoàn toàn bằng mạng internet và máy tính, giảm nhiều tối đa chi phí hành chính và thời gian. Tăng cường phát triển các phần mềm quản lý, kiểm tra người nộp thuế để đẩy mạnh cơ chế “tự kê khai tự nộp”, giảm gánh nặng trong tương lai cho các cán bộ kiểm tra. Mặt khác, khi có sự hỗ trợ công nghệ thông tin, doanh nghiệp sẽ tiếp cận được lợi ích và sự công bằng trong việc thực hiện theo các cơ chế hiện hành. Khi mở rộng hệ thống thông tin sẽ nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, giảm khoảng cách giữa người nộp thuế và các cơ chế của Nhà nước, giúp các chính sách được phổ biến đến các doanh nghiệp một cách chính xác và nhanh chóng. 49
  60. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Với môi trường hiện đại hoá, ứng dụng máy tính trong quản lý thuế, doanh nghiệp có thể chủ động tiếp cận các thông tin cần thiết. Công việc kê khai, đăng ký và các thủ tục khác luôn được đăng tải kịp thời trên mạng đồng thời các thủ tục hành chính về giấy tờ cũng bớt rườm rà hơn. Công tác hỗ trợ cho doanh nghiệp từ phía Chi cục thuế cũng dễ dàng, nhanh chóng và tiện lợi. 5.2.3 Về sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng 5.2.3.1 Kết nối cơ sở dữ liệu giữa 3 ngành Thuế - Hải quan - Kho bạc: Ý tưởng này yêu cầu cung cấp thông tin của từng ngành phục vụ công tác quản lý thu thuế, phối hợp lập dự toán, tổ chức nộp NSNN và kiểm tra, đối chiếu số liệu thu, nộp giữa 3 ngành; phối hợp trong việc hoàn thuế và thu nợ thuế, phối hợp kiểm tra phòng chống các hành vi vi phạm về thuế. Ngoài ra, để việc này trở nên hiệu quả hơn, định kỳ vào một thời gian nhất định, ba đơn vị sẽ nên tổ chức họp giao ban công khai để đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm. Một trong những vấn đề cốt lõi trong công tác tổ chức phối hợp thu NSNN giữa các ngành Thuế - Hải quan – Kho bạc Nhà nước là xây dựng hệ thống dữ liệu và liên lạc xuyên suốt giữa ba ngành. Trên cơ sở đó cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về đối tượng doanh nghiệp, đặc biệt các khoản về nợ thuế. Trước hết, các ngành trên cần phối hợp xây dựng và thống nhất cơ sở dữ liệu, cách thức vận hành, làm việc, quy trình cập nhật, khai thác, sử dụng, trao đổi và bảo mật thông tin. Ngoài ra, các quy định cụ thể về trách nhiệm của từng cơ quan trong việc cung cấp, kiểm tra, đối chiếu và xử lý thông tin trên phải được ban hành và phổ cập đến từng cán bộ. Các ngành cần xây dựng phần mềm trao đổi dữ liệu chung để tăng hiệu quả trong các công tác. 5.2.3.2 Phối hợp giữa cơ quan Thuế với Sở kế hoạch và đầu tƣ: Cung cấp thông tin về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và tăng cường công tác kiểm tra hoạt đông của doanh nghiệp sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hành động này giúp phát hiện và xử lý kịp thời các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm nhưmua bán hoá đơn bất hợp pháp, gian lận 50
  61. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh trong hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế của ngân sách. Qua đó, hiệu quả quản lý cũng như kiểm tra thuế sẽ được nâng cao hơn trong tương lai. 5.2.3.3 Phối hợp giữa cơ quan Thuế và Công an kinh tế: Cơ quan thuế chỉ đơn thuần là đơn vị có chức năng thu thuế, việc thực thi pháp luật cần có đơn vị khác chuyên phụ trách hỗ trợ. Cơ quan thuế cần phối hợp chặt chẽ với công an kinh tế để tăng cường điều tra và xử lý kịp thời các vụ án liên quan đến chính sách thuế, thu hồi tài sản thiệt hại do gian lận thuế, trốn thuế gây ra, 5.2.4 Về quy trình kiểm tra: Với quy trình kiểm tra thuế hiện nay, khi phải thực hiện đầy đủ cả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở người nộp thuế sẽ cần ít nhất 12 loại thủ tục bao gồm bản nhận xét hồ sơ khai thuế; tờ trình đề xuất ban hành thông báo đề nghị doanh nghiệp giải trình, bổ sung; thông báo đề nghị doanh nghiệp giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; biên bản làm việc với doanh nghiệp; tờ trình báo cáo kết quả giải trình của doanh nghiệp; quyết định kiểm tra; biên bản giao quyết định kiểm tra; biên bản công bố quyết định kiểm tra; biên bản kiểm tra; tờ trình báo cáo kết quả kiểm tra; quyết định xử lý, Ngoài ra còn một số thủ tục khác có thể phát sinh thêm khi người nôp thuế giải trình lần thứ hai hay người nộp thuế hoặc đoàn kiểm tra gia hạn thời gian được kiểm tra và thời gian kiểm tra. Với trình tự kéo dài, công việc tiến hành kiểm tra đơn thuần sẽ kéo dài 20 đến 30 ngày. Vì vậy, công việc này sẽ gây hao tổn nguồn lực của Chi cục, ảnh hưởng đến số lượng các đợt kiểm tra khác. Kiến nghị trong tương lai, các cuộc kiểm tra nên bỏ bước nộp thông tin giải trình lần 2 để các doanh nghiệp nghiêm túc hơn trong việc kê khai nộp thuế. Ngoài việc rút ngắn thời gian kiểm tra, giảm bớt thủ tục và kiểm tra một cách cấp tập để doanh nghiệp phải nghiêm túc hơn trong việc tự kê khai tự nộp. Để giảm thiểu rủi ro, cần xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát người nộp thuế ngay từ khi nộp tờ khai. Việc làm này sẽ giúp công việc phân tích các tờ khai, các báo cáo tài chính trở nên nhẹ nhàng hơn. Đơn vị kiểm tra cũng có thể theo sát được doanh nghiệp hơn. Cần có các đợt kiểm tra tình hình hoạt động kết hợp với hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp được tổ chức thường xuyên nhằm tạo cầu nối cho doanh nghiệp tiếp cận các chính 51
  62. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh sách dễ dàng hơn và giúp đỡ các doanh nghiêp kịp thời hơn. Đồng thời thông qua đây, loại bỏ triệt để các công ty ma chuyên mua bán hoá đơn làm tổn thất cho nền kinh tế. 5.2.5 Nhóm giải pháp về tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các quy định pháp luật liên quan đến thuế để người nộp thuế hiểu đúng, đủ nghĩa vụ nộp thuế của bản thân. Chi cục thuế phải không ngừng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông từ Trung ương đến địa phương để truyền bá kịp thời những thông tin về chính sách, chế độ thuế để mọi công dân có điều kiện tiếp cận, hiểu biết rõ hơn về vị trí,vai trò của thuế trong cơ chế thị trường, về nghĩa vụ và quyền lợi của mọi công dân qua công tác thuế, từng bước đưa công tác nộp thuế trở thành một hiện tượng phổ biến, cụ thể của Đảng, toàn dân. 52
  63. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh KẾT LUẬN Trong bối cảnh nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế, việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế là một vấn đề được sự quan tâm của nhiều cơ quan chức năng và các nhà nghiên cứu. Trong giai đoạn 2014 – 2016, Chi cục thuế quận Bình Thạnh luôn không ngừng phấn đấu, nổ lực để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong công tác kiểm tra thuế của Chi cục. Bên cạnh những thành tựu đạt được như hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, cũng đã phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm luật thuế mang lại kết quả truy thu tăng đều qua mỗi năm, cũng tồn tại một vài hạn chế khó khăn trong quá trình thực hiện công tác. Cụ thể, hệ thống hỗ trợ phần mềm còn nhiều thiếu sót chưa đáp ứng được thực tế, lực lượng công chức kiểm tra còn hạn chế và đang gần tới tuổi nghỉ hưu trong khi công chức trẻ còn thiếu kinh nghiệm, ý thức chấp hành về thuế của một bộ phận người nộp thuế trên địa bàn vẫn chưa cao, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý. Xuất phát từ thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh, cần phải có những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế. Trước hết cần nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ thuế, nâng cao chất lượng hoạt động của các Đội kiểm tra thuế nói riêng cũng như toàn thể Chi cục thuế nói chung theo hướng hiện đại, đồng thời ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra. Có như vậy, công tác kiểm tra thuế mới ngày được hoàn thiện và nâng cao hiệu quả. 53
  64. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng kết quả thu NSNN về thuế của Chi cục thuế quận Bình Thạnh năm 2014 (Nguồn: Chi cục thuế quận Bình Thạnh) Dự toán năm So sánh (%) 2014 Thực hiện CÁC LOẠI THUẾ Pháp Phấn năm 2014 CÙNG TH/DTPL TH/DTPĐ lệnh đấu KỲ CTN - NQD 1.270 1.371 1.679,632 132,25% 122,46% 126,02% -Thuế TNDN 352,7 380,9 497,836 141,15 130,7 131,29 -Thuế GTGT 890,3 961,5 1.077,095 120,98 112,02 120,85 -Thuế TTĐB 2 2,2 1,32 65,98 59,98 112,76 -Thuế Tài nguyên 0,024 63,73 -Thuế Môn bài 22 23,8 24,821 112,82 104,29 103,51 -Thu khác về thuế 3 3,2 78,536 2.617,87 2.454,25 118,75 Thuế TNCN 266,5 287,8 264,074 99,09 91,76 92,5 Thuế nhà đất 0,097 19,18 Thuế SDĐ PNN 13,5 14,6 14,482 107,28 99,19 82,82 Phí, lệ phí 18 19,4 44,074 244,86 227,19 21,73 Thu khác ngân sách 18 19,4 22,541 125,23 116,19 87,42 Lệ phí trước bạ 260 280,8 277,484 106,72 98,82 120,08 Tiền thuê đất 95 102,6 111,868 117,76 109,03 106,96 Tiền sử dụng đất 40 43,2 107,292 268,23 248,36 129,87 TỔNG CỘNG 1.981 2.139,4 2.521,543 127,29% 117,86% 110,4% 54
  65. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh Phụ lục 2: Bảng kết quả thu NSNN về thuế của Chi cục thuế quận Bình Thạnh năm 2015 (Nguồn: Chi cục thuế quận Bình Thạnh) Dự toán năm 2015 So sánh (%) Thực hiện CÁC LOẠI THUẾ Pháp Phấn năm 2015 CÙNG TH/DTPL TH/DTPĐ lệnh đấu KỲ CTN - NQD 1.730 1.816,7 1.751,803 101,26% 96,43% 104,3% -Thuế TNDN 473,5 497,2 518,055 109,41 104,19 104,1 -Thuế GTGT 1.225,5 1.288,5 1.120,197 91,41 86,94 104 -Thuế TTĐB 3 3 1,074 35,8 35,8 81,4 -Thuế Môn bài 25 25 25,766 103,06 103,06 103,8 -Thu khác về thuế 3 3 86,711 2.890,37 2.890,37 145,9 Thuế TNCN 272,1 286,5 374,727 137,72 130,79 141,9 Thuế SDĐ PNN 15 15 15,216 101,44 101,44 105,1 Phí, lệ phí 19,3 20,3 23,499 121,76 115,76 53,3 Thu khác ngân sách 26,2 27,5 77,349 259,23 281,27 343,1 Lệ phí trước bạ 45 315 361,74 803,27 114,75 130,3 Tiền thuê đất 112,4 118 193,83 172,45 164,26 173,3 Tiền sử dụng đất 300 47,3 158,644 52,88 335,4 147,9 TỔNG CỘNG 2.520 2.646,3 2.956,538 117,32% 111,72% 117,3% 55