Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền hình ACOM

pdf 112 trang thiennha21 23/04/2022 2980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền hình ACOM", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_kinh_doanh_tai_chi_nhan.pdf

Nội dung text: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền hình ACOM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG TRUYỀN HÌNH ACOM Ngành : KẾ TOÁN Chuyên ngành : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn : TS.DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM Sinh viên thực hiện : HUỲNH THỊ THU THẢO MSSV: 0854030261 Lớp: 08DKT2 TP. Hồ Chí Minh, 2012
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong luận văn tốt nghiệp này được thực hiện tại chi nhánh công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông – truyền hình ACOM, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 7 năm 2012
  3. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập tại khoa Kế toán - Tài Chính -Ngân Hàng của trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, em đã có được nhiều kiến thức quan trọng cho nghề nghiệp tương lai của mình. Em xin chân thành gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã truyền đạt cho em những nền tảng kiến thức quý báu. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS.Dương Thị Mai Hà Trâm. Cô đã chỉ ra những sai sót trong quá trình nghiên cứu để em khắc phục, sửa chữa để Khóa Luận Tốt Nghiệp được hoàn thiện và làm nền tảng thực tế cho công việc sau này của sinh viên chúng em. Em xin gởi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo chi nhánh công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông – truyền hình ACOM, cảm ơn các anh chị trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em tìm hiểu và tiếp cận với những kiến thức thực tế tại công ty, giúp em có cơ hội học hỏi và áp dụng những kiến thức đã học tại trường vào trong thực tế. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và gởi lời chúc sức khỏe, thành công đến tất cả. TP.HCM, Ngày 22 Tháng 7 Năm 2012
  4. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD:TS.Dương Thị Mai Hà Trâm MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt iv Danh mục các sơ đồ v Lời mở đầu 1 Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 6 1.1 Những vấn đề chung về bán hàng 6 1.1.1 Khái niệm, phương thức, ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 6 1.1.2 Phương pháp tính giá vốn của hàng bán 9 1.2 Kế toán bán hàng hóa 11 1.2.1 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên(ở đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ) 11 1.2.2 Kế toán bán hàng theo phương thức kê khai thường xuyên ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT 17 1.2.3 Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ 17 1.3 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh 18 1.3.1 Hạch toán chi phí 18 1.3.1.1 Hạch toán giá vốn hàng bán 18 1.3.1.2 Hạch toán chi phí bán hàng 22 1.3.1.3 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 27 1.3.1.4 Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán trong kỳ 34 1.3.2 Hạch toán doanh thu bán hàng 34 1.3.2.1 Khái niệm 34 1.3.2.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu 34 1.3.2.3 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 35 1.3.2.4 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng 37 i
  5. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD:TS.Dương Thị Mai Hà Trâm 1.3.3 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 43 1.3.3.1 Chi phí thuế thu nhập hiện hành 44 1.3.3.2 Thuế TNDN hoãn lại phải trả 45 1.3.3.3 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 47 1.3.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 49 CHƯƠNG 2 : Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông-truyền hình ACOM 52 2.1 Giới thiệu về chi nhánh công ty 52 2.1.1 Lịch sử hình thành 52 2.1.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh 54 2.1.3 Tổ chức quản lý 55 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán 56 2.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty 59 2.2.1 Đặc điểm hàng hóa của công ty và yêu cầu quản lý 59 2.2.2 Các phương pháp bán hàng ở công ty 59 2.2.3 TK sử dụng 60 2.2.4. Kế toán hàng hóa 60 2.2.5. Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh 68 CHƯƠNG 3 : Nhận xét và kiến nghị 74 3.1 Nhận xét chung về đơn vị thực tập 74 3.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại chi nhánh CT 75 3.3 Phương hướng hoàn thiện công tác bán hàng 78 3.3.1 Về TK sử dụng 78 3.3.2 Chi tiết về TK511 79 3.3.3 Về giá vốn hàng bán 81 3.3.4 Về chi phí quản lý kinh doanh 81 ii
  6. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD:TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Kết luận 85 Danh mục tài liệu tham khảo 87 Phụ lục 88 iii
  7. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD:TS.Dương Thị Mai Hà Trâm DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CT CP : công ty cổ phần CPBH : chi phí bán hàng CP QLDN : chi phí quản lý doanh nghiệp DT BH&CCDV : doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ DFGGHTK : dự phòng giảm giá hàng tồn kho GTGT : giá trị gia tăng GVHB : giá vốn hàng bán HĐ : hóa đơn SXKD : sản xuất kinh doanh TNDN : thu nhập doanh nghiệp TNHH : trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : tài sản cố định TTĐB : tiêu thụ đặc biệt iv
  8. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD:TS.Dương Thị Mai Hà Trâm DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: hạch toán GVBH 19 Sơ đồ 1.2 : hạch toán CPBH 23 Sơ đồ 1.3 : hạch toán CP QLDN 29 Sơ đồ 1.4 : hạch toán xác định kết quả kinh doanh 51 Sơ đồ 2.1 : trình tự ghi sổ kế toán 58 Sơ đồ 2.2 : kế toán xác định kết quả kinh doanh quý I/2011 72 v
  9. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tình hình kinh tế nước ta hiện nay đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm sâu sắc đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Các nhà đầu tư luôn tìm kiếm và nghiên cứu làm thế nào với chi phí bỏ ra thấp nhưng mang lại lợi nhuận cao. Vì vậy muốn sản phẩm của mình chiếm lĩnh trên thị trường các công ty thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đang phải thử thách và đọ sức trên thị trường hàng hóa trong nước và hàng hóa ngoại nhập. Trong cuộc đấu tranh đó, tất yếu sẽ không có chỗ đứng cho những doanh nghiệp mà hàng hóa của họ kém chất lượng và không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Các chủ doanh nghiệp muốn biết sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đã đạt được kết quả thu vào hay chi ra là bao nhiêu, lãi hay lỗ. Do đó, sau khi doanh nghiệp sản xuất ra thành phẩm thì phải bán sản phẩm để thu hồi vốn tiếp tục đầu tư và sản xuất. Mà muốn sản phẩm đến được với khách hàng thì doanh nghiệp phải tìm kiếm những doanh nghiệp khác có vai trò trung gian này có chức năng thương mại dịch vụ để đưa sản phẩm tiếp cận khách hàng nhanh chóng và hiệu quả. Đó là quá trình mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, chúng ta phải tìm hiểu xem tổng doanh thu bán hàng hóa, gía vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản Thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước. Từ đó so sánh với doanh thu chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện những công việc ấy cần phải có một bộ phận chuyên môn theo dõi và phản ánh kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận đó chình là kế toán bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, nên tôi chọn đề tài “kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 1
  10. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm doanh tại chi nhánh công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền hình ACOM” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu: Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh , những năm vừa qua có rất nhiều công trình nghiên cứu mảng đề tài này. Đánh giá một cách tổng quát, các công trình nghiên cứu năm trước đã đi vào giải quyết ba vấn đề chính: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (các khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh , các chuẩn mực, chế độ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng; nghiên cứu từng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và các trường hợp phát sinh cụ thể và giới thiệu khá đầy đủ, chi tiết về các hình thức ghi sổ kế toán). Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị thực tập cụ thể là nội dung, phương pháp, trình tự hạch toán. Trên cơ sở thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh , chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm về bộ máy kế toán, hạch toán ban đầu, tổ chức sổ sách, chứng từ sử dụng, quản lý xuất nhập kho và hoạt động tiêu thụ hàng hóa để từ đó đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán. Luận văn “kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH TTACO” của tác giả Lê Thị Dung – lớp HK1C.K4 do giảng viên T. S Đoàn Văn Anh hướng dẫn nêu lên những hạn chế và đề xuất một số giải pháp như: cải thiện, mã hóa các mặt hàng hóa, đổi mới về công tác quản lý công nợ - phải thu KH, Từ đó tác giả đề nghị mở mã riêng cho mỗi mặt hàng để dễ việc theo dõi xuất bán. Đề xuất này tạo hiệu quả tốt trong công tác quản lý hàng hóa Luận văn “Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư & phát triển thiết bị công nghệ OTTO” của Nguyễn Thị Huyền – HVTC năm 2010 nêu lên việc DN không sử dụng TK 157 “Hàng gửi đi bán” để hạch toán 2 trường hợp bán buôn theo hình thức gửi hàng và hình thức gửi đại lý mà hạch toán thẳng sang TK 632, kế toán vẫn làm thủ công, nhân viên kế toán bán hàng kiêm thủ SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 2
  11. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm quỹ, theo dõi công nợ chưa triệt để. Từ đó tác giả đề xuất nên sử dụng phần mềm kế toán, sắp xếp nhân sự trong bộ phận kế toán phù hợp, minh bạch và hợp lý hơn. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài thì hầu hết đều chưa đưa ra căn cứ cụ thể để nhận xét, so sánh và đánh giá công tác tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm ở đơn vị thực tập với các đơn vị khác và với xu hướng chung. 3. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền hình ACOM để đánh giá thực trạng những ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền hình ACOM, phân tích sự cần thiết khách quan phải tổ chức hạch toán kế toán trong cơ chế nói chung và tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Từ đó đưa ra những phương hướng và một số giải pháp cần thiết để hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền hình ACOM. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Trình bày khái quát hệ thống lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền hình ACOM . Đưa ra những nhận xét khái quát và một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 3
  12. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm 5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu là kết hợp lý luận, khảo sát tư liệu các giáo trình, một số luận văn tốt nghiệp, sách báo để tập hợp những vấn đề chung đã có, khảo sát thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền hình ACOM và dùng phương pháp phân tích để rút ra các kết luận đồng thời đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền hình ACOM. 6. Dự kiến kết quả nghiên cứu: Đưa ra những phương hướng để hoàn thiện công tác kế toán tại chi nhánh công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền hình ACOM - Về TK sử dụng - Chi tiết về TK511_Doanh thu bán hàng - Về gía vốn hàng bán - Về chi phí quản lý kinh doanh 7. Tài liệu tham khảo: Các giáo trình chuyên về kế toán từ nhiều nhà xuất bản khác nhau, một số bài luận văn tốt nghiệp tham khảo, sách báo, tạp chí có liên quan đến đề tài, các trang web,diễn dàn kế toán Các chứng từ sổ sách từ chi nhánh công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền hình ACOM. 8. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: Trong luận văn này, tôi nghiên cứu tình hình bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh trong quý I/2011 tại chi nhánh công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền hình ACOM. Kết cấu của luận văn gồm 3 chương: SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 4
  13. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm CHƯƠNG 1: Những lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. CHƯƠNG 2: Tình hình thực tế công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh ở Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông – truyền hình acom. CHƯƠNG 3: Nhận xét và kiến nghị SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 5
  14. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Những vấn đề chung về bán hàng 1.1.1 Khái niệm, phương thức, ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1.1.1 Khái niệm bán hàng : Bán hàng là quá trình cung cấp sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ cho khách hàng thu tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Đó là sự trao đổi mua bán có thỏa thuận,doanh nghiệp sẵn lòng bán và khách hàng đồng ý mua,đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán có sự chuyển đổi quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp sang khách hàng. 1.1.1.1.2 Phương thức bán hàng : 1.1.1.1.2.1 Bán buôn qua kho Bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. Bằng cách chuyển thẳng: Theo hình thức này, bên mua thoả thuận sẽ nhận hàng tại một địa điểm được qui định trong hợp đồng. Doanh nghiệp xuất hàng từ kho và vận chuyển đến nơi qui định bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá xuất kho gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm quản lý chúng. Chỉ khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì lúc đó hàng hoá mới được chuyển quyển sở hữu và số hàng hoá đi đó được coi là tiêu thụ. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là Hoá đơn hoặc Phiếu xuât kho kiêm hoá đơn do doanh nghiệp lập SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 6
  15. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm 1.1.1.1.2.2 Bán buôn vận chuyển thẳng Đây là hình thức bán buôn mà các tổ chức thương mại sau khi mua hàng , nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này được thực hiện theo các hình thức : Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán : theo hình thức này doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền mua hàng với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới sau khi tiềm được nguồn hàng, thỏa thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở giá cả số lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh nghiệp tiến hành giao hàng ngay tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán với người bán chứ không phải với doanh nghiệp. Như vậy hàng hóa trong trường hợp này không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng môi giới. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán : theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa lúc này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hay khi doanh nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ. Trong trường hợp này doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên : thu tiền mua hàng của người mua và trả tiền bán hàng cho người bán. 1.1.1.1.2.3 Phương thức bán lẻ: Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của khách hàng, viết hóa đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng hóa bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền, nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 7
  16. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp : theo hình thức này nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lập giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Hình thức bán hàng trả góp: theo hình thức này,người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán còn thu thêm ở người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm. 1.1.1.1.2.4 Phương thức bán hàng qua đại lý Đối với bên giao đại lý: Hàng giao cho bên đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa xác định là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) trên tổng giá trị hàng gởi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi phí bán hàng đã được hạch toán vào tài khoản 641. Đối với bên nhận đại lý : Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp. 1.1.1.1.2.5 Phương thức trao đổi hàng Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua không trả bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hóa. Việc trao đổi hàng hóa thường có lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hóa. Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã ký kết với nhau hai bên tiến hành trao đổi hàng hóa của mình cho nhau trên cơ sở ngang giá. Trong trường hợp này hàng gởi đi coi như bán và hàng nhận về coi như mua. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 8
  17. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm 1.1.1.1.3 Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Giúp cho người sử dụng biết được những thông tin của kế toán nắm được toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai. 1.1.2 Phương pháp tính giá vốn của hàng bán : 1.1.2.1 Nội dung giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của sản phẩm. Là một chỉ tiêu kinh kế tổng hợp, phản ánh số tiền được trừ ra khỏi doanh thu để xác định kết quả kinh doanh của từng kỳ kế toán. Trong điều kiện doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá vốn hàng bán là một chi phí được ghi nhận đồng thời với doanh thu theo nguyên tắc phù hợp. 1.1.2.2 Phương pháp tính giá xuất kho: Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau với các đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Song doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ những tác động của sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Để tính giá hàng tồn kho xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây: 1.1.2.2.1 Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân: Giá thành thực tế TP Số lượng TP Đơn giá thực tế bình = X xuất kho xuất kho quân cả kỳ SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 9
  18. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Trong đó: Giá thành thực tế TP Giá thành thực tế TP nhập Đơn giá thực + tồn kho đầu kỳ kho trong kỳ tế bình quân = Số lượng TP tồn đầu + Số lượng TP nhập cả kỳ kỳ trong kỳ Theo phương pháp này, giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán tính được tương đối hợp lý nhưng không linh hoạt vì cuối tháng cuối tháng mới tính được đơn giá bình quân. 1.1.2.2.2 Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập Về bản chất, phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá bình quân phải được tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng tồn và giá mua của lần nhập đó. Phương pháp này đảm bảo số liệu có độ chính xác cao và kịp thời tuy nhiên khối lượng công việc tính toán lại tăng thêm do đó chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp có số lần mua hàng hoá ít nhưng khối lượng lớn. 1.1.2.2.3 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. 1.1.2.2.4 Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 10
  19. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm 1.1.2.2.5 Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán;chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế.Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. 1.2 Kế toán bán hàng hóa 1.2.1 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên (ở đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ) 1.2.1.1 Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng Chứng từ dùng trong kế toán bán hàng hoá gồm có hoá đơn GTGT, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu phiếu chi tiền mặt,giấy báo có, báo nợ ngân hàng Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng như sau: Đơn đặt hàng Bộ phận bán hàng Bộ phận tài vụ Kế toán bán Kho Bộ phận vận chuyển hàng và thanh toán Kế toán hàng hoá Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, sau đó chuyển đơn đặt hàng này cho phòng tài vụ để xác định phương thức thanh toán. Khi chấp nhận bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng. Thủ kho căn cứ vàp hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn này SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 11
  20. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm cho kế toán. Căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi sổ tiêu thụ và sổ theo dõi thanh toán với người mua. 1.2.1.2 TK sử dụng Trong hạch toán bán hàng kế toán sử dụng một số tài khoản sau: · TK 156 : “Hàng hoá” Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập xuất- tồn kho hàng hoá. Tài khoản 156 – “Hàng hoá” được chi tiết thành 2 tài khoản: - TK 1561 : Giá mua của hàng hoá - TK 1562 : Chi phí mua hàng · Tài khoản 157- “Hàng gửi bán” Sử dụng trong trường hợp hàng bán theo phương thức gửi bán, TK này phản ánh số hàng gửi đi tiêu thụ và tình hình tiêu thụ hàng gửi trong kỳ. · TK 511 : “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” tài khoản này theo dõi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài hệ thống công ty. Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2 : - TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá - TK 5112 : Doanh thu bán các sản phẩm - TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 5114 : Doanh thu trợ cấp trợ giá - TK 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư · TK 512 - “ Doanh thu bán hàng nội bộ” TK này phản ánh doanh thu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty, tổng Công ty ( là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc). TK này cũng có kết cấu như TK511 và được chi tiết thành 3 TK cấp 2 : - TK 5121 : Doanh thu bán hàng hoá - TK 5122 : Doanh thu bán các sản phẩm - TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 12
  21. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm · TK 632- “ Giá vốn hàng bán” : trong hoạt động thương mại TK này chủ yếu theo dõi giá gốc của hàng hóa bán ra, hao hụt của hàng hóa do công ty chịu trách nhiệm, chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, 1.2.1.3 Phương pháp hạch toán một số trường hợp chủ yếu : + Bán lẻ bình thường Nợ TK 111 Có TK 511(5111) Giá bán chưa có thuế GTGT Có TK 333(33311) Thuế GTGT đầu ra +Bán lẻ có phát sinh thừa thiếu tiền -Phát sinh thừa Nợ TK 111 (theo thực nộp) Có TK 511 (theo báo cáo bán hàng) Có TK 33311 Có TK 3381,711 số thừa -Phát sinh thiếu Nợ TK 111 (theo thực nộp) Nợ TK 138(1388) số thiếu bắt bồi thường Có TK 511 Giá bán theo bảng kê bán lẻ Có TK 331 Thuế GTGT +Bán hàng trả góp Nợ TK 131 Có TK 511 theo giá bán thu tiền 1 lần chưa có Thuế Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp Có TK 3387 chênh lệch giá bán trả góp và giá bán thu tiền Nợ TK 111 Hàng tháng khi khách trả góp Có TK 131 SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 13
  22. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Nợ TK 3387 Số lãi thu dần Có TK 515 +Bán hàng đại lý Ø Kế toán tại đại lý : · Khi nhận hàng ghi bút toán Nợ TK 003 · Lập hóa đơn GTGT khi bán được hàng, giao cho khách: a)Thu tiền hàng bao gồm cả thuế VAT Nợ TK 111 Có TK 338(331) b) Kết chuyển giá vốn hàng bán ghi có TK 003 c) Cuối tháng, đại lý lập hóa đơn hoa hồng được hưởng gởi công ty Nợ TK 338(331) Có TK 511(5113) Có TK 333 d) Chi tiền mặt trả cho công ty: Nợ TK 338(331) Có TK 111 Ø Kế toán tại công ty: a) Hàng gởi đại lí bán: Nợ TK 157 Có TK 156 b) Khi nhận được bản kiểm kê của đại lý, công ty lập hóa đơn GTGT Nợ TK 138 Có TK 511 Có TK 333 c) Nợ TK 632 Có TK 157 SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 14
  23. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm d) Nhận hóa đơn của đại lý về tiền hoa hồng đại lý Nợ TK 641 Nợ TK 133 Có TK 138(131) e) Nhận tiền của đại lý nộp: Nợ TK 111 Có TK 138(131) +Bán theo phương thức hàng đổi hàng -Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 -Nợ TK 1561 Nợ TK 133 Có TK 131 +Bán hàng có giảm chiết khấu thanh toán cho bên mua, kế toán bên bán ghi: -Nợ TK 635 Có TK 131,111 + Bán hàng có phát sinh thừa thiếu Ø Bán hàng có phát sinh thiếu - Hàng gởi đi bán: -Nợ TK 157 Có TK 156 - Khi bán hàng theo số thực tế giao -Nợ TK 111,131 Có TK 511 Có TK 333(33311) - Theo dõi hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân: -Nợ TK 138(1381) Có TK 157 SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 15
  24. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm - Kết chuyển giá vốn hàng bán theo số thực tế giao: -Nợ TK 632 Có TK 157 Ø Phát sinh thừa - Hàng gởi đi bán: -Nợ TK 157 Có TK 156 -Khi bán hàng theo số ghi trên hóa đơn: -Nợ TK 111 Có TK 511 Có TK 333(33311) - Theo dõi hàng thừa chưa rõ nguyên nhân: -Nợ TK 157 Có TK 3381 -Kết chuyển giá vốn hàng bán theo hóa đơn: -Nợ TK 632 Có TK 157 +Hàng bán bị trả lại -Nợ TK 3331 Thuế GTGT của hàn bị trả lại Nợ TK 531 Giá bán chưa thuế của hàng bị trả lại Có TK 111,112,131( xuất tiền trả lại hoặc xóa nợ cho bên mua) -Nợ TK 156,157 Có TK 632 nhập hàng tại kho hoặc gởi bên mua -Nợ TK 511 Có 531 điều chỉnh doanh thu cuối kỳ Mọi chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có) ghi vào TK 641 SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 16
  25. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm + Bán buôn theo phương thức vận chuyển thẳng không qua kho -Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 -Nợ TK 632 Nợ TK 133 Có TK 331 1.2.2 Kế toán bán hàng theo phương thức kê khai thường xuyên ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT. Trong những doanh nghiệp này việc hạch toán doanh thu và thuế GTGT khác so với doanh nghiệp áp dụng việc tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khi mua tài sản dịch vụ không hạch toán thuế GTGT đầu vào, khi bán hàng hóa dịch vụ lập hóa đơn thông thường và không hạch toán thuế. Doanh thu bán hàng được ghi nhận ở TK 511 bao gồm cả thuế GTGT ( hoặc thuế TTĐB) phải nộp. Số thuế TTĐB trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần. Nợ TK 511 Có TK 3332 1.2.3 Kế toán bán hàng theo phương thức kiểm kê định kỳ Khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng hoá tồn kho không được ghi sổ kiên tục. Bởi vậy phương pháp kiểm kê định kỳ không cho biết tình hình hiện có tăng giảm hàng hoá tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ mà muốn xác định giá trị hàng hoá xuất bán trong kỳ phải dựa vào kết quả kiểm kê.Kế toán nghiệp vụ bán hàng hoá theo phương thức kiểm kê định kỳ chỉ khác phương thức kê khai thường xuyên trong việc hạch toán giá vốn hàng bán và nhập xuất kho hàng hoá còn các bước khác thì tương tự. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 17
  26. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm – hàng hóa tồn kho đầu kỳ và của hàng gởi đi bán chưa được chấp nhận đầu kỳ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 611 Có TK 157,156,151 Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê về mặt hiện vật của thành phẩm – hàng hóa và hàng gởi đi bán để xác định giá trị của thành phẩm – hàng hóa và hàng gởi đi bán còn lại cuối kỳ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 157 Có TK 611 1.3 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh 1.3.1 Hạch toán chi phí 1.3.1.1 Hạch toán giá vốn hàng bán 1.3.1.1.1 Nguyên tắc hạch toán: Kế toán dùng tài khoản TK. 632 “giá vốn hàng bán” để theo dõi giá vốn của hàng bán trong kì. Kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa, chi phí liên quan đến dịch vụ, chi phí lien quan đến hoạt động kinh doanh, cho thuê bất động sản đầu tư, vào bên Nợ của tài khoản TK.632 “giá vốn hàng bán”. Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng thực bán vào bên Nợ tài khoản TK.911 để xác định kết quả kinh doanh thực hiện trong kì. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 18
  27. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Sơ đồ 1.1 : HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN TK.632 TK.154,155 TK.155.157 Xuất kho bán trực tiếp Nhập lại kho hàng bán bị trả lại TK.157 Hàng gửi bán hàng đã tiêu thụ TK.159 Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK.627 Chi phí sản xuất chung TK.911 không phân bổ Kết chuyển giá vốn hàng bán TK.159 Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK.152,153,156,138 Khoản hao hụt hàn tồn kho TK.241,154 Chi phí tự SX, tự chế vượt định mức SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 19
  28. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm 1.3.1.1.2 Chứng từ hạch toán và tài khoản sử dụng Chứng từ hạch toán: Hợp đồng mua bán, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK.632 “Gía vốn hàng bán” để theo dõi giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, BĐS, dịch vụ bán ra. 1.3.1.1.3 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: a. Khi xuất các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có các TK 154, 155, 156, 157,. . . b. Trường hợp dùng sản phẩm sản xuất ra chuyển thành TSCĐ để sử dụng, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang. c. Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi: Nợ các TK 155, 156 Có TK 632 - Giá vốn bán hàng. d. Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hoá, bất động sản, dịch vụ được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai định kỳ: a. Đối với doanh nghiệp thương mại: - Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán, được xác định là đã bán, ghi: Nợ 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 611 - Mua hàng. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 20
  29. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm - Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hoá đã xuất bán được xác định là đã bán vào bên nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. b. Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ: - Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm. - Đầu kỳ, kết chuyển trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa xác định là đã bán vào Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi đi bán. - Giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn thành, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 631 - Giá thành sản xuất. - Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ Tài khoản 155 “Thành phẩm”, ghi: Nợ TK 155 - Thành phẩm Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. - Cuối kỳ, xác định trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa xác định là đã bán, ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. - Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 21
  30. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm 1.3.1.2 Hạch toán chi phí bán hàng 1.3.1.2.1 Nội dung : Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết để phục vụ trực tiếp cho quá trình bán hàng hoá như chi phí bao gói, quảng cáo, bảo hành, nhân viên bán hàng Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, Tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. 1.3.1.2.2 Nguyên tắc hạch toán Chỉ hạch toán vào chi phí bán hàng các chi phí sau: Chi phí nhân viên bán hàng, Chi phí vật liệu bao bì, Chi phí khấu hao tài sản cố định , Chi phí dụng cụ đồ dùng , Chi phí dịch vụ mua ngoài , Chi phí bằng tiền khác Ngoài ra khoản chi cho bán hàng đã nêu trên, doanh nghiệp còn phải ghi vào chi phí bán hàng khoản chi phí liên quan tới việc tiếp nhận lại số hàng bị từ chối sau khi bán. Theo quy định các khoản chi sau đây không được hạch toán vào chi phí bán hàng. - Chi phí thực hiện quá trình mua hàng - Chi từ sử dụng các quỹ của doanh nghiệp - Các khoản chi quản lý chung ngoài quá trình bán hàng Các thiệt hại hàng hoá, phương tiện, phí tổn thiệt hại khác do sự cố thiên tai, tai nạn giao thông, hoả hoạn, khách hàng huỷ bỏ hợp đồng không được hạch toán nếu không có quyết định xử lý đưa vào chi phí bán hàng. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 22
  31. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Sơ đồ 1.2: HẠCH TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG TK.641 TK.334,338 TK.111,112,138 Chi phí lương nhân viên Ghi giảm chi phí bán hàng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ TK.152,153 TK.335 Chi phí vật liệu, dụng cụ Giảm chi phí vượt định mức loại phân bổ một lần TK.142,242 Chi phí vật liệu, dụng cụ loại phân bổ nhiều lần TK.214,352 TK.911 Chi phí bảo hành Kết chuyển chi phí để xác định Chi phí khấu hao TSCĐ kết quả kinh doanh TK.111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK.133 `Chi phí bằng tiền khác SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 23
  32. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm 1.3.1.2.3 TK sử dụng Tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng” dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trính bán hàng hóa, thành phẩm. TK 641 không có số dư cuối kỳ được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí sau: - Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên - Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì - Tài khoản 6413 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng - Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ - Tài khoản 6415 - Chi phí bào hành - Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác 1.3.1.2.4 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu : 1. Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán các sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có các TK 334, 338,. . . 2. Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 152, 153, 142, 224 3. Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ. 4. Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax ), chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 24
  33. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Có TK các TK 111, 112, 141, 331,. . . 5. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: - Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 335 - Chi phí phải trả. - Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có các TK 331, 241, 111, 112, 152,. . . 6. Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nhiều kỳ hạch toán, doanh nghiệp không sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà kế toán có thể sử dụng Tài khoản TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn”. Định kỳ, tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. 7. Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (Không bao gồm bảo hành công trình xây lắp): 7.1. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo hành cửa chữa cho các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải xác định cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành: - Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá kế toán, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 352 - Dự phòng phải trả. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 25
  34. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm 7.2. Cuối kỳ kế toán sau, doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng phải trả về sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá cần lập: - Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được trích thêm ghi nhận vào chi phí, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415) Có TK 352 - Dự phòng phải trả. - Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả Có TK 641 - Chi phí bán hàng (6415). 8. Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ: - Nếu sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì không phải tính thuế GTGT, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412, 6413, 6417, 6418) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Ghi theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng xuất tiêu dùng nội bộ). - Nếu sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ tính vào chi phí bán hàng, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412, 6413, 6417, 6418) SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 26
  35. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331). Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Ghi theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng xuất tiêu dùng nội bộ cộng (+) thuế GTGT). 9. Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu và phí uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)(Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu). 10. Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131 - Phải thu khách hàng. 11. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . Có TK 641 - Chi phí bán hàng. 12. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 “Xác định kết quản kinh doanh”, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 - Chi phí bán hàng. 1.3.1.3 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 1.3.1.3.1 Nội dung: Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất cứ hoạt động nào như chi phí quản lý, chi phí hành chính. Chi phí quản lý doanh nghiệp được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, Tài khoản 642 Có thể được mở thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội dung chi SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 27
  36. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lýdoanh nghiệp vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quản kinh doanh”. 1.3.1.3.2 Nguyên tắc hạch toán Chi phí quản lý doanh nghiệp là một loại chi phí thời kỳ, được tính đến khi hạch toán lợi tức thuần của kỳ báo cáo. Cũng giống chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ liên quan tới khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ xác định kết quả. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp cũng bao gồm các yếu tố chi phí như chi phí bán hàng, tuy vậy công dụng chi phí của các yếu tố có khác biệt. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chínhvà chi phí chung khác. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 28
  37. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Sơ đồ 1.3 : Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. TK.642 TK.334,338 TK.111,112,138 Chi phí lương nhân viên Ghi giảm chi phí bán hàng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ TK.152,153 TK.335 Chi phí vật liệu, dụng cụ Giảm chi phí vượt định mức loại phân bổ một lần TK.142,242 Chi phí vật liệu, dụng cụ loại phân bổ nhiều lần TK.139,214 TK.139 Dự phòng phải thu khó đòi Hoàn nhập dự phòng Chi phí khấu hao TSCĐ nợ khó đòi TK.111,112,331 TK.911 Chi phí dịch vụ mua ngoài kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh TK.133 `Chi phí bằng tiền khác SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 29
  38. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm 1.3.1.3.3 TK sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. TK 642 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành các tiểu khoản sau: - Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý - Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý - Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng - Tài khoản 6424 - Chí phí khấu hao TSCĐ - Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí - Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng - Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác 1.3.1.3.4 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu : 1. Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421) Có các TK 334, 338. 2. Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp như: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp,. . ., ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (Nếu được khấu trừ) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có các TK 111, 112, 142, 224, 331,. . . SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 30
  39. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm 3. Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay không qua kho cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 153 - Công cụ. dụng cụ Có các TK 111, 112, 331,. . . 4. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp, như: Nhà sửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn,. . ., ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ. 5. Thuế môn bài, tiền thuê đất,. phải nộp Nhà nước, ghi : Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. 6. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425) Có các TK 111, 112,. . . 7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào CP sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426) Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi. 8. Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần với giá trị nhỏ, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6427) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có TK các TK 111, 112, 331, 335,. . . 9. Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách, chi cho lao động nữ, chi cho nghiên cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và chi phí khác, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6428) SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 31
  40. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuê) Có các TK 111, 112, 331, 335,. . . 10. Định kỳ, tính vào CP QLDN số phải nộp cấp trên để cấp trên lập quỹ quản lý, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 336 - Phải trả nội bộ Có các TK 111, 112 (Nếu nộp tiền ngay cho cấp trên). 11. Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332). 12. Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. 13. Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ sử dụng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp: - Nếu sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì không phải tính thuế GTGT, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422, 6423, 6427, 6428) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá xuất tiêu dùng nội bộ). - Nếu sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải nộp cho sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422, 6423, 6427, 6428) SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 32
  41. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331). Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng xuất tiêu dùng nội bộ). 14. Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng phải thu khó đòi cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, ghi: Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426). 15. Khi trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả cần lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác (Trừ dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá), ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 352 - Dự phòng phải trả. - Cuối kỳ kế toán năm, hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ, đơn vị phải tính, xác định số dự phòng phải trả cần lập về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả về hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác: + Trường hợp dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 352 - Dự phòng phải trả. + Trường hợp dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. 16. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 33
  42. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm 17. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp tính vào Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.3.1.4 Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán trong kỳ: Cuối kỳ để có thể xác định kết quả kinh doanh kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán trong kỳ. Tuỳ theo điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp mà có thể phân bổ chi phí thu mua theo từng loại hàng, nhóm hàng hay toàn bộ hàng hoá. Chi phí phân bổ cho hàng Chi phí phát + sinh trong kỳ Chi phí thu tồn kho đầu kỳ Trị giá mua mua phân bổ cho hàng bán = x của hàng bán ra ra trong kỳ Trị giá mua của Trị giá mua của hàng trong kỳ + hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Sau đó kế toán tiến hành hạch toán như sau: Nợ TK 632 Có TK 1562 1.3.2 Hạch toán doanh thu bán hàng 1.3.2.1 Khái niệm Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 1.3.2.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu - Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 34
  43. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1.3.2.3 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng v Hàng bán bị trả lại : Là giá trị hàng đã bán nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do hàng không đạt yêu cầu về chất lượng, về quy cách, màu sắc Tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả lại” : Tài khoản này phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại. TK này cuối kỳ không có số dư. v Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa, sản phẩm không đạt yêu cầu theo thỏa thuận như :kém phẩm chất, sai quy cách TK 532 – “ Giảm giá hàng bán” : Tài khoản này dùng để theo dõi, phản ánh số tiền giảm giá hàng bán. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ v Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng với khối lượng lớn. TK 521 “Chiết khấu thương mại” : Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (Sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng). SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 35
  44. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Tài khoản này không có số dư cuối kỳ v Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng(GTGT) trực tiếp Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): Kế toán Thuế TTĐB được áp dụng cho những hàng hóa, dịch vụ cao cấp, xa xỉ hoặc có hại cho sức khỏe con người, xã hội mà nhà nước cần hạn chế sản xuất và định hướng tiêu dung qua việc tác động lên giá cả, như rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá, xe hơi, Căn cứ để tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa thuế GTGT, công thức: Chứng từ hạch toán: Hóa đơn bán hàng. Tài khoản sử dụng: TK.3332 “ Thuế TTĐB” Kế toán thuế xuất khẩu: Kế toán thuế xuất khẩu:được tính cho tất cả các tổ chức, cá nhân bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ với nước ngoài( trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu) Căn cứ để tính thuế xuất khẩu là giá bán qua cửa khẩu biên giới (FOB) và thuế suất của thuế xuất khẩu, công thức: Chứng từ hạch toán: Invoice, Tài khoản sử dụng: TK.3333 “Thuế xuất, nhập khẩu”. Kế toán Thuế giá trị gia tăng (GTGT) trực tiếp: Kế toán Thuế GTGT trực tiếp: Cuối mỗi tháng, kế toán phải tổng hợp được doanh số bán ra và doanh số mua vào để tính thuế GTGT còn phải nộp cho Nhà Nước theo công thức: Chứng từ hạch toán: hóa đơn bán hàng. Tài khoản sử dụng: TK.33311 “ Thuế GTGT phải nộp”. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 36
  45. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm 1.3.2.4 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng 1.3.2.4.1 Chứng từ hạch toán: (theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006) o Hóa đơn giá trị gia tăng o Hóa đơn bán hàng (thông thường) o Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gởi -01-BH o Thẻ quầy hàng - 02 - BH o Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - 03 PXK – 3LL o Phiếu xuất kho hàng gởi đại lý – 04 HDL – 3LL o Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính – 05 TCC – LL o Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn -04/GTGT 1.3.2.4.2 Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để theo dõi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ,Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá - Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm - Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ - Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá. - Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư - Tài khoản 5118 – Doanh thu khác 1.3.2.4.3 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán: a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán) SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 37
  46. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT) (5111, 5112, 5113, 5117) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311). b) Đối với sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá thanh toán, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT) (5111, 5112, 5113, 5117). 2. Trường hợp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ, thì ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán để hạch toán vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. 3. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ khi xuất sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không tương tự để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ khác theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán) Có TK 511 – DT BH & CCDV (Giá bán chưa có GTGT) (5111, 5112) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311). 4. Khi xuất sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp đổi SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 38
  47. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không tương tự để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng do trao đổi theo tổng giá thanh toán, ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Tổng giá thanh toán) (5111, 5112). 5. Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 – DT BH &CCDV(5111, 5112, 5117) (Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT) Có TK 333-Thuế và các kh phải nộp Nhà nước(3331)(Thuế GTGT phải nộp) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT). - Khi thu được tiền bán hàng, ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. - Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi trả chậm, trả góp). 6. Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp, đối với sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 39
  48. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay đã có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112, 5117) (Giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT). - Khi thu được tiền bán hàng, ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. - Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Tiền lãi trả chậm, trả góp). 7. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế, khi cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, kế toán phản ánh doanh thu phải phù hợp với dịch vụ cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư đã hoàn thành từng kỳ. Khi phát hành hoá đơn thanh toán tiền thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, ghi: Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (Nếu chưa nhận được tiền ngay) Nợ các TK 111 , 112 (Nếu thu được tiền ngay) Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tiền cho thuê chưa có thuế GTGT) (5113, 5117) Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp. 8. Trường hợp bán hàng thông qua các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: 8.1 Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý: SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 40
  49. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm a) Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán Có các TK 155, 156. b) Khi hàng hoá giao cho các đại lý đã bán được. Căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về: - Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT) (5111, 5112) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi đi bán. - Đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,. . . Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán). Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi đi bán. c) Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, ghi: SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 41
  50. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có các TK 111, 112, 131,. . . 8.2. Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng: a) Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, kế toán phản ánh toàn bộ giá trị hàng hoá nhận bán đại lý vào tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán (Tài khoản 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược”). Khi nhận hàng đại lý, ký gửi ghi đơn bên Nợ TK 003, khi xuất hàng bán hoặc xuất trả lại hàng cho bên giao hàng, ghi bên Có Tài khoản 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược”. b) Khi hàng hoá nhận bán đại lý đã bán được: - Khi xuất bán hàng nhận đại lý, phải lập Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng theo chế độ quy định. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,. . . Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). - Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Nếu có). - Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112,. . . 9. Cuối kỳ, kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp đối với hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 42
  51. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. 10. Kế toán bán, thanh lý bất động sản đầu tư: - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán) Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư (Giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp(333311 - Thuế GTGT đầu ra). - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán) Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư (Giá bán chưa có thuế GTGT) 11. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại Có TK 532 - Giảm giá hàng bán Có TK 521 - Chiết khấu thương mại. 12. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. 1.3.3 Kế toán chi phí thuế TNDN Là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp khi xác định kết quả kinh doanh có lời. Chi phí thuế TNDN có 3 loại: - Chi phí thuế TNDN hiện hành - Thuế TN hoãn lại phải trả SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 43
  52. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 1.3.3.1 Chi phí thuế TNDN hiện hành: 1.3.3.1.1 Nguyên tắc hạch toán Kế toán dùng TK.8211-‘Chi phí thuế TNDN hiện hành” để theo dõi chi phí thuế TNDN hiện hành Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận số thuế thu hập doanh nghiệp tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp. Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh ngiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm phát hiện sai sót. Cuối năm tài chính kế toán phải kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm vào Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả sản xuất, kinh doanh trong năm. 1.3.3.1.2 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ cụ thể a. Hàng quý, khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thếu thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp vào ngân sách Nhà nước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi: Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi: SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 44
  53. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có các TK 111, 112,. . . b. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi: + Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. + Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi: Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. 1.3.3.2 Thuế TNDN hoãn lại phải trả 1.3.3.2.1 Nguyên tắc hạch toán: Kế toán dùng TK.347-‘Thuế TN hoãn lại phải trả” để theo dõi thuế TN hoãn lại phải trả Tài khoản 347 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành theo công thức sau: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = Chênh lệch tạm thời chịu thuế * Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (%) Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch. Tại ngày kết thúc năm tài chính, kế toán phải xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm hiện tại làm căn cứ xác định số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong năm. Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nay SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 45
  54. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm (hoàn nhập), theo nguyên tắc: Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nnhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm; Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận giảm (hoàn nhập) số thuế thu nnhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm không liên quan đến các khoản mục được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm. Kế toán phải ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận tính thuế (Khi tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán). Một số trường hợp chủ yếu làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế. Ví dụ Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ do doanh nghiệp xác định dài hơn thời gian sử dụng hữu ích theo chính sách tài chính hiện hành được cơ quan thuế chấp thuận dẫn đến mức trích khấu hao TSCĐ theo kế toán thấp hơn khấu hao được khấu trừ vào lợi nhuận tính thuế. 1.3.3.2.2 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Cuối năm, căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: a. Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 46
  55. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi: Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Có TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả. b. Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi: Nợ TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. 1.3.3.3 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 1.3.3.3.1 Nguyên tắc hạch toán Kế toán dùng TK.243-‘tài sản thuế TN hoãn lại” để theo dõi thuế TN hoãn lại phải trả Tài khoản 243 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo công thức sau: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại = { Chênh lệch tạm thời được khấu trừ + Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng} * Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (%) Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận là tài sản thuế thu nhập hoãn lại đối với các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ của khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng từ các năm trước chuyển sang năm hiện tãi trong trường hợp doanh nghiệp dự tính chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tuơng lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời đuợc khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng. Cuối năm, doanh nghiệp phải lập “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ”, “Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng”, giá trị SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 47
  56. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng làm căn cứ lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” để xác định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận hoặc hoàn nhập trong năm. Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nay với tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp, đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn nhập lại, theo nguyên tắc: - Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi nhận là tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại. - Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi tăng chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Kế toán phải hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại khi các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận tính thuế (khi tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán một phần hoặc toàn bộ). Kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận từ các năm trước khi dự tính chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai để ghi nhận bổ sung vào năm hiện tại. Một số trường hợp chủ yếu phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại: - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ do khấu hao TSCĐ theo mục đích kế toán nhanh hơn khấu hao TSCĐ cho mục đích tính thuế thu nhập trong năm. - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ do ghi nhận một khoản chi phí trong năm hiện tại nhưng chỉ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm sau. Ví dụ: Chi phí trích trước về sửa lớn TSCĐ được ghi nhận trong năm hiện tại nhưng chỉ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế khi các khoản chi phí này thực tế phát sinh trong các năm sau. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 48
  57. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được tính trên giá trị được khấu trừ của khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng từ các năm trước chuyển sang năm hiện tại 1.3.3.3.2 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu Cuối năm, kế toán căn cứ “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” đã được lập làm căn cứ ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại: a. Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi : Nợ TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. b. Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi : Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Có TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại. 1.3.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 1.3.4.1 Tài khoản sử dụng · TK911 : “Kết quả kinh doanh” : dùng để phản ánh xác định kết quả kinh doanh sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo từng nhóm hàng hoá, sản phẩm, từng cửa hàng cụ thể. · TK421 “Lãi chưa phân phối” : Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ)và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp TK 421 có 2 tài khoản cấp 2. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 49
  58. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm -TK 4211 – “Lợi nhuận năm trước” : phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân phối kết quả và lãi chưa phân phối thuộc về năm trước. -TK 4212 – “Lợi nhuận năm nay” : phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân phối lãi và số lãi chưa phân phối của năm nay. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 50
  59. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm 1.3.4.2 Trình tự hạch toán Sơ đồ 1.4 : Hạch toán xác định kết quả kinh doanh SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 51
  60. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CHI NHÁNH CT CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG TRUYỀN HÌNH ACOM 2.1 Giới thiệu về chi nhánh công ty 2.1.1 Lịch sử hình thành 2.1.1.1 Vài nét về công ty mẹ : · Tên giao dịch : Công Ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền hình ACOM. · Tên giao dịch tiếng anh : ACOM CORPORATION · Địa chỉ : tầng 3 nhà A số 352 đường Giải phóng, Thanh Xuân, Hà Nội. · Tel: (+844)36658126 – 36658218 · Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103000238 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 12 thánh 02 năm 2001 · Vốn điều lệ : 40 000 000 000 đồng (Bốn mươi tỷ đồng Việt Nam) · Mã số thuế: 0101096386 Được thành lập năm 2001, ACOM là một trong những công ty hàng đầu về xây dựng trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, xây lắp trọn gói cơ sở hạ tầng ,dịch vụ hỗ trợ, ứng cứu kỹ thuật mạng, lắp đặt bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị viễn thông,kinh doanh vật liệu xây dựng,thiết bị sản phẩm sử dụng trong ngành viễn thông. Với đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm và luôn công hiến hết sức mình cho công việc. ACOM có thể đáp ứng những yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng về chất lượng để trở thành nhà cung cấp sản phẩm,dịch vụ hoàn hảo và đáng tin cậy nhất. Tôn chỉ “Hướng tới khách hàng” công ty ACOM cam kết tiếp tục mang đến cho khách hàng của mình những giá trị gia tăng, giữ vững niềm tin và uy tín đối với các đối tác trong và ngoài nước. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 52
  61. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm 2.1.1.2 Về chi nhánh tại TP.HCM : Với mong muốn mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hóa lĩnh vực ngành nghề kinh doanh để đáp ứng được nhu cầu của thị trường, vào năm 2007 công ty đã thành lập chi nhánh tại TP HCM với tên gọi công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng ACOM -Giấy phép kinh doanh số : 0103140490 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 10 thánh 01 năm 2007 -Vốn điều lệ : 10 000 000 000 đồng ( mười tỷ đồng Việt Nam) -Mã số thuế: 0101096386 -Địa chỉ : Cao ốc An Phú, Phường Bình An, Quận 2, TP.HCM. -Vào ngày 01/03/2012 chi nhánh đổi tên theo tên gọi của công ty mẹ là công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền hình ACOM. -Khi đổi tên công ty theo tên gọi của công ty mẹ thì kế hoạch kinh doanh của chi nhánh trong năm 2012 là mở rộng ngành nghề kinh doanh, thêm vào những lĩnh vực kinh doanh đã là thế mạnh của công ty mẹ như : Ø Kinh doanh thiết bị bưu chính viễn thông Ø Xây dựng trong lĩnh vực bưu chính viễn thông Ø Sản xuất phụ kiện, vật tư thiết bị thuộc lĩnh vực điện tử, tin học, truyền hình, bưu chính viễn thông. Ø Thiết kế công trình điện tử, viễn thông Ø Kinh doanh hạ tầng cơ sở -Công ty kinh doanh với mục tiêu: Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động; đảm bảo lợi ích của các cổ đông và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước theo Luật định, thực hiện chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng, Nhà nước và của địa phương, góp phần tạo ra sản phẩm cho xã hội và thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội khác. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 53
  62. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm 2.1.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh · Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty: Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của chi nhánh Công ty tại TP.HCM là :chuyên kinh doanh các sản phẩm về vật liệu xây dựng như gạch lát sàn, xi măng, gạch bê tông, thép xây dựng Ngoài ra công ty còn cung cấp các sản phẩm như thiết bị truyền dẫn quang, cáp sợi quang, cáp thông tin kim loại, máy điện thoại không dây sử dụng phục vụ trong ngành công nghệ viễn thông. Chủ yếu công ty mua nhập nguyên vật liệu từ nhiều nguồn khác nhau về kho của công ty để mua bán trao đổi với khách hàng nên không có các cửa hàng hay phân xưởng sản xuất. · Quy mô công ty : Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông_truyền hình ACOM hiện có tổng số 30 cán bộ công nhân viên Trong đó đội ngũ lãnh đạo gồm : - Ban giám đốc (1 người) : Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm. Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước nhà nước và trước pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Trợ lí giám đốc (1 người) : Là người giúp việc Giám đốc quản lý và điều hành lĩnh vực Tổ chức – Hành chính và kinh doanh của Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc - Cán bộ lãnh đạo phòng: 4 trưởng phòng , 3 phó phòng. - Văn phòng làm việc có diện tích: 250 m tại Cao ốc An Phú, Phường Bình An, Quận 2, TP.HCM. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ đại học chiếm 70% trong đó 80% đạt trình độ đại học và cử nhân kinh tế. - Chi nhánh có cơ cấu tổ chức chặt chẽ với đội ngũ nhân viên đông đảo, nhiệt tình, năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên môn và năng suất lao động cao, có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, viễn thông SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 54
  63. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm 2.1.3 Tổ chức quản lý Bộ máy quản lý của Công ty đươc bố trí theo sơ đồ sau: Ban giám đốc Phòng Phòng Phòng P.Nghiên Hành Kinh Kế toán Cứu chính doanh Phát Triển Như vậy ta thấy bộ máy của công ty có bốn phòng chức năng trong đó : - Ban giám đốc là người chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động kinh doanh và quản lí của công ty. - Phòng kế toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán của công ty. - Phòng hành chính chiu trách nhiệm về quản lý lực lượng cán bộ công nhân viên của công ty và vấn đề hành chính khác . - Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về giao dịch lập kế hoạch và tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. - Phòng nghiên cứu phát triển chịu trách nhiệm nghiên cứu phát triển thị trường của công ty. Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động hiện nay của Công ty ta thấy Giám đốc điều hành trực tiếp Công ty thông qua các phòng ban. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty như vậy là tương đối hợp lý trong tình hình hiện nay, các phòng ban được bố trí tương đối gọn nhẹ, không chồng chéo và có quan hệ mật thiết với nhau về mặt nghiệp vụ. Điều này giúp Công ty có thể dễ dàng kiểm tra việc thực hiện SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 55
  64. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm mệnh lệnh của Giám đốc và giúp cho Giám đốc có những chỉ đạo nhanh chóng kịp thời trong hoạt động của Công ty. 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán 2.1.4.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông _ truyền hình ACOM là bộ máy kế toán hoạt động trực tuyến với công ty. -Hình thức sổ kế toán của công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. -Phòng kế toán của công ty có 5 người , tất cả đều có trình độ đại học các nhân viên kế toán đảm nhận phần công việc phù hợp với bản thân. -Nhiệm vụ phòng kế toán của Công ty là bám sát quá trình kinh doanh phản ánh và đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời chính xác phục vụ cho công tác quản lí và chỉ đạo kinh doanh. Đồng thời ghi chép sổ kế toán và trực tiếp các nghiệp vụ phát sinh toàn Cty. Với nhiệm vụ như vậy bộ máy kế toán của công ty được tổ chức bố trí theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế Kế Kế Toán Toán toán Quỹ Hàng Thanh toán tổng Hoá hợp Với sơ đồ như trên , nhiệm vụ của mỗi bộ phận kế toán như sau . - Kế toán trưởng :Là người tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán tổ chức kiểm tra công tác hạch toán kế toán ở văn phòng công ty, là trợ thủ cho giám đốc trong kinh doanh và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi mặt tổ chức kế toán trong công ty. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 56
  65. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm - Kế toán tổng hợp có nhiêm vụ tổng hợp và sổ cái và lập báo cáo kế toán. - Kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả với người mua, người bán và các khoản tạm ứng trong công ty. - Kế toán hàng hoá theo dõi chi tiết về hàng hoá về tình hình biến động của hàng hoá trong doanh nghiệp . - Thủ quĩ có nhiệm vụ quản lí tiền thực trong quĩ và trực tiếp thu chi quĩ tiền mặt của công ty. Căn cứ vào các chứng từ phát sinh của kế toán để thu, chi tiền vào vào sổ quĩ. Sổ quĩ được khoá vào cuối mỗi ngày. Hàng tháng thủ quĩ còn căn cứ và số công nợ để ghi chép sổ sách, lên bảng số dư để theo dõi thu hoàn tạm ứng của từng người . 2.1.4.2 Tổ chức sổ kế toán * Về Tài khoản sử dụng: Việc sử dụng Tài khoản kế toán được thực hiện theo hệ thống Tài khoản ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đảm bảo việc cập nhật những quy định mới nhất về Tài khoản kế toán. * Hình thức kế toán áp dụng : Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ . SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 57
  66. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Sơ đồ 2.1 : Trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế Sổ quỹ Bảng tổng hợp toán chi tiết chứng từ kế toán cùng loại Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra : SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 58
  67. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm 2.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty 2.2.1 Đặc điểm hàng hóa của công ty và yêu cầu quản lý Các mặt hàng công ty kinh doanh rất đa dạng bao gồm nhiều chủng loại mẫu mã khác nhau trong đó mặt hàng kinh doanh chủ yếu ở chi nhánh TP.CHM này là các sản phẩm về gạch lát sàn, xi măng, gạch bê tông, thép xây dựng ngoài ra công ty còn cung cấp các sản phẩm như thiết bị truyền dẫn quang, cáp sợi quang, cáp thông tin kim loại, máy điện thoại không dây và các mặt hàng sử dụng trong ngành công nghệ viễn thông. Việc quản lý hàng hóa áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng hóa xuất kho được tính theo phương pháp thực tế đích danh, hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào thì khi xuất tính theo giá nhập của lô đó. Do có sự đa dạng về chủng loại và số lượng hàng tồn kho lớn nên công ty cũng không có điều kiện lập báo cáo nhập xuất tồn kho hàng tháng. Tuy nhiên để đảm bảo yêu cầu quản lý hàng hóa chặt chẽ cứ 6 tháng 1 lần công ty tiến hành kiểm kê lại toàn bộ hàng hóa, đánh giá lại chất lượng hàng tồn cũng như điều chỉnh lại giá trị hàng tồn theo giá thị trường và lập báo cáo kiểm kê hàng hóa. 2.2.2 Các phương pháp bán hàng ở công ty Công ty áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu sau: *Phương thức bán buôn qua kho : bên mua cử đại diện đến nhận hàng trực tiếp tại kho của công ty hay tại kho của người mua tùy theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên. *Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng : sau khi hàng nhập về, công ty tiến hành giao nhận cho bên mua tại một địa điểm đã xác định trong hợp đồng. Tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty luôn được chú trọng ở những mặt sau -Về quy cách phẩm cách hàng tiêu thụ : hàng hóa trước khi nhập xuất đều được kiểm tra kỹ lưỡng về chất lượng cũng như quy cách. Chính vì vậy ở công ty không có trường hợp hàng hoá bị trả lại, hay giảm giá hàng do sản phẩm kém chất lượng. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 59
  68. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm -Về giá bán hàng hóa mà công ty áp dụng dựa trên cơ sở giá mua thực tế cộng chi phí thu mua bảo quản và gắn liền với sự vận động giá cả thị trường. Gía bán hàng hóa thường được thỏa thuận với người mua cho nên giá các mặt hàng của công ty thường không cố định. 2.2.3 TK sử dụng Một số tài khoản mà công ty sử dụng trong việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh như sau : - TK 156 “ Hàng hóa” TK này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai + TK 1561 “trị giá mua của hàng hóa” -TK 1561 phản ánh trị giá mua của hàng hóa bán qua kho -TK 1561A_GT phản ánh giá mua hàng hóa chuyển thẳng không qua kho -TK 1561 B_UT phản ánh hàng nhân uỷ thác + TK 1562 phản ánh chi phí thu mua của hàng hóa - TK 131 “phải thu khách hàng” - TK 511 “doanh thu bán hàng” - TK 632 “giá vốn hàng bán” - TK 641 “chi phí bán hàng” - TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp” - TK 711 “thu nhập khác” - TK 911 “xác định kết quả kinh doanh” Như đã trình bày ở trên, do công ty không có giá bán xác định từ trước và việc hàng hoá nhập xuất luôn được kiểm tra kĩ lưỡng về chất lượng quy cách nên tại công ty không có trường hợp hàng bán trả lại do kém chất lượng hoặc giảm giá hàng bán nên công ty không sử dụng TK 531 và TK 532 . 2.2.4 Kế toán hàng hóa 2.2.4.1 Trình tự ghi sổ : Công ty sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, tuy nhiên công tác kế toán thực hiện có những điểm rất khác biệt so với phương pháp này. SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 60
  69. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty diễn ra như sau: Sổ theo dõi HĐ Hóa đơn bán hàng Sổ chi tiết tài khoản(156,632, ,511) Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc Sổ cái tài khoản(156,632, ,511) Bảng đối số phát sinh Báo cáo kế toán 2.2.4.2 Kế toán bán hàng qua kho · Nguyên tắc lập,lưu giữ hóa đơn: Trước khi xuất kho, giao hàng cho người mua phòng kinh doanh lập hóa đơn GTGT thành 5 liên, một liên lưu lại phòng kinh doanh, bốn liên còn lại chuyển cho khách hàng. Khách hàng cầm hóa đơn này xuống phòng kế toán trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Lúc này kế toán căn cứ vào hóa đơn để vào sổ theo dõi hóa đơn bán hàng. Sau đó kế toán đưa lại hóa đơn cho người mua. Người mua cầm bốn liên của hóa đơn xuống kho để làm thủ tục nhận hàng. Sau khi kiểm tra hóa đơn, thủ kho lưu lại một liên để ghi sổ kho sau đó xuất hàng cho người mua. Người mua giữ lại một liên(liên đỏ). Thủ kho chuyển hai liên còn lại lên phòng kế toán để vào sổ kế toán. · Mẫu hóa đơn mà doanh nghiệp đang sử dụng như sau (xem mẫu 1 phần phụ lục) Tại phòng kế toán của công ty khi khách hàng mang hóa đơn sang để thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán vào sổ theo dõi hóa đơn. Sổ này có tác dụng quản lý toàn bộ hóa đơn viết ra trong kỳ, tránh trường hợp bỏ sót hóa đơn. Mẫu này như sau (xem mẫu 2 phần phụ lục) SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 61
  70. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Sau khi giao hàng thủ kho chuyển hoá đơn lên phòng kế toán lúc này kế toán vào sổ theo dõi hoá đơn khi hoá đơn quay về (sổ này có mẫu tương tự như mẫu 2 phần phụ lục) 2.2.4.2.1 Kế toán chi tiết hàng hóa Công ty quản lý hàng hoá theo phương pháp thẻ song song. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất hàng hoá thủ kho vào sổ kho (theo dõi về số lượng hàng hoá ) sau đó chuyển chứng từ lên phòng kế toán để ghi sổ kế toán. Đối với nghiệp vụ bán hàng, tại phòng kế toán khi nhận được hoá đơn bán hàng do thủ kho chuyển đến, kế toán hàng hoá vào sổ chi tiết hàng hoá. Sổ này giống như sổ kho nhưng theo dõi chỉ tiêu giá trị hàng hoá. Công ty quản lý hàng hoá theo từng lô hàng, hàng xuất thuộc lô nào thì lấy đơn giá của lô đó để tính giá xuất. Ngoài việc quản lí hàng hoá theo từng loại hàng trên thẻ chi tiết hàng hoá, kế toán còn theo dõi giá mua của hàng hoá nhập, xuất trên sổ theo dõi giá mua hàng nhập kho và sổ theo dõi hàng xuất kho theo đơn giá (xem mẫu 3 phần phụ lục). Cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu giữa thẻ kho của thủ kho với thẻ theo dõi hàng hoá của mình để đảm bảo chính xác đồng thời kế toán lập "phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc” (xem mẫu 4 phần phụ lục) chuyển cho kế toán tổng hợp để vào sổ cái. Căn cứ vào phiếu ghi sổ là tổng cộng hàng tháng trên sổ theo dõi giá mua hàng nhập kho và theo dõi giá mua hàng xuất kho. Trên phiếu ghi sổ phải có đầy đủ chữ kí của những người quản lí tài khoản có liên quan (ở phần ghi chú ). Trước khi ký những người này phải kiểm tra tính khớp đúng của số liệu trên phiếu ghi sổ với số liệu trên sổ kế toán của mình. Công việc này giúp cho kế toán của doanh nghiệp thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu hạn chế và sửa chữa những sai sót có thể xảy ra. 2.2.4.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng Khi nhận được hoá đơn bán hàng do thủ kho chuyển đến kế toán vào sổ doanh thu bán hàng theo dõi từng khối hàng. Chỉ tiêu “giá mua” được lấy từ sổ theo dõi mua hàng xuất kho (mẫu 3 phần phụ lục) SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 62
  71. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Khi hạch toán doanh thu, công ty sử dụng TK 511 Tổng doanh thu của quý I/2011 là 2 697 500 000 đồng. Trong đó : + Doanh thu bán hàng tháng 1/2011 là 1 025 000 000 đồng (xem sổ theo dõi doanh thu bán hàng _ mẫu 5 phần phụ lục) chiếm 38% tổng doanh thu + Doanh thu bán hàng tháng 2/2011 là 831 500 000 đồng chiếm 30,8% tổng doanh thu. + Doanh thu bán hàng tháng 3/2011 là 841 000 000 đồng chiếm 31,2% tổng doanh thu · Một số trường hợp cụ thể : a) Theo hóa đơn GTGT số 46205, kí hiệu AA/10 vào ngày 4/1/2011 chi nhánh công ty xuất 1800 hộp gạch Red Star AC-107 bán cho công ty TNHH Phú Thái với tổng số tiền thanh toán là 143 950 400 đồng, đã bao gồm 10% thuế GTGT. (Bán theo hình thức trả chậm trong 10 ngày) Công ty hạch toán như sau : Ghi nhận doanh thu: Nợ TK.131 : 143 950 400 Có TK.511 : 130 864 000 Có TK.3331 : 13 086 400 b) Theo hóa đơn GTGT số 46209, kí hiệu AA/15 vào ngày 5/1/2011 chi nhánh công ty xuất 9400 kg thép cuộn D8 bán cho công ty TNHH Nam Sơn với tổng số tiền thanh toán là 165 440 000 đồng, đã bao gồm 10% thuế GTGT. (Bán theo hình thức trả chậm trong 12 ngày) Công ty hạch toán như sau : Ghi nhận doanh thu: Nợ TK.131 : 165 440 000 Có TK.511 : 150 400 000 Có TK.3331 : 15 040 000 b) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK.911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK.511 : 2 697 500 000 Có TK.911 : 2 697 500 000 SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 63
  72. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm *Lưu ý : cứ vào cuối tháng, căn cứ vào sổ tổng hợp trên sổ và các phiếu ghi sổ cái tài khoản có quan hệ đối ứng với tài khoản 511 do các kế toán khác chuyển đến, kế toán phụ trách về doanh thu sẽ lập phiếu ghi sổ cho tài khoản 511 để chuyển cho kế toán xác định kết quả và kế toán tổng hợp vào sổ cái (minh họa xem mẫu 6 phần phụ lục) 2.2.4.2.3 Kế toán thu nhập khác : Các khoản thu nhập khác của công ty chủ yếu từ việc thanh lý,nhượng bán tài sản cố định. Cụ thể : vào ngày 20/3/2011 công ty tiến hành thanh lý 2 máy photocopy có nguyên giá là 70 000 000 đồng, đã khấu hao hết cho công ty TNHH Hùng Cường với giá 30 750 000 đồng chưa có thuế GTGT 10%. Kế toán hạch toán : Nợ TK.111 : 33 825 000 Có TK.711 : 30 750 000 Có TK.3331 : 3 075 000 Cuối kỳ,kế toán kết chuyển thu nhập khác vào vào TK.911 để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK.711 : 30 750 000 Có TK.911 : 30 750 000 2.2.4.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán Tại công ty, giá vốn hàng hoá bán được tính theo công thức: Giá vốn hàng Giá mua hàng Chi phí thu mua phân bổ cho + bán trong kỳ = bán trong kỳ hàng bán trong kỳ Giá mua của hàng bán trong kỳ được trích theo theo giá thực tế đích danh. Nghĩa là hàng xuất thuộc lô nào thì tính theo giá lô đó, đảm bảo tính chính xác tuyệt đối. Giá mua của hàng tiêu thụ được quản lý trên sổ theo dõi giá mua hàng xuất kho (Mẫu 3 phần phụ lục) SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 64
  73. KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm Chi phí thu mua (bao gồm chi phí bảo hiểm và chi phí vận chuyển hàng hoá) được quản lý trên “Sổ theo dõi chi phí thu mua”. Hàng ngày kế toán căn cứ vào các hoá đơn liên quan đến chi phí mua hàng để vào sổ chi phí. Chi phí thu mua được phân bổ cho hàng bán của từng lô. VD: Chi phí thu mua lô hàng VIGLACERA 23N-QL10 còn lại là 11.016.000 lượng gạch VIGLACERA còn tồn tính đến ngày 1/1/2011 là 7200 hộp. Lượng gạch bán ra trong tháng là 1200 hộp. Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn Trị giá Chi phí thu mua đầu kỳ và phát sinh trong kỳ mua phân bổ cho = X hàng hàng bán ra Tổng lượng hàng tồn đầu kỳ và nhập tiêu thụ trong kỳ trong kỳ trong kỳ Chi phí thu mua phân 11.016.000 bổ cho gạch = x 1.200 = 1.836.000 VIGLACERA 23N- 7.200 QL10 tiêu thụ trong kỳ Mẫu sổ theo dõi chi phí thu mua như sau: (xem mẫu 7 phần phụ lục) Cuối tháng kế toán quản lý TK 1562 lập phiếu ghi sổ TK 1562 (xem mẫu 8 phần phụ lục) chuyển cho kế toán xác định giá vốn hàng bán. Hàng tháng kế toán xác định giá vốn hàng bán căn cứ vào chỉ tiêu giá mua của hàng bán trên sổ theo dõi doanh thu bán hàng (Mẫu 5 phần phụ lục) và ghi chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán ra trong phiếu ghi sổ để lập phiếu ghi sổ tài khoản 632 để xác định kết quả kinh doanh (xem mẫu 9 phần phụ lục) Kế toán tổng hợp khi nhận được phiếu ghi sổ TK 632 tiến hành vào sổ cái TK 632 (xem mẫu 10 phần phụ lục) · Qua số liệu tổng hợp được, ta có tổng giá vốn hàng bán trong quý I/2011 là 1 907 500 000 đồng, trong đó : + Gía vốn hàng bán trong tháng 1/2011 là 717 500 000 đồng (minh họa mẫu 10 phần phụ lục) SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 65