Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt - Chi nhánh Cần Thơ

pdf 115 trang thiennha21 26/04/2022 5350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt - Chi nhánh Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_quy_trinh_kiem_toan_khoan_muc_no_phai_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt - Chi nhánh Cần Thơ

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT – CHI NHÁNH CẦN THƠ Sinh viên thực hiện: TỪ PHÚC HẬU MSSV: 12D340301029 LỚP: ĐẠI HỌC KẾ TOÁN 7 Cần Thơ, 2016
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT – CHI NHÁNH CẦN THƠ Cán bộ hướng dẫn  Sinh viên thực hiện: ThS NGUYỄN QUANG NHƠN TỪ PHÚC HẬU MSSV: 12D340301029 LỚP: ĐHKT 7 Cần Thơ, 2016
  3. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC LỜI CÁM ƠN Trước tiên tôi chân thành cám ơn tập thể giảng viên khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, các thầy cô đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi bị cho tôi nhiều kiến thức cần thiết trong suốt bốn năm học đại học cũng như thời gian làm khoá luận tốt nghiệp để tôi có thể hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này. Đặc biệt, tôi xin được cám ơn thầy Nguyễn Quang Nhơn đã hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khoá luận. Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ đã hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có cơ hội tiếp cận với thực tế, được học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, nâng cao kiến thức chuyên môn trong thời gian thực tập tại công ty. Vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế, bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tuyển cũng như thời gian hoàn thành đề tài còn ngắn nên nội dung của bài khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Quý Thầy cô và các anh chị trong Công ty Kiểm toán để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin ghi nhận tất cả những giá trị cao quý ấy và sau cùng tôi xin gửi lời chúc sức khoẻ đến Quý Thầy cô cùng toàn thể các anh chị trong công ty. Trân trọng cám ơn và kính chào. Cần Thơ, Ngày 21 tháng 4 năm 2016 Sinh viên thực hiện TỪ PHÚC HẬU GVHD: Nguyễn Quang Nhơn i SVTH: Từ Phúc Hậu
  4. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài khoa học nào. Cần Thơ, Ngày 21 tháng 4 năm 2016 Sinh viên thực hiện TỪ PHÚC HẬU GVHD: Nguyễn Quang Nhơn ii SVTH: Từ Phúc Hậu
  5. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC TÓM TẮT KHOÁ LUẬN Trong bối cảnh ngày nay BCTC khá quan trọng và được rất nhiều người sử dụng, dĩ nhiên người sử dụng cần có được những thông tin đáng tin cậy nhằm giúp họ đánh giá một cách tổng quát về tình hình tài chính cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty để đưa ra các quyết định kinh tế mang lại lợi ích cao nhất có thể. Tuy nhiên, để lấy được lòng tin của nhà đầu tư thì việc doanh nghiệp làm đẹp BCTC đã không còn xa lạ, vì vậy kiểm toán độc lập đã ra đời nhằm kiểm tra về tính trung thực, hợp lý của các BCTC này. Khoản mục nợ phải trả và là một khoản mục khá quan trọng trên BCTC. Do nợ phải trả có mối quan hệ mật thiết với chi phí sản xuất kinh doanh nên sự sai sót, thiếu trung thực của khoản mục này có thể gây trọng yếu đến BCTC. Nhận thấy được vai trò cũng như tính quan trọng của khoản mục nợ phải trả nên tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ”. Qua đề tài giúp nhà quản lý có cái nhìn đúng đắn hơn về thực trạng kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục nợ phải trả nói riêng của công ty hiện nay. Nội dung chủ yếu của đề tài là giới thiệu khái quát về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả, phân tích, đánh giá những điểm mạnh cũng như những hạn chế đang còn tồn tại và từ đó đề ra một số giải pháp và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn iii SVTH: Từ Phúc Hậu
  6. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC GVHD: Nguyễn Quang Nhơn iv SVTH: Từ Phúc Hậu
  7. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC GVHD: Nguyễn Quang Nhơn v SVTH: Từ Phúc Hậu
  8. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN i LỜI CAM ĐOAN ii TÓM TẮT KHOÁ LUẬN iii NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Error! Bookmark not defined. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Error! Bookmark not defined. MỤC LỤC v DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG ix DANH MỤC SƠ ĐỒ xi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT xii Chương 1: MỞ ĐẦU 1 1.1 Đặt vấn đề 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3 Phương pháp nghiên cứu 2 1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 2 1.3.1.1. Số liệu sơ cấp 2 1.3.1.2. Số liệu thứ cấp 3 1.3.2. Phương pháp phân tích 3 1.3.2.1. Phương pháp so sánh 3 1.3.2.2. Phương pháp phân tích biến động 3 1.3.2.3. Phương pháp quan sát 3 1.3.2.4. Phương pháp liệt kê 3 1.3.2.5. Phương pháp phân tích đối ứng 3 1.3.2.6. Phương pháp ước tính 3 1.3.2.7. Phương pháp chọn mẫu 4 1.3.2.8. Phương pháp kiểm tra chi tiết 4 1.3.2.9. Phương pháp đánh giá 4 GVHD: Nguyễn Quang Nhơn vi SVTH: Từ Phúc Hậu
  9. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC 1.4 Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu 4 1.4.1. Giới hạn về nội dung đề tài 4 1.4.2. Không gian 4 1.4.3. Thời gian 4 1.4.4. Đối tượng nghiên cứu 4 1.5 Cấu trúc đề tài 4 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 6 2.1. Phương pháp luận 6 2.1.1. Tổng quan về kiểm toán 6 2.1.1.1. Khái niệm về kiểm toán 6 2.1.1.2. Một số khái niệm liên quan 6 2.1.2. Khái quát chung về khoản mục Nợ phải trả 8 2.1.2.1. Khái niệm nợ phải trả 8 2.1.2.2. Nội dung khoản mục nợ phải trả 8 2.1.2.3. Hiểu biết về hoạt động kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ của nợ phải trả 9 2.1.2.4. Các sai sót thường gặp khi kiểm toán nợ phải trả 10 2.2. Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục Nợ phải trả 11 2.2.1 Giai đo ạn chuẩn bị kiểm toán 11 2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 11 2.2.3 Hoàn thành kiểm toán 20 Chương 3: ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT TẠI CÔNG TY CP SAO MAI 22 3.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt- Chi nhánh Cần Thơ 22 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 22 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 23 3.1.3. Ngành nghề kinh doanh 25 3.1.3.1. Dịch vụ kiểm toán 25 GVHD: Nguyễn Quang Nhơn vii SVTH: Từ Phúc Hậu
  10. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC 3.1.3.2. Dịch vụ tư vấn 25 3.1.3.3. Dịch vụ khác 25 3.1.4. Tình hình hoạt động của công ty 26 3.1.4.1. Đặc điểm về khách hàng 26 3.1.4.2. Kết quả hoạt động của Công ty SVC qua 3 năm (2012-2014) 26 3.1.5. Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển 28 3.1.5.1. Thuận lợi 28 3.1.5.2. Khó khăn 29 3.1.5.3. Định hướng phát triển 30 3.2. Áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty CP Sao Mai. 31 3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 31 3.2.1.1. Tìm hiểu khái quát về công ty khách hàng 31 3.2.1.2. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty CP Sao Mai 35 3.2.1.3. Mục đích kiểm toán của đơn vị khách hàng 37 3.2.1.4 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ 38 3.2.1.5. Rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu 38 3.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 41 3.2.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát 41 3.2.2.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản 45 3.2.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 56 3.3 Đánh giá quy trình kiểm toán 57 3.3.1 So sánh quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả với các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 57 3.3.1.1 Giống nhau 57 3.3.1.2 Khác nhau 57 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT – CHI NHÁNH CẦN THƠ 60 GVHD: Nguyễn Quang Nhơn viii SVTH: Từ Phúc Hậu
  11. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC 4.1. Một số đánh giá chung về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả 60 4.1.1. Ưu điểm 60 4.1.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 60 4.1.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 60 4.1.1.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 61 4.1.2. Nhược điểm 61 4.1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 61 Công ty chỉ xây dựng một chương trình kiểm toán mẫu áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp trong khi khách hàng của công ty có nhiều hình thức sở hữu vốn cũng như nhiều ngành nghề kinh doanh đa dạng. 61 4.1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 62 4.1.2.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 63 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả. 63 4.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 63 4.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 63 4.2.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 64 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65 5.1. Kết luận 65 5.2. Kiến nghị 66 5.2.1. Đối với nhà nước 66 5.2.2. Đối với Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) 66 5.2.3. Đối với Công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ 67 5.2.4. Đối với khách hàng của Công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO xiii PHỤ LỤC xiv DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Bảng 3.1: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY SVC QUA 3 NĂM 26 GVHD: Nguyễn Quang Nhơn ix SVTH: Từ Phúc Hậu
  12. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Bảng 3.2: BẢNG CẤU HỎI TÌM HIỂU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 36 Bảng 3.3: BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ RỦI RO TIỀM TÀNG 39 Bảng 3.4: XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU (PM) 40 Bảng 3.5: SO SÁNH SỐ DƯ ĐẦU KỲ TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2015 VÀ SỐ DƯ CUỐI KỲ TRÊN BÁO CÁO KIỂM TOÁN NĂM 2014 47 Bảng 3.6: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NỢ PHẢI TRẢ 48 Bảng 3.7: BẢNG ĐỐI CHIẾU NỢ PHẢI TRẢ TRÊN SỔ CÁI, SỔ CHI TIẾT VÀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 49 Bảng 3.8: BẢNG TỔNG HỢP GỬI THƯ XÁC NHẬN 51 Bảng 3.9: BẢNG TỔNG HỢP CÂN ĐỐI PHÁT SINH 53 Bảng 3.10: PHÂN TÍCH ĐỐI ỨNG TK NỢ PHẢI TRẢ 54 Bảng 3.11: BẢNG TỔNG HỢP CÁC SAI SÓT 56 GVHD: Nguyễn Quang Nhơn x SVTH: Từ Phúc Hậu
  13. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của SVC 23 GVHD: Nguyễn Quang Nhơn xi SVTH: Từ Phúc Hậu
  14. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCTC Báo cáo tài chính CĐKT Cân đối kế toán CP Cổ phần Đ/C Điều chỉnh DNTN Doanh nghiệp tư nhân HTK Hàng tồn kho HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ KSNB Kiểm soát nội bộ KTV Kiểm toán viên SVC Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt TNHH Trách nhiệm hữu hạn VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề VAS Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam GVHD: Nguyễn Quang Nhơn xii SVTH: Từ Phúc Hậu
  15. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Chương 1: MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, ngày càng thu hút được nhiều nguồn đầu tư trong và ngoài nước. Không ít cơ hội mở ra cho doanh nghiệp trong nước nhưng một trong những trở ngại mà các doanh nghiệp gặp phải là sự thuyết phục cũng như sự tin tưởng của đối tác vào các số liệu mà doanh nghiệp trình bày. Từ đó tính trung thực và hợp lý của BCTC ngày càng được quan tâm và vai trò của bên thứ ba được tin cậy giao nhiệm vụ cũng như quyền hạn kiểm tra về tính trung thực, hợp lý của các BCTC này là những KTV, đặc biệt là những KTV độc lập ngày càng được nâng cao. Để góp phần vào sự phát triển nghề kiểm toán ở Việt Nam, việc đào tạo sâu nghiên cứu tìm tòi học hỏi để tìm ra các thủ tục kiểm toán hữu hiệu, các phương pháp phát hiện gian lận, cũng như khắc phục sai sót là việc cần thiết không những đối với nhưng KTV hành nghề, công ty kiểm toán mà ngay cả các sinh viên để tăng thêm sự tin tưởng của các nhà đầu tư vào BCTC, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, huy động nhiều cổ đông góp vốn, mặt khác góp phần phát triển kinh tế xã hội nước nhà. Trên BCTC tất cả các khoản mục đều đóng một vai trò riêng và có tính chất quan trọng khác nhau và nợ phải trả là một trong những khoản mục khá quan trọng trên BCTC. Nợ phải trả thể hiện sự chiếm dụng vốn tạm thời từ các đối tượng khác của doanh nghiệp. Vì vậy nợ phải trả thường có xu hướng khai thấp đi so với thực tế để làm đẹp cho báo cáo tài chính của đơn vị. Ngoài ra doanh nghiệp muốn che bớt đi các khoản công nợ phải trả để thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của đơn vị, mục đích là lấy được lòng tin có đối tác. Do nợ phải trả có mối quan hệ mật thiết với chi phí sản xuất kinh doanh nên sự sai sót, thiếu trung thực của khoản mục này có thể gây trọng yếu đến BCTC. Nhận thấy được vai trò cũng như tính quan trọng của khoản mục nợ phải trả nợ nên tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ’”. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 1 SVTH: Từ Phúc Hậu
  16. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu và phân tích quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ. Từ đó đưa ra nhận xét và đánh giá ưu nhược điểm của quy trình cũng như đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này nhằm nâng cao độ tin cậy, tính trung thực hợp lý của kết quả kiểm toán trong các cuộc kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu chung ở trên, đề tài cần có các mục tiêu cụ thể như sau: - Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ; - Thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ; - Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ thông qua kiểm toán thực tế tại công ty khách hàng; - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ. 1.3 Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 1.3.1.1. Số liệu sơ cấp Quan sát trực tiếp công việc kiểm toán của nhân viên kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ để tìm hiểu về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả. Thu thập thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi hoặc phỏng vấn nhân viên trong công ty về những thông tin có liên quan đến khoản mục nợ phải trả tại công ty khách hàng là Công ty CP Sao Mai trong năm 2015. Những thông tin này là căn cứ quan trọng để đánh giá việc thiết lập và vận hành HTKSNB của khách hàng. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 2 SVTH: Từ Phúc Hậu
  17. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC 1.3.1.2. Số liệu thứ cấp Thu thập từ số liệu từ hồ sơ lưu trữ của công ty để biết rõ hơn quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả. Thu thập số liệu từ hồ sơ khách hàng như BCTC, sổ sách, chứng từ thực tế liên quan đến quá trình thực hiện kiểm toán để minh hoạ cho vấn đề nghiên cứu. 1.3.2. Phương pháp phân tích 1.3.2.1. Phương pháp so sánh So sánh các khoản phải trả người bán của năm nay so với năm trước, tìm những chênh lệch lớn; đối chiếu từ chứng từ lên sổ và ngược lại để tìm các sai lệch. 1.3.2.2. Phương pháp phân tích biến động Xem xét sự biến động của danh mục khách hàng, những khách hàng nào có số dư bằng 0 và có số dư biến động lớn, không biến động cần phải được xem xét kỷ. 1.3.2.3. Phương pháp quan sát Quan sát cách tổng hợp số liệu và kết quả kiểm toán của KTV và các trợ lý kiểm toán tại công ty kiểm toán. Khi thực tế tham gia kiểm toán tại công ty khách hàng, quan sát cách làm việc của KTV và trợ lý kiểm toán, đặc biệt là cách thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải trả. 1.3.2.4. Phương pháp liệt kê Liệt kê số dư, số phát sinh các khoản phải trả lên bảng tổng hợp. 1.3.2.5. Phương pháp phân tích đối ứng Liệt kê số phát sinh các tài khoản đối ứng bên nợ, bên có của các khoản phải trả để xem có nghiệp vụ nào bất thường xảy ra không. 1.3.2.6. Phương pháp ước tính Dựa trên bảng tổng hợp công nợ, bảng phân tích tuổi nợ tính ra tổng số nợ phải trả và các chi phí trả nợ quá hạn, sau đó so sánh với số tiền trên sổ kế toán xem có chênh lệch không. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 3 SVTH: Từ Phúc Hậu
  18. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC 1.3.2.7. Phương pháp chọn mẫu Dựa vào bảng kê chi tiết tài khoản, chọn ra các nghiệp vụ để kiểm tra. Đối với nghiệp vụ phát sinh ít thì chọn 100% cỡ mẫu. 1.3.2.8. Phương pháp kiểm tra chi tiết Sau khi chọn mẫu sẽ đi vào kiểm tra đối chiếu các thông tin các nghiệp vụ trên sổ sách với chứng từ gốc. 1.3.2.9. Phương pháp đánh giá Dựa trên lý thuyết và thực tế, đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả mà Công ty SVC thực hiện. 1.4 Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Giới hạn về nội dung đề tài Do giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu để hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả. 1.4.2. Không gian Đề tài thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ và tham gia kiểm toán thực tế tại Công ty CP Sao Mai. 1.4.3. Thời gian Thời gian thực hiện đề tài: 04/01/2016 – 09/4/2016. Đề tài sử dụng số liệu thực tế tại Công CP Sao Mai trong năm tài chính 2015. 1.4.4. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ tại Công ty Sao Mai. Do đặc thù của ngành nghề kiểm toán nên một số vấn đề liên quan đến công ty khách hàng đã điều chỉnh sao cho phù hợp và trình bày nhằm đảm bảo tính bảo mật thông tin cho Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ và công ty khách hàng. 1.5 Cấu trúc đề tài Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Cơ sở lý luận. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 4 SVTH: Từ Phúc Hậu
  19. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Chương 3: Phân tích thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ tại Công ty CP Sao Mai. Chương 4: Nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ. Chương 5: Kết luận và kiến nghị. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 5 SVTH: Từ Phúc Hậu
  20. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN (Doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC) 2.1. Phương pháp luận 2.1.1. Tổng quan về kiểm toán 2.1.1.1. Khái niệm về kiểm toán Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa thông tin đó các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập. 2.1.1.2. Một số khái niệm liên quan Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, KTV đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo tính đầy đủ và tính thích hợp: (VSA 200) - Đầy đủ: Là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của KTV đối với rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán; - Thích hợp: Là tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng của các bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo phù hợp và đáng tin cậy để hỗ trợ cho KTV đưa ra các kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán là tập hợp các tài liệu kiểm toán do KTV thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho một cuộc kiểm toán cụ thể. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.(VSA 230) Sai sót là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của một khoản mục trên BCTC với giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Sai sót có thể phát sinh do nhầm lẫn hoặc gian lận.(VSA 450) Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp.(VSA 240) GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 6 SVTH: Từ Phúc Hậu
  21. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Trọng yếu là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. (VSA 320) Mức trọng yếu là một mức giá trị do KTV xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính: Định lượng: Số tiền sai phạm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC; Định tính: bản chất của sự sai phạm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu thực hiện là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do KTV xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC nhằm giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh và không được phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC.(VSA 320) - Rủi ro kiểm toán(Audit Risk- AR) là rủi ro do KTV đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Các bộ phận của rủi ro kiểm toán: (VSA 200) - Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk- IR): Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan; - Rủi ro kiểm soát (Control Risk- CR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh mà KSNB của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời; - Rủi ro phát hiện (Detect Risk- DR): Là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ tục mà KTV thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể chấp nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro: AR = IR x CR x DR hoặc DR = AR/(IR x CR) GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 7 SVTH: Từ Phúc Hậu
  22. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Bảng 2.1: BẢNG MA TRẬN XÁC ĐỊNH RỦI RO PHÁT HIỆN Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Cao Thấp nhất Thấp Trung bình Đánh giá của KTV về rủi ro Trung bình Thấp Trung bình Cao tiềm tàng Thấp Trung bình Cao Cao nhất (Nguồn: Giáo trình kiểm toán 1 – Đại học Tây Đô) 2.1.2. Khái quát chung về khoản mục Nợ phải trả 2.1.2.1. Khái niệm nợ phải trả Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp sẽ phải thành toán từ các nguồn lực của mình. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý. 2.1.2.2. Nội dung khoản mục nợ phải trả Nội dung khoản mục Nợ phải trả được trình bày trên BCĐKT ở phần Nguồn vốn, mục A: nợ phải trả gồm 2 loại nợ ngắn hạn và nợ dài hạn và được chi tiết theo từng đối tượng phải trả. - Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải thanh toán trong vòng 12 tháng (một chu kỳ kinh doanh); - Nợ dài hạn là những khoản nợ phải thanh toán trong vòng trên 12 tháng (trên một chu kỳ kinh doanh). Đặc điểm Nợ phải trả là khoản mục quan trọng trên BCTC do đơn vị sử dụng nguồn tài trợ ngoài vốn chủ sở hữu. Nhưng sai lệch về nợ phải trả có thể gây trọng yếu đến BCTC về mặt: - Tình hình tài chính: Các chỉ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính thường liên quan đến nợ phải trả. Do đó, những sai lệch trong việc ghi chép hoặc tŕnh bày nợ phải trả trên BCTC có thể sai lệch các chỉ số về GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 8 SVTH: Từ Phúc Hậu
  23. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC khả năng thanh toán, làm người sử dụng hiểu sai về tình hình tài chính của đơn vị; - Kết quả hoạt động kinh doanh: Nợ phải trả có mối quan hệ mật thiết với chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, những sai lệch trong việc ghi chép hoặc trình bày nợ phải trả có thể dẫn đến sai lệch trong kết quả hoạt động kinh doanh. Mục tiêu kiểm toán Các khoản phải trả trình bày trên Bảng CĐKT là có thực và là nghĩa vụ của doanh nghiệp; Các khoản phải trả được thể hiện đầy đủ trên Bảng CĐKT; Các khoản phải trả được đánh giá đúng giá trị; Các khoản phải trả được phân loại, trình bày và khai báo đúng quy định. 2.1.2.3. Hiểu biết về hoạt động kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ của nợ phải trả Trong doanh nghiệp có thể có nhiều khoản mục nợ phải trả cho các đối tượng khác nhau và có những đặc điểm về KSNB khác nhau. Tuy nhiên do giới hạn về thời gian thực hiện đề tài nên phần này chỉ giới thiệu về KSNB đối với nợ phải trả. KSNB về nợ phải trả cần được nghiên cứu trong mối quan hệ với các thủ tục kiểm soát khác trong chu trình mua hàng và trả tiền. Sau đây là một quy trình mẫu: (1) Kho hàng hoặc bộ phận kiểm soát HTK chuẩn bị và lập phiếu đề nghị mua hàng để gửi cho bộ phận mua hàng. Một liên của chứng từ này được lưu để theo dõi về tình hình thực hiện các yêu cầu. Khi nghiệp vụ mua hàng đã hoàn thành, sau khi đã đối chiếu, chứng từ này sẽ được lưu trữ và đính kèm theo các chứng từ liên quan như đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, (2) Bộ phận mua hàng căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng để xem xét về nhu cầu và chủng loại hàng cần mua, đồng thời khảo sát về nhà cung cấp, chất lượng và giá cả, Sau đó, bộ phận này phát hành đơn đặt hàng, nó phải được đánh số liên tục và lập thành nhiều liên. Ngoài liên gửi cho nhà cung cấp, các liên còn lại sẽ gửi cho bộ phận kho, bộ phận nhận hàng và kế toán nợ phải trả. (3) Khi tiếp nhận hàng tại kho, bộ phận nhận hàng kiểm tra chất lượng lô hàng và cân đong đo điếm Mọi nghiệp vụ nhận hàng đều phải lập phiếu nhập kho (hoặc báo cáo nhận hàng) có chữ ký của người giao hàng, bộ phận GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 9 SVTH: Từ Phúc Hậu
  24. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC nhận hàng và thủ kho Phiếu này phải đánh sô liên tục trước khi sử dụng, được lập thành nhiều liên và gửi ngay cho các bộ phận liên quan như kho hàng, mua hàng, kế toán nợ phải trả, (4) Trong bộ phận kế toán nợ phải trả, các chứng từ cần được đóng dấu ngày nhận. Các chứng từ thanh toán và những chứng từ khác phát sinh tại bộ phận này phải được kiểm soát bằng cách đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng. Ở mỗi đoạn kiểm tra, người thực hiện phải ghi ngày và ký tên để xác nhận trách nhiệm của mình. Thông thường có những cách kiểm tra, đối chiếu như sau: So sánh số lượng trên hoá đơn với số lượng trên phiếu nhập kho (hoặc báo cáo nhận hàng) và đơn đặt hàng, mục đích là để không thanh toán vượt quá số lượng hàng đặt mua và số lượng thực nhận; So sánh giá cả, chiết khấu trên đơn đặt hàng và trên hoá đơn để đảm bào không thanh toán vượt số nợ phải trả cho người bán. (5) Việc xét duyệt chi quỹ để thanh toán cho người bán sẽ do bộ phận tài vụ thực hiện. Sự tách rời giữa hai chức năng là kiểm tra và chấp nhận thanh toán (do bộ phận kế toán đảm nhận) với xét duyệt chi quỹ để thanh toán (do bộ phận tài vụ đảm nhận) là biện pháp kiểm soát hữu hiệu. Trước khi chuẩn bị chi, thông qua xem xét sự đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của các chứng từ, bộ phận tài vụ kiểm tra mọi mặt về nghiệp vụ. Người ký duyệt chi quỹ phải đánh dấu các chứng từ để chúng không bị tái sử dụng. Trong nhiều doanh nghiệp hiện nay chức năng tài vụ và kế toán được kết hợp trong một phòng chức năng, tức không tôn trọng quy tắc bất kiêm nhiệm, điều này có thể dẫn đến khả năng xảy ra sai phạm trong công tác tài chính kế toán. (6) Cuối tháng bộ phận kế toán nợ phải trả cần đối chiếu giữa sổ chi tiết người bán (hoặc hồ sơ chứng từ thanh toán chưa trả tiền) với sổ cái. Việc đối chiếu này thực hiện trên Bảng tổng hợp chi tiết. Bảng này được lưu lại để chứng minh là đã đối chiếu, cũng như để tạo thuận lợi khi hậu kiểm. (7) Để tăng cường KSNB đối với việc thu nợ, nhiều nhà cung cấp thực hiện thủ tục; hàng tháng gửi cho khách hàng một bảng kê các hoá đơn đã thực hiện trong tháng, các hoá đơn đã trả và số dư cuối tháng. Vì thế ở góc độ là người mua ngay khi nhận được bảng này, kế toán đơn vị phải tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết để tìm hiểu một sai biệt (nếu có) và sửa chữa trên sổ sách và thông báo cho người bán (nếu cần thiết). 2.1.2.4. Các sai sót thường gặp khi kiểm toán nợ phải trả Khi kiểm toán nợ phải trả, KTV cần lưu ý đến những sai phạm có thể gặp như: GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 10 SVTH: Từ Phúc Hậu
  25. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC - Khoản phải trả nhà cung cấp bị cố tình ghi giảm hoặc không ghi chép đầy đủ. Việc khai thiếu nợ phải trả dẫn đến kết quả làm tăng khả năng thanh toán một cách giả tạo. Đồng thời, có thể dẫn đến khả năng chi phí không được tính toán đầy đủ, làm cho lợi nhuận cũng tăng lên một cách giả tạo so với thực tế; - Ghi khống khoản phải trả nhà cung cấp. Việc phản ánh các khoản nợ phải trả không có thật làm thay đổi các chỉ số tài chính, dẫn đến sai lệch tình hình tài chính của doanh nghiệp, cũng là dấu hiệu của hành vi gian lận rút tiền công quỹ; - Không phân loại trình bày đúng nợ phải trả hay nợ phải thu khi lập BCTC. Trong trường hợp này, kết quả kinh doanh của kỳ kế toán không bị ảnh hưởng nhưng khả năng thanh toán thực tế của đơn vị bị hiểu sai do các chỉ số về khả năng thanh toán bị sai lệch. 2.2. Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục Nợ phải trả Quy trình kiểm toán BCTC của KTV độc lập bao gồm ba giai đoạn chính: chuẩn bị, thực hiện v à hoàn thành kiểm toán. 2.2.1 Giai đo ạn chuẩn bị kiểm toán Tiền kế hoạch là quá trình KTV tiếp cận khách hàng để thu thập những thông tin cần thiết nhằm giúp cho KTV hiểu về các nhu cầu của họ, đánh giá về khả năng phục vụ khách hàng Trên cơ sở đó, KTV và khách hàng sẽ ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư cam kết kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh, tìm hiểu về HTKSNB, xác định mức trọng yếu để lập kế hoạch và chương trình kiểm toán, mục đích để nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả chung của cuộc kiểm toán. 2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán a. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Tìm hiểu về môi trường kiểm soát: KTV cần có đầy đủ kiến thức để hiểu biết về các nhân tố trong môi trường kiểm soát, trong đó quan trọng nhất là hiểu biết về thái độ, nhận thức, và hành động có liên quan đến môi trường kiểm soát của nhà quản lý. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 11 SVTH: Từ Phúc Hậu
  26. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Tìm hiểu về đánh giá rủi ro: KTV cần phải biết về quá trình đánh giá rủi ro của người quản lý đơn vị bao gồm phương thức nhận dạng rủi ro, mức độ quan tâm đến việc đánh giá rủi ro và vấn đề kiểm soát rủi ro. Tìm hiểu về thông tin và truyền thông: Tìm hiểu các loại nghiệp vụ chính trong đơn vị, xem xét việc xử lý các nghiệp vụ, tìm hiểu tiến trình lập BCTC. Tìm hiểu về các hoạt động kiểm soát : Để hiểu biết, KTV phải cân nhắc kết quả đạt đ ược trong quá trình tìm hiểu về những bộ phận khác của KSNB (môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông) để xem liệu có cần tìm hiểu thêm về các hoạt động kiểm soát hay không? Bởi vì KTV có thể đã có những hiểu biết về hoạt động kiểm soát thông qua quá trình tìm hiểu các bộ phận khác. Tìm hiểu về việc giám sát: Cuối cùng KTV cần phải tìm hiểu những hoạt động giám sát có liên quan đến việc lập BCTC và chúng có ảnh hưởng đến HTKSNB như thế nào? Việc trao đổi với các nhà quản lý là phương pháp thường được sử dụng để tìm hiểu về vấn đề này. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá sự hữu hiệu của HTKSNB trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu. VSA 315 quy định: “Dựa trên sự hiểu biết hệ thống kế toán và HTKSNB, KTV và công ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.” Cuối cùng, việc đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu của BCTC phải dựa trên bằng chứng thu thập được qua bước tìm hiểu KSNB và từ phép thử Walk - through. Khi đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV thường dự kiến ở mức cao nhất có thể có, ngay cả khi họ đã hiểu khá thấu đáo về thiết kế và vận hành của các thủ tục kiểm soát . Để đi đến kết luận chính thức là mức rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, KTV cần phải bổ sung thêm những bằng chứng có được từ kết quả thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Khi đánh giá mức rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu, KTV có thể diễn tả theo định l ượng (thí dụ rủi ro kiểm soát của nghiệp vụ chi quỹ do không ngăn ch ặn hoặc phát hiện được sai phạm vì không phê chuẩn là 20%), hoặc có thể diễn tả theo định tính với ba mức thấp, trung bình và cao (thí d ụ rủi ro kiểm soát của nghiệp vụ chi quỹ l à thấp). GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 12 SVTH: Từ Phúc Hậu
  27. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát (còn được gọi là thử nghiệm tuân thủ) là những thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự hữu hiệu trong thiết kế và vận hành của HTKSNB. Những thử nghiệm kiểm soát được sử dụng để kiểm tra sự hữu hiệu của HTKSNB gồm: Phỏng vấn. Kiểm tra tài liệu. Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát. Sai sót tiềm tàng/ cơ sở Thủ tục kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát dẫn liệu 1. Các chứng từ (phiếu Tất cả các chứng từ phải KTV chọn mẫu nghiệp vụ đề nghị mua hàng, đơn đặt được đánh số thứ tự trước phát sinh, yêu cầu đơn vị hàng, phiếu nhập kho ) khi sử dụng và phải có đầy cung cấp các loại chứng từ không được đánh số liên đủ chữ ký của những có liên quan để kiểm tra. tục, không có chữ ký của người có liên quan. Thực hiện kiểm tra đồng những người có liên quan. thời các chứng từ chưa được sử dụng. 2. Quy tắc bất kiêm Phân chia trách nhiệm Quan sát sự phân chia nhiệm không được tuân giữa các bộ phận: trách nhiệm giữa các bộ thủ. - Bộ phận kế toán, thủ phận trong công ty. quỹ và xét duyệt công nợ. - Bộ phận mua hàng, kho và kế toán phải trả. 3. Trước khi xác nhận Thực hiện kiểm tra, đối Chọn mẫu một số chứng thanh toán, chứng từ thanh chiếu nội dung trên chứng từ thanh toán để kiểm tra toán không được kiểm tra từ thanh toán với các tính hợp lệ: tính hợp lệ (đối chiếu nội chứng từ có liên quan - Đối chiếu nội dung trên dung trên phiếu chi với trước khi thanh toán. chứng từ thanh toán với đơn đặt hàng, hoá đơn, Đóng dấu xác nhận lên các chứng từ như đơn đặt phiếu nhập kho ). Phiếu những phiếu chi đã chi để hàng, hoá đơn, phiếu nhập chi được sử dụng lại để tránh việc tái sử dụng lại. kho, chi thêm tiền không được - Kiểm tra việc đóng dấu đóng dấu xác nhận. lên những phiếu chi đã thực hiện thanh toán. 4. Phiếu nhập kho hoặc Ngay khi nhận được hàng Quan sát quá trình nhận báo cáo nhận hàng không thủ kho phải lập ngay hàng tại công ty đồng thời được lập ngay khi nhận phiếu nhập kho hoặc báo phỏng vấn thủ kho về việc hàng. cáo nhận hàng. nhận hàng (Nguồn: Giáo trình kiểm toán Đại học Tây Đô) Cần lưu ý rằng kết quả thử nghiệm kiểm soát chỉ cho biết về thiết kế và vận hành của HTKSNB hơn là tính xác thực của số liệu tr ên BCTC. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 13 SVTH: Từ Phúc Hậu
  28. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Khi thiết kế những thử nghiệm kiểm soát cần thực hiện, KTV cần cân nhắc giữa loại bằng chứng cần thu thập và chi phí để thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. b. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản Thủ tục phân tích Để đảm bảo tính hợp lý chung của nợ phải trả, KTV có thể tính một số chỉ tiêu dưới đây và so sánh với năm trước để nhận dạng các biến động bất thường và tìm hiểu nguyên nhân: - Tỷ lệ nợ phải trả ng ười bán trên tổng giá trị hàng mua trong k ỳ; - Tỷ lệ nợ phải trả ng ười bán trên tổng nợ ngắn hạn. Một thủ tục phân tích khác là KTV nghiên cứu số liệu chi tiết nợ phải trả theo từng ng ười bán để phát hiện những điểm bất thường. Chẳng hạn so sánh số liệu của từng ng ười bán với số liệu của chính họ trong các năm trước, như so sánh s ố liệu mua vào, số dư cuối kỳ Yêu cầu đơn vị cung cấp bảng số dư chi tiết nợ phải trả để đối chiếu với sổ cái và sổ chi tiết. KTV yêu cầu đơn vị cung cấp bảng số dư chi tiết nợ phải trả vào thời điểm khóa sổ, sau đó kiểm tra tổng số và đối chiếu với sổ cái v à các sổ chi tiết. Nếu số liệu trên bảng không thống nhất với sổ cái hoặc các sổ chi tiết, cần phải tìm hiểu nguyên nhân, thí dụ có thể trao đổi với nhân viên của đơn vị để tìm kiếm sai lệch và đề nghị bút toán điều chỉnh thích hợp. Cần lưu ý rằng sự thống nhất giữa số liệu của bảng này với sổ sách chưa phải là bằng chứng đầy đủ về toàn bộ khoản phải trả. Thí dụ như các hóa đơn vào thời điểm cuối năm vẩn có thể không được ghi chép đúng kỳ trên cả sổ chi tiết lẫn sổ cái. Gửi thư xác nhận một số khoản phải trả Việc xin xác nhận thường được thực hiện đối với tất cả các nhà cung cấp chủ yếu của đơn vị, dù rằng số dư cuối kỳ có thể rất thấp hoặc bằng không. Để nhận diện các đối tượng này, KTV có thể xem trên sổ chi tiết, hoặc phỏng vấn nhân viên đơn vị. Một số đối tượng khác cũng cần xác nhận, đó là các nhà cung cấp không cung cấp bảng kê hóa đơn hàng tháng; các khoản phải trả có tính chất bất thường; các khoản phải trả cho các bên liên quan; các khoản phải trả GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 14 SVTH: Từ Phúc Hậu
  29. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC được thế chấp bằng tài sản Đây là những khoản phải trả có rủi ro cao tức có khả năng xảy ra sai lệch về số tiền hoặc khai báo. Cần lưu ý rằng thủ tục xác nhận trong kiểm toán các khoản phải trả không mang tính chất bắt buộc như đối với nợ phải thu, xuất phát từ những lý do sau đây: - Vấn đề đáng quan tâm nhất khi kiểm tra khoản phải trả là phát hiện các khoản không được ghi chép. Thế nhưng, nhìn chung thủ tục xác nhận không cung cấp bằng chứng rằng mọi khoản phải trả đều được ghi chép, ngoại trừ việc gửi thư xác nhận về các khoản phải trả có số dư cuối kỳ rất thấp hoặc bằng không như đã nêu trên; - Ngoài thư xác nhận, KTV còn có những bằng chứng đáng khác có độ tin cậy cao đối với nợ phải trả. Đó là những bằng chứng do bên ngoài lập, như hóa đơn của người bán, bảng kê các hóa đơn hàng tháng của người bán Trong khi đó đối với kiểm toán nợ phải thu thường sẽ không có các bằng chứng có độ tin cậy tương tự. - Nhiều khoản phải trả nằm trong số dư cuối năm có thể đã được đơn vị thanh toán vào đầu năm sau, nghĩa là trước khi KTV hoàn thành kiểm toán. Đây cũng là một bằng chứng có giá trị về các khoản phải trả đã được ghi chép. Chọn mẫu để kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu liên quan KTV lựa chọn một số khoản phải trả trên số dư chi tiết cuối năm, để kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu có liên quan, như là chứng từ thanh toá n, hóa đơn, đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, Đối với các đơn vị sử dụng hệ thống chứng từ thanh toán, việc kiểm tra khá thuận tiện vì các số dư chi tiết nợ phải trả đã thể hiện sẵn trong những hồ sơ chứng từ thanh toán chưa trả tiền. Khi được thanh toán, đơn vị sẽ chuyển các chứng từ thanh toán n ày sang hồ sơ chứng từ thanh toán đã trả tiền. Do công việc này tiến hành hàng ngày, nên đơn vị cần lưu lại bảng kê chứng từ thanh toán chưa thanh toán vào thời điểm khóa sổ. Bảng kê này bao gồm tên người bán, số chứng từ thanh toán, ng ày và số tiền phải trả. Kiểm tra bảng chỉnh hợp nợ phải trả với bảng kê hóa đơn hàng tháng của người bán Căn cứ bảng kê hóa đơn hàng tháng của người bán đã gửi cho đơn vị trong tháng, nhân viên c ủa đơn vị sẽ đối chiếu các số liệu này với số dư trên GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 15 SVTH: Từ Phúc Hậu
  30. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC sổ chi tiết để lập một bảng chỉnh hợp, và thuyết minh sự khác biệt số liệu (nếu có) giữa hai bên. Sự khác biệt này có thể do nhầm lẫn, sai sót trong ghi chép của một bên, nhưng cũng có thể do khác biệt về thời điểm khóa sổ. Trong trường hợp đơn vị có tiến hành chỉnh hợp, KTV chỉ cần kiểm tra lại các bước chỉnh hợp này xem có đư ợc thực hiện chính xác hay không. Nếu đơn vị không tiến hành việc chỉnh hợp, KTV có thể thực hiện. Khi KSNB đối với nợ phải trả là yếu kém, KTV cần kiểm tra sổ công văn đến để xem đơn vị đã nhận được mọi bảng kê của người bán hay chưa. Một trong những khác biệt về số liệu giữa đơn vị và người bán có thể được phát hiện nhờ chỉnh hợp, đó là khoảng người bán tính cho những lô hàng đã gửi đi, thế nhưng đơn vị vẫn chưa nhận được, hoặc chưa ghi chép. Dù rằng về lý thuyết thì tất cả hàng hóa đều được chuyển giao thì phải ghi vào HTK của người mua, thế nhưng thông thư ờng thì đơn vị mua lại không ghi chép các khoản này cho đến khi họ nhận được hàng. Vì vậy, cần lập danh sách các khoản hàng đang đi đường, và căn cứ mức trọng yếu để điều chỉnh cho thích hợp. Một thủ tục khác của thủ tục này là đảm bảo sự phân kỳ chính xác của số dư nợ phải trả. Sự phân kỳ nợ phải trả có mố i quan hệ chặt chẽ với việc khóa sổ của hóa đơn mua hàng và giúp xác định số dư HTK. Vì thế, khi quan sát kiểm kê HTK vào thời điểm khóa sổ, KTV nên ghi chép lại số hiệu của các phiếu nhập kho cuối cùng, chúng sẽ được đối chiếu với những hóa đơn tương ứng của người bán trên bảng kê các khoản phải trả vào thời điểm khóa sổ: - Các hóa đơn tương ứng với những phiếu nhập kho từ phiếu nhập kho cuối cùng trở về trước phải được ghi nhận trong nợ phải trả cuối kỳ; - Ngược lại, các hóa đơn tương ứng với những phiếu nhập kho sau phiếu nhập kho cuối cùng sẽ không được phép tính vào nợ phải trả cuối kỳ, trừ trường hợp đang đi đường; Nói cách khác, việc khóa sổ cuối năm phải bảo đảm rằng các lô hàng đã nhận vào ngày cuối niên độ sẽ được ghi vào nợ phải trả đồng thời với biên bảng kiểm kê tồn kho. Tìm kiếm các khoản nợ phải trả không được ghi chép Đây là một nội dung quan trọng trong kiểm toán nợ phải trả. Ngoài các thủ tục được phát hiện đã được giới thiệu như là gửi thư xác nhận, chỉnh hợp, phân tích KTV còn có thể áp dụng những thủ tục kiểm tra sau đây: GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 16 SVTH: Từ Phúc Hậu
  31. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC * Kiểm tra các nghiệp vụ sau thời điểm khóa sổ: Thông qua việc xem xét các khoản thực chi vào đầu niên độ sau, KTV có thể phát hiện các khoản chi quỹ - thí dụ như các khoản chi tiền điện, tiền thuê nhà nhưng l ại thuộc về chi phí của tháng cuối niên độ kiểm toán. Để đảm bảo cơ sở dồn tích, các khoản chi phí này đáng lẽ phải được đơn vị tính vào chi phí của niên độ, đồng thời làm phát sinh các khoản phải trả vào cuối kỳ; thế nhưng họ không ghi chép đúng kỳ, mà lại ghi vào niên độ thực chi. * Xem xét các tài liệu có khả năng chứa đựng các khoản nợ phải trả không được ghi chép: - Các trường hợp hàng về nhưng chưa có hóa đơn, hay hóa đơn đã về mà hàng chưa nhận được: KTV cần nghiên cứu các hồ sơ mua hàng dở dang của đơn vị; - Các chứng từ được phát hành sau thời điểm khóa sổ: KTV cần xem xét cẩn thận để phát hiện những khoản thực tế phát sinh trước thời điểm khóa sổ; - Các hóa đơn của người bán nhận được sau ngày kết thúc niên độ vì có thể những hóa đơn này thực sự thuộc niên độ kiểm toán nhưng sau khi gửi hàng đi vài ngày thì người bán mới gửi hóa đơn, do đó chúng phải được ghi vào nợ phải trả của niên độ. Một vấn đề khác mà KTV cần lưu ý là có hai trường hợp ghi thiếu nợ phải trả, đó l à: (1) Ghi thiếu nợ phải trả, đồng thời ghi thiếu một tài sản. (2) Ghi thiếu một khoản p hải trả, đồng thời ghi thiếu một chi phí. Trong hai trường hợp này, trường hợp thứ hai sẽ gây ảnh hưởng trọng yếu hơn vì nó làm lợi nhuận bị biến đổi. Đối với trường hợp thứ nhất, KTV thường chỉ đề nghị điều chỉnh khi nó gây ảnh hưởng quan trọng đến BCTC. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng một sai sót có thể không ảnh hưởng đáng kể, nhưng khi kết hợp với những sai sót cùng loại thì lại gây ra ảnh hưởng trọng yếu. Xem xét việc trình bày và công bố các khoản phải trả trên BCTC Thông thường sẽ bao gồm những vấn đề sau đây: - Xem xét các trường hợp phát sinh số dư bên nợ trên các tài khoản Nợ phải trả, thí dụ như trả dư tiền cho người bán, ứng trước tiền cho ng ười GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 17 SVTH: Từ Phúc Hậu
  32. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC bán, trả lại hàng cho ngư ời bán sau khi đã thanh toán tiền Những trường hợp này phải được trình bày trong khoản mục Nợ phải thu của bảng cân đối kế toán để đảm bảo trình bày đúng về tình hình tài chính của đơn vị. Nếu đơn vị không thực hiện điều này và số tiền là trọng yếu, kiểm toán vi ên phải lập bút toán đề ngh ị sắp xếp lại khoản mục. - Các khoản nợ phải trả trọng yếu đối với các bên liên quan cần được công bố trên thuyết minh báo cáo t ài chính. - Các khoản nợ phải trả đ ược bảo đảm bằng tài sản thế chấp thì phải công bố và tham chiếu với tài sản bị thế chấp. Kiểm toán một số khoản phải trả khác * Kiểm toán các khoản kí cược, kí quỹ: KTV nên xem xét các th ủ tục nhận và hoàn trả các khoản này để phát hiện những yếu kém trong KSNB. Sau đó KTV cần đối chiếu giữa số liệu chi tiết và tổng hợp. Đối với các số dư lớn hoặc khi KSNB yếu kém, kiểm toán cũng có thể gửi thư đề nghị xác nhận. * Kiểm toán thuế và các khoản phải nộp cho Nh à nước: Phần lớn nội dung này đã được xác minh khi kiểm toán các khoản mục khác là doanh thu, chi phí Ở đây, chúng tôi giới thiệu thủ tục kiểm tra bổ sung liên quan đến tính thuế và nộp thuế, cụ thể là KTV xem xét các bảng khai thuế và chứng từ nộp thuế. Riêng đối với thuế giá trị giá tăng, KTV cần phải xem xét việc ghi chép và khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Các thủ tục kiểm toán liên quan đến thuế và các khoản phải nộp cho nh à nước thường bao gồm: - Tìm hiểu về quy trình tính thuế, lập tờ khai v à nộp thuế của đơn vị. Việc hiểu biết về quy trình này giúp KTV đánh giá rủi ro có sai lệch của khoản mục; - Đánh giá sự hợp lý của số thuế phải nộp bằng các thủ tục phân tích, thí dụ tỷ lệ bình quân của thuế suất giá trị gia tăng đầu vào (thuế giá trị gia tăng đầu vào/tổng giá trị hàng mua trong kỳ), và so sánh với năm trước; - Đối chiếu số liệu trên Sổ cái với số liệu tr ên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh liên quan đến nghĩa vụ đối với Ngân sách; - Kiểm tra các nghiệp vụ đặc biệt hoặc bất thường như hàng biếu tặng, sử dụng nội bộ hoặc các chi phí cần quan tâm như chi phí quảng cáo. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 18 SVTH: Từ Phúc Hậu
  33. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Tuy nhiên, cần chú ý là phạm vi kiểm toán của KTV độc lập chỉ giới hạn trong các thủ tục được quy định trong chuẩn mực kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến về BCTC được kiểm toán. * Kiểm toán khoản phải trả cho công nhân viên: bao gồm các khoản phải trả về lương, tiền thưởng, bảo hiểm x ã hội Một phần công việc này cũng đã được thực hiện khi kiểm toán chi phí, ở đây KTV lưu ý xem xét thêm về chi trả tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và số còn phải trả vào cuối kỳ. KTV sẽ kiểm tra các chứng từ chi, các khoản còn giữ lại, hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên KTV cũng cần xem xét các khoản thực chi lương vào đầu niên độ sau để có thể phát hiện các khoản tiền lương, tiền thưởng phải trả thuộc về niên độ kiểm toán nhưng đơn vị ghi không đúng kỳ. Các nội dung về kiểm toán chi phí tiền lương được trình bày thêm trong chương kiểm toán thu nhập và chi phí. * Kiểm toán chi phí phải trả : bao gồm các khoản trích trước về chi phí lãi vay, tiền lương nghỉ phép, chi phí sửa chữa tài sản cố định Việc kiểm tra các khoản này thường bao gồm những bước sau: B1. Yêu cầu cung cấp các hợp đồng, hoặc chứng từ gốc được dùng làm cơ sở cho việc trích trước: hợp đồng vay, kế hoạch và dự toán về lương nghỉ phép, kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định B2. Đánh giá sự chính xác của các sổ kế toán chi tiết có liên quan đến việc theo dõi về từng loại chi phí trích tr ước. B3. Xác định tính hợp lý của các giả thiết đã dùng làm cơ sở cho việc tính toán các khoản trích trước. B4. Kiểm tra việc tính toán của đơn vị. B5. Xem xét tính nhất quán trong việc áp dụng phương pháp trích trước. B6. Kiểm tra việc trích trước xem có thực hiện đầy đủ hay không. Thí dụ như KTV sẽ tìm kiếm những chi phí cần trích trước nhưng đơn vị lại không thực hiện trích tr ước. Ngoài ra KTV còn có thể thực hiện một số thủ tục khác để thu thập các bằng chứng liên quan đến các ước tính kế toán trong chi phí ph ải trả, như là: - Dựa trên các dữ liệu đáng tin cậy v à giả thiết hợp lý, KTV thực hiện các ước tính độc lập để so sánh những ước tính của đơn vị; GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 19 SVTH: Từ Phúc Hậu
  34. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC - Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ đến trước ngày ký BCTC để đánh giá sự hợp lý của các ước tính trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh. Thí dụ, chi phí sửa chữa t ài sản cố định phát sinh thực tế sau ng ày kết thúc niên độ sẽ cung cấp bằng chứng về sự hợp lý của chi phí sửa chữa được trích trước trong chi phí phải trả ; - Cuối cùng KTV phải xem xét số tiền chênh lệch số tiền giữa ước tính hợp lý của mình với ước tính của đơn vị xem có cần điều chỉnh hay không. Nếu xét thấy chênh lệch này là trọng yếu, KTV sẽ đề nghị đơn vị điều chỉnh. Nếu đơn vị từ chối điều chỉnh, chênh lệch này được xem là một sai lệch và cần được xem xét cùng với các sai lệch khác tr ước khi đưa ra nhận xét về BCTC. 2.2.3 Hoàn thành kiểm toán Sau khi hoàn thành kiểm toán từng phần hành riêng lẻ, KTV chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. Báo cáo kiểm toán là văn bản do KTV lập và công bố để trình bày ý kiến của mình về những thông tin được kiểm toán. Căn cứ vào kết quả kiểm toán, KTV có thể đưa ra một trong số các loại ý kiến sau đây: - Ý kiến chấp nhận toàn phần: Phù hợp với quy định của pháp luật; Phù hợp với các tiêu chuẩn, quy định và các yêu cầu khác của kế toán. - Ý kiến chấp nhận có ngoại trừ: Có những lỗi, sai sót trọng yếu; Bị hạn chế về phạm vi xem xét của KTV; Có sự không thống nhất giữa KTV và khách hàng về các khoản xử lý và khai báo. - Ý kiến không chấp nhận: Bất đồng giữa KTV và khách hàng là trọng yếu và có ảnh hưởng rộng trên BCTC; BCTC có những sai sót nghiêm trọng. - Từ chối cho ý kiến: Phạm vi bị hạn chế rộng; GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 20 SVTH: Từ Phúc Hậu
  35. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Không thu thập đủ bằng chứng; Không hình thành được ý kiến. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 21 SVTH: Từ Phúc Hậu
  36. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Chương 3: ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT TẠI CÔNG TY CP SAO MAI 3.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt- Chi nhánh Cần Thơ 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Là công ty kiểm toán đầu tiên được thành lập tại khu vực phía Nam, Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt được đánh giá có nhiều điều kiện thuận lợi hơn so với các công ty kiểm toán khác trong cùng khu vực. Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt được thành lập ngày 17/07/2006 theo Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập và Thông tư số 60/2006/TT-BTC ngày 28/06/2006 của Bộ Tài Chính, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0304457750. Đến ngày 06/12/2010, công ty đã nhận sáp nhập với Công ty TNHH Kiểm toán Quang Minh, thành lập Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt. Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại số 386/51 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. - Điện thoại: (08) 35261358 - Fax: (08) 35261359 - Email: svc-hmc@vnn.vn Để thực hiện mục tiêu phát triển lâu dài của mình và mở rộng thị phần trong lĩnh vực hoạt động, đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển kinh tế trong nước cũng như hội nhập vào nền kinh tế thị trường của thế giới, công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt hiện đã mở thêm ba chi nhánh: - Chi nhánh số 1 đặt tại Lô 66, đường số 11, Khu dân cư Công ty CP XD TP.Cần Thơ, Phường Hưng Thạnh, Quận Cái Răng, Cần Thơ. - Chi nhánh số 2 đặt tại số 292/33/33, Đường Bình Lợi, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh. - Chi Nhánh số 3 đặt tại số 41, Ngõ 62, Đường Trần Bình, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội. Được thành lập gần với thời gian ra đời của công ty, chi nhánh Cần Thơ (viết tắt là SVC), được thành lập năm 2010, do ông Nguyễn Quang Nhơn (Giám đốc) làm người đại diện pháp luật với 20 thành viên. Mặc dù được GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 22 SVTH: Từ Phúc Hậu
  37. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC thành lập cách đây không lâu nhưng với sự nỗ lực và cố gắng hết mình của Ban Giám đốc cùng toàn thể nhân viên, SVC đã dần khẳng định được chỗ đứng của mình. - Điện thoại: (0710) 3765999 - Fax: (0710) 3765766 - Email: svct@.saovietaudit.com 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức tốt sẽ tác động trực tiếp đến sự phát triển của công ty và ngược lại. Cơ cấu tổ chức của SVC được thể hiện thông qua sơ đồ sau: Giám đốc Phòng Phòng Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Phòng Phòng Kế hoạch – Tổng hợp Kiểm toán Kế toán tài chính (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt - chi nhánh Cần Thơ năm 2015) Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của SVC Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban - Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động chung của công ty. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 23 SVTH: Từ Phúc Hậu
  38. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC - Phó Giám đốc sẽ hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành quản lý công ty, phụ trách việc quản lý các phòng kiểm toán. Khi nhận thực hiện hợp đồng kiểm toán, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc sẽ chỉ định nhân sự, đồng thời yêu cầu trưởng nhóm kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán và báo cáo kết quả quá trình thực hiện kiểm toán để Ban Giám đốc kiểm tra lại và ký báo cáo kiểm toán. - Phòng Kế hoạch - Tổng hợp: Triển khai các hợp đồng kiểm toán của công ty đã và đang ký kết với khách hàng. Kiểm tra kế hoạch thu chi tài chính, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng phí, vi phạm chế độ, quy định của công ty. Phổ biến chính sách, chế độ quản lý tài chính Nhà nước với các bộ phận liên quan khi cần thiết. Kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế hoạch. - Phòng Kiểm toán chịu sự quản lý trực tiếp từ Ban Giám đốc. Chức năng của mỗi phòng là thực hiện các cuộc kiểm toán cho khách hàng theo nội dung hợp đồng ký kết. Cơ cấu của mỗi phòng gồm: Đứng đầu là Trưởng phòng kiểm toán. KTV chính, KTV và trợ lý kiểm toán. - Phòng kế toán tài chính: Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động kinh doanh. Cung cấp số liệu báo cáo cho cơ quan hữu quan theo chế độ BCTC, kế toán hiện hành. Báo cáo kết quả hoạt động cho Ban Giám đốc. Phụ trách về vấn đề lao động, nhân sự, tiền lương cũng như các vấn đề kế toán của công ty. Nhận xét: Có thể thấy: Cơ cấu tổ chức của SVC được thiết kế phù hợp với quy mô hiện tại. Là chi nhánh của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt và ngành nghề kinh doanh chính là kiểm toán; do vậy, cơ cấu tổ chức của SVC khá đơn giản và gọn nhẹ, không có nhiều phòng ban. Mỗi phòng ban được giao phó những chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Điều này đã tạo thuận lợi cho Ban Giám đốc trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động chung. Giữa các phòng ban có sự liên hệ và phân cấp rõ ràng, vừa đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ riêng, vừa có thể giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong công việc. Với số lượng thành viên trong công ty không nhiều và cơ cấu tổ chức đơn giản đã giúp các thành viên trở nên thân thiết và gần gũi với nhau hơn. Môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ; nhân viên thân thiện, có năng lực, chịu khó. Chính những điều này đã góp phần làm nên sự phát triển của SVC. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 24 SVTH: Từ Phúc Hậu
  39. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC 3.1.3. Ngành nghề kinh doanh 3.1.3.1. Dịch vụ kiểm toán Đây là dịch vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh, chiếm tỷ trọng 80% tổng doanh thu. Các dịch vụ kiểm toán đặc biệt của SVC bao gồm: - Kiểm toán BCTC; Kiểm toán thông tin tài chính. - Kiểm toán công trình xây dựng cơ bản; Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư. - Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế, dịch vụ quyết toán thuế. - Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước. 3.1.3.2. Dịch vụ tư vấn - Tư vấn tài chính; - Tư vấn thuế; - Tư vấn nguồn nhân lực; - Tư vấn quản lý. - Lập kế hoạch thuế, tư vấn, tham vấn về các vấn đề liên quan đến thuế thu nhập (doanh nghiệp, cá nhân), các chính sách ưu đãi về thuế, các loại phí và lệ phí, các loại thuế gián thu. - Hỗ trợ trong việc tuân thủ các luật thuế bao gồm cả việc lập và nộp các tờ khai thuế cho các công ty và cá nhân. - Lập hồ sơ xin được hưởng thuế suất ưu đãi. - Lập hồ sơ xin được miễn giảm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. - Tư vấn cho nhà đầu tư, thương nhân nước ngoài lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp nhất tại Việt Nam. - Hỗ trợ đăng ký kinh doanh, xin giấy phép đầu tư. - Đăng ký nhân sự, xin cấp mã số thuế, đăng ký xuất nhập khẩu đảm bảo doanh nghiệp hoạt động tuân thủ luật pháp Việt Nam. 3.1.3.3. Dịch vụ khác - Dịch vụ kế toán. - Dịch vụ thẩm định giá. - Dịch vụ soát xét BCTC. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 25 SVTH: Từ Phúc Hậu
  40. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC - Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán. 3.1.4. Tình hình hoạt động của công ty 3.1.4.1. Đặc điểm về khách hàng Khách hàng của SVC thời gian gần đây tương đối ổn định. Công ty hiện có một lượng lớn khách hàng ký hợp đồng thường xuyên và liên tục tiếp nhận nhiều khách hàng mới. Tập trung giữ vững khách hàng truyền thống, duy trì giá phí hợp lý là chủ trương phát triển lâu dài mà công ty đã đặt ra cho mình. Đồng thời, công ty cũng không ngừng đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường chất lượng dịch vụ cung cấp, tăng doanh số, tăng thị phần, quảng bá hình ảnh, uy tín của công ty. Công ty luôn thực hiện theo nguyên tắc: “Chọn lựa khách hàng. Xây dựng khách hàng truyền thống”. 3.1.4.2. Kết quả hoạt động của Công ty SVC qua 3 năm (2012- 2014) Từ khi thành lập đến nay, SVC luôn hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của mình và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tốc độ tăng trường doanh thu của công ty qua các năm đều tăng. Bảng 3.1: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY SVC QUA 3 NĂM ĐVT: 1.000 đồng 2014/2013 2015/2014 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền % % Doanh 4.018.700 4.320.504 4.702.427 301.804 7,51 381.933 8,84 thu Chi phí 2.920.785 3.163.794 3.475.428 243.009 8,32 311.634 9,85 Lợi 1.097.915 1.156.710 1.227.009 58.795 5,36 70.299 6,08 nhuận Nhận xét - Doanh thu: GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 26 SVTH: Từ Phúc Hậu
  41. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Thông qua hai bảng số liệu được trình bày phía trên đã cho thấy: Doanh thu của SVC có sự tăng lên qua từng giai đoạn. Cụ thể: Bảng 3.1 cho thấy biến động tăng của doanh thu qua ba năm 2013, 2014 và 2015. Theo đó, doanh thu năm 2014 tăng 301.804 nghìn đồng so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ tăng lên 7,51%; Doanh thu năm 2015 so với năm 2014 tăng 381.933 nghìn đồng, tăng 8,84% so với năm 2014. Trong đó doanh thu từ hoạt động kiểm toán chiếm chủ yếu và tăng đáng kể so với doanh thu từ hoạt động tư vấn và hoạt động khác. Doanh thu của Công ty SVC tăng qua các năm chứng tỏ uy tín của công ty qua thời gian đã được khẳng định. Bên cạnh đó, với giá phí kiểm toán hợp lý; thái độ phục vụ ân cần; nhân viên có trình độ chuyên môn cao; những khách hàng thường xuyên, khách hàng cũ luôn được công ty đặc biệt quan tâm và chăm sóc. Chính vì vậy, số lượng hợp đồng kiểm toán qua mỗi năm đều có sự tăng lên dẫn đến việc doanh thu năm sau cao hơn năm trước là điều dễ hiểu. Trong năm vừa qua, công ty đã áp dụng chính sách khuyến khích nhân viên giới thiệu khách hàng mới. Theo đó, nhân viên sẽ nhận được hoa hồng tính trên phần trăm giá trị hợp đồng nếu công ty ký được hợp đồng với khách hàng đó. Chính sách này đã bước đầu cho thấy hiệu quả trong việc tìm kiếm khách hàng mới cho công ty. Sang năm 2015 công ty SVC thực hiện nhiều chính sách mới trong đó điều mà công ty chú trọng nhất là giữ khách hàng cũ và tìm khách hàng tìm năng mới. - Chi phí: Bên cạnh sự tăng lên của doanh thu, chi phí cũng có sự gia tăng đáng kể: Chi phí năm 2014 tăng 243.009 nghìn đồng so với năm 2013, tương đương 8,32%; chi phí năm 2015 so với năm 2014 tăng 311.634 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 9,85%. Tuy nhiên, việc chi phí tăng lên được cho là hợp lý. Cùng với sự tăng lên của doanh thu thu được từ các cuộc kiểm toán, chi phí phải bỏ ra trong các cuộc kiểm toán là không nhỏ, nhất là trong trường hợp khách hàng của công ty ở các tỉnh khác. Do vậy, chi phí mà công ty phải bỏ ra trong quá trình kiểm toán cũng vì thế mà tăng lên. Cùng với đó là các khoản chi cho nhân viên của công ty theo học các khóa học nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tham dự lớp cập nhật kiến thức hàng năm do Bộ Tài chính tổ chức, nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Tương tự doanh thu, chi phí trong năm tập trung chủ yếu vào giai đoạn đầu năm. Bên cạnh các khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến cuộc kiểm toán, thời gian này cũng là thời gian của các ngày lễ như: tết Nguyên GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 27 SVTH: Từ Phúc Hậu
  42. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Đán, lễ 30/4, 1/5 vào các dịp này, công ty thường tổ chức các chuyến du lịch hay thưởng Tết cho toàn thể nhân viên. Những việc làm này đã tạo ra tinh thần làm việc phấn khởi, hăng hái trong toàn thể công ty. Do vậy, các thành viên trong SVC sẵn sàng gắn bó trung thành với công ty. - Lợi nhuận: Trong năm 2013, tình hình kinh tế trong nước được đánh giá có nhiều khó khăn nhưng sang năm 2014 và năm 2015 đã có những biến chuyển theo chiều hướng tốt. Dễ nhận thấy lợi nhuận của SVC qua các năm đều có biến động tăng. Cụ thể: Lợi nhuận năm 2014 tăng 58.795 nghìn đồng so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ tăng 5,36%; lợi nhuận năm 2015 so với năm 2014 tăng 70.299 nghìn đồng, tương ứng 6,08%. Trong tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn và thách thức như hiện nay, ngày càng có nhiều công ty kiểm toán được thành lập, việc cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán ngày càng tăng thì việc giữ được mức lợi nhuận tăng lên qua các năm là kết quả đáng khích lệ đối với công ty. Để đạt được những điều kể trên Ban Giám đốc đã luôn cố gắng hết sức trong việc quản lý, xây dựng hình ảnh cũng như thương hiệu của công ty. Với những chính sách đặc biệt quan tâm, chăm lo đến đời sống cán bộ nhân viên, Ban Giám đốc đã nhận được sự ủng hộ, tin tưởng và thái độ kính trọng từ nhân viên. Đây là điều mà bất cứ ai khi nắm vai trò lãnh đạo cũng đều mong có được. Song song đó là sự nỗ lực hết mình trong việc tìm và “giữ chân” khách hàng cũng như ý chí phấn đấu, học hỏi, trau dồi kiến thức để có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất của toàn thể cán bộ nhân viên. 3.1.5. Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển 3.1.5.1. Thuận lợi - Đồng bằng sông Cửu Long là một thị trường mới và đang trên đà phát triển. Do đó, đây là một mảnh đất “màu mỡ” và có nhiều tiềm năng đối với ngành kiểm toán. - Mặc dù trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng gặp rất nhiều khó khăn và thách thức. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo tài tình, khả năng nắm bắt và phân tích tình hình kinh tế tốt, Ban lãnh đạo trong công ty đã có nhiều chỉ đạo sáng suốt nên đã duy trì được lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. - Với danh tiếng và uy tín đã được khẳng định qua thời gian, SVC đã nhanh chóng mở rộng thị trường, tìm kiếm cho mình được nhiều khách hàng. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 28 SVTH: Từ Phúc Hậu
  43. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Với năng lực và chuyên môn cao, thái độ phục vụ tận tình, cũng như tinh thần làm việc có trách nhiệm của toàn thể nhân viên trong công ty đã tạo được uy tín cũng như niềm tin với các đối tác. Qua đó, mỗi năm công ty nhận được nhiều yêu cầu được kiểm toán từ khách hàng hơn và cũng ngày càng có nhiều khách hàng ký hợp đồng thường xuyên với công ty hơn. Bên cạnh đó, giá phí kiểm toán thấp, chất lượng kiểm toán cao cũng là yếu tố giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. - Ngành kiểm toán được xem là ngành có nhiều áp lực nên Ban Giám đốc công ty đã không tạo thêm nhiều áp lực cho nhân viên, luôn giữ thái độ cởi mở, vui vẻ với nhân viên, tận tình chỉ đạo và hướng dẫn nhân viên thực hiện, nhưng cũng không vì thế mà bỏ qua những sai phạm của nhân viên. Vì lẽ đó, nhân viên trong công ty làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nhưng môi trường làm việc luôn thoải mái, vui vẻ và đoàn kết. Hồ sơ kiểm toán được lưu trữ có khoa học, điều này đã góp phần làm tăng hiệu quả công việc. - Ngoài ra, với chính sách tuyển dụng nhân sự tương đối khắt khe, công ty đã có được cho mình những nhân viên có năng lực chuyên môn cao, đạo đức tốt, nhanh nhẹn, nhiệt tình và tận tâm trong công việc. 3.1.5.2. Khó khăn Hiện nay, ngày càng có nhiều công ty kiểm toán được thành lập; do đó, việc cạnh tranh giữa các công ty là điều khó tránh khỏi. Bên cạnh đó, khi bước vào mùa kiểm toán khoảng từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau, áp lực về thời gian hoàn thành kiểm toán rất lớn. Toàn thể nhân viên trong công ty đã phải nỗ lực rất nhiều mới có thể hoàn thành kiểm toán theo đúng với mong muốn của khách hàng. Để có được khách hàng, một số công ty kiểm toán đã không thực hiện nghiêm ngặt chuẩn mực đạo đức, việc thực hiện kiểm toán của các công ty này tại khách hàng có phần nới lỏng. Do vậy, khi SVC tiếp nhận những khách hàng này đã không nhận được sự giúp đỡ, hợp tác của khách hàng. Trong một số trường hợp, khi công ty phát hiện sai sót và yêu cầu khách hàng điều chỉnh, một số khách hàng đã không chấp nhận điều chỉnh và hủy hợp đồng kiểm toán. Điều này gây nhiều thiệt hại cho SVC khi mà công việc kiểm toán đã gần hoàn thành. Ngoài ra, bộ phận kế toán tại một số khách hàng được kiểm toán vẫn còn thụ động trong việc cập nhật kiến thức, thông tin, các thông tư mới của Bộ Tài Chính cũng như việc ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm kế toán nên GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 29 SVTH: Từ Phúc Hậu
  44. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC việc hạch toán không tránh khỏi nhiều sai sót, điều này đã gây không ít trở ngại cho các KTV khi tiến hành kiểm toán. 3.1.5.3. Định hướng phát triển Về khách hàng Công ty luôn đặt sự thành công của khách hàng lên hàng đầu, xem sự thành công của khách hàng là thành công của ḿnh. V́ vậy, các thành viên trong công ty luôn cố gắng phục vụ để làm hài ḷng khách hàng. Công ty chú trọng duy tŕ khách hàng cũ, trong đó chú trọng các khách hàng truyền thống ở các ngành chế biến thủy sản, xây dựng, du lịch, xổ số, lương thực Song song đó, lãnh đạo công ty cũng tích cực mở rộng các mối quan hệ nâng cao chất lượng để có thể ký hợp đồng với những khách hàng mới, mở rộng địa bàn hoạt động, tăng cường mạng lưới khách hàng trong các lĩnh vực chưa được khai thác. Cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới. Đặc biệt, công ty đang hướng vào phát triển dịch vụ kiểm toán trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Hiện nay, công ty đã có đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Về dịch vụ cung cấp Công ty đề ra phương hướng nâng cao chất lượng và số lượng dịch vụ cung cấp. Trong số đó, công ty chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán và quản lý, mở rộng tiếp xúc với các tập đoàn quốc tế, chuẩn bị điều kiện để trở thành thành viên của các tập đoàn kiểm toán. Bên cạnh đó, lãnh đạo cũng chú ý phát triển dịch vụ tư vấn và đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất, thực hiện liên kết với các tổ chức đào tạo trong và ngoài nước để tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về quản lý, tài chính, kế toán, kiểm toán Hướng đến năm 2018 dịch vụ tư vấn chiếm tỷ trọng 20% - 40% doanh thu. Chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân sự Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh, công ty có nhu cầu tuyển dụng nhân viên mới, chủ yếu là các sinh viên tốt nghiệp Đại học, có phẩm chất đạo đức tốt, có học lực từ khá trở lên, trình độ C ngoại ngữ và A, B tin học. Yếu tố ngoại hình cũng được xét đến trong quá trình xét tuyển. Việc xét tuyển trải qua ba vòng, gồm: - Sơ tuyển: Xem xét sức khỏe, học lực. - Thi tuyển: Nội dung thi liên quan đến các lĩnh vực bao gồm kế toán, kiểm toán, ngoại ngữ và tin học. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 30 SVTH: Từ Phúc Hậu
  45. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC - Phỏng vấn: Kiểm tra khả năng giao tiếp, xử lý tình huống, kiến thức xã hội, Vòng phỏng vấn sẽ do trực tiếp Ban Giám đốc tham gia phỏng vấn. Hằng năm, công ty luôn chú trọng đến việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên theo từng mức độ: Kỹ năng kiểm toán 1, 2, 3 dành cho trợ lý kiểm toán làm việc tương ứng 1, 2, 3 năm; thời gian đào tạo cho mỗi cấp từ 50 – 70 tiết, cuối khoá có kiểm tra và đánh giá đối với từng nhân viên. Đối với KTV hành nghề sẽ được bố trí tham dự lớp cập nhật kiến thức hàng năm do Bộ Tài chính tổ chức và tự đào tạo thông qua việc nghiên cứu tham gia giảng dạy các lớp kỹ năng kiểm toán của công ty. 3.2. Áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty CP Sao Mai. 3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 3.2.1.1. Tìm hiểu khái quát về công ty khách hàng a. Khái quát về công ty - Tên công ty: Công ty CP Sao Mai. - Tên tiếng anh: SAMA Co., Ltđ. - Địa chỉ: Lô 39/6 KCN Trà Nóc 2, phường Trà Nóc, quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ. - Hình thức sử dụng vốn: Công ty CP Sao Mai được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 572021000069 đăng ký lần đầu ngày 22/10/2008 và chứng nhận thay đổi lần thứ tư ngày 30/01/2015 do Ban quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ cấp. - Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và thương mại. - Ngành nghề kinh doanh: Theo Giấy chứng nhận đầu tư , các ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm: Chế biến cá, thủy hải sản xuất khẩu; Cho thuê kho lạnh bảo quản thủy sản và thực phẩm; Dịch vụ kiểm nghiệm thực phẩm; Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm như: thủy hải sản các loại, nông sản, thực phẩm chế biến các loại; Cung ứng lao động tạm thời; Mua bán thức ăn và nguyên liệu dùng làm thức ăn cho cá, tôm; GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 31 SVTH: Từ Phúc Hậu
  46. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Nhập khẩu tôm bố mẹ, nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất, gia công ngành thủy sản; Bán buôn xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng máy phục vụ sản xuất ngành thủy sản; Mua bán, xuất nhập khẩu thủy sản, các sản phẩm từ thủy sản; Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty đến thời điểm lập báo cáo này là bao gồm: Chế biến cá, thủy hải sản xuất khẩu; Cho thuê kho lạnh bảo quản thủy sản và thực phẩm; Cung ứng lao động tạm thời; Nhập khẩu tôm bố mẹ, nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất, gia công ngành thủy sản; Mua bán, xuất nhập khẩu thủy sản, các sản phẩm từ thủy sản; Mua bán phụ phẩm, phế phẩm từ thủy sản. b. Cơ cấu tổ chức nhân sự Các thành viên của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban tổng giám đốc và Kế toán trưởng trong năm tài chính và đến ngày lập BCTC gồm có: Hội đồng quản trị Ông Nguyễn Văn Sao Chủ tịch Bà Lê Thị Mai Phó chủ tịch Ban kiểm soát Ông Nguyễn Đông Trưởng ban Ông Phạm Ngọc Hiệp Ủy viên Ông Nguyễn Trí Bảy Ủy viên Ban tổng giám đốc và kế toán trưởng Bà Lê Thị Mai Giám đốc Ông Trần Bình Minh Phó Giám đốc GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 32 SVTH: Từ Phúc Hậu
  47. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Bà Lý Tuyết Xuân Kế toán trưởng Trong năm tài chính này, không có bất kỳ thay đổi nào đối với các thành viên trong đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban tổng giám đốc và Kế toán trưởng. c. Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. BCTC và các nghiệp vụ kế toán được lập và ghi sổ bằng Đồng Việt Nam (VND). d. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2006 của Bộ Tài Chính. Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước ban hành. Hình thức kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ. Cơ sở lập BCTC: BCTC được trình bày theo nguyên tắc giá gốc. e. Các chính sách kế toán áp dụng - Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không qua 3 tháng kể từ ngày mua, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ bằng ngoại tệ được chuyển đổi thành VND theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Chênh lệch tỷ giá phát sinh do việc chuyển đổi nêu trên được ghi nhận vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 33 SVTH: Từ Phúc Hậu
  48. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Cuối niên độ kế toán, số dư của khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nợ phải thu và phải trả có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá mua vào tại ngày 31/12/2015 của Ngân hàng thương mại nơi Công ty mở tài khoản công bố. Các khoản chênh lệch do tỷ giá do việc đánh giá lại nêu trên được kết chuyển toàn bộ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm tài chính. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: HTK được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc HTK bao gồm chi phí mua, chi phí sản xuất và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành HTK và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá gốc HTK được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá HTK được trích lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn giá gốc. Việc trích lập dự phòng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 của BTC. - Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: TSCĐ hữu hình được phản ánh theo nguyên giá trừ đi khấu hao lũy kế. Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua và toàn bộ chi phí mà công ty bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu thì được ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ. Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản. Mức khấu hao phù hợp với thông tư 45/2013/TT-BTC. - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau: Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá đã được chuyển giao cho người mua; Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 34 SVTH: Từ Phúc Hậu
  49. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng. Doanh thu tài chính: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau: Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi công ty được quyền nhận cổ tức hoặc được quyền nhận lợi ích từ việc góp vốn. - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Chi phí thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành. - Số dư đầu năm: Số dư đầu năm 01/01/2015 căn cứ vào BCTC năm 2014 của Công ty đã được kiểm toán. 3.2.1.2. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty CP Sao Mai Có nhiều phương pháp tìm hiểu HTKSNB của một đơn vị như sử dụng bảng tường thuật, lưu đồ hoặc bảng câu hỏi. Đối với Công ty CP Sao Mai, KTV tiến hành phỏng vấn ban giám đốc và bộ phận kế toán của công ty khách hàng qua bảng câu hỏi. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 35 SVTH: Từ Phúc Hậu
  50. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Bảng 3.2: BẢNG CẤU HỎI TÌM HIỂU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ STT Câu hỏi Thủ tục kiểm tra Kết quả Công ty có những quy Yêu cầu đơn vị cung Đa phần công ty có định cụ thể bằng văn bản cấp các văn bản quy những quy định cụ thể về thủ tục mua hàng hay định liên quan đến việc bằng văn bản về thủ không? mua hàng. tục mua hàng. Bên cạnh đó cũng có một 1 số thủ tục mua hàng không được quy định như mua sắm TSCĐ, hàng hóa nguyên vật liệu. Chứng từ mua hàng có sự Chọn mẫu ngẫu nhiên Tất cả các chứng từ phê duyệt của cấp có thẩm 20 giao dịch mua hàng mua hàng có sự phê quyền hay không? hóa, dịch vụ trong kỳ. duyệt của cấp thẩm 2 Kiểm tra xem có chứng quyền. từ được phê duyệt trước khi thực hiện hay không? Công ty có tìm hiểu về nhà Từ danh sách các nhà Trước khi mua hàng cung cấp trước khi ký hợp cung cấp, chọn 3 đối công ty đều có tìm đồng hay không? tượng để xem xét đơn hiểu về nhà cung cấp 3 vị có thực hiện đánh giá và lưu lại với dạng năng lực, uy tín của văn bản. nhà cung cấp không và hồ sơ lưu lại là gì. Kế toán HTK có đối chiếu Căn cứ 20 giao dịch đã Trước khi ghi nhận với đơn đặt hàng, phiếu chọn ở trên: kiểm tra, một nghiệp vụ phát 4 nhập kho, phiếu yêu cầu đối chiếu với đơn đặt sinh kế toán HTK đều nhập kho, hóa đơn khi ghi hàng, hợp đồng, hóa đối chiếu với các nhận HTK hay không? đơn, phiếu nhập kho. chứng từ liên quan. Hàng tháng công ty có tổ Mượn các tài liệu tổng Qua kiểm tra tài liệu chức kiểm kê, đối chiếu số hợp kết quả kiểm kê và phỏng vấn những lượng thực tế với sổ kế của đơn vị, phỏng vấn người có liên quan toán hay không? những người tham gia thấy công ty có kiểm quá trình này. Xem xét kê, đối chiếu số 5 việc xử lý kết quả sau lượng thực tế với sổ kiểm kê. Tham gia kế toán định kỳ vào chứng kiến kiểm kê tại cuối hàng tháng. ngày kết thúc kỳ kế toán. 6 Các chứng từ có được lập Căn cứ 20 giao dịch đã Qua kiểm tra cho thấy GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 36 SVTH: Từ Phúc Hậu
  51. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC và hạch toán ngay sau khi chọn ở trên: Kiểm tra, các chứng từ được lập các nghiệp vụ xảy ra hay đối chiếu ngày trên hóa và hạch toán không không? đơn, phiếu nhập kho quá một ngày sau khi với ngày hạch toán trên các nghiệp vụ xảy ra. sổ kế toán. Hàng tháng kế toán, kho Chọn 3 tháng trong năm Kế toán, kho và bộ và bộ phận mua hàng có để mượn biên bản đối phận mua hàng đều đối chiếu số liệu với nhau chiếu giữa các bộ phận. đối chiếu số liệu vào 7 hay không? Đối chiếu số liệu và cuối mỗi tháng. xem xét việc xử lý chênh lệch (nếu có). Hoá đơn có được đối chiếu Căn cứ 20 giao dịch đã Tất cả các hoá đơn với hợp đồng, đơn đặt chọn ở trên: Kiểm tra, đều được đối chiếu hàng, phiếu nhập kho đối chiếu các thông tin với hợp đồng, đơn đặt hay không? về loại hàng hóa, dịch hàng, phiếu nhập kho 8 vụ, số lượng, đơn một cách kỹ lưỡng. giá giữa hóa đơn, hợp đồng, đơn đặt hàng, phiếu nhập kho. Định kỳ công ty có thực Chọn 2 quý trong năm Công ty có đối chiếu hiện đối chiếu công nợ với để mượn Biên bản đối công nợ với nhà cung từng nhà cung cấp hay chiếu công nợ với nhà cấp nhưng không 9 không? cung cấp. Đối chiếu số thường xuyên. liệu với sổ kế toán. Xem xét việc xử lý các chênh lệch (nếu có). Công ty có căn cứ vào đề Chọn 20 nghiệp vụ Trước khi thanh toán nghị thanh toán của nhà thanh toán tiến hành để công ty đều có đối cung cấp và đối chiếu với kiểm tra đến đề nghị chiếu lại với đề nghị 10 hóa đơn mua hàng hóa, thanh toán và đối chiếu thanh toán và hoá đơn dịch vụ khi chuyển tiền hóa đơn. mua hàng. thanh toán hay không? (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ) - Kết luận: Qua các công việc mà KTV thực hiện để tìm hiểu HTKSNB của công ty CP Sao Mai. KTV thấy rằng các nhận viên đều có trách nhiệm trong công việc, họ luôn làm theo đúng quy định của công ty, các nhân viên đều là người có năng lực và luôn làm tốt công việc của mình. Qua quan sát tìm hiểu HTKSNB của công ty KTV cho rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty CP Sao Mai là hữu hiệu. 3.2.1.3. Mục đích kiểm toán của đơn vị khách hàng Đây là Công ty Cổ phần nên mục đích kiểm toán là: - Công bố tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2015 cho các cổ đông nắm rõ. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 37 SVTH: Từ Phúc Hậu
  52. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC - Xác nhận độ trung thực và hợp lý của toàn bộ BCTC. Đây sẽ là kết quả đánh giá hoạt động kinh doanh năm 2015 của Công ty CP Sao Mai và từ đó thu hút thêm vốn đầu tư của các cổ đông, các nhà đầu tư bên ngoài. 3.2.1.4 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ - Kết quả: Xem phụ lục 02 - Nhận xét: Qua bảng phân tích sơ bộ BCTC ở trên ta thấy các khoản có sự biến động tương đối cao. Trong đó có các khoản biến động giảm như: + Khoản mục nợ phải trả người bán: Giảm 11.447.702.322 đồng so với năm 2014 tương ứng với tỷ lệ là 23,63%, số biến động giảm tương đối nhiều. Nên cũng phả ánh tình hình nợ tốt của công ty. Bên cạnh đó KTV nên xem xét chính sách mua hàng của công ty tìm hiểu nguyên nhân giảm của khoản mục này, vì có thể công ty có sai sót. + Khoản mục trả trước cho người bán: Giảm 335.561.980 đồng so với năm 2014 tương ứng với tỷ lệ 40,13% khoản này giảm so với năm trước, KTV cần chú ý và kiểm tra các yếu tố liên quan đến việc giảm này. Để tránh công ty có sai sót trong qua trình hạch toán, ghi nhận vào sổ sách, hoặc cố tình ghi giảm. Ngoài biến động giảm còn có các biến động tăng như: + Khoản mục phải trả khác: Tăng 265.000.357 đồng so với năm 2014 tương ứng tỷ lệ là 57,08%. Tỷ lệ tăng khá nhiều nên KTV cần lưu ý các thủ tục kiểm tra nguyên nhân tăng của khoản mục này nhằm giảm thiểu rủi ro. - Kết luận: Qua sự phân tích biến động của các khoản mục trên, KTV cần kiểm tra rõ các biến động của các khoản mục này , tìm hiều nguyên nhân tăng giảm của từng khoản mục cụ thể và cần chú ý kiểm tra khoản mục có sự biến động cao hơn so với các khoản mục còn lại. Để tìm ra các sai sót trong quá trình hạch toán của công ty khách hàng. 3.2.1.5. Rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu a. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán Thông qua các bước tìm hiểu KTV đã có những hiểu biết cơ bản về HTKSNB của công ty CP Sao Mai, KTV tiến hành đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán như sau: - Với kinh nghiệm kiểm toán nhiều năm, đội ngũ KTV có tinh thần trách nhiệm và chuyên môn cao, khả năng xét đoán nhận định vấn đề nhạy bén, cũng như việc lập kế hoạch và tổ chức kiểm toán khoa học. Nên khả năng GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 38 SVTH: Từ Phúc Hậu
  53. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC KTV không thể nhận ra BCTC còn sai sót trọng yếu là rất thấp. Do đó, KTV chấp nhận rủi ro kiểm toán ở mức thấp là 5% (AR=5%). - Công ty CP Sao Mai là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sàn xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng thuỷ hải sản. Số lượng nhà cung cấp nhiều cộng với số dư nợ phải trả lớn là tăng độ phức tạp của khoản mục nợ phải trả và việc thiếu sót trong ghi nhận là việc không thể tránh khỏi. Bên cạnh đó mục đích chủ yếu của công ty khi mời kiểm toán là để công bố cho cổ đông cũng như thu hút thêm các khoản đầu tư từ bên ngoài, phía Ban Giám đốc của công ty có thể dựa vào tính chất của khoản mục là rất khó phát hiện khi khai thiếu nghiệp vụ để làm giảm chi phí nhằm làm đẹp BCTC. Dựa trên sự trên sự phân tích tình hình kinh tế tại công ty, đồng thời đưa ra một số câu hỏi về đánh giá áp lực với Ban Giám đốc và Kế toán trưởng (xem bảng 3.3) KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức khá cao là 70% (IR=70%). Bảng 3.3: BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ RỦI RO TIỀM TÀNG Câu hỏi Có Không 1. Công ty có ý định thu hút thêm vốn đầu tư từ bên ngoài  hay không? 2. Công ty có nhiều khoản nợ bất thường không?  3. Kế toán trưởng có chịu áp lực từ ban giám đốc không?  4. Công ty có giao dịch với nhà cung cấp ngoài nước hay  không? 5. Khoản mục nợ phải trả có nhiều biến động hay không?  6. Số phát sinh của khoản mục nợ phải trả lớn hay không?  (Nguồn: KTV tổng hợp) - Thông qua bảng câu hỏi và thực hiện C210 – Kiểm tra hệ thống KSNB chu trình mua hàng, phải trả (xem phụ lục 03). Từ đó cho thấy HTKSNB của công ty CP Sao Mai là khá hữu hiệu. Các thủ tục kiểm soát có thể ngăn ngừa được sai sót và gian lận. Dựa vào kinh nghiệm, KTV chính đã đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức trung bình là 30% (CR=30%). - Rủi ro phát hiện được đánh giá sơ bộ như sau: DR = AR/(CR*IR)= 5%/(30%*70%)= 23,81% GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 39 SVTH: Từ Phúc Hậu
  54. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC Với rủi ro phát hiện là 23,81% cho thấy khi áp dụng các thủ tục kiểm toán nhưng KTV vẫn không phát hiện được các sai lệch trọng yếu của các khoản nợ phải trả là 23,81%. b. Xác lập mức trọng yếu Do Công ty CP Sao Mai có doanh thu và lợi nhuận trước thuế không ổn định và người sử dụng có xu hướng tập trung vào lợi nhuận, doanh thu, tài sản thuần nên KTV chọn chỉ tiêu tổng tài sản để xác định mức trọng yếu tổng thể của BCTC. Bảng 3.4: XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU (PM) STT Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế Tiêu chí được sử 1 Tổng tài sản Tổng tài sản dụng để tính PM BCTC đã điều Nguồn số liệu để BCTC trước 2 chỉnh sau kiểm xác định PM kiểm toán toán Lý do lựa chọn tiêu chí này để xác 3 định mức trọng yếu Giá trị tiêu chí 4 (a) 157.316.814.089 157.316.814.089 được lựa chọn Điều chỉnh ảnh hưởng của các biến (b) - - động bất thường Giá trị tiêu chí 5 (c)=(a)-(b) 157.316.814.089 157.316.814.089 được lựa chọn Tỷ lệ sử dụng để 6 (d) ước tính PM Lợi nhuận trước 7,0% - - thuế: 5% - 10% Doanh thu: 0,5% - 1,0% - - 3% Vốn chủ sở hữu: 2,0% - - 1% - 5% Tổng tài sản và 2,0% 3.146.336.282 3.146.336.282 vốn: 1% - 2% 7 Lý do lựa chọn tỷ GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 40 SVTH: Từ Phúc Hậu
  55. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC lệ này: Mức trọng yếu 8 (e)=(c)*(d) 3.146.336.282 3.146.336.282 tổng thể Mức trọng yếu (f)=(e)*(50% 9 1.573.168.141 1.573.168.141 thực hiện - 50% -75%) Ngưỡng sai sót không đáng kể/ (g)=(f)*4% 10 62.926.726 62.926.726 Sai sót có thể bỏ (tối đa) qua Căn cứ vào bảng trên, KTV chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán. Chỉ tiêu lựa chọn Năm nay Năm trước Chênh lệch Mức trọng yếu tổng 1 3.146.336.282 7.944.110.484 (4.797.774.202) thể Mức trọng yếu thực 2 1.573.168.141 3.972.055.242 (2.398.887.101) hiện Ngưỡng sai sót 3 không đáng kể/ sai 62.926.726 158.882.210 (95.955.484) sót có thể bỏ qua (Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ thực tế kiểm toán công ty CP Sao Mai) 3.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 3.2.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát a. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát (1) Thử nghiệm 1 - Mục tiêu: + Kiểm tra việc đánh số liên tục và chữ ký của nhưng người có liên quan trên các chứng từ (phiếu đề nghị mua hàng, đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, phiếu chi, ). + Kiểm tra việc lập và lưu trữ chứng từ liên quan đến nợ phải trả. - Công việc: KTV chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nợ phải trả để kiểm tra (tổng cộng số nghiệp vụ được kiểm tra là 120 nghiệp vụ). GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 41 SVTH: Từ Phúc Hậu
  56. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC KTV yêu cầu đơn vị cung cấp các loại chứng từ của những nghiệp vụ đó như: phiếu đề nghị mua hàng, đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, hoá đơn, phiếu chi (nếu có) kết hợp kiểm tra các loại chứng từ nêu trên nhưng chưa được sử dụng. - Kết quả: + Sau khi kiểm tra các chứng từ phiếu đề nghị mua hàng, đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, hoá đơn, phiếu chi, KTV nhận thấy chúng được đánh số liên tục, có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan. + Các chứng từ trong cùng nghiệp vụ được đơn vị kẹp chung với nhau và lưu theo ngày tại phòng kế toán. - Kết luận: Công ty thực hiện tốt việc kiểm soát chứng từ, các chứng từ được đánh số liên tục trước khi sử dụng, có đầy đủ chữ ký xét duyệt của người có thầm quyền, việc lưu trữ chứng từ chưa sử dụng và đã sử dụng thực hiện khá tốt. - Nhận xét: Đối với khoản mục có số lượng nghiệp vụ phát sinh tương đối nhiều như khoản mục nợ phải trả thì việc KTV tiến hành chọn mẫu một số bộ chứng từ có liên quan đến nợ phải trả trong một tháng để kiểm tra việc lập, xét duyệt và lưu trữ là hợp lý. Thông qua việc kiểm tra này KTV có thể hiểu được việc tổ chức quan lý, sắp xếp, lưu trữ chứng từ của công ty. (2) Thử nghiệm kiểm soát 2: - Mục tiêu: Kiểm tra sự phân công trách nhiệm của các bộ phận trong công ty. - Công việc: KTV thu thập các quyết định, quy chế làm việc của từng bộ phận. KTV tiến hành phỏng vấn nhân viên trong công ty kết hợp quan sát sự phân chia trách nhiệm của các bộ phân, cụ thể: + Bộ phận kế toán, thủ quỹ và xét duyệt công nợ. + Bộ phận mua hàng, bộ phận kho và bộ phận kế toán phải trả. + Sự khác biệt giữa bộ phận tài vụ và bộ phận kế toán. - Kết quả: KTV nhận thấy trong công ty có sự phân chia trách nhiệm rạch ròi giữa các bộ phận kế toán, thủ quỹ và xét duyệt công nợ; bộ phận mua hàng, kho và kế toán phải trả; bộ phận tài vụ và kế toán được tổ chức độc lập. - Nhận xét: Thông qua việc phỏng vấn và quan sát, KTV đánh giá được phần nào sự hữu hiệu trong việc phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận trong GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 42 SVTH: Từ Phúc Hậu
  57. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC công ty. Tuy nhiên thủ tục này chỉ đúng tại thời điểm KTV thực hiện phỏng vấn và quan sát còn những thời điểm khác thì không thể đảm bảo được. Do đó, thủ tục này chỉ có thể chứng minh tại thời điểm quan sát công ty có thực hiện phân chia trách nhiệm giống như thiết kế, nhưng không đảm bảo rằng việc vận hành nó là hữu hiệu. (3) Thử nghiệm kiểm soát 3: - Mục tiêu: + Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ thanh toán nợ phải trả (chứng từ thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng), có đối chiếu với các chứng từ liên quan (đơn đặt hàng, hoá đơn, phiếu nhập kho, ), có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền xét duyệt trước khi xác nhận thanh toán hay không. + Kiểm tra các phiếu chi đã được thanh toán có được ký và đóng dấu xác nhận hay không. + Kiểm tra xem đơn vị có ban hành những quy định về xét duyệt thanh toán nợ phải trả hay không. - Công việc: Thực hiện phỏng vấn: + Nhân viên trong đơn vị để xem đơn vị có ban hành những quy định về xét duyệt thanh toán hay không. + Thủ quỹ để biết thủ quỹ có thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ thanh toán, cố ý hoặc đóng dấu xác nhận lên những phiếu chi đã được chi hay không. KTV thực hiện quan sát các nhân viên có thực hiện đối chiếu chứng từ thanh toán nợ phải trả với các chứng từ có liên quan như đã trình bày hay không. Chọn mẫu ngẫu nhiêu hai tháng (tháng 6, tháng 12), mỗi tháng chọn tất cả các chứng từ thanh toán (kèm các chứng từ có liên quan đến các chứng từ thanh toán này như: đơn đặt hàng, hoá đơn, phiếu nhập kho) để kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ thanh toán, cụ thể đối chiếu về ngày, số lượng, đơn giá, số tiền trên các chứng từ, xem xét chứng từ thanh toán có đầy đủ chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền hay chưa. - Kết quả: Sau khi thực hiện phỏng vấn và quan sát nhân viên và thủ quỹ của đơn vị KTV thấy rằng đơn vị ban hành những quy định về xét duyệt thanh toán nợ nhưng những quy định này không được cụ thể hoá bằng văn bản, thủ GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 43 SVTH: Từ Phúc Hậu
  58. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC quỹ có thực hiện kiểm tra chứng từ thanh toán trước khi thanh toán và có đóng dấu lên phiếu chi sau khi thanh toán. - Kết luận: KTV nhận thấy hoạt động có liên quan đến thanh toán nợ phải trả và xét duyệt thanh toán của công ty là hữu hiệu. Công ty có thực hiện kiểm tra tính hợp lệ và khớp đúng của chứng từ thanh toán có liên quan. Các phiếu chi đã thanh toán đã được đóng dấu xác nhận rõ rằng và lưu trữ tách biệt. Tuy nhiên cần lưu ý việc quy định một cách rõ ràng xét duyệt thanh toán nợ phải trả là điều quan trọng, trong thời gian tới công ty nên thực hiện cụ thể hoá chúng bằng văn bản đề có cơ sở vững chắc cho việc xét duyệt về sau. - Nhận xét: Thông qua thử nghiệm kiểm soát đối với chứng từ thanh toán nợ phải trả KTV sẽ nắm bắt rõ hơn về việc tổ chức sử dụng chứng từ và hiểu rõ hơn sự phận chia trách nhiệm đối với việc xét duyệt thanh toán. Bởi vì các hoạt động có liên quan đến chứng từ thanh toán và xét duyệt thanh toán vốn tiềm ẩn nhiều khả năng xảy ra gian lận sai sót. Do đó đòi hỏi công ty phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm tra nhằm hạn chế tối đa gian lận, sai sót đối với việc thanh toán nói chung và chứng từ thanh toán nợ phải trả nói riêng. (4) Thử nghiệm kiểm soát 4: - Mục tiêu: + Kiểm tra quá trình nhận hàng, phiếu nhập kho hoặc báo cáo nhận hàng có được lập ngay khi công ty nhận hàng hay không. + Kiểm tra xem có sự tính toán chính xác và đối chiếu hoá đơn với phiếu nhập kho (hoặc báo cáo nhận hàng) và đơn đặt hàng trước khi chấp nhận thanh toán hay không. - Công việc: + Chọn ngẫu nhiên 20 giao dịch: Kiểm tra, đối chiếu ngày trên hóa đơn, phiếu nhập kho với ngày hạch toán trên sổ kế toán. KTV xuống kho thực hiện quan sát quá trình nhận hàng tại công ty kết hợp phỏng vấn thủ kho về nhận hàng, cụ thể là ngay khi nhận hàng thủ kho và bộ phận chuyên môn có thực hiện kiểm tra và lập phiếu nhập kho khi nhận hàng hay không. + KTV phỏng vấn kế toán nợ phải trả xem trước khi xác nhận thanh toán với nhà cung cấp họ có tiến hành đối chiếu các nội dung trên hoá đơn như số lượng, giá cả, chủng loại, đơn vị tính, quy cách, với phiếu nhập kho (hoặc báo cáo nhận hàng), đơn đặt hàng hay không. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 44 SVTH: Từ Phúc Hậu
  59. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC - Kết quả: Sau khi thực hiện quá trình thực hiện quá trình kiểm tra, quan sát và phỏng vấn tại kho, kết hợp phỏng vấn bộ phận kế toán công nợ KTV nhận thấy ngay khi nhận hàng thủ kho và một cá nhân trong bộ phận nhân hàng tiến hành kiểm tra hàng hoá, tổ chức chuyển ngay hàng đã nhận vào đúng vị trí, đồng thời thủ kho cũng tiến hành lập phiếu nhập kho cho hàng hoá được nhận, sau đó thực hiện chuyển phiếu này cùng với hoá đơn cho bộ phận kế toán thực hiện xác nhận thanh toán. Bộ phận kế toán nợ phải trả có thực hiện đối chiếu lại các nội dung trên hoá đơn với phiếu nhập kho và đơn đặt hàng nếu thấy khớp thì xác nhận thanh toán. - Kết luận: KTV cho rằng công ty đã thực hiện tốt hoạt động kiểm soát đối với khâu nhận hàng và thanh toán trong chu trình mua hàng – trả tiền. Hàng hoá được kiểm tra kỹ trước khi nhận, thủ kho nhận hàng xong có lập phiếu nhập kho và bộ phận kế toán nợ phải trả có thực hiện việc tính toán, đối chiếu các nội dung trên hoá đơn với các chứng từ liên quan trước khi xác nhận thanh toán. - Nhận xét: Có thể nói khâu nhận hàng và xác nhận thanh toán trong chu trình mua hàng – trả tiền là quan trọng. Bởi vì trong giai đoạn này nếu công ty không kiểm tra lại hàng hoá, lập phiếu nhập kho với giá trị chính xác và kế toán không kiểm tra, tính toán lại nội dung trên hoá đơn trước khi xác nhận thanh toán sẽ gây ra nhiều sai sót gây tổn thấy cho công ty. Thử nghiệm này giúp KTV có được đánh giá chính xác hơn về khâu nhận hàng nói riêng và chu trình mua hàng nói chung. b. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát Qua bốn thử nghiệm kiểm soát, KTV nhận thấy công ty thực hiện khá đầy đủ và chặt chẽ các nguyên tắc về kiểm soát nội bộ. Vì vậy, việc đánh giá về các rủi ro không thay đổi: - Rủi ro kiểm soát (CR) là 30% - Rủi ro tiềm tàng (IR) là 70% - Rủi ro kiểm toán (AR) là 5% - Rủi ro phát hiện (DR) là 23,81% 3.2.2.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản a. Thủ tục chung (1) Thủ tục chung 1: Kiểm tra các nguyên tắc kế toán mà Công ty CP Sao Mai GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 45 SVTH: Từ Phúc Hậu
  60. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC - Mục tiêu: Các nguyên tắc mà công ty đang áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kiểm toán hiện hành. - Công việc: + KTV thực hiện phỏng vấn công ty trong đơn vị kết hợp xem xét công ty có ban hành những văn bản hay có những công bố cụ thể về các chế độ kế toán áp dụng trong năm. + Kiểm tra sổ sách kế toán, các BCTC của năm nay và năm trước để xem chúng có được trình bày rõ ràng và thống nhất về số liệu hay không, phần thuyết minh BCTC có nêu rõ những vấn đề như chuẩn mực, chế độ kế toán áp dụng, các chính sách kế toán áp dụng hay không. - Kết luận: Sau khi tiến hành phỏng vấn nhân viên đơn vị và thu thập các tài liệu có liên quan đến vấn đề kế toán của công ty CP Sao Mai, KTV nhận thấy công ty đã tuân thủ đầy đủ và nhất quán các quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các thông tư hướng dẫn và Chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ tài chính ban hành. - Nhận xét: Đối với công ty là khách hàng năm đầu tiên như Công ty CP Sao Mai, thì thủ tục tìm hiểu về các nguyên tắc kế toán mà công ty áp dụng có thể coi là khá quan trọng. Bởi vì việc tuân thủ và áp dụng nhất quán các nguyên tắc kế toán là bằng chứng quan trọng đảm bảo tính trung thực và hợp lý của BCTC lập ra. (2) Thủ tục chung 2: Kiểm tra việc ghi chép số dư đầu kỳ khoản mục nợ phải trả của công ty CP Sao Mai - Mục tiêu: + Kiểm tra số dư đầu kỳ của khoản mục Nợ phải trả xem chúng có được ghi chép chính xác không. + Số dư đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán và số dư cuối kỳ trên báo cáo kiểm toán của công ty kiểm toán tiền nhiệm có khớp với nhau không. - Công việc: + Thu thập các tài liệu cung cấp thông tin về số dư đầu kỳ tài khoản phải trả như bảng cân đối kế toán năm 2015 và báo cáo kiểm toán 2014 đã được phát hành. + Sử dụng số liệu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kiểm toán lập bảng so sánh số dư đầu kỳ khoản mục nợ phải trả GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 46 SVTH: Từ Phúc Hậu
  61. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC - Kết quả: Xem bảng 3.5 Bảng 3.5: SO SÁNH SỐ DƯ ĐẦU KỲ TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2015 VÀ SỐ DƯ CUỐI KỲ TRÊN BÁO CÁO KIỂM TOÁN NĂM 2014 ĐVT: Đồng Việt Nam Bảng CĐKT Báo cáo KT Chênh STT Khoản mục 01/01/2015 31/12/2014 lệch 1 Phải trả người bán 48.415.847.063 48.415.847.063 - 2 Trả trước cho người bán 836.087.180 836.087.180 - (Nguồn: Tổng hợp từ sổ sách năm 2015 của công ty CP Sao Mai) - Kết luận: KTV không phát hiện sự chênh lệch trong số dư đầu kỳ của nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán hiện hành với số dư cuối kỳ trên báo cáo kiểm toán của năm trước, điều này chứng tỏ số dư đầu kỳ của năm hiện hành được ghi chép chính xác và khớp đúng với số dư cuối kỳ của năm trước (đã được kiểm toán). - Nhận xét: Sự khớp đúng và chính xác của số liệu là một trong những căn cứ quan trọng để KTV dựa vào đó mà đưa ra nhận định về độ tin cậy của số dư đầu kỳ trong khi kiểm toán. Tuy nhiên cần lưu ý độ tin cậy của số dư đầu kỳ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình hình hoạt động của công ty khách hàng, KTV tiền nhiệm, nên KTV cần cân nhắc thu thập thêm bằng chứng khác nhằm củng cố kết luận của mình. b. Thủ tục phân tích Thủ tục phân tích: phân tích biến động của nợ phải trả. Trong thủ tục này KTV tiến hành xem xét tình hình biến động của nợ phải trả giữa năm nay và năm trước. Thủ tục này giúp KTV có thể đánh giá, nhận xét về tính hợp lý của số liệu, đồng thời phát hiện những sai lệch trọng yếu có khả năng tồn tại của nợ phải trả. Nếu khoản mục có tồn tại những biến động bất thường KTV có thể tiến hành phỏng vấn người chịu trách nhiệm về khoản mục này kết hợp sử dụng các thủ tục kiểm toán khác (nếu cần thiết) để phục vụ cho kết luận cuối cùng của mình. - Mục tiêu: Khoản mục nợ phải trả được ghi chép chính xác, đầy đủ, hiện hữu và thuộc nghĩa vụ của công ty. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 47 SVTH: Từ Phúc Hậu