Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp DV trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC

pdf 108 trang thiennha21 25/04/2022 2610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp DV trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_cong_tac_kiem_toan_khoan_muc_doanh_thu_ba.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp DV trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: TÌM HIỂU CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Trường ĐạiLÊ TH ỊhọcBẢO KHÁNHKinh tế Huế Huế, tháng 5 năm 2020
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: TÌM HIỂU CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Bảo Khánh TS. Hồ Thị Thúy Nga TrườngK50B Kiểm toán Đại học Kinh tế Huế Niên khóa: 2016-2020 Huế, tháng 5 năm 2020
  3. Khóa luận tốt nghiệp đại học là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu dưới sự giảng dạy tận tình của quý thầy cô Trường Đại Học Kinh Tế - Đại học Huế. Bằng sự tâm huyết của mình, quý thầy cô đã truyền cho em những vốn kiến thức và kinh nghiệm học tập vô cùng quý báu. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi đến quý thầy cô lời cảm ơn chân thành nhất. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn, sự tri ân sâu sắc đến TS. Hồ Thị Thúy Nga đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn để em có thể hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp đại học này. Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC và các anh chị Phòng kiểm toán Báo cáo tài chính 1 đã tạo điều kiện cho em được đi thực tế tại đơn vị khách hàng, cung cấp tài liệu và thông tin giúp cho bài nghiên cứu của em trở nên hoàn chỉnh hơn. Em xin kính chúc ban lãnh đạo, các anh chị trong công ty dồi dào sức khỏe, may mắn và luôn được sự tín nhiệm của khách hàng. Kính chúc quý công ty ngày càng phát triển hơn nữa. Quá trình thực tập tại Công ty đã cho em nhiều kinh nghiệm quý báu giúp em có cái nhìn thực tiễn hơn về ngành nghề mà mình đã chọn. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì những hạn chế về thời gian, kiến thức, khả năng . nên bài khoá luận tốt nghiệp không thể tránh được những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo để bài khóa luận tốt nghiệp có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Trường Đại học KinhHu tếế, tháng Huế 5 năm 2020 Sinh viên thực hiện Lê Thị Bảo Khánh
  4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BGĐ Ban giám đốc BCTC Báo cáo tài chính BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCĐKT Bảng cân đối kế toán CĐPS Cân đối phát sinh CSDL Cơ sở dẫn liệu CTKT Chương trình kiểm toán DN Doanh nghiệp DTBH&CCDV Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ DV Dịch vụ DT Doanh thu DNKiT Doanh nghiệp kiểm toán GLV Giấy làm việc GTGT Giá trị gia tăng HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ HĐKiT Hợp đồng kiểm toán HTK Hàng tồn kho KTV Kiểm toán viên KSNB Kiểm soát nộ bộ KTVNB Kiểm toán viên nội bộ KH Khách hàng LNST Lợi nhuận sau thuế LNTT Lợi nhuận trước thuế SXKD Trường SĐạiản xuất kinh học doanh Kinh tế Huế TS Tài sản TNKS Thử nghiệm kiểm soát TNCB Thử nghiệm cơ bản VCSH Vốn chủ sở hữu SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH ii
  5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1 Bảng phân loại tài khoản doanh thu 6 Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán và thủ tục kiểm toán 10 Bảng 1.3: Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu 11 Bảng 1.4 Các chỉ tiêu phân tích tình hình kinh doanh 18 Bảng 1.5: Một số câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ 20 Bảng 1.6: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và số lượng kiểm toán 24 Bảng 1.7. Các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu 29 Bảng 1.8. Tóm tắt thủ tục kiểm toán DTBH&CCDV 31 Bảng 2.1 Tình hình kinh doanh của Công ty AAC 43 Bảng 2.2 Quy trình kiểm toán chung tại AAC 44 Bảng 2.3 Mô tả chu trình “Bán hàng – Phải thu – Thu tiền” tại Công ty ABC 58 Bảng 2.4 Soát xét về thiết kế và thực hiện các kiểm soát chính 60 Bảng 2.5 Đánh giá chung HTKSNB của chu trình 63 Bảng 2.6: Phân tích các chỉ tiêu trên BCTC tại công ty ABC 64 Bảng 2.7 Xác lập mức trọng yếu của công ty ABC 69 Bảng 2.8: Xác định khu vực rủi ro của công ty ABC 72 Bảng 2.9: Chiến lược kiểm toán tại công ty ABC 72 Bảng 2.10: Thử nghiệm kiểm soát tại công ty ABC 73 Bảng 2.11:Trường Thủ tục kiểm soát Đại chi tiết thọcại công ty KinhABC tế Huế 73 Bảng 2.12: Phân tích doanh thu tại ABC 79 Bảng 3.1 Bảng câu hỏi về HTKSNB đối với việc sử dụng phần mềm 93 SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH iii
  6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán mẫu khoản mục doanh thu 13 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức phòng Kiểm toán BCTC 39 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức quản trị của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 41 Sơ đồ 2.3 Chỉ mục hồ sơ kiểm toán của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 47 Sơ đồ 2.4 Cơ cấu tổ chức tại Công ty ABC 50 Sơ đồ 2.5 Phân tích doanh thu tại ABC 79 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH iv
  7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ii DANH MỤC BẢNG, BIỂU iii DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ iv MỤC LỤC v PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 3 1.5. Kết cấu khoá luận 3 PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4 1.1. Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính 4 1.1.1. Các khái niệm 4 1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán BCTC 5 1.1.3. Đối tượng của kiểm toán BCTC 5 1.2. Tổng quan về khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5 1.2.1.Trường Khái niệm, đặc điểm, Đại phân loạihọc và hệ thốngKinh chứng từ tế sổ sách Huế 5 1.2.2. Nguyên tắc xác định và ghi nhận doanh thu 7 1.2.3. Đo lường doanh thu 9 1.3. Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục DTBH&CCDV và các sai phạm thường gặp 10 1.3.1. Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục DTBH&CCDV 10 1.3.2. Các sai phạm thường gặp với khoản mục DTBH&CCDV 11 SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH v
  8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA 1.4. Quy trình thực hiện kiểm toán DTBH&CCDV 12 1.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch 13 1.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 26 1.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 34 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 36 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 36 2.1.1 Thông tin chung 36 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 36 2.1.3 Mục tiêu và phương châm hoạt động 37 2.1.4 Cơ cấu tổ chức 37 2.1.5. Các loại hình dịch vụ chủ yếu của Công ty 41 2.1.6. Tình hình kinh doanh của Công ty 43 2.1.7 Quy trình kiểm toán của Công ty 44 2.2. Tổng quan về Công ty ABC 48 2.2.1. Thông tin chung 48 2.2.2. Ngành nghề kinh doanh 48 2.2.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 50 2.2.4. Mối quan hệ giữa Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC và KH ABC 51 2.2.5.Trường Chính sách kế toán Đại áp dụng học Kinh tế Huế 51 2.3. Thực trạng công tác kiểm toán DTBH&CCDV tại Công ty ABC do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện 52 2.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 52 2.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 74 2.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 85 SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH vi
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN DTBH&CCDV TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 88 3.1. Những nhận xét chung về công tác kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện 88 3.1.1. Ưu điểm 88 3.1.2. Nhược điểm 92 3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện 93 3.2.1. Hoàn thiện thủ tục tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc sử dụng phần mềm của DN 93 3.2.2. Hoàn thiện công tác thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 94 3.2.3. Hoàn thiện thủ tục phân tích 95 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96 3.1. Kết luận 96 3.2. Kiến nghị 96 3.3. Hướng nghiên cứu tiếp tục của đề tài 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 PHỤ LỤC Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH vii
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Thời gian gần đây nền kinh tế thị trường ở Việt Nam ngày càng đa dạng và phát triển với sự xuất hiện của nhiều DN mới với nhiều loại hình khác nhau dẫn đến nhu cầu sử dụng thông tin tài chính trung thực và đáng tin cậy cũng ngày càng tăng cao. Trong điều kiện nền kinh tế như vậy, thông tin tài chính của DN không chỉ để báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước để kiểm tra và xét duyệt mà các thông tin này cần cho nhiều người, được nhiều đối tượng quan tâm, khai thác sử dụng cho các quyết định kinh tế. Thêm vào đó, một vấn đề quan trọng mà hầu hết mọi người đều quan tâm là liệu hiệu quả kinh doanh của công ty trong năm có tốt hay không và đầu tư của họ vào công ty có mang lại lợi nhuận không? Để có thể trả lời câu hỏi này, các nhà đầu tư và các nhà kinh tế luôn quan tâm đến các số liệu trên BCTC của công ty báo cáo tình hình công ty hiện tại và kết quả kinh doanh của công ty trong năm, và từ đó các nhà đầu tư và các nhà kinh tế sẽ thực hiện quyết định riêng của họ. Vì vậy, thông tin về BCTC là vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Do đó, hoạt động kiểm toán ra đời với mục đích kiểm tra xác nhận tính hợp lý, tính trung thực và mức độ tin cậy của thông tin tài chính. Sự ra đời của hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là một tất yếu để khắc phục các rủi ro thông tin trong các BCTC do kế toán cung cấp. Về khía cạnh mục tiêu, hầu hết các công ty được tạo ra với mục đích tăng trưởng và mang lại nhiều lợi nhuận hơn, mục tiêu phát triển vẫn là mục tiêu quan trọng nhất. Trong ngắn hạn, lợi nhuận có thể quan trọng hơn, nhưng về lâu dài hầu hết các nhà kinh tế vẫn quan tâm đến sự phát triển của công ty hơn là lợi nhuận trong những năm qua vì họ tin rằng nếu họ chấp nhận đầu tư cẩn thận cho công ty của mình, chấp nhận hiện tại ít lợi nhuận hơn để tiết kiệm cho việc tái đầu tư và phát triển, trong tương lai, họ sTrườngẽ nhận được khoả nĐạilợi nhuậ n họclớn gấp nhiKinhều lần so v ớtếi hiệ nHuế tại. Từ quan điểm của giám đốc điều hành công ty doanh thu tốt sẽ giúp dễ dàng gọi thêm vốn kinh doanh, vốn kinh doanh có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau như góp vốn từ những người có dòng tiền nhàn rỗi hoặc có thể vay từ các cá nhân hoặc ngân hàng để phục vụ đầu tư mở rộng và tăng trưởng của họ. Nhưng để đạt được một cuộc gọi đầu tư thành công là không dễ dàng, các nhà đầu tư hoặc người cho vay muốn giảm thiểu rủi ro kinh doanh của họ, họ không muốn tiền của họ rơi vào tay người khác một cách không an toàn, thậm chí là mất trắng. Do đó, doanh thu sẽ là chỉ số mà các nhà đầu tư và quản lý DN sẽ sử dụng để đánh giá sự phát triển của công ty và dựa vào đó để đưa ra SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 1
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA quyết định của họ. Trong một BCTC, khoản mục DTBH&CCDV là khoản mục rất quan trọng. Bởi lẽ, đây là khoản mục có rủi ro tiềm tàng cao, có tính trọng yếu, phản ánh khả năng chiếm dụng lãi lỗ của DN cũng như các nghĩa vụ hiện tại của DN. Chỉ tiêu này trên BCTC có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của DN cũng như ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu khác trong phân tích tài chính. Cũng chính vì sự quan trọng đó mà doanh thu thường là khoản mục chứa đựng nhiều gian lận và sai sót khó tránh khỏi. Vì vậy, khi kiểm toán khoản mục này KTV cần thận trọng và chuẩn bị kĩ càng vì chỉ một sai sót nhỏ thì cũng dẫn đến việc bỏ qua một sai sót trọng yếu trên BCTC. Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục DTBH&CCDV, kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC. Tôi đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp DV trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa lý thuyết về kế toán, kiểm toán DTBH&CCDV, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế từ đó có thể so sánh, tìm ra sự khác biệt và lý giải được. Tìm hiểu và đánh giá công tác kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện với KH ABC. Đưa ra đánh giá và đề xuất những giải pháp giúp hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong BCTC tại TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện áp dụng tại Công ty ABC. 1.3.2.PhTrườngạm vi nghiên Đại cứu học Kinh tế Huế . Thời gian: Số liệu thu thập của năm 2018 để nghiên cứu cuộc kiểm toán BCTC tại Công ty ABC. . Không gian: Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC tại đơn vị khách hàng ABC. . Nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác kiểm toán các khoản mục DTBH&CCDV tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 2
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Nghiên cứu các giáo trình về kế toán và kiểm toán BCTC, các văn bản pháp luật và các quy định hiện hành, các chế độ kế toán DN như thông tư 133/2016/TT- BCTC, thông tư 200/2014/TT-BCTC, chương trình kiểm toán mẫu của Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA), các chuẩn mực kiểm toán để hiểu rõ quy trình kiểm toán tại đơn vị thực tập, hồ sơ kiểm toán và các giấy tờ làm việc (GLV) liên quan. 1.4.2. Phương pháp thu thập số liệu . Phỏng vấn: Phỏng vấn các anh/chị trong đoàn kiểm toán để tìm hiểu cách thức làm việc cũng như thu thập thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu. . Quan sát: Quan sát thực tế quá trình làm việc của các KTV AAC nhằm thu thập thông tin, hiểu rõ hơn về quy trình, cách thức giao tiếp. Ngoài ra, quan sát cách đối chiếu các chứng từ, sổ sách và GLV trong quá trình kiểm toán tại Công ty ABC. . Trực tiếp tham gia kiểm toán: tham gia quy trình kiểm toán với vai trò trợ lý KTV năm 1, thực hiện một số công việc kiểm toán trên GLV. 1.4.3. Phương pháp xử lý số liệu . Phương pháp so sánh và phân tích: Từ thực tế quan sát được, tiến hành so sánh đối chiếu so với lý thuyết đã được học từ đó phân tích sự giống nhau và khác nhau để tìm cách lý giải. . Dùng phần mềm Microsoft Excel 2013 để tính toán, xử lý và phân tích các số liệu của BCTC KH sau khi thu thập được. 1.5. Kết cấu khoá luận Kết cấu khoá luận gồm 3 phần chính như sau: Phần I: Đặt vấn đề. PhTrườngần II: Nội dung vàĐại kết quả nghiênhọc cứ u.Kinh tế Huế Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC. Chương 2: Thực trạng công tác thực hiện kiểm toán DTBH&CCDV trong BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thực hiện kiểm toán DTBH&CCDV tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Phần III: Kết luận và kiến nghị. SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 3
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính 1.1.1. Các khái niệm Đầu tiên, chúng ta cần phải biết “Kiểm toán là gì?” cho đến nay có nhiều cách hiểu khác nhau về kiểm toán tuy nhiên khái niệm được chấp nhận phổ biến là: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập.” (Trang 2, Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Kiểm toán). Trong khái niệm vừa nêu trên có một số thuật ngữ mà chúng ta cần làm rõ: Bằng chứng kiểm toán: “Là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, KTV đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả BCTC và những tài liệu, thông tin khác”. (Mục 05, Chuẩn mực kiểm toán số 500: Bằng chứng kiểm toán). Chuẩn mực đã được thiết lập: Là “thước đo” để đánh giá các thông tin. Cụ thể, đặt ra các tiêu chuẩn cho công việc của KTV trong quá trình kiểm toán để đạt được mục tiêu tổng thể của KTV. Quy định và hướng dẫn các trách nhiệm chung của KTV, cũng nhTrườngư những vấn đề mà ĐạiKTV cần quanhọc tâm khiKinh thực hiện cáctế trách Huế nhiệm của mình trong từng hoàn cảnh cụ thể. KTV năng lực và độc lập: Năng lực của KTV thể hiện qua trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được hình thành dựa trên kinh nghiệm làm việc, cập nhật và nâng cao kiến thức qua việc đào tạo. Còn tính độc lập thể hiện ở việc KTV không bị chi phối bởi yếu tố nào dẫn đến sự sai lệch của kết quả kiểm toán (độc lập về chuyên môn, độc lập về kinh tế, độc lập trong các mối quan hệ). (Chương 2, Luật kiểm toán độc lập Luật số: 67/2011/QH12) Trên cơ sở khái niệm và các thuật ngữ nêu trên, chúng ta có thể rút ra được khái SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 4
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA niệm của Kiểm toán BCTC: Kiểm toán BCTC là quá trình các KTV đủ năng lực và độc lập thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các thông tin được trình bày trên BCTC của đơn vị nhằm xác định mức độ phù hợp giữa các thông tin tài chính này với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các văn bản pháp luật liên quan quy định. (Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Kiểm toán). 1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán BCTC Mục tiêu của kiểm toán BCTC là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với BCTC. Để có thể đưa ra ý kiến trên báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục kiểm toán để đảm bảo một cách hợp lý rằng báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn gây ra, đây chính là mục tiêu đầu tiên của kiểm toán BCTC. Ngoài ra, mục tiêu kiểm toán còn là việc kiểm toán viên phải cung cấp thông tin về các phát hiện của mình cho BGĐ, ban quản trị của đơn vị được kiểm toán. 1.1.3. Đối tượng của kiểm toán BCTC Kiểm toán tài chính có đối tượng trực tiếp là các BCTC với những thông tin tổng hợp phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, pháp lý cụ thể. Với kiểm toán BCTC có hai cách cơ bản để phân chia các BCTC thành các phần hành kiểm toán: . Phân theo khoản mục: Là cách chia từng nhóm khoản mục hoặc nhóm các khoản mục trong một phần hành. . Phân theo chu trình: là cách chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. (Theo GS.TS Nguyễn Quang Quynh – PGS.TS Ngô Trí Tuệ (2015), Kiểm toán tài chính,Trường NXB Kinh tế Qu ốcĐại dân). học Kinh tế Huế 1.2. Tổng quan về khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và hệ thống chứng từ sổ sách 1.2.1.1. Khái niệm về doanh thu “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu” (Mục 03, chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 5
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA Cũng trong chuẩn mực này, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị gửi đại lý, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng đại lý được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng VCSH của DN nhưng không là doanh thu (Mục 04, chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam) 1.2.1.2. Phân loại tài khoản doanh thu Theo Hệ thống tài khoản kế toán – Thông tư 200/2014/TT-BTC: Bảng 1.1 Bảng phân loại tài khoản doanh thu Số hiệu tài khoản Tên tài khoản Cấp 1 Cấp 2 511 DTBH&CCDV. 5111 Doanh thu bán hàng hóa. 5112 Doanh thu bán các thành phẩm. 5113 Doanh thu cung cấp DV. 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá. 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. 5118 Doanh thu khác. 1.2.1.3. Đặc điểm Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Khoản mục DTBH&CCDV được trình bày trên BCKQHĐKD gồm doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần. DTBH&CCDVTrường là kho Đạiản mục trhọcọng yếu trênKinh BCTC, làtế cơ s ởHuếđể người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của DN. Do vậy, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm vì những lý do sau: . Doanh thu có quan hệ mật thiết liên quan đến việc xác định lãi (lỗ). Do đó, sai lệch về doanh thu thường dẫn đến lãi (lỗ) bị trình bày không trung thực và hợp lý. . Trong một số trường hợp việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền ghi nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán ví dụ như doanh thu của hợp đồng xây dựng hoặc cung cấp dịch vụ có liên quan đến nhiều niên độ. SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 6
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA . Tại nhiều DN doanh thu là cơ sở đánh giá kết quả hoặc thành tích nên chúng có khả năng bị khai khống so với thực tế. . Doanh thu có quan hệ chặt chẽ với Thuế GTGT đầu ra nên có thể bị khai thấp hơn thực tế để trốn thuế hoặc tránh né thuế. 1.2.1.4. Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán doanh thu Chứng từ phản ánh biến động của DTBH&CCDV là căn cứ để ghi sổ kế toán, chủ yếu bao gồm: . Các đơn đặt hàng của khách hàng, các hợp đồng đã ký kết về bán hàng và cung cấp DV, cho thuê tài sản hoặc các hợp đồng, khế ước tín dụng . Các hoá đơn và chứng từ vận chuyển: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT,phiếu xuất kho, phiếu vận chuyển, phiếu nhập kho, . Bảng cân đối phát sinh, báo cáo tài chính, báo cáo bán hàng. . Biên bản quyết toán, biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng bán hàng . Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu (tiền mặt, séc), giấy báo có (kèm theo bản sao kê của ngân hàng). . Kết hợp các chứng từ, doanh nghiệp sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo quy định về chế độ sổ sách kế toán của bộ tài chính ban hành để phục vụ cho việc hạch toán: . Sổ nhật ký chung. . Sổ cái các tài khoản cần thiết: 511,521,515,131,112,111,711, . . Sổ nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền. . Sổ chi tiết doanh thu và sổ chi tiết các khoản phải thu; sổ chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu. . Bảng kê trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng. . Báo cáo hàng tháng và các nghiệp vụ bán hàng, phải thu và thu tiền. 1.2.2.Trường Nguyên tắc xác Đại định và họcghi nhận doanhKinh thu tế Huế 1.2.2.1. Nguyên tắc xác định doanh thu Theo Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác . Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. . Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 7
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. . Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. . Khi hàng hóa hoặc DV được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc DV tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. . Khi hàng hóa hoặc DV được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc DV khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc DV nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc DV nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc DV đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. 1.2.2.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu Theo Chuẩn mực kế toán số 14, Doanh thu được ghi nhận như sau:  Đối với Doanh thu bán hàng, được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau: . DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; . DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.Giá trị của chúng phải được chuyển thành chi phí để xác định lãi hoặc lỗ trong kỳ; .TrườngDoanh thu được xác Đại định tương học đối ch ắcKinh chắn.; tế Huế Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong. . DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; . Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 8
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn.  Đối với Doanh thu cung cấp DV, được ghi nhận như sau: Dịch vụ là sản phẩm không có hình thái vật chất cụ thể như hàng hóa vì vậy nguyên tắc ghi nhận có điểm giống và khác với ghi nhận doanh thu bán hàng. Doanh thu của giao dịch về cung cấp DV được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch cung cấp DV được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau: . Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Trường hợp giao dịch liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành trong kỳ; . Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp DV đó; . Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán; . Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp DV đó. 1.2.3. Đo lường doanh thu Chuẩn mực kế toán số 14 quy định rằng: “Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã nhận được hoặc phải thu”, tuy nhiên trong các chi tiết của tiêu chuẩn này, giá trị hợp lý là số tiền đã loại trừ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán Doanh thu được đo lường trên cơ sở giá gốc. Nó được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Trong thực tế, đó là giá trị đã thỏa thuận giữa DN với người mua dưới hình thức giá bán sản phẩm, hàng hóa, DV được thể hiện trên hóa đơn. Tại thời điểm ghi nhận, doanh thu được xác định theo công thức sau: Doanh thu = Số lượng sản phẩm đã tiêu thụ x Đơn giá bán trên hóa đơn Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, DV thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và DN tính thuTrườngế GTGT theo phương Đại pháp khhọcấu trừ thì Kinhđơn giá bán tếtrên hóaHuế đơn trong công thức trên là đơn giá bán chưa có thuế GTGT do thuế GTGT là thuế DN thu hộ nhà nước nên không được tính vào doanh thu của DN. Trường hợp DN bán sản phẩm, hàng hóa, DV thu ngoại tệ thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày giao dịch. SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 9
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA 1.3. Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục DTBH&CCDV và các sai phạm thường gặp 1.3.1. Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục DTBH&CCDV Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không? (Theo đoạn 11, Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200). Thêm vào đó, còn giúp cho đơn vị kiểm toán thấy được những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin của đơn vị. Đối với khoản mục Doanh thu trên BCTC, mục tiêu kiểm toán thường được hướng tới được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán và thủ tục kiểm toán Thử nghiệm Thủ tục kiểm toán Mục tiêu kiểm toán kiểm toán Thủ tục phân - Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, Phát sinh tích cơ bản từng đơn vị trực thuộc hoặc theo từng mặt hàng. Đầy đủ - Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình DV chủ yếu và so sánh với năm trước. Kiểm tra chi - Kiểm tra chứng từ gốc của các khoản Phát sinh tiết DTBH&CCDV đã được ghi chép. - Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng và Phát sinh Trườngcung cấp DV.Đại học Kinh tế HuếĐầy đủ - Kiểm tra việc tổng hợp, chuyển số Ghi chép chính DTBH&CCDV. xác - Kiểm tra việc tính giá, phân bổ và ghi nhận các Đánh giá và khoản DTBH&CCDV. phân bổ - Kiểm tra sự phân loại DT và việc công bố các Trình bày và thuyết minh cần thiết. Thuyết minh SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 10
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA Bảng 1.3: Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu Mục tiêu Diễn giải kiểm toán Các khoản thu nhập được ghi nhận phải thật sự phát sinh và đã hoàn thành tương ứng với số tiền KH thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tại đơn vị. Hàng hoá thực tế đã xuất kho chuyển giao cho KH và đủ điều Phát sinh kiện ghi nhận nghiệp vụ bán hàng, không tồn tại các khoản doanh thu ghi nhận mà KH không tồn tại hoặc có tồn tại nhưng chưa chấp nhận mua hàng. Mọi khoản thu nhập phát sinh đều được ghi nhận, DN không bỏ ngoài sổ Đầy đủ bất kỳ một khoản doanh thu nào khi nó đã thoả mãn các tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu. Hàng hoá đã bán thuộc quyền sở hữu của DN không phải là hàng hoá ký Quyền và gửi đại lý, tài sản nhận hộ, giữ hộ. Đồng thời doanh thu ghi nhận cũng nghĩa vụ phải thuộc sở hữu của DN tương ứng với trách nhiệm vật chất mà doanh nghiệp phải thực hiện với KH. Số liệu chi tiết của tài khoản thu nhập khớp đúng với số liệu trên sổ cái. Ghi chép Các phép tính liên quan đến tài khoản doanh thu, giảm giá, chiết khấu chính xác thương mại, hàng bán bị trả lại đều được tính toán chính xác dựa trên số lượng và đơn giá cụ thể của từng nghiệp vụ bán hàng. Các khoản thu nhập được trình bày, phân loại đúng các khoản mục doanh Trình bày thu tiêu thụ và doanh thu nội bộ, giữa giảm giá hàng bán và chiết khấu và thuyết thương mại; sử dụng các tài khoản chi tiết để hạch toán doanh thu, diễn minh đạt dễ hiểu và đầy đủ các thuyết minh cần thiết. 1.3.2.Trường Các sai phạm Đạithường g ặhọcp với kho ảKinhn mục DTBH&CCDV tế Huế  Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế cao hơn so với thực tế Trường hợp này là DN đã ghi nhận doanh thu cho những nghiệp vụ chưa đủ yếu tố xác định là doanh thu. Ví dụ: . Ghi nhận doanh thu khi người mua ứng trước tiền cho DN nhưng đơn vị chưa xuất hàng hoặc chưa cung cấp DV cho KH. . Ghi nhận doanh thu khi người mua ứng trước tiền cho DN, DN đã xuất hàng hoặc cung cấp DV nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp DV chưa hoàn thành và người SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 11
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA mua chưa chấp nhận thanh toán. . Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai đã làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán . Ghi khống doanh thu, hạch toán trùng doanh thu  Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với thực tế Đây là trường hợp DN chưa hạch toán hết các khoản có đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu hoặc số doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán. Một số ví dụ về các trường hợp hạch toán thiếu doanh thu là: . DN đã hoàn tất thủ tục bán hàng và cung cấp DV, KH cũng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa ghi nhận doanh thu. . Các khoản doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác đã thu được nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán vào tài khoản khác. . Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm cho doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán. 1.4. Quy trình thực hiện kiểm toán DTBH&CCDV Sau khi xác định mục tiêu cũng như căn cứ tiến hành kiểm toán, KTV sẽ tiếp tục thu thập các bằng chứng kiểm toán. Để đảm bảo công việc diễn ra đúng tiến độ, khoa học và đạt hiệu quả cao nhất, việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán phải được thực hiện theo quy trình kiểm toán. Quy trình kiểm toán quy định trình tự các bước kiểm toán nhằm giúp KTV tập hợp đầy đủ bằng chứng kiểm toán cần thiết. Để đạt điều này, kiểm toán khoản mục doanh thu cũng không nằm ngoài quy trình chung của một cuộc kiểm toán BCTC. Quy trình chu n c a m t cu c ki Trườngẩ ủ ộ ộ Đạiểm toán BCTC học như sau:Kinh tế Huế SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 12
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA Xem xét chấp nhận kiểm toán Tiền kế Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán, nhóm hoạch kiểm toán Giai đoạn 1: Lập kế Thu thập thông tin chung của KH hoạch kiểm toán Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình KD quan trọng Phân tích sơ bộ BCTC Lập kế hoạch Đánh giá sơ bộ HTKSNB và rủi ro gian lận kiểm toán Xác định mức trọng yếu Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu Tổng hợp kết quả kiểm toán Thực hiện n 2 Giai đoạ thử nghiệm Thực hiện kiểm soát kiểm toán (Kiểm tra HTKSNB) Thủ tục phân tích cơ bản Thực hiện thử nghiệm cơ bản Thủ tục thử nghiệm chi tiết Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán mẫu khoản mục doanh thu 1.4.1.Trường Giai đoạn lập Đạikế hoạch học Kinh tế Huế Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu và có vị trí quan trọng trong cuộc kiểm toán nhằm đề ra các điều kiện pháp lý, những quy trình cụ thể và các điều kiện cần thiết để tuân theo khi tiến hành kiểm toán. Nó không đơn thuần là những yêu cầu xuất phát từ công tác kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản được quy định thành chuẩn mực đòi hỏi các KTV phải thực hiện đầy đủ giúp công tác kiểm toán trở nên hiệu quả và chất lượng. Một cuộc kiểm toán có lập kế hoạch phù hợp sẽ đem lại lợi ích cho kiểm toán BCTC như sau: SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 13
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA . Trợ giúp KTV tập trung đúng mức vào các phần hành quan trọng của cuộc kiểm toán. . Giúp KTV thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp từ đó có cơ sở để đưa ra các ý kiến chính xác về các BCTC. . Trợ giúp KTV tổ chức và quản lí cuộc kiểm toán một cách thích hợp nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả. . Hỗ trợ trong việc lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán có năng lực chuyên môn và khả năng phù hợp để xử lí các rủi ro dự kiến, và phân công việc phù hợp cho từng thành viên. . Từ bản kế hoạch kiểm toán công ty kiểm toán sẽ tính toán được chi phí hợp lý của cuộc kiểm toán từ đó có thể đưa ra mức phí kiểm toán mà KH phải trả đảm bảo có lợi nhuận cho mình nhưng phù hợp với chi phí đã bỏ ra Các bước lập kế hoạch kiểm toán sẽ được cụ thể thành 9 bước công việc như sau: 1.4.1.1. Xem xét chấp nhận kiểm toán  Rủi ro hợp đồng Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 về ban hành theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ Tài chính “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán”: Trong quá trình duy trì KH tiềm năng, công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ KH của công ty kiểm toán và tính chính trực của Ban quản lý của KH. Việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán là rất cần thiết vì khi chấp nhận một KH mới hay cũ có thể làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại đến uy tín của công ty kiểm toán.Vì thế nên khi được mời kiểm toán, công ty kiểm toán phải phân công cho những KTV nhiều kinh nghiệm để thẩm định về khả năng đảm nhận công việc cũng như dự kiến về thời gian và chi phí kiểm toán. oTrườngĐối với KH mới: ĐạiKTV cần họctìm hiểu lýKinh do mời kiể mtế toán Huế của KH, thu thập thông tin về các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính, KTV phải tăng lượng thông tin cần thu thập khi mà BCTC của KH sẽ được sử dụng rộng rãi, nhất là đối với các công ty cổ phần có niêm yết trên thị trường chứng khoán, những công ty có nhiều khoản nợ, KTV cũng cần thu thập những thông tin từ các ngân hàng dữ liệu, báo chí, sách báo chuyên nghành o Đối với KH cũ: Hằng năm, sau khi hoàn thành kiểm toán, KTV cần cập nhật thông tin nhằm đánh giá lại về các KH hiện hữu xem có nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay không, SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 14
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA cần nghiên cứu xem có cần phải thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm toán hay không,  Xem xét tính chính trực của đơn vị Việc tìm hiểu thông tin về tính chính trực của ban lãnh đạo, nhà quản lí có thể từ các nguồn sau: trường hợp đã có KTV tiền nhiệm, KTV cần tìm cách thu thập các thông tin hữu ích từ phía các KTV tiền nhiệm, chẳng hạn như những thông tin về tính chính trực của các nhà quản lý đơn vị, các bất đồng giữa hai bên, lý do khiến họ không tiếp tục hợp tác với nhau; kinh nghiệm của kỳ kế toán trước hoặc từ những nguồn thông tin khác như thông tin đại chúng, các đơn vị liên quan của đơn vị, phỏng vấn ban giám đốc  Năng lực chuyên môn của nhóm kiểm toán: Năng lực chuyên môn không chỉ bao gồm kiến thức, kinh nghiệm mà còn bao gồm cả thời gian và nguồn lực cần thiết để hoàn thành công việc do trước khi chấp nhận hợp đồng công ty kiểm toán cần phải xem xét: . Cán bộ, nhân viên của công ty kiểm toán có hiểu biết về lĩnh vực hoạt động hoặc các vấn đề liên quan hay không; . Cán bộ, nhân viên của công ty kiểm toán có kinh nghiệm về các quy định pháp lý, các yêu cầu có liên quan hoặc các kỹ năng và kiến thức cần thiết không; . Công ty kiểm toán có đủ nhân sự có năng lực để có khả năng hoàn thành hợp đồng dịch vụ trong thời hạn đưa ra không. 1.4.1.2. Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và nhóm kiểm toán  Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp không chỉ hướng tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán chung được thừa nhận. Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu cầu về số lượng người, trình độ, khả năng và yêu cTrườngầu chuyên môn, thư Đạiờng đượ c họcchọn lựa trKinhực tiếp bởi BGĐtế côngHuế ty. Lưu ý: Hạn chế việc thường xuyên thay đổi KTV đối với các KH lâu năm; có chính sách luân chuyển nhân viên thích hợp; phân công KTV có kiến thức và kinh nghiệm về nghành nghề kinh doanh của KH.  Kế hoạch kiểm toán . Xây dựng kế hoạch chiến lược: KTV định hướng cơ bản, các nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của công tác kiểm toán do cấp trên vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của DN. Kế hoạch SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 15
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA chiến lược được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, mang tính chất phức tạp, có địa bàn hoạt động rộng hoặc BCTC của nhiều năm. Nội dung bao gồm: o Tình hình kinh doanh của KH; o Các vấn đề liên quan BCTC: chế độ KT, chuẩn mực kế toán o Vùng rủi ro chủ yếu của DN và sự ảnh hưởng đến BCTC; o Đánh giá HTKSNB; o Xác định mục tiêu trọng tâm và phương pháp tiếp cận; o Dự kiến trưởng đoàn và thời gian thực hiện; o Phê duyệt của BGĐ; . Xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể: Là việc cụ thể hóa chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình, phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của công việc này giúp có thể thực hiện công tác kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Nội dung gồm: o Hiểu biết về đơn vị được kiểm toán; o Hiểu biết về hệ thống kế toán và HTKSNB; o Phân chia tổng thể BCTC thành những khoản mục cần kiểm toán; o Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán; o Hoạch định phương pháp áp dụng các kỹ thuật kiểm toán cho các khoản mục; o Lựa chọn kỹ thuật kiểm toán cần sư dụng như dùng thư xác nhận; o Xác định phạm vi kiểm tra: kiểm tra chọn mẫu hay kiểm tra toàn bộ; o Xác định trọng tâm cần kiểm tra.  Xác lập hợp đồng kiểm toán: Sau khi đã quyết định chấp nhận KH và xem xét các vấn đề nêu trên. Trước khi đi đến ký kết hợp đồng kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ có những trao đổi và thảo luận sơ bộ KHTrường về một số khoản Đạichính trong học hợp đồ ngKinh kiểm toán như:tế m ụHuếc đích và phạm vi kiểm toán; trách nhiệm của BGĐ công ty KH và KTV; hình thức thông báo kết quả kiểm toán; thời gian và chi phí tiến hành. 1.4.1.3. Thu thập thông tin chung về KH Theo chuẩn mực kiểm toán số 300: “Để thực hiện kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá đầy đủ và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của kiểm toán hoặc SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 16
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA đến báo cáo kiểm toán”. KTV cần phải thu thập những thông tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình DN, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị, qua đó đánh giá khả năng có thể thu thập được những thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh của KH để thực hiện công việc kiểm toán. Nội dung tối thiểu mà KTV phải hiểu biết về tình hình kinh doanh của đơn vị được kiểm toán bao gồm: oHiểu biết chung về nền kinh tế: thực trạng nền kinh tế, tỷ lệ lãi suất và khả năng tài chính, mức độ lạm phát và giá trị tiền tệ, chính sách của Chính phủ, biến động thị trường chứng khoán, oHiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của KH: tình hình thị trường và cạnh tranh, đặc điểm hoạt động nghành nghề kinh doanh, các thay đổi trong công nghệ sản xuất, kinh doanh của đơn vị, chế độ kế toán, quy định liên quan đến nghành nghề, o Hiểu biết yếu tố nội tại của đơn vị: đặc điểm về sở hữu và quản lý (số lượng thành viên Hội đồng quản trị, uy tín, kinh nghiệm BGĐ, loại hình và đặc điểm sở hữu của DN, lĩnh vực, phạm vi và đối tượng được phép kinh doanh, ), tình hình kinh doanh (sản phẩm, thị trường, các nhà cung cấp, chi phí, ), khả năng tài chính (các tỷ suất và số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh, xu hướng biến động của kết quả tài chính), 1.4.1.4. Tìm hiểu về chế độ kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng KTV cần phải tìm hiểu các nội dung như: . Các chu trình kinh doanh chủ chốt, quan trọng và có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của đơn vị. Trong quá trình tìm hiểu KTV thường chia hệ thống thành những chu trình nghiệp vụ chủ yếu và tìm hiểu các nghiệp vụ chính trong đơn vị chẳng hạn như đối với khoản mục doanh thu KTV cần tìm hiểu chu trình sau: oTrườngChu trình bán hàng Đại và thu tihọcền: Gồm cácKinh thủ tục và tếchính Huếsách liên quan đến việc nhận đơn hàng, xét duyệt bán chịu, gửi hàng, lập hóa đơn bán hàng, ghi chép doanh thu và nợ phải thu, thu tiền và ghi chép vào tài khoản tiền . Các tài liệu, chứng từ kế toán liên quan được sử dụng để tạo lập, ghi chép, xử lý và lập báo cáo. Các tài liệu thường có thể dưới dạng giấy hoặc tập tin điện tử . Quy trình lập và trình bày BCTC của đơn vị bao gồm các chính sách kế toán và phương pháp xác định các ước tính kế toán. SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 17
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA 1.4.1.5. Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính Quy trình phân tích là công việc mà KTV phải thực hiện khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét về công tác kiểm toán doanh thu. Cụ thể, KTV so sánh thông tin về DT theo kỳ kế toán, từng loại đối tượng, giữa thực tế với dự tính, so sánh DT giữa ngắn hạn và dài hạn . Mục tiêu của công việc phân tích: Theo Chuẩn mực kiểm toán số 520, KTV nên áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch vì: . Giúp KTV xác định tình hình kinh doanh của đơn vị, xác định được những vùng chứa đựng rủi ro. Quy trình phân tích giúp KTV xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán. . Qua phân tích tình hình tài chính, KTV còn xem xét thêm liệu giả định liên tục có thể bị vi phạm hay không? Đánh giá ban đầu này sẽ là cơ sở để KTV quyết định có thực hiện các thủ tục xác minh cần thiết không. . KTV phải nghiên cứu tài liệu, tham quan, phỏng vấn các cá nhân liên quan và thực hiện phân tích sơ bộ BCTC để hiểu biết một cách đầy đủ về đơn vị. Sau đó, dựa vào BCĐKT và BCKQHĐKD do KH cung cấp, KTV có thể tính ra các chỉ tiêu cơ bản sau: Bảng 1.4 Các chỉ tiêu phân tích tình hình kinh doanh Chỉ tiêu Công thức 1. Hệ số Hệ số thanh toán hiện hành TS ngắn hạn/Nợ ngắn hạn thanh toán Hệ số thanh toán nhanh (TS ngắn hạn-HTK)/Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán bằng tiền Tiền/Nợ ngắn hạn 2. Hệ số đo Vòng quay các khoản phải thu DT/Phải thu KH lườngTrường hiệu Vòng quay HTKĐại học Kinh(GV hàng bán/HTK)tế Huế quả hoạt Vòng quay vốn lưu động DT/(TS ngắn hạn-Nợ ngắn hạn) động 3. Hệ số Tỷ suất LN gộp Lãi gộp/DT thuần khả năng Tỷ suất LN thuần LN sau thuế/DT thuần sinh lời DT trên tổng TS DT thuần/Tổng TS Tỷ suất sinh lời trên TS (LN trước thuế+CP lãi vay)/TS SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 18
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA Từ những chỉ tiêu đã tính toán được ở bảng trên, KTV có thể nắm khái quát về tình hình hoạt động của đơn vị. Ngoài ra, các chỉ số trên còn thể hiện được sự thay đổi các chỉ tiêu qua các năm và so sánh với biến động chung của ngành từ đó có cái nhìn tổng quan về DN và khoanh vùng rủi ro (nếu có). Trong đó, DT được đánh giá thông qua việc: . So sánh tổng DT của kỳ này với kỳ trước (hoặc DT kế hoạch). . So sánh DT kỳ này với DT kỳ trước theo từng loại. . So sánh tỷ suất LN giữa kỳ này với kỳ trước (lãi gộp/DT thuần). KTV dựa vào đó có thể phát hiện những chỗ bất thường, những điểm xét thấy chưa hợp lý từ đó KTV thu thập những lý giải từ phía KH và ghi chú những điểm cần lưu ý (nếu có) khi thực hiện kiểm toán. 1.4.1.6. Đánh giá HTKSNB và rủi ro gian lận Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 – “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị”: “Thu thập những hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có KSNB là một quy trình liên tục và linh hoạt trong việc thu thập, cập nhật và cung cấp thông tin trong suốt quá trình kiểm toán. Hiểu biết về đơn vị cung cấp cho KTV cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện các xét đoán chuyên môn trong suốt quá trình kiểm toán ”.  Nghiên cứu HTKSNB Nghiên cứu HTKSNB của KH và đánh giá rủi ro kiểm soát là phần việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Trên cơ sở hiểu biết về HTKSNB của KH, các KTV sẽ phác thảo sơ bộ về khối lượng và độ phức tạp của công việc, thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán phù hợp với từng KH. ThôngTrường thường, khi KTVĐại tiến hànhhọc tìm hi ểu,Kinh đánh giá HTKSNBtế Huế của KH thường nghiên cứu trên các thông tin sau: . Các chính sách chung của công ty (bao gồm các quy định về nguyên tắc hoạt động, nguyên tắc, quy chế, các thủ tục có liên quan đến quá trình KD ). . Các chính sách về nhân sự, lương, Ngày nay, sự đa dạng về quy mô cũng như hình thức DN làm cho HTKSNB của mỗi DN là khác nhau. Vì thế, khi tìm hiểu thông tin về HTKSNB của KH KTV cần dựa vào tình hình cụ thể tại mỗi DN để có đánh giá được chính xác nhất về HTKSNB của SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 19
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA họ. Để tìm hiểu về HTKSNB của KH, KTV thường dùng bảng câu hỏi nhằm xem xét các thủ tục kiểm toán có được thiết kế hay không và có được thực hiện hay không. Bảng câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời “Có” hay “Không”. Các câu trả lời “Có” cho thấy HTKSNB hữu hiệu, câu trả lời “Không” sẽ cho thấy điểm hạn chế của HTKSNB. Đối với khoản mục DTBH&CCDV ta có bảng câu hỏi sau: Bảng 1.5: Một số câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ STT Câu hỏi Có Không 1 Phiếu thu có được đánh số thứ tự trước không? 2 Có kiểm tra tính hợp lệ của phiếu thu không? 3 Có sự tách biệt trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán không? 4 Có bộ phận độc lập kiểm tra việc khóa sổ nhật ký thu tiền không? 5 Có tiến hành đối chiếu giữa sổ quỹ và sổ nhật ký không? 6 Các khoản bán chịu có được xét duyệt không? 7 Hóa đơn có được kiểm tra trước khi giao cho KH không? 8 Có quy định rõ ràng về việc mọi hàng gửi đi đều phải lập hóa đơn và ghi nhận DT không? 9 Công tác thực hiện các chính sách về giá, chiết khấu, giảm giá có được kiểm tra chặt chẽ không? Ngoài bảng câu hỏi thì KTV có thể thực hiện thêm kĩ thuật “kiểm tra từ đầu đến cuối” (Walk through). Phép thử Walk through: . Mục đích: đây là thủ tục kiểm tra từ đầu đến cuối chu trình DT vốn để xác định xem các kiểm soát chính có hoạt động đúng như thiết kế và như KTV đã tìm hiểu hay không. .TrườngPhương pháp: KTV Đạichọn một học vài nghi Kinhệp vụ và lần theotế từngHuế bước thực hiện xem có diễn ra phù hợp với bảng mô tả hay không.  Rủi ro gian lận Dựa trên những hiểu biết về HTKSNB và kinh nghiệm của mình, KTV sẽ đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát, nhận diện những điểm mạnh - yếu của KSNB nhằm thiết kế các TNKS cần phải tiến hành. Việc xác định được rủi ro kiểm soát là một yêu cầu quan trọng, đòi hỏi KTV phải hiểu rõ HTKSNB của KH, để từ đó đưa ra được một mức rủi ro phù hợp. SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 20
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá sự hữu hiệu của HTKSNB trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu. Nếu rủi ro kiểm soát đánh giá là không cao ở mức tối đa hoặc KTV xét thấy có khả năng giảm được trong thực tế thì KTV sẽ xác định các TNKS cần thiết để có được bằng chứng về sự hữu hiệu tương ứng của KSNB. Đây là cơ sở để KTV giới hạn phạm vi của TNCB tiến hành. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao và xét thấy không có khả năng giảm được trong thực tế, KTV không cần thực hiện các TNKS mà phải tiến hành ngay các TNCB ở mức độ phù hợp. Việc đánh giá này mang tính chủ quan và đòi hỏi sự xét đoán cùng kinh nghiệm của KTV. 1.4.1.7. Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán  Xác định mức trọng yếu Mục đích của việc xác định mức trọng yếu là để giúp KTV xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Với khoản mục DTBH&CCDV, việc xác định mức trọng yếu cho khoản mục này là rất quan trọng. Khi đánh giá đúng vấn đề này, sẽ giúp cho KTV đưa ra những kết luận đúng đắn về khoản mục này. Tính trọng yếu đối với khoản mục doanh thu cũng chính là sai số có thể chấp nhận được đối với khoản mục này. Trong thực tế rất khó dự đoán về khả năng xảy ra sai số cũng như chi phí kiểm toán cho từng khoản mục nên công việc này chủ yếu mang tính chủ quan và đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Do vậy Công ty kiểm toán thường phân công các KTV có trình độ chuyên môn cao nhiều kinh nghiệm để thực hiện công việc này. Các bước công việc được thực hiện như sau: 1.TrườngXác định tiêu chí Đạiđược sử dụnghọc để ư ớcKinh tính mức trọngtế yếu,Huế giá trị tiêu chí được lựa chọn. 2. Lựa chọn tỷ lệ tương ứng để xác định mức trọng yếu tổng thể. 3. Xác định mức trọng yếu tổng thể = Giá trị tiêu chí x Tỷ lệ %. 4. Xác định mức trọng yếu thực hiện, ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ qua. 5. Lựa chọn mức trọng yếu áp dụng đối với cuộc kiểm toán. 6. Đánh giá lại mức trọng yếu. SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 21
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA 7. Đồng thời KTV cũng đưa ra lý do lựa chọn các tiêu chí và nguyên nhân có sự thay đổi so với năm trước. Tiêu chí được sử dụng để tính mức trọng yếu có thể là: doanh thu, LN trước thuế, VCSH, tổng tài sản. Tương ứng với mỗi tiêu chí sẽ có khung tỷ lệ tương ứng. Thông thường, LNST là chỉ tiêu được lựa chọn với mức tỷ lệ tương ứng là 10%. Mức trọng yếu thực hiện thường chiếm 50% - 75% mức trọng yếu tổng thể, ngưỡng sai sót có thể bỏ qua chiếm 4% mức trọng yếu thực hiện. Việc lựa chọn tỷ lệ nào chịu tác động bởi sự xét đoán của KTV và đánh giá về HTKSNB. Việc xác định tiêu chí phụ thuộc vào nhu cầu thông tin của đại bộ phận đối tượng sử dụng thông tin tài chính (nhà đầu tư, ngân hàng, công chúng, cơ quan nhà nước ). Ngoài ra, việc xác định tiêu chí còn ảnh hưởng bởi các yếu tố như: . Các khoản mục trên BCTC mà người sử dụng có xu hướng quan tâm; . Đặc điểm hoạt động KD, đặc điểm ngành nghề của đơn vị được kiểm toán; . Cơ cấu VCSH của đơn vị được kiểm toán và cách thức đơn vị huy động vốn; . Khả năng thay đổi tương đối của tiêu chí đã được xác định: Thông thường KTV nên lựa chọn những tiêu chí mang tính tương đối ổn định qua các năm. Đối với khoản mục DT, KTV cần xác định giá trị của khoản mục này chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng giá trị TS: . Nếu dưới 10% giá trị TS: không được coi là trọng yếu . Từ 10% đến 15% giá trị TS: có thể trọng yếu . Trên 15% giá trị TS: chắc chắn trọng yếu  Đánh giá rủi ro kiểm toán Đánh giá rủi ro là việc dựa trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho từng khoản mục. KTV cần đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếuTrường ở mức độ toàn b ộĐại BCTC cũng học như đ ốiKinh với từng khoản tế mụcHuế để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình cho từng khoản mục. Công việc này gọi là đánh giá rủi ro kiểm toán. Mức độ rủi ro được xác định theo mô hình: Trong đó: AR IR CR DR → DR .Rủi ro kiểm toán (AR) là rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính. Khi những sai sót trọng yếu đối với khoản SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 22
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA mục doanh thu còn tồn tại trên BCTC mà kiểm toán không phát hiện được sẽ dẫn tới những kết luận mà KTV đưa ra không chính xác. .Rủi ro tiềm tàng (IR) là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu mặc dù có hay không có các hoạt động hay thủ tục kiểm soát liên quan .Rủi ro kiểm soát (CR) là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trên BCTC mà KSNB của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. .Rủi ro phát hiện (DR) là rủi ro mà các thủ tục kiểm toán viên thực hiện vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu. Công việc mở đầu cho việc đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán khoản mục DT là đánh giá rủi ro kiểm toán. Mức rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định cho khoản mục DT ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Rủi ro kiểm toán phụ thuộc vào hai yếu tố: .Mức độ người sử dụng bên ngoài tin tưởng vào BCTC cũng như tin tưởng vào số liệu. .Khả năng KH gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán được công bố, nhất là các chỉ tiêu này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của DN. Nếu số dư các doanh thu cao, các yếu tố khác không thay đổi thì khả năng thanh toán của DN được đánh giá tốt và ngược lại. Tiếp theo, KTV tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng. Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chứa đựng những sai sót khi tính riêng lẽ hay tính gộp, mặc dù có hay không có HTKSNB. Rủi ro này liên quan đến hoạt động và ngành nghề hoạt động kinh doanh của KH. Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào: . Bản chất kinh doanh của KH, rủi ro tiềm tàng có thể tăng lên tùy thuộc đặc thù của Trườngngành nghề kinh doanh Đại mà nóhọc có thể tạoKinh nên những tếkhó khănHuế cho kiểm toán các DT, do đó có thể làm tăng những gian lận hoặc những sai sót trên BCTC. . Tính trung thực của BGĐ, BGĐ không thể xem là hoàn toàn trung thực trong mọi trường hợp. Khi BGĐ bị kiểm soát bởi một hoặc một số ít các cá nhân thiếu tính trung thực thì khả năng các BCTC bị báo cáo sai nghiêm trọng sẽ tăng lên rất cao. . Kết quả các lần kiểm toán trước, đối với tài khoản được phát hiện có sai phạm trong các lần kiểm toán của năm trước, rủi ro tiềm tàng được xác định ở mức cao. . Hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn, trong các hợp đồng SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 23
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA kiểm toán lần đầu, KTV thường thiếu hiểu biết và kinh nghiệm về các sai sót của đơn vị KH nên họ thường đánh giá rủi ro tiềm tàng cao hơn so với hợp đồng kiểm toán gia hạn. . Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên, các nghiệp vụ này có khả năng bị vào sổ sai nhiều hơn là các nghiệp vụ diễn ra hàng ngày do KH thiếu kinh nghiệm trong hạch toán các nghiệp vụ đó. . Các ước tính kế toán, rủi ro tiềm tàng của các DT phản ánh các ước tính kế toán thường được đánh giá cao hơn. . Số lượng tiền của các số dư tài khoản các DT, các tài khoản có số dư bằng tiền lớn thường được đánh giá là rủi ro cao hơn so với các khoản có số dư bằng tiền nhỏ. Bằng chứng kiểm toán cần thu thập được xác định dựa trên kết quả của việc đánh giá rủi ro kiểm toán. Mối quan hệ giữa số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập và rủi ro kiểm toán được thể hiện qua bảng 1.5 Bảng 1.6: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và số lượng kiểm toán Rủi ro Rủi ro Rủi ro Rủi ro Số lượng Trường hợp kiểm toán tiềm tàng kiểm soát phát hiện bằng chứng (AR) (IR) (CR) (DR) cần thu thập 1 Cao Thấp Thấp Cao Thấp 2 Thấp Thấp Thấp Trung bình Trung bình 3 Thấp Cao Cao Thấp Cao 4 Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình 5 Cao Thấp Trung bình Trung bình Trung bình (Nguồn:TS Nguyễn Viết Lợi-ThS. Đậu Ngọc Châu, Kiểm toán BCTC, NXB Tài chính) Mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có quan hệ tỷ lệ nghịch: Mức trọng yếu càng cao thì rủi roTrường kiểm toán càng thấp Đạivà mức trọng học yếu càng Kinh thấp thì rủi ro tế kiểm toánHuế càng cao. 1.4.1.8. Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu  Xác định phương pháp chọn mẫu Đoạn 10 VSA 500 yêu cầu: “Khi thiết kế các thử nghiệm kiểm soát và kiểm tra chi tiết, KTV phải xác định phương pháp hiệu quả để lựa chọn các phần tử kiểm tra nhằm đạt được mục đích của thủ tục kiểm toán ” Các phương pháp chọn mẫu để kiểm tra gồm: . Chọn tất cả các phần tử (kiểm tra 100%). Kiểm tra 100% thích hợp khi: SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 24
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA o Tổng thể được cấu thành từ ít phần tử, các phần tử có giá trị lớn; o Có rủi ro đáng kể mà các phương pháp khác không cung cấp đủ bằng chứng thích hợp; o Tính chất lặp đi lặp lại của việc tính hoặc hệ thống khiến việc kiểm tra 100% tiết kiệm chi phí hơn. . Lựa chọn các phần tử cụ thể. Dựa trên sự hiểu biết của KTV, đánh giá rủi ro trọng yếu, theo sự xét đoán KTV có thể chọn: o Các phần tử có giá trị lớn hoặc đặc biệt (phần tử đáng nghi ngờ, bất thường, có nguy cơ rủi ro cao); o Tất cả các phần tử có giá trị cao hơn một giá trị nhất định; o Các phần tử để thu thập tài liệu, thông tin về các vấn đề như bản chất của đơn vị hoặc bản chất của giao dịch. . Lẫy mẫu kiểm toán. Là việc áp dụng thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một tổng thể kieiemr toán sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu đều có cơ hội được chọn nhằm cung cấp cơ sở hợp lý cho KTV đưa ra kết luận về tổng thể. Ví dụ: chọn một mẫu gồm 100 khoản phải thu trong tổng thể 10.000 khoản phải thu, và dùng giá trị kiểm toán của mẫu để suy ra giá trị kiểm toán tổng thể.  Xác định cỡ mẫu Để xác định cỡ mẫu, KTV phải xem xét liệu rủi ro lấy mẫu đã giảm xuống mức có thể chấp nhận hay chưa. Cỡ mẫu chịu ảnh hưởng bởi mức rủi ro lấy mẫu mà KTV xét thấy chấp nhận được. Nếu KTV xét thấy rủi ro chấp nhận được càng thấp thì cỡ mẫu cần thiết phải càng lớn. Cỡ mẫu được xác định bằng áp dụng công thức thống kê hoặc theo xét đoán nghề nghiệp một cách khách quan trong mọi trường hợp. 1.4.1.9.Trường Tổng hợp k ếĐạit quả kiể mhọc toán Kinh tế Huế Sau khi thực hiện các bước công việc trên, KTV tổng hợp lại rồi viết chương trình kiểm toán, chương trình kiểm toán phải được lập cho tất cả các cuộc kiểm toán, trong đó là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Khi xây dựng chương trình kiểm toán phải xác định rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cũng như mức độ đảm bảo phải đạt thông qua thử nghiệm cơ bản. KTV cần xem xét: o Thời gian thực hiện TNKS và TNCB. SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 25
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA o Sự phối hợp của KH, trợ lý kiểm toàn và sự tham gia của KTV khác hoặc chuyên gia Chương trình kiểm toán được thiết kế phù hợp sẽ mang lại nhiều lợi ích: . Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, đảm bảo sự phối hợp giữa KTV cũng như hướng dẫn cho các KTV chưa có kinh nghiệm. . Chương trình kiểm toán là phương thức để chủ nhiệm kiểm toán quản lý, giám sát cuộc kiểm toán thông qua việc xác định các bước công việc nào còn phải thực hiện. . Chương trình kiểm toán là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã thực hiện. Thông thường, sau khi hoàn thành một cuộc kiểm toán, KTV ký tên hoặc ký tắt lên chương trình kiểm toán liền ngay với thủ tục kiểm toán vừa hoàn thành. 1.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán thực chất là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán khoản mục doanh thu để làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán khoản mục này. Giai đoạn này chủ yếu bao gồm việc tìm hiểu, đánh giá HTKSNB, thực hiện các thủ tục KSNB đối với khoản doanh thu cũng như thực hiện các TNKS và các TNCB. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Việc thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu cũng được tiến hành theo các bước công việc đã vạch sẵn trong giai đoạn lập kế hoạch theo thời gian và trình tự đã quy định. Thực hiện kiểm toán khoản mục cũng được tiến hành theo 3 bước sau: . Thực hiện thử nghiệm kiểm soát; . Thực hiện thủ tục phân tích; .TrườngThực hiện thủ tụ c Đạikiểm tra chihọc tiết. Kinh tế Huế 1.4.2.1. Thử nghiệm kiểm soát KTV phải có sự hiểu biết đầy đủ về HTKSNB để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc kiểm toán. Nếu KH có HTKSNB tốt thì bằng chứng kiểm toán mà KTV phải thu thập ít hơn do rủi ro kiểm soát đối với KH đó thấp và ngược lại. Việc thực hiện các TNKS được thiết kế cho toàn bộ tổng thể BCTC không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của HTKSNB mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 26
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA thực hiện các TNCB trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị. Việc đánh giá HTKSNB đối với khoản mục cũng được thực hiện theo bốn bước cụ thể: . Thứ nhất, thu thập hiểu biết về HTKSNB đối với khoản mục doanh thu và mô tả chi tiết HTKSNB trên GLV. Thu thập hiểu biết về HTKSNB đối với khoản mục doanh thu dựa trên bốn yếu tố chính: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát và HTKSNB. . Thứ hai, đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát khoản mục doanh thu Rủi ro kiểm soát được đánh giá thông qua những hiểu biết về HTKSNB đã được tiến hành ở trên. Nếu HTKSNB đối với khoản mục doanh thu được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và ngược lại. Đánh giá rủi ro kiểm soát được tiến hành theo các bước sau: o Một là, nhận diện các mục tiêu kiểm soát đối với khoản mục doanh thu như: sự đồng bộ của sổ sách kế toán liên quan đến doanh thu, việc đánh số thứ tự các hợp đồng ghi nhận doanh thu đối với các bên liên quan; phê duyệt chấp nhận doanh thu, phê duyệt nghiệp vụ doanh thu ; phân tách nhiệm vụ trong công tác hạch toán và ghi chép sổ sách o Hai là, nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù. KTV nhận diện và phân tích các quá tình kiểm soát dự kiến có thể ảnh hưởng trọng yếu đến việc thỏa mãn các mục tiêu đã nêu ra ở trên như: thiếu chữ ký trong việc xét duyệt đối với ghi nhận doanh thu. o Ba là, nhận diện và đánh giá các nhược điểm của HTKSNB. o Bốn là, đánh giá rủi ro kiểm soát. Rủi ro kiểm soát đối với các DT được xác định dựa trên so sánh tương đối giữa mục tiêu đề ra đối với HTKSNB và những nhược điểm cần khắc phục. Mức rủi ro kiểm soát này có thể được KTV đánh giá là thấp, trung bình, cao hoặc theoTrường tỷ lệ phần trăm. ViệcĐại đánh giáhọc này cần Kinhđược tiến hành tế đúng Huế đắn vì mức rủi ro kiểm soát này có ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán xác định ở bước sau. . Thứ ba, thực hiện TNKS mục đích của thử nghiệm này là thu thập bằng chứng về sự hiện hữu của các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các TNCB trên số dư và nghiệp vụ doanh thu. o Đối với các bằng chứng để lại “dấu vết”: thường sử dụng phương pháp kiểm tra lại các tài liệu liên quan hoặc thực hiện lại các thủ tục kiểm soát. o Đối với các bằng chứng không để lại “dấu vết”: thường tiến hành quan sát SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 27
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA hoặc phỏng vấn các thủ tục liên quan đến doanh thu. . Thứ tư, lập bảng đánh giá HTKSNB. Bảng đánh giá HTKSNB bao gồm: Mục tiêu kiểm toán đối với doanh thu; thông tin mô tả thực trạng doanh thu; bản chất và tính hệ trọng các rủi ro tương ứng; nguyên tắc thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát; đánh giá HTKSNB đối với khoản mục này. Các TNKS được KTV thực hiện nhằm mục đích thu thập bằng chứng liên quan đến ba khía cạnh: sự tồn tại, sự hữu hiệu, sự liên tục của hệ thống kiểm soát.  Đối với khoản mục doanh thu có các TNKS sau: . Chọn mẫu từ các hóa đơn phát hành trong kỳ. o Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký Nhằm thu thập bằng chứng chứng minh rằng hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng đã thực sự xảy ra và quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng như qui trình mà đơn vị đã thiết lập. o Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem phương thức bán chịu có được chuẩn y trước khi hàng hóa được chuyển đi không. o Xem xét số tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm. Thử nghiệm này để kiểm tra xem đơn vị có dùng bảng giá đã được duyệt để tính đơn giá bán hay không. o Sau khi xem xét về tính chính xác như trên, KTV sẽ lần theo các hóa đơn để kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách kế toán. Thử nghiệm này nhằm thu thập bằng chứng của các thủ tục kiểm soát liên quan đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán hàng trên sổ sách kế toán. o Ngoài ra, KTV còn cần tìm hiểu về chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu củaTrường đơn vị và xem xét Đại các sổ sách học liên quan Kinh để kiểm tra tếxem đHuếơn vị có thực hiện như chính sách đã đề ra hay không. . Chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng để đối chiếu với hóa đơn có liên quan vì các hóa đơn được lập căn cứ vào chứng từ vận chuyển. . Thử nghiệm này để kiểm tra xem có trường hợp nào hàng đã gửi đi rồi nhưng vì một lý do nào đó mà chưa được lập hóa đơn. Đặc biệt lưu ý kiểm tra tính liên tục của số thứ tự của các đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng và hóa đơn bán hàng. . Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay hàng bị hư hỏng. SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 28
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA . Tất cả hàng hóa bị trả lại hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bởi các tài liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt và ký bởi cấp có thẩm quyền và họ phải độc lập với việc chi quỹ hay giữ số kế toán. . Kiểm tra các quy định về cấp hạn mức tín dụng cho KH, các quy định này có được trình bày cụ thể bằng văn bản và được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thực hiện hay không? KTV có thể đề nghị đơn vị cung cấp những tài liệu có liên quan đến các chính sách về cấp hạn mức tín dụng cho KH. Các thủ tục kiểm soát trên đây có thể được tổng kết qua bảng sau: Bảng 1.7. Các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu Mục tiêu kiểm Thủ tục kiểm soát toán doanh thu Doanh thu bán Chọn dãy số liên tục các hóa đơn bán hàng. Đối chiếu khoản bán hàng đã ghi sổ là hàng đã ghi sổ với từng hóa đơn và xem xét các chương trình về có thật. bán hàng. Doanh thu bán Xem xét bảng kê hoặc ghi sổ chi tiết bán hàng, về thu tiền từng hàng được phê người mua, đối chiếu với lệnh bán hàng, hóa đơn vận chuyển cho chuẩn là đúng phép bán chịu trên các hóa đơn, chương trình đã duyệt và đối chiếu đắn với quyền hạn, chức trách của người phê duyệt. Doanh thu ghi sổ Chọn một dãy liên tục các hóa đơn vận chuyển hay hóa đơn bán là đầy đủ hàng và xem xét việc ghi nghiệp vụ đó vào sổ kế toán. Doanh thu bán Đối chiếu số tiền ghi trên các hóa đơn với bảng giá đã quy định hàng được đánh hoặc việc duyệt giá cho từng thương vụ. giá đúng Kiểm soát việc quy đổi ngoại tệ. Doanh thu được Xem xét phân loại Doanh thu theo mức thuế. phân loạiTrường đúng Đối chiếu Đại sổ cái, học sổ chi tiết Kinh tài khoản 511,tế 512, Huếđiều tra một số đắn chương trình bán hàng có nghi vấn. Doanh thu bán Kiểm tra các chương trình giao hàng, chấp nhận thanh toán nhưng hàng được ghi sổ chưa ghi sổ. đúng kỳ Kiểm tra các vụ phát sinh ngay trước và sau ngày khoá sổ. 1.4.2.2. Thủ tục phân tích Thủ tục phân tích là một thủ tục rất quan trọng trong giai đoạn thực hiện kiểm SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 29
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA toán nhằm xác định những biến động, sai lệch không bình thường của các thông tin trên BCTC của đơn vị. Đối với khoản mục doanh thu, thủ tục phân tích được áp dụng bao gồm hai loại cơ bản sau: . Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Các chỉ tiêu phân tích ngang liên quan đến DT bao gồm: o Lập bảng doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc, theo thuế suất (thuế đầu ra), theo từng loại doanh thu trong mối quan hệ với giá vốn, với thuế GTGT đầu ra. Nhận dạng về sự tăng - giảm bất thường của doanh thu trong kỳ kiểm toán. o So sánh doanh thu kỳ này với kỳ trước, với doanh thukế hoạch theo từng tháng, từng quý nếu có biến động, bất thường thì cần tìm rõ nguyên nhân của từng biến động đó. . Phân tích dọc (phân tích tỉ suất): Các tỷ suất tài chính thường dùng trong phân tích DTBH&CCDV có thể là: o Tỉ suất LN gộp: ộ Tỉ suất này phản ánhTỉ khảsuất năng LN gộp sinh lời của á DN.à ∗Tỷ100% suất lợi nhuận gộp càng cao thì khả năng sinh lời của DN càng lớn. KTV có thể so sánh tỉ suất này của DN qua các năm hoặc với các DN khác trong cùng một ngành nghề kinh doanh. o Tỉ suất hiệu quả kinh doanh: ướ ế Tỉ suất hiệu quả cao hay thấp tuỳTỉ suấtthuộc hiệuvào quảtừng KD ngành ngh áề kinhà doanh,∗ 100% từng đơn vị trong ngành. Cùng với tỉ suất lợi nhuận gộp, KTV có thể đánh giá mức lợi nhuận của DN qua các thời kỳ khác nhau. Qua các thủ tục phân tích trên, KTV có thể phát hiện và giải trình các phương hướng quan trọng của việc thực hiện chỉ tiêu DTBH&CCDV, lợi tức bán hàng, thuế phải nộp.Trường Đại học Kinh tế Huế Thông qua công việc phân tích này, KTV có thể hình thành cho mình những định hướng trong công việc kiểm tra chi tiết tiếp theo đối với khoản mục DT SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 30
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA 1.4.2.3. Thủ tục kiểm tra chi tiết Bảng 1.8. Tóm tắt thủ tục kiểm toán DTBH&CCDV 1 Thu thập bảng tổng hợp DT theo KH, nhóm hàng hóa, DV đã cung cấp theo các tháng trong năm: Đối chiếu với các tài liệu có liên quan: sổ cái, sổ chi tiết, báo cáo của phòng bán hàng, phòng xuất khẩu, về số lượng, giá trị và giải thích chênh lệch (nếu có). 2 Đối chiếu sự phù hợp giữa số lượng xuất kho hàng hóa, thành phẩm trên Báo cáo nhập xuất tồn với số lượng trên báo cáo bán hàng. Tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch nếu có. 3 Đối chiếu DT hạch toán với DT theo tờ khai GTGT trong năm. Giải thích chênh lệch (nếu có). 4 Đọc lướt sổ cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, tài khoản đối ứng ). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần). 5 Chọn mẫu các khoản DT ghi nhận trong năm và kiểm tra đến chứng từ gốc liên quan (đơn đặt hàng, phiếu xuất kho, hóa đơn, hợp đồng, biên bản giao nhận hàng hóa, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản đánh giá khối lượng công việc hoàn thành, biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành ) - Kiểm tra sự phù hợp của giá bán với qui định của đơn vị; - Kiểm tra sự phù hợp của thuế suất thuế GTGT với luật thuế GTGT hiện hành; - Nếu có chương trình bán hàng cho KH truyền thống, đảm bảo việc ghi nhận DT chưa thực hiện đối với giá trị của hàng hóa, DV phải cung cấp miễn phí hoặc số phải chiết khấu, giảm giá cho người mua theo số điểm tích lũy mà KHTrườngđạt được. Chỉ k ếtĐạichuyển vàohọcDT kho Kinhản DT chưa thtếực hi Huếện trên khi hết thời hạn của chương trình bán hàng; - Trong trường hợp hợp đồng bán hàng có nhiều yếu tố (ví dụ: bán hàng, cung cấp DV ) KTV kiểm tra các yếu tố của hợp đồng có được ghi nhận DT phù hợp không; Các trường hợp ghi nhận DT bán bất động sản, phân lô bán nền, cho thuê tài sản có nhận tiền trước, kiểm tra xem các điều kiện quy định tại Thông tư SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 31
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA 200/2014/TT-BTC có đảm bảo không. 6 Kiểm tra sự liên tục của hóa đơn để đảm bảo DTBH&CCDV đã được ghi nhận đầy đủ. 7 Các khoản giảm trừ DT (1): Kiểm tra đến chứng từ gốc đối với các khoản giảm trừ DT lớn trong năm và các khoản giảm trừ DT năm nay nhưng đã ghi nhận DT trong năm trước, đảm bảo tuân thủ các quy định bán hàng của DN cũng như luật thuế. Lưu ý khoản hàng bán bị trả lại: Tìm hiểu nguyên nhân, nếu hàng lỗi có lập dự phòng hoặc xử lý chưa. Đối với chiết khấu thương mại: Kiểm tra thỏa mãn điều kiện ghi nhận và hướng dẫn trình bày trên BCTC của TT200/2014/TT-BTC 8 Lập bảng tổng hợp các nghiệp vụ làm phát sinh thuế TNDN hoãn lại (nếu có). 9 - Xem xét các trường hợp DT đặc thù như: DT gia công không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công. - DT hoa hồng làm đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng không bao gồm giá trị hàng hóa đã bán; - DT bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp không bao gồm lãi tính trên khoản chậm trả; - Các khoản tiền thưởng liên quan đến hợp đồng xây dựng chỉ được ghi nhận khi chắc chắn đạt hoặc vượt mức các chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng và các khoản tiền thưởng này được xác định một cách đáng tin cậy; - Các khoản thanh toán khác liên quan đến hợp đồng xây dựng (sự chậm trễ do KH gây nên, sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật và thiết kế, các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng, ) chỉ được ghi nhận khi đã đạt được thỏa thuận vTrườngới KH về việc bồi thưĐạiờng và cáchọckhoản thanhKinhtoán này tếđược Huếxác định một cách đáng tin cậy. 10 Kiểm tra việc ghi nhận DT chưa thực hiện: - Xem lướt qua biểu chi tiết để xem có các khoản mục bất thường không? (các khoản nợ không phải là DT chưa thực hiện, ); - Kiểm tra hợp đồng, biên bản thỏa thuận và các chứng từ khác liên quan đến DT chưa thực hiện phát sinh trong năm/kỳ; SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 32
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA - Kiểm tra việc phân bổ DT chưa thực hiện vào thu nhập trong năm/kỳ. 11 Kiểm tra việc ghi nhận các khoản thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng: - Xem lướt qua biểu chi tiết để xem có các khoản mục bất thường không? (các khoản đã được thanh toán nhưng đủ điều kiện phân bổ vào DT trong kỳ, ); - Kiểm tra hợp đồng, biên bản thỏa thuận và các chứng từ khác liên quan đến việc ghi nhận các khoản thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng phát sinh trong năm/kỳ; - Kiểm tra việc phân bổ các khoản thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng vào DT trong năm/kỳ. 12 Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu: 12.1 Kiểm tra hóa đơn bán hàng, vận đơn, phiếu xuất kho, hợp đồng của các lô hàng được bán trước ngày và sau ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán và kiểm tra tờ khai thuế các tháng sau ngày kết thúc kỳ kế toán để đảm bảo doanh thu đã được ghi chép đúng kỳ. Kiểm tra các nghiệp vụ trong tài khoản DT trong ngày trước và sau ngày kết thúc kỳ kế toán với chứng từ liên quan đến việc giao hàng hoặc thực hiện DV để xác định việc ghi nhận đúng kỳ của DT. 12.2 Kiểm tra tính hợp lý của các lô hàng bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán, đánh giá ảnh hưởng đến khoản DT đã ghi nhận trong năm. 13 Đối với các giao dịch với bên liên quan (1): Kiểm tra việc ghi chép, phê duyệt, giá bán áp dụng, giá vốn tương ứng, lãi (lỗ) của các giao dịch này so với giao dTrườngịch với các bên khác. ĐạiLưu ý các họcgiao dịch Kinhphát sinh g ầntếcuối Huếkỳ kế toán. Kết hợp với các phần hành có liên quan như phải thu KH, HTK, thực hiện thủ tục gửi TXN để xác nhận các giao dịch và thông tin về điều khoản hợp đồng, 14 Đối với các khoản doanh thu có gốc ngoại tệ (1): Kiểm tra cơ sở, thời điểm xác định tỷ giá quy đổi; đánh giá tính hợp lý và so sánh với thuyết minh về chính sách kế toán áp dụng. 15 Kiểm tra phân loại và trình bày các khoản DT trên BCTC (Nguồn: Chương trình Kiểm toán mẫu VACPA – Hội KTV hành nghề Việt Nam ban hành) SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 33
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA 1.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của công tác kiểm toán. Sau khi hoàn thành các công việc kiểm toán cho từng phần hành, KTV cần phải tổng hợp, đánh giá các thông tin đã thu thập được nhằm soát xét được toàn bộ quá trình kiểm toán. Để đạt được mục đích này thông thường KTV phải làm các thủ tục sau đây: . Sử dụng các thủ tục phân tích để kiểm chứng tính sát thực của các thông tin thu thập được đối với từng phần hành trên BCTC. . Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng kiểm toán phục vụ cho việc ra quyết định của KTV. . Tổng hợp các sai sót được phát hiện được của tất cả các khoản mục trên BCTC xem sai sót nào là trọng yếu, sai sót nào có thể bỏ qua để phục vụ cho mục đích đưa ra ý kiến KTV. . Kiểm tra, soát xét lại hồ sơ kiểm toán để đánh giá công việc của từng KTV trong nhóm. Bên cạnh đó xem xét liệu các chuẩn mực kiểm toán đã được tuân thủ trong quá trình thực hiện, khắc phục những xét đoán sai lệch của KTV. . Yêu cầu đơn vị cung cấp thư giải trình của BGĐ để giải đáp những thiếu sót và tồn tại của đơn vị. . Kiểm tra lại các khai báo trên BCTC có đúng đắn và phù hợp chuẩn mực kế toán hiện hành hay không. . Xem xét các thông tin khác trên báo cáo để phát hiện những bất hợp lý trong BCTC. Sau khi thực hiện các thủ tục trên, KTV cần đánh giá tổng hợp kết quả kiểm toán. Các sai sót sẽ được tổng hợp, các sai sót sẽ được so sánh với mức sai sót có thể bỏ qua để quyết định xem có chấp nhận khoản mục đó hay không, tiếp đó KTV tổng hợp toànTrường bộ sai sót xem có Đại vượt mức học trọng yếu Kinh hay không, KTVtế sẽHuế tiếp tục làm các thủ tục kiểm toán bổ sung hoặc trao đổi với KH về các bút toán cần điều chỉnh. Nếu KH đồng ý điều chỉnh sai sót hoặc đưa ra giải thích phù hợp thì các mục tiêu kiểm toán khoản mục đã đạt được. Nếu các sai sót không được điều chỉnh và KH không đưa ra giải thích hợp lý thì KTV có thể đưa ra một báo cáo chấp nhận từng phần hoặc không chấp nhận khoản mục này. Trước khi phát hành báo cáo kiểm toán, KTV cần tổng hợp các kết quả thu thập được và thực hiện một số nghiệp vụ bổ sung có tính chất tổng quát như xem xét các khoản SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 34
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA nợ tiềm tàng, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ cần điều chỉnh hoặc không cần điều chỉnh, xem xét về giả định hoạt động liên tục và đánh giá tổng quát kết quả. Cuối cùng trước khi kết thúc cuộc kiểm toán KTV căn cứ vào bằng chứng thu thập được và các phát hiện trong quá trình kiểm toán tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của cuộc kiểm toán có vai trò hết sức quan trọng nhằm bày tỏ ý kiến của KTV về BCTC, đồng thời kiến nghị giúp cho KH có cơ sở đưa ra các quyết định đúng trong điều hành và quản lý DN. Sau khi hoàn thành tất cả các thử nghiệm trên, báo cáo kiểm toán sẽ được phát hành. Theo Chuẩn mực kiểm toán số 700 – “Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về BCTC”: “Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ ý kiến của KTV và Công ty kiểm toán về các BCTC trên phương diện phản ánh (hoặc trình bày) trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, trên phương diện tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), và việc tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan.”. Căn cứ kết quả kiểm toán sau khi kết thúc chương trình kiểm toán các DT, KTV đưa ra một trong bốn loại ý kiến sau: . Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần (hay chấp nhận toàn bộ); . Ý kiến kiểm toán chấp nhận từng phần (chấp nhận có ngoại trừ); . Ý kiến kiểm toán không chấp nhận (ý kiến trái ngược); . Ý kiến kiểm toán từ chối (từ chối đưa ra ý kiến). Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 35
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 2.1.1 Thông tin chung Tên Công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Tên tiếng anh: Auditing and Accounting Co, Ltd AAC. Tên viết tắt: AAC. Trụ sở chính: • Lô 78-80, đường 30/4, TP Đà Nẵng. • Tel: +84 (236) 3 655 866, Ext: 513. • Fax: +84 (236) 3 655 887 • Email: aac@dng.vnn.vn • Website: Chi nhánh: Tòa nhà Hoàng Đan tầng 4 47-49 Hoàng Sa, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Tel: +84 (8) 3 910 2235 Fax: +84 (8) 3 910 2349 Email: aac.hcm@aac.com.vn 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, trước đây là Công ty Kiểm toán và Kế toánTrường trực thuộc Bộ Tài chính,Đại thành học lập từ năm Kinh 1993 và tái tế cơ c ấHuếu vào năm 1995, là một trong số rất ít các Công ty kiểm toán đầu tiên ra đời và hoạt động tại Việt Nam. Đến tháng 5 năm 2007, AAC chuyển đổi hình thức sở hữu từ DN nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn với vốn điều lệ là 2,1 tỷ đồng và trụ sở chính đặt tại 217 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng. Ngoài ra, Công ty còn có một số chi nhánh tại 12H1, Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Đa Khao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh Tháng 9 năm 2008, AAC gia nhập hàng ngũ của tổ chức Kiểm toán quốc tế PrimeGlobal và trở thành một trong những thành viên chính thức của hãng này. Đây là SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 36
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA một sự kiện quan trọng và là một bước ngoặt đánh dấu trong quá trình phát triển của AAC. Việc gia nhập này không những giúp AAC học hỏi thêm kinh nghiệm chuyên môn hóa về kiểm toán mà còn giúp cho AAC nâng cao được vị thế trong ngành kiểm toán Việt Nam. AAC đã được Bộ Công Thương bình chọn là một trong năm Công ty kiểm toán tốt nhất Việt Nam và được trao cup “Top Trade Services”. AAC được Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bình chọn và trao cúp vàng “DN Việt Nam tiêu biểu”; được Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước), Trung tâm Thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) trao tặng danh hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm yết uy tín”, 2.1.3 Mục tiêu và phương châm hoạt động Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp KH và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình; cung cấp những thông tin thiết thực và các giải pháp tối ưu cho việc quản trị và điều hành DN. Trở thành một trong những nhà cung cấp DV chuyên ngành hàng đầu tại Việt Nam là mục tiêu chiến lược của AAC. Với đội ngũ lãnh đạo có năng lực và giàu tâm huyết, AAC cam kết sẽ nỗ lực tối đa để mang lại cho KH những giá trị đích thực trong từng DV do AAC cung cấp. AAC đang thực hiện những bước đi vững chắc nhằm phát triển một thương hiệu uy tín, chất lượng; đáp ứng tốt nhất sự tin tưởng và kỳ vọng của quý KH trong các giao kết DV với AAC. AAC hoạt động theo phương châm “Chất lượng trong từng hoạt động” và luôn đề cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của KH trong các giao kết DV. Bởi vì AAC hiểu rằng: Lợi ích và niềm tin của KH là thước đo của chất lượng DV của AAC. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, đội ngũ cán bộ và nhân viênTrường của AAC luôn phĐạiấn đấu không học ngừ ngKinh trong việc ctếải thi ệHuến và nâng cao khả năng cung cấp DV, đa dạng hóa các loại DV chất lượng cao, đáp ứng tốt nhất nhu cầu lợi ích của KH. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức Qua nhiều năm hoạt động AAC đã xây dựng được cho mình một đội ngũ KTV giàu kinh nghiệm, thành thạo kỹ năng và tuân thủ tốt các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. AAC hiện có đội ngũ nhân viên với 100% đã tốt nghiệp đại học và trên đại học, 15% đã được công nhận là chuyên gia kế toán, thạc sỹ kinh tế từ các trường đại SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 37
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA học trong và ngoài nước (như: Úc, Bỉ, , Ai Len, ). AAC nằm trong top 10 Công ty kiểm toán có số lượng KTV hành nghề nhiều nhất tại Việt Nam. AAC xem trọng đội ngũ cán bộ nhân viên của mình, xem nhân viên là tài sản quý giá của Công ty. Trong những năm trở lại đây nhất là khi trở thành thành viên chính thức của PrimeGlobal thì AAC đã đẩy nhanh tiến trình quốc tế hóa đội ngũ KTV chuyên nghiệp với sự hỗ trợ tích cực về đào tạo và huấn luyện định kỳ do Prime Global tổ chức. Những người làm công tác chuyên môn của Công ty bao gồm: BGĐ, Trưởng phòng, Phó phòng; KTV chính; Trợ lý KTV cấp 4, 3 (trợ lý cao cấp), Trợ lý KTV cấp 2, Trợ lý KTV cấp 1 (trợ lý mới vào nghề) và các nhân viên thử việc có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán.  BGĐ gồm: . Tổng giám đốc Là người đại diện toàn quyền Công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài Chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty. o Đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán liên quan tới hoạt động của Công ty. o Duy trì mối quan hệ với các cán bộ cao cấp của Công ty. o Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện. o Chịu trách nhiệm ký Báo cáo kiểm toán và thư quản lý. o Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với các KH sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặc ủy quyền lại. . Phó Tổng Giám đốc o Được phân công ủy quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân sự, tài chính, KH và các vấn đề về nghiệp vụ. o Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về những vấn đề được phân công và ủy quyền. oTrườngGiải quyết những vĐạiấn đề liên học quan đế n Kinhchuyên môn ctếủa mình. Huế o Được phân công soát xét các báo cáo kiểm toán theo từng phòng ban kiểm toán của từng khối kiểm toán. . Giám đốc các khối: o Gồm Giám đốc của hai khối BCTC và Xây dựng cơ bản, phụ trách về nghiệp vụ chuyên môn, nhân sự, cộng tác, hỗ trợ và hành chính. . Kế toán trưởng: tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tài chính và kiểm toán nội bộ, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật như: SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 38
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA o Lập BCTC, cung cấp số liệu công khai tài chính, tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đúng theo đặc điểm KD của Công ty, ghi chép, lưu trữ chứng từ, hồ sơ kế toán. o Chịu trách nhiệm chuẩn bị tất cả những thông tin quản lý và thông tin tài chính, chịu trách nhiệm lập các kế hoạch về tài chính, dự trù ngân sách và các vấn đề liên quan đến Hệ thống kế toán, liên quan đến ngân hàng, quản lý tiền mặt, tính lương và các vấn đề về thuế. o Chịu trách nhiệm về chi trả, thanh toán với KH, tham gia các cuộc bàn bạc liên quan đến bảo trì thiết bị. . Phòng tư vấn đào tạo o Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc giảng dạy, đào tạo các lớp học thực hành kế toán và kiểm toán do Công ty tổ chức. o Đào tạo, giảng dạy cho sinh viên thực tập tại Công ty. o Chịu trách nhiệm cập nhật và cung cấp những thông tin mới về chính sách, chuẩn mực, pháp luật liên quan đến công việc kế toán và kiểm toán cho nhân viên trong Công ty. Trưởng phòng kiểm toán KTV chính Trợ lý KTV TrườngSơ đồ 2.1. ĐạiCơ cấu t ổhọcchức phòng Kinh Kiểm toán tế BCTC Huế . Trưởng phòng Kiểm toán o Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Công ty. o Giữ vai trò lãnh đạo trong ban quản lý của Công ty, họ có chức năng như một cầu nối giữa Tổng giám đốc, ban quản lý và các nhân viên trong Công ty. o Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến nhân sự, phối hợp hoạt động và đảm nhận các vấn đề về công việc hành chính. SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 39
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA . KTV chính o KTV chính là những người được cấp giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận hành nghề kiểm toán. o Trưởng đoàn khi đi kiểm toán tại KH, giám sát công việc của trợ lý. o Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách việc kiểm toán. o Xem xét GLV sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho một cuộc kiểm toán. o Được ký các báo cáo kiểm toán theo sự phân công của các trưởng phòng. . Trợ lý KTV o Là những người tham gia thực hiện công tác kiểm toán, chưa có chứng chỉ KTV độc lập. Tùy vào năng lực, thâm niên công tác, trợ lý KTV được chia làm ba cấp theo thứ tự tăng dần về quyền hạn: Trợ lý KTV cấp 1, cấp 2, cấp 3, cấp 4. + Trợ lý KTV cấp 1: là những người sau thời gian thử việc 3 tháng, được trúng tuyển chính thức vào Công ty cho đến một năm sau đó. Theo thông lệ, những người mới tốt nghiệp các trường đại học và những người có trình độ, kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực kiểm toán và kế toán có thể làm việc cho Công ty với tư cách một trợ lý mới vào nghề. + Trợ lý KTV cấp 2: là người làm việc ở Công ty được 2 năm, chịu trách nhiệm về các công việc mà trưởng đoàn giao phó + Trợ lý KTV cấp 3: là người làm việc ở Công ty được 3 năm có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán + Trợ lý KTV cấp 4: là người làm việc ở Công ty từ 4 năm trở lên, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có thể làm trưởng đoàn kiểm toán. Chịu sự giám sát chặt chẽ của người có trách nhiệm, thực hiện công việc dưới sự hướng dẫn nghiệp vTrườngụ của cấp trên Đại học Kinh tế Huế SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 40
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA TỔNG GIÁM ĐỐC P. TGĐ P. TGĐ P. TGĐ P. TGĐ P. TGĐ BCTC BCTC Phụ trách kỹ XDCB XDCB thuật BCTC P. Kế toán P. Tư vấn KHỐI XDCB Thư ký Hành chính Đào tạo GIÁM ĐỐC KHỐI P1 P P3 P4 P5 CN CN BKS P1 P2 P 2 HCM HN chất lượng 3 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức quản trị của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 2.1.5. Các loại hình dịch vụ chủ yếu của Công ty AAC cung cấp đầy đủ các DV chuyên nghiệp, như kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính và đầu tư, tư vấn thuế, đào tạo và DV nhân sự. AAC hoạt động theo phương châm Chất lượng trong mỗi DV duy nhất và tuân thủ tốt các nguyên tắc độc lập, toàn vẹn và bảo mật trong các DV. Mục tiêu hoạt động của AAC là hỗ trợ KH và các bên liên quan trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; cung cấp thông tin nghiêm túc và giải pháp tối ưu cho quản lý kinh doanh và quản trị DN. AAC phục vụ KH của họ với các DV sau: 2.1.5.1.Trường Dịch vụ kiể mĐại toán học Kinh tế Huế Cung cấp các DV kiểm toán là DV chính mà AAC cung cấp, đây cũng là thế mạnh của AAC. Các DV kiểm toán do AAC cung cấp đều được tiến hành theo quy trình chuẩn do AAC xây dựng. Từ kết quả kiểm toán, AAC cung cấp, góp ý xây dựng hiệu quả cho các KH của mình, các DV kiểm toán do AAC cung cấp bao gồm: Kiểm toán BCTC; Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư; Kiểm toán BCTC cho mục đích thuế; Kiểm toán hoạt động; SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 41
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán nội bộ; Xét thủ tục thông tin tài chính trên cơ sở thỏa thuận trước Các DV liên quan đến kiểm toán khác. 2.1.5.2. Dịch vụ tư vấn thuế Đối với các DN hiện tại, thuế đóng vai trò quan trọng do các quy định trở nên phức tạp hơn. Thông qua đội ngũ chuyên gia am hiểu các sắc thuế, AAC sẳn sàng hỗ trợ các KH hoàn thành đúng nghĩa vụ thuế đối với nhà nước đồng thời sử dụng các lợi thế về thuế để gia tăng lợi ích cho Công ty. AAC giúp các KH tự tin hoàn thành nghĩa vụ thuế với nhà nước cũng như đảm bảo giá trị tài sản của mình. Các DV thuế do AAC cung cấp bao gồm: Gói tư vấn thuế toàn diện; Xem xét và đánh giá thực hiện nghĩa vụ thuế; Tư vấn về kê khai thuế và khai thuế; Tư vấn áp dụng các quy định tránh đánh thuế hai lần; Lập kế hoạch và cơ cấu thuế; Tư vấn về ý nghĩa thuế liên quan đến hợp đồng hoặc quyết định tài chính trong tương lai; Hỗ trợ cập nhật những thay đổi trong chính sách thuế; Các DV liên quan đến thuế khác. 2.1.5.3. Dịch vụ kế toán và báo cáo Bên cạnh cung cấp các DV kiểm toán, DV kế toán cũng được AAC cung cấp cho các KH cần để đảm bảo hệ thống kế toán của DN vận hành tốt. AAC không ngừng nỗ lực xây dựng và phát triển, tạo dựng niềm tin của các KH trong từng DV kế toán. Các DV kế toán mà AAC cung cấp bao gồm: TrườngDV kế toán; Đại học Kinh tế Huế Tư vấn về kế toán điều trị; Tư vấn lập BCTC; Chuyển đổi BCTC theo IAS, IFRS; Tư vấn áp dụng các phương pháp kế toán và cải tiến hệ thống kế toán; Các DV liên quan đến kế toán khác. 2.1.5.4. Dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư và quản lí DV tư vấn của AAC giúp KH tiếp cận được những tư vấn đáng tin cậy với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm để đối mặt với các thách thức có thể gây ảnh hưởng SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 42
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA đến khách hàn. DV tư vấn tài chính, đầu tư và quản lí bao gồm: Tư vấn thành lập và quản lý DN Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ Soát xét các BCTC cho mục đích mua bán, sáp nhập Tư vấn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán Xác định giá trị DN để cổ phần hóa hoặc phá sản DN Thẩm định tình hình tài chính và giá trị TS tranh chấp, tài phán Các DV tư vấn tài chính và đầu tư khác. 2.1.5.5. Dịch vụ đào tạo và nhân sự Thế giới đang thay đổi từng giây, từng phút, để có được thành công mỗi người phải xây dựng cho mình một nền tảng vững chắc về kiến thức. Thông qua cung cấp các DV đào tạo hiệu quả, cập nhật kiến thức mới nhất, AAC đã giúp cho các KH của mình thích ứng với môi trường mới. Các DV tư vấn đào tạo do AAC cung cấp bao gồm: Các khóa đào tạo cho kế toán trưởng; Các khóa đào tạo KTV nội bộ; Cập nhật kiến thức về kế toán, tài chính và kiểm toán; Các khóa đào tạo thực hành kế toán; Các khóa đào tạo về thuế; Hỗ trợ tuyển dụng và kế toán kiểm tra, KTV nội bộ; DV đăng ký giấy phép lao động và DV trả lương . 2.1.6. Tình hình kinh doanh của Công ty Bảng 2.1 Tình hình kinh doanh của Công ty AAC Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch Tỉ lệ Tổng DT 50.278.562.548 59.722.993.713 9.444.431.165 19% LNST 1.380.036.495 1.980.020.420 599.983.925 43% Các khoản thuế phải 6.384.664.311 7.157.032.014 772.367.703 12% nộp ngân sách nhà nước Trường Đại học Kinh tế Huế Trong đó: Thuế TNDN 360.217.809 493.367.077 133.149.268 37% (Nguồn: BCTC minh bạch năm 2018-2019 của AAC) Dựa vào bảng thông tin tài chính của AAC năm 2018-2019, ta có thể thấy rằng doanh thu, LNSTT, Các khoản thể phải nộp năm 2019 đều tăng so với năm 2018. Cụ thể, doanh thu năm 2018 là 50.278.562.548 VND, doanh thu năm 2019 là 59.722.993.713 VND, tương ứng tăng một khoản 3.229.368.296 VND với tỉ lệ tăng 19%; LNST năm 2018 là 1.380.036.495 VND, LNST năm 2019 là 1.980.020.420 SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 43
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA VND, tương ứng tăng một khoản 599.983.925 VND tương đương tăng 43%; Các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước năm 2019 là 493.367.077 VND tăng hơn 133.149.268 VND so với 2018 tương ứng 12%. 2.1.7 Quy trình kiểm toán của Công ty 2.1.7.1. Quy trình kiểm toán chung tại Công ty Công ty AAC thực hiện quy trình kiểm toán dựa trên Hồ sơ kiểm toán mẫu năm 2016 của Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành theo quyết định số 366- 2016/QĐ – VACPA ngày 28/12/2016 áp dụng chính thức từ ngày 01/01/2017. Tùy vào đặc điểm và tình hình cụ thể của đơn vị được kiểm toán, sử dụng xét đoán chuyên môn của KTV mà AAC sửa đổi, bổ sung cho phù hợp (KH là đơn vị nhỏ, đơn vị có lợi ích công chúng, đơn vị thuộc từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, ). Một cách khái quát, cuộc kiểm toán của AAC được tiến hành theo ba giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn kết thúc kiểm toán. Bảng 2.2 Quy trình kiểm toán chung tại AAC Tiền kế Xem xét chấp nhận KH và đánh giá rủi ro hợp đồng (A120) hoạch kiểm toán Chuẩn bị Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và nhóm kiểm toán kiểm toán Tìm hiểu KH và môi trường hoạt động Tìm hiểu các chính sách kế toán và các chu trình kinh doanh quan trọng Phân tích sơ bộ BCTC Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro gian lận Xác định mức trọng yếu Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu Tổng hợp kế hoạch kiểm toán Thực hiện Kiểm tra hệ thống KSNB kiểm toánTrườngKiểm tra cơ bả nĐại tài sản, nhọcợ, vốn và báoKinh cáo KQHĐKD tế Huế Kiểm tra cơ bản Kiểm tra cơ Kiểm tra Kiểm tra cơ Kiểm tra các nội tài sản bản nợ phải cơ bản bản báo cáo dung khác trả vốn KQHĐKD Đánh giá mức trọng yếu và phạm vi kiểm toán Kết thúc Tổng hợp kết quả kiểm toán kiểm toán Phân tích tổng thể BCTC lần cuối Thư giải trình của BGĐ và ban quản trị SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 44
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA Thư quản lý và các tư vấn khác cho KH BCTC và báo cáo kiểm toán Soát xét, duyệt và phát hành báo cáo Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán Hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ kiểm toán Cụ thể, trong giai đoạn lên kế hoạch, kế hoạch đã được chuẩn bị một cách thích hợp cho tất cả các kiểm toán để đảm bảo rằng tất cả các khía cạnh quan trọng của một cuộc kiểm toán được đảm bảo, để phát hiện gian lận, rủi ro và các vấn đề tiềm năng, và làm cho chắc chắn kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Phạm vi kiểm toán sẽ thay đổi, tùy thuộc vào quy mô của KH, sự phức tạp của kiểm toán, kinh nghiệm và sự hiểu biết của KTV về Công ty và DN của KH. KTV phải biết chính xác về đặc điểm kinh doanh của KH để phát hiện các giao dịch, sự kiện gây ra sự sai lệch trọng yếu trong BCTC. Trong giai đoạn thứ nhất - Lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC chia ra làm hai giai đoạn: Giai đoạn tiền kế hoạch và giai đoạn lập kế hoạch. Trong giai đoạn tiền kế hoạch, AAC sẽ thực hiện: Xem xét chấp nhận rủi ro KH và hợp đồng (A100) Và trong kế hoạch kiểm toán sẽ bao gồm: Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán (A200) Hiểu về kinh doanh và ngành nghề của KH (A300) Hiểu chính sách kế toán và các chu kỳ quan trọng (A400) Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ (A500) Đánh giá kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận (A600) Đặt tính trọng yếu (A700) Xác định phương pháp lấy mẫu kiểm toán, cỡ mẫu (A800) TrườngTóm tắt kế hoạch kiểmĐại toán học(A900) Kinh tế Huế Trong giai đoạn thứ hai – Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kiểm toán và kỹ thuật để thích ứng với từng đối tượng kiểm toán cụ thể để chứng kiểm toán thu thập, cho kiểm toán ý kiến về có thật và minh bạch của BCTC . Nó bao gồm các bước sau: Kiểm tra HTKSNB (C100 - C500) Kiểm tra cơ bản tài sản (D100 - D800) Kiểm tra cơ bản nợ phải trả (E100 - E600) Kiểm tra cơ bản nguồn vốn chủ sở hữu (F100 - F300) SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 45
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA Kiểm tra cơ bản BCKQHDKD (G100 - G700) Kiểm tra nội dung khác (H100 - H200) Sau khi hoàn thành tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết, KTV sẽ tổng hợp kết quả kiểm toán. Để tóm tắt kết quả kiểm toán, KTV thực hiện: Xác định ngưỡng chấp nhận được để tổng hợp các lỗi và gian lận được phát hiện trong quá trình kiểm toán. Nếu nội dung của các sai sót được phát hiện và sự xuất hiện của các sai sót cho thấy các sai sót khác có thể tồn tại, KTV cần xem xét sửa đổi kế hoạch kiểm toán nếu cần thiết. Sau đó, KTV cần thảo luận về các lỗi được phát hiện kịp thời với quản lý KH. Nếu sai sót trọng yếu được giải quyết , không có bất kỳ sự bất đồng giữa hai bên: KH đồng ý để điều chỉnh theo hướng dẫn của đơn vị kiểm toán hoặc giải trình hợp lý những ý kiến của KTV. Nếu vẫn còn bất đồng, tùy thuộc vào bản chất của sai sót , KTV cần đánh giá ảnh hưởng của nó đối với BCTC và đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp theo quy định. Tất cả thông tin về kiểm toán sẽ được trình bày trên GLV và được lưu trong hồ sơ kiểm toán của Công ty. Báo cáo sau đó sẽ được KTV cao cấp kiểm tra và gửi cho giám đốc đánh giá và kiểm toán và đệ trình lên Hội đồng quản trị để phê duyệt kiểm toán tổng thể. Giai đoạn này bao gồm các bước sau: Xem xét , phê duyệt và phân phối báo cáo (B100) Thư quản lý và lời khuyên khác cho KH (B200) BCTC và báo cáo kiểm toán (B300) Tóm tắt kết quả kiểm toán (B400) Tài liệu được cung cấp bởi KH (B500) 2.1.7.2. Cách thức tổ chức hồ sơ kiểm toán Hồ sơ kiểm toán được định nghĩa là tài liệu dẫn chứng cho công việc của KTV tiến hành trong cuộc kiểm toán và các bằng chứng kiểm toán thu thập được để làm căn cứ đưa ra ý kiến của KTV trong báo cáo kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán là tài liệu được lập bởi KTV và là căn cứ để KTV cấp trên soát xét công việc mà KTV cấp dưới và các trợ lý KTVTrường đã thực hiện. Đại học Kinh tế Huế Tại AAC, hồ sơ và các mẫu giấy làm việc được lưu trữ theo đơn vị KH và theo từng năm, nghĩa là AAC tạo bộ hồ sơ riêng cho từng năm kiểm toán đối với KH đó, theo file cứng và file mềm. Các giấy tờ, chứng từ (thường ở dạng tài liệu giấy) thu thập trong quá trình kiểm toán tại KH như: Biên bản kiểm quỹ, thư xác nhận ngân hàng, thư xác nhận công nợ, thư giải trình của BGĐ, hợp đồng, được đính kèm với giấy tờ làm việc có liên quan trong hồ sơ kiểm toán. SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 46