Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018

pdf 75 trang thiennha21 14/04/2022 5160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HỜ THỊ PÀI Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TÂN LẬP, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HỜ THỊ PÀI Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜN G TÂN LẬP, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : 47 – QLĐĐ – N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đàm Xuân Vận Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng, qua đó sinh viên có dịp hệ thống lại kiến thức đã học và vận dụng vào thực tiễn đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện hơn về mặt kiến thức lý luận, phương thức làm việc, kỹ năng công tác nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tế sản xuất và nghiên cứu khoa học. Đây là giai đoạn không thể thiếu đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần dịch vụ bất động sản SGD từ ngày 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018 với tên đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018”. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần dịch vụ bất động sản SGD tuy không dài nhưng đã giúp em có cơ hội học hỏi, có thêm nhiều kiến thức bổ ích và kinh nghiệm thực tế quý báu, đến nay em đã hoàn thành tốt đề tài cá nhân của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên cùng sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS.Đàm Xuân Vận đã giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập nghề nghiệp này. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới toàn thể cán bộ nhân viên của công ty cổ phần dịch vụ bất động sản SGD, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại cơ sở này. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức có hạn nên không thể tránh được những thiếu sót, em rất mong nhận những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 25 tháng 04 năm 2019 Sinh viên Hờ Thị Pài
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 33 Bảng 4.2: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng đất năm 2018 so với năm 2017 và năm 2016 36 Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường năm 2016 38 Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường năm 2017 40 Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường năm 2018 42 Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường giai đoạn 2016 - 2018 43 Bảng 4.7: Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho tổ chức, cộng đồng dân cư giai đoạn 2016 - 2018 45 Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp trên địa bàn phường Tân Lập giai đoạn 2016 – 2018 46 Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp trên địa bàn phường Tân Lập giai đoạn 2016 – 2018 47 Bảng 4.10: Công tác cấp GCNQSD theo từng nội dung trên địa bàn phường 48 Bảng 4.11: Kết quả cấp GCNQSD theo từng nội dung trên địa bàn phường 49 Bảng 4.12: Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý nhà nước về đất đai 50 Bảng 4.13: Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Tân lập qua ý kiến của người dân 52
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 11 Hình 4.1: Sơ đồ vị trí phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên 25 Hình 4.2: Biểu đồ kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2016 – 2018 44
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BĐĐC Bản đồ địa chính CP Chính phủ CT – TTg Chỉ thị Thủ tướng ĐKQSDĐ Đăng ký quyền sử dụng đất GCN Giấy chứng nhận GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng NĐ Nghị định NĐ – CP Nghị định Chính phủ Nxb Nhà xuất bản QĐ – BTNMT Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường QĐ – UBND Quyết định Ủy ban nhân dân QSD Quyền sử dụng SDĐ Sử dụng đất TN & MT Tài nguyên & Môi trường TNMT Tài nguyên môi trường TT – BTNMT Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường TT – TCĐ Thông tư Tổng cục Địa chính UBND Ủy ban nhân dân VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Ý nghĩa 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3 2.1.1. Khái quát về đăng ký đất, nhà ở tài sản gắn liền với đất 3 2.2. Cơ sở pháp lý 6 2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất 6 2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ 8 2.2.3. Quy định về mẫu GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 9 2.2.4. Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 11 2.3. Tổng quan tình hình cấp GCNQSD đất trên thế giới và Việt Nam 17 2.3.1. Thế giới 17 2.3.2. Việt Nam 19 2.4. Tổng quan tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 21
  8. vi Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 22 3.3. Nội dung nghiên cứu 22 3.3.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của phường Tân Lập 22 3.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Tân Lập giai đoạn 2016 – 2018 22 3.3.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp 23 3.4. Phương pháp nghiên cứu 23 3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu 23 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn 23 3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích số liệu, tài liệu 23 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25 4.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của phường Tân Lập 25 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 27 4.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất tại phường Tân Lập 29 4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Lập 33 4.2. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 38 4.2.1. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên qua các năm 38 4.2.2. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho tố chức, cộng đồng dân cư 45 4.2.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo loại đất trên địa bàn phường Tân Lập giai đoạn 2016 – 2018 46
  9. vii 4.2.4. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất theo từng nội dung trên địa bàn phường Tân Lập giai đoạn 2016 – 2018 48 4.2.5. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Tân lập qua ý kiến của cán bộ quản lý nhà nước và người dân 50 4.3. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp cho công tác cấp GCQSD đất trên địa bàn phường Tân Lập 54 4.3.1. Thuận lợi 54 4.3.2. Khó khăn 54 4.3.3. Giải pháp 55 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57 5.1. Kết luận 57 5.2. Kiến nghị 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, nó là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, giá trị của đất đai ngày càng được thể hiện rõ nét. Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện quản lý, một trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng của nhà nước về đất đai là đăng ký và cấp GCNQSD đất cho người sử dụng đất. Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng đất rất phức tạp, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng, đất đai trở nên khan hiếm và có giá trị hơn, bên cạnh đó hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai diễn ra, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Do đó, việc nâng cao công tác quản lý đất đai là hết sức cần thiết, đặc biệt là công tác cấp GCNQSD đất. Công tác cấp GCNQSD đất có vị trí đặc biệt trong quá trình quản lý đất đai của nhà nước, nó xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền sử dụng đất giữa Nhà nước và người sử dụng đất, nó không những đảm bảo sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh và cũng là cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho Nhà nước. Dân số phát triển và nhu cầu đất ở ngày càng tăng gây khó khăn cho việc quản lý. Trước tình hình đó đòi hỏi việc quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất. Đăng ký, cấp GCNQSD đất của phường Tân Lập mặc dù đã được các ngành các cấp quan tâm nhưng kết quả vẫn còn hạn chế. Việc tìm hiểu và đánh giá tình hình thực hiện việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Tân
  11. 2 Lập giúp UBND phường với tư cách đại diện Nhà nước sở hữu về đất đai có những biện pháp đẩy nhanh công tác này. Do những yêu cầu cấp thiết, cùng sự nhất trí của Ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn của thầy giáo: PGS.TS.Đàm Xuân Vận em đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018. - Nêu ra các thuận lợi, khó khăn của công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018. - Đề xuất các biện pháp để khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính. - Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra được những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, giúp phần đẩy nhanh công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
  12. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Khái quát về đăng ký đất, nhà ở tài sản gắn liền với đất * Khái niệm Theo khoản 16 điều 3 Luật Đất đai 2013 [7]:”Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Theo khoản 15 điều 3 Luật Đất đai 2013 [7]: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.” Theo khoản 1 điều 95 Luật đất đai 2013 [7]: “ Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.” * Phân loại Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được phân thành hai loại: + Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu: Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT [2] : “Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với
  13. 4 một thửa đất vào hồ sơ địa chính.” Theo khoản 3 điều 95 luật đất đai 2013 [7] quy định đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây: - Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; - Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; - Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; - Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký. + Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất: Theo khoản 3 điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT [2]: “ Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.” Theo khoản 4 điều 95 luật đất đai 2013 [7] quy định đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; - Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; - Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; - Chuyển mục đích sử dụng đất; - Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; - Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê, từ hình thức Nhà
  14. 5 nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. - Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng; - Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất; - Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận, thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; - Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; - Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất. * Vai trò của đăng ký đất đai + Đăng ký đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai Điều 4 Luật Đất đai 2013[7] quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lí”. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân có nghĩa là Nhà nước không thừa nhận hình thức sở hữu tư nhân hoặc bất kỳ hình thức sở hữu nào khác ngoài hình thức sở hữu toàn dân. Quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai là quyền sở hữu duy nhất và tuyệt đối. Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi có nhu cầu. Người sử dụng đất được hưởng quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất theo các quy định của pháp luật.
  15. 6 Thông qua việc lập hồ sơ địa chính và cấp GCN, đăng ký đất quy định trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước về quản lý đất đai và người sử dụng đất trong việc chấp hành pháp luật đất đai. Hồ sơ địa chính và GCN cung cấp thông tin đầy đủ nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền của người sử dụng đất được bào vệ khi bị tranh chấp xâm phạm, cũng như xác định các nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải tuân theo pháp luật, như nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả + Đăng ký đất là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ. Với tư cách là đại diện chủ sở hữu về đất đai, Nhà nước thực hiện việc thống nhất quản lý về đất đai trong phạm vi cả nước nhằm đảm bảo cho đất đai được sử dụng theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo cho lợi ích của Nhà nước cũng như của người sử dụng đất. Các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai: - Đối với đất mà Nhà nước đã giao quyền sử dụng, các thông tin bao gồm: Tên chủ sử dụng, vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, hạng đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử dụng, những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý. - Đối với đất chưa giao quyền sử dụng, các thông tin bao gồm: vị trí, hình thể, diện tích, loại đất. 2.2. Cơ sở pháp lý 2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất Đề tài đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giai đoạn 2016 - 2018, do đó công tác cấp giấy chứng nhận dựa vào căn cứ pháp lý. - Luật Đất đai 2013.
  16. 7 - Luật dân sự 2015. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai. - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính. - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính. - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. - Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất. - Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
  17. 8 - Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ. 2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ - Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 28/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 27/07/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí đại chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 3635/2016/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 về việc công bố chuẩn hóa thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên Ban hành quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai,
  18. 9 tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Quyết định số 581/QĐ-STNMT ngày 22/9/2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên về việc ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 12/2/2018 về việc sửa đổi, bổ sung quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt bảng giá đất giai đoạn năm 2015 – 2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên Ban hành quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, hạn mức giao đất ở tại đô thị, nông thôn; hạn mức công nhận đất ở; hạn mức giao đối với đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 2.2.3. Quy định về mẫu GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành [1] theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm X 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau: - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06
  19. 10 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; - Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" như trang 4 của Giấy chứng nhận;
  20. 11 Hình 2.1: Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 2.2.4. Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 2.2.4.1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Điều 105 Luật Đất đai 2013 [7] quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
  21. 12 và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. * Điều kiện ủy quyền cấp giấy chứng nhận UBND cấp tỉnh ủy quyền cho Sở TN & MT cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và đóng dấu của Sở TN & MT khi có các điều kiện sau: 1. Đã thành lập VPĐKQSDĐ trực thuộc Sở TN & MT; 2. VPĐKQSDĐ quyền sử dụng đất có bộ máy, cán bộ chuyên môn và cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận. 2.2.4.2. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Nguyên tắc khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định chi tiết tại Điều 98 Luật Đất đai 2013[7] như sau: (1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
  22. 13 đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. (2) Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. (3) Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. (4) Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
  23. 14 gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. (5) Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật này hoặc giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này. 2.2.4.3. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP [6] quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất. (1) Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. (2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký
  24. 15 đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký, trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản, đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. (3) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại
  25. 16 Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này. b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký. đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai. e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc
  26. 17 được ghi nợ theo quy định của pháp luật, chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cập nhật bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp. (4) Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. (5) Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. 2.3. Tổng quan tình hình cấp GCNQSD đất trên thế giới và Việt Nam 2.3.1. Thế giới Tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn thế giới là 511 triệu km2 trong đó đất lục địa có 118 triệu km2, đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của bất kỳ
  27. 18 quốc gia nào. Vì vậy các nước trên thế giới đều quản lí nguồn tài nguyên này hết sức chặt chẽ, tùy theo điều kiện cụ thể mỗi quốc gia có một cách quản lí đất đai riêng. Ở Thái Lan: Thái Lan là một quốc gia thuộc vùng Đông Nam Á, nằm trong khối ASEAN, có điều kiện kinh tế - xã hội gần giống như Việt Nam. Đó là manh mún tập quán trồng lúa nước có từ lâu đời. Vì vậy Thái Lan cũng cấp GCNQSD đất, bất cứ đơn kê khai nào cũng được cấp GCNQSD đất. Song do tình hình phức tạp của các loại đất, từng chủ sử dụng nên việc cấp GCNQSD đất được chia thành các loại như sau: - Đất có đủ GCNQSD đất, giấy tờ hợp lệ thì được cấp sổ đỏ. - Đất không có nguồn gốc rõ ràng thì cấp sổ xanh. - Đất thiếu GCNQSD đất, giấy tờ hợp lệ thì được cấp sổ vàng. Trong quá trình sử dụng đất nếu đủ GCNQSD đất tờ hợp lệ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước thì sẽ được thực hiện cấp sổ đỏ, Ở Mỹ: Mỹ là một quốc gia phát triển đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nhà nước thống nhất quản lý. Đến nay họ đã được hoàn thành việc cấp GCNQSD đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính. Họ đã xây dựng được hệ thống lưu trữ trong máy tính. Qua đó có thể lưu trữ thông tin đất đai về từng thửa đất, từng chủ sử dụng một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Ở Ba Lan: Có 95% quỹ đất do tư nhân sở hữu, trong đó nhà nước chỉ quản lý 5% tổng diện tích. Để quản lý đất đai, Ba Lan đã sử dụng nhiều công nghệ hiện đại. Họ không cấp GCNQSD đất mà quản lý bằng các dữ liệu trong hệ thống thông tin đất đai. Ngoài ra mỗi chủ sử dụng đất được cấp sơ đồ trích lục thửa đất của mình sở hữu, trên bản đồ đó thể hiện tọa độ các điểm, diện tích, vị trí hình thể của thửa đất. Để làm được điều này Ba Lan hoàn thiện hệ thống lưới đo vẽ trên toàn thể lãnh thổ. Đồng thời thông qua hệ thống thông tin đất đai, Ba Lan đã hình thành các dịch vụ hỏi đáp liên quan đến từng thửa đất như giá cả, giá cho thuê.
  28. 19 Ở Singapore: Quy định rõ ràng đất đai do Cục đất đai Nhà nước thống nhất quản lý. Bất kể đơn vị cá nhân nào có nhu cầu sử dụng đất công hữu hay tư hữu, nhất thiết phải đến cục đất đai xin phép. Ở Nhật Bản: Lại đưa ra một số quy định pháp Luật Đất đai như luật về phát triên tổng hợp đất đai Quốc gia, Luật sông ngòi, Luật khai thác mỏ, ở đây họ cũng quản lý đất đai tương tự như Mỹ và một số nước khác. Dù ở bất kỳ quốc gia nào hay đất nước nào, việc quản lý và sử dụng chặt chẽ và có hiệu quả luôn là vân đề quan tâm hàng đầu của các nhà nước nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên này. 2.3.2. Việt Nam Tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã báo cáo Quốc hội đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đạt 95,2% diện tích cần cấp với 23.033.065 ha diện tích các loại đất chính và 41.805.999 giấy chứng nhận. Trong số 4,8% diện tích còn lại chưa cấp giấy chứng nhận lần đầu còn nhiều trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật như đất không có giấy tờ và đang có tranh chấp đất đai hoặc đất không có giấy tờ nhưng hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận nhưng thuộc khu vực đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để giải quyết việc cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận lần đầu, thời gian qua, Bộ xây dựng các quy định nhằm tháo gỡ vướng mắc như quy định cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ nhưng sử dụng đất ổn định, trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và có nguồn gốc lấn, chiếm đất đai, giao đất trái thẩm quyền. Cụ thể đã sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp giấy chứng nhận trong Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi,
  29. 20 bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, theo đó, đã bổ sung thêm các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quy định giải quyết đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất bằng giấy tờ viết tay, bổ sung thêm trường hợp được giao đất trái thẩm quyền nhưng tại thời điểm cấp giấy chứng nhận chưa có nhà ở, cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp có diện tích tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc so với giấy chứng nhận đã cấp, trách nhiệm của cơ quan chuyên môn trong việc cung cấp giấy tờ đang lưu trữ tại cơ quan mình để phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận. Chỉ đạo Tổng cục quản lý đất đai tiếp tục đôn đốc các địa phương tập trung hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc còn tồn đọng trong quá trình cấp giấy chứng nhận nhằm đưa ra các giải pháp tháo gỡ tại công văn số 433/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 20/3/2017, theo đó, các địa phương phải thực hiện việc rà soát, báo cáo kết quả trước ngày 01/5/2017. Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra về tình hình tồn đọng trong công tác cấp giấy chứng nhận lần đầu tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả kiểm tra ban đầu cho thấy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã cấp được 1.480.643 giấy chứng nhận, còn khoảng 83.000 trường hợp hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp giấy chứng nhận, trong đó không đủ điều kiện khoảng 62.400 trường hợp, người dân chưa quan tâm đến việc lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận khoảng 20.600 trường hợp. Các nguyên nhân tồn đọng chưa cấp giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân chủ yếu là: Chuyển nhượng bằng giấy tờ viết tay sau ngày 01 tháng 01 năm 2008, các trường hợp vi phạm pháp luật chưa giải quyết dứt điểm như: lấn chiếm đất đai, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, vi phạm pháp luật về xây dựng hoặc các trường hợp sử dụng đất không có
  30. 21 giấy tờ và không phù hợp quy hoạch, có vướng mắc về giấy tờ nguồn gốc quá hình sử dụng mà việc xác định nguồn gốc đất là khó khăn, chưa xác định đầy đủ các thừa kế, có tranh chấp và một số trường họp người dân chưa quan tâm đến việc cấp giấy chứng nhận. Kết quả, đến nay cả nước đã hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu với diện tích 23.224.093 ha (tăng 191,028 ha so với thời điểm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV) đạt 96% diện tích cần cấp với tổng số giấy đã cấp là 45.240.258 giấy.[5] 2.4. Tổng quan tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên Thành phố Thái Nguyên theo kết quả thống kê rà soát số diện tích do các hộ gia đình, cá nhân quản lý và sử dụng cần cấp giấy chứng nhận QSD đất là 10.850,86 ha tính đến ngày 31/12/2012 trên địa bàn thành phố đã cấp được số liệu diện tích là 10.359,36 ha, đạt 95,47% số diện tích cần cấp. Diện tích chưa được cấp là 491,5 ha. Năm 2013 diện tích cần cấp Giấy chứng nhận QSD đất là theo kế hoạch của tỉnh giao cho thành phố là 470 ha. Năm 2013 đã cấp 4068 giấy chứng nhận QSD đất. So với năm 2010 cao hơn 2.830 giấy CNQSD đất, so với năm 2011 cao hơn 2.012 giấy CN QSD đất. So với năm 2012 cao hơn 1.266 giấy CNQSD đất. - Về công tác cấp đổi GCNQSD đất: Tính đến năm 2013, trên địa bàn thành phố đã cấp đổi cho 6.887 hộ/6.952 hộ (đạt 99%). Số hộ còn lại chưa được cấp đổi là 65 hộ - Công tác chuyển quyền sử dụng đất: Năm 2013 đã giải quyết 6751 hồ sơ.
  31. 22 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Các văn bản liên quan tới công tác cấp GCNQSD đất. - Các hồ sơ, số liệu, báo cáo về công tác cấp GCNQSD đất của phường Tân Lập giai đoạn 2016 – 2018. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Thời gian: từ 28/05/2018 đến 15/09/2018. - Địa điểm: Công ty cổ phần dịch vụ bất động sản SGD, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của phường Tân Lập - Điều kiện tự nhiên. - Điều kiện kinh tế - xã hội. - Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của phường Tân Lập. 3.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Tân Lập giai đoạn 2016 – 2018 - Đánh giá tổng quát về công tác cấp GCNQSD đất của phường Tân Lập. - Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của phường Tân Lập theo từng loại đất. - Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của phường Tân Lập theo từng năm.
  32. 23 - Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của phường Tân Lập theo từng nội dung. - Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Tân Lập qua ý kiến của các cán bộ quản lý Nhà nước và người dân. 3.3.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu - Từ các Nghị định, Quyết định, Công văn và Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ. - Thu thập tài liệu từ cơ sở, các phòng, ban có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ. - Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Tân Lập. - Thu thập số liệu về tình hình sử dụng đất của phường Tân Lập. - Thu thập số liệu kết quả cấp giấy hàng năm của phường Tân Lập. 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn - Đối với cán bộ quản lý nhà nước về đất đai. Tiến hành phỏng vấn cán bộ quản lý để biết được những khó khăn cũng như trình độ của người quản lý. Tổng số phiếu phỏng vấn cán bộ là 5. - Phỏng vấn, điều tra theo phương pháp ngẫu nhiên các hộ gia đình trong phường. Mỗi tổ dân phố chọn ra 5 hộ và chỉ riêng tổ 10b là 4 hộ, tổng số hộ được phỏng vấn là 84. Đối tượng chọn phỏng vấn người sử dụng đất, người chịu trách nhiệm pháp lý và sinh sống trên địa bàn phường. 3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích số liệu, tài liệu - Phân tích các số liệu sơ cấp để từ đó tìm ra những yếu tố đặc trƣng tác động đến việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Tân Lập giai đoạn 2016 – 2018.
  33. 24 - Tổng hợp số liệu sơ cấp, thứ cấp đã thu thập trong quá trình thực tập. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các số liệu theo các chỉ tiêu nhất định để khái quát kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Tân Lập giai đoạn 2016 – 2018. - Tổng hợp số liệu sơ cấp, thứ cấp đã thu thập trong quá trình thực tập. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các số liệu theo các chỉ tiêu nhất định để khái quát kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường và phân tích chi tiết số liệu, phương pháp tổng hợp để có cái nhìn tổng quát về tình hình quản lý đất đai trên địa bàn phường. - Hoàn thiện đề tài nghiên cứu sau khi đã tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu.
  34. 25 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của phường Tân Lập 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Phường Tân Lập là một trong những phường thuộc thành phố Thái Nguyên, có tổng diện tích đất tự nhiên là 441,09 ha, dân số 9135 người. Vị trí địa lý của phường như sau: - Phía Đông giáp phường Phú Xá. - Phía Tây giáp phường Tân Thịnh và phường Thịnh Đán. - Phía Nam giáp phường Tích Lương, xã Thịnh Đức. - Phía Bắc giáp phường Đồng Quang và phường Gia Sàng. Hình 4.1: Sơ đồ vị trí phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên
  35. 26 Phường có lợi thế rất lớn về vị trí, giao thông với các vùng lân cận nhờ có tuyến đường Quốc lộ 3 chạy qua, đường 2 làn xe thuận lợi phát triển giao lưu kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hóa xã hội không chỉ với các phường trong thành phố Thái Nguyên mà còn với các địa phương khác. 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Tân Lập thuộc phường trung du của thành phố Thái Nguyên, có địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đất nông nghiệp có chất đất tốt nên rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. - Cao độ nền xây dựng từ 26m đến 27m. - Cao độ tự nhiên thấp từ 20m đến 21m. - Cao độ cao nhất từ 50m đến 60m. - Do địa hình đặc thù nên khi tính toán san nền để lập quy hoạch cần nghiên cứu đến yếu tố này. 4.1.1.3. Khí hậu Tân Lập nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, khí hậu mang tính chất lục địa rõ rệt. Theo số liệu của cơ quan chuyên môn cung cấp. - Lượng mưa trung bình hàng năm 1600mm. - Số giờ nắng trung bình hàng năm 1330 giờ. - Nhiệt độ trung bình 24,6oc. - Độ ẩm trung bình 89%. - Lượng bốc hơi từ 40 – 45% Khí hậu chia thành 4 mùa rõ rệt: Mùa xuân, Mùa hạ, Mùa thu và Mùa đông. Mùa xuân và mùa thu khí hậu tương đối mát mẻ, thuận lợi cho cây trồng phát triển. Mùa hè nóng kéo dài, mưa nhiều, lượng mưa trung bình 1330mm, thỉnh thoảng có đợt gió lốc gây hại nhà cửa và cây trồng. Mùa đông lạnh giá có gió mùa đông bắc, lượng mưa ít, thường rét đậm, rét hại gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân.
  36. 27 4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất Theo thống kê năm 2018. Tổng diện tích đất toàn phường 441,09 ha. Trong đó: - Đất nông nghiệp 261,45 ha. - Đất phi nông nghiệp 178,69 ha. - Đất chưa sử dụng 1,31 ha. * Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt: Được cung cấp nước từ kênh Hồ Núi Cốc và các con suối nhỏ chảy trên địa bàn phường, hệ thống các hồ ao trong khu dân cư tương đối nhiều. Tuy nhiên do nước thải trong sinh hoạt chưa được xử lý đúng theo các quy trình kỹ thuật nên đã gây ra ô nhiễm nhất định cho nguồn nước mặt trên địa bàn phường. - Nguồn nước ngầm: Trên địa bàn phường chưa có khảo sát, nghiên cứu đầy đủ về trữ lượng và chất lượng nước ngầm. Tuy nhiên qua đánh giá sơ bộ của các hộ gia đình hiện đang khai thác sử dụng thông qua hình thức giếng khơi cho thấy trữ lượng tương đối phong phú, mực nước ngầm có ở độ sâu 4 – 5 m. * Tài nguyên nhân văn Với truyền thống cách mạng, giàu lòng yêu nước, người dân phường Tân Lập luôn có ý thức tự lực, tự cường, cần cù sáng tạo, biết khắc phục khó khăn, kế thừa và phát huy những kinh nghiệm, thành quả đã đạt được để xây dựng. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Theo Báo cáo chính trị trình tại Đại hội VIII, trong nhiệm kỳ qua, Đảng bộ phường Tân Lập đã phát huy tinh thần đoàn kết, tập trung lãnh đạo thực hiện Nghị quyết đạt nhiều kết quả trên các lĩnh vực. Nhiều chỉ tiêu đạt và vượt so với mục tiêu Nghị quyết đề ra như sau:
  37. 28 - Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp bình quân năm 2014 đạt 307,3 tỷ đồng (tăng 239 tỷ đồng so với năm 2010). - Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 90 triệu đồng/ha (vượt 8 triệu đồng so với chỉ tiêu Nghị quyết), tổng sản lượng lương thực 5 năm đạt trên 1.700 tấn (tăng bình quân 8%/năm, vượt 4% so với chỉ tiêu Nghị quyết); thu ngân sách tăng 28,7% so với đầu nhiệm kỳ. - Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 5,27% năm 2010 xuống còn 2,47% năm 2015. - Công tác xây dựng Đảng thường xuyên được quan tâm và đạt nhiều kết quả tích cực, đầu nhiệm kỳ, Đảng bộ có 21 chi bộ, đến nay tăng lên 24 chi bộ trực thuộc, đảm bảo 100% các tổ dân phố có chi bộ đảng. Đại hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết đại hội nhiệm kỳ 2015- 2020, với mục tiêu “Đoàn kết, thống nhất, chủ động, sáng tạo, xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh; giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; phát huy mọi nguồn lực, xây dựng phường Tân Lập ngày càng văn minh, giàu đẹp”. Phấn đấu đưa giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 10%/năm; thu ngân sách hàng năm tăng 5% trở lên so với kế hoạch Thành phố giao; giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1,5% số hộ dân; hàng năm có 82% tổ dân phố trở lên đạt "Tổ dân phố văn hóa", 95% hộ gia đình đạt "Gia đình văn hóa"; quan tâm thực thực hiện tốt công tác văn hóa - xã hội, đảm bảo an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội; quyết tâm xây dựng Đảng bộ đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh trong các năm của nhiệm kỳ. Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ VII, nhiệm vụ của thành phố giai đoạn 2015 - 2020; tiếp tục đổi mới, huy động mọi nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ - thương mại; tạo môi trường thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư; tăng cường công tác quản lý nhà nước về đô thị, quản lý đất đai, xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp của phường dù có tăng nhưng quy mô nhỏ, trình độ công nghệ chưa
  38. 29 cao nên khả năng cạnh tranh còn hạn chế. Hơn nữa, hoạt động thương mại – dịch vụ cũng chiếm tỷ trọng thấp. (Nguồn: Văn kiện đại hội đại biểu đảng bộ phường Tân Lập lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2010 – 2015). 4.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất tại phường Tân Lập 4.1.3.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai Hiến pháp 1992 khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý ”. Như vậy, ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, đất đai là tài sản chung và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và quản lý toàn bộ đất đai. Để quản lý và sử dụng đất đai thực sự có hiệu quả thì việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai là vô cùng quan trọng. Sau khi Luật Đất đai năm 2013và các nghị định, thông tư dưới luật có hiệu lực, UBND phường Tân Lập đã tổ chức triển khai mở các lớp tập huấn cho cán bộ và tuyên truyền cho nhân dân, dần đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp. 4.1.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Hồ sơ địa giới hành chính của phường gồm: + Bản đồ địa giới hành chính phường. + Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính phường. + Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính phường. + Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính phường. + Phiếu thống kê các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính. + Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính.
  39. 30 4.1.3.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất Hiện nay phường đang sử dụng bản đồ địa chính năm 2016, 2009. Bản đồ giải thửa 299 đo vẽ năm 1988 tuy đã cũ nhưng được bảo quản cận thận, đáp ứng được nhu cầu tra cứu vị trí thửa đất, số thửa, diện tích đất của các xóm trên địa bàn phường. Bản đồ quy hoạch của phường đến năm 2020. Ngoài ra còn có hệ thống bản đồ số nhằm đáp ứng các yêu cầu của công việc liên quan đến đất đai. 4.1.3.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường đến năm 2020 đã được lập, thẩm định và xét duyệt theo quy định đã góp phần quan trọng thực hiện tốt các nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn, làm căn cứ pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất Ngoài ra hàng năm Ủy ban nhân dân phường đều lập kế hoạch sử dụng đất với mục đích đáp ứng nhu cầu các nhu cầu kinh tế - xã hội trên địa bàn. 4.1.3.5. Tình hình tranh chấp, khiếu nại tố cáo về sử dụng đất và kết quả xử lý Công tác kiểm tra việc chấp hành, xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn phường trong những năm qua được tiến hành thường xuyên và đạt được nhiều kết quả tốt. Thường xuyên kiểm tra theo dõi các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không đúng quy hoạch. Đôn đốc kiểm tra, theo dõi các quy hoạch treo trên địa bàn phường để đảm bảo sử dụng đất theo pháp luật về đất đai. 4.1.3.6. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai Được sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường, sự chỉ đạo của Phòng Tài nguyên và Môi trường công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn phường được triển khai khá tốt. Đất đai của phường đã được thống kê hàng năm theo quy định của ngành.
  40. 31 4.1.3.7. Tình hình quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản Công tác quản lý Nhà nước về giá đất nhìn chung còn nhiều vấn đề bất cập, chưa đạt hiệu quả cao do phụ thuộc chủ yếu vào khả năng cung - cầu trên thị trường. Cơ chế vận hành, quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản, vai trò quản lý Nhà nước về giá đất còn gặp nhiều khó khăn. Theo khung giá của UBND thành phố ban hành, phường tổ chức hướng dẫn về giá đất, giá trị bất động sản cho nhân dân trong phường tạo điều kiện cho nhân dân trao đổi và tham khảo, quản lý chặt chẽ việc chuyển nhượng, cho thuê quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. 4.1.3.8. Tình hình quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Trong những năm qua phường đã cố gắng, quan tâm, bảo đảm thực hiện ngày càng đầy đủ và tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Tuy nhiên diện người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 trong số 6 quyền chung của người sử dụng đất) và sử dụng theo quy hoạch còn hạn chế có ảnh hưởng không nhỏ đến sự cố gắng, vai trò và hiệu quả của công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 4.1.3.9. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và sử lý vi phạm pháp luật về đất đai Công tác kiểm tra việc chấp hành, xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn phường trong những năm qua được tiến hành thường xuyên và đạt được nhiều kết quả tốt, nhằm giúp phát hiện và giải quyết các vi phạm pháp luật về đất đai. Thường xuyên kiểm tra theo dõi các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không đúng quy hoạch. Đôn đốc kiểm tra, theo dõi các quy hoạch trên địa bàn phường để đảm bảo sử dụng đất theo pháp luật về đất đai.
  41. 32 4.1.3.10. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai được duy trì thường xuyên và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. UBND phường đã lập biên bản xử lý các trường hợp xây dựng không phép, do nhiều nguyên nhân, tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, lấn chiếm, tranh chấp đất đai trên địa bàn phường còn xảy ra; việc thu hồi đất, đền bù giải phóng mặt bằng thực hiện rất khó khăn. 4.1.3.11. Công tác đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Năm 2016 tiếp tục triển khai thực hiện công tác quản lý đất đai, phường đã chỉ đạo quyết liệt trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai đến nay đã hoàn thành kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do phòng tài nguyên giao cho; tập trung giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, môi trường.
  42. 33 4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Lập Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Ký Diện tích Cơ cấu STT LOẠI ĐẤT hiệu (ha) (%) Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính 441,09 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 261,45 59,27 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 209,04 47,39 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 90,18 20,44 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 70,40 15,96 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 18,79 4,25 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 118,87 26,94 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 48,57 11,01 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 49,60 11,24 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 5,80 1,31 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 178,69 40,51 2.1 Đất ở OCT 55,48 12,57 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 56,39 12,78 2.2 Đất chuyên dùng CDG 105,65 23,95 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,75 0,17 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 2,64 0,59 2.2.3 Đất an ninh CAN 0,03 0,0006 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 13,10 2,96 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 30,59 6,93 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 56,75 12,86 2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 2,61 0,59 2.4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 3,70 0,83 2.5 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,22 0,04 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 1,31 0,29 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0,55 0,12 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 0,76 0,17 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS (Nguồn: UBND phường Tân Lập)
  43. 34 - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất Tính đến 31/12/2018, tổng diện tích tự nhiên của phường Tân Lập là 441,09 ha. Gồm các loại đất theo mục đích sử dụng. * Nhóm đất nông nghiệp: Phường Tân Lập có 261,45 ha đất nông nghiệp, chiếm 59,27% tổng diện tích tự nhiên của phường. Đất sản xuất nông nghiệp là 209,04 ha, chiếm 47,39% tổng diện tích tự nhiên. - Diện tích đất trồng cây hàng năm là 90,18 ha, chiếm 20,44% tổng diện tích tự nhiên. + Diện tích đất trồng lúa là 70,40 ha, chiếm 15,96% diện tích tự nhiên; + Đất trồng cây hàng năm khác là18,79ha, chiếm 4,25%. - Đất trồng cây lâu năm là118,87 ha, chiếm 26,94% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất lâm nghiệp là 48,57 ha, chiếm 11,01% tổng diện tích tự nhiên. - Đất rừng sản xuất là 49,60 ha, chiếm 11,24% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 100% diện tích đất lâm nghiệp. Đất nuôi trồng thủy sản là 5,80 ha, chiếm 1,31% tổng diện tích tự nhiên. * Nhóm đất phi nông nghiệp: Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 178,69 ha, chiếm 40,51% tổng diện tích tự nhiên của phường. - Diện tích đất ở tại đô thị là 56,39 ha chiếm 12,78% tổng diện tích tự nhiên. Bình quân đất ở là 60,56m2/người. - Diện tích đất chuyên dùng là 105,65 ha, chiếm 23,95% tổng diện tích tự nhiên. + Đất xây dựng trụ sở cơ quan là 0,75 ha, chiếm 0,17 % tổng diện tích tự nhiên; + Đất quốc phòng là 2,64 ha, chiếm 0,59% tổng diện tích tự nhiên; + Đất an ninh là 0,33 ha, chiếm 0,0006% tổng diện tích tự nhiên;
  44. 35 + Đất xây dựng công trình sự nghiệp là 13,10 ha, chiếm 2,96% tổng diện tích tự nhiên; + Đất dành cho sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 30,59 ha, chiếm 6,93% tổng diện tích tự nhiên; + Đất sử dụng vào mục đích công cộng là 56,75 ha, chiếm 12,86% tổng diện tích tự nhiên. - Diện tích đất sông suối là 3,70 ha, chiếm 0,83% tổng diện tích tự nhiên. - Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa là 2,61 ha, chiếm 0,59% tổng diện tích tự nhiên. - Đất phi nông nghiệp khác là 0,22 ha, chiếm 0,04% tổng diện tích tự nhiên. *Nhóm chưa sử dụng: Cả phường Tân Lập có 1,31 ha đất chưa sử dụng, chiếm 0,29% tổng diện tích tự nhiên được UBND phường quản lý. - Đất bằng chưa sử dụng là 0,55 ha, chiếm 0,12% tổng diện tích tự nhiên - Đất đồi núi chưa sử dụng là 0,76 ha, chiếm0,17 % tổng diện tích tự nhiên.
  45. 36 Bảng 4.2: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng đất năm 2018 so với năm 2017 và năm 2016 Đơn vị: ha Diện So sánh năm So sánh năm tích 2016 2017 STT Loại đất Mã năm DT Tăng(+) DT Tăng(+) 2018 2016 Giảm(-) 2017 Giảm(-) Tổng diện tích đất của ĐVHC 441,09 441.09 0,00 441,09 0,00 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 261,45 262,51 - 1,06 262,66 -1,21 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 209,04 209,14 - 0,1 209,26 - 0,12 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 90,18 90,20 - 0,02 90,21 - 0,01 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 70,40 70,42 - 0,02 70,43 - 0,01 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 18,79 18,80 - 0,01 18,80 - 0,01 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 118,87 118,88 - 0,05 118,95 - 0,07 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 48,57 48,58 - 0,01 48,58 - 0,01 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 49,60 49,63 - 0,03 49,68 - 0,05 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 5,80 5,89 - 0,09 5,99 - 0,1 2 Đất phi nông nghiệp PNN 178,69 177,53 1,16 178,62 0,07 2.1 Đất ở OTC 55,48 55,38 0,1 55,40 0,08 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 56,39 56,28 0,11 56,37 0,09 2.2 Đất chuyên dùng CDG 105,65 104,10 1,55 105,22 1,2 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan TSC 0,75 0,75 0,00 0,75 0,00 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 2,64 2,50 0,14 2,60 0,04 2.2.3 Đât an ninh CAN 0,03 0,03 0,00 0,03 0,00 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 13,10 13,10 0,00 13,10 0,00 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 30,59 30,59 0,00 30,59 0,00 2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 56,75 56,75 0,00 56,75 0,00 2.3 Đất tôn giáo TON 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà 2.5 NTD 2,61 2,61 0,00 2,61 0,00 hỏa táng 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 3,70 3,70 0,00 3,70 0,00 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,22 0,22 0,00 0,22 0,00 3 Đất chưa sử dụng CSD 1,31 1,31 0,00 1,31 0,00 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0,55 0,34 0,21 0,55 0,00 3.2 Đất đồi chưa sử dụng DCS 0,76 0,76 0,00 0,76 0,00 Nguồn: UBND Phường Tân Lập
  46. 37 * Nhận xét: - Về cấp đổi GCNQSD đất: tính đến nay, phường đã được cấp đổi 12 GCNQSD đất với tổng diện tích là 1.203,6 m2 trong đó có: 05 trường hợp cấp đổi GCNQSD đất giữa vợ và chồng; 03 trường hợp do giấy GCNQSD đất bị hư hỏng; 04 trường hợp do năm 2016 phường có đo đạc lại diện tích. Hoàn thành 100% việc cấp đổi GCNQSD đất. - Về cấp mới GCNQSD đất: tính đến nay, phường đã được cấp mới 08 GCNQSD đất với tổng diện tích là 2.090,7 m2, còn 01 trường hợp không được cấp ở tổ 1A với diện tích 248,5 m2 chưa xác định được nguồn gốc sử dụng đất. Có 05 trường hợp cấp cho hộ gia đình, cá nhân; 02 trường hợp cấp cho tổ dân phố. - Chuyển nhượng đã cấp được 105 GCNQD đất còn lại 1 trường hợp không được cấp do tranh chấp tại tổ 10B với diện tích 73,1 m2. - Tặng cho là 25 trường hợp, cấp được 84 GCNQSD đất, hiệu quả đạt 100%. - Thừa kế là 44 trương hợp, cấp được 110 GCNQSD đất. - Chuyển mục đích đã cấp được 18 GCNQD đất, Còn lại 01 trường hợp với diện tích 96,4 m2 ở tổ 2 do quá hạn nộp tiền sử dụng đất nên không được cấp GCNQSD đất. Về biến động diện tích sử dụng đất năm 2017 so với năm 2016: Diện tích đất nông nghiệp giảm 1,06 ha, trong đó: - Diện tích đất trồng cây hàng năm giảm 0,02 ha. + Diện tích đất trồng lúa giảm 0,02 ha; + Đất trồng cây hàng năm khác giảm 0,01 ha; - Đất trồng cây lâu năm giảm 0,05 ha. - Đất rừng sản xuất giảm 0,03 ha. - Đất nuôi trồng thủy sản giảm 0,09 ha. Diện tích đất phi nông nghiệp tăng 1,16 ha, trong đó: - Đất ở tại đô thị tăng 0,11 ha. - Đất quốc phòng tăng 0,14 ha.
  47. 38 4.2. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 4.2.1. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên qua các năm 4.2.1.1. Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường Tân Lập năm 2016 Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường năm 2016 Số hộ gia đình, cá nhân (hộ) Diện tích (m2) STT Tổ Cần cấp Đã cấp Tỷ lệ (%) Cần cấp Đã cấp Tỷ lệ (%) 1 1a 1 0 0 360,5 0 0 2 1b 1 1 100 75 75 100 3 2 2 2 100 286,2 286,2 100 4 3 1 0 0 112,6 0 0 5 4 4 4 100 264,2 264,2 100 6 5 4 2 50 412,8 186,8 45,25 7 6 9 8 88,89 877,6 743,3 84,70 8 7 3 3 100 283,5 283.5 100 9 8a 2 0 0 1.677,5 0 0 10 8b 5 5 100 603,7 603,7 100 11 9 6 5 83,33 573,85 493,85 86,06 12 10a 17 17 100 1.734,95 1.734,95 100 13 10b 14 13 92,86 8.285,4 8.223,4 99,25 14 11a 2 2 100 157 157 100 15 11b 1 1 100 107,1 107,1 100 16 12 2 2 100 216 216 100 17 13 2 2 100 142 142 100 Tổng 17 76 67 88,15 16.169,9 13.517 83,59 (Nguồn: UBND phường Tân Lập) * Nhận xét: Trong năm 2016 toàn phường có 76 đơn đăng ký cấp GCNQSD đất, có 67 trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cấp với tổng diện tích cấp được là 13.517 m2. Có 7 trường hợp ở tổ 3, 5, 6, 9, 8a chưa được cấp GCNQSD đất.
  48. 39 Trong năm 2016: - Về diện tích: Phường Tân Lập theo kết quả thống kê rà soát số diện tích do các hộ gia đình, cá nhân quản lý và sử dụng cần cấp giấy chứng nhận QSD đất là 16.169,9 m2 tính đến ngày 31/12/2016 trên địa bàn phường đã cấp được số liệu diện tích là 13.517 m2, đạt 83,59% số diện tích cần cấp. Diện tích chưa được cấp là 2.230,4 m2. Năm 2016 diện tích cần cấp Giấy chứng nhận QSD đất là theo kế hoạch của thành phố giao cho phường là 15.000 m2. - Về số hộ: Qua kết quả rà soát trên toàn địa bàn phường có 76 hộ. Trong đó đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất là 74 hộ. Số hộ chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận là 2 hộ. - Kết quả thực hiện: Tính đến 20/11/2016 kết quả cấp Giấy chứng nhận QSD đất như sau: + Về diện tích: Đã cấp 13.517/15.000 m2 đất hộ gia đình, cá nhân đạt 90.11% so với kế hoạch của thành phố giao cho phường. + Về số hộ: Đã cấp 67/74 hộ đạt 90,54% số hộ đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất số hộ còn lại 7 hộ chưa được cấp GCNQSD đất. + Số hộ chưa đủ điều kiện cấp là 02 hộ gồm ở các dạng: Số hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đang tranh chấp 01 hộ ở tổ 10B. Số hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa rõ nguồn gốc (chưa xác định được nguồn gốc đất) 01 hộ ở tổ 1a.
  49. 40 4.2.1.2 Kết quả cấp giấy chứn nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phườn Tân Lập năm 2017 Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường năm 2017 Số hộ gia đình, cá nhân Diện tích (m2) (hộ) STT Tổ Cần Đã Tỷ lệ Cần Tỷ lệ Đã cấp cấp cấp (%) cấp (%) 1 1a 2 1 50 1749,3 75 4,29 2 1b 3 3 100 237,2 237,2 100 3 2 5 4 80 1752,5 1672,5 95,44 4 3 2 2 100 352,5 352,5 100 5 4 9 8 88,89 3073 2986 97,17 6 5 4 4 100 462 462 100 7 6 2 2 100 873,1 873,1 100 8 7 0 0 0 0 0 0 9 8a 2 1 50 277,2 143 80,70 10 8b 5 5 100 504,6 504,6 100 11 9 5 5 100 712,3 712,3 100 12 10a 3 3 85,71 301,5 301,5 100 13 10b 4 3 100 1378 1.306 94,78 14 11a 5 5 100 530,6 530,6 100 15 11b 4 4 100 438,6 438,6 100 16 12 6 6 100 635 635 100 17 13 7 7 87,5 1091 1091 100 Tổng 17 68 63 92,65 14.368,4 12.320,9 85,75 (Nguồn: UBND phường Tân Lập)
  50. 41 * Nhận xét: Tình hình cấp GCNQSD đất năm 2017 của các tổ trên địa bàn phường là không đồng đều. - Về diện tích: Phường Tân Lập theo kết quả thống kê rà soát số diện tích do các hộ gia đình, cá nhân quản lý và sử dụng cần cấp giấy chứng nhận QSD đất là 14.368,4 m2 tính đến ngày 31/12/2017 trên địa bàn phường đã cấp được số liệu diện tích là 12.320,9 m2, đạt 85,75% số diện tích cần cấp. Diện tích chưa được cấp là 2.047,5 m2. Năm 2017 diện tích cần cấp giấy chứng nhận QSD đất là theo kế hoạch của thành phố giao cho phường là 15.000 m2. - Về số hộ: Qua kết quả rà soát trên toàn địa bàn phường có 68 hộ. Trong đó đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất là 68 hộ. - Kết quả thực hiện: Tính đến 20/11/2017 kết quả cấp Giấy chứng nhận QSD đất như sau: + Về diện tích: Đã cấp 12.320,9/15.000 m2 đất hộ gia đình, cá nhân đạt 82,14% so với kế hoạch của thành phố giao cho phường. + Về số hộ: Đã cấp 63/68 hộ đạt 92,65% số hộ đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất số hộ còn lại 5 chưa được cấp GCNQSD đất.
  51. 42 4.2.1.3 Kết quả cấp giấy chứn nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phườn Tân Lập năm 2018 Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường năm 2018 Số hộ gia đình, cá nhân Diện tích (hộ) (m2) STT Tổ Cần Đã Tỷ lệ Cần Tỷ lệ Đã cấp cấp cấp (%) cấp (%) 1 1a 2 1 50 358,3 283,3 79,06 2 1b 1 1 100 180,2 180,2 100 3 2 2 1 50 217,2 155,4 71,54 4 3 1 1 100 76 76 100 5 4 3 2 66,66 217,9 132,9 60,99 6 5 2 2 100 205 205 100 7 6 1 1 100 50 50 100 8 7 0 0 0 0 0 0 9 8a 2 1 50 277,2 143 80,70 10 8b 1 1 100 302 302 100 11 9 1 1 100 200,6 200,6 100 12 10a 0 0 0 0 0 0 13 10b 2 2 100 155 155 100 14 11a 2 2 100 310,2 310,2 100 15 11b 1 1 100 80 80 100 16 12 0 0 0 0 0 0 17 13 4 3 75 489,6 345,6 70,58 Tổng 17 25 20 80 3.119,2 2.619,2 83,97 (Nguồn: UBND phường Tân Lập)
  52. 43 * Nhận xét: Trong năm 2018 toàn phường có 25 đơn đăng ký cấp GCNQSD đất, có 20 trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cấp với tổng diện tích cấp được là 2.619,2 m2. Có 5 trường hợp ở tổ 1a, 2, 4, 8a, 13 chưa được cấp GCNQSD đất. Trong năm 2018: - Về diện tích: Theo kết quả thống kê rà soát số diện tích do các hộ gia đình, cá nhân quản lý và sử dụng đã cấp được là 2.619,2/3.119,2 m2, đạt 83,97% số diện tích cần cấp. Diện tích chưa được cấp là 500 m2. - Về số hộ: Qua kết quả rà soát trên toàn địa bàn phường có 25 hộ. Trong đó đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất là 20 hộ. Số hộ chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận là 5 hộ. 4.2.1.4. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phườn g Tân Lập giai đoạn 2016 – 2018 Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường giai đoạn 2016 - 2018 Cần cấp Đã cấp Chưa cấp Không được cấp Năm Số Diện Tỷ Số Diện Số Diện Số Diện Tỷ Tỷ lệ Tỷ lệ hộ tích lệ hộ tích hộ tích hộ tích lệ (%) (%) (hộ) (m2) (%) (hộ) (m2) (hộ) (m2) (hộ) (m2) (%) 2016 76 16.169,9 100 67 13.517 88,16 7 2.230,4 9,21 2 422,5 2,63 2017 68 14.368.4 100 63 12.320,9 92,65 5 2.047,5 7,35 0 0 0 2018 25 3.119,2 100 20 2.619,2 83,97 5 500 20 0 0 0 Tổng 169 33.657,5 100 150 28.457,1 84,54 17 4.777,9 10,05 2 422,5 1,18 (Nguồn: UBND phường Tân Lập)
  53. 44 Hình 4.2: Biểu đồ kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2016 – 2018 Trong 03 năm từ năm 2016 đến năm 2018: - Về diện tích: Phường Tân lập theo kết quả thống kê rà soát số diện tích do các hộ gia đình, cá nhân quản lý và sử dụng cần cấp giấy chứng nhận QSD đất là 33.657,5 m2 trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018 trên địa bàn phường đã cấp được số liệu diện tích là 28.457,1m2, đạt 84,54% số diện tích cần cấp. Diện tích chưa được cấp là 4.777,9 m2. - Về số hộ: Qua kết quả rà soát trên toàn địa bàn thành phố có 169 hộ. Trong đó đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất là 167 hộ. Số hộ chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận là 2 hộ. - Kết quả thực hiện: kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường giai đoạn 2016 - 2018 như sau: + Về diện tích: Đã cấp 28.457,1/33.657,5 m2 đất hộ gia đình, cá nhân đạt 84,54 % so với tổng diện tích đất cần cấp. + Về số hộ: Đã cấp 150/169 hộ đạt 88,75% còn lại 17 hộ chưa được cấp và 2 hộ chưa đủ điều kiện cấp GCNQSD đất. + Số hộ chưa đủ điều kiện cấp là 2 hộ gồm ở các dạng: Số hộ gia đình, cá nhân đã có Thông báo nộp tiền sử dụng đất nhưng không thực hiện 01 hộ ở tổ 2. Năm 2016 hộ này sử dụng sai mục đích, đến năm 2017 đã chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây
  54. 45 lâu năm; năm 2018 tiếp tục chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở nhưng đã quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất. Số hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa rõ nguồn gốc (chưa xác định được nguồn gốc đất) 01 hộ ở tổ 8B từ năm 2016. - Năm 2018 là năm có số đơn cần cấp thấp nhất trong 3 năm. - Năm 2016, số đơn cần cấp cao nhất trong 3 năm qua; diện tích cần cấp cũng là nhiều nhất, nhiều hơn năm 2017 là 1.801,5 m2 và nhiều hơn năm 2018 là 13.050,7 m2. Nhưng tỷ lệ hoàn thành công tác cấp GCN của năm 2016 cao hơn năm 2018 là 4,19 % và thấp hơn năm 2017 là 4,49%. Nguyên nhân: Do Luật đất đai ban hành năm 2013 đã xử lý được nhiều điểm thiếu sót của các Luật đất đai trước đây. Các văn bản dưới luật được ban hành giúp cho việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và cấp GCNQSD đất nói riêng được diễn ra một cách nhanh chóng. 4.2.2. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho tố chức, cộng đồng dân cư Nằm trong khoảng thời gian của thời kì đổi mới và sau khi có luật đất đai 2013 các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã lựa chọn khu vực phường Tân Lập là nơi phát triển. Tính cho đến nay đã có 108 công ty, doanh nghiệp có trụ sở trên địa bàn phường. Bảng 4.7: Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho tổ chức, cộng đồng dân cư giai đoạn 2016 - 2018 Tổng số tổ Diện tích Diện tích Tổng số tổ STT Năm chức cần cần cấp được cấp chức đã cấp cấp (m2) (m2) 1 2016 6 5.190 6 5.190 2 2017 5 3.375 5 3.375 3 2018 3 1.384 3 1.384 Tổng 14 9.949 14 9.949 (Nguồn: UBND phường Tân Lập)
  55. 46 Qua bảng 4.6 cho thấy toàn phường đã có 14 tổ chức, cộng đồng dân cư được giao đất, thuê đất trong giai đoạn này với diện tích 9.949 m2 và đã cấp GCNQSD đất cho tất cả diện tích trên. Kết quả cấp GCNQSD đất cho các tổ chức đạt kết quả cao như vậy là do cơ chế thông thoáng của địa phương muốn thu hút các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào phường. 4.2.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo loại đất trên địa bàn phường Tân Lập giai đoạn 2016 – 2018 4.2.3.1. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp trên địa bàn phường Tân Lập giai đoạn 2016 – 2018 Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp trên địa bàn phường Tân Lập giai đoạn 2016 – 2018 Số bộ hồ sơ (bộ) Diện tích (m2) STT Tổ Tỷ lệ Tỷ lệ Cần cấp Đã cấp Cần cấp Đã cấp (%) (%) 1 1a 5 4 80 1.487,68 1.282,68 86,2 2 1b 3 3 100 842 842 100 3 2 7 7 100 1.235,2 1.235,2 100 4 3 4 4 100 405,6 405,6 100 5 4 12 10 83,3 1.561,3 1.261,3 80,7 6 5 6 6 100 356,3 356,3 100 7 6 10 10 100 1.870,4 1.870,4 100 8 7 6 6 100 495 495 100 9 8a 3 3 100 1.571,2 1.571,2 100 10 8b 7 6 85,7 791,9 611,9 77,2 11 9 5 5 100 632,75 632,75 100 12 10a 9 9 100 1.158,45 1.158,45 100 13 10b 15 15 100 6.412,7 6.412,7 100 14 11a 5 3 60 867,6 652,6 75,2 15 11b 4 4 100 583,3 583,3 100 16 12 6 6 100 737,8 737,8 100 17 13 8 8 100 921,4 921,4 100 Tổng 17 115 109 94,78 21.725,58 20.825,58 95,85 (Nguồn: UBND phường Tân Lập)
  56. 47 Từ bảng 4.7 ta thấy: Tình hình cấp GCNQSD đất nông nghiệp của các tổ trên địa bàn phường là không đồng đều. Tính đến trước tết Nguyên đán năm 2019 trong tổng số 17 tổ của phường Tân lập thì có 13 tổ hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận.còn 4 tổ có 6 trường hợp không được cấp GCNQSD đất với lý do đã nêu ở trên. Trong 3 năm 2016 – 2018 có 115 trường hợp cấp GCNQSD đất nông nghiệp với tổng diện tích là 21.725,58 m2. Cấp được 109/115 đơn chiếm tỷ lệ 94,78% trên tổng số đơn, với diện tích là 20.825,58/21.725,58 m2 chiếm tỷ lệ 95,85% trên tổng diện tích cần cấp. Việc cấp GCNQSD đất diễn ra tương đối nhanh chóng. 4.2.3.2. Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp trên địa bàn phường Tân Lập giai đoạn 2016 – 2018 Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp trên địa bàn phường Tân Lập giai đoạn 2016 – 2018 Số bộ hồ sơ (bộ) Diện tích (m2) STT Tổ Cấp Tỷ lệ Cần cấp Cần cấp Cấp được Tỷ lệ (%) được (%) 1 1a 6 5 83,33 511,5 419,5 82,01 2 1b 7 7 100 625,2 625,2 100 3 2 9 8 88,88 1.305 1.098 84,13 4 3 10 10 100 2.591,3 2.591,3 100 5 4 5 5 100 620,1 620,1 100 6 5 8 8 100 683 683 100 7 6 9 9 100 653,8 653,8 100 8 7 13 13 100 2.585 2.585 100 9 8a 7 7 100 1.123 1.123 100 10 8b 10 9 90 2.125 2.013 94,72 11 9 15 15 100 3.238 3.238 100 12 10a 17 17 100 3.104 3.104 100 13 10b 10 8 80 4.132 3.925 94,99 14 11a 14 14 100 1.478,1 1.478,1 100 15 11b 5 5 100 905,8 905,8 100 16 12 18 18 100 3.178,6 3.178,6 100 17 13 7 7 100 2.220 2.220 100 Tổng 17 170 165 97,05 31.079,4 30.461,4 98,01 (Nguồn: UBND phường Tân Lập)
  57. 48 Từ bảng 4.8 ta thấy: Tình hình cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp của các tổ trên địa bàn phường là không đồng đều. Tính đến trước tết Nguyên đán năm 2018, trong tổng số 17 tổ của phường Tân lập thì có 14 tổ hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận. Còn 03 tổ không được cấp GCNQSD đất với lý do đã nêu ở trên. Trong 3 năm 2015 – 2017 có 186 trường hợp cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp với tổng diện tích là 33.131,7 m2. Cấp được 183/186 đơn chiếm tỷ lệ 98,39% trên tổng số đơn, với diện tích là 32.870,7/33.131,7 m2 chiếm tỷ lệ 99,21% trên tổng diện tích cần cấp. Việc cấp GCNQSD đất diễn ra tương đối nhanh chóng. 4.2.4. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất theo từng nội dung trên địa bàn phường Tân Lập giai đoạn 2016 – 2018 Bảng 4.10: Công tác cấp GCNQSD theo từng nội dung trên địa bàn phường Số bộ hồ sơ (bộ) Diện tích (m2) STT Nội dung Cần Được Tỷ lệ Cần Cấp Tỷ lệ cấp cấp (%) cấp được (%) 1 Cấp đổi 12 12 100 1.203,6 1.203,6 100 2 Cấp mới 7 6 85,71 2.339,2 2.090,7 89,37 Chuyển 3 106 105 99,05 14.202,1 14.129 99,48 nhượng 4 Tặng cho 25 25 100 5.123,3 5.123,3 100 5 Thừa kế 44 44 100 10.106,2 10.106,2 100 Chuyển 6 19 18 94,73 9.238,4 9.142 98,95 mục đích Tổng 213 210 98,59 42.212,8 41.794,8 99,00 (Nguồn: UBND phường Tân Lập )
  58. 49 Trong đó: Bảng 4.11: Kết quả cấp GCNQSD theo từng nội dung trên địa bàn phường Số bộ hồ sơ Diện tích Số GCNQSD STT Nội dung được cấp đã cấp đất đã cấp (bộ) (m2) (giấy) 1 Cấp đổi 12 1.203,6 12 2 Cấp mới 6 2.090,7 8 3 Chuyển nhượng 105 14.129 105 4 Tặng cho 25 5.123,3 84 5 Thừa kế 44 10.106,2 110 6 Chuyển mục đích 18 9.142 18 Tổng 210 41.794,8 337 (Nguồn: UBND phường Tân Lập)
  59. 50 4.2.5. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Tân lập qua ý kiến của cán bộ quản lý nhà nước và người dân 4.2.5.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất đất trên địa bàn phường tân lập qua ý kiến của cán bộ quản lý nhà nước về đất đai Bảng 4.12: Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý nhà nước về đất đai Không Chỉ tiêu Đồng ý đồng ý Có được tập huấn thường xuyên về công tác cấp giấy 5 - chứng nhận QSDĐ? Có hiểu biết về thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ? 5 - Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc đáp ứng yêu cầu công - 5 việc? Những khó khăn gặp phải khi làm thủ tục xin cấp GCNQSDĐ - Người dân cung cấp thiếu thông tin 4 1 - Sự hiểu biết của người dân về vấn đề đất đai còn hạn chế 5 - - Các thay đổi pháp lý liên tục có gây khó khăn trong việc 1 4 áp dụng - Do áp lực khối lượng công việc quá nhiều, nguồn nhân 5 - lực chưa đáp ứng (Nguồn: Phiếu điều tra) Nhận xét: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo ý kiến cán bộ quản lý nhà nước trên địa bàn phường Tân Lập giai đoạn 2016 – 2018 có nhưng điểm như sau: - Với câu hỏi cán bộ quản lý được tập huấn thường xuyên về công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ hay không? Có 5 ý kiến đồng ý trên tổng số 5
  60. 51 phiếu điều tra. Tỷ lệ phần trăm ý kiến đồng ý là 100%. Nắm được tầm quan trọng trong công tác quản lý. - Câu hỏi hiểu biết về thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ? Có 5 ý kiến đồng ý và 0 ý kiến không đồng ý trên tổng số 5 phiếu điều tra. Tỷ lệ phần trăm đồng ý là 100%. - Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc đã đáp ứng yêu cầu công việc chưa? Có 5 ý kiến không đồng ý trên tổng số 5 phiếu điều tra. - Những khó khăn gặp phải khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ là: + Người dân cung cấp thiếu về thủ tục, hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Có 4 ý kiến đồng ý và 1 ý kiến không đồng ý trên tổng số 5 phiếu điều tra. Tỷ lệ phần trăm ý kiến đồn g ý là 80%. + Sự hiểu biết của người dân về vấn đề đất đai con hạn chế ? Có 5 ý kiến đồng ý. Tỷ lệ phần trăm ý kiến đồng ý là 100%. + Các văn bản pháp lý liên tục thay đổi gây khó khăn trong việc áp dụng? Có 1 ý kiến đồng ý và 4 ý kiến không đồng ý trên tổng số 5 phiếu điều tra. Tỷ lệ phần trăm ý kiến đồng ý là 20%. + Do áp lực khối lượng công việc quá nhiều, nguồn nhân lực chưa đáp ứng. Đã có 5 phiếu đồng ý trong tổng số 5 phiếu điều tra. Ngoài ra cán bộ địa chính – xây dựng còn kiến nghị một số điều sau: - UBND phường Tân Lập cần tăng cường thêm đội ngũ cán bộ cho phường để giảm áp lực công việc cho đội ngũ cán bộ. - Giúp cán bộ tiếp cận với các phương tiện kỹ thuật hiện đại: các loại máy móc thiết bị, các phần mềm trong quản lý sử dụng đất.
  61. 52 4.2.5.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Tân Lập qua ý kiến của người dân Bảng 4.13: Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Tân lập qua ý kiến của người dân Không Không Chỉ tiêu Đồng ý đồng ý biết Hộ ông (bà) đã có GCNQSD đất chưa? 71 13 - Khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì người SDĐ có được cấp - 84 - GCNQSD đất không? Trường hợp được cấp GCNQSD đất phải nộp tiền lệ phí 77 4 3 trước khi ra bìa? Khi chưa có GCN người SDĐ được chuyển QSDĐ cho 65 17 2 người khác? Đã nắm được các loại giấy tờ để hoàn thiện thủ tục cấp 18 66 - GCNQSD đất? Hồ sơ cấp giấy có phải làm lại nhiều lần do ghi sai thông 50 34 - tin? Cán bộ địa chính có từ chối tiếp nhận hồ sơ cấp 6 78 - ĐãGCNQSD được phổ đất biến? về công tác cấp GCNQSD đất? 62 22 - Diện tích đất có thể hiện trên GCNQSD đất không? 66 18 - Trình tự, thủ tục cấp GCN có phức tạp không? 75 9 - Nội dung ghi trên GCN có đầy đủ và chi tiết? 68 16 Thời gian từ khi nộp đơn đến khi được nhận GCN có lâu 30 51 3 không? Thái độ cuả cán bộ địa chính trong quá trình làm thủ tục 73 11 - xin cấp GCNQSDĐ có nhiệt tình? Cấp mới GCNQSD đất và cấp lần đầu có phải là một 31 48 5 không? Đất ở đô thị được ký hiệu như nào? 74 10 - (Nguồn: Phiếu điều tra)
  62. 53 Nhận xét: Người SDĐ là những đối tượng chính tham gia vào công tác cấp GCNQSDĐ. Để có kết quả đánh giá khách quan cho đề tài của mình về công tác cấp GCNQS trên tại địa bàn phường Tân Lập, trong thời gian thực tập em đã tiến hành điều tra lấy ý kiến đánh giá của người dân trên địa bàn thị phường Tân Lập. Qua đó phần nào thấy được rõ nét hơn về công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Tân lập thể hiện rõ trong bảng 4.13 Qua điều tra lấy ý kiến người SDĐ nhìn chung công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường diễn ra khá phổ biến. - Theo điều tra có thể thấy hầu hết người dân đã có GCNQSD đất chiếm tỷ lệ 84,5%. Các hộ dân cũng hiểu được khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì không được cấp GCN với tỷ lệ 100%. - Với câu hỏi với trường hợp phải nộp lệ phí trước hay sau khi nhận GCN, phần lớn người dân trả lời đúng với tỷ lệ 91,66% . - Phần lớn người dân nhận thấy rằng phải có GCN mới có thể chuyển nhượng QSD đất cho người khác với tỷ lệ 77,38%. - Phần lớn người dân đều biết trong GCN có những nội dung gì, ghi đầy đủ thông tin của thửa đất mà mình đang sử dụng. - Với những câu hỏi liên quan đến cán bộ quản lý, hầu hết người dân nhận xét cán bộ tại phường nhiệt tình hướng dẫn người dân làm hồ sơ cấp GCNQSD đất, được cán bộ hướng dẫn làm thủ tục. Tuy có được phổ biến qua về công tác cấp GCNQSD đất nhưng người dân chỉ thực hiện các thủ tục liên quan đến GCN khi cần thiết nên vẫn chưa nắm được các loại giấy tờ, trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất. - Thời gian cấp giấy là bình thường nhưng trình tự, thủ tục làm hồ sơ là tương đối khó khăn với người dân. Cán bộ địa chính - xây dựng nhiệt tình giúp đỡ người dân hoàn thành thủ tục.
  63. 54 4.3. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp cho công tác cấp GCQSD đất trên địa bàn phường Tân Lập 4.3.1. Thuận lợi - Nhận thức của cán bộ và nhân dân về pháp Luật đất đai nói chung, về chính sách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng ngày càng được nâng cao. - Công tác kê khai đăng ký cấp GCNQSD đất được các cấp, các ngành quan tâm chú trọng; - Hầu hết người dân trong phường chấp hành tốt chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; - Một bộ phận người dân đã nhận thức được vai trò của công tác đăng ký cấp GCNQSD đất nên việc tổ chức thực hiện kê khai, đăng ký cấp giấy được thuận lợi hơn; - Giấy tờ từ trước tới nay còn tương đối đầy đủ nên thuận tiện cho việc xét cấp GCNQSD đất; - Việc mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng diễn ra dưới sự giám sát và kiểm tra của chính quyền. 4.3.2. Khó khăn - Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai vẫn còn các vụ việc giải quyết chậm, tình trạng khiếu kiện vượt cấp vẫn còn, một số đơn thư khiếu nại tranh chấp đất đai giao cho cán bộ địa chính – xây dựng phường giải quyết còn chậm chưa đúng với quy trình về thời gian quy định. - Công tác quản lý hồ sơ về đất đai chưa khoa học, dẫn đến việc còn để hồ sơ thất lạc do đó việc thực hiện một số thủ tục hành chính bị chậm, nguyên nhân là do thay đổi địa điểm làm việc của cơ quan quản lý đất đai, do thiên tai - Thời gian xử lý, giải quyết rà soát và hoàn thiện hồ sơ của cán bộ
  64. 55 phòng Tài nguyên và Môi trường, địa chính phường, xã còn khó khăn và chậm so với quy trình. - Công tác quản lý đất đai giữa thực tế với bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính thường có biến động và phải đo đạc chỉnh lý thường xuyên, dẫn đến có khó khăn cho công tác giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của một số doanh nghiệp, hộ gia đình cá nhân chưa tốt. - Trong thực hiện nhiệm vụ còn chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm, chưa nắm vững chế độ chính sách pháp luật, làm ảnh hưởng đến việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai chậm so với quy định. - Việc cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất, cấp lại giấy chứng nhận QSD đất bị mất giấy chứng nhận thực hiện còn chậm nguyên nhân do xác định nguồn gốc đất, việc mất giấy chứng nhận khó khăn và phức tạp. - Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng QSD đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hợp thửa đất, tách thửa đất hiện nay còn nhiều nơi, nhiều lúc chậm so với quy trình đã ban hành. Tập trung ở khâu rà soát và hoàn thiện hồ sơ của cán bộ phòng Tài nguyên và môi trường, địa chính phường, xã còn khó khăn và chậm so với quy định. 4.3.3. Giải pháp - Tập trung giải quyết dứt điểm hồ sơ tồn tại và hồ sơ mới phát sinh về cấp giấy chứng nhận QSD đất được nhận từ phòng Tài nguyên và Môi trường và có trách nhiệm rà soát các hộ, các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận làm cơ sở điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cấp GCNQSD đất năm 2018. - Tăng cường công tác tuyên truyền từng tổ dân phố, xóm và hộ gia đình cá nhân làm công tác kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. - Đối với hồ sơ cấp giấy cần phải xác minh rõ nguồn gốc, tính pháp lý
  65. 56 thửa đất, diện tích đất, loại đất, thời điểm sử dụng đất, chủ sử dụng đất, tình trạng đất có tranh chấp hay không (phải rõ ràng, cụ thể và chịu trách nhiệm về việc xác định đó). - Đôn đốc, kiểm tra việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cấp giấy, chuyển nhượng QSD đất đảm bảo đúng quy trình, quy định của UBND thành phố. - Tổng hợp các ý, kiến nghị, thắc mắc về công tác cấp giấy và báo cáo UBND thành phố để được xem xét, giải quyết theo quy định. - Đối với các hộ sử dụng đất đang có tranh chấp cần tăng cường công tác hòa giải đất đai ở cơ sở. - Định kỳ 6 tháng một lần, lãnh đạo UBND các phường có xác nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ địa chính gửi UBND thành phố thông qua phòng Tài nguyên và Môi trường và phòng Nội vụ thành phố. Một số hồ sơ, thủ tục hành chính về đất đai còn chậm chưa đảm bảo quy trình quy định.
  66. 57 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Trong giai đoạn 2016 - 2018 trên địa bàn phường Tân Lập công tác cấp GCNQSD đất như sau: - Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình cá nhân: Cấp được 150/169 2 đơn chiếm 88,75% trên tổng số đơn, với diện tích 28457,1/33657,5m chiếm 84,54% trên tổng diện tích cần cấp. - Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cộng đồng dân cư: Cấp 2 được 14/14 đơn chiếm 100% trên tổng số đơn, với diện tích 9949 m chiếm 100% trên tổng diện tích cần cấp. - Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ theo từng nội dung: Cấp được 210/213 đơn chiếm 98,59% trên tổng số đơn, với diện tích là 41794,8/42212,8 2 m chiếm 99,00% trên tổng diện tích cần cấp. - Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ theo loại đất: Cấp được 274/285 đơn chiếm tỷ lệ 96,14% trên tổng số đơn, với diện tích là 51286,98/52804,98 m2 chiếm tỷ lệ 97,12% trên tổng diện tích cần cấp. - Các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: Một hộ ở tổ 2 đã có thông báo nộp tiền sử dụng đất nhưng không thực hiện. Hai hộ ở tổ 10B sử dụng đất đang tranh chấp từ năm 2017 đến nay vẫn dang trong thời gian hòa giải. Hai hộ ở tổ 1A, 8B sử dụng đất chưa rõ nguồn gốc (chưa xác định được nguồn gốc đất) từ năm 2017. 5.2. Kiến nghị Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các chính sách, pháp luật trong toàn dân nhằm nâng cao hơn trình độ hiểu biết của người dân về vấn đề này.
  67. 58 Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ địa chính – xây dựng. Ứng dụng mạnh mẽ hơn công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước về đất đai và công tác cấp GCNQSD đất. Cần có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các cấp, tập trung chỉ đạo đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất theo đúng yêu cầu, đúng quy định.
  68. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính. 3. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy định về bản đồ địa chính. 4. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Trả lời các vấn đề quan tâm của cử tri và đại biểu Quốc hội. Được lấy từ trang website: quan-tam-cua-cu-tri-va-dai-bieu-quoc-hoi-3616. 6. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. 7. Luật Đất đai 2013, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội. 8. Phòng quản lý đất đai (2014), UBND tỉnh Thái Nguyên tổng kết công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo chỉ thị số 32– CT/TU của Ban thường vụ tỉnh ủy. Được lấy từ website: 2014-02-28-09-48-45.html. 9. Tình hình sử dụng đất của tỉnh Thái Nguyên được lấy từ trang wedsite: 10. Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
  69. 60 Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ - CP về thu tiền sử dụng. 11. Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 về việc ban hành quy định về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 12. dang-bo-phuong-Tan-Lap-lan-thu-VIII,-nhiem-ky-2015 2020-thanh- cong-tot-dep.htm.
  70. PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA PHIẾU PHỎNG VẪN CÁN BỘ QUẢN LÝ VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ CHO HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN Phần 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN Họ và tên: Địa chỉ công tác: . Trình độ: . Xin ông (bà) vui lòng cho biết những ý kiến của mình về các vấn đề cấp GCNQSDD theo Luật Đất đai 2013 bằng cách lựa chọn một trong các phương án trả lời cho mỗi câu hỏi sau đây: Phần 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN Câu 1: Ông (bà) có được tập huấn thường xuyên về công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ hay không? a) Có b) Không Câu 2: Ông (bà) có Có hiểu biết về thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ hay không? a) Có b) Không Câu 3: Người dân có cung cấp thiếu thông tin khi làm hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ hay không?? a) Có b) Không Câu 4: Xin ông (bà) cho biết công việc, hồ sơ quá nhiều có gây áp lực lên đội ngũ cán bộ hay không? a) Có b) Không Câu 5: Xin ông (bà) cho biết việc thay đổi pháp lý liên tục có gây khó khăn trong việc áp dụng ?
  71. a) Có b) Không Câu 6: Ông (bà) nhận thấy Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc đã đáp ứng yêu cầu công việc hay không? a) Có b) Không Xin chân thành cảm ơn ông (bà)! Người được phỏng vấn (Ký và ghi rõ họ tên)
  72. PHIẾU PHỎNG VẪN NGƯỜI DÂN VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ CHO HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN Phần 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN Họ và tên: Địa chỉ: Nghề nghiệp: Xin ông (bà) vui lòng cho biết những ý kiến của mình về các vấn đề cấp GCNQSDD theo Luật Đất đai 2013 bằng cách lựa chọn một trong các phương án trả lời cho mỗi câu hỏi sau đây: Phần 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN Câu 1:Hộ ông (bà) đã có GCNQSD đất chưa ? a) Đã có b) Chưa có Câu 2: Theo ông (bà) khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì người SDĐ có được cấp GCN? a) Có b) Không c) Không biết Câu 3: Theo ông (bà) trường hợp được cấp GCNQSD đất phải nộp tiền lệ phí thì nộp trước hay nộp sau? a) Nộp trước b) Nộp sau c) Không biết Câu 4: Theo ông (bà) khi chưa có GCN người SDĐ có được chuyển QSDĐ cho người khác hay không? a) Có b) Không c) Không biết Câu 5: Ông (bà) có nắm được các loại giấy tờ cần đề hoàn thiện thủ tục cấp
  73. GCN QSDĐ hay không? a) Có b) Không c) Không biết Câu 6: Hồ sơ cấp GCNQSDĐ lần đầu có phải làm lại nhiều lần do hồ sơ ghi sai thông tin hay không? a) Có b) Không Câu 7: Cán bộ địa chính có từ chối tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? a) Có b) Không Câu 8: Ông (bà) có được phổ biến về công tác cấp GCNQSDĐ hay không? a) Có b) Không Câu 9: Theo ông (bà) diện tích đất có thể hiện trên GCNQSD đất không? a) Có b) Không c) Không biết Câu 10: Xin ông (bà) cho biết trình tự, thủ tục cấp GCN có phức tạp không? a) Có b) Không c) Không biết Câu 11: Ông (bà) thấy nội dung ghi trên GCN có đầy đủ và chi tiết hay không? a) Có b) Không Câu 12: Xin ông (bà) cho biết thời gian từ khi nộp đơn đến khi được nhận GCN có lâu không? a) Có b) Không c) Không biết Câu 13: Ông (bà) nhận thấy thái độ cuả cán bộ địa chính trong quá trình làm thủ tục xin cấp GCNQSDĐ có nhiệt tình hay không? a) Có b) Không
  74. Câu 14: Theo ông (bà) cấp mới GCNQSD đất và cấp lần đầu có phải là một không? a) Phải b) Không c) Không biết Câu 15: Theo ông (bà) đất ở đô thị được ký hiệu như nào? a) ONT b) ODT c) CLN Xin chân thành cảm ơn ông (bà)! Người được phỏng vấn (Ký và ghi rõ họ tên)
  75. MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP