Khóa luận Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng thuộc xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

pdf 51 trang thiennha21 15/04/2022 3310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng thuộc xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_da_dang_sinh_hoc_va_phan_bo_cua_ve_giap.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng thuộc xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH – KTNN ====== BÙI THỊ MỸ DUNG NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA VE GIÁP TẠI ĐẤT TRỒNG MƯỚP ĐẮNG THUỘC XÃ TIỀN PHONG, HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh thái học HÀ NỘI, 2019
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH – KTNN ====== BÙI THỊ MỸ DUNG NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA VE GIÁP TẠI ĐẤT TRỒNG MƯỚP ĐẮNG THUỘC XÃ TIỀN PHONG,HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh thái học Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Duy Trinh HÀ NỘI, 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện và hồn thành khĩa luận, tơi đã được nhiều sự giúp đỡ quý báu của các đơn vị và cá nhân. Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới: Ban chủ nhiệm Khoa Sinh - KTNN, Tiến sĩ và cán bộ của bộ mơn Động vật học - Trường ĐHSP Hà Nội 2 - đã tạo mọi điều kiện hỗ trợ khoa học - kỹ thuật và hướng dẫn tơi để tơi cĩ thể hồn thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu. Trân trọng gửi lời cảm ơn tới gia đình ơng Phan Văn Minh đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thơng tin cần biết khi thu mẫu và nghiên cứu tại đất trồng mướp đắng của gia đình. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Đào Duy Trinh cơng tác tại Đại học Quốc gia Hà Nội - người thầy đã định hướng những bước đi đầu tiên và cũng là người luơn theo sát, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện khĩa luận. Xin cảm ơn tới bạn Phạm Thị Thu Hà, bạn Nguyễn Như Huyền và bạn Nguyễn Viết Thị Vân sinh viên k41 - Khoa Sinh - KTNN Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong quá trình thu, tách lọc mẫu và bảo quản mẫu. Cuối cùng, tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi về thời gian, cổ vũ tinh thần để tơi hồn thành tốt khĩa luận của mình và kết thúc chương trình học đúng hạn. Tơi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Bùi Thị Mỹ Dung
  4. LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan những số liệu, kết quả trong khĩa luận này hồn tồn trung thực, khơng trùng lặp với các đề tài nghiên cứu khác. Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Cơng trình nghiên cứu này chưa được cơng bố trên bất kì một tư liệu nào. Tơi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ, tạo điều kiện cho việc thực hiện khĩa luận này đã được cảm ơn và các thơng tin, số liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm! Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Bùi Thị Mỹ Dung
  5. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Kí hiệu Viết tắt 1 -1 Tầng đất 0 - 10cm 2 -2 Tầng đất 10 - 20cm 3 MĐTB Mật độ trung bình 4 H' Chỉ số đa dạng lồi 5 J' Chỉ số đồng đều 6 S Số lượng lồi theo tầng phân bố 7 TS Tiến sĩ 8 Lần 1 Lần thu mẫu thứ nhất 9 Lần 2 Lần thu mẫu thứ hai 10 sp. Chưa xác định được tên 11 cs. Cộng sự
  6. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 NỘI DUNG 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Tình hình nghiên cứu ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới 4 1.1.1 Nghiên cứu về thành phần lồi Ve giáp (Acari: Oribatida) 4 1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) 4 1.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) 5 1.2. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam 6 1.2.1. Nghiên cứu về thành phần lồi Ve giáp (Acari: Oribatida) 6 1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) 6 1.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến cấu trúc quầ xã Ve giáp (Acari: Oribatida). 7 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
  7. 2.1. Đối tượng nghiên cứu 9 2.2. Địa điểm nghiên cứu 11 2.3. Thời gian nghiên cứu 11 2.4. Phương pháp nghiên cứu 11 2.4.1. Nghiên cứu ngồi thực địa 11 2.4.2. Nghiên cứu trong phịng thí nghiệm 12 2.4.3. Phương pháp xác định danh lục lồi và cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) 13 2.4.3.1. Thành phần lồi Ve giáp (Acari: Oribatida) 13 2.4.3.2. Cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) 13 2.4.4. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu 13 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 15 3.1. Đa dạng thành phần lồi Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng cây mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong 15 3.1.1. Thành phần lồi Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong 15 3.1.2. Thành phần phân loại học các lồi Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong 21 3.2. Cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong 22 3.2.1. Đa dạng thành phần lồi 23 3.2.2. Mật độ trung bình 23 3.2.3. Chỉ số đa dạng lồi H' và chỉ số đồng đều J' 23 3.2.4. Các lồi ưu thế 24 3.2.4.1. Các lồi Ve giáp ưu thế và phổ biến trong các tầng thẳng đứng 24 3.2.4.2. Các lồi Ve giáp ưu thế và phổ biến trong 2 lần thu mẫu. 26
  8. 3.3. Ảnh hưởng một số yếu tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong 28 3.3.1. Ảnh hưởng của độ dẫn điện đến cấu trúc quần xã Ve giáp tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong 28 3.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng mướp đắng thuộc xã Tiền Phong 30 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Danh mục lồi Ve giáp tại các tầng đất phân bố tại đất truồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong 17 Bảng 3.2. Thành phần phân loại học các lồi Ve giáp tại đất trồng 21 mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong 21 Bảng 3.3. Một số định lượng cấu trúc quần xã Ve giáp trong 2 lần theo các tầng phân bố 22 Bảng 3.4. Số lượng các thể của Ve giáp ưu thế tại đất trồng mướp đắng 24 tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong 24 Bảng 3.5. Các lồi Ve giáp ưu thế tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong theo 2 lần thu mẫu (đơn vị %) 26 Bảng 3.6. Ảnh hưởng độ dẫn điện đối với cấu trúc của quần xã Ve giáp tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong 28 Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu trúc quần xã Ve giáp tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong 30
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc cơ thể Ve giáp 9 Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan của Ve giáp bậc cao . 10 Hình 3.1. Đa dạng thành phần lồi Oribatida theo tầng thẳng đứng ở đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong 23 Hình 3.2. Cấu trúc ưu thế của quần xã Ve giáp ở đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong 25 Hình 3.3. Cấu trúc ưu thế của quần xã Oribatida tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã tiền Phong theo 2 lần thu mẫu 27
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mướp đắng (cịn gọi là Khổ qua) là một cây leo thuộc họ Bầu bí, cĩ quả ăn được, thuộc loại đắng nhất trong các loại rau quả. Mướp đắng khơng chỉ là nguồn thực phẩm cĩ giá trị dinh dưỡng cao, phần ăn được trong quả mướp đắng chiểm khoảng 95% (Viện dược liệu), 1993 [16], là một trong ngũ vị được con người ưa thích: Đắng-cay-chua-chát-ngọt. Ngồi ra, nĩ cịn là một dược liệu quý, cụ thể như cĩ hàm lượng vitamin C đứng hàng đầu trong các loại rau, dưa, bí cĩ tác dụng phịng bệnh xuất huyết, bảo vệ màng tế bào, phịng xơ vữa động mạch, kháng ung thư, nâng cao sức đề kháng, . Chất glycoside cĩ tác dụng làm giảm đường trong máu nên cĩ tác dụng trị liệu bổ trợ đối với bệnh đái tháo đường. Protein cĩ thể xúc tiến hệ thống miễn dịch của cơ thể kháng tế bào ung thư (Hội dược liệu Việt Nam VIMAMES) [15]. Mơi trường đất là một mơi trường sống rất đặc thù, với cấu trúc phúc tạp, trong đĩ chứa cả một thế giới sinh vật vơ cùng đa dạng và phong phú. Ve giáp (Acari: Oribatida) là những động vật cĩ kích thước nhỏ mật độ quần thể lớn, đa dạng về thành phần lồi, đặc điểm phân bố rộng, rất nhạy cảm với những biến đổi của mơi trường sống (Vũ Quang Mạnh, 2007) [6]. Do mật độ quần thể lớn, cĩ thể đạt tới hàng trăm nghìn cá thể trên một mét vuơng đất, thành phần lồi đa dạng nên việc nghiên cứu đầy đủ nhĩm động vật này sẽ gĩp phần làm chủ nguồn tài nguyên đa dạng sinh học, đánh giá đặc điểm khu hệ và tính chất địa động vật (Vũ Quang Mạnh, 2003) [5]. Việt Nam nằm ở vị trí địa lý trung gian và chuyển tiếp của nhiều trung tâm phát sinh và phát tán, di cư của nhiều nhĩm động vật trong đĩ cĩ hệ động vật Ve giáp. Cho đến nay khu hệ động vật Ve giáp Việt Nam đã cĩ nhiều nghiên cứu nhưng chưa đầy đủ và chưa đồng bộ ở các vùng lãnh thổ (Nguyễn Hải Tiến, Vũ Quang Mạnh, 2012) [11]. Hiện nay, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh cĩ diện tích đất trồng nơng nghiệp rất lớn. Cũng như ở những nơi khác để đạt được năng suất và tránh sâu bệnh nên các loại phân bĩn và thuốc trừ sâu được sử dụng cho cây trồng. Vì 1
  12. vậy các quần xã động vật đất bị ảnh hưởng một phần nào đĩ mà cụ thể là quần xã ve giáp. Việt Nam là một trong những Quốc gia cĩ tính đa dạng sinh học cao nhất thế giới. Đa dạng sinh học là sự đa dạng của sự sống trên trái đất. Khái niệm này bao gồm các lồi thực vật, động vật và vi sinh vật trên cạn, ở sơng hồ và biển. Đa dạng sinh học gồm 3 mức độ: Lồi, hệ sinh thái và thơng tin di truyền/nguồn gen (Tài liệu internet) [28]. Đa dạng lồi bao gồm các lồi động vật, thực vật và vi khuẩn. Mỗi cá thể sinh vật cĩ đặc điểm sinh học tương đối giống nhau và cĩ khả năng giao phối với nhau sinh sản ra thế hệ tương lai; Đa dạng hệ sinh thái bao gồm các khu vực như hồ, rừng, rạn san hơ. Ở đĩ các lồi thực vật, động vật và vi sinh vật tồn tại cùng nhau và cĩ ảnh hưởng lẫn nhau; Đa dạng thơng tin di truyền bên trong mỗi cơ thể bao gồm hình thành nên lồi, chúng cĩ thể sống và phân chia. Cĩ sự khác biệt nhỏ giữa các thành viên của lồi (Tài liệu internet) [28]. Với tất cả các lý do trên, tơi đã chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng thuộc xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (độ dẫn điện, nhiệt độ) đến sự phân bố, thành phần lồi và các chỉ số sinh học của quần xã Ve giáp ở đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Xác định thành phần lồi, phân tích độ đa dạng và sự phân bố của Ve giáp (Acari: Oribatida) ở đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong. Tìm hiểu một số chỉ số định lượng của ve giáp (số lồi, mật độ trung bình, chỉ số đa dạng H', chỉ số đồng đều J' và độ ưu thế D). Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (độ dẫn điện, nhiệt độ) đến cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu tại xã Tiền Phong. 2
  13. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Đánh giá vai trị chỉ thị của Ve giáp (Acari: Oribatida) đặc trưng cho mơi trường đất ở đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong. Cung cấp thêm bằng chứng về tính đa dạng sinh học Ve giáp (Acari: Oribatida) của xã Tiền Phong. Bổ sung cho người dân dẫn liệu mới về nguồn tài nguyên đất phong phú và hữu ích. Lần đầu tiên nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (độ dẫn điện, nhiệt độ) ở đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong đến thành phần lồi và cấu trúc của quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) theo chiều sâu thẳng đứng trong đất (từ 0 - 10cm và 10 - 20cm). 4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài bổ sung dữ liệu về thành phần lồi Ve giáp, gĩp phần đánh giá tài nguyên đa dạng động vật tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong và khảo sát cấu trúc quần xã Ve giáp, gĩp phần dự đốn ảnh hưởng của người dân tác động đến hệ sinh thái đất tại đây. 3
  14. NỘI DUNG Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới 1.1.1 Nghiên cứu về thành phần lồi Ve giáp (Acari: Oribatida) Năm 2004, theo Karasawa S. thành phần lồi Ve giáp do sự ảnh hưởng của sự phân cắt địa lý ít hơn so với thành phần lồi Ve giáp chịu ảnh hưởng của sự đa dạng vi sinh cảnh (Microhabitat). Tác giả thu thập mẫu Ve giáp ở hai hịn đảo các xa nhau 470km với 3 mức độ chiều cao lần lượt là 0 - 50cm, 50 - 100cm và 100 - 150cm so với mặt đất từ lá cây, vỏ cây, rễ cây, đất nền và tảo biển, kết quả nghiên cứu cụ thể như sau: Ở đầu rễ cây và vỏ thân cây khác với ở lá cây, đất nền và tảo biển về thành phần lồi quần xã Ve giáp; Ở cùng một kiểu khuynh hướng giống nhau hơn so với những quần xã thuộc các sinh cảnh khác nhau nhưng cùng một địa điểm (Karasawa S., 2004) [20]. Một trong những cơng trình nghiên cứu về Acari sớm nhất là của tác giả Berlese. Chỉ từ năm 1881 đến 1923, ơng đứng tên một mình hoặc là đồng tác giả của 73 cơng trình nghiên cứu về Acari, Microarthropoda, Scorpiones.Trong đĩ ơng đã mơ tả khoảng hơn 120 lồi ve giáp (Acari: Oribatida). Tuy nhiên tất cả những lồi do Berlese mơ tả đều viết bằng tiếng la tinh, rất ngắn gọn, chỉ gồm một vài nét gạch đầu dịng vì thế sau này các lồi do Berlese mơ tả, đã được Hammen (2009) tu chỉnh, sắp xếp lại dựa trên hệ thống phân loại của Grandjean (1954) và cơng bố trong cơng trình “Berlese’s primitive Oribatida mites” (Hammen L. Van Der, 2009) (Zipcode Zoo.com) (Tài liệu internet) [26], [27]. 1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) Ve giáp (Acari: Oribatida) là một trong những nhĩm động vật cĩ số lượng áp đảo trong đất. Chúng cĩ vai trị rất quan trọng trong lưới thức ăn thơng qua sự phân hủy các chất hữu cơ và vi sinh vật lan truyền trong đất. Vì sự phong phú cao của các lồi phổ biến Tectocepheus velatus sarekensis và Punctoribates punctum nên mật độ Ve giáp giảm nhẹ khơng đáng kể với độ 4
  15. tuổi mơi trường sống (Janet Wissuwa, Jưrg-Alfred Salamon, Thomas Frank, 2013 ) [19]. Archaur và cs. đã nhận định rằng sự khơ hạn sẽ làm giảm độ phong phú của nhiều lồi trừ một số trường hợp ngoại lệ (một số taxon) trong thời kì khơ hạn hoặc ngay sau thời kì này cĩ thể tăng số lượng (Archaux F., Wolter V., 2006) [17]. 1.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) Nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến sự phân bố, độ đa dạng lồi và độ đồng đều của quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) cũng được các tác giả quan tâm. Năm 2003, Maraun và cs., đã chỉ ra bất kì tổ hợp nào của các nhân tố sử dụng đất như: Phương thưc canh tác, thuốc trừ dâu, phân bĩn, đều ảnh hưởng tới mơi trường sống và các sinh vật đất trong hệ sinh thái (Maraun et al., 2003) [22]. Năm 2004, Karasawa đã nghiên cứu cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở đất treo và các yếu tố hữu sinh, vơ sinh gây nên sự đa dạng của chúng. Theo tác giả, Ve giáp (Acari: Oribatida) là một trong những nhĩm Chân khớp chiếm ưu thế về số lượng trong đất treo. Từ sinh cảnh này thu được khơng ít hơn 50 lồi (Karasawa S., 2004) [21]. Năm 2006, Zaitsev et al., tiến hành nghiên cứu tại nhiều quốc gia châu Âu (Hà Lan - Matxcova thuộc Nga) trong điều kiện rừng rụng lá theo mùa và đưa ra kết luận khí hậu cĩ ảnh hưởng đến mật độ trung bình của quần xã Ve giáp. Cụ thể, theo chiều từ Tây sang Đơng, mật độ trung bình các lồi sống trên bề mặt thảm lá giảm. Sinh cảnh rừng rụng lá theo mùa của Hà Lan cĩ MĐTB và độ đa dạng H' là từ 57139 cá thể/ m3 đến 28194 cá thể/ m3 và 19,0 lồi/ mẫu; tại Đức cĩ 40313 cá thể/ m3 và 24,6 lồi/ mẫu; tại Ba Lan cĩ 78092 cá thể/ m3 và 35,1 lồi/ mẫu; tại Nga cĩ 6424 cá thể/ m3 và 19 lồi/ mẫu (Zaitsev et al., 2006) [25]. Cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về vai trị chỉ thị sinh học của Ve giáp (Acari: Oribatida) theo các hướng: chỉ thị cho chất lượng đất ở mức độ lồi 5
  16. hay quần xã, chỉ thị cho thuốc trừ sâu, phân bĩn, sử dụng trong sản xuất nơng nghiệp, chỉ thị cho mơi trường đơ thị. 1.2. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam 1.2.1. Nghiên cứu về thành phần lồi Ve giáp (Acari: Oribatida) Năm 1995, Vũ Quang Mạnh, Vương Thị Hịa giới thiệu danh sách gồm 146 lồi và phân lồi Ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam đồng thời tiến hành phân tích đặc điểm thành phần lồi của chúng (Vũ Quang Mạnh, Vương Thị Hịa, 1995) [7]. Năm 2006, Ve giáp trong cấu trúc nhĩm Chân khớp bé (Microarthropoda) đã được Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh nghiên cứu ở các đai cao địa lý của vườn quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của thời tiết đến sự phân bố của nhĩm chân khớp bé theo tầng là rất cao, đã phát hiện được 8 họ (Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, 2006) [8]. Năm 2012, tác giả Nguyễn Hải Tiến, Vũ Quang Mạnh nghiên cứu về thành phần lồi Ve giáp (Acari: Oribatida) ghi nhận được 106 lồi và 1 phân lồi thuộc 73 giống, 40 họ của 25 liên họ Ve giáp (Acari: Oribatida); kết quả đã bổ sung 8 họ, 36 giống và 78 lồi mới cho khu hệ Ve giáp Việt Nam ở Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình (Nguyễn Hải Tiến, Vũ Quang Mạnh, 2012) [11]. Năm 2015, tác giả Đào Duy Trinh nghiên cứu về thành phần lồi và cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) đã nhận định cĩ 48 lồi, thuộc 33 giống, 21 họ. Trong đĩ cĩ 2 lồi chưa định tên là Cultroribula sp. và Unguizetes sp. Cĩ 2 họ cĩ số lượng giống và lồi nhiều nhất trong tổng số 21 họ là họ Xylobatidae và Otocepheidae, cụ thể cĩ 4 - 5 giống và 7 lồi, các họ cịn lại chỉ cĩ 1 - 2 lồi/ họ. Tại sinh cảnh cảnh vườn quanh nhà, đất canh tác và tràng cỏ cây bụi ở vườn Quốc gia Tam Đảo (Đào Duy Trinh, 2015) [12]. 1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) Năm 2012, Tạ Mạnh Cường, Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, "Nghiên cứu cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) theo mùa ở hệ sinh 6
  17. thái đất rừng VQG Xuân Sơn, Phú Thọ". Kết quả của nghiên cứu cho thấy khi chuyển mùa từ mừa khơ sang mùa mưa các giá trị số lượng lồi, mật độ trung bình, chỉ số đa dạng H', chỉ số đồng đều J' ở các sinh cảnh nghiên cứu khác nhau đều cĩ sự thay đổi rất rõ rệt (Tạ Mạnh Cường, Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, 2012) [3]. Vũ Quang Mạnh và Đào Duy Trinh đã chỉ ra rằng: Cấu trúc Ve giáp biến đổi theo tầng sâu của đất, số lượng lồi và độ đa dạng lồi giảm từ tầng đấy A1 xuống tầng đất A2. Sự phân bố của Ve giáp (Acari: Oribatida) theo chiều sâu của đất cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố vơ sinh, hữu sinh của đất cũng như hoạt động của con người. Khi đánh giá vai trị chỉ thị sinh học của quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) trong hệ sinh thái đất ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ (Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, 2013) [9]. Cơng trình nghiên cứu thành phần và cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở rùng nhân tác cĩ độ cao 989m tại vườn quốc gia Tam Đảo. Đã ghi nhận được 54 lồi trong 38 giống thuộc 22 họ, trong đĩ cĩ 6 lồi thuộc dạng sp Tầng đất A1 nhiều lồi nhất (34 lồi), thứ hai là tầng thảm mục (32 lồi), tầng đất A2 (28 lồi) và thấp nhất là tầng rêu (23 lồi). Cĩ 14 lồi ưu thế và phổ biến chiếm từ 5,19% đến 25,44%. Lồi Scheloribates là lồi chiếm ưu thế ở cả 4 tầng phân bố ( Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Hằng, 2017) [13]. Năm 2017, Đỗ Thị Duyên, Lại Thu Hiền, Vũ Quang Mạnh nghiên cứu về cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ghi nhận được 59 lồi thuộc 34 giống, 20 họ, trong đĩ cĩ 5 lồi thuộc dạng sp.; bổ sung thêm 38 lồi mới cho khu hệ Ve giáp ở địa điểm nghiên cứu và 15 lồi mới cho khu hệ Ve giáp Việt Nam thay đổi theo 4 loại đất ở vùng đồng bằng sơng Hồng, Việt Nam (Đỗ Thị Duyên, Lại Thu Hiền, Vũ Quang Mạnh, 2017) [4]. 1.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến cấu trúc quầ xã Ve giáp (Acari: Oribatida). Năm 2014, Tạ Mạnh Cường, Đào Duy Trinh nghiên cứu tại Vườn Quốc gia Tam Đảo đai cao trên 700m ghi nhận được 15 lồi và 16 lồi thuộc bộ Oribatida ưu thế cho cả 4 tầng phân bố và 12 lồi ưu thế trong các tầng sâu của hệ sinh thái đất, trong đĩ cĩ 5 lồi ưu thế chung cho tầng đất. Các chỉ số 7
  18. định lượng của Oribatida cĩ sự khác biệt giữa 2 đai cao: Đai cao 700 - 900m (S = 17; S1 = 73; MĐTB = 4520; H' = 3,2277; J' = 0.904); Đai cao 900 - 1252m (S = 19; S1 = 73; MĐTB = 5480; H' = 2,348; J' = 0.8162) (Tạ Mạnh Cường, Đào Duy Trinh, 2014) [2]. Năm 2017, Đào Duy Trinh và Phan Trọng Trường nghiên cứu trên đất trồng cải củ tại vườn Sinh học khoa Sinh - KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, xác định được 16 lồi, thuộc 12 giống và 10 họ. Trong các vùng sinh cảnh cĩ tác động của phân Urê cĩ số lượng lồi nhiều nhất (11 lồi). Độ đa dạng lồi cũng đạt lớn nhất ở sinh cảnh cĩ tác động của phân Urê (Đào Duy Trinh, Phan Trọng Trường, 2017) [14]. 8
  19. Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài là các lồi Ve giáp (Acari: Oribatida) thuộc ngành Chân khớp (Arthropoda), Phân ngành Chân khớp cĩ kìm (Chelicerata), phân lớp Ve bét (Acari). Đặc điểm hình thái phân loại Ve giáp: Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc cơ thể Ve giáp (Vũ Quang Mạnh, 2007, 2015) [6], [24] Prosoma là phần đầu ngực bao gồm cả 4 đơi chân I, II, III và IV. Propodosoma là phần thân trước mang đơi chân I và II. Gnathosoma là phần hàm miệng. Camerostoma là khoang che đơi kìm và phụ miệng. Prodorsum là tấm giáp đầu ngực. Proterosoma là phần trước đầu ngực chỉ gồm 2 đơi chân trước. Podosoma là phần ngực bao gồm 4 đơi chân. Hysterosoma là phần thân bao gồm cả vùng giáp hậu mơn (AN), giáp sinh dục (G) và 2 đơi chân sau. Notogaster là tấm giáp lưng. 9
  20. Anogenital region là vùng hậu mơn - sinh dục bao gồm giáp hậu mơn và giáp sinh dục. Metapodosoma là phần thân giữa mang đơi chân III và IV. Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan của Ve giáp bậc cao (Vũ Quang Mạnh, 2007, 2015) [6], [24] a. Mặt lưng b. Mặt bụng c. Mặt bên ro: Chĩp đỉnh rostrum: ro, lm: Lơng rostrum; tấm lamella. le, in, ss: Lơng mọc trên lamell, lơng interlamella, lơng sensilus. Bothridium: Gốc của lơng sensilus. Exa và Exp: Lơng trước gốc bothridium và lơng sau gốc bothridium. tutorium: Tấm ki tin chìa ra nằm dưới và chạy song song với lamella. cuspis: Phần đỉnh của tấm lamella, khơng chìa lên bề mặt cơ thể. prolamela: Phần tấm kéo dài ở trước lamella, khơng chìa lên trên bề mặt cơ thể.c1, c2, c3, cp, d1, d2, e1, e2, f1, f2,h1, h2, h3, ps1, ps2, ps3: Các lơng notogaster ở Ve giáp bậc thấp; gla: Tuyến dầu nhờn; h: Lơng dưới miệng; 1a, 1b, 1c và 2a, 3a, 3b, 3c và 4a, 4b, 4c, 4d: Các lơng của epimeres 1, 2, 3 và 4; 10
  21. ap1, ap2, ap3, ap4, ap5, ap sej., ap.st.: Các mấu lồi trong apodemes; ep1, ep2, ep3, ep4: Các gân cơ epimeres của gốc chân; pd1, pd2, pd3, pd4: Các tấm pedotecta phủ mặt trên của gốc các chân; ia, ih, im, ips, iad, ian: Các khe cắt lyrifissures.G, AG: Giáp sinh dục và giáp quanh sinh dục; g và ag: Các lơng sinh dục và các lơng quanh sinh dục. 2.2. Địa điểm nghiên cứu Tiến hành thu mẫu đất ở đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu, xĩm Đơng, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ở các tầng -1 (0 - 10 cm), -2 (10 - 20 cm). 2.3. Thời gian nghiên cứu Tiến hành lấy mẫu theo 2 lần thu mẫu: Lần thu mẫu thứ nhất: 26/08/2018 với tổng số mẫu là 10. Lần thu mẫu thứ hai: 30/09/2018 với tổng số mẫu là 10. Tổng số mẫu định tính đất thu được thể hiện trong bảng sau: Tầng đất Tầng đất 0 - 10cm Tầng đất 10 - 20cm Thời gian 26/08 30/09 26/08 30/09 Tổng Tổng số 5 5 5 5 20 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Nghiên cứu ngồi thực địa Dụng cụ thu mẫu ngồi thực địa: Hộp cắt kim loại hình khối hộp chữ nhật cỡ (5 x 5 x 10)cm, túi nilong đựng mẫu, bút dạ khơng xĩa, thức đo cĩ chia xentimet, cân tiểu li, sổ nhật ký thực địa (Trần Đình Nghĩa) [10]. Thu mẫu: Để cĩ những số liệu của đề tài cĩ độ chính xác cao cần thu mẫu tại thực địa theo phương pháp sau: Tầng đất -1 và -2: Mẫu đất được lấy tại tầng cĩ độ sâu từ 0 - 10cm (tính từ mặt đất) kí hiệu là tầng -1, và tại độ sâu từ 10 - 20cm ký hiệu là tầng -2. Kích thước của mỗi mẫu là (5 x 5 x 10)cm. 11
  22. Cách thu Mẫu: Thu mẫu tại ruộng trồng mướp đắng, mỗi lần thu ở 5 vị trí trong ruộng tương đương với các tầng (tổng 10 mẫu). Lấy lặp lại 2 lần tại mỗi tầng và cùng một địa điểm nghiên cứu. Các mẫu sau khi thu được cho vào 1 túi riêng buộc chặt, bên ngồi dùng bút dạ khơng xĩa ghi các thơng số: Tầng đất, ngày tháng, địa điểm, lấy mẫu và được ghi vào sổ thực địa. Mẫu được đem về phịng thí nghiệm để phân tích từ 5 - 7 ngày sau khi thu mẫu (Vũ Quang Mạnh, 2007) [6]. 2.4.2. Nghiên cứu trong phịng thí nghiệm Dụng cụ nghiên cứu trong phịng thí nghiệm: Dụng cụ tách Ve giáp (Acari: Oribatida) ra khỏi mẫu: Bĩng điện 100W, Rây lọc, phễu lọc, ống nghiệm 10cm, băng dính, Dụng cụ tách mẫu, phân tích mẫu và làm tiêu bản: Đĩa petri, lam kính, lamen, ống hút, kim tách mẫu, giấy thấm, bơng, Hĩa chất sử dung: Cồn 900, formol 4%, * Định loại Ve giáp (Acari: Oribatida) Mẫu Ve giáp (Acari: Oribatida), trước khi được định loại cần được tẩy màu, làm trong vỏ kitin cứng. Quan sát dưới kính lúp: Dựa vào đặc điểm hình dạng ngồi, dùng kim tách sơ bộ chúng thành nhĩm cĩ hình thù giống nhau, quan sát ở các tư thế khác nhau theo hướng lưng và bụng rồi ngược lại. Khi mẫu ở đúng tư thế ta chuyển mẫu sang kính hiển vi [6], [24]. Sau khi quá trình định loại Ve giáp (Acari: Oribatida) hồn thành, các lồi được đo kích thước và chụp ảnh. Các cá thể cùng 1 lồi để chung vào một ống nghiệm, dùng dung dịch định hình bằng formol 4%. Dùng giấy can ghi các thơng số tên lồi cần thiết bằng bút chì rồi nít lại bằng bơng khơng thấm nước; tất cả ống nghiệm được đặt chung vào lọ thủy tinh lớn chứa formol 4% để bảo quản lâu dài. Ghi tất cả các tên lồi đã được định loại vào nhật ký phịng thí nghiệm [6], [24]. Danh sách các lồi Ve giáp (Acari: Oribatida) được sắp xếp theo hệ thống cây chủng loại phát sinh dựa theo hệ thống phân loại của Balogh J. và Balogp P., 1992 [18]. Các lồi trong cùng 1 giống được sắp xếp theo vần a, b, 12
  23. c. Định loại tên lồi theo các tài liệu phân loại, các khĩa định loại của tác giả: Vũ Quang Mạnh, 2007, 2015 [6], [24]. Tất cả các mẫu ve giáp (Acari: Oribatida) sau khi phân tích, xử lý và định loại đều được TS. Đào Duy Trinh kiểm định lại. 2.4.3. Phương pháp xác định danh lục lồi và cấu trúc quần xa Ve giáp (Acari: Oribatida) 2.4.3.1. Thành phần lồi Ve giáp (Acari: Oribatida) Dùng phương pháp thu mẫu tại khu vực đất trồng mướp đắng và định loại mẫu để đưa ra danh sách thành phần lồi Ve giáp (Acari: Oribatida). 2.4.3.2. Cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) Nghiên cứu cấu trúc quần xa Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong, tiến hành phân tích 4 chỉ số định lượng cơ bản của Ve giáp bao gồm: Số lượng lồi, mật độ trung bình (cá thế/m3 đất), chỉ số đa dạng lồi H' (Chỉ số Shannon - Waever) và chỉ số đồng đều J' (chỉ số Pielou). Đồng thời phân tích sự thay đổi các giá trị của 4 chỉ số định lượng này theo sinh cảnh và độ sâu của đất. 2.4.4. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu Sử dụng phương pháp thống kê trong tính tốn và xử lý số liệu, trên nền phần mềm primer, 2001; Phần mềm Excel 2003 [23]. * Số lượng lồi: Số lượng lồi được tính bằng tổng số lồi cĩ mặt trong điểm nghiên cứu tại tất cả các lần thu mẫu (với đất là cá thể/m3). * Mật độ trung bình: Mật độ trung bình được tính số lượng cá thể trung bình cĩ tại tất cả các lần thu mẫu của địa điểm nghiên cứu (với đất là cá thể/m3). * Phân tích độ ưu thế (D) 13
  24. Trong đĩ: na: Số lượng cá thể của lồi a. N: Tổng số cá thể của tồn bộ mẫu theo sinh cảnh hay theo địa điểm. Theo Ermilov và Chistyakov, 2007: Lồi Ve giáp (Acari: Oribatida) ưu thế là những lồi cĩ độ ưu thế đạt giá trị 5% trở lên. * Phân tích chỉ số đa dạng lồi (H'): Chỉ số (H') Shannon - Weaner: Được sử dụng để tính sự đa dạng lồi hay số lượng lồi trong quần xã và tính đồng đều về sự phong phú cá thể của các lồi. s nnii Hn 1  NN i 1 Trong đĩ: s: Số lượng lồi thu được. ni: Số lượng cá thể của lồi thứ i. N: Tổng số cá thể trong sinh cảnh nghiên cứu. Giá trị H' dao động trong khoảng 0 đến ∞. Chỉ số đa dạng của quần xã phụ thuộc vào 2 yếu tố là số lượng lồi và tính đồng đều về sự phong phú của các lồi trong quần xã. Một khu vực cĩ số lượng lồi hoặc số cá thể nhiều chưa hẳn nơi đĩ cĩ tính đa dạng cao. Chỉ số đa dạng ở khía cạnh nào đĩ cho biết tính trạng của quần xã và là một chỉ tiêu cĩ thể đánh giá được tính đa dạng về khu hệ động, thực vật của một khu vực. * Phân tích chỉ số đồng đều (J') - Chỉ số Pielou Trong đĩ: H': Chỉ số đa dạng lồi. S: Số lồi cĩ trong sinh cảnh Giá trị J' dao động trong khoảng từ 0 đến 1. 14
  25. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đa dạng thành phần lồi Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng cây mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong 3.1.1. Thành phần lồi Ve giáp ( Acari: Oribatida) tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong Qua nghiên cứu thực nghiệm đã thu được 21 lồi: Hoplophorella cuneiseta Mahunka, 1988; Papilacarus aciculatus (Berlese, 1905); Papillacarus hirsutus (Aoki, 1961); Indotritia completa Mahunka, 1987; Indotritia sp.; Tectocepheus cuspidentatus Knulle, 1954; Tectocepheus sp.; Scheloribates fimbriatus Thor, 1930; Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840); Scheloribates sp.; Truncopes orientalis Mahunka, 1987; Subpirnodus mirabilis Mahunka, 1988; Lamellobates palustris Hammer, 1958; Lamellobates ocularis Jeleva et Vu, 1987; Eremobelba sp.; Eremulus evenifer Berlese, 1913; Eremulus sp.; Zetochestes saltator Oudemans, 1915; Rostrozetes areolatus (Balogh, 1958); Peloribates kaszabi Mahunka, 1988; Peloribates pseudoporosus Balogh et Mahunka, 1967 thuộc 10 họ: Phthiracaridae perty, 1841; Oribotritiidae grandjean, 1954; Tectocepheidae grandjean, 1954; Scheloribatidae grandjean, 1953; Oripodidae jacot, 1925; Austrachipteriidae luxton, 1985; Eremobelbidae balogh, 1961; Eremulidae grandjean, 1965; Zetorchestidae michael, 1898; Haplozetidae grandjean, 1936. 13 giống: Hoplophorella Berlese, 1923; Papillacarus Kunst, 1959; Indotrritia Mahunka, 1988; Tectocepheus Berlese, 1913; Scheloribates Berlese, 1908; Truncopes Grandjean, 1956; Subpirnodus Mahunka, 1988; Lamellobates Hammer, 1958; Eremobelba Berlese, 1908; Eremulus Berlese, 1908; Zetochestes Berlese, 1888; Rostrozetes Sellnick, 1925; Peloribates Berlese, 1908 tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong (bảng 3.1) với số lượng tại các tầng đất là khác nhau: Tầng đất 0 - 10cm cĩ 11 lồi tầng 10 - 20cm cĩ 13 lồi (bảng 3.1). 15
  26. Dựa vào bảng 3.1 ta thấy cĩ 2 lồi xuất hiện tại 2 lần thu mẫu là: Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840); Lamellobates palustris Hammer, 1958 và lồi Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840) xuất hiện tại 2 tầng phân bố và tại 2 lần thu mẫu. 16
  27. Bảng 3.1. Danh mục lồi Ve giáp tại các tầng đất phân bố tại đất truồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong Lần thu mẫu Lần thu mẫu STT Chung 2 lần Họ/Giống/Lồi thứ nhất thứ hai Họ Giống Lồi -1 -2 -1 -2 -1 -2 I PHTHIRACARIDAE PERTY, 1841 I-1 Hoplophorella Berlese, 1923 1 Hoplophorella cuneiseta Mahunka, 1988 x x II LOHMANNIIDAE BERLESE, 1916 II-1 Papillacarus Kunst, 1959 2 Papilacarus aciculatus (Berlese, 1905) x x 3 Papilacarus undrirostratus Aoki, 1964 x x II-2 Indotrritia Mahunka, 1988 4 Indotritia completa Mahunka, 1987 x x 5 Indotritia sp. x x 17
  28. III TECTOCEPHEIDAE GRANDJEAN, 1954 III-1 Tectocepheus Berlese, 1913 6 Tectocepheus cuspidentatus Knulle, 1954 x x 7 Tectocepheus sp. x x IV SCHELORIBATIDAE GRANDJEAN, 1953 IV-1 Scheloribates Berlese, 1908 8 Scheloribates fimbriatus Thor, 1930 x x 9 Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840) x x x x 10 Scheloribates sp. x x V ORIPODIDAE JACOT, 1925 V-1 Truncopes Grandjean, 1956 11 Truncopes orientalis Mahunka, 1987 x x x x V-2 Subpirnodus Mahunka, 1988 12 Subpirnodus mirabilis Mahunka, 1988 x x 18
  29. VI AUSTRACHIPTERIIDAE LUXTON, 1985 VI-1 Lamellobates Hammer, 1958 13 Lamellobates palustris Hammer, 1958 x x x 14 Lamellobates ocularis Jeleva et Vu, 1987 x x VII EREMOBELBIDAE BALOGH, 1961 VII-1 Eremobelba Berlese, 1908 15 Eremobelba sp. x x VIII EREMULIDAE GRANDJEAN, 1965 VIII-1 Eremulus Berlese, 1908 16 Eremulus evenifer Berlese, 1913 x x 17 Eremulus sp. x x IX ZETORCHESTIDAE MICHAEL, 1898 IX-1 Zetochestes Berlese, 1888 18 Zetochestes saltator Oudemans, 1915 x x X HAPLOZETIDAE GRANDJEAN, 1936 X-1 Rostrozetes Sellnick, 1925 19 Rostrozetes areolatus (Balogh, 1958) x x 19
  30. X-2 Peloribates Berlese, 1908 20 Peloribates kaszabi Mahunka, 1988 x x x x Peloribates pseudoporosus Balogh et 21 x x Mahunka, 1967 Tổng số lồi theo tầng phân bố 6 4 8 7 12 12 Tổng số lồi theo lần thu mẫu 9 14 Tổng chung cho 2 lần thu mẫu 21 Ghi chú: -1: Tầng đất 0 - 10cm -2: Tầng đất 10 - 20cm Số la mã: Số thứ tự họ Số tự nhiên: Số tứ tự lồi Số la mã - số tự nhiên: Số thứ tự giống x: Lồi xuất hiện ở khu phân bố 20
  31. 3.1.2. Thành phần phân loại học các lồi Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong Phân tích thành phần phân loại học các lồi Oribatida thu được kết quả trình bày ở bảng 3.2. Bảng 3.2. Thành phần phân loại học các lồi Ve giáp tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong Giống Lồi STT Họ Số Số % % lượng lượng 1 Phthira Caridae Perty, 1841 1 7,69 1 4,76 2 Lohmanniidae berlese, 1916 2 15,38 4 19,05 3 Tectocepheidae Grandjean, 1954 1 7,69 2 9,52 4 Scheloribatidae Grandjean, 1953 1 7,69 3 14,29 5 Oripodidae Jacot, 1925 2 15,38 2 9,52 6 Austrachipteriidae luxton, 1985 1 7,69 2 9,52 7 Eremobelba Balogh,1961 1 7,69 1 4,76 8 Eremulidae Grandjean, 1965 1 7,69 2 9,52 9 Zetorchestes Berlese, 1888 1 7,69 1 4,76 10 Haplozetidae Grandjen, 1936 2 15,38 3 14,29 Tổng số 13 100,00 21 100,00 Dựa vào kết quả ở bảng 3.2 ta thấy: Trong tổng số 10 họ đã thu được, họ Lohmanniidae berlese, 1916 cĩ số lượng lồi và giống tương đối nhiều hơn so với các họ cịn lại, cụ thể cĩ 2 giống và 4 lồi, đạt tỷ lệ cao nhất trong tổng số 20 lồi và 12 giống đã thu được tại khu vực nghiên cứu (chiếm 15,38% tổng số lồi và 19,05% tổng số giống). Cĩ 3 họ đạt tỷ lệ số giống và số lồi thấp nhất trong tổng số các giống, các lồi đã thu được là họ Phthira Caridae Perty, 1841; Eremobelba Balogh,1961; Zetorchestes Berlese, 1888 đều chỉ cĩ 1 giống và 1 lồi tương ứng với 7,69% tổng số giống và 4,76% tổng số lồi. 21
  32. Cĩ 3 họ cĩ 1 giống và 2 lồi (chiếm 7,69% tổng số giống và 9,52% tổng số lồi) là họ Tectocepheidae Grandjean, 1954; Austrachipteriidae luxton, 1985; Eremulidae Grandjean, 1965. Cĩ 1 họ cĩ 2 giống và 2 lồi (chiếm 15,38% tổng số giống và 9,52% tổng số lồi) là họ Oripodidae Jacot, 1925. Cĩ 1 họ cĩ 1 giống và 3 lồi (chiếm 7,69% tổng số giống và 14,29% tổng số lồi) là họ Scheloribatidae Grandjean, 1953. Cĩ 1 họ cĩ 2 giống và 3 lồi (chiếm 15,38% tổng số giống và 14,29% tổng số lồi) là họ Haplozetidae Grandjen, 1936. 3.2. Cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong Bảng 3.3. Một số định lượng cấu trúc quần xã Ve giáp trong 2 lần theo các tầng phân bố Các tầng phân bố Các chỉ số Tầng đất 0 – 10cm Tầng đất 10 – 20cm S 11 13 S1 21 MĐTB 21600 15200 H' 2,179 2,452 J' 0,9087 0,9558 Ghi chú: S: Số lượng lồi theo tầng phân bố S1: Tổng số lượng lồi MĐTB: Mật độ trung bình H': Chỉ số đa dạng lồi J': Chỉ số đồng đều 22
  33. 3.2.1. Đa dạng thành phần lồi Hình 3.1. Đa dạng thành phần lồi Oribatida theo tầng thẳng đứng tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong Ghi chú: -1: Tầng đất 0 - 10cm -2: Tầng đất 10 - 20cm Thành phần lồi Ve giáp thu tại mỗi tầng đất tại điểm thu mẫu được thể hiện qua bảng 3.3 và hình 3.1. Số lượng lồi tập chung nhiều nhất tại tầng đất 10 - 20cm (13 lồi) và số lượng tập chung ít hơn tại tầng đất 0 - 10cm (11 lồi). Số lượng lồi tại 2 tầng đất chênh lệch nhau ít (2 lồi). 3.2.2. Mật độ trung bình MĐTB được tính bằng số lượng cá thể/m3 đất. Từ bảng 3.3 cho thấy MĐTB của Ve giáp tại 2 tầng phân bố như sau: Tầng 0 - 10cm là 21600 cá thể/m3, tầng 10 - 20cm là 15200 cá thể/m3. Như vậy tầng đất 0 - 10cm cĩ MĐTB cao hơn so với tầng đất 10 - 20cm tại điểm thu mẫu. 3.2.3. Chỉ số đa dạng lồi H' và chỉ số đồng đều J' Theo chiều sâu thẳng đúng trong đất tại 2 tầng 0 - 10cm; 10 - 20cm thì độ đa dạng lồi H' và độ đồng đều J' đều tăng. Cụ thể, H' tăng từ 2,179 lên 2,452; J' tăng từ 0,9087 lên 0,9558. Tại tầng đất 10 - 20cm cĩ độ đa dạng H' (2,452) và độ đồng đều J' (0,9558) cao nhất. Do số lượng lồi Oribatida nhiều và số cá thể của mỗi lồi cĩ sự chênh lệch nhau nhiều. 23
  34. 3.2.4. Các lồi ưu thế 3.2.4.1. Các lồi Ve giáp ưu thế và phổ biến trong các tầng thẳng đứng Bảng 3.4. Số lượng các thể của Ve giáp ưu thế tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong Tầng phân bố -1 -2 Lồi Lồi STT Số Số Lồi ưu thế ưu thế ưu thế lượng lượng D (%) D (%) 1 Truncopes orientalis Mahunka, 1987 6 27,27 2 Scheloribates fimbriatus Thor, 1930 6 27,27 Scheloribates pallidulus (C. L. 3 3 13,64 2 8,70 Koch, 1840) 4 Peloribates kaszabi Mahunka, 1988 2 8,70 Lamellobates palustris Hammer, 5 2 9,09 2 8,70 1958 peloribates pseudoporosus Balogh 6 2 8,70 et Mahunka, 1967 7 Indotritia completa Mahunka, 1987 4 17,39 8 Indotritia sp. 2 8,70 9 Eremulus evenifer Berlese, 1913 3 13,04 Ghi chú: -1: Tầng đất từ 0 - 10cm -2: Tầng đất từ 10 - 20cm 24
  35. Hình 3.2. Cấu trúc ưu thế của quần xã Ve giáp tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong Ghi chú: Các số thứ tự từ 1 - 9 trên trục hồnh là các số tương ứng với tên lồi cĩ ở bảng 3.4. Qua bảng 3.4 ta thấy cĩ 5 lồi ưu thế tại tầng đất 0 - 10cm với độ ưu thế dao động từ 9,09% đến 27,27%. Tầng đất 10 - 20cm cĩ 7 lồi ưu thế dao động từ 8,70% đến 17,39%. Từ bảng 3.4 và hình 3.3 cho thấy trong số 9 lồi ưu thế, cĩ 2 lồi ưu thế tại cả 2 tầng đất với độ ưu thế khá cao là: Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840) tương ứng với 13,64% và 8,70%. Lamellobates palustris Hammer, 1958 tương ứng với 9,09% và 8,70% tại tầng đất 0 - 10 cm và 10 - 20cm. Cĩ 2 lồi chỉ chiếm ưu thế tại tầng đất 0 - 10cm là Truncopes orientalis Mahunka, 1987; Scheloribates fimbriatus Thor, 1930 tương ứng với độ ưu thế đều là 27,27% và 5 lồi chỉ chiếm ưu thế tại tầng đất 10 - 20cm là Peloribates kaszabi Mahunka, 1988 (8,70%); Peloribates pseudoporosus Balogh et Mahunka, 1967 (8,70%); Indotritia completa Mahunka, 1987 (17,39%); Indotritia sp. (8,70%); Eremulus evenifer Berlese, 1913 (13,04%). Cĩ thể nĩi đây là các lồi cĩ vùng phân bố rộng, khả năng thích nghi cao với mơi trường đất tại điểm thu mẫu. 25
  36. 3.2.4.2. Các lồi Ve giáp ưu thế và phổ biến trong 2 lần thu mẫu. Các lồi ưu thế trong 2 lần thu mẫu thể hiện trong bảng 3.5 và hình 3.3. Bảng 3.5. Các lồi Ve giáp ưu thế tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong theo 2 lần thu mẫu (đơn vị %) Lần thu mẫu Lần thu mẫu Các tầng phân bố thứ nhất thứ 2 STT -1 -2 -1 -2 Lồi ưu thế Độ ưu thế 1 Truncopes orientalis Mahunka, 1987 26,67 28,57 2 Scheloribates fimbriatus Thor, 1930 40,00 3 Papilacarus undrirostratus Aoki, 1964 6,67 4 Hoplophorella cuneiseta Mahunka, 1988 6,67 5 Lamellobates palustris Hammer, 1958 13,33 6 Scheloribates sp. 6,67 7 Eremobelba sp. 8,33 8 Peloribates kaszabi Mahunka, 1988 8,33 8,33 9 Indotritia completa Mahunka, 1987 33,33 10 Indotritia sp. 16,67 Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 11 42,86 16,67 1840) Tectocepheus cuspidentatus Knulle, 12 14,29 1954 13 Papillacarus aciculatus (Berlese, 1905) 14,29 14 Eremulus evenifer Berlese, 1913 25,00 15 Eremulus sp. 8,33 16 Zetochestes saltator Oudemans, 1915 11 8,33 peloribates pseudoporosus Balogh et 17 16.67 Mahunka, 1967 Lamellobates ocularis Jeleva et Vu, 18 8,33 1987 19 Tectocepheus sp. 8,33 20 Rostrozetes areolatus (Balogh, 1958) 11 8,33 21 Subpirnodus mirabilis Mahunka, 1988 8,33 26
  37. Ghi chú: -1: Tầng đất từ 0-10cm -2: Tầng đất 10-20cm Hình 3.3. Cấu trúc ưu thế của quần xã Oribatida tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã tiền Phong theo 2 lần thu mẫu Ghi chú: Các số thứ tự từ 1 - 21 trên trục hồnh là số tương ứng tên lồi cĩ trong bảng 3.5. Qua bảng 3.4 và hình 3.2 ta thấy cĩ 21 lồi ưu thế chung cả 2 lần, trong đĩ: Tại lần thu mẫu thứ 1, tầng đất 0 - 10cm cĩ 6 lồi ưu thế, tầng đất 10 - 20cm cĩ 6 lồi ưu thế (lần thu mẫu thứ 2), tầng đất 0 - 10cm cĩ 5 lồi ưu thế, tầng đất 10 - 20cm cĩ 9 lồi ưu thế. Tầng đất 10 - 20cm cĩ lồi Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840) ưu thế với độ ưu thế cao nhất 42,86% (lần thu mẫu thứ nhất), tầng đất 0 - 10cm cĩ lồi Scheloribates fimbriatus Thor, 1930 27
  38. cĩ độ ưu thế là 40,00%; Tầng đất 0 - 10cm cĩ lồi Indotritia completa Mahunka, 1987 cĩ độ ưu thế là 33,33%, tầng đất 10 - 20cm cĩ lồi Eremulus evenifer Berlese, 1913 cĩ độ ưu thế là 25,00%(lần thu mẫu thứ 2). Kết quả phân tích các lồi Ve giáp ưu thế tại đất trồng mướp đắng thuộc xã tiền Phong cho thấy tất cả các lồi ưu thế đều cĩ mặt tại 2 tầng đất 0 - 10cm và 10 - 20cm. 3.3. Ảnh hưởng một số yếu tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong 3.3.1. Ảnh hưởng của độ dẫn điện đến cấu trúc quần xã Ve giáp tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong Bảng 3.6. Ảnh hưởng độ dẫn điện đối với cấu trúc của quần xã Ve giáp tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong Các tầng phân bố -1 -2 Các chỉ số Lần thu Lần thu mẫu Lần thu mẫu Lần thu mẫu thứ thứ nhất thứ hai mẫu thứ hai nhất Độ dẫn điện 0,9 0,5 0,8 1,1 S 6 6 4 9 MĐTB 12000 9600 5600 9600 H' 1,529 1,676 1,277 2,095 J' 0,8535 0,9355 0,9212 0,9534 Ghi chú: -1: Tầng đất 0 - 10cm -2: Tầng đất 10 -20cm S: Số lượng lồi theo tầng phân bố J': Chỉ số đồng đều H': Chỉ số đa dạng lồi MĐTB: Mật độ trung bình 28
  39. Độ dẫn điện của đất là một trong những yếu tố sinh thái quan trọng cĩ tác động trực tiếp đến các giai đoạn sống của sinh vật: Sinh trưởng, phát triển, và độ dinh dưỡng của đất. Đo độ dẫn điện là việc làm cần thiết để ước lượng độ mặn của đất. Cĩ nghĩa là nồng độ muối càng cao thì độ dẫn điện càng mạnh. Tùy từng loại sinh vật mà độ dẫn điện cao hay thấp tạo điều kiện thuận lợi hoặc bất lợi hoặc khơng ảnh hưởng nhiều tới quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ dẫn điện tới cấu trúc quần xã Ve giáp qua 2 lần thu mẫu được thế hiện ở bảng 3.7. Phân tích bảng 3.7 cho thấy: Tại tầng đất 0 - 10cm số lượng Ve giáp đều là 6 lồi tại cả 2 lần thu mẫu và tại tầng đất 10 - 20cm số lồi Ve giáp lại tăng từ 4 lồi (ở lần thu mẫu thứ 1) lên cịn 9 lồi (ở lần thu mẫu thứ 2). Từ kết quả này cho chúng ta thấy độ dẫn điện cĩ ảnh hưởng tới số lồi trong khu vực nghiên cứu. Tại tầng đất 0 - 10cm, MĐTB của Ve giáp giảm cùng với độ dẫn điện, từ 11200 cá thể/m3 (lần thu mẫu thứ 1) xuống 9600 cá thể/m3 (lần thu mẫu thứ 2); Tại tầng đất 10 - 20cm khi độ dẫn điện tăng thì MĐTB của Ve giáp cũng tăng từ 5600 cá thể/m3 lên 9600 cá thể/m3, chứng tỏ MĐTB của quần xã Ve giáp tăng tỉ lệ thuận với độ dẫn điện đất tại điểm nghiên cứu. Chỉ số độ đa dạng H': Độ dẫn điện tại tầng đất 0 - 10cm giảm thì chỉ số đa dạng H' tăng, từ 1,529 tăng 1,676; Tại tầng đất 10 - 20cm, độ dẫn điện tăng thì độ đa dạng H' cũng tăng từ 1,277 lên 2,095. Chỉ số độ đồng đều J': Độ dẫn điện tại tầng đất 0 - 10cm giảm thì độ đồng đều J' tăng từ 0,8535 lên 0,9355; Tại tầng đất 10 - 20cm, độ dẫn điện tăng thì độ đồng đều J' cũng tăng từ 0,9212 lên 0,9534. 29
  40. 3.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) tại đất trồng mướp đắng thuộc xã Tiền Phong Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu trúc quần xã Ve giáp tại đất trồng mướp đắng thuộc xã Tiền Phong Các tầng phân bố -1 -2 Các chỉ số Lần thu mẫu Lần thu Lần thu mẫu Lần thu thứ nhất mẫu thứ hai thứ nhất mẫu thứ hai Nhiệt độ 30 28,8 29,7 28,9 (°C) S 6 6 4 9 MĐTB 11200 7200 9600 8800 H' 1,529 1,676 1,277 2,095 J' 0,8535 0,9355 0,9212 0,9534 Ghi chú: -1: Tầng đất 0 - 10cm -2: Tầng đất 10 - 20cm S: Số lượng lồi theo tầng phân bố J': Chỉ số đồng đều H': Chỉ số đa dạng lồi MĐTB: Mật độ trung bình Qua kết quả bảng 3.8 ta thấy: Tại tầng đất 0 - 10cm khi nhiệt độ giảm từ 300C (lần thu mẫu thứ 1) xuống 28,80C (lần thu mẫu thứ 2) số lồi Ve giáp là 6 lồi ở cả 2 lần thu mẫu. Tại tầng đất 10 - 20cm, nhiệt độ giảm từ 29,70C (lần thu mẫu thứ 1) xuống 28,90C (lần thu mẫu thứ 2) thì số lồi Ve giáp tăng từ 4 lồi (lần thu mẫu thứ 1) lên 9 lồi (lần thu mẫu thứ 2). Tại nhiệt độ 28,90C (lần thu mẫu thứ 2) tầng đất 10 - 20cm cĩ số lượng lồi cao nhất 9 lồi; nhiệt độ 29,70C (lần thu mẫu thứ 2) tầng đất 10 - 20cm cĩ số lượng lồi ít nhất 4 lồi. Khi nhiệt độ giảm thì MĐTB tại 2 tầng đất đều giảm từ 11200 cá thể/m3 xuống 7200 cá thể/m3 tại tầng đất 0 - 10cm và từ 9600 cá thể/m3 xuống 8800 cá thể/m3 tại tầng đất 10 - 20cm. 30
  41. Khi nhiệt độ giảm, chỉ số đa dạng H' tại 2 tầng đất đều tăng từ 1,529 lên 1,676 tại tầng đất 0 - 10cm và từ 1,277 lên 2,095 tại tầng đất 10 - 20cm. Tại nhiệt độ 28,90C chỉ số đa dạng H' cĩ giá trị cao nhất 2,095 tại lần thu mẫu thứ 2 tầng đất 10 - 20cm và tại nhiệt độ 29,70C cĩ giá trị thấp nhất 1,277 tại lần thu mẫu thứ 1 tầng đất 0 - 10cm. Khi nhiệt độ giảm, chỉ số đồng đều J' tại 2 tầng đất đều tăng từ 0,8535 lên 0,9355 ở tầng đất 0 - 10cm và từ 0,9212 lên 0,9534 tại tầng đất 10 - 20cm. Tại nhiệt độ 28,90C chỉ số đồng đều J' cĩ giá trị cao nhất 0,9534 tại lần thu mẫu thứ 2 tầng đất 10 - 20cm và tại nhiệt độ 300C cĩ giá trị thấp nhất 0,8535 tại lần thu mẫu thứ 1 tầng đất 0 - 10cm. 31
  42. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu quần xã Ve giáp tại đất trồng mướp đắng thuộc xã Tiền Phong ghi nhận cĩ 21 lồi thuộc 13 giống và 10 họ, trong đĩ cĩ 5 lồi sp., tầng đất 0 - 10cm cĩ 11 lồi và tầng đất 10 - 20cm cĩ 13 lồi. Cĩ 9 lồi ưu thế theo tầng thẳng đứng, trong đĩ cĩ 2 lồi Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840); Lamellobates palustris Hammer, 1958 chiếm ưu thế tại 2 tầng đất. 21 lồi ưu thế trong 2 lần thu mẫu, kết quả phân tích cho thấy các lồi Ve giáp ưu thế tại đất trồng mướp đắng tại khu Giọc dầu thuộc xã Tiền Phong đều cĩ mặt tại 2 tầng đất 0 - 10cm và 10 - 20cm. Cĩ 2 lồi xuất hiện tại 2 lần thu mẫu là: Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840); Lamellobates palustris Hammer, 1958 và lồi Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840) xuất hiện tại 2 tầng phân bố tại 2 lần thu mẫu. Mật độ trung bình của quần xã Ve giáp: Tầng đất 0 - 10cm là 21600 cá thể/m3 cao hơn tầng đất 10 - 20cm là 15200 cá thể/m3. Chỉ số đa dạng lồi H' tại tầng đất 10 - 20cm là 2,452 cao hơn tại tầng đất 0 - 10cm là 2,179. Chỉ số đồng đều J' tại tầng đất 10 - 20cm là 0,9558 cao hơn tại tầng đất 0 - 10cm là 0,9087. Độ dẫn điện đo được tại sinh cảnh nghiên cứu khá cao, từ 0,3 - 1,1mS/m, tại tầng đất 0 - 10cm khi độ dẫn điện giảm (0,9 - 0,5 mS/m), chỉ số đa dạng lồi H', chỉ số đồng đều J’ tăng khơng đáng kể, số lượng lồi bằng nhau 6 lồi và MĐTB giảm từ 12000 - 9600. Nhưng tại tầng đất 10 - 20 cm khi độ dẫn điện tăng (0,8 - 1,1mS/m) thì số lượng lồi, MĐTB, chỉ số đa dạng lồi H' tăng khá cao (Số lượng lồi từ 4 - 9; MĐTB từ 5600 - 9600; H' từ 1,277 - 2,095); chỉ số đồng đều J’ cũng tăng nhưng khơng đáng kể. Nhiệt độ ít ảnh hưởng tới chỉ số đa dạng lồi H' và chỉ số đồng đều J' của quần xã Ve giáp nhưng lại ảnh hưởng lớn tới MĐTB và số lượng lồi Ve giáp tại điểm thu mẫu. Cụ thể, khi nhiệt độ tại 2 tầng đất đều giảm (từ 300C - 28,80C và 29,70C - 28,90C) thì chỉ số đa dạng lồi H'; chỉ số đồng đều J' đều tăng nhưng khơng đáng kể; MĐTB giảm (từ 11200 - 7200 và 9600 - 8800); 32
  43. Số lượng lồi tại tầng đất 10 - 20cm tăng từ 4 - 9 lồi, riêng tại tầng đất 0 - 10cm thì cĩ số lượng lồi bằng nhau 6 lồi. KIẾN NGHỊ Kết quả ghi nhận và đánh giá về ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến thành phần lồi và cấu trúc quần xã Oribatida mới chỉ đạt được ở mức độ tương đối do điều kiện nghiên cứu cĩ hạn. Do đĩ cần cĩ thêm đề tài nghiên cứu và điều kiện nghiên cứu để cĩ thể đánh giá chính xác hơn sự tác động của các yếu tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Oribatida, từ đĩ đưa ra các biện pháp bảo tồn đa dạng hệ sinh thái đất. 33
  44. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Nguyễn Thị Thu Anh, Nguyễn Thị Thắm, Đào Duy Trinh, Dương Thị Thanh (2017), "Thành phần lồi Ve giáp (Acari: Oribatida) tại sinh cảnh rừng tự nhiên, rừng trồng và vùng phụ cận tại vườn Quốc gia Ba Vì", Hội nghị khoa học tồn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ VII 20/10/2017. 2. Tạ Mạnh Cường, Đào Duy Trinh, (2014), Nghiên cứu vai trị chỉ thị của bộ Oribatida ở đai cao trên 700m Vườn Quốc gia Tam Đảo. Hội nghị cơn trùng học quốc gia lần thứ 8. Nxb Nơng nghiệp. 3. Tạ Mạnh Cường, Vũ Mạnh Quang, Đào Duy Trinh (2012), "Nghiên cứu cấu trúc quần xã Oribatida theo mùa khơ và mùa mưa ở vườn quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ", Tạp chí khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 số 18/2012. 4. Đỗ Thị Duyên, Lại Thu Hiền, Vũ Quang Mạnh, (2017), " Nghiên cứu cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) theo 4 loại đất ở vùng đồng bằng sơng Hồng, Việt Nam", Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội Tập 33, số 4 (2017). 5. Vũ Quang Mạnh (2003), Sinh thái học đất, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội. 6. Vũ Quang Mạnh (2007), Động vật chí Việt Nam, Bộ Ve giáp Oribatida, Nxb KH và KT, 21. 7. Vũ Quang Mạnh, Vương Thị Hịa, (1995), "Danh sách các lồi Ve giáp đất (Acari: Oribatida) ở Việt Nam", Tạp chí sinh học, 17 (3). 8. Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, (2006), "Ve giáp họ Oppiidae Grandjean, 1954 (Acari: Oribatida) ở Việt Nam, II, Phân họ Oppiinae Gran djean, 1951 và Multioppiinae Balogh, 1983", Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, T, XXII, 4. 34
  45. 9. Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh (2013), "Đánh giá vai trị chỉ thị sinh học của quần xã Oribatida trong hệ sinh thái đất ở VQG Xuân Sơn, Phú Thọ", Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, số 26 (5). 10. Trần Đình Nghĩa (chủ biên), (2005), Sổ tay thực tập thiên nhiên, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 11. Nguyễn Hải Tiến, Vũ Quang Mạnh, (2012), "Nghiên cứu thành phần lồi Ve giáp (Acari: Oribatida) ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình", Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Cơng Nghệ 28. 12. Đào Duy Trinh, (2015), “Thành phần và cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở sinh cảnh vườn quanh nhà, đất canh tác và các tràng cỏ cây bụi vườn quốc gia Tam Đảo”, Tạp chí Nơng Nghiệp và phát triển nơng thơn tháng 9/2015. 13. Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Hằng, (2017), “Thành phần và cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở rừng nhân tác độ cao 989m tại vườn quốc gia Tam Đảo”. Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên Sinh vật, Hội Nghị khoa học tồn quốc lần thứ VII 20/10/2017. 14. Đào Duy Trinh, Phan Trọng Trường, (2017), "Nghiên cứu phân Urê đến sự biến động về thành phần lồi Ve giáp (Acari: Oribatida)", Hội nghị Cơn trùng học Quốc gia lần thứ 9, NXB Nơng nghiệp. 15. Quả mướp đắng: Thức ăn ngon vị thuốc quý, báo điện tử. Hội dược liệu Việt Nam VIMAMES. 16. Viện dược liệu (1993), Tài nguyên cây thuốc Việt Nam. TIẾNG ANH 17. Archaux F., Wolter V. (2006), "Impact of summer drought on forest biodiversity: What do me know?" Ann. For Sci., 63. 18. Balogh. J and Balogh P., (1992), The Oribatid Genera of the World, HNHM Press, Budapest, V.1 and 2. 35
  46. 19. Janet Wissuwa, Jưrg-Alfred Salamon, Thomas Frank, (2013). Oribatida (Acari) in grassy arable fallows are more affected by soil properties than habitat age and plant species. European Journal of Soil Biology 59. 20. Karasawa S. (2004), "Effects of microhabitat diversity and geographical isolation on Oribatida mite (Acari: Oribatida) communites in mangrove forests", Biologocal Lett., 43. 21. Karasawa S. (2004), "Effects of microhabitat diversity and geographical isolation on Oribatida mite (Acari: Oribatida) communites in mangrove forests", Pedobiologia, 48(3). 22. Maraun M., Scheu S. (2003), "The structure of Oribated mite communites (Acari, Oribatida): pattems, mechanisms and implications for future research", Ecography 23. 23. Primer-E Ltd. (2001), Primer 5 for Windows, Version 5.2.4, 2001. 24. Vu Quang Manh (2015), The Oribatis Mite Fauna (Acari: Oribatida of Vietnam - Systenmatics, Zoogeography and Formation, Pensoft, 2015. 25. Zaitsev A,S., Wolters V. (2006), "Geographic determinants of Oribatid mite communities Structure and diversity across Europe: a longitudinal Perspective", European Jour. Of Soil Biology 42. INTERNET 26. B%91c_gia_C%C3%A1t_B%C3%A0 27. L. van D. (2009), Berlese’s primitive Oribatida mites. 28. Views-on-Biodiversity-Information-material-for-Citizens-Vietnamese.pdf 36
  47. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1. TỔNG SỐ CÁ THỂ, SỐ LƯỢNG LỒI VÀ MĐTB CỦA VE GIÁP TẠI ĐẤT TRỒNG MƯỚP ĐẮNG THUỘC XÃ TIỀN PHONG TẦNG ĐẤT 0 - 10cm Lần lấy mẫu 1 (26/08/2018) Lần lấy mẫu 2 (30/09/2018) Chung 2 lần STT Tên lồi Số lượng Tổng %UT Số lượng Tổng %UT Tổng %UT 1 Truncopes orientalis Mahunka, 1987 2/1/1 4 26.67% 0% 4 14.81% 2 Scheloribates fimbriatus Thor, 1930 1/1/4 6 40.00% 0% 6 22.22% 3 Papilacarus undrirostratus Aoki, 1964 1 1 6.67% 0% 1 3.70% Hoplophorella cuneiseta Mahunka, 4 1 1 6.67% 0% 1 3.70% 1988 5 Lamellobates palustris Hammer, 1958 2 2 13.33% 1/1 2 16.67% 4 14.81% 6 Scheloribates sp. 1 1 6.67% 0% 1 3.70% 7 Eremobelba sp. 0% 1 1 8.33% 1 3.70% 8 Peloribates kaszabi Mahunka, 1988 0% 1 1 8.33% 1 3.70% 9 Indotritia completa Mahunka, 1987 0% 1/2/1 4 33.33% 4 14.81% 10 Indotritia sp. 0% 2 2 16.67% 2 7.41% Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 11 0% 1/1 2 16.67% 2 7.41% 1840) Tổng số cá thể 15 12 27 Tổng số lồi 6 6 11 Mật độ trung bình 12000 9600 21600
  48. TẦNG ĐẤT 10 - 20cm lần lấy mẫu 1 (26/08/2018) lần lấy mẫu 2 (30/09/2018) Chung 2 đợt STT Tên lồi Số Số Tổng %UT Tổng %UT Tổng %UT lượng lượng 1 Truncopes orientalis Mahunka, 1987 2 2 28.57% 0% 2 10.53% Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 2 1/2 3 42.86% 0% 3 15.79% 1840) 3 Tectocepheus cuspidentatus Knulle, 1954 1 1 14.29% 0% 1 5.26% 4 Papillacarus aciculatus (Berlese, 1905) 1 1 14.29% 0% 1 5.26% 5 Peloribates kaszabi Mahunka, 1988 0% 1 1 8.33% 1 5.26% 6 Eremulus evenifer Berlese, 1913 0% 1/2 3 25.00% 3 15.79% 7 Eremulus sp. 0% 1 1 8.33% 1 5.26% 8 Zetochestes saltator Oudemans, 1915 0% 1 1 8.33% 1 5.26% peloribates pseudoporosus Balogh et 9 0% 1/1 2 16.67% 2 10.53% Mahunka, 1967 10 Lamellobates ocularis Jeleva et Vu, 1987 0% 1 1 8.33% 1 5.26% 11 Tectocepheus sp. 0% 1 1 8.33% 1 5.26% 12 Rostrozetes areolatus (Balogh, 1958) 0% 1 1 8.33% 1 5.26% 13 Subpirnodus mirabilis Mahunka, 1988 0% 1 1 8.33% 1 5.26% Tổng số cá thể 7 12 19 Tổng số lồi 4 9 13 Mật độ trung bình 5600 9600 15200
  49. PHỤ LỤC 2. HÌNH ẢNH PHÂN TÍCH MẪU VÀ ĐỊNH LOẠI MẪU TẠI PHỊNG THÍ NGHIỆM TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2
  50. PHỤ LỤC 3. HÌNH ẢNH MỘT SỐ LỒI VE GIÁP ACARI: ORIBATIDA
  51. PHỤ LỤC 4. KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU BẰNG PHẦN MỀM PRIMER PRIMER 4/12/2019 DIVERSE Univariate Diversity indices Lần thu mẫu thứ 1: Sample S N J' H'(loge) A1 6 15 0.8535 1.529 A2 4 7 0.9212 1.277 Chung 9 22 0.8651 1.901 Lần thu mẫu thứ 2: Sample S N J' H'(loge) A1 6 12 0.9355 1.676 A2 9 12 0.9534 2.095 CHUNG 14 24 0.9552 2.521 Chung cả 2 lần: Sample S N J' H'(loge) A1 11 27 0.9087 2.179 A2 13 19 0.9558 2.452 Chung 21 46 0.9141 2.783