Khóa luận Công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium

pdf 105 trang thiennha21 25/04/2022 3360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_cong_tac_ke_toan_thue_gtgt_va_thue_tndn_tai_cong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP NHÔM TAIWAN ALUMINIUM CAO THỊ LINH Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa học: 2016 - 2020
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP NHÔM TAIWAN ALUMINIUM Sinh viên: Cao Thị Linh Giáo viên hướng dẫn Lớp: K50C Kế toán ThS. Nguyễn Quang Huy TrườngNiên khóa: 2016 Đại- 2020 học Kinh tế Huế Huế, tháng 12 năm 2019
  3. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy LỜI CẢM ƠN Trong thời gian vừa qua, được sự hướng dẫn, chỉ dạy tận tình của Quý Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Huế, nhất là Thầy Cô Khoa Kế toán- Kiểm toán đã giúp em tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích, bao gồm cả lý thuyết lẫn thực tế trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Quang Huy, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt nhất bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo của Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium đã chấp nhận và tạo điều kiện cho em thực tập trong quá trình hoàn thành bài báo cáo của mình. Em cũng xin cảm ơn các anh chị đang làm việc tại phòng kế toán thuộc Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium đã nhiệt tình hỗ trợ, hướng dẫn em trong quá trình tiếp cận công việc thực tế và cung cấp cho em những số liệu, thông tin cần thiết cho bài khóa luận tốt nghiệp đại học. Khoảng thời gian thực tập tại Công ty đã giúp em kiểm chứng lại những kiến thức đã được học ở trường, liên hệ lý thuyết vào thực tế và tìm ra điểm khác biệt giữa chúng. Mặc dù chỉ là khoảng thời gian ngắn nhưng nhờ sự hướng dẫn tận tình của các anh chị trong Công ty mà em đã tích lũy nhiều điều, góp phần hoàn thiện kiến thức chuyên môn của mình. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn bài báo cáo này không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong được tiếp nhận những nhận xét, góp ý của quý thầy cô để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chúc Quý Thầy Cô Khoa Kế toán- Kiểm toán và Ban Giám đốc, quý anh chị trong Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium dồi dào sức khỏe, công tác tốt. Chúc Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium ngày càng phát triển vững mạnh. Trân trọng cảm ơn ! Trường Đại học KinhSinh viên thự c tếhiện Huế Cao Thị Linh SVTH: Cao Thị Linh
  4. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GTGT Giá trị gia tăng HHDV Hàng hóa dịch vụ NSNN Ngân sách nhà nước SDCK Số dư cuối kỳ SDDK Số dư đầu kỳ SXCN Sản xuất công nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCD Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Cao Thị Linh
  5. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 – Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2017 - 2018 35 Bảng 2.2 – Tình hình tài sản – nguồn vốn công ty giai đoạn 2017 - 2018 37 Bảng 2.3 - Tình hình kết quả hoạt động SXKD của công ty giai đoạn 2017 - 2018 39 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Cao Thị Linh
  6. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy DANH MỤC BIỂU Biểu 2.1 – Hóa đơn GTGT đầu vào số 2395 47 Biểu 2.2 – Hóa đơn GTGT đầu vào số 3 49 Biểu 2.3 – Hóa đơn GTGT đầu vào số 4677 52 Biểu 2.4 – Sổ chi tiết TK 1331 quý 4 năm 2018 55 Biểu 2.5 – Sổ cái TK 1331 quý 4 năm 2018 56 Biểu 2.6 – Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào quý 4 năm 2018 57 Biểu 2.7 – Hóa đơn GTGT đầu ra số 604 59 Biểu 2.8 – Hóa đơn GTGT đầu ra số 549 61 Biểu 2.9 – Hóa đơn GTGT đầu ra số 566 63 Biểu 2.10 – Sổ chi tiết TK 33311 quý 4 năm 2018 65 Biểu 2.11 – Sổ cái TK 33311 quý 4 năm 2018 67 Biểu 2.12 – Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra quý 4 năm 2018 68 Biểu 2.13 – Tờ khai thuế GTGT quý 4 năm 2018 73 Biểu 2.14 – Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý 4 năm 2018 75 Biểu 2.15 – Phụ lục chuyển lỗ từ hoạt động SXKD 81 Biểu 2.16 – Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2018 84 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Cao Thị Linh
  7. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1 Nhập liệu hóa đơn GTGT số 2395 trên phần mềm 49 Hình 2.2 – Nhập liệu hóa đơn số 3 trên phần mềm 51 Hình 2.3 – Nhập liệu hóa đơn GTGT số 4677 trên phần mềm 53 Hình 2.4 – Nhập liệu hóa đơn GTGT đầu ra số 604 trên phần mềm 60 Hình 2.5 – Nhập liệu hóa đơn GTGT đầu ra số 549 trên phần mềm 62 Hình 2.6 – Nhập liệu hóa đơn GTGT đầu ra số 566 trên phần mềm 63 Hình 2.7 – Đăng nhập vào địa chỉ nộp tờ khai 69 Hình 2.8 – Chọn thông tin tờ khai cần kê khai 69 Hình 2.9 – Mẫu tờ khai thuế GTGT trên phần mềm kê khai trực tuyến 70 Hình 2.10 – Tờ khai thuế GTGT quý 4 năm 2018 đã được ký điện tử 72 Hình 2.11 – Đăng nhập phần mềm HTKK 78 Hình 2.12 – Chọn kỳ tính thuế 79 Hình 2.13 – Nhập phụ lục kết quả hoạt động SXKD trên phần mềm HTKK 79 Hình 2.14 – Nhập phụ lục chuyển lỗ trên phần mềm HTKK 80 Hình 2.15 – Giao diện tờ khai quyết toán thuế TNDN trên phần mềm HTKK 82 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Cao Thị Linh
  8. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 – Quy trình hạch toán thuế GTGT đầu vào 27 Sơ đồ 1.2 - Quy trình hạch toán thuế GTGT đầu ra 29 Sơ đồ 1.3 – Quy trình hạch toán thuế TNDN hiện hành 31 Sơ đồ 2.1 - Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 33 Sơ đồ 2.2 - Bộ máy kế toán tại công ty 41 Sơ đồ 2.3 - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 43 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Cao Thị Linh
  9. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.Lý do chọn đề tài 1 2.Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2 3.Đối tượng nghiên cứu 2 4.Phạm vi nghiên cứu 2 5.Phương pháp nghiên cứu 3 6.Kết cấu khóa luận 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN 5 1.1.Những vấn đề cơ bản về thuế 5 1.1.1.Khái niệm 5 1.1.2.Đặc điểm 5 1.1.3.Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân 6 1.2.Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp 6 1.2.1.Thuế Giá trị gia tăng 6 1.2.1.1.Khái niệm 6 1.2.1.2.Đặc điểm 7 1.2.1.3.Vai trò 7 1.2.1.4.Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế, người nộp thuế giá trị gia tăng 8 1.2.1.5.Căn cứ và phương pháp tính thuế 9 1.2.1.6.Kê khai, nộp thuế, khấu trừ và hoàn thuế GTGT 13 1.2.2.Thuế thu nhập doanh nghiệp 17 1.2.2.1.Khái niệm 17 1.2.2.2.Đặc điểm 17 1.2.2.3.Vai trò 18 1.2.2.4.Đối tượng chịu thuế, người nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp 19 Trường1.2.2.5.Căn cứ và phương Đại pháp tính thuhọcế TNDN Kinh tế Huế19 1.2.2.6.Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN 24 1.3.Nội dung công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp 26 1.3.1.Kế toán thuế giá trị gia tăng 26 SVTH: Cao Thị Linh
  10. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 1.3.1.1.Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào 26 1.3.1.2.Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu ra 27 1.3.2.Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP NHÔM TAIWAN ALUMINIUM 32 2.1.Tình hình cơ bản và tổ chức công tác kế toán tại Công ty 32 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Công ty 32 2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 32 2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty 33 2.1.4.Tình hình nguồn lực của Công ty qua 2 năm 2017- 2018 34 2.1.4.1.Tình hình lao động 34 2.1.4.2.Tình hình tài sản và nguồn vốn 36 2.1.4.3.Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh 39 2.1.5.Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty 40 2.1.5.1.Tổ chức bộ máy kế toán 40 2.1.5.2.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 42 2.1.5.3.Hình thức ghi sổ kế toán 42 2.2.Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty 44 2.2.1.Đặc điểm tổ chức công tác thuế GTGT 44 2.2.2.Kế toán thuế GTGT đầu vào 45 2.2.2.1.Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ 45 2.2.2.2.Các bước nhập liệu hóa đơn GTGT đầu vào vào phần mềm kế toán: 46 2.2.2.3.Tài khoản sử dụng 46 2.2.2.4.Sổ sách sử dụng 47 2.2.2.5.Một số ví dụ minh họa nghiệp vụ mua vào tại Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium 47 Trường2.2.3.Kế toán thuế GTGT Đại đầu ra học Kinh tế Huế57 2.2.3.1.Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ 57 2.2.3.2.Các bước nhập liệu hóa đơn GTGT đầu ra vào phần mềm: 58 2.2.3.3.Tài khoản sử dụng 58 SVTH: Cao Thị Linh
  11. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 2.2.3.4.Sổ sách kế toán 58 2.2.3.5.Ví dụ minh họa nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium 58 2.2.4.Kê khai, khấu trừ và nộp thuế 68 2.2.4.1.Kê khai thuế GTGT phát sinh trong quý 68 2.2.4.2.Khấu trừ thuế 76 2.3.Thực trạng công tác kế toán thuế TNDN tại Công ty 76 2.3.1.Đặc điểm tổ chức công tác thuế TNDN 76 2.3.2.Kế toán thuế TNDN 77 2.3.2.1.Thuế TNDN tạm tính 77 2.3.2.2.Quyết toán thuế TNDN 77 2.3.2.3.Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 86 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH SXCN NHÔM TAIWAN ALUMINIUM 87 3.1.Đánh giá chung về công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty 87 3.1.1.Những mặt tích cực 87 3.1.2.Những mặt hạn chế 88 3.2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN của công ty 89 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91 1.Kết luận 91 2.Kiến nghị 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Cao Thị Linh
  12. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Thuế có vai trò rất quan trọng đối với Nhà nước và xã hội. Một quốc gia có nhiều nguồn thu khác nhau nhưng nguồn thu tập trung chủ yếu và ổn định nhất vẫn là nguồn thu thuế.Thuế là công cụ điều tiết thu nhập trực tiếp thực hiện công bằng xã hội trong phân phối và là công cụ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, thuế tham gia điều tiết vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng và lưu thông hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế cho quốc gia. Nhận thức được rằng, thuế và kế toán thuế luôn là vấn đề được quan tâm của nhiều doanh nghiệp, của Nhà nước đồng thời là vấn đề nhạy cảm của xã hội, Nhà nước đã không ngừng bổ sung sửa đổi nhằm xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế sao cho hiệu quả và phù hợp với thực trạng nền kinh tế nước nhà. Trong đó, luật thuế GTGT và TNDN là hai luật thuế phổ biến nhất. Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium là Công ty chuyên về sản xuất mua bán nhôm. Thuế GTGT và thuế TNDN chiếm tỷ trọng lớn trong các loại thuế phải nộp của Công ty, đặc biệt nghiệp vụ về thuế GTGT phát sinh thường xuyên và tương đối nhiều. Vì vậy, việc chú trọng nghiên cứu và nâng cao hiệu quả công tác thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty là rất cần thiết. Việc hạch toán đúng nghiệp vụ, tính toán chính xác số thuế phải nộp sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và đảm bảo các quyền lợi của Công ty. Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium là Công ty mới thành lập, việc kịp thời phát hiện và khắc phục những tồn tại trong công tác kế toán thuế là Trườngviệc cực kỳ cần thiết. Đại học Kinh tế Huế Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán thuế trong doanh nghiệp, đồng thời xuất phát từ mong muốn của bản thân muốn học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm thực tế về phần hành kế toán này, đề tài: "Công tác kế toán thuế GTGT SVTH: Cao Thị Linh 1
  13. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy và thuế TNDN tại Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium” đã được lựa chọn để nghiên cứu tại Công ty. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Mục tiêu chung: Tìm hiểu công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN, thấy được những ưu điểm và hạn chế để từ đó đưa ra các định hướng, giải pháp hoàn thiện công tác thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty TNHH SXCN nhôm Taiwan Aluminium. Mục tiêu cụ thể: Một là, hệ thống hóa các vấn đề căn bản về thuế GTGT, thuế TNDN và kế toán thuế GTGT, thuế TNDN. Hai là, tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây và đi sâu tìm hiểu thực trạng kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium. Ba là, đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế nói chung, kế toán thuế GTGT và thuế TNDN nói riêng tại Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium. 3. Đối tượng nghiên cứu Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium. TrườngPhạm vi thời gian: Đại Số liệu nhân học sự, tài chính nămKinh2017, 2018. tế Huế Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình hoạt động và tổ chức công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium. SVTH: Cao Thị Linh 2
  14. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các tài liệu từ sách, vở, giáo trình, các thông tư, nghị định, các văn bản pháp luật về thuế GTGT và thuế TNDN, các bài viết liên quan trên các website và một số bài luận văn của các khóa trước để từ đó có thể hệ thống hóa cơ sở lý luận cũng như xây dựng hướng đi cho đề tài. Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng trong suốt quá trình thực tập, trực tiếp đặt câu hỏi với các anh chị trong Công ty về những vấn đề cần tìm hiểu, từ đó giải đáp những thắc mắc, thu thập kinh nghiệm và hiểu rõ hơn công tác kế toán tại Công ty. Phương pháp quan sát: Phương pháp này được sử dụng thông qua việc quan sát và ghi chép lại cách mà kế toán viên của Công ty thực hiện công việc, từ đó có những nhìn nhận thực tế hơn công tác kế toán của Công ty và đánh giá tổng quan được những mặt tích cực và tồn tại của công tác kế toán. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Được sử dụng để thu thập các số liệu báo cáo kế toán, các chứng từ, sổ sách từ phòng kế toán, bộ phận kinh doanh, bộ phận hành chính của Công ty. Các số liệu này sẽ được chọn lọc và xử lý để đưa vào khóa luận một cách hợp lý, khoa học. Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá: được sử dụng để phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn, lao động, tình hình công tác thuế GTGT và thuế TNDN của Công ty dựa trên các số liệu đã được thu thập và xử lý. Từ đó so sánh với cơ sở lý luận, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, đưa ra những nhận xét, kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung. Phương pháp kế toán: Là một trong những phương pháp được sử dụng liên tục Trườngtrong suốt quá trình nghiênĐại cứu đề tàihọc về kế toán, Kinh gồm các phương tế pháp hHuếạch toán, phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp đối ứng tài khoản và phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán, theo dõi các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ nhằm phục vụ nghiên cứu đề tài tại Công ty. SVTH: Cao Thị Linh 3
  15. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 6. Kết cấu khóa luận Khóa luận gồm 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề. Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium. Chương 3: Nhận xét và phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium. Phần III: Kết luận và kiến nghị. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Cao Thị Linh 4
  16. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN 1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế 1.1.1. Khái niệm Hiện nay ở nước ta vẫn chưa có khái niệm thống nhất về thuế. Tuy nhiên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp cho các công dân, đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực, nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội của Nhà nước” (Th.S Khúc Đình Nam và cộng sự, 2012). 1.1.2. Đặc điểm Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng của thuế, qua đó giúp ta phân biệt thuế với các công cụ tài chính khác. Những đặc điểm đó bao gồm: Một là, thuế mang tính chất bắt buộc. Đặc điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ, được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt – việc động viên Trườngmang tính chất bắt buộc Đại của Nhà nư họcớc. Phân phối Kinh mang tính chất bắttế buộc Huếdưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của nhà nước, theo đó một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. SVTH: Cao Thị Linh 5
  17. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Tính bắt buộc của thuế không có nội dung hình sự, nghĩa là hành động đóng thuế cho Nhà nước không phải hành động xuất hiện khi có biểu hiện phạm pháp, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân. Hai là, thuế có tính không hoàn trả trực tiếp. Nộp thuế cho Nhà nước không có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền hay gửi tiền vào Ngân sách nhà nước hoặc là mua một dịch vụ công. Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân. Đặc điểm này giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản phí, lệ phí và tín dụng Nhà nước. Ba là, thuế có tính pháp lí cao. Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước thông qua các quy định cần thiết về phạm vi, hình thức, các thủ tục và quy trình pháp lí liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế. 1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân - Là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước. - Là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của từng thời kỳ. - Là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. - Là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh [PGS.TS. Phan Thị Cúc và cộng sự (2008), Giáo trình Thuế, NXB Thống kê]. 1.2. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.1. Thuế Giá trị gia tăng 1.2.1.1. Khái niệm “ Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát Trườngsinh trong quá trình s ảnĐạixuất, lưu thônghọc đến tiêu dùng.”Kinh(Điều 2, lu ậtết thuế giáHuế trị gia tăng số 13/2008/QH12). Thuế GTGT là một loại thuế gián thu. Người sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ là người có trách nhiệm thu và nộp hộ người tiêu dùng. Người tiêu dùng mua hàng SVTH: Cao Thị Linh 6
  18. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy hóa, dịch vụ với giá đã có thuế GTGT nên người tiêu dùng là người chịu thuế GTGT. Thuế GTGT được tính trên giá bán chưa có thuế GTGT. 1.2.1.2. Đặc điểm Thuế GTGT là một sắc thuế gián thu. Thuế GTGT đánh vào đối tượng tiêu dùng HHDV chịu thuế GTGT. Tính gián thu của thuế GTGT được thể hiện ở chỗ: Người mua HHDV không trực tiếp nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước mà trả tiền thông qua giá thanh toán cho người bán. Người bán sẽ là người chịu trách nhiệm nộp thuế GTGT vào NSNN. Thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế GTGT không đánh trên toàn bộ hàng hóa mà chỉ đánh vào giá trị tăng thêm qua các giai đoạn và chưa bị đánh thuế. Thuế GTGT có tính tích lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào HHDV. Người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ là người phải trả khoán thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả 1 khoản thuế bằng nhau nếu dùng 1 loại HHDV. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế GTGT phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập càng cao thì tỷ đồng lệ tiền thuế GTGT phải trả so với thu nhập càng thấp và ngược lại. Thuế GTGT là loại thuế có tính trung lập cao. Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần lầ yếu tố cộng thêm vào giá bán. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. Bên cạnh đó, thuế GTGT không tham gia vào các mục tiêu ưu đãi hay là khuyến khích đối với một số ngành nghề, lĩnh vực, hàng hóa dịch vụ nào. Thuế giá trị Trườnggia tăng không bóp méo Đại giá cả hàng hóa.học Kinh tế Huế 1.2.1.3. Vai trò Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình đẳng SVTH: Cao Thị Linh 7
  19. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ. Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát hệ thống hóa đơn chứng từ, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công tác nghiên cứu, thông kê những số liệu quan trọng. Thuế GTGT góp phần bảo hộ cho nền sản xuất trong nước thông qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu, bên cạnh đó thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra thuế GTGT đầu ra để được hoàn thuế GTGT. 1.2.1.4. Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế, người nộp thuế giá trị gia tăng a. Phạm vi áp dụng Thuế GTGT có phạm vi tác động rộng, đánh vào hầu hết tất cả các hàng hóa dịch vụ trên thị trường. b. Đối tượng chịu thuế “ Hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanhh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT”. (Điều 3, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12). c. Đối tượng không chịu thuế Những HHDV không chịu thuế GTGT mang tính chất sau: - Mang tính chất thiết yếu - Thuộc các hoạt động ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo - Là hàng hóa, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích phát triển - Là hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu nhưng không tiêu dùng tại Việt Nam. Trường- Là hàng hóa, d ịchĐại vụ khó xác họcđịnh giá trị tăng Kinh thêm. tế Huế Gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ: được nêu rõ tại thông tư 26/2015/TT-BTC, sửa đổi và bổ sung thông tư 219/2014/TT-BTC. SVTH: Cao Thị Linh 8
  20. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Ví dụ: Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại, tưới tiêu nước, bùn đất, nạo vét phục vụ sản xuất nông nghiệp. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối iot được chế biến từ NaCl. [ ] Lưu ý rằng: Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0 % theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12. d. Người nộp thuế GTGT Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT. 1.2.1.5. Căn cứ và phương pháp tính thuế (1) Căn cứ tính thuế GTGT Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất Thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT * Thuế suất (a) Giá tính thuế TrườngTheo Điều 7, lu ậtĐạithuế GTGT họcsố 13/2008/QH12 Kinhvà luật sửa đtếổi, b ổ Huếsung thuế GTGT số 31/2012/QH13 quy định như sau: Đối với HHDV sản xuất trong nước bán ra: SVTH: Cao Thị Linh 9
  21. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Giá trị thuế GTGT là giá bán chưa thuế GTGT được ghi trên hóa đơn GTGT. Đối với HHDV chịu thuế TTĐB: Giá tính thuế GTGT là giá đã bao gồm thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường: Giá tính thuế GTGT là giá đã bao gồm thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường và thuế tiêu thụ dặc biệt: Giá tính thuế GTGT là giá đã bao gồm thuế TTĐB và thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ: Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc HHDV do cơ sở sản xuất kinh doanh xuất hoặc cung ứng phục vụ hoặc động kinh doanh thì không tính và nộp thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng cho, trả thay lương: Giá bán chưa thuế GTGT của HHDV tương đương, cùng loại trên thị trường tại thời điểm phát sinh hoạt động này. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mãi theo quy định của pháp luật theo thương mại: Giá tính thuế bằng không (0). Trường hợp HHDV dùng để khuyến mãi nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như HHDV dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho. Trường Đối với hoạt động Đại cho thuê tàihọc sản: Kinh tế Huế Là giá cho thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp bên đi thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê, là giá cho thuê chưa có thuế GTGT theo số tiền bên đi thuê trả từng kỳ hạn hay trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT. SVTH: Cao Thị Linh 10
  22. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá cho thuê thì giá cho thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm: Giá tính thuế là giá bán trả tiền ngay chưa thuế GTGT, không bao gồm lãi trả góp, trả chậm. (b) Thời điểm xác định giá tính thuế: Đối với bán hàng hóa: thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Đối với cung ứng dịch vụ: thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. (c) Thuế suất Hiện nay, có 3 mức thuế suất được áp dụng là 0%, 5% và 10%. Thuế suất 0% : Áp dụng đối với HHDV xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; HHDV không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu (trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính viễn thông, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoán sản khai thác chưa qua chế biến.) HHDV xuất khẩu là HHDV được bán, cung ứng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán và cung ứng cho các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan, HHDV cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Trườngpháp luật. Đại học Kinh tế Huế Thuế suất 5%: Áp dụng đối với Nhóm 1: HHDV thiết yếu phục vụ cho đời sống xã hội SVTH: Cao Thị Linh 11
  23. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy - Nước sạch phục vụ sản xuất, sinh hoạt - Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi - Đồ chơi trẻ em, các loại sách (trừ sách không chịu thuế GTGT) - Bán, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Nhóm 2: HHDV nhằm thực hiện chính sách xã hội, khuyến khích đầu tư sản xuất. - Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng cây trồng vật nuôi - Thức ăn gia súc gia cầm và thức ăn cho vật nuối khác - Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu thương mại - HHDV trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp - Thiết bị y tế - Giáo cụ giảng dạy, học tập - Dịch vụ khoa học công nghệ. Thuế suất 10% áp dụng cho HHDV thông thường không nằm trong diện không chịu thuế GTGT, thuế suất 0% và thuế suất 5%. (2) Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (a) Đối tượng áp dụng Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn chứng từ bao gồm: Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hằng năm từ bán hàng hóa, cung Trườngứng dịch vụ từ 1 tỷ đồng Đại đồng trở lhọcên và thực hiện Kinh đầy đủ chế độ tếkế toán, Huế hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp. SVTH: Cao Thị Linh 12
  24. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Cơ sở kinh doanh đăng kí tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp HHDV để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay. Các trường hợp khác. (b) Xác định số thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT Số thuế GTGT đầu Số thuế GTGT phải nộp = - đầu ra vào được khấu trừ Trong đó: Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của HHDV bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của HHDV đó. Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá trị giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế. Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua HHDV (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT, số thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. 1.2.1.6. Kê khai, nộp thuế, khấu trừ và hoàn thuế GTGT Trường(1) Kê khai thuế Đại học Kinh tế Huế Doanh nghiệp phải tự xác định được doanh nghiệp mình thuộc đối tượng kê khai theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp, kê khai theo quý hay theo tháng. SVTH: Cao Thị Linh 13
  25. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Kể từ ngày 15/11/2014 theo điều 15 Thông tư 151/2014/TT-BTC: Khai thuế GTGT theo quý áp dụng đối với những Doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ năm trước liền kề 50 tỷ đồng. Những doanh nghiệp đang kê khai thuế GTGT theo quý mà Doanh thu năm trước liền kề >50 tỷ đồng mà muốn chuyển sang khai thuế GTGT theo tháng thì phải gửi thông báo cho cơ quan thuế (mẫu số 07/GTGT: Ban hành kèm theo thông tư 151/2014/TT- BTC). Chậm nhất là cùng với nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng. Hồ sơ kê khai thuế GTGT gồm tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT. Thời hạn nộp tờ khaithuế GTGT như sau: Kê khai thuế GTGT theo quý: Chậm nhất là ngày 30 của quý tiếp theo. Kê khai thuế GTGT theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo. Nếu có phát sinh hay không phát sinh thì hằng quý (hoặc hằng tháng) vẫn phải nộp tờ khai thuế GTGT. (2) Nộp thuế Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế và ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. Người nộp Trườngthuế có nghĩa vụ nộp thuếĐại đầy đủ, đúng học thời hạn vàoKinh NSNN. tế Huế (3) Khấu trừ thuế SVTH: Cao Thị Linh 14
  26. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Theo Khoản 1, Điều 12, Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 luật sửa đổi, bổ sung; cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: Thuế GTGT đầu vào của HHDV dùng cho sản suất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT không được bồi thường của HHDV chịu thuế GTGT bị tổn thất. Thuế GTGT đầu vào của HHDV (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh, hàng hóa dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của HHDV dùng cho sản xuất kinh doanh, HHDV chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỉ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của HHDV bán ra không hạch toán riêng được. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho mỗi tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát hiện, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ. Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Theo Khoản 2, Điều 12, Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như sau: TrườngCó hóa đơn giá trịĐại gia tăng mua học hàng hóa, d ịchKinh vụ hoặc chứng từtế nộp thuếHuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa dịch vụ mua vào SVTH: Cao Thị Linh 15
  27. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng. Đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, ngoài hai điều kiện nêu trên còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. Việc thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt. (4) Hoàn thuế Đối tượng áp dụng và các trường hợp được hoàn thuế GTGT được quy định cụ thể tại Điều 18 Thông tư 219/TT-BTC: CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 12 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Nếu có số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư sau khi bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện vẫn còn số thuế đầu vào chưa khấu Trườngtrừ hết từ 300 triệu đồng Đại trở lên. học Kinh tế Huế Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, SVTH: Cao Thị Linh 16
  28. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy tách, giải thể, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại, viện trợ nhân đạo. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa Việt Nam mang theo khi xuất cảnh. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 1.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.2.1. Khái niệm Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là sắc thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh có phát sinh thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế (Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12). Đây là loại thuế trực thu, đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp, nhà đầu tư đồng thời cũng là đối tượng chịu thuế. Thuế TNDN được xác định dựa vào Thu nhập chịu thuế nên chỉ khi kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế. 1.2.2.2. Đặc điểm Thuế thu nhập doanh nghiệp có những đặc điểm sau: TrườngThuế TNDN là mộtĐại loại thuế trựchọc thu. Tính chKinhất trực thu của loạitế thuế Huếnày được biểu hiện ở sự đồng nhất ở giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. SVTH: Cao Thị Linh 17
  29. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bởi vậy mức động viên vào ngân hàng nhà nước đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN. Thuế thu nhập là một loại thuế phức tạp, có tính ổn định không cao. Việc quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế TNDN thường lớn hơn so với các thuế khác. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, ngoài việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế còn phải xác định nguồn gốc thu nhập, địa điểm phát sinh của thu nhập, thời gian cư trú của chủ sở hữu thu nhập, tính ổn định của thu nhập Trong phần xác định thu nhập chịu thuế, phải còn xác định được các khoản khấu trừ hợp lý để tiến hành khấu trừ khi tính thuế nhằm đảm đảo mục tiêu công bằng và khuyến khích đối với đối tượng nộp thuế. 1.2.2.3.Vai trò Thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ thông qua các quy định về ưu đãi thuế, các yếu tố kỹ thuật trong tính thuế, quản lý thuế. Thuế thu nhập doanh nghiêp là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của chính phủ. Thuế thu nhập doanh nghiệp thu trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế, số thuế cao hay thấp tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, việc tính thuế cần dựa vào các chuẩn mực kế toán, gắn với các quy chế quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp, TrườngMặt khác việc đánh Đại thuế thu nhập học doanh nghiệp Kinh nhằm từng bư ớctế thu hẹpHuế sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo trong sản sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. SVTH: Cao Thị Linh 18
  30. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 1.2.2.4. Đối tượng chịu thuế, người nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp Luật Thuế TNDN (mới) ban hành vào ngày 03/06/2008 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009. (1)Đối tượng chịu thuế TNDN Thuế TNDN là loại thuế trực thu nên đối tượng nộp thuế cũng chính là đối tượng chịu thuế. (2)Đối tượng nộp thuế TNDN Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 người nộp thuế TNDN bao gồm: Thứ nhất, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu Tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật chúng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế. Thứ hai, tổ chức nước ngoài có họat động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam Trườngkhông theo Luật đầu tư,Đại Luật doanh họcnghiệp hoặ c Kinhcó thu nhập phát sinhtế tạ i HuếViệt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài Chính. 1.2.2.5. Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN SVTH: Cao Thị Linh 19
  31. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Chương II của thông tư 78/2014/TT – BTC, được sửa đổi, bổ sung theo thông tư 96/2015/TT-BTC, cập nhật thông tư 191, thông tư 151. (1)Căn cứ tính thuế TNDN Căn cứ tính thuế TNDN bao gồm: thu nhập tính thuế (TNTT) và thuế suất thuế TNDN. Thu nhập tính thuế Theo điều 7 luật thuế GTGT số 14/2008/QH12 thì: Thu nhập tính Thu Thu nhập Các khoản lỗ thuế trong kỳ = nhập - được miễn - được kết chuyển tính thuế chịu thuế thuế từ các năm trước Thuế suất thuế TNDN Theo Điều 11 thông tư 78/2014/TT-BTC, mức thuế suất thuế TNDN là 22% đối với doanh nghiệp có doanh thu năm lớn hơn hoặc bằng 20 tỷ đồng đồng và mức thuế suất 20% đối với doanh nghiệp có doanh thu năm bé hơn 20 tỷ đồng. Bắt đầu từ 01/01/2016 tất cả các doanh nghiệp không phân biệt tổng doanh thu hoạt động trong kì kế toán năm là bao nhiêu đều chịu mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%. Trừ thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. (2)Phương pháp tính thuế TNDN Theo Điều 3, 4 thông tư 78/2014/TT-BTC thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: TrườngThuế TNDN Đạiphải nộp = ( Thuhọc nhập tính thuKinhế - Quỹ KHCN) *tếThuế su ấHuết Trong đó: Thu nhập tính thuế được tính theo công thức: SVTH: Cao Thị Linh 20
  32. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Thu nhập tính Các khoản lỗ được Thu nhập Thu nhập được thuế trong kỳ = - - kết chuyển từ các chịu thuế miễn thuế tính thuế năm trước  Thu nhập miễn thuế gồm: Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã. Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thu thập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp. Thu thập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển côngnghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ được miễn thuế. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn học, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo tại Việt Nam. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao cho Ngân Hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu. Phần thu nhập không chia. TrườngThu nhập từ chuyển Đại giao công học nghệ thuộc lĩnhKinh vực ưu tiên chuytếển giaoHuế cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thu nhập của văn phòng thừa phát lại trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy SVTH: Cao Thị Linh 21
  33. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy định của phát luật về thi hành án dân sự.  Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau: Thu nhập = (doanh thu – chi phí được trừ ) + Các khoản thu nhập chịu thuế khác - Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Các khoản chi được trừ theo quy định tại Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC bao gồm: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. - Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC bao gồm: Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 thông tư số 96/2015/ TT-BTC, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường; Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính; Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng; Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu. nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức Trườngtiêu hao do doanh nghi ệpĐạixây dựng, thônghọcbáo cho cơKinhquan thuế và giá tếthực tếHuếxuất kho; Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật, khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật; SVTH: Cao Thị Linh 22
  34. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh, tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chỉ trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp; Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá % tổng số chi được trừ, đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra; Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật. - Các khoản thu nhập khác theo Khoản 1, Điều 5, Thông tư 96/2015/TT-BTC: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản ( trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật. Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ đồng giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh chi phí bằng Trườngngoại tệ. Đại học Kinh tế Huế Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được, khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ. SVTH: Cao Thị Linh 23
  35. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật, thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ. Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự. Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật. 1.2.2.6. Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN (1)Kê khai thuế Theo thông tư 151/2014/TT-BTC nêu: Từ ngày 15/11/2014 kế toán không phải nộp tờ khai tạm tính từng quý mà từ quý 4 năm 2014 trở đi thì kế toán chỉ cần tạm tính và nộp thuế TNDN mà không cần phải nộp tờ khai tạm tính. Doanh nghiệp chỉ cần nộp: Báo cáo tài chính năm, tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN, các phụ lục khác (nếu có). Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lí trực tiếp. Các loại khai thuế TNDN: - Khai theo từng lần phát sinh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. - Khai quyết toán năm hoặc thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chuyển đổi loại hình sở hữu doanh nghiệp và các trường hợp khác. Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN năm chậm nhất là 90 ngày kể từ Trườngngày kết thúc năm dương Đại lịch hoặc nămhọc tài chính. Kinh tế Huế (2)Nộp thuế Hằng quý, căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tạm SVTH: Cao Thị Linh 24
  36. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy nộp số tiền thuế TNDN của quý. Nếu tổng số thuế tạm nộp của các quý mà thấp hơn số thuế TNDN phải nộp khi quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp thêm số thuế chênh lệch, đồng thời phải nộp tiền phạt chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên đó. Số tiền chậm nộp được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với quyết toán. Nếu tổng số thuế TNDN tạm nộp của các quý mà thấp hơn số thuế TNDN phải nộp khi quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với quyết toán. Thời hạn nộp tiền thuế TNDN tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp thuế theo quyết toán năm chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế thì thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế. (3)Quyết toán thuế TNDN Doanh nghiệp khai quyết toán thuế TNDN tại nơi có trụ sở chính. Số thuế TNDN còn phải nộp được xác định bằng số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi có trụ sở chính và tạm nộp nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế TNDN còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi có trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Cao Thị Linh 25
  37. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 1.3. Nội dung công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp 1.3.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng 1.3.1.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào (1) Chứng từ sử dụng Chứng từ sử dụng chủ yếu: Hóa đơn GTGT (mẫu 01/GTKT3LL), hóa đơn chứng từ đặc thù, tờ khai thuế GTGT (mẫu 01/GTGT), bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào mẫu số 01-2/GTGT, tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT). (2) Sổ sách kế toán - Sổ theo dõi thuế GTGT - Sổ cái Tài khoản 133 - Sổ chi tiết tài khoản 1331,1332 (3)Tài khoản sử dụng Tài khoản sử dụng để theo dõi thuế GTGT đầu vào: Tài khoản 133 – thuế GTGT được khấu trừ. TK 133 Nợ Có - Số thuế GTGT đầu vào được khấu - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ trừ; - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; - Thuế GTGT của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá; Trường Đại học- S ốKinh thuế GTGT đầu vtếào được Huế hoàn lại. SDCK: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ cuối kỳ, số thuế SVTH: Cao Thị Linh 26
  38. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả. Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Tài khoản 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của Tài sản cố định: Phản ánh Thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chị thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư. (4)Phương pháp hạch toán TrườngSơ đồ 1.Đại1 – Quy trình học hạch toán thuKinhế GTGT đầu vàotế Huế 1.3.1.2.Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu ra (1) Chứng từ sử dụng SVTH: Cao Thị Linh 27
  39. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi đại lí, bảng kê số thuế GTGT đã nộp của kinh doanh xây dựng lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh (mẫu 01-5/GTGT), bảng kê HHDV bán ra, tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. (2) Sổ sách kế toán - Sổ cái Tài khoản 3331 - Sổ chi tiết tài khoản 33311, 33312 - Sổ theo dõi thuế GTGT (3) Tài khoản sử dụng Tài khoản để theo dõi thuế GTGT đầu ra: Tài khoản 3331 – thuế GTGT đầu ra. Tài khoản 3331 gồm 2 tài khoản cấp 2: TK 33311 – thuế GTGT đầu ra: Phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, đã nộp, còn phải nộp của HHDV tiêu thụ trong kì. TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN. TK 3331 - Số thuế GTGT đã được khấu trừ Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT trong kì; hàng nhập khẩu phải nộp. - Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN trog kì; - Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp; Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, Trườngbị giảm giá. Đại học Kinh tế Huế Số dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp vào NSNN. (4) Phương pháp hạch toán SVTH: Cao Thị Linh 28
  40. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Sơ đồ 1.2 - Quy trình hạch toán thuế GTGT đầu ra 1.3.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (1)Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn đặc thù - Bảng kê 01-1/GTGT, 01-2/GTGT, 01-3/GTGT, 01-4A/GTGT, 01-4B/GTGT, 01- 5/GTGT, tờ khai 06/GTGT. - Tờ khai quyết toán thuế TNDN (mẫu 03/TNDN) - Các phụ lục pháp lệnh có liên quan. (2)Sổ sách kế toán - Sổ chi tiết tài khoản 8211, 3334 Trường- Sổ cái tài khoả n Đại8211, 3334 học Kinh tế Huế (3)Tài khoản sử dụng Tài khoản sử dụng để theo dõi thuế thu nhập doanh nghiệp: Tài khoản 3334 - Thuế SVTH: Cao Thị Linh 29
  41. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy thu nhập doanh nghiệp. TK 3334 Nợ Có - Số thuế TNDN đã nộp vào Số thuế TNDN phải nộp NSNN trong kỳ; - Số thuế TNDN được giảm trừ vào số thuế phải nộp. Số dư bên có: Số thuế TNDN còn phải nộp vào NSNN. Trong trường hợp cá biệt, TK 3334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) của TK 3334 phản ánh số thuế TNDN đã nộp lớn hơn số thuế TNDN phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế TNDN đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu. Tài khoản sử dụng để theo dõi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Tài khoản 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. TK 8211 - Thuế TNDN phải nộp tính vào chi - Số thuế TNDN thực tế phải nộp phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN trong năm tạm nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm - Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót - Số thuế TNDN phải nộp được ghi không trọng yếu của các năm trước giảm do phát hiện sai sót không được ghi tăng chi phí thuế TNDN trọng yếu của các năm trước được hiện hành của năm hiện tại ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện Trường Đại họchành củaKinh năm hiện tại tế Huế - Kết chuyển chi phí thuế TNDN sang TK 911 SVTH: Cao Thị Linh 30
  42. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy "Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp không có số dư cuối kỳ. (4) Phương pháp hạch toán Sơ đồ 1.3 – Quy trình hạch toán thuế TNDN hiện hành Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Cao Thị Linh 31
  43. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP NHÔM TAIWAN ALUMINIUM 2.1. Tình hình cơ bản và tổ chức công tác kế toán tại Công ty 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty  Thông tin cơ bản: Tên Công ty: Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium Mã số thuế: 1101837685 Địa chỉ: Lô HE03 Đường số 10, khu công nghiệp Xuyên Á, xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An Đại diện pháp luật: Trần Thị Bích Ngọc Điện thoại: 0723777852 Loại hình hoạt động: Công ty TNHH một thành viên  Lịch sử hình thành và phát triển Công ty: Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium được thành lập ngày 13 tháng 12 năm 2016 với số vốn đầu tư trên 100 tỷ đồng, nhà máy được xây dựng tại khu công nghiệp Xuyên Á. Ngày 25 tháng 3 năm 2019, Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium đổi tên thành Công ty TNHH sản xuất thương mại Đoàn Minh Tú. Tiêu chí ban đầu khi thành lập doanh nghiệp là xác lập 1 Công ty có đầy đủ năng lực và trình độ chuyên môn trong lĩnh vực sản xuất Nhôm thanh định hình. Hoạt động sản xuất của Công ty không chỉ phục vụ cho thị trường xây dựng trong nước mà còn phục vụ rất nhiều đơn hàng nhôm công nghiệp xuất khẩu. Với phương châm kinh doanh: Uy Trườngtín – Chất lượng – Phát Đại triển, Công họcty tự hào là 1Kinh trong số Công ty tếhàng đầHuếu tại Việt Nam chuyên cung cấp và thi công cửa nhôm cho các công trình cao cấp. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty SVTH: Cao Thị Linh 32
  44. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 2.1.2.1. Chức năng Sản xuất và thương mại các mặt hàng nhôm thanh định hình với đa chủng loại, kiểu dáng, đáp ứng nhu cầu thị trường. 2.1.2.2. Nhiệm vụ Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tuần, tháng, quý, năm và tiến hành tổ chức hoạt động kinh doanh. Công ty phải thực hiện đúng và đầy đủ các chính sách về chế độ tiền lương, bảo hiểm XH cũng như chế độ bảo hộ cho lao động. Thực hiện nghiệm túc chế độ hạch toán kinh tế theo quy định của nhà nước, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn nhân lực, tài sản, vật tư Nghiên cứu và phát triển nhiều hơn về sản phẩm nhôm thanh định hình, cải tiến sản xuất, nâng cao chất lượng cũng như mẫu mã nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đưa sản phẩm của Công ty phân phối cho thị trường không chỉ trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Trường Đại học Kinh tế Huế Sơ đồ 2.1 - Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty SVTH: Cao Thị Linh 33
  45. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Bộ máy quản lý của Công ty với cơ cấu đơn giản, phù hợp với trình độ, năng lực của nhân viên. Công ty thực hiện chế độ một giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp. Các phòng ban hỗ trợ cho giám đốc có trách nhiệm báo cáo công việc, đề xuất những vấn đề liên quan đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từng cá nhân chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả công việc của mình. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban: Giám đốc: Trần Thị Bích Ngọc, là người đại diện pháp luật của Công ty, điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp. Có kinh nghiệm, năng lực điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phó giám đốc: Đoàn Thị Ngân, là người trợ giúp cho giám đốc quản lý hoạt động của Công ty. Phó giám đốc có thể phụ trách một phần hoặc toàn bộ công việc trong trường hợp có ủy quyền của giám đốc hoặc công việc thỏa thuận được ghi cụ thể trong quy chế làm việc của Công ty do giám đốc Công ty ký ban hành. Phòng hành chính - nhân sự: Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến lược của Công ty; tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo và tái đào tạo; tổ chức việc quản lý nhân sự toàn Công ty, đồng thời thực hiện các công việc hành chính như soạn thảo hợp đồng, các hồ sơ giấy tờ cần thiết phục vụ cho hoạt động của Công ty. Phòng tài chính kế toán: Thực hiện tập hợp chứng từ, lập các chứng từ kế toán cần thiết cho công việc kế toán tại Công ty, kiểm tra chứng từ và quản lý các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Ghi sổ kế toán, lập các báo cáo kế toán như: báo cáo tài chính, tính toán, lập các báo cáo thuế, nộp thuế theo quy định. Lập các báo cáo khác theo quy định của các cơ quan chức năng có liên quan. Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Phụ trách theo dõi tiến độ sản xuất, kiểm tra vận hành Trườngmáy móc, các thông s ốĐạikỹ thuật củ a họcquá trình sả n Kinhxuất cũng như ch ấtết lượng Huếsản phẩm sản xuất ra, đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và hiệu quả. 2.1.4. Tình hình nguồn lực của Công ty qua 2 năm 2017- 2018 2.1.4.1.Tình hình lao động SVTH: Cao Thị Linh 34
  46. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Bảng 2.1 – Tình hình lao động của Công ty giai đoạn 2017 - 2018 Năm 2017 Năm 2018 2018/2017 Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu +/- % (người) (%) (người) (%) Tổng số lao động 150 100,00 133 100,00 (17) (11,33) I. Theo trình độ lao động 1. Đại học và trên Đại học 19 12,67 15 11,28 (4) (21,05) 2. Trình độ Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp 5 3,33 5 3,76 - - 3. Công nhân kỹ thuật, lao động giản đơn 126 84,00 113 84,96 (13) (10,32) II. Theo đối tượng lao động 1. Lao động trực tiếp 130 86,67 120 90,23 (10) (7,69) 2. Lao động gián tiếp 20 13,33 13 9,77 (7) (35,00) III. Theo giới tính 1. Nam 130 86,67 118 88,72 (12) (9,23) 2. Nữ 20 13,33 15 11,28 (5) (25,00) (Nguồn: Phòng hành chính - nhân sự Công ty TNHH SXCN nhôm Taiwan Aluminium) Dựa vào bảng phân tích tình hình lao động của Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium qua 2 năm ta thấy số lượng lao động của Công ty đã giảm đi, cụ thể: Năm 2017, năm 2018, số lao động của Công ty là 133 lao động, giảm 17 người tương ứng giảm 11,33% so với năm 2017. Có sự cắt giảm nhân sự này là do năm 2018, khi Công ty đã bắt đầu đi vào hoạt động ổn định, Công ty bắt đầu cắt giảm các vị trí không cần thiết do máy móc được trang bị đầy đủ hơn, khối lượng công việc của lao động được giảm xuống đáng kể. Lao động có trình độ Đại học và trên Đại học năm 2018 là 15 người, giảm 4 người so với năm 2017, những lao động thuộc đối tượng này chủ yếu làm việc ở văn phòng của Công ty. Lao động trình độ Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp không có sự biến động qua 2 năm. Công nhân kỹ thuật chiếm 84,96% tổng số lao động, đây là nguồn lực sản xuất chính của Công ty. Lao động trực tiếp năm 2018 là 120 người, giảm 10 người so với năm 2017, tuy nhiên tỷ trọng lao động trực tiếp trong tổng số lao động năm 2018 là 90,23%, tăng lên so với năm 2017. Sự giảm đi số lượng lao động trực tiếp là phù hợp với xu hướng giảm chung qua 2 năm, mặc dù số lượng công nhân Trườnggiảm đi nhưng tỷ trọng Đại lao động tr ựchọc tiếp lại có sựKinhtăng lên cho th ấytế Công tyHuế đang bổ sung nhân lực cho sản xuất. Lao động gián tiếp năm 2018 là 13 người, giảm 7 người so với năm 2017, lao động gián tiếp làm việc chủ yếu ở các phòng ban, không trực tiếp SVTH: Cao Thị Linh 35
  47. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy tham gia vào quá trình sản xuất, năm 2018 một số lao động nghỉ việc khiến một số vị trí thiếu nhân sự, hiện tại Công ty vẫn đang tiến hành tuyển dụng để bổ sung nguồn lực phục vụ nhu cầu Công việc. Phân loại lao động theo giới tính, ta thấy năm 2018 số lao động nam của Công ty chiếm tỷ trọng 88,72% tổng số lao động. Trong khi đó, lao động nữ năm 2018 chỉ chiếm 11,28% tổng số lao động. Có sự chênh lệch về giới tính như vậy là do tính chất công việc quy định, các công việc trong xưởng sản xuất nhôm chủ yếu dành cho nam, nữ đảm nhận công việc ở khâu quấn tem, đóng gói nên số lượng ít hơn. Nhìn chung, sự giảm đi của lao động qua 2 năm chủ yếu là do nguyên nhân khách quan, phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty, bên cạnh đó vẫn có 1 số trường hợp chủ quan do nhân viên nghỉ việc gây ảnh hưởng đến hoạt động Công ty, Công ty cần chú ý vấn đề này, cần có chính sách tuyển dụng và giữ chân lao động để họ công hiến tận tâm cho Công ty. 2.1.4.2.Tình hình tài sản và nguồn vốn Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Cao Thị Linh 36
  48. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Bảng 2.2 – Tình hình tài sản – nguồn vốn Công ty giai đoạn 2017 - 2018 ĐVT: VNĐ Năm 2017 Năm 2018 2018/2017 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % +/- % TÀI SẢN A. Tài sản ngắn hạn 37.814.731.145 96,36 45.023.000.129 95,88 7.208.268.984 19,06 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 4.703.242.442 11,99 380.566.043 0,81 (4.322.676.399) (91,91) II. Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - - - - III. Các khoản phải thu ngắn hạn 25.850.880.658 65,88 38.643.462.413 82,30 12.792.581.755 49,49 IV. Hàng tồn kho 6.503.805.023 16,57 5.799.750.873 12,35 (704.054.150) (10,83) V. Tài sản ngắn hạn khác 756.803.022 1,93 199.220.800 0,42 (557.582.222) (73,68) B. Tài sản dài hạn 1.426.508.113 3,64 1.933.780.834 4,12 507.272.721 35,56 I. Các khoản phải thu dài hạn - - - - - - II. Tài sản cố định 1.426.508.113 3,64 1.933.780.834 4,12 507.272.721 35,56 III. Bất động sản đầu tư - - - - - - IV. Tài sản dở dang dài hạn - - - - - - V. Đầu tư tài chính dài hạn - - - - - - VI. Tài sản dài hạn khác - - - - - - Tổng cộng tài sản 39.241.239.258 100,00 46.956.780.963 100,00 7.715.541.705 19,66 NGUỒN VỐN C. Nợ phải trả 34.422.492.759 87,72 41.924.984.849 89,28 7.502.492.090 21,80 I. Nợ ngắn hạn 33.272.842.759 84,79 40.575.569.849 86,41 7.302.727.090 21,95 II. Nợ dài hạn 1.149.650.000 2,93 1.349.415.000 2,87 199.765.000 17,38 D. Vốn chủ sở hữu 4.818.746.499 12,28 5.031.796.114 10,72 213.049.615 4,42 I. Vốn chủ sở hữu 4.818.746.499 12,28 5.031.796.114 10,72 213.049.615 4,42 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác - - - - - - Tổng cộng nguồn vốn 39.241.239.258 100,00 46.956.780.963 100,00 7.715.541.705 19,66 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH SXCN nhôm Taiwan Aluminium)  Tình hình tài sản Từ số liệu ở bảng 2.2 ta thấy tổng tài sản của Công ty qua 2 năm có xu hướng tăng lên, cụ thể: Năm 2018, tổng tài sản của Công ty đạt gần 47 tỷ đồng, tăng so với năm 2017 với mức tăng 7.7 tỷ đồng, tương ứng tốc độ tăng 19,66%. Nguyên nhân là do sự biến động của TSNH và TSDH. Nắm 2018, TSNH của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (95,88%), TSDH của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ (4,12%) trong tổng tài sản. Tài sản ngắn hạn: TSNH năm 2018 đạt hơn 45 tỷ đồng, tăng so với năm 2017 với tốc độ tăng 19,06%; đã góp phần giúp tổng tài sản năm 2018 tăng so với năm 2017. TrườngTrong khi các khoản m ụĐạic TSNH khác học đều có xướ ngKinh giảm xuống thì sựtếtăng mHuếạnh cả về giá trị và cơ cấu của khoản mục các khoản phải thu ngắn hạn chính là nguyên nhân khiến TSNH tăng lên. Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty chủ yếu là phải thu SVTH: Cao Thị Linh 37
  49. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy ngắn hạn của khách hàng, tỷ trọng này cao và tăng dần cho thấy năng lực quản trị khoản phải thu của Công ty chưa tốt. Tài sản dài hạn: TSDH của Công ty năm 2018 đạt gần 2 tỷ đồng, tăng so với năm 2017 với tốc độ tăng 35,56%, là nguyên nhân chính giúp cho tổng tài sản năm 2018 tăng lên so với năm 2017. Nguyên nhân TSDH tăng lên là do TSCĐ tăng lên, Công ty đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục SXKD. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy nhu cầu sản xuất của Công ty đang tăng, phương thức sản xuất được cải tiến.  Tình hình nguồn vốn Từ số liệu ở bảng 2.2 ta thấy: Tổng nguồn vốn của Công ty biến động tăng qua 2 năm. Cụ thể, năm 2017, nguồn vốn của Công ty đạt gần 40 tỷ đồng; năm 2018, nguồn vốn của Công ty đạt gần 47 tỷ đồng, tăng so với năm 2017 với tốc độ tăng 19,66%. Nguyên nhân là do sự biến động của 2 khoản mục lớn trong tổng nguồn vốn, đó là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Qua 2 năm, trong cơ cấu tổng nguồn vốn nợ phải trả đều chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn chủ sở hữu cho thấy Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn tài chính bên ngoài, nguồn vốn chủ sở hữu khá ít. Nợ phải trả: Năm 2018, nợ phải trả của Công ty đạt gần 42 tỷ đồng, tăng so với năm 2017 với tốc độ tăng 21,8%, tỷ trọng khoản mục này trong cơ cấu tổng nguồn vốn cũng tăng lên chiếm 89,28%. Nguyên nhân của sự biến động trên là do nợ ngắn hạn, cụ thể là phải trả người bán ngắn hạn tăng lên qua 2 năm. Có thể, năm này Công ty tăng cường sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường nên khoản phải trả người bán mới tăng cao. Vốn chủ sở hữu: Năm 2018, vốn chủ sở hữu đạt hơn 5 tỷ đồng, tăng so với năm 2017 với tốc độ tăng 4,42%, tuy nhiên tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn lại giảm còn 10,72%. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng, điều này cho thấy TrườngCông ty hoạt động SXKD Đạingày càng hihọcệu quả, dần đKinhạt mục tiêu tối đa tếhóa lợ i nhuHuếận, thu hút thêm các nhà đầu tư, góp phần mở rộng quy mô kinh doanh trong tương lai. Nhìn chung, tài sản và nguồn vốn của Công ty có sự tăng lên qua 2 năm cho thấy Công ty đang không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như khả năng tiêu thụ sản SVTH: Cao Thị Linh 38
  50. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy phẩm và đã có những thành công bước đầu. Tuy nhiên, Công ty cần chú ý cải thiện khả năng quản trị các khoản phải thu và cân nhắc có những kế hoạch sử dụng nguồn vốn nợ phù hợp, tránh gặp rủi ro thanh toán và các bất lợi khác. 2.1.4.3.Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.3 - Tình hình kết quả hoạt động SXKD của Công ty giai đoạn 2017 - 2018 ĐVT: VNĐ 2018/2017 Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 +/- % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 50.846.189.681 102.326.076.824 51.479.887.143 101,25 2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 50.846.189.681 102.326.076.824 51.479.887.143 101,25 4. Giá vốn hàng bán 50.409.206.402 100.535.635.658 50.126.429.256 99,44 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 436.983.279 1.790.441.166 1.353.457.887 309,73 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.216.066 1.606.150 390.084 32,08 7. Chi phí tài chính 19.176.005 66.301.472 47.125.467 245,75 - Trong đó: Chi phí lãi vay - - - - 8. Chi phí bán hàng 41.672.747 114.546.833 72.874.086 174,87 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 558.604.094 1.398.149.396 839.545.302 150,29 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (181.253.501) 213.049.615 394.303.116 217,54 11. Thu nhập khác - - - - 12. Chi phí khác - - - - 13. Lợi nhuận khác - - - - 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (181.253.501) 213.049.615 394.303.116 217,54 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành - - - - 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - - - 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (181.253.501) 213.049.615 394.303.116 217,54 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu - - - - 19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu - - - - (Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH SXCN nhôm Taiwan Aluminium) Qua bảng phân tích ta thấy: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm đã có sự biến động đáng kinh ngạc, cụ thể: Năm 2018, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đạt hơn 102 tỷ đồng, tăng mạnh so với năm 2017 với mức tăng 51,5 tỷ đồng, tương ứng tốc độ tăng 101,25%. Sự tăng mạnh về doanh số bán hàng cho thấy Công ty đang có những bước phát triển vượt bậc, đây là dấu hiệu tốt đối với hoạt động của Công ty. TrườngNăm 2018, giá vốĐạin hàng bán chọcủa Công ty làKinh 100,5 tỷ đồng, tăngtế lên 99,44%Huế so với năm 2017. Giá vốn hàng bán tăng lên là điều tất yếu với sự tăng lên của doanh thu. Tuy nhiên tốc độ tăng của giá vốn chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu cho thấy Công SVTH: Cao Thị Linh 39
  51. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy ty đã ổn định được yếu tố đầu vào, cắt giảm được chi phí sản xuất, đó là một tín hiệu đáng mừng. Sự tăng mạnh của doanh số bán hàng cùng việc cắt giảm được chi phí trực tiếp mà lợi nhuận của Công ty đã đạt được con số đáng khen ngợi, cụ thể, lợi nhuận gộp của Công ty năm 2018 đạt gần 1,8 tỷ đồng, tăng 309,73% so với năm 2017. Mặc dù doanh số tăng, chi phí trực tiếp giảm nhưng dường như Công ty chưa kiểm soát tốt những chi phí ngoài sản xuất khiến cho lợi nhuận thuần khá thấp. Năm 2017 Công ty hoạt động bị lỗ, đây là điều khá bình thường với những doanh nghiệp mới thành lập như Taiwan Aluminium, năm 2018 thì Công ty đã hoạt động có lãi, và thậm chí bù được số lỗ của năm 2017. Ở bảng phân tích này, ta thấy mặc dù Công ty có lãi nhưng khoản mục thuế TNDN hiện hành lại bằng 0 là do sai sót của kế toán chưa hạch toán nghiệp vụ thuế TNDN vào phần mềm, đây cũng là nhược điểm sẽ được phân tích kỹ hơn ở phần sau. Nhìn chung, qua 2 năm, tình hình hoạt động của Công ty đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên Công ty cần có biện pháp kiểm soát chi phí tốt hơn để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong những năm tiếp theo. 2.1.5. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty 2.1.5.1.Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium hiện tại có 6 người. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Cao Thị Linh 40
  52. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Sơ đồ 2.2 - Bộ máy kế toán tại Công ty Kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm điều hành chung và có quyền quyết định các vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền. Hiện tại Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium đang trống vị trí này, công ty vẫn đang trong quá trình tuyển dụng, vì vậy phó giám đốc Đoàn Thị Ngân đang kiêm nhiệm chức vụ này, thực hiện điều hành các hoạt động của phòng kế toán. Kế toán bán hàng: Tống Thanh Hiền Thực hiện việc xuất hóa đơn bán hàng. Ghi chép, hạch toán, phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ toàn bộ tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ, cả về số lượng và giá trị hàng hóa, dịch vụ bán trên tổng số và trên từng loại mặt hàng, từng phương thức bán hàng. Kế toán sản xuất: Nguyễn Thị Mộng Tuyền Lên kế hoạch và theo dõi tiến độ sản xuất, theo dõi tình hình sử dụng vật tư, hàng hóa theo định mức và những qui định đã ban hành nhằm kịp thời phát hiện những bất hợp lý, lãng phí trong quá trình sử dụng; ghi chép, hạch toán vào phần mềm. Kế toán kho: Trần Thị Hòa TrườngQuản lý chứng từĐạimua vào, ghihọc chép, hạch Kinh toán, theo dõi ngutếồn đ ầuHuế vào của Công ty, đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ hoạt động sản xuất, báo cáo tình hình hằng ngày với ban giám đốc, kịp thời phát hiện và xử lý các tình huống phát sinh. SVTH: Cao Thị Linh 41
  53. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Kế toán tổng hợp: Nguyễn Phương Đông Ghi chép, hạch toán các giao dịch thu chi tiền mặt. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán, trực tiếp yêu cầu các kế toán điều chỉnh nghiệp vụ khi phát sinh sai, yêu cầu nhân viên nộp báo cáo đầy đủ theo quy định. Kế toán thanh toán, kế toán thuế: Trần Thị Thanh Thúy Thực hiện các giao dịch thanh toán lớn trong Công ty do cấp trên yêu cầu. Trực tiếp làm việc cơ quan thuế khi có phát sinh; kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra; hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn doanh nghiệp, phân loại theo thuế suất; hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn doanh nghiệp theo tỷ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ; theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của doanh nghiệp; 2.1.5.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán - Chế độ kế toán sử dụng: Chế độ kế toán Việt Nam (Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính đã ký ban hành ngày 22/12/2014) - Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ) - Phương pháp áp dụng thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT. - Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy. - Phần mềm kế toán sử dụng: Misa - Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền. - Phương pháp kế toán xuất kho: Phương pháp nhập trước - xuất trước. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Theo nguyên giá - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng. - Hệ thống sổ kế toán áp dụng theo hình thức: Kế toán trên máy vi tính (hình thức Trườngnhật ký chung) Đại học Kinh tế Huế - Kỳ tính thuế GTGT theo quý, thuế TNDN tạm nộp theo quý, cuối năm quyết toán thuế TNDN. 2.1.5.3. Hình thức ghi sổ kế toán SVTH: Cao Thị Linh 42
  54. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Công ty đang vận dụng hình thức ghi sổ kế toán là nhật ký chung trên máy vi tính. Hệ thống phần mềm mà Công ty đang áp dụng là hệ thống phần mềm MISA. Sơ đồ 2.3 - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái dùng cho hình thức kế toán nhật ký chung) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. TrườngThực hiện các thao Đại tác để in báo học cáo tài chính Kinhtheo quy định. tế Huế SVTH: Cao Thị Linh 43
  55. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sổ kế toán của Công ty được lập theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014, gồm 2 loại sổ: Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký, sổ cái. Sổ kế toán chi tiết: sổ, thẻ kế toán chi tiết. 2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty 2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác thuế GTGT Theo điều 15 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định: “Khai thuế GTGT theo quý áp dụng đối với những Doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống. Những doanh nghiệp mới thành lập thực hiện kê khai thuế GTGT theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý.” Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium mới thành lập tại thời điểm cuối năm 2016, bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2017 nên năm 2017 Công ty thực hiện kê khai thuế GTGT theo quý, vì năm 2017 Công ty đã hoạt động sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng và có doanh thu trên 50 tỷ đồng nên đáng nhẽ ra từ năm 2018 Công ty phải thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng, tuy nhiên, kê khai thuế GTGT theo quý đã được Công ty thực hiện từ lúc thành lập cho tới hiện tại vì cơ quan thuế chưa có thông báo thay đổi kỳ kê khai thuế GTGT. Ngành nghề kinh doanh chính của đơn vị là sản xuất kinh doanh các mặt hàng Trườngnhôm (cửa, bàn ghế, ). Đại Doanh nghi họcệp mua nguyên Kinh vật liệu, máy mtếóc thi ếHuết bị cũng như các dịch vụ phục vụ hoạt động của Công ty từ các nhà cung cấp trong nước, không có hoạt động nhập khẩu. SVTH: Cao Thị Linh 44
  56. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chịu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đều được khấu trừ toàn bộ. Đối tượng chịu thuế: Các hàng hóa dịch vụ mua vào: Nhôm billet (nguyên liệu chính để sản xuất nhôm), bột sơn, các nguyên liệu phụ khác (chất tẩy dầu nhôm, băng keo quấn nhôm, ), nhiên liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất, dịch vụ vận chuyển, các dịch vụ tiện ích (điện, nước, dịch vụ internet, viễn thông ), các đồ dùng, dịch vụ văn phòng (bàn làm việc, máy tính, máy in ). Các hàng hóa dịch vụ bán ra: Sản phẩm nhôm các loại, phế liệu từ sản xuất. Căn cứ tính thuế Tất cả các HHDV bán ra tại doanh nghiệp đều áp dụng mức thuế suất GTGT là 10%. Đối với HHDV mua vào: Các HHDV mua vào phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì chịu mức thuế suất GTGT là 10%, riêng đối với HHDV là nước sạch tiêu dùng thì áp dụng mức thuế suất GTGT là 5%. Phương pháp tính thuế Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. 2.2.2. Kế toán thuế GTGT đầu vào 2.2.2.1.Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ (a) Chứng từ sử dụng + Hóa đơn GTGT đầu vào mẫu số liên 2 của nhà cung cấp. Ví dụ: Hóa đơn mua nhôm, bột sơn, gaz; hóa đơn tiền điện, nước, viễn thông; hóa đơn dịch vụ mua ngoài ; hóa Trườngđơn chứng từ đặc thù: véĐại tàu, vé xe, học Kinh tế Huế + Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào SVTH: Cao Thị Linh 45
  57. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy + Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT (ban hành kèm theo Thông tư số 26/2015/TT- BTC ngày 27/02/2015 của Bộ tài chính) + Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (b) Quy trình luân chuyển chứng từ Hằng ngày, kế toán kho tập hợp hóa đơn đầu vào, tiến hành kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý của hóa đơn cùng các chứng từ liên quan. Sau kiểm tra đối chiếu, kế toán tiến hành nhập dữ liệu trên hóa đơn vào phần mềm kế toán MISA. Phần mềm sẽ tự động chiết xuất dữ liệu tương ứng của tài khoản thuế đầu vào được khấu trừ sang các sổ sách liên quan: Sổ cái TK 133, sổ chi tiết TK 1331 và bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào. Đối với các hóa đơn GTGT đầu vào không hợp lệ (không ghi ngày tháng, không có tên Công ty bán hàng và nhận hàng, không ghi đơn giá, không đóng dấu Công ty ) thì Công ty sẽ trả lại hóa đơn cho đơn vị bán hàng để yêu cầu họ xuất lại hóa đơn hợp lệ. Sau khi nhập xong dữ liệu thì kế toán kho giao hóa đơn cho kế toán thuế, kế toán thuế tiến hành lưu trữ chứng từ theo tháng và đóng thành tập và cuối mỗi quý sẽ tiến hành các công việc liên quan đến kê khai khấu trừ thuế GTGT. 2.2.2.2. Các bước nhập liệu hóa đơn GTGT đầu vào vào phần mềm kế toán: Bước 1: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý, hợp pháp của hóa đơn, xác định hóa đơn đầu vào là hóa đơn GTGT đủ điều kiện khấu trừ và tiến hành nhập liệu vào phần mềm. Bước 2: Đăng nhập vào hệ thống phần mềm, chọn phân hệ “mua hàng”, chọn “chứng từ mua hàng” (kế toán lưu ý chọn loại chứng từ sao cho phù hợp với nghiệp vụ), căn cứ vào các thông tin trên hóa đơn GTGT, kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm, các thông tin phải được nhập liệu đầy đủ chính xác (đối tượng, thời gian, diễn giải, loại hàng hóa dịch vụ, số hóa đơn, định khoản ) Bước 3: Kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin, số tiền hiện thị trên phần mềm với Trườnghóa đơn để đảm bảo chính Đại xác rồi nh ấhọcn “cất” để hoàn Kinhthành. tế Huế 2.2.2.3. Tài khoản sử dụng SVTH: Cao Thị Linh 46
  58. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên thuế GTGT đầu vào được phản ánh trên Tài khoản 133- Thuế GTGT được khấu trừ. Tài khoản này được mở chi tiết với 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ Tài khoản 1332- Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 2.2.2.4. Sổ sách sử dụng Sổ Cái tổng hợp tài khoản 1331, 1332 Sổ chi tiết tài khoản 1331, 1332 2.2.2.5. Một số ví dụ minh họa nghiệp vụ mua vào tại Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium. Nghiệp vụ 1: Ngày 24/12/2018, Công ty TNHH SXCN nhôm Taiwan Aluminium mua của Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - sản xuất Rực Sáng 1.820,3 kg gas, giá chưa thuế là 14.927,272 đồng/kg, thuế GTGT 10%, Công ty chưa thanh toán cho người bán. Khi nhận được hóa đơn, kế toán Công ty đã tiến hành nhập liệu vào phần mềm như sau: Biểu 2.1 – Hóa đơn GTGT đầu vào số 2395 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/002 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: RS/18P Liên 2: Giao cho người mua Số: 0002395 Ngày 24 tháng 12 năm 2018 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ - SẢN XUẤT RỰC SÁNG Mã số thuế: 0303693579 Địa chỉ: 94A, Trần Văn Mười, Ấp 3, Xã Xuân Thới Thượng, Huyện Hóc Môn, TP.HCM Điện thoại: 028.37128405 Fax: 028.62543261 Số tài khoản: 14710000264009 tại Ngân hàng BIDV – CN Ba Tháng Hai, TP.HCM Họ tên người mua hàng: TrườngTên đơn vị: CÔNG TY Đại TNHH SX CÔNG học NGHIỆP NHÔMKinh TAIWAN ALUMINIUM tế Huế Địa chỉ: Lô HE03, Đường số 10, KCN Xuyên Á, X. Mỹ Hạnh Bắc, H. Đức Hòa, T. Long An Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM/CK Mã số thuế: 1101837685 Đơn vị STT Tên hàng hóa, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền tính SVTH: Cao Thị Linh 47
  59. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 1 2 3 4 5 6 = 4 x 5 1 Gas (LPG) Kg 1.820,300 14.927,272 27.172.114 Cộng tiền hàng: 27.172.114 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.717.211 Tổng cộng tiền thanh toán: 29.889.325 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi chín triệu tám trăm tám mưới chín ngàn ba trăm hai mươi lăm đồng Người mua hàng Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Nguyễn Văn Đính Cáp Xuân Tuấn Bước 1: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý, hợp pháp của hóa đơn, xác định hóa đơn số 0002395 là hóa đơn GTGT đủ điều kiện khấu trừ và tiến hành nhập liệu vào phần mềm. Bước 2: Đăng nhập vào hệ thống phần mềm, chọn phân hệ “mua hàng”, chọn “chứng từ mua hàng” và tiến hành nhập các thông tin sau: + Chọn “mua hàng trong nước nhập kho” => “chưa thanh toán” => “nhận kèm hóa đơn” + Nhập nhà cung cấp, ngày hạch toán, mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, mã hàng, số lượng, đơn giá, thuế suất 10% + Định khoản: Nợ TK 152: 27.172.114 đồng Nợ TK 1331: 2.717.211 đồng Có TK 331: 29.889.325 đồng Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Cao Thị Linh 48
  60. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Hình 2.1 - Nhập liệu hóa đơn GTGT số 2395 trên phần mềm Bước 3: Kiểm tra lại 1 lần nữa các thông tin đã nhập so với hóa đơn, sau đó nhấn “cất” để hoàn thành việc nhập dữ liệu, dữ liệu sẽ được cập nhật ở các sổ tương ứng. Nhấn ‘thêm” để nhập hóa đơn tiếp theo hoặc nhấn đóng để kết thúc. Số liệu đã nhập sẽ được kết chuyển đến các sổ tương ứng. Nghiệp vụ 2: Ngày 21/12/2018, Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium mua của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kiến trúc xây dựng Phương Đông 31.221 kg Nhôm thanh với đơn giá chưa thuế 73.000 đ/kg, thuế suất thuế GTGT 10%, Công ty chưa thanh toán cho người bán. Biểu 2.2 – Hóa đơn GTGT đầu vào số 3 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: PD/18P Liên 2: Giao cho người mua Số: 0000003 Ngày 21 tháng 12 năm 2018 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH TM VÀ DV KIẾN TRÚC XÂY DỰNG PHƯƠNG TrườngĐÔNG Đại học Kinh tế Huế Mã số thuế: 0108189294 Địa chỉ: Đường 427, Dốc Vân La, Xã Hồng Vân, Huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: Số tài khoản: 020060645699 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Thanh Trì – Hà nội SVTH: Cao Thị Linh 49
  61. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH SX CÔNG NGHIỆP NHÔM TAIWAN ALUMINIUM Địa chỉ: Lô HE03, Đường số 10, KCN Xuyên Á, X. Mỹ Hạnh Bắc, H. Đức Hòa, T. Long An Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK Mã số thuế: 1101837685 Đơn vị STT Tên hàng hóa, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền tính 1 2 3 4 5 6 = 4 x 5 1 Nhôm thanh Kg 31.221 73.000 2.279.133.000 Cộng tiền hàng: 2.279.133.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 227.913.300 Tổng cộng tiền thanh toán: 2.507.046.300 Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ năm trăm lẻ bảy triệu không trăm bốn mươi sáu ngàn ba trăm đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Minh Hằng Khi nhận được hóa đơn, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các thông tin trên hóa đơn và tiến hành nhập liệu vào phần mềm theo các bước tương tự như nghiệp vụ 1, do mặt hàng mua vào là nhôm thanh nên chứng từ được chọn để nhập là chứng từ mua hàng. Hạch toán: Nợ TK 1561: 2.279.133.000 đồng Nợ TK 1331: 227.913.300 đồng Có TK 331: 2.507.046.300 đồng Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Cao Thị Linh 50
  62. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Hình 2.2 – Nhập liệu hóa đơn số 3 trên phần mềm Nghiệp vụ 3: Ngày 01/12/2018, Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium nhận hóa đơn từ Công ty cổ phần Anh Việt Á nội dung phí thuê xưởng tháng 12/2018 số tiền 261.902.680 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%, Công ty chưa thanh toán cho người bán. Khi nhận được hóa đơn, kế toán căn cứ các thông tin trên hóa đơn, tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của hóa đơn và nhập liệu theo các bước tương tự như ở 2 nghiệp vụ trước. Ở ví dụ này, do phí thuê xưởng thuộc loại dịch vụ nên thay vì dùng chứng từ mua hàng như ở 2 nghiệp vụ trước, kế toán chọn loại chứng từ dùng để nhập liệu vào phần mềm là chứng từ mua dịch vụ. Hạch toán: Nợ TK 6277: 261.902.680 đồng TrườngNợ TK 1331: 26.190.268 Đại đồng học Kinh tế Huế Có TK 331: 288.092.948 đồng SVTH: Cao Thị Linh 51
  63. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2.3 – Hóa đơn GTGT đầu vào số 4677 CÔNG TY CỔ PHẦN ANH VIỆT Á Mã số thuế: 0304467572 Địa chỉ: 40B2 Nguyễn Văn Đậu, Phường 5, Quận Phú Nhuận, TP. HCM Điện thoại: (08) 3515 8285 Fax: (08) 3515 8287 Website: www.anhvieta.com.vn Email: ANH VIET A CORPORATION ava_corporation@yahoo.com Số tài khoản: 0371000400181 tại Ngân hàng Vietcombank – CN Tân Định HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hi u: Liên 2: Giao cho người mua ệ RS/18P Số: 0004677 Ngày 01 tháng 12 năm 2018 Họ và tên người mua hàng: Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH SX CÔNG NGHIỆP NHÔM TAIWAN ALUMINIUM Mã số thuế: 1101837685 Địa chỉ: Lô HE03, Đường số 10, KCN Xuyên Á, X. Mỹ Hạnh Bắc, H. Đức Hòa, T. Long An Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM/CK Số tài khoản: Đơn vị STT Tên hàng hóa, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền tính 1 2 3 4 5 6 = 4 x 5 01 Phí thuê xưởng tháng 12/2018 261.902.680 Cộng tiền hàng: 261.902.680 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 26.190.268 Tổng cộng tiền thanh toán: 288.092.948 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám mươi tám triệu không trăm chín mươi hai ngàn chín trăm bốn mươi tám đồng Người mua hàng Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Bán hàng qua điện thoại Huỳnh Thị Kim Phượng Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Cao Thị Linh 52
  64. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Hình 2.3 – Nhập liệu hóa đơn GTGT số 4677 trên phần mềm Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Cao Thị Linh 53
  65. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Cao Thị Linh 54
  66. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2.4 – Sổ chi tiết TK 1331 quý 4 năm 2018 CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP NHÔM TAIWAN ALUMINIUM Lô HE03 Đường số 10, KCN Xuyên Á, Xã Mỹ Hạnh Bắc, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản: 1331; Quý 4 năm 2018 TK Ngày hạch Ngày Tài Số chứng từ Diễn giải đối Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư Có toán chứng từ khoản ứng Số dư đầu kỳ 1331 24.442.222 - PHÍ THUÊ 01/12/2018 01/12/2018 MDV00120 Thuế GTGT 1331 331 26.190.268 1.152.004.095 XƯỞNG 21/12/2018 21/12/2018 NK00000450 Thuế GTGT - NHÔM THANH 1331 331 227.913.300 2.192.705.270 24/12/2018 24/12/2018 NK00000417 Thuế GTGT - GA (LPG) 1331 331 2.717.211 2.400.061.191 31/12/2018 31/12/2018 NVK00060 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 33311 3.022.810.344 34.357.347 Cộng 133 3.032.725.469 3.022.810.344 Số dư cuối kỳ 133 34.357.347 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) SVTH: Cao Thị LinhTrường Đại học Kinh tế Huế 55
  67. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2.5 – Sổ cái TK 1331 quý 4 năm 2018 Mẫu số: S03b-DN CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP NHÔM TAIWAN ALUMINIUM (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) Lô HE03 Đường số 10, KCN Xuyên Á, Xã Mỹ Hạnh Bắc, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Quý 4 năm 2018 Tài khoản: 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính: VND Ngày, Chứng từ TK Số tiền Tài tháng Diễn giải đối khoản ghi sổ Số hiệu Ngày, tháng ứng Nợ Có A C B D E F 1 2 - Số dư đầu kỳ 24.442.222 - Số phát sinh trong kỳ Mua d ch v c 01/12/2018 MDV00120 01/12/2018 ị ụ ủa CÔNG TY CỔ 1331 331 26.190.268 PHẦN ANH VIỆT Á Mua hàng của CTY TNHH TM & DV KI N TRÚC XÂY 21/12/2018 NK00000450 21/12/2018 Ế 1331 331 227.913.300 DỰNG PHƯƠNG ĐÔNG theo hóa đơn 0000003-21.12 Mua hàng của CÔNG TY TNHH I D CH V S N 24/12/2018 NK00000417 24/12/2018 THƯƠNG MẠ Ị Ụ Ả 1331 331 2.717.211 XUẤT RỰC SÁNG theo hóa đơn 0002395 31/12/2018 NVK00060 31/12/2018 Khấu trừ thuế GTGT quý 4/2018 1331 33311 3.022.810.344 - Cộng số phát sinh 3.032.725.469 3.022.810.344 - Số dư cuối kỳ 34.357.347 - Cộng lũy kế từ đầu năm 9.675.025.460 10.232.607.682 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Trường(Ký, họ tên) Đại học(Ký, họ tên) Kinh(Ký, họtếtên, đóng dHuếấu) SVTH: Cao Thị Linh 56
  68. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2.6 – Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào quý 4 năm 2018 BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO Hóa đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế Giá trị HHDV Mã số thuế STT Ngày, tháng, Tên người bán mua vào chưa có Thuế GTGT Ghi chú người bán Số hóa đơn năm thuế lập hóa đơn (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1. Hàng hóa, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT và sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, nộp thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế: 1 0 0 Tổng 0 0 2. Hàng hóa, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế và không chịu thuế đủ điều kiện khấu trừ thuế: CÔNG TY CỔ PHẦN ANH 58 0004677 01/12/2018 0304467572 261.902.680 26.190.268 VIỆT Á CTY TNHH TM $ DV KIẾN 72 0000003 21/12/2018 TRÚC XÂY DỰNG 0108189294 2.279.133.000 227.913.300 PHƯƠNG ĐÔNG CÔNG TY TNHH THƯƠNG 78 0002395 24/12/2018 MẠI DỊCH VỤ SẢN XUẤT 0303693579 27.172.114 2.717.211 RỰC SÁNG Tổng 30.327.254.666 3.032.725.469 3. Hàng hóa, dịch vụ dùng cho dự án đầu tư đủ điều kiện được khấu trừ thuế: 1 0 0 Tổng 0 0 Tổng giá trị HHDV mua vào phục vụ SXKD được khấu trừ thuế GTGT: 30.327.254.666 Tổng thuế GTGT của HHDV mua vào đủ điều kiện được khấu trừ: 3.032.725.469 2.2.3. Kế toán thuế GTGT đầu ra 2.2.3.1.Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ (a) Chứng từ sử dụng + Hóa đơn GTGT đầu ra mẫu số 01GTKT3/002 + Bảng kê hóa đơn, chứng từ bán ra + Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT + Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (b) Quy trình luân chuyển chứng từ TrườngKhi Công ty bán Đạihàng cho khách học hàng, kế toánKinh bán hàng tiế n tếhành lậpHuế hóa đơn GTGT đầu ra để ghi nhận doanh thu, thu nhập và tính số thuế GTGT đầu ra trên doanh thu và thu nhập đó, hóa đơn cần điền đầy đủ và chính xác các mục yêu cầu trên hóa đơn. Nếu viết sai hóa đơn, trong trường hợp hóa đơn chưa giao cho khách hàng, kế SVTH: Cao Thị Linh 57
  69. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy toán sẽ hủy hóa đơn đó và viết lại hóa đơn mới, trường hợp hóa đơn đã giao cho khách hàng thì sau khi hủy hóa đơn kế toán cần lập biên bản hủy hóa đơn đó. Liên 1 của hóa đơn sẽ được lưu tại cuốn, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho kế toán thuế tập hợp lại. Cuối mỗi quý, kế toán thuế căn cứ liên 3 để nhập liệu và quản lý thuế GTGT, đồng thời kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn trong tháng bao gồm: Số lượng hóa đơn xuất dùng trong tháng và số lượng hóa đơn ghi sai bị hủy căn cứ vào cuốn hóa đơn GTGT đầu ra. 2.2.3.2.Các bước nhập liệu hóa đơn GTGT đầu ra vào phần mềm: Bước 1: Căn cứ liên 3 của hóa đơn GTGT do kế toán bán hàng lập, kế toán kiểm tra lại các thông tin trên hóa đơn xem đã hợp lý, hợp lệ và hợp pháp hay chưa và tiến hành nhập các thông tin vào phần mềm. Bước 2: Đăng nhập vào hệ thống phần mềm, chọn phân hệ “bán hàng”, sau đó chọn “chứng từ bán hàng”, dựa vào các thông tin trên hóa đơn vừa xuất, kế toán nhập đầy đủ chính xác các thông tin vào phần mềm (đối tượng, thời gian, số hóa đơn, diễn giải, loại hàng hóa, định khoản ) Bước 2: Kiểm tra đối chiếu lại thông tin, số tiền hiện thị trên phần mềm với hóa đơn để đảm bảo tính chính xác, rồi nhấn “cất” để hoàn thành. 2.2.3.3.Tài khoản sử dụng TK 3331 – thuế GTGT phải nộp, Chi tiết TK 33311- Thuế GTGT đầu ra 2.2.3.4.Sổ sách kế toán Sổ cái tổng hợp TK 3331 Sổ chi tiết TK 3331 2.2.3.5.Ví dụ minh họa nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm TrườngTaiwan Aluminium. Đại học Kinh tế Huế Nghiệp vụ 4: Ngày 27/12/2018, Công ty TNHH sản xuất công nghiệp nhôm Taiwan Aluminium bán 250,5 kg nhôm thanh cho Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng SVTH: Cao Thị Linh 58
  70. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Minh Anh với đơn giá chưa thuế là 69.000 đồng/kg, thuế suất thuế GTGT là 10%, khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt. Kế toán tiến hành nhập hóa đơn vào phần mềm như sau: Bước 1: Căn cứ liên 3 của hóa đơn GTGT do kế toán bán hàng lập, kế toán kiểm tra lại các thông tin trên hóa đơn xem đã hợp lý, hợp lệ và hợp pháp hay chưa và tiến hành nhập các thông tin vào phần mềm. Biểu 2.7 – Hóa đơn GTGT đầu ra số 604 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/002 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: TA/17P Liên 3: Nội bộ Số: 0000604 TAIWAN ALUMINIUM Ngày 27 tháng 12 năm 2018 CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP NHÔM TAIWAN ALUMINIUM Mã số thuế: 1101837685 Địa chỉ: Lô HE03 Đường số 10, KCN Xuyên Á, Xã Mỹ Hạnh Bắc, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An, Việt Nam Điện thoại: 2723.777.852 Fax: 2723.777.853 Số tài khoản: 060143408399 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, PGD Phú Thọ Hòa Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MINH ANH Mã số thuế: 0304375297 Địa chỉ: 24/3F Quang Trung, P.11, Q. Gò Vấp, TP.HCM Hình thức thanh toán: TM Số tài khoản: Đơn vị STT Tên hàng hóa, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền tính 1 2 3 4 5 6 = 4 x 5 1 Nhôm thanh Kg 250,5 69.000 17.284.500 Cộng tiền hàng: 17.284.500 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.728.450 Tổng cộng tiền thanh toán: 19.012.950 Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu không trăm mười hai nghìn chín trăm năm mươi đồng Người mua hàng Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Tống Thanh Hiền TrườngBước 2: : Đăng nhập vàoĐại hệ thống phhọcần mềm, ch ọKinhn phân hệ “bán hàng”, tế ch ọHuến “chứng từ bán hàng” và tiến hành nhập các thông tin sau: SVTH: Cao Thị Linh 59