Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên

pdf 24 trang phuongvu95 6951
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_ky_luat_tich_cuc.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ bối cảnh xã hội hiện nay đang có những biến đổi mạnh mẽ, việc giáo dục học sinh ở nhà trường đang ngày càng đặt ra nhiều khó khăn và thách thức đối với nhà giáo dục. Đa số phụ huynh và giáo viên đều mong muốn học sinh có ý thức kỷ luật, giữ gìn nề nếp tốt, tự tin chủ động học giỏi Từ thực tiễn những chú trọng gần đây của ngành Giáo dục và Đào tạo về sự quan tâm đến phương pháp cũng như đi tìm kiếm phương pháp giáo dục học sinh hiệu quả thì việc giáo dục học sinh bằng phương pháp kỷ luật trách phạt không còn phù hợp nữa khi mà nó không tạo ra kỹ năng xã hội, kỹ năng sống cho học sinh mà chỉ làm các em thiếu tự tin vào giá trị bản thân mình. Thực tế hiện nay trong nhà trường đã có một số học sinh nảy sinh những hành vi tiêu cực mà nhà giáo dục cần có biện pháp để phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Vậy phải làm thế nào để giáo dục học sinh một cách toàn diện mà không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần đang trở thành mối quan tâm lớn của ngành giáo dục. Phương pháp kỉ luật tích cực có thể là một giải pháp tốt phù hợp với Công ước quốc tế về quyền trẻ em, Luật bảo vệ trẻ em, Luật giáo dục, quy định về đạo đức nhà giáo, chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông. Nhằm tạo điều kiện tốt nhất để học sinh tự giác sửa chữa khuyết điểm và tự giác rèn luyện. Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài:"Quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên nhằm tạo mội trường học tập thân thiện và vì lợi ích tốt nhất của học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh ở các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
  2. 2 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, dù đã được quan tâm, triển khai thực hiện đã có những thành tựu nhưng vẫn còn có những hạn chế bất cập như: Hình thức triển khai chủ yếu GV mới sử dụng trong quản lý nề nếp học sinh, một bộ phận giáo viên và phụ huynh vẫn cho rằng cần thiết phải kỉ luật mới có tính răn đe . Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh tại các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên có hiệu quả phù hợp với xu thế phát triển của xã hội ngày nay vì mục tiêu “Trường học thân thiện, an toàn và bình đẳng”. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và xây dựng khung lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh tại các trường THPT. 5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực và quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh tại các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. 5.3. Đề xuất và khảo cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh tại các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về khách thể khảo sát Đề tài tiến hành nghiên cứu gồm 260 khách thể, trong đó có 180 hoc sinh, 50 cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ Đoàn, 30 cha mẹ học sinh thuộc 3 trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên 6.2. Giới hạn về thời gian khảo sát Thời gian khảo sát trong khoảng 3 năm gần đây (năm học 2015-2016, 2016-2017, 2017-2018). 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Nhóm phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi 7.2.2. Phương pháp trò chuyện 7.2.3. Phương pháp quan sát 7.2.4. Phương pháp chuyên gia 7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 7.2.6. Phương pháp khảo nghiệm 7.3. Phương pháp bổ trợ
  3. 3 8. Dự kiến cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh THPT. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên . Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH CỰC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài Nhìn chung các tác giả nghiên cứu các PPGD dành học sinh đều đưa ra các kiến thức, kỹ năng nhằm giáo dục các em một cách hiệu quả mà không sử dụng kỷ luật trừng phạt. Coi trọng việc học qua hành động và tôn trọng sự khám phá độc lập khả năng tư duy, phát huy năng lực của bản thân. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Để thực hiện mục tiêu của cấp học đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và Đào tạo theo tinh thần nghị quyết TW II của BCH TW Đảng Khóa VIII và thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” Thực tế cho thấy những năm gần đây, đội ngũ giáo viên các nhà trường nói chung và các trường THPT huyện Khoái Châu nói riêng đã quan tâm đến vấn đề dạy chữ đi đôi với dạy người, các thầy cô giáo luôn giữ vững và phát huy được truyền thống tốt đẹp của nhà giáo, coi trọng yếu tố giáo dục “ Lấy nhân cách để dạy nhân cách” xứng đáng với niềm tin yêu của học sinh và sự mong mỏi của xã hội. Song đâu đó trong xã hội vẫn có một số giáo viên có thói quen giáo dục HS bằng cách trừng phạt thân thể: tát HS, bắt HS đi quanh sân đeo bảng kê tội trước ngực, dán băng keo vào miệng, tự vả vào miệng mình khi mắc lỗi nói chuyện trong lớp, bắt HS quỳ gối, ngậm giẻ, ngậm dép và liếm ghế, uống nước giẻ lau bảng, để học sinh khác tát khi mắc lỗi nói bậy .Còn có GV
  4. 4 trừng phạt về tinh thần bằng cách im lặng không giảng bài hoặc xỉ nhục, hạ thấp nhân phẩm của HS như : La mắng, xa lánh Tuy nhiên trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên chưa có tác giả nào nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh THPT, đề tài luận văn là cần thiết và có tính khả thi cao đã nhận được sự quan tâm của đội ngũ CBQL và GV trong huyện Khoái Châu. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục 1.2.1.1. Quản lý Như vậy “Quản lý là khoa học và nghệ thuật tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”. 1.2.1.2. Quản lý giáo dục QL giáo dục là những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1.2.1.3 Quản lý nhà trường “QL nhà trường có 4 chức năng QL là: lập kế hoach; tổ chức; lãnh đạo/ chỉ đạo; kiểm tra/giám sát” QL nhà trường là một bộ phận của QLGD nhằm thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, bao gồm một hệ thống tác động sư phạm khoa học có tính định hướng của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm mục tiêu đào tạo đối với ngành GD với thế hệ và từng HS. 1.2.2. Kỷ luật và kỷ luật tích cực 1.2.2.1. Kỷ luật Kỷ luật (danh từ) là những quy tắc, quy định, luật lệ, những chuẩn mực mà chủ thể quản lý hoặc phối hợp cùng đối tượng quản lý xây dựng và yêu cầu đối tượng quản lý phải thực hiện nghiêm túc (hoặc cả chủ thể lẫn đối tượng quản lý cùng nhau thực hiện). Khi đối tượng quản lý vi phạm thì sẽ bị kỷ luật (động từ), trừng phạt về thể xác hoặc tinh thần (hoặc những biện pháp kỷ luật mang tính nhân văn cao, trong đó cả chủ thể lẫn đối tượng quản lý cùng tự giác thực hiện). 1.2.2.2. Kỷ luật tích cực Theo nhà tâm lí học Maslov, ngoài những nhu cầu thuộc về sinh lý, an toàn thì con người còn có nhu cầu được công nhận được thuộc về một tổ chức nào đó; nhu cầu được kính trọng, yêu mến, tin tưởng và nhu cầu được tự khẳng định. Sự phát triển hoàn hảo nhất của một cá nhân (trong đó có trẻ em) là phải thỏa mãn được các mức độ như trong tháp nhu cầu (Hình 1.1).
  5. 5 Hình 1.1. Tháp nhu cầu của Maslov Kỷ luật tích cực là kỷ luật theo hướng tạo ra cơ hội tốt nhất có thể có được để học sinh tự nhận thấy lỗi và chủ động sửa chữa, tìm ra hướng phát triển tích cực của mình. Giữa kỷ luật và KLTC có mối liên hệ mật thiết với nhau. KLTC là kỷ luật, nhưng sau kỷ luật sẽ làm HS tiến bộ. Nó hoàn toàn khác với lối giáo dục truyền thống theo kiểu “đòn roi”. KLTC là động viên, khuyến khích, hỗ trợ nuôi dưỡng lòng ham học dẫn đến ý thức kỷ luật một cách tự giác, nâng cao năng lực và lòng tự tin của HS vào GV. 1.2.3. Phương pháp kỷ luật tích cực Phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh là hệ phương pháp hướng vào người học đảm bảo sự tôn trọng nhân cách học sinh, nhằm hỗ trợ, khuyến khích và thúc đẩy người học phát triển. Trong quá trình đó, khắc phục được những biểu hiện nhận thức, thái độ và hành vi chưa phù hợp dần từng bước điều chỉnh và tự điều chỉnh nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh phù hợp chuẩn mực xã hội. 1.3. Hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh trung học phổ thông 1.3.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh THPT Lứa tuổi HS THPT là lứa tuổi có những chuyển biến quan trọng cả về sự phát triển thể chất lẫn sự phát triển tâm lý. Hiểu sâu sắc và nắm chắc những đặc điểm tâm lý lứa tuổi, nắm chắc nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng, xu hướng phát triển của các em là yêu cầu không thể thiếu được đối với nhà giáo dục. 1.3.2. Xu thế hoạt động giáo dục học sinh trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo.
  6. 6 Chìa khóa then chốt trong tinh thần kỷ luật tích cực được đề cập đến là sự “tôn trọng”, không phải “trừng phạt”, “Kỷ luật tích cực” sẽ giúp những người thầy tạo một môi trường lớp học thúc đẩy tinh thần học thuật, sử dụng hiệu quả sự khích lệ thay vì phần thưởng và lời khen ngợi, giúp học sinh thấm nhuần những kĩ năng xã hội quan trọng và các hành vi tích cực. 1.3.3. Tính ưu việt của giáo dục kỉ luật tích cực 1.3.3.1. Bản chất của kỷ luật tích cực Bản chất của KLTC là thiết lập những quy định, quy ước, ràng buộc trong quá trình tổ chức cuộc sống, tổ chức hoạt động và giao lưu cho các em HS, là quá trình chuyển hóa tích cực, tự giác những chuẩn mực xã hội thành nhận thức, thái độ và hành vi thông qua phát triển nhân cách. 1.3.3.2.Đặc trưng của giáo dục kỷ luật tích cực - Diễn ra trong mối quan GV – HS - Coi trọng sự trải nghiệm của người học - Coi trọng học qua sai lầm - Phát huy vai trò chủ thể của HS 1.3.3.3. Tính ưu việt KLTC + Đối với học sinh: + Đối với giáo viên: + Đối với gia đình: +Đối với nhà trường: + Đối với cộng đồng: Giảm thiểu được các tệ nạn xã hội, bạo hành, bạo lực 1.3.4. Một số hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh THPT 1.3.4.1. Xây dựng nhóm giáo viên trợ giúp nhau 1.3.4.2. Câu lạc bộ “ Những người trợ giúp đỡ có uy tín” 1.3.4.3. Câu lạc bộ “Nhóm tình bạn” 1.3.4.4. Câu lạc bộ “Vừa là thầy - vừa là bạn” 1.3.4.5. Hội thảo dành cho phụ huynh học sinh về vấn đề giáo dục kỉ luật 1.3.4.6. Tổ chức hộp thư “Điều em muốn nói” Nhà trường nên lập hộp thư “Điều em muốn nói” để học sinh được bày tỏ ý kiến của mình. Những ý kiến của học sinh có thể là những tình cảm, cảm nhận, mong muốn, đề nghị của các em về thầy cô, cha mẹ, nhân viên phục vụ, điều kiện học tập - sinh hoạt và các hoạt động vui chơi mà các em không thể hoặc không dám nói trực tiếp. Hộp thư được đặt ở vị trí thuận tiện (trước phòng Đoàn, phòng tư vấn ) và vừa tầm học sinh quan sát để học sinh dễ tham gia. Cần thiết lập một ban phụ trách gồm các thành viên: Đại diện Ban giám hiệu, đoàn thể, học sinh để mở thư, ghi nhận, giải quyết và trả lời những ý
  7. 7 kiến đóng góp của học sinh. Cần cân nhắc khi trả lời ý kiến học sinh bằng hình thức trao đổi cá nhân hay trả lời chung trước lớp hoặc trường. Hộp thư nên được quan tâm giải quyết hang ngày (nếu có điều kiện). Qua hộp thư này người lớn ( thầy cô, cha mẹ ) sẽ có điều kiện hiểu các em nhiều hơn đồng thời điều chỉnh các hoạt động sao cho phù hợp. Bên cạnh đó còn có ý nghĩa giúp các em nhận biết mình là các thành viên của nhà trường, quyền cơ bản của học sinh được tạo điều kiện thể hiện (quyền được học tập- quyền được vui chơi- quyền được tham gia ý kiến ). Từ đó các em có ý thức, tự giác và chủ động khi tham gia các hoạt động của chính các em. 1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh trung học phổ thông 1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục kỷ luật tích cực Giúp HS chuyển hóa tích cực nhận thức, thái độ, hành vi của các em theo chiều hướng tích cực, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống đồng thời phòng ngừa những hành vi tiêu cực có thể xảy ra ở HS. 1.4.2. Quản lý kế hoạch giáo dục kỷ luật tích cực. Là quá trình xây dựng, dự tính một cách khoa học các mục tiêu nội dung, phương pháp, trình tự, thời gian tiến hành các công việc, chuẩn bị huy động các nguồn lực để triển khai một cách chủ động nhằm thực hiện tốt các mục tiêu GD của nhà trường. 1.4.3. Quản lý nội dung, hình thức giáo dục kỷ luật tích cực. Quản lý tốt việc học tập và tu dưỡng rèn luyện đạo đức của học sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quản lý học sinh bao hàm quản lý cả quản lý thời gian và chất lượng học tập, quản lý tinh thần, thái độ và phương pháp học tập. 1.4.4. Quản lý phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực. Thông tư 58, NQ29, hướng dẫn cách ĐG KQHT của HS theo yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. 1.4.5. Quản lý các lực lượng tham gia giáo dục kỷ luật tích cực + Quản lý Giáo viên chủ nhiệm lớp trong hoạt động giáo dục KLTC + Quản lý đội ngũ BCH Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia giáo dục GTS, KNS + Quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục khác Để tạo nên sức mạnh tổng thể trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và giáo dục KLTC. Nhà trường cần huy động các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia vào quá trình giáo dục
  8. 8 1.4.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực. Để việc kiểm tra đánh giá đạt mục tiêu đề ra, CBQL cần phải bám sát vào những nội dung đánh giá, các mức đánh giá, sử dụng các hình thức đánh giá phù hợp và tuân theo một quy trình đánh giá khoa học. 1.5. Những yếu tố tác động tới quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh trung học phổ thông 1.5.1. Yếu tố chủ quan Nhận thức đóng vài trò quan trọng trong hoạt hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực của HS giúp nhà quản lý lập các kế hoạch đúng, sát với thực tế. Nếu năng lực thực hiện nghiệp vụ của GV tham gia GD của GV tốt các khâu xây và quản lý tốt mục tiêu, nội dung phương pháp 1.5.2. Nhóm yếu tố khách quan Chế độ chính sách của nhà nước và quy định của nhà trường, cơ sở pháp lý các văn bản chỉ đạo, tác động của xã hội, của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế: Tiểu kết chương 1 Hoạt động giáo dục KLTC trong quá trình dạy học cho học sinh THPT là rất cần thiết. Trước ảnh hưởng của xã hội trong thời kỳ hội nhập chất lượng cuộc sống ngày một nâng cao và sự biến đổi của thế hệ trẻ đòi hỏi nhà giáo dục phải có phương pháp giáo dục phù hợp để giúp HS phát triển sức mạnh nội lực nên vấn đề này rất cần thiết được tiếp tục nghiên cứu. KLTC trong giáo dục HS đã có nhiều tác giả nghiên cứu trên nhiều góc độ và phương diện khác nhau .Kết quả nghiên cứu và triển khai thực tế cho thấy đây là phương pháp giải quyết hiệu quả vấn đề giáo dục HS, nhất là đối với những HS có hành vi lệch chuẩn. KLTC giúp thay đổi hành vi của các em theo hướng tích cực. Tuy nhiên, cho đến nay, nội dung này chưa được nhân rộng, việc áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực đối với HS còn hạn chế, chưa đạt hiệu quả mong muốn. Hoạt động giáo dục KLTC cho học sinh là hệ phương pháp hướng vào người học đảm bảo sự tôn trọng nhân cách HS nhằm hỗ trợ, khuyến khích và thúc đẩy người học phát triển. Trong quá trình đó, khắc phục những biểu hiện nhận thức, thái độ hành vi chưa phù hợp dần từng bước điều chỉnh và tự điều chỉnh nhận thức, thái độ hành vi của học sinh phù hợp chuẩn mực xã hội
  9. 9 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH CỰC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN 2.1. Khái quát về về địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Điều kiện kinh tế xã hội của huyện Khoái Châu Khoái Châu là một huyện lớn nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Hưng Yên, tiếp giáp với 4 huyện của tỉnh Hưng Yên (Văn Giang, Yên Mỹ, Ân Thi, Kim Động) và 2 huyện của Thủ đô Hà Nội (Thường Tín và Phú Xuyên), diện tích tự nhiên rộng 130,73 km2; dân số 193.480 người; gồm 24 xã, 01 thị trấn. 2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục 2.1.2.1. Quy mô phát triển Quy mô các trường THPT trong huyện lớn, địa bàn rộng nhất tỉnh, song được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, Sở nội vụ và Sở GD & ĐT Hưng Yên đã bố trí đủ số lượng CBQL, GV, NV theo hệ số 2,25 GV/ lớp. 2.1.2.2. Chất lượng giáo dục Bảng 2.1. Xếp loại về giáo dục văn hoá Xếp loại học lực Năm học Giỏi % khá % Tb % Yếu % Kém % 2015-2016 945 22,36 2417 57,19 831 19,66 33 0,79 0 0 2016-2017 899 21,35 2452 58,24 833 19,79 25 0,60 1 0,02 2017-2018 1055 24,63 2467 57,60 744 17,37 14 0,40 0 0 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học - Sở GD & ĐT Hưng Yên) Bảng 2.2. Xếp loại về giáo dục hạnh kiểm học sinh Xếp loại hạnh kiểm Năm học Tốt % Khá % Tb % Yếu % 2015-2016 3082 73,92 891 21,08 208 4,92 45 1,08 2016-2017 3054 72,54 921 21,88 199 4,73 36 0,85 2017-2018 3096 72,36 959 22,39 198 4,62 27 0,63 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học - Sở GD & ĐT Hưng Yên)
  10. 10 2.1.3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý Bảng 2.3. Thống kê cán bộ quản lý và giáo viên Tổ Tổ Tên trường Giáo Nhân Tổng số TT BGH trưởng trưởng THPT viên viên CB - GV CM HC 1 Khoái Châu 4 6 1 58 4 73 2 Nam Khoái Châu 4 6 1 56 4 71 3 Nguyễn Siêu 3 5 1 53 4 66 Tổng 11 17 3 167 12 205 (Nguồn: Sở GD&ĐT Hưng Yên). 2.1.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục Đảm bảo đủ số phòng học 1 ca, cả 3 trường đều đạt trường chuẩn Quốc Gia 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KLTC cho HS các trường THPT huyện Khoái Châu. 2.2.2. Đối tượng khảo sát Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, GV các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (50 cán bộ quản lý và GV; 30 cha mẹ học sinh, 180 HS). Bảng 2.5. Số lượng khách thể điều tra CBGV Phụ huynh Học sinh STT Đơn vị khảo sát (n=50) (n=30) (180) 1 THPT Khoái Châu 15 10 50 2 THPT Nam Khoái Châu 15 10 50 3 THPT Nguyễn Siêu 20 10 80 2.2.3. Nội dung khảo sát Khảo sát nhận thức của giáo viên THPT về sử dụng KLTC trong giáo dục HS,thực trạng giáo dục KLTC trong các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. 2.2.4.Phương pháp và công cụ khảo sát Phương pháp điều tra anket: Sử dụng (phụ lục số 1, phụ lục số 2 và phụ lục số 3 , phụ lục số 4 và 5 để điều tra nhận thức, thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KLTC cho HS các trường THPT) Phương pháp quan sát: Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại:
  11. 11 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh tại các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên 2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực Để tìm hiểu nhận thức của GV các trường THPT huyện Khoái Châu về vấn đề này chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3, phụ lục 2 và thu được kết quả thể hiện: Bảng 2.6. Nhận thức về tầm quan trọng giáo dục KL tích cực HS THPT THPT Nam THPT Chung STT Khoái Châu Khoái Châu Nguyễn Siêu Mức độ (n=50) (n=15) (n=15) (n=20) SL % SL % SL % SL % 1 Rất quan trọng 13 86,6 12 79,9 17 85,0 42 84,0 2 Quan trọng 1 6,7 2 13,4 3 15,0 6 12,0 3 Bình thường 1 6,7 1 6,7 0 0 2 0,4 4 Không quan trọng 0 0 0 0 0 0 0 0 (Nguồn câu hỏi số 3, phụ lục 2) Qua bảng số liệu phân tích cho thấy phần lớn GV đều cho rằng giáo dục KLTC rất quan trọng (84,0%), có 12,0% ý kiến GV cho là quan trọng. Còn lại 4% ý kiến cho rằng bình thường. Điều này cho thấy GV các trường THPT huyện Khoái Châu đã ý thức được mức độ quan trọng của công tác quản lý hoạt động GDKL tích cực cho HS. Họ coi việc mắc lỗi của HS như là lỗi tự nhiên của quá trình học tập và phát triển. Nhiệm vụ quan trọng của nhà giáo dục là làm thế nào để HS nhận thức được bản thân, tự kiểm soát điều chỉnh hành vi, thái độ, giảm thiểu được các tệ nạn, bạo hành, bạo lực trong xã hội. 2.3.2. Thực trạng mục tiêu giáo dục kỷ luật tích cực Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng dân tộc và chủ nghĩ xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bảng 2. 7. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục KLTC cho học sinh Thứ TT Các mục tiêu được xác định ∑ % bậc 1 ĐG được một số biện pháp giáo dục KLTC 39 78,0 1 2 Giúp HS có cơ hội chia sẻ, bày tỏ cảm xúc 37 74,0 2 Giúp GV thay đổi quan điểm, nhận thức điều chỉnh phương 3 19 38,0 5 pháp giáo dục phù hợp 4 Giúp CBQL chỉ đạo việc đổi mới hoạt động giáo dục KLTC 32 64,0 3 Bảo đảm sự tiến bộ của HS và nâng cao chất lượng GD đạo 5 29 58,0 4 đức HS Trung bình chung 31,2 62,4 (Nguồn: Xử lí câu hỏi 1, phụ lục 2)
  12. 12 Hoạt động giáo dục không phải là bất biến mà luôn thay đổi tùy vào mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục. 2.3.3. Thực trạng nội dung, hình thức giáo dục kỷ luật tích cực. Để đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục KLTC cho học sinh ở các trường THPT huyện Khoái Châu chúng tôi đã khảo sát đội ngũ GV về các hình thức giáo dục mà họ thường sử dụng để giáo dục KLTC cho học sinh đồng thời đánh giá mức độ giáo dục KLTC ở các trường hiện nay, cơ sở vận đụng các biện pháp giáo dục KLTC, mức độ tiếp cân và hiệu quả sử dụng các biện pháp giáo dục KLTC Bảng 2.9. Hình thức đã sử dụng để giáo dục KLTC cho học sinh Mức độ N= 50 Thường Chưa Thỉnh thoảng Hiếm khi TT Hình thức xuyên bao giờ CBQL CBQL CBQL CBQL % % % % GV GV GV GV 1 Dạy trên các tiết học văn hóa 12 24,0 28 66,0 2 Dạy qua hoạt động NGLL 22 44,0 38 74.0 Dạy thông qua hoạt động 3 42 84,0 8 16,0 của các câu lạc bộ Dạy thông qua các tiết sinh 4 39 78,0 11 22,0 hoạt tập thể 5 Dạy qua trải nghiệm thực tế 26 52,0 24 48,0 Dạy qua tổ chức hoạt động 6 38 76,0 12 24,0 giao lưu, chia sẻ Qua tổ chức các hoạt động 7 37 74,0 13 26,0 tình nguyện nhân đạo
  13. 13 2.3.4. Thực trạng phương pháp tổ chức giáo dục kỷ luật tích cực. Nhận thức của Phụ huynh về KLTC Bảng 2.13. Nhận thức của Phụ huynh về KLTC trong giáo dục HS THPT THPT THPT Nam Khoái Nguyễn Chung Khoái TT KLTC Châu Siêu (n=30) Châu (n=10) (n=10) (n=10) SL % SL % SL % SL % Trừng phạt nghiêm khắc là cần 1 3 30,0 1 10,0 3 30,0 7 23,3 thiết Quát mắng cũng là một biện 2 2 20,0 3 30,0 1 10,0 6 20,0 pháp cần thiết để GD học sinh Giáo viên không trách mắng, 3 0 0 0 0 0 0 0 0 không phạt học sinh Cần phê bình để học sinh xấu 4 4 40,0 3 30,0 2 20,0 9 30,0 hổ 5 Thương cho roi, cho vọt 1 10,0 3 30,0 4 40,0 8 26,7 (Nguồn xử lí câu 1, phụ lục 3) Đa số ý kiến cho rằng: trừng phạt nghiêm khắc là cần thiết trong giáo dục con trẻ (23,3%); quát mắng cũng là một biện pháp cần thiết để giáo dục học sinh (20%); cần phải cứng nhắc, khuôn phép trong giáo dục học sinh (26,7%). Hầu hết ý kiến được hỏi phụ huynh đều thống nhất với cách thức giáo dục của giáo viên. 2.3.5. Thực trạng các lực lượng tham gia giáo dục kỷ luật tích cực Bảng 2.14. Thực trạng trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên trong ĐG kết quả giáo dục KLTC HS Hoạt động GDKLTC học sinh là trách CBQL GV TT nhiệm của SL % SL % 1 Tất cả CBQL, GVnhà trường 10 83,3 31 80,16 2 Ban giám hiệu 2 16,7 7 18,4 3 GV chủ nhiệm 3 25,0 14 36,84 4 GV bộ môn 4 33,3 26 68,4 5 Ban giám hiệu, GV, HS, PH 11 91,6 30 78,94 6 Toàn xã hội 12 100 31 81,57 Trung bình chung 58,32 60,71 (Nguồn: Xử lí câu hỏi 2, phụ lục 2) Để tạo nên sức mạnh tổng thể trong công tác giáo dục KLTC học sinh nói chung nhà trường cần huy động các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia vào quá trình giáo dục như Hội cha mẹ học sinh, các cấp ủy
  14. 14 Đảng, chính quyền nơi học sinh cư trú, các cơ quan đoàn thể trên địa bàn tuyển sinh như Công an, Y tế, Huyện Đoàn 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỉ luật cho học sinh tại các trường THPT huyện Khoái Châu 2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục kỉ luật tích cực Mục tiêu của giáo dục là phát triển con người một cách toàn diện, chú trọng giáo dục, tác động, uốn nắn hành vi hơn là trừng phạt, răn đe. 2.4.2. Thực trạng quản lý kế hoạch giáo dục kỷ luật tích cực. Bảng 2.15 Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục KLTC Đánh giá hiệu quả thực hiện Trung Chưa Tốt Khá Nội dung bình tốt SL % SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch tuần, tháng, năm về 0 0 4 20 10 50 6 30 hoạt động giáo dục KLTC Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực 0 0 3 15 10 50 7 35 GDKLTC Xây dựng kế hoạch quản lý nội dung, chương trình phương pháp, hình thức tổ 0 0 4 20 9 45 7 35 chức hoạt động giáo dục KLTC Xây dựng kế hoạch quản lý các giờ sinh hoạt lớp, giờ chào cờ đầu tuần, hoạt động 0 0 4 20 10 50 6 30 tự chọn, HĐGDNGLL Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực 0 0 6 30 11 55 3 15 lượng trong nhà trường Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực 0 0 2 10 10 50 8 40 lượng ngoài nhà trường Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí, đầu tư CSVC cần thiết cho hoạt động 0 0 2 10 12 60 6 30 GDKLTC Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá 0 0 1 5 8 40 11 55 hoạt động giáo dục GDKLTC 2.4.3. Thực trạng quản lý nội dung, hình thức giáo dục kỷ luật tích cực. Một thực tế là hiện nay các trường ở khu vực nông thôn, quy mô trường lớp ngày càng giảm về số lượng, vì vậy, số giáo viên của một số bộ môn thừa ra, để đảm bảo mặt bằng lao động, CBQL thường phân công các đồng chí thiếu giờ tiêu chuẩn tham gia giảng dạy hoạt động GDNGLL, vì vậy những GV này cũng coi HĐ này không phải là công việc chính của mình, nên thường làm qua
  15. 15 loa cho xong chuyện, có một số giáo viên tâm huyết nhưng thực sự họ không được tập huấn, cũng như không có một nội dung chương trình chi tiết nào từ phía BGH nhà trường, vì vậy chủ yếu là họ đảm bảo truyền tải đủ các nội dung của HĐGDNGLL mà ít quan tâm đến hoạt động của học sinh. 2.4.4. Thực trạng quản lý phương pháp tổ chức giáo dục kỷ luật tích cực. 2.17. Công tác bồi dưỡng cho CBQL,GV nghiệp vụ về GDKLTC HS Mức độ Thường Thỉnh Hiếm khi Chưa bao STT Nội dung xuyên thoảng giờ SL % SL % SL % SL % Được tham gia các lớp bồi dưỡng 1 0 0 50 100 0 0 0 0 ngắn hạn do sở tổ chức 2 Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp 50 100 0 0 0 0 0 0 Tổ chức hội thảo tại trường, tổ, 3 48 96,0 2 4,0 0 0 0 0 nhóm chuyên môn 4 Cử cán bộ đi học lớp chuyên sâu 0 0 0 0 0 0 0 0 5 Tự tìm hiểu và tự rút kinh nghiệm 50 100 0 0 0 0 0 0 (Nguồn: Xử lí câu hỏi 6 , phụ lục2 ) “Kết quả phỏng vấn sâu đối với giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên về những khó khăn trong quá trình vận dụng phương pháp giáo dục KLTC phù hợp, đa số các thầy cô cho rằng đa số GV giành rất ít thời gian để tìm hiểu về vấn đề giáo dục KLTC, phần lớn thời gian đầu tư cho hoạt động dạy và học trên lớp. Vì vậy nhiều GV chưa hiểu sâu sắc về các hình thức KL hiện nay đang áp dụng, đây là bất cập. 2.4.5. Thực trạng quản lý các lực lượng tham gia giáo dục kỷ luật tích cực Quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh 2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực. Do sự thiếu đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục, các tổ chức xã hội, nhà trường và gia đình chưa thống nhất trong công tác quản lý và thực hiện giáo dục KLTC cho học sinh THPT.
  16. 16 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh tại các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên 2.5.1. Những ưu điểm Các trường đã nhận thức được được tầm quan trọng của việc giáo dục KLTC trong giáo dục HS THPT hiện nay vì vậy đã triển khai giáo dục KLTC thông qua các nội dung và bằng nhiều cách thức, kỹ năng và biện pháp khác nhau. Bên cạnh việc sử dụng trong giảng dạy, giáo dục KLTC còn sử dụng trong những hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 2.5.2. Hạn chế - Quan niệm xã hội còn tồn tại giáo dục kỉ luật không tích cực. - Khó thay đổi thói quen của cá nhân. - Việc thực thi pháp luật còn chưa nghiêm, các biện pháp chế tài còn chưa đầy đủ và cụ thể. - Ảnh hưởng của phong tục tập quán lạc hậu tại địa phương. - Tác động tiêu cực từ xã hội. - Áp lực công việc của giáo viên. 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế Đôi khi GV còn chưa khéo léo trong cách ứng xử với HS, thể hiện sự nóng vội và thiếu bình tĩnh trong giáo dục HS.GV bị căng thẳng khi phải chịu những áp lực giảng dạy, đánh giá kết quả học tập bằng điểm số. Tiểu kết chương 2 Kết quả khảo sát cho thấy GV của 3 trường THPT huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên đã có nhận thức nhất định về các vấn đề có liên quan đến KLTC: Hầu hết các GV đều cho rằng việc trừng phạt thân thể HS không những gây hậu quả nặng nề đối với các em, gia đình và xã hội mà nó còn không phù hợp với đạo đức nghề nghiệp của GV. Ngày nay việc dùng nhục hình đối với học sinh là vi phạm pháp luật, vi phạm các văn bản pháp lý quốc tế về quyền trẻ em, vì vậy thầy cô giáo đánh giá cao mức độ cần thiết của việc giáo dục KLTC vào trong công tác giáo dục HS. Quá trình triển khai KLTC trong giáo dục HS các GV còn gặp những khó khăn nhất định như: áp lực gia đình, áp lực giảng dạy đánh giá và cho điểm học
  17. 17 sinh, thói quen theo cách cũ ngại thay đổi, thiếu tài liệu hướng dẫn, thiếu kiến thức và phương pháp, Đội ngũ giáo viên nhà trường chưa được tập huấn nâng cao trình độ tổ chức hoạt động, chưa có quy định bắt buộc từ phía BGH nhà trường, vì vậy, mặc dù GV nhà trường đều ý thức được tầm quan trọng của hoạt động, nhưng khi được phân công nhiệm vụ, họ vẫn chưa tâm huyết, khi thực hiện còn mang tính đối phó. Sự phối kết hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường còn chưa chặt chẽ, chưa phát huy được tiềm năng của các lực lượng giáo dục. Công tác quản lý còn lỏng lẻo, chưa có kế hoạch chi tiết cụ thể, mới chỉ có kế hoạch lồng ghép vào kế hoạch hoạt động chung của trường, việc kiểm tra đánh giá chưa được thường xuyên, khen thưởng, kỷ luật chưa kịp thời. Vì vậy cần có những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KLTC của hiệu trưởng nhà trường một cách hợp lý và khoa học, tạo sự chuyển biến mới trong nhận thức và hành động của đội ngũ GV nhà trường, nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục cho học sinh nhà trường nói riêng và công tác giáo dục toàn diện cho học sinh nói chung.
  18. 18 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH CỰC CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Tính kế thừa là phát huy những điểm mạnh của các hình thức GDKL HS đã trải qua trong thực tiễn đồng thời phát triển các hình thức khác ở mức cao hơn 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo đồng bộ Giáo dục KLTC cho học sinh cần có nhiều lực lượng tham gia, để phát huy sức mạnh tổng hợp cần phối hợp các lực lượng nhà trường - gia đình - xã hội; GV – HS – PH. Đề xuất biện pháp phải xuất phát từ sự đồng bộ của các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của các ban, ngành giáo dục cho đến các cấp dưới cơ sở nhà trường như đội ngũ GV 3.1.3. Đảm bảo tính cấu trúc Đề xuất biện pháp phải xuất phát từ sự đồng bộ của các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của các ban, ngành giáo dục cho đến các cấp dưới cơ sở nhà trường như đội ngũ GV Tất cả đều phải chung một mục tiêu, cùng đưa ra kế hoạch để triển khai đồng bộ. Có như vậy thì KLTC trong giáo dục HS THPT mới mang lại hiệu quả cao, làm thay đổi cả chất và lượng 3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn Biện pháp KLTC phải thể hiện cụ thể hóa những mục tiêu, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, Nhà trường. 3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả. Thực hiện quản lý, chỉ đạo hoạt động giáo dục KLTC phù hợp với mục tiêu giáo dục của Việt Nam là “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, thẩm mỹ và nghề nghiệp”. 3.1.6. Đảm bảo tính khả thi . Đảm bảo tính khả thi khi đề xuất các biện pháp KLTC là điều kiện cần và đủ về mặt nguyên tắc phương pháp luận để các biện pháp KLTC cho HS THPT có giá trị thực tiễn và trở thành hiện thực trong việc sử dụng giáo dục HS. 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh tại các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
  19. 19 3.2.1. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục kỉ luật tích cực cho học sinh 3.2.2. Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, phụ huynh về giáo dục kỉ luật tích cực cho học sinh 3.2.3. Quản lí kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục kỉ luật tích cực cho cán bộ, giáo viên dựa vào năng lực 3.2.4. Tổ chức đa dạng hóa các hoạt động giáo dục kỉ luật tích cực cho học sinh 3.2.5. Hình thành môi trường sư phạm lành mạnh giáo dục kỉ luật tích cực cho học sinh 3.2.6. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh 3.3. Khảo sát về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KLTC cho học sinh các trường THPT 3.3.1. Mục đích khảo nghiệm Khảo nghiệm được tiến hành nhằm mục đích đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp QL giáo dục KLTC HS ở các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KLTC cho học sinh các trường THPT. 3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm CBQL, GV, phụ huynh và học sinh các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên 3.3.3. Quy trình khảo nghiệm Để khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã nêu tác giả đã xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến và đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 50 CBQL là hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng chuyên môn, 30 phụ huynh và 180 học sinh thuộc 3 trường THPT trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên Trong phần trưng cầu ý kiến, tác giả khảo sát về mức độ cấp thiết và tính khả thi của 6 biện pháp QL giáo dục KLTC HS qua câu hỏi ở phụ lục số 5, trong đó Tính cấp thiết đề ra 4 mức độ Tính khả thi đề ra 4 mức độ 1. Rất cần thiết: 4 điểm 1. Rất khả thi: 4 điểm 2. Cần thiết 3 điểm 2. Khả thi 3 điểm 3. Bình thường 2 điểm 3. Bình thường 2 điểm 4. Không cần thiết 1 điểm 4. Không khả thi 1 điểm 5. Với ý kiến không ĐG : 0 điểm 5. Với ý kiến không ĐG : 0 điểm
  20. 20 3.3.4. Kết quả khảo nghiệm Sau khi thu thập xử lí ý kiến đánh giá của 50 CBQL và GV về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KLTC học sinh kết quả thu được như sau. 3.6 3.55 3.5 3.45 Tính cấp thiết 3.4 Tính khả thi 3.35 3.3 3.25 BP 1 BP 2 BP 3 BP 4 BP 5 BP 6 Biểu đồ 3.2: Mối tương quan giữa ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất Sáu biện pháp đề xuất nêu trên, mỗi biện pháp đều có mục tiêu, nội dung và cách thức thực hiện riêng biệt. Tuy nhiên, để quản lý hoạt động giáo dục KLTC cho học sinh cho các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên đạt hiệu quả, nhất thiết phải thực hiện đồng bộ sáu biện pháp trên vì chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, khăng khít với nhau, bổ sung cho nhau, là cơ sở tiền đề cho nhau và đều cùng chung một mục tiêu. Nếu tất cả sáu biện pháp được áp dụng một cách có hệ thống và đồng bộ sẽ tạo ra sự chuyển biến tích cực trong GD học sinh, tạo môi trường “Trường học thân thiện, an toàn và bình đẳng ”giảm thiểu bạo lực học đường, các xung đột giữa GV- HS, HS- HS từng bước nâng cao chất lượng dạy và học trong mỗi nhà trượng. Tiểu kết chương 3 Xuất phát từ thực trạng nghiên cứu vấn đề, tác giả đã đề xuất sáu biện pháp theo yêu cầu đổi mới phù hợp với điều kiện thực tế của các trường THPT huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
  21. 21 Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục kỉ luật tích cực cho học sinh Biện pháp 2: Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên về giáo dục kỉ luật tích cực cho học sinh Biện pháp 3: Quản lí kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục kỉ luật tích cực cho cán bộ, giáo viên dựa vào năng lực Biện pháp 4: Tổ chức đa dạng các hoạt động giáo dục kỉ luật tích cực cho học sinh Biện pháp 5: Hình thành môi trường sư phạm lành mạnh giáo dục học sinh Biện pháp 6: Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục kỉ luật tích cực cho học sinh. Các biện pháp có mối quan hệ với nhau tạo thành một hệ thống nên cần phải phối hợp một cách đồng bộ, linh hoạt, khoa học nhằm phát huy được tác dụng, đó là nền tảng giúp nhà trường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Các biện pháp đã được CBQL và GV trong các nhà trường trong mẫu khảo nghiệm đánh giá là có tính cần thiết và khả thi cao. Nếu được thực hiện trong thực tế có thể mang lại kết quả tốt và nâng cao chất lượng giáo dục của huyện nhà. Kết quả khảo nghiệm cho thấy sau khi áp dụng những biện pháp quản lý hoạt động KLTC trong giáo dục HS trường THPT, GV đã có nhận thức đúng đắn, đầy đủ hơn về tầm quan trọng của các biện pháp KLTC trong giáo dục HS.
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Kỷ luật tích cực trong nhà trường là biện pháp giáo dục học sinh không sử dụng đến các hình thức bạo lực, trừng phạt. Trong đó giáo viên, nhà quản lý giáo dục áp dụng các hình thức kỉ luật tích cực, phù hợp để giúp học sinh giảm thiểu những hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân cách một cách toàn diện, bền vững đây cũng là mục tiêu giáo dục trong nhà trường phổ thông trong bối cảnh hiện nay. Do đó, muốn vận dụng tốt giáo dục kỉ luật tích cực trong nhà trường thì trước hết giáo viên cần nhận thức rằng biện pháp kỉ luật trừng phạt học sinh cần được loại bỏ và thay thế bằng biện pháp kỉ luật tích cực. Để làm được điều này, giáo viên cần có suy nghĩ sâu sắc hơn nữa về nghề dạy học, yêu nghề, mến trẻ, cái tâm phải bao trùm khắp tâm hồn. Hiểu và nắm bắt tâm lý của học sinh ở mọi lứa tuổi, từng học sinh và bản thân giáo viên phải có được niềm vui trong công việc. Đồng thời, giáo viên phải tự đặt mình ngang hàng với học sinh để cùng chơi, cùng học, cùng hiểu để tìm cách giáo dục học sinh thấu tình, đạt lý. Khi học sinh mắc lỗi thầy cô giáo phải là người bạn, người anh, người chị, người cha, người mẹ chỉ bảo cho các em nhận ra lỗi của mình để tự điều chỉnh để làm sao học sinh tạo không khí “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Mặt khác, giáo viên phải xác định rằng “Kỉ luật tích cực” không phải là cây đũa thần, không phải là chiếc chìa khóa vạn năng. Do vậy bên cạnh việc sử dụng nó như một giải pháp chủ công thì còn phải linh hoạt, mềm dẻo kết hợp với hệ thống các giải pháp khác đi kèm, sao cho việc kỉ luật học sinh vẫn phải diễn ra nghiêm túc nhưng đúng luật. 2. KHUYẾN NGHỊ Có nhiều biện pháp quản lý giáo dục kỉ luật tích cực trong trường học nhằm xây dựng môi trường học thân thiện, an toàn và bình đẳng. Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và hạn chế. Theo đó, những công việc cần triển khai ở mỗi nhà trường là: Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháps giáo dục kỷ luật tích cực phù hợp điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương. Để triển khai có hiệu quả công tác giáo dục bằng kỷ luật tích cực, vai trò của người quản lý vô cùng quan trọng. Đã đến lúc cần cho xã hội thấy rằng biện pháp giáo dục bằng trừng phạt thân thể không còn phù hợp mà hãy giáo dục học sinh bằng tình yêu thương và sự cảm thông.
  23. 23 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Bên cạnh việc dạy chữ cần quan tâm giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh trong các nhà trường, để các các luôn có trách nhiệm với cuộc sống. Có các văn bản chính thức hướng dẫn việc thực hiện hoạt động giáo dục cho học sinh các trường THPT trong cả nước. Ngoài các tiêu chí đánh giá về trí dục, Bộ cần xây dựng các tiêu chí đánh giá về mức độ thực hiện các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của các nhà trường. 2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên Tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng chuyên đề về giáo dục kỉ luật tích cực cho cán bộ quản lý, giáo viên bộ môn, GV chủ nhiệm lớp, Cán bộ Đoàn thanh niên, GV tham gia hoạt động giáo dục NGLL trong các nhà trường, để nâng cao ý thức trách nhiệm cho cán bộ giáo viên và bổ sung những kiến thức, kỹ năng cần thiết trong thực hiện giáo dục nhân cách cho học sinh. Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực tổ chức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên, giáo viên chủ nhiệm, đội ngũ cán bộ đoàn về vấn đề đổi mới phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực. 2.3. Với các nhà trường Chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp và chuẩn bị các phương tiện cần thiết, phối hợp đồng bộ các tổ chức trong và ngoài nhà trường để tổ chức có hiệu quả hoạt động giáo dục kỉ luật tích cực cho học sinh. Cử cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng cấp trên, triển khai hoạt động tập huấn cấp trường, tổ chức tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên trong trường, đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, động viên, khen thưởng, kỷ luật kịp thời. Tiếp tục thực hiện tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” Thực hiện tốt các phong trào thi đua trong nhà trường: “Nền nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm” “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” Chỉ đạo nội dung đổi mới cụ thể bằng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật tích cực cho học sinh. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động đổi mới phương pháp quản lý hoạt động GDKLTC cho học sinh.
  24. 24 2.3.1.Đối với Hiệu trưởng Cần đầu trang bị tốt nhất về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đạt chuẩn như: máy tính, máy chiếu, bảng tương tác, kết nối Internet, thư viện thân thiện, lớp học thông minh Tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ giáo viên đặc biệt là cán bộ đoàn về giáo dục kỷ luật tích cực. Quản lý đội ngũ bằng các nguyên tắc ứng xử của KLTC. Thành lập tổ đồng hành sáng tạo giúp đỡ các đồng chí giáo viên trẻ về chuyên môn, trang bị kỹ năng mềm cho cán bộ GV 2.3.2. Đối với GV Tích cực vận dụng các phương pháp GDKLTC trong dạy học và giáo dục: không trừng phạt thể xác, tinh thần HS, không phân biệt đối xử với HS. Tăng cường các tiết dạy học trải nghiệm thực tế. Thay đổi cách ứng xử với học sinh, phát huy năng lực của bản thân trong công tác tự bồi dưỡng, đa dạng hóa cách thức trong triển khai giáo dục kỉ luật tích cực. Xây dựng mối quan hệ thân thiện, chia sẻ với HS. Chấp nhận sai lầm của HS, hướng dẫn các em vượt qua khó khăn trong học tập và sinh hoạt. 2.3.3. Đối với HS Tham gia tích cực trong xây dựng và thực hiện nội quy nhà trường/lớp/môn học, trong các hoạt động trải nghiệm. Tích cực tham gia các câu lạc bộ, tọa đàm, đối thoại với nhà trường Tôn trọng thầy, cô. Xây dựng mối quan hệ đoàn kết, thân thiện, chia sẻ với bạn học. Giải quyết các xung đột có văn hóa. Không sử dụng bạo lực để giải quyết các xung đột. Khi gặp khó khăn, phạm sai nên chia sẻ với GV hoặc phòng tư vấn học đường để được hướng dẫn giải tỏa.