Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay

pdf 24 trang phuongvu95 3810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_cap_trung_hoc_pho.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục - đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Giáo dục & đào tạo góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới. Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, tri thức là sản phẩm của GD&ĐT, đồng thời là tài sản quý giá nhất của con người và xã hội. Sở hữu tri thức trở thành sở hữu quan trọng nhất được các nước thừa nhận và bảo hộ. Bước sang thế kỉ XXI, giáo dục thường xuyên Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Giáo dục thường xuyên Việt Nam ngày càng hòa nhập với giáo dục thường xuyên ở các nước trong khu vực. Vai trò quan trọng của giáo dục thường xuyên ngày càng được thừa nhận nhất là trong việc tạo cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho mọi người trong thế kỉ XXI, trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện công bằng trong xã hội, đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu “giáo dục cho mọi người” và xây dựng xã hội học tập. Trung tâm giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục không chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân với mục tiêu “giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội hiện nay ”. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng, khoa học quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng đã có những bước phát triển mới mang tính thời đại. Sự thành bại của nhà trường phụ thuộc một phần quan trọng vào hoạt
  2. 2 động quản lý giáo dục - đây là nhân tố then chốt đảm bảo sự thành công của phát triển giáo dục. Đối với các trung tâm GDTX, hoạt động dạy học là nhiệm vụ chủ yếu và cực kỳ quan trọng. Muốn hoạt động này thu được kết quả tốt cần phải có những biện pháp quản lý phù hợp. Để thực hiện mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của xã hội, nâng cao chất lượng dạy học đòi hỏi Giám đốc các trung tâm cần phải có những biện pháp quản lý sao cho phù hợp và hiệu quả nhất. Những biện pháp đó sẽ tác động trực tiếp tới đội ngũ giáo viên và học viên, là những yếu tố hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục cũng như kết quả dạy học. Mặc dù đã đạt được những thành quả nhất định nhưng trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học với nhiều loại hình và nhiều đối tượng người học khác nhau trung tâm gặp không ít khó khăn, lúng túng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý việc tổ chức hoạt động dạy học để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục và đào tạo trong quá trình phát triển như: Chưa linh hoạt các loại hình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của người học; Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, điều kiện học tập chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới chương trình giáo dục thường xuyên hiện nay; giáo viên chậm đổi mới phương pháp dạy học, ý thức học tập của học viên chưa cao đặc biệt là tính tự giác trong học tập. Công tác quản lý việc thực hiện nền nếp dạy học của giáo viên, học tập của học viên chưa có chiều sâu, đôi khi còn lỏng lẻo. Do đó chất lượng dạy học của Trung tâm chưa đáp ứng được nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho huyện nhà. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp mang tính khả thi và hiệu quả cao trong công tác giảng dạy, đảm bảo chất lượng là một nhu cầu thiết yếu không chỉ mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn cao đối với sự phát triển của Trung tâm trong giai đoạn hiện nay. Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu khoa học: “ Quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung tâm
  3. 3 giáo dục thường xuyên và dạy nghề huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong các trung tâm GDTX nói chung và Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên nói riêng. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, tác giả đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động dạy học cũng như quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục thường xuyên. 3.2. Khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học cũng như các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. 3.3. Đề xuất các biện pháp nhằm quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh hiện nay. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
  4. 4 5. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông trong thời gian qua ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được những thành tựu nhất định, song vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp, khoa học và đồng bộ thì chất lượng dạy học ở trung tâm sẽ được nâng lên rõ rệt. 6. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian có hạn nên trong luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông (bổ túc văn hóa) ở Trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay. 7. Phương pháp nghiên cứu: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu nhằm xác định cơ sở lý luận chủ yếu của vấn đề nghiên cứu, làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 7.2.1. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Để tổng kết những kinh nghiệm của các nhà khoa học, nhà giáo dục về các vấn đề được đúc kết trong các công trình nghiên cứu khoa học, sách báo, tạp chí có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá, tổng kết công tác quản lý hoạt động dạy học bổ túc văn hóa cấp trung học phổ thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay. 7.2.2. Phương pháp điều tra.
  5. 5 Điều tra thực trạng biện pháp quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, tác giả sử dụng các mẫu thống kê, bảng hỏi sau: - Bảng hỏi đánh giá nhận thức chung về quản lý hoạt động dạy học trong giai đoạn hiện nay và tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học. - Bảng hỏi về thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học của học viên ở trung tâm hiện nay. - Bảng hỏi về thực trạng các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trung tâm hiện nay. - Bảng hỏi về thực trạng các biện pháp quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tại trung tâm hiện nay. 7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các lãnh đạo và chuyên viên phòng giáo dục thường xuyên, các nhà quản lý giáo dục, các giáo viên về các vấn đề có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để có thêm thông tin đảm bảo tính khách quan của các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đống góp cho những đề xuất biện pháp quản lý có hiệu quả hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay. 7.2.4. Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động quản lý của Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên về hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông của đội ngũ giáo viên thông qua các giờ dạy. 7.2.5. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để hỏi trực tiếp, phỏng vấn giáo viên giảng dạy trên lớp về tình hình của học viên, sự tiếp thu bài của các em qua giờ dạy và tỉ lệ học sinh hiểu bài. Đối với giáo viên là nội dung, phương pháp đã phù hợp với đối tượng giảng dạy chưa để từ đó làm rõ
  6. 6 thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học sát với tình hình thực tế. 7.2.6. Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để xử lý và phân tích các số liệu, các thông tin trong quá trình nghiên cứu, giúp cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác và đảm bảo độ tin cậy. Mặt khác, dùng để đánh giá tính cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất. 7.2.7. Phương pháp khảo nghiệm: Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính khoa học, cần thiết, khả thi của các biện pháp đó. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và khuyến nghị, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở các trung tâm GDTX. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
  7. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.2 Một số khái niệm cơ bản. 1.2.1. Khái niệm quản lý. Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. 1.2.2. Quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định. 1.2.3. Hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho mọi loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con đường giáo dục tiêu biểu nhất, hướng người học vào quá trình phát triển và hoàn thiện nhân cách. Hoạt động dạy học trong các nhà trường phổ thông bao gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau. Nếu không có hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh thì không có nhà trường.
  8. 8 Vì thế hoạt động dạy học được hiểu là toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục của giáo viên, việc học tập, r n luyện của học sinh theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những người làm chủ đất nước, có giác ngộ xã hội chủ nghĩa, có văn hóa, k thuật, có sức khỏe để đáp ứng xây dựng xã hội mới. 1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học uản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh, cùng với các điều kiện h trợ cho hoạt động dạy học. QLHĐDH cũng là quản lý quá trình dạy học vì mục đích, nhiệm vụ dạy học được thực hiện đồng thời, thống nhất với nhau trong quá trình dạy của thầy và quá trình học của học sinh. uản lý quá trình dạy học là quản lý quá trình cân bằng động. Các thành tố của quá trình dạy học của hệ thống tác động qua lại lẫn nhau theo những quy luật và nguyên tắc nhất định để thực hiện nhiệm vụ dạy học để đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học Như vậy, LHĐDH là làm cho các thành tố của hệ thống dạy học vận hành và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò nhằm biến đầu vào (trình độ ban đầu của HS) thành đầu ra ( sản phẩm dạy học) phát triển cả về số lượng và chất lượng theo yêu cầu phát triển KT-XH và GD&ĐT. 1.3. Những nội dung cơ bản của hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở các Trung tâm GDTX. 1.3.1. Hệ thống Trung tâm GDTX trong giai đoạn hiện nay. Hiện nay hệ thống Trung tâm GDTX bao gồm: Trung tâm GDTX thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gọi là trung tâm GDTX tỉnh. Trung tâm GDTX thuộc quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi chung là trung tâm GDTX huyện.
  9. 9 Trung tâm thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân gọi là trung tâm GDTX thuộc các tổ chức. Như vậy các trung tâm GDTX được phân bố thành một mạng lưới, từ tỉnh, thành phố đến các quận, huyện, thị xã (được gọi là trung tâm tỉnh, trung tâm huyện), trung tâm GDTX tỉnh khác trung tâm cấp huyện về cấp quản lý và một số chức năng, nhiệm vụ. Trong quan hệ giữa trung tâm GDTX cấp tỉnh và trung tâm cấp huyện không phải là quan hệ "trên, dưới" trong quản lý. Để thoả mãn nhu cầu to lớn về nhân lực, lao động k thuật, thì bên cạnh việc củng cố nâng cấp mạng lưới các trường đào tạo chính quy cần phải quan tâm, mở rộng các loại hình đào tạo khác phù hợp với nhu cầu và điều kiện của người học, đó là hình thức học không chính quy, mà các trung tâm GDTX là các cơ sở để thực hiện. 1.3.2. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm GDTX. 1.3.2.1. Vị trí của Trung tâm GDTX. Ngày 20 tháng 5 năm 1997, Bộ GD&ĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm GDTX quận, huyện theo quyết định số 1660- Đ-GD&ĐT thay thế quy chế trước đó và k m theo các thông tư hướng dẫn thực hiện đã đánh dấu bước phát triển mới về mặt pháp lý và nhận thức của các cấp quản lý giáo dục. Quy chế này đã xác định vị trí của trung tâm GDTX tương đương với các trường THPT, trong đó 3 yếu tố quan trọng: Về biên chế nhân sự: Trung tâm GDTX do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định thành lập và do sở GD&ĐT quản lý nhân sự như các trường THPT. Về chuyên môn: Do sở GD&ĐT trực tiếp chỉ đạo như các trường THPT.
  10. 10 Về tài chính: Trung tâm GDTX được xác định là đơn vị dự toán và kế toán hành chính sự nghiệp cấp 3 như trường THPT. 1.3.2.2. Chức năng của trung tâm GDTX. Trung tâm GDTX có hai chức năng: Một là: Giúp mọi người vừa học vừa làm, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Hai là: Nhà nước có chính sách phát triển GDTX, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập. 1.3.2.3. Nhiệm vụ của trung tâm GDTX. Theo quyết định số: 01/2007/ Đ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 1 năm 2007 của Bộ GD&ĐT thì trung tâm GDTX có nhiệm vụ sau: Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục. Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất với sở GD&ĐT, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình và hình thức học phù hợp với từng đối tượng. Tổ chức các lớp học theo các chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT quy định tại khoản 1 của điều này dành riêng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật theo kế hoạch hằng năm của địa phương. Tổ chức dạy và thực hành k thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập. Quản lý giáo viên, nhân viên và học viên. Quản lý sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật. Nghiên cứu, tổng kết, rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống GDTX.
  11. 11 1.3.3. Hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX nói chung và cấp THPT nói riêng. 1.3.3.1. Hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX nói chung. Trung tâm GDTX có nhiều đặc thù về người học, chương trình học. Học viên đã tốt nghiệp THCS hoặc tương đương được học chương trình văn hóa lớp 10, 11, 12 theo SGK phổ thông cơ bản (học 07 môn bắt buộc: Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Sử, Địa). Chương trình giáo dục vủa trung tâm GDTX bao gồm: Tổ chức xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ. Chương trình BT tiểu học, BT THCS, BT THPT. Chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng. Chương trình đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kì, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức k năng. Các chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu người học. H trợ các trường THCN, CĐ, ĐH tổ chức thực hiện chương trình đào tạo không chính quy ở địa phương theo quy định của Luật giáo dục. Tổ chức các lớp học riêng theo các chương trình qui định tại khoản 1 cho các đối tượng hưởng chính sách ưu đãi và đối tượng hưởng chính sách xã hội khác theo kế hoạch đào tạo của địa phương. Tổ chức dạy và thực hành k thuật nghề, các hoạt động lao động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập. 1.3.3.2. Hoạt động dạy học cấp THPT ở trung tâm GDTX nói riêng. Mục tiêu dạy học cấp THPT ở trung tâm GDTX nhằm giúp học viên củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về k thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
  12. 12 1.4. Quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở các Trung tâm GDTX. 1.4.1. Tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học. 1.4.2. Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch chuyên môn. 1.4.3. Quản lý bài soạn của giáo viên. 1.4.4. Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên. 1.4.5. Chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. 1.4.6. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên. 1.4.7. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX. 1.5.1. Các yếu tố khách quan. 1.5.2. Các yếu tố chủ quan . Tiểu kết chương 1
  13. 13 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GDTX&DN HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC. 2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. 2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội, giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc 2.1.2. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội, giáo dục huyện Bình Xuyên 2.1.3. Khái quát về các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2.1.4. Nhận thức về quản lý hoạt động dạy học trong cán bộ, quần chúng. 2.1.4.1. Nhận thức chung về quản lý hoạt động dạy học. Bảng 2.3. Khảo nghiệm nhận thức chung về quản lý hoạt động dạy học trong giai đoạn hiện nay. Ý kiến của cán bộ, lãnh đạo và quần chúng. Không Không có ý kiến/ Nội dung nhận thức. Đúng đúng ý kiến khác SL TL % SL TL % SL TL % Công tác quản lý hoạt động dạy học là rất 56 74,7 15 20,0 4 5,3 quan trọng và cần thiết mang tính toàn diện. uản lý hoạt động dạy học chỉ là quản lý hoạt 17 22,6 47 62,6 11 14,8 động dạy và học trên lớp của GV và HV. Như vậy, có 15/75 người được hỏi (chiếm 20,0 %) không cho rằng quan điểm “Công tác quản lý hoạt động dạy học là rất quan trọng và cần thiết mang tính toàn diện và quản lý về mọi mặt” là đúng; Phần lớn những người này thuộc đối tượng cha mẹ học viên, quần chúng nhân dân.
  14. 14 2.2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. 2.2.1. Sự ra đời và phát triển. 2.2.2. Đặc điểm đội ngũ, cán bộ quản lý. 2.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất. 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. 2.3.1. Thực trạng quản lý chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học. 2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của học viên ở trung tâm. 2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên ở trung tâm. 2.3.4. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho giáo viên. 2.3.5. Thực trạng quản lý thực hiện sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. 2.3.6. Thực trạng quản lý công tác đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên. 2.3.7. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học bổ túc văn hóa cấp trung học phổ thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên. 2.4.1. Các thành tựu. 2.4.2. Các bất cập. 2.4.3. Các thuận lợi. 2.4.4. Các khó khăn. 2.4.5. Nguyên nhân của thực trạng. 2.4.5.1. Nguyên nhân của những ưu điểm 2.4.5.2. Nguyên nhân của những hạn chế Tiểu kết chương 2.
  15. 15 Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GDTX&DN HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. 3.1. Định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc 3.2. Một số nguyên tắc đề xuất hệ thống các biện pháp quản lý. 3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu. 3.2.2. Đảm bảo tính hệ thống. 3.2.3. Đảm bảo tính khoa học. 3.3. Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học bổ túc văn hóa cấp trung học phổ thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. 3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ và giáo viên về trách nhiệm quản lý hoạt động dạy học bổ túc văn hóa cấp trung học phổ thông. 3.3.2. Đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học viên phù hợp với bối cảnh hiện nay. 3.3.3. Tích cực chỉ đạo các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập phù hợp với từng đối tượng. 3.3.4. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. 3.3.5. Xây dựng, củng cố và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học. 3.3.6. Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động dạy học.
  16. 16 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp Sáu biện pháp được đề xuất trên có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể thống nhất, tác động qua lại và h trợ cho nhau cùng phát triển. M i biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý, biện pháp này là tiền đề cho biện pháp kia, hệ thống các biện pháp là một chính thể thống nhất. Điều quan trọng với người giám đốc trung tâm là biết vận dụng linh hoạt các biện pháp này phù hợp với điều kiện cụ thể của Trung tâm, của địa phương và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội nhằm ngày càng nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học. Chúng ta có thể mô tả mối quan hệ mật thiết giữa các biện pháp quản lý qua sơ đồ sau: với các số 1,2,3,4,5,6 tương ứng là giải pháp 1, giải pháp 2, giải pháp 3, giải pháp 4, giải pháp 5, giải pháp 6. 1 2 6 3 5 4 Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý Thực tế ở m i thời điểm có những đặc điểm khác nhau nên khi áp dụng các biện pháp sẽ thực hiện ở những mức độ khác nhau, không nên xem nhẹ hoặc tuyệt đối hóa bất kì giải pháp nào. 3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của hệ thống biện pháp. 3.5.1. Mục đích khảo nghiệm.
  17. 17 Nhằm kiểm chứng sự phù hợp của các biện pháp đã đề xuất, hiệu quả của quá trình triển khai thử nghiệm và có cơ sở điều chỉnh quá trình nghiên cứu của đề tài để đạt mục tiêu mong muốn. 3.5.2. Đối tượng khảo nghiệm Khảo sát 5 nhóm đối tượng là 75 người (bảng 2.1). 3.5.3. Thang đánh giá khảo nghiệm Về tính cần thiết: với câu hỏi ở 4 mức độ, được đánh giá theo thang điểm như sau: - “Rất cần thiết” được tính 4 điểm. - “Cần thiết” được tính 3 điểm. - “Ít cần thiết” được tính 2 điểm. - “Không cần thiết” được tính 1 điểm. Về tính khả thi: với câu hỏi ở 4 mức độ, được đánh giá theo thang điểm như sau: - “Rất khả thi” được tính 4 điểm. - “Khả thi” được tính 3 điểm. - “Ít khả thi” được tính 2 điểm. - “Không khả thi” được tính 1 điểm. 2.5.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của đề tài và tính khả thi của hệ thống các biện pháp Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết Rất Ít Không Tính Cần thiết Biện cần thiết cần thiết cần thiết cần thiết pháp Thứ SL % SL % SL % SL % X bậc BP1 55 73,3 11 14,7 6 8,0 3 4,0 3,57 4 BP2 64 85,3 8 10,7 3 4,0 0 0,0 3,81 1 BP3 59 78,7 9 12,0 5 6,7 2 2,6 3,66 2 BP4 53 70,7 13 17,3 5 6,7 4 5,3 3,53 5 BP5 57 76,0 8 10,7 7 9,3 3 4,0 3,58 3 BP6 50 67,0 15 20,0 5 6,7 5 6,7 3,46 6 Tổng 338 75,1 64 14,2 31 6,9 17 3,8 3,60
  18. 18 Nhận xét: Nhìn chung người được hỏi đánh giá rất cao mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất (có 75,1 % đánh giá là rất cần thiết, 14,2 % đánh giá là cần thiết và 6,9 % ý kiến đánh giá ít cần thiết, chỉ có 3,8 % đánh giá không cần thiết). ua đó có thể thấy các biện pháp đề xuất là khá thống nhất. Biện pháp được đánh giá cần thiết nhất là biện pháp 2 ( có X = 3,81 - xếp thứ 1/6 ), biện pháp được đánh giá là ở mức độ cần thiết thấp nhất là biện pháp 6 ( có = 3,46 - xếp thứ 6/6), tổng điểm trung bình của các biện pháp là 3,60 chứng tỏ các biện pháp hiện đang là rất cần thiết đối với công tác quản lý hoạt động dạy học. Điều này là hoàn toàn phù hợp bởi nó đã giải quyết trực tiếp những hạn chế trong thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên. Mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất là tương đối đồng đều, bởi vì khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau. Điều đó khẳng định để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên cần phải phối hợp cả 6 biện pháp, m i biện pháp có thế mạnh riêng sẽ bổ trợ lẫn nhau để tạo hiệu quả cao nhất. Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi. Không khả Tính Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Biện thi khả thi pháp Thứ SL % SL % SL % SL % bậc BP1 60 80,0 8 10,7 5 6,7 2 2,6 3,68 3 BP2 62 82,8 7 9,3 4 5,3 2 2,6 3,72 2 BP3 61 81,3 9 12,0 4 5,3 1 1,4 3,73 1 BP4 50 66,6 12 16,0 8 10,7 5 6,7 3,42 6 BP5 59 78,7 7 9,3 6 8,0 3 4,0 3,62 4 BP6 54 72,0 11 14,7 7 9,3 3 4,0 3,55 5 Tổng 346 76,89 54 12,0 34 7,56 16 3,55 3,62
  19. 19 Nhận xét: Tính khả thi của các biện pháp đề xuất cũng được đánh giá khá cao, điểm trung bình của các biện pháp khá đồng đều, giá trị nhỏ nhất là 3,42, giá trị lớn nhất là 3,73, điểm trung bình các biện pháp là 3,62. Tất cả các biện pháp đều có điểm trung bình lớn hơn 3,0 chứng tỏ các biện pháp đề xuất về quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên được đánh giá là khả thi. Mức độ khả thi tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng cơ sở giáo dục. Các biện pháp được đánh giá có tính khả thi cao là biện pháp 3 ( X = 3,73 - xếp thứ 1/6), biện pháp 2 ( X = 3,72 - xếp thứ 2/6). Biện pháp quản lý có tính khả thi thấp nhất trong 6 biện pháp là biện pháp 4 ( X = 3,42 - xếp thứ 6). Điều đó cho phép tác giả luận văn khẳng định, việc xác định các biện pháp quản lý là có cơ sở khoa học và có thể áp dụng hiệu quả trong thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên hiện nay. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi được thể hiện bằng biểu đồ sau: Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
  20. 20 3.5.5. Nhận xét. Từ kết quả khảo nghiệm trên ta thấy các biện pháp nghiên cứu đều cần thiết và khả thi, qua phần xếp thứ tự các mức độ ta thấy: - Tính cần thiết: Biện pháp 2: Đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học viên phù hợp với bối cảnh hiện naylà cần thiết nhất, tiếp theo là biện pháp 3: Tích cực chỉ đạo các hoạt động đổi mới phương pháp dạy họcvà kiểm tra đánh giá kết quả học tập phù hợp với từng đối tượng. - Tính khả thi: Biện pháp 3: Tích cực chỉ đạo các hoạt động đổi mới phương pháp dạy họcvà kiểm tra đánh giá kết quả học tập phù hợp với từng đối tượng có tính khả thi cao nhất, tiếp theo là biện pháp 2: Đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học viên phù hợp với bối cảnh hiện nay. Như vậy, cả 6 biện pháp đều cần thiết và khả thi, tuy nhiên các biện pháp 2 và 3 vừa có tính cần thiết, cũng có tính khả thi cao nhất. Đây chính là những biện pháp giải quyết trực tiếp những hạn chế đã được đánh giá trong thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động h trợ cho nhau, m i biện pháp đều có những ưu điểm và hạn chế riêng, để việc quản lý hoạt động dạy học đạt hiệu quả tốt cần phối hợp linh hoạt các biện pháp, phù hợp với điều kiện thực tế của trung tâm để phát huy thế mạnh và khắc phục hạn chế của từng biện pháp, đảm bảo công tác quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm đạt được các mục tiêu đề ra. Tiểu kết chương 3.
  21. 21 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: 1.1. Về lý luận. Phát triển giáo dục thường xuyên, đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời là chủ trương hết sức đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong đó vấn đề đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học cấp THPT ở các Trung tâm GDTX là việc làm cấp bách mang tính đột phá để từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy học cấp THPT ở các Trung tâm GDTX nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay. Luận văn đã tiến hành luận giải một số khái niệm cơ bản về hoạt động dạy học; uản lý hoạt động dạy học; uản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX. Chính những lý luận này đã định hướng và xác lập nên cơ sở vững chắc giúp tác giả nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên. 1.2. Về thực trạng. ua quan sát, điều tra, luận văn đã khái quát thực trạng chung trong công tác quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX huyện Bình Xuyên. Có thể thấy công tác quản lý hoạt động dạy học cấp THPT ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên đã có những kết quả bước đầu, thể hiện ở các nội dung: Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học; quản lý hồ sơ chuyên môn Tuy nhiên, việc quản lý của Trung tâm vẫn còn một số tồn tại như: Hoạt động của một số tổ chuyên môn chưa thực sự hiệu quả, việc đổi mới phương pháp dạy học còn mang tính hình thức; công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên về đổi mới PPDH chưa có chiều sâu; chưa chú trọng công tác đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; việc hướng dẫn cho GV thực hiện các quy định, nhiệm vụ của cấp trên chưa được thực hiện thường xuyên; tính
  22. 22 tích cực tự giác trong học tập của học viên còn chưa cao, do đó chất lượng dạy học của Trugn tâm còn thấp chưa đáp ứng được nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xã hội Những bất cập này đòi hỏi trung tâm cần phải sớm giải quyết khắc phục. Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tác giả đề xuất 6 biện pháp tăng cường quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở Trung tâm đó là: Nâng cao nhận thức cho cán bộ và giáo viên về vị trí, tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông; Đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học viên phù hợp với bối cảnh hiện nay; Tích cực chỉ đạo các hoạt động đổi mới phương pháp dạy họcvà kiểm tra đánh giá kết quả học tập phù hợp với từng đối tượng; Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên; Xây dựng, củng cố và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học; Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động dạy học. 1.3. Về đề xuất các biện pháp quản lý. Căn cứ vào cơ sở lý luận đã được nghiên cứu và thực trạng quản lý hoạt động dạy học cấp THPT ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tác giả đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt động dạy học cấp THPT ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên nói riêng và ở các Trung tâm GDTX trong toàn tỉnh nói chung. Các biện pháp đó là: Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ và giáo viên về vị trí, tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông. Biện pháp 2: Đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học viên phù hợp với bối cảnh hiện nay. Biện pháp 3: Tích cực chỉ đạo các hoạt động đổi mới phương pháp dạy họcvà kiểm tra đánh giá kết quả học tập phù hợp với từng đối tượng.
  23. 23 Biện pháp 4: Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Biện pháp 5: Xây dựng, củng cố và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học. Biện pháp 6: Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động dạy học. Qua khảo nghiệm, các biện pháp đề xuất đều được các CBQL và GV có kinh nghiệm đánh giá là rất cần thiết và có tính khả thi cao. Với kết quả nghiên cứu trên cho phép khẳng định: các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đã được giải quyết ở mức độ cần thiết và giả thuyết khoa học đặt ra cũng đã được chứng minh. 2. Khuyến nghị: Với lòng mong muốn công tác quản lý hoạt động dạy học cấp THPT ở Trung tâm GDTX ngày một tốt hơn, đồng thời phát huy tác dụng của các biện pháp mà luận văn đã đề xuất đối với việc quản lý hoạt động dạy học cấp THPT ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên trong thời gian tới, tác giả luận văn mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau: 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Ban hành kịp thời các văn bản về quản lý Trung tâm GDTX; đặc biệt cần có bộ sách giáo khoa, sách giáo viên riêng theo chương trình chuẩn dành riêng cho hệ Bổ túc THPT. - Cần biện soạn tài liệu h trợ cho giáo viên, học viên trong việc thực hiện đổi mới PPDH. - Định kỳ tổ chức hội nghị trao đổi kinh nghiệm thiết kế bài dạy theo hướng phát huy tính tích cực của học viên học tại các Trung tâm GDTX. - Có chính sách động viên, khuyến khích CBQL, giáo viên công tác ở các Trung tâm GDTX gắn bó với sự nghiệp GDTX.
  24. 24 2.2. Đối với Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc. - Cần có sự nhìn nhận đúng đắn về chức năng, nhiệm vụ và tầm quan trọng của GDTX để có những chủ trương, định hướng đầu tư phù hợp nhằm tạo điều kiện cho các trung tâm phát triển về mọi mặt. - Có chính sách động viên, khuyến khích CBQL, giáo viên công tác lâu dài tại các Trung tâm GDTX. - Tạo điều kiện để cho đội ngũ CB L của trung tâm được đi học để nâng cao trình độ quản lý. - Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và tăng cường ngân sách chi hàng năm cho Trung tâm GDTX. - Tăng cường công tác thanh tra, đánh giá giáo viên, CBQL các Trung tâm GDTX để khắc phục kịp thời những yếu kém và những vấn đề bất cập nảy sinh. 2.3. Đối với Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Không ngừng củng cố bộ máy tổ chức và phát huy tốt vai trò của các tổ công tác. - Huy động mọi nguồn lực để xây dựng đội ngũ CB L và giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng. Tăng cường trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng và phát huy truyền thống hiếu học của nhân dân huyện Bình Xuyên. - Chú trọng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh để trung tâm không chỉ là cơ sở giáo dục mà còn là trung tâm văn hóa của địa phương. Cần tổ chức đa dạng, phong phú các hoạt động ngoài giờ lên lớp để thu hút học viên.