Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn

pdf 24 trang phuongvu95 3791
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_ban_sac_van_hoa.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn

  1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn tiếp tục xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta luôn nhấn mạnh văn hoá và con người vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế, xã hội. Các hoạt động giáo dục trong nhà trường là nội dung cơ bản, quan trọng xuyên suốt trong quá trình giáo dục học sinh, giúp hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Hiện nay, các nhà trường đều tập trung thực hiện tốt các nội dung GD và ĐT với phương châm "Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn." Thông tư 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế tổ chức và hoạt động trường phổ thông dân tộc nội trú có nêu rõ nhiệm vụ "Giáo dục học sinh về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam; ý thức tham gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khó khăn sau khi tốt nghiệp". Như vậy, Hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc trong các trường PTDTNT chính là nền tảng, là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức các hoạt động GD&ĐT, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giáo dục của đất nước. Tuy nhiên, hiện nay trên cả nước nói chung và Lạng Sơn nói riêng việc Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc VHDT ở các trường PTDTNT chưa được rõ nét, các nội dung hoạt động tại các trường chưa được thống nhất, các cấp quản lý giáo dục chưa thực sự quan tâm đồng bộ. Hơn nữa, trong quá trình thực hiện tổ chức cũng như quản lý các hoạt động giáo dục tại các trường PTDTNT cũng chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau nên hiệu quả chưa cao. Hiện nay chưa có 1 nghiên cứu chính thức và đầy đủ nào về vấn đề quản lý giáo dục BSVHDT cho học sinh các trường dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Nhằm tìm ra những biện pháp quản lý hữu hiệu nhất, đem lại hiệu quả giáo dục và quản lý giáo dục tốt nhất, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các trường dân tộc nội trú, chúng tôi chọn, nghiên cứu đề tài "Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn". 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong giai đoạn hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .1. Nghiên cứu tổng quan và xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú . .2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. . . Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Bản sắc văn hóa dân tộc học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
  2. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý các hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, tập trung nghiên cứu tại bốn trường: THPT DTNT tỉnh Lạng Sơn, PTDTNT THCS huyện Chi Lăng, PTDTNT THCS huyện Cao Lộc và PTDTNT THCS huyện Văn Lãng. Thời gian nghiên cứu: Các số liệu được lấy từ năm học 2014 - 2015 đến năm học 2017 - 2018. 6. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc tại các trường dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay chưa đáp ứng tốt những thách thức của thời đại cũng như yêu cầu đặt ra của xã hội. Nếu tác giả đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp, áp dụng đồng bộ, sát thực tế thì sẽ đem lại hiệu quả cho hoạt động này, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra bằng hệ thống phiếu hỏi với đối tượng là Cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. - Phỏng vấn: Phỏng vấn Hiệu trưởng, giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn để làm rõ hơn và lý giải nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho HS tại các nhà trường. - Quan sát, phân tích, xin ý kiến chuyên gia. 7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả điều tra, thử nghiệm các biện pháp, xác định mức độ tin cậy của việc điều tra và kết quả nghiên cứu. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo; phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
  3. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỞNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu về văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc 1.1.1.1. Trên thế giới 1.1.1.2. Ở Việt Nam 1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh 1.1.2.1. Trên thế giới 1.1.2.2. Ở Việt Nam Như vậy, qua tìm hiểu, tổng hợp những công trình nghiên cứu có liên quan về vấn đề nghiên cứu của luận văn, chúng tôi nhận thấy rằng: Văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc và vấn đề giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc là một trong những nội dung quan trọng của công tác văn hóa, giáo dục và phát triển đất nước của bất kì quốc gia nào trên thế giới. Những nghiên cứu về nội dung này đã được nhiều tác giả, nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm, nghiên cứu ở các khía cạnh, nội dung, phạm vi, tiếp cận khác nhau. Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu và năng lực của người nghiên cứu, chúng tôi còn thấy rất ít các công trình nghiên cứu cụ thể về quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, khu vực miền núi, đặc biệt trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn - một tỉnh miền núi, biên giới với đa dạng các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc. Những công trình nghiên cứu trên thế giới và ở trong nước có liên quan đến đề tài sẽ là những nội dung khoa học quan trọng để tác giả tham khảo và hoàn thiện nội dung nghiên cứu. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Trong luận văn này, tác giả hiểu khái niệm quản lý như sau: Quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức đã đề ra. 1.2.2. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Quản lý nhà trường được quy định với bản chất lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học và quá trình giáo dục, trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ thể sáng tạo chủ động vừa là đối tượng quản lý. Sản phẩm của các hoạt động trong nhà trường là nhân cách người học sinh được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện, phát triển theo yêu cầu phát triển của xã hội. 1.2.3. Trường phổ thông dân tộc nội trú Trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) là loại hình trường chuyên biệt nằm trong hệ thông giáo dục quốc dân, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh quốc phòng ở các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa. Trường PTDTNT là loại trường chuyên biệt mang tính phổ thông, dân tộc
  4. và nội trú. Trường PTDTNT còn là nơi để thực hiện chế độ chính sách của Đảng, nhà nước đối với học sinh phổ thông dân tộc thiểu số một cách khá đầy đủ và toàn diện nhất. Trường PTDTNT được Nhà nước thành lập cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng này. * Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú: * Nhiệm vụ của trường phổ thông dân tộc nội trú: * Quản lí nhà trường phổ thông dân tộc nội trú: 1.2.4. Văn hóa, Bản sắc văn hóa dân tộc * Văn hóa Văn kiện Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII nêu: “Có nhiều định nghĩa về văn hóa, nhưng tựu chung có ba loại: Một là, văn hóa hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả trình độ phát triển vật chất và tinh thần; Hai là, văn hóa hiểu theo nội dung bao gồm cả khoa học, kĩ thuật, giáo dục, văn học, nghệ thuật; Ba là, văn hóa đặt trong phạm vi nếp sống, lối sống, đạo đức xã hội, văn học nghệ thuật. Bộ Chính trị đề nghị TƯ bàn và ra nghị quyết về vấn đề này theo quan điểm thứ ba”. * Bản sắc văn hóa dân tộc BSVHDT gắn với mọi mặt đời sống của con người, đó không phải là cái riêng tư của riêng một dân tộc. Trong BSVH của một dân tộc có tính nhân loại, tính khu vực được đa dạng hoá, được biến dạng một cách lịch sử cụ thể, được kết hợp với cái riêng dân tộc mà làm thành bản sắc dân tộc của văn hoá [39, tr24]. 1.2.5. Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc Giáo dục văn hóa dân tộc là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm bồi dưỡng cho học sinh phẩm chất, năng lực, trí thức cần thiết về giá trị vật chất và tinh thần, kinh nghiệm ứng xử, lối sống, ngôn ngữ của một dân tộc hướng tới sự phát triển toàn diện của người học trong đời sống văn hóa xã hội của chính dân tộc đó. Chính vì vậy, quan tâm đến việc giáo dục văn hóa dân tộc là một chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước trong thời gian qua. 1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú Quản lý giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc là quá trình tác động, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục đối với hoạt động giáo dục việc giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc cho học sinh, giúp nâng cao mục đích, hiệu quả hoạt động giáo dục, làm cơ sở để HS phát triển, hoàn thiện nhân cách. Trong luận văn này, chúng tôi tập trung tìm hiểu, nghiên cứu việc quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa của các dân tộc Tày, Nùng cho học sinh phổ thông các trường PTDTNT ở tỉnh Lạng Sơn nhằm giúp HS có nhận thức đầy đủ và hệ thống về BSVHDT. 1.3. Các đặc trưng cơ bản về bản sắc văn hóa dân tộc 1.3.1. Khái quát chung về bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam là những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. “Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân
  5. tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã -tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống”. Bản sắc văn hóa dân tộc là cơ sở để liên kết xã hội và liên kết các thế hệ, tạo nên sức mạnh tinh thần của dân tộc. 1.3.2. Bản sắc văn hóa dân tộc vùng Việt Bắc và ở tỉnh Lạng Sơn: 1.3.2.1.Bản sắc văn hóa dân tộc vùng Việt Bắc nước ta Việt Bắc là một vùng văn hóa có nhiều đặc thù. Tộc người chủ thể: Tày, Nùng với lịch sử và văn hóa của họ tạo ra nét đặc thù này. Tuy nhiên, những đặc thù đó không phá vỡ tính thống nhất của văn hóa Việt Bắc và văn hoá cả nước. Có thể nhận định, BSVHDT thiểu số miền núi Đông Bắc Việt Nam là một hệ giá trị văn hóa ổn định, giá trị hạt nhân, tiêu biểu nhất, bản chất nhất của đời sống văn hoá, tạo nên tính cách riêng của các dân tộc miền núi Đông Bắc Việt Nam. Hệ giá trị này được hình thành và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của các dân tộc tộc người vùng Đông Bắc, gắn với những điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội nơi đây. 1.3.2.2. Bản sắc văn hóa dân tộc Tày, Nùng ở Lạng Sơn Với bảy dân tộc anh em sinh sống, Lạng Sơn có những nét văn hóa đặc sắc rất riêng nhưng lại thể hiện được những nét đặc trưng của nền văn hóa vùng Việt Bắc. Văn hoá các dân tộc thiểu số là một nội dung đặc sắc tạo nên sự thu hút, hấp dẫn và riêng có của nền văn hoá Xứ Lạng cũng như sự đa dạng văn hoá ở Lạng Sơn. Chỉ qua một loạt các hoạt động văn hoá, du lịch trong một năm thì dường như yếu tố bản sắc văn hoá dân tộc đóng vai trò nòng cốt và xuyên suốt. Là tỉnh biên giới phía Bắc, đồng bào dân tộc Tày, Nùng chiếm đa số nên có thể nói "bản sắc văn hóa xứ Lạng" dường như được hình thành chính từ "bản sắc văn hóa dân tộc Tày, Nùng". M i dân tộc đều có một kho tàng di sản văn hoá truyền thống phong phú, đặc sắc riêng, theo tác giả Lê Thị Tuyết Hạnh và Trần Văn Ba (2014) đã tổng hợp bao gồm các bộ phận chính như sau: a) Văn hóa ngôn ngữ b) Văn hóa trang phục c) Văn hóa tinh thần (Phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội) d) Văn hóa ở (lối cư trú, nhà ở, tổ chức cộng đồng) e) Văn hóa ẩm thực Như vậy, truyền thống văn hóa của dân tộc Tày, Nùng tỉnh Lạng Sơn rất đặc trưng, tinh tế và đáng trân trọng, cần được giữ gìn và phát triển trong xã hội, ngay từ việc giáo dục cho các thế hệ học sinh phổ thông. 1.4. Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú 1.4.1. Tầm quan trọng của hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh nói chung và học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú nói riêng Giáo dục BSVHDT cho học sinh các trường dân tộc nội trú là thực hiện mục tiêu xây dựng nhân cách, môi trường văn hóa trong nhà trường phổ thông, chuẩn bị đội ngũ cho việc chuyển giao, phát triển hệ giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc cho thế hệ sau. Giáo dục BSVHDT cho học sinh là con đường để bảo tồn nền văn hóa dân tộc tộc người, góp phần giữ vững và nâng cao sự thống nhất mà đa dạng của
  6. BSVHDT trong xây dựng và phát triển văn hoá ở nước ta hiện nay. Giáo dục BSVHDT cho học sinh nếu được thực hiện tốt sẽ góp phần duy trì và thể hiện những đặc trưng, nét văn hoá tốt đẹp của các dân tộc, làm nên tính đa dạng văn hoá trong nhà trường; tạo nên tình đoàn kết và tôn trọng tính dân tộc trong học sinh; phát huy bản sắc gắn với những nét đặc trưng văn hóa của các dân tộc vùng miền, địa phương. 1.4.2. Những nội dung cơ bản về hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú 1.4.2.1. Mục tiêu giáo dục 1.4.2.2. Nội dung, chương trình giáo dục Nội dung chương trình giáo dục BSVHDT cho học sinh các trường PTDTNT cần tập trung vào các nội dung văn hóa gồm: - Giáo dục văn hóa ngôn ngữ dân tộc; - Giáo dục văn hóa trang phục dân tộc; - Giáo dục văn hóa về Phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội dân tộc; - Giáo dục văn hóa về lối cư trú, nhà ở, tổ chức cộng đồng dân tộc; - Giáo dục văn hóa ẩm thực của dân tộc. 1.4.2.3. Hình thức tổ chức giáo dục - Tổ chức dạy học trên lớp theo hướng tích hợp nội dung giáo dục BSVHDT vào các môn học thích hợp: - Tổ chức hoạt động ngoại khóa gắn với môn học có ưu thế, tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động trải nghiệm để giáo dục BSVHDT cho học sinh: - Kết hợp giữa giáo dục nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội ở địa phương: 1.4.2.4. Môi trường giáo dục 1.5. Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú 1.5.1. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú 1.5.1.1. Đảm bảo xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục BSVHDT hàng năm, từng học kỳ của nhà trường 1.5.1.2. Lập kế hoạch lồng ghép giáo dục BSVHDT thông qua các hoạt động khác nhau 1.5.1.3. Kế hoạch việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về giáo dục BSVHDT cho đội ngũ giáo viên 1.5.1.4. Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường 1.5.1.5. Thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch giáo dục nếu cần. 1.5.2. Tổ chức hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú - Thành lập ban chỉ đạo tổ chức hoạt động: gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, bí thư đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm. - Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm huy động tối đa các nguồn lực. - Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Tổ chuyên môn, các cá nhân có liên quan.
  7. - Chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và các kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục cho GV trong thực hiện nhiệm vụ. - Đẩy mạnh sinh hoat học thuật trong các bộ môn, trong khoa theo hướng nghiên cứu bài học; tăng cường trao đổi các chủ đề về bản sắc văn hóa dân tộc 1.5.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú - Chỉ đạo các giáo viên phụ trách tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng có tích hợp các nội dung giáo dục BSVHDT. - Giám sát, đôn đốc CBQL, GV thực hiện, triển khai lồng ghép, tạo cơ hội cho SV được rèn luyện nhiều hơn các nội dung liên quan đến giáo dục BSVHDT trong các môn học đã được phân công. - Tạo động lực, các điều kiện cần thiết cho GV, HS được tổ chức các hoạt động giáo dục có hiệu quả (Giảng đường, tài liệu học tập, chế độ thi đua, khen thưởng ). 1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú - Lựa chọn vấn đề, nội dung kiểm tra: Nội dung kiểm tra có thể bao gồm từ khâu lập kế hoạch đến việc triển khai kế hoạch và hoạt động cụ thể của các lực lượng giáo dục, học sinh và các điều kiện phục vụ cho hoạt động giáo dục BSVHDT. - Lựa chọn hình thức, thời điểm kiểm tra thích hợp: Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nội dung, chương trình và các hình thức tổ chức giáo dục BSVHDT. - Kết hợp với tổng kết thi đua và rút ra bài học kinh nghiệm về giáo dục BSVHDT cho học sinh. - Kịp thời xử lý, điều chỉnh kịp thời những điểm chưa phù hợp trong việc giáo dục BSVHDT cho học sinh. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú 1.6.1. Tác động của các yếu tố về chủ trương chính sách, cơ chế quản lý của nhà nước với giáo dục vùng dân tộc, miền núi 1.6.2. Tác động của yếu tố kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay 1.6.3. Tác động của yếu tố liên quan đến đặc điểm học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú 1.6.4. Tác động từ nhận thức của các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh 1.6.5. Điều kiện hỗ trợ cho việc thực hiện giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh Tiểu kết Chương 1 Tác giả đã đề cập đến các khái niệm cơ bản như quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường; bản sắc văn hóa dân tộc, giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc, quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc ở trường PTDTNT. Quản lí hoạt động giữ gìn BSVHDT ở trường PTDTNT được luận văn nghiên cứu thông qua việc thực hiện các chức năng quản lí của hiệu trưởng trường PTDTNT là: Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục BSVH dân tộc; Tổ chức hoạt động giáo dục BSVHDT; Chỉ đạo hoạt động giáo dục BSVHDT và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động giáo dục BSVHDT. Việc nghiên cứu lý luận có tính hệ thống và tính thực tiễn là tiền đề khoa học
  8. để nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục BSVHDT và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục BSVHDT cho học sinh dân tộc trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ở chương 2 và chương của luận văn. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH LẠNG SƠN 2.1. Giới thiệu về ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Lạng Sơn 2.1.1. Giới thiệu về ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Lạng Sơn 2.1.2. Giới thiệu về hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn 2.2. Tổ chức tiến hành khảo sát thực trạng 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn 2.3.1. Về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV, HS về mức độ quan trọng của hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS trường PTDTNT Rất Không Quan trọng Ít quan trọng Mức độ quan trọng quan trọng SL % SL % SL % SL % CB QL 8 40 8 40 4 20 0 0 Giáo viên 12 17,1 44 62,9 14 20 0 0 HS 13 26 21 42 16 32 0 0 Từ kết quả ở bảng 2.1 cho thấy còn một bộ phận không nhỏ CBQL, GV (20%) và HS ( 2%) còn coi nhẹ vai trò, vị trí của hoạt động này trong các nhà trường, có đánh giá ở mức độ "ít quan trọng", trong đó học sinh còn có số lượng lớn hơn chưa thật coi trọng nội dung hoạt động giáo dục này. 2.2.2. Thực trạng các nội dung của hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc 2.2.2.1. Thực trạng về mục tiêu giáo dục Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng về mục tiêu hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS trường PTDTNT Bình Rất tốt Tốt Yếu Mục tiêu giáo dục thường SL % SL % SL % SL % Hoàn thiện và phát triển toàn diện nhân cách cho 15 16,7 59 65,5 16 17,8 0 0 HS Tạo nên những đức tính và và phẩm chất cho HS 14 15,6 61 67,7 15 16,7 0 0 Hình thành lối sống văn hóa và hành vi ứng xử 21 23,3 53 58,9 16 17,8 0 0 phù hợp với chuẩn mực xã hội cho HS Để HS có ý thức bảo tồn văn hóa dân tộc mình, 25 27,8 65 72,2 0 0 0 0 phòng tránh các tệ nạn XH, mê tín dị đoan Để HS có ý thức tự hào về dân tộc, quê hương 25 27,8 65 72,2 0 0 0 0 mình
  9. Qua bảng 2.2 cho thấy: đối với hai mục tiêu là "Để HS có ý thức bảo tồn văn hóa dân tộc mình, phòng tránh các tệ nạn XH, mê tín dị đoan" và "Để HS có ý thức tự hào về dân tộc, quê hương mình" được 100% CBQL, GV đánh giá kết quả thực hiện ở mức độ tốt và rất tốt, không có ý kiến nào đánh giá ở mức trung bình và yếu. Còn đối với ba nội dung còn lại, trong đó, mục tiêu về "Hoàn thiện và phát triển toàn diện nhân cách cho HS" và "Hình thành lối sống văn hóa và hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực xã hội cho HS" còn nhận được 17,8% ý kiến đánh giá ở mức trung bình; và ở nội dung "Tạo nên những đức tính và và phẩm chất cho HS" nhận được 16,7% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình. 2.2.2.2. Thực trạng về nội dung, chương trình giáo dục Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả khảo sát CBQL, GV về thực trạng về nội dung chương trình giáo dục BSVHDT cho HS trường PTDTNT Bình Rất tốt Tốt Yếu Nội dung chương trình giáo dục thường SL % SL % SL % SL % Giáo dục văn hóa ngôn ngữ dân tộc 9 10 40 44,4 41 45,6 0 0 Giáo dục văn hóa trang phục dân tộc 3 3,3 44 48,9 43 47,8 0 0 Giáo dục văn hóa về Phong tục tập quán, tín 3 3,3 40 44,4 50 55,6 0 0 ngưỡng, tôn giáo, lễ hội dân tộc Giáo dục văn hóa về lối cư trú, nhà ở, tổ 5 5,5 41 45,6 44 48,9 0 0 chức cộng đồng dân tộc Giáo dục văn hóa ẩm thực của dân tộc 5 5,5 41 45,6 44 48,9 0 0 Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá của HS về thực trạng về nội dung, chương trình giáo dục BSVHDT cho HS trường PTDTNT Bình Rất tốt Tốt Yếu Nội dung chương trình giáo dục thường SL % SL % SL % SL % Giáo dục văn hóa ngôn ngữ dân tộc 0 0 28 56 22 44 0 0 Giáo dục văn hóa trang phục dân tộc 0 0 30 60 20 40 0 0 Giáo dục văn hóa về Phong tục tập quán, tín 0 0 22 44 28 56 0 0 ngưỡng, tôn giáo, lễ hội dân tộc Giáo dục văn hóa về lối cư trú, nhà ở, tổ chức 0 0 22 44 28 56 0 0 cộng đồng dân tộc Giáo dục văn hóa ẩm thực của dân tộc 0 0 23 46 27 54 0 0 Qua bảng 2. và 2.4 cho thấy: Các ý kiến khảo sát đánh giá ở mức độ trung bình còn chiếm tỷ lệ cao, trên dưới 50% CBQL, GV, HS được hỏi đều cho rằng thực hiện nội dung, chương trình giáo dục BSVHDT chỉ đạt ở mức độ trung bình. Riêng đối với nội dung đánh giá về "Giáo dục văn hóa về Phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội dân tộc" nhận được 55,6% CBQL, GV và 56% HS đánh giá ở mức độ trung bình. 2.2.2.3. Thực trạng về hình thức tổ chức giáo dục
  10. Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá của CBQL, GV về thực trạng các hình thức tổ chức giáo dục BSVHDT cho HS trường PTDTNT Bình Rất tốt Tốt Yếu Hình thức tổ chức giáo dục thường SL % SL % SL % SL % Tổ chức dạy học trên lớp theo hướng tích hợp nội dung giáo dục BSVHDT vào các môn học 12 13,3 48 53,3 30 33,4 0 0 thích hợp Tổ chức hoạt động ngoại khóa gắn với môn học có ưu thế, tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ 10 11,1 45 50 35 38,9 0 0 lên lớp, các hoạt động trải nghiệm để giáo dục BSVHDT cho học sinh Kết hợp giữa giáo dục nhà trường, gia đình và 4 4,4 47 52,2 39 43,3 0 0 các lực lượng xã hội ở địa phương Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá của HS về thực trạng các hình thức tổ chức giáo dục BSVHDT cho HS trường PTDTNT Bình Rất tốt Tốt Yếu Hình thức tổ chức giáo dục thường SL % SL % SL % SL % Tổ chức dạy học trên lớp theo hướng tích hợp nội dung giáo dục BSVHDT vào các môn học 4 8 38 76 8 16 0 0 thích hợp Tổ chức hoạt động ngoại khóa gắn với môn học có ưu thế, tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ 3 6 35 70 13 26 0 0 lên lớp, các hoạt động trải nghiệm để giáo dục BSVHDT cho học sinh Kết hợp giữa giáo dục nhà trường, gia đình và 2 4 36 72 12 24 0 0 các lực lượng xã hội ở địa phương Qua bảng 2.5 và bàng 2.6 cho thấy: Đối với ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL, GV: Riêng đối với hình thức "Kết hợp giữa giáo dục nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội ở địa phương" có ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình là cao nhất (có tới 4 , %), chỉ có 4,4% ý kiến đánh giá ở mức độ rất tốt. ối với ý kiến đánh giá của HS: Đối với hình thức "Tổ chức hoạt động ngoại khóa gắn với môn học có ưu thế, tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động trải nghiệm để giáo dục BSVHDT cho học sinh" nhận được nhiều ý kiến của HS đánh giá mức độ thực hiện ở mức trung bình cao nhất (26%). 2.2.2.4. Thực trạng về môi trường giáo dục Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng về môi trường giáo dục BSVHDT cho HS trường PTDTNT Bình Rất tốt Tốt Yếu Môi trường giáo dục thường SL % SL % SL % SL % Tổ chức các hoạt động giáo dục trên lớp học 35 38,9 40 44,4 15 16,7 0 0 Tham gia các hoạt động tại Khu nội trú 20 22,2 45 50 25 27,8 0 0 Giáo dục tại gia đình, địa phương 0 0 61 67,8 29 32,2 0 0
  11. Qua bảng 2.7 cho thấy: đối với môi trường giáo dục tại gia đình, địa phương thì không có ý kiến nào đánh giá ở mức độ rất tốt và yếu, 100% ý kiến đánh giá ở hai mức là trung bình và tốt, trong đó 67,8% ý kiến đánh giá ở mức độ tốt và 2,2% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình. Do vậy, trong tổ chức các nội dung giáo dục BSVHDT cho HS các trường PTDTNT, CBQL và GV bên cạnh việc quan tâm tốt đối với môi trường trên lớp, khu nội trú thì cần có sự phối hợp hiệu quả với gia đình, địa phương để tăng cường hiệu quả công tác giáo dục. 2.3. Thực trạng quản lý giáo dục bản sắc VHDT cho học sinh các trường phổ thông DTNT tỉnh Lạng Sơn 2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV về mức độ quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV, HS về mức độ quan trọng của hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS trường PTDTNT Rất Không Quan trọng Ít quan trọng Mức độ quan trọng quan trọng SL % SL % SL % SL % CB QL 5 25 10 50 5 25 0 0 Giáo viên 15 21,4 40 57,2 15 21,4 0 0 Từ kết quả ở bảng 2.8 cho thấy còn một bộ phận không nhỏ CBQL, (25%) và GV (21,4%) còn coi nhẹ vai trò, vị trí của hoạt động này trong các nhà trường, có đánh giá ở mức độ "ít quan trọng", đội ngũ CBQL, GV này chưa nhận thức đúng, chưa đồng tình với việc cần quan tâm đến công tác quản lý giáo dục BSVHDT trong công tác quản lý các hoạt động giáo dục, phát triển toàn diện HS của các trường PTDTNT. Đây cũng là một nội dung các nhà trường cần chú ý tuyên truyền để CBQL, GV nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc gìn giữ BSVHDT, để từ đó có sự đồng thuận trong các nhà trường trong việc triển khai thực hiện giáo dục về BSVHDT. 2.3.2. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng về công tác lập kế hoạch giáo dục BSVHDT cho HS trường PTDTNT Bình Rất tốt Tốt Yếu Nội dung thường SL % SL % SL % SL % Đảm bảo xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục BSVHDT hàng năm, từng học kỳ của nhà 18 20 37 41,1 25 27,8 0 0 trường Lập kế hoạch lồng ghép giáo dục BSVHDT 21 23,3 35 38,9 24 26,7 0 0 thông qua các hoạt động khác nhau Kế hoạch việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về giáo dục BSVHDT cho đội ngũ giáo 0 0 49 54,4 41 45,6 0 0 viên Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa các lực lượng 0 0 51 56,7 39 43,3 0 0 trong và ngoài nhà trường Thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch 15 16,7 43 47,8 32 35,5 0 0 giáo dục nếu cần
  12. Qua bảng 2.9 cho thấy: tỷ lệ ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình còn chiếm tỷ lệ không nhỏ ở các nội dung (từ 26,7% đến 45,6%), do đó đây vẫn còn là một nội dung chưa được thực hiện tốt trong công tác quản lý hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS. Khi xem xét đến từng nội dung quản lý trong công tác lập kế hoạch thì có thể thấy: Có hai nội dung có tỷ lệ ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình thấp nhất là: “Lập kế hoạch lồng ghép giáo dục BSVHDT thông qua các hoạt động khác nhau” (26,7%) và “Đảm bảo xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục BSVHDT hàng năm, từng học kỳ của nhà trường” (27,8%); trong khi có hai nội dung nhận được tương đối nhiều ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình và không nhận được ý kiến nào đánh giá thực hiện ở mức độ tốt, đó là: “Kế hoạch việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về giáo dục BSVHDT cho đội ngũ giáo viên” (45,6%) và “Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường” (4 , %). 2.3.3. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng về công tác tổ chức hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS trường PTDTNT Bình Rất tốt Tốt Yếu Nội dung thường SL % SL % SL % SL % Thành lập ban chỉ đạo tổ chức hoạt động: gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên 5 5,6 56 62,2 29 32,2 0 0 môn, bí thư đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm huy động tối đa 0 0 52 57,8 38 42,2 0 0 các nguồn lực Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Tổ chuyên 5 5,6 57 63,3 33 36,7 0 0 môn, các cá nhân có liên quan Chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và các kỹ năng tổ chức các hoạt 0 0 52 57,8 38 42,2 0 0 động giáo dục cho GV trong thực hiện nhiệm vụ Đẩy mạnh sinh hoat học thuật trong các bộ môn, trong khoa theo hướng nghiên cứu bài học; tăng 0 0 52 57,8 38 42,2 0 0 cường trao đổi các chủ đề về bản sắc văn hóa dân tộc Qua bảng 2.10 cho thấy: Có hai nội dung nhận được ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình thấp nhất, đó là: Thành lập ban chỉ đạo tổ chức hoạt động: gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, bí thư đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm (32,2%) và Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Tổ chuyên môn, các cá nhân có liên quan ( 6,7%). Ba nội dung còn lại đều nhận mức đánh giá trung bình khá cao (đều có 42,2% ý kiến) và không có ý kiến nào đánh giá ở mức độ rấ tốt, gồm các nội dung: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm huy động tối đa các nguồn lực; Chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và các kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục cho GV trong thực hiện nhiệm vụ và Đẩy mạnh sinh hoat học thuật trong các bộ môn, trong khoa theo hướng nghiên cứu bài học; tăng cường trao đổi các chủ đề về bản sắc văn hóa dân tộc.
  13. 2.3.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng về công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS trường PTDTNT Bình Rất tốt Tốt Yếu Nội dung thường SL % SL % SL % SL % Chỉ đạo các giáo viên phụ trách tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng có tích hợp các nội 11 12,2 57 63,3 21 23,3 0 0 dung giáo dục BSVHDT Giám sát, đôn đốc CBQL, GV thực hiện, triển khai lồng ghép, tạo cơ hội cho HS được rèn luyện 4 4,4 52 57,8 34 37,8 0 0 nhiều hơn các nội dung liên quan đến giáo dục BSVHDT trong các môn học đã được phân công Tạo động lực, các điều kiện cần thiết cho GV, HS được tổ chức các hoạt động giáo dục có hiệu quả 4 4,4 47 52,2 39 43,3 0 0 (Giảng đường, tài liệu học tập, chế độ thi đua, khen thưởng ). Qua bảng 2.11 cho thấy: về cơ bản các nội dung đã nhận được đánh giá ở mức độ tốt tương đối cao (chiếm tỷ lệ từ 52,2% đến 6 , %), còn lại tỷ lệ đánh giá ở mức độ rất tốt là thấp (chỉ từ 4,4 đến 12,2%). Tỷ lệ các ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình cũng còn chiếm tỷ lệ cao (từ 2 , % đến 4 , %), trong đó, nội dung "Tạo động lực, các điều kiện cần thiết cho GV, HS được tổ chức các hoạt động giáo dục có hiệu quả" nhận được nhiều ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình nhất (4 , %). Do vậy, để nâng cao chất lượng công tác quản lý, CBQL các trường cần quan tâm thực hiện tốt hơn nữa chức năng chỉ đạo hoạt động giáo dục BSVHDT, trong đó tập trung vào nội dung về tạo động lực và các điều kiện cần thiết cho GV, HS trong hoạt động giáo dục. 2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS trường PTDTNT Bình Rất tốt Tốt Yếu Nội dung thường SL % SL % SL % SL % Lựa chọn vấn đề, nội dung kiểm tra 8 8,9 48 53,3 34 37,8 0 0 Lựa chọn hình thức, thời điểm kiểm tra thích 7 7,8 54 60 29 32,2 0 0 hợp Kết hợp với tổng kết thi đua và rút ra bài học 6 6,7 48 53,3 36 40 0 0 kinh nghiệm về giáo dục BSVHDT cho học sinh Kịp thời xử lý, điều chỉnh kịp thời những điểm chưa phù hợp trong việc giáo dục BSVHDT cho 12 13,3 37 41,1 41 45,6 0 0 HS Qua bảng 2.12 cho thấy: về cơ bản các nội dung đã nhận được đánh giá ở mức độ tốt tương đối cao (chiếm tỷ lệ từ 41,1% đến 60%), còn lại tỷ lệ đánh giá ở mức độ
  14. rất tốt còn khá khiêm tốn (chỉ từ 6,7 đến 1 , %). Tỷ lệ các ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình cũng còn chiếm tỷ lệ khá cao (từ 2,2% đến 45,6%), trong đó, nội dung "Kịp thời xử lý, điều chỉnh kịp thời những điểm chưa phù hợp trong việc giáo dục BSVHDT cho HS" nhận được nhiều ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình nhất (45,6%), tiếp đến là nội dung "Kết hợp với tổng kết thi đua và rút ra bài học kinh nghiệm về giáo dục BSVHDT cho học sinh" (40%). Do vậy, để nâng cao chất lượng công tác quản lý, CBQL các trường cần quan tâm thực hiện tốt hơn nữa chức năng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục BSVHDT, trong đó tập trung vào nội dung còn nhận được nhiều ý kiến đánh giá thực trạng ở mức độ trung bình như trên. 2.4. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS trường PTDTNT Ảnh hưởng Ảnh hưởng Không ảnh Yếu tố ảnh hưởng nhiều ít hưởng SL % SL % SL % Các yếu tố về chủ trương chính sách, cơ chế quản lý của nhà nước với giáo dục vùng dân tộc, 40 44,4 50 55,6 0 0 miền núi Yếu tố kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay 44 48,9 46 51,1 0 0 Yếu tố liên quan đến đặc điểm học sinh trường 54 60 36 40 0 0 phổ thông dân tộc nội trú Nhận thức của các lực lượng tham gia hoạt động 55 61,1 35 39,9 0 0 giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh Với kết quả khảo sát như trên cũng như phân tích thực tế, nhà quản lý (mà ở đây trực tiếp là hiệu trưởng) các trường bên cạnh việc quan tâm đến các nội dung của công tác quản lý hoạt động giáo dục thì cũng rất cần thiết lưu ý đến sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố có liên quan, nhằm phát huy những lợi thế, hạn chế những thách thức mà các yếu tố ảnh hưởng đem lại, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục BSVHDT. 2.5. Đánh giá chung 2.5.1. Những ưu điểm Quản lý hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS ở trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã được các nhà trường quan tâm. Qua khảo sát công tác quản lý hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS đã có những thành công bước đầu: Đa số CBQL, GV và HS đều có nhận thức đúng về ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh. Đã làm chuyển biến được nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, của HS về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc giữ gìn và phát huy BSVHDT cho HS. Ngoài ra còn giúp HS hiểu được ý nghĩa, vai trò của việc giữ gìn BSVHDT có tác dụng trong việc thúc đẩy quá trình học tập rèn luyện của bản thân, sự tự tin hòa nhập vào thời kỳ hiện đại hóa. 2.5.2. Những hạn chế - Có số ít cán bộ, giáo viên còn có nhận thức chưa đầy đủ, chưa quan tâm sâu sát đến việc hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc của học sinh trong nhà trường.
  15. Còn có HS nhận thức chưa đầy đủ hoặc có nhận thức cơ bản là đúng nhưng trong hành động nhiều khi lại bộc lộ những hạn chế nhất định. - Đội ngũ CBQL nhà trường còn có hạn chế trong thực hiện các chức năng quản lý từ lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo đến kiểm tra, đánh giá, giám sát hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh. - Đội ngũ giáo viên còn có hạn chế nhất định về năng lực, về nghiệp vụ tổ chức giáo dục BSVHDT như: còn có GV đã thông thạo tiếng dân tộc, hiểu về phong tục tập quán của các em học sinh dân tộc đang theo học tại nhà trường còn hạn chế. Chưa có biện pháp tích cực trong giao lưu với học sinh để các em dần bộc lộ, chia sẻ những suy nghĩ, những phong tục tập quán của dân tộc các em. - Công tác phối hợp giữa các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục BSVHDT còn hạn chế. - Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS còn chưa được thực hiện đa dang, linh hoạt, chủ yếu thông qua các giờ học lồng ghép trên lớp. - Nội dung, chương trình giáo dục BSVHDT còn chung chung, chưa được thiết kế, xây dựng để áp dụng chung cho hệ thống các trường cũng như tình hình thực tiễn. 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Đối với ban lãnh đạo trường. - Đối với đội ngũ GV. - Đối với học sinh. Tiểu kết Chương 2 Từ phân tích và đánh giá thực tiễn đã cho thấy bản sắc văn hóa dân tộc của học sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Lạng Sơn đang được đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên quan tâm. Chú ý đến việc tác động nhận thức đối với đội ngũ CBQL, GV và các em học sinh về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Đội ngũ CBQL, GV có trách nhiệm, có ý thức và quan điểm đồng nhất để thực hiện theo mục tiêu đề ra. Hiệu quả bước đầu trong giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của học sinh có sự chuyển biến rõ nét. Bằng kết hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn, sử dụng phương pháp thống kê toán học, luận văn đã tìm hiểu thực trạng hoạt động giáo dục BSVHDT và công tác quản lý hoạt động này trong các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Kết quả cho thấy bên cạnh những ưu điểm, kết quả nổi bật đã đạt được, công tác này cũng còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập cần có biện pháp tháo gỡ. Qua việc chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế sẽ có ý nghĩa quan trọng cho việc đề xuất, bổ sung, cải tiến những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.
  16. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH LẠNG SƠN 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động gáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học snh các trường phổ thông dân tộc nội trú 3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú ở địa phương 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Tổ chức bồi dưỡng nhận thức cho CBQL, GV, HS đồng thời trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết để giáo dục BSVHDT cho học sinh, khơi dậy trong đội ngũ ý thức trách nhiệm của m i thầy cô giáo ở môi trường nội trú, nâng cao nhận thức cũng như tạo ra nề neeos các hoạt động giáo dục trong nhà trường ngày càng có hiệu quả hơn. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp * Nội dung biện pháp: Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh trong nhà trường về ý nghĩa, vai trò của hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS đối với quá trình giáo dục toàn diện ở nhà trường. Khơi dậy ý thức trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, sự tích cực tham gia hưởng ứng của học sinh. Trang bị kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục BSVHDT cho cán bộ, giáo viên nhà trường. Đối với cán bộ quản lý, giáo viên: Hiệu trưởng cần tổ chức học tập nghiên cứu một cách nghiêm túc các văn kiện của Đảng, Nhà nước về giáo dục và đào tạo, quán triệt một cách sâu sắc yêu cầu về đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục trong thời đại ngày nay. Hiệu trưởng cần tổ chức hài hòa giữa hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục trong đó chú ý đến hoạt động giáo dục BSVHDT, có như vậy thì hiệu trưởng mới có định hướng đúng đắn trong công tác chỉ đạo hoạt động quản lý quá trình đào tạo của nhà trường. Đối với học sinh: Hiện nay, phần lớn học sinh nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò, ý nghĩa của hoạt động gáo dục BSVHDT cho HS đối với sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của các em, đối với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Vì vậy, giáo dục BSVHDT, trường PTDTNT đã thực hiện quyền của HS trong giáo dục. Nhờ có giáo dục BSVHDT, HS của trường PTDTNT được phát triển toàn diện, trở thành những công dân có tri thức, có văn hóa. Hoạt động GD BSVHDT đồng thời có thể trang bị, bổ sung vốn sống cho các em đáp ứng với đòi hỏi của xã hội hiện đại song vẫn giữ được nét đẹp truyền thống của dân tộc mình. Muốn làm được điều đó người hiệu trưởng cần chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục phải thường xuyên, đồng bộ, cần chú ý đến nội dung, hình thức tổ chức phù hợp với học sinh thì sẽ đạt hiệu quả cao.
  17. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Người quản lý cần chú ý, coi trọng việc tổ chức, quản lý hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS. - Có quan điểm và sự thống nhất chung trong toàn thể cán bộ - giáo viên - nhân viên nhà trường về nhiệm vụ quản lý và cách thức tiến hành. - Đảm bảo tính phù hợp với học sinh: Cần chú ý tới đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, năng lực nhận thức của HS dân tộc để có tác động giáo dục có hiệu quả. 3.2.2. Tăng cường sự phối hợp các lực lượng trong hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Phát huy được thế mạnh của từng lực lượng giáo dục; phát huy vai trò chủ đạo của giáo dục nhà trường, huy động sự tham gia và ảnh hưởng rộng lớn của các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nhà trường trong tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả giáo dục BSVHDT cho HS. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Trước tiên, người quản lý cần xác định được các lực lượng tham gia phối hợp để chỉ đạo, tổ chức, điều hành thực hiện nội dung, chương trình của hoạt động giáo dục BSVHDT trong nhà trường để có kết quả. Xây dựng, củng cố, điều chỉnh hợp lý và nâng cao cơ chế phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Trong đó, quy định rõ chức năng, quyền lợi và tăng cường trách nhiệm của các lực lượng giáo dục trong tổ chức hoạt động giáo dục HS. Đồng thời, cần có biện pháp tu bổ, sưu tầm, khai thác và sử dụng hợp lý các thiết chế văn hóa hiện có trong nhà trường (phòng truyền thống, thư viện, hội trường, nhà đa năng) và ở địa phương (bảo tàng, thư viện, nhà văn hóa, các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh ) vào tổ chức các hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS. Với đặc điểm là trường PTDTNT nên phần lớn hoạt động, sinh hoạt của HS trong năm học đều diễn ra trong nhà trường, ngoài ra khi các về cộng đồng nơi cư trú, môi trường giao tiếp trong cộng đồng rộng hơn nên nhà trường cần chú ý đến việc tuyên truyền cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường hiểu được vị trí, vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS nhằm giúp học sinh người dân tộc nhận thức được giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc mình, có ý thức về dân tộc; hình thành ở học sinh những tình cảm tốt đẹp về BSVHDT, có tình yêu thương gắn bó với cộng đồng, có ý thức trách nhiệm với sự phát triển của quê hương, biết tôn trọng, yêu quý, giữ gìn và phát huy bản sắc truyền thống của dân tộc; Hình thành nhân cách con người mới có trí thức và năng lực chuyên môn, đáp ứng công cuộc phát triển kinh tế, xã hội ở các dân tộc miền núi. Chính vì vậy phối hợp các lực lượng tham gia vào các hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS cần phải chú ý trên diện rộng và tính lâu dài, liên tục. Với đặc thù của nội dung giáo dục BSVHDT nên cần có sự phối hợp với nhiều người tham gia, thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Để có thể thực hiện tốt hoạt động này, cần xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên có đủ năng lực để triển khai nhiệm vụ. Đội ngũ giáo viên là một trong những lực lượng quan trọng. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như đoàn thanh niên, hội liên hiệp thanh niên, công đoàn tham gia trực tiếp vào hoạt động giáo dục BSVHDT. Kết hợp lồng
  18. ghép giữa nội dung của hoạt động giáo dục BSVHDT với các chủ đề, chủ điểm của đoàn, của hội. Công tác phối hợp trong thực hiện giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh cần thực hiện đầy đủ các nội dung về chức năng quản lý, cụ thể là: * Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục BSVHDT cho học sinh * Tăng cường tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS * Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục BSVHDT Phối hợp với các cơ quan, tổ chức xã hội đóng trên địa bàn thực hiện phong trào bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu, lối sống lai căng, thiếu văn hoá, thực dụng trong CBQLGD, GV, HS. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Người quản lý cần xây dựng kế hoạch phối kết hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường. - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV: quan tâm đến việc tuyên tuyền, vận động CBQL, GV luôn trau dồi về kiến thức về dân tộc, về BSVHDT; Tăng cường sự hiểu biết và nâng cao năng lực của mình với giá trị văn hóa của nhiều dân tộc. - Tổ chức các hoạt động văn hóa dân tộc để huy động các lực lượng cùng tham gia. - Mời được các nghệ nhân trong câu lạc bộ bảo tồn dân ca, dân vũ truyền thống các dân tộc tỉnh, huyện để đến giới thiệu về văn hóa hoặc giá trị văn hóa dân tộc cho đội ngũ CB, GV và HS. 3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên các vấn đề về bản sắc văn hóa dân tộc, phương pháp, cách thức tiến hành giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Biện pháp đề xuất nhằm giúp cho đội ngũ GV được tăng cường tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tăng cường sinh hoạt chuyên môn, tự bồi dưỡng về các nội dung có liên quan đến bản sắc văn hóa dân tộc tỉnh Lạng Sơn và nghiệp vụ, kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp * Nội dung tập huấn tập trung vào các vấn đề sau: - Chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, các quy định về bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá dân tộc nói chung, BSVHDT nói riêng. - Hoạt động giáo dục BSVHDT của trường PTDTNT. - Kĩ năng tuyên truyền, kĩ năng tập hợp, tổ chức các hoạt động, tổ chức các chủ đề, chủ điểm. * Về hình thức bồi dưỡng cho GV tập trung vào các hình thức sau: - Thông qua các buổi họp, sinh hoạt, lãnh đạo nhà trường tổ chức cho cán bộ - giáo viên học tập, nghiên cứu và thảo luận thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giữ gìn BSVHDT, văn bản của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT về hướng dẫn hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc. - Tổ chức tập huấn theo chuyên đề như: giữ gìn phát huy tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy lễ hội truyền thống tiêu biểu của các dân tộc thiểu số Để tổ chức các chuyên đề trên có thể mời các chuyên viên tại phòng Văn hóa và thông tin cấp huyện, Trung tâm văn hoá - Truyền thanh - Thể thao các huyện, các nghệ nhân đến làm giảng viên cho các lớp tập huấn.
  19. - Cử GV tham gia các lớp tập huấn theo các chuyên đề do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức. - Sưu tầm, cung cấp tài liệu cho GV nghiên cứu để nâng cao năng lực chuyên môn. - Thông qua các hoạt động sinh hoạt bồi dưỡng chuyên đề, thảo luận về việc tổ chức hoạt động GDBSVHDT cho HS, tạo điều kiện để giáo viên được trao đổi, học tập lẫn nhau về kinh nghiệm công tác tổ chức hoạt động GDBSVHDT cho học sinh. Đội ngũ giáo viên - chủ thể thực hiện các hoạt động giáo dục, có ảnh hưởng rõ nét hơn cả đến hiệu quả công tác giáo dục. Để đội ngũ này thật sự đáp ứng được yêu cầu của những nhà giáo dục về BSVHDT thực thụ, ngành giáo dục cần quan tâm chỉ đạo thực hiện: - Rà soát đội ngũ: . - Bồi dưỡng, tập huấn về phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Thực hiện đầy đủ chương trình dạy học trên lớp, các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo đúng chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. - Các cấp quản lý, cơ quan quản lý có sự quan tâm, tạo điều kiện đến hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS các trường PTDTNT. 3.2.4. Đa dạng các hình thức tổ chức giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp Biện pháp đề xuất nhằm giúp CBQL các trường PTDTNT nâng cao hiệu quả công tác quản lý, trong đó chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các hình thức tổ chức giáo dục, bên cạnh việc thực hiện, triển khai các hình thức giáo dục truyền thống thì cần có sự quản lý, chỉ đạo GV và các lực lượng có liên quan triển khai các hình thức tổ chức giáo dục đa dạng, phù hợp, đổi mới. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp a) Quản lý hình thức giáo dục thông qua lồng ghép vào các môn học chính khóa Tổ chức dạy học trên lớp theo hướng tích hợp nội dung giáo dục BSVHDT vào các môn học có ưu thế, xây dựng chiến lược tích hợp, lồng ghép nội dung mới vào môn học có ưu thế hiện có trong chương trình. Giáo dục BSVHDT cho HSPT theo cách làm này là tích hợp nội dung giáo dục BSVHDT chủ yếu vào các môn khoa học xã hội như Lịch sử, Địa lý, Ngữ văn, Giáo dục công dân, Công nghệ (ở bậc THCS, THPT); Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Lịch sử và Địa lý (ở bậc Tiểu học). Bản chất của con đường này là hòa trộn nội dung giáo dục BSVHDT vào nội dung môn học tạo thành một khối thống nhất để giáo dục HS. Qua đó, không chỉ thực hiện được các mục tiêu vốn có của môn học mà còn thực hiện được nhiệm vụ giáo dục BSVHDT cho HS. Có thể thiết kế kế hoạch lồng ghép theo bản hướng dẫn sau: Bản hướng dẫn kế hoạch chi tiết Môn có tích hợp giáo dục BSVHDT: Nội dung bài học có thể Nội dung giáo Tên bài Mục tiêu Thời gian Chương kết hợp giáo dục dục BSVHDT lên lớp bài học thực hiện BSVHDT đưa vào bài 1 2 3 4 5 6
  20. Tích hợp qua một số môn học: - Giáo dục tích hợp qua môn Ngữ văn - Giáo dục tích hợp qua môn Lịch sử - Giáo dục tích hợp qua môn Giáo dục công dân - Giáo dục tích hợp với môn Sinh học, môn Hóa học: b) Quản lý hoạt động giáo dục thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Giáo dục BSVHDT cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đó không chỉ là điều kiện để m i HS được thể hiện mà còn được giao lưu học hỏi. Qua hoạt động này, HS được hòa nhập với bạn bè, hiểu biết về văn hóa, lối sống của các dân tộc, từ đó biết điều chỉnh, tiếp thu những giá trị văn hóa tích cực và tạo nên sự hòa nhập, thân thiện với tập thể bạn bè, thầy cô. Hoạt động này còn tạo ra môi trường tốt để tăng cường sự đoàn kết các dân tộc. + Tổ chức hoạt động ngoại khóa gắn với môn học có ưu thế: + Tổ chức xây dựng và thực hiện lối sống văn hóa học đường tại lớp học, thư viện, phòng thí nghiệm và nơi ở của HS tại trường. - Tích hợp trong chương trình giáo dục hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khóa: 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Các lực lượng giáo dục trong trường cần tham gia tích cực, đóng góp xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS. - Các hoạt động được xây dựng và tổ chức cho HS phải đảm bảo tính mục đích của giáo dục BSVHDT; phù hợp với đặc điểm HS; đảm bảo yếu tố vùng - miền trong tiếp cận các vấn đề văn hóa - giáo dục; đảm bảo tính đa dạng, phong phú của các phương pháp và hình thức thể hiện; thu hút được số đông HS tham gia; đảm bảo được tính khả thi trong điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí. 3.2.5. Xây dựng và phát triển chương trình giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Từ chương trình hiện có, cải tiến về nội dung trên cơ sở vừa đảm bảo thực hiện được các nội dung hiện có, vừa thực hiện được nhiệm vụ giáo dục BSVHDT cho HS, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục BSVHDT và mục tiêu dạy học, giáo dục phổ thông của từng trường PTDTNT. 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp a) Về nội dung giáo dục Ở cấp độ rộng nhất, nội dung giáo dục BSVHDT cho HS phổ thông tập trung vào các giá trị bản sắc truyền thống và hiện đại, mang tính nhân bản, đóng góp vào sự phát triển ổn định, bền vững của dân tộc và nhân loại. Ngoài ra, nội dung giáo dục BSVHDT cho học sinh phổ thông cần tập trung vào các đặc điểm thuộc về bản sắc văn hóa của tộc người liên quan trực tiếp tới đối tượng được giáo dục. Chúng tôi tiếp cận theo năm nội dung chính gồm: - Giáo dục về văn hóa ngôn ngữ dân tộc; - Giáo dục về trang phục dân tộc (Văn hóa mặc);
  21. - Giáo dục về văn hóa tinh thần (Tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục, tập quán, nghệ thuật và lễ hội dân tộc; - Giáo dục về ăn hóa ở (cư trú, nhà ở, tổ chức cộng đồng); - Giáo dục về văn hóa ẩm thực (ăn uống). b) Về chương trình giáo dục Để các giá trị văn hóa truyền thống thật sự được giữ gìn, phát triển bền vững trong từng cá nhân và cả cộng động dân tộc, hoạt động giáo dục cần thực hiện theo hệ thống (từ tiểu học đến trung học). Có nhiều cách thiết kế chương trình, nhưng có thể nói, thiết kế theo hướng "kim tự tháp ngược" là phù hợp hơn cả. Chương trình giáo dục Nội dung sau phổ thông giáo dục truyền thống Chương trình giáo dục văn hóa cho HS THPT dân tộc Chương trình giáo dục cho HS trung học cơ sở Chương trình giáo dục cho HS Tiểu học Sơ đồ 1. Mô hình thiết kế nội dung giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Nhà trường cần tạo được sự đồng thuận, khơi gợi được tính tự giác, tích cực, lòng nhiệt tình và sức sáng tạo của CBQLGD, GV và SV trong xây dựng nội dung chương trình; tổ chức thẩm định và tổ chức quá trình giáo dục BSVHDT cho SV gắn với chương trình đào tạo. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 3.4. Khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp Bảng 3.1 Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất Mức độ cần thiết (SL, %) Điểm Thứ TT Biện pháp Rất cần Cần Không TB bậc thiết thiết cần thiết Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, HS về tầm quan trọng của hoạt 39 51 0 1 2,43 5 động giáo dục BSVHDT cho học sinh các (43,3) (56,7) (0) trường PTDTNT ở địa phương Tăng cường sự phối hợp các lực lượng trong 47 43 0 2 hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc 2,52 3 (52,2) (47,8) (0) cho học sinh các trường PTDTNT Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên các vấn đề về bản sắc văn hóa dân tộc, phương 50 40 0 3 pháp, cách thức tiến hành giáo dục bản sắc văn 2,56 1 (63,6) (44,4) (0) hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú
  22. Đa dạng các hình thức tổ chức giáo dục 40 50 0 4 2,44 4 BSVHDT cho học sinh các trường PTDTNT (44,4) (63,6) (0) Xây dựng và phát triển chương trình giáo dục BSVHDT cho HS các trường PTDTNT thông 49 41 0 5 2,54 2 qua tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ (54,4) (45,6) (0) lên lớp Điểm trung bình chung 2,50 Bảng 3.2 Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp Mức độ khả thi (SL, %) Điểm Thứ TT Biện pháp Rất khả Khả Không TB bậc thi thi khả thi Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về 35 45 10 1 tầm quan trọng của hoạt động giáo dục bản 2,28 3 (39) (50) (11,0) sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú ở địa phương Tăng cường sự phối hợp các lực lượng trong hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc 37 42 11 2 2,29 2 cho học sinh các trường phổ thông dân tộc (41,1) (46,7) (12,2) nội trú Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên các vấn đề về bản sắc văn hóa dân tộc, phương 35 50 5 3 pháp, cách thức tiến hành giáo dục bản sắc 2,33 1 (38,9) (55,6) (5,5) văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú Đa dạng các hình thức tổ chức giáo dục bản 37 38 15 4 sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường 2,24 4 (41,1) (42,2) (16,7) phổ thông dân tộc nội trú Xây dựng và phát triển chương trình giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh 30 40 20 5 các trường phổ thông dân tộc nội trú thông 2,11 5 (33,3) (44,5) (22,2) qua tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Điểm Trung bình chung 2,25
  23. Bảng 3.3 Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất Mức độ Mức độ cần thiết khả thi Thứ d2= Biện pháp Thứ Thứ tự Điểm Điểm (X-Y)2 bậc bậc TB TB (X) (Y) Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng của hoạt 1 2,43 5 2,28 3 4 động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú ở địa phương Tăng cường sự phối hợp các lực lượng trong hoạt động 2 giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các 2,52 3 2,29 2 1 trường phổ thông dân tộc nội trú Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên các vấn đề về bản sắc văn hóa dân tộc, phương pháp, cách thức tiến 3 2,56 1 2,33 1 0 hành giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú Đa dạng các hình thức tổ chức giáo dục bản sắc văn hóa 4 dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội 2,44 4 2,24 4 0 trú phù hợp với từng trường và địa phương Xây dựng và phát triển chương trình giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân 5 2,54 2 2,11 5 9 tộc nội trú thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Trung bình 2,50 2,25 Như vậy, tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đánh giá ở mức độ tương đương nhau. So với điểm tuyệt đối là , thì số liệu trên đã cho phép khẳng định tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ở mức khá cao. Luận văn đã sử dụng công thức tính hệ số tương quan Spearman để xem xét mối tương quan mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất trong quản lý hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS các trường PTDTNT tỉnh Lạng Sơn. r=0,3. Kết quả này cho thấy giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất có tương quan thuận và chặt chẽ. Do đó, các biện pháp được đề xuất là cần thiết và khả thi trong việc góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS các trường PTDTNT tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay. Tiểu kết Chương 3 Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh của trường PTDTNT tỉnh Lạng Sơn xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp ứng cán bộ nguồn cho tỉnh Lạng Sơn nói riêng và đất nước nói chung. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá tình hình thực tiễn, luận văn đề xuất 5 biện pháp quản lý. Các biện pháp nêu trên được triên khai thực hiện đồng bộ, phù hợp với điêu kiện của các nhà trường sẽ góp phần đê tăng cường quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDTNT tỉnh Lạng Sơn nói riêng và học sinh các nội trú nói chung sẽ đạt kết quả tốt.
  24. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Hiện nay, trong hệ thống nhà trường ở nước ta nói chung và các trường PTDTNT nói riêng đang rất quan tâm đến việc giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh đê giúp các em không chỉ có biết giữ gìn mà còn có các kỹ năng đê phát huy những giá trị của bản sắc văn hóa dân tộc. Đê quản lý được hoạt động giáo dục BSVHDT trong nhà và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng của hoạt động giáo dục BSVHDT nói riêng, người CBQL mà trực tiếp là hiệu trưởng các trường PTDTNT cần phải sử dụng các biện pháp một cách hài hòa, phù hợp đê đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý của mình. Vì vậy các biện pháp quản lý hoạt động GDBSVHDT không những nhằm giữ gìn và phát huy BSVHDT đồng thời nó còn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Qua nghiên cứu lý luận, thực trạng hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục BSVHDT ở trường PTDTNT tỉnh Lạng Sơn, luận văn đã đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc và nhận được sự đánh giá cao và sự đồng tình ủng hộ của đội ngũ CBQL, GV trong các nhà trường qua việc khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp. M i biện pháp có ưu điểm, hạn chế riêng song người quản lý biết cách sử dụng, phối kết hợp trong quản lý thì sẽ nâng cao chất lượng của hoạt động giáo dục BSVHDT ở trường PTDTNT tỉnh Lạng Sơn. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ GD&ĐT Biên soạn, cung cấp các tài liệu giới thiệu về bản sắc văn hóa các dân tộc trên toàn quốc để các trường tham khảo trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục BSVHDT. 2.2. Đối với Sở GD & ĐT Lạng Sơn - Cần tăng cường tổ chức tập huấn cho đội ngũ CBQL các trường PTDTNT về nâng cao trách nhiệm quản lý, chủ động khai thác các giá trị BSVHDT trong việc giáo dục học sinh. - Tạo điều kiện h trợ kinh phí cho hoạt động giáo dục BSVHDT đối với các trường PTDTNT. 2.3. Đối với trường PTDTNT tỉnh Lạng Sơn - Cần có sự đầu tư, đồng bộ để tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động dạy và học tại trường PTDTNT. - Tăng cường giao lưu học hỏi đối với các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh và các địa phương khác. - Cải tiến nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục BSVHDT cho HS; Thường xuyên giữ mối liên hệ với gia đình, cha mẹ của HS và các lực lượng ngoài nhà trường để làm tốt nhiệm vụ giáo dục BSVHDT cho HS. - CBQL, giáo viên cần tăng cường công tác tự học tự bồi dưỡng về các chuyên đề BSVHDT, cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục BSVHDT để có hiệu quả trong công tác. - Đối với HS ở trường PTDTNT tỉnh Lạng Sơn: Nâng cao ý thức tự giác, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động của nhà trường nói chung và hoạt động giáo dục BSVHDT nói riêng.