Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

doc 26 trang phuongvu95 6370
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_quan_ly_giao_duc_dao_duc_cho_hoc_sinh_trung.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐÀO VĂN CƯƠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ LIÊN HÒA, HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ HỘI - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HUY HOÀNG Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý giáo dục
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay một bộ phận giới trẻ nói chung, học sinh (HS) nói riêng có lối sống thực dụng chỉ chạy theo những giá trị vật chất mà bỏ quên những giá trị tinh thần. Tình trạng giới trẻ sống buông thả, không coi trọng giá trị đạo đức đã và đang diễn ra ở nhiều nơi. Bằng chứng là các phương tiện truyền thông đã đăng tải các bài viết phản ánh về thực trạng này. Học sinh lôi bè kéo cánh để đánh nhau (cả trai lẫn gái), thậm chí hành hung cả thầy cô giáo, con giết cha, anh giết em, trẻ vị thành niên cũng gây ra nhiều vụ án mạng. Những hành vi tàn bạo này được đăng trên mặt báo chỉ là những tảng băng nổi, thực tế còn nhiều hơn nữa. Điều đó cho thấy việc giáo dục đạo đức là đòi hỏi hết sức quan trọng đối với việc dạy học ở các nhà trường nói chung, trường TH&THCS Liên Hòa nói riêng trong việc hình thành nhân cách cho học sinh, giúp cho học sinh hiểu được những tri thức cơ bản về đạo đức và chuẩn mực của đạo đức từ đó không ngừng tu dưỡng và rèn luyện để có được những phẩm chất đạo đức tốt, biết cách bảo vệ bản thân từ những tác động của những mặt trái trong xã hội. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên, đề tài: “Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La” được lựa chọn nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục về đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trong nhà trường. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La nhằm góp phần nâng cao giáo dục đạo đức nói riêng, chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường nói chung. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 4. Giả thuyết khoa học Hiện nay, quản lý về nội dung, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa còn nặng 1
  4. về hình thức, biện pháp quản lý còn chưa thống nhất, dẫn đến chưa đạt hiệu quả cao. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phù hợp sẽ có tác động tích cực đến nhận thức của CBQL, GV và học sinh góp phần nâng cao được chất lượng giáo dục đạo đức nói riêng, chất lượng giáo dục toàn diện nói chung cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở. 5.2. Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát Đối tượng khảo sát gồm 182 người: trong đó 04 cán bộ quản lý, 13 Tổ trưởng, tổ phó và giáo viên, 100 học sinh, 50 phụ huynh học sinh, 15 các lực lượng cộng đồng 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi 7.2.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Xin ý kiến chuyên gia về nội dung quản lý, các yếu tố ảnh hưởng, biện pháp quản lý 7.2.3. Phương pháp trao đổi, phỏng vấn 7.2.4. Phương pháp quan sát sư phạm 7.2.5. Phương pháp thống kê toán học 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày 3 chương: 2
  5. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở. Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 3
  6. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch và hệ thống của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý dựa trên những thông tin về tình trạng của đối tượng hình thành một môi trường phát huy một cách hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của cá nhân và tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra. 1.2.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục. Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường là nhằm làm cho các hoạt động này phát huy được vai trò định hướng và được thực hiện một cách tương ứng, phù hợp với hoạt động của học sinh. [22] 1.2.3. Đạo đức Đạo đức của học sinh trung học cơ sở là nhận thức đúng các giá trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi người, vì gia đình, vì sự tiến bộ của xã hội và phồn vinh của đất nước 1.2.4. Giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình tác động có tổ chức, có kế hoạch của nhà giáo dục (giáo viên) đến học sinh nhằm hình thành ở họ ý thức, tình cảm, niềm tin và thói quen đạo đức. 1.2.5. Quản lý giáo dục đạo đức trong trường THCS Quản lý giáo dục đạo đức là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm giúp hoạt động giáo dục đạo đức đạt được kết quả mong muốn, làm cho tất cả mọi người trong xã hội có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, tính cấp thiết của công tác giáo dục đạo đức trong xã hội. Đạo đức là thành tố quan trọng nhất của nhân cách, là nền tảng để xây dựng thế giới tâm hồn của mỗi con người. Chính vì vậy, hình thành trong người học ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, có những thói quen, hành vi đạo đức đáp ứng yêu cầu của toàn xã hội là trách nhiệm của nhà quản lý. 1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở 1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học cơ sở 1.3.2. Mục tiêu của giáo dục đạo đức 4
  7. Mục tiêu của giáo dục đạo đức cho học sinh là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng về các giá trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi người, vì gia đình vì sự phồn vinh của đất nước. 1.3.3. Chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở Chương trình giáo dục là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng thể các hoạt động giáo dục trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên các mục tiêu học tập mà người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ nội dung học tập, các phương tiện, phương pháp, cách thức tổ chức học tập, cách đánh giá kết quả học tập v.v nhằm đạt được các mục tiêu học tập đề ra. (Nguyễn Hữu Chí, Viện KHGD 2002). 1.3.4. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Giáo dục các chuẩn mực đạo đức (gồm 8 chủ đề): Sống cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; Sống tự trọng và tôn trọng người khác; Sống có kỷ luật; Sống nhân ái, vị tha; Sống hội nhập; Sống có văn hóa; Sống chủ động, sáng tạo; Sống có mục đích. Giáo dục các chuẩn mực pháp luật (gồm 6 chủ đề): Quyền trẻ em; Quyền và nghĩa vụ công dân trong gia đình; Quyền và nghĩa vụ công dân về trật tự an toàn xã hội; Quyền và nghĩa vụ công dân về văn hóa, giáo dục và kinh tế ; Các quyền tự do cơ bản của công dân ; Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam - Quyền và nghĩa vụ công dân trong quản lý nhà nước. Ngoài ra, nội dung GDĐĐ cho HS THCS còn chú trọng đến các nhóm chuẩn mực sau: 1.3.5. Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở - Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở - Hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở 1.4. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức học sinh trường trung học cơ sở 1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Việc xây dựng kế hoạch, Hiệu trưởng cần đảm bảo các nội dung: - Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GDĐĐ với mục tiêu giáo dục nhà trường. - Nắm vững thực trạng về đạo đức HS và công tác GDĐĐ của nhà trường hiện tại. - Phối hợp chặt chẽ, hữu cơ với kế hoạch dạy học và kế hoạch hoạt động khác. - Lựa chọn, nội dung, hình thức hoạt động đa dạng, thiết thực và phù hợp với hoạt động tâm sinh lý lứa tuổi HS để đạt được hiệu quả giáo dục cao. - Xây dựng kế hoạch theo trình tự thời gian của năm học. 1.4.2.Tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh THCS 5
  8. - Tổ chức triển khai bố trí nhân lực cho công tác GDĐĐ hợp lý và phân công nhiệm vụ đến các CB, GV và các tổ chức trong nhà trường; trong đó thành lập Ban đức dục GDĐĐ HS cấp trường gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổng phụ trách Đội, đại diện Đoàn thanh niên GV trong nhà trường (nếu có), GV chủ nhiệm lớp, đại diện cha mẹ HS. - Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GV không chỉ môn đạo đức mà còn các môn học khác trong chương trình THCS để góp phần vào việc GDĐĐ cho HS. - Tổ chức xây dựng và quản lý tốt đội ngũ GV chủ nhiệm lớp để đảm bảo công tác giáo dục cho HS có kết quả tốt. 1.4.3. Chỉ đạo việc triển khai giáo dục đạo đức cho học sinh THCS - Chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức qua môn học ở trường THCS - Chỉ đạo công tác GDĐĐ cho HS của trường thông qua các hoạt động trải nghiệm nhằm mục đích học tập đã phát triển từ học để biết đến học để hành, rồi đến học để thành người, một con người tự chủ, năng động sáng tạo. - Chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục tốt để giáo dục HS, hiệu trưởng tổ chức sắp xếp, trang bị cơ sở vật chất, khung cảnh của nhà trường. 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc triển khai giáo dục đạo đức cho học sinh THCS - Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kiểm tra: đó là những tiêu chuẩn về hành vi, thói quen ứng xử, chuẩn mực đạo đức, nội quy, quy chế nhà trường mà HS phải thực hiện. - Đo lường và đánh giá mức độ thực hiện các hoạt động: dựa trên các tiêu chuẩn, tiêu chí đã xây dựng, GV so sánh, đối chiếu mức độ thực hiện của HS thực tiễn; kịp thời phát hiện ra những sai lệch, khuyết điểm trong nhân cách đạo đức HS - Tiến hành điều chỉnh các hoạt động: là việc đưa ra những tác động bổ sung trong hoạt động GDĐĐ cho HS để khắc phục những sai lệch nhằm không ngừng nâng cáo hiệu quả GDĐĐ cho các em. Việc kiểm tra, đánh giá HS cần có sự kết hợp nhận xét, đánh giá của GV chủ nhiệm với các lực lượng giáo dục khác như GV dạy bộ môn; cán bộ Đoàn- Đội; tập thể HS và tự nhận xét của cá nhân HS. 1.4.5. Quản lý các hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong việc GDĐĐ cho HS CBQL nhà trường cần lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường - gia đình - các lực lượng ngoài xã hội để GDĐĐ cho HS; chỉ đạo, phân công các bộ phận, cá nhân có liên quan lập kế hoạch cụ thể để phối hợp; đưa các nội dung phối hợp thành nội quy, quy định của nhà trường và tăng cường khâu kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch phối hợp dưới nhiều hình thức. 6
  9. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở 1.5.1. Yếu tố khách quan - Điều kiện kinh tế xã hội - Giáo dục gia đình 1.5.2. Yếu tố chủ quan - Giáo dục nhà trường - Đội ngũ giáo viên - Cơ sở vật chất của nhà trường Tiểu kết chương 1 Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS, tìm hiểu các khái niệm liên quan đến hoạt động giáo dục đạo đức như: quản lý, quản lý giáo dục, đạo đức, giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục đạo đức trường THCS, đặc điểm giáo dục đạo đức cho học sinh THCS và đặc biệt là các nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS. Các nội dung quản lý bao gồm: xây dựng kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh THCS, cùng nội dung phối hợp các lực lượng trong giáo dục đạo đức cho học sinh. Bên cạnh đó trong chương 1 tác giả chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Khi đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS cần quan tâm đến các yếu tố này Những cơ sở lý luận ở chương 1 sẽ là cơ sở để tác giả tiếp tục nghiên cứu về thực trạng hoạt giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục đạo đức và đưa ra các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 7
  10. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC LIÊN HÒA, HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 2.1. Khái quát lịch sử phát triển trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.1.1. Khái quát về xã Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.1.2. Khái quát về trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Đối tượng khảo sát 2.2.3. Nội dung khảo sát 2.2.4. Phương pháp khảo sát 2.2.5. Địa điểm, thời gian khảo sát 2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.3.1. Thực trạng nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Đa số nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS được các ý kiến đánh giá là rất tốt và đạt. Tuy nhiên vẫn có những nội dung còn có ý kiến đánh giá chưa đạt. 2.3.2. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Thực tiễn ở trường Tiểu học và trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, mấy năm trở lại đây, việc đa dạng hóa các hình thức giáo dục đạo đức đã được CBQL nhà trường chỉ đạo. Tuy nhiên, việc vận dụng có hiệu quả các hình thức đó vào giáo dục đạo đức cho học sinh còn nhiều khó khăn, bất cập như giáo viên còn hạn chế trong việc áp dụng các hình thức giáo dục đạo đức, cơ sở vật chất yếu kém, dẫn tới đa số giáo viên chỉ sử dụng hình thức truyền thống trên lớp. 2.3.3. Thực trạng về nội dung phối hợp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Bảng 2.8 Tổng hợp ý kiến đánh giá về thực hiện nội dung phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Mức độ thực hiện Thường Thỉnh Không thực TT Nội dung xuyên thoảng hiện SL % SL % SL % 1 Phối hợp trong triển khai 351 28,02 108 59,34 23 12,64 8
  11. các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh 2 Phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục 66 36,26 96 52,75 13 11,11 đạo đức cho học sinh 3 Phối hợp trong việc triển khai các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh 81 44,51 91 50,0 10 5,49 thông qua hoạt động trải nghiệm 4 Phối hợp trong việc kiểm tra đánh giá kết quả giáo 73 40,11 93 51,10 16 8,79 dục đạo đức cho học sinh 5 Phối hợp huy động các nguồn lực phục vụ giáo 89 48,90 85 46,70 8 4,40 dục đạo đức cho học sinh Qua bảng 2.8. ta thấy, các nội dung được đánh giá ở mức độ thường xuyên từ 28,2% đến 44,51%. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều ý kiến đánh giá việc thực hiện nội dung phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục đạo đức cho học sinh THCS còn thực hiện ở mức thỉnh thoảng, đặc biệt mức độ không thực hiện. 2.3.4. Thực trạng về hành vi vi phạm đạo đức của học trung học cơ sở Một hiện tượng ngày càng phổ biến, đó là các em chưa lễ phép với người lớn và thầy cô. Theo số liệu điều tra, số học sinh thỉnh thoảng vô lễ với thầy cô chiếm 4,0%. Trong trường có nhiều hiệu tượng học sinh chỉ chào thầy cô trong trường còn ra đường thì như “không quen biết”. Việc nói chuyện “dạ, thưa” và trao đồ bằng hai tay cho người lớn cũng chưa được các em tự giác thực hiện. 2.4. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.4.1. Thực trạng về nhận thức tầm quan trọng của giáo dục đạo đức học sinh THCS Điều đó chứng tỏ đa số các lực lượng giáo dục đều nhận thức đúng về tầm quan trọng của công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh và quan tâm tới giáo dục đạo đức cho học sinh nhà trường. Song do nhận thức về tầm quan trọng của các chức năng quản lý chưa thật tốt nên ngay từ khâu xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh đã không được thực hiện tốt, đặc biệt là kế hoạch cá nhân cho đến kế hoạch tổng thể cả năm của toàn trường chưa tốt, 9
  12. công tác tổ chức và chỉ đạo thường diễn ra chưa đồng bộ từ BGH, đến các tổ chức, các giáo viên. Công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục đạo đức thực hiện chưa thường xuyên, chưa kịp thời, chưa chặt chẽ, thiếu khoa học. 2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học cơ sở Bảng 2.12. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Mức độ thực hiện Trung TT Nội dung Tốt Khá Yếu Kém bình SL % SL % SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức 1 0 0 6 35,29 5 29,41 4 23,53 2 11,76 riêng với kế hoạch chung Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu 2 4 23,53 5 29,41 6 35,29 2 11,76 0 0 GDĐĐ với mục tiêu giáo dục nhà trường. Nắm vững thực trạng về đạo đức HS và 3 1 5,88 7 41,18 5 29,41 3 17,65 1 5,88 công tác GDĐĐ của nhà trường hiện tại. Phối hợp chặt chẽ, hữu cơ với kế hoạch 4 4 23,53 6 35,29 5 29,41 2 11,76 0 0 dạy học và kế hoạch hoạt động khác. Lựa chọn, nội dung, hình thức hoạt động GDDĐ đa dạng, thiết thực và phù hợp với 5 0 0 7 41,18 5 29,41 3 17,65 2 11,76 hoạt động tâm sinh lý lứa tuổi HS để đạt được hiệu quả giáo dục cao Từ nghiên kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, tác 10
  13. giả nhận thấy, kế hoạch cụ thể, chi tiết về giáo dục đạo đức thì nhà trường chưa xây dựng được, hoạt động giáo dục đạo đức vẫn lồng ghép vào kế hoạch chung. Các nội dung chưa triển khai cụ thể, các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức chưa thể hiện rõ, vẫn chỉ ra những hình thức truyền thống. 2.4.3. Thực trạng tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở Bảng 2.12. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Mức độ thực hiện Trung TT Nội dung Tốt Khá Yếu Kém bình SL % SL % SL % SL % SL % Tổ chức triển khai bố 1 trí nhân lực cho công 6 35,29 6 35,29 4 23,53 1 5,88 0 0 tác GDĐĐ Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GV không chỉ môn GDCD mà còn các môn học khác 2 3 17,65 5 29,41 6 35,29 3 17,65 0 0 trong chương trình THCS để góp phần vào việc GDĐĐ cho HS. Tổ chức, xây dựng các lực lượng và điều 3 kiện giáo dục trong 1 5,88 7 41,18 5 29,41 4 23,53 0 0 và ngoài nhà trường để GDĐĐ cho HS. Chủ động phối hợp 4 với gia đình và xã hội 1 5,88 5 29,41 5 29,41 4 23,53 2 11,76 để GDĐĐ cho HS Qua bảng 2.12 ta thấy, nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện mức độ khá, tốt cao nhất đó là: “Tổ chức triển khai bố trí nhân lực cho công tác GDĐĐ” chiếm tỉ lệ 70,58% và vấn còn 5,88% đánh giá thực hiện mức độ yếu. Nội dung có nhiều ý kiến yếu, kém nhất đó là: “Chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để GDĐĐ cho HS” có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ yếu là 23,53%, tỉ lệ đánh giá mức độ kém là 11,76%. Những năm gần đây, nội dung này đã được CBQL, GV quan tâm, tuy nhiên nội dung hiệu quả chưa cao. Đây 11
  14. là những hạn chế, đội ngũ CBQL cần quan tâm nhằm đề ra biện pháp khắc phục. 2.4.4. Thực trạng chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Bảng 2.13. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Mức độ thực hiện Trung TT Nội dung Tốt Khá Yếu Kém bình SL % SL % SL % SL % SL % Chỉ đạo GVCN xây 1 dựng kế hoạch 4 23,53 6 35,29 5 29,41 2 11,76 0 0 GDĐĐ Chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức 2 2 11,76 6 35,29 5 29,41 4 23,53 0 0 qua môn học ở trường THCS Chỉ đạo công tác GDĐĐ cho HS của 3 0 0 6 35,29 5 29,41 4 23,53 2 11,76 trường thông qua các hoạt động trải nghiệm Chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục tốt để giáo dục HS, hiệu 4 trưởng tổ chức sắp 1 5,88 5 29,41 6 35,29 3 17,65 2 11,76 xếp, trang bị cơ sở vật chất, khung cảnh của nhà trường Chỉ đạo hoạt động GDĐĐ cho HS trong nhà trường nhằm đảm 5 4 23,53 6 35,29 5 29,41 2 11,76 0 0 bảo việc GDĐĐ diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch Chỉ đạo phối hợp các lực lượng trong giáo 6 dục đạo đức cho HS 4 23,53 5 29,41 4 23,53 3 17,65 1 5,88 THCS sao cho đạt hiệu quả 12
  15. Để tìm hiểu nội dung này, tác giả đã phỏng vấn thầy Ngần Văn Thanh phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất, đồng chí cho biết: Hiện nay, kinh phí, cơ sở vật chất của nhà trường còn khó khăn. Mặc dù tham mưu cho UBND huyện, nhưng, UBND huyện chỉ đầu tư cơ sở vật chất thiết yếu. Đó là những tồn tại mà đội ngũ CBQL cần quan tâm để tìm hiểu đề ra biện pháp nhằm khắc phục hạn chế đó. 2.4.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở Bảng 2.14. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Mức độ thực hiện Trung TT Nội dung Tốt Khá Yếu Kém bình SL % SL % SL % SL % SL % Xây dựng hệ thống 1 3 17,65 4 23,53 5 29,41 3 17,65 2 11,76 tiêu chuẩn kiểm tra Đo lường và đánh 2 giá mức độ thực hiện 3 17,65 5 29,41 4 23,53 4 23,53 1 5,88 các hoạt động Tiến hành điều chỉnh 3 4 23,53 6 35,29 5 29,41 2 11,76 0 0 các hoạt động Đánh giá nhận xét 4 cần kết hợp với các 3 17,65 6 35,29 5 29,41 3 17,65 0 0 lực lượng xã hội khuyến khích HS tự liên hệ, tự kiểm tra, 5 2 11,76 4 23,53 5 29,41 4 23,53 2 11,76 đánh giá hoạt động của bản thân. Hai nội dung: “Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kiểm tra”; “khuyến khích HS tự liên hệ, tự kiểm tra, đánh giá hoạt động của bản thân” có tỉ lệ đánh giá ở mức độ yếu là (17,65%; 23,53%), mức độ thực hiện kém lần lượt là 11,76%. Qua trao đổi phỏng vấn với đội ngũ CBQL, các đồng chí đều cho rằng, việc xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kiểm tra phù hợp với đặc điểm nhà trường chưa thực hiện tốt, việc khuyến khích học sinh tự liên hệ, tự đánh giá hoạt động của bản thân còn thực hiện ở mức độ yếu. Đây là nguyên nhân đội ngũ CBQL cần 13
  16. xem xét để có những biện pháp thiết thực, khả thì phù hợp điều kiện của nhà trường. 2.4.6. Thực trạng phối hợp với gia đình và các lực lượng xã hội trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Nội dung có tỉ lệ đánh giá yếu, kém cao nhất đó là: “Tích cực phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng cộng đồng” có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức trung bình là 17,65%; mức kém là 11,76%. Quản lý việc phối hợp với lực lượng khác như thành hội phụ nữ, công an xã, là hoạt động cần thiết trong suốt quá trình thực hiện hoạt động GDĐĐ cho HS. Tuy nhiên theo điều tra, công tác quản lý hoạt động này chưa được Ban Giám hiệu thực hiện đúng mức. Một số Hiệu trưởng vẫn còn ủy quyền cho Bí thư đoàn, trong khi đó nếu có sự tham gia trực tiếp của Ban Giám hiệu thì hiệu lực cao hơn nhiều. Ví dụ phối hợp với công an xã trong việc giáo dục an toàn giao thông, nhắc nhở các quán Internet, bi-a gần trường không cho HS tham gia trong giờ học. Đây là hạn chế, đội ngũ cán bộ quản lí cần quan tâm hơn nữa nhằm khắc phục tồn tại trên. 2.4.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Đa số các ý kiến đánh giá các yếu tố trên ảnh hưởng và rất ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS. Bên cạnh đó vẫn có ý kiến đánh giá bình thường và ít ảnh hưởng. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.5.1. Ưu điểm Đa số cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh, học sinh và cán bộ ban ngành đoàn thể của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La đã có nhận thức đúng về tầm quan trọng của quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Đa số nội dung giáo dục đạo đức là phù hợp và được đánh giá cao như: Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân như tự trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện, biết kiềm chế, biết hối hận, chiếm tới 100% đánh giá là đạt trở lên. Kế hoạch giáo dục đạo đức được lồng ghép vào kế hoạch chung, xác định mục tiêu đảm bảo thống nhất mục tiêu giáo dục của nhà trường Việc tổ chức triển khai, bố trí nhân lực cho công tác giáo dục đạo đức đã được quan tâm, công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên được triển khai và đạt được kết quả nhất định 14
  17. Thực hiện hiệu quả chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường nhằm đảm bảo việc giáo dục đạo đức diễn ra đúng đúng định hướng Sử dụng các kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh, kế hoạch, các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh đã được quan tâm. 2.5.2. Hạn chế trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Một số CBQL, giáo viên, phụ huynh, học sinh, lực lượng cộng đồng có nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng công tác phối hợp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Chưa xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức riêng, do đó việc chỉ đạo, thực hiện nội dung này còn chưa mang lại hiệu quả, việc xác định các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh chưa đa dạng Tổ chức phối hợp với gia định, các lực lượng cộng đồng trong giáo dục đạo đức cho học sinh còn chưa có hiệu quả. Chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục tốt chưa thực hiện được, việc đầu tư trang thiết bị vật chất, cảnh quan sư phạm chưa được quan tâm Nhà trường chưa xây dựng được hệ thống các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh 2.5.3. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được và những hạn chế trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Một số cán bộ quản lý chưa nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh chưa đầy đủ trong một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng xã hội. Một bộ phận GV bộ môn chưa chú trọng thực hiện yêu cầu lồng ghép GDĐĐ cho HS trong giờ dạy mà chỉ chú ý đến kiến thức bài giảng, dẫn đến HS chỉ quan tâm đến kiến thức văn hóa, coi nhẹ yêu cầu rèn luyện đạo đức. Đội ngũ giáo viên chưa được bồi dưỡng về công tác phối hợp, còn lúng túng trong việc áp dụng các hình thức phối hợp các lực lượng xã hội. Một bộ phận đoàn thể chưa quan tâm đến hoạt động phối hợp giáo dục đạo đức, còn thờ ơ và chưa chú trọng đến vai trò trách nhiệm của mình. Nhà trường chưa có kế hoạch cụ thể và quy định giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về hoạt động GDĐĐ cho HS của Ban Giám hiệu các trường chưa thường xuyên, còn hời hợt, không động viên khích lệ được những người làm tốt. Nhà trường chưa xây dựng được 15
  18. tiêu chí đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS, vì vậy công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm chưa thực sự hiệu quả. Điều kiện CSVC, thiết bị, tài chính cho công tác GDĐĐ chưa có sự quan tâm đúng mức. Do vậy công tác tổ chức tập hợp các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường tích cực tham gia GDĐĐ cho HS còn hạn chế hay thiếu kinh phí tổ chức các hoạt động ngoài trời, hội thi bằng hình thức sân khấu hóa; các trang thiết bị phục vụ cho công tác tuyên truyền Tiểu kết chương 2 Qua nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La cho thấy, hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS tại nhà trường đã đạt được những kết quả nhất định, Tuy nhiên cũng có không ít những hạn chế, tồn tại cần phải khắc phục kịp thời, đặc biệt là cán bộ quản lý chưa nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh chưa đầy đủ trong một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng xã hội; việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ của CBQL cũng như GV chưa thật sát sao, chi tiết; các nội dung, hình thức, phương pháp GDĐĐ chưa thiếu tính sáng tạo, thu hút sự quan tâm của HS; việc phối kết hợp với các tổ chức, đoàn thể ngoài nhà trường còn mang tính hình thức, chưa phát huy được hết tiềm năng của những tổ chức này trong việc GDĐĐ cho HS; chưa xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá, nhận thức sự ảnh hưởng hưởng của các yếu tố chưa đúng. Để giải quyết các vấn đề này, cần phải xây dựng hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ HS, góp nâng cao chất lượng đạo đức HS cũng như thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của ngành giáo dục đã đề ra. 16
  19. CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ LIÊN HÒA, HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục THCS 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 3.2. Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 3.2.1 Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh 3.2.1.1 Mục tiêu của biện pháp Nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ quản lý, GV, HS và phụ huynh HS trong việc quản lý, hoạt động GDĐĐ cho HS THCS trong giai đoạn hiện nay. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp - Tổ chức các buổi đẩy mạnh tuyên truyền đến tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh nắm được các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng con người mới trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước, về chiến lược phát triển giáo dục, Luật giáo dục, Điều lệ trường phổ thông ; làm cho mọi người hiểu được những tố chất cần có của con người mới, thấy rõ trách nhiệm của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ của người làm công tác giáo dục 3.2.1.3. Cách thức tiến hành biện pháp - Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động năng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên học sinh và các lực lượng xã hội về vai trò quản lý GDDĐ cho học sinh - Tăng cường mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng về nhận thức, lý luận chính trị, tư tưởng nhằm trang bị kiến thức cho CBQL, GV về công tác GDĐĐ. - Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp và phát động thi đua trong nhà trường nhân các ngày Lễ, ngày kỷ niệm tạo cho HS những tình cảm gắn bó với nhà trường, với lớp và tình cảm yêu thương thầy cô giáo và bạn bè - Tổ chức các hoạt động tham quan ngoại khóa giao lưu trao đổi học tập kinh nghiệm của thầy cô giáo, HS nhằm nâng cao sự gắn kết, cộng đồng trách nhiệm và ý thức tự học hỏi trong việc GDĐĐ cho HS. 17
  20. 3.2.1.4. Điều kiện tiến hành Thực hiện sự chỉ đạo nghiêm túc tự đánh giá, xếp loại Hạnh kiểm của HS theo quy định của Bộ GD&ĐT; thường xuyên thông tin với gia đình HS về kết quả rèn luyện của các em thông qua hình thức sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình CBQL nhà trường phải có năng lực, có nghệ thuật mềm dẻo, linh hoạt trong công tác tham mưu và phối hợp với các cấp, ngành có liên quan, công tác xã hội hóa giáo dục. 3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch quản lý thực hiện các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS bám sát chương trình giáo dục đạo đức và phù hợp với đặc điểm của nhà trường, địa phương 3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp Xây dựng kế hoạch cho các hoạt động GDĐĐ cho HS trong nhà trường dựa trên mối quan hệ tương tác với hệ thống các kế hoạch chung của nhà trường trong năm học, phù hợp với điều kiện của trường Tiểu học và THCS Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDDĐ cho HS 3.2.2.2.Nội dung biện pháp Xây dựng kế hoạch cho học sinh toàn trường trong cả năm học trên cơ sở kế hoạch tổng thể về giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức toàn diện của nhà trường. Đặc biệt chú ý đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh mà xây dựng, lựa chọn hình thức, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức cho phù hợp. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp Bước 1: Thu thập các thông tin, khảo sát tình hình cán bộ, giáo viên, học sinh và yếu tố tài lực, vật lực trong nhà trường trước khi bắt đầu năm học mới. - Bước 2: Căn cứ vào các chế định giáo dục và đào tạo, các quy định, nhiệm vụ trọng tâm của ngành trong năm học đó. - Bước 3: Lập kế hoạch - Bước 4: Điều chỉnh kế hoạch 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Có đầy đủ các văn bản quy định hướng dẫn về hoạt động GDĐĐ cho HS Ban giám hiệu cần phân công hợp lý, cụ thể, rõ ràng, tránh sự chồng chéo gây mất thời gian và ức chế cho người thi hành nhiệm vụ. 3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức đa dạng hóa nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Hiệu trưởng các trường chỉ đạo nhà trường tiến hành làm tốt công tác tư tưởng, nhận thức để mỗi cán bộ, giáo viên hiểu sâu sắc mục đích, yêu cầu của 18
  21. việc đa dạng hóa hóa nội dung, hình thức và phương pháp GDĐĐ cho học sinh, từ đó thúc đẩy đội ngũ cán bộ, giáo viên, tích cực, nhiệt tình, sáng tạo trong việc thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp Hiệu trưởng chỉ đạo nhà trường đảm bảo việc thực hiện các nội dung GDĐĐ cho học sinh đảm bảo yêu cầu trong công tác chỉ đạo của ngành song có sự tích hợp với những vấn đề đạo đức trong cuộc sống để đưa vào nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh nhà trường một cách phù hợp. Chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh theo hương đổi mới tăng cường các hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực học sinh 3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp a)Về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Cần tập trung triển khai giáo dục cho HS những phẩm chất cần thiết như: yêu lao động, yêu quý người lao động, chăm chỉ học tập, quý trọng thành quả lao động, biết bảo vệ thành quả lao động, các giá trị văn hóa dân tộc. Giáo dục cho các em những đức tinh: giản dị, thật thà, khiêm tốn, sự kiên trì, tự tin, lòng dũng cảm, tinh thần lạc quan, biết yêu thương quý trọng và đoàn kết, chia sẻ với mọi người, tôn trọng lợi ích chung và quyết định của tập thể. Giáo dục cho HS thái độ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc người lớn tuổi; nhường nhịn, cảm thông, giúp đỡ với những người có hoàn cảnh khó khăn; tôn trọng, khiêm tốn, nhường nhịn, học hỏi thầy cô, bạn bè. b) Về hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Giáo dục đạo đức thông qua các môn học Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động trải nghiệm c)Về phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy học môn Đạo đức trong trường THCS nói riêng thường có nhiều phương pháp khác nhau. Trong góc độ GDĐĐ cho HS THCS, thường sử dụng một số nhóm phương pháp sau: + Nhóm phương pháp tâm lý- xã hội (gồm phương pháp: trò chuyện, đàm thoại, diễn giải, thuyết phục ) nhằm động viên, khích lệ HS chuyên tâm vào việc học và rèn luyện đạo đức. + Sử dụng các phương pháp trên cơ sở lấy HS là trung tâm của quá trình dạy học, để phát huy tính sáng tạo, chủ động của HS trong các hoạt động GDĐĐ. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 19
  22. Nhà trường tạo điều kiện về CSVC, kinh phí để thực hiện hiệu quả GDĐĐ cho HS theo kế hoạch. Đội ngũ CBQL, GV cùng thống nhất về quan điểm để thực hiện nội dung GDĐĐ sáng tạo, cải tiến hình thức và phương pháp GDĐĐ cho HS. 3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức, phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp Biện pháp này có mục tiêu là tạo sự đồng thuận, phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác để họ hiểu, hỗ trợ trong việc tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, tạo sức mạnh tổng hợp, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh. 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp - Phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường đẩy mạnh hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS thông qua hoạt động trải nghiệm trong mọi góc độ, sâu sát hơn, trung thực hơn. - Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh để cùng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh THCS thông qua hoạt động trải nghiệm nhằm giúp các em nâng cao khả năng giao tiếp, rèn luyện phong cách đẹp, lối sống trong sáng. - Phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường để để cùng tham gia giáo dục, rèn luyện các em trong môi trường mở rộng. - Phối hợp với các cơ sở giáo dục khác để học sinh có cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm học tập, Từ đó các em dễ hình thành động cơ thúc đẩy việc tu dưỡng đạo đức cũng như chăm chỉ học hành. 3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Đối với tổ chức Đoàn THCSHCM và Đội và các đoàn thể trong nhà trường: + Xây dựng quy chế phối hợp của tổ chức Đoàn, Đội TNTP với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. + Tổ chức gắn kết các hình thức học trên lớp với các hình thức học thực tế ngoài nhà trường, giúp cho các em được "Học đi đôi với hành", phát triển tư duy theo chiều hướng tích cực và dần dần các em có ý thức tự thích nghi, tự hoàn thiện nhân cách của mình. - Đối với cha mẹ học sinh: + Xây dựng kế hoạch phối hợp với CMHS Thông qua cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm, bàn bạc thống nhất các nội dung phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở trường tiểu học 20
  23. và THCS Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La thông qua hoạt động trải nghiệm trong năm học. + Kết hợp với nhà trường tổ chức cho học sinh tham gia các phong trào, hội thi, tạo sân chơi lành mạnh, phát triển hoạt động trải nghiệm thoát ra khỏi khuôn viên trường học, tạo điều kiện cho giáo viên - học sinh cọ xát với thực tế, tăng tính hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở trường tiểu học và THCS Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Để biện pháp được triển khai hiệu quả cần xây dựng được mối liên hệ chặt chẽ, gắn bó với các đơn vị, tổ chức phối hợp. Người phụ trách công việc phối hợp ở các tổ chức phải năng động, nhiệt tình, sáng tạo và tâm huyết với sự nghiệp giáo dục. 3.2.5. Biện pháp 5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Thông qua công tác kiểm tra đánh giá phát hiện các nhân tố tích cực, mô hình hoạt động giáo dục đạo đức có hiệu quả để triển khai nhân rộng. Đưa các hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trường đi vào nề nếp, tạo động lực thúc đẩy các hoạt động giáo dục đạo đức tích cực cho học sinh. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, triển khai và trực tiếp kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh của các bộ phận, cá nhân trong trường và sự phối hợp với các lực lượng xã hội khác trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Kiểm tra đánh giá được tiến hành thường xuyên ở tất cả các khâu, từ nội dung của hoạt động đến biện pháp thực hiện. Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả kiểm tra đánh giá xác định lại độ cần thiết, hiệu quả của các biện pháp giáo dục giáo dục đạo đức. 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng lên kế hoạch cho công tác kiểm tra đánh giá và coi trọng việc kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Coi đó là một trong những tiêu chí thi đua để đánh giá xếp loại giáo viên và tập thể cuối năm. Và thông báo công khai với toàn trường. Hiệu trưởng phối hợp với các tổ chức cá nhân trong trường như: Phó Hiệu trưởng, tổ chuyên môn, thanh tra nhân dân đoàn thanh niên xây dựng các tiêu chuẩn, quy định, nguyên tắc cụ thể về các mặt hoạt động của công tác giáo dục đạo đức học sinh phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể đối với giáo viên học sinh, tập thể lớp. 21
  24. Công tác kiểm tra phải tuân thủ theo quy định chung, bám sát vào nội dung chương trình kế hoạch giáo dục đạo đức, đảm bảo công bằng khách quan minh bạch. Ban kiểm tra khi tiến hành kiểm tra phải lưu lại các văn bản, tài liệu minh chứng cho hoạt động của mình. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Ban giám hiệu phải dựa vào kế hoạch giáo dục đạo đức để xây dựng những tiêu chí thi đua, tạo thuận lợi cho việc kiểm tra đánh giá sau này. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh từ đó sẽ kiểm tra đúng người, đúng việc. 3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng và phát triển môi trường sư phạm nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh THCS 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp Việc giáo dục đạo đức cho học sinh là rất quan trọng, bởi đó là một phần nền móng đạo đức của xã hội. Đặc biệt GDĐĐ cho học sinh THCS lại càng cần thiết. 3.2.6.2. Nội dung biện pháp Hiệu trưởng phải thực hiện được vai trò quản lý trong việc xây dựng môi trường sư phạm phục vụ cho nhiệm vụ giáo dục nói chung và công tác GDĐĐ nói riêng. Người hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học chăm lo xây dựng nhà trường từ CSVC, cảnh quan, nề nếp, kỷ cương, không khí học tập 3.2.6.3. Cách thực thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng tập thể sư phạm (giáo viên, học sinh, các tổ chức đoàn thể ) đoàn kết thân ái, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Xây dựng tập thể sư phạm: Nề nếp kỷ cương trong hoạt động giảng dạy, giáo dục học sinh, sinh hoạt tập thể của đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên. Xây dựng nề nếp kỷ cương trong hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh. - Thực hiện tốt dân chủ trong nhà trường, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các lực lượng giáo dục ở ngoài nhà trường tạo thành môi trường giáo dục thống nhất. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Huy động được các lực lượng thống nhất mục đích và thống nhất chương trình hành động xây dựng môi trường sư phạm nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 22
  25. Luận văn đã đề xuất 06 biện pháp nhằm quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở trường Tiểu học và THCS Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Mỗi một biện pháp đều giữ một vị trí và vai trò quan trọng riêng. 3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm 3.4.1.1. Mục đích khảo nghiệm 3.4.1.2. Nội dung khảo nghiệm 3.4.1.3. Đối tượng khảo sát 3.4.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Nhận xét chung Về sự cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất, tất cả các ý kiến đều cho rằng cần thiết hoặc rất cần thiết, khả thi, rất khả thi không có ý kiến nào cho rằng các biện pháp là không cần thiết, không khả thi. Các ý kiến đều tán thành cao về mức độ cần thiết và rất cần thiết, tính khả thi và rất khả thi của các biện pháp trên. Qua đó có thể khẳng định các biện pháp của đề tài là có cơ sở khoa học và thực tiễn. Tiểu kết chương 3 Qua nghiên cứu lí luận và thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS, căn cứ các nguyên tắc đề xuất biện pháp. Tác giả luận văn đã đề xuất 6 biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở trường Tiểu học và THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Việc đề xuất các biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề còn hạn chế trong thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả trong giáo dục đạo đức cho học sinh THCS đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. 23
  26. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Luận văn đã được tiến hành nghiên cứu các vấn đề cơ bản về lý luận quản lý, quản lý giáo dục, và đã vận dụng các khái niệm cơ bản đó vào nội dung nghiên cứu quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Kết quả khảo sát về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS cho thấy các nhà quản lí đã có một số biện pháp thực tế, tuy nhiên kết quả thực hiện còn hạn chế; chưa có những biện pháp thiết thực. Cụ thể Công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên cũng có không ít những hạn chế, tồn tại cần phải khắc phục kịp thời, đặc biệt là cán bộ quản lý chưa nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh chưa đầy đủ trong một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng xã hội; việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ của CBQL cũng như GV chưa thật sát sao, chi tiết; các nội dung, hình thức, phương pháp GDĐĐ thiếu tính sáng tạo, chưa thu hút sự quan tâm của HS; việc phối kết hợp với các tổ chức, đoàn thể ngoài nhà trường còn mang tính hình thức, chưa phát huy được hết tiềm năng của những tổ chức này trong việc GDĐĐ cho HS; chưa xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá, nhận thức sự ảnh hưởng của các yếu tố chưa đúng. Để khắc phục các bất cập, nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS, luận văn đã đề xuất 06 biện pháp quản lý dành cho hiệu trưởng. Các biện pháp này tập trung khắc phục những khâu yếu trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trung học cơ sở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Qua ý kiến của các chuyên gia, CBQL, GV từ nhiều mặt, đại đa số những nội dung của các biện pháp đều được đánh giá cao về tính cần thiết và tính khả thi. Điều đó chứng tỏ các biện pháp được đề xuất có tính khoa học và thực tiễn. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.2. Đối với trường Tiểu học và Trung học cơ sở Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.3. Đối với phụ huynh học sinh 24