Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên trường Tiểu học trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay

pdf 23 trang phuongvu95 6030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên trường Tiểu học trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_phat_trien_doi_ngu_giao_vien_truong_tieu_ho.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên trường Tiểu học trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay

  1. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục và đào tạo có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Ngày nay, trong sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, trong sự hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, vai trò của giáo dục và đào tạo càng vô cùng quan trọng. Các quốc gia muốn thực sự phát triển đều coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” và họ quan niệm “nước nào đầu tư nhiều nhất vào giáo dục nước đó sẽ có sức tranh đua mạnh nhất”. Nhận thức được điều quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vai trò của giáo dục và đào tạo. Vì vậy trong Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con nguời, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp tiểu học là “cấp học nền tảng”. Mục tiêu giáo dục tiểu học cũng nêu rõ: “Giáo dục tiểu học nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” (Điều 29, Luật Giáo dục 2019). Vì vậy, đội ngũ giáo viên nói chung, đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng có vai trò quan trọng đối với chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục hiện nay. Phát triển đội ngũ nhà giáo là khoa học đòi hỏi nhà quản lý phải có những nhìn nhận thực tế, những giải pháp đồng bộ để có một lực lượng nhà giáo “Vừa hồng, vừa chuyên” góp phần thực hiện thành công “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” mà Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã đề ra. Đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh đang được quan tâm đầu tư; tỷ lệ giáo viên/lớp, giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn đạt cao; chất lượng giáo viên đánh giá theo tiếp cận năng lực ngày càng đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên còn chưa đồng bộ về trình độ và tỷ lệ giáo viên/lớp giữa các trường; các năng lực giáo dục như: năng lực ngoại ngữ, tin học, năng lực chẩn đoán, năng lực đáp ứng, năng lực triển khai chương trình dạy học, năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực sáng tạo, năng lực dạy học phân hóa, năng lực dạy học tích hợp; kiểm tra đánh giá học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới trong bối cảnh hiện nay chưa được quan tâm đúng mức và còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay” để nghiên cứu trong khuôn khổ luận 1
  2. văn thạc sĩ quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo tiếp cận năng lực, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, luận văn đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học thành phố Bắc Ninh theo tiếp cận năng lực nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên trường tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Bắc Ninh theo tiếp cận năng lực. 4. Giả thuyết khoa học Đội ngũ giáo viên tiểu học là yếu tố nòng cốt quyết định chất lượng giáo dục trong các nhà trường tiểu học. Trong những năm qua công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh đã đạt được kết quả nhất định. Song, đứng trước công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên tiểu học còn những hạn chế, bất cập, chưa thực sự thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học trong bối cảnh hiện nay. 5.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học và phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay. 5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung Đề xuất biện pháp phát triển năng lực đội ngũ giáo viên trường tiểu học thành phố Bắc Ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 6.2. Về khách thể, phạm vi khảo sát Trong điều kiện và thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn tập trung nghiên cứu bối cảnh giáo dục hiện nay và các yêu cầu của bối cảnh đổi mới giáo dục đối với phát triển đội ngũ giáo viên của 6 trường tiểu học trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. 7. Phương pháp nghiên cứu 7. . Nh m phương pháp nghiên cứu u n 7.2. Nh m phương pháp nghiên cứu th c ti n 2
  3. 7.2.1.Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi 7.2.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học 8. Đ ng g p của đề tài Thực hiện tốt các biện pháp của đề tài sẽ góp phần phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. 9. Cấu trúc của u n văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo tiếp cận năng lực của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Chương 3. Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay. Chương CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên phổ thông 1.1.2. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Phát triển Phát triển là một quá trình nội tại, là bước chuyển hóa từ thấp đến cao, trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm năng những khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát triển là quá trình tạo ra sự hoàn thiện của cả tự nhiên và xã hội. Phát triển có thể là một quá trình hiện thực nhưng cũng có thể là một tiềm năng của sự vật hiện tượng. 1.2.2. Đội ngũ giáo viên tiểu học 1.2.2.1. Giáo viên tiểu học Theo Điều lệ trường tiểu học năm 2019 ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGDĐT: Giáo viên tiểu học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học. Giáo viên tiểu học thường là những cá nhân được đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp sư phạm chính quy của Việt Nam. 3
  4. 1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên tiểu học Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ. Đó là tạo ra sản phẩm giáo dục, thực hiện mục tiêu mà nhà nước - xã hội đề ra cho lực lượng, tổ chức mình. Họ làm theo một kế hoạch thống nhất và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của Luật Giáo dục và điều lệ nhà trường. Đội ngũ giáo viên của trường tiểu học bao gồm giáo viên trong và ngoài biên chế. Đội ngũ phải đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt trình độ chính trị - học vấn - nghiệp vụ chuyên môn. 1.2.3. Năng lực của giáo viên tiểu học 1.2.3.1. Năng lực Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, thực hiện thành công một hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Năng lực được đánh giá bằng hiệu quả hoạt động. 1.2.3.2. Năng lực giáo viên tiểu học Năng lực người GVTH là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học/giáo dục đạt chất lượng cao. Năng lực bộc lộ trong hoạt động và gắn liền với một số kỹ năng tương ứng. Kỹ năng có tính cụ thể, riêng lẻ còn năng lực có tính khái quát, tổng hợp. Kiến thức và kỹ năng đều là sản phẩm của quá trình đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện của mỗi con người (kỹ năng đạt mức độ thành thạo thì trở thành kỹ xảo, năng lực đạt mức cao được xem là tinh thông nghề nghiệp). Năng lực người GVTH có thể phân thành 2 nhóm là năng lực dạy học và năng lực giáo dục. 1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay 1.2.4.1. Phát triển đội ngũ giáo viên Phát triển ĐNGV là tạo ra một ĐNGV có đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng (có trình độ, được đào tạo đúng quy định, có phẩm chất đạo đức, có năng lực trong các hoạt động dạy học và giáo dục học sinh), trên cơ sở đó, đội ngũ này đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu của nhà trường cũng như các yêu cầu của giáo dục. 1.2.4.2. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học Phát triển ĐNGV tiểu học là quá trình tiến hành các giải pháp quản lý nhằm xây dựng ĐNGV tiểu học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình, vững về trình độ, tận tụy với nghề đáp ứng mục tiêu dạy học. Đây cũng là quá trình làm cho ĐNGV tiểu học biết đoàn kết và đủ điều kiện để sáng tạo trong việc thực hiện tốt nhất mục tiêu của nhà trường, tìm thấy lợi ích của mình trong đó, giúp họ thấy được sự phát triển của cá nhân gắn bó mật thiết với sự phát triển của nhà trường. 4
  5. .3. Đổi mới giáo dục và yêu cầu đặt ra đối với phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 1.3.1. Bối cảnh đổi mới giáo dục 1.3.2. Đổi mới chương trình giáo dục tiểu học 1.3.3. Những yêu cầu đặt ra đối với phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 1.3.3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên tiểu học 1.3.3.2.Yêu cầu về năng lực của giáo viên tiểu học 1) Năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng 2) Năng lực thiết kế kế hoạch dạy học/giáo dục 3) Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch 4) Năng lực giám sát, đánh giá kết quả các hoạt động dạy học/giáo dục 5) Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học/giáo dục 6) Năng lực nền tảng nghề nghiệp giáo viên 7) Năng lực tầm nhìn giáo dục có tính chiến lược 1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo tiếp c n năng c 1.4.1. Cơ sở xác định nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 1.4.1.1. Tiếp cận năng lực 1.4.1.2. Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực 1.4.2. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo tiếp cận năng lực 1.4.2.1. Tổ chức xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học 1.4.2.2. Tổ chức tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học theo tiếp cận năng lực 1.4.2.3. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên trường tiểu học dựa vào năng lực 1.4.2.4. Tổ chức đánh giá giáo viên trường tiểu học dựa vào năng lực 1.4.2.5. Tạo môi trường, động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên tiểu học 1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo tiếp c n năng c 1.5.1. Về nhận thức 1.5.2. Chính sách đối với giáo viên 1.5.3. Điều kiện, môi trường làm việc 1.5.4. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp 1.5.5. Chương trình, nội dung bồi dưỡng giáo viên Kết u n Chương Trong Chương 1 tác giả đã tập trung trình bày những cơ sở lý luận chung về phát triển, phát triển ĐNGV. Đồng thời chỉ rõ những nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo tiếp cận năng lực và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGVTH nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Kết quả nghiên cứu cơ sở thực tiễn về phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo tiếp cận năng lực sẽ được trình bày trong Chương 2. 5
  6. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH 2. . Khái quát tình hình kinh tế-xã hội và giáo dục thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Ninh Thành phố Bắc Ninh nằm ở phía bắc của tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 30km. Phía tây giáp huyện Yên Phong, phía nam giáp huyện Tiên Du, phía đông giáp huyện Quế võ, phía bắc giáp huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Về địa hình, thành phố Bắc Ninh nằm ở trung tâm đồng bằng của hạ lưu sông Cầu và đồng bằng trung du Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên là 82,61km2 với 19 đơn vị hành chính gồm 16 phường, 3 xã. 2.1.1.1. Về kinh tế 2.1.1.2. Về văn hoá - xã hội 2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục tiểu học của thành phố Bắc Ninh 2.1.2.1. Quy mô trường lớp Qua bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 cho thấy quy mô trường, lớp cấp tiểu học của thành phố Bắc Ninh ngày càng tăng (năm 2016-2017 tăng 1 trường), sau 5 năm tăng 83 lớp, 5204 học sinh; từ năm học 2014-2015, 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày, tỷ lệ học sinh bán trú ngày càng tăng (từ 30,1% năm học 2014-2015 lên 48% năm học 2018-2019), đáp ứng cho việc dạy học cả ngày và nhu cầu của cha mẹ học sinh. 2.1.2.2. Đội ngũ CBQL và ĐNGVTH thành phố Bắc Ninh * Về số lượng và trình độ đào tạo Bảng 2.2 cho thấy đội ngũ CBQL của các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Bắc Ninh đủ về số lượng, 100% đạt trình độ đào tạo trên chuẩn, trong đó chủ yếu là trình độ đại học và thạc sĩ (54/55, chiếm 98,2%), trong đó 5 CBQL có trình độ thạc sĩ, 3 CBQL đang học thạc sĩ. Còn 1 CBQL trình độ cao đẳng đang học lên trình độ đại học. Với đội ngũ CBQL như hiện nay đã đáp ứng yêu cầu quản lý giáo dục tiểu học hiện nay. Qua bảng 2.4 cho thấy ĐNGVTH trên toàn thành phố Bắc Ninh đảm bảo về tỷ lệ giáo viên/lớp và cơ bản đáp ứng việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đa số giáo viên trong biên chế chiếm 99,1% và có thâm niên trong công tác; giáo viên có đạt trình độ chuẩn đạt 100%, trình độ trên chuẩn đạt 97%. 2.1.2.3. Cơ sở vật chất Cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường theo hướng trường tiểu học đạt Chuẩn quốc gia, kiên cố hóa, hiện đại hoá. Qua bảng 2.5 cho thấy, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy trong các trường tiểu học của thành phố đã tăng mạnh, 100% số trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó 19 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 (chiếm 79,2%); sau 5 năm tăng 213 phòng học (gồm 190 phòng học cơ bản và 23 phòng học chức năng), 6
  7. xoá được phòng học cấp 4, đảm bảo đủ mỗi lớp 1 phòng học, các phòng học Ngoại ngữ và Tin học ngày càng được quan tâm đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học hiện đại phục vụ giảng dạy đáp ứng cho dạy học 2 buổi/ngày. Có được kết quả trên là do cấp uỷ, chính quyền từ thành phố đến các xã phường, các tổ chức xã hội, cha mẹ học sinh và cộng đồng quan tâm đầu tư. 2.2. Tổ chức khảo sát th c trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát 2.2.3. Khách thể và phạm vi khảo sát 2.2.4. Hình thức và phương pháp tổ chức khảo sát Căn cứ trên nội dung khảo sát, tác giả phát phiếu, nội dung khảo sát cho các đối tượng, thu hồi phiếu, rà soát, phân loại phiếu hợp lệ để xử lý số liệu. Tác giả đã phân loại và chỉ xử lý số liệu của 235 phiếu của đối tượng phù hợp, cung cấp thông tin đầy đủ theo yêu cầu và đảm bảo khách quan. 2.2.5. Xử lý số liệu Căn cứ kết quả khảo sát, tác giả sẽ phân tích dữ liệu trên cơ sở kết quả thu nhận được, tác giả chỉ sử dụng một số kết quả liên quan đến vấn đề cần điều tra theo dự kiến của đề tài; Các câu hỏi và các kết quả khác chỉ mang tính chất tham khảo và khẳng định thêm cho nhận định của đề tài nghiên cứu. 2.3. Th c trạng năng c đội ngũ giáo viên các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh 2.3.1. Thực trạng trình độ lý luận chính trị và năng lực ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giáo viên tiểu học Qua các bảng 2.9 cho thấy 100% GV các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Bắc Ninh đảm bảo trình độ tiếng Anh, tin học theo theo quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; trình độ tin học (đối với giáo viên dạy môn Tin học), năng lực tiếng Anh (đối với giáo viên dạy môn Tiếng Anh) đáp ứng yêu cầu hiện nay; 100% CBQL có trình độ trung cấp lí luận chính trị, 77.7% giáo viên có trình độ sơ cấp lí luận chính trị trở lên, trong đó có 5.4% giáo viên có trình độ trung cấp. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu hiện nay, trình độ tiếng Anh của giáo viên (trừ giáo viên dạy môn Tiếng Anh) còn thấp: 43% giáo viên có trình độ A2; 9.7% giáo viên có trình độ B1. 2.3.2. Thực trạng về năng lực giáo viên các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh 2.3.2.1. Thực trạng năng lực chung của giáo viên các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh Qua bảng 2.10 cho thấy ĐNGV các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh đã có được một số năng lực chung cần thiết. Các năng lực được đánh giá ở mức độ tốt và khá với tỉ lệ cao như: Năng lực năng lực thâm nhập, hiểu biết đặc điểm tính cách hoàn cảnh học sinh (93.6%); năng lực dựa vào đặc điểm đối tượng học sinh (98.3%); năng lực dựa vào điều kiện nhà trường, địa phương (93.6%); năng lực phát huy vốn hiểu biết để không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng và 7
  8. hiệu quả dạy học/giáo dục (91.9%); năng lực sử dụng thiết bị dạy học hiện đại trong dạy học (89.8%); năng lực đánh giá chính xác, công bằng kết quả học tập của học sinh (95.8%); năng lực đúc rút kinh nghiệm dạy học/giáo dục (93.6%). Điều đó khẳng định, trong bối cảnh đổi mới hiện nay, các nhà trường đã tích cực chỉ đạo, tổ chức các chuyên đề, hướng dẫn GV biết tự học, nghiên cứu để nâng cao năng lực nghề nghiệp. 2.3.2.2. Thực trạng năng lực riêng của giáo viên các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh Qua bảng 2.11 cho thấy ĐNGV các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh đã có một số năng lực chung cần thiết. Các năng lực được đánh giá ở mức độ tốt và khá với tỉ lệ cao như: Năng lực triển khai chương trình phù hợp với đặc điểm của đối tượng học sinh (93.6%); năng lực sử dụng ngôn ngữ phù hợp với các hoạt động dạy học/giáo dục (97.6%): năng lực tạo nên những điều kiện thuận lợi cho các hoạt động dạy học/giáo dục (98.3%); năng lực nhìn nhận sự thay đổi trong nhận thức, kỹ năng, thái độ và tình cảm của học sinh (95.8%). Điều đó khẳng định, trong bối cảnh đổi mới hiện nay, các nhà trường đã tích cực chỉ đạo, tổ chức các chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn theo định hướng đổi mới; có các biện pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng thường xuyên, hướng dẫn GV biết tự học, nghiên cứu để nâng cao năng lực nghề nghiệp. 2.3.3. Nhận xét chung về thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên * Ưu điểm * Hạn chế 2.4. Th c trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Bắc Ninh theo tiếp c n năng c 2.4.1. Tổ chức xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học Bảng 2.13. Kết quả đánh giá tổ chức, xây d ng quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học SL Mức độ đánh giá TT Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu % Lập quy hoạch phát triển ĐGNV phù hợp với SL 178 39 18 0 1 nhu cầu GV hiện có và có bổ sung thay thế để % 75.7 16.6 7.7 0 duy trì đội ngũ cả về chất và lượng Phát triển ĐNGV đủ số lượng, đảm bảo về chất SL 165 40 30 0 2 lượng, cân đối về cơ cấu, đáp ứng nhu cầu của % 70.2 17.0 12.8 0 các nhà trường Sử dụng đội ngũ phù hợp với trình độ đào tạo, SL 182 32 21 0 3 năng lực và hiệu quả công việc của từng GV % 77.4 13.6 8.9 0 Sử dụng GV đảm bảo tính cộng đồng, hợp tác SL 184 34 17 0 4 và tính kế thừa để có sự ổn định trong phát triển % 78.3 14.5 7.2 0 Đánh giá, xếp loại giáo viên theo đúng năng SL 175 32 28 0 5 lực hiện có % 74.5 13.6 11.9 0 8
  9. Qua bảng 2.13 cho thấy, đa số người được hỏi đánh giá khá và tốt các nội dung về tổ chức, xây dựng quy hoạch trong công tác phát triển ĐNGVTH: quy hoạch phát triển ĐNGV của Phòng GD&ĐT và các trường tiểu học (92,3%); phát triển ĐNGV đủ số lượng, đảm bảo về chất lượng, cân đối về cơ cấu, đáp ứng nhu cầu của các nhà trường (87,2%); Tuy nhiên, còn 12,8% số người được hỏi đánh giá phát triển ĐNGV đủ số lượng, đảm bảo về chất lượng, cân đối về cơ cấu, đáp ứng nhu cầu của các nhà trường ở mức trung bình. 2.4.2. Tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học dựa vào năng lực Qua bảng 2.13 cho thấy, đa số người được hỏi đánh giá khá và tốt các nội dung về tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo viên trong công tác phát triển ĐNGVTH: tuyển dụng đội ngũ theo nhu cầu thực tế của các nhà trường (92,3%); tuyển dụng GVTH theo các quy định và đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay (87,2%); điều động, luân chuyển giáo viên phù hợp với điều kiện của GV (91,1%); sử dụng đội ngũ phù hợp với trình độ đào tạo, năng lực và hiệu quả công việc của từng GV (82,5%); sử dụng đội ngũ đảm bảo tính cộng đồng, hợp tác và tính kế thừa để có sự ổn định trong phát triển (92,8%). 2.4.3. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên trường tiểu học dựa vào năng lực Bảng 2. 5. Kết quả đánh giá việc bồi dưỡng phát triển năng c cho đội ngũ giáo viên tiểu học Mức độ đánh giá SL TT Nội dung đánh giá % Khá TB Yếu Tốt Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ĐNGV hàng SL 131 67 37 0 1 năm phù hợp với thực tế % 55.7 28.5 15.7 0 Phối hợp giữa Phòng GD&ĐT, các trường SL 112 75 48 0 2 tiểu học với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng GV % 47.7 31.9 20.4 0 Nội dung bồi dưỡng ĐNGV gắn với các SL 114 68 53 0 3 yêu cầu của phát triển năng lực % 48.5 28.9 22.6 0 Nội dung bồi dưỡng dựa theo nhu cầu và SL 105 72 58 0 4 năng lực của từng GV % 44.7 30.6 24.7 0 Nội dung bồi dưỡng giáo viên đã gắn với SL 134 75 26 0 5 đổi mới giáo dục đào tạo trong giai đoạn % 57.0 31.9 11.1 0 hiện nay Công tác bồi dưỡng đã thúc đẩy giáo viên SL 121 85 29 0 6 nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn % 51.5 36.2 12.3 0 Hình thức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện SL 127 79 29 0 7 thực tế từng trường, từng GV % 54.0 33.6 12.3 0 Việc kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng SL 132 76 27 0 8 đã có tác động tích cực đến việc nâng cao % 56.2 32.3 11.5 0 trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV 9
  10. Qua bảng 2.15 cho thấy, đa số người được hỏi đánh giá khá và tốt về việc bồi dưỡng phát triển năng lực cho ĐNGV: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV của Phòng GD&ĐT và các trường tiểu học trên địa bàn thành phố (84,3%); phối hợp giữa Phòng GD&ĐT, các trường tiểu học với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng GV (79,6%); nội dung bồi dưỡng ĐNGV gắn với các yêu cầu của phát triển năng lực (77,4%); nội dung bồi dưỡng dựa theo nhu cầu và năng lực của từng GV (75,3%); đánh giá nội dung bồi dưỡng GV đã gắn với đổi mới giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay (88,9%); công tác bồi dưỡng đã thúc đẩy GV nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và hình thức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế từng trường, từng GV (87,7%); việc kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng đã có tác động tích cực đến việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV (88,5%). 2.4.3. Tổ chức đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học dựa vào năng lực Qua bảng 2.15 cho thấy, công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV trên địa bàn thành phố Bắc Ninh đã được triển khai đầy đủ, bước đầu đã có đổi mới và đạt được những kết quả nhất định, đa số người được hỏi đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGVTH theo năng lực ở mức khá và tốt: kế hoạch kiểm tra được công khai đến mỗi GV (91,9%); tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại GV được công khai đến GV (89,4%); nội dung kiểm tra, đánh giá GV đã bám theo các yêu cầu về năng lực của GV(81.7%); đánh giá GV đúng quy trình (94.5%); 2.4.4. Tạo môi trường, động lực làm việc của giáo viên tiểu học thành phố Bắc Ninh Qua bảng 2.16 cho thấy chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước; cơ chế chính sách của địa phương dành cho phát triển ĐNGV đảm bảo, đa số người được hỏi đánh giá khá và tốt. Đó là: Chế độ, chính sách cho GV đi đào tạo nâng cao trình độ đào tạo (93,2%); chế độ, chính sách của Nhà nước dành cho bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ (91,5%); chế độ, chính sách ưu tiên những GV được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp (94,5%); chế độ đãi ngộ của thành phố và của nhà trường khuyến khích GV có thành tích trong công tác (92,8%); môi trường làm việc lành mạnh, cởi mở, đoàn kết để mỗi GV đều phát huy hết năng lực, sở trường của mình (88,1%); tổng kết kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho GV (84,3%); tổ chức đi giao lưu, học tập kinh nghiệm ở các đơn vị điển hình, tiên tiến (86,8). 2.5. Th c trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học Qua bảng 2.17 cho thấy 100% người được hỏi đánh giá các yêu tố trên đều ảnh hưởng đến phát triển ĐNGVTH, trong đó có các yếu tố có ảnh hưởng nhiều như: Công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV (100%); công tác tham mưu của CBQL các trường tiểu học trong việc phát triển ĐNGV; môi trường giáo dục trong các nhà trường trong việc phát triển ĐNGV theo tiếp cận năng lực (98,3%); nhận thức của CBQL và giáo viên về phát triển ĐNGV theo tiếp cận năng lực; việc rà soát quy hoạch, sắp xếp, bố trí và sử dụng ĐNGV trong các 10
  11. trường tiểu học (97,4%); công tác kiểm tra, đánh giá GV của hiệu trưởng (97,0%); chất lượng ĐNGV đáp ứng các yêu cầu phát triển năng lực (96,6%). 2.6. Đánh giá chung về th c trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 2.6.1. Ưu điểm Công tác phát triển ĐNGV trong các trường tiểu học đã thực hiện khá tốt và hiệu quả. Chế độ, chính sách nhà giáo được đảm bảo; địa phương cũng như các trường tiểu học đã có chế độ khen thưởng động viên kịp thời giáo viên có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Đội ngũ giáo viên tiểu học có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, đa số giáo viên kiến thức và kĩ năng sư phạm vững vàng, có khả năng tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại, tiên tiến. Môi trường sư phạm trong các nhà trường luôn cởi mở, thân thiện, là môi trường thuận lợi để mỗi giáo viên phát huy năng lực sở trường cống hiến cho tập thể và là nơi để học tập, trao đổi kinh nghiệm. Chất lượng giáo dục trong những năm qua đã cơ bản đáp ứng yêu cầu của ngành cũng như nguyện vọng của cha mẹ học sinh và toàn xã hội. 2.6.2. Hạn chế Công tác phát triển ĐNGVTH chưa mang tầm chiến lược trong hệ thống các trường tiểu học, chưa phù hợp với đổi mới toàn diện giáo dục; còn một bộ phận giáo viên năng lực chuyên môn, nghiệp vụ chưa đáp ứng yêu cầu công tác. Khả năng sử dụng và ứng dụng CNTT, tự học, tự bồi dưỡng, tự bổ sung kiến thức, khả năng nghiên cứu khoa học của một bộ phận giáo viên còn thấp, sáng kiến kinh nghiệm ít, hiệu quả thấp. Một bộ phận CBQL trong các trường tiểu học còn máy móc, sử dụng ĐNGV còn chưa hiệu quả. Công tác đánh giá ĐNGV chưa kịp thời, nặng về đánh giá, ít tư vấn thúc đẩy nên chưa tạo động lực cho giáo viên vươn lên. Những cơ chế chính sách của thành phố đầu tư cho giáo dục chưa thực sự có hiệu quả để trở thành động lực thúc đẩy GD&ĐT phát triển. Công tác xã hội hóa trong giáo dục còn nhiều hạn chế, bất cập về cơ chế; chưa huy động được các nguồn lực của xã hội đảm bảo các điều kiện và nâng cao chất lượng giáo dục. Kết u n Chương 2 Căn cứ cơ sở lý luận về phát triển ĐNGVTH đã trình bày tại Chương 1, từ thực trạng về phát triển ĐNGVTH trên địa bàn thành phố Bắc Ninh theo tiếp cận năng lực đã trình bày tại Chương 2, luận văn đề cập đến những biện pháp phát triển ĐNGVTH trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo tiếp cận năng lực ở Chương 3. 11
  12. Chương 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 3. . Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Bắc Ninh giai đoạn 20 8 - 2025, định hướng đến năm 2030 3.1.1. Nhiệm vụ chung Phát triển ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình và có chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới trong bối cảnh hiện nay. 3.1.2. Đối với giáo dục tiểu học Duy trì ổn định 24 trường tiểu học và 2 trường phổ thông liên cấp trong đó có lớp tiểu học công lập, thành lập 5 - 7 trường ngoài công lập. ĐNGV được bố trí đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, môn học; CBQL, ĐNGV thường xuyên được bồi dưỡng, tập huấn để có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng, có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm quản lý, dạy học và có trách nhiệm với công việc được giao. 3.1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục tiểu học 2018 Tổ chức đổi mới đánh giá giáo viên; tạo cơ chế chính sách và môi trường thuận lợi để giáo viên yên tâm công tác và có cơ hội để phát triển năng lực, sở trường; thường xuyên tổ chức giao lưu trao đổi, học tập kinh nghiệm trong quản lý và dạy học. 3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển Tính kế thừa và phát triển thể hiện sự tôn trọng các công trình nghiên cứu về lý luận, các công trình đã áp dụng thành công ở các địa phương khác và các công trình nghiên cứu của địa phương đã có, chỉ thay đổi những gì bất cập, chưa phù hợp. Mặt khác, các biện pháp cũng phải phát huy tiềm năng vốn có của các nhà trường, của xã hội; phát huy năng lực của ĐNGV để nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo sự phát triển ĐNGV bền vững và phù hợp với bối cảnh hiện nay. 3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn Việc nghiên cứu và đưa ra các biện pháp phải tuân thủ tính thực tiễn, tức là các biện pháp đưa ra phải phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực), phù hợp với đối tượng áp dụng (giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh), có khả năng áp dụng thực tiễn, đồng thời phải tuân thủ các văn bản quy định của Đảng, Nhà nước và các cơ quan quản lý giáo dục các cấp. 12
  13. 3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ Việc đề xuất các biện pháp phải xuất phát từ sự đồng bộ trong phát triển ĐNGV như: lập kế hoạch, quy hoạch; bố trí, sử dụng, sắp xếp ĐNGV hợp lí; bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời tạo cơ chế chính sách và môi trường làm việc hiệu quả. 3.2.4. Đảm bảo tính hiệu quả Các biện pháp đề xuất phải có khả năng áp dụng thực tiễn ít tốn kém và đem lại hiệu quả cao nhất, phù hợp với hoàn cảnh thực tế của nhà trường và địa phương. Hiệu quả của các biện pháp mang lại là tạo điều kiện cho ĐNGV phát triển toàn diện, không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức và năng lực để đáp ứng nhiệm vụ được giao. 3.3. Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo tiếp c n năng c 3.3.1. Tổ chức phổ biến, quán triệt nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý về tầm quan trọng của công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo tiếp cận năng lực 3.3.1.1. Mục đích, ý nghĩa Nâng cao nhận thức vai trò, tinh thần trách nhiệm của người quản lý đối với việc phát triển ĐNGVTH theo tiếp cận năng lực nói chung và giáo viên tiểu học thành phố Bắc Ninh nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó quyết định hiệu quả giảng dạy và công tác của ĐNGV trong các nhà trường. 3.3.1.2. Nội dung biện pháp Hiện nay, vai trò của CBQLGD được nhận thức lại: CBQLGD có vai trò của người điều hành một hệ thống lớn và phức tạp, đồng thời thực thi các chính sách giáo dục đa dạng và mềm dẻo để giải quyết một cách chủ động và sáng tạo các vấn đề mới nảy sinh như: Phân cấp quản lý, trách nhiệm xã hội, huy động nguồn lực, dân chủ hóa giáo dục, tin học hóa quản lý CBQLGD đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo thực hiện thành công chính sách giáo dục và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục. 3.3.1.3. Cách thức thực hiện Đẩy mạnh công tác học tập chính trị - tư tưởng, nghe nói chuyện thời sự, chính trị; phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng, các chính sách của Nhà nước, các quy định của ngành; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ quản lí. 3.3.1.4. Điều kiện thực hiện Mỗi CBQL phải thầm nhuần tư tưởng chỉ đạo của các cấp, hiểu rõ các văn bản chỉ đạo về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Phòng GD&ĐT thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL nghiệp vụ cho CBQL các trường tiểu học về phát triển ĐNGV theo tiếp cận năng lực. 13
  14. 3.3.2. Tổ chức định kì rà soát quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh dựa vào năng lực và phù hợp với điều kiện địa phương 3.3.2.1. Mục đích, ý nghĩa Nhằm đảm bảo trong từng giai đoạn, từng năm học, ĐNGV các trường tiểu học đáp ứng đủ nhu cầu của nhà trường về số lượng, cơ cấu và nhất là đảm bảo năng lực để đáp ứng yêu cầu của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; giúp cho các nhà trường xây dựng được kế hoạch chiến lược phát triển ĐNGV phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, làm cơ sở để các cấp quản lý xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng Rà soát quy hoạch giúp cho đảm bảo sự cân đối về ĐNGV giữa các trường tiểu học, giữa các môn học góp phần sử dụng ĐNGV một cách hiệu quả. 3.3.2.2. Nội dung biện pháp Dựa vào các yêu cầu đổi mới giáo dục và thực tiễn đặt ra, trên cơ sở quy hoạch phát triển ĐNGV đã có của từng trường tiểu học, hàng năm, Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường tiểu học rà soát, tổng hợp kết quả, phối hợp với các phòng ban có liên quan tham mưu với UBND thành phố bổ sung các nội dung mới để quy hoạch phát triển ĐNGVTH sát với thực tế và có tính khả thi. 3.3.2.3. Cách thức thực hiện Hàng năm, Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường tiểu học điều tra, rà soát số trẻ trên địa bàn. Căn cứ kết quả điều tra trẻ từ 1 đến 5 tuổi, các trường tiểu học xây dựng kế hoạch phát triển, dự báo số lượng giáo viên của các trường tiểu học đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình. Định kì, các trường tiểu học tiến hành khảo sát, đánh giá chính xác, khách quan thực trạng ĐNGV hiện có về số lượng, cơ cấu, năng lực, phẩm chất. Khảo sát ĐNGV phải dựa trên hiệu quả đào tạo, ý kiến của giáo viên, của tổ khối chuyên môn. Công tác khảo sát đánh giá đúng yêu cầu sẽ cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết. 3.3.2.4. Điều kiện thực hiện Phòng GD&ĐT thành phố Bắc Ninh phải có chỉ đạo sát sao tới các hiệu trường trường tiểu học về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc rà soát quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV dựa vào năng lực và phù hợp với điều kiện thực tế địa phương. Cần có sự thống nhất, đồng bộ trong việc triển khai thực hiện rà soát quy hoạch giữa Phòng GD&ĐT với các phòng ban chức năng có liên quan và sự chỉ đạo của UBND thành phố; cần có sự phân cấp, phân quyền rõ ràng, có sự phối hợp một cách chặt chẽ và có trách nhiệm. 14
  15. 3.3.3. Tổ chức đổi mới quy trình tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học 3.3.3.1. Mục đích, ý nghĩa Nhằm chủ động tuyển chọn cho các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Bắc Ninh có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ, có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực và chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay. 3.3.3.2. Nội dung biện pháp Căn cứ vào quy hoạch, nhu cầu thực tế của từng trường và số biên chế được Sở Nội vụ phân bổ, UBND thành phố xây dựng kế hoạch tuyển dụng. Xây dựng quy trình tuyển dụng. Báo cáo Sở Nội vụ phê duyệt và tổ chức tuyển dụng. 3.3.3.3. Cách thức thực hiện - Tổng hợp nhu cầu cẩn tuyển của từng trường và giao chỉ tiêu biên chế của Sở Nội vụ để cân đối số lượng giáo viên cần tuyển ở từng môn. - Tham mưu với UBND thành phố về số lượng cần tuyển; tiêu chuẩn và hình thức tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển). - Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, phương án chấm thi thực hành đảm bảo khách quan, khoa học. - Thành lập hội đồng tuyển dụng gồm cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng. - Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đảm bảo công việc chấm thi khách quan, công bằng. - Công bố kết quả tuyển dụng; chấm phúc khảo (nếu có). 3.3.3.4. Điều kiện thực hiện Cơ quan tuyển dụng phải nắm vững các văn bản pháp quy, các quy định của ngành về tuyền dụng GVTH. Hội đồng tuyển dụng phải là những người có đạo đức tốt, trách nhiệm cao, có chuyên môn tốt, đang giữ ngạch tương đương hoặc cao hơn ngạch viên chức cần tuyển. Hiệu trưởng phải thực sự có tầm nhìn và có sự lựa chọn đúng đắn, đúng mục đích, công bằng, công tâm trong sử dụng ĐNGV. 3.3.4. Quản lý chặt chẽ hoạt động bồi dưỡng thường xuyên năng lực chuyên môn, nghề nghiệp vụ cho giáo viên các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh 3.3.4.1. Mục đích, ý nghĩa Hoạt động bồi dưỡng góp phần nâng cao về kiến thức, kĩ năng sư phạm, chuyên môn nghiệp vụ và các năng lực cần thiết nhằm xây dựng ĐNGV có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, thích ứng nhanh và đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo trong bối cảnh hiện nay, là bước chuẩn 15
  16. bị cho việc triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới bắt đầu từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1. 3.3.4.2. Nội dung biện pháp Bồi dưỡng lí luận chính trị, phẩm chất đạo đức; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngành trong từng năm học, Nghị quyết 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong đều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Nghị quyết số 12-NQ/TU của Tỉnh ủy Bắc Ninh về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. 3.3.4.3. Cách thức thực hiện + Xác định mục tiêu, đối tượng, nội dung cần được bồi dưỡng. + Bồi dưỡng giáo viên dựa trên nhu cầu và năng lực người học, gắn với các yêu cầu của việc đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay. + Hình thức bồi dưỡng: bồi dưỡng tập trung theo chuyên môn, chuyên đề do Phòng hay Sở GD&ĐT tổ chức. Bồi dưỡng tại chỗ do các trường thực hiện thông qua sinh hoạt chuyên môn, hội thảo, báo cáo chuyên đề, nhân điển hình tiên tiến, chuyển giao sáng kiến kinh nghiệm, đề tài khoa học hoặc tự học, tự nghiên cứu, phù hợp với thực tế của từng trường và mỗi cá nhân. + Dự kiến nguồn lực thực hiện bồi dưỡng. + Dự kiến kế hoạch thời gian các khoá bồi dưỡng ĐNGVTH trong từng năm học, từng giai đoạn. + Phân công trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng. 3.3.4.4. Điều kiện thực hiện Phòng GD&ĐT, hiệu trưởng các trường tiểu học phải nắm được yêu cầu và mục tiêu phát triển giáo dục của địa phương, văn bản hướng dẫn của các cấp quản lí giáo dục để hướng dẫn và chỉ đạo kịp thời việc triển khai bồi dưỡng thường xuyên theo Thông tư 17/2019/TT-BGDĐT. Mỗi GV phải xây dựng được kế hoạch học tập, bồi dưỡng riêng cho bản thân; xác định nhu cầu, mục tiêu, nội dung, thời gian bồi dưỡng và dự kiến kết quả học tập bồi dưỡng. Phải có ĐNGV cốt cán, tổ trưởng chuyên môn giỏi chuyên môn, có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp. 16
  17. 3.3.5. Thực hiện đánh giá giáo viên các trường tiểu học theo Chuẩn nghề nghiệp 3.3.5.1. Mục đích, ý nghĩa Thực hiện tốt biện pháp này giúp đánh giá thực chất ĐNGV, động viên khích lệ giáo viên nỗ lực vươn lên, giúp họ phát huy thế mạnh, tìm ra phương hướng, biện pháp khắc phục hạn chế yếu kém. Thông qua đánh giá giúp CBQL thấy được ưu điểm, hạn chế của ĐNGV, từ đó tư vấn, thúc đẩy và tạo động lực cho giáo viên tự giác tích cực trong công tác, có những biện phát quản lý phù hợp, khách quan nhằm phát triển ĐNGVTH hiệu quả nhất. Vì vậy, tăng cường công tác đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp là góp phần nâng cao chất lượng ĐNGV. 3.3.5.2. Nội dung biện pháp Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành; chỉ đạo các nhà trường xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ. Phòng GD&ĐT thanh tra, kiểm tra các trường tiểu học tập trung vào các nội dung: ban hành văn bản quản lý nội bộ và phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng bộ máy tổ chức; thực hiện các quy định về công khai trong lĩnh vực giáo dục; công tác kiểm tra nội bộ và việc thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt động theo Điều lệ trường tiểu học. 3.3.5.3. Cách thức thực hiện Vào đầu năm học, Phòng GD&ĐT tổ chức hội nghị tập huấn công tác thanh tra, kiểm tra cho lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT, ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, thanh tra kiêm nhiệm. Các trường tiểu học xây dựng kế hoạch kiểm tra, tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại giáo viên trong năm học dựa trên các yêu cầu của Chuẩn; công khai kế hoạch kiểm tra, tiêu chuẩn đánh giá đến toàn thể cán bộ giáo viên ngay từ đầu năm học. 3.3.5.4. Điều kiện thực hiện Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất đối với từng đơn vị hoặc ĐNGV trong từng trường tiểu học. Tổ chức các công việc thực hiện kế hoạch kiểm tra đã có: Phân công công việc, phân bổ nguồn lực, xác định công việc Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá cần được xác định rõ ràng, cụ thể, phù hợp và gắn với tình hình thực tế của nhà trường, với chỉ đạo của ngành. Công tác kiểm tra, đánh giá cần được thực hiện một cách công khai, minh bạch và công bằng. 17
  18. 3.3.6. Tổ chức xây dựng môi trường làm việc, thực hiện hiệu quả chính sách cho giáo viên các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh 3.3.6.1. Mục đích, ý nghĩa Tạo được môi trường làm việc thuận lợi cả về vật chất lẫn tinh thần sẽ tạo động lực cho ĐNGV thực hiện các nhiệm vụ một cách toàn tâm toàn ý và khơi dậy khả năng phát huy trí tuệ, đạt hiệu quả công việc cao. 3.3.6.2. Nội dung biện pháp Tạo môi trường nhà trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hấp dẫn; tập thể sư phạm thân thiện, cởi mở, làm việc tốt, trao cơ hội cho mỗi giáo viên được thể hiện hết năng lực, sở trường bản thân và yên tâm công tác. Mỗi giáo viên đều cảm thấy gắn bó với tập thể sư phạm, coi đây là ngôi nhà thứ hai của mình. 3.3.6.3. Cách thức thực hiện Xây dựng, nhân điển hình giáo viên giỏi, tạo cơ hội cho giáo viên được trao đổi, chia sẻ những kinh nghiệm trong các lĩnh vực. Từ đó tạo môi trường học tập tốt hơn, giáo viên gần gũi và thân thiện hơn. Xây dựng môi trường nhà trường lành mạnh, thân thiện và cởi mở. 3.3.6.4. Điều kiện thực hiện Phòng GD&ĐT cần tham mưu với Thành ủy-HĐND-UBND thành phố có chính sách đãi ngộ phù hợp với GV các trường tiểu học. Phòng GD&ĐT, CBQL các trưởng tiểu học cần tạo ra cơ chế quản lí phù hợp, là điều kiện môi trường tốt cho GV làm việc. Cần có đầy đủ văn bản pháp lí về việc thực hiện chế độ chính sách cho GV. Tập thể CBQL, GV, nhân viên nhà trường phải có tinh thần đoàn kết, tự giác xây dựng văn hóa nhà trường, có trách nhiệm. 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp 6 biện pháp phát triển ĐNGVTH theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại và bổ sung cho nhau. Mỗi biện pháp đều có ưu điểm, hạn chế khác nhau, có những cách thức tác động khác nhau nhưng đều chung mục đích là hướng đến cho mỗi giáo viên tiểu học có đầy đủ các phẩm chất, kiến thức, kĩ năng và năng lực cơ bản để thực hiện thành công việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản giáo dục đào tạo trong bối cảnh hiện nay. 3.5. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất 3.5.1. Khảo sát tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp 3.5.1.1. Mục đích và phương pháp khảo sát 3.5.1.2. Đối tượng khảo nghiệm 18
  19. 3.5.2. Cách đánh giá 3.5.3. Kết quả đánh giá a) Mức độ cần thiết của các biện pháp Bảng 3. . Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của 6 biện pháp đề xuất phát triển ĐNGVTH thành phố Bắc Ninh theo tiếp c n năng c Mức độ đánh giá SL Rất Ít Không Thứ TT Tên biện pháp Cần Σ cần cần cần X b c % thiết thiết thiết thiết Tổ chức phổ biến, quán triệt SL 181 48 4 2 nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý về tầm quan 1 878 3.74 4 trọng của công tác phát triển % 77.0 20.4 1.7 0.9 đội ngũ giáo viên tiểu học theo tiếp cận năng lực Tổ chức định kì rà soát quy SL 167 59 6 3 hoạch phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học thành 2 860 3.66 6 phố Bắc Ninh dựa vào năng % 71.1 25.1 2.6 1.3 lực và phù hợp với điều kiện địa phương Tổ chức đổi mới quy trình SL 169 54 12 0 3 tuyển dụng và sử dụng đội 862 3.67 5 ngũ giáo viên tiểu học % 71.9 23.0 5.1 0 Quản lý chặt chẽ hoạt động bồi dưỡng thường xuyên năng SL 213 22 0 0 4 lực chuyên môn, nghề nghiệp 918 3.91 1 vụ cho giáo viên các trường % 90.6 9.4 0 0 tiểu học thành phố Bắc Ninh Thực hiện đánh giá giáo viên SL 198 35 2 0 5 các trường tiểu học theo 901 3.83 3 Chuẩn nghề nghiệp % 84.3 14.9 0.9 0 Tổ chức xây dựng môi trường SL 209 26 0 0 làm việc, thực hiện hiệu quả 6 914 3.89 2 chính sách cho giáo viên các % 88.9 11.1 0 0 trường tiểu học Điểm trung bình 3.78 Nhận xét: Với kết quả khảo sát thu được ở bảng 3.1 cho thấy đa số người được hỏi đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp phát triển ĐNGVTH trên địa bàn thành phố Bắc Ninh theo tiếp cận năng lực về cơ bản rất cần thiết 19
  20. (chiếm tỷ lệ từ 71,1% trở lên), với điểm trung bình = 3,78 và có 6/6 biện pháp đề xuất (100%) có điểm trung bình > 3,65. b) Tính khả thi của các biện pháp Bảng 3.2. Kết quả đánh giá về tính khả thi của 6 biện pháp phát triển ĐNGVTH thành phố Bắc Ninh theo tiếp c n năng c SL Mức độ đánh giá Rất Ít Không Thứ TT Tên biện pháp Khả Σ khả khả khả b c thi % thi thi thi Tổ chức phổ biến, quán triệt SL 165 61 9 0 nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý về tầm quan 1 861 3.66 4 trọng của công tác phát triển % 70.2 26.0 3.8 0 ĐNGVTH theo tiếp cận năng lực Tổ chức định kì rà soát quy hoạch phát triển ĐNGV các SL 167 61 7 0 trường tiểu học thành phố 2 865 3.68 3 Bắc Ninh dựa vào năng lực và phù hợp với điều kiện địa 71.1 26.0 3.0 0 phương Tổ chức đổi mới quy trình SL 135 76 21 3 3 tuyển dụng và sử dụng 813 3.46 6 % 57.5 32.3 8.9 1.3 ĐNGVTH Quản lý chặt chẽ hoạt động bồi dưỡng thường xuyên năng SL 215 20 0 0 4 lực chuyên môn, nghề nghiệp 920 3.91 1 vụ cho giáo viên các trường % 91.5 8.5 0 0 tiểu học thành phố Bắc Ninh Thực hiện đánh giá GV các SL 165 67 3 0 5 trường tiểu học theo Chuẩn 867 3.69 2 % 70.2 28.5 1.3 0 nghề nghiệp Tổ chức xây dựng môi trường SL 162 55 18 0 làm việc, thực hiện hiệu quả 6 849 3.61 5 chính sách cho giáo viên các % 68.9 23.4 7.7 0 trường tiểu học Điểm trung bình 3.66 Nhận xét: Nhìn vào bảng 3.2 ta thấy đa số người được hỏi đánh giá các biện pháp phát triển ĐNGVTH trên địa bàn thành phố Bắc Ninh theo tiếp cận năng lực được đề xuất có tính khả thi tương đối cao, với điểm trung bình chung = 3,66, điểm bình quân của các biện pháp đề xuất tập trung, độ phân tán 3,46 20
  21. 3,91 tất cả các biện pháp đều có điểm trung bình > 3,4. Tính khả thi của các biện pháp được đánh giá không giống nhau tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế của từng trường tiểu học. Như vậy, qua kết quả khảo nghiệm 6 biện pháp nêu trên cho thấy mức độ cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp phát triển ĐNGVTH trên địa bàn thành phố Bắc Ninh theo tiếp cận năng lực trong nghiên cứu đề xuất là tương đối cao. Nếu được triển khai một cách bài bản và đúng quy trình thì chắc chắn sẽ thu được kết quả cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Kết u n Chương 3 Việc phát triển ĐNGVTH theo tiếp cận năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đâò tạo trong giai đoạn hiện nay là nhiệm vụ cấp thiết đối với các trường tiểu học. Để thực hiện có hiệu quả những yêu cầu đó đòi hỏi người CBQLGD phải vận dụng sáng tạo và linh hoạt các biện pháp phát triển ĐNGVTH phù hợp với thực tế của địa phương, của nhà trường. Mỗi CBQL cần nhận thức rõ vai trò trách nhiệm của mình, làm tốt công tác tham mưu, chỉ đạo; coi trọng công tác bồi dưỡng, đánh giá GV; tạo môi trường sư phạm thân thiện, cởi mở để mỗi giáo viên có cơ hội được học tập, được trao đổi kinh nghiệm cũng như được khẳng định mình; tạo cơ chế, chính sách động viên, khích lệ để giáo viên có động lực phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Đồng thời giúp giáo viên nhận thức được việc phát triển ĐNGVTH theo tiếp cận năng lực vừa là đòi hỏi, vừa là nhu cầu của giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu hiện nay. Mỗi giáo viên cần ý thức được trách nhiệm của bản thân với nghề nghiệp để họ có ý thức tự học, tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực nghề nghiệp bởi ai cũng biết người thầy đóng vai trò quyết định thành công của đổi mới giáo dục hiện nay. Các biện pháp mà tác giả đề xuất trong Chương 3 góp phần định hướng cho công tác phát triển ĐNGVTH theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh đổi mới hiện nay có hiệu quả. 21
  22. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ . Kết u n Trong bối cảnh nước ta đang hội nhập sâu rộng vào các lĩnh vực khoa học và kĩ thuật của các nước trên thế giới trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi giáo dục phải có nguồn nhân lực có chất lượng cao. Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đầu tư chăm lo cho giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, xác định đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển và là đầu tư có lãi nhất. Khi con người được phát triển, sức mạnh thể chất và tinh thần của họ sẽ được hiện thực hóa vào các quá trình, các hoạt động xã hội, tạo ra sự phát triển của xã hội. Trong hệ thống giáo dục thì giáo dục tiểu học là cấp học nền tảng, giúp học sinh hình thành cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực. Để thực hiện được mục tiêu giáo dục, đòi hỏi phải có sự tác động của nhiều yếu tố. Song yếu tố căn bản nhất, chiếm vị trí quan trọng nhất đó là đội ngũ nhà giáo, những người giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Vì vậy, phát triển ĐNGVTH theo Chuẩn nghề nghiệp là quan trọng, vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV làm điểm tựa để phân tích, đánh giá thực trạng cho thấy việc phát triển ĐNGVTH trên địa bàn thành phố Bắc Ninh theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay đã được chú trọng và bước đầu thực hiện có hiệu quả. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, có nhiều nội dung chưa phù hợp dẫn đến hiệu quả chưa cao, ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Việc lựa chọn các biện pháp phát triển ĐNGVTH theo tiếp cận năng lực phù hợp với địa phương là vấn đề cấp thiết nhằm đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp luận văn đưa ra nhằm mục đích phát triển ĐNGVTH đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình; đổi mới công tác được đào tạo, bồi dưỡng; kiểm tra, đánh giá; xây dựng môi trường thuận lợi và có cơ chế chính sách phù hợp để khuyến khích và huy động mọi khả năng, trí tuệ của từng giáo viên, phát huy được năng lực sở trường vốn có, bổ sung những phần còn thiếu của mỗi cá nhân, tạo động lực để họ cống hiến hết mình cho sự nghiệp trồng người góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học và thực hiện các mục tiêu giáo dục của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay. Qua khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đó là cần thiết và có tính khả thi, đáp ứng được giả thuyết khoa học đã nêu trong luận văn. 22
  23. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh - Có các chính sách riêng của tỉnh đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; phát huy hiệu quả quỹ khuyến học, khuyến tài để động viên khen thưởng cho giáo viên có thành tích. - Chỉ đạo Sở Nội vụ làm tốt công tác duyệt, giao chỉ tiêu biên chế cho các huyện, thị xã, thành phố; duyệt các phương án tuyển dụng giáo viên đảm bảo chặt chẽ, khoa học, chọn được giáo viên có năng lực thực sự vào ngành. 2.2. Đối với Sở GD&ĐT và Sở Nội vụ Bắc Ninh 2.2.1. Sở GD&ĐT - Chỉ đạo các phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch, quy hoạch; định kì, rà soát quy hoạch phát triển ĐNGVTH sát với thực tế. - Phối hợp với Sở Nội vụ giao chỉ tiêu biên chế; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và hình thức tuyển dụng giáo viên theo biên chế được giao. - Chỉ đạo Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên hàng năm; tổ chức các lớp tập huấn cho ĐNGVTH theo tiếp cận năng lực trên cơ sở bám sát chỉ thị, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT. 2.2.2. Sở Nội vụ Sớm giao chỉ tiêu biên chế đã được Trung ương cấp bổ sung; phê duyệt kế hoạch và phương án tuyển dụng giáo viên từ các đơn vị cấp huyện trình. 2.3. Đối với UBND thành phố Bắc Ninh - Sớm triển khai tuyển dụng giáo viên khi được Sở Nội vụ phê duyệt. - Hàng năm, điều động giáo viên kịp thời để đảm bảo cho ĐNGVTH cân đối về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình. - Có cơ chế, chính sách riêng để tổ chức cho CBQL, ĐNGVTH đi đào tạo, bồi dưỡng; học tập kinh nghiệm ở các địa phương điển hình; động viên, khuyến khích kịp thời những CBQL, giáo viên giỏi có nhiều cống hiến cho địa phương. 2.4. Đối với Phòng GD&ĐT thành phố Bắc Ninh - Tham mưu với UBND thành phố điều động giáo viên đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình. - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng các nội dung về Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và tăng cường năng lực cho CBQL và ĐNGVTH trên địa bàn thành phố để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay cũng như sẵn sàng cho triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới bắt đầu từ năm học 2020 - 2021 đối với lớp 1./. 23