Tóm tắt Luận văn Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường Trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ

pdf 24 trang phuongvu95 4050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường Trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_phat_trien_nang_luc_nghe_nghiep_cho_giao_vi.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường Trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết Đại hội Đảng nhân dân cách mạng Lào lần thứ IX ngày 17- 21/03/2011 đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ của sự phát triển nền kinh tế- xã hội của nước CHDCND Lào từ năm 2011-2015. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên: “Phải củng cố và tập trung đầu tư nâng cấp các trường sư phạm, trong đó có các trường sư phạm trọng điểm. Thực hiện chế độ thu hút nhân tài vào ngành sư phạm, tiếp tục cải cách hệ thống giáo dục quốc dân một cách tích cực đảm bảo cả số lượng và chất lượng, có chính sách đãi ngộ đối với giáo viên và tôn vinh nghề dạy học, đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu của thực tiễn xã hội qua đó góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục ” [3]. Đội ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán của sự nghiệp phát triển giáo dục, là nhân tố quan trọng nhất quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục, biến mục tiêu phát triển giáo dục của Đảng thành hiện thực. Do vậy, muốn phát triển giáo dục đào tạo điều quan trọng trước tiên là phải chăm lo xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ đã có nhiều cố gắng trong công tác phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên nhà trường, tuy nhiên, đội ngũ giáo viên còn có những hạn chế, trình độ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của một bộ phận giáo viên có tuổi và đội ngũ giáo viên trẻ mới vào nghề còn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển xã hội. Một bộ phận giáo viên chưa ý thức được vai trò trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp trồng người. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ, luận văn đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học phổ thông Ban Máy huyện Boun Neau tỉnh Phong Sa Lỳ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ. 3.2. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý của Hiệu trưởng về phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông.
  2. 2 4. Giả thuyết khoa học Công tác phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ đã đạt được một số kết quả nhất định song còn mang nặng tính hình thức, chưa tập trung vào chiều sâu chất lượng đội ngũ giáo viên. Nếu đề xuất biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ thì sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường nói riêng, chất lượng dạy học nói chung, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Khái quát cơ sở lý luận về phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học phổ thông. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ. 5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi thời gian: Từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2017 - 2018. 6.2. Phạm vi không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trong phạm vi trường trung học phổ thông Ban Máy huyện Boun Neau tỉnh Phong Sa Lỳ. 6.3. Khách thể điều tra: CBQL, giáo viên của trường trung học phổ thông Ban Máy huyện Boun Neau tỉnh Phong Sa Lỳ. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm 3 chương.
  3. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường phổ thông trên thế giới 1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường phổ thông trong nước CHDCND Lào 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (có thể là chủ thể QL cấp trên; có thể là chủ thể QL trong nhà trường) đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục. 1.2.2. Năng lực, năng lực nghề nghiệp, năng lực nghề nghiệp của giáo viên 1.2.2.1. Năng lực Năng lực là tổng hòa các yếu tố như: kiến thức, kỹ năng, thái độ (hành vi/động cơ) hoặc các đặc điểm cá nhân khác có vai trò quyết định để hoàn thành công việc. Năng lực tạo ra sực khác biệt về hiệu quả công việc giữa người này và người khác trong cùng một điều kiện, môi trường làm việc. 1.2.2.2. Năng lực nghề nghiệp Năng lực nghề nghiệp là hệ thống gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ về lĩnh vực chuyên môn nghề nghiệp của GV nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động nghề nghiệp đặt ra trong từng tình huống và bối cảnh cụ thể. 1.2.3. Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên Theo từ điển tiếng việt, phát triển là sự vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên, biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. 1.3. Đổi mới giáo dục trung học phổ thông của nước CHDCND Lào và yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên 1.3.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông 1.3.1.1. Mục tiêu dạy học - Mục tiêu tổng quát - Mục tiêu cụ thể 1.3.1.2. Nội dung Chương trình dạy học hiện hành Đó là việc sắp xếp khoa học những nội dung dạy học do các chuyên gia giáo dục học, tâm lý học, xã hội học, điều khiển học và các nhà quản lý giáo dục cùng phối hợp nghiên cứu và ban hành.
  4. 4 1.3.1.3. Phương pháp dạy học Là tổ hợp các cách thức cộng tác hoạt động chung của người dạy với người học nhằm đạt tới mục tiêu dạy học. Phương pháp dạy học là các tri thức về giáo dục được thầy và trò vận dụng sáng tạo và phù hợp với các nguyên lí, quy luật, nguyên tắc giáo dục và dạy học 1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng trường phổ thông Ở nước Lào, trong hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm nhiều bậc học đã được phân cấp quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ. Trong mỗi bậc học bao gồm các nhà trường của bậc học đó. Nhà trường là cơ sở cơ bản của hệ thống, có ý nghĩa quyết định việc thực hiện mục đích, mục tiêu giáo dục đào tạo thế hệ trẻ mà kết quả cuối cùng là “Dạy tốt, học tốt”. 1.3.3. Vai trò, nhiệm vụ của giáo viên trường phổ thông, các yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trường trung học phổ thông 1.3.3.1. Vai trò, nhiệm vụ của giáo viên trường phổ thông 1.3.3.2. Các yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trường trung học phổ thông 1.3.3.3. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên trung học phổ thông 1.4. Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học phổ thông 1.4.1. Mục tiêu phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học phổ thông 1.4.2. Nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông 1.4.2.1. Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV về phát triển năng lực nghề nghiêp cho giáo viên ở trường THPT 1.4.2.2. Xây dựng quy định, hướng dẫn về phát triển năng lực nghề nghiêp cho giáo viên ở trường THPT 1.4.2.3. Hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn về phát triển năng lực nghề nghiêp cho giáo viên ở trường THPT 1.4.2.4. Đánh giá năng lực nhu cầu phát triển năng lực nghề nghiêp cho giáo viên ở trường THPT 1.4.2.5. Lập kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiêp cho giáo viên ở trường THPT 1.4.2.6. Tổ chức triển khai hoạt động phát triển năng lực nghề nghiêp cho giáo viên ở trường THPT 1.4.2.7. Chỉ đạo hoạt động phát triển năng lực nghề nghiêp cho giáo viên ở trường THPT 1.4.2.8. Kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường THPT 1.4.2.9. Đảm bảo điều kiện, chính sách phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường THPT
  5. 5 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học phổ thông 1.5.1. Các yếu tố khách quan 1.5.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và thể thao nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 1.5.1.2. Những yếu tố về kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, tâm lý xã hội 1.5.2.4. Sự ủng hộ của chính quyền địa phương, CMHS và gia đình giáo viên với hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên 1.5.2. Các yếu tố chủ quan 1.5.2.1. Nhận thức, phẩm chất, năng lực quản lý của CBQL nhà trường 1.5.2.2. Nhận thức, phẩm chất và năng lực của người giáo viên 1.5.2.3. Điều kiện, môi trường làm việc của đội ngũ giáo viên Kết luận chương 1 Chương 1 đã trình bày cơ sở lý luận về phát triển NLNN cho đội ngũ GV trường trung học phổ thông bao gồm tổng quan vấn đề nghiên cứu, các khái niệm cơ bản. Phát triển NLNN cho GV là quá trình quản lý dựa trên theo các bước đó là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt phát triển NLNN. Việc thực hiện quá trình quản lý thì luôn chịu các tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới quá trình quản lý như: chủ trương chính sách nhà nước, môi trường xã hội, vai trò của người CBQL, giáo viên và các điều kiện vật chất khác. Phát triển NLNN cho GV là con đường nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ để GV vững vàng về nhân cách và chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ GD&ĐT trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, trong từng giai đoạn phát triển của sự nghiệp giáo dục, trong từng bối cảnh của nền KT - XH. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN MÁY, HUYỆN BOUN NEAU, TỈNH PHONG SA LỲ 2.1. Giới thiệu về trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ và một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển nhà trường Trường THPT Ban Máy thành lập từ năm 1968, được mang tên trường trung học huyện Buoun neau, trường đóng trên địa bàn Ban Phon Hôm, huyện Boun neau, tỉnh Phong Sa Lỳ. Ngày đầu thành lập, trường sử dụng tòa nhà của
  6. 6 Ban chỉ huy quân sự cấp quận huyện trong khoảng thời gian này, trường có 2 lớp học là lớp 6 và lớp 7. Sau năm 1994, Trường được chuyển sang làng Ban Phon Hôm, với 1 giảng đường và 4 phòng học với 3 lớp học: Lớp 6, lớp 7, lớp 8. Toàn trường có 13 cán bộ, giáo viên. 2.1.2. Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun neau, tỉnh Phong Xa Lỳ - Số lượng: Năm học 2017 - 2018 nhà trường có 63 CBQL, giáo viên, nhân viên. Trong đó: Nam 15; Nữ 48. - Trình độ: 100 % đạt chuẩn (01 đồng chí đang được cử đi học thạc sỹ QLGD tại Việt Nam); Bảng 2.1: Số lượng chất lượng đội ngũ CBQL, GV về trường THPT Ban Máy, huyện Boun neau, tỉnh Phong Xa Lỳ Số lượng Trình độ Đảng Dân CBQL, GV Tổng Biên Thạc Đại Cao Trung viên tộc số chế sĩ học đẳng cấp Hiệu trưởng 1 1 1 1 0 Phó Hiệu trưởng 2 2 2 2 0 Giáo viên 60 45 60 20 0 Nhân viên 7 0 1 4 0 Tổng 70 48 64 4 23 0 (Nguồn: Số liệu từ Bộ phận chuyên môn của trường THPT Ban Máy) 2.1.3. Chất lượng giáo dục học sinh của trường THPT Ban Máy 2.1.3.1. Kết quả xếp loại về hạnh kiểm Kết quả xếp loại hạnh kiểm của trường 3 năm gần đây của trường THPT Ban Máy, chúng ta thấy đa số các em đã có ý thức tu dưỡng và rèn luyện phẩm chất nhân cách của mình. Đây cũng là một tín hiệu tốt cho thấy các hoạt động giảng dạy, giáo dục, rèn luyện của nhà trường đã tác động không nhỏ tới kết quả hạnh kiểm này. Học sinh đã có ý thức, trách nhiệm, ra sức phấn đấu lao động, học tập, rèn luyện mọi mặt để đạt kết quả tốt. 2.1.3.2. Kết quả xếp loại về học lực Bảng 2.3: Kết quả xếp loại học lực của học sinh Học lực Số Năm học Giỏi Khá TB Yếu HS SL % SL % SL % SL % 2016 - 974 91 9,34 472 48,5 362 37,2 49 5,0 2017 2017 - 984 95 9,65 667 67,8 191 19,4 31 3,2 2018 2018 - 1035 115 11,1 702 67,8 185 17,9 33 3,2 2019 (Nguồn: Số liệu từ Bộ phận chuyên môn của trường THPT Ban Máy)
  7. 7 Qua bảng số liệu trên, ta thấy tỉ lệ học sinh có học lực giỏi ngày càng; tỉ lệ học sinh học lực yếu giảm. Qua đó ta thấy, chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng được nâng cao đó là ưu điểm cần phát huy hơn nữa bên cạnh cần khắc phục xóa bỏ học sinh có học lực yếu. Giảm tỉ lệ học sinh có học lực trung bình và tăng tỉ lệ khá giỏi. 2.1.4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp chính quyền và Ngành Sở GD&TT Phong Xa Lỳ, đồng thời do làm tốt công tác phát triển giáo dục đến nay nhà trường đã trang bị đầy đủ CSVC, thiết bị dạy học chuẩn và hiện đại đáp ứng được yêu cầu dạy học, thúc đẩy việc đổi mới phương pháp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 2.2. Khái quát hoạt động khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát Nắm được thực trạng năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên và năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên của trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ. 2.2.2. Nội dung khảo sát - Khảo sát thực trạng năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên của trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ. - Khảo sát thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên của trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ. 2.2.3. Khách thể khảo sát - CBQL: 3 đồng chí (Hiệu trưởng, Hiệu phó). - GV: 60 giáo viên. - Cán bộ Sở GD&TT tỉnh Phong Sa Lỳ: 5 người. - Tổng khách thể khảo sát: 68 người. - Mẫu phiếu khảo sát (Phụ lục 01). 2.2.4. Cách thức xử lý kết quả khảo sát Đối với phiếu điều tra/khảo sát đánh giá thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ thực hiện ở 4 mức độ: Tốt, khá, đạt, không đạt hoặc Tốt, khá, TB, yếu hoặc Hoàn toàn đồng ý, đồng ý, không đồng ý, hoàn toàn không đồng ý. Điểm cho các mức độ tương ứng là 4, 3, 2, l. Tính điểm TB với các mức: Tốt 3. 5≤ X ≤3; Khá 2.5≤ ≤3.49; TB 1.5≤ ≤2.49; Yếu 1≤ ≤1.49 (min = 1, max = 4). 2.3. Thực trạng năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ 2.3.1. Thực trạng về phẩm chất nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ
  8. 8 Bảng 2.4. Thực trạng về phẩm chất nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên Mức độ (%) Điểm Thứ TT Nội dung Không Tốt Khá Đạt TB bậc đạt Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo 1 gồm Thực hiện nghiêm túc các 32,4 29,4 38,2 0 2,94 1 quy định về đạo đức nhà giáo; Tiêu chí 2. Phong cách nhà 26,5 27,9 45,6 0 2,81 2 2 giáo N = 68 Nhận xét: Ở tiêu chí thứ 1: Đạo đức nhà giáo gồm thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo được CBQL, GV nhà trường đánh giá cao, xếp ở vị trí số 1, điểm TB 2,94 Ở tiêu chí 2: Phong cách nhà giáo xếp ở vị trí thứ 2, điểm TB 2,81 2.3.2. Thực trạng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ Bảng 2.5. Thực trạng về phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên Mức độ (%) Điểm Thứ TT Nội dung Không Tốt Khá Đạt TB bậc đạt Tiêu chí 3. Phát triển chuyên môn 1 35,3 27,9 36,1 0 2,99 2 bản thân Tiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch dạy 2 học và giáo dục theo hướng phát 36,8 32,4 30,9 0 3,06 1 triển phẩm chất, năng lực học sinh Tiêu chí 5. Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng 3 26,5 26,5 47,1 0 2,79 4 phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Tiêu chí 6. Kiểm tra, đánh giá theo 4 hướng phát triển phẩm chất, năng 27,9 27,9 44,1 0 2,84 3 lực học sinh Tiêu chí 7. Tư vấn và hỗ trợ học 5 23,5 22,1 54,4 0/0 2,69 5 sinh N = 68 Nhận xét: Về cơ bản GV đã đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, tích cực trong hoạt động dạy học, thực hiện đúng chương trình, nội dung và phương pháp giảng dạy. Tuy nhiên, một bộ phận GV nhà trường hiện nay chưa tích cực
  9. 9 đổi mới PPDH, hoặc có biện pháp tư vấn, hỗ trợ HS trong định hướng nghề nghiệp. 2.3.3. Thực trạng về năng lực xây dựng môi trường giáo dục của đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ Bảng 2.6. Thực trạng về năng lực xây dựng môi trường giáo dục của đội ngũ giáo viên Mức độ (%) Điểm Thứ TT Nội dung Không Tốt Khá Đạt TB bậc đạt Tiêu chí 8. Xây dựng văn hóa 1 27,9 27,9 44,1 0 2,84 2 nhà trường. Tiêu chí 9. Thực hiện quyền dân 2 29,4 32,4 38,2 0 2,91 1 chủ trong nhà trường. Tiêu chí 10. Thực hiện và xây 3 dựng trường học an toàn, phòng 25,0 27,9 47,1 0 2,78 3 chống bạo lực học đường. N = 68 Điểm mạnh của GV nhà trường trong xây dựng môi trường GV hiện nay là Thực hiện nội quy nhà trường một cách đầy đủ, trong các cuộc họp hội đồng, chuyên môn của nhà trường đều đưa ra các ý kiến đóng góp xây dựng nhà trường; thân ái với HS, tạo điều kiện để HS được sống trong môi trường học tập lành mạnh. Tuy nhiên, thực tế, ở nhà trường vẫn còn xảy ra hiện tượng HS đánh nhau, vi phạm nội quy của trường, lớp, mối quan hệ của một số đồng nghiệp chưa thật gắn kết, và đồng thời nhà trường chưa xây dựng quy định về ứng xử văn hóa trong nhà trường. Điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường. 2.3.4. Thực trạng về năng lực phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội của đội ngũ giáo viên Một bộ phận GV chưa làm tốt công tác XHH giáo dục; giải đáp ý kiến thắc mắc của CMHS các vấn đề liên quan đến tình hình học tập của con em mình. Phần lớn CMHS làm nông nghiệp nên trình độ dân trí chưa chưa, việc liên lạc với CMHS để trao đổi về tình hình học tập của con em ở trường rất khó khăn, và điều này cũng hạn chế công tác của người GV vì bị chi phối bởi nhiều công việc. 2.3.5. Thực trạng về năng lực sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin của đội ngũ giáo viên Thực trạng năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ để đáp ứng yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp GV bên cạnh những điểm tốt thì BLĐ nhà trường cũng cần quan tâm những tồn tại, hạn chế về năng lực dạy học, năng lực phối hợp với
  10. 10 CMHS; năng lực tin học, năng lực ngoại ngữ, năng lực giáo dục HS của đội ngũ GV, từ đó đưa ra những kế sách phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV nhà trường phù hợp, hiệu quả. 2.4. Thực trạng phát triển năng lực nghề nghiêp cho đội ngũ giáo viên của trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ 2.4.1. Thực trạng nhận thức của đội ngũ CBQL, GV nhà trường về phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên Bảng 2.9. Thực trạng nhận thức của đội ngũ CBQL, GV nhà trường về phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên Mức độ (%) Điểm Thứ TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu TB bậc Hiệu trưởng giúp GV hiểu được ý 1 nghĩa, tầm quan trong của phát triển 36,8 29,4 22,1 11,8 2,84 1 năng lực nghề nghiệp của bản thân Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tạo nền tảng chuyên môn nghiệp 2 35,3 30,9 19,1 14,7 2,75 3 vụ vững chắc để thực hiện dạy học hiệu quả. GV có hiểu biết đầy đủ về tiêu chuẩn 3 nghề nghiệp của giáo viên trường 29,4 26,5 26,5 17,6 2,68 5 trung học. GV có ý thức trong học tập, bồi 4 dưỡng nâng cao trình độ năng lực 33,8 27,9 23,5 14,7 2,76 2 nghề nghiệp. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo 5 viên để hướng tới thực hiện chuẩn 32,4, 23,5, 23,5 20,6 2,69 6 hóa đội ngũ. GV đánh giá đúng năng lực phẩm 6 30,9 25,0 26,5 17,6, 2,71 4 chất của bản thân. N=68 Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy, BLĐ nhà trường đã có những tác động nhất định đến nhận thức của đội ngũ GV, làm cho họ hiểu được vai trò và tầm quan trọng của hoạt động phát triển nghề nghiệp trong quá trình giảng dạy ở trường, đồng thời, cũng trang bị cho họ những hiểu biết về yêu cầu, nội dung phát triển nghề nghiệp của bản thân. 2.4.2. Thực trạng xây dựng các quy định, hướng dẫn của nhà trường về phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên
  11. 11 Bảng 2.10. Thực trạng về xây dựng các quy định, hướng dẫn của nhà trường về phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên Mức độ (%) Điểm Thứ TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu TB bậc Quán triệt các quy định về chuẩn nghề 1 nghiệp GV THPT và phát triển năng 41,2 30,9 17,6 10,3 2,90 1 lực nghề nghiệp cho GV nhà trường. Hướng dẫn, chỉ đạo GV thực hiện các 2 quy định về phát triển năng lực nghề 32,4 29,4 22,1 16,2 2,71 4 nghiệp cho GV. Cụ thể hóa thành văn bản của trường 3 về công tác phát triển năng lực nghề 22,1 23,5 25,0 29,4 2,40 6 nghiệp cho GV. Tổ chức cho toàn thể giáo viên nghiên 4 cứu, học tập yêu cầu quy định về phát 35,3 20,6 26,5 17,6 2,79 2 triển năng lực nghề nghiệp cho GV. Giải đáp, tư vấn các thắc mắc của GV 5 về quy định, yêu cầu phát triển năng 33,8 26,5 22,1 17,6 2,72 3 lực nghề nghiệp của GV. Thường xuyên cập nhật, rà soát các 6 văn bản chỉ đạo về phát triển năng lực 26,5 27,9 23,5 22,1 2,54 5 nghề nghiệp cho GV. N=68 Nhận xét Đánh giá của CBQL, GV nhà trường cho thấy việc xây dựng các quy định, hướng dẫn của nhà trường về phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở mức khá, điểm TB đạt 2,68. 2.4.3. Thực trạng hoạt động của tổ nhóm chuyên môn về phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên trong nhà trường Bảng 2.11. Thực trạng về hoạt động của tổ nhóm chuyên môn về phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên trong nhà trường Mức độ (%) Điểm Thứ TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu TB bậc Hướng dẫn quy định cụ thể về hồ sơ 1 29,4 30,9 19,1 20,6 2,57 5 chuyên môn cho GV. Hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch 2 bồi dưỡng năng lực chuyên môn 30,9 26,5 20,6 22,1 2,60 4 nghiệp vụ.
  12. 12 Tổ chức chuyên đề bồi dưỡng để phát triển năng lực nghề nghiệp của bản 3 35,3 25,0 25,0 14,7 2,81 1 thân: Đổi mới PPDH; KT- ĐG kết quả học tập của học sinh Tổ chức thao giảng, dự giờ và sinh 4 hoạt chuyên môn định kỳ, thường 32,4 23,5 25,0 19,1 2,71 2 xuyên. Chỉ đạo GV viết sáng kiến kinh 5 nghiệm khoa học để nâng cao năng 29,4 26,5 23,5 20,6 2,62 3 lực chuyên môn. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất 6 lượng giảng dạy của GV thông qua hồ 25,0 22,1 23,5 29,4 2,44 6 sơ giảng dạy. N=68 Tổ chuyên môn về cơ bản đã có những hoạt động nhằm thúc đẩy phát triển năng lực nghề nghiệp của GV như tổ chức sinh hoạt chuyên môn; bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp; hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà trường liên quan đến hoạt động giảng dạy của GV. Điều đó càng khẳng định vai trò của TCM nhà trường đối với hoạt động nghề nghiệp của GV. 2.4.4. Thực trạng hoạt động đánh giá nhu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên trong nhà trường Bảng 2.12. Thực trạng về hoạt động đánh giá nhu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên trong nhà trường Mức độ (%) Hoàn Hoàn Điểm Thứ TT Nội dung Đồng Không toàn toàn TB bậc ý đồng ý không đồng ý đồng ý Nhà trường đã tổ chức tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, nhận thức 1 của GV nhà trường về phát 32,4 27,9 22,1 17,6 2,69 1 triển năng lực nghề nghiệp của bản thân. Nhà trường đã xây dựng phiếu 2 khảo sát nhu cầu phát triển 26,5 26,5 23,5 23,5 2,53 2 năng lực nghề nghiệp của GV. Nhà trường đã tiến hành khảo sát nhu cầu phát triển năng lực 3 25,0 22,1 25,0 27,9 2,47 3 nghề nghiệp của GV theo kế hoạch.
  13. 13 Nhà trường đã đánh giá kết quả khảo sát nhu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp của GV 4 22,1 27,9 23,5 26,5 2,41 5 làm căn cứ cho việc hoạch định chính sách và kế hoạch của nhà trường. Nhà trường đã sử dụng kết quả khảo sát để lập kế hoạch phát 5 20.6 27.9 26.5 25.0 2,43 4 triển năng lực nghề nghiệp của GV nhà trường. N=68 Nhận xét: Đánh giá của CBQL, GV nhà trường cho thấy hoạt động đánh giá nhu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên trong nhà trường chưa được thực hiện tốt, điểm TB đạt 2,51. 2.4.5. Thực trạng lập kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên nhà trường Bảng 2.13. Thực trạng về lập kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp của nhà trường, tổ nhóm chuyên môn và cá nhân giáo viên Mức độ (%) Hoàn Hoàn Điểm Thứ TT Nội dung Đồng Không toàn toàn TB bậc ý đồng ý không đồng ý đồng ý Nhà trường đã chuẩn bị đầy đủ các căn cứ pháp lý làm cơ sở xây 1 dựng kế hoạch phát triển năng lực 41,2 30,9 17,6 10,3 2,90 1 nghề nghiệp cho đội ngũ GV nhà trường. Nhà trường đã xác định mục tiêu 2 phát triển năng lực nghề nghiệp 32,4 29,4 22,1 16,2 2,71 4 của đội ngũ GV nhà trường. Nhà trường đã đánh giá thực 3 trạng năng lực nghề nghiệp của 22,1 23,5 25,0 29,4 2,40 7 đội ngũ GV nhà trường. Nhà trường đã xác định nội dung, phương pháp và hình thức tổ 4 chức các hoạt động đào tạo, bồi 35,3 20,6 26,5 17,6 2,79 2 dưỡng để phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV.
  14. 14 Nhà trường đã phân công nhiệm vụ, quyền hạn cho CBQL, GV 5 33,8 26,5 22,1 17,6 2,72 3 tham gia phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV. Nhà trường đã xác định tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả phát 6 26,5 27,9 23,5 22,1 2,54 5 triển năng lực nghề nghiệp cho GV Nhà trường đã đảm bảo các điều kiện, cơ chế chính sách, tài chính 7 25,0 26,5 22,1 26,5 2,46 6 để phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV. N=68 Nhận xét: Đánh giá của CBQL, GV nhà trường cho thấy lập kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp của GV nhà trường đạt điểm TB đạt 2,64, ở mức Khá. 2.4.6. Thực trạng tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong nhà trường Hiện nay, tổ chức hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp của GV chưa hệ thống, mới dừng lại ở những hoạt động mang tính chất trao đổi, học tập, học hỏi kinh nghiệm, ít được đổi mới về nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức. Nhà trường chưa triển khai xây dựng hồ sơ năng lực nghề nghiệp của GV, điều nay gây khó khăn cho việc theo dõi, kiểm tra năng lực nghề nghiệp của GV cũng như xác định các định hướng phát triển đội ngũ GV của nhà trường trong tương lai. 2.4.7. Thực trạng chỉ đạo thực hiện các hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong nhà trường BLĐ nhà trường đã quan tâm chỉ đạo hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV nhà trường, trong đó quan tâm đến hướng dẫn, đôn đốc GV thực hiện hoạt động bồi dưỡng phát triển chuyên môn. Tuy nhiên, tỉ lệ không đồng ý vẫn còn, do điều kiện nhà trường còn gặp nhiều khó khăn nên việc đảm bảo các điều kiện hỗ trợ còn hạn chế, nhà trường cần quan tâm hơn nữa công tác chỉ đạo phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV nhà trường. 2.4.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong nhà trường
  15. 15 Bảng 2.16. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên Mức độ (%) Hoàn Hoàn Điểm Thứ TT Nội dung toàn Đồng Không toàn TB bậc đồng ý đồng ý không ý đồng ý Nhà trường đã kiểm tra, đánh giá về thực hiện kế hoạch phát triển 1 29,4 23,5 26,5 20,6 2,65 1 năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. Nhà trường đã xác định tiêu chí, tiêu chuẩn làm căn cứ cho đánh 2 30,9 25,0 20,6 23,5 2,59 2 giá năng lực nghề nghiệp cho giáo viên Nhà trường đã kiểm tra, đánh giá về nội dung, phương pháp và hình thức 3 26,5 25,0 27,9 2,46 4 phát triển năng lực nghề nghiệp cho 20,6 giáo viên. Nhà trường đã kiểm tra, đánh giá 4 về kết quả phát triển năng lực 25,0 20,6 26,5 27,9 2,49 3 nghề nghiệp cho giáo viên. Nhà trường đã phối hợp với các lực lượng kiểm tra của nhà trường để có được các thông tin xác thực 5 23,5 25,0 23,5 27,9 2,43 6 về việc thực hiện phát triển NLNN cho giáo viên, từ đó điều chỉnh hoạt động hợp lý. Nhà trường đã hoàn thiện, giám 6 sát hồ sơ đánh giá phát triển năng 25,0 22,1 23,5 29,4 2,44 5 lực nghề nghiệp cho giáo viên. N = 68 Nhận xét: Đánh giá của CBQL, GV nhà trường về nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên chưa cao, điểm TB: 2,51. 2.4.9. Thực trạng đảm bảo điều kiện, chính sách phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong nhà trường Ban lãnh đaoj nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến các điều kiện, chính sách dành cho GV trong hoạt động giảng dạy chung và hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp nói riêng để tạo động lực cho đội ngũ GV phát triển.
  16. 16 2.5. Đánh giá chung về phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ 2.5.1. Những ưu điểm đạt được - CBQL, GV nhà trường đã nhận thức rõ tầm quan trọng của phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. - BLĐ đã căn cứ vào các văn bản chỉ đạo, xác định đúng nội dung, hình thức, phương pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tương đối phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. - BLĐ nhà trường đã quan tâm thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý công tác phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên . - Đội ngũ GV trẻ, có kinh nghiệm, GV có trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu dạy học. - CSVC của nhà trường khang trang, xanh - sạch - đẹp do được sự ủng dộ của Sở GD&TT&ĐT, hội CMHS, chính quyền địa phương. 2.5.2. Những tồn tại, hạn chế - Chưa thường xuyên xác định nhu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. - Việc xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên còn thiếu tính chủ động sáng tạo, chủ yếu dựa vào kế hoạch của cấp trên. - Một số nội dung chưa xây dựng được hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho GV phù hợp với điều kiện của nhà trường và nhu cầu của giáo viên. - Việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên của nhà trường thực hiện chưa đồng đều và chưa được quan tâm đúng mức. - Hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên còn buông lỏng ở các khâu như: Điều chỉnh hoạt động cho phù hợp, hướng dẫn xây dựng hồ sơ chuyên môn. - Đội ngũ GV trẻ chưa có cơ hội phát triển năng lực nghề nghiệp, thể hiện chủ kiến chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, tin học còn hạn chế. - Việc kiểm tra đánh giá phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên còn hình thức, chưa cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá năng lực nghề nghiệp của GV. - Cán bộ quản lý chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp; khắc phục những yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên nên chưa có sự quan tâm, chỉ đạo cụ thể cũng như đầu tư thỏa đáng về nguồn lực, cơ sở vật chất, đội ngũ báo cáo viên và các điều kiện để thực hiện có kết quả công tác này. - BLĐ nhà trường chưa dự báo, xác định được nhu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên và chưa xây dựng được hồ sơ năng lực chuyên môn của GV.
  17. 17 2.5.3. Nguyên nhân - Nhận thức và tầm nhìn chiến lược về phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên của Ban lãnh đạo nhà trường còn hạn chế. Tư tưởng trung bình chủ nghĩa, không chịu phấn đấu, ngại thay đổi vẫn còn ở một số cán bộ giáo viên. - Đội ngũ CBQL chưa được kinh qua bồi dưỡng hoặc đào tạo về công tác quản lý giáo dục, do đó công tác quản lý hiện nay của nhà trường chủ yếu dựa vào kinh nghiêm, chưa nhạy bén, sáng tạo trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay. - Thiếu hoặc không có kinh phí. Thiếu CSVC và trang thiết bị phục vụ phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. - Thiếu giảng viên, GV hướng dẫn; việc thiết kế nội dung, chương trình BD chuyên môn để phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. - Hoàn cảnh, điều kiện cuộc sống của GV khó khăn: về kinh tế, con nhỏ, tuổi cao cũng ảnh hưởng đến phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên - Thiếu sự động viên, tạo điều kiện của lãnh đạo nhà trường trong phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên . - Thiếu tính chủ động sáng tạo của nhà trường trong công tác quản lý chỉ đạo việc bồi dưỡng giáo viên. Kết luận chương 2 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra thực trạng, để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ, đề tài đã hệ thống hóa và đề xuất các biện pháp quản lí thích hợp nhằm khắc phục được những hạn chế nêu trên. Vấn đề được thể hiện ở chương 3 dưới đây. Chương 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN MÁY, HUYỆN BOUN NEAU, TỈNH PHONG SA LỲ 3.1. Các nguyên tắc thực hiện biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ 3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu Đề xuất các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ cần phải thực hiện theo mục tiêu giáo dục, theo điều lệ nhà trường, theo quy định về chuẩn nghề nghiệp GV trung học phổ thông. Các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ cần bám sát vào những yêu cầu đổi mới trong giáo dục
  18. 18 phổ thông và nhiệm vụ bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường phổ thông hiện nay. 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi Các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ được đề xuất có thực tiễn, tính khả thi vì: - Có sự đồng thuận từ BLĐ và GV trường THPT Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ. - Phù hợp với nhu cầu của thực tiễn giáo dục, phù hợp với yêu cầu đổi mới GD và yêu cầu phát triển của nhà trường. - Phù hợp với khả năng và điều kiện của nhà trường, của địa phương, của mọi GV, phù hợp và đáp ứng được mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng yêu cầu phát triển GD&ĐT của nước CHDCND Lào. - Đạt hiệu quả và thiết thực đối với GV nhà trường. 3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ Các biện pháp nêu ra phải đảm bảo sự thống nhất giữa các mục tiêu, nội dung, cách thức và điều kiện thực hiện trong phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên trường THPT Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ. Việc đề xuất các biện pháp phải xuất phát từ sự đồng bộ trong các khâu của quá trình phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên như: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, đánh giá và đảm bảo các điều kiện để việc thực hiện đạt hiệu quả. 3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển Các phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường THPT Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ được đề xuất sẽ mang tính kế thừa. 3.2. Biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ 3.2.1. Tổ chức nâng cao hơn nữa nhận thức cho CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.1.2. Nội dung thực hiện biện pháp 3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên gắn với nhu cầu và mục tiêu của nhà trường 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện của biện pháp 3.2.3. Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn và tăng cường tự học, tự phát triển của giáo viên theo chuẩn quy định 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
  19. 19 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp 3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.4. Xây dựng hồ sơ phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên nhà trường 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp 3.2.4.3. Cách thức thực hiện của biện pháp 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện của biện pháp 3.2.5. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên vào nâng cao chất lượng đội ngũ GV nhà trường 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện 3.2.6. Tăng cường khuyến khích, thi đua, khen thưởng tạo động lực cho giáo viên phát triển năng lực nghề nghiệp 3.2.6.1 Mục tiêu của biện pháp 3.2.6.2. Nội dung của biện pháp 3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ Trên đây là 6 biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ. Các biện pháp đề xuất đi từ mục tiêu, nội dung, cách thức và các điều kiện thực hiện biện pháp. Việc đề xuất 6 biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ dựa trên nội dung, quy trình của công tác quản lý, có tính độc lập tương đối với nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau và hỗ trợ nhau. Không có biện pháp tối ưu nếu nó đứng một mình. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ 3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm 3.4.2. ết quả khảo nghiệm 3.4.2.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp
  20. 20 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết thực hiện các biện pháp Tính cần thiết (%) Rất Không Điểm Thứ STT Tên biện pháp Cần cần Cần TB bậc thiết thiết thiết Tổ chức nâng cao hơn nữa nhận thức cho CBQL và GV về tầm quan trọng 1 85,3 11,8 2,9 2,82 2 của hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội 2 83,8 11,8 4,4 2,79 3 ngũ giáo viên gắn với nhu cầu và mục tiêu của nhà trường. Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn và 3 tăng cường tự học, tự phát triển của 88,2 10,3 1,5 2,87 1 giáo viên theo chuẩn quy định. Xây dựng hồ sơ phát triển năng lực nghề 4 82,4 13,2 4,4 2,78 4 nghiệp của giáo viên nhà trường. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp của 5 77,9 14,7 7,4 2,71 6 giáo viên vào nâng cao chất lượng đội ngũ GV nhà trường. Tăng cường khuyến khích, thi đua, khen 6 thưởng tạo động lực cho giáo viên phát 80,9 13,2 5,9 2,75 5 triển năng lực nghề nghiệp. N=68 Kết quả khảo sát cho thấy các biện pháp đề xuất để phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ được khách thể khảo sát đánh giá cao mức độ khả thi cao, điểm TB đạt: 2,79.
  21. 21 3.4.2.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của biện pháp Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý Tính Khả thi (%) Điểm Thứ STT Tên biện pháp Rất Khả Không TB bậc khả thi thi khả thi Tổ chức nâng cao hơn nữa nhận thức cho CBQL và GV về tầm quan trọng 1 82,4 13,2 4,4 2,78 2 của hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho 2 79,4 13,2 7,4 2,72 3 đội ngũ giáo viên gắn với nhu cầu và mục tiêu của nhà trường. Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn và 3 tăng cường tự học, tự phát triển của 83,8 13,2 2,9 2,81 1 giáo viên theo chuẩn quy định. Xây dựng hồ sơ phát triển năng lực 4 77,9 14,7 7,4 2,71 4 nghề nghiệp của giáo viên nhà trường. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp của 5 76,5 14,7 8,8 2,68 5 giáo viên vào nâng cao chất lượng đội ngũ GV nhà trường. Tăng cường khuyến khích, thi đua, 6 khen thưởng tạo động lực cho giáo 75,0 16,2 8,8 2,66 6 viên phát triển năng lực nghề nghiệp. N=68 Kết quả khảo sát cho thấy các biện pháp đề xuất để phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ được khách thể khảo sát đánh giá cao mức độ khả thi cao, điểm TB đạt: 2,73.
  22. 22 3.4.2.3. Kết quả tương quan giữa tính cần thiết và về tính khả thi của biện pháp Bảng 3.3. Kết quả tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý Tính cần thiết Tính khả thi TT Tên biện pháp Điểm Thứ Điểm Thứ Di di2 TB bậc TB bậc 1 Biện pháp 1 2,82 2 2,78 2 0 0 2 Biện pháp 2 2,79 3 2,72 3 0 0 3 Biện pháp 3 2,87 1 2,81 1 0 0 4 Biện pháp 4 2,78 4 2,71 4 0 0 5 Biện pháp 5 2,71 6 2,68 5 1 1 6 Biện pháp 6 2.75 5 2,66 6 1 1 8 Điểm TB 2,79 2,73 2 Nhận xét: Để tìm hiểu tương quan về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý mới đề xuất, tác giả sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spearman (r): 2 7 D 6x r 1  1 1 0,075 0,92 N(N 2 1) 6(6 2 1) Với kết quả r = 0,92 cho phép kết luận mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp mới đề xuất có tương quan thuận và khá chặt chẽ. Biểu đồ 3.3. Kết quả tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý Như vậy, bảy biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết và khả thi cao phù
  23. 23 hợp để nâng cao chất lượng phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên ở trường THPT Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ giai đoạn hiện nay. Kết luận chương 3 Dựa trên cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu, dựa trên thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ, luận văn đã đưa ra 6 biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ. Các biện pháp này đã được đa số CBQL và giáo viên trong mẫu khảo sát xác nhận là rất cần thiết và có tính khả thi cao, các biện pháp được đề xuất có mối tương quan chặt chẽ với nhau. Nếu được triển khai thực hiện trong nhà trường sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên đây là toàn bộ kết quả nghiên cứu về phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ trong giai đoạn hiện nay. Qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn, có thể đi đến những kết luận sau: Việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông mang tính chiến lược, đây là công việc phải làm thường xuyên, liên tục, lâu dài để xây dựng một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất lượng cao, phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của nhà trường, của ngành. Mặt khác, phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên còn mang tính cấp bách bởi yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục của nước CHDCND Lào hiện nay. Khắc phục những hạn chế từ các biện pháp mà nhà trường đang thực hiện, luận văn đã đề xuất 6 biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ hiện nay. Qua khảo sát cho thấy kết quả của các giải pháp đều mang tính cần thiết và tính khả thi cao. Như vậy, các nhiệm vụ đặt ra của luận văn về vấn đề nghiên cứu đã được thực hiện. Những biện pháp đề xuất trong luận văn có thể áp dụng hoặc tham khảo để phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên không chỉ ở trường trung học phổ thông Ban Máy, huyện Boun Neau, tỉnh Phong Sa Lỳ mà còn có thể áp dụng cho các trường THPT ở địa phương cả nước. Các biện pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau, có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau. Chúng vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của nhau và chúng cần được tiến hành một cách đồng bộ hoặc ưu tiên cho một giải pháp nào đó trội hơn tùy thuộc vào từng đặc điểm của từng thời kỳ phát triển của nhà trường.
  24. 24 2. Khuyến nghị 2.1. Với Bộ Giáo dục và Thể thao Lào - Hoàn thiện văn bản quy định tiêu chuẩn nghề nghiệp GV trung học phổ thông. - Xây dựng đầy đủ và triển khai đồng bộ, kịp thời các nội dung và chương trình bồi dưỡng bắt buộc và khuyến khích; các quy định về bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đối với GV. Cần đưa các chương trình bồi dưỡng về CNTT, ngoại ngữ, sử dụng thiết bị dạy học vào nội dung bắt buộc. Trên cơ sở đó các địa phương, các nhà trường có thể chủ động hơn trong công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. - Có biện pháp đánh giá hiệu quả phát triển năng lực nghề nghiệp GV để đảm bảo chất lượng GV. - Dành nguồn kinh phí cho các Sở, Phòng để tổ chức bồi dưỡng, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên. - Quan tâm đến các chính sách ưu đãi dành cho GV. 2.2. Đối với Sở GD&TT tỉnh Phong Sa Lỳ và Chính quyền địa phương - Xây dựng và công bố đề án qui hoạch đội ngũ CBQL, đội ngũ GV TH đến năm 2020 và các năm tiếp theo; Đề án tổng thể của ngành về công tác Phát triển ngũ GV và CBQLGD, chú trọng kinh phí thực hiện. - Có văn bản chỉ đạo, yêu cầu cụ thể các Sở GD&TT, các trường TH về quản lý, triển khai công tác phát triển đội ngũ GV; xây dựng các tiêu chí cụ thể, đổi mới công tác đánh giá hiệu quả công tác phát triển đội ngũ GV. - Tiếp tục quan tâm đầu tư cho giáo dục, trước hết phải có chủ trương, xây dựng kế hoạch có tầm chiến lược phát triển giáo dục cho địa phương. - Động viên và tạo điều kiện về tinh thần, vật chất cho GV tham gia bồi dưỡng, khen thưởng kịp thời những GV có thành tích trong công tác. 2.3. Đối với trường THPT Ban Máy - Mỗi CBQL và giáo viên phải nhận thức sâu sắc, đầy đủ ý nghĩa, tác dụng của công cuộc đổi mới giáo dục và ý nghĩa của công tác phát triển năng lực đội ngũ giáo viên đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục. - CBQL nhà trường cần chủ động, sáng tạo đổi mới phương pháp quản lý, phát huy hết khả năng của giáo viên; xã hội hoá công tác, bồi dưỡng; tạo điều kiện, động viên, khuyến khích giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ để tăng dần chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường. 2.5. Đối với giáo viên trường THPT Ban Máy - Chủ động, tích cực trong việc tự học, từ rèn luyện để phát triển năng lực nghề nghiệp của bản thân. - Thường xuyên đánh giá năng lực nghề nghiệp của bản thân và đưa ra các đề xuất với BLĐ nhà trường trong phát triển năng lực nghề nghiệp của mình. - Khắc phục những khó khăn trở ngại về hoàn cảnh, tâm lý, sức khỏe để hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học và giáo dục ở trường, luôn đổi mới trong nghề nghiệp của bản thân./.