Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở Dương Xá, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 3760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở Dương Xá, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở Dương Xá, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã chỉ ra một trong những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể: “Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân”. Trong những năm học gần đây, công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn một số những hạn chế trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đó là GDKNS chưa được thực hiện đồng bộ, chưa có tiêu chí cụ thể để đánh giá công tác giáo dục kỹ năng sống đối với cán bộ giáo viên, chưa có được sự phối hợp hiệu quả giữa các lực lượng giáo dục, chưa có nội dung thống nhất chung. Nếu xây dựng được những giải pháp cụ thể cho công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phù hợp với thực tiễn của nhà trường trong thời gian tới sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh nhất là chất lượng công tác giáo dục đạo đức đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh ngày nay. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn tìm ra một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở Dương Xá hiệu quả đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện học sinh trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về giáo dục KNS và quản lý giáo dục KNS cho học sinh THCS trường trung học cơ sở Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”. Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở Dương Xá nhằm nâng cao hiệu quả quản lý góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện học sinh trong nhà trường. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiêu cứu Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
  2. 2 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đã có những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn một số những hạn chế như việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chưa được thực hiện đồng bộ, chưa có tiêu chí cụ thể để đánh giá công tác giáo dục kỹ năng sống đối với cán bộ giáo viên, chưa đưa vào tiêu chuẩn thi đua CBGV, chưa có nội dung thống nhất chung. Nếu xây dựng được những biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phù hợp với thực tiễn của nhà trường trong thời gian tới sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh ngày nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS. 5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội và lí giải nguyên nhân của thực trạng đó. 5.3. Xây dựng và đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu Trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu 41 cán bộ quản lý, giáo viên ở trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản Thu thập, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa từ các tài liệu liên quan đến giáo dục KNS và quản lý giáo dục KNS để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Nghiên cứu định lượng được áp dụng trong nghiên cứu này. Phiếu điều tra được thiết kế và được sử dụng trong đề tài với mục đích tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng tới quản lý giáo dục KNS. 7.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Phương pháp này được sử dụng với mục đích thu thập các thông tin để bổ sung cho phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
  3. 3 7.4. Phương pháp quan sát Quan sát các hoạt động giáo dục KNS cho HS của GV và quản lý giáo dục KNS của HT. để bổ sung cho kết quả nghiên cứu của phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. 7.5. Phương pháp khảo nghiệm Được sử dụng để kiểm tra tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất. 7.6. Phương pháp xử lý thông tin và số liệu Dựa trên thực trạng tổ chức và quản lý giáo dục KNS mà nhà trường đã làm chỉ ra những mặt đã làm được và những mặt còn hạn chế, từ đó đề ra những giải pháp phù hợp nhất. 8. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1. Lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Chương 3. Biện pháp quản lý giáo dục kỹ sống cho học sinh trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
  4. 4 Chương 1 LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu về giáo dục và quản lý giáo dục KNS cho HS - Ở nước ngoài - Ở Việt Nam 1.2. Một số khái niệm về quản lý giáo dục kỹ năng sống 1.2.1. Quản lý và biện pháp quản lý a) Quản lý Quản lý là quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường b) Biện pháp quản lý Biện pháp quản lý là cách thức cụ thể để thực hiện một mục tiêu cụ thể trong quá trình quản lý, bản thân mỗi biện pháp có thể bao gồm một tập hợp việc làm, tác động cụ thể. 1.2.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của tổ chức 1.2.3. Kỹ năng sống Kỹ năng sống là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp cho con người có thể kiểm soát quản lí có hiệu quả các nhu cầu và thách thức trong cuộc sống hàng ngày. 1.2.4. Giáo dục Kỹ năng sống Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp HS có thái độ, kiến thức, kỹ năng, giá trị cá nhân thích hợp với thực tế xã hội. Giáo dục KNS là hướng đến thay đổi hành vi. 1.2.5. Quản lý giáo dục Kỹ năng sống Quản lý giáo dục KNS trong nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào hoạt động giáo dục KNS của nhà trường, hướng
  5. 5 vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục và rèn luyện KNS cho HS”. 1.3. Ý nghĩa, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, phương thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường trung học cơ sở 1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở Học sinh Trung học cơ sở là HS từ lớp 6 đến lớp 9, tuổi từ 11 đến 15. Lứa tuổi này chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển tâm lý trẻ em. Sự phát triển của các em được phản ảnh bằng các tên gọi khác nhau: * Đặc điểm về giải phẫu sinh lý * Đặc điểm giao tiếp. * Đặc điểm nhận thức và hoạt động học tập. * Đặc điểm nhân cách. 1.3.2. Ý nghĩa việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường trung học cơ sở Giáo dục kỹ năng sống là quá trình hình thành những hành vi tích cực, lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp học sinh có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng thích hợp; là giáo dục những kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp học sinh chuyển dịch kiến thức (cái học sinh biết), thái độ, giá trị (cái mà học sinh cảm nhận, tin tưởng, quan tâm) thành hành động thực tế (làm gì và làm cách nào) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống. 1.3.3. Mục tiêu, nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường trung học cơ sở 1.3.3.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở 1.3.3.2. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở * Nguyên tắc tương tác: * Nguyên tắc dựa vào sự trải nghiệm: * Nguyên tắc tiến trình: * Nguyên tắc thay đổi hành vi: 1.3.4. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường trung học cơ sở 1.3.4.1. Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình 1.3.4.2. Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác 1.3.4.3. Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả
  6. 6 1.3.5. Hình thức tổ chức GD KNS cho học sinh 1.3.5.1. Giáo dục KNS thông qua hoạt động dạy học 1.3.5.2. Thông qua hoạt động trải nghiệm 1.3.5.2. Qua chủ đề liên môn 1.4. Nội dung cơ bản của quản lýgiáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường Trung học cơ sở 1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường Trung học cơ sở GDKNS trong trường THCS là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế hoạch quản lý trường học. Vì vậy, kế hoạch phải đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GDKNS với mục tiêu giáo dục trong trường THCS, phối hợp hữu cơ với kế hoạch dạy học trên lớp, lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp với hoạt động tâm sinh lý học sinh THCS để đạt hiệu quả giáo dục cao nhất. 1.4.2. Quản lý nội dung chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường Trung học cơ sở 1.4.3. Quản lý đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường Trung học cơ sở Quản lý đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho học sinh là sự tác động của chủ thể quản lý đến đội ngũ đó nhằm đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp để đáp ứng mục tiêu phát triển của tổ chức. 1.4.4. Quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường Trung học cơ sở Quản lý được sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong việc giáo dục KNS cho học sinh góp phần tạo dựng môi trường giáo dục mang tính liên kết cao, đồng thời có tác dụng thúc đẩy sự quan tâm của cộng đồng, gia đình trong việc giáo dục nói chung, giáo dục KNS nói riêng 1.4.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường Trung học cơ sở - Giáo viên đổi mới kiểm tra, đánh giá theo các nội dung: thực hiện đánh giá quá trình thay cho đánh giá kết quả; thực hiện tốt việc phản hồi với HS sau kiểm tra, thông qua đánh giá hình thành năng lực đánh giá và tự đánh giá ở HS.
  7. 7 - Phải thực hiện nghiêm chỉnh quy chế chuyên môn trong nhà trường thông qua kỹ năng học sinh đạt được, đánh giá được chất lượng GDKNS cho học sinh và giảng dạy của giáo viên. - Phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các văn bản hướng dẫn giáo dục KNS cho học sinh THCS 1.4.6. Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường Trung học cơ sở Quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật là tác động có mục đích của người quản lý nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ đắc lực cho hoạt động giáo dục KNS cho học sinh, đặc biệt là việc đổi mới phương pháp và hình thức giáo dục KNS cho học sinh theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lýgiáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường Trung học cơ sở 1.5.1. Các yếu tố chủ quan 1.5.2. Các yếu tố khách quan Kết luận chương 1 Giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh, đặc biệt ở giai đoạn thiếu niên. Giáo dục KNS cho học sinh là quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi toàn xã hội phải quan tâm, trong đó, nhà trường giữ vai trò chủ đạo. Quản lý giáo dục KNS cho học sinh là quá trình làm cho mọi người có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, tính cấp thiết của công tác giáo dục KNS và quản lý giáo dục KNS trong nhiệm vụ giáo dục toàn diện thế hệ trẻ cho đất nước. Việc quản lý tốt hoạt động giáo dục KNS thúc đẩy học sinh có những kỹ năng trong cuộc sống, nhiệt tình tham gia công tác xã hội, ủng hộ những việc làm tốt, tránh xa và có phản ứng trước những việc làm xấu, trái với pháp luật, trái với quy định của xã hội, có thái độ đúng đắn với hành vi của bản thân và mọi người. Để giáo dục KNS cho học sinh THCS đạt được hiệu quả, các nhà quản lý cần nhận thức được vị trí quan trọng của giáo dục KNS, từ đó có những biện pháp quản lý phù hợp nhất.
  8. 8 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS DƯƠNG XÁ, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về giáo dục trung học cơ sở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 2.1.1. Về quy mô số lượng và phổ cập giáo dục 2.1.2. Chất lượng giáo dục 2.1.3. Giới thiệu về trường Trung học cơ sở Dương Xá, Gia Lâm Hà Nội Bảng 2.1. Trình độ CBQL, giáo viên, nhân viên của trường THCS Dương Xá, Gia Lâm Hà Nội Thạc sỹ Đại học Cao đẳng Trung cấp Đối tượng Tổng số SL % SL % SL % SL % CBQL 2 0 0 2 100 0 0 0 0 Giáo viên 39 0 0 34 87,1 5 12,9 0 0 Nhân viên 10 0 0 2 20 1 10 5 50 ( Nguồn: Trường THCS Dương Xá) + Đội ngũ CBGV, NV: Đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 89,4% + Đảng viên: 25 đồng chí. + Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, tâm huyết với nghề, tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình công tác góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học. 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường Trung học cơ sở Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 2.2.1. Mục tiêu, qui mô khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát 2.2.3. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành 2.3 . Thực trạng hoạt động giáo dục KNS cho HS ở trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNS cho học sinh 2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục KNS cho học sinh trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
  9. 9 2.3.3. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục KNS cho học sinh trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 2.4. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường Trung học cơ sở Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Để nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục KNS cho học sinh tại trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Tác giả tiến hành khảo sát bảng phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp đại diện 41 người gồm CBQL: 2, Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn và giáo viên: 2.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh trường THCS Dương Xá, Gia Lâm Hà Nội. Mức độ thực hiện TT NỘI DUNG Tốt TB Chưa tốt SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống theo kế hoạch của Phòng Giáo 1 18 43,90 21 51,22 2 4,88 dục và Đào tạo và phù hợp tình hình thực tiễn của nhà trường Kế hoạch kiểm tra cho từng chủ đề, 2 15 36,58 23 56,10 3 7,32 từng hoạt động giáo dục KNS Kế hoạch bồi dưỡng phương pháp hình 3 12 29,27 24 58,54 5 12,19 thức giáo dục KNS cho CBGV Kế hoạch kiểm tra, giám sát, báo cáo 4 định kỳ của nhà trường về giáo dục 14 34,14 23 56,10 4 9,76 KNS Kế hoạch chuẩn bị các nguồn lực cho 5 việc tổ chức các hoạt đông giáo dục 13 31,71 22 53,66 6 14,63 KNS cho học sinh Kết quả khảo sát cho thấy, việc xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh bước đầu đã bao quát được các nội dung thực hiện. Song thực tế khi triển khai còn những hạn chế nhất định. 2.4.2. Quản lý nội dung chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường Trung học cơ sở Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
  10. 10 Bảng 2.11. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Trung bình Chưa tốt SL % SL % SL % Cụ thể hóa các quy định thực hiện 1 chương trình giáo dục KNS cho học 17 41,46 24 58,54 0 0 sinh THCS Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn chi 2 tiết hóa nội dung, chương trình 12 29,27 24 58,54 5 11,70 GDKNS Theo dõi việc thực hiện chương 3 19 46,34 22 53,66 0 0 trình qua sổ ghi kế hoạch giảng dạy Tổ chuyên môn kiểm tra kế hoạch 4 20 48,78 21 51,22 0 0 giáo dục KNS của các giáo viên Kiểm tra việc thực hiện chương 5 18 43,90 20 48,78 3 7,32 trình giáo dục KNS cho học sinh Nhận xét: Kết quả điều tra cho thấy: Trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, Hà Nội đã làm tốt hầu hết việc thực hiện chương trình, nội dung giảng dạy. Trong đó nội dung: “Tổ chuyên môn kiểm tra kế hoạch giáo dục KNS của các giáo viên” đánh giá thực hiện tốt chiếm 48,78% và không có ý kiến nào đánh giá là thực hiện chưa tốt. Qua đó thấy, công tác kiểm tra của tổ trưởng chuyên môn về kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh đã sát sao và mang lại hiệu quả, tuy nhiên tỉ lệ đánh giá trung bình vẫn cao chiếm 51,22%. Đây là nội dung mà các nhà quản lý cần tăng cường làm tốt hơn nữa. Ở các nội dung khác mức độ tốt đạt từ 41,46 đến 46,34%, còn lại hầu hết đạt ở mức độ trung bình. Bên cạnh đó vẫn còn có tình trạng được đánh giá chưa tốt, nhất là nội dung: Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn chi tiết hóa nội dung, chương trình GDKNS có tới 11,70% đánh giá ở mức độ chưa tốt. Bên cạnh việc kiểm tra, theo dõi, giám sát việc thực hiện chương trình của các giáo viên, nhà trường còn quản lý việc thực hiện chương trình của giáo viên thông qua việc báo cáo thương xuyên và có sự kiểm tra, nhắc nhở
  11. 11 Thông qua các biện pháp này về cơ bản trường đã giám sát tương đối tốt việc thực hiện chương. Việc rà soát, đánh giá các nội dung trên giúp các nhà quản lý khắc phục được mặt hạn chế và phát huy được mặt tích cực. 2.4.3. Quản lý đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường Trung học cơ sở Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Bảng 2.12. Thực trạng về đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường Trung học cơ sở Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Trung bình Chưa tốt SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch đảm bảo đủ số lượng đảm bảo chất lượng đội ngũ 1 27 65,85 13 31,71 1 2,44 giáo viên thực hiện hoạt động GDKNS cho học sinh Xây dựng kế hoạch mục têu bồi 2 dưỡng đội ngũ giáo viên thực hiện 20 48,78 19 46,34 2 4,88 hoạt động GDKNS cho học sinh Kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên 3 cốt cán và sử dụng đội ngũ hợp lý sau 19 46,34 18 43,90 4 9,76 các khóa bồi dưỡng Thực hiện công khai khen thưởng những giáo viên có sáng kiến và tham 4 17 41,46 18 43,90 6 14,64 gia các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh có hiệu quả Từ bảng 2. 9 ta thấy chủ thể quản lý giáo dục đã xây dựng và triển khai Xây dựng kế hoạch đảm bảo đủ số lượng đảm bảo chất lượng đội ngũ giáo viên thực hiện hoạt động GDKNS cho học sinh. Nội dung này được đánh giá tốt chiếm tỉ lệ 65,85%. Tuy nhiên vẫn còn những ý kiến đánh giá thực hiện chưa tốt chiếm 2,44%. Nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện chưa tốt nhiều nhất chiếm 14,64% là: “Thực hiện công khai khen thưởng những giáo viên có sáng kiến và tham gia các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh có hiệu quả” Thực tế khi trao đổi nội dung này, thi đua khen thưởng do các văn
  12. 12 bản nhà nước quy định được CBGV biểu quyết. Tuy nhiên, trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống thì công tác khen thưởng chưa làm được thường xuyên. 2.4.4. Quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường Trung học cơ sở Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Bảng 2.13. Đánh giá mức độ cần thiết của các lực lượng giáo dục, lực lượng xã hội đối với hoạt động GDKNS cho học sinh THCS Không cần Các lực lượng GD, Rất cần thiết Cần thiết TT thiết lực lượng XH SL % SL % SL % 1 Ban giám hiệu 21 51,22 20 48,78 0 0 Tổ chức Công đoàn, đoàn 2 TNCSHCM, Đội TNTP trong nhà 20 48,78 19 46,34 2 4,88 trường 3 Giáo viên chủ nhiệm 20 48,78 20 48,78 1 2,44 4 Giáo viên bộ môn 18 43,90 20 48,78 3 7,32 5 Phụ huynh học sinh 16 39,02 19 46,34 6 14,63 Chính quyền địa phương và các ban 6 15 36,59 24 58,54 7 17,07 ngành đoàn thể ở địa phương Nhìn vào kết quả bảng trên ta thấy đa số các ý kiến đều đánh giá là cần thiết và rất cần thiết việc phối hợp các lực lượng GDKNS trong và ngoài nhà trường chiếm tới trên 80%. Cụ thể ở mỗi nội dung tỉ lệ đánh giá có khác nhau: ở nội dung đánh giá cần thiết nhất là Ban giám hiệu, ban giám hiệu là người chỉ đạo các hoạt động giáo dục KNS theo chủ chương và nội dung chương trình của Phòng GD&ĐT các ý kiến đánh giá cần thiết và rất cần thiết chiếm 100%, không có ý kiến nào đánh giá là không cần thiết. Thực tế đã chứng minh, Ban giám hiệu trường nào biết tổ chức, biết phối hợp các lực lượng giáo dục tốt thì hoạt động giáo dục KNS ở đó có chất lượng. Tiếp theo là ảnh hưởng của giáo viên chủ nhiệm (97,56%) rồi đến ảnh hưởng của gia tổ chức Tổ chức Công đoàn, đoàn TNCSHCM, Đội TNTP trong nhà trường (95,12%), và GV bộ môn, (92,62%). Bên cạnh những nội dung đánh giá cao trên thì còn những lực lượng đánh giá không cao như: “Chính quyền địa phương và các ban ngành đoàn thể ở địa phương” chiếm 17,07% đánh giá là chưa tốt.
  13. 13 Chính quyền và các tổ chức, đoàn thể địa phương được đánh giá không cao, điều này chứng tỏ việc phối kết hợp giữa nhà trường với những tổ chức này chưa đủ mạnh mẽ. Như vậy cho thấy, nhà trường cần có biện pháp phối kết hợp sâu sắc hơn nữa, đặc biệt chú ý tư vấn cho gia đình học sinh và các lực lượng xã hội ngoài nhà trường cùng tham gia vào các hoạt động GDKNS cho học sinh 2.4.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường Trung học cơ sở Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Bảng 2.14: Thực trạng kiểm tra,đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống Mức độ thực hiện Nội dung giáo dục Tốt TB Chưa tốt SL % SL % SL % Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng kế hoạch GDKNS cho học sinh Trong tổ chuyên 21 51,22 20 48,78 0 0 môn Kiểm tra việc thực nội dung, phương pháp 15 36,58 21 51,21 5 12,20 GDKNS cho học sinh Kiểm tra, đánh giá các hoạt động GDKNS 17 41,46 23 56,09 1 2,44 cho học sinh thường xuyên và định kì Kiểm tra việc đầu tư mua sắm và sử dụng trang thiết bị phục vụ cho hoạt động 13 31,71 25 60,98 3 7,31 GDKNS cho học sinh Kiểm tra đánh giá hình thức phối hợp GDKNS cho học sinh với các lực lượng 11 26,82 25 60,98 5 12,20 đoàn đội và các đoàn thể khác trong nhà trường Với kết quả khảo sát cho thấy, nội dung kiểm tra đánh giá mà CBQL thực hiện được đánh giá kết quả cao như: “Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng kế hoạch GDKNS cho học sinh Trong tổ chuyên môn” có tới 51,55% đánh giá tốt và “Kiểm tra, đánh giá các hoạt động GDKNS cho học sinh thường xuyên và định kì” có 41,46% đánh giá thực hiện tốt. Nội dung kiểm tra đánh giá “Kiểm tra việc thực nội dung, phương pháp GDKNS cho học sinh” chiếm 36,58%.
  14. 14 Một số nội dung về mặt kiểm tra, đánh giá thực hiện chưa được chú trọng là: “Kiểm tra việc thực nội dung, phương pháp GDKNS cho học sinh”; Kiểm tra đánh giá hình thức phối hợp GDKNS cho học sinh với các lực lượng đoàn đội và các đoàn thể khác trong nhà trường” tỉ lệ đánh giá chưa tốt chiếm 12,20%. 2.4.6. Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường Trung học cơ sở Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Bảng số 2.15: Thực trạng quản lý cơ sở vật chất kinh phí phục vụ giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, Hà Nội. ST Mức độ thực hiện Tốt Trung bình Chưa tốt T Nội dung quản lý SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm 1 đồ dùng thiết bị, vật tư phục vụ 24 58,54 16 39,02 1 2,44 GDKNS cho học sinh Thiết lập qui chế sử dụng vật tư 2 học tập ,đồ dùng thiết bị phục vụ 22 53,66 18 43,90 1 2,44 cho hoạt động giáo dục KNS Tổ chức phát động sáng kiến cải 3 tiến, giải pháp, hình thức GDKNS 15 36,59 22 53,65 4 9,76 có hiệu quả Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử 4 dụng các thiết bị hiện đại phục vụ 15 36,59 24 58,54 2 4,88 GDKNS Khuyến khích động viên, khen thưởng những tập thể, cá nhân điển 5 18 43,90 21 51,22 2 4,88 hình trong hoạt động giáo dục KNS cho học sinh Kết quả khảo sát cho thấy các biện pháp quản lý cơ sở vật chất kinh phí phục vụ giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, Hà Nội.Đã được quan tâm song vẫn chưa thực sự đạt kết quả thậm chí có nội dung còn yếu. Các nội dung tốt là 1 và 2: Xây dựng kế hoạch
  15. 15 đầu tư, mua sắm đồ dùng thiết bị, vật tư phục vụ GDKNS cho học sinh, ở 2 nội dung này mức độ tốt đạt từ 53,66 đến 58,54% nhưng thực tế các nội dung này Các nội dung 3,4,5 được đánh giá phổ biến ở mức độ trung bình và còn có từ 3,75% đến 9,76 % đánh giá là không tốt. Sở dĩ như vậy là vì: Tổ chức phát động sáng kiến cải tiến, giải pháp, hình thức GDKNS có hiệu quả đã được phổ biến và phát động thành phong trào nhưng hiệu quả và tính ứng dụng của nhưng sáng kiến vào hoạt động giáo dục KNS cho học sinh chưa thật sự tốt. Như vậy với thực trạng trên đòi hỏi nhà quản lý cần quan tâm hơn nữa đến công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS vì đây là một mảng rất quan trọng và nó đặc biệt quan trọng đối với một trường ở thành phố Hà Nội nơi có điều kiện kinh tế xã hội phát triển. 2.5. h ng nh n tố ảnh h ng đ n ản giáo dục kỹ năng sống cho h c sinh tr ng Tr ng h c c s ng á, h n ia m, thành phố Hà ội Bảng 2.16. Tổng hợp kết quả về những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Các yếu tố ảnh hưởng SL % SL % SL % SL % Sự tác động của nền KTTT và mở 3 7,31 15 36,58 18 43,90 5 12,19 cửa, hội nhập quốc tế của đất nước Chủ trương, CS của ngành giáo dục 5 12,19 15 36,58 17 41,47 4 9,76 giáo dục KNS cho học sinh Nội dung và mục đích các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh 6 14,63 29 70,73 5 12,19 1 2,45 THCS Đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt 28 68,29 10 24,39 3 7,31 0 0 động giáo dục KNS cho học sinh Công tác tuyên truyền, phổ biến thực hiện các hoạt động giáo dục 25 60,98 11 26,83 3 7,31 2 4,88 KNS Sự phối hợp chặt chẽ trong tổ chức, triển khai, thực hiện hoạt động giáo 14 34,15 20 48,78 3 7,31 4 9,76 dục KNS Các nguồn lực đảm bảo thực hiện 12 29,26 19 46,34 9 21,95 1 2,45 hoạt động giáo dục KNS (Mức độ 1: Nhiều, Mức độ 2: Bình thường, Mức độ 3: Ít, Mức độ 4: Không ảnh hưởng)
  16. 16 Kết luận chương 2 Từ kết quả nghiên cứu về thực trạng hoạt động giáo dục KNS cho học sinh và công tác quản lý giáo dục KNS cho học sinh THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội cho thấy: công tác quản lý giáo dục KNS cho học sinh đã đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục KNS nói riêng và chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường nói chung. CBQL, GV đã bắt đầu có nhận thức đúng đắn về vai trò của giáo dục KNS cho học sinh, đã đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá công tác giáo dục KNS cho học sinh. Nhà trường đã quan tâm đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. Ngoài ra nhà trường đã có một số biện pháp quản lý giáo dục KNS cho học sinh. Song, bên cạnh đó công tác QL GDKNS vẫn còn một số hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế là do công tác quản lý vẫn còn một số bất cập, công tác xây dựng kế hoạch chưa khoa học, việc tổ chức thực hiện chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Nhiều giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh vẫn coi trọng việc dạy và học kiến thức văn hóa hơn việc giáo dục cho học sinh trong nhà trường THCS những KNS cơ bản trang bị cho học sinh để giúp cho học sinh hình thành và phát triển những thói quen, hành vi, thái độ tích cực, lành mạnh trong việc ứng xử các tình huống của cuộc sống cá nhân và tham gia đời sống xã hội. Để góp phần cùng nhà trường trong việc thiết lập các biện pháp quản lý giáo dục KNS cho học sinh, trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả xin đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục KNS cho học sinh trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội tại chương 3 của luận văn.
  17. 17 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ DƯƠNG XÁ, GIA LÂM, HÀ NỘI 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 3.2.1. Tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường Trung học cơ sở Dương xá Gia Lâm, thành phố Hà Nội theo hoạt động trải nghiệm sáng tạo 3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp Mục tiêu của biện pháp là nhằm tổ chức hoạt động GD KNS cho học sinh ở trường THCS Dương Xá một cách tối ưu, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và quản lý hoạt động giáo dục KNS ở trường THCS Dương xá Gia Lâm, thành phố Hà Nội theo hoạt động trải nghiệm 3.2.1.2. Nội dung của giải pháp Tổ chức GV vận dụng các PP và HTTCDH ở trường THCS theo hoạt động trải nghiệm 3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp Trong quá trình giáo dục KNS cho học sinh, việc vận dụng các PP và HTTC hoạt động trải nghiệm cần được thực hiện bằng một quy trình, gồm các bước sau đây: +) Bước 1: Nghiên cứu nội dung bài học +) Bước 2: Tìm hiểu sự khác biệt về NL và phong cách học của HS +) Bước 3: Khảo sát điều kiện phục vụ cho giáo dục KNS của nhà trường +) Bước 4: Cân nhắc điểm mạnh, điểm yếu của GV trong vận dụng các PP và HTTC hoạt động trải nghiệm +) Bước 5: Triển khai các PP và HTTC hoạt động trải nghiệm 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Để thực hiện giải pháp này, đòi hỏi hiệu trưởng trường THCS Dương Xá phải có NL tổ chức giáo dục KNS theo hoạt động trải nghiệm sáng tạo; GV có NL thực hiện giáo dục KNS theo hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Ngoài ra, các trường THCS phải có nguồn ngân sách, CSVC - TBDH đảm bảo cho việc triển khai giáo dục KNS theo hoạt động trải nghiệm sáng tạo
  18. 18 3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho cán bộ quản lý 3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp Việc nâng cao phẩm chất, năng lực, trình độ cho CBQL và đội ngũ GV nhà trường là hết sức cần thiết, cần được chú trọng trong các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh của nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. 3.2.2.2. Nội dung biện pháp Bồi dưỡng kiến thức về giáo dục KNS cho học sinh, giúp Hiệu trưởng có thể tiếp cận được nội dung, phương pháp và những quan điểm chỉ đạo của nhà nước về giáo dục KNS 3.2.2.3. Cách tiến hành biện pháp - Tạo điều kiện về thời gian và động viên tinh thần, hỗ trợ học phí để các CBQL yên tâm, phấn khởi, tập trung vào việc học tập nâng cao năng lực quản lý nói chung và năng lực quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS nói riêng. - Bên cạnh việc bồi dưỡng theo các chương trình chính quy của Bộ GD&ĐT, cần chú ý đến hình thức tự học và tự bồi dưỡng những tình hướng về giáo dục KNS cho học sinh cấp THCS. Đây là hình thức bồi dưỡng hiệu quả nhất, giúp cho CBQL nhà trường cập nhật được những kiến thức mới về quản lý, vận dụng phù hợp vào điều kiện nhà trường. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Biện pháp “Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý hoạt động giáo dục KNS cho cán bộ quản lý”được thực hiện và đạt kết quả cao cần phải có sự quan tâm, tạo điều kiện và chỉ đạo của Sở GD&ĐT Hà Nội, Phòng GD& ĐT Gia Lâm, BGH nhà trường, có sự quan tâm hỗ trợ thêm kinh phí của các cấp quản lý giáo dục tạo điều kiện cho CBQL có điều kiện được giao lưu, học hỏi, học tập những hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS. 3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về phương pháp GDKNS cho học sinh. 3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp Người giáo viên giữ vai trò quan trọng trong hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động giáo dục KNS cho học sinh nói riêng. Việc tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là một việc làm hết sức quan trọng trong công tác quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh THCS 3.2.3.2. Nội dung biện pháp Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về hình thức tổ chức giáo dục KNS cho học sinh THCS 3.2.3.3. Cách tiến hành biện pháp - Tăng cường đổi mới công tác chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn trường, liên trường. Muốn sinh hoạt chuyên môn có hiệu quả trước hết đổi mới nội
  19. 19 dung sinh hoạt. Nội dung phải được cụ thể và thiết thực, hướng về hoạt động GDKNS cho học sinh - Chỉ đạo giáo viên tham gia công tác tự học, tự bồi dưỡng là việc làm hết sức quan trọng nhằm bổ sung nghiệp vụ chuyên môn cho bản thân qua các hình thức như: bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, tham gia các lớp học nâng chuẩn 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Xây dựng môi trường làm việc tốt để mỗi GV đều phấn khởi, nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc của mình; họ có niềm vui, có sự say mê hứng thú trong công việc. Có chế độ động viên khen thưởng kịp thời, khen thưởng, khuyến khích kịp thời của HT là một nhân tố giúp GV cố gắng hơn trong việc thực hiện tốt các kỹ năng giáo dục KNS cho học sinh. 3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục KNS cho học sinh 3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp Cơ sở vật chất, trang, thiết bị là một thành tố quan trọng của quá trình giáo dục; là yếu tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo chất lượng đào tạo, tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động hoạt động giáo dục KNS cho học sinh, tăng cường khả năng thực hành của HS, tạo điều kiện tốt nhất cho các hoạt động hoạt động giáo dục KNS cho học sinh 3.2.4.2. Nội dung biện pháp Nhà trường cần phải xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đầu tư kinh phí để tăng cường cơ sở vật chất, trang, thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS 3.2.4.3.Cách thức thực hiện biện pháp - Tổ chức, sắp xếp bộ máy, cán bộ quản lý, giao nhiệm vụ quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị; hướng dẫn giáo viên, cán bộ quản lý, HS nắm vững quy trình sử dụng và khai thác các loại trang, thiết bị, nhất là các thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS - Chỉ đạo việc xây dựng nội quy, quy định sử dụng và khai thác cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục KNS cho học sinh, yêu cầu thực hiện đúng quy định, chỉ đạo thực hiện thường xuyên việc bảo trì, bảo dưỡng cơ sở vật chất, trang thiết bị. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Để có thể thực hiện tốt các nội dung này thì đòi hỏi nhà trường phải đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, liên kết với các đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước đầu tư kinh phí, mua sắm trang, thiết bị phục vụ hoạt động GDKNS cho học sinh. Lãnh đạo nhà trường quán triệt cho từng cán bộ, giáo viên mục đích, yêu cầu và tầm quan trọng của việc sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tổ chức các hoạt động GDKNS cho học sinh.
  20. 20 3.2.5. Chỉ đạo phối hợp giữa các lực lượng giáo dục gia đình - nhà trường - xã hội về hoạt động giáo dục KNS cho học sinh 3.2.5.1 Mục tiêu biện pháp Biện pháp này có mục tiêu là tạo sự đồng thuận, phối hợp với ban đại điện CMHS và các lực lượng GD khác để họ hiểu, hỗ trợ trong việc tổ chức hoạt động GDKNS cho học sinh, tạo sức mạnh tổng hợp, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả GD toàn diện HS. 3.2.5.2. Nội dung biện pháp + Chú trọng vai trò của gia đình trong công tác GDKNS; + Phát huy hơn nữa vai trò của tổ chức Đoàn - Đội trong công tác giáo dục kỹ năng sống; + Tăng cường phối hợp với chính quyền, với các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương trong công tác giáo dục kỹ năngsống 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp Chú trọng vai trò của gia đình trong công tác GDKNS Phát huy hơn nữa vai trò của tổ chức Đoàn - Đội trong công tác giáo dục kỹ năng sống Tăng cường phối hợp với chính quyền, với các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương trong công tác giáo dục kỹ năngsống 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Cán bộ quản lý nhà trường phải xây dựng quy chế phối hợp các hoạt động giữa NT và Phụ huynh, các lực lượng giáo dục một cách rõ ràng. Để biện pháp được triển khai hiệu quả cần xây dựng được mối liên hệ chặt chẽ, gắn bó với các đơn vị, tổ chức phối hợp. Người phụ trách công việc phối hợp ở các tổ chức phải năng động, nhiệt tình, sáng tạo và tâm huyết với sự nghiệp giáo dục. 3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp Theo phân tích trên, mỗi một biện pháp đều giữ một vị trí và vai trò quan trọng riêng. Tuy vậy, các biện pháp lại có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Khi các biện pháp hợp lại tạo nên một sự thống nhất có tác động qua lại với nhau, tương tác hỗ trợ cho nhau tạo nên động lực thúc đẩy hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS. Trong quá trình thực hiện các biện pháp cần áp dụng một cách hợp lý, khoa học mới mang lại hiệu quả cao nhất. 3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Để đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề ra, tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến 45 người gồm lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng, Hiệu phó, Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn và giáo viên ở trường THCS Dương Xá, kết quả thu được như sau:
  21. 21 Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ cần thiết các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tại trường THCS Dương Xá huyện Gia Lâm Hà Nội Mức độ cần thiết T Rất cần Không Tên các biện pháp Cần thiết T thiết cần thiết SL % SL % SL % Tổ chức hoạt động giáo dục KNS ở trường THCS Dương Xá Gia Lâm, 1 29 64,44 16 35,56 0 0 thành phố Hà Nội theo hoạt động trải nghiệm sáng tạo Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng 2 lực quản lý hoạt động giáo dục 30 66,67 15 33,33 0 0 KNS cho cán bộ quản lý Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về 3 27 60 18 40 0 0 phương pháp GDKNS cho học sinh. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, 4 trang thiết bị phục vụ hoạt động 25 55,56 20 44,44 0 0 giáo dục KNS cho học sinh Chỉ đạo phối hợp giữa các lực lượng giáo dục gia đình - nhà 5 21 46,67 24 53,33 0 0 trường - xã hội về hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
  22. 22 Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tại trường THCS Dương xá huyện Gia Lâm Hà Nội Tính khả thi Không TT Tên các biện pháp Rất khả thi Khả thi khả thi SL % SL % SL % Tổ chức hoạt động giáo dục KNS ở trường THCS Dương Xá Gia 1 26 57,78 19 42,42 0 0 Lâm, thành phố Hà Nội theo hoạt động trải nghiệm sáng tạo Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng 2 lực quản lý hoạt động giáo dục 28 62,22 17 37,78 0 0 KNS cho cán bộ quản lý Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về 3 phương pháp GDKNS cho học 25 55,56 20 44,44 0 0 sinh. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, 4 trang thiết bị phục vụ hoạt động 22 48,49 23 51,11 0 0 giáo dục KNS cho học sinh Chỉ đạo phối hợp giữa các lực lượng giáo dục gia đình - nhà 5 20 44,44 23 51,11 2 4,45 trường - xã hội về hoạt động giáo dục KNS cho học sinh Qua tổng hợp số liệu trên chúng ta thấy Các ý kiến đều tán thành cao về mức độ cần thiết và rất cần thiết, tính khả thi và rất khả thi của các biện pháp trên. Qua đó có thể khẳng định các giải pháp của đề tài là có cơ sở khoa học và thực tiễn.
  23. 23 Kết luận chương 3 Các biện pháp quản lý GD KNS cho học sinh trong nhà trường nhằm giúp các nhà trường khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc GD KNS cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện trong các nhà trường. Tác giả đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của 5 biện pháp, kết quả cho thấy, các biện pháp đều được đa số CB, GV, tán thành và tin tưởng vào sự thành công. Qua đó cũng khẳng định tính đúng đắn của các biện pháp, thấy rõ mối liên hệ, tác động qua lại với nhau một cách chặt chẽ. Vì vậy việc thực hiện một cách đồng bộ cả 5 biện pháp sẽ tạo ra những chuyển biến tích cực trong công tác GD ý thức và kỹ năng cho học sinh khi xử lý các tình huống KNS trong thực tiễn, đồng thời qua đó cũng gián tiếp tác động đến ý thức của phụ huynh học sinh, giúp họ điều chỉnh giúp đỡ các em khi gặp những khó khăn trong cuộc sống. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS là một những nội dung giáo dục quan trọng, có được KNS sẽ giúp các em học sinh tự tin bước vào cuộc sống tương lai. Tăng cường rèn luyện KNS cho học sinh chính là nâng chất lượng nguồn lực đáp ứng yêu cầu hội nhập hiện nay. Thấy được sự cần thiết, cấp bách của việc GDKNS cho học sinh, hơn ai hết người cán bộ quản lý phải xác định được nội dung, biện pháp trong công tác quản lý GDKNS để định hướng cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường nâng cao chất lượng dạy các em cách sống, cách tu dưỡng, cách rèn luyện đạo đức để trở thành người có ích cho gia đình và xã hội. Với nhận thức và quyết tâm của các cấp lãnh đạo nói chung và các nhà quản lý giáo dục nói riêng, người viết tin chắc rằng các nhà quản lý của chúng ta sẽ có nhiều nội dung, biện pháp tích cực hơn cho vấn đề quản lý GDKNS cho học sinh THCS theo đặc điểm của từng trường, từng vùng miền. Qua nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở trường THCS Dương Xá huyện
  24. 24 Gia Lâm Hà Nội. Tác giả thấy công tác GD KNS đã được các nhà trường quan tâm thực hiện trong những năm qua. Bước đầu công tác quản lý và giáo dục KNS cũng đã đạt được những kết quả nhất định song hiệu quả giáo dục chưa cao, thể hiện ở việc vẫn còn những hạn chế bất cập nhà trường chưa thực hiện đầy đủ chức năng quản lý của mình Những ưu - khuyết điểm cùng các nguyên nhân khách quan chủ quan chính là cơ sở để tác giả đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu khảo sát thực tiễn ở trường THCS Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội và căn cứ vào đó bằng những lý luận khoa học đề xuất các giải pháp quản lý giáo dục KNS cho học sinh THCS đạt hiệu quả cao. Những biện pháp đề xuất không chỉ góp phần nâng cao chất lượng GD KNS cho học sinh mà còn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên; không chỉ cho riêng hoạt động GD KNS mà còn cho công tác giáo dục đạo đức và các phong trào thi đua trong nhà trường. Các biện pháp đã được khảo sát tính cần thiết và khả thi đều nhận được ý kiến đồng thuận cao trong công tác quản lý GD KNS cho học sinh trường THCS Dương Xá. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT Tổ chức các hoạt động hội thảo, giới thiệu các mô hình hoạt động mẫu qua các phương tiện thông tin hiện đại về GDKNS. Khuyến khích viết SKKN về hoạt động GDKNS. Đầu tư trang thiết bị dạy học và tài liệu tham khảo về giáo dục KNS. 2.2. Đối với trường THCS Dương Xá Thực hiện tốt công tác tự học, tự bồi dưỡng để ngày càng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ quản lý trường. Làm tốt công tác xã hội hoá GD: tranh thủ sự ủng hộ của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, CMHS, các cơ quan xí nghiệp đóng trên địa bàn, các đơn vị kết nghĩa để nhận được sự giúp đỡ về vật chất cũng như tinh thần cho hoạt động GDKNS.