Luận văn Phương pháp giảng dạy lồng ghép các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các môn học

pdf 160 trang yendo 6440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phương pháp giảng dạy lồng ghép các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các môn học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_phuong_phap_giang_day_long_ghep_cac_kien_thuc_ve_su.pdf

Nội dung text: Luận văn Phương pháp giảng dạy lồng ghép các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các môn học

  1. Luận văn Phương pháp giảng dạy lồng ghép các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các môn học
  2. Phương pháp giảng dạy lồng ghép các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các môn học Lời nói đầu Ngày nay, việc khai thác, sử dụng hợp lí các nguồn năng lượng đang trở thành một vấn đề cấp bách mang tính toàn cầu. Sở dĩ như vậy là do nhân loại đang đứng trước hàng loạt nguy cơ mà nguyên nhân của nó chính là vấn đề khai thác, sử dụng năng lượng: những nguồn năng lượng truyền thống (năng lượng hoá thạch) đang ngày một cạn kiệt, nạn ô nhiễm môi trường và sự nóng lên của khí hậu trái đất do chất thải trong quá trình sử dụng năng lượng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề năng lượng đối với sự phát triển bền vững, các quốc gia đã xây dựng cho mình một chương trình phát triển năng lượng mà trọng tâm là hướng đến nguồn năng lượng sạch và sử dụng năng lượng một cách tiết kiệm, hiệu quả. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã được nhà nước ta quan tâm từ sớm. Ngày 03/9/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 102/2003/NĐ-CP về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Triển khai Nghị định số 102/2003/NĐ- CP, ngày 14/4/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 79/2006/QĐ- TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Một trong các nội dung quan trọng của Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả là đưa các nội dung về giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó một hoạt động trọng tâm là xây dựng nội dung, giáo trình, phương pháp giảng dạy lồng ghép các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các môn học, phù hợp với từng cấp học từ tiểu học đến phổ thông trung học.
  3. Thực hiện chủ trương của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định việc tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các môn học ở các cấp học là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết. Nhằm định hướng cho việc triển khai nhiệm vụ nói trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng bộ tài liệu giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong một số môn học và hoạt động giáo dục ở cấp Tiểu học: Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí (phần Địa lí) và Hoạt động ngoài giờ lên lớp. Cấu trúc của tài liệu có hai phần chính: Phần thứ nhất: Những vấn đề chung Phần thứ hai: Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong một số môn học và hoạt động giáo dục Trên cơ sở những định hướng, gợi ý về nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức học tập của tài liệu, các thày giáo, cô giáo có thể xây dựng kế hoạch giáo dục cụ thể nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả qua một số môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học, thực hiện tốt chủ trương của Bộ. Để bộ tài liệu ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Giáo dục Tiểu học), 49 - Đại Cồ Việt - Hà Nội.
  4. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHẦN 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Học viên cần nắm: - Mục tiêu, nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (SDNLTK&HQ) của môn học. - Phương pháp và hình thức dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ của môn học. - Cách khai thác nội dung và soạn bài để dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ. 2. Học viên có khả năng: - Phân tích nội dung, chương trình môn học, từ đó xác định được các bài có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ của môn học. - Soạn bài và dạy học (môn học) theo hướng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ - Tích cực thực hiện dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ vào môn học. B. MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ NĂNG LƯỢNG VÀ GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ
  5. I. Khái niệm về năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 1. Khái niệm năng lượng, các loại năng lượng Hoạt động 1 Thảo luận trong nhóm để trả lời các câu hỏi sau: 1. Năng lượng là gì ? 2. Các loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất và đời sống. Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 1. Năng lượng là gì ? Có nhiều khái niệm khác nhau về năng lượng, sau đây xin trình bày một số khái niệm khá phổ biến: - Năng lượng là đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh công. Có nhiều dạng năng lượng khác nhau như: điện năng, quang năng, cơ năng, hoá năng, nhiệt năng Hoặc, năng lượng được định nghĩa là năng lực làm vật thể hoạt động. Có nhiều dạng năng lượng như: động năng làm dịch chuyển vật thể, nhiệt năng làm tăng nhiệt độ của vật thể - Năng lượng là dạng vật chất có khả năng sinh công bao gồm nguồn năng lượng sơ cấp: than, dầu, khí đốt và nguồn năng lượng thứ cấp là nhiệt năng, điện năng được sinh ra thông qua quá trình chuyển hoá năng lượng (Nghị định Chính phủ số 102/2003/NĐ-CP ngày 03 /9/2003 Về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả). Trong tài liệu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa về năng lượng được nêu trong Nghị định số 102/2003/NĐ-CP nói trên. Một số khái niệm cần lưu ý:
  6. + Năng lượng sơ cấp: tạm hiểu là nguồn năng lượng "thô" có sẵn ngoài thiên nhiên, muốn sử dụng, cần qua một giai đoạn gọi là chuyển hoá năng lượng để trở thành điện năng, nhiệt năng, công năng + Năng lượng thứ cấp là những năng lượng được sinh ra trong quá trình chuyển hoá những năng lượng thô như nêu trên. 2. Các loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất và đời sống. Có nhiều cách phân loại năng lượng như: dựa theo nguồn gốc của nhiên liệu, phân loại theo mức độ ô nhiễm, phân loại theo trình tự sử dụng Ở tài liệu này, chúng tôi giới thiệu hai cách phân loại chủ yếu: phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng và phân loại theo mức độ ô nhiễm. 2.1. Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng, có thể chia năng lượng thành hai loại: - Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần Đây là dạng năng lượng mà nhiên liệu sản sinh ra nó không có khả năng tái sinh và mất đi vĩnh viễn. Thành phần chủ yếu của nhóm năng lượng này là các dạng nhiên liệu hoá thạch (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên). Các loại nhiên liệu này được hình thành thông qua sự hoá thạch của động, thực vật trong một thời gian rất dài, tính tới hàng triệu năm. Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần là nguồn cung cấp chủ yếu năng lượng cho các hoạt động sản xuất và đời sống của con người. Tính đến những năm đầu thế kỉ XXI, năng lượng hoá thạch cung cấp hơn 85 % tổng năng lượng tiêu thụ toàn cầu, và cung cấp 2/3 nguồn năng lượng tiêu thụ tại Mĩ. Tuy nhiên đây cũng là tác nhân chính làm ô nhiễm môi trường và làm tăng nhiệt độ trái đất. Theo thống
  7. kê của Cơ quan bảo vệ môi trường của Mĩ, việc sử dụng các nguồn nhiên liệu hoá thạch trong hơn 150 năm qua đã khiến trái đất phải hứng chịu khoảng 245 tỉ tấn các- bon đi-ô-xit. Việc tái tạo loại nhiên liệu hoá thạch phải mất tới hàng triệu năm, vì vậy đây là nguồn nhiên liệu được coi là không thể phục hồi, đến một ngày nào đó nó sẽ biến mất khỏi trái đất. - Năng lượng thay thế (hay năng lượng tái tạo) Năng lượng thay thế là năng lượng thu được từ những nguồn ngoài 3 dạng nhiên liệu hoá thạch đã đề cập ở trên, đó là: năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt, năng lượng sinh khối, năng lượng nước + Năng lượng hạt nhân Năng lượng hạt nhân có được bằng một trong hai cách: Phân rã hạt nhân các nguyên tử, hoặc kết hợp hạt nhân các nguyên tử. Việc phân rã hạt nhân, hoặc kết hợp hạt nhân nói trên mang lại một nguồn năng lượng khổng lồ. Đặc điểm: Đây là một nguồn năng lượng lớn (tính đến năm 2000, Mĩ có 110 nhà mỏy điện nguyên tử; 70 % lượng điện tiêu thụ ở Pháp là từ năng lượng hạt nhân), năng lượng sạch, rẻ và tương đối an toàn. Xử lí chất thải hạt nhân và an toàn trong vận hành nhà máy điện nguyên tử vẫn đang là mối quan tâm hàng đầu của nhân loại. + Năng lượng mặt trời.
  8. Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng vô tận và không sản sinh ra chất thải gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, hạn chế của nó là sự khó khăn trong thu thập ánh sáng mặt trời vào những ngày thời tiết mây mù, mặt khác, chi phí sản xuất còn khá cao. + Năng lượng nước. Nước tràn xuống từ đập nhà máy thuỷ điện làm quay tua bin nối với máy phát điện. Đây là nguồn năng lượng sạch, hiệu quả và có tiềm năng to lớn. Hiện nay, Canada, Mĩ và Brazil là 3 quốc gia đang đứng đầu thế giới về sản lượng điện từ thuỷ năng. Tuy nhiên, việc xây đập thuỷ điện lại ảnh hưởng sâu sắc tới môi trường xung quanh, làm thay đổi rất lớn hệ sinh thái của thượng nguồn và hạ nguồn. + Năng lượng sức gió. Gió cũng là một nguồn tài nguyên năng lượng. Đây là một nguồn tài nguyên vô tận và không gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, cũng giống năng lượng mặt trời, loại năng lượng này đòi hỏi một sự đầu tư lớn và sự lệ thuộc vào điều kiện thiên nhiên. + Năng lượng địa nhiệt Địa nhiệt là dạng năng lượng tự nhiên sản sinh ra từ lòng đất và giải phóng ra ngoài nhờ hoạt động của các núi lửa, suối nước nóng hay giếng phun. Nước được hâm nóng tự nhiên có thể được sử dụng để làm nóng các toà nhà, làm quay tua bin trong nhà máy nhiệt điện. Tuy nhiên, sử dụng năng lượng địa nhiệt có thể mang lại những tác động không tốt cho môi trường: những thành phần hoá học trong hơi nước nóng góp phần làm ô nhiễm không khí, hoặc có thể có những khí độc từ lòng đất.
  9. + Năng lượng thuỷ triều Việc ứng dụng dòng thuỷ triều lên, xuống để quay cánh quạt chạy máy phát điện tiềm ẩn một nguồn năng lượng vô tận. Đây cũng là nguồn năng lượng sạch, không gây ô nhiễm môi trường. + Năng lượng sinh khối Một phần sinh khối (tổng lượng động thực vật và vi sinh vật trên một đơn vị diện tích) có thể được sử dụng như nhiên liệu sản sinh ra nhiệt năng. Gỗ, cây trồng, phế phẩm nông nghiệp, khoáng vật hay vật phẩm từ động thực vật là những bộ phận của sinh khối. Sinh khối trong rác thải có thể được đốt cháy để tạo ra nhiệt năng hoặc phân huỷ thành mêtan, một loại khí tự nhiên (ở Tây Âu có hơn 200 nhà máy đốt rác thải nhằm sản sinh ra điện). Tuy nhiên, loại nhiên liệu này liên quan đến việc khai thác rừng và gây ảnh hưởng xấu tới môi trường qua việc thiêu huỷ chất thải. 2.2. Phân loại theo mức độ ô nhiễm môi trường: - Năng lượng sạch: Năng lượng sạch là những năng lượng không gây ô nhiễm môi trường. Có thể kể ra những loại năng lượng sạch: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng sức gió, năng lượng thuỷ triều, năng lượng sức nước - Năng lượng gây ô nhiễm môi trường: Năng lượng gây ô nhiễm môi trường là loại năng lượng khi sử dụng sẽ có những tác động xấu đối với môi trường: các dạng năng lượng hoá thạch, năng lượng lòng đất.
  10. 2. Vai trò của năng lượng đối với đời sống con người; việc khai thác, sử dụng năng lượng và vấn đề môi trường; xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện nay Hoạt động 2 1. Vai trò của năng lượng đối với đời sống con người 2. Việc khai thác, sử dụng nguồn năng lượng và vấn đề môi trường Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 3. Xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện nay. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 1. Vai trò của năng lượng đối với đời sống con người. Đảm bảo các hoạt động cho sinh hoạt, sản xuất, hoạt động dịch vụ. - Năng lượng cần cho sự sống của con người: đem lại sự sống cho con người, vạn vật; phục vụ các nhu cầu thiết yếu: sưởi ấm, nấu chín thức ăn, thắp sáng, sử dụng phương tiện giao thông - Năng lượng là thành tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất: công nghiệp (xăng dầu được coi là "máu" của công nghiệp), nông nghiệp, giao thông vận tải 2. Tình hình khai thác tài nguyên năng lượng và ảnh hưởng đối với môi trường. - Sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên năng lượng do sự khai thác không hợp lí: cạn kiệt các nguồn tài nguyên năng lượng hoá thạch, gỗ, củi - Sự ô nhiễm môi trường do khí thải của việc khai thác, sử dụng một số loại năng lượng có thể gây ô nhiễm.
  11. - Sự biến đổi khí hậu, biến đổi môi trường do sử dụng các nguồn năng lượng hoá thạch, hoặc những nguồn năng lượng trong lòng đất. 3. Xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện nay: đẩy mạnh việc sử dụng các nguồn năng lượng thay thế, đặc biệt là những năng lượng sạch đối với môi trường. 3. Vai trò của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đối với đời sống của con người Hoạt động 3 Thảo luận trong nhóm, trả lời các câu hỏi sau: 1. Thế nào là sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả ? 2. Sự cần thiết phải sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 1. Khái niệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: - Sử dụng năng lượng tiết kiệm: sử dụng hợp lí, giảm hao phí năng lượng trong quá trình sử dụng. - Sử dụng năng lượng hiệu quả: đảm bảo thực hiện được các hoạt động cần thiết với mức tiêu phí năng lượng thấp nhất. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là sử dụng năng lượng một cách hợp lí, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động của các phương tiện, thiết bị mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt. 2. Sự cần thiết phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn năng lượng
  12. - Do nguồn năng lượng truyền thống (năng lượng hoá thạch) ngày càng cạn kiệt. - Do ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường của việc sử dụng các nguồn năng lượng phục vụ đời sống con người. II. Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong trường tiểu học Hoạt động 4 Hãy trao đổi trong nhóm về các vấn đề sau: 1. Thế nào là giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ? 2. Sự cần thiết phải giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Thông tin phản hồi cho hoạt động 4 1. Thế nào là giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục) hình thành, phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về SDNLTK&HQ, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển xã hội bền vững về sinh thái. Giáo dục nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu biết về năng lượng cùng với các vấn đề của nó (nhận thức); những khái niệm cơ bản về năng lượng và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả (kiến thức); những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (thái độ); những kĩ năng giải quyết cũng như thuyết phục các thành viên cùng tham gia (kĩ năng); tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề năng lượng và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề (hành vi tích cực).
  13. Mục đích của giáo dục SDNLTK&HQ: Làm cho các cá nhân và cộng đồng hiểu được tầm quan trọng của năng lượng và của việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn năng lượng; đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kĩ năng thực hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề năng lượng. 2. Sự cần thiết phải giáo dục năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Sự thiếu hiểu biết về năng lượng và tầm quan trọng của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của con người là một trong những các nguyên nhân chính gây nên sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên năng lượng và huỷ hoại môi trường sinh thái. Do vậy, cần phải giáo dục cho mọi người biết và hiểu về năng lượng, tầm quan trọng của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sự phát triển bền vững. Hoạt động 5 Hãy thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Xác định mục tiêu trong giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học 2. Xác định nội dung SDNLTK&HQ ở trường tiểu học 3. Nêu tầm quan trọng của việc giáo dục SDNLTK&HQ trong trường tiểu học Thông tin phản hồi cho hoạt động 5 1. Mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học Giáo dục SDNLTK&HQ cho học sinh tiểu học nhằm: - Về kiến thức: + Giúp cho học sinh có sự hiểu biết ban đầu về năng lượng và lợi ích của việc tiết kiệm năng lượng với cuộc sống của con người.
  14. + Một số biện pháp sử dụng tiết kiệm năng lượng ở lớp, trường học, ở nhà. - Về thái độ, tình cảm: + Biết quý trọng, có ý thức sử dụng tiết kiệm năng lượng + Có thái độ thân thiện với môi trường sống - Về kĩ năng- hành vi: + Tham gia các hoạt động chống lãng phí, tiết kiệm năng lượng. 2. Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học - Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học được tích hợp trong các môn học và đưa vào nội dung hoạt động giáo dục với khối lượng kiến thức, phương pháp, hình thức phù hợp: + Khái niệm về năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả + Ý thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả + Kĩ năng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cuộc sống + Hình thành, phát triển và hành vi, thói quen, trong sử dụng năng lượng 3. Tầm quan trọng của việc giáo dục SDNLTK&HQ trong trường tiểu học Theo số liệu thống kê đầu năm 2008, cả nước hiện có gần 7 triệu học sinh tiểu học, khoảng trên 323.000 giáo viên ở gần 15.000 trường tiểu học. Giáo dục SDNLTK&HQ cho học sinh tiểu học tức là làm cho gần 10 % dân số hiểu biết các vấn đề về năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu học sinh tiểu học thực hiện tốt việc tuyên truyền về SDNLTK&HQ trong cộng đồng.
  15. Hoạ t động 6 Hãy thảo luận trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ sau: Đề xuất cách thức, phương pháp đưa nội dung sử dụng năng lượng tiết kiệm và hi ệu quả vào trường tiểu học. Thông tin phản hồi cho hoạt động 6 Hình thức và phương pháp tích hợp 1. Hình thức tích hợp - Tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ ở các môn học cấp tiểu học có 3 mức: + Mức độ toàn phần: Khi mục tiêu, nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo dục SDNLTK&HQ. + Mức độ bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục SDNLTK&HQ. + Mức độ liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách phù hợp với nội dung giáo dục SDNLTK&HQ. - Đưa giáo dục SDNLTK&HQ trở thành một nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: + Lồng ghép vào các hoạt động văn nghệ, câu lạc bộ, sinh hoạt tập thể trong nhà trường. + Tham quan thực tế các cơ sở sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả - Xây dựng trường học sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả:
  16. + Thực hiện Chương trình giáo dục năng lượng tiết kiệm và hiệu quả + Giáo viên và học sinh có ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả - Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng. 2. Phương pháp Một số phương pháp dạy học có thể tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. - Phương pháp tham quan, điều tra khảo sát thực tế: Học sinh có thể tham gia hoạt động tham quan, khảo sát thực tế sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong phạm vi các em có thể tiếp cận với sự chỉ dẫn của giáo viên. Điều đó giúp học sinh kiểm nghiệm các kiến thức đã học trên lớp, đồng thời mở rộng tầm hiểu biết thực tế và phát triển kĩ năng quan sát, phân tích, rèn luyện hành vi sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. - Phương pháp thí nghiệm Phương pháp thí nghiệm giúp cho việc tái tạo lại những hiện tượng đã xảy ra trong cuộc sống hàng ngày, đơn giản hoá các quá trình cho học sinh quan sát dễ tiếp thu. - Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục: Nên khai thác những hiện tượng sử dụng năng lượng tiết kiệm và chưa tiết kiệm, gần gũi với học sinh, giúp các em thấy được những hành vi cần phê phán hay ủng hộ. - Phương pháp hoạt động thực tiễn kết hợp với kĩ năng sống.
  17. Giáo dục sử dụng tiết kiệm năng lượng ở cấp Tiểu học cần đạt tới đích là để học sinh ở cấp học này có được những hành động dù rất nhỏ nhưng cụ thể, thiết thực góp phần sử dụng tiết kiệm năng lượng ở nơi các em đang sống, từ ở nhà, tới trường và rộng ra làng bản, khu phố. Ví dụ các kĩ năng được sử dụng ở đây như kĩ năng từ chối những hành vi không tiết kiệm trong sử dụng năng lượng - Phương pháp nêu gương: Giáo viên thường xuyên nhận xét việc thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả qua hành vi cụ thể của học sinh trong lớp và nhận xét, đánh gía, nêu những tấm gương tốt ngay trong lớp học. PHẦN 2 GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ TRONG MỘT SỐ MÔN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC 1. MÔN ĐẠO ĐỨC Môn Đạo đức ở tiểu học nhằm giúp học sinh: - Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ của các em với bản thân ; với người khác ; với công việc ; với cộng đồng, đất nước, nhân loại ; với môi trường tự nhiên và ý nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.
  18. - Bước đầu hình thành kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo chuẩn mực đã học ; Kĩ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống. - Bước đầu hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình ; yêu thương, tôn trọng con người ; mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người ; yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt ; không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu. Do đặc trưng môn học, môn Đạo đức có nhiều lợi thế trong việc giáo dục SDNLTK&HQ cho HS tiểu học. Cụ thể: - Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được đề cập thông qua các chuẩn mực hành vi đạo đức cần thiết, phù hợp trong mối quan hệ của các em với cuộc sống hàng ngày. - Tiếp cận giáo dục sử dụng SDNLTK&HQ cho các em thông qua giáo dục Quyền trẻ em. - Giáo dục sử dụng SDNLTK&HQ gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực của HS trên cơ sở phối hợp đồng bộ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC VÀ MỨC ĐỘ TÍCH HỢP Hoạt động 1 Bạn đã biết được mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ trong trường tiểu học. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, chương trình môn Đạo đức cấp tiểu học, bạn
  19. hãy thực hiện nhiệm vụ sau: 1. Xác định mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ trong môn Đạo đức. 2. Nêu hình thức, phương pháp dạy học và mức độ tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ trong môn Đạo đức. Bạn hãy độc lập suy nghĩ, sau đó trao đổi trong nhóm . Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 1. Mục tiêu: Giáo dục SDNLTK&HQ trong môn Đạo đức nhằm giúp cho HS : - Bước đầu nhận thức được vai trò, ý nghĩa của năng lượng và SDNLTK&HQ đối với cuộc sống con người. - Hình thành và phát triển ở các em thái độ, hành vi đúng đắn trong việc SDNLTK&HQ. - Bước đầu có thói quen gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ và tiết kiệm trong sinh hoạt hàng ngày. - Biết quan tâm tới môi trường xung quanh, sống hoà hợp, thân thiện với thiên nhiên. - Tích cực tham gia các hoạt động giáo dục SDNLTK&HQ ở trường và địa phương phù hợp với lứa tuổi.
  20. 2. Phương pháp và hình thức giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức - Dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức cần theo hướng tiếp cận giáo dục quyền trẻ em và tiếp cận kĩ năng sống. - Cần phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh qua các phương pháp dạy học phù hợp như trò chơi, thảo luận nhóm, dự án, đóng vai, động não, - Chú trọng tổ chức dạy học gắn với thực tiễn cuộc sống hàng ngày của các em. - Hình thức giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức rất đa dạng, có thể tiến hành trên lớp, ngoài trời hoặc tại hiện trường có nội dung liên quan tới giáo dục SDNLTK&HQ . 3. Mức độ tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức Môn Đạo đức ở tiểu học có khả năng tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ vào nhiều bài. Tuy nhiên, mỗi bài có thể tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ với các mức độ khác nhau. Có 3 mức độ tích hợp: - Tích hợp ở mức độ toàn phần, - Tích hợp ở mức độ bộ phận, - Tích hợp ở mức độ liên hệ . II. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC SDNLTK&HQ TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC Lớp 1:
  21. Hoạt động 2 Bạn hãy nghiên cứu chương trình, sách Đạo đức lớp 1, trên cơ sở đó thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Xác định các bài đạo đức lớp 1 có khả năng tích hợp giáo dục 2. Xác định nội dung và mức độ tích hợp trong các bài đó theo mẫu dưới đây: Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ - Bài Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập là tiết Liên 3. kiệm được tiền của, tiết kiệm được nguồn tài hệ nguyên có liên quan tới sản xuất sách vở, đồ dùng Giữ gìn
  22. sách vở, đồ dùng học tập – Tiết kiệm năng lượng trong việc sản xuất học tập sách vở đồ dùng học tập. - Bài - Bảo vệ cây và hoa là góp phần bảo vệ tài Liên 14. nguyên thiên nhiên, không khí trong lành, môi hệ trường trong sạch, góp phần giảm các chi phí về Bảo vệ năng lượng phục vụ cho hoạt động này. cây và hoa nơi công cộng Lớp 2: Hoạt động 3 Bạn hãy nghiên cứu chương trình và sách Đạo đức lớp 2 bạn hãy thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Xác định các bài đạo đức lớp 2 có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ 2. Xác định nội dung và mức độ tích hợp trong các bài đó theo mẫu dưới đây: Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
  23. Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 Tên Nội dung tích hợp Mức bài độ Giữ gìn trường lớp sạch đẹp là góp phần giữ gìn Liên môi trường của trường, của lớp, môi trường xung hệ Bài 7. quanh, đảm bảo một môi trường trong lành, giảm thiểu các chi phí về năng lượng cho các hoạt động bảo vệ Giữ gìn trường lớp môi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. sạch đẹp Liên hệ Bài 8. - Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng là góp phần bảo vệ, làm sạch đẹp, an toàn môi trường ở lớp, trường Giữ và nơi công cộng, góp phần giảm thiểu các chi phí (có trật tự vệ sinh liên quan tới năng lượng) cho bảo vệ, giữ gìn môi nơi công cộng trường, bảo vệ sức khoẻ con người. - Một trong các yêu cầu giữ gìn vệ sinh nơi công cộng là giảm thiểu việc sử dụng các loại phương tiện giao thông, công nghệ sản xuất, có liên quan tới sử dụng các loại năng lượng có nguy cơ gây tổn hại việc giữ gìn vệ sinh nơi công cộng (ôtô, xe máy dùng
  24. xăng, ) xả khí thải làm ô nhiễm môi trường. Bài 14. Bảo vệ loài vật có ích là có tác dụng giữ gìn môi Liên trường trong lành, góp phần giữ gìn vệ sinh nơi công hệ Bảo vệ loài vật có ích cộng, duy trì và phát triển cuộc sống một cách bền vững. - Bảo vệ và phát triển loài vật có ích là một trong các hướng bảo vệ, phát triển nông nghiệp bền vững, giảm các chi phí về năng lượng. Lớp 3: Hoạt động 4 Bạn hãy nghiên cứu chương trình và sách Đạo đức lớp 3 bạn hãy thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Xác định các bài đạo đức lớp 3 có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ 2. Xác định nội dung và mức độ tích hợp trong các bài đó theo mẫu dưới đây:
  25. Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ Thông tin phản hồi cho hoạt động 4 Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ Bài 6. - Các việc lớp, việc trường có liên quan tới giáo Liên dục SDNLTK&HQ : hệ Tích cực tham gia + Bảo vệ, sử dụng nguồn điện của lớp, của việc lớp, việc trường một cách hợp lí ( Sử dụng quạt, đèn điện, các trường thiết bị dạy học có sử dụng điện hợp lý, hiệu quả, ) + Tận dụng các nguồn chiếu sáng tự nhiên, tạo sự thoáng mát, trong lành của môi trường lớp học, trường học, giảm thiểu sử dụng điện trong học tập, sinh hoạt. + Bảo vệ, sử dụng nước sạch của lớp, của trường một cách hợp lí, nước uống, nước sinh hoạt, giữ vệ sinh,
  26. + Thực hành và biết nhắc nhở các bạn cùng tham gia sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở lớp, trường và gia đình . - Nước là nguồn năng lượng quan trọng có ý nghĩa quyết định sự sống còn của loài người nói riêng Bài 13 Toàn và trái đất nói chung. phần Tiết - Nguồn nước không phải là vô hạn, cần phải kiệm và bảo giữ gìn, bảo vệ và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. vệ nguồn nước - Thực hiện sử dụng (năng lượng) nước tiết kiệm và hiệu quả ở lớp, trường và gia đình. - Tuyên truyền mọi người giữ gìn, tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước. - Phản đối những hành vi đi ngược lại việc bảo vệ, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn nước (gây ô nhiễm nguồn nước, sử dụng nước lãng phí, không đúng mục đích, ) Bài 14 - Chăm sóc cây trồng vật nuôi là góp phần giữ Liên gìn, bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên, góp phần hệ Chăm làm trong sạch môi trường, giảm độ ô nhiễm môi sóc cây trồng trường, giảm hiệu ứng nhà kính do các chất khí thải vật nuôi gây ra, tiết kiệm năng lượng. Lớp 4:
  27. Hoạt động 5 Bạn hãy nghiên cứu chương trình sách Đạo đức lớp 4, bạn hãy thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Xác định các bài đạo đức lớp 4 có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ 2. Xác định nội dung và mức độ tích hợp trong các bài đó theo mẫu dưới đây: Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ Thông tin phản hồi cho hoạt động 5 Bài Nội dung Mức độ Bài 3 - Biết bày tỏ, chia sẻ với mọi người xung Liên quanh về sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng. hệ Biết bày tỏ ý kiến - Vận động mọi người thực hiện sử dụng tiết
  28. kiệm và hiệu quả năng lượng Bài 4 - Sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng như: điện, nước, xăng dầu, than đá, gas, chính là Tiết Toàn tiết kiệm tiền của cho bản thân, gia đình và đất nước. kiệm tiền của phần - Đồng tình với các hành vi, việc làm sử dụng tiết kiệm năng lượng; phản đối, không đồng tình với các hành vi sử dụng lãng phí năng lượng Bài 14 - Bảo vệ môi trường là giữ cho môi trường trong lành, sống thân thiện với môi trường ; duy trì, Bảo vệ bảo vệ và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài môi trường nguyên thiên nhiên. - Đồng tình, ủng hộ những hành vi bảo vệ môi trường là góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng. Lớp 5: Hoạt động 6 Căn cứ vào nội dung, chương trình sách Đạo đức lớp 5 và đặc trưng dạy học
  29. môn Đạo đức lớp 5, bạn hãy thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Xác định các bài đạo đức lớp 5 có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ 2. Xác định nội dung và mức độ tích hợp trong các bài đó theo mẫu dưới đây: Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ Thông tin phản hồi cho hoạt động 6 Bài Nội dung Mức độ Bài 8 Liên hệ Hợp tác - Hợp tác với mọi người xung quanh trong với những người việc thực hiện sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng xung quanh lượng. - Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng
  30. lượng ở trường, lớp và ở cộng đồng. Bài 11 - Đất nước ta còn nghèo, còn gặp nhiều Liên khó khăn trong đó có khó khăn về thiếu năng hệ Em yêu Tổ lượng. Vì vậy, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng quốc Việt Nam lượng là rất cần thiết. - Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng là một biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước. Bài 14 - Than đá, rừng cây, nước, dầu mỏ, khí đốt, Bộ gió, ánh nắng mặt trời, là những tài nguyên thiên phận Bảo vệ tài nhiên quý, cung cấp năng lượng phục vụ cho cuộc nguyên thiên sống của con người nhiên - Các tài nguyên thiên nhiên trên chỉ có hạn, vì vậy cần phải khai thác chúng một cách hợp lí và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả vì lợi ích của tất cả mọi người III. GIÁO ÁN MINH HOẠ Lớp 2 Bài 8 Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng
  31. I. Mục tiêu Học xong bài này học sinh có khả năng: - Biết lợi ích và vì sao cần giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng. - Xác định được những việc cần làm và không nên làm để giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng phù hợp với lứa tuổi. - Biết giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng. Góp phần giảm thiểu các chi phí (liên quan tới năng lượng) cho bảo vệ môi trường và sức khoẻ con người - Tôn trọng những quy định về trật tự vệ sinh nơi công cộng II. Chuẩn bị - Tranh, ảnh cho HĐ 1, 2 tiết 1 - Dụng cụ lao động III. Các hoạt động dạy học Tiết 1 Hoạt động 1 : Quan sát tranh Mục tiêu : HS biết được một biểu hiện cụ thể về giữ trật tự nơi công cộng. Cách tiến hành - GV treo tranh lên bảng, hướng dẫn HS quan sát tranh: + Nội dung tranh mô tả điều gì ?
  32. + Hình ảnh các bạn trong tranh dẫn tới điều gì ? + Qua sự việc này, các em rút ra điều gì? * Nội dung tranh: Trên sân trường có buổi biểu diễn văn nghệ. Sắp đến giờ biểu diễn, một số HS đang xô đẩy nhau để chen lấn gần sân khấu. - HS quan sát tranh - GV mời một số HS trả lời các câu hỏi, khuyến khích các HS khác góp ý, bình luận câu trả lời của các bạn. - GV kết luận: Các bạn HS trong tranh chen lấn xô đẩy trước sân khấu làm ồn ào, mất trật tự, gây cản trở cho việc biểu diễn văn nghệ. Như thế là làm mất trật tự, vệ sinh nơi công cộng. Điều đó gây ô nhiễm môi trường, tổn hại đến sức khoẻ con người. Hoạt động 2: Thảo luận nhóm, xử lý tình huống Mục tiêu : HS biết được một số biểu hiện cụ thể về giữ vệ sinh nơi công cộng. Cách tiến hành : - GV chia lớp thành các nhóm từ 4-6 em, cử nhóm trưởng. - GV phát cho mỗi nhóm một tranh. Nội dung các bức tranh : Tranh 1 : Trên ôtô, một bạn nhỏ tay cầm bánh ăn, tay kia cầm vỏ bánh và nghĩ : Bỏ rác vào đâu bây giờ ? Tranh 2 : Trong rạp chiếu phim, một bạn nhỏ đang ăn ômai, tay kia cầm hột và nghĩ: Bỏ hột vào đâu bây giờ ?
  33. Tranh 3: Trên đường đi học, một bạn học sinh tay cầm bánh ăn, tay kia cầm vỏ bánh và nghĩ : Bỏ rác vào đâu bây giờ? Tranh 4: Trên sân trường, một vài HS nữ đang ăn quýt, các bạn tay cầm vỏ quýt và hỏi nhau: Bỏ vỏ vào đâu bây giờ ? - GV hướng dẫn các nhóm thảo luận: + Các em quan sát tình huống trong tranh của nhóm mình, thảo luận và tìm cách giải quyết tình huống. + Các nhóm có thể cử đại diện lên trình bày, hoặc đóng vai giải quyết tình huống. - Các nhóm hoạt động - Các nhóm lên trình bày - Sau mỗi phần trình bày của một nhóm, GV hướng dẫn cả lớp trao đổi, phân tích các cách ứng xử, chọn cách ứng xử tốt nhất (chú ý phân tích, liên hệ với giáo dục SDNLTK&HQ) . - GV kết luận: + Vứt rác bừa bãi, không đúng chỗ quy định làm mất vệ sinh nơi công cộng, gây ô nhiễm môi trường. + Việc gây ô nhiễm môi trường do các hành vi trên có thể dẫn đến tốn kém tiền của, năng lượng chi phí cho việc làm sạch môi trường. + Cần phải gom rác lại, bỏ đúng nơi quy định. Làm như vậy là góp phần giữ vệ sinh nơi công cộng, bảo vệ môi trường. Hoạt động 3: Trao đổi chung
  34. Mục tiêu: HS biết được lợi ích của việc giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng. Cách tiến hành: - GV nêu các câu hỏi: + Hãy nêu những nơi công cộng mà các em biết, mục đích của các nơi công cộng đó? + Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng đem lại lợi ích gì đối với sức khỏe con người? + Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng đem lại lợi ích gì đối với môi trường? + Các em cần làm gì để giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng? - GV khuyến khích HS trả lời, trao đổi, thảo luận với nhau từng câu hỏi - GV kết luận: + Nơi công cộng đem lại nhiều lợi ích cho mọi người, + Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng làm cho môi trường thêm sạch sẽ, trong lành, góp phần bảo vệ, làm sạch đẹp, an toàn môi trường ở lớp, trường và nơi công cộng, góp phần giảm thiểu các chi phí (có liên quan tới năng lượng) cho bảo vệ, giữ gìn môi trường, bảo vệ sức khoẻ con người. Hoạt động tiếp nối: - Vẽ tranh về giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng ; - Thực hành giữ trật tự, vệ sinh ở nhà, ở trường, lớp và nơi công cộng. Lớp 3
  35. Bài 13 Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước I. Mục tiêu Học xong bài này học sinh có khả năng: - Biết nước là một trong những nguồn năng lượng. Nước không thể thiếu được trong cuộc sống. - Sự cần thiết phải sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả. - Biết sử dụng nước một cách tiết kiệm và hiệu quả. - Không đồng tình với những hành vi sử dụng nước lãng phí và làm ô nhiễm nguồn nước. II. Chuẩn bị - Các tư liệu, tranh ảnh về nhu cầu sử dụng nước và tình hình ô nhiễm nước ở các địa phương. - Chuẩn bị nội dung cho HĐ bày tỏ ý kiến. - Các tấm thẻ màu để bày tỏ ý kiến. III. Các hoạt động dạy học Tiết 1 Hoạt động 1: Động não Mục tiêu: HS biết nước là nhu cầu quan trọng không thể thiếu được trong cuộc sống.
  36. Cách tiến hành: - GV nêu câu hỏi: Hàng ngày chúng ta sử dụng nước vào những việc gì? - GV yêu cầu mỗi HS nêu một nội dung về sử dụng nước hàng ngày. - GV liệt kê các kết quả HS tìm được lên bảng, bổ sung, phân tích cho HS thấy nước là một nhu cầu quan trọng. - Kết luận: Nước là nhu cầu không thể thiếu được cho cuộc sống. Hoạt động 2: Thảo luận nhóm - Quan sát tranh Mục tiêu : HS hiểu được nước là nhu cầu, là nguồn năng lượng quan trọng không thể thiếu được trong cuộc sống. Cách tiến hành : - GV chia lớp thành các nhóm từ 4-6 HS, cử nhóm trưởng - GV treo các tranh, ảnh về sử dụng nước lên bảng và hướng dẫn HS quan sát tranh (các ảnh trong SGV được phóng to, hoặc chép lại) : + Nêu nội dung của các tranh, ảnh ( tranh, ảnh vẽ gì? mô tả gì ?) + Điều gì sẽ xảy ra trong cuộc sống nếu thiếu hoặc không có nước ? - Các nhóm HS quan sát tranh và thảo luận theo câu hỏi - GV mời đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận, - Sau phần trình bày của các nhóm, GV khuyễn khích các HS trao đổi theo định hướng, gợi ý liên hệ tới việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
  37. - Kết luận : Nước là nhu cầu, là nguồn năng lượng quan trọng không thể thiếu được trong cuộc sống. Nước sạch là một nhu cầu đảm bảo cho trẻ em sống và phát triển tốt, chúng ta cần phải sử dụng nước hợp lý và bảo vệ nguồn nước luôn sạch sẽ. Hoạt động 3: Bày tỏ ý kiến Mục tiêu: HS biết nhận xét, đánh giá hành vi trong việc sử dụng nước và bảo vệ nguồn nước. Cách tiến hành: - GV treo nội dung cho HS bày tỏ ý kiến lên bảng, hướng dẫn HS sử dụng các thẻ màu để bày tỏ ý kiến. Nội dung để HS bày tỏ ý kiến: 1. Tắm rửa cho trâu bò cạnh giếng nước ăn. 2. Đổ rác xuống hồ, ao, hoặc ở cạnh hồ ao. 3. Vứt vỏ chai đựng thuốc bảo vệ thực vật vào thùng rác riêng. 4. Nhà máy xả nước thải sản xuất chưa qua xử lý xuống sông. 5. Để vòi nước chảy tràn bể mà không khóa lại. 6. Không vứt rác xuống ao, hồ, sông, biển. - GV nêu từng nội dung để HS bày tỏ ý kiến. Sau mỗi ý kiến GV trao đổi với HS về ý kiến của các em, phân tích và kết luận. Kết luận :
  38. Ý 1, 2, 3, 5, 6 giải thích như trong SGV ; ý 4: Xả nước thải sản xuất chưa qua xử lý đúng quy trình khoa học xuống sông gây ô nhiễm nước sông, phá hủy môi trường và hệ sinh thái nước, làm chết các sinh vật sống dưới sông. Nước là nhu cầu, là nguồn năng lượng quý giá đối với cuộc sống. Chúng ta cần phải sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ nguồn nước khỏi bị ô nhiễm. Lớp 4 Bài 3 Biết bày tỏ ý kiến I. Mục tiêu Học xong bài này học sinh có khả năng: - Biết trẻ em có quyền bày tỏ ý kiến về những vấn đề có liên quan đến trẻ em - Biết bày tỏ, chia sẻ ý kiến, thái độ với mọi người xung quanh về sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng. - Biết vận động mọi người xung quanh thực hiện sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng. II. Tài liệu và phương tiện - Mỗi HS có 3 thẻ màu: xanh đỏ, trắng (dùng cho HĐ 1) - Mỗi nhóm có 1 tờ giấy A0 và 1 hộp bút màu (dùng cho HĐ 2) III. Gợi ý các hoạt động giáo dục SDNLTK&HQ Hoạt động 1: Bày tỏ thái độ
  39. - GV lần lượt nêu từng ý kiến, yêu cầu HS bày tỏ thái độ đồng tình, không đồng tình, băn khoăn, lưỡng lự của mình bằng cách giơ các thẻ màu: xanh- nếu đồng tình, đỏ- nếu không đồng tình, trắng- nếu băn khoăn, lưỡng lự: a. Nguồn năng lượng trong thiên nhiên là vô hạn, không cần phải tiết kiệm. b. Sử dụng tiết kiệm năng lượng là trách nhiệm của tất cả mọi người. c. Chỉ cần sử dụng tiết kiệm năng lượng khi mình phải trả tiền. d. Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả là hạn chế các chi phí tốn kém không cần thiết, vừa ích nước vừa lợi nhà. - GV yêu cầu HS giải thích lí do đồng tình, chưa đồng tình của các em. - Thảo luận chung cả lớp - GV kết luận: Đồng tình với ý kiến (b), (d) Không đồng tình với ý kiến (a), (c) Hoạt động 2: Các tuyên truyền viên trẻ tuổi - GV chia nhóm, giao cho mỗi nhóm xây dựng một tiểu phẩm, hoặc một áp phích, hoặc một bức tranh hay một thông điệp để tuyên truyền, vận động, Ví dụ như: a. Tiết kiệm năng lượng là trách nhiệm của tất cả mọi người b. Bạn đã làm gì để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả? c. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vì lợi ích của mỗi người, mỗi gia đình và đất nước.
  40. - Các nhóm làm việc - Các nhóm trưng bày kết quả - Lớp quan sát và bình luận - GV nhận xét, khen các nhóm có sản phẩm tốt và nhắc nhở HS hãy thực hiện và tuyên truyền, vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Bài 4 Tiết kiệm tiền của I. Mục tiêu Học xong bài này học sinh có khả năng: - Nêu được thế nào là tiết kiệm tiền của. - Biết được vì sao cần phải tiết kiệm tiền của - Biết được sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng như: điện, nước, xăng dầu, than đá, gas, chính là tiết kiệm tiền của cho bản thân, gia đình và đất nước. - Đồng tình với các hành vi, việc làm sử dụng năng lượng tiết kiệm, không đồng tình với các hành vi sử dụng lãng phí năng lượng. II. Tài liệu và phương tiện - Phiếu học tập cá nhân (dùng cho HĐ 1) - Phiếu thảo luận nhóm (dùng cho HĐ 2) III. Gợi ý các hoạt động giáo dục SDNLTK&HQ
  41. Hoạt động 1: Nhận xét hành vi - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, tìm các hành vi, việc làm thể hiện tiết kiệm tiền của trong các hành vi, việc làm dưới đây: a. Tắt đèn, quạt khi ra khỏi phòng. b. Quên khóa vòi nước sau khi sử dụng c. Giữ gìn sách vở, đồ dùng d. Mở loa, đài, ti vi to hết cỡ đ. Bật máy lạnh suốt ngày đêm, kể cả khi không có người ở nhà e. Ăn hết phần cơm và thức ăn của mình g. Chỉ mua sắm những thứ cần thiết và phù hợp với hoàn cảnh của mình h. Để lửa quá to khi đun nấu - HS thảo luận theo nhóm đôi - GV yêu cầu một số nhóm trình bày kết quả. Lớp nhận xét, bổ sung. - GV kết luận: + Các việc làm (a), (c), (e), (g) là sử dụng tiết kiệm tiền của, trong đó việc làm (a) là sử dụng tiết kiệm năng lượng. + Các việc làm (b), (d, (đ), (h) là sử dụng lãng phí tiền của, lãng phí năng lượng. + Năng lượng cũng là tiền của, chúng ta cần phải tiết kiệm năng lượng vì lợi ích của gia đình, của đất nước, của tất cả mọi người.
  42. - HS tự liên hệ về việc sử dụng tiết kiệm năng lượng trong cuộc sống hàng ngày ở trường, ở nhà và ở nơi công cộng. GV khen những HS đã thực hiện tốt và nhắc nhở cả lớp học tập, làm theo các bạn. Hoạt động 2: Xử lí tình huống - GV chia nhóm, yêu cầu mỗi nhóm HS thảo luận, tìm cách ứng xử phù hợp trong các tình huống có liên quan đến tiết kiệm tiền của, tiết kiệm năng lượng. Ví dụ như: Tình huống 1: Em thấy ấm nước đun đã sôi khá lâu mà chị em quên không tắt bếp. Em sẽ Tình huống 2 : Em thấy người thân trong gia đình không tắt điện khi ra khỏi phòng. Em sẽ Tình huống 3 : Em thấy bạn dùng xong quên không khóa vòi nước. Em sẽ - HS thảo luận theo nhóm - Các nhóm trình bày kết quả. Có thể dưới hình thức đóng tiểu phẩm hoặc tranh vẽ. - Cả lớp nhận xét, bình luận. - GV kết luận : Em cần tắt bếp, tắt điện, khóa lại vòi nước và nhắc nhở mọi người phải chú ý sử dụng tiết kiệm chất đốt, điện, nước. Lớp 5 Bài 11 Em yêu Tổ quốc Việt Nam
  43. I. Mục tiêu Học xong bài này học sinh có khả năng: - Biết Tổ quốc em là Việt Nam, Tổ quốc em thay đổi từng ngày và đang hội nhập vào đời sống quốc tế. - Có một số hiểu biết phù hợp với lứa tuổi về lịch sử, văn hoá và kinh tế của Tổ quốc Việt nam. - Biết đất nước ta còn nghèo, còn gặp nhiều khó khăn trong đó có khó khăn về thiếu năng lượng. Vì vậy, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng là rất cần thiết. - Biết sử dụng tiết kiệm năng lượng trong cuộc sống hàng ngày và nhắc nhở bạn bè, người thân cùng thực hiện. - Có ý thức học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc II. Tài liệu và phương tiện - Thông tin về tình trạng giá dầu tăng trên thế giới, về tình trạng thiếu điện và thiếu nước sinh hoạt ở nước ta hiện nay (dùng cho HĐ 1) III. Gợi ý các hoạt động giáo dục SDNLTK&HQ Hoạt động 1: Phân tích thông tin - GV yêu cầu 4 HS lần lượt đọc các thông tin trang 34 SGK Đạo đức 5 - Tổ chức đàm thoại với HS về các câu hỏi ở trang 35, SGK. - Hỏi thêm một số câu hỏi:
  44. + Ngoài những thuận lợi và những thành tựu như trên, nước ta còn gặp những khó khăn gì? (GV có thể giới thiệu thêm với HS 1 số thông tin, hình ảnh về tình trạng giá dầu tăng trên thế giới, về tình trạng thiếu điện và thiếu nước sinh hoạt ở nước ta hiện nay). + Để góp phần dựng xây Tổ quốc, chúng ta cần phải làm gì ? - GV kết luận: SGK trang 35, và bổ sung thêm ý sau: + Đất nước ta còn nghèo, còn gặp nhiều khó khăn trong đó có khó khăn về thiếu năng lượng. Vì vậy, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng là rất cần thiết. + Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng là một biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước. Hoạt động 2: Thực hành - GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu mỗi nhóm thảo luận và xây dựng, thực hiện một dự án nhỏ để thể hiện tình yêu Tổ quốc (GV có thể gợi ý cho HS một số chủ đề như: Sử dụng tiết kiệm sách vở, đồ dùng, điện, nước, chất đốt; Bảo vệ môi trường; Bảo vệ các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, các công trình công cộng ở địa phương; Sưu tầm các bài viết, bài hát, tranh ảnh về Tổ quốc Việt Nam; ) - Các nhóm HS làm việc - Trao đổi, góp cho kế hoạch dự án của các nhóm - GV hướng dẫn HS về nhà thực hiện dự án và viết báo cáo kết quả Bài 14 Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên I. Mục tiêu
  45. Học xong bài này học sinh có khả năng: - Kể được một vài tài nguyên thiên nhiên ở nước ta và địa phương - Biết được than đá, rừng cây, nước, dầu mỏ, khí đốt, gió, ánh nắng mặt trời, là những tài nguyên thiên nhiên quý, cung cấp năng lượng phục vụ cho cuộc sống của con người - Biết vì sao cần phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; biết cần phải khai thác tài nguyên một cách hợp lí và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, vì lợi ích của tất cả mọi người. - Đồng tình, ủng hộ các hoạt động tuyên truyền, vận động sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các tài nguyên thiên nhiên. II. Tài liệu và phương tiện - Tranh ảnh về các tài nguyên thiên nhiên (dùng cho HĐ 1) - Mỗi HS 3 thẻ màu: xanh, đỏ, trắng (dùng cho HĐ 2) III. Gợi ý các hoạt động giáo dục SDNLTK & HQ Hoạt động 1: Tìm hiểu về các tài nguyên thiên nhiên - GV sử dụng phương pháp động não, hỏi HS: Theo em, thế nào là tài nguyên thiên nhiên? - HS nêu ngắn gọn cách hiểu của các em. GV ghi nhanh trên bảng. - GV hướng dẫn HS tìm các điểm chung trong các ý kiến và những điểm khác biệt.
  46. - Giới thiệu khái niệm về tài nguyên thiên nhiên, nhấn mạnh đến 2 dấu hiệu: + Có sẵn trong tự nhiên, không phải do con người tạo ra + Có ích cho cuộc sống của con người - Yêu cầu HS nêu tên các tài nguyên thiên nhiên mà các em biết và ích lợi của nó đối với cuộc sống của con người, GV ghi nhanh trên bảng. - GV giới thiệu tranh ảnh về một số tài nguyên thiên nhiên - GV kết luận: + Tài nguyên thiên nhiên là những thứ có sẵn trong tự nhiên, có ích cho cuộc sống của con người. + Rừng, thác nước, nguồn nước sạch, mỏ than, mỏ dầu, gió, ánh nắng mặt trời, là các tài nguyên thiên nhiên cung cấp năng lượng cần thiết cho cuộc sống của con người. Hoạt động 2: Bày tỏ ý kiến - GV lần lượt nêu từng ý kiến, yêu cầu HS dùng thẻ màu biểu thị thái độ đồng tình hay phản đối của các em đối với từng ý kiến: a. Tài nguyên thiên nhiên rất có ích cho cuộc sống của con người. b. Tài nguyên thiên nhiên không bao giờ cạn kiệt nên không cần phải tiết kiệm. c. Sử dụng tiết kiệm và hợp lí tài nguyên thiên nhiên là trách nhiệm chung của tất cả mọi người.
  47. - HS bày tỏ ý kiến và giải thích lí do - Trao đổi chung cả lớp - GV kết luận: a. Tài nguyên thiên nhiên rất có ích cho cuộc sống của con người, bao gồm cả việc cung cấp năng lượng phục vụ cho các hoạt động sống của con người. b. Tài nguyên thiên nhiên chỉ có hạn, nếu khai thác và sử dụng bừa bãi sẽ dẫn đến cạn kiệt, ảnh hưởng đến cuộc sống của con người. c. Sử dụng tiết kiệm và hợp lí tài nguyên thiên nhiên là trách nhiệm chung của tất cả mọi người, vì sự tồn tại và phát triển bền vững của loài người. 2. MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI, MÔN KHOA HỌC I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP Hoạt động 1 Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học cấp Tiểu học, anh/chị hãy trao đổi về hai vấn đề sau : 1. Xác định mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học 2. Môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học có thể tích hợp giáo dục
  48. SDNLTK&HQ theo các phương thức nào ? Thông tin phản hồi cho hoạt động 1. 1. Mục tiêu: Giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học ở cấp Tiểu học nhằm giúp học sinh: - Một số kiến thức cơ bản ban đầu về: + Năng lượng, năng lượng sạch. + Các nguồn năng lượng như : mặt trời, gió, nước, điện, than đá, dầu mỏ, khí đốt và vai trò của chúng đối với đời sống và sản xuất. + Một số biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để phát triển bền vững. - Hình thành và phát triển một số kĩ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong đời sống hàng ngày 2. Phương thức tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học 2.1. Khái niệm tích hợp
  49. Tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ vào môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học là sự hoà trộn nội dung giáo dục SDNLTK&HQ vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau. 2.2. Các nguyên tắc tích hợp - Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học. - Nguyên tắc 2 : Khai thác nội dung giáo dục SDNLTK&HQ có chọn lọc, có tính tập trung vào bài nhất định, không tràn lan tuỳ tiện. - Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em . 2.3. Các mức độ tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ - Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục SDNLTK&HQ - Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục SDNLTK&HQ, được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học. - Mức độ liên hệ: Các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ Dựa vào các mức độ tích hợp nêu trên và qua phân tích nội dung chương trình, SGK cho thấy mức độ tích hợp môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học có thể ở cả 3 mức độ tích hợp là toàn phần, bộ phận và liên hệ. II. NỘI DUNG, ĐỊA CHỈ, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GIÁO DỤC SDNLTK&HQ
  50. Hoạt động 2 Căn cứ vào nội dung chương trình, SGK môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3, anh (chị) hãy thực hiện nhiệm vụ sau: 1. Xác định các bài có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ; 2. Nêu nội dung giáo dục SDNLTK&HQ và mức độ tích hợp trong các bài đó Trình bày kết quả theo bảng dưới đây: L B Nội dung tích hợp Mức độ tích hợp ớp ài Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ tích hợp môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3. Lớp Bài Nội dung tích hợp Mức độ
  51. tích hợp 1 5. Vệ Giáo dục HS biết tắm, gội, rửa Liên hệ sinh thân thể tay, chân sạch sẽ, đúng cách bằng nước sạch và tiết kiệm nước khi thực hiện các công việc này Ví dụ : Khi tắm không để vòi hoa sen chảy liên tục, 7.Thực Giáo dục HS biết đánh răng, rửa Liên hệ hành: Đánh mặt đúng cách và tiết kiệm nước răng và rửa mặt 17. Giáo dục HS ý thức tiết kiệm khi Liên hệ Giữ gìn lớp sử dụng nước để làm vệ sinh giữ gìn học sạch, đẹp. lớp học sạch đẹp. 2 13. Giữ Giáo dục HS ý thức tiết kiệm khi Liên hệ sạch môi sử dụng nước để làm vệ sinh giữ gìn trường xung nhà ở, trường học sạch đẹp quanh nhà 18. Thực hành: Giữ trường học sạch, đẹp
  52. 3 23. Giáo dục HS biết sử dụng năng Phòng cháy lượng chất đốt an toàn, tiết kiệm, hiệu Liên hệ khi ở nhà quả. Ví dụ: tắt bếp khi sử dụng xong, 36. Vệ Giáo dục HS biết phân loại và Bộ phận sinh môi xử lí rác hợp vệ sinh như một số rác trường như rau, củ, quả, có thể làm phân bón, một số rác có thể tái chế thành các sản phẩm khác, như vậy là đã giảm thiểu sự lãng phí khi dùng các vật liệu, góp phần tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng có hiệu quả 37. Vệ Giáo dục HS biết xử lí phân hợp Bộ phận sinh môi vệ sinh là phòng chống ô nhiễm môi trường (tiếp trường không khí, đất và nước cũng theo) góp phần tiết kiệm năng lượng nước 38. Vệ Giáo dục HS biết xử lí nước thải Bộ phận sinh môi hợp vệ sinh chính là bảo vệ nguồn nước trường (tiếp sạch, góp phần tiết kiệm nguồn nước. theo)
  53. Hoạt động 3 Căn cứ vào nội dung chương trình, SGK môn Khoa học lớp 4, anh (chị) hãy thực hiện nhiệm vụ sau: 1. Xác định các bài có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ; 2. Nêu nội dung giáo dục SDNLTK&HQ và mức độ tích hợp trong các bài đó Trình bày kết quả theo bảng dưới đây: B Nội dung tích hợp Mức độ ài tích hợp 3. Trao đổi trong nhóm hoặc cả lớp sau khi hoàn thành bảng trên. Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ tích hợp môn Khoa học 4 Bài Nội dung tích hợp Mức độ tích hợp
  54. 24. HS biết được nước cần cho sự sống của con Liên hệ Nước cần cho người, động vật, thực vật như thế nào, từ đó hình sự sống thành ý thức tiết kiệm nước. 28. HS biết những việc nên và không nên làm để Bảo vệ nguồn bảo vệ nguồn nước Bộ phận nước 29. HS biết những việc nên và không nên làm để Toàn Tiết kiệm tiết kiệm nước phần nước 52. HS biết cách sử dụng các chất dẫn nhiệt, Liên hệ Vật dẫn nhiệt cách nhiệt hợp lí trong những trường hợp đơn giản và vật cách để tránh thất thoát nhiệt năng. nhiệt 53. HS biết sử dụng tiết kiệm các nguồn nhiệt Bộ phận Các nguồn trong đời sống hàng ngày nhiệt LỚP 5
  55. Hoạt động 4 Căn cứ vào nội dung chương trình, SGK môn Khoa học lớp 5, anh (chị) hãy thực hiện nhiệm vụ sau: 1. Xác định các bài có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ; 2. Nêu nội dung giáo dục SDNLTK&HQ và mức độ tích hợp trong các bài đó Trình bày kết quả theo bảng dưới đây: B Nội dung tích hợp Mức độ ài tích hợp Thông tin phản hồi cho hoạt động 4 Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ tích hợp môn Khoa học 5 Bài Nội dung tích hợp Mức độ tích hợp
  56. 41. Năng - Tác dụng của năng lượng mặt trời Toàn lượng mặt trời trong tự nhiên. phần - Kể tên một số phương tiện, máy móc, hoạt động, của con người có sử dụng năng lượng mặt trời. 42-43. - Công dụng của một số loại chất đốt Toàn Sử dụng năng phần - Sử dụng an toàn và tiết kiệm các lượng chất đốt loại chất đốt 44. Sử - Tác dụng của năng lượng gió, năng Toàn dụng năng lượng lượng nước chảy trong tự nhiên. phần gió và năng lượng - Những thành tựu trong việc khai nước chảy thác để sử dụng năng lượng gió, năng lượng nước chảy. 45. Sử - Dòng điện mang năng lượng dụng năng lượng - Một số đồ dùng, máy móc sử dụng Liên hệ điện điện 48. An - Một số biện pháp phòng tránh bị Liên hệ toàn và tránh lãng điện giật; tránh gây hỏng đồ điện; đề phòng phí khi sử dụng
  57. điện điện quá mạnh gây chập và cháy. Toàn phần - Các biện pháp tiết kiệm điện. 63. Tài - Kể một số tài nguyên thiên nhiên Bộ phận nguyên thiên của nước ta. nhiên - Nêu ích lợi của tài nguyên thiên nhiên. 64. Vai - Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng Liên hệ trò của môi lớn đến đời sống con người trường tự nhiên - Tác động của con người đối với tài đối với đời sống nguyên thiên nhiên và môi trường con người 65. Tác - Nguyên nhân dẫn đến rừng bị tàn Liên hệ động của con phá người đến môi - Tác hại của việc phá rừng trường rừng 67. Tác - Nguyên nhân dẫn đến việc môi Liên hệ động của con trường không khí và nước bị ô nhiễm. người đến môi - Tác hại của ô nhiễm không khí và trường không khí nước. và nước 68. Một - Một số biện pháp bảo vệ môi trường Bộ phận
  58. số biện pháp bảo vệ môi trường III. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁCH DẠY DẠNG BÀI TÍCH HỢP GIÁO DỤC SDNLTK&HQ Thông tin cơ bản 1. Hình thức tổ chức Giáo dục SDNLTK&HQ có thể tổ chức theo hai hình thức tổ chức dạy học trong lớp và ngoài lớp. Tuy nhiên, do học sinh tiểu học còn nhỏ hơn nữa thời gian dành cho việc dạy học nội dung giáo dục SDNLTK&HQ cũng không nhiều nên hình thức được sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học vẫn là hình thức tổ chức dạy học trong lớp. Để giờ học mang tính thực tiễn và đạt hiệu quả cao giáo viên cũng có thể giao cho các nhóm hoặc cá nhân nhiệm vụ điều tra khám phá ngoài giờ học thông qua sách, báo, trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc quan sát trực tiếp tại nơi các em sinh sống. 2. Phương pháp Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được tích hợp trong nội dung môn học. Vì vậy các phương pháp giáo dục SDNLTK&HQ cũng chính là các phương pháp dạy học bộ môn. Dưới đây xin chỉ đề cập đến một số phương pháp để giáo dục SDNLTK&HQ đạt hiệu quả 2.1. Phương pháp thăm quan, khảo sát thực tế Giúp học sinh kiểm nghiệm các kiến thức đã học trên lớp, đồng thời mở rộng tầm hiểu biết thực tế và phát triển kĩ năng quan sát, phân tích, rèn luyện hành vi.
  59. Khi giáo dục SDNLTK & HQ cho học sinh tiểu học, cần tổ chức cho học sinh thăm quan, khảo sát thực tế sử dụng tiết kiệm năng lượng trong phạm vi các em có thể tiếp cận được, với sự chỉ dẫn cặn kẽ của giáo viên. 2.2. Phương pháp thảo luận Giúp học sinh có thể huy động trí tuệ của tập thể để tìm hiểu những vấn đề về năng lượng, từ đó cùng nhau đưa ra những những giải pháp phù hợp nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2.3. Phương pháp đóng vai Giúp học sinh thể hiện hành động phản ánh về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nào đó và cũng thông qua vai diễn các em được bày tỏ thái độ và củng cố tri thức về giáo dục SDNLTK&HQ. Do đó cần thiết kế những“ kịch bản “ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có nội dung gắn cuộc sống ở gia đình, nhà trường, cộng đồng hay từ những câu chuyện trong sách báo. 3. Dạy các dạng bài có nội dung tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ 3.1. Dạng bài học tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở mức độ bộ phận Đối với dạng bài học này, do một phần bài học có nội dung SDNLTK&HQ nên trong mục tiêu của bài học thường có liệt kê mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ cụ thể. Việc thực hiện mục tiêu của bài học nhiều khi là tiền đề để thực hiện mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ. Vì vậy : - Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần : nghiên cứu kĩ nội dung bài học; xác định nội dung giáo dục SDNLTK&HQ tích hợp vào nội dung bài học là gì ; thông qua hoạt động dạy học nào; cần chuẩn bị thêm tư liệu, đồ dạy học gì để việc giáo dục SDNLTK&HQ đạt hiệu quả
  60. - Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn đồng thời lưu ý giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học có liên quan đến giáo dục SDNLTK&HQ một cách nhẹ nhàng, phù hợp và đạt mục tiêu của bài học 3.2. Dạng bài học tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở mức độ liên hệ Đối với dạng bài học này, các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ không được nêu rõ trong SGK nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ cho phù hợp . Vì vậy: - Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về năng lượng, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững. - Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn đồng thời lưu ý liên hệ, bổ sung kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ một cách tự nhiên, phù hợp với trình độ nhận thức, khả năng hành động của học sinh. Tránh lan man, sa đà, gượng ép, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của bài học. 3.2. Dạng bài học tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở mức độ toàn phần. Khi chuẩn bị bài dạy và tổ chức dạy học, giáo viên thiết kế và tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu của bộ môn và đạt được mục tiêu của bài học.
  61. Hoạt động 5 Anh/chị hãy đọc thông tin cơ bản ở trên rồi thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Chọn một số bài trong SGK Tự nhiên và Xã hội, Khoa học có mức độ tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ. 2. Thiết kế giáo án của các bài đã chọn IV. GIÁO ÁN MINH HOẠ Bài 28. Bảo vệ nguồn nước I. Mục tiêu Sau bài học, HS biết: - Nêu những việc nên và không nên làm để bảo vệ nguồn nước, góp phần tiết kiệm nước. - Cam kết thực hiện bảo vệ nguồn nước - Vẽ tranh cổ động tuyên truyền bảo vệ nguồn nước. II. Đồ dùng dạy học - Hình trang 58, 59 SGK - Giấy Ao đủ cho các nhóm, bút màu đủ cho mỗi HS.
  62. III. Hoạt động dạy học Hoạt động 1: Tìm hiểu những biện pháp bảo vệ nguồn nước *Mục tiêu: HS nêu được những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ nguồn nước. Cách tiến hành: Bước 1. Làm việc theo cặp - GV yêu cầu HS quan sát các hình và trả lời câu hỏi trang 58 SGK - Hai HS quay lại với nhau chỉ vào từng hình vẽ, nêu những việc nên và không nên làm để bảo vệ nguồn nước. Bước 2: Làm việc cả lớp. GV gọi một số HS trình bày kết quả làm việc theo cặp. Phần trả lời của HS cần nêu được: - Những việc không nên làm để bảo vệ nguồn nước: + Hình 1: Đục ống nước sẽ làm cho các chất bẩn thấm vào nguồn nước. + Hình 2: Đổ rác xuống ao sẽ làm nước ao bị ô nhiễm ; cá và các sinh vật khác bị chết. - Những việc nên làm để bảo vệ nguồn nước: + Hình 3: Vứt rác có thể tái chế vào một thùng riêng vừa tiết kiệm, vừa bảo vệ được môi trường đất, vì những chai, lọ, túi nhựa rất khó bị phân huỷ, chúng sẽ là nơi ẩn náu của mầm bệnh và các vật trung gian truyền bệnh.
  63. + Hình 4: Nhà tiêu tự hoại tránh làm ô nhiễm nguồn nước ngầm + Hình 5: Khơi thông cống rãnh quanh giếng, để nước bẩn không ngấm xuống mạch nước ngầm và muỗi không có nơi sinh sản. + Hình 6: Xây dựng hệ thống thoát nước thải, sẽ tránh được ô nhiễm đất, ô nhiễm nước và không khí. Tiếp theo, GV yêu cầu HS liên hệ bản thân, gia đình và địa phương đã làm được gì để bảo vệ nguồn nước. Kết luận: Để bảo vệ nguồn nước cần: - Giữ vệ sinh sạch sẽ xung quanh nguồn nước sạch như giếng nước, hồ nước, đường ống dẫn nước. - Không đục phá ống nước làm cho chất bẩn thấm vào nguồn nước. - Xây dựng nhà tiêu tự hoại, nhà tiêu hai ngăn, nhà tiêu đào cải tiến để phân không thấm xuống đất và làm ô nhiễm nguồn nước. - Cải tạo và bảo vệ hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và công nghiệp trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung. Hoạt động 2: Vẽ tranh cổ động bảo vệ nguồn nước *Mục tiêu: Bản thân HS cam kết tham gia bảo vệ nguồn nước và tuyên truyền cổ động người khác cùng bảo vệ nguồn nước. * Cách tiến hành: Bước 1. Tổ chức và hướng dẫn
  64. GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm: - Xây dựng bản cam kết bảo vệ nguồn nước - Thảo luận để tìm ý cho nội dung tranh tuyên truyền cổ động mọi người cùng bảo vệ nguồn nước. - Phân công từng thành viên của nhóm vẽ hoặc viết từng phần của bức tranh. Bước 2. Thực hành - Nhóm trưởng điều khiển các bạn làm việc như GV đã hướng dẫn - GV đi tới các nhóm kiểm tra và giúp đỡ, đảm bảo rằng mọi HS đều tham gia . Bước 3. Trình bày và đánh giá Các nhóm treo sản phẩm của nhóm mình. Cử đại diện phát biểu cam kết của nhóm về việc thực hiện bảo vệ nguồn nước và nêu ý tưởng của bức tranh cổ động do nhóm vẽ. Các nhóm khác có thể góp ý để nhóm đó tiếp tục hoàn thiện, nếu cần. GV đánh giá nhận xét, chủ yếu tuyên dương các sáng kiến tuyên truyền cổ động mọi người cùng bảo vệ nguồn nước, tranh vẽ đẹp hay xấu không quan trọng. Bài 52. VẬT DẪN NHIỆT VÀ VẬT CÁCH NHIỆT I. MỤC TIÊU Sau bài học, HS có thể:
  65. - Biết được có những vật dẫn nhiệt tốt (kim loại: đồng, nhôm ), và những vật dẫn nhiệt kém (gỗ, nhựa, len, bông ). - Giải thích được một số hiện tượng đơn giản liên quan đến tính dẫn nhiệt của vật liệu. - Biết cách lí giải việc sử dụng các chất dẫn nhiệt, cách điện và sử dụng hợp lí trong những trường hợp đơn giản, gần gũi. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Chuẩn bị chung: phích nước nóng ; xoong, nồi, giỏ ấm, cái lót tay - Chuẩn bị theo nhóm: 2 chiếc cốc như nhau, thìa kim loại, thìa nhựa, thìa gỗ, một vài tờ giấy báo; dây chỉ, len hoặc sợi; nhiệt kế. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1. Tìm hiểu vật nào dẫn nhiệt tốt, vật nào dẫn nhiệt kém. * Mục tiêu: HS biết được có những vật dẫn nhiệt tốt (kim loại: đồng, nhôm ), và những vật dẫn nhiệt kém (gỗ, nhựa, len, bông ) và đưa ra được ví dụ chứng tỏ điều này. Giải thích được một số hiện tượng đơn giản liên quan đến tính dẫn nhiệt của vật liệu. * Cách tiến hành: Bước 1: HS làm thí nghiệm theo nhóm và trả lời câu hỏi theo hướng dẫn trang 104 SGK. Có thể cho HS dựa vào kinh nghiệm dự đoán trước khi làm thí nghiệm. Lưu ý: Với thìa kim loại thì nên dùng thìa nhôm hoặc đồng để thìa nóng nhanh và cho kết quả rõ hơn. Các nhóm trình bày kết quả quan sát và kết luận.
  66. Bước 2: HS làm việc theo nhóm rồi thảo luận chung. - GV giúp HS có nhận xét: các kim loại (đồng, nhôm ) dẫn nhiệt tốt còn được gọi đơn giản là vật dẫn nhiệt; gỗ, nhựa dẫn nhiệt kém còn được gọi là vật cách nhiệt. - GV có thể hỏi thêm: + Tại sao vào những hôm trời rét, chạm tay vào ghế sắt tay ta cảm giác lạnh ? + Tại sao khi chạm vào ghế gỗ, tay ta không có cảm giác lạnh bằng khi chạm vào ghế sắt ? HS làm việc theo nhóm rồi thảo luận chung các câu hỏi trên. GV giúp HS giải thích được: những hôm trời rét, khi chạm tay vào ghế sắt, tay đã truyền nhiệt cho ghế (vật lạnh hơn) do đó, tay có cảm giác lạnh; với ghế gỗ (hoặc nhựa) thì cũng tương tự như vậy, nhưng do gỗ, nhựa dẫn nhiệt kém nên tay ta không bị mất nhiệt nhanh như khi chạm vào ghế sắt. Vì vậy, tay không có cảm giác lạnh như khi chạm vào ghế sắt mặc dù thực tế nhiệt độ ghế sắt và ghế gỗ cùng đặt trong một phòng là như nhau. Hoạt động 2. Làm thí nghiệm về tính cách nhiệt của không khí * Mục tiêu: Nêu được ví dụ về việc vận dụng tính cách nhiệt của không khí * Cách tiến hành: Bước 1. Hướng dẫn HS đọc phần đối thoại của HS ở hình 3 trang 105 SGK GV đặt vấn đề : Chúng ta sẽ tiến hành thí nghiệm sau để tìm hiểu rõ hơn. Bước 2. Tiến hành thí nghiệm như hướng dẫn trong SGK trang 105. Có thể tiến hành thí nghiệm chung cả lớp hoặc theo nhóm.
  67. Lưu ý: Khi quấn giấy báo: - Với cốc quấn lỏng: có thể vo tờ báo lại để làm giấy nhăn và quấn lỏng sao cho có các ô chứa không khí giữa các lớp giấy bào (nhưng các lớp giấy vẫn sát nhau). Với cốc quấn chặt: để tờ bào phẳng sau một vài lớp quấn có thể buộc dây cho chặt. Để đảm bảo an toàn, GV cho HS quấn giấy trước khi rót nước; GV giúp HS rót nước. Mỗi cốc có thể dùng 1 tay báo (1 tay có 4 trang) để quấn. - Cho HS đo nhiệt độ của mỗi cốc 2 lần: sau khoảng 10 15 phút (trong thời gian đợi kết quả, GV cho HS trình bày lại cách sử dụng nhiệt kế hoặc thực hiện trước hoạt động 3). Bước 3. Trình bày kết quả thí nghiệm và kết luận rút ra từ kết quả. GV hỏi thêm: Để có thể rút ra kết luận về vai trò cách nhiệt của lớp không khí giữa các lớp giấy báo ở cốc quấn lỏng trong thí nghiệm trên, GV đặt câu hỏi: Vì sao chúng ta phải đổ nước nóng như nhau vào 2 cốc ? Vì sao phải đo nhiệt độ 2 cốc cùng một lúc (hoặc gần như cùng một lúc). Hoạt động 3: Thi kể tên và nêu công dụng của các vật cách nhiệt *Mục tiêu: Giải thích được việc sử dụng các chất dẫn nhiệt, cách nhiệt và biết sử dụng hợp lí trong những trường hợp đơn giản , gần gũi để tránh thất thoát nhiệt năng. *Cách tiến hành: Có thể chia lớp thành 4 nhóm. Sau đó, các nhóm lần lượt kể tên (không được trùng lặp), đồng thời nêu chất liệu là vật cách nhiệt hay dẫn nhiệt ; nêu công dụng,
  68. việc giữ gìn đồ vật (ví dụ: không nhảy trên chăn bông, bật lại chăn ). Có thể thực hiện trò chơi: “Đố bạn tôi là ai, tôi được làm bằng gì ?’’ Thông tin cho GV về 3 cách truyền nhiệt: 1. Dẫn nhiệt: truyền nhiệt từ hạt này đến hạt khác (trong một vật hoặc các vật kề nhau). 2. Đối lưu: truyền nhiệt bởi các dòng khí hay các dòng chất lỏng 3. Bức xạ nhiệt: phát ra các tia nhiệt đi thẳng Có thể minh hoạ bằng hình ảnh sau: Một người đứng ở đầu hàng muốn chuyển một vật cho người cuối hàng. Cách 1 (tương tự như dẫn nhiệt): người trước chuyển vật cho người liền sau mình và chuyển tiếp như vậy cho đến người cuối hàng. Cách 2 (tương tự như đối lưu) : người đầu hàng đi về sau để đưa vật cho người cuối hàng. Cách 3 (tương tự như bức xạ nhiệt) : người này tung thẳng vật cho người cuối hàng. Nội dung dẫn nhiệt, đối lưu cũng đã được đề cập ở bài 37 (Tại sao có gió).
  69. 3. MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ (PHẦN ĐỊA LÍ) I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP Hoạt động 1 Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình phần Địa lí cấp Tiểu học, anh/chị hãy trao đổi về hai vấn đề sau : 1. Xác định mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ qua phần Địa lí 2. Phần Địa lí có thể tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ theo các phương thức nào ? Thông tin phản hồi cho hoạt động 1. 1. Mục tiêu: Giáo dục SDNLTK&HQ qua phần Địa lí ở cấp Tiểu học nhằm giúp học sinh : - Hiểu biết ban đầu về các nguồn tài nguyên năng lượng như : than, dầu, sức nước, và vai trò của chúng đối với đời sống và sản xuất.
  70. - Biết sơ lược về tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng ở Việt Nam và các châu lục. - Biết được một số biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để phát triển bền vững. - Hình thành và phát triển một số kĩ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong đời sống hàng ngày 2. Phương thức tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua phần Địa lí 2.1. Khái niệm tích hợp - Tích hợp là sự hoà trộn nội dung giáo dục SDNLTK&HQ vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau. 2.2. Các nguyên tắc tích hợp - Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài học bộ môn thành bài học giáo dục SDNLTK&HQ - Nguyên tắc 2 : Khai thác nội dung giáo dục SDNLTK&HQ có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định không tràn lan tuỳ tiện. - Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em . 2.3. Các mức độ tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ - Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục SDNLTK&HQ
  71. - Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục SDNLTK&HQ, được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học. - Mức độ liên hệ: Các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ Dựa vào các mức độ tích hợp nêu trên và qua phân tích nội dung chương trình, SGK cho thấy mức độ tích hợp phần Địa lí chỉ ở mức độ tích hợp bộ phận và liên hệ II. NỘI DUNG, ĐỊA CHỈ, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP Lớp 4 Hoạt động 2 Căn cứ vào nội dung chương trình, SGK phần Địa lí lớp 4, anh/chị hãy thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Xác định các bài có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ 2. Nêu nội dung giáo dục SDNLTK&HQ và mức độ tích hợp các bài đó Trình bày kết quả theo bảng dưới đây: Bài Nội dung tích hợp Mức độ
  72. tích hợp Thông tin phản hồi cho hoạt động 2. Bài Nội dung tích hợp Mức độ tích hợp 3. Hoạt - Miền núi phía Bắc có nhiều khoáng sản, Liên động sản xuất của trong đó có nguồn năng lượng: than; có nhiều hệ người dân ở sông, suối với cường độ chảy mạnh có thể phát Hoàng Liên Sơn sinh năng lượng phục vụ cuộc sống. - Vùng núi có nhiều rừng cây, đây là nguồn năng lượng quan trọng để người dân sử dụng trong việc đun, nấu và sưởi ấm. Đây cũng là khu vực có một diện tích rừng khá lớn. Cuộc sống của người dân ở đây gắn liền với việc khai thác rừng (gỗ, củi ). - Giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của các loại tài nguyên nói trên, từ đó giáo dục ý
  73. thức sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên đó. 5. Tây - Với các bài nêu trên, việc tích hợp giáo Liên Nguyên dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả có hệ thể được thực hiện ở một số khía cạnh: 8. Hoạt động sản xuất của + Tây Nguyên là nơi bắt nguồn của nhiều Bộ người dân ở con sông, các con sông chảy qua nhiều vùng có phận Hoàng Liên Sơn độ cao khác nhau nên lòng sông lắm thác ghềnh. Bởi vậy, Tây Nguyên có tiềm năng thuỷ điện to lớn. Tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở đây chính là vấn đề bảo vệ nguồn nước, phục vụ cuộc sống. + Tây Nguyên có nguồn tài nguyên rừng hết sức phong phú, cuộc sống của người dân nơi đây dựa nhiều vào rừng: củi đun, thực phẩm Bởi vậy, cần giáo dục học sinh tầm quan trọng của việc bảo vệ và khai thác hợp lí rừng, đồng thời tích cực tham gia trồng rừng. 11. Đồng Với các bài nêu trên, việc tích hợp nội Liên bằng Bắc Bộ dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu hệ quả có thể được thực hiện ở một số khía cạnh: 12. Người dân ở đồng bằng + Đồng bằng Bắc Bộ có hệ thống sông ngòi dày đặc, đây là nguồn phù sa tạo ra đồng
  74. Bắc Bộ bằng châu thổ, đồng thời là nguồn nước tưới và nguồn năng lượng quá giá. + Những nghề thủ công cổ truyền phát triển mạnh mẽ ở đồng bằng Bắc Bộ, đặc biệt là các nghề: đúc đồng, làm đồ gốm, thủ công mĩ nghệ các nghề này sử dụng năng lượng để tạo ra các sản phẩm trên. Vấn đề cần quan tâm giáo dục ở đây là ý thức sử dụng năng lượng khi tạo ra các sản phẩm thủ công nói trên, đồng thời giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất đồ thủ công Liên hệ 21. TP. Hồ - Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng Chí Minh lượng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm của một số ngành công nghiệp ở nước ta 26. Người dân và hoạt động sản xuất ở đồng bằng duyên hải miền Trung 30. Khai - Tài nguyên khoáng sản quan trọng nhất Bộ thác khoáng sản của thềm lục địa là dầu lửa, khí đốt. Cần khai phận và hải sản ở vùng thác và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài
  75. biểnViệt Nam nguyên quý giá này. Lớp 5 Hoạt động 3 Căn cứ vào nội dung chương trình, SGK phần Địa lí lớp 5, anh/chị hãy thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Xác định các bài có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ 2. Nêu nội dung giáo dục SDNLTK&HQ và mức độ tích hợp các bài đó Trình bày kết quả theo bảng dưới đây: Bài Nội dung tích hợp Mức độ tích hợp
  76. Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ tích hợp phần Địa lí Bài Nội dung tích hợp Mức độ tích hợp 2. Địa - Than, dầu mỏ, khí tự nhiên – là những Bộ hình và khoang nguồn tài nguyên năng lượng của đất nước. phận sản - Sơ lược một số nét về tình hình khai thác than, dầu mỏ, khí tự nhiên của nước ta hiện nay. Liên hệ - Ảnh hưởng của việc khai thác than, dầu mỏ đối với môi trường. - Khai thác một cách hợp lí và sử dụng tiết Liên hệ kiệm khoáng sản nói chung, trong đó có than, dầu mỏ, khí đốt. Bộ phận 4. Sông - Sông ngòi nước ta là nguồn thuỷ điện lớn ngòi và giới thiệu công suất sản xuất điện của một số Liên hệ
  77. nhà máy thuỷ điện ở nước ta như : nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Y- a- ly, Trị An. Liên - Sử dụng điện và nước tiết kiệm trong hệ cuộc sống sinh hoạt hàng ngày 5. Vùng - Biển cho ta nhiều dầu mỏ, khí tự nhiên. Bộ biển nước ta phận - Ảnh hưởng của việc khai thác dầu mỏ, khí tự nhiên đối với môi trường không khí, nước. Liên hệ - Sử dụng xăng và gas tiết kiệm trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Liên hệ 6. Đất và - Rừng cho ta nhiều gỗ rừng - Một số biện pháp bảo vệ rừng : Không chặt phá, đốt rừng, Liên hệ 11. Nông - Nhận xét về sự thay đổi diện tích rừng ở nghiệp nước ta; nguyên nhân của sự thay đổi đó. Bộ - Sơ lược một số nét về tình hình khai thác phận rừng ( gỗ ) ở nước ta. - Các biện pháp nhà nước đã thực hiện để
  78. bảo vệ rừng 12. Công - Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng Liên nghiệp trong quá trình sản xuất ra sản phẩm của một số hệ ngành công nghiệp ở nước ta 13. Công nghiệp (tiếp theo) - Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả sản phẩm của các ngành công nghiệp, đặc biệt than, dầu mỏ, điện, 18. Châu - Khai thác dầu có ở một số nước và một số Á (tiếp theo) khu vực của châu Á Liên hệ - Sơ lược một số nét về tình hình khai thác dầu khí ở một số nước và khu vực của châu Á 21. Một - Liên bang Nga có nhiều tài nguyên số nước ở châu khoáng sản nhất là dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá Liên hệ Âu
  79. 24. Châu - Khai thác khoáng sản ở châu Phi trong đó Phi (tiếp theo) có dầu khí Liên hệ 26. Châu - Trung và Nam Mĩ khai thác khoáng sản Mĩ (tiếp theo) trong đó có dầu mỏ Liên hệ - Ở Hoa Kỳ sản xuất điện là một trong nhiều ngành công nghiệp đứng hàng đầu thế giới 27. Châu - Ở Ô-xtrây-li-a ngành công nghiệp năng Đại dương và lượng là một trong những ngành phát triển mạnh Liên hệ châu Nam Cực III. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁCH DẠY BÀI TÍCH HỢP GIÁO DỤC SDNLTK&HQ Thông tin cơ bản 1. Hình thức tổ chức Giáo dục SDNLTK&HQ thường được tổ chức theo hai hình thức tổ chức dạy học trong lớp và ngoài lớp tại một số cơ sở sử dụng năng lượng. Tuy nhiên do học sinh tiểu học còn nhỏ, hơn nữa thời gian dành cho việc dạy học nội dung giáo dục SDNLTK&HQ cũng không nhiều nên hình thức được sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học vẫn là hình thức tổ chức dạy học trong lớp. Để gìơ học mang tính
  80. thực tiễn và đạt hiệu quả cao giáo viên cũng có thể giao cho các nhóm hoặc cá nhân nhiệm vụ điều tra khám phá ngoài giờ học thông qua sách, báo, trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc quan sát trực tiếp tại nơi các em sinh sống. 2. Phương pháp Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được tích hợp trong nội dung môn học. Vì vậy các phương pháp giáo dục SDNLTK&HQ cũng chính là các phương pháp dạy học bộ môn. Dưới đây xin chỉ đề cập đến một số phương pháp để giáo dục SDNLTK&HQ đạt hiệu quả 2 1. Phương pháp thăm quan, khảo sát thực tế Giúp học sinh kiểm nghiệm các kiến thức đã học trên lớp, đồng thời mở rộng tầm hiểu biết thực tế và phát triển kĩ năng quan sát, phân tích, rèn luyện hành vi. Khi giáo dục SDNLTK & HQ cho học sinh tiểu học, cần tổ chức cho học sinh thăm quan, khảo sát thực tế sử dụng tiết kiệm năng lượng trong phạm vi các em có thể tiếp cận được, với sự chỉ dẫn cặn kẽ của giáo viên. 2.2. Phương pháp thảo luận Giúp học sinh có thể huy động trí tuệ của tập thể để tìm hiểu những vấn đề về năng lượng, từ đó cùng nhau đưa ra những những giải pháp phù hợp nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2.3. Phương pháp đóng vai Giúp học sinh thể hiện hành động phản ánh về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nào đó và cũng thông qua vai diễn các em được bày tỏ thái độ và củng cố tri thức về giáo dục SDNLTK&HQ. Do đó cần thiết kế những“ kịch bản “ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có nội dung gắn cuộc sống ở gia đình, nhà trường, cộng đồng hay từ những câu chuyện trong sách báo.
  81. 2.4. Phương pháp trực quan - Các thiết bị, đồ dùng dạy học thường được sử dụng trong dạy học Địa lí là bản đồ, tranh ảnh, băng hình, Trong giáo dục SDNLTK&HQ, bản đồ - giúp học sinh biết rõ sự phân bố một số nguồn tài nguyên năng lượng ở Việt Nam và các châu lục; tranh ảnh, băng hình giúp học sinh thấy được tình hình khai thác và sử dụng năng lượng hiện nay cũng như ảnh hưởng của việc khai thác và sử dụng không hợp lí đối với môi trường 3. Dạy các dạng bài có nội dung tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ 3.1. Dạng bài học tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở mức độ bộ phận Đối với dạng bài học này, do một phần bài học có nội dung SDNLTK&HQ nên trong mục tiêu của bài học thường có liệt kê mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ cụ thể. Việc thực hiện mục tiêu của bài học nhiều khi là tiền đề để thực hiện mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ. Vì vậy : - Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần : nghiên cứu kĩ nội dung bài học; xác định nội dung giáo dục SDNLTK&HQ tích hợp vào nội dung bài học là gì ; thông qua hoạt động dạy học nào; cần chuẩn bị thêm tư liệu, đồ dạy học gì để việc giáo dục SDNLTK&HQ đạt hiệu quả - Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn đồng thời lưu ý giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học có liên quan đến giáo dục SDNLTK&HQ một cách nhẹ nhàng, phù hợp và đạt mục tiêu của bài học 3.2. Dạng bài học tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở mức độ liên hệ
  82. Đối với dạng bài học này, các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ không được nêu rõ trong SGK nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ cho phù hợp . Vì vậy: - Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về năng lượng, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững. - Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn đồng thời lưu ý liên hệ, bổ sung kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ một cách tự nhiên, phù hợp với trình độ nhận thức, khả năng hành động của học sinh và đúng mức tránh lan man, sa đà, gượng ép, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của bài học IV. GIÁO ÁN MINH HOẠ Hoạt động 4 Anh/chị hãy đọc thông tin cơ bản ở trên rồi thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Chọn 2 bài trong SGK phần Địa lí có mức độ tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ( bộ phận và liên hệ ) 2. Thiết kế kế hoạch bài học ( giáo án ) của 2 bài đã chọn Thông tin phản hồi cho hoạt động 4 Bài 8 Hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên (tiếp theo)
  83. (Mức độ tích hợp: liên hệ) I. Mục tiêu HS biết: *Kiến thức: - Trình bày một số đặc điểm tiêu biểu về hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên: khai thác sức nước, khai thác rừng. - Nêu quy trình làm ra các sản phẩm đồ gỗ. - Thấy được sự cần thiết của việc khai thác, sử dụng sức nước, khai thác rừng một cách hiệu quả và tiết kiệm (nội dung liên hệ). *Kĩ năng: - Bước đầu biết dựa vào lược đồ (bản đồ), tranh ảnh để tìm kiến thức. - Xác lập mối quan hệ địa lí giữa các thành phần tự nhiên với nhau và giữa thiên nhiên với hoạt động sản xuất của con người. * Thái độ: - Có ý thức tôn trọng, bảo vệ các thành quả lao động của người dân II. Đồ dùng dạy học - Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam - Tranh ảnh nhà máy thuỷ điện và rừng ở Tây Nguyên. III. Hoạt động dạy học
  84. 3. Khai thác sức nước *Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm. Bước 1. HS làm việc nhóm theo phiếu sau: Phiếu làm việc nhóm: Câu 1. Quan sát hình 4 trang 90 trong SGK, hãy điền tiếp vào bảng dưới đây: Thứ tự Tên sông Nơi bắt Nơi đổ ra nguồn Câu 2. Đọc SGK mục 3 trang 90 cho biết đặc điểm sông ngòi ở Tây Nguyên. Lưu ý: GV lưu ý cho HS màu sắc thể hiện trên bản đồ để xác định được nơi bắt nguồn của sông, vì sông chảy từ nơi cao xuống nơi thấp.
  85. Bước 2. - Đại diện nhóm trình bày kết quả trước lớp - GV gọi một HS lên bảng chỉ 4 con sông trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam trên tường. - GV lưu ý HS chỉ một dòng sông phải chỉ từ đầu nguồn xuống đến của sông. Bước 3. - GV sửa chữa và hoàn thiện phần trình bày. - GV giúp HS rút ra kết luận: Tây Nguyên là nơi bắt nguồn của nhiều con sông và sồn ở đây lắm thác ghềnh. GV chuyển ý: Với đặc điểm của sông ngòi như vậy, người dân ở Tây Nguyên đã vận dụng để khai thác sức nước như thế nào? GV viết tên đề mục 3 lên bảng: Khai thác sức nước. *Hoạt động 2: Làm việc cả lớp. Bước 1. - GV yêu cầu HS đọc sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi sau: - Người dân ở Tây Nguyên đã làm gì để khai thác sức nước ? - Các hồ chứa nước do người dân đắp đập, ngăn sông có tác dụng gì ? - Chỉ vị trí các nhà máy thuỷ điện Y-a-li trên lược đồ hình 1 và bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam trên tường và cho biết nó nằm trên con sông nào.
  86. Bước 2. - GV cho HS quan sát tranh ảnh về thuỷ điện Y-a-li (nếu có) hoặc ảnh trong SGK và giới thiệu thêm về thuỷ điện Y-a-li. Nhà máy thuỷ điện Y-a-li được khởi công vào tháng 11/ 1993. Đây là công trình thuỷ điện lớn thứ 2 sau công trình thuỷ điện Hoà Bình. Cuối năm 1998 nhà máy thuỷ điện này bắt đầu hoạt động ). 4. Rừng và việc khai thác rừng ở Tây Nguyên *Hoạt động 3: Làm việc theo cặp Bước 1. - GV nói: các em đã biết ở Tây Nguyên có 2 mùa rõ rệt, đó là mùa mưa và mùa khô. Vì vậy, ở những nơi có lượng mưa nhiều thì rừng rậm nhiệt đới phát triển. Nơi mùa khô kéo dài thì xuất hiện loại rừng rậm rụng lá mùa khô (rừng khộp). - GV yêu cầu từng cặp mô tả cho nhau nghe rừng rậm nhiệt đới và rừng khộp dựa vào quan sát tranh ảnh và các từ gợi ý sau: rừng rậm rạp, rừng thưa, một loại cây, nhiều loại cây với nhiều tầng; rừng rụng lá mùa khô, xanh quanh năm . Bước 2. - Một vài HS mô tả 2 loại rừng trước lớp kết hợp với chỉ tranh ảnh về 2 loại rừng này (nếu có). - GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện phần trình bày của HS. Bước 3. - GV giúp HS xác lập mối quan hệ địa lí giữa khí hậu và thực vật bằng cách yêu cầu HS đánh các mũi tên nối các ô của sơ đồ sao cho đúng:
  87. Nơi mùa khô kéo dài Rừng rậm nhiệt đới (1) (3) Nơi có lượng mưa nhiều Rừng khộp (2) (4) (Đáp án: ô 1 nối với ô 4, ô số 2 nói với ô số 3) GV chuyển ý: ở Tây Nguyên có nhiều rừng rậm, rừng có giá trị gì và người dân ở Tây Nguyên đã khai thác như thế nào, chúng ta sẽ tiếp tục thảo luận. GV viết tên đề mục 4 lên bảng: Rừng và việc khai thác rừng ở Tây Nguyên *Hoạt động 4: Làm việc cả lớp. Bước 1: Đọc mục 2, quan sát hình 8, 9,10 trong SGK và vốn hiểu biết của bản thân, HS trả lời các câu hỏi sau: - Rừng ở Tây Nguyên có giá trị gì? - Gỗ, tre, nứa được dùng làm gì? - Kể các công việc cần phải làm trong quá trình sản xuất ra các sản phẩm đồ gỗ. - Nêu nguyên nhân và hậu quả của việc mất rừng ở Tây Nguyên (có thể liên hệ giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở nội dung này). - Chúng ta cần làm gì để bảo vệ rừng (có thể liên hệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở nội dung này). Bước 2: - GV giải thích cho HS hiểu thế nào là du canh, du cư.
  88. (Du canh: hình thức trồng trọt với kĩ thuật lạc hậu làm cho độ phì của đất chóng cạn kiệt, vì vậy phải luôn luôn thay đổi địa điểm trồng trọt từ nơi này sang nơi khác. Du cư: hình thức sinh sống không có nơi cư trú nhất định). Bước 3. GV tổ chức cho HS hoàn thiện sơ đồ sau để khắc sâu cho HS về nguyên nhân và hậu quả của việc phá rừng (đây là nội dung cũng có thể liên hệ giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả). Mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp Khai thác rừng bừa bãi Không Môi còn rừng. trường Đất bị xói sống của mòn. Hạn con ngưòi hán, lũ lụt Tập quán du canh, du tăng lên cư Đốt phá rừng làm nương rẫy (Lưu ý: GV có thể tổ chức cho HS hoàn thiện sơ đồ này bằng cách chơi trò chơi vẽ mũi tên hoặc gắn chữ). Bài 2 – lớp 5 . Địa hình và khoáng sản (Mức độ tích hợp : bộ phận và liên hệ ) I - Mục tiêu Học xong bài này, HS:
  89. - Biết dựa vào bản đồ (lược đồ) để nêu được một số đặc điểm chính của địa hình, khoáng sản nước ta. - Kể tên và chỉ được vị trí một số dãy núi, đồng bằng lớn của nước ta trên bản đồ (lược đồ). - Kể được tên một số loại khoáng sản ở nước ta và chỉ trên bản đồ vị trí các mỏ than, sắt, a-pa-tit, bô - xit, dầu mỏ. - Biết sơ lược một số nét về tình hình khai thác than, dầu mỏ, khí tự nhiên của nước ta hiện nay. II – Tài liệu và phương tiện - Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam - Bản đồ Khoáng sản Việt Nam - Thông tin về tình hình khai thác than và dầu mỏ ở nước ta - Tranh ảnh về ảnh hưởng của việc khai thác than, dầu mỏ đối với môi trường III - Các hoạt động dạy – học chủ yếu 1. Địa hình *Hoạt động 1 (làm việc cá nhân) Bước 1: GV yêu cầu HS đọc mục 1 và quan sát hình 1 trong SGK rồi trả lời các nội dung sau: + Chỉ vị trí của vùng đồi núi và đồng bằng trên lược đồ hình 1.
  90. + Kể tên và chỉ trên lược đồ vị trí các dãy núi chính ở nước ta rồi hoàn thành bảng sau : Dãy núi nào có Dãy núi nào có hình hướng tây bắc - đông nam cánh cung + Kể tên và chỉ trên lược đồ vị trí các đồng bằng lớn ở nước ta và viết tên các đồng bằng theo thứ tự từ bắc vào nam. + Nêu một số đặc điểm chính của địa hình nước ta. Bước 2: - Một số HS nêu đặc điểm chính của địa hình nước ta.
  91. - Một số HS khác lên bảng chỉ trên Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam những dãy núi và đồng bằng lớn của nước ta. - GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời. Kết luận: Trên phần đất liền của nước ta, 3/ 4 diện tích là đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp, 1/ 4 diện tích là đồng bằng và phần lớn là đồng bằng châu thổ do phù sa của sông ngòi bù đắp. 2. Khoáng sản *Hoạt động 2 (làm việc theo nhóm) Bước 1: - Dựa vào hình 2 trong SGK và vốn hiểu biết, HS trả lời các câu hỏi sau: + Kể tên một số loại khoáng sản ở nước ta. + Hoàn thành bảng sau: Tên Kí hiệu Nơi phân bố Công dụng khoáng sản Tha n A- pa-tit
  92. Sắt Bô - xit Dầ u mỏ Bước 2: - Đại diện các nhóm HS trả lời câu hỏi - HS khác bổ sung. - GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời. - GV nói : Than, dầu mỏ, khí tự nhiên là những nguồn tài nguyên năng lượng của đất nước. - GV yêu cầu một nửa số nhóm HS đọc các thông tin về tình hình khai thác than và nửa số nhóm còn lại đọc các thông tin về tình hình khai thác dầu mỏ ở nước ta - Đại diện các nhóm trình bày - GV cho HS xem tranh ảnh về ảnh hưởng của việc khai thác than, dầu mỏ đối với môi trường ( ô nhiễm môi trường nước và không khí )
  93. Kết luận: Nước ta có nhiều loại khoáng sản như : than, dầu mỏ, khí tự nhiên, sắt, đồng, thiếc, a-pa-tit, bô-xit. Chúng ta cần khai thác một cách hợp lí và sử dụng tiết kiệm khoáng sản nói chung, trong đó có than, dầu mỏ, khí đốt. *Hoạt động 3 (làm việc cả lớp) - GV treo 2 bản đồ: Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam và bản đồ Khoáng sản Việt Nam. - GV gọi từng cặp HS lên bảng. GV đưa ra với mỗi cặp 1 yêu cầu. Ví dụ: + Chỉ trên bản đồ dãy Hoàng Lên Sơn. + Chỉ trên bản đồ đồng bằng Bắc Bộ. + Chỉ trên bản đồ nơi có mỏ a-pa-tit. + - GV yêu cầu HS khác nhận xét sau khi mỗi cặp HS hoàn thành bài tập. - HS nào chỉ đúng và nhanh thì được các bạn trong lớp hoan hô. Lưu ý: GV gọi được càng nhiều cặp HS lên bảng chỉ bản đồ càng tốt. 4. MÔN THỦ CÔNG, KĨ THUẬT
  94. Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một giải pháp hữu hiệu để tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Nó là một quá trình lâu dài, phải được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong cộng đồng. Trường học là nơi tập trung nguồn nhân lực cơ bản, rộng lớn cho tương lai, là môi trường giáo dục tốt nhất cho mọi nội dung theo chương trình, hệ thống giáo dục nghiêm ngặt với mọi hình thức đa dạng. Trường học là nơi tạo nguồn tuyên truyền viên phong phú, hiệu quả cho cộng đồng. Mỗi học sinh được giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cũng có nghĩa việc sử dụng năng lượng tiết kiệm đến được với mỗi gia đình. Trường tiểu học là nơi chúng ta có thể gửi thông điệp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tốt nhất đến thiếu niên. Giáo dục tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt cho đất nước. Ở lứa tuổi đang phát triển và định hình về nhân cách, học sinh tiểu học dễ tiếp thu những giá trị mới. Đội ngũ học sinh tiểu học nếu được giáo dục tốt sẽ là lực lượng hùng mạnh nhất trong hoạt động giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả , bảo vệ môi trường và phát triển xã hội. Việc đưa giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào cấp tiểu học giúp cho các em học sinh có ý thức tiết kiệm năng lượng ngay từ nhỏ. I. MỤC TIÊU Hoạt động 1 Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Thủ công, Kĩ thuật tiểu học và mục tiêu giáo dục sử dụng tiết kiệm và hiệu quả trong trường tiểu học, anh (chị) hãy xác định : Mục tiêu tích hợp giáo dục sử dụng năng
  95. lượng tiết kiệm và hiệu quả vào môn học Thủ công, Kĩ thuật. Thông tin phản hồi hoạt động 1 Mục tiêu tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào môn Thủ công, môn Kĩ thuật tiểu học: - Về kiến thức: Giúp cho học sinh bước đầu biết được: + Thế nào là năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. + Mối quan hệ giữa con người và năng lượng. Lợi ích của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả với cuộc sống của con người. + Cách sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua các hoạt động dạy học Thủ công, Kĩ thuật và các hoạt động ngoại khoá từ các chủ đề môn học. - Về kĩ năng- hành vi: + Tham gia hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả phù hợp với lứa tuổi. + Thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức và hành vi sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. + Sống tiết kiệm, chia sẻ và hợp tác với mọi người. - Về thái độ - tình cảm:
  96. + Biết quý trọng, sử dụng năng lượng tiết kiệm cho bản thân, gia đình và quê hương, đất nước. + Có thái độ tích cực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, phê phán các hành vi lãng phí năng lượng ; thân thiện với môi trường sống. + Có ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả . Từ mục tiêu trên, việc tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả một cách nhẹ nhàng vào các bài học môn Thủ công, Kĩ thuật không những đảm bảo cho học sinh lĩnh hội tri thức môn học mà còn hình thành cho các em có nhận thức, thái độ, hành vi đúng đắn đối với việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP Hoạt động 2 Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Thủ công, Kĩ thuật tiểu học và mục tiêu tích hợp giáo dục tiết kiệm năng lượng vào môn học, anh (chị) hãy trao đổi các vấn đề sau: 1. Tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào môn Thủ công, Kĩ thuật tiểu học như thế nào? 2. Nêu một số phương pháp tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào môn Thủ công, Kĩ thuật tiểu học. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
  97. 1. Tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào môn Thủ công, Kĩ thuật như thế nào? - Nội dung chương trình môn Thủ công, môn Kĩ thuật có các chủ đề sau: Lớp 1: + Xé, dán giấy. + Gấp hình. + Cắt, dán giấy. Lớp 2: + Gấp hình. + Phối hợp gấp, cắt, dán hình. Lớp 3: + Làm đồ chơi đơn giản. + Cắt, dán chữ cái đơn giản. + Đan nan. Lớp 4: + Cắt, khâu. + Thêu + Trồng rau, hoa. + Lắp ghép mô hình kĩ thuật.
  98. Lớp 5: + Khâu , thêu. + Nấu ăn. + Nuôi gà. + Lắp ghép mô hình kĩ thuật. Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa và mục tiêu tích hợp giáo dục tiết kiệm năng lượng vào môn Thủ công, Kĩ thuật, có thể tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho học sinh như sau: 1.1. Tích hợp vào các bài học trên lớp Căn cứ vào nội dung các bài học môn Thủ công, môn Kĩ thuật để tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các bài học có nội dung liên quan, gần gũi. Có 2 mức độ tích hợp giáo dục tiết kiệm năng lượng vào các bài học Thủ công, Kĩ thuật như sau: - Mức độ bộ phận: Là mức độ tích hợp cho các bài học có nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả . - Mức độ liên hệ: Là mức độ tích hợp cho các bài học có nội dung gần gũi để liên hệ giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả . Khi tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong môn Thủ công, Kĩ thuật có hiệu quả, giáo viên cần lưu ý: - Lựa chọn các bài học có khả năng tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
  99. - Xác định mức độ, nội dung tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong bài học, tránh áp đặt, gò bó và quá tải đối với học sinh. - Đảm bảo mục tiêu bài học của môn Thủ công, Kĩ thuật, đồng thời đảm bảo mục tiêu giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả . - Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần chuẩn bị những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, có ý thức và kĩ năng sống, học tập tiết kiệm trong môi trường phát triển bền vững. - Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh liên hệ, mở rộng tự nhiên, hài hòa, đúng mức, tránh lan man, sa đà, gượng ép, không phù hợp với đặc trưng bộ môn. Ví dụ: - Bài “Cắt, dán và trang trí ngôi nhà” (Môn Thủ công lớp 1). Mục tiêu của bài học là học sinh biết cách cắt, dán và trang trí ngôi nhà; cắt, dán và trang trí được ngôi nhà. Để đạt mục tiêu trên, giáo viên tổ chức 3 hoạt động chủ yếu: + Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét mẫu ngôi nhà đã cắt, dán và trang trí. Trong hoạt động này, học sinh phải quan sát và nhận biết được ngôi nhà có những bộ phận nào? Hình dáng và màu sắc các bộ phận của ngôi nhà ra sao ? + Hoạt động 2 : Hướng dẫn thao tác mẫu Ở hoạt động này, giáo viên hướng dẫn học sinh cách cắt, dán và trang trí để làm được ngôi nhà.
  100. + Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh thực hành cắt, dán, trang trí ngôi nhà Đây là hoạt động học sinh thực hành để làm ra ngôi nhà. Học sinh sẽ phải tư duy từ những biểu tượng thu nhận được, những hiểu biết từ hoạt động 1 và 2 để cắt, dán, trang trí được ngôi nhà. Từ các hoạt động của bài học Thủ công, giáo viên có thể lồng ghép giáo dục tiết kiệm năng lượng ngay trong hoạt động 1. Học sinh biết rằng, một ngôi nhà có những cửa sổ, cửa ra vào không những làm cho nhà có đủ ánh sáng, không khí trong nhà thoáng mát, mà còn tiết kiệm được năng lượng điện sử dụng chiếu sáng, làm mát như đèn điện, quạt điện, máy điều hòa không khí. Khi tổ chức hoạt động 2 và 3, giáo viên có thể lồng ghép giáo dục tiết kiệm năng lượng khi hướng dẫn học sinh trang trí ngôi nhà. Giáo viên hướng dẫn học sinh trang trí thêm mặt trời và gắn thiết bị thu năng lượng mặt trời thay thế cho việc sử dụng điện năng trong sinh hoạt. Như vậy, với 3 hoạt động dạy học chủ yếu của bài học Thủ công trên, chúng ta đã tích hợp vào bài học để giáo dục tiết kiệm năng lượng điện và có thể khai thác năng lượng mặt trời phục vụ cuộc sống con người. - Bài “ Gấp cái quạt”, sau khi học sinh đã làm được cái quạt bằng giấy, giáo viên cho học sinh sử dụng quạt để tạo gió. Từ đó, từ đo giáo viên liên hệ với việc dùng sức gió để tiết kiệm năng lượng điện. - Các bài học gấp cắt, dán biển báo giao thông ( lớp 2), có thể tích hợp giáo dục học sinh ý thức tiết kiệm nhiên liệu khi xe chạy; chấp hành luật lệ giao thông, chống ùn tắc là tiết kiệm năng lượng xăng dầu của các phương tiện giao thông trên đường phố. - Các bài lắp ghép mô hình xe ( lớp 4, 5) , có thể tích hợp giáo dục học sinh việc tiết kiệm xăng, dầu, ga bằng việc gắn thêm trên phía đầu xe tấm pin mặt trời để
  101. sử dụng nguồn năng lượng mặt trời. Trên thực tế, nước ta và các nước khác trên Thế giới đang cố gắng khai thác nguồn năng lượng mặt trời để phục vụ cuộc sống của con người - Các bài học lắp ghép mô hình tự chọn, học sinh chọn lắp cối xay gió, GV có thể tích hợp giáo dục cho học sinh biết rằng: sử dụng sức gió sẽ tiết kiệm điện năng. - Các bài học của chủ đề nấu ăn, có thể tích hợp giáo dục cho học sinh biết: khi cơm đã cạn, cần nhỏ lửa để cơm không bị cháy mà còn tiết kiệm củi, ga trong quá trình nấu ăn. 1.2. Tích hợp bằng cách tổ chức các hoạt động khác theo chủ đề môn học gắn với giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Mỗi chủ đề có thể tổ chức một số hoạt động. Những hoạt động này có thể tổ chức vào các buổi học thứ hai đối với học sinh các trường học 2 buổi/ngày hoặc vào các buổi học ngoại khóa. Ví dụ: - Hoạt động : Tái sử dụng rác thải để làm đồ chơi Ở trường học, rác thải chủ yếu là giấy, hộp giấy, lá cây và chai lọ nhựa do các em thải ra. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh lao động: nhặt rác bỏ vào thùng rác; phân loại và tái sử dụng các rác thải có thể dùng được ở trường, lớp. Học sinh có thể dùng những tờ giấy đã sử dụng một mặt để làm giấy nháp, làm thủ công tạo ra đồ chơi; sử dụng những chai, hộp bằng giấy, nhựa, lá cây để làm các đồ chơi theo ý thích.
  102. Cũng có thể tổ chức thành trò chơi Tái sử dụng rác thải bằng giấy để giáo dục cho học sinh hành vi tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm công năng, một dạng năng lượng của con người khi sản xuất giấy và điện năng cần thiết để làm giấy phục vụ việc học tập, sinh hoạt của con người. - Hoạt động: Tiết kiệm chất đốt trong nấu ăn Khi dạy học chủ đề Nấu ăn, có thể tổ chức chuyên đề “ Tiết kiệm chất đốt trong nấu ăn ”. Tổ chức hoạt động này thông qua buổi thực hành nấu ăn. Buổi học vừa giúp học sinh có được thực hành nấu ăn (ở trong giờ học không thể thực hiện được), vừa giúp học sinh biết được ý nghĩa, cách tiết kiệm củi, ga, điện. Đây là việc làm cần thiết để giáo dục cho học sinh ý thức tiết kiệm chất đốt ngay từ nhỏ. Tiết kiệm chất đốt chính là tiết kiệm năng lượng. - Hoạt động: Trò chơi “ Xe tiết kiệm nhiên liệu” Khi dạy học các bài học về Lắp ghép mô hình kĩ thuật, có thể tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “ chọn loại xe tiết kiệm năng lượng”. Hoặc chơi trò chơi “ An toàn giao thông đường bộ” để qua đó giáo dục học sinh về tiết kiệm năng lượng xăng, dầu khi tham gia giao thông. - Hoạt động: Trò chơi đóng vai tuyên truyền viên nhỏ về các đề tài: + Tiết kiệm giấy (sau khi học các bài học Thủ công) + Tiết kiệm vải (sau khi học các bài học khâu, thêu) + Tiết kiệm củi, ga (sau khi học các bài học nấu ăn)
  103. + Tiết kiệm xăng, dầu chạy xe (sau khi học các bài học Lắp ghép mô hình xe). Có thể tổ chức cho học sinh viết những bài văn nêu cảm nghĩ hoặc vẽ về đề tài tiết kiệm năng lượng nêu trên. Những bài viết hay, có thể đọc tại buổi lễ chào cờ, tại giờ phát thanh của trường 2. Một số phương pháp dạy học tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Khi dạy học tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào môn Thủ công, Kĩ thuật, giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học của bộ môn , nhưng lưu ý một số vấn đề sau: 2. 1. Phương pháp thảo luận Đây là phương pháp dạy học giúp học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến, thái độ của mình và lắng nghe ý kiến của người khác về các vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có liên quan đến nội dung bài học. Qua phương pháp dạy học này, giáo viên giúp học sinh nhận thức và có hành vi, thái độ đúng đắn về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận cả lớp hoặc thảo luận theo nhóm. - Thảo luận cả lớp Giáo viên căn cứ vào nội dung bài học môn Thủ công và nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để xác định nội dung cần thảo luận. Giáo viên cho học sinh thảo luận phải là những vấn đề cần thiết, phù hợp với nội dung lồng ghép giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào bài học .