Luận văn Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2015

pdf 59 trang yendo 6332
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_phan_tich_thuc_trang_ke_don_thuoc_trong_dieu_tri_ng.pdf

Nội dung text: Luận văn Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2015

  1. BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI PHẠM DUY KHANH PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU NĂM 2015 LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2017
  2. BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI PHẠM DUY KHANH PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU NĂM 2015 LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC MÃ SỐ: CK 60720412 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng Thời gian thực hiện: Từ 18/7/2016 – 18/11/2016 HÀ NỘI 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp dƣợc sĩ chuyên khoa I tôi đã đƣợc Ban giám hiệu nhà trƣờng và các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập. Trƣớc hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới cô PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng, Phó Trƣởng Bộ môn Quản lý và kinh tế dƣợc Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội đã hƣớng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt kinh nghiệm nghiên cứu cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, khoa Dƣợc, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng tài chính kế toán, Phòng tổ chức hành Trung tâm y tế huyện Châu Đức đã tạo điều kiện cho tôi tham gia khóa học, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Cuối cùng xin chân thành cảm ơn những ngƣời bạn thân, đồng nghiệp, gia đình luôn luôn động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Ngãi Giao, ngày 28 tháng 3 năm 2017 Học viên Phạm Duy Khanh
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN 3 1.1. Đơn thuốc và quy định kê đơn điều trị ngoại trú 3 1.1.1. Khái niệm đơn thuốc 3 1.1.2. Quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú 3 1.2. Các tiêu chí đánh giá kê đơn thuốc 6 1.3. Tình hình kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam 7 1.3.1. Thực trạng sử dụng tại một số bệnh viện 7 1.3.2. Thực trạng kê đơn thuốc tại một số bệnh viện 10 1.4. Sơ lƣợc trung tâm y tế Huyện Châu Đức. 14 1.4.1. Quá trình thành lập. 14 1.4.2. Cơ cấu nhân lực của BV năm 2014. 14 1.4.3 Chức năng nhiệm vụ: 15 1.4.4. Mô hình tổ chức của bệnh viện. 16 1.4.5. Khoa dƣợc trung tâm y tế huyện Châu Đức. 17 Chƣơng 2:ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 19 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: 19 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: 19 2.2.2. Các biến số và chỉ số nghiên cứu 19 2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu và phƣơng pháp thu thập 23 2.2.4. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu 24
  5. Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25 3.1. Mô tả thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú 25 3.1.1. Thực hiện quy định về thủ tục hành chính 25 3.1.2. Chỉ tiêu về thông tin thuốc kê đơn và hƣớng dẫn sử dụng thuốc 27 3.2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc điều trị ngoại trú 27 3.2.1. Thuốc đƣợc kê theo nguồn gốc xuất xứ 27 3.2.2. Số thuốc trung bình/đơn 28 3.2.3. Tỷ lệ thuốc kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện 29 3.2.4. Tỷ lệ % thuốc kê theo tên Generic 30 3.2.5. Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin, khoáng chất, corticoid và kháng sinh 31 3.2.6. Tỷ lệ % đơn thuốc có kê kháng sinh theo nhóm bệnh lý 32 3.2.8. Sử dụng kháng sinh theo nhóm bệnh lý 34 3.2.9. Phối hợp kháng sinh trong kê đơn thuốc. 35 3.2.10. Giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn 36 3.2.11. Chi phí trung bình một đơn thuốc theo nhóm bệnh lý 36 Chƣơng 4. BÀN LUẬN 38 4.1. Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại trung tâm y tế huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. 38 4.2 Một số chỉ số về kê đơn. 39 KẾT LUẬN 45 1. Việc thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú 45 2. Thực trạng chỉ định thuốc trong điều trị ngoại trú 45 KIẾN NGHỊ 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải nghĩa ADR Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction ) BHYT Bảo hiểm y tế BN Bệnh nhân BS Bác sĩ BV Bệnh viện BVĐK Bệnh viện đa khoa CT Công thức DLS Dƣợc lâm sàng DMTBV Danh mục thuốc bệnh viện DMTCY Danh mục thuốc chủ yếu DMTTY Danh mục thuốc thiết yếu HĐT & ĐT Hội đồng thuốc và điều trị KS Kháng sinh TL Tỷ lệ TTT Thông tin thuốc TTYT Trung tâm y tế TW Trung ƣơng VN Việt Nam WHO Tổ chức y tế thế giới
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Các chỉ số kê đơn của WHO 6 Bảng 1.2: Cơ cấu nhân lực bệnh viện 14 Bảng 2.1: Các biến số cần thu thập 19 Bảng 2.2: Đặc điểm phân bố nhóm bệnh của mẫu khảo sát 24 Bảng 3.1: Thực hiện quy định về thủ tục hành chính 25 Bảng 3.2: Tỷ lệ đơn thuốc cho trẻ em dƣới 72 tháng tuổi ghi số tháng tuổi 26 Bảng 3.3: Tỷ lệ đơn đánh số khoản 26 Bảng 3.4: Tỷ lệ đơn có/không gạch chéo chỗ còn trống 26 Bảng 3.5: Thực hiện quy định về thông tin thuốc kê đơn và hƣớng dẫn sử dụng thuốc 27 Bảng 3.6: Tỷ lệ thuốc theo nguồn gốc 27 Bảng 3.7: Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc theo nhóm bệnh lý 28 Bảng 3.8: Tỷ lệ thuốc kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện 30 Bảng 3.9: Tỷ lệ đơn thuốc đƣợc kê theo tên Generic 30 Bảng 3.10: Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin, khoáng chất, corticoid và kháng sinh 31 Bảng 3.11: Tỷ lệ % đơn thuốc có kê kháng sinh theo nhóm bệnh lý 32 Bảng 3.12: Tỷ lệ các nhóm kháng sinh 33 Bảng 3.13: Sử dụng kháng sinh theo nhóm bệnh lý 34 Bảng 3.14: Tỷ lệ % đơn thuốc có phối hợp kháng sinh 35 Bảng 3.15: Tỷ lệ giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn 36 Bảng 3.16: Chi phí trung bình một đơn thuốc theo nhóm bệnh lý 36
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện 16 Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức Khoa Dƣợc trung tâm y tế huyện Châu Đức 18 Hình 1.3: Tỷ lệ khoản mục và giá trị thuốc đƣợc kê theo nguồn gốc 28 Hình 1.4: Số thuốc TB/đơn theo nhóm bệnh lý 29 Hình 1.5: Tỷ lệ đơn có kê vitamin,corticoid và kháng sinh 31 Hình 1.6: Tỷ lệ đơn có kê kháng sinh theo nhóm bệnh lý 32 Hình 1.7: Các nhóm kháng sinh đƣợc kê 34 Hình 1.8: Chi phí trung bình 1 đơn thuốc theo bệnh lý 37
  9. ĐẶT VẤN ĐỀ Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt, ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ con ngƣời. Việc quyết định lựa chọn thuốc, đƣờng dùng, cách dùng, liều dùng, thời điểm dùng phụ thuộc vào ngƣời thầy thuốc ngƣời trực tiếp thăm khám và chẩn đoán bệnh; bệnh nhân là ngƣời thực hiện đầy đủ và đúng theo phác đồ điều trị của thầy thuốc. Để chỉ định sử dùng thuốc cho bệnh nhân an toàn, hợp lý và có hiệu quả, vai trò của ngƣời thầy thuốc là hết sức quan trọng. Nó đòi hỏi ngƣời thầy thuốc phải có trình độ chuyên môn giỏi, vững vàng và phải có đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên trƣớc tác động của cơ chế thị trƣờng việc sử dụng thuốc chƣa hiệu quả và không hợp lý đang là vấn đề cần báo động, cùng với sự xuất hiện của hàng loạt các loại thuốc mới và sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống y - dƣợc tƣ nhân đã làm cho việc quản lý kê đơn và sử dụng thuốc ngày càng trở nên khó khăn hơn. Việc sử dụng thuốc trong bệnh viện hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, do có nhiều nguồn cung ứng thuốc (doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp nƣớc ngoài ) với nhiều hình thức, cách tiếp thị và ƣu đãi khác nhau. Chất lƣợng thuốc đôi khi không đƣợc đảm bảo dẫn đến việc xuất hiện phản ứng bất lợi của thuốc diễn ra liên tục thƣờng xuyên. Việc kê đơn thuốc không đúng chỉ định, liều dùng, thời gian dùng, kê quá nhiều thuốc trong một đơn, kê tên thuốc với tên biệt dƣợc đã gây ra tình trạng kháng kháng sinh, lạm dụng thuốc và gây lãng phí không cần thiết. Trƣớc thực trạng đó, Bộ trƣởng BYT đã ra thông tƣ 05/2016/TT-BYT ngày 29/2/2016,quy định về kê đơn trong điều trị ngoại trú, thông tƣ 23/2011/TT-BYT về hƣớng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giƣờng bệnh. Để góp phần nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc sử dụng thuốc khám và điều trị cho ngƣời bệnh tại bệnh viện, đề tài: “ Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Châu Đức, tỉnh 1
  10. Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015” đƣợc thực hiện với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng thực hiện quy định hành chính trong kê đơn điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2015. 2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2015. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng kê đơn thuốc tại trung tâm y tế. 2
  11. Chƣơng 1. TỔNG QUAN 1.1. Đơn thuốc và quy định kê đơn điều trị ngoại trú 1.1.1. Khái niệm đơn thuốc Là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sĩ cho ngƣời bệnh Là căn cứ hợp pháp để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc theo đơn và sử dụng thuốc. 1.1.2. Quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú Ngày 29/2/2016 Bộ trƣởng BYT đã ra thông tƣ 05/2016/TT-BYT quy định về kê đơn trong điều trị ngoại trú, trong đó có yêu cầu kê đơn thuốc gồm: - Chỉ đƣợc kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh. - Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh. - Số lƣợng thuốc đƣợc kê đơn thực hiện theo Hƣớng dẫn chẩn đoán và Điều trị của Bộ Y tế hoặc đủ sử dụng tối đa 30 (ba mƣơi) ngày, trừ trƣờng hợp quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tƣ này. - Y sỹ không đƣợc kê đơn thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất gây nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất hƣớng tâm thần và thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất không thuộc danh mục thuốc không kê đơn do Bộ trƣởng Bộ Y tế ban hành. - Không đƣợc kê vào đơn thuốc: + Các thuốc, chất không nhằm Mục đích phòng bệnh, chữa bệnh; + Các thuốc chƣa đƣợc phép lƣu hành hợp pháp tại Việt Nam; + Thực phẩm chức năng; + Mỹ phẩm. Yêu cầu về hình thức kê đơn thuốc - Ngƣời kê đơn thuốc thực hiện kê đơn thuốc cho ngƣời bệnh vào Đơn thuốc hoặc Sổ khám bệnh theo mẫu quy định và ghi tên thuốc, hàm lƣợng, số lƣợng, 3
  12. số ngày sử dụng vào Sổ khám bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Ngƣời kê đơn thuốc ra chỉ định Điều trị bằng thuốc vào bệnh án Điều trị ngoại trú của ngƣời bệnh đồng thời kê đơn (sao chỉ định Điều trị) vào Sổ khám bệnh của ngƣời bệnh theo mẫu quy định hoặc Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của ngƣời bệnh. - Kê đơn thuốc đối với ngƣời bệnh tiếp tục phải Điều trị ngoại trú ngay sau khi kết thúc việc Điều trị nội trú: + Trƣờng hợp ngƣời kê đơn thuốc tiên lƣợng ngƣời bệnh chỉ cần tiếp tục sử dụng thuốc từ 01 (một) đến 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định Điều trị) tiếp vào Bệnh án Điều trị nội trú đồng thời kê đơn (sao chỉ định Điều trị) vào Sổ khám bệnh hoặc Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của ngƣời bệnh. + Trƣờng hợp ngƣời kê đơn thuốc tiên lƣợng ngƣời bệnh cần tiếp tục Điều trị trên 07 (bảy) ngày thì phải chuyển sang Điều trị ngoại trú (làm bệnh án Điều trị ngoại trú) ngay sau ngày kết thúc Điều trị nội trú, việc kê đơn thuốc thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này. - Kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hƣớng tâm thần và tiền chất theo quy định. Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc - Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các Mục in trong Đơn thuốc hoặc trong Sổ khám bệnh hoặc Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của ngƣời bệnh. - Ghi chính xác địa chỉ nơi ngƣời bệnh đang thƣờng trú hoặc tạm trú: số nhà, đƣờng phố, tổ dân phố hoặc thôn, ấp, bản, xã, phƣờng, thị trấn. - Đối với trẻ dƣới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ của trẻ. - Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) trừ trƣờng hợp thuốc có nhiều hoạt chất. Trƣờng hợp ghi thêm tên thuốc theo tên thƣơng mại phải ghi tên thƣơng mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế. Ví dụ: đối với thuốc Paracetamol - Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế: Paracetamol 500mg. 4
  13. - Trƣờng hợp ghi tên thuốc theo tên thƣơng mại: Paracetamol 500mg (Hapacol hoặc Biragan hoặc Efferalgan hoặc Panadol, ) - Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lƣợng, số lƣợng, liều dùng, đƣờng dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. -. Số lƣợng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa. - Số lƣợng thuốc: viết thêm số 0 phía trƣớc nếu số lƣợng chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10). - Trƣờng hợp sửa chữa đơn thì ngƣời kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung sửa. - Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dƣới nội dung kê đơn đến phía trên chữ ký của ngƣời kê đơn; ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên ngƣời kê đơn. Kê đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ứng dụng công nghệ thông tin trong kê đơn thuốc - Đơn thuốc kê trên máy tính 01 lần, sau đó in ra và ngƣời kê đơn ký tên, trả cho ngƣời bệnh 01 bản để lƣu trong Sổ khám bệnh hoặc trong Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của ngƣời bệnh. - Đơn thuốc “N”, Đơn thuốc “H” thực hiện theo quy định và đƣợc in ra 03 bản tƣơng ứng để lƣu đơn. - Đơn thuốc “N” theo quy định và đƣợc in ra 06 bản tƣơng ứng cho 03 đợt Điều trị cho một lần khám bệnh, trong đó: 03 bản tƣơng ứng 03 đợt Điều trị lƣu tại Bệnh án Điều trị ngoại trú của ngƣời bệnh; 03 bản tƣơng ứng 03 đợt Điều trị giao cho ngƣời bệnh hoặc ngƣời nhà ngƣời bệnh. - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ứng dụng công nghệ thông tin phải bảo đảm việc lƣu đơn để triết xuất dữ liệu khi cần thiết. Thời hạn đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc - Đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc trong thời hạn tối đa 05 ngày, kể từ ngày kê đơn thuốc. - Đơn thuốc đƣợc mua tại các cơ sở bán lẻ thuốc hợp pháp trên toàn quốc. 5
  14. - Thời gian mua hoặc lĩnh thuốc của đơn thuốc gây nghiện phù hợp với ngày của đợt Điều trị ghi trong đơn. Mua hoặc lĩnh thuốc gây nghiện đợt 2 hoặc đợt 3 cho ngƣời bệnh ung thƣ và ngƣời bệnh AIDS trƣớc 01 (một) đến 03 (ba) ngày của mỗi đợt Điều trị (nếu vào ngày nghỉ Lễ, Tết, thứ bảy, chủ nhật thì mua hoặc lĩnh vào ngày liền kề trƣớc hoặc sau ngày nghỉ). 1.2. Các tiêu chí đánh giá kê đơn thuốc Tổ chức Y tế thế giới – WHO 1993 đã đƣa ra các chỉ số kê đơn sau Bảng 1.1. Các chỉ số kê đơn của WHO Chỉ số Ý nghĩa Để đo lƣờng mức độ tổng thể của việc sử Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng dụngloại thuốc quan trọng, nhƣng thƣờng bị sinh lạm dụng và tốn kém trong chi phí điều trị bằng thuốc Để đo lƣờng mức độ tổng thể của việc sử dụng loại thuốc quan trọng, nhƣng thƣờng bị Tỷ lệ phần trăm đơn kê có TPCN lạm dụng và tốn kém trong chi phí điều trị bằng thuốc Số thuốc trung bình trong một Để đo mức độ đơn kê nhiều thuốc đơn Tỷ lệ phần trăm của các thuốc Để đo lƣờng xu hƣớng kê đơn theo tên đƣợc kê theo tên generic generic Tỷ lệ phần trăm của các thuốc Để đo mức độ thực hành phù hợp với chính đƣợc kê thuộc danh mục thuốc sách thuốc quốc gia, bằng việc chỉ ra việc thiết yếu hoặc danh mục thuốc thực hiện kê đơn từ danh sách thuốc chủ yếu chủ yếu đối với từng loại hình cơ sở khảo sát. Ngoài ra theo thông tƣ 21/2013/ TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động 6
  15. của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện cũng đƣa ra các chỉ số sử dụng thuốc WHO/INRUD cho các cơ sở y tế ban đầu, bao gồm: - Số thuốc kê trung bình trong một đơn - Ty lệ phần trăm thuốc đƣợc kê tên generic - Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh - Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm - Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin - Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu do Bộ Y Tế ban hành Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện: - Tỷ lệ phần trăm ngƣời bệnh đƣợc điều trị không dùng thuốc - Chi phí thuốc trung bình của mỗi đơn - Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh - Tỷ lệ phần trăm chi phí cho thuốc tiêm - Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho Vitamin - Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị - Tỷ lệ phần trăm ngƣời bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe - Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận với các thuốc khách quan 1.3. Tình hình kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam 1.3.1. Thực trạng sử dụng tại một số bệnh viện Theo đánh giá của tổ chức y tế thế giới về mức độ đáp ứng của hệ thống y tế, Việt Nam là 1 trong 33 nƣớc có dƣới 1 giƣờng bệnh/ 1000 ngƣời và các bệnh viện công lập đang trong tình trạng quá tải. Mặc dù hệ thống bệnh viện tƣ nhân tăng trƣởng đáng kể, tuy nhiên còn chƣa đủ mạnh, mặt khác do lƣợng bệnh nhân phần lớn tập trung ở khối bệnh viện công lập nên tỷ lệ ngƣời dân trên 1 giƣờng bệnh vẫn chƣa đƣợc cải thiện. việc cung ứng thuốc phục vụ nhu cầu điều trị đƣợc các công ty dƣợc chủ yếu tập trung vào thị 7
  16. trƣờng bệnh viện công thông qua đấu thầu. Năm 2010, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc đã sử dụng chiếm 37,7% giảm nhẹ so với năm 2009 ( 38,4% ). Tỷ lệ sử dụng vitamin, dịch truyền và corticoid trong cơ cấu sử dụng thuốc giảm so với cùng kỳ năm 2009. Vitamin giảm từ 6,5% ( năm 2009) xuống còn 4,7% ( năm 2010). Đây là tín hiệu đáng mừng trong công tác sử dụng thuốc hợp lý tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị đặc biệt tuyến tỉnh, huyện chƣa thực hiện tốt sử dụng thuốc hợp lý, gây tăng chi phí không cần thiết cho ngƣời bệnh, tăng tình trạng kháng kháng sinh. Trong thời gian tới, cần tăng cƣờng chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị, công tác bình bệnh án, phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm sàng nhằm hạn chế việc lạm dụng kháng sinh và vitamin, nâng cao chất lƣợng điều trị. Tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền sử dụng thuốc cao, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ các bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng sinh còn khá phổ biến. Theo báo cáo của BMI (Business Monitor International) năm 2008 Việt nam đã chi khoảng 1,1 tỷ USD cho dƣợc phẩm. Trong năm 2009, con số này tăng lên khoảng 1,2 tỷ USD do chi phí mua thuốc để phòng chống các dịch bệnh tăng lên. Vào năm 2013, chi phí này sẽ tăng lên khoảng 1,7 tỷ USD. Giá trị thị trƣờng thuốc kê đơn ƣớc đạt 1,45 tỷ USD vào năm 2013, chiếm khoảng 73,2% thị trƣờng dƣợc phẩm. Thuốc không kê đơn sẽ đạt khoảng 529 triệu USD, chiếm khoảng 26,8% .Theo báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2012, nhìn chung hệ thống sản xuất, cung ứng thuốc đã đảm bảo cung ứng đủ thuốc thiết yếu đáp ứng đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân, sản xuất thuốc trong nƣớc hiện đáp ứng 47% nhu cầu về thuốc của ngƣời dân về giá trị sử dụng. Mạng lƣới bán lẻ rộng khắp với dân số bình quân trên 1 cơ sở bán lẻ thuốc là 2000 ngƣời. Bộ y tế tăng cƣờng triển khai thực hiện các tiêu chuẩn thực hành tốt trong tất cả các khâu sản xuất, cung ứng, lƣu thông thuốc. Đến cuối năm 2011 đạt mục tiêu 8
  17. 100% doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nƣớc đạt tiêu chuẩn GMP. Thông tƣ 08/2010/TT - BYT “Hƣớng dẫn báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng/ tƣơng đƣơng sinh học trong đăng ký thuốc” là nỗ lực của cơ quan quản lý nhà nƣớc nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả điều trị của thuốc lƣu hành trên thị trƣờng [2]. Kết quả khảo sát tại bệnh viện E năm 2009 [21] cho thấy, kinh phí mua thuốc chiếm gần 50% tổng chi tiêu thƣờng xuyên của bệnh viện. Tại bệnh viện Hữu Nghị từ năm 2004 đến năm 2010, tổng tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ lệ từ 29,4% (năm 2010) đến 41,2% (năm 2007) trong tổng kinh phí bệnh viện. Các báo cáo của Bộ y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc của các bệnh viện tăng cả về số lƣợng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện [6],[14]. Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện [7]. Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề đƣợc quan tâm trong sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện, kinh phí mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy, từ năm 2007 đến năm 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi, từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hƣơng và cộng sự năm 2009 trên 38 bệnh viện đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ƣơng, 14 bệnh viện tuyến tỉnh và 17 bệnh viện huyện/ quận) đại diện cho 6 vùng trên cả nƣớc cũng cho kết quả tƣơng tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến bệnh viện trung bình là 32,5%, trong đó cao nhất là ở các bệnh viện tuyến huyện (43,1%) và thấp nhất tại các bệnh viện tuyến trung ƣơng (25,7%) [15]. Cũng trong năm 2009, theo một thống kê của Bộ Y tế từ các báo cáo về tình hình sử dụng thuốc của một số bệnh viện, 9
  18. tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh trung bình tại các bệnh viện chuyên khoa trung ƣơng (21 bệnh viện) là 28%, tại các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh (15 bệnh viện) là 34% và tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh (52 bệnh viện) là 43%. Tại một số bệnh viện chuyên khoa tuyến trung ƣơng có đến hơn 50% giá trị tiền thuốc sử dụng phân bổ cho nhóm kháng sinh. Tại bệnh viện Da Liễu Trung Ƣơng, nhóm kháng sinh chiếm đến 52,2% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng năm 2009 và đặc biệt, tỷ lệ này lên đến 70,3% tại bệnh viện Phổi TW và 89% tại bệnh viện Nhi thành phố Hồ Chí Minh [9],[10]. Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại bệnh viện trung ƣơng Quân đội 108 trong năm 2008 và 2009 cho thấy nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất trong các nhóm thuốc, chiếm tỷ lệ trung bình là 26,4% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [17]. Tƣơng tự, tại bệnh viện C Thái Nguyên năm 2013, kinh phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (33%) trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [14]. Theo một nghiên cứu về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả nƣớc năm 2010, trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán nhiều nhất (chiếm 43,7% tiền thuốc BHYT), có đến 10 hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh (chiếm tỷ lệ 21,91% tiền thuốc BHYT) [19]. Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ các bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn còn phổ biến. 1.3.2. Thực trạng kê đơn thuốc tại một số bệnh viện Kết quả khảo sát của Cục Quản lý khám chữa bệnh – BYT tại một số bệnh viện trong những năm gần đây cho thấy: mỗi bệnh nhân trong một đợt điều trị đã đƣợc sử dụng từ 0-10 thuốc, trung bình là 3,63±1,45 thuốc. Qua một số nghiên cứu ở một số bệnh viện trên thế giới cho thấy sai sót phổ biến là viết tắt không phù hợp, tiếp sau đó là tính sai liều, nguyên nhân 10
  19. thƣờng là do chữ khó đọc, với đơn viết tay, một nửa số thuốc có sai sót y khoa, 1/5 số đơn có thể gây hại , 82% có từ 1-2 sai sót, 77% không ghi cân nặng hay ghi sai, 6% không ghi ngày hay ghi sai ngày kê đơn, 38% sai sót dƣới liều, 18,8% là kê quá liều, sai sót do ghi thiếu hay sai khoảng thời gian sử dụng là 28,3% . Bác sỹ chủ yếu kê thuốc theo tên thƣơng mại, kê thuốc theo tên gốc, tên INN chỉ chiếm 7,4% [13]. Vitamin cũng là hoạt chất thƣờng đƣợc các bác sĩ kê đơn. Theo một khảo sát ở BV Tim Hà Nội năm 2010, có 35% đơn thuốc có kê Vitamin, chủ yếu là vitamin nhóm B phối hợp các khoáng chất nhƣ Mg, Fe và hầu nhƣ không có tình trạng bác sĩ kê nhiều loại vitamin trong cùng một đơn [12]. Một khảo sát tại Bệnh viện Nhân dân 115 cũng cho tỷ lệ tƣơng tự là 38 % [21]. Trong khi đó, tại bệnh viện đa khoa Phƣớc Long có đến 46,3 đơn thuốc ngoại trú và 43,5 hồ sơ bệnh án có kê vitamin [23]. Cũng theo một khảo sát năm 2012 tại bệnh viện TW Huế, có 15,5% số đơn có kê vitamin đối với các đơn BHYT [20] . Về việc thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú, theo kết quả khảo sát tại BV Phổi TW năm 2009, do chƣa ứng dụng phần mềm trong kê đơn trên máy tính nên tỷ lệ thực hiện theo quy chế về ghi các thông tin về bệnh nhân và thông tin về thuốc là chƣa cao. Có 35% đơn khảo sát ghi rõ, đầy đủ các thông tin về bệnh nhân nhƣ số nhà, đƣờng phố hoặc thôn, xã; 100% ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân; chẩn đoán bệnh cho bệnh nhân nhƣng còn viết tắt nhiều, 62% số đơn ghi tên thuốc theo tên hoạt chất, 83% số đơn ghi đầy đủ, hàm lƣợng, nồng độ, số lƣợng thuốc, 99% số đơn ghi đầy đủ hƣớng dẫn sử dụng trong đơn, 100% số đơn ghi đầy đủ liều dùng, 95% số đơn ghi thời điểm dùng thuốc [11]. Một nghiên cứu khác ở bệnh viện Tim Hà Nội năm 2010 cũng cho kết quả khá tƣơng đồng với 43,5 % số đơn ghi rõ ràng, đầy đủ địa chỉ bệnh nhân chính xác đến số nhà, đƣờng phố hoặc thôn, xã; 100% số đơn ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân; 100% số đơn ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh nhƣng viết tắt khá nhiều, 95% số đơn ghi liều dùng, thời gian dùng nhƣng đa 11
  20. số chƣa có hƣớng dẫn cụ thể [12]. Kê đơn thuốc ở Việt Nam cũng nằm trong xu hƣớng chung của Thế Giới. Mặc dù Bộ Y tế đã có nhiều văn bản qui định hết sức cụ thể từ những chi tiết nhỏ nhƣ qui trình kê đơn, tiêu chuẩn một đơn thuốc hợp lý. Ví dụ nhƣ ghi tên thuốc theo đúng qui định phải là tên gốc, đối với thuốc có nhiều thành phần mới ghi tên biệt dƣợc thông dụng. Nhƣng các thầy thuốc thƣờng không nắm đƣợc qui định này hoặc biết nhƣng vẫn bỏ qua. Theo một cuộc khảo sát ở thành phố Huế, với 300 đơn thuốc đã đƣợc kê, chỉ có 120 đơn thuốc có mẫu đúng qui chế lệ 37,3%, còn số đơn đƣợc kê trên các loại mẫu mã, kiểu cách không đúng qui định mà phần lớn là các tờ quảng cáo của các hãng dƣợc phẩm [20]. Cần phải lên tiếng báo động về tình trạng lạm dụng thuốc biệt dƣợc làm ảnh hƣởng đến kinh tế bệnh nhân và gia đình. Không những thế còn gây ra một thị hiếu dùng thuốc không đúng, dẫn đến tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh, thuốc corticoid, thuốc vitamin vẫn tiếp tục diễn ra. Trong số 873 báo cáo, số lƣợng ADR nhiều nhất vẫn là kháng sinh (449), đặc biệt là kháng sinh nhóm batalactam (25), sau đến nhóm hạ sốt giảm đau chống viêm (110), thuốc chống lao (99), thuốc thần kinh tâm thần (42), dịch truyền (33), thuốc tê-mê (16), corticoid và vitamin (11), thuốc giãn cơ (10), vaccin (9), thuốc đông y (27) [15]. Trong một nghiên cứu về cung ứng steroid tại các nhà thuốc ở Hà Nội, 98% nhà thuốc nghiên cứu đều bán hoặc là prednisolon hoặc là dexamethaxon và chỉ có duy nhất một lần khách hàng đƣợc hỏi về đơn thuốc. Đơn thuốc là căn cứ để dƣợc sĩ cung cấp thuốc, theo đó bệnh nhân sử dụng điều trị bệnh. Những sai sót trong kê đơn sẽ gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc cho bệnh nhân. Có tới 80 - 90% thầy thuốc nghĩ rằng mỗi triệu chứng ở bệnh nhân cần phải điều trị bằng một loại thuốc riêng biệt nên đã kê đơn nhiều loại thuốc. Đôi khi thầy thuốc kê đơn chịu áp lực của cả bệnh nhân lẫn gia đình họ muốn dùng nhiều thuốc để chóng khỏi bệnh. Ngoài ra, ngƣời thầy 12
  21. thuốc còn lạm dụng thuốc vì lợi ích, áp lực kinh tế, sự tác động của trình dƣợc, các công ty dƣợc phẩm giàu quyền lực. Khi uống thuốc, ngoài tác dụng chữa bệnh, thuốc còn có khả năng gây ra những phản ứng làm xáo trộn cơ thể, đây là những tác dụng không mong muốn hay còn gọi là tác dụng phụ của thuốc. Vì thế vấn đề an toàn sử dụng thuốc là trách nhiệm đặt ra cho cả bác sĩ, dƣợc sĩ, điều dƣỡng, cơ quan quản lý dƣợc, hãng bào chế và bản thân ngƣời bệnh. Trong một nghiên cứu đánh giá chất lƣợng kê đơn trong điều trị tại khoa tiêu hóa của một bệnh viện tuyến thành phố cho thấy: số thuốc ít nhất đƣợc kê trong một đơn là 3, số thuốc nhiều nhất trong một đơn là 8, đơn có số tƣơng tác lớn nhất là 3 [7]. Thuốc là “con dao hai lƣỡi” vì có thể gây ra những phản ứng có hại ở nhiều mức độ, thậm chí tử vông kể cả dung đúng liều, đúng quy định, các phản ứng nhƣ vậy gọi là phản ứng bất lợi. Điều trị nhiều thuốc thì tần suất ADR tăng theo cấp số nhanh với số lƣợng thuốc trong một lần điều trị. đơn. Do đó, có thể nói rằng số tƣơng tác tăng theo cấp số nhân so với số thuốc kê. Mặc dù bác sĩ kê đơn là nhằm mục đích chăm sóc điều trị bệnh nhân nhƣng thực tế không có loại thuốc nào khi cho dùng lại không có rủi ro của nó. Thách thức chủ yếu của công tác an toàn sử dụng thuốc là làm sao giảm thiểu đến mức tối đa những tác dụng đối nghịch của thuốc. Vì vậy cần thuyết phục các thầy thuốc và cộng đồng nhận ra rằng chính hoạt động của họ trực tiếp liên quan tới sự kháng thuốc này. Trên thực tế, tình trạng kháng thuốc có thể còn trầm trọng hơn so với một số số liệu khảo sát. Có những điều ai cũng biết, cũng vi phạm mà không ai xử lý. Một trong những vi phạm đó là quy định kê đơn không đƣợc tuân thủ. Hiện nay, nhiều bệnh viện đã ứng dụng phần mềm trong kê đơn nên đã thực hiện tốt hơn quy chế kê đơn ngoại trú. Một nghiên cứu can thiệp tại BV Nhân dân 115 cho thấy việc áp dụng kê đơn điện tử đã cải thiện rõ rệt chất lƣợng kê đơn thuốc tại khoa khám bệnh . Số đơn ghi thiếu thông tin về bệnh nhân đã giảm từ 98% xuống còn 33,6%, các thông tin về họ, tên, tuổi, giới tính, giảm từ 13
  22. 96,25 đến không còn (0%). Các sai sót về ghi chỉ định, tên hoạt chất và tên thuốc đã đƣợc hạn chế tối đa (0%) khi áp dụng kê đơn điện tử. Tỷ lệ đơn ghi thiếu thông tin về thời điểm dùng thuốc giảm từ 54% xuống còn 33,5% [22]. 1.4. Sơ lƣợc trung tâm y tế Huyện Châu Đức. 1.4.1. Quá trình thành lập. Trung tâm y tế Huyện Châu Đức đƣợc thành lập năm 1994 , là bệnh viện hạng III với quy mô giƣờng bệnh hiện nay là 80 giƣờng bệnh. Sau hơn 20 năm đi vào hoạt động số lƣợng bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện có xu hƣớng tăng. Theo thống kê năm 2015 bệnh viện khám cho 251.152 lƣợt bệnh nhân đạt 142 % kế hoạch đƣợc giao và tiếp nhận xấp xỉ 3.523 lƣợt bệnh nhân điều trị nội trú. Trung bình mỗi ngày có trên 500 đến 600 lƣợt bệnh. Bàn khám hiện có là 13 bàn với đầy đủ các chuyên khoa: Nội, Nhi, Nhiễm, Sản phụ khoa, Mắt, Răng Hàm Mặt, Tai Mũi Họng, Da liễu, Đông y, Hồi sức, Cấp cứu. 1.4.2. Cơ cấu nhân lực của BV năm 2014. Bảng 1.2. Cơ cấu nhân lực bệnh viện. Stt Trình độ cán bộ Số lƣợng Tỷ lệ % 1 Bác sĩ chuyên khoa I 12 8.2 2 Bác sĩ 20 13. 3 Dƣợc sĩ đại học 2 1.3 4 Điều dƣỡng đại học, cao đẳng 8 5.5 5 Điều dƣỡng TH 40 27.4 6 Y sĩ 13 8.9 7 Nữ hs trung học 10 6.8 8 KTV đại học 2 1.3 9 KTV TH 4 2.7 10 Dƣợc sĩ trung học 8 5.5 11 Cán bộ khác 13 8.9 12 Hộ lý hợp đồng 68 14 9.6 Tổng số 146 100,0 14
  23. Trung tâm y tế Huyện Châu Đức là bệnh viện hạng III, bệnh viện có đội ngũ y, bác sỹ đa số học liên thông, còn trẻ nhƣng đầy nhiệt huyết. Với nỗ lực phấn đấu không ngừng cũng nhƣ tinh thần trách nhiệm hết lòng vì ngƣời bệnh. Ban Giám đốc và toàn thể công chức, viên chức bệnh viện trong mấy năm qua bệnh viện đã đi vào hoạt động và ngày càng phát triển. Cán bộ dƣợc chiếm tỷ lệ thấp 6,8 % so với toàn bệnh viện. Tỷ lệ dƣợc sĩ đại học trên tổng bác sĩ trong toàn bệnh viện là 6.2 % tỷ lệ này còn rất thấp. Tỷ lệ cán bộ có trình độ chuyên môn (bác sĩ, dƣợc sỹ đại học, sau đại học) chiếm tỷ lệ 23.2 %. Tỷ lệ bác sĩ sau đại học 8.2 %. Số lƣợng y tá điều dƣỡng, hộ lý chiếm tỷ lệ cao. 1.4.3 Chức năng nhiệm vụ: 1.4.3.1 Chức năng: Bệnh viện là đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Sở y tế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, có chức năng khám bệnh, phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trong và ngoài huyện Bệnh viện là đơn vị có tƣ cách pháp nhân, có trụ sở riêng, có con dấu và đƣợc mở tài khoản tại kho bạc nhà nƣớc. 1.4.3.2. Nhiệm vụ: Khám chữa bệnh, phòng bệnh cho nhân dân trên địa bàn: Trực tiếp khám, cấp cứu, điều trị cho ngƣời bệnh trên địa bàn tỉnh Tham gia khám sức khỏe định kì tiếp nhận cấp cứu, sơ cứu tai nạn chấn thƣơng, các bệnh khác khi có yêu cầu và chuyển bệnh nhân đến các bệnh viện đa khoa Chỉ đạo tuyến. Lập kế hoạch và tổ chức công tác chỉ đạo tuyến, thƣờng xuyên kiểm tra hoạt động ở các trạm y tế xã, thực hiện sơ kết tổng kết theo định kì. Quản lý kinh tế: có kế hoạch sử dụng các nguồn lực, kinh phí đạt hiệu 15
  24. quả. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định thu chi ngân sách, khen thƣởng kỷ luật đối với cán bộ, viên chức và thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật. 1.4.4. Mô hình tổ chức của bệnh viện. GĐ TTYT CHÂU ĐỨC KHOA NGOẠI- PHÒNG ĐỘI YTDP PHÒNG KHTH MỔ KHOA SẢN ĐỘI CSSKSS PHÒNG TCHT&QT KHOA NỘI PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KHÁM CẤP CỨU XN-CĐHA KHOA DƯỢC Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức Bệnh viện 16
  25. 1.4.5. Khoa dược trung tâm y tế huyện Châu Đức. 1.4.5.1.Vị trí. Khoa Dƣợc là khoa chuyên môn nằm trong khối cận lâm sàng, do giám đốc bệnh viện trực tiếp quản lý, điều hành. Khoa dƣợc tham gia công tác khám chữa bênh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong bệnh viện, khoa Dƣợc là tổ chức cao nhất đảm nhận mọi công việc về dƣợc không chỉ có tính chất thuần tuý của một chuyên khoa, mà còn thêm tính chất của một bộ phận quản lí nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn trong khám chữa bệnh, nhất là trong sử dụng thuốc. Khoa Dƣợc nằm trong khối cận lâm sàng và là nơi thực thi chính sách quốc gia về thuốc. 1.4.5.2.Chức năng. Khoa dƣợc có chức năng quản lý và tham mƣu cho giám đốc bệnh viện về toàn bộ công tác dƣợc trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lƣợng và tƣ vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn hợp lý của bộ y tế quy định tổ chức và hoạt động của khoa dƣợc thông tƣ 22/2011/TT-BYT ban hành 10/06/2011. Khoa dƣợc có các nhiệm vụ: Lập kế hoạch, cung ứng thuốc đảm bảo đủ số lƣợng, chất lƣợng cho nhu cầu điều trị, và các yêu cầu chữa bệnh khác (dịch bệnh, thiên tai ) Quản lý theo dõi việc nhập thuốc cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu. Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị. Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc „thực hành tốt bảo quản thuốc‟ Thực hiện công tác dƣợc lâm sàng, thông tin tƣ vấn về sử dụng thuốc, tham gia công tác cảnh giác dƣợc, theo dõi báo cáo thông tin liên quan tới phản ứng có hại của thuốc. Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dƣợc tại 17
  26. các khoa trong bệnh viện. Phối hợp với các khoa lâm sàng theo dõi kiểm tra giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, đặc biệt là sử dụng kháng sinh và theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện Tham gia hội chẩn khi có yêu cầu Tham gia theo dõi kinh phí sử dụng thuốc Quản lý hoạt động của nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định. 1.4.5.3 . Mô hình tổ chức khoa dược: TRƢỞNG KHOA NGHIỆP THỐNG KÊ DƢỢC LÂM SÀNG KIỂM SOÁT CHẤT KHO VỤ DƢỢ C DƢỢC THÔNG TIN THUỐC LƢỢNG THUỐC KHO KHO CẤP CHẴN PHÁT 16 TRẠM Y TẾ CÁC KHOA LÂM SÀNG Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức Khoa Dƣợc trung tâm y tế Huyện Châu Đức 18
  27. Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: đơn thuốc ngoại trú Tiêu chuẩn lựa chọn: Đơn thuốc đƣợc kê cho bệnh nhân BHYT điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Châu Đức Tiêu chuẩn loại trừ: Các đơn thuốc không có BHYT. Các đơn thuốc bệnh huyết áp, tiểu đƣờng, đông y và trƣờng hợp cần chuyển lên tuyến trên sau khi khám chữa bệnh tại trung tâm y tế huyện Châu Đức Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu: năm 2015 Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm y tế huyện Châu Đức. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến hành thu thập đơn thuốc ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Châu Đức từ tháng 08 đến tháng 12 năm 2015 để đánh giá tình hình kê đơn thuốc ngoại trú thông qua các chỉ số kê đơn, chỉ số đánh giá thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú Sử dụng kỹ thuật thu thập số liệu là hồi cứu thông tin sẵn có; thông tin thứ cấp: đơn thuốc 2.2.2. Các biến số và chỉ số nghiên cứu Bảng 2.1. Các biến số cần thu thập Tên biến Định nghĩa biến Phân loại Cách thu thập Đơn có ghi đầy Có: Đơn ghi đầy đủ họ và Biến nhị Phụ lục 1 đủ/không đầy đủ tên của bệnh nhân phân họ tên bệnh nhân Không: đơn không ghi hoặc 19
  28. chỉ ghi tên bệnh nhân Đơn có ghi/không Có: Đơn ghi tuổi bệnh nhân Biến nhị Phụ lục 1 ghi tuổi bệnh Không: đơn không ghi tuổi phân nhân bệnh nhân Đơn có ghi/không Có: Đơn ghi giới tính của Biến nhị Phụ lục 1 ghi giới tính của bệnh nhân phân bệnh nhân Không: đơn không ghi giới tính bệnh nhân Đơn có/không ghi Có: Đơn có ghi rõ số tháng Biến nhị Phụ lục 1 số tháng tuổi với tuổi (ví dụ: 30 tháng) kèm phân trẻ dƣới 72 tháng tên cha/mẹ kèm tên cha/mẹ Không: đơn chỉ ghi tuổi mà không ghi tháng hoặc không có tên cha/mẹ Đơn có/không ghi Có: địa chỉ bệnh nhân đƣợc Biến nhị Phụ lục 1 chi tiết địa chỉ ghi chi tiết đến số nhà, thôn, phân bệnh nhân xóm Không: đơn ghi địa chỉ bệnh nhân không chi tiết Đơn có ghi/không Có: đơn có ghi chẩn đoán Biến nhị Phụ lục 1 ghi chẩn đoán bệnh rõ ràng phân bệnh Không: đơn không ghi chẩn đoán bệnh hoặc viết tắt chẩn đoán bệnh, ví dụ VPQ Đơn có/không Có: đơn có chốt số khoản Biến nhị Phụ lục 1 đánh số khoản Không: đơn không chốt số phân trong đơn khoản 20
  29. Đơn có/không Có: đơn có gạch chéo chỗ Biến nhị Phụ lục 1 gạch chéo chỗ còn trống phân còn trống Không: đơn không gạch chéo chỗ còn trống Số thuốc trong Là tổng số khoản mục thuốc Biến dạng Phụ lục 1 đơn đƣợc kê trong đơn số Thuốc đơn thành Thuốc đơn thành phần là Biến dạng Phụ lục 1 phần/đa thành thuốc có 1 hoạt chất có tác số phần dụng dƣợc lý. Thuốc đa thành phần là thuốc có từ 2 hoạt chất có tác dụng dƣợc lý khác nhau trở lên Thuốc kê tên Thuốc kê tên gốc là thuốc Biến dạng Phụ lục 1 gốc/tên thƣơng đƣợc kê theo tên chung quốc số mại đối với thuốc tế hoặc tên generic, ví dụ đơn thành phần paracetamol Thuốc sản xuất Thuốc sản xuất trong nƣớc là Biến phân Phụ lục 1 trong nƣớc/thuốc thuốc đƣợc sản xuất bởi các loại nhập khẩu doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam Thuốc đƣợc kê có Có: Thuốc đƣợc kê nằm Biến nhị Phụ lục 1 trong/ngoài danh trong danh mục thuốc bệnh phân mục thuốc bệnh viện viện Không: Thuốc đƣợc kê nằm ngoài danh mục thuốc bệnh viện 21
  30. Đơn thuốc có kê Là đơn thuốc có kê ít nhất 1 Biến nhị Phụ lục 1 kháng sinh loại kháng sinh phân Đơn thuốc có kê Là đơn thuốc có kê ít nhất 1 Biến nhị Phụ lục 1 vitamin loại vitamin phân Thuốc có/không Có: tên thuốc có kèm hàm Biến nhị Phụ lục 1 ghi đủ số lƣợng, lƣợng và số lƣợng phân hàm lƣợng Không: tên thuốc có/không có hàm lƣợng, không kèm số lƣợng Thuốc có/không Có: thuốc có ghi cách dùng, Biến nhị Phụ lục 1 ghi đủ cách dùng, liều dùng 1 lần, liều dùng 24 phân liều dùng giờ Không: thuốc ghi/không ghi cách dùng, không ghi liều dùng 1 lần hoặc liều dùng 24h Chi phí cho 1 đơn Là tổng chi phí của đơn Biến dạng Phụ lục 1 thuốc thuốc đƣợc tính theo đơn vị số VNĐ Các chỉ số nghiên cứu - Tỷ lệ đơn ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân - Tỷ lệ đơn ghi tuổi bệnh nhân - Tỷ lệ đơn ghi giới tính bệnh nhân - Tỷ lệ đơn ghi số tháng kèm tên cha/mẹ đối với trẻ dƣới 72 tháng tuổi - Tỷ lệ đơn ghi địa chỉ bệnh nhân chi tiết - Tỷ lệ đơn có ghi chẩn đoán bệnh - Tỷ lệ đơn có ghi tổng số khoản 22
  31. - Tỷ lệ đơn có gạch chéo chỗ còn trống - Số thuốc trung bình/đơn - Tỷ lệ đơn có kê kháng sinh - Tỷ lệ đơn có kê vitamin - Tỷ lệ thuốc đơn thành phần\đa thành phần - Tỷ lệ thuốc kê tên gốc - Tỷ lệ số khoản mục và giá trị thuốc sản xuất trong nƣớc/thuốc nhập khẩu - Tỷ lệ thuốc đƣợc kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện - Tỷ lệ thuốc ghi đủ hàm lƣợng, số lƣợng - Tỷ lệ thuốc ghi cách dùng, liều dùng - Chi phí trung bình/đơn thuốc 2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập Áp dụng tính công thức cỡ mẫu cho 1 tỷ lệ 2 Z (1- α/2) * P( 1- P) n = d2 Trong đó: - n: Số đơn thuốc cần khảo sát - Z: Hệ số tin cậy mức xác xuất chọn α = 0,05 tra bảng đƣợc Z(1-α/2)=1,96 - P= tỷ lệ ƣớc tính tỷ lệ đơn thuốc kê phù hợp với quy định của Bộ Y tế lựa chọn P=0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất - d: Khoảng sai lệch chấp nhận đƣợc trong thực tế. chọn d=0.05 Theo công thức trên thì n = 384 đơn thuốc, chọn cỡ mẫu là 400 Tiến hành hồi cứu 400 đơn thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT có 23
  32. ngày kê đơn từ 01/8/2015 – 31/12/2015. Lẫy mẫu ngẫu nhiên mỗi ngày 8 đơn cho đến khi đủ 400 đơn thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Trƣờng hợp gặp đơn không đủ tiêu chuẩn sẽ lấy đơn kế tiếp. Bảng 2.2. Đặc điểm phân bố nhóm bệnh của mẫu khảo sát TT Nhóm bệnh lý Số đơn Tỷ lệ (%) 1 Tai mũi họng 104 26,0 2 Cơ xƣơng khớp 86 21,5 3 Hô hấp 51 12,7 4 Tiêu hóa 34 8,5 5 Da liễu 28 7,0 6 M ắt 26 6,5 7 Thần kinh 18 4,5 8 Phụ khoa 16 4,0 9 Răng hàm mặt 15 3,7 10 Nhiễm trùng và ký sinh trùng 10 2,5 11 Tuần hoàn 07 1,8 12 Tiết niệu và sinh dục 05 1,3 Tổng số 400 100,0 2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu - Giá trị tỷ lệ %, giá trị trung bình - Số liệu thu đƣợc nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 24
  33. Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Mô tả thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú Kết quả khảo sát 400 đơn thuốc ngoại trú BHYT về việc thực hiện cách ghi đơn thuốc theo quy chê kê đơn thu đƣợc kết quả nhƣ sau: 3.1.1. Thực hiện quy định về thủ tục hành chính Bảng 3.1. Thực hiện quy định về thủ tục hành chính Số T Tỷ lệ % Nội dung T đơn (n=400) 1 Ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân 400 100,0 2 Ghi giới tính bệnh nhân 385 96,2 3 Ghi tuổi bệnh nhân 398 99,5 4 Ghi địa chỉ bệnh nhân chi tiết đến 0 0 số nhà, đƣờng phố hoặc thôn, xã 5 Ghi chẩn đoán bệnh 400 100,0 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện quy định ghi thông tin bệnh nhân, chẩn đoán bệnh là khá tốt . Về việc ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân, đầy đủ tuổi, chẩn đoán bệnh thì 100% đơn thực hiện đúng quy định. Về ghi giới tính bệnh nhân chỉ có 96,25 % đơn thực hiện đúng quy định. Không có đơn thuốc nào thực hiện đúng quy định ghi địa chỉ bệnh nhân vì đều không ghi chi tiết đến số nhà, đƣờng phố hoặc thôn. Trong đó 100 % đơn chỉ ghi địa chỉ bệnh nhân chi tiết đến xã, công ty, trƣờng học. 25
  34. Bảng 3.2. Tỷ lệ đơn thuốc cho trẻ em dƣới 72 tháng tuổi ghi số tháng tuổi TT Nội dung Số đơn Tỷ lệ % 1 Đơn ghi số tháng tuổi 02 2,7 2 Đơn không ghi số tháng tuổi 71 97,3 Tổng số 73 100,0 Nhận xét: Kết quả cho thấy chỉ có 2,7% với 02 đơn thực hiện đúng quy định về ghi số tháng tuổi. Có tới 97,2% với 71 đơn không ghi số tháng tuổi nhƣ đúng qui định. Bảng 3.3. Tỷ lệ đơn ghi đánh số khoản TT Nội dung Số đơn Tỷ lệ % 1 Đơn ghi đầy đủ số khoản 287 71,7 2 Đơn không ghi đầy đủ số khoản 113 28,3 Tổng 400 100,0 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện quy định đánh số khoản vi phạm với tỷ lệ đơn không đánh số khoản là 28,3% Bảng 3.4. Tỷ lệ đơn có/không gạch chéo chỗ còn trống TT Nội dung Số đơn Tỷ lệ % 1 Đơn có gạch chéo chỗ còn trống 289 72,2 2 Đơn không có gạch chéo chỗ còn trống 111 27,8 Tổng 400 100,0 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện quy định gạch chéo phần đơn còn giấy trắng vi phạm và tỷ lệ đơn không gạch chéo phần đơn còn giấy trắng là 27,8%. 26
  35. 3.1.2. Chỉ tiêu về thông tin thuốc kê đơn và hướng dẫn sử dụng thuốc Bảng 3.5. Thực hiện quy định về thông tin thuốc kê đơn và hƣớng dẫn sử dụng thuốc TT Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ % 1 Tổng số thuốc khảo sát 1187 100 2 Thuốc ghi đầy đủ hàm lƣợng 1187 100 Thuốc ghi đầy đủ liều dùng một lần và 3 0 0 liều dùng 24 h Trong việc thực hiện về ghi hƣớng dẫn sử dụng, quy định về ghi rõ hàm lƣợng, số lƣợng, liều dùng, đƣờng dùng đều đƣợc thực hiện tốt (100,0%). Tuy nhiên, về việc ghi thời gian dùng thì 100,0% vi phạm, bác sỹ chỉ ghi ngày uống mấy lần, mỗi lần mấy viên mà không có hƣớng dẫn rõ về thời gian cho bệnh nhân. Đối với nhiều thuốc, thời điểm dùng có ảnh hƣởng rất lớn đến sinh khả dụng của thuốc. Nếu uống không đúng thời điểm, nó sẽ mất tác dụng hoặc có khi gây hại cho cơ thể, ví dụ nhƣ thuốc ức chế bơm proton, thuốc điều trị rối loạn lipid, thuốc chống viêm không steroid, thuốc trị tiểu đƣờng Qua khảo sát, phần lớn những đơn thuốc không ghi thời gian dùng là các đơn chứa kháng sinh, các thuốc chống dị ứng, thuốc bổ. 3.2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc điều trị ngoại trú 3.2.1. Thuốc được kê theo nguồn gốc xuất xứ Bảng 3.6. Tỷ lệ thuốc theo nguồn gốc Nguồn gốc thuốc đƣợc kê Số lƣợng Tỷ lệ (%) Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ % Thuốc ngoại nhập 21 8,1 23.461.396 33 Thuốc SX trong nƣớc 237 92,4 47.633.742 67 Tổng cộng 258 100 71.095.138 100 27
  36. Hình 1.3: Tỷ lệ khoản mục và giá trị thuốc đƣợc kê theo nguồn gốc Nhận xét: Thuốc ngoại nhập chỉ chiếm 8,1% nhƣng lại chiếm đến 33% giá trị, trong khi đó thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm đến 92,4 % , giá trị sử dụng 67%. Nhƣ vậy bệnh viện đã thực hiện rất tốt với tỷ lệ 33% về giá trị % thuốc nhập khẩu, thuốc nội chiếm 67% về giá trị. 3.2.2. Số thuốc trung bình/đơn Bảng 3.7. Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc theo nhóm bệnh lý Tổng số Nhóm bệnh lý Tổng số đơn Số thuốc TB/ đơn thuốc Chung thu1187ốcthu ốc 400 2,97 Tai mũi họng 344 104 3,31 Thần kinh 58 18 3,22 Hô hấp 160 51 3,14 Da liễu 87 28 3,11 Tiêu hóa 98 34 2,88 Mắt 73 26 2,81 28
  37. Nhiễm trùng và kst 28 10 2,8 Răng hàm mặt 41 15 2,73 Tuần hoàn 19 07 2,71 Cơ xƣơng khớp 232 86 2,70 Tiết niệu và sinh dục 12 05 2,4 Phụ khoa 35 16 2,19 Hình 1.4: Số thuốc TB/đơn theo nhóm bệnh lý Nhận xét: Qua thống kê năm 2015 tại Trug tâm tế huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu các đơn có số thuốc trung bình trong đơn cao nhất là các đơn ở nhóm bệnh lý về tai mũi họng (3,31), thần kinh (3,22 ) và hô hấp (3,14).Nhóm bệnh phụ khoa có số thuốc trung bình trong đơn thấp nhất (2,19) 3.2.3. Tỷ lệ thuốc kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện 29
  38. Bảng 3.8. Tỷ lệ thuốc kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện TT Nội dung Số thuốc Tỷ lệ % 1 Tổng số thuốc đƣợc kê 1187 100,0 2 Số thuốc kê nằm trong danh 1187 100,0 mục thuốc bệnh viện 3 Số thuốc kê nằm ngoài danh 0 0,0 mục thuốc bệnh viện Kết quả khảo sát cho thấy 100% thuốc đƣợc kê đều nằm trong danh mục thuốc thiết yếu mà bệnh viện xây dựng. 3.2.4. Tỷ lệ % thuốc kê theo tên Generic Dựa vào tổng số thuốc đƣợc kê ta có tỷ lệ số thuốc đƣợc kê theo tên Generic của đơn thuốc nhƣ sau: Bảng 3.9. Tỷ lệ đơn thuốc đƣợc kê theo tên Generic TT Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ % 1 Tổng số thuốc 1187 100,0 1.1 Thuốc đa thành phần 106 8,9 1.2 Thuốc đơn thành phần 1081 91,1 1.2.1 Thuốc kê tên gốc 894 75,3 1.2.2 Thuốc tên biệt dược 187 15,8 Nhận xét: Kết quả cho thấy tỷ lệ thuốc đƣợc kê theo tên gốc chiếm 75,3%. Tỷ lệ thuốc 1 thành phần kê theo tên biệt dƣợc chiếm 15,8% và thuốc nhiều thành phần chiếm 8,9%. 30
  39. 3.2.5. Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin, khoáng chất, corticoid và kháng sinh Bảng 3.10. Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin, khoáng chất, corticoid và kháng sinh TT Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ % 1 Tổng số đơn 400 100,0 2 Đơn có kê vitamin và khoáng chất 132 33,0 3 Đơn có kê corticoid 33 8,3 4 Đơn có kháng sinh 205 51,3 Hình 1.5: Tỷ lệ đơn có kê vitamin, corticoid và kháng sinh Nhận xét: Kết quả cho thấy số đơn có kê vitamin và khoáng chất là 132 đơn chiếm 33,0%. Đơn có kê vitamin và khoáng chất tập trung vào bệnh cơ xƣơng khớp chủ yếu là các vitamin tổng hợp có chứa calci. Phần lớn đơn về bệnh da liễu thƣờng có 2 vitamin. Số đơn có kê corticoid là 33 đơn chiếm 8,3%. Đơn có kê corticoid tập trung chủ yếu vào nhóm bệnh tai mũi họng và hô hấp. 31
  40. Tỷ lệ các đơn thuốc có kê KS là 51,3% và tỷ lệ này đều rất cao, cao hơn nhiều so với khuyến cáo của WHO là từ 20-30%. 3.2.6. Tỷ lệ % đơn thuốc có kê kháng sinh theo nhóm bệnh lý Bảng 3.11. Tỷ lệ % đơn thuốc có kê kháng sinh theo nhóm bệnh lý TT Nhóm bệnh lý Số đơn Số đơn có KS Tỷ lệ % 1 Cơ xƣơng khớp 86 15 17,44 2 Da liễu 28 09 32,14 3 Hô hấp 51 36 70,59 4 Mắt 26 22 84,62 5 Nhiễm trùng và kst 10 01 10,0 6 Răng hàm mặt 15 13 86,67 7 Tai mũi họng 104 92 87,50 8 Tiết niệu và sinh dục 21 08 38,10 9 Tiêu hóa 34 06 17,65 10 Tuần hoàn 07 02 28,57 11 Thần kinh 18 01 5,56 Tổng 400 205 51,25 Hình 1.6: Tỷ lệ đơn có kê kháng sinh theo nhóm bệnh lý 32
  41. Nhận xét: Theo kết quả khảo sát, các nhóm bệnh lý có tỉ lệ dùng kháng sinh cao bao gồm các bệnh về tai mũi họng (87,5%), răng hàm mặt (86,67%), và mắt (84,62%). 3.2.7. Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được sử dụng. Bảng 3.12. Tỷ lệ các nhóm kháng sinh Tổng số đơn TT Nhóm kháng sinh Hoạt chất Số đơn Tỷ lệ % có KS Amoxicillin 24 Cefaclor 14 Cefadroxil 20 Cephalexin 13 1 Cefetamet 06 Beta- lactam 152 70,37 Cefdinir 06 Cefodoxime 19 Cefuroxim 30 Cefixime 20 Ciprofloxacin 13 13,89 2 Quinolon Moxifloxacin 04 30 Ofloxacin 13 Spiramycin 09 3 Macrolid Erythromycin 04 13 6,02 Itaconazol 01 4 Fluconazol 01 Nitro imidazol 10 4,63 Metronidazol 08 Tobramycin 09 5 Aminosid 11 5,09 Neomycin 02 33
  42. Hình 1.7: Các nhóm kháng sinh đƣợc kê Nhận xét: Trong tổng số các đơn khảo sát có 5 nhóm kháng sinh đƣợc sử dụng trong đó nhóm betalatam là nhóm đƣợc sử dụng nhiều nhất (152 đơn) chiếm 70,37% tổng số đơn khảo sát). Các hoạt chất đƣợc sử dụng nhiều nhất trong nhóm này là Cefuroxim (30 đơn), Amoxicilin (24 đơn), Cefadroxil và Cefixime (20 đơn), Kế đến là nhóm Quinolon với 3 hoạt chất và 30 đơn, nhóm Nitro imidazol ít nhất với 3 hoạt chất với 10 đơn chỉ chiếm 4,63% 3.2.8. Sử dụng kháng sinh theo nhóm bệnh lý Bảng 3.13. Sử dụng kháng sinh theo nhóm bệnh lý Beta- Nitro TT Nhóm bệnh lý Quinolon Macrolid Aminosid lactam imidazol 1 Cơ xƣơng khớp 15 2 Da liễu 06 01 02 3 Hô hấp 32 02 4 Mắt 02 13 10 34
  43. 5 Nhiễm trùng và 01 kst 6 Răng hàm mặt 10 03 09 7 Tai mũi họng 81 03 08 01 8 Tiết niệu và sinh 03 04 02 dục 9 Tiêu hóa 06 10 Tuần hoàn 01 01 01 11 Thần kinh 01 Tổng 152 30 13 10 11 Các nhóm hoạt chất beta-lactam đều đƣợc sử dụng trong hầu hết các nhóm bệnh lý. Trong số 152 đơn có nhóm kháng sinh này thì nhiều nhất là các đơn về bệnh lý tai mũi họng (81 đơn), hô hấp (32 đơn). Nhóm quinolon (30 đơn) đƣợc sử dụng nhiều chủ yếu trong bệnh lý mắt và tiêu hóa. Nhóm imidazol với hoạt chất là Metronidazol đƣợc sử dụng nhiều trong bệnh lý răng. 3.2.9. Phối hợp kháng sinh trong kê đơn thuốc. Bảng 3.14. Tỷ lệ % đơn thuốc có phối hợp kháng sinh. TT Nội dung Số đơn Tỷ lệ % 1 Tổng số đơn khảo sát 400 100 2 Tổng số đơn có KS 205 51,25 3 Số đơn có 1 KS 188 47 4 Số đơn có 2 KS 17 4,0 Trong số 205 đơn có sử dụng KS (chiếm 51,257% tổng số đơn khảo sát), chủ yếu là các đơn sử dụng 1 loại kháng sinh với 188 đơn chiếm 47%. Chỉ có 17 đơn phối hợp 2 loại kháng sinh chiếm tỷ lệ thấp hơn là 4,0% , chủ 35
  44. yếu nhóm bệnh lý về răng hàm mặt và mắt, không có đơn nào phối hợp từ 3 KS trở lên. 3.2.10. Giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn Bảng 3.15. Tỷ lệ giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn TT Nội dung Giá trị (VNĐ) 1 Tổng chi phí 71.095.138 2 Chi phí trung bình/đơn 93.535 3 Đơn có chi phí cao nhất 1.210.670 4 Đơn có chi phí thấp nhất 8000 Nhận xét: Chi phí trung bình cho một đơn thuốc là 93.535đ với thời điểm hiện nay là tƣơng đối vừa với tình hình kinh tế hiện nay, một số đơn 8.000đ đa số là các bệnh chuyển viện chỉ thu tiền công khám, các đơn có giá trị 1.210.000đ là các đơn thuốc bệnh tiểu đƣờng. Đề nghị giám sát hơn các đơn có giá trị nhiều tiền để hạn chế tình trạng lạm dụng thuốc. 3.2.11. Chi phí trung bình một đơn thuốc theo nhóm bệnh lý Bảng 3.16. Chi phí trung bình một đơn thuốc theo nhóm bệnh lý Tổng chi phí Chi phí TB 1 đơn TT Nhóm bệnh lý Số đơn (1000 đ) thuốc (1000 đ) 1 Tai mũi họng 13.728 104 132 2 Tiêu hóa 4.250 34 125 Tiết niệu và sinh 2.205 21 105 3 dục 4 Hô hấp 4.845 51 95 36
  45. 5 Thần kinh 1.674 18 93 6 Mắt 2.236 26 86 7 Cơ xƣơng khớp 7.310 86 85 8 Răng hàm mặt 930 15 62 9 Tuần hoàn 413 07 59 10 Da liễu 1.456 28 52 11 Nhiễm trùng và kst 456 10 45 Hình 1.8: Chi phí trung bình 1 đơn thuốc theo bệnh lý Chi phí lớn nhất chủ yếu tập trung vào bệnh tai mũi họng (132.000đ/đơn) và tiêu hóa (125.000đ/đơn). Nhiễm trùng và ký sinh trùng là nhóm bệnh lý có giá trị trung bình thấp hơn cả là 45.000đ/đơn. 37
  46. Chƣơng 4. BÀN LUẬN 4.1. Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại trung tâm y tế huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. 4.1.1. Việc thực hiện quy định về thủ tục hành chính. Công tác kê đơn điều trị ngoại trú tại TTYT Huyện Châu Đức đã đƣợc thực hiện chƣa tốt theo quy chế kê đơn, 100% đơn ghi đầy đủ họ tên, tuổi bênh nhân, 100% đơn ghi chẩn đoán bệnh, đối với trẻ dƣới 72 tháng tuổi chỉ có 2.74% (02 đơn) có ghi số tháng tuổi, 71,75 % (287 đơn) có đánh số khoản, chỉ có 72,25 %( 289) đơn gạch chéo phần đơn còn giấy trăng. Trong khi đó việc ghi địa chỉ bệnh nhân thì không có đơn nào ghi đầy đủ hầu hết chỉ ghi đến xã, huyện. So với nghiên cứu của Ngô Kiều Quyên tại Trung tâm chẩn đoán Y khoa Cần Thơ năm 2015 phần thủ tục hành chính nhƣ họ tên, giới tính, tuổi bệnh nhân, đánh số khoản, họ tên bác sỹ, gạch chéo phần đơn còn giấy trắng đạt 100% theo quy chế. Tuy nhiên, duy nhất chỉ có phần ghi địa chỉ bệnh nhân là không chính xác số nhà, đƣờng phố hoặc thôn xã chỉ đạt 97,3%.100% ghi đầy đủ họ tên, tuổi và giới tính của bệnh nhân, 100% địa chỉ của bệnh nhân đƣợc ghi đến phƣờng hoặc xã. Chẩn đoán bệnh đƣợc ghi đầy đủ. Một nghiên cứu khác của Đỗ Quang Trung tại Bệnh viện đa khoa Phƣớc Long Tỉnh Bình Phƣớc năm 2014 [23], 100% ghi đầy đủ họ tên, tuổi và giới tính của bệnh nhân, 100% địa chỉ của bệnh nhân đƣợc ghi đến phƣờng hoặc xã. Chẩn đoán bệnh đƣợc ghi đầy đủ 100% các đơn khảo sát đều có đánh số khoản đầy đủ, 100% đơn khảo sát có đầy đủ chữ kí bác sĩ kê đơn. Nhƣ vậy việc thức hiện quy định về thủ tục hành chính tại trung tâm y tế Châu Đức chƣa tốt, có lẽ tình trạng quá tải bệnh nhân, và ghi đơn tay nên các bác sĩ muốn tiết kiệm thời gian và có tâm lý cho rằng những quy định hành chính không ảnh hƣởng gì đến kết quả khám bệnh là những nguyên 38
  47. nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên. Các thông tin của bệnh nhân mặc dù không có tác động trực tiếp đến việc sử dụng thuốc trong đơn nhƣng có vai trò quan trọng khi cần cung cấp các thông tin về thuốc cho bệnh nhân và theo dõi hiệu quả điều trị sau kê đơn, đồng thời cũng là một thủ tục trong thanh quyết toán BHYT 4.1.2. Chỉ tiêu về thông tin thuốc và hướng dẫn sử dụng. Việc ghi hƣớng dẫn sử dụng thuốc chƣa đƣợc thực hiện một cách đầy đủ. Qua khảo sát cho thấy việc ghi rõ hàm lƣợng thuốc, liều dùng, đƣờng dùng thực hiện tốt , tuy nhiên việc ghi thời gian, thời điểm dùng thì không có đơn nào thực hiện đầy đủ 100% đơn chỉ ghi 1viên x 2 lần/ngày, 1viên x 3 lần/ngày, Đối với nhiều thuốc, thời điểm dùng có ảnh hƣởng rất lớn đến sinh khả dụng của thuốc. Nếu uống không đúng thời điểm, nó sẽ mất tác dụng hoặc có khi gây hại cho cơ thể, ví dụ nhƣ thuốc ức chế bơm proton, thuốc điều trị rối loạn lipid, thuốc chống viêm không steroid, thuốc trị tiểu đƣờng Qua khảo sát, hầu hết không có đơn thuốc nào ghi thời gian điểm dùng, ngoài ra bác sĩ chƣa lƣu ý đến sự tƣơng tác với thức ăn, đồ uống hay các loại thuốc khác, dẫn đến sự lúng túng cho ngƣời bệnh khi sử dụng. Do đó, để bệnh nhân có thể tuân thủ đúng điều trị, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý thì TTYT cần có những biện pháp tăng cƣờng việc thực hiện theo quy chế kê đơn, tổ chức bình đơn thuốc thƣờng xuyên đặc biệt là trong việc ghi cách dùng và thời điểm dùng của thuốc. 4.2 Một số chỉ số về kê đơn 4.2.1. Phân tích danh mục thuốc theo nguồn gốc sản xuất Số lƣợng thuốc ngoại nhập chỉ chiếm 8,1 % so với với lƣợng thuốc trong nƣớc chiếm 92,4%; nhƣng giá trị sử dụng thuốc ngoại nhập lại chiếm 33% so với giá trị thuốc trong nƣớc sản xuất chiếm 67%. So sánh kết quả nghiên cứu tại BV đa khoa Bắc Giang năm 2011 giá trị thuốc nhập khẩu chiếm tới 83,6% 39
  48. [10]. Tại BV Trung Ƣơng Huế năm 2012, giá trị thuốc nhập khẩu chiếm tới 87,9% [20]. Bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên năm 2013 tỷ lệ giá trị thuốc ngoại nhập và thuốc sản xuất trong nƣớc là: 71,9 và 28,1% [13]. Nhƣ vậy TTYT Huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có quan tâm đến thuốc sản xuất trong nƣớc trong nƣớc. Theo kế hoạch 3084/SYT-NVD ngày 17/11/2015 của SYT Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm 2020 tỷ lệ giá trị tiền mua thuốc sản xuất trong nƣớc phải đạt 70%. 4.2.2. Sự phân bố nhóm bệnh lý trong đơn khảo sát Kết quả bảng số liệu cho thấy, nhóm bệnh lý có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là tai mũi họng với 26% trên tống số đơn khảo sát và nhóm bệnh lý có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất là nhóm bệnh tiết niệu và sinh dục chỉ chiếm 1,25%.So với kết quả nghiên cứu tại TT chẫn đoán Y khoa khu vực Cần Thơ năm 2014 tỷ lệ mắc bệnh cao nhất cũng là tai mũi họng chiếm 23,8% [25] 4.2.3. Số thuốc trong một đơn. Tại TTYT huyện Châu Đức số lƣợng thuốc trung bình đơn là 2,97 với số đơn có 3 thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất 34% kế đến là 4 thuốc chiếm 24,25%, hai thuốc 19,75%, 1 thuốc 12,25% , 5 thuốc 9,75% không có đơn 06 thuốc. Tại BV đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2011: Số thuốc trung bình/đơn là 3,6 thuốc/đơn; Số đơn thuốc nhiều thuốc nhất là 7 thuốc, Số đơn ít thuốc nhất là 2 thuốc/đơn [10]. So với số đơn Tại BV đa khoa Bỉm Sơn năm 2014, Số thuốc trung bình/đơn là 4,2 thuốc/đơn số đơn có 7,8 thuốc là chiếm tỉ lệ 14,6%, số đơn kê từ 5,6 thuốc 21,4% [23]. Tỉ lệ này tại bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên năm 2013 là 3% [14]. Việc sử dụng ít thuốc trong một đơn không chỉ đảm bảo tính kinh tế mà còn hạn chế sự xuất hiện của các tƣơng tác thuốc cũng nhƣ nguy cơ xuất hiện các phản ứng có hại của thuốc, đồng thời tạo thuận lợi cho bệnh nhân trong việc tuân thủ theo đúng các hƣớng dẫn điều trị, tránh nhầm lẫn hay bỏ sót do 40
  49. dùng quá nhiều thuốc. Vì vậy HĐT&ĐT cần tăng cƣờng chỉ đạo và phối hợp với Khoa Dƣợc, khoa khám bệnh cung cấp, cập nhật thông tin thuốc, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý tới Thầy thuốc thƣờng xuyên nhằm giảm số lƣợng thuốc trong một đơn thuốc. 4.2.4. Sử dụng kháng sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy đơn thuốc ngoại trú BHYT có sử dụng KS chiếm tỷ lệ quá cao 52,25% . Tại bệnh viện Phƣớc Long năm 2014 tỷ lệ này chiếm 41,1%, tại trung tâm chẩn đón y khoa đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2014 là 25,1% [25], kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc giang năm 2011 là 21,4% [10]. Cũng nhƣ một số bệnh viện khác cho thấy việc sử dụng KS chủ yếu tập trung kháng sinh nhóm beta-lactam và hầu hết ở các nhóm bệnh lý đều có sử dụng nhóm kháng sinh này. Họ kháng sinh đƣợc kê nhiều nhất là Cephalosporin, chủ yếu là Cephalosporin thế hệ 2,3. Tâm lý phải chiều theo ý muốn bệnh nhân đè nặng và chi phối hoạt động khám chữa bệnh của bác sĩ rất nhiều, nhiều bác sĩ muốn dùng kháng sinh thật mạnh thật sớm dù chẳng phải nhiễm trùng mà chỉ là nhiễm siêu vi mà bỏ qua sự an toàn cho bệnh nhân - gây kháng và lờn thuốc. Việc sử dụng KS có hoạt lực mạnh ngay từ đầu cho bệnh nhân góp phần dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh phổ biến nhƣ hiện nay. Tổ chức Y tế thế giới đã xếp Việt Nam vào danh sách các nƣớc có tỉ lệ kháng thuốc kháng sinh cao nhất thế giới. Trong khi đó, việc nghiên cứu ra một hoạt chất mới phải mất thời gian rất lâu. Nếu cứ tiếp tục lạm dụng sử dụng vũ khí lợi hại ngay từ đầu thì về sau khi các chủng kháng kháng sinh xuất hiện ngày càng nhiều, sẽ rất khó để tìm ra vũ khí để đối phó. Ngoài ra, các đơn có sử dụng kháng sinh phần lớn là các đơn điều trị các bệnh lý tai mũi họng , tiêu hóa, hô hấp và bệnh lý mắt. 41
  50. Việc sử dụng kháng sinh trong kê đơn ngoại trú phụ thuộc nhiều vào trình độ chẩn đoán hay thói quen kê đơn của các bác sĩ. Vì vậy hội đồng thuốc và điều trị cần thƣờng xuyên bình đơn thuốc kháng sinh để phần nào hạn chế đƣợc việc sử dụng KS không cần thiết. Phối hợp KS trong điều trị cũng là một vấn đề luôn đƣợc quan tâm trong sử dụng KS hợp lý. Theo kết quả phân tích, tỉ lệ phối hợp kháng sinh chỉ chiếm tỉ lệ thấp trong tổng số đơn khảo sát, đa phần chỉ sử dụng 1 loại kháng sinh chiếm 48,75(195 đơn) Phối hợp hai kháng sinh chỉ chiếm 1,75 % (07 đơn), và không có đơn nào phối hợp từ 3 KS trở lên. Tại bệnh viện đa khoa Phƣớc Long năm 2014 sử dụng 01 chiếm (chiếm 24.9 %), 02 kháng sinh chiếm 18,4, tỷ lệ này tại tại BV đa khoa vực Cần Thơ năm 2014 lần lƣợt là 24% và 1,3% là phối hợp 2 loại KS. Việc dùng nhiều loại kháng sinh cùng một lúc có thể dùng cho hai đƣờng khác nhau nhƣ đƣờng uống kết hợp với đƣờng dùng ngoài nhƣ các bệnh da liễu hoặc nhỏ trong các bệnh về mắt. Tuy nhiên, điều đó cũng có khả năng làm tăng nguy cơ kháng thuốc. Nhƣ vậy tại TTYT Huyện Châu Đức đơn thuốc có sử dụng kháng sinh rất cao và hơn khuyến cáo của WHO theo WHO thì kháng sinh sử dụng trong đơn nên từ 20 - 30% là phù hợp. 4.2.5. Sử dụng vitamin. Với 400 lƣợt bệnh nhân đƣợc kê đơn trong đó có 132 đơn thuốc chỉ định dùng vitamin chiếm 33%; Nghiên cứu của Trần Thị Oanh tại BV đa khoa Thanh Sơn năm 2014 đơn có vitamin là 16,11% [18]. BV đa khoa Bỉm Sơn năm 2014 tỷ lệ kê thuốc có vitamin còn cao tới 50,6 [8], tại BV đa khoa Phƣớc Long năm 2014 tỷ lệ này chiếm tỷ lệ 16,9 [24]. Qua khảo sát, hai hoạt chất có tác dụng hỗ trợ điều trị đƣợc sử dụng nhiều là vitamin tổng hợp. Có 132 đơn trong tổng số 400 đơn khảo sát có sử 42
  51. dụng các hoạt chất này, chiếm tỷ lệ 30%. Trong đó, số đơn sử dụng vitamin tổng hợp rãi đều trong các nhóm bệnh lý, Số đơn tập trung nhiều nhất vào các bệnh lý cơ xƣơng khớp. Nhƣ vậy, với việc quy định giới hạn cho chi phí đơn thuốc, vẫn có 1 tỷ lệ khá cao luợng đơn có kê các thuốc có tác dụng bổ trợ. Do đó, bệnh viện cần tăng cƣờng giám sát và hạn chế kê đơn các hoạt chất này nhƣ các thuốc bổ thông thƣờng, tránh lãng phí nguồn ngân quỹ BHYT. 4.2.6. Sử dụng Corticoid. Số đơn có kê corticoid là 33 đơn chiếm 8,3%. Đơn có kê corticoid tập trung chủ yếu vào nhóm bệnh tai mũi họng và hô hấp Việc sử dụng corticoid phải hết sức chú ý bởi vì khi sử dụng đúng, thuốc cho tác dụng điều trị rất tốt nhƣng nếu lạm dụng, dùng bừa bãi, thuốc sẽ gây các tai biến rất nguy hiểm. 4.2.7. Tỷ lệ thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc thiết yếu Từ thống kê thu đƣợc với tổng số lƣợt thuốc nằm trong DMTTY đƣợc kê chiếm tỷ lệ 100%. Đây là sự nỗ lực của HĐT & ĐT, Khoa Dƣợc nhằm nâng cao tỷ lệ thuốc thiết yếu trong danh mục thuốc BV 4.2.8.Tỷ lệ kê theo tên Generic Kết quả cho thấy tỷ lệ thuốc đƣợc kê theo tên gốc chiếm 75,3%. Tỷ lệ này cao hơn So với nghiên cứu của Ngô kiều quyên tại Trung tâm chẩn đoán Y khoa Cần Thơ năm 2015 thuốc đƣợc kê theo tên Generic chiếm 43,9% , nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang chỉ có 15,8% [10], tỷ lệ kê đơn thuốc theo tên gốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011 còn thấp hơn với 8,5%[15]. Điều này nằm trong tình trạng chung của ngành y tế, sự giám sát chƣa đƣợc chặt chẽ nên có hiện tƣợng nhiều đơn bác sỹ kê thuốc theo tên biệt dƣợc có giá thành cao. Việc sử dụng biệt dƣợc đắt tiền gây tốn kém, lãng phí cho bệnh nhân. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do bác sỹ có thói quen kê tên thuốc theo tên biệt dƣợc và do sự tác động của các 43
  52. hang dƣợc phẩm trích phần trăm hoa hồng cho bác sỹ khi kê đơn biệt dƣợc của hãng 4.2.9. Chi phí một đơn thuốc. Từ tổng hợp trên ta thấy với 400 đơn thuốc có tổng số tiền là 39.042.000; số tiền thuốc trung bình là 97.605 đồng/đơn, số tiền thuốc nhiều nhất là 1.210.670 đồng/đơn và số tiền thuốc ít nhất là 8000 đồng/đơn. Nghiên cứu tại BV Bỉm Sơn năm 2014 chi phí trung bình /đơn là 161.331 đồng [23].Tại Bv đa khoa Phƣớc Long năm 2014 số tiền thuốc trung bình là 168.226 đồng/đơn[24]. Nhƣ vậy số tiền thuốc trung bình/ đơn của TTYT huyện Châu Đức nhỏ hơn định mức của BHYT (172.000 đ). 4.2.10. Chi phí trung bình một đơn theo nhóm bệnh lý Chi phí trung bình cho một đơn thuốc theo nhóm bệnh lý thì nhóm bệnh Tai mũi họng là cao nhất với 132.000 đồng, tiếp đến là nhóm tiêu hóa 125.000 đồng, tiết niệu sinh dục 105.000 đồng, nhóm hô hấp 95.000 đồng, nhóm thần kinh 93.000 đồng, mắt 86.000 đồng, cơ xƣơng khớp 86.000 đồng , răng hàm mặt 62.000 đồng, tuần hoàn 59.000 đồng, da liễu 52.000 đồng và thấp nhất là nhiễm trùng và KST với 45.000 đồng .Kết quả này có khác với kết quả nghiên cứu của Ngô Kiều Quyên tại Trung tâm chẩn đoán y khoa Cần thơ năm 2015 thì chi phí trung bình cho một đơn thuốc theo nhóm bệnh lý thì nhóm bệnh nội tiết là cao nhất với 485.543 đồng, tiếp đến là nhóm cơ xƣơng khớp với 406.332 đồng, nhóm tai mũi họng với 387.625 đồng, nhóm huyết áp - tim mạch với 380.017 đồng, nhóm tiêu hóa với 376.875 đồng, nhóm da liễu và răng hàm mặt là nhóm có chi phí thấp nhất (161.022 đồng và 140.930 đồng). Chi phí đơn thuốc không phải là một phân phối chuẩn, chi phí phụ thuộc vào số lƣợng thuốc đƣợc kê và loại thuốc đƣợc chỉ định trong đơn 44
  53. KẾT LUẬN Từ kết quả thu đƣợc khi phân tích 400 đơn thuốc điều trị ngoại trú tại TTYT huyện Châu Đức có những kết luận sau: 1. Việc thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú Công tác kê đơn điều trị ngoại trú tại TTYT Huyện Châu Đức đã đƣợc thực hiện chƣa tốt theo quy chế kê đơn, 100% đơn ghi đầy đủ họ tên, tuổi bênh nhân, 100% đơn ghi chẩn đoán bệnh, đối với trẻ dƣới 72 tháng tuổi chỉ có 2.74% (02 đơn) có ghi số tháng tuổi, 71,75 % (287 đơn) có đánh số khoản và chỉ có 72,25 %( 289) đơn gạch chéo phần đơn còn giấy trăng. Nhƣ vậy, việc thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú tuy còn tồn tại một số điểm cần khắc phục 2. Thực trạng chỉ định thuốc trong điều trị ngoại trú - Số thuốc trung bình trong một đơn là 2,97 thuốc với chi phí trung bình trên đơn là 93.535 đồng. - Số đơn có kê kháng sinh là 205 đơn chiếm 51,25%. - Tỷ lệ vitamin và khoáng chất chiếm 33% % số lƣợng đơn kê - Tỷ lệ đơn kê corticoid chiếm 8,25 số lƣợng đơn kê - Tỷ lệ đơn thuốc đƣợc kê theo tên Generic 75,32% - Số thuốc đƣợc kê nằm trong DMTSD tại TTYT là 100% Chỉ định thuốc trong điều trị ngoại trú là khá hợp lý: đúng và đủ số thuốc, không kê quá nhiều thuốc trên một đơn, chi phí phù hợp với điều kiện kinh tế của bệnh nhân, thuốc generic khá đƣợc ƣu tiên sử dụng, không có thuốc kê đơn nằm ngoài danh mục thuốc sử dụng tại TTYT Tuy nhiên tỷ lệ đơn kê có kháng sinh quá cáo 51,25 vì vậy hội đồng thuốc và điều trị cần tăng cƣờng giám sát sử dụng kháng đơn thuốc ngoại trú. 45
  54. KIẾN NGHỊ - HĐT &ĐT thƣờng xuyên bình đơn thuốc với mục tiêu giảm tỷ lệ số thuốc trung bình trong một đơn, cảnh báo đầy đủ các tƣơng tác có hại của thuốc đến các bác sĩ - Tăng cƣờng giám sát, kiểm tra, theo dõi kê đơn bằng cách kiểm tra đơn thuốc, bình đơn, có biện pháp chế tài phù hợp với các trƣờng hợp vi phạm quy chế kê đơn. - Áp dụng kê đơn thuốc bằng điện tử nhằm giảm sai sót trong kê đơn. - Áp dụng phần mềm tiên tiến vào tra cứu tƣơng tác thuốc. - HĐT&ĐT và Khoa Dƣợc thƣờng xuyên phổ biến quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú đến các Bs trong bệnh viện. - Tăng cƣờng bình đơn thuốc sử dụng kháng sinh tránh tình trạng lạm dụng kháng sinh trong kê đơn. Những mặt hạn chế của đề tài. - Trong quá trình thực hiện đề tài, do gặp khó khăn trong việc thu thập số liệu nên đề tài chƣa nghiên cứu đƣợc những vấn đề sau: - Chƣa đánh giá đƣợc việc sử dụng thuốc trên hồ sơ bệnh án của các khoa phòng và đơn thuốc không có BHYT - Chƣa so sánh đƣợc các chỉ số kê đơn và việc thực hiện quy chế kê đơn giữa các đơn có BHYT và với các đơn bệnh nhân tự chi trả. 46
  55. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2016) ,“Thông tư 05/2016/TT-BYT ngày 29/2/2016, Quy định về quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú”. 2. Bộ Y tế (2010),“ Thông tư 08 /TT-BYT ngày 26/4/2010, hướng dẫn báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng/tương đương sinh học trong đăng ký thuốc”. 3. Bộ Y tế (2014),“Thông tư 19/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014, Quy định quản lý thuốc gây nghiên, hướng tâm thần và tiền chất làm thuốc”. 4. Bộ Y tế (2011),“ Báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2010 và trọng tâm 2011”. 5. Bộ Y tế (2011), “Thông tư 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014, Ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại cơ sở khám, chữa bệnh được BHYT thanh toán”. 6. Bộ Y tế (2013), “ Thông tư số 21/2013/TT-BYT Quy định về việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện”. 7. Cục quản lý khám chữa bệnh (2010), “Báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009 và định hướng kế hoạch hoạt động 2010, tại hội nghi tổng kết công tác khám chữa bệnh năm 2009 và triển khai kế hoạch hoạt động năm 2010”. 8. Nguyễn Thanh Bình và Chu Quốc Thịnh (2010),“Phân tích cơ cấu thuốc thành phẩm nhập khẩu xuất xứ từ một số Quốc gia năm 2008”, Tạp chí Dược học số 412 tháng 8/2012. 9. Nguyễn Thị Thanh Dung (2010),“Phân tích hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại Bệnh viện Phổi Trung Ương năm 2009”, Luận văn Thạc sỹ Dƣợc học, Đại học Dƣợc Hà Nội.
  56. 10. Nguyễn Văn Dũng (2013), “Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2011”, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Dƣợc, Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội. 11. Nguyễn Thị Song Hà (2011), “Phân tích hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện Phổi TW năm 2009’’, Tạp chí Dƣợc học, số 418 tháng 02/2011. 12. Nguyễn Thị Song Hà, Nguyễn Thị Phƣơng Lan (2011), “Nghiên cứu một số hoạt động sử dụng thuốc tại Bệnh viện Tim Hà Nội, giai đoạn 2008 - 2010”, Tạp chí Dƣợc học, số 426 tháng 10/2011. 13. Nguyễn Thị Thanh Hải (2014) ,“Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại BV C Thái Nguyên năm 2014-2015”, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội. 14. Trần Thị Bích Hợp (2014),“Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại Bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên năm 2013”, Luận văn thạc sỹ dƣợc học, Đại học Dƣợc Hà Nội. 15. Vũ Thị Thu Hƣơng (2012),“ Đánh giá hoạt động của hội đồng thuốc điều trị trong xây dựng danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa”,Luận án tiến sĩ dƣợc học, trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội. 16. Phạm Thị Mận (2010), “ Phân tích hoạt động xây dựng danh mục thuốc tại bệnh viên Da liễu Trung Ương năm 2009”, Luận văn Thạc sỹ học, trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội. 17. Nguyễn Sơn Nam và Nguyễn Trung Hà (2011), "Phân tích sử dụng kinh phí một số nhóm thuốc tại Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 trong 2 năm 2008-2009", Tạp chí dược học sô 426 tháng 10/2011. 18. Trần Thị Oanh (2014), “Khảo sát hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa Thanh Sơn năm 2012”, Luận văn Dƣợc sỹ Chuyên khoa I, Đại học Dƣợc Hà Nội.
  57. 19. Phạm Lƣơng Sơn (2012), “Nghiên cứu hoạt động đấu thầu mua thuốc bảo hiểm y tế cho các cơ sở khám chưa bệnh công lập ở Việt Nam”, Luận án tiến sỹ Dƣợc học, Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. 20. Lƣu Nguyễn Nguyệt Trâm (2013),“ Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Trung ương Huế năm 2012”, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Dƣợc, Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội. 21. Lê Thùy Trang (2009), “Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc và việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện E và Bạch Mai trong quý I năm 2009 ”, trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội. 22. Huỳnh Hiền Trung, Nguyễn Ngọc Phƣơng Trang, Nguyễn Thị Thuý Hà, Nguyễn Thanh Bĩnh, Từ Minh Koóng (2011), “Áp dụng kê đơn điện tử - Một giải pháp nâng cao chất lượng kê đơn thuốc tại Bệnh viện Nhân dân 115”, Tạp chỉ Dược học, số 427 tháng 11/2011. 23. Đỗ Quang Trung ( 2016), “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại BV đa khoa Phước Long Tỉnh Bình Phước năm 2014”, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội. 24. Phạm Thị Xuân (2014),“ Nghiên cứu việc thực hiện quy chế đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Sơn La”, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội. 25. Ngô Kiều Quyên (2015), “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú tại trung tâm chẩn đoán y khoa thành phố Cần Thơ ”, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội.
  58. PHỤ LỤC Phụ lục 1.Cách thức thu thập số liệu: Thống kê thông tin của đơn thuốc theo các cột thông tin đƣợc chuẩn bị sẵn: Ngày Họ Năm Giới TE<72 Địa Chần Đánh kê tên sinh tính tháng chỉ đoán số đơn BN khoản Ngày kê Gạch chéo Số thuốc Thuốc đơn Thuốc đa Thuốc kê đơn phần đơn còn trong đơn thành phần thành phần tên gốc giấy trắng Thuốc Thuốc Thuốc Vitamin Số Cách Chi phí sx trong trong kháng lƣợng,hàm dùng, 1 đơn nƣớc danh mục sinh lƣơng liều thuốc BV dùng
  59. Phụ lục 2 : Các đơn thuốc