Luận văn Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh

pdf 102 trang yendo 6141
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_hoan_thien_phan_tich_bao_cao_tai_chinh_tai_tong_con.pdf

Nội dung text: Luận văn Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa đã đặt nền kinh tế các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đứng trước nhiều cơ hội và nhiều thách thức. Đặc biệt là sau 11 năm đàm phán Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức thương mại Thế Giới (WTO), điều đó đã đem lại cho Việt Nam một sân chơi rộng lớn nhưng đồng thời Việt Nam cũng phải đứng trước những thác thức của sự cạnh tranh khốc liệt ít có sự bảo hộ của nhà nước khi chúng ta phải từng bức thay đổi trong các chính sách, phương thức, luật pháp để từng bước hội nhập với các nước trong tổ chức. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển được trong môi trường đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải phát huy được mọi tiền năng sẵn có, không ngừng hoàn thiện chính mình để năng cao thương hiệu của doanh nghiệp không những trên thị trường trong nước mà vươn ra cả thị trường Quốc tế. Điều này chỉ có thể được thực hiện khi các nhà quản lý có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp mình. Phân tích các báo cáo tài chính sẽ giúp họ giải quyết được điều đó. Hà tĩnh, một trong những tĩnh nghèo nhất của cả nước, quy mô của các doanh nghiệp chủ yếu thuộc loại vừa và nhỏ có rất ít các doanh nghiệp lớp và các doanh nghiệp lớn này cũng đang trong quá trình cổ phần hóa. Tổng công ty Khoáng sản và Thương Mại Hà Tĩnh là một trong số các doanh nghiệp lớn như vậy trên địa bàn tỉnh. Ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp là khai thác khoáng sản. Tuy nhiên nguồn thiên nhiên này ngày càng cạn kiệt và doanh nghiệp cũng đang trong từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh doanh sang cả lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Với sự chuyển đổi cơ cấu như vậy cùng với việc doanh nghiệp đang trong quá trình cổ phần hóa thì việc nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính thông qua các báo cáo tài chính là việc làm không thể thiếu trong công tác quản lý tài chính nhằm đưa ra những quyết định quan trọng về chiếc lược sản xuất và kinh doanh một cách kịp thời và có hiệu quả.
  2. 2 Việc phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính có vai trò quan trọng như vậy nhưng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty Khoáng sản và Thương Mại Hà Tĩnh trong những năm qua chưa thật sự được chú trọng và quan tâm đúng mực mới chủ yếu dừng lại ở những phân tích đơn giản do đó nó chưa phát huy đầy đủ tác dụng, chưa thực sự trở thành công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc điều hành hoạt động kinh doanh. Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu. Luận văn góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp. Thông qua việc đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh, luận văn đã đề xuất các phương hướng có tính nguyên tắc và đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống báo cáo tài chính của Việt Nam và báo cáo tài chính của Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Chế độ báo cáo kế toán của Việt Nam qua các thời kỳ và số liệu báo cáo tài chính của Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh các năm 2008 và 2009. 4. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn đã vận dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống hóa để trình bày các quan điểm, giải pháp nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài. 5. Những đóng góp của luận văn. Những đóng góp của luận văn được thể hiện chủ yếu ở các nội dung sau:
  3. 3 - Phân tích, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính doanh các doanh nghiệp - Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng phân tích báo các tài chính tại Tổng công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh. - Đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh.
  4. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm, nhiệm vụ và vai trò phân tích báo cáo tài chính 1.1.1 Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Thông tin kế toán là một bộ phận quan trọng của thông tin thực hiện - mô tả trạng thái thực tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã và đang diễn ra, phản ánh mức độ đã đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch. Kế toán ngày nay đã và đang trở thành một trong những công cụ đắc lực nhất cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán số liệu là hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số IAS 1 thì “Báo cáo tài chính cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính, cũng như lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp và đó là các thông tin có ích cho việc ra các quyết định kinh tế” Theo hệ thống kế toán Việt Nam “Báo cáo tài chính là loại báo cáo kế toán, phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định” Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính không chỉ nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho các quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp các thông tin
  5. 5 kinh tế - tài chính chủ yếu cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp. 1.1.2 Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính Phân tích báo cáo tài là nhằm cung cấp các thông tin cần thiết, giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá một cách khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời. Mặt khác nó còn giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp khắc phục được những thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Để đạt được mục tiêu đó thì phân tích báo cáo tài chính phải thể hiện được các nhiệm vụ sau: - Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị như: Nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các khách hàng .để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay và các quyết định khác. - Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin để cho chủ doanh nghiệp và những người có nhu cầu sử dụng thông tin của doanh nghiệp trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. 1.1.3 Vai trò của việc phân tích báo cáo tài chính Phân tích báo cáo tài chính là một nội dung chủ yếu, đặc trưng của việc phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình tài chính, phân tích cơ cấu, lựa chọn và quản lý nguồn vốn để ra các quyết định tài chính và các quyết định đầu tư. Mặt khác, phân tích báo cáo tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của mọi đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tình hình tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho các mục đích riêng của mình cụ thể:
  6. 6 - Đối với các nhà quản trị thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính để để đánh giá đều đặn các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở hiện tại và quá khứ như khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro để từ đó giúp họ định hướng, ra các quyết định như: Quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ phần . Mặt khác, phân tích báo cáo tài chính để làm cơ sở cho các dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư - Đối với chủ doanh nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị từ đó có quyết định sử dụng hoặc bãi nhiễm nhà quản trị, cũng như quyết định phân phối kết quả kinh doanh. - Đối với các chủ nợ: Thông qua phân tích báo cáo tài chính giúp họ đánh giá được tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như khả năng sinh lời để biết được đơn vị có khả năng trả được nợ hay không khi quyết định cho vay hay bán chịu cho đơn vị. - Đối với các nhà đầu tư hiện tại và tương lai: Điều mà họ quan tâm là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, rồi đến mức độ sinh lãi, thời gian hòa vốn. Chính vì vậy thông qua việc phân tích báo cáo tài chính qua các thời kỳ để họ quyết định có nên đầu tư hay tiếp tục đầu tư vào đơn vị nữa không? Đầu tư vào lĩnh vực nào? Dưới hình thức nào? - Đối với các cơ quan chức năng như cơ quan thuế : Thông qua báo cáo tài chính để xác định các khoản nghĩa vụ phải thực hiện với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê . 1.2 Cơ sỡ dữ liệu để phân tích báo cáo tài chính Đến trước ngày 20/3/2006, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước đều áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo “Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp” ban hành theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Sau khi Bộ Tài chính ban hành Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về “Chế độ kế toán doanh nghiệp” thay cho Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC thì hệ thống báo cáo
  7. 7 tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp được thực hiện theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Hệ thống Báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 bao gồm các báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề và các thành phần kinh tế. Hệ thống báo cáo giữa niên độ (báo cáo tài chính quý) được áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ. Hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN) * Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN) Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng hợp toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản có và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định. Nội dung của Bảng cân đối kế toán được thể hiện thông qua các hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp theo từng loại, từng mục, từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý trên máy vi tính và được phản ánh theo số đầu năm, số cuối kỳ. Thông qua Bảng cân đối kế toán có thể đánh giá được khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp và phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài các chỉ tiêu trong bảng nó còn phản ánh các chỉ tiêu ngoài bảng như: Tài sản thuê ngoài; vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công; nợ khó đòi đã xử
  8. 8 lý; ngoại tệ các loại Đây là những chỉ tiêu phản ánh những tài sản tạm thời để ở doanh nghiệp nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản trong bảng cân đối nhưng cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý. * Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm: các khoản phải thu, chi phí, kết quả của hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho các nhà quản lý có thể nắm được khái quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá được xu thế phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kỳ này so với kỳ trước. * Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của hệ thống Báo cáo tài chính, nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. * Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN) Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng quát nhằm mục đích giải trình, thuyết minh bằng lời, bằng số liệu những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. Thuyết minh báo
  9. 9 cáo tài chính cũng nhằm cung cấp các thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm được chính xác và rõ ràng. Nó bao gồm các nội dung như: Giới thiệu về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chính sách kế toán áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể bổ sung thêm một số thông tin để giải thích chi tiết hơn tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, xem xét, đối chiếu, so sánh các số liệu về tài sản, công nợ, nguồn vốn và tình hình tài chính hiện hành của doanh nghiệp với quá khứ. Mục tiêu cuối cùng của việc phân tích báo cáo tài chính là đưa ra các quyết định. Để làm được điều đó thì người phân tích đã sử dụng những phương pháp phân tích chủ yếu sau: 1.3.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là một phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp này cần chú ý những vấn đề sau: - Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu phân tích qua thời gian, cần đảm bảo thỏa mãn các điều kiện so sánh sau đây: + Các chỉ tiêu so sánh phải thống nhất về nội dung của chỉ tiêu. + Phải thống nhất về phương pháp tính toán các chỉ tiêu. + Phải thống nhất về các đơn vị tính các chỉ tiêu (hiện vật, giá trị và thời gian) Nếu không đảm bảo các điều kiện trên thì việc so sánh sẽ trở nên khập khiểng, không có giá trị và đôi khi còn phản ánh sai lệch thông tin.
  10. 10 - Cần phải có gốc để so sánh; việc xác định gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. + Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu (về mặt thời gian): có thể lựa chọn gốc để so sánh là trị số của các chỉ tiêu kỳ kế hoạch, kỳ trước, số liệu dự toán, cùng kỳ này năm trước + Khi đánh giá kết quả đạt được của Doanh nghiệp so với các đơn vị khác (về mặt không gian): có thể lựa chọn số liệu của các đơn vị có điều kiện tương đương, chọn tổng thể hay bộ phận của cùng tổng thể hoặc số liệu trung bình ngành để làm gốc so sánh. Các trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước, kế hoạch, dự toán, cùng kỳ năm trước gọi chung là trị số kỳ gốc và thời kỳ chọn làm gốc so sánh đó, gọi chung là kỳ gốc. Còn kỳ chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích. Với mục đích cụ thể của phân tích có thể chọn phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối; So sánh bằng số tương đối (tương đối giản đơn, tương đối liên hệ, tương đối kết cấu ); So sánh bằng số bình quân. 1.3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích Khi phân tích có thể chi tiết chỉ tiêu phân tích theo bộ phận cấu thành, theo thời gian và theo địa điểm. Sau đó, mới tiến hành xem xét, so sánh mức độ đạt được của từng bộ phận giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và mức độ ảnh hưởng của từng bộ phận đến tổng thể cũng như xem xét tiến độ thực hiện và kết quả đạt được trong từng thời gian hay mức độ đóng góp của từng bộ phận vào kết quả chung. Từ đó, tìm cách cải tiến các giải pháp cũng như điều kiện vận dụng từng giải pháp một cách phù hợp, hiệu quả. 1.3.3. Phương pháp loại trừ. Phương pháp loại trừ được sử dụng để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định sử ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý tới hai điều kiện sau:
  11. 11 - Các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng một tích số (hoặc một thương số). - Việc sắp xếp và trình tự xác định ảnh hưởng lần lượt trong từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Tức là tích lũy về lượng sẽ dẫn đến biến đổi về chất (nhân tố số lượng sắp xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau). Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của hoạt động tài chính, phương pháp loại trừ được thực hiện bởi các cách sau: + Thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố được gọi là Phương pháp thay thế liên hoàn. + Dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố gọi là Phương pháp số chênh lệch. Cả hai phương pháp này đều được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. * Phương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế phải giữ nguyên kỳ kế hoạch, hoạch kỳ kinh doanh trước (gọi tắt là kỳ gốc). Từ đó rút ra được nhận xét về ảnh hưởng của nhân tố thay thế đến chỉ tiêu nghiên cứu. Cần chú ý rằng, có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc (bằng một phép cộng đại số). Qua đó rút ra nhận xét, kết luận và đánh giá sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu cũng như ảnh hưởng của các nhân tố. Có thể khái quát mô hình chung của phương pháp này như sau: Giả sử có đối tượng phân tích (đối tượng nghiên cứu) là Q và Q chịu ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d và các nhân tố này có quan hệ tích số với chỉ tiêu cần phân tích Q => Q = a.b.c.d
  12. 12 Ta có: Chỉ tiêu nghiên cứu kỳ phân tích: Q1 = a1. b1. c1. d1 Chỉ tiêu nghiên cứu kỳ gốc : Q0 = a0. b0. c0. d0 - Số tuyệt đối : Q = Q1 – Q0 Q - Số tương đối: 1 x 100 Q0 Q là số chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. Các nhân tố ảnh hưởng Qa = a1. b0. c0. d0 - a0.b0.c0.d0 Qb = a1.b1. c0. d0 - a1. b0. c0. d0 Qc = a1. b1. c1. d0 - a1.b1. c0. d0 Qd = a1.b1.c1.d1 - a1. b1. c1. d0 Cuôi cùng là tổng hợp. Q = Qa + Qb + Qc + Qd Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cần rút ra nhật xét, kết luận và kiến nghị giải pháp thiết thực nhằm không ngừng nâng cao kết quả của chỉ tiêu phân tích. * Phương pháp số chênh lệch Phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích nên trước hết phải biết được số lượng các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức lượng hóa sự ảnh hưởng của nhân tố đó. Tiếp đó phải sắp xếp và trình tự xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích theo quy luật đã trình bày ở trên. Có thể khái quát mô hình chung của phương pháp số chênh lệch như sau: Q = Q1 – Q0 = Qa + Qb + Qc + Qd
  13. 13 Trong đó : Qa = (a1 – a0). b0. c0. d0 Qb = (b1 – b0). a1. c0. d0 Qc = (c1 – c0). a1. b1. d0 Qd = (d1 – d0). a1.b1.c1 1.3.4. Phương pháp liên hệ cân đối Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh để xây dựng nên phương pháp phân tích mà trong đó, các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng là Tổng số hoặc Hiệu số (mối quan hệ lỏng lẻo). Theo phương pháp này thì để xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích chỉ cần xác định mức chênh lệch của từng nhân tố giữa hai kỳ (thực tế so với kế hoạch, hoặc thực tế so với các kỳ kinh doanh trước đó), giữa các nhân tố mang tính độc lập. Có thể khái quát mô hình chung của phương pháp này nhằm xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích như sau: Với những giả sử như trên, có đối tượng phân tích (đối tượng nghiên cứu) là Q và Q chịu ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d và mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng số kết hợp với hiệu số, như sau: Q = a + b + c – d Kỳ kế hoạch: Q0 = a0 + b0 + c0 – d0 Kỳ thực hiện: Q1 =a1 + b1 + c1 – d1 Đối tượng phân tích: - Số tuyệt đối: Q = Q1 – Q0 = (a1 + b1 + c1 – d1) – (a0 + b0 + c0 – d0) Q - Số tương đối: 1 x 100 Q0 Các nhân tố ảnh hưởng: Qa = a1 – a0 Qb = b1 – b0 Qc = c1 – c0
  14. 14 Qd = d1 – d0 Tổng hợp, phân tích và kiến nghị: Q = Qa + Qb + Qc + Qd Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cần rút ra những nguyên nhân và kiến nghị những giải pháp nhằm đưa các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở kỳ tiếp theo đạt được những kết quả cao hơn. 1.3.5. Một số phương pháp khác Ngoài các phương pháp trên, trong quá trình phân tích BCTC các nhà phân tích còn sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp xác định giá trị theo thời gian của tiền, phương pháp Dupont, phương pháp phân tích xu hướng. * Phương pháp xác định giá trị theo thời gian của tiền: Cơ sở của phương pháp này là đồng tiền có giá trị theo thời gian (đồng tiền hôm nay có giá trị hơn đồng tiền thu được trong trương lai) do ảnh hưởng của các nhân tố lạm phát, chính sách kinh tế, thiên tai . Do đó, để đánh giá chính xác hiệu quả vốn đầu tư, nhất thiết phải tính đổi tiền về một thời điểm nhất định. Phương pháp này thường được sử dụng để phân tích các dự án đầu tư. * Phương pháp Dupont: Dùng phương pháp Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính để qua đó phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự lôgic chặt chẽ. Theo phương pháp này, thì tỷ suất lợi nhuận theo tài sản được thể hiện qua sơ đồ sau:
  15. 15 Tỷ suất lợi nhuận theo tài sản Tỷ lệ lãi theo doanh Vòng quay của tài thu sản L ợi nhuận Doanh thu Doanh thu Tổng tài sản thuần thuần thuần Doanh thu Tổng chi Tổng tài sản Tổng tài thuần phí ngắn hạn sản dài hạn Chi phí ngoài Chi phí Vốn vật tư Vốn bằng tiền, sản xuất sản xuất hàng hóa phải thu Sơ đồ 1.1: Phương pháp phân tích tài chính Dupont Theo phương pháp Dupont - Các bước Trong Phương Pháp Dupont + Thu nhập số liệu kinh doanh (từ bộ phận tài chính) + Tính toán (sử dụng bảng tính) + Đưa ra kết luận + Nếu kết luận xem xét không chân thực, kiểm tra số liệu và tính toán lại - Thế mạnh của Mô Hình Dupont + Tính đơn giản: Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty. + Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên. + Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều
  16. 16 cần làm trước tiên là nên nhìn vào thưc trạng của công ty. Thay vì tìm cách thôn tính công ty khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém - Hạn chế của Mô hình phân tích Dupont + Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy + Không bao gồm chi phí vốn + Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào. - Điều kiện áp dụng phương pháp Dupont + Số liệu kế toán đáng tin cậy. * Phân tích xu hướng: Là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài chính của công ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi của các tỷ số tài chính. Thực ra, đây chỉ là bước tiếp theo của phân tích tỷ lệ. Sau khi tính toán các tỷ số, thay vì so sánh các tỷ số này với bình quân ngành chúng ta còn có thể so sánh các tỷ số của các năm với nhau và so sánh qua nhiều năm bằng cách vẽ đồ thị để thấy xu hướng chung. Phương pháp này bào gồm hai bước như sau: + Thứ nhất, chọn một năm làm gốc. + Thứ hai, tính toán các khoản mục trên báo cáo tài chính của năm sau theo phần trăm của khoản mục tương ứng ở năm gốc. Việc tính toán này được thực hiện bằng cách chia khoản mục của năm sau cho khoản mục tương ứng của năm trước, sau đó nhân với 100%. * Hình thức kết hợp giữa phương pháp tỷ lệ và đồ thị: người ta thường nhận thấy rằng “trăm nghe không bằng mắt thấy” và việc mô tả các kết quả phân tích dưới dạng đồ thị thường rất hữu ích và xúc tích. Nếu ta chọn phương pháp này để trình bày các kết quả thì tốt nhất là nên trình bày cả tiêu chuẩn ngành và xu thế trên cùng một biểu đồ. Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại chính (khả năng sinh lời, tính thanh khoản, hiệu quả hoạt động, cơ cấu vốn), tuỳ theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của công ty mà các tỷ lệ này muốn làm rõ.
  17. 17 Trên đây là một số phương pháp cơ bản thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính. Vì một nội dung cần phân tích có thể được phản ánh qua nhiều chỉ tiêu nên các nhà phân tích có thể vận dụng phương pháp phân tích phù hợp với nội dung và chỉ tiêu cần phân tích. Hoặc có thể kết hợp các phương pháp phân tích để đưa ra những kết luận chính xác và từ đó có những quyết định đúng đắn và chuẩn xác cho quá trình kinh doanh. 1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Tùy theo vị trí và mục đích sử dụng thông tin của người phân tích mà nội dung phân tích báo cáo tài chính có thể không giống nhau giữa các nhóm phân tích khác nhau. Sự khác nhau về mục đích phân tích cộng với sự khác nhau về khả năng tiếp cận tài liệu dùng để phân tích khiến họ tiến hành phân tích báo cáo tài chính dưới các góc độ khác nhau. Nhưng nhìn chung, phân tích báo cáo tài chính thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau: 1.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó, giúp cho các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Đây cũng là những căn cứ quan trọng để các nhà quản lý đưa ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn mình để đảm bảo cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh được những rủi ro trong kinh doanh. Phân tích cấu trúc tài chính bao gồm các nội dung phân tích chủ yếu sau: * Phân tích cơ cấu tài sản: Là việc so sánh sự biến động của tổng tài sản cũng như của từng loại tài sản cuối kỳ so với đầu năm và tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng tài sản và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Công thức xác định tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng số tài sản:
  18. 18 Tỷ trọng của từng Giá trị của từng bộ phận tài sản bộ phận tài sản chiếm = x 100 (1.1) trong tổng tài sản Tổng tài sản Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận, ngành nghề sản xuất kinh doanh, tính thời vụ hoặc chính sách đầu tư của doanh nghiệp. Có thể lập bảng phân tích cơ cấu tài sản như sau: Bảng 1.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản. Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu năm Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ tiền trọng tiền trọng tiền trọng (đ) (%) (đ) (%) (đ) (%) 1 2 3 4 5 6 7 A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và tương đương tiền II. Đầu tư tài chính ngắn hạn III.Phải thu ngắn hạn IV.Hàng tồn kho V.Tài sản ngắn hạn khác B.Tài sản dài hạn I. Phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III.Bất động sản đầu tư IV.Đầu tư tài chính dài hạn V.Tài sản dài hạn khác Tổng tài sản - Về tiền và tương đương tiền. Do tính thời điểm của chỉ tiêu này, nên khi xem xét cần liên hệ với tính biến động của chỉ tiêu hệ số khă năng thanh toán nợ ngắn hạn của tiền và các khoản tương đương tiền. Ngoài ra cũng phải căn cứ vào nhu cầu thực tế về tiền của doanh
  19. 19 nghiệp trong từng giai đoạn và kế hoạch của doanh nghiệp trong việc sử dụng tiền để nhận xét. - Về đầu tư tài chính. Đây là một hoạt động quan trọng của doanh nghiệp nhằm phát huy hết mọi tiềm năng sẵn có và lợi thế của doanh nghiệp để sử dụng nguồn vốn dôi thừa đồng thời tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội để nắm bắt, học hỏi được kinh nghiệm từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Khi xem xét chỉ tiêu này cần liên hệ với chính sách đầu tư của doanh nghiệp cũng như môi trường đầu tư trong từng thời kỳ vì môi trường đầu tư ảnh hưởng nhiều đến tỷ trọng của khoản đầu tư. - Về các khoản phải thu. Tỷ trọng của loại tài sản này phụ thuộc vào phương thức bán hàng, chính sách bán hàng, khả năng quản lý của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bán lẻ, bán hàng thu tiền ngay thì tỷ trọng khoản phải thu thấp và ngược lại đối với doanh nghiệp bán buôn thì còn tùy thuộc vào chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp ngắn hạn hay dài hạn mà tỷ trọng này cao hay thấp. Tuy nhiên, tín dụng bán hàng lại ảnh hưởng đến doanh số bán hàng nên khi đánh giá tính hợp lý của chỉ tiêu này cần đặt trong mối quan hệ với doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. - Về hàng tồn kho. Lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh liên tục, vừa không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn. Tỷ trọng loại tài sản này phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp, vào quy mô sản xuất, tiêu thu, vào mức độ chuyên môn hóa, vào hệ thống cung cấp và tình hình tài chính của doanh nghiệp ngoài ra khi xem xét chỉ tiêu này cũng cần liên hệ với ngành nghề, chính sách dự trữ, tính thời vụ, chu kỳ sống của sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ kinh doanh dài như xây lắp, đóng tàu hay các doanh nghiệp thương mại mà hàng hóa là đối tượng kinh doanh của doanh nghiệp thì tỷ trọng hàng tồn kho thường lớn; ngược lại, đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì tỷ trọng hàng tồn kho thường thấp. Bên cạnh
  20. 20 đó khi phân tích tỷ trọng hàng tồn kho cần xem xét trong mối tương quan với tăng trưởng doanh nghiệp. - Về tài sản cố định. Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng số tài sản phụ thục vào ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh. Tỷ trọng này thường cao đối với các doanh nghiệp sản xuất, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành có hàm lượng kỹ thuật cao: như công nghiệp thăm dò khai thác dầu khí (90%), ngành luyện kim (70%); trong khi đó ngành công nghiệp thực phẩm chỉ chiếm khoảng (10%), hay ngành kinh doanh thương mại, dịch vụ tỷ trọng này lại thấp, ngoại trừ trong kinh doanh khách sạn và hoạt động vui chơi giả trí. Ngoài ra khi xem xét tỷ trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản các nhà phân tích cần liên hệ với tình hình đầu tư, phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp áp dụng và số liệu trung bình ngành để rút ra nhận xét thích hợp. Trong trường hợp thu thập đầy đủ số liệu, nên phân tích sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản của doanh nghiệp qua nhiều thời kỳ, nhiều năm khác nhau, đồng thời có thể so sánh với cơ cấu chung của ngành để việc đánh giá được toàn diện và hợp lý hơn. * Phân tích cơ cấu nguồn vốn. Phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu tài sản. Ngoài việc so sánh tổng số vốn cuối kỳ so với đầu năm, cần phải xem xét từng khoản vốn của doanh nghiệp chiếm trong tổng số tài sản, để thấy được mức độ đảm bảo và xu hướng biến động của chúng nhằm đánh giá được khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ chủ động trong kinh doanh. Việc đánh giá cơ cấu nguồn vốn phải dựa trên chính sách huy động vốn của doanh nghiệp trong từng thời kỳ gắn với điều kiện kinh doanh cụ thể, tính chất và ngành nghề kinh doanh. Kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được quyết định hợp lý về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp.
  21. 21 Tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số được xác định như sau: Tỷ trọng của từng bộ Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn phận nguồn vốn chiếm = x 100 (1.2) trong tổng số nguồn vốn Tổng số nguồn vốn Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại. Có thể lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn như sau: Bảng 1.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn. Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu năm Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ tiền trọng tiền trọng tiền trọng (đ) (%) (đ) (%) (đ) (%) 1 2 3 4 5 6 7 A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng Nguồn vốn Một số chỉ tiêu thường được sử dụng để thấy rõ hơn khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp là: - Hệ số tài trợ (Ratio of finance): Đây là một chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu trong tổng số nguồn vốn của doanh
  22. 22 nghiệp. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Vốn chủ sở hữu (1.3) Hệ số tài trợ = Tổng số nguồn vốn - Hệ số tự tài trợ (Ratio of equity to non – current assets): Còn gọi là hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn. Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ vốn chủ sở hữu được đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn. Điều này tuy giúp cho doanh nghiệp tự bảo đảm về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lợi. Vốn chủ sở hữu Hệ số tự tài trợ = (1.4) Tài sản dài hạn - Hệ số nợ so với tài sản: Chỉ tiêu cho biết mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khản nợ. Hệ số này càng cao chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn điều đó sẽ dẫn đến doanh nghiệp hạn chế tính tự chủ về mặt tài chính. Nợ phải trả H ệ số nợ so với tài sản = (1.5) Tài sản Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Hệ số nợ so với tài sản= 1 – Hệ số tài trợ (1.6) ( vì Nợ phải trả = Nguồn vốn – Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Vốn chủ sở hữu)
  23. 23 Do đó để giảm hệ số nợ so với tài sản, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng hệ số tài trợ. 1.4.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Mối quan hệ này phản ánh cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Do đó, khi phân tích các nhà phân tích thường xem xét tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh theo quan điểm luân chuyển vốn và tình hình bảo đảm vốn theo quan điểm ổn định nguồn tài trợ cùng với cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều cần phải có tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc bảo đảm đầy đủ nhu cầu về tài sản hay vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề then chốt cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có các biện pháp tài chính cần thiết để huy động và hình thành nguồn vốn, từ nguồn vốn chủ sở hữu đến nguồn vốn vay hay chiếm dụng trong quá trình thanh toán Dưới góc độ ổn định về nguồn tài trợ tài sản, toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời. Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Còn nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Dưới góc độ này, cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức: Tài sản NH + Tài sản DH = Nguồn tài trợ TX + Nguồn tài trợ tạm thời (1.7) Phân tích dưới góc độ này sẽ giúp cho nhà quản lý biết được sự ổn định, bền vững, cân đối và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như những nhân tố có thể gây ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Khi phân tích cân bằng tài chính, cần so sánh tổng nhu cầu về tài sản với nguồn tài trợ thường xuyên. Nếu
  24. 24 nguồn tài trợ thường xuyên không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần phải có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được ổn định và liên tục. Ngược lại, khi nguồn tài trợ thường xuyên có đủ hoặc lớn hơn nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. Đồng thời, đối với từng nguồn tài trợ, cần phải phân tích sự biến động về tổng số cũng như từng loại giữa cuối kỳ so với đầu năm và dựa vào sự biến động của bản thân từng nguồn tài trợ để rút ra nhận xét hợp lý. Có thể khái quát cân bằng tài chính của doanh nghiệp trong trường hợp này qua bảng sau: Bảng 1.3: Nguồn tài trợ tài sản. -Tài sản cố định -Nguồn vốn Nguồn Tài - BĐS đầu tư CSH Tài Sản - Phải thu dài hạn -Vay dài hạn Trợ Dài - Đầu tư tài chính dài hạn -Nợ dài hạn Tổng Tổng Thường Hạn -Tài sản dài hạn khác -Vay trung hạn Số số Xuyên -Nợ trung hạn Nguồn Tài -Tiền và tương đương tiền Nguồn Tài Sản Tài -Vay ngắn hạn -Đầu tư tài chính ngắn hạn Tài Trợ Sản -Nợ ngắn hạn -Phải thu ngắn hạn Trợ Ngắn -Chiếm dụng bất -Hàng tồn kho Tạm Hạn hợp pháp -Tài sản ngắn hạn khác Thời Từ đẳng thức cân bằng tài chính trên ta có thể biến đổi như sau: Tài sản ngắn Nguồn tài Nguồn tài trợ Tài sản - = - (1.8) hạn trợ tạm thời thường xuyên dài hạn Thực chất, nguồn tài trợ tạm thời cũng chính là số nợ ngắn hạn phải trả. Như vậy vế trái của đẳng thức phản ánh số vốn của doanh nghiệp được sử dụng để duy trì những hoạt động bình thường, diễn ra thường xuyên tại doanh nghiệp - Vốn hoạt
  25. 25 động thuần. Nó bảo đảm khả năng chi trả cho các hoạt động diễn ra mà không cần phải vay mượn hay chiếm dụng bất kỳ một khoản nào khác. Như vậy, vốn hoạt động thuần có thể tính theo hai cách. Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn (1.9) Hay: Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ TX – Tài sản dài hạn (1.10) Chỉ tiêu vốn hoạt động thuần có thể có giá trị >0, =0, hay 0. Trường hợp này nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn và một phần cho tài sản ngắn hạn. Do vậy, cân bằng tài chính trong trường hợp này được coi là “cân bằng tốt”, bền vững và an toàn. Vì thế, khi doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn thì cần thiết phải duy trì một mức vốn hoạt động thuần hợp lý để đáp ứng việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho. Vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. - Trường hợp vốn hoạt động thuần = 0. Trong trường hợp này, nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp vừa đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn nên doanh nghiệp không phải huy động thêm ở nợ ngắn hạn để bù đắp. Khi đó, cân bằng tài chính tương đối bền vững; tuy nhiên, tính ổn định chưa cao, vẫn tồn tại nguy cơ rơi vào tình trạng mất cân bằng hay cân bằn xấu vẫn tiềm tàng. - Trường hợp vốn hoạt động thuần < 0. Trong trường hợp này, nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn nên phần thiếu hụt doanh nghiệp phải huy động một phần nợ ngắn hạn để bù đắp. Khi đó nếu cân bằng tài chính xảy ra thì doanh nghiệp sẽ luôn trong tình trạng chịu áp lực nặng nề về thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán mất cân bằng. Như vậy, khi vốn hoạt động thuần càng nhỏ hơn 0, doanh nghiệp càng khó khăn trong thanh toán ngắn hạn và có nguy cơ phá sản.
  26. 26 Để khắc phục được những sai lệch về số liệu do tính thời vụ hay tính chu kỳ trong kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự đoán được tính ổn định và cân bằng tài chính trong tương lai, các nhà phân tích cần phải xem xét sự biến động của vốn hoạt động thuần trong nhiều năm liên tục. Do đó, sẽ có căn cứ để đánh giá tính ổn định và bền vững của cân bằng tài chính được chính xác. Ngoài ra, khi phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, để có nhận xét chân thực và chính xác các nhà phân tích còn sử dụng các chỉ tiêu sau: - Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên: Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn tài trợ thường xuyên, số vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện tính tự chủ, độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Hệ số vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ = (1.11) thường- H xuyệ sốên giữa nguồn tài tr ợ thư ờngNgu xuyồn tênài sotrợ v ớith ưtàiờng sản: xuy ên Chỉ tiêu này cho biết, mức độ tài trợ của tài sản dài hạn bằng nguồn tài trợ thường xuyên. Chỉ tiêu này càng lớn thì tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Hệ số giữa nguồn tài Vốn chủ sở hữu (1.12) trợ thường xuyên so với = vốn chủ sở hữu Nguồn tài trợ thường xuyên - Hệ số tài trợ thường xuyên: Chỉ tiêu này cho biết nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy phần trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Nguồn tài trợ thường xuyên (1.13) Hệ số tài trợ thường xuyên = Tổng nguồn vốn
  27. 27 - Hệ số tài trợ tạm thời: Chỉ tiêu này cho biết, nguồn tài trợ tạm thời chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện tính cân bằng và ổn định tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Nguồn tài trợ tạm thời Hệ số tài trợ tạm thời = (1.14) Tổng nguồn vốn - Hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết, mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn là cao hay thấp. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, thể hiện tính ổn định, bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Hệ số giữa tài ngắn Tài sản ngắn hạn (1.15) hạn so với nợ ngắn hạn = Nợ ngắn hạn 1.4.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán Phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp là việc xem xét tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản phải trả của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ cho phép các nhà quản lý, nhà đầu tư, chủ nợ và ngân hàng đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai cũng như dự đoán được tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài chính của doanh nghiệp cụ thể: Một doanh nghiệp nếu có tiền lực tài chính tốt, thì khả năng thanh toán sẽ cao, doanh nghiệp sẽ có ít công nợ, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn và ngược lại; từ đó giúp họ có những quyết định đúng đắn trong đầu tư, kinh doanh. * Phân tích tình hình thanh toán: Tình hình thanh toán của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh nợ phải thu và nợ phải trả. Về mặt tổng
  28. 28 thể, khi phân tích tình hình thanh toán các nhà phân tích sẽ tiến hành tính toán, so sánh rồi đưa ra nhận xét dựa vào sự biến động của các chỉ tiêu sau đây: - Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả: Tỷ lệ các khoản nợ phải thu Tổng số nợ phải thu = ( x 100 (1.16) so v ới các khoản nợ phải trả Tổng số nợ phải trả Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn so với các khoản mà doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn. Chỉ tiêu này >100% chứng tỏ doanh nghiệp bị chiến dụng vốn lớn hơn so với số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng của doanh nghiệp khác và ngượi lại. - Hệ số quay vòng các khoản phải thu: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi những khoản phải thu của doanh nghiệp Hệ số quay vòng các khoản Doanh thu thuần = (1.17) phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu Số dư bình quân các khoản Tổng số( nợ phải thu đầu kỳ và cuối kỳ (1.18) = phải thu 2 Nếu số vòng quay càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại. - Hệ số quay vòng các khoản phải trả: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động nguồn vốn để trả những khoản nợ của doanh nghiệp. - Hệ số quay vòng các khoản Giá vốn hàng bán = (1.19) phải trả Số dư bình quân các khoản phải trả Số dư b ình quân các khoản Tổng số nợ phải trả đầu kỳ và cuối kỳ (1.20) = phải trả 2
  29. 29 Nếu số vòng quay lớn chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tiền hàng lớn và ngược lại. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá cao sẽ ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp vì chứng tỏ doanh nghiệp đã huy động mọi nguồn lực để trả nợ. * Phân tích khả năng thanh toán: Khi phân tích khả năng thanh toán các nhà phân tích thường dùng các chỉ tiêu phản ánh khả năng mà doanh nghiệp trả được các khoản nợ phải trả khi đến hạn thanh toán. Trị số các chỉ tiêu này càng cao thì phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao, thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại. Nó được thể hiện cụ thể qua các chỉ tiêu cơ bản sau đây: - Hệ số khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Chỉ tiêu khả năng thanh toán phản ánh mối quan hệ giữa khả năng thanh toán các nguồn có thể huy động dùng để trả nợ và nhu cầu thanh toán các khoản nợ cần phải trả trước mắt hoặc trong thời gian ấn định. Chỉ tiêu này được tính như sau: Khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán = (1.21) Nhu cầu thanh toán Trong đó: Nhu cầu thanh toán bao gồm: Nhu cầu thanh toán ngắn hạn (các khoản phải thanh toán ngay: nợ quá hạn, phải nộp ngân sách, phải trả tiền vay, phải trả người lao động, trả người bán, các khoản nợ đến hạn ), nhu cầu thanh toán dài hạn và các khoản phải thanh toán trong thời hạn tới. Khả năng thanh toán bao gồm: Khả năng thanh toán ngắn hạn (các khoản có thể dùng để thanh toán ngay: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản tương đương tiền khác) và các khoản có thể thanh toán trong thời gian tới.
  30. 30 Hệ số khả năng thanh toán có thể được tính cho cả kỳ hoặc cho từng giai đoạn (ngắn hạn, dài hạn, tháng, quí tới ). Giá trị của chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ không bảo đảm khả năng thanh toán và càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp mất dần khả năng thanh toán, còn nếu gần bằng 0 thì doanh nghiệp bị phá sản, không còn khả năng thanh toán. Còn ngược lại nếu giá trị này lớn hơn 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán hiện hành hoặc là hệ số khả năng thanh toán chung). Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả. Phản ánh một đồng vay nợ có mấy đồng tài sản đảm bảo. Hệ số này được tính như sau: Tổng số tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát= (1.22) Tổng số nợ phải trả Nếu trị số của chỉ tiêu này 1 thì doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán. Nếu trị số của chỉ tiêu này = 1 thì điều đó đồng nghĩa với vốn chủ sở hữu bằng không, như vậy toàn bộ tài sản được tài trợ bằng nguồn nợ phải trả, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tình hình thanh toán nợ. Nhưng nếu quá cao thì cần phải xem xét lại vì khi đó việc sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp sẽ kém hiệu quả. Thông thường hệ số này bằng 2 thì được đa số các chủ nợ chấp nhận. - Hệ số khả năng thanh toán nợ hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn _ Current ratio)
  31. 31 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này được xác định như sau: Hệ số khả năng Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn thanh toán nợ ngắn hạn = (1.23) Tổng số nợ ngắn hạn Trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Tuy nhiên, không phải hệ số này càng lớn càng tốt. Để đánh giá hệ số này của doanh nghiệp tốt hay xấu cần phải quan tâm tới tính chất ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu tài sản ngắn hạn, hệ số quay vòng của từng loại tài sản ngắn hạn. - Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Đây là thước đo về việc huy động các tài sản có khả năng chuyển đổi ngay thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà các chủ nợ yêu cầu hay đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Chỉ tiêu này được tính như sau: Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho (1.24) Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Nếu hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, và có thể doanh nghiệp phải bán tài sản với giá bất lợi để trả nợ và giảm uy tín với bạn hàng. Nếu hệ số này quá lớn lại phản ánh lượng tiền tồn quỹ nhiều, giảm hiệu quả sử dụng vốn, mất cân đối của tài sản ngắn hạn do tập trung quá nhiều vốn bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn. Cũng giống như hệ số khả
  32. 32 năng thanh toán hiện thời, giá trị của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ. - Hệ số khả năng thanh toán ngay: Các chỉ tiêu “hệ số khả năng thanh toán hiện thời, hệ số khả năng thanh toán nhanh” tính toán dựa trên số liệu của bảng cân đối kế toán nên trong nhiều trường hợp các chỉ tiêu này không phản ánh đúng với tình hình thực tế vì mang tính thời điểm. Để khắc phục nhược điểm các nhà phân tích đã sử dụng chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán ngay” Chỉ tiêu này được tính như sau: Tiền Hệ số khả năng thanh toán ngay = (1.25) Nợ quá hạn và đến hạn Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ quá hạn và đến hạn bằng dòng tiền thuần tạo ra từ hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ hay không. Do tính chất của các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành, trong điều kiện cho phép, chỉ tiêu này có thể được xác định riêng cho từng hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính). 1.4.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh “Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt được hiểu quả cao nhất” [6,t235]. Mỗi doanh nghiệp dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì đều có đích đến cuối cùng là lợi nhuận càng cao càng tốt. Để đi đến cái đích cuối cùng đó thì đòi hỏi quá trình kinh doanh phải được tiến hành một các có hiệu quả cả trong tổ chức và quản lý sản xuất. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý và người sử dụng thông tin có thể đánh giá được thực trạng tài chính, tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai, và triển vọng của doanh nghiệp, đáng giá được khả năng sinh lời và tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp cũng như những nhân tố, các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng sinh lời. Thực chất của việc phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về
  33. 33 kết quả kinh doanh hiện thời với quá khứ, giữa các kết quả đầu ra với các yếu tố đầu vào. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý, để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh và đó là căn cứ để đưa ra các quyết định trong tương lai. Các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu như: Sức sinh lời của tài sản, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận so với chi phí, lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu cụ thể như sau: - Sức sinh lời của tài sản: Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng tài sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp và lãi vay. Chỉ tiêu này cho biết tài sản được sử dụng hiệu quả như thế nào, đồng thời cho biết việc thực hiện chức năng của ban quản lý trong việc sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập. Chỉ tiêu này được tính như sau: Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay Sức sinh lời của tài sản = (1.26) Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ tiêu này rất quan trọng với người cho vay vì lợi nhuận trước thuế và lãi vay là nguồn để trả lãi vay. - Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính như sau: Lợi nhuận sau thuế (1.27) Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân
  34. 34 - Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí thì thu được bao nhiêu động lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao mức lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này được tính như sau: Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận kế toán trước thuế = x 100 (1.28) so với chi phí Tổng chi phí trong kỳ Chỉ tiêu này đánh giá trình độ tổ chức sản xuất, sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. - Lãi cơ bản trên cổ phiếu: Chỉ tiêu này cho biết, các cổ đông đầu tư 1 đồng cổ phiếu phổ thông theo mệnh giá thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng hớp dẫn các nhà đầu tư. Chỉ tiêu này được tính như sau: Lãi cơ bản Lãi (lỗ) được chia cho các cổ phiếu phổ thông = (1.29) trên cổ phiếu Tổng cổ phiếu phổ thông trong kỳ Thông qua chỉ tiêu này để xem xét khả năng tạo ra lợi nhuận của mỗi cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ phân tích của doanh nghiệp. - Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định chịu ảnh hưởng bởi tình hình trang bị tài sản cố định trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp trang bị tài sản cố định hiện đại, đúng mục đích sử dụng sẽ thúc đẩy các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu phân tích chủ yếu sau:
  35. 35 + Sức sản xuất của tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị giá trị còn lại bình quân của tài sản cố định đem lại bao nhiêu đơn vị tổng giá trị sản xuất. Chỉ tiêu này được tính như sau: Tổng giá trị sản xuất Sức sản xuất của TSCĐ = (1.30) Giá trị còn lại bình quân của TSCĐ Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao; Ngược lại, sức sản xuất của tài sản cố định sẽ càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng thấp. Trong đó: Chênh lệch cuối Giá trị nguyên Doanh thu kỳ so với đầu kỳ vật liệu nhận gia Tổng giá thuần về bán của thành phẩm công cho khách ± + (1.31) trị sản xuất = hàng và cung tồn kho, hàng hàng cấp dịch vụ gửi bán, sản phẩm dở dang + Sức sinh lời của tài sản cố định: Chỉ tiêu này phàn ánh một đơn vị giá trị còn lại bình quân của tài sản cố định đem lại mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Chỉ tiêu này được tính như sau: Lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế Sức sinh lời của TSCĐ = (1.32) Giá trị còn lại bình quân của TSCĐ
  36. 36 Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng lớn và ngược lại. + Sức hao phí của tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết, để có một đơn vị tổng giá trị sản xuất, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị giá trị còn lại bình quân của tài sản cố định. Chỉ tiêu này được tính như sau: Giá trị còn lại bình quân của TSCĐ Suất hao phí của TSCĐ = (1.33) Tổng giá trị sản xuất Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng nhỏ và ngược lại. - Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: Tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Để xác định tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn các nhà phân tích thường sử dụng một số chỉ tiêu sau: + Số vòng quay của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh, tài sản ngắn hạn quay được mấy vòng. Công thức tính như sau: Tổng mức luân chuyển thuần Số vòng quay của tài sản ngắn hạn = (1.34) Tài sản ngắn hạn bình quân Trong đó tài sản ngắn hạn bình quân được xác định bằng trung bình cộng giữa tài sản ngắn hạn tồn đầu kỳ và tài sản ngắn hạn tồn cuối kỳ. Trị số của chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng thấp và ngược lại. + Thời gian của một vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn:
  37. 37 Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để cho tài sản ngắn hạn quay được một vòng. Chỉ tiêu này được tính như sau: Thời gian của Thời gian của kỳ phân tích một v òng quay = (1.35) tài sản ngắn hạn Số vòng quay của tài sản ngắn hạn trong kỳ Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn càng lớn và ngược lại. + Hệ số đảm nhiệm của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng luân chuyển thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để đầu tư. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao. Công thức tính của chỉ tiêu này như sau: Hệ số đảm nhiệm Tài sản ngắn hạn bình quân = (1.36) của tài sản ngắn hạn Tổng số luân chuyển thuần - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay: Tiền vay của doanh nghiệp bao gồm: vay ngắn hạn và vay dài hạn. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay là căn cứ để các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định có cần vay thêm tiền để đầu tư vào hoạt động kinh doanh hay không? nhằm đảm bảo và phát triển vốn cho doanh nghiệp. Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay thường được xác định bằng chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp cụ thể như sau: Khả năng thanh toán lãi vay Lợi nhuận kế toán trước thuế + chi phí lãi vay (1.37) của doanh nghiệp chi phí lãi vay
  38. 38 Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao thì khả năng sinh lợi của vốn vay càng tốt, đó là sự hấp dẫn của nhà đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Bên cạnh việc đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu trên, khi phân tích báo cáo tài chính các nhà phân tích có thể đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua báo cáo kết quả kinh doanh bằng phương pháp so sánh. 1.4.5. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp cho các nhà quản lý biết được tiền của doanh nghiệp được tạo ra từ đâu và sử dụng vào mục đích gì. Qua đó, dự đoán lượng tiền trong tương lai của doanh nghiệp, biết được năng lực thanh toán hiện tại cũng như biết được sự biến động của từng chỉ tiêu, từng khoản mục trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mặt khác, qua việc phân tích này sẽ giúp cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của doanh nghiệp biết được quan hệ giữa lãi (lỗ) ròng với luồng tiền tệ cũng như các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính ảnh hưởng đến dòng tiền như thế nào? Khi phân tích thì xem xét tình hình biến động của từng mục, từng khoản mục trong từng hoạt động ảnh hưởng đến sự biến động của cả dòng tiền thuần lưu chuyển trong kỳ. Trên cơ sở đó để đưa ra nhận xét và kiến nghị thích hợp nhằm thúc đẩy lượng tiền lưu chuyển trong từng hoạt động cũng như cho cả dòng tiền thuần lưu chuyển trong doanh nghiệp. Ngoài ra các nhà phân tích còn tính toán và so sánh các chỉ tiêu: Tỷ trọng tiền tạo ra từ hoạt động Tổng số tiền thuần lưu chuyển từ hoạt kinh doanh so với tổng lượng tiền = động kinh doanh lưu chuyển trong kỳ Tổng số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ (1.38) Tỷ trọng tiền tạo ra từ hoạt động đầu Tổng số tiền thuần lưu chuyển từ hoạt tư so với tổng lượng tiền lưu chuyển = động đầu tư trong kỳ Tổng số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ (1.39)
  39. 39 Tỷ trọng tiền tạo ra từ hoạt động tài Tổng số tiền thuần lưu chuyển từ hoạt chính so với tổng lượng tiền lưu = động tài chính chuyển trong kỳ Tổng số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ (1.40) Qua việc phân tích các chỉ tiêu trên sẽ cho biết khả năng tạo ra tiền từ mỗi hoạt động đóng góp bao nhiêu phần trăm vào tổng số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ của doanh nghiệp. Hơn nữa qua việc phân tích các chỉ tiêu đó sẽ cho biết tiền được tạo ra từ hoạt động nào là chủ yếu trong ba hoạt động đó của doanh nghiệp. 1.5. Tổ chức phân tích báo cáo trong doanh nghiệp Tổ chức phân tích báo cáo tài chính là vận dụng tổng hợp các phương pháp phân tích để đánh giá đúng kết quả, chỉ rõ những sai lầm và tìm biện pháp sửa chữa thiếu sót trong kinh doanh. Tổ chức phân tích báo cáo trong doanh nghiệp bao gồm: * Lập kế hoạch phân tích Đây là giai đoạn đầu tiên, có ý nghĩa quan trọng, nó ảnh hưởng đến chất lượng, thời gian và kết quả của quá trình phân tích tài chính. Lập kế hoạch phân tích là xác định nội dung, phạm vi, thời gian và cách tổ chức phân tích cụ thể: + Về Nội dung: Cần xác định rõ các vấn đề cần phân tích có thể là phân tích toàn bộ hoạt động tài chính hoặc chỉ phân tích một số vấn đề cụ thể. + Về phạm vi phân tích: Có thể tiến hành phân tích toàn bộ đơn vị hoặc vài đơn vị được chọn. + Về thời gian: nó được ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành công tác phân tích. Trong giai đoạn này cần phải tiến hành phân công trách nhiệm cho các bộ phận trực tiếp và các bộ phận phục vụ nhằm để thu thập nhiều ý kiến đánh giá đúng thực trạng, phát hiện đầy đủ tiềm năng để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. * Giai đoạn tiến hành phân tích Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã ghi trong kế hoạch, thực chất đây là sự kết hợp hài hòa giữa con người, phương pháp phân tích, tài liệu
  40. 40 sử dụng để đạt được các thông tin theo mục tiêu đề ra. Tiến hành phân tích có thể quy về những loại công việc chủ yếu sau: + Đánh giá khái quát tình hình biến động của chỉ tiêu phân tích + Xác định nhân tố ảnh hưởng, xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. + Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích, rút ra nhận xét, kết luận và đánh giá sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu. * Giai đoạn kết thúc Đây là giai đoạn cuối cùng của công việc phân tích. Giai đoạn này bao gồm các công việc sau: + Viết báo cáo phân tích: Báo cáo phân tích là bảng tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những tài liệu đã được chọn lọc để làm dẫn chứng cho những kết luận, đánh giá từ quá trình phân tích. Trong kết luận và đánh giá phân tích cần phải nêu rõ cả thực trạng và tiềm năng khai thác từ đó đưa ra các kiến nghị, đề xuất các giải pháp về những vấn đề đã phân tích. Những kiến nghị, đề xuất đưa ra phải rõ ràng, cụ thể, thiết thực và kèm theo các điều kiện để thực thi. + Tiến hành hoàn chỉnh hồ sơ phân tích.
  41. 41 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH (MITRACO) 2.1. Tổng quan về Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh 2.1.1. Quá trình phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh * Quá trình phát triển của Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh Tổng công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh (MITRACO) tiền thân là Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh, được thành lập theo Quyết định số 1150 QĐ/UB- CN ngày 06 tháng 8 năm 1996 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh. Ngành nghề kinh doanh: khai thác, chế biến, xuất khẩu titan. Vốn nhà nước tại thời điểm thành lập là 6,5 tỷ đồng, được bàn giao bằng tài sản thanh lý của Công ty Liên doanh Austinh Hà Tĩnh. Đến năm 2000 Công ty mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh là khai thác thêm các loại khoáng sản khác như Than, Mangan; kinh doanh thương mại tổng hợp, khách sạn, du lịch, nhà hàng và đổi tên thành Công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh theo Quyết định số 2924 QĐ/UB.TCCQ ngày 26 tháng 12 năm 2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh. Từ khi thành lập đến nay Công ty không ngừng lớn mạnh, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 1997 đến 2007 là 25%/ năm. Năm 1997 doanh thu đạt 28,9 tỷ đồng đến năm 2007 doanh thu đạt 365 tỷ đồng, năm 2008 đạt hơn 479 tỷ đồng; nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung chủ yếu bằng lợi nhuận từ năm 1997 đến năm 2007 đạt 332,5 tỷ đồng, tăng gấp 51 lần so với thời điểm thành lập. Với tốc độ phát triển cao, công ty ngày càng lớn mạnh cả về quy mô và số doanh nghiệp. Ngày 18/4/2003 Thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 61/2003/QĐ-TTg thành lập Tổng công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh thí điểm hoạt động theo mô hình
  42. 42 công ty mẹ - công ty con. Tổng công ty là doanh nghiệp đa sở hữu, đa ngành nghề trong đó ngành chính là khoáng sản, chế biến khoáng sản, quặng có chất phóng xạ. Điều 3, 4, điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty, ghi rõ : “Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh là tổng công ty nhà nước, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ bằng toàn bộ tài sản của mình ” * Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh của MITRACO Chức năng, nhiệm vụ của công ty Theo Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt tại Quyết định số 1489/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2006 (Theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2446/VPCP –ĐMDN ngày 10/5/2005 của Văn phòng Chính phủ). Tổng công ty có chức năng và nhiệm vụ như sau: * Chức năng : - Chủ động tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý, sử dụng vốn của Tổng công ty theo yêu cầu kinh doanh, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. - Mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Tổng công ty và nhu cầu thị trường trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. - Tự lựa chọn thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. - Tự quyết định giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ, trừ những sản phẩm, dịch vụ công ích và những sản phẩm, dịch vụ do nhà nước định giá thì theo mức giá, hoặc khung giá do nhà nước quy định. - Quyết định các dự án đầu tư theo quy định của Pháp luật về đầu tư, sử dụng vốn, tài sản của Tổng công ty để liên doanh, liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp khác trong nước; thuê, mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác.
  43. 43 - Xây dựng, áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương và chi phí khác trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty và phù hợp với quy định của pháp luật. - Huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu của Tổng công ty, vay vốn của các tổ chức ngân hàng, tín dụng và các tổ chức tài chính khác và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các quyền kinh doanh, tài chính và các quyền khác phù hợp * Nhiệm vụ : - Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước và vốn Tổng công ty tự huy động, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Tổng công ty trong phạm vi số tài sản của Tổng công ty. - Đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Tổng công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của Tổng công ty. - Định kỳ đánh giá lại tài sản của Tổng công ty theo quy định của nhà nước. - Đăng ký kinh doanh và kinh doanh theo đúng danh mục ngành nghề đã đăng ký, đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ do Tổng công ty thực hiện theo tiêu chuẩn đã đăng ký. - Bảo đảm việc định hướng chiến lược kinh doanh chung, thực hiện quyền chi phối và phối hợp hoạt động của tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con phù hợp với Điều lệ của Công ty con. - Đổi mới, hiện đại hóa thiết bị, công nghệ và phương thức quản lý trong quá trình xây dựng và phát triển doanh nghiệp. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, quyền lợi đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý doanh nghiệp.
  44. 44 - Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia. - Chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của Pháp luật. - Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh của kế toán thống kê, chế độ kế toán và báo cáo tài chính hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nước. - Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. - Thực hiện chế độ công khai báo cáo tài chính hàng năm và các thông tin cần thiết khác để đánh giá trung thực về hiệu quả hoạt động của Tổng công ty nói riêng và của tổ hợp công ty mẹ - công ty con nói chung. Ngành nghề kinh doanh hiện nay của Tổng công ty: - Đầu tư, quản lý vốn đầu tư và trực tiếp sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề, lĩnh vực chính là : khai thác, chế biến và kinh doanh các loại khoáng sản, quặng có chất phóng xạ; Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng; kinh doanh thương mại, dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng, cho thuê văn phòng; Nhập khẩu máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng, xăng dầu; Kinh doanh xếp dỡ, giao nhận, vận chuyển hàng hoá; Chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc, trồng và chế biến nông sản thực phẩm, May mặc; Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi; Xây dựng các công trình thuỷ điện, các trạm điện và đường điện 35KV trở xuống; Sản xuất và kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với năng lực và pháp luật không cấm. - Đào tạo nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng cho lao động trước khi đi xuất khẩu lao động. - Tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
  45. 45 - Đầu tư, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên góp vốn tại các công ty con, công ty liên kết. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và cơ chế tài chính tại MITRACO * Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của MITRACO Bộ máy tổ chức quản lý của Tổng công ty bao gồm các bộ phận: Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Bộ máy giúp việc và các công ty con. (Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh) * Chủ tịch Hội đồng quản trị : - Thay mặt Hội đồng quản trị ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu đầu tư cho Tổng công ty; quản lý Tổng công ty theo Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị. - Lập và quyết định chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị. - Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, có quyền đình chỉ các quyết định của Tổng giám đốc nếu trái với Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. * Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập để kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành Điều lệ Tổng công ty, Nghị quyết của Hội đồng quản trị và Quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị. * Ban giám đốc Tổng công ty : Ban giám đốc gồm Tổng giám đốc và 4 Phó Tổng giám đốc, trong đó 1 Phó Tổng trực trực tiếp chỉ đạo sản xuất, 1 Phó Tổng phụ trách Tài chính và kinh doanh, 1 Phó Tổng phụ trách Kỹ thuật và 1 Phó Tổng phụ trách đầu tư; Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh
  46. Phòng Kỹ thuật VĂN PH Phòng Kinh tế Phòng Hành chính ÒNGT Phòng Tổ chức lao động - Tiền lương ỔNGCÔNGTY Phòng mỏ Phòng Phát triển dự án Phòng Tài chính - Kế toán BANGIÁMĐ Phòng KCS Văn phòng đại diện Hà Nội Xí nghiệp Titan Kỳ Anh ĐƠN V Xí nghiệp Titan Cẩm Xuyên ỐC Xí nghiệp khai thác Ị TRỰCỊ THUỘC Xí nghiệp đá Hồng Lĩnh Xí nghiệp chế biến Zircon H Xí nghiệp Titan Thạch Hà TRỊ QUẢN ĐỒNG ỘI Xí nghiệp cơ khí 46 Công ty chế biến thức ăn gia súc và chăn nuôi Xí nghiệp quản lý kho cảng Công ty đầu tư xuất khẩu lao động Công ty chế biến rau quả Công ty TNHH Than Trung tâm lữ hành quốc tế CÁCCÔNG TY Công ty Cổ phần thạch cao Việt Nam BANKI Công ty liên doanh Việt - Lào Công ty Cổ phần vận tải ỂMSOÁT CON Công ty Cổ phần Thương mại Công ty Cổ phần Mangan Công ty Cổ phần Thiên Ý CÁC CÔNGTYK LIÊN Công ty may xuất khẩu Thành Công Công ty TNHH Thiên An Công ty CP công nghệ thông tin Lam Hồng Công ty Cổ phần thủy điện Hương Sơn ẾT
  47. 47 Tổng giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng ngày của Tổng công ty theo mục tiêu, kế hoạch, Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị và phù hợp với Điều lệ Tổng công ty; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền, nhiệm vụ được giao. Phó tổng giám đốc: Các Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành Tổng công ty theo phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. Việc uỷ quyền có liên quan đến ký kết hợp đồng kinh tế của Tổng công ty phải thực hiện bằng văn bản. - Phòng Tổ chức và lao động tiền lương: Có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, quản lý nguồn nhân lực, chế độ tiền lương, thu nhập, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác của người lao động. - Phòng Kinh tế: Có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch kinh doanh, hệ thống định mức nội bộ; chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát công tác sản xuất tại các đơn vị; Tham mưu cho Tổng giám đốc về tiêu thụ sản phẩm, Maketing, xây dựng chính sách giá cả, chính sách bán hàng. - Phòng Kỹ thuật: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực công nghệ và kỹ thuật, cung ứng nguyên nhiên liệu vật tư phụ tùng phục vụ sản xuất; tham mưu xây dựng kế hoạch sữa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, kiểm soát công nghệ và thiết bị trong toàn Tổng công ty. - Phòng Tài chính - Kế toán: Có chức năng tham mưu giúp cho Tổng giám đốc trong công tác tài chính, vốn kinh doanh, hạch toán kế toán, báo cáo tài chính, phân tích lãi lỗ, hiệu quả sử dụng vốn. - Phòng Mỏ: Có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác thăm dò, đánh giá trữ lượng và xin cấp các mỏ khoáng sản; xây dựng quy trình khai thác
  48. 48 mỏ, kế hoạch khai thác, kế hoạch hoàn trả môi trường; chỉ đạo và kiểm soát quy trình khai thác mỏ tại các đơn vị. - Phòng Phát triển dự án: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư; công tác đấu thầu, giám sát các công trình xây dựng cơ bản, các dự án đầu tư. - Phòng Hành chính tổng hợp: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác hành chính văn phòng, y tế, bảo vệ; quản lý nhân viên văn phòng Tổng công ty; quản lý hệ thống thông tin nội bộ, website, Internet, Email nội bộ. Ngoài ra còn có cá đơn vị trực thuộc, các công ty con của Tổng công ty như: Xí nghiệp khoáng sản Kỳ Anh; Xí nghiệp khai thác; Xí nghiệp Khoáng sản Cẩm xuyên; Xí nghiệp khoáng sản Thạch Hà; Xí nghiệp chế biến Zircon; Xí nghiệp quản lý kho cảng; Xí nghiệp cơ khí; Xí nghiệp đá Hồng Lĩnh; Công ty chế biến rau quả; Trung tâm lữ hành quốc tế; Công ty chế biến thức ăn gia súc và chăn nuôi; Công ty đầu tư xuất khẩu lao động; Công ty TNHH than; Công ty cổ phần Thiến Ý 2; Công ty cổ phần Mangan; Công ty cổ phần thương mại Mitraco; Công ty cổ phần vận tải; Công ty công nghệ thông tin lam hồng; Công ty TNHH Thiên An; Công ty liên doanh Việt Lào và các công ty liên kết. * Cơ chế tài chính ảnh hưởng đến phân tích báo cáo cáo tài chính tại MITRACO - Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh Vế phân cấp quản lý: Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh là cấp quản lý cao nhất trong toàn Tổng công ty. Quan hệ giữa các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty với Tổng công ty là quan hệ nội bộ doanh nghiệp. (Công ty mẹ với công ty con, đơn vị chính với đơn vị trực thuộc). Về phân cấp hạch toán: Tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh đã xây dựng hệ thống kế toán 2 cấp đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc:
  49. 49 Đơn vị hạch toán cấp 2: Là các xí nghiệp và các công ty hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh. Đây là những đơn vị trực thuộc và chịu sự quản lý của Tổng công ty. Đơn vị hạch toán cấp 1: Phòng kế toán tài chính của Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh là nơi tiến hành tổng hợp doanh thu, chi phí của các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc. Đồng thời hạch toán các khoản doanh thu, chi phí phát sinh tại Tổng công ty. Về hình thức hạch toán Với khối lượng công việc lớn, phức tạp lại liên quan đến nhiều đơn vị đòi hỏi công tác kế toán phải được tin học hóa thông qua hệ thống phần mềm và hình thức sử dụng thích hợp là hình thức Nhật ký chung. Đây là một trong những hình thức rất thuận tiện trong việc ứng dụng phần mềm. Tại tổng công ty cũng như tại các doanh nghiệp thuộc tổng đều sử dụng phần mềm Fast Accounting với hình thức Nhật ký chung vào công tác kế toán. - Tổ chức bộ máy kế toán: Hiện nay tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức hỗn hợp. Vì Tổng công ty có rất nhiều công ty con, xí nghiệp trên nhiều địa bàn khác nhau, kinh doanh các lĩnh vực khác nhau, từ khai thác, sản xuất cho đến thương mại và dịch vụ. Về nhiệm vụ chung: + Ở phòng tài chính kế toán trên văn phòng Tổng công ty: Bộ máy kế toán bao gồm một kế toán trưởng, một kế toán tổng hợp và các nhân viên kế toán ở các phần hành như kế toán thanh toán, kế toán kho, kế toán thuế kiêm thống kê tiền lương, kế toán vào phiếu kế toán,
  50. 50 Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế Kế Kế Kế toán Kế Kế Thủ Kế toán toán toán toán thuế toán toán quỹ tại các vào kiêm tài bảo đơn vị thanh kho toán phiếu thống sản hiểm hạch kế toán kê, tiền xã hội toán phụ lương thuộc Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Tại văn phòng Tổng công ty Phòng kế toán tại Tổng công ty chịu trách nhiệm tổ chức toàn bộ công tác kế toán của Tổng công ty, thực hiện hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trên văn phòng tổng công ty và các đơn vị không có tổ chức bộ máy kế toán, đồng thời tập hợp số liệu từ báo cáo của các đơn vị có tổ chức kế toán riêng để lập báo cáo kế toán hợp nhất toàn tổng công ty. Phòng tài chính kế toán trên văn phòng Tổng công ty còn có nhiệm vụ hạch toán phân phối kết quả và sử dụng các quỹ, hướng dẫn, kiểm tra ghi chép ban đầu và hạch toán nghiệp vụ tại các đơn vị. + Ở các đơn vị cấp dưới: Để thực hiện công tác kế toán, các đơn vị kế toán được chia thành 2 nhóm, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng: Nhóm 1 (gồm các công ty con đều hạch toán độc lập): Có bộ máy kế toán riêng nên các đơn vị này tiến hành hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị, định kỳ chỉ cần gửi báo cáo về Tổng công ty. Ở các công ty con có bộ máy kế toán riêng hầu như tổ chức bộ máy kế toán tập trung ví dụ như Công ty cổ phần thương mại MITRACO, Công ty cổ phần gạch ngói và xây dựng Đồng Nai – Hà Tĩnh (TULDONAI), Công ty cổ phần kinh doanh Việt Lào (VILACO), Đặc biệt, Công ty liên doanh VILACO có đặc điểm là khai
  51. 51 thác thạch cao tại Lào nên ngoài các nhân viên kế toán Việt Nam thực hiện các phần hành kế toán Việt Nam còn có các nhân viên kế toán Lào thực hiện các phần hành kế toán Lào. Như vậy tại công ty này đồng thời thực hiện hai chế độ kế toán khác nhau là kế toán của nước sở tại và kế toán Việt Nam. Nhóm 2 (các công ty con và xí nghiệp khai thác hạch toán phụ thuộc). Ở các đơn vị này không có bộ máy kế toán riêng mà có các nhân viên kế toán thực hiện nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu để định kỳ (trước mùng 6 hàng tháng) chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm để trên văn phòng tổng hợp, vào sổ và lên báo cáo. Tuy nhiên tại các đơn vị này vẫn phải lập Bảng cân đối số phát sinh tài khoản cuối mỗi quý. - Sổ sách kế toán: Tại Tổng công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh sử dụng hình thức Sổ kế toán Nhật ký chung và thống nhất sử dụng phần mềm FAST trong toàn Tổng. Đây là phần mềm có rất nhiều tiện ích như: Đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp về cập nhật và khai thác các thông tin tài chính kế toán và quản lý doanh nghiệp một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác, hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp về theo dõi tình hình mua hàng, bán hàng, theo dõi công nợ, theo dõi hàng tồn kho, theo dõi chi phí và tính giá thành sản phẩm, theo dõi dòng tiền , đáp ứng các khả năng thay đổi và phát triển trong tương lai của doanh nghiệp và các yêu cầu về quản lý tài chính kế toán và thuế bằng cách cập nhật kịp thời các thông tư, các quyết định của Bộ tài chính. Ở Phòng tài chính kế toán trên Văn phòng Tổng công ty: Việc quản lý sổ sách, chứng từ qua phần mềm giúp cho bộ máy trên văn phòng Tổng công ty đỡ cồng kềnh hơn, công việc dễ dàng hơn. Do vậy bộ máy kế toán trên văn phòng Tổng cũng chỉ hơn 10 người mặc dù phải quản lý một lượng công việc đồ sộ hàng tháng. Hàng tháng kế toán vào phiếu kế toán sẽ nhập các chứng từ vào máy vi tính thông qua phần mềm. Toàn bộ chứng từ kế toán sau khi được nhập vào phần mềm kế toán sẽ cho in ra hệ thống sổ sách kế toán (sổ chi tiết và sổ tổng hợp) theo yêu cầu quản lý và ghi chép lại toàn bộ hoạt động kinh tế phát sinh của Tổng công ty. Tại bất cứ một đơn vị nào của Tổng cũng sử dụng phần mềm, không đơn vị nào còn sử dụng hình thức viết tay. Việc ứng dụng phần mềm kế toán vào việc ghi
  52. 52 chép sổ kế toán thực sự đã giúp cho công việc kế toán tại các đơn vị thành viên nhanh gọn và tiện ích hơn rất nhiều. Tại các đơn vị thuộc nhóm 2, dù nghiệp vụ kế toán diễn ra ít nhưng cũng đã sử dụng phần mềm. Do đó, tại các đơn vị này chỉ có một hoặc hai kế toán theo dõi mở sổ chi tiết để phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu với phòng tài chính kế toán tại văn phòng Tổng công ty. Cuối mỗi quý phần mềm sẽ tự động lập Bảng cân đối số phát sinh cho đơn vị. Còn đối với các đơn vị thuộc nhóm 1, thì chỉ cần vào các phiếu kế toán, phần mềm sẽ tự động ghi các loại sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp ghi chép lại các nghiệp vụ phát sinh. Chứng từ gốc Sổ Nhật ký Sổ, thẻ kế toán Sổ Nhật ký chung đặc biệt chi tiết Bảng tổng hợp Sổ Cái chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
  53. 53 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu. - Về Cơ chế tài chính: Tổng công tay khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh là công ty đang trong giai đoạn chuẩn bị niên yết trên thị trường chứng khoán nên cơ chế quản lý của tổng công ty vừa tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước vừa từng bước tuân thủ các quy định của một công ty chuẩn bị niên yết. Tất cả các cá nhân, các bộ phận trong công ty có trách nhiệm thực hiện đúng cơ chế quản lý tài chính như việc sử dụng vốn, bảo toàn vốn, kiểm soát chi phí, phân phối lợi nhuận cụ thể: + Đối với hoạt động sử dụng vốn: Hội đồng quản trị sẽ quyết định các hợp đồng vay vốn có giá trị lớn hơn vốn điều lệ của công ty, các hợp đồng vay vốn có giá trị bằng hoặc thấp hơn vốn điều lệ sẽ do Tổng giám đốc quyết định. + Đối với hoạt động sử dụng vốn đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp, mua sắm tài sản thì Tổng giám đốc có quyền quyết định đối với các hoạt động sử dụng dưới 20% vốn điều lệ; từ 20% đến 50% vốn điều lệ là do Hội đồng quản trị quyết định, trên 50% vốn điều lệ do đại hội đồng cổ đông quyết định. + Đối với việc bảo toàn vốn thì công ty đã sử dụng các biện pháp: Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản; Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật; Trích lập các khoản dự phòng như: Dự phòng phải thu khó đòi: Đối với các khoản nợ phải thu khó quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng khách hàng đã lâm vào tình trạng phá sản thì tổng công ty xử lý khoản nợ phải thu này. Mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi không vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của Tổng công ty tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm. Dự phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc từ 1% đến 3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của Tổng công ty.
  54. 54 + Mọi tổn thất về tài sản của Tổng công ty đều phải được lập biên bản xác định được giá trị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý. + Đối với các khoản lợi nhuận: Sau khi thực hiện nghĩ vụ nộp thuế cho nhà nước thì Tổng công ty sẽ tiến hành chia cổ tức, trích lập các quỹ như: Quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển, các quỹ khác theo quy định của pháp luật. + Hội đồng quản trị quyết định kế hoạch tài chính của Tổng công ty và thông qua Đại hội đồng cổ đông hàng năm. Kế hoạch tài chính được xây dựng căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh và sự biến động giá cả của thị trường. + Cuối kỳ kế toán (quý, năm) Tổng công ty phải lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng quy định của pháp luật. Báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. 2.2. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại MITRACO 2.2.1. Thực trạng về phương pháp phân tích Tiền thân là Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh, ngày 18/4/2003 Thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 61/2003/QĐ-TTg thành lập Tổng công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh. Do đó tại Tổng công ty hiện nay chưa có bộ phận làm công tác phân tích báo cáo tài chính riêng mà việc phân tích lại thuộc chức năng của phòng Tài chính – kế toán. Nguồn số liệu chủ yếu dùng để phân tích là các báo cáo tài chính, các sổ chi tiết có liên quan. Trong quá trình thực hiện phân tích báo cáo tài chính, Tổng công ty chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh để phân tích. Phương pháp so sánh được thực hiện cả 2 cách đó là so sánh ngang và so sánh dọc chủ yếu là so sánh bằng số tương đối và số tuyệt đối. Khi sử dụng phương pháp so sánh Tổng công ty đã đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu và gốc so sánh được chọn 2.2.2. Thực trạng nội dung phân tích Nội dung phân tích là chủ yếu phân tích một số nội dung cơ bản phản ảnh khái quát tình hình tài chính, phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh
  55. 55 doanh, phân tích tình hình và khả năng thanh toán, phân tích hiệu quả kinh doanh, phân tích rủi ro tài chính. Việc phân tích chưa được tiến hành thường xuyên mà chỉ được thực hiện vào thời điểm lập xong báo cáo tài chính năm hoặc khi có yêu cầu của Ban giám đốc. Cụ thể như sau: 2.2.2.1. Đánh giá khái quát về tình hình tài chính Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh thực hiện công tác đánh giá khái quát tình hình tài chính bằng cách tính toán và phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu như: hệ số tài trợ, hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn, hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Với số liệu hiện tại của Tổng công ty, thì họ đã tiến hành phân tích như sau: Bảng 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính Năm Năm Chênh Chỉ tiêu Công thức tính 2008 2009 lệch Vốn chủ sở hữu 1. Hệ số tài trợ 0,77 0,76 -0,01 Tổng số nguồn vốn 2. Hệ số tự tài trợ Vốn chủ sở hữu 1,37 1,47 0,1 tài sản dài hạn Tài sản dài hạn 3. Hệ số khả năng Tổng số tài sản thanh toán tổng Tổng số nợ phải trả 4,27 4,1 -0,17 quát 4. Hệ số khả năng Tổng số giá trị thuần của TSNH thanh toán nợ Tổng số nợ ngắn hạn 2,32 2,44 0,12 ngắn hạn 5. Suất sinh lời Lợi nhuận sau thuế 0,09 0,05 -0,04 của VCSH Vốn chủ sở hữu bình quân (Nguồn: Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh năm 2009)
  56. 56 Căn cứ vào bảng số liệu 2.1, Tổng công ty đã tiến hành đánh giá từng chỉ tiêu một như sau: Do hệ số tài trợ của Tổng công ty giảm 0,01 một lượng không đáng kể trong khi đó hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn tăng 0,1, điều đó chứng tỏ vốn chủ sở hữu được đầu tư vào tài sản dài hạn tăng lên. Điều này cho thấy khả năng tự đảm bảo và mức độ độc lập về tài chính của Tổng công ty tăng lên nhưng hiệu quả kinh doanh cần phải chú trọng hơn do Tổng công ty chủ yếu dùng nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu để đầu tư tài sản dài hạn; Mặt khác ta thấy Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Tổng công ty giảm 0,17 nhưng vẫn lớn hơn 1 và khả năng thanh toán tổng quát lại tăng 0,12 điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ của Tổng công ty là bảo đảm. Nhưng chỉ tiêu hệ số sinh lời của Tổng công ty giảm 0,04 một lượng giảm không đáng kể là do lợi nhuận sau thế thu nhập doanh nghiệp giảm trong khí đó vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên, điều này càng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu có phần giảm hơn trước. 2.2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn Tổng công ty tiến hành phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn căn cứ vào Bảng cân đối kế toán để so sánh tổng số tài sản, tổng nguồn vốn cuối kỳ so với đầu năm cả về số tuyệt đối và tương đối, đồng thời xem xét từng loại tài sản chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng tài sản, từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn vốn là bao nhiêu để tiến hành phân tích và đánh giá quá trình biến động của tài sản và nguồn vốn diễn ra trong năm cụ thể như sau: Căn cứ vào bảng 2.2 cho thấy, trong năm 2009, tổng tài sản của Tổng công ty vào thời điểm đầu năm là 476.505.612.313 đồng, trong đó tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn 56,1% tương ứng với 267.296.629.264 đồng, còn tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng 43,9% tương ứng với 209.208.983.049 đồng. Đến cuối năm, tổng tài sản là 627.815.645.887 đồng, tăng 31,75% so với đầu năm, tương ứng tăng 151.310.033.574 đồng trong đó tài sản ngắn hạn đã tăng lên 45,75% tương ứng với 95.709.524.316 đồng so với đầu năm và chiếm tỷ trọng 48,57% trong tổng tài sản.
  57. 57 Điều này cho thấy quy mô tài sản của Tổng công ty có xu hướng tăng với mức độ khá cao và khoảng cách giữa tài sản ngắn hạn với tài sản dài hạn là không lớn. Đi sâu vào từng chỉ tiêu của phần Tài sản trong Bảng cân đối ta thấy cùng với sự tăng lên của tổng tài sản thì từng loại tài sản cũng có sự thay đổi cả về số tuyệt đối và tương đối. Trong đó, tài sản ngắn hạn cuối năm là 304.918.507.365 đồng, chiếm tỷ trọng 48,57% trong tổng tài sản, tăng 95.709.524.316 đồng, tương ứng tăng 45,75% so với đầu năm; tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do: Các khoản phải thu tăng cụ thể vào cuối năm đạt 141.356.564.871 đồng tăng 84.930.336.895 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 50,52% so với số đầu năm. Do đặc thù kinh doanh của tổng công ty là khai thác chế biến kinh doanh các loại khoáng sản, quặng, các chất phóng xạ; sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh khách sạn, thương mại dịch vụ và văn phòng cho thuê chính vì thế mà tỷ trọng nợ cao là hợp lý. Tuy nhiên để thu hồi vốn kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn thì MITRACO cần phải xây dựng và vận dụng chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý và linh hoạt. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cũng tăng cụ thể: vào thời điểm cuối năm đặt 57.292.120.928 đồng, tăng 27.392.901.678 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 91,62% so với số đầu năm mà chủ yếu là đầu tư ngắn hạn khác tăng lên. Điều này chứng tỏ MITRACO đang mở rộng các khoản đầu tư ra bên ngoài, để tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Nó rất phù hợp trong điều kiện hiện nay khi mà nguồn thiên nhiên ngày càng cạn kiệt thì khả năng khai thác và chế biến khoáng sạn cũng bị giảm sút. Bên cạnh các khoản phải thu và các khoản đầu tư tài chính hắn hạn tăng thì tài sản ngắn hạn khác cũng tăng góp phần làm cho tài sản ngắn hạn của Tổng công ty cuối năm tăng hơn so với đầu năm. Ngoài các chỉ tiêu tăng ở trên thì các chỉ tiêu trong phần tài sản cũng có sự giảm sút mà cụ thể là:
  58. 58 Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 2.649.593.560 đồng, chỉ bằng 76,01% so với đầu năm. Tuy nhiên, do tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng không đáng kể 1,34% trong tổng tài sản nên mặc dù chỉ tiêu này có sự biến động nhưng không gây ảnh hưởng lớn đến sự biến động của tài sản ngắn hạn. Hàng tồn kho giảm 15.393.716.804 đồng, chỉ bằng 85,67% so với đầu năm mà chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang giảm sút trong khi đó thành phẩm sản xuất ra vẫn tăng. Điều này cũng là hợp lý khi mà Tổng công ty đang trong từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh doanh sang lĩnh vực thương mại và dịch vụ và qua đây cũng cho thấy là MITRACO đã và đang thực hiện kế hoạch quản lý chi phí sản xuất có hiệu quả hơn, giảm bớt được sự lãng phí trong sản xuất. Đối với tài sản dài hạn vào cuối năm là 322.897.138.522 đồng tăng 55.600.509.258 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 20,8% so với đầu năm nhưng tốc độ tăng của tài sản dài hạn (20,8%) nhỏ hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn (45,75%) nên tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm trong tổng tài sản lại giảm từ 56,1% vào đầu năm xuống còn 51,43% vào thời điểm cuối năm. Tài sản dài hạn của Tổng công ty chủ yếu là các khoản đầu tư tài chính dài hạn vào thời điểm cuối năm là 291.967.720.375 đồng, các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng mạnh chủ yếu là do đầu tư vào công ty con (đầu năm là 61.983.752.263 cuối năm là 124.276.687.170) và đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (đầu năm là 66.975.168.060 cuối năm là 141.570.444.747) điều này càng thể hiện Tổng công ty đang chú trọng đầu tư ra bên ngoài để tăng lợi nhuận, phân tán rủi ro khi trong tình hình Tổng công ty đang thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh doanh, điều này là phù hợp. Ngoài ra thì các khoản tài sản dài hạn khác cũng tăng góp phần làm cho tài sản dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng 51,43% trong tổng tài sản. Bên canh đó thì trong năm qua do đang trong giai đoạn từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh doanh sang lĩnh vực thương mại dịch vụ nên trong năm tình hình xây dựng nhà cửa, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý chỉ có 18.347.287.735 đồng trong khí đó thanh lý, nhượng bán, bàn giao tài sản là 80.510.927.135 đồng làm cho tài sản cố định của
  59. 59 Tổng công ty cuối năm so với đầu năm giảm 58.346.824.409 đồng đây cũng là nguyên nhân chính làm cho tỷ trọng của tài sản dài hạn cuối năm giảm hơn so với đầu năm. Cùng với việc phân tích sự biến động của tài sản, Tổng công ty cũng tiến hành phân tích sự biến động của nguồn vốn. Qua bảng 2.3 ta thấy, cuối năm nguồn vốn của Tổng công ty tăng lên 151.310.033.574 đồng, tương ứng bằng 131,75% so với đầu năm. Điều này cho thấy quy mô hoạt động của Tổng công ty đã tăng lên. Trong tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn nợ phải trả, tương ứng với tỷ lệ 75,6% và 24,4%. Trong năm, từng loại nguồn vốn cũng có sự biến động cụ thể: Nợ phải trả tăng 41.672.088.634 đồng tương ứng đạt 137,37% so với số đầu năm, tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn (chính là chỉ tiêu “Hệ số nợ”) tăng nhẹ từ 23,4% lên 24,4%. Trong khi đó, nguồn vốn chử sở hữu tăng từ 364.990.108.223 đồng ở đầu năm lên 474.628.053.163 đồng vào thời điểm cuối năm, tương ứng với tỷ lệ tăng là 30,04% so với đầu năm. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu là do vốn góp của nhà nước tăng hơn 78.113 triệu đồng so với năm 2008 (căn cứ vào V22 trên thuyết minh báo cáo tài chính năm 2009). Do tốc độ tăng của nguồn vốn chủ sở hữu chậm hơn tốc độ tăng của nợ phải trả nên tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn (chính là chỉ tiêu “Hệ số tài trợ”) giảm từ 76,6% xuống 75,6% một sự giảm sút không quá lớn. Tuy nhiên qua sự phân tích trên ta thấy tỷ trọng của vốn chủ sở hữu cuối năm trong tổng nguồn vốn vẫn rất lớn 75,6% đều này chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của Tổng công ty là cao và tương đối ổn định.
  60. 60 Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu tài sản năm 2009 Cuối năm so với Đầu năm Cuối năm Mã đầu năm TT TÀI SẢN số Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ (đồng) (%) (đồng) (%) (đồng) (%) A Tài sản ngắn hạn 100 209.208.983.049 43,90 304.918.507.365 48,57 95.709.524.316 145,75 I Tiền và các khoản tương đương tiền 110 11.045.711.927 2,32 8.396.118.367 1,34 -2.649.593.560 76,01 II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 29.899.219.250 6,27 57.292.120.928 9,13 27.392.901.678 191,62 III Các khoản phải thu 130 56.426.227.976 11,84 141.356.564.871 22,52 84.930.336.895 250,52 IV Hàng tồn kho 140 107.416.081.032 22,54 92.022.364.228 14,65 -15.393.716.804 85,67 V Tài sản ngắn hạn khác 150 4.421.742.864 0,93 5.851.338.971 0,93 1.429.596.107 132,33 B TÀI SẢN DÀI HẠN 200 267.296.629.264 56,10 322.897.138.522 51,43 55.600.509.258 120,8 I Các khoản phải thu dài hạn 210 1.500.000.000 0,32 1.500.000.000 0,24 0 100 II Tài sản cố định 220 86.832.963.056 18,22 28.486.138.647 4,53 -58.346.824.409 32,81 III Bất động sản đầu tư 240 0 0 0 0 0 0 IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 178.606.828.708 37,48 291.967.720.375 46,51 113.360.891.667 163,47 V Tài sản dài hạn khác 260 356.837.500 0,08 943.279.500 0,15 586.442.000 264,34 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 476.505.612.313 100 627.815.645.887 100 151.310.033.574 131,75 (Nguồn: Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh năm 2009)
  61. 61 Bảng 2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2009 Cuối năm so với Đầu năm Cuối năm Mã đầu năm TT NGUỒN VỐN số Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ (đồng) (%) (đồng) (%) (đồng) (%) A Nợ phải trả 300 111.515.504.090 23,40 153.187.592.724 24,40 41.672.088.634 137,37 I Nợ ngắn hạn 310 90.051.606.547 18,90 124.837.752.301 19,88 34.786.145.754 138,63 II Nợ dài hạn 330 21.463.897.543 4,50 28.349.840.423 4,52 6.885.942.880 132,08 B Vốn chủ sở hữu 400 364.990.108.223 76,60 474.628.053.163 75,60 109.637.944.940 130,04 I Vốn chủ sở hữu 410 333.834.312.408 70,06 444.487.625.134 70,80 110.653.312.726 133,15 II Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 31.155.795.815 6,54 30.140.428.029 4,80 -1.015.367.786 96,74 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 476.505.612.313 100 627.815.645.887 100 151.310.033.574 131,75 (Nguồn: Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh năm 2009)