Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam

pdf 80 trang thiennha21 23/04/2022 4250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT IN ẤN TUẤN NAM Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thu Hường Sinh viên thực hiện: Trần Uy Danh MSSV: 1311181416 Lớp: 13DKTC08 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT IN ẤN TUẤN NAM Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thu Hường Sinh viên thực hiện: Trần Uy Danh MSSV: 1311181416 Lớp: 13DKTC08 TP. Hồ Chí Minh, 2017 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do em thực hiện. Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam chưa từng được công bố ở các nghiên cứu khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của em. TP. HCM , ngày . tháng . năm 2017 Sinh viên thực hiện (SV Ký và ghi rõ họ tên) ii
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp tại Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giám đốc Nguyễn Đình Nam và toàn thể anh chị trong Công ty đã có những góp ý và chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty. Đặc biệt hơn hết em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến ThS.Nguyễn Thị Thu Hường, người đã tận tình hướng dẫn cho em ngay từ những bước đầu của Khóa luận tốt nghiệp như cách chọn đề tài, lên đề cương chi tiết, cách suy nghĩ, phân tích và trình bày khoa học đề tài cũng như giúp em tiếp cận được với nhiều nguồn tài liệu bổ ích. Với sự góp ý và định hướng của cô đã mang cho em nhiều kinh nghiệm và trải nghiệm quý báu trong kỳ thực tập. Điều đó đã giúp em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp một cách thuận lợi nhất. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô trong Ban giám hiệu, các Phòng ban và đặc biệt là quý thầy cô trong Khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng đã giảng dạy và truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ ích trong suốt 4 năm đại học. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và kính chúc thầy cô nhiều sức khỏe. Trân trọng kính chào , ngày tháng năm 2017 iii
  5. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu đề tài 2 3. Phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Bố cục của luận văn 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 4 2.1 Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương 4 2.1.1 Tiền lương và quỹ tiền lương 4 2.1.1.1 Khái niệm tiền lương và quỹ tiền lương 4 2.1.1.1.1 Khái niệm tiền lương 4 2.1.1.1.2 Khái niệm quỹ tiền lương 4 2.1.1.2 Ý nghĩa, chức năng 5 2.1.1.2.1 Ý nghĩa 5 2.1.1.2.2 Chức năng 5 2.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương 6 2.1.1.4 Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương 6 2.1.1.5 Phân loại tiền lương 7 2.1.1.5.1 Phân loại theo hình thức trả lương 7 2.1.1.5.2 Phân loại theo tính chất lương 7 2.1.1.5.3 Phân loại theo chức năng tiền lương 8 2.1.1.5.4 Phân loại theo đối tượng trả lương 8 2.1.1.6 Cách hình thức trả lương 8 2.1.1.6.1 Theo thời gian 8 iv
  6. 2.1.1.6.2 Theo sản phẩm 9 2.1.1.6.3 Khoán theo khối lượng công việc 9 2.1.1.6.4 Lương/Thưởng theo doanh thu 9 2.1.1.6.4.1 Tiền thưởng 10 2.1.1.6.4.2 Phụ cấp 11 2.1.1.6.4.3 Phúc lợi 11 2.1.2 Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 11 2.1.2.1 Mục đích sử dụng từng quỹ 12 2.1.2.2 Căn cứ để trích các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 12 2.1.2.3 Tỷ lệ trích các khoản theo lương 13 2.1.3 Tính lương/thưởng 13 2.1.3.1 Tính lương theo thời gian 14 2.1.3.2 Tính lương theo sản phẩm 16 2.1.3.3 Khoán theo khối lượng công việc 17 2.1.3.4 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất 17 2.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 17 2.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 18 2.3.1 Kế toán chi tiết 18 2.3.1.1 Chứng từ sử dụng 18 2.3.1.2 Sổ chi tiết 18 2.3.2 Kế toán tổng hợp 19 2.3.2.1 Tài khoản sử dụng 19 2.3.2.2 Nội dung, kết cấu của tài khoản 19 2.3.2.2.1 Nội dung, kết cấu của TK 334 - Phải trả người lao động 19 2.3.2.2.2 Nội dung, kết cấu của TK 338 - Phải trả, phải nộp khác 20 2.3.2.3 Sơ đồ hạch toán 20 v
  7. 2.3.2.3.1 Sơ đồ hạch toán TK 334 - Phải trả người lao động 21 2.3.2.3.2 Sơ đồ hạch toán TK 338 - Phải trả, phải nộp khác 21 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT IN ẤN TUẤN NAM 22 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 22 3.1.1 Giới thiệu tổng quát về Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam 22 3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị 22 3.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 23 3.2.1 Chức năng 23 3.2.2 Nhiệm vụ 23 3.3 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty 23 3.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty 23 3.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 24 3.4 Giới thiệu về bộ phận kế toán 25 3.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 25 3.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh 25 3.4.3 Chế độ và chính sách kế toán tại Công ty 26 3.4.3.1 Chế độ kế toán tại Công ty 26 3.4.3.2 Chính sách kế toán tại Công ty 27 3.5 Tình hình Công ty những năm gần đây 28 3.6 Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển 31 3.6.1 Thuận lợi 31 3.6.2 Khó khăn 31 3.6.3 Phương hướng phát triển 31 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT IN ẤN TUẤN NAM 33 vi
  8. 4.1 Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam 33 4.1.1 Cơ cấu lao động 33 4.1.2 Công tác quản lý lao động 33 4.1.3 Đặc điểm công tác chi trả lương tại Công ty 33 4.1.4 Các hình thức trả lương trong Công ty 34 4.1.5 Cách tính lương/thưởng 34 4.1.5.1 Cách tính lương theo thời gian 34 4.1.5.2 Cách tính lương theo sản phẩm 35 4.1.5.2.1 Cách tính lương theo sản phẩm của nhân viên đứng máy in 2 màu 37 4.1.5.2.2 Cách tính lương theo sản phẩm của nhân viên đứng máy in 4 màu 40 4.1.6 Quỹ tiền lương 42 4.1.7 Căn cứ trích các quỹ BHXH, BHYT, BHTN 43 4.1.8 Cách tính các khoản trích theo lương tại Công ty 43 4.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam 44 4.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam 44 4.3.1 Kế toán chi tiết 44 4.3.2 Kế toán tổng hợp 45 4.3.2.1 Tài khoản sử dụng 45 4.3.2.2 Trình tự hạch toán 46 CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 62 5.1 Nhận xét 62 5.1.1 Nhận xét tổng quan về tình hình hoạt động của Công ty 62 5.1.2 Nhận xét công tác quản lý lao động, tiền lương tại Công ty 62 5.2 Kiến nghị 63 vii
  9. 5.2.1 Kiến nghị về công tác quản lý lao động, tiền lương tại Công ty 63 5.2.2 Kiến nghị khác 64 KẾT LUẬN 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 68 viii
  10. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC STT KÝ HIỆU Ý NGHĨA 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 4 KPCĐ Kinh phí công đoàn 5 HĐLĐ Hợp đồng lao động 6 NSDLĐ Người sử dụng lao động 7 NLĐ Người lao động 8 TK Tài khoản 9 SX Sản xuất 10 NVKT Nghiệp vụ kế toán 11 BCTC Báo cáo tài chính ix
  11. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng mức lương tối thiểu theo vùng 13 Bảng 2.2: Bảng tỉ lệ trích các khoản theo lương năm 2016 13 Bảng 3.1: Bảng tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam từ năm 2015 đến năm 2016 29 x
  12. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH , BIỂU MẪU Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 24 Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 25 Sơ đồ 3.3: Hình thức kế toán Nhật ký chung tại Công ty 27 Sơ đồ 4.1: Trình tự hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam 46 Hình 4.1: Phiếu nhận in tại Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam 36 Hình 4.2: Bảng chấm công 47 Hình 4.3: Bảng tính lương tăng ca của nhân viên gia công cán màng 47 Hình 4.4: Sổ chấm công của nhân viên đứng máy in 2 màu 48 Hình 4.5: Bảng lương ca máy 2 màu 48 Hình 4.6: Sổ chấm công của nhân viên đứng máy in 4 màu 49 Hình 4.7: Bảng lương ca máy 4 màu (Ca anh Hanh) 49 Hình 4.8: Bảng thanh toán lương CNV 50 Biểu mẫu 4.1: Sổ chi tiết TK 3341 53 Biểu mẫu 4.2: Sổ chi tiết TK 3383 54 Biểu mẫu 4.3: Sổ chi tiết TK 3384 55 Biểu mẫu 4.4: Sổ chi tiết TK 3389 56 Biểu mẫu 4.5: Sổ Nhật ký chung 57 Biểu mẫu 4.6: Sổ cái TK 3341 58 Biểu mẫu 4.7: Sổ cái TK 3383 59 Biểu mẫu 4.8: Sổ cái TK 3384 60 Biểu mẫu 4.9: Sổ cái TK 3389 61 xi
  13. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế hiện đại, với xu hướng toàn cầu hóa thì các doanh nghiệp cần tạo ra những giá trị riêng biệt để đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong môi trường đầy cạnh tranh và năng động này. Giai đoạn hiện nay, doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải đứng vững trước sự gia nhập ồ ạt của các doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì vậy, bên cạnh việc tạo ra tính mới, đặc sắc, đa dạng hóa sản phẩm thì doanh nghiệp cần phải duy trì cho mình nguồn nhân lực để phát triển cùng doanh nghiệp. Bởi lẽ, ngoài việc có tiềm lực về tài chính thì yếu tố con người là yếu tố quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp. Như vậy, làm thế nào để các doanh nghiệp có thể duy trì được đội ngũ lao động bền vững, làm thế nào tạo ra động lực để người lao động cống hiến hết năng lực cho doanh nghiệp? Đó chính là chính sách về tiền lương và các phúc lợi dành cho người lao động trong doanh nghiệp. Ở mỗi quốc gia, quyền lợi của người lao động luôn được đảm bảo ở mức tối thiểu theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, từng doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình những chính sách tiền lương và phúc lợi riêng cho người lao động. Doanh nghiệp, nơi mà người lao động cảm thấy họ nhận được sự công bằng từ tiền lương, phúc lợi tương ứng với công sức họ bỏ ra, người lao động sẽ gắn bó lâu dài và cống hiến để tạo ra những giá trị đặc biệt cho doanh nghiệp. Bên cạnh tiền lương là các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp mất việc làm và kinh phí công đoàn cũng cần được quan tâm và bảo đảm. Nhận thức được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp cần đưa ra cho mình một chính sách hợp lý để vừa tạo động lực cho người lao động vừa phù hợp với chi phí của doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào việc hạch toán phân bổ chính xác tiền lương của doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là bộ phận kế toán. Nếu việc hạch toán này hiệu quả thì sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm, tiền lương và thanh toán kịp thời cho người lao động nhằm tạo ra động lực để người lao động phát huy hơn nữa tính sáng tạo, nhiệt tình trong công việc. Từ đó doanh 1
  14. nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất, hạ giá thành, tăng lợi nhuận và duy trì được sự phát triển ổn định, thịnh vượng. Với lí do trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH SX In Ấn Tuấn Nam, em quyết định chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam” cho Khóa luận tốt nghiệp của mình. Tuy đề tài này đã được nghiên cứu và phân tích rất nhiều nhưng với những gì đã được học tập, làm việc ở công ty em thật sự mong muốn nghiên cứu và hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương để đóng góp sức mình vào sự phát triển của Công ty. 2. Mục tiêu đề tài - Nghiên cứu công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương tại Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam. Từ đó hiểu sâu hơn về lý thuyết cũng như có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương. - Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương, phản ánh thực tế ở doanh nghiệp. Đưa ra những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác này hơn nữa tại doanh nghiệp Tuấn Nam nói riêng cũng như tại các doanh nghiệp nói chung. 3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu chuyên đề tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam - Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế đã khảo sát, thu thập tại công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam trong quá trình thực tập tại đơn vị. - Giáo trình môn học, sách Kế toán tài chính liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương để làm cơ sở lý luận cho bài khóa luận. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: Căn cứ vào những chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp vào sổ sách kế toán và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp của các chứng từ. 2
  15. - Phương pháp so sánh: Căn cứ những số liệu và chỉ tiêu so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phương pháp phân tích: Áp dụng việc tính toán, so sánh số liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và thực tiễn, từ đó rút ra kết luận. 5. Bố cục của luận văn Cấu trúc của bài Khóa luận tốt nghiệp gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sơ lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Chương 3: Tổng quan về Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam Chương 4: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam Chương 5: Nhận xét và kiến nghị Trong quá trình nghiên cứu cũng như thu thập số liệu và viết báo cáo, vì thời gian nghiên cứu có hạn và kiến thức có thể chưa đủ chuyên sâu nên trong bài báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của thầy và các anh/chị trong Công ty để có thể hoàn thiện bài báo cáo của mình hơn. Em chân thành cảm ơn. 3
  16. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 2.1. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương 2.1.1 Tiền lương và Quỹ tiền lương 2.1.1.1 Khái niệm tiền lương và quỹ tiền lương 2.1.1.1.1 Khái niệm tiền lương Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu của con người. Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và các quy luật trong nền kinh tế thị trường. Nói cách khác, tiền lương (tiền công) là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao, bồi dưỡng sức lao động. 2.1.1.1.2 Khái niệm quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương ( tiền ăn giữa ca, tiền hỗ trợ phương tiện đi lại, tiền quần áo đồng phục ) mà doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu: - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc ( tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm, tiền lương khoán). - Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. 4
  17. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gain nghỉ phép, thời gian đi học. - Tiền ăn trưa, ăn ca. - Các khoản tiền có tính chất thường xuyên. 2.1.1.2 Ý nghĩa, chức năng 2.1.1.2.1 Ý nghĩa Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để doanh nghiệp chi trả các khoản trợ cấp BHXH cho người lao động nghỉ việc trong trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương chặt chẽ đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn căn cứ để tính toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý. 2.1.1.2.2 Chức năng của tiền lương Về phương diện xã hội: tiền lương đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho xã hội, tiền lương là thu nhập chính của người lao động, có thể nói đây chính là nguồn nuôi sống người lao động và gia đình họ, vì vậy tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo sức lao động và nâng cao chất lượng lao động. thực hiện tốt chưc năng này của tiền lương giúp doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định đạt năng suất cao. Về phương diện kinh tế: tiền lương là một đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động; việc trả lương phải gắn liền với kết quả lao động, tổ chức tiền lương phải nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng, 5
  18. hiệu quả lao động.làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. tiền lương phải phản ánh đúng sự khác biệt, trong tiền lương giữa loại lao động có trình độ thấp nhất và cao nhất được hình thành trong quá trình lao động. 2.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương Tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách vĩ mô của Nhà nước.do vậy, tiền lương bị ảnh bởi nhiều yếu tố: - Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: chính sách của doanh nghiệp, khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, văn hóa doanh nghiệp - Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung cầu trên thị trường, mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoath, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế - pháp luật - Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: số lượng – chất lượng lao động, thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác. - Nhóm yếu tố thuộc về công việc: lượng hao phí lao động trong quá trình làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động. 2.1.1.4 Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương - Mức lương được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. - Mức lương trong HĐLĐ phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. - Người lao động được hưởng theo năng suất lao động, chất lượng lao động và kết quả lao động. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực ngày 01/01/2016 hướng dẫn một số điều về HĐLĐ và trách nhiệm vật chất tại Nghị định 05/2015/NĐ-CP. Theo đó: 6
  19. - Bãi bỏ quy đinh về việc phải trả lương ngay trong tháng làm việc cho người lao động, chỉ còn quy định về việc trả lương một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần và được trả vào thời điểm trả lương. - Sửa đổi quy định về tiền lương thực trả của ngày làm việc bình thường để tính tiền làm thêm giờ; tiền lương thực trả sẽ không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, trả thêm khi làm vào ban đêm, tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, hỗ trợ. - Tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng, tuy nhiên không vượt quá 26 ngày. Trong quá trình trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc: - Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn - Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm biện pháp khắc phục nhưng không trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong HĐLĐ thì không được trả chậm quá 01 tháng. 2.1.1.5 Phân loại tiền lương 2.1.1.5.1 Phân loại theo hình thức trả lương - Trả lương theo thời gian: Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ - Trả lương theo sản phẩm: Tiền lương theo sản phẩm được trả căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao. - Trả lương khoán: Tiền lương khoán được trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành. 2.1.1.5.2 Phân loại theo tính chất lương - Tiền lương chính: Tiền lương chính là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiên nhiệm vụ chính của họ đã được quy định 7
  20. gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên, ) và tiền thưởng trong sản xuất. - Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, nghỉ tết, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất được hưởng theo chế độ. Việc phân chia tiền lương như vậy có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán, phân tích kế toán. 2.1.1.5.3 Phân loại theo chức năng tiền lương - Tiền lương trực tiếp:là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản xuất hay cung ứng dịch vụ - Tiền lương gián tiếp: là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.1.5.4 Phân loại theo đối tượng trả lương - Tiền lương sản xuất: là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng sản xuất. - Tiền lương bán hàng: là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng bán hàng. - Tiền lương quản lý: là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng quản lý. 2.1.1.6 Các hình thức trả lương Doanh nghiệp có quyền lựa chọn lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán, có thể trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng sao cho phù hợp tính chất công việc của doanh nghiệp mình. 2.1.1.6.1 Theo thời gian Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ cụ thể: 8
  21. - Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động. - Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần. - Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. - Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động. Cách thức trả lương theo thời gian, có một số ưu điểm và nhược điểm như sau: - Ưu điểm: đơn giản, dễ tính toán - Nhược điểm: chưa chú ý đến chất lượng lao động, đồng thời chưa gắn với kết quả lao động cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động. 2.1.1.6.2 Theo sản phẩm Tiền lương theo sản phẩm được trả căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao. Đây là hình thức trả lương gắn chặt năng suất lao động và thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng sản phẩm. 2.1.1.6.3 Khoán theo khối lượng công việc Tiền lương khoán được trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành. 2.1.1.6.4 Lương/thưởng theo doanh thu Là hình thức trả lương/ thưởng mà thu nhập người lao động phụ thuộc vào doanh số đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương/ thưởng doanh số của công ty. 9
  22. Thường áp dụng cho nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng Hưởng lương theo doanh thu. Các hình thức lương/ thưởng theo doanh thu: - Lương/ thưởng doanh số cá nhân. - Lương/ thưởng doanh số nhóm. Các hình thức thưởng kinh doanh khác: công nợ, phát triển thị trường, Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương, các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi được Nhà nước rất chú trọng và thanh toán một cách rõ ràng, cụ thể: 2.1.1.6.4.1 Tiền thưởng Doanh nghiệp việc trích thưởng từ lợi nhuận còn lại (sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước) để thưởng cho người lao động. tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Thưởng có rất nhiều loại. Trong thực tế các doanh nghiệp có thể áp dụng các loại thưởng sau: Thưởng tiết kiệm: Áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật tư, nguyên liệu, có tác dụng hạ giá thành sản phẩm mà vẫn bảo đảm được chất lượng theo yêu cầu. Thưởng năng suất chất lương: Áp dụng khi người lao động thực hiện tốt hơn mức độ trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ. Thưởng sáng kiến: Áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới. . . có tác dụng làm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Thưởng tỷ lệ sản phẩm hỏng: Áp dụng khi người lao động giảm được tỷ lệ sản phẩm hỏng so với quy định của doanh nghiệp. 10
  23. Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: Áp dụng khi doanh nghiệp hoạt động có lãi, người lao động sẽ được chia một phần tiền lãi dưới dạng tiền thưởng. Thưởng tìm được nơi cung ứng tiêu thụ sản phẩm: Áp dụng cho các nhân viên tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ sản phẩm . hoặc có các hoạt động khác có tác dụng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thưởng bảo đảm ngày công: Áp dụng khi người lao động làm việc với số ngày công vượt mức quy định của doanh nghiệp. Thưởng về lòng trung thành, tận tâm với doanh nghiệp: Áp dụng khi người lao động có thời gian phục vụ trong doanh nghiệp vượt mức giới hạn nhất định. Ngoài ra, còn thưởng công ty có thể có chính sách thưởng riêng: hàng tháng, hàng quý, thưởng Tết 2.1.1.6.4.2 Phụ cấp Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh. 2.1.1.6.4.3 Phúc lợi Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh nghiệp. dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức độ bình thường, có trình độ lành nghề cao hay thấp đã là nhân viên trong doag nghiệp thì điều được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doag nghiệp gồm có: bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, hưu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ, ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ, trợ cấp của doang nghiệp cho các nhân viên đông con hoặc có hoàn cảnh khó khăn, quà tặng của doanh nghiệp cho nhân viên vào các dịp sinh nhật, cưới hỏi 2.1.2 Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 11
  24. 2.1.2.1 Mục đích sử dụng của từng quỹ Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc là quỹ tài chính được hình thành chủ yếu từ đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động, dùng trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong những trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, về hưu hay khi tử tuất. Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế , chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là quỹ tài chính được hình thành chủ yếu từ đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động, dùng hỗ trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ khi bị nghỉ việc ngoài ý muốn, gồm trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm. Kinh phí công đoàn là quỹ tài chính được hình thành dùng để tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.toàn bộ kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chứ công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. 2.1.2.2 Căn cứ để trích các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ Căn cứ để trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ dựa trên mức lương cơ bản của nhân viên tại Công ty. Và không thấp hơn mức lương tối thiểu theo vùng do luật pháp Việt Nam quy định. 12
  25. Bảng 2.1 Bảng mức lương tối thiểu theo từng vùng Vùng Mức lương tối thiểu vùng năm (ĐVT: đồng/tháng) Năm 2017 Năm 2016 Vùng 1 3,750,000 3,500,000 Vùng 2 3,320,000 3,100,000 Vùng 3 2,900,000 2,700,000 Vùng 4 2,580,000 2,400,000 2.1.2.3 Tỷ lệ trích các khoản theo lương Bảng 2.2: Bảng tỷ lệ trích các khoản theo lương năm 2016 Các khoản trích Tỷ lệ trích vào DN Tỷ lệ trích vào Tổng cộng theo lương người lao động BHXH 18% 8% 26% BHYT 3% 1,5% 4,5% BHTN 1% 1% 2% KPCĐ 2% 2% Cộng 24% 10,5% 34,5% 2.1.3 Tính lương/thưởng Tính lương trong doanh nghiệp được tiến hành hàng tháng trên cơ sở các chứng từ hạch toán lao động, tiền lương, BHXH mà Nhà nước đã ban hành và các chế độ khác thuộc qui định của doanh nghiệp trong khuôn khổ Pháp luật cho phép. 13
  26. Bộ phận quản lý lao động – tiền lương (kế toán) theo dõi kiểm tra các chứng từ có liên quan như Bảng chấm công, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Hợp đồng giao khoán tiến hành tính số tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả cho người lao động theo hình thưc trả lương, trả thưởng đang áp dụng tại doanh nghiệp – sau đó kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng Cuối kỳ, kế toán căn cứ Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng và các chứng từ khác lập “Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội”. Đây là bảng tổng hợp số liệu tính toán các khoản phải trả người lao động (bao gồm tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, BHXH phải trả và khoản khác). 2.1.3.1 Tính lương theo thời gian Hình thức này được áp dụng đối với những công việc chưa định mức được, công việc tự động hóa cao, đòi hỏi chất lượng cao. Hình thức 1: Lương chính + Phụ cấp + Tiền thưởng Lương tháng = × Số ngày làm việc thực tế. Ngày công chuẩn của tháng (Phụ cấp (nếu có); Tiền thưởng (nếu có); Ngày công chuẩn của tháng là ngày làm việc trong tháng, không bao gồm các ngày nghỉ ví dụ như công ty quy định được nghỉ chủ nhật). Theo cách này lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm xuống khi người lao động nghỉ không hưởng lương. Cách tính thường là: Lương tháng Lương tháng - × Số ngày nghỉ không lương Ngày công chuẩn của tháng với hình thức trả lương này người lao động không hề boăn khoăn về mức thu nhập của mình trong mỗi tháng, bởi số tiền trừ cho mỗi ngày công không lương là cố định, nghỉ bao nhiêu ngày thì họ trừ bấy nhiêu tiền trong trường hợp không có biến động về lương và ngược lại tháng nào đi làm đủ theo quy định thì hưởng đủ mức tiền lương. Hình thức 2: 14
  27. Lương chính + Phụ cấp + Tiền thưởng Lương tháng = × Số ngày làm việc thực tế. 26 (Phụ cấp (nếu có); Tiền thưởng (nếu có); Doanh nghiệp tự quy định 26 hay 24 ngày). Theo cách này lương tháng không là con số cố định vì ngày công chuẩn hàng tháng khác nhau. Vì có tháng 28, 30, 31 ngày nên có tháng công chuẩn là 24 ngày, có tháng là 26 và cũng có tháng là 27 ngày. Với hình thức trả lương này khi nghỉ không hưởng lương người lao động cần cân nhắc nên nghỉ tháng nào để làm sao thu nhập của họ ít ảnh hưởng nhất, điều này có thể ảnh hưởng tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khi nhiều nhân viên cùng chọn nghỉ vào những tháng có ngày công chuẩn lớn nhằm giảm thiểu tiền công bị trừ. Luật quy định kỷ luật đi trễ về sớm bằng các hình thức như sau: khiển trách, nhắc nhở (miệng hoặc văn bản). Công ty không được dùng phương pháp trừ lương hoặc phạt về mặt vật chất của người lao động. * Tiền lương khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm: Làm thêm giờ là khoản thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động Người lao động được trả lương làm thêm giờ theo khoản 1 điều 79 của Bộ luật lao động đượ quy định như sau: - Người lao động hưởng lương theo thời gian được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời gian làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo quy định tại điều 104 của bộ luật lao động; - Người lao động hưởng lương theo sản phẩm được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời gian làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động thỏa thuận trong với người sử dụng lao động. Tiền lương làm thêm giờ theo khoản 1 điều này được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: 15
  28. - Vào ngày thường, ít nhất bằng 150% - Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200% Vào ngày nghỉ lễ tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động hưởng lương theo ngày Người lao động làm việc vào ban đêm theo Khoản 2 Điều 79 của Bộ luật lao động, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo Khoản 3 Điều 79 của Bộ luật lao động, thì ngoài việc trả lương theo khoản 2 và khoản 3 của điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hàng tuần hoặc của ngày lễ, tết. 2.1.3.2 Tính lương theo sản phẩm Lương sản phẩm = Sản lượng sản phẩm × Đơn giá sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện sau: - Phải xác định và giao định mức một cách chính xác cho người lao động. - Tổ chức nghiệm thu và thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác, kiên quyết loại bỏ những sản phẩm không đạt chất lượng trong khi tính lương. - Phải đảm bảo công bằng tức là những công việc giống nhau, yêu cầu chất lượng giống nhau thì đơn giá và định mức sản phẩm phải thống nhất ở bất kỳ phân xưởng, ca làm việc nào. Hình thức: Tiền lương sản phẩm trực tiếp: Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. 16
  29. Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sả xuất như bảo dưỡng máy móc họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương căn cứ kết quả lao động gián tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp. Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền lươngđược tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao. 2.1.3.3 Khoán theo khối lượng công việc Lương = Mức lương khoán × Tỷ lệ % hoàn thành công việc. 2.1.3.4 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Trường hợp công nhân sản xuất trực tiếp nghỉ phép không đều đặn giữa các tháng trong năm, để hạn chế trường hợp giá thành đơn vị sản phẩm giữa các kỳ kế toán có biến động lớn, kế toán sử dụng biện pháp trích trước chi phí. Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất như sau: Mức lương nghỉ phép = Tiền lương của công nhân SX x Tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép Tổng tiền lương nghỉ phép cả năm của công nhân SX theo kế hoạch Tỷ lệ trích trước= Tổng tiền lương cả năm của công nhân sản xuất theo kế hoạch ×100 Định kỳ hàng tháng, khi trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp SX kế toán ghi sổ: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 – Chi phí phải trả Cuối năm tài chính sẽ xử lý chênh lệch giữa số trích trước và số thực tế đã chi. 2.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp 17
  30. - Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và lưu chuyển chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương. - Tính toán đầy đủ chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng qui định. - Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các trích theo lương vào cấc đối tượng hạch toán chi phí. - Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để có biện pháp sử dụng lao động hiệu quả hơn. 2.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.3.1 Kế toán chi tiết 2.3.1.1 Chứng từ sử dụng Để quản lý lao động về mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách lao động. Sổ này do bộ phận lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động gồm có: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương - Hợp đồng lao động, các bản cam kết - Một số chứng từ liên quan như: phiếu thu, phiếu chi, giấy xin tạm ứng, chứng từ ngân hàng., hóa đơn 2.3.1.2 Sổ chi tiết Sổ chi tiết sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương gồm: - Sổ chi tiết tài khoản 3341 18
  31. - Sổ chi tiết tài khoản 3382 - Sổ chi tiết tài khoản 3383 - Sổ chi tiết tài khoản 3384 - Sổ chi tiết tài khoản 3386 2.3.2 Kế toán tổng hợp 2.3.2.1 Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 334 - Phải trả người lao động – theo dõi chi tiết khoản thanh tóa cho công nhân viên (TK 3341) và thanh toán cho người lao động khác (TK 3348) và TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (TK 3383, TK 3384, TK3382, TK 3386). 2.3.2.2 Nội dung, kết cấu của tài khoản 2.3.2.2.1 Nội dung, kết cấu của tài khoản 334 - Phải trả người lao động Để phản ánh tình hình phải trả và thanh toán các khoản về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động trong doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 334 - Phải trả người lao động – theo dõi chi tiết khoản thanh tóa cho công nhân viên (TK 3341) và thanh toán cho người lao động khác (TK 3348). Bên Nợ: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho NLĐ. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của NLĐ. Bên Có: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho NLĐ. Số dư bên Có: 19
  32. - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho NLĐ. Số dư bên Nợ (nếu có, rất cá biệt): - Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho NLĐ. 2.3.2.2.2 Nội dung, kết cấu của tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác Để theo dõi việc trích lập và sử dụng các khoản trích theo tiền lương tại doanh nghiệp, phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho các cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (TK 3383, TK 3384, TK3382, TK 3386) Ngoài ra, kế tóan còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như 111,112,138 Bên Nợ: - Phản ánh việc chi tiêu BHXH, KPCĐ đơn vị. - Phản ánh việc nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho các cơ quan quản lý cấp trên. Bên Có: - Phản ánh việc trích lập quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. - Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi được bù đắp. Số dư bên Có: - Các quy BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ chưa nộp hoặc chưa chi tiêu. Số dư bên Nợ (nếu có, rất cá biệt): - Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi chưa được bù đắp. 2.3.2.3 Sơ đồ hạch toán 20
  33. 2.3.2.3.1 Sơ đồ hạch toán của TK 334 - Phải trả người lao động Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 334 TK 111,112 TK 334 TK 241,622,623,627,641,642 (1) Ứng trước tiền lương (2) Tiền lương, tiền công phải trả (nếu không trích trước) TK 335 TK 141,1388,3335─ (3) Tiền lương (6) Các khoản khấu trừ nghỉ phép (nếu trích trước đối với công nhân SX) TK 111,112,511,333311 ─ TK 3383 (4) BHXH phải trả người lao động (7) Thanh toán các khoản phải trả bằng tiền, sản phẩm, hàng hóa TK 3531 (5) Tiền thưởng (từ quỹ khen thưởng) phải trả người lao động 2.3.2.3.2 Sơ đồ hạch toán TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 338 TK 338 TK 627,641,642 TK 334 BHXH phải trả thay lương cho Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ người lao động tính vào CPSXKD TK 111,112 TK 334 Khấu trừ lương tiền nội bộ BHXH, Nộp (chi) BHXH, BHYT, BHYT, BHTN cho người lao động BHTN theo quy định TK 111,112 Nhận khoản hoàn trả của cơ quan BHXH về khoản DN đã chi 21
  34. CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT IN ẤN TUẤN NAM 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty 3.1.1 Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam ✓ Tên công ty: Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam ✓ Tên giao dịch quốc tế: TUAN NAM PRINT PRODUCTION CO.,LTD ✓ Trụ sở Công ty: 57A Nguyên Hồng, Phường 11, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ✓ Mã số thuế: 0313 219 992 ✓ Điện thoại: 08.38990770 ✓ Fax: 08.38990770 ✓ Email: intuannam@gmail.com 3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ kéo theo những thay đổi về thói quen cũng như cuộc sống của con người. Nhưng những chiếc Ipad hay Ebook lại không thể làm người ta quên đi sách báo truyền thống và công nghệ in ấn có những dấu mốc hoành tráng trong lịch sử. Chính vì lẽ đó mà công ty TNHH sản xuất in ấn Tuấn Nam ra đời với sứ mệnh mang lại cho mọi người những sản phẩm in ấn chất lượng. Công ty được cấp phép và đi vào hoạt động vào tháng 04 năm 2015 với 10 nhân viên. Qua hai năm hoạt động, công ty liên tục tăng trưởng cao, nguồn tài chính vững mạnh, có nhiều khách hàng trên thị trường trong nước, đảm bảo cho việc đầu tư và phát triển sau này. Ngay từ ngày thành lập Ban giám đốc đã định hướng và đưa ra tiêu chí hướng đến những khách hàng tiềm năng, nơi có những yêu cầu khắt khe cho sản phẩm in chất lượng cao. 22
  35. 3.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 3.2.1 Chức năng Các sản phẩm của của công ty được phân phối ra thị trường theo phương thức: giao nhận với khách hàng tại kho công ty hoặc tại địa điểm theo yêu cầu của khách hàng. Mọi thông tin phản hồi từ phía khách hàng đều được công ty xem xét một cách nghiêm túc và có những động thái phù hợp để đảm bảo quyền lợi của khách hàng theo đúng như các cam kết trong hợp đồng mua bán giữa hai bên. Ngay từ khi thành lập, Công ty luôn chú trọng xây dựng các chính sách, các mối quan hệ với các đối tác trên cơ sở định hướng lâu dài, phát triển bền vững và không ngừng mở rộng thị trường. 3.2.2 Nhiệm vụ Sản xuất và cung cấp các sản phẩm in ấn như: giấy dán tường, poster, banner, decal dán xe, decal dán sàn, decal nam châm, tấm format với sự tư vấn cũng như thiết kế tận tình của đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Hoạt động của công ty ngoài mục đích kinh tế còn mang tính xã hội, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần vào công cuộc đổi mới và nâng cao chất lượng, nâng cao hiệu quả, phát triển xã hội. Trong tương lai công ty sẽ có những động thái tích cực để làm tốt các hoạt động trong một doanh nghiệp và quyết tâm xây dựng, khẳng định thương hiệu đối với các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường. 3.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 3.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC P.TỔ CHỨC P.KẾ TOÁN P.KINH DOANH 23
  36. Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 3.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận ❖ Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, có thẩm quyền cao nhất trong lãnh đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty. Bao gồm các quyền và nghĩa vụ như sau: - Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên. Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty. - Ký hợp đồng lao động, tổ chức chỉ đạo thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư của Công ty. - Chịu trách nhiệm trước Công ty và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị mình quản lý. - Có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty như việc lựa chọn, đề bạt, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật với cán bộ nhân viên theo chính sách pháp luật của ngành và của Nhà nước. - Trực tiếp điều hành Phó giám đốc và trưởng các phòng ban. Giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc và Trưởng phòng kế toán. ❖ Phó Giám đốc: là người được Giám đốc lựa chọn nhằm mục đích hỗ trợ điều hành hoạt động kinh doanh. ❖ Phòng tổ chức hành chính: bao gồm bộ phận tổ chức, bộ phận hành chính tổng hợp và tổ bảo vệ. Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý nhân sự, tiền lương. ❖ Phòng kế toán: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Phòng kế toán có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc giải quyết các hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính kế toán, quản lý nguồn vốn và lập kế hoạch vốn kinh doanh theo chế độ hạch toán kế toán hiện hành. Tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kế toán – tài chính trong Công ty, kiểm tra giám sát các hoạt động tài 24
  37. chính, xử lý các vấn đề phát sinh trong kế toán, tổng hợp các số liệu để xác định kết quả kinh doanh của Công ty, theo dõi công nợ và các khoản thu hoặc chi, tiền vay, tiền gửi ngân hàng, khấu hao tài sản, tình hình phân xưởng, công cụ dụng cụ, nguyên phụ liệu sản xuất, lập báo cáo kế toán – tài chính định kỳ. ❖ Phòng kinh doanh: Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo đơn vị tổ chức, sắp xếp, sử dụng lực lượng lao động, tuyển chọn để ký các hợp đồng lao động ngắn hạn, giải quyết các nghiệp vụ về thống kê kế hoạch, quản lý phụ kiện, nguyên phụ liệu, hàng hóa, hoạt động marketing, điều phối kế hoạch và mạng lưới kinh doanh trong đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng và công tác triển khai kế hoạch sản xuất trong Công ty. 3.4 Giới thiệu bộ phận kế toán 3.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán Kế toán vốn bằng lương và Kế toán TSCĐ và các khoản chi phí và tiền và vật tư trích theo giá thành thanh toán lương Sơ đồ 3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 3.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh ❖ Kế toán trưởng: Tổ chức điều hành toàn bộ kế toán tài chính trong công ty, kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính, xử lý các vấn đề phát sinh trong kế toán, giúp 25
  38. việc báo cáo cho Ban giám đốc về hoạt động tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. ❖ Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu từ các kế toán phần hành khác để xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Đến kỳ báo cáo (quý, năm) lập báo cáo gửi đến cơ quan chức năng. ❖ Kế toán TSCĐ và vật tư: Theo dõi chi tiết và phân tích khấu hao TSCĐ và tình hình tăng giảm TSCĐ. Theo dõi tình hình xuất, nhập kho nguyên liệu, phụ liệu, vật tư và hóa chất. ❖ Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động; tính lương, BHXH và các khoản phụ cấp, trợ cấp; phân bổ tiền lương và BHXH. ❖ Kế toán chi phí và giá thành: Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp chi phí sản xuất, xác định giá vị sản phẩm dở dang, tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành. ❖ Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Theo dõi các khoản thu, chi về vốn bằng tiền, theo dõi thu, chi tạm ứng, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, thanh toán vốn vay và chi trả lãi tiền vay. 3.4.3 Chế độ và chính sách kế toán tại công ty 3.4.3.1 Chế độ kế toán tại Công ty - Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC - Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung - Sơ đồ ghi sổ: theo hình thức kế toán Nhật ký chung 26
  39. Sơ đồ 3.3. Hình thức nhật ký chung tại công ty CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ NHẬT KÝ SỔ CHI TIẾT CHUNG SỔ CÁI BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH Ghi chú: BÁO CÁO TÀI CHÍNH : ghi hàng ngày : đối chiếu : ghi cuối kỳ kế toán 3.4.3.2 Chính sách kế toán tại công ty - Niên độ kế toán: Được tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: • Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc • Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền • Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên - Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Đường thẳng 27
  40. - Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Theo chi phí thực tế phải trả - Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: • Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu • Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản • Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: • Doanh thu bán hàng • Doanh thu cung cấp dịch vụ • Doanh thu hoạt động tài chính - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế TNDN hiện hành, chi phí thuế thu nhập hoãn lại - Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác 3.5 Tình hình công ty những năm gần đây Những năm đầu hoạt động công ty gặp không ít những khó khăn, nhưng tập thể công ty vẫn cố gắng hoàn thành công việc dù kết quả không đạt như mục tiêu kỳ vọng. 28
  41. Bảng 3.1: Tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam từ năm 2015 đến năm 2016 (ĐVT: Đồng) CHỈ TIÊU NĂM 2016 NĂM 2015 CHÊNH TỶ LỆ LỆCH (%) 1. Tổng doanh thu 5.241.744.658 2.564.232.833 2.677.511.825 104.41 2. Giá vốn hàng 5.149.272.854 2.659.992.218 2.489.280.636 93.58 bán 3. Lãi gộp 92.471.804 (95.759.385) 188.231.189 196.56 4. Doanh thu hoạt 476.034 169.007 307.027 181.66 động tài chính 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 167.996.557 102.395.130 65.601.427 64.07 6. Chi phí tài chính 174.818.769 0 174.818.769 7. Lợi nhuận (249.867.488) (197.985.508) (51.881.980) 26.2 thuần 0 0 0 8. Thu nhập khác 9. Chi phí khác 369.851 0 369.851 10. Lợi nhuận khác (369.851) 0 (369.851) 29
  42. 11. Lợi nhuận kế (250.237.339) (197.985.508) (52.251.831) 26.39 toán trước thuế 12. Lợi nhuận sau (250.237.339) (197.985.508) (52.251.831) 26.39 thuế TNDN (Nguồn: Phòng kế toán ) Qua bảng tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam từ năm 2015 đến năm 2016 thấy được: Năm 2016, doanh thu của công ty là 5.241.744.658 đồng tăng 104.41% về tỷ trọng so với năm 2015 và tăng là 2.677.511.825 đồng về giá trị. Nguyên nhân là do mối quan hệ kinh doanh càng rộng, khách hàng càng nhiều, số lượng hợp đồng càng tăng, doanh thu tăng lên. Doanh thu tăng dẫn đến lãi gộp tăng 196.56% về tỷ trọng có nghĩa là doanh nghiệp giảm lỗ và tăng 188.231.189 đồng về giá trị so với năm 2015. Điều này chứng tỏ rằng trong năm 2016, quy mô kinh doanh của công ty đã gia tăng. Nhưng cũng chính sự gia tăng quy mô hoạt động kinh doanh kèm theo gia tăng về chi phí quản lý doanh nghiệp và khooản chi phí tài chính đối với công ty là rất lớn: về phần chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2016 tăng 64.07% tương ứng với 65.601.427 đồng . Công ty cần tìm biện pháp khắc phục để cắt giảm chi phí một cách tối ưu nhất, sử dụng tiết kiện nguồn vốn hiện có và tìm kiếm, thu hút nguốn vốn khác. Vì vậy, dù hoạt động kinh doanh được mở rộng, doanh thu tăng nhưng lợi nhuận của công ty lại là một con số âm nhưng lợi nhuận đã tăng (giảm khoản lỗ) mức tăng 26.39% về tỷ trọng so với năm trước, nhìn chung cho thấy Công ty cũng có phát triển, hoạt động của công ty khá hiệu quả khâu quản lý chưa phát huy hết chức năng, nhiệm vụ của mình; các bộ phận cũng vậy cần phải tích cực hơn trong hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm, kiểm sóat tốt chi phí. 30
  43. Tuy lỗ, nhưng công ty vẫn hoạt động trong tình trạng kiểm soát được, tạo được niền tin ở nhân viên cố gắng tăng lợi nhuận ở những năm sau. 3.6 Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển 3.6.1 Thuận lợi Vị trí thuận lợi nằm tại Thành phố Hồ Chí Minh, có cơ hội tìm kiếm khách hàng dễ dàng, vì phần đông là các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố, do đó, cắt giảm bớt các chi phí đi công tác, liên hệ khách hàng. Tập thể nhân viên còn trẻ, làm việc rất nhiệt tình, năng động sáng tạo, luôn luôn gắn bó với công ty những lúc khó khăn. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho công ty tương đối ổn định, chủ yếu là mua ở các nhà cung ứng trong nước. Chính vì vậy những công ty này thường có chính sách ưu đãi giá cho công ty. Công ty có bộ máy lãnh đạo giỏi, giàu kinh nghiệm, có đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao. 3.6.2 Khó khăn Khó khăn lớn nhất của Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam là công ty mới hoạt động không lâu, lại trong lĩnh vực sản xuất in ấn rất nhạy cảm, nhiều đối thủ cạnh tranh lớn, khách hàng chưa biết nhiều đến nên phải tự tìm thị trường, khách hàng. Thời điểm hiện nay, giá cá thị trường thường xuyên biến động sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kế hoạch sản xuất, phát triển của Công ty. 3.6.3 Phương hướng phát triển Để phát huy tối đa thuận lợi và giải quyết những khó khăn, Công ty đã đưa ra những định hướng phát triển: - Thường xuyên nâng cao kiến thức cho bộ phận quản lý cũng như nâng cao tay nghề cho công nhân đứng máy in và gia công. 31
  44. - Đảm bảo và cải tiến chất lượng, kiểm soát mọi quá trình, đảm bảo và không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm - dịch vụ. - Cải tiến bộ máy tổ chức - kiểm soát chi phí - cải tiến kỹ thuật giảm giá thành, tạo sức mạnh cạnh tranh & nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Đầu tư thêm nhiều máy in tiên tiến và máy gia công nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngành in ấn nói chung nhu cầu của khách hàng nói riêng. - Không ngừng tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ mới nhiều tiềm năng mang sản phẩm đến với nhiều khách hàng. 32
  45. CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT IN ẤN TUẤN NAM 4.1 Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam 4.1.1 Cơ cấu lao động Tổng số lao động là 12 người, trong đó lao động trực tiếp quản lý là 1 người, lao động chính thức là 8 người cộng với một số sinh viên thực tập và nhân viên thử việc. Trình độ chuyên môn: Đại học, Cao đẳng 4.1.2 Công tác quản lý lao động Số lượng lao động của công ty được phản ánh trên “Danh sách nhân viên Công ty”, sổ này được lập chung cho toàn công ty để tiện cho việc quản lý. Mỗi người trong công ty đều có mã số nhân viên và mã số này được sử dụng để ghi chép chứng từ. Vào lúc 7h sáng hàng ngày, kế toán tiến hành chấm công cho nhân viên gia công cán màng, kế toán viên. Việc này chỉ thực hiện duy nhất 1 lần trong ngày. Đối với nhân viên đứng máy in 2 màu và 4 màu, kế toán sẽ căn cứ vào “Sổ chấm công” do nhân viên đứng máy in giữ (mỗi một máy in sẽ có một sổ riêng) để tiến hành kiểm tra và đối chiếu với “Bảng tính lương” (Bảng này được lập riêng cho từng máy in và do kế toán lập) nhằm xác thực số bài in của nhân viên. Việc này được thực hiện vào cuối ngày. 4.1.3 Đặc điểm công tác chi trả lương tại Công ty Đối với nhân viên gia công cán màng và kế toán viên Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với từng nhân viên Đối với nhân viên đứng máy in 2 màu và 4 màu Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và trả theo từng máy. Thông thường 1 máy sẽ gồm 2 nhân viên. Khoảng lương được trả đó sẽ do chính những nhân viên đứng máy phân chia với nhau. 33
  46. 4.1.4 Các hình thức trả lương trong Công ty Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam hiện tại đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. 4.1.5 Cách tính lương/thưởng Hiện nay công ty áp dụng 2 hình thức tính lương là: theo thời gian và theo sản phẩm. 4.1.5.1 Cách tính lương theo thời gian Cách tính lương theo thời gian tại Công ty chủ yếu được áp dụng cho nhân viên gia công và nhân viên kế toán. Cách tính như sau: Lương cơ bản Lương giờ = Ngày công chuẩn của tháng Lương cơ bản: quy định trong HĐLĐ nhưng không nhỏ hơn mức lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định. Ngày công chuẩn của tháng là ngày làm việc trong tháng, không bao gồm các ngày nghỉ (ví dụ như công ty quy định được nghỉ chủ nhật). Ví dụ: Trong tháng 9/2016 ngày công chuẩn của tháng là 26 ngày chủ nhật (4 ngày) Tăng ca: trong trường hợp Công ty có nhiều đơn hàng cần phải gấp rút in cho khách thì nhân viên gia công sẽ phải tăng ca. Lương tăng ca sẽ được tính: Lương tăng ca= Số giờ tăng ca x lương giờ Tổng thu nhập = Lương căn bản + Lương tăng ca (Nếu có) Ví dụ 1: Lương của cô Nhẫn làm công việc Cán Màng tại công ty và làm 8 tiếng/ngày. Lương căn bản là: 4.400.000đ. Trong tháng 09/2016 cô không nghỉ một ngày nào ngoài ra còn tăng ca 20h. Lương tháng của cô được tính như sau: Lương giờ (cô Nhẫn): 4.400.000/(26x8)=21.154đ Lương tăng ca: 21.154x20= 423.076đ Tổng thu nhập: 4.400.000+423.076= 4.823.076đ 34
  47. Ví dụ 2: Lương của chị Nguyễn Thị Phương thảo làm kế toán viên tại Công ty với thời gian 8 tiếng/ngày. Lương căn bả là 6.000.000 đồng. Trong tháng 09/2016 chị không nghỉ một ngày nào đồng thời cũng không tăng ca. Lương tháng của chị được tính như sau: Trong tháng 09 năm 2016, chị Thảo kế toán viên có: Lương cơ bản qui định: 6.000.000 đồng. Ngày công thực tế: 26 ngày. Vậy tại tháng 09 năm 2016 lương của Chị Thảo là: - Lương giờ là = 6.000.000/(26x8) = 28.864,15 đồng - Lương cơ bản theo quy định là = 28.864,15 x (26x8) = 6.000.000 đồng Tổng thu nhập = 6.000.000 đồng 4.1.5.2 Cách tính lương theo sản phẩm Do đặc thù của ngành in nói chung và Công ty nói riêng nên việc tính lương theo sản phẩm cho nhân viên đứng máy in được căn cứ trên lượng bài in trong tháng đó. Lượng bài in của nhân viên được dựa theo yêu cầu của khách hàng qua mail, điện thoại hay trực tiếp tại Công ty thông qua “Phiếu nhận in” do kế toán lập. Tức là nhân viên đứng máy in sẽ in bài dựa trên “Phiếu nhận in”. 35
  48. Hình 4.1: Phiếu nhận in tại Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam Cách lập “Phiếu nhận in”: Căn cứ vào lệnh in bài mà khách hàng yêu cầu qua mail, điện thoại hay trực tiếp tại công ty mà kế toán sẽ tiến hành lập “Phiếu nhận in”. “Phiếu nhận in” gồm 2 liên (liên 1: do người lập phiếu giữ, liên 2: mang xuống xưởng in), nhằm tránh sai sót không đáng có nên Công ty đã chia ra hai “sổ Phiếu nhận in” gồm: sổ máy in 2 màu và máy in 4 màu. Sau khi nhận được đầy đủ thông tin cũng như yêu cầu của khách hàng, kế toán tiến hành điền đầy đủ vào “Phiếu nhận in”. Việc đó thực hiện như sau: • Máy in: Gồm máy in 2 màu và máy in 4 màu, dựa vào số màu mà khách hàng yêu cầu để xác định máy in màu nào. • Khách hàng, SĐT, Công ty: Nhập đầy đủ thông tin của khách hàng. • Đặt in: Tên bài in của khách hàng (Ví dụ: Bao thư, Folder Hutech ) 36
  49. • Loại giấy, khổ đổ, SL khổ đổ, Khổ in, SL giấy in: Theo yêu cầu từ phía khách hàng. • SLTP: Phụ thuộc vào quy cách in: - Nếu quy cách in là tự trở hoặc trở nhíp thì SLTP = SL giấy in x2 - Nếu các quy cách còn lại thì SLTP = SL giấy in • Quy cách in: In 2 màu hoặc 4 màu với 4 quy cách là 1 mặt, tự trở, trở nhíp và AB ( hiện tại Công ty vẫn chưa có quy cách xuất phim và xuất kẽm). Nhập theo yêu cầu từ phía khách hàng. • Gia công: Gồm cắt TP, cán bóng và cán mờ. Nếu khách hàng có yêu cầu cán bóng hoặc cán mờ thì cần phải xác định được số mặt cán. Sau khi lập xong “Phiếu nhận in” người lập sẽ giữ liên 1, còn liên 2 sẽ mang xuống xưởng in (Lưu ý: “Phiếu nhận in của máy in màu nào thì để ở máy in màu đó). Khi hoàn thành bài in thì nhân viên đứng máy sẽ báo xuống cho bộ phận kế toán để tiến hành tính lương sản phẩm. Việc tính lương cho nhân viên sẽ dựa trên Số kẽm và SLTP thợ chạy. Cách xác định như sau: • Số kẽm: - TH1: Nếu quy cách in là AB: Số kẽm = Số màu in x 2 - TH2: Nếu là các quy cách in còn lại: Số kẽm = Số màu in • SLTP thợ chạy: Thông thường thì SLTP thợ chạy = SLTP trong “Phiếu nhận in”. Nhưng do trong lúc in ấn có thể xảy ra lỗi giấy in hoặc in từ khổ đổ lớn sang khổ đổ nhỏ hơn nên SLTP thợ chạy có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn SLTP trong “Phiếu nhận in” một khoảng giá trị nhỏ. Nếu điều đó xảy ra nhân viên đứng máy in nhận in bài đó sẽ báo cáo lên cho kế toán để tiến hành sửa chửa trên “Bảng tính lương nhân viên”. Do khác nhau cả về chất lượng, màu sắc lẫn độ nét trong bài in nên giá thành tiền của bài in 2 màu và bài in 4 màu khác nhau, từ đó dẫn đến việc cách tính lương theo sản phẩm của nhân viên đứng máy in 2 màu và nhân viên đứng máy in 4 màu cũng khác nhau. 4.1.5.2.1 Cách tính lương theo sản phẩm của máy in 2 màu 37
  50. Cách tính lương theo sản phẩm của máy in 2 màu áp dụng cho việc tính lương nhân viên đứng máy in 2 màu, cách tính như sau: Lương phải trả = Tổng lương bài in + tổng lương tăng ca + các khoản tiền thưởng - Để tính được tổng lương bài in trong tháng phải tính được lương từng bài in, tính lương từng bài in gồm 2 trường hợp sau: • TH1: Nếu SLTP thợ in nhỏ hơn hoặc bằng 5000 thì: Lương bài in = Số kẽm x đơn giá (với đơn giá là 40.000đ do công ty quy định và được áp dụng từ 01/06/2015) Ví dụ: Ngày 01/09/2016, sau khi hoàn thành xong bài in của khách hàng Huy Hoàng sản phẩm: Giấy tiêu đề DBS, quy cách in: 2 màu 1 mặt, loại giấy đổ: F100-1250, khổ in: 43x63, SLTP: 2500. Và được nhân viên đứng máy in báo SLTP thợ chạy là: 2500. Kế toán tiến hành tính lương cho nhân viên. Quy cách in: 2 màu 1 mặt => số kẽm = số màu in = 2 SLTP thợ chạy = 2500 Lương bài in = 2 x 40.000 = 80.000đ • TH2: Nếu SLTP thợ in lớn hơn 5000 thì: Lương bài in = SLTP thợ in x số kẽm x đơn giá (với đơn giá là 8đ do công ty quy định và được áp dụng từ 01/06/2015) Ví dụ: Ngày 03/09/2016 sau khi hoàn thành xong bài in của khách hàng Huy Hoàng sản phẩm: Bao thư lớn A4, quy cách in: 1 màu mặt B, khổ in: 39x54, SLTP: 5280. Và được nhân viên đứng máy in báo SLTP thợ chạy là: 5280. Kế toán tiến hành tính lương cho nhân viên. Quy cách in: 1 màu mặt B => số kẽm = số màu in = 1 SLTP thợ chạy = 5280>5000 => Lương bài in = 5280 x 1 x 8 = 42.240đ Tổng lương tăng ca: Việc tính tổng lương tăng ca cũng dựa trên tổng số lương tăng ca trong tháng. 38
  51. Lương tăng ca = Lương bài in (giờ hành chính) + lương bài in (tăng ca) Lương bài in (tăng ca) = lương bài in (giờ hành chính) x 0.5 Ví dụ: Ngày 09/09/2016 nhân viên tăng ca để hoàn thành sản phẩm Ruy băng của khách hàng Anh Luân với quy cách in: chạy bóng 1 màu, loại giấy đổ: C100 - 4,1r, khổ in: 39,5x54,5, SLTP: 8200. Sau khi hoàn thành nhân viên báo SLTP thợ chạy là 8200. Kế toán tiến hành tính lương cho nhân viên. Quy cách in: chạy bóng 1 màu => số kẽm = số màu in = 1 SLTP thợ chạy = 8200>5000 => Lương bài in (giờ hành chính) = 8200 x 1 x 8 = 65.600đ Lương bài in (tăng ca) = 65.600 x 0.5 = 32.800đ Lương tăng ca = 65.600 + 32.800 = 98.400đ Các khoản tiền thưởng: Bao gồm thưởng bảo trì máy móc, thưởng doanh thu Lưu ý: Trong trường hợp Tổng lương bài in (giờ hành chính) mà nhỏ hơn 12.000.000 thì nhân viên đứng máy in 2 màu sẽ được hưởng mức lương căn bản là: 12.000.000 (không tính lương tăng ca và các khoản tiền thưởng). Vậy Lương phải trả nhân viên được tính như sau: Lương phải trả = 12.000.000 + lương tăng ca + các khoản tiền thưởng Ví dụ: Trong thánh 09/2016 anh Lê Ngọc Tiên và anh Lâm Thành Tuấn (cả 2 điều đứng chung máy in 2 màu) có: Tổng lương bài in : 20.962.240 đồng Lương bài in (giờ hành chính): 11.285.440 đồng Lương tăng ca (giờ hành chính + tăng ca): 9.676.800 đồng Trong đó, Tách lương tăng ca ta được: - Lương bài in (giờ hành chính) = 9.676.800/1,5 = 6.451.200 đồng 39
  52. - Lương bài in (tăng ca) = 9.676.800 – 6.451.200 = 3.225.600 đồng Tổng lương bài in (giờ hành chính): 11.285.440 + 6.451.200 = 17.736.640 đồng. Vậy lương tháng 09/2016 của anh Lê Ngọc Tiên và anh Lâm Thành Tuấn chính bằng tổng số lương bài in (giờ hành chính) + lương tăng ca + các khoản tiền thưởng. Trong trường hợp Tổng lương bài in (giờ hành chính) mà nhỏ hơn 12.000.000 thì anh Tiên và anh Tuấn sẽ được hưởng mức lương căn bản là 12.000.000 (chưa tính tăng ca và các khoản tiền thưởng) Lương bài in (tăng ca): 3.225.600 đồng Thưởng bảo trì máy móc: 1.000.000 đồng Thưởng doanh thu: 1.000.000 đồng (đối với trường hợp trong tháng mà có Tổng lương bài in (giờ hành chính) lớn hơn 15.000.000 đồng thì anh Tiên và anh Tuấn sẽ được thưởng doanh thu là 1.000.000 đồng) Tổng thu nhập (anh Tiên và anh Tuấn) = 17.736.640 + 3.225.600 + 1.000.000 + 1.000.000 = 22.962.240 4.1.5.2.2 Cách tính lương theo sản phẩm của máy in 4 màu Cách tính lương theo sản phẩm của máy in 4 màu áp dụng cho việc tính lương nhân viên đứng máy in 4 màu, cách tính như sau: Lương phải trả = Tổng lương bài in trong tháng + các khoản tiền thưởng Để tính được tổng lương bài in trong tháng phải tính được lương từng bài in, tính lương từng bài in gồm 4 trường hợp sau: • TH1: Với SLTP thợ chạy nhỏ hơn hoặc bằng 5.000 và 6 kẽm trở xuống thì: Lương bài in = số kẽm x đơn giá (với đơn giá là 30.000đ do công ty quy định và được áp dụng từ 01/06/2015) Ví dụ: Ngày 01/09/2016 nhân viên báo hoàn thành bài in ngày 31/08/2016 của khách hàng Song Ngọc với sản phẩm: Supper K Hunan, quy cách in: 4 màu 1 mặt + cán bóng 1 mặt, 40
  53. loại giấy đổ: Decal – 1110, khổ đổ: 47,5x65, SLTP: 1100, SLTP thợ chạy được nhân viên báo là 1100. Kế toán tiến hành tính lương cho nhân viên. Quy cách in: 4 màu 1 mặt + cán bóng 1 mặt => Số kẽm = số màu in = 4 (1) SLTP thợ chạy = 1100 Lương bài in = 4 x 30.000 = 120.000đ • TH2: Nếu SLTP thợ chạy nhỏ hơn hoặc bằng 5.000 và 7 kẽm trở lên thì: Lương bài in = số kẽm x đơn giá (với đơn giá là 25.000đ do công ty quy định và được áp dụng từ 01/06/2015) Ví dụ: Ngày 03/09/2016 nhân viên báo hoàn thành bài in ngày 02/08/2016 của khách hàng Hưng Thịnh Phát với sản phẩm: Thẻ treo Unisex, quy cách in: 4 màu AB, loại giấy đổ: B400-610, khổ đổ: 39x54, SLTP: 2440, SLTP thợ chạy được nhân viên báo là 2400. Kế toán tiến hành tính lương cho nhân viên. Quy cách in: 4 màu AB => Số kẽm = số màu in x 2 = 4 x 2 = 8 (3) SLTP thợ chạy = 2400 Lương bài in = 8 x 25.000 = 200.000đ • TH3: Nếu SLTP thợ chạy lớn hơn 5.000 và nhỏ hơn hoặc bằng 10.000 thì: Lương bài in = SLTP thợ chạy x số kẽm x đơn giá (với đơn giá là 6đ theo quy định của công ty và được áp dụng từ 01/06/2016) Ví dụ: Ngày 12/09/2016 nhân viên báo hoành thành bài in cùng ngày của khách hàng Vũ Khoa với sản phẩm: Danh thiếp Dong Sun Bình Triệu, quy cách in: 4 màu tự trở, loại giấy đổ: C250 – 750, khổ đổ: 39,5x54,5, SLTP: 6.000, SLTP thợ chạy được nhân viên báo là 6000. Kế toán tiến hành tính lương cho nhân viên. Quy cách in: 4 màu tự trở => Số kẽm = số màu in = 4 SLTP thợ chạy: 5.000 Lương bài in = 6.000 x 4 x 6 = 144.000đ 41
  54. • TH4: Nếu SLTP thợ chạy lớn hơn 10.000 thì Lương bài in = SLTP thợ chạy x số kẽm x đơn giá (với đơn giá là 5đ theo quy định của công ty và được áp dụng từ 01/06/2016) Ví dụ: Ngày 10/09/2016 nhân viên báo hoàn thành bài in ngày 09/09/2016 của khách hàng Lâm Việt với sản phẩm: Phiếu tích điểm Gong Cha, quy cách in: 4 màu tự trở, loại giấy đổ: F250 – 1650, khổ đổ: 39,5x54,5, SLTP: 12.900, SLTP thợ chạy được nhân viên báo là 12.800. Kế toán tiến hành tính lương cho nhân viên. Quy cách in: 4 màu tự trở => Số kẽm = số màu in = 4 SLTP thợ chạy: 12.800>10.000 => Lương bài in = 12.800 x 4 x 5 = 256.000đ Sau khi hoàn thành việc tính lương bài in trong ngày thì cuối tháng kế toán sẽ tổng hợp lại lượng bài in đó và tính được Tổng lương bài in trong tháng. Có được tổng lương bài in trong tháng cộng với các khoản tiền thưởng sẽ ra được lương phải trả cho nhân viên. Ví dụ: Trong thánh 09/2016 anh Nguyễn Văn Hanh và anh Nguyễn Văn Khoan (cả 2 điều đứng chung máy in 4 màu) có: Tổng lương bài in: 39.944.800 đồng Trong tháng 09/2016 cả anh Hanh và anh Khoan không có các khoản tiền thưởng. Vậy Tổng thu nhập (anh Hanh và anh Khoan) = 39.944.800 đồng 4.1.6 Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam bao gồm: - Tiền lương phải trả cho nhân viên gia công cán màng, nhân viên đứng máy in 2 màu, nhân viên đứng máy in 4 màu và kế toán viên (gồm tiền lương theo thời gian và lương theo sản phẩm) - Tiền lương trả cho nhân viên đứng máy in 2 màu và nhân viên đứng máy in 4 màu trong trường hợp sản xuất ra bài in hỏng trong phạm vi quy định của Công ty (số bài in hỏng không vượt quá 5% tổng số bài in trong phiếu nhận in. Tức là SLTP thợ chạy ≤ SLTP x 1,05%) 42
  55. 4.1.7 Căn cứ trích các quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Theo quy định thì Công ty và nhân viên chỉ tham gia trích các quỹ BHXH, BHYT, BHTN và không tham gia trích quỹ KPCĐ. Công ty và Nhân viên sẽ đóng trên mức lương chính và theo luật pháp Việt Nam quy định. Theo quy định của Công ty thì mức lương tham gia BHXH, BHYT, BHTN đối với: - Nhân viên gia công cán màng, đứng máy in 2 màu và 4 màu là: 4.092.000 đồng - Kế toán viên là: 4.185.000 đồng Do hiện tại Công ty có một số nhân viên đang trong giai đoạn thử việc nên những nhân viên đó sẽ không tham gia trích các quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Tổng số nhân viên tham gia vào việc trích các quỹ BHXH, BHYT, BHTN là: 9. Trong đó nhân viên gia công cán màng, đứng máy in 2 màu và 4 màu là: 8, kế toán viên là: 1. Vậy Tổng mức lương tham gia vào việc trích các quỹ BHXH, BHYT, BHTN của toàn bộ nhân viên trong Công ty là: 4.092.000 x 8 + 4.185.000 x 1 = 36.921.000 đồng 4.1.8 Cách tính các khoản trích theo lương tại Công ty Tổng số tiền trích các quỹ BHXH, BHYT, BHTN vào chi phí Công ty là: BHXH: 36.921.000 x 18% = 6.645.780 đồng BHYT : 36.921.000 x 3% = 1.107.630 đồng BHTN: 36.921.000 x 1% = 369.210 đồng Tổng số tiền trích các quỹ BHXH, BHYT, BHTN vào lương nhân viên là: BHXH: 36.921.000 x 8% = 2.953.680 đồng BHYT : 36.921.000 x 1,5% = 553.815 đồng BHTN: 36.921.000 x 1% = 369.210 đồng 43
  56. Trong đó, đối với từng nhân viên trong Công ty ta trích các quỹ BHXH, BHYT, BHTN như sau: Đối với nhân viên gia công cán màng, đứng máy in 2 màu và 4 màu BHXH = 4.092.000 × 8% = 327.360 đồng BHYT = 4.092.000 × 1.5% = 61.380 đồng BHTN = 4.092.000 × 1% = 40.920 đồng Đối với kế toán viên BHXH = 4.185.000 × 8% = 334.800 đồng BHYT = 4.185.000 × 1.5% = 62.775 đồng BHTN = 4.185.000 × 1% = 41.850 đồng 4.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam Hằng ngày, vào lúc 7h sáng của ngày làm việc kế toán tiến hành chấm công đối với nhân viên gia công cán màng và kế toán viên. Cuối ngày, sau khi được thông báo về số lượng bài in hoàn thành trong ngày của nhân viên đứng máy in 2 màu và nhân viên đứng máy in 4 màu, kế toán tiến hành tính lương cần phải trả cho nhân viên trong Bảng tính lương nhân viên máy 2 màu và Bảng tính lương nhân viên máy 4 màu. Đồng thời đối chiếu với sổ chấm công của nhân viên. Cuối tháng, kế toán tính lương và thanh toán cho toàn thể CNV trong Công ty cùng với việc tính trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định. 4.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam 4.3.1 Kế toán chi tiết 44
  57. Để quản lý nhân viên về mặt số lượng Công ty sử dụng danh sách nhân viên Công ty. Danh sách này do bộ phận kế toán tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có trong Công ty. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động gồm có: - Bảng chấm công (đối với nhân viên gia công cán màng và kế toán viên) - Sổ chấm công (đối với nhân viên đứng máy in 2 màu và 4 màu) - Bảng tính lương máy 2 màu và máy 4 màu - Hợp đồng lao động, bảng cam kết - Bảng thanh toán lương CNV 4.3.2 Kế toán tổng hợp 4.3.2.1 Tài khoản sử dụng Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với nhân viên là TK 3341. Tài khoản sử dụng để hạch toán BHXH là TK 3382, của BHYT là TK 3383 và của BHTN là TK 3389. 45
  58. 4.3.2.2 Trình tự hạch toán Sơ đồ 4.1 Trình tự hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam Băng chấm Sổ chấm công công Bảng tính Bảng thanh Bảng tính lương tăng toán lương lương NV ca CNV Sổ Nhất ký Sổ chi tiết chung Sổ cái BCTC Chú thích: : ghi hàng ngày : đối chiếu : ghi cuối tháng hoặc cuối năm 46
  59. Hình 4.2: Bảng chấm công Sau khi tổng hợp số ngày công của nhân viên trong tháng, ta tiến hành tính lương cho nhân viên thông qua Bảng tính lương. Hình 4.3: Bảng tính lương tăng ca của nhân viên gia công cán màng Hoàn thành việc tính lương phải trả cho nhân viên, kế toán tiến hành lập Bảng thanh toán lương CNV. 47
  60. Hình 4.4: Sổ chấm công nhân viên đứng máy in 2 màu Kế toán sẽ kiểm tra và đối chiếu Sổ chấm công nhân viên đứng máy in 2 màu với Bảng lương ca máy 2 màu. Sau khi mọi số liệu đã chính xác, kế toán tiến hành tính lương cho nhân viên. Hình 4.5: Bảng lương ca máy 2 màu Hoàn thành việc tính lương phải trả cho nhân viên, kế toán tiến hành lập Bảng thanh toán lương CNV. Định khoản: - Tiền lương và các khoản khác phải trả công nhân viên tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 1542 121.428.221 đồng 48
  61. Hình 4.6: Sổ chấm công nhân viên đứng máy in 4 màu Kế toán sẽ kiểm tra và đối chiếu Sổ chấm công nhân viên đứng máy in 4 màu với Bảng lương ca máy 4 màu. Sau khi mọi số liệu đã chính xác, kế toán tiến hành tính lương cho nhân viên. Hình 4.7: Bảng lương ca máy 4 màu (Ca anh Hanh) Hoàn thành việc tính lương phải trả cho nhân viên, kế toán tiến hành lập Bảng thanh toán lương CNV. 49
  62. Hình 4.8: Bảng thanh toán lương CNV 50
  63. Định khoản Nợ TK 1542 124.865.501 đồng Nợ TK 6422 6.000.000 đồng Có TK 3341 130.865.501 đồng Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên. Nợ TK 3341 126.998.796 đồng Có TK 1121/1111 126.988.796 đồng Tổng hợp, phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, BHTN. Hàng tháng Kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng (BP phân xưởng, BP văn phòng) và tính toán trích BHXH, BHYT, BHTN tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm xã hội (3383),bảo hiểm y tế (3384), bảo hiểm tai nạn (3389) và phần người lao động phải chịu trích trên lương theo HĐLĐ : Nợ TK 1542 7.201.920 đồng Có TK 3383 5.892.480 đồng Có TK 3384 982.080 đồng Có TK 3389 327.360 đồng Nợ TK 6422 920.700 đồng Có TK 3383 753.300 đồng Có TK 3384 125.550 đồng Có TK 3389 41.800 đồng Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 338 11.999.325 đồng Có TK 11211/1111 11.999.325 đồng 51
  64. Khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN vào lương nhân viên: Nợ TK 3341 3.876.705 đồng Có TK 338 3.876.705 đồng Cuối tháng căn cứ mức cần thiết phải nộp, kế toán tiến hành thủ tục đem nộp cho BHXH của cấp quản lý bằng tiền mặt hoặc ủy nhiệm chi. 52
  65. Biểu mẫu 4.1: Sổ chi tiết TK 3341 53
  66. Biểu mẫu 4.2: Sổ chi tiết TK 3383 54
  67. Biểu mẫu 4.3: Sổ chi tiết TK 3384 55
  68. Biểu mẫu 4.4: Sổ chi tiết TK 3389 56
  69. Biểu mẫu 4.5: Sổ Nhật ký chung 57
  70. Biểu mẫu 4.6: Sổ cái TK 3341 58
  71. Biểu mẫu 4.7: Sổ cái TK 3383 59
  72. Biểu mẫu 4.8: Sổ cái TK 3384 60
  73. Biểu mẫu 4.9: Sổ cái TK 3389 61
  74. CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Nhận xét 5.1.1 Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại công ty Những năm đầu hoạt động công ty gặp không ít những khó khăn, nhưng tập thể công ty vẫn cố gắng hoàn thành công việc dù kết quả không đạt như mục tiêu kỳ vọng. Tuy nhiên tình hình tài chính của Công ty cũng khá khả quan và có bước tiến trên thị phần sản xuất in ấn. Qua nhiều năm kinh nghiệm, thấu hiểu các sản phẩm, Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam luôn sản xuất và lựa chọn cho quý khách hàng những sản phẩm tốt nhất. Với đội ngũ kỹ sư có trình độ, chuyên môn cao được đào tạo từ chính hãng sản xuất. Công ty đề xuất những công việc cụ thể như bổ sung nguồn vốn, chào hàng ra nước ngoài nhằm tìm kiếm thị trường mới cho công ty. 5.1.2 Nhận xét công tác quản lý lao động, tiền lương tại công ty Ưu điểm: - Do Công ty áp dụng cả 2 hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm nên khiến cho nhân viên tích cực hơn trong công việc của mình tạo ra nhiều sản phẩm và doanh thu cho Công ty. - Việc mỗi máy in có một Sổ chấm công riêng và do nhân viên đứng máy in trực tiếp ghi chép và lưu giữ. Cuối ngày và cuối tháng sẽ được đối chiếu với Bảng tính lương nhân viên do kế toán lập nên hạn chế được việc sai sót trong khâu nhập liệu của kế toán. Tạo sự minh bạch trong việc tính lương. - Công ty áp dụng mức lương cơ bản 12.000.000/ máy in 2 màu trong trường hợp Tổng lương bài in (giờ hành chính) thấp hơn 12.000.000 đã đảm bảo được cuộc sống của nhân viên. Trong trường hợp số lượng bài in 2 màu trong tháng thấp. - Các chứng từ về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như bảng chấm công, bảng tính lương, bảng thanh toán lương đều được sử dụng trên máy vi tính. Thuận tiện cho việc lưu trữ cũng như kiểm tra và tìm kiếm. 62
  75. Nhược điểm: - Việc tính gộp lương cho cả 2 nhân viên đứng cùng một máy in sẽ tạo ra sự không công bằng trong việc phân chia lương của cả 2 nhân viên. Gây ra mâu thuẫn, tranh cãi không đáng có. Ngoài ra sẽ rất khó khăn trong việc phát lương và gặp tình trạng nhân viên này làm nhưng nhân viên khác lại hưởng. - Việc chấm công vào lúc 7h (đầu giờ làm việc) mà không chấm công cuối buổi làm việc sẽ gây ra tình trạng một số nhân viên về sớm. - Kỹ năng về phần mềm excel của kế toán viên còn chưa thành thạo (về việc sử dụng các hàm trong việc tính lương) nên mọi việc lên quan đến tính lương và các khoản trích theo lương đều được kế toán tính bằng tay. Việc đó dẫn đến tình trạng sai sót và ảnh hưởng không tốt đến Công ty lẫn nhân viên. 5.2 Kiến nghị 5.2.1 Kiến nghị về công tác quản lý lao động, tiền lương tại Công ty Kiến nghị 1: Công ty nên tiến hành lập bảng tính lương theo sản phẩm cho nhân viên gia công cán màng. Vì hiện nay phần lớn các bài in của Công ty, phía khách hàng thường yêu cầu luôn phần cán màng, cán bóng. Việc lập bảng tính lương theo sản phẩm cho nhân viên gia công cán màng sẽ nâng cao năng suất lao động cũng như thành phẩm. Tránh được nhiều trường hợp nhân viên thao tác chậm cũng như không tập trung vào công việc. Kiến nghị 2: Việc tách lương cho 2 nhân viên đứng cùng một máy in hiện nay là vấn đề cần thiết nhất vì số lượng bài in của Công ty đang tăng dần. Nếu không tách lương sớm sẽ dẫn đến tình trạng sai sót thiếu công bằng cho nhân viên. Một số kiến nghị về việc tách lương như: - Mỗi nhân viên đứng máy in sẽ tự ghi chép và quản lý sổ của mình. Nếu tính theo hiện tại thì mỗi máy in sẽ có 2 sổ. - Kế toán nên thay Bảng tính lương theo nhân viên thay vì theo máy như hiện tại. 63
  76. Kiến nghị 3: Lương tăng ca hiện nay của nhân viên gia công cán màng chỉ bằng mức lương hành chính nên cần điểu chỉnh lại cách tính lương tăng ca cho nhân viên gia công cán màng. Cụ thể lương tăng ca = lương hành chính x 1.5 bằng với mức tính lương tăng ca của nhân viên đứng máy in 2 màu. Kiến nghị 4: Việc chấm công cho nhân viên nên thực hiện hai lần mỗi lần gồm hai đợt (đầu giờ làm việc buổi sáng và kết thúc giờ làm việc vào buổi chiều) một do kế toán thực hiện bằng hình thức check dấu vân tay và kiểm tra (điểm danh) từng nhân viên . Khi có việc đột xuất phải đi trễ, về sớm, đi công tác nhân viên phải báo cho kế toán. Kiến nghị 5: Trong trường hợp Công ty áp dụng cách tính lương theo sản phẩm cho nhân viên gia công cán màng. Việc lập sổ chấm công, bảng tính lương cho nhân viên gia công cán màng cũng cần phải hết sức khoa học, thuận tiện cho cả kế toán viên lẫn nhân viên gia công cán màng. Cụ thể như: - Kế toán viên sẽ lập một Bảng tính lương riêng dành cho nhân viên gia công cán màng để theo dõi lượng sản phẩm hoàn thành trong ngày và tổng kết theo tháng tương tự như nhân viên đứng máy in. - Tập thể nhân viên gia công cán màng sẽ lập một sổ chung để chấm công nhưng sẽ phân riêng ra từng người (mỗi người sẽ có từ 10 đến 20 trang để ghi lại số sản phẩm đã hoàn thành của mình. Cuối ngày kế toán sẽ kiểm tra và đối chiếu số lượng sản phẩm hoàn thành giữa thực tế và trong sổ và ký tên). - Ngoài ra Công ty cũng nên thành lập một Bảng tính lương cho nhân viên gia công cán màng dựa trên số lượng mặt cán và SLTP. Kiến nghị 6: Công ty nên tạo điều kiện kế toán viên sử dụng thành thạo excel nhất là về phần sử dụng các hàm trong tính toán (đặt biệt là tính lương và các khoản trích theo lương) bằng cách tài trợ nhân viên kế toán đi học một khóa học chuyên về excel hay mời giảng viên về dạy và thiết lập một hệ thống các hàm về excel liên quan đến việc tính toán của nhân viên kế toán tại Công ty. 5.2.2 Kiến nghị khác 64
  77. Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý và nhân viên Việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Là một Công ty sản xuất in ấn đòi hỏi phải có một lực lượng nhân viên có chuyên môn cao nhằm phục vụ tốt các nhu các nhu cầu kinh doanh. Mặc dù công ty đã có bước phát triển lớn trong sản xuất kinh doanh song trong những năm tới với cơ chế mở cửa dưới sức ép nặng nề của đối thủ trong và ngoài nước cùng với nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng đã đặt ra yêu cầu cao đối với công ty là phải có những sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, giá phí hợp lý. Chính vì thế việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên là rất quan trọng. Để làm được điều đó, chính là việc đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tổ chức lao động một cách khoa học, kết hợp điều chỉnh quá trình làm việc và quả trình học tập, đạt hiệu quả đến mức tối ưu. Chính vì vậy, cuối kỳ kinh doanh công ty phải phân tích tình hình lao động, để đánh giá, kiểm tra sự biến động về tình hình sử dụng, thời gian lao động, về trình độ chuyên môn từ đó tìm ra biện pháp quản lý sử dụng lao động ngày một hiệu quả. Nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên mà trước hết phải phân loại nhân viên căn cứ vào yêu cầu công việc, định hướng kinh doanh mà có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên. Xây dựng hệ thống kiểm soát số lượng và chất lượng lao động chặt chẽ để có những quyết định đúng đắn đối với những nhân viên làm việc theo hợp đồng ngắn hạn. Cần tổ chức lại cơ cấu nhân sự cho phù hợp, hình thức phân công phân nhiệm cần được triển khai một cách cụ thể, có hiệu quả hơn để vừa thúc đẩy năng suất lao động, vừa quản lý nhân sự một cách có hiệu quả. Cần tổ chức quản lý nhân sự có hiệu quả, nhìn người mà phân công công việc, bố trí nhân sự một cách có hợp lý tránh tình trạng bộ phận này thiếu bộ phận khác lại thừa nhân viên. Theo dõi, cập nhật và nắm bắt kịp thời các chế độ chính sách trả lương để vừa thực hiện đúng các qui định của Nhà Nước, vừa thu hút nhân sự, duy trì nhân viên. 65
  78. Cần có chế độ kế toán rõ ràng, nhất là kế toán tiền lương và nên giao việc cụ thể cho từng cá nhân trong việc tính và thanh toán lương để vừa đáp ứng yêu cầu kiểm tra rõ ràng, nhanh chóng của cấp trên, vừa đảm bảo thanh toán đúng lương cho người lao động. Qui định cụ thể các mức thưởng phạt để khỏi phải khiếu nại. 66
  79. KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công Ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam được làm quen với thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương cùng với phần lý thuyết nghiên cứu, em đã học hỏi rất nhiều điều bổ ích để củng cố thêm những kiến thức về lý luận mà em đã học ở trường. Đồng thời, giúp em nắm bắt được tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đối với việc quản lý của công ty. Từ khâu chấm công, lập bảng tính lương và bảng thanh toán lương và đặc biệt đi sâu trong công tác hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. Từ đó thấy được những mặt mạnh cần phát huy và những điểm còn tồn tại để khắc phục nhằm góp phần nhỏ bé hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty. Vì thời gian không nhiều và trình độ nhận thức có hạn nên khóa luận của em không thể tránh được những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thu Hường và các nhân viên phòng kế toán của tại Công Ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam cùng Ban giám đốc Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em tìm hiểu và tiếp cận thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng. Để từ đó rút ra được những kinh nghiệm cho bản thân nhằm phục vụ tốt hơn trong quá trình công tác sau nay. 67
  80. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính. [2] TS. Dương Thị Mai Hà Trâm, ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy và ThS. Nguyễn Thanh Nam (2014). Kế toán tài chính (Phần 1). Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM. [3] Trang web: luanvan.com. [4] Tài liệu tại Công ty TNHH Sản Xuất In Ấn Tuấn Nam 68