Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation v8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh BĐĐC tờ 28 thị trấn Phố Lu - Huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation v8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh BĐĐC tờ 28 thị trấn Phố Lu - Huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_ung_dung_phan_mem_microstation_v8i_va_gcadas_thanh.pdf
Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation v8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh BĐĐC tờ 28 thị trấn Phố Lu - Huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÁP VIỆT HÀ ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8i VÀ GCADAS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 28, Tỉ Lệ 1:1000 THỊ TRẤN PHỐ LUHUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Khoa : Quản Lý Tài Nguyên Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khóa học : 2015-2019 THÁI NGUYÊN, 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÁP VIỆT HÀ ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8i VÀ GCADAS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 28, Tỉ Lệ 1:1000 THỊ TRẤN PHỐ LUHUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Khoa : Quản Lý Tài Nguyên Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khóa học : 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lê Văn Thơ THÁI NGUYÊN, 2019
- i LỜICẢMƠN Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công tác sau này, là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến thức đó vào thực tế. Đế nay khóa luận đã hoàn thành, để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên, sự động viên của gia đình, bạn bè, sự giúp đỡ của Công ty TNHH VIETMAP cùng toàn thể nhân dân địa phương đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Với lòng biết ơn vô hạn, cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo PGS.TS. Lê Văn Thơ, đã dành thời gian hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp của mình. Qua đây, em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo và tập thể nhân viênCông ty TNHH VIETMAP đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài. Khóa luận này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm2019 Sinhviên Giáp Việt Hà
- ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTNMT: Bộ Tài nguyên và Môi trường GIS: Geography Information System GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất KHKT: Khoa học kỹ thuật NĐ-CP: Nghị định-Chính phủ UBND: Ủy ban nhân dân QĐ: Quyết định TT: Thông tư
- iii MỤC LỤC LỜICẢMƠN i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ii MỤC LỤC iii DANH MỤC BẢNG vi DANH MỤC HÌNH vii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3.Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học 3 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính 3 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC 3 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính 3 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính 4 2.1.5.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 7 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính 9 2.2. Cơ sở thực tiễn 11 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 11 2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính 11 2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc 12 2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa 12 2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính 12 2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ 13 2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ 14 2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 14 2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu 14 2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 15
- iv 2.6. Giới thiệu phần mềm Microstation V8i và phần mềm Gcadas 18 2.6.1. Phần mềm Microstation V8i 18 PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 22 3.2.2. Thời gian tiến hành 22 3.3. Nội dung nghiên cứu 22 3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội 22 3.3.2.Thành lập bản đồ địa chính thị trấn Phố Lu 23 3.3.3. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp 23 3.4. Phương pháp nghiên cứu 23 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 23 3.4.2. Phương pháp đo đạc chi tiết 23 3.4.3. Phương pháp thống kê 25 3.4.4. Phương pháp đánh giá độ chính xác bản đồ 25 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26 4.1.Điều tra cơ bản 26 4.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên 26 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội năm 2018. 27 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất 28 4.2.1. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết 29 4.4.2. Ứng dụng phần mềm MicrostationV8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính 31 4.4.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu 45 4.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khắc phục 45 4.5.1. Thuận lợi 45 4.5.2. Khó khăn 46
- v 4.5.3. Đề xuất các biện pháp khắc phục 46 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48 5.1. Kết luận 48 5.2. Kiến nghị 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ 13 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2018 28 .
- vii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Lưới chiếu gauss-kruger 7 Hình 2.2: phép chiếu utm 8 Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính 12 Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử 15 Hình 2.5: Trình tự đo 16 Hình 4.1: Màn hình lam việc của south Changen 31 Hình 4.2: Số liệu sau khi trút từ máy toàn dạc điện tử 32 Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử và chọn Fomat (320350300B) đưa về dạng cột 32 Hình 4.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử và chọn Meas File.tcm 32 Hình 4.5: lưu file ở đạng đuôi tcm 33 Hình 4.6: Phần mềm tính toán số liệu 33 Hình 4.7: File số liệu sau khi được xử lý 34 Hình 4.8: Khởi động khóa Gcadas và kết lôi có sở dữ liệu 34 Hình 4.9: Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng 35 Hình 4.11: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo 35 Hình 4.11: Đặt tỷ lệ bản đồ 36 Hình 4.12: Trút điểm lên bản vẽ 36 Hình 4.13: Tìm đường dẫn để lấy số liệu 37 Hình 4.14: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ 37 Hình 4.15: Tạo topology cho bản đồ 38 Hình 4.16: Chọn lớp tham gia tính diện tích 39 Hình 4.17: Tính diện tích 39 Hình 4.18: Chọn lớp tính diện tích 40 Hình 4.19: Vẽ nhãn thửa quy chủ 40 Hình 4.20: Chọn hàng và cột theo tương ứng 41 Hình 4.21: Gán nhãn cho tờ bản đồ 41 Hình 4.22: Gán thông tin từ nhãn 42
- viii Hình 4.23: Vẽ nhã thửa tự động 42 Hình 4.24: Sau khi vẽ nhãn thửa 43 Hình 4.25: Tạo khung bản đồ địa chính 43 Hình 4.26: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 44
- 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1.Tính cấp thiết của đề tài Từ ngày xưa, con người đã biết khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất để tạo ra của cải vật chất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử dụng đất đai, đặc biệt là việc là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề phân phối và quản lý đất đai. Vấn đề sở hữu đất đai đóng vai trò cốt lõi cho việc tạo nên của cải và sự giàu có cho mỗi cá nhân. Ngày nay, dưới ánh sáng của khoa học kỹ thuật, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá. Mọi quá trình sống của sinh vật đều phải dựa vào đất. đất đai là sản phẩm của quá trình phong hóa đá dựa vào các phản ứng lý – hóa và sinh vật. Đất đai là thành phần cấu tạo nên lớp vỏ Trái Đất, tạo ra môi trường sinh sống cho các loài và còn là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các khu dân cư, xây dựng kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh. Đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian và chứa đựng dinh dưỡng chính vì vậy công tác quản lý đất đai là việc quan trọng của mỗi quốc gia. Việt Nam là nước đang phát triển nên kinh tế theo hướng thị trường, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ. cùng với nó là sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng. Sự tồn tại và phát triển của các ngành kinh tế phi nông nghiệp đòi hỏi phải có quỹ đất để phát triển, vì thế quỹ đất cho ngành nông nghiệp ngày càng giảm do có sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ. Đây là một quy luật tất yếu chính vì thế chúng ta cần chủ động quản lý và quy hoạch quỹ đất một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững. Bản đồ địa chính là kết quả công tác điều tra cơ bản của ngành về quản lý nhà nước đối với đất đai, được lập theo đơn vị hành chính cơ sở là xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ quản lý chặt
- 2 chẽ đất đai đến từng thửa đất và từng chủ sử dụng. Do đó, bản đồ địa chính có vai trò rất quan trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thị trấn Phố Lu có địa hình, địa mạo khá phức tạp. Vì vậy, công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại xã còn gặp nhiều khó khăn; hệ thống bản đồ, hồ sơ địa chính và các tài liệu liên quan chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý đất đai trong thời kỳ hiện nay. Do đó, việc áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào thành lập bản đồ địa chính là thực sự cần thiết và cấp bách Trước đòi hỏi thực tế khách quan, được sự phân công của khoa Quản Lý Tài Nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Văn Thơvà sự hỗ trợ của Công ty TNHH VIETMAPem đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng phần mềm Microstation v8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh BĐĐC tờ 28 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Ứng dụng phần mềmMicrostation V8i và Gcadas thành lập tờ bản đồ địa chính số 28, thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai. 1.3.Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc. - Trong thực tiễn. Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadasthành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
- 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính Theo mục 4 điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai. 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính -Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. -Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại:
- 4 + Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã. +Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính 2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Một sô yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất. Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với đường gấp khúc và Các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, mục đích sử dụng) Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
- 5 đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình. 2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau: - Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- 6 - Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội, . . . - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy. - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. - Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
- 7 2.1.5.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau: 2.1.5.1: Lưới chiếu Gauss – Kruger Hình 2.1: Lưới chiếu GAUSS-KRUGER Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1)
- 8 * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo 2.1.5.2: Phép chiếu UTM Hình 2.2: phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và 0 tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m
- 9 - Độ dẹt =1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090. 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc. Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ở thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. -Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
- 10 Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính
- 11 tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. - Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. 2.2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử. công ty cổ phần Trắc Địa – Địa Chính – Xây Dựng Thăng Longđã xây dựng bản đồ ở rất nhiều tỉnh trên nước ta như: Thái Nguyên, Đây là phương pháp cho kết quả và độ chính xác cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ hiện nay. Vì vậy, khi đi thực tập ở công ty cổ phần Trắc Địa – Địa Chính – Xây Dựng Thăng Long em tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử đo vẽ chi tiết để chỉnh lý bản đồ địa chính cho xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau: - Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa ). - Phương pháp ảnh hàng không. - Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn. Quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
- 12 Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở ) Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ). 2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính cấp xã Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ, kiểm tra thực địa,đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số - In bản đồ giấy - Ghi bản số trên đĩa CD Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính 2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa 2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính
- 13 tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị. Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước. Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp. Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử. 2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ Chỉ tiêu kỹ STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính thuật 1 Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai ≤ 5 cm 2 Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤ 1:50000 Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400 m 3 ≤ 1,2 cm sau bình sai Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình sai: 4 - Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m ≤ 5 giây - Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m ≤ 10 giây Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai: 5 - Vùng đồng bằng ≤ 10 cm - Vùng núi ≤ 12 cm (Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
- 14 2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2. Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên. Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên. 2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất. 2.5.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết: Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết (điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử . 2.5.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết: Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + DXA1-P YP = YA1 + DYA1-P
- 15 Trong đó DXA1-P = Cos DA1 - P * S DYA1-P = Sin DA1 - P * S 2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 2.5.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết: Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính. Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.(Central Processing Unit- Micropocessor). Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ ( điểm chi tiết ), còn đối với kinh vĩ số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng ) và góc đứng v (hay thiên đỉnh z ). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy(K), số liệu khí tượng môi trường đo ( nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao ( X,Y,H ) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy( im), chiều cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field book- sổ tay điện tử) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (GIS) cài đặt trong máy tính.
- 16 2.5.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử a. Công tác chuẩn bị máy móc Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất ), một thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh. b. Trình tự đo Hình 2.5: Trình tự đo Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương. Tại trạm đo A: - Tiến hành cân bằng và định tâm máy ( đưa máy trùng với tâm mốc ). Lắp ắc quy, mở máy và khởi động máy, kiểm tra chế độ cân bằng điện tử. Đặt chế độ đo và đơn vị đo. - Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức năng nhập các số liệu như hằng số ( K), nhiệt độ (t0), áp xuất( P), toạ độ và độ
- 17 cao điểm trạm đo A ( XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B ( XB,YB), chiều cao 0 máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 0 00'00". - Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng 1( kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1( hoặc góc thiên đỉnh z1). c. Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU. Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau: Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B: XAB= XB - XA YAB= YB - YA Tính góc định hướng của cạnh mở đầu: YAB SAB= artg AB Tính góc định hướng của cạnh SA1. SA1= SAB+ 1 (Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 0000'00"). - Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1: SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1 - Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: XA1= SA1cos SA1 YA1= SA1sin SA1 Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1: X1= XA+ XA1 Y1= YA+ XA1 - Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: HA1= SA1tgv+v1+ im- lg
- 18 Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg - Tính độ cao điểm chi tiết 1: H1= HA+hA1 Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều (x,y,H) của điểm chi tiết 1 được CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài (Field book). 2.6. Giới thiệu phần mềm Microstation V8i và phần mềm Gcadas 2.6.1. Phần mềm Microstation V8i MICROSTATION V8i là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập bản đồđịa chính từ các nguồn dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ sung rất tiện lợi. MicroStationV8i cho phép in bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau. Các công cụ của MicroStationV8i được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStationV8i có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng. Trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào rất nhiều các tính năng mở của MicroStationV8i cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng đường và dạng màu tô mà rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là rất khó sử dụng đối với một số phần mềm khác lại được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStationV8i. Ngoài ra các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một file chuẩn (seedfile) được định nghĩa
- 19 đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất giữa các bản đồ. Các bản vẽ trong MicroStationV8i được ghi dưới dạng các file *.dgn ngoài ra còn có các định dạng file khác như*.dwg, *.dxf, *.dgnlib,*.rdl. Mỗi file bản vẽ đều được định vị trong một hệ tọa độ nhất định với các tham số về lưới tọa độ, phạm vi làm việc, số chiều của không gian làm việc. Nếu như không gian làm việc là hai chiều thì có file 2D (x,y), nếu không gian làm việc là ba chiều thì có file 3D (x,y,z). Các tham số này thường được xác định sẵn trong một file chuẩn và khi tạo file mới người sử dụng chỉ việc chọn file seed phù hợp để sao chép các tham số này từ file seed sang file bản vẽ cần tạo. MicroStationV8i còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu đồ họa sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg). 2.7.6 Phần mềm Gcadas Giới thiệu về phần mềm Gcadas Phần mềm Gcadas là phần mềm hỗ trợ đo đạc thành lập bản đồ địa chính, hỗ trợ kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và kiểm kê đất đai. Phần mềm được xây dựng dựa trên các thông tư sau: - Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT: Thông tư quy định về chuẩn dữ liệu địa chính; - Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT: Thông tư quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định về in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định về hồ sơ địa chính; - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định về bản đồ địa chính; - Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Các chức năng của phần mềm gcadas
- 20 Hệ thống: Chức năng Hệ thống bao gồm: Kết nối cơ sở dữ liệu, Gộp cơ sở dữ liệu, Cập nhật cơ sở dữ liệu, Cập nhật cơ sở dữ liệu, Thiết lập đơn vị hành chính, Quản lý danh mục, Thông tin bản vẽ hiện thời, Tùy chọn. Bản đồ Chức năng của phần bản đồ bao gồm quy trình để thực hiện việc thành lập bản đồ địa chính, mô tả chi tiết các bước của quy trình được thực hiện trên phần mềm bằng chức năng nào, có các chức năng như sau: - Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ văn bản. -Tạo Topology: Tìm lỗi dữ liệu, Sửa lỗi thủ công, Sửa lỗi tự động, Tạo thửa đất từ ranh thửa, Tạo thửa đất cho nhiều tờ, Tạo vùng nhà, Tạo vùng nhà cho nhiều tờ. - Bản đồ tổng: Tạo sơ đồ phân mảnh, Đánh số hiệu tờ bản đồ, Cắt thửa giao thông, thủy lợi, Cắt mảnh bản đồ gốc, Cắt mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính: Đánh số thửa, Đánh số thửa cho nhiều tờ, Vẽ khung bản đồ, Vẽ nhãn địa hình, Đồng bộ nhãn từ dữ liệu, Vẽ nhãn quy chủ, Vẽ nhãn quy chủ cho nhiều tờ, Xuất kết quả ra Famis. - Hồ sơ thửa đất: Sơ đồ hình thể thửa đất, Hồ sơ thửa đất, In hồ sơ thửa đất, Xuất phiếu giao nhận diện tích, Xuất hồ sơ kỹ thuật. Hồ sơ địa chính: Phần này bao gồm quy trình để thực hiện việc kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, mô tả chi tiết các bước của quy trình được thực hiện trên phần mềm bằng chức năng nào,bao gồm các chức năng sau: - Xuất Excel điều tra thông tin kê khai đăng kí; Nhập thông tin từ Excel; Nhập thông tin từ nhãn; Gán thông tin: Gán thông tin từ TMV.Map, Gán thông tin từ Famis, Gán thông tin thửa đất từ nhãn địa chính, Gán thông tin theo nhóm; Bảng thông tin thuộc tính; Quản lý đơn đăng ký; Quản lý Giấy chứng nhận;
- 21 Quản lý thửa đất; Quản lý chủ sử dụng/ chủ sở hữu; Quản lý nhà ở/ căn hộ chung cư; Quản lý công trình xây dựng; Sổ bộ địa chính; Biểu kiểm kê theo Thông tư 28; Chuẩn hóa dữ liệu. Cơ sở dữ liệu địa chính: Phần này bao gồm quy trình để thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, mô tả chi tiết các bước của quy trình được thực hiện trên phần mềm bằng chức năng nào, có các chức năng như sau: - Địa danh: Tạo lớp địa danh. - Quy hoạch: Tạo lớp mới quy hoạch; Tạo lớp chỉ giới quy hoạch. - Hiển thị các lớp dữ liệu. - Xóa hết các lớp dữ liệu không gian. - Siêu dữ liệu địa chính. - Kết xuất ra TMV.LIS: Xuất shapefile theo định dạng TMV.LIS; Xuất XML theo định dạng TMV.LIS; Xuất cơ sở dữ liệu theo định dạng TMV.LIS. - Kết xuất ra ViLis2.0: Xuất shapefile theo định dạng ViLIS 2.0; Xuất Excel theo định dạng ViLIS 2.0; Xuất cơ sở dữ liệu theo thuộc tính ViLIS 2.0. Kiểm kê đất đai: Phần này đặc tả chi tiết từng quy trình thực hiện kiểm kê theo từng cấp (xã, huyện, tỉnh) và theo từng nguồn tư liệu của địa phương. Các bước của quy trình được mô tả chi tiết và chỉ rõ sử dụng chức năng nào trên phần mềm. .
- 22 PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Ứng dụng phần mềm Microstation v8i và Gcadas trong thành lập bản đồ địa chính thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: là mảnh bản đồ địa chính tờ 28, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu:thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. - Địa điểm thực tập: Công ty TNHH VIETMAP. 3.2.2. Thời gian tiến hành - Thời gian thực hiện đề tài: 07/01/2019 đến 17/05/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên + Vị trí địa lý, tọa độ + Địa hình, địa mạo + Khí hậu, thủy văn 3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội + Điều kiện kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân, mức sống của người dân, + Điều kiện xã hội: số dân, số hộ. + Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xă hội 3.3.1.3.Tình hình quản lý và sử dụng đất đai - Hiện trạng sử dụng đất
- 23 - Tình hình quản lý đất đai 3.3.2.Thành lập bản đồ địa chính thị trấn Phố Lu 1 .Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính 2. Công tác ngoại nghiệp đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính 3. Ứng dụng phần mền Microstation v8i và Gcadasthành lập bản đồ địa chính. 3.3.3. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp 3.3.3.1. Thuận lợi - Thuận lợi trong quá trình thực hiện công tác thành lập Bản đồ địa chính tại thị trấn Phố Lu, huyện Bảo thắng, tỉnh Lào Cai. 3.3.3.2. Khó khăn - Những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện đề tài. 3.3.3.3. Đề xuất giải pháp - Đề xuất các biệm pháp khắc phục 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu - Thu thập số liệu và thống kê đất đai, dân số, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực. - Thu thập các bản đồ cũ, tài liệu có liên quan. - Điều tra, khảo sát về đặc điểm khu đo, điểm địa chính cơ sở, điểm địa chính ngoài thực địa để phục vụ công tác thành lập bản đồ địa chính. 3.4.2. Phương pháp đo đạc chi tiết Là phương pháp sử dụng số liệu đo đạc chi tiết ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử SOUTH B305, KOLIDA & COMNAV để phục vụ công tác thành lập bản đồ địa chính. Chuẩn bị máy móc: Máy toàn đạc điện tử South 305B, 2 gương phục vụ cho công tác đo. Nhân lực: Nhóm đo gồm 2 người
- 24 - 1 người đứng máy - 1 người đi gương Dụng cụ: sổ ghi chép, bút, cọc,sơn để đánh dấu điểm trạm phụ giá 3 trân để đặt máy toàn đạc. Phương pháp làm ngoài thực địa gồm 3 bước: Rọi tâm, cân bằng máy tại trạm đo Đặt tên Job(ngày đo), đặt điểm trạm máy, đặt điểm định hướng Quay máy đến điểm định hướng đưa góc bằng về 0 rồi đo các điểm chi tiết Phương pháp làm nội nghiệp gồm có 6 bước: Trút số liệu từ máy toàn đạc vào máy tính Xử lý số liệu Triển điểm chi tiết bằng gcadas trong phần mềm Microstation v8i Nối điểm, đối soát lại khu đo, kiểm tra độ chính xác Chỉnh sửa, chuẩn hóa các đối tượng trên bản đồ Bản đồ hoàn chỉnh + Phương pháp xử lý số liệu : Xử lý số liệu đo lưới không chế, số liệu đo chi tiết bằng các phần mềm tính toán, bình sai, các phần mềm trút, nhập, chuyển đổi số liệu.
- 25 + Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation v8i và Gcadas : Sử dụng phần mềm Microstation v8i và Gcadasthành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc chi tiết. 3.4.3. Phương pháp thống kê - Thống kê các số liệu, dữ liệu liên quan đến việc thành lập bản đồ địa chính ở địa bàn nghiên cứu như: + Thống kê số thửa đất cần đo vẽ. + Thống kê diện tích, chủ sử dụng, mục đích sử dụng các thửa đất. 3.4.4. Phương pháp đánh giá độ chính xác bản đồ + Dùng phương pháp đo đạc trực tiếp để đánh giá độ chính xác của bản đồ. + Tiến hành đo cạnh bằng thước thép (dây) để kiểm tra sai số từng hộ về chiều dài cạnh.
- 26 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1.Điều tra cơ bản 4.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên a)Vị trí địa lý Thị trấn Phố Lu là vùng trung du miền núi có vị trị đặc biệt quan trọng và nằm tại trung tâm huyện Bảo Thắng. Thị Trấn Phố Lu có 13 thôn, dân số 9670 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 1642.13 ha, mật độ dân số đạt 661 người/km². + Phía đông giáp xã Xuân Quang, Trì Quang + Phía bắc giáp xã Thái Niên, Xuân Quang + Phía nam giáp xã Sơn Hà, Phố Lu + Phía tây giáp xã Sơn Hà, Sơn Hải - Phố Lu có quốc lộ 4E, đường sắt Hà Nội - Lào Cai và đường cao tốcHà Nội - Lào Cai đi qua địa bàn. b) Về địa hình: - Thị trấn Phố Lu là một dải thung lũng hẹp chạy dài ven sông Hồng, có địa hình tương đối bằng phẳng xen vào những cánh đồng và khu dân cư là những đồi bát úp rải rác trong toàn xã. Điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng, giao thông đi lại thuận tiện, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế giao thương giữa các khu vực. + Phía Bắc và phía Tây không được bằng phẳng, đồi núi nhiều, có chênh lệch về độ cao giữa các khu vực. + Phía Nam và phía Đông địa hình tương đối bằng phẳng tạo nên vùng trồng lúa và các cây công nghiệp ngắn ngày, phía Đông giáp Sông Hồng cho nên kênh mương tại đây tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. c) Khí hậu: -Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, thị trấnPhố Lu mang đặc điểm chung của khí hậu vùng Miền núi phía Bắc chia ra làm 2 mùa rõ
- 27 rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình khoảng 20°C, nhiệt độ tối đa 34°C. Tổng tích ôn trung bình hàng năm khoảng 9855°C. Tổng giờ nắng trong năm đạt 2007 giờ. Lượng mưa trung bình hàng năm 1400 - 1500mm. Nhìn chung khí hậu và thời tiết của thị trấn Phố Lu tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi, nông – lâm nghiệp. 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội năm 2018. I. Kinh tế - tổ chức sản xuất a) Kinh tế Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND thị trấn Phố Lu về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2012 – 2018 và kết quả bước đầu trong chương trình xây dựng nông thôn mới, ngành nông nghiệp của xã đã phần nào thay đổi diện mạo. Với hai mũi nhọn chủ đạo là trồng trọt và chăn nuôi, ngành lâm nghiệp thu hút trên 53.69% lực lượng lao động toàn xã. b) Xã Hội Đến hết năm 2018, dân số toàn thị trấn: 6832 người với 1571 hộ, bình quân 4 - 5 người/hộ, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,42%; mật độ dân số 790 người/km2; chủ yếu là dân tộc kinh (Chiếm 80.57% và một số dân tộc khác (Chiếm 19,93%). Toàn thị trấn có 13 khu dân cư. Tổng số lao động của xã năm 2018 là 3150 lao động trong đó nam 1521 nữ 1629 người . Lao động gián tiếp có 159 người . Lao động nông lâm nghiệp là 2165 người trong đó có 512 người qua đào tạo. Lao động công nghiệp tổng 726 người trong đó 438 người đã qua đào tạo. Lao động thương mại dịch vụ là 662 người trong đó 267 người qua đào tạo.
- 28 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2018 STT Hiện Trạng Sử Dụng Đất Diện Tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 Tổng diện tích tự nhiên 1642,13 100,00 2 Đất nông nghiệp 267,81 16,30 3 Đất sản xuất nông nghiệp 231,32 14,08 4 Đất trồng cây hàng năm 232,61 14,16 5 Đất trồng lúa 219,15 13,34 6 Đất trồng cây lâu năm 68,64 4,17 7 Đất lâm nghiệp 28,72 1,74 8 Đất rừng sản xuất 119,59 7,28 9 Đất rừng phòng hộ 30,84 1,87 10 Đất nuôi trồng thuỷ sản 36,42 2,2 11 Đất phi nông nghiệp 66,34 4,04 12 Đất ở 54,36 3,68 13 Đất ở tại nông thôn 60,57 3,68 14 Đất chuyên dùng 92,30 5,62 15 Đất có mục đích công cộng 31,98 1,94 16 Đất giao thông 28,54 1,73 17 Đất thủy lợi 68,26 4,15 18 Đất cơ sở văn hóa 1,81 0,11 19 Đất cơ sở y tế 4,15 0,25 20 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 3,08 0,18 21 Đất cơ sở thể dục - thể thao 3,52 0,21 22 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 51,12 3,11 23 Đất chưa sử dụng 3,41 0,20 24 Đất đồi núi chưa sử dụng 3,74 0,22 (Nguồn: UBND TT. Phố Lu)
- 29 Đất gò đồi: Chiếm 42.86% tổng diện tích tự nhiên, tầng đất tương đối dày, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, nghèo dinh dưỡng. Loại đất này chủ yếu được nhân dân sử dụng để xây dựng nhà cửa, trồng cây ăn quả và một số loại cây lâu năm khác. Đất ruộng: Do tích tụ phù sa của Sông Hồng và các sông suối khác, đất có tầng dày, màu xám đen, hàm lượng mùn và đạm ở mức khá cao, loại đất này rất thích hợp đối với các loại cây lương thực, cây hoa màu. 4.2.1. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết I. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ Sau quá trình khảo sát thực địa, em thấy các điểm khống chế đo vẽ vẫn còn nguyên vẹn là vòng tròn có dấu sơn và đóng đinh ở tâm vòng tròn. II. Đo đạc chi tiết bằng phương pháp toàn đạc Sau khi xây dựng lưới khống chế đo vẽ đạt yêu cầu kỹ thuật theo quy phạm hiện hành tiến hành đo đạc chi tiết. Đo đạc chi tiết là quá trình thu nạp nội dung bản đồ địa chính từ hiện trạng. - Quy định chung khi đo vẽ chi tiết: Trước khi đo vẽ chi tiết phải tiến hành công tác tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu được ý nghĩa của công tác đo đạc và quyền lợi khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để nhân dân ủng hộ việc đo đạc, hiệp thương và tự cắm mốc ranh giới sử dụng đất bằng cọc gỗ hoặc vạch sơn (cọc gỗ có kích thước 3cm x 3cm x 30cm) với các hộ liền kề ở các góc giáp ranh đất; lập biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất. Đây là công việc cần thiết và cực kỳ quan trọng, phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị thi công và Ủy ban nhân dân xã, chính quyền thôn với nhân dân địa phương. Đo vẽ ranh giới thửa đất phải thể hiện rõ ranh giới pháp lý, ranh giới theo hiện trạng sử dụng đất và ranh giới quy hoạch (nếu có). Đối với đất xây dựng đường giao thông công trình thủy lợi và các công trình khác theo tuyến, không có ranh giới khép thửa, thì đường ranh giới sử
- 30 dụng đất trên bản đồ địa chính được xác định theo chân mái đắp hoặc theo đỉnh mái đào của công trình. Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì ta tiến hành đo đạc theo ranh giới đang sử dụng và lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp sử dụng đất. Các điểm đo bằng máy toàn đạc điện tử chiếm khoảng 95 – 98% số điểm cần xác định. Đối với những điểm chi tiết còn thiếu tiến hành đo bổ sung bằng thước đã được kiểm nghiệm hoặc giao hội cạnh. Tất cả số liệu đo vẽ chi tiết ngoài thực địa được tiến hành nhập vào máy tính dùng phần mềm chuyên dụng xử lý số liệu, sau đó in ra bản vẽ để kiểm tra đối soát hình thể kích thước ngoài thực địa và xác định chủ sử dụng, loại đất sau đó biên tập bằng phần mềm Gcadas - Các quy định đo vẽ chi tiết: + Phương pháp đo đạc là đo vẽ chi tiết theo phương pháp toàn đạc bằng máy toàn đạc điện tử: South B305”. + Dùng gương sào có gắn bọt nước trên gương để chỉnh cho gương ở phương thẳng đứng. + Đặt máy đo trên các điểm khống chế đo vẽ, tiến hành đo vẽ chi tiết theo phương pháp đo tọa độ. Đối với những mốc giới thửa đất, góc nhà mà không đo trực tiếp được thì dùng thước thép xác định các giá trị cạnh liên quan đến mốc giới đất đó với đầy đủ các yếu tố hình học để căn cứ vào đó vẽ thửa đất hoặc chúng ta tiến hành bắn cọc phụ để đo chi tiết các điểm trên. + Nếu trạm đo là cọc phụ thì định hướng về tại trạm phát triển ra cọc phụ đó và đo kiểm tra giá trị cạnh. + Tại trạm đo chi tiết phải bố trí 2 điểm mia chung với các trạm đo xung quanh. Số chênh giữa 2 trạm đo về một điểm chung không vượt quá 0.2mm × mẫu số tỷ lệ bản đồ thì được phép lấy trung bình để vẽ. Trường hợp điểm mia chung ở khu vực đo vẽ các loại tỷ lệ khác nhau thì phải chấp hành theo quy định của tỷ lệ đo vẽ lớn hơn, và nếu nằm trong giới hạn cho phép thì lấy giá trị đo vẽ
- 31 ở tỷ lệ lớn hơn (không lấy trung bình) làm giá trị chung. Kết quả đo được trực tiếp ghi trong máy. Trong quá trình đo người đi sơ họa phải luôn sơ họa vị trí các điểm chi tiết phục vụ cho việc nối điểm sau này. Sau một khoảng thời gian nhất định phải quay máy về điểm định hướng ban đầu để kiểm tra và phải kiểm tra thứ tự điểm đo chi tiết với người đi sơ họa. 4.4.2. Ứng dụng phần mềm MicrostationV8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính 4.4.2.1.Xử lý số liệu,thành lập bản đồ Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp, tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Gcadas để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình được tiến hành như sau. Quá trình trút số liệu từ máy đo toàn đạc điện tử vào máy tính: Máy toàn đạc được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB . Khởi động máy toàn đạc SUOTH → Vào Menu Chọn F3 Memory MGR Trang thứ 3 Chọn F1 Data Tranfer F1 Send Data ChọnMeas Data. Chọn file số liệu cần trút F2 List chọn F4 – enter Màn hình xuất hiện YES Chọn F3 YES để gửi. Thao tác trên máy tính với phần mềm máy South Changen Ta chọn comm paramter chọn thông số com và tốc độc chuyền download meas file ok Hình 4.1: Màn hình lam việc của south Changen
- 32 - Sau khi trút số liệu xong thì cấu trúc File dữ liệu như sau. Hình 4.2: Số liệu sau khi trút từ máy toàn dạc điện tử - Sau khi trút được số liệu ta chọn translate format(320 350300B) để đổi định dạng dữ liệu, Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử và chọn Fomat(320350300B) đưa về dạng cột - Sau đó lưu file dưới ạng đuôi tcm chọn other meas file.tcm Hình 4.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử và chọn Meas File.tcm
- 33 Hình 4.5: lưu file ở đạng đuôi tcm Trong file số liệu này thì các số liệu đo cũng là khoảng cách từ điểm chi tiết đến máy, giá trị góc đứng và giá trị góc bằng. Trong khi đo mã của các điểm đo trạm phụ ta phải ghi vào sổ đo. Số liệu được lưu với đạng đuôi .tcm để chuyển sang phần mềm tính toán - Xử lý số liệu Sau khi số liệu được trút từ sổ đo điện tử sang máy tính như. Số liệu được lưu với đạng đuôi tcm để chuyển sang phần mềm tính toán và sử lý số liệu thành file asc để thực hiện các bước khai báo trạm đo và sử lý lỗi để thục hiện chút số liệu gia Micostation V8. Hình 4.6: Phần mềm tính toán số liệu Sau sử lý gia file tcm” ta có file số liệu như sau:
- 34 Hình 4.7: File số liệu sau khi được xử lý Sau khi sử lí file “tcm” ta được các file: asc, txt, err + File asc: để thự hiện khai báo toạn độ trọng đo điểm định hướng. + File err: là file kiểm tra lối hiển thị và kiểm tra lối. + File txt: đùng để chứ số liệu lên phần mềm microstation v8. Sau khi thực hiện bước khai báo và sử lý số liệu xong ta tiến hành chút số liện lên bản vẽ bằng phần mềm bằng Gcadas và microstation v8i. - Khởi động khóa Gcadas →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập Hình 4.8: Khởi động khóa Gcadas và kết lôi có sở dữ liệu - Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng
- 35 Hình 4.9: Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng Trên thanh công cụ Gcadas ta chọn: Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: Lào Cai; Quận/Huyện: huyện Bảo thắng; Phường/Xã/Thị trấn: Thôn Làng Bạc → Thiết lập. Hình 4.11: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo - Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ.
- 36 Hình 4.11: Đặt tỷ lệ bản đồ - Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản. Hình 4.12: Trút điểm lên bản vẽ - Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu
- 37 Hình 4.13: Tìm đường dẫn để lấy số liệu Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ. Hình 4.14: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ
- 38 - Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâmthửa chạy sửa lỗi bản đồ. - Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. - Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. Hình 4.15: Tạo topology cho bản đồ - Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá
- 39 Hình 4.16: Chọn lớp tham gia tính diện tích - Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích Hình 4.17: Tính diện tích
- 40 - Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận Hình 4.18: Chọn lớp tính diện tích Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel Hình 4.19: Vẽ nhãn thửa quy chủ
- 41 - Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng Hình 4.20: Chọn hàng và cột theo tương ứng Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ Hình 4.21: Gán nhãn cho tờ bản đồ Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích ta tiến hành như sau: Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử
- 42 dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích. Hình 4.22: Gán thông tin từ nhãn - Sau khi gán thông tin từ nhãn => Vẽ nhãn thửa ( tự động ) Hình 4.23: Vẽ nhã thửa tự động - Sau khi vẽ nhãn thửa xong
- 43 Hình 4.24: Sau khi vẽ nhãn thửa - Tạo khung bản đồ địa chính + Từ menu chọn bản đồ → Bản đồ địa chính → vẽ khung bản đồ. Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT banhành. Hình 4.25: Tạo khung bản đồ địa chính
- 44 Hình 4.26: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 4.4.2.2. kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật 4.3.2.3. In Bản Đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này.
- 45 4.4.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, chúng tôi đóng gói và giao nộp tài liệu: - Các loại sổ đo - Bản đồ địa chính - Các loại bảng biểu - Biên bản kiểm tra - Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính - Đĩa CD ghi file số liệu Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa Hồ sơ thửa đất là tài liệu quan trọng trong việc quản lý Nhà nước về đất đai. Chức năng này cho phép tạo ra các loại bản đồ của thửa đất theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường như: - Hồ sơ kỹ thuật thửa đất - Trích lục bản đồ - Biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gcadas cũng có chức năng chia cắt thửa đất tự động trên tờ bản đồ và xác định thửa đất như: đỉnh thửa,chiều dài cạnh,chủ sử dụng Nhờ có chức năng này mà nó giúp cho việc quản lý hồ sơ địa chính theo đúng quy định. 4.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khắc phục 4.5.1. Thuận lợi - Trong thời gian thực tập dưới sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của anh chị cán bộ trong Công ty, thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên nhất là thầy giáo PGS.TS. Lê Văn Thơđã giúp chúng em hoàn thành tốt công việc cũng như nhiện vụ được giao trong thời gian ngắn ngủi của quá trình thực tập. - Dưới sự tạo điều kiện thuận lợi từ lãnh đạo địa phương thị trấn Phố Lu và bà con trong xã , đã giúp chúng em có thêm sức mạnh, niềm tin đề hoàn thiện
- 46 tốt công việc của mình. - Trong quá trình thực tập chúng em được tiếp cận với các loại phần mền, máy móc, trang thiết bị đạt chuẩn, được tập huấn sử dụng thành thạo. Quá trình đó đã củng cố những kiến thức cho bản thân chúng em, vững vàng hơn, tự tin hơn. - Trong thời gian thực tập tại thị trấn Phố Lu, huyện Bảo thắng, tỉnh Lào Cai, ngoài thời gian tham gia công tác nội nghiệp, chúng em được giao lưu thể thao với địa phương, tạo không khí thoải mái, gắn kết tình cảm mọi người với nhau. 4.5.2. Khó khăn - Thời gian thực tập của em tại thị trấn Phố Lu vào thời gian mùa xuân và mùa hạ, khí hậu thời gian đầu khá lạnh sau đó chuyển sang khô nóng, oi bức làm ảnh hưởng dến sức khỏe và công việc nội nghiệp cũng bị ảnh hưởng. - Trong quá trình công khai bản đồ, ranh giới, mốc giới thửa đất có một số hộ gia đình, cá nhân chưa thống nhất được ranh giới, mốc giới thửa đất - Trong quá trình kí bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất, kết quả đo đạc một số hộ gia đình không hợp tác làm việc, gây cãi vã, tranh chấp, ảnh hưởng dến tiến độ làm việc. - Công tác thu thập hồ sơ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhiều chủ sử dụng đất hiện đang thế chấp vay vốn ngân hàng nên chưa thu thập được. - Trong quá trình thực hiện đề tài, do còn thiếu sót về kiến thức, kinh nghiện dường như chưa có, luôn làm cho chúng em lúng túng trong sử lý các vấn đề thực tế, và mất nhiều thời gian. 4.5.3. Đề xuất các biện pháp khắc phục - Về bản thân chúng em luôn phải tự cố gắng học hỏi, có chí tiến thủ, cầu tiến ham học hỏi để không ngừng nâng cao kiến thức của bản thân,kinh nghiện thực tế. - UBND thị trấn Phố Lu chỉ đạo, tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa tới toàn dân trên địa bàn xã quản lý về nội dung công tác của đơn vi đo đạc, cấp
- 47 GCNQSDĐ đảm bảo quyền lợi của các chủ sử dụng đất. Để tạo sự đồng thuận và hợp tác cao từ các chủ sử dụng đất, thuận lợi cho công tác thiết lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ cấp giấy CNQSDĐ. - Đề nghị Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Lào Cai sớm cung cấp cho đơn vị thi công các bản vẽ phần diện tích thu hồi. - Đề nghị UBND thị trấn Phố Lu phối hợp với cán bộ quản lý đất đai của các xã giáp ranh, cung cấp bản đồ giáp ranh, phục vụ việc đo vẽ được thuận lợi. - UBND thị trấn Phố Lu chỉ đạo,đôn đốc,tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa tới các gia đình, cá nhân còn thiếu thông tin nhanh chóng bổ sung cho đơn vị đo đạc. - UBND thị trấn Phố Lu kiểm tra, xác minh mối quan hệ gia đình của những cá nhân ký thay trong bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
- 48 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Sau thời gian nghiên cứu để thực hiện đề tài ứng dụng phần mềm Microstation v8i và Gcadas để thành lập bản đồ địa chính thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng , tỉnh Lào Cai em rút ra một số kết luận sau: - Thị trấn Phố Lu có địa hình khá phức tạp, các loại địa hình phân bố không đồng đều do đó gây khó khăn trong việc đo vẽ thành lập bản đồ. - Thị trấn Phố Lu có tổng diện tích đất tự nhiên: 1642,13 ha. Trong đó: Đất nông nghiệp, lâm nghiệp: 28,72 ha chiếm 1,74% tổng diện tích đất tự nhiên; Đất phi nông nghiệp: 66,34 ha chiếm 4,04% tổng diện tích đất tự nhiên; Đất chưa sử dụng: 1,66 ha chiếm 0,10% tổng diện tích đất tự nhiên. - Đo vẽ chi tiết: Việc đo vẽ chi tiết sử dụng máy toàn đạc điện tử SOUTH B305 với độ chính xác cao; kết quả đo được ghi trực tiếp trong bộ nhớ của máy - Ứng dụng phần mềm Microstation v8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết, kết quả thành lập được: + 1 tờ bản đồ địa chính số 28 tỷ lệ 1/1000 có156 thửa với tổng diện tích là 12,9 ha. 5.2. Kiến nghị Sau quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, em có những kiến nghị dưới đây: - Nhà nước cần đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực về tin học cho địa phương để đẩy mạnh công tác ứng dụng tin học vào công tác quản lý đất đại ở địa phương. Phần mềm nên được đưa vào ứng dụng rộng rãi để phục vụ công tác quản lý thông tin đất đai có hiệu quả hơn. Mặc dù có nhiều ưu điểm song việc sử dụng các phần mềm tin học trong các cơ quan nhà nước nói chung và ngành địa chính nói riêng đang còn gặp nhiều khó khăn. Do trình độ tin học còn hạn chế, cơ sở hạ tầng tin học còn yếu kém,
- 49 đặc biệt trong vấn đề mua sắm các phần mềm chuyên dụng và các thiết bị hỗ trợ. Phần mềm gCadas là một phần mềm có bản quyền nên để sử dụng cần có sự đầu tư về kinh tế. Bởi vậy, để nâng cấp được hiệu quả công tác quản lý đất đai thì việc chú trọng đầu tư thiết bị và nâng cao kiến thức về tin học cho đội ngũ cán bộ chuyên môn là cần thiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 50 1. Nguyễn Ngọc Anh (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 2. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2008), Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính năm 2008. 3. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2008), Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 - Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 4. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2014), Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 - Quy định về thành lập BĐĐC. 5. Công Ty trách hiệm hữu hạn Việt Map kế hoạch (2017). Thực hiện công tác công đo đạc, bản đồ địa chính, và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tại xã Tân Dương Huyện Bảo Yên Tỉnh Lào Cai. 6. Địa chính.vn: Hướng dẫn sử dụng phần mềm Gcadas. 8. Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. 9. Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Lào Cai. 10. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 7. Vũ Thanh Thủy và cộng sự (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 11. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 12. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. 13. Viện nghiên cứu địa chính Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation v8i để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. PHỤ LỤC
- 51 1. Phụ lục 1: Sơ đồ lưới khống chế thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai 2. Phụ lục 2: Trích dẫn số liệu đo đạc chi tiết 3. Phụ lục 3: Sơ đồ phân mảnh bản đồ địa chính thị trấnPhố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai 4. Phụ lục 4: Tờ bản đồ địa chính số 28 của thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. PHỤ LỤC 1 SƠ ĐỒ LƯỚI KHỐNG CHẾ THỊ TRẤN PHỐ LU
- 52 PHỤ LỤC 2 TRÍCH DẪN SỐ LIỆU ĐO ĐẠC CHI TIẾT
- 53 1 2470017.248 441544.274 tx 2 2470018.622 441543.758 tx 3 2470026.668 441551.061 bt.m 4 2470038.585 441561.199 gc.m 5 2470045.114 441565.977 gc.m 6 2470050.108 441572.196 da.m 7 2470043.699 441573.968 da 8 2470028.049 441565.983 gc 9 2470023.677 441565.971 gc 10 2470012.312 441568.063 g 11 2470012.31 441568.74 c 12 2470002.24 441569.446 tx 13 2469982.784 441577.609 gc 14 2469979.116 441572.14 c 15 2470014.501 441544.642 tx 16 2470010.936 441537.366 c 17 2470005.992 441540.76 r 18 2470000.479 441544.271 gc 19 2470006.257 441526.62 dg 20 2469999.473 441530.786 dg 21 2469995.335 441531.569 gc.dg 22 2470002.081 441526.974 dg 23 2470004.544 441524.678 dg 24 2470004.958 441522.752 dg 25 2469998.696 441515.021 dg 26 2469984.956 441501.98 dg.ranh 27 2469978.708 441507.763 28 2469985.124 441515.726 gc
- 54 29 2469991.57 441522.785 c 30 2470004.194 441517.784 dg 31 2470012.784 441530.756 dg 32 2470016.382 441528.828 gc 33 2470014.278 441533.043 dg 34 2470018.503 441531.278 dg 35 2470022.622 441523.349 c 36 2470024.483 441526.27 dg 37 2470018.303 441516.224 38 2470022.508 441508.691 39 2470024.449 441505.041 ng dduwcs toanf 40 2470007.3 441484.579 tx 41 2469999.663 441488.753 42 2469983.583 441495.508 m 43 2470013.428 441536.367 truowng thij hanhj 44 2470010.957 441537.319 phan t huyeenf 45 2470027.513 441521.824 tx.dg 46 2470028.506 441522.77 dg 47 2470028.463 441519.252 dg 48 2470030.052 441519.619 bt.dg 49 2470030.793 441507.566 gcau 50 2470037.177 441500.917 gc 51 2470040.166 441497.124 c 52 2470047.457 441498.959 c 53 2470044.595 441507.07 da 54 2470047.955 441509.614 c 55 2470045.21 441518.371 56 2470042.96 441518.254 g-1m5
- 55 57 2470040.53 441521.924 g. ng t yeens 58 2470043.677 441525.516 c.traanf tieens chung 59 2469979.892 441497.011 dg 60 2469975.915 441496.052 dg 61 2469971.953 441497.119 dg 62 2469969.674 441498.142 rao 63 2469963.299 441501.329 cd 64 2469953.131 441508.473 bt 65 2469950.923 441509.616 bt 66 2469944.122 441517.468 tx 67 2469945.721 441528.896 gc 68 2469965.171 441528.657 gc 69 2469969.597 441527.269 70 2469982.398 441512.788 71 2469936.432 441497.122 72 2469945.356 441488.99 73 2469939.109 441481.553 74 2469925.786 441492.647 75 2469985.363 441537.502 c 76 2469979.26 441539.683 c 77 2469978.494 441540.683 c 78 2469978.161 441550.467 c 79 2469976.928 441561.611 c 80 2469969.973 441574.179 c 81 2469973.984 441577.013 c 82 2469981.311 441569.309 cay 83 2469998.017 441545.995 c 84 2469998.052 441545.528 bt
- 56 85 2469993.704 441535.33 c 86 2469992.842 441533.103 bt 87 2469989.537 441535.358 bt 88 2469990.964 441537.527 bt 89 2469980.129 441537.345 ta ly 90 2469969.755 441522.862 c 91 2469968.891 441526.973 c 92 2469981.68 441525.448 gach 93 2469975.934 441522.314 gach 94 2470030.433 441533.442 c 95 2470043.603 441532.21 cay 96 2470054.607 441556.573 cay 97 2470051.642 441545.836 ta ly 98 2470053.353 441534.436 ta ly 99 2470046.434 441532.336 ta ly 100 2470040.059 441554.536 g 101 2470033.807 441550.208 g 102 2470039.73 441542.444 g 103 2470055.594 441568.867 ta ly 104 2470052.743 441574.742 ta ly 105 2470028.39 441549.389 muong PHỤ LỤC 3
- 57 SƠ ĐỒ PHÂN MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH THỊ TRẤN PHỐ LU PHỤ LỤC 4
- 58 TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 28 CỦA THỊ TRẤN PHỐ LU