Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 70 tỷ lệ 1:1000 Phường Đồng Tâm - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội

pdf 68 trang thiennha21 14/04/2022 3890
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 70 tỷ lệ 1:1000 Phường Đồng Tâm - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_phuong_phap_toan_dac.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 70 tỷ lệ 1:1000 Phường Đồng Tâm - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG ĐỨC QUÂN Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 70 TỶ LỆ 1:1000 PHƯỜNG ĐỒNG TÂM - QUẬN HAI BÀ TRƯNG – THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản lý đất đai Khoa: Quản lý tài nguyên Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG ĐỨC QUÂN Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 70 TỶ LỆ 1:1000 PHƯỜNG ĐỒNG TÂM - QUẬN HAI BÀ TRƯNG – THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản lý đất đai Lớp: K47- QLĐĐ – N01 Khoa: Quản lý tài nguyên Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên HD: TS. Nguyễn Thu Thùy Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Qua gần 4 tháng thực tập được sự phân công của khoa Quản Lí Tài Nguyên, được sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thu Thùy và đặc biệt sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Xí nghiệp tài nguyên và môi trường 3, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 70 tỷ lệ 1:1000 phường Đồng Tâm - Quận Hai Bà Trưng - Tp. Hà Nội”. Đơn vị thực tập không những chỉ bảo em tận tình kiến thức mà còn cho e biết tác phong làm việc của người nhân viên cần mẫn, chịu khó trong công việc và vui vẻ, hòa đồng trong giao tiếp. Tuy thời gian thực tập ngắn nhưng em đã học được rất nhiều điều bổ ích. Để có được thành công này em xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS. Nguyễn Thu Thùy đã nhiệt tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các anh chị trong Xí Nghiệp Tài Nguyên và môi trường 3 đã tạo điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành tốt kỳ thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong khoa Quản Lý Tài Nguyên đã dạy bảo em trong suốt những năm học qua. Vì thời gian thực tập ngắn, bản thân cũng đã cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức khi trình bày đề tài. Rất mong nhận được ý kiến của Qúy Thầy Cô cùng các Anh Chị trong công ty. Cuối cùng xin chúc các Thầy cô và Anh chị trong Công ty sức khỏe dồi dào, công tác tốt và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Dương Đức Quân
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 35 Bảng 4.2: Số liệu điểm gốc 38 Bảng 4.3: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai hệ tọa độ phằng VN-2000 kinh tuyến trục: 106°30’ 39 Bảng 4.4: Kết quả đo một số điểm chi tiết 42
  5. iii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger 8 Hình 2.2: Phép chiếu UTM 9 Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính 18 Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử 19 Hình 2.5: Trình tự đo 20 Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis 28 Hình 4.1. Sơ đồ chia mảnh phường Đồng Tâm 40 Hình 4.2. Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử 43 Hình 4.3. Phần mềm đổi định dạng file số liệu 44 Hình 4.4. Phần mềm đổi định dạng file số liệu trên 44 Hình 4.5: File số liệu sau khi đổi 45 Hình 4.6. Nhập số liệu bằng FAMIS 46 Hình 4.7. Triển điểm chi tiết lên bản vẽ 46 Hình 4.8. Tạo mô tả trị đo 47 Hình 4.9. Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa 48 Hình 4.10 .Bản đồ sau khi tạo topology 49 Hình 4.11. Sửa lỗi cho bản đồ 50 Hình 4.12. Các lỗi thường gặp 50 Hình 4.13. Màn hình hiển thị lỗi của thửa đất 51 Hình 4.14. Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 52 Hình 4.15. Thao tác để đánh số thửa * Gán dữ liệu từ nhãn 52 Hình 4.16. Vẽ nhãn thửa 53 Hình 4.17. Sửa bảng nhãn thửa 54 Hình 4.18: Tạo khung bản đồ 55 Hình 4.19. Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 55
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC BẢNG ii DANH MỤC HÌNH iii MỤC LỤC iv DANH MỤC VIẾT TẮT vi PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học 3 2.1.1. Cơ sở lý luận 3 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 12 2.2. Cơ sở pháp lý 13 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 13 2.3.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết: 14 2.3.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết: 14 2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa 15 2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính 15 2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ 15 2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ 17 2.5. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 18 2.5.1. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc 18 2.5.2. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết 18 2.5.3. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử 19 2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 22 2.6.1. Phần mềm Microstation, Mapping Office 22
  7. v 2.6.2. Phần mềm famis 23 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 29 3.3. Nội dung 29 3.4. Phương pháp nghiên cứu 30 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu 30 3.4.2. Phương pháp đo đạc 30 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 30 3.4.4. Phương pháp đo vẽ chi tiết 30 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN 32 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phườg Đồng Tâm 32 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 32 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 33 4.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ 34 4.2.1. Công tác ngoại ngiệp 34 4.2.2. Công tác nội nghiệp 37 4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis 41 4.3.1. Đo vẽ chi tiết 41 4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính 42 4.4. Đánh giá chung về việc sử dụng máy toàn đạc điện tử và phần mềm Famis, Microstation trong đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính phường Đồng Tâm – Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội 57 4.4.1. Máy toàn đạc điện tử(Topcon) 57 4.4.2. Phần mềm microstation và Famis trong việc thành lập bản đồ 57 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58 5.1. Kết luận 58 5.2. Kiến nghị 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. vi DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BĐĐC Bản đồ địa chính CP Chính Phủ CSDL Cơ sở dữ liệu QĐ Quyết định QL Quốc lộ TCĐC Tổng cục Địa chính TNMT Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
  9. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng của mỗi quốc gia.Dưới sự biến động không ngừng của quỹ đất thì việc chia tách, sát nhập và điều chỉnh địa giới của một số đơn vị hành chính theo nhu cầu quản lý chung đã làm cho địa giới hành chính các cấp có nhiều thay đổi và làm cho quỹ đất được bố trí theo đơn vị hành chính mới.Bản đồ sử dụng đất ở các cấp tỉnh, huyện, xã trước đây được thành lập chủ yếu bằng các phương pháp truyền thống, tốn rất nhiều thời gian, sức lực, kinh phí và việc phải thường xuyên cập nhật, điều chỉnh biến động tiến hành rất khó khăn. Dưới sự tác động của khoa học công nghệ tin học, hiện nay ngành đo đạc bản đồ đã có những sự chuyển biến phát triển vượt bậc. Đó là sự ra đời của nhiều phương pháp thành lập bản đồ khác nhau từ nhiều các loại ứng dụng và phần mềm khác. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm khác nhau có những mặt mạnh, mặt yếu, tuy nhiên phương pháp đo vẽ trực tiếp là phương pháp có thể đáp ứng tốt nhất về yêu cầu thành lập bản đồ địa chính được áp dụng cho mọi tỷ lệ, nó phù hợp với những khu đất đô thị, khu đất có giá trị kinh tế cao, diện tích đo vẽ nhỏ hẹp, ẩn khuất không thể dùng phương pháp khác không đạt hiệu quả kinh tế và yêu cầu về bản đồ.Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Quận Hai Bà Trưng là một phần của dự án nêu trên. Được sự đồng ý của nhà trường và ban chủ nhiệm khoa, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - Xí nghiệp tài nguyên môi trường 3 đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Quận Hai Bà Trưng – thành phố
  10. 2 Hà Nội, đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các xã, phường trên địa bàn tỉnh trong đó có phường Đồng Tâm – Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực phường Đồng Tâm, với sự phân công của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Xí nghiệp Tài Nguyên môi trường 3, với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thu Thùy em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 70 tỷ lệ 1:1000 Phường Đồng Tâm – Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội.” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Thành lập lưới không chế địa chính để phục vụ cho công tác đo vẽ và chỉnh lý bản đồ ở phường Đồng Tâm. - Đo vẽ và thành lập tờ bản đồ địa chính để phục vụ cho công tác quẩn lý đất đai của phường Đồng Tâm-Quận Hai Bà Trưng-Thành phố Hà Nội. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống lại to àn b ộ những kiến thức những buổi thực hành đã được học và làm ở trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc. - Trong thực tiễn Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Cơ sở lý luận 2.1.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau: - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình. - Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
  12. 4 2.1.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai. 2.1.1.3. Các loại bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính có 2 loại: + Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã. + Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính 2.1.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính a. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Một sô yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất. Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
  13. 5 Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc. Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
  14. 6 Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. (Lê Văn Thơ,2009) [5] b. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau: - Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
  15. 7 thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết. - Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiêṇ chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội, - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
  16. 8 - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. - Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao. 2.1.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau: a: Lưới chiếu Gauss – Kruger Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
  17. 9 Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt m0=1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1) * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo b: Phép chiếu UTM Hình 2.2: Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và 0 tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
  18. 10 lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt m0=1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 103o đến 109o. 2.1.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc. Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ở thực địa.
  19. 11 Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
  20. 12 Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. - Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử. Xí nghiệp tài nguyên và môi trường 3 đã xây dựng bản đồ ở rất nhiều tỉnh trên nước ta như:
  21. 13 Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hà Giang Đây là phương pháp cho kết quả và độ chính xác cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ hiện nay. Vì vậy, khi đi thực tập ở Xis nghiệp tài nguyên và môi trường 3, em tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử đo vẽ chi tiết để thành lập bản đồ địa chính cho xã phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. 2.2. Cơ sở pháp lý - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Quyết đinḥ số 08/2008/QĐ – BTNMT Quyết đinḥ Ban hành quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1: 5000 và 1: 10000 của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường. - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính; - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính; - Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính”; 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau: - Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa). - Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn.
  22. 14 Quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước: - Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở) - Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính). Đo chi tiết và xử lý số liệu Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như: Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, v v Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất. 2.3.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 00o 00‟ 00‟‟ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử . 2.3.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + XA1-P YP = YA1 + YA1-P Trong đó XA1-P = Cos A1 - P * S YA1-P = Sin A1 - P * S
  23. 15 2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa 2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị. Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước. Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng, đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều. Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp. Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử. 2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền tuân theo bảng sau:
  24. 16 Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ Chỉ tiêu STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính kỹ thuật 1 Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai ≤ 5 cm 2 Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤ 1:50000 Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400 m 3 ≤ 1,2 cm sau bình sai 4 Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị canh sau bình sai: - Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m ≤ 5 giây - Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m ≤ 10 giây 5 Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai: - Vùng đồng bằng ≤ 10 cm - Vùng miền núi ≤ 12 cm (Nguồn: TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy đinḥ về thành lâp ̣ bản đồđiạ chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) [1] Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở bảng trên. Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m. Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000. Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m; Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng: f =2m0√‾n
  25. 17 Trong đó: - m0 là sai số trung phương đo góc; - n là số góc đường chuyền. Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 3”† 5” thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20”. Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo). Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về phải nhỏ hơn ± 100√‾L mm (L là chiều dài tính theo km). 2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2. Lưới kinh vĩ cấp 1 đuợc phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên. Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
  26. 18 2.5. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 2.5.1. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính cấp xã Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ, kiểm tra thực địa, đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số In bản đồ giấy Ghi bản số trên đĩa CD - Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính 2.5.2. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.
  27. 19 Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.(Central Processing Unit- Micropocessor). Hình 2.3: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng) và góc đứng v (hay thiên đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy( K), số liệu khí tượng môi trường đo ( nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao ( X,Y,H) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy( im), chiều cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong ( RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài ( gọi là field book- sổ tay điện tử) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý ( GIS) cài đặt trong máy tính. 2.5.3. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử a. Công tác chuẩn bị máy móc Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất), một thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng,
  28. 20 để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh. b. Trình tự đo Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương. Tại trạm đo A: - Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc). Lắp ắc quy, mở máy và khởi động máy, kiểm tra chế độ cân bằng điện tử. Đặt chế độ đo và đơn vị đo. - Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp xuất ( P), toạ độ và độ cao điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B ( XB,YB), chiều cao máy 0 im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 0 00’00”. - Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng 1 (kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1 (hoặc góc thiên đỉnh z1). Hình 2.4: Trình tự đo
  29. 21 c. Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU. Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau: XAB= XB - XA YAB= YB - YA Tính góc định hướng của cạnh mở đầu: SAB= artg Tính góc định hướng của cạnh SA1: SA1= SAB+ 1 (Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00'00'00"). - Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1: SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1 - Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: XA1= SA1cos SA1 YA1= SA1sin SA1 Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1: X1= XA+ XA1 Y1= YA+ XA1 - Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: HA1= SA1tgv+v1+ im- lg Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg - Tính độ cao điểm chi tiết 1: H1= HA+hA1 Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều (x,y,H) của điểm chi tiết 1 được CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài (Field book).
  30. 22 2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 2.6.1. Phần mềm Microstation, Mapping Office Mapping office là một phần mềm mới nhất của tập đoàn Intergraph bao gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu đồ họa và phi đồ họa sử dụng trong hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ chạy trên hệ điều hành DOS/WINDOW. Mapping office gồm 5 phần mềm ứng dụng được tích hợp trong một môi trường đồ họa thống nhất, phục vụ cho việc thu thập và duy trì dữ liệu, các phần mềm thành phần đó là: - Microstation là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần mềm ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean, MRFFlag, FAMIS Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hoá các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng. - MGE sử dụng cho việc thu thập duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên đề, hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu được xây dựng trên nền ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge-pc có thể chạy cùng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ dụng khác như D – base, Foxpro, hoặc các hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL thông dụng khác trên thị trường. - I/rasc: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và sử lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc trực tiếp nếu là ảnh số. I/rasc cho phép người sử dụng cùng một lúc có thể kết hợp điều
  31. 23 khiển và thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector. Khả năng này rất tốt khi người sử dụng tiến hành số hóa trên màn hình. - I/rasb: Là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen trắng – Black and White Image). Các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm sạch các ảnh được quét vào từ các tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng các thông tin mới, phục vụ cho phần mềm vector hóa bán tự động, I/Geovec. Chuyển đổi dữ liệu dạng raster sang vector. I/RasB cũng cho phép người sử dụng đồng thời thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector trong cùng một môi trường. - I/Geovec: là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự động dữ liệu raster (dạng Binary) sang vecter sang các đối tượng. Với công nghệ dượt đường bán tự động cao cấp, I/geovec giảm được rất nhiều thời gian cho quá trình xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số. I/geovec thiết kế với giao diện ngưới dùng rất thuận tiện. 2.6.2. Phần mềm famis 2.6.2.1.Giới thiệu chung “Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS)” là một phần mềm nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. FAMIS có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân theo các quy định của Luật Đất đai 2003 hiện hành, phiên bản mới nhất hiện nay là FAMIS được phát hành trong năm 2011.
  32. 24 2.6.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn: - Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất - Các chức năng làm việc với bản đồ địa chính 2.6.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất a. Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn. b. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay: - Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA, TOPCON. - Từ Card nhớ - Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo. - Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM. c. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: FAMIS cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo. - Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. - Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này. d. Công cụ tích toán: FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam.
  33. 25 e. Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR. g. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này. 2.6.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính a. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau - Từ cơ sở dữ liệu trị đo: Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính. - Từ các hệ thống GIS khác: FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua các file dữ liệu. FAMIS nhập những file sau: ARC của phần mềm ARC/INFO (ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO- USA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk-USA), DGN của phần mềm GIS OFFICE (INTERGRAPH-USA) - Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Bộ Tài nguyên và Môi trường như: ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC) b. Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. c. Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh,
  34. 26 mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector. d. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả. e. Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa. f. Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động. g. Tạo hồ sơ thửa đất: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình quy chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính. h. Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ. - Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective. - Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn (tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng một công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau. - Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ.
  35. 27 i. Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị hồ sơ địa chính. Các chức năng này đảm bảo cho 2 phần mềm FAMIS và CADDB tạo thành một hệ thống thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, giữa 2 hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB. 2.6.2.5. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập BĐĐC trên phần mềm famis như sau:
  36. 28 Vào cơ sở dữ liệu trị đo Nhập số liệu file TX file ACS Hiển thị, sửa chữa trị đo Xử lý mã, tạo bản đồ tự động Sửa chữa đối tượng bản đồ Lưu trữ bản đồ file DGN Vào cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính Nạp file bản đồ DGN Sửa chữa lỗi ( MRFClean, MRFFlang) tạo vùng Tạo bản đồ địa chính - Đánh số thửa - Vẽ nhãn thửa - Tạo khung bản đồ Lưu trữ, in bản đồ Hình 2.5: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis
  37. 29 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng máy toàn đạc điện tử, và các phần mềm Microstation, famis vào đo vẽ chi tiết xây dựng bản đồ địa chính tờ số 70 tỉ lệ 1:1000 Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, sử dụng phần mềm tin học xây dựng bản đồ địa chính trên địa bàn phường Đồng Tâm – Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Xí nghiệp Tài nguyên và môi trường 3. - Thời gian tiến hành: Từ ngày 29/05/2018 đến ngày 15/09/2018. 3.3. Nội dung Nội dung 1. Tình hình cơ bản của phường Đồng Tâm. - Điều kiêṇ tư ̣nhiên - Điều kiêṇ kinh tế– xã hội - Hiêṇ trang ̣sử dụng ̣đất và công tác quản lý đất Nội dung 2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ - Công tác nội nghiệp - Công tác ngoại nghiệp Nội dung 3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết - Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation và phần mềm FAMIS - In và lưu trữ bản đồ. Nội dung 4. Đánh giá chung về việc sử dụng máy toàn đạc điện tử và phần mềm Famis, Microstation trong đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính phường Đồng Tâm – Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội.
  38. 30 3.4 Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Nhạo Sơn, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sông Lô về các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài,đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp. 3.4.2. Phương pháp đo đạc Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử NTS-312B để đo đạc lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp toàn đạc với 2 lần đo là đo đi và đo về, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần mềm Pronet để tính toán, bình sai các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét, đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới. 3.4.4. Phương pháp đo vẽ chi tiết Chuẩn bị máy móc: Máy toàn đạc điện tử hãng Topcon GTS-235N của Nhật Bản. Nhân lực: Nhóm đo gồm 3 người - 1 người đứng máy - 2 người đi gương Dụng cụ: sổ ghi chép, bút, cọc, sơn để đánh dấu điểm trạm phụ. Phương pháp làm ngoài thực địa:
  39. 31 Rọi tâm, cân bằng máy tại trạm đo Đặt tên Job(ngày đo), đặt điểm trạm máy, đặt điểm định hướng Quay máy đến điểm định hướng đưa góc bằng về 0 rồi đo các điểm chi tiết Phương pháp làm nội nghiệp Trút số liệu từ máy toàn đạc vào máy tính Xử lý số liệu Triển điểm chi tiết bằng Famis trong phần mềm Microstation Nối điểm, đối soát lại khu đo, kiểm tra độ chính xác Chỉnh sửa, chuẩn hóa các đối tượng trên bản đồ Bản đồ hoàn chỉnh
  40. 32 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phườg Đồng Tâm 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý - Vị trí địa lý khu vực thi công: Đồng Tâm là một phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, Việt Nam. Phường Đồng Tâm có diện tích 0,53 km², dân số năm 2018 là 215.825 người, mật độ dân số đạt 407.216người/km² . Bắc và đông bắc tiếp giáp phường Bách Khoa, đông nam giáp phường Trương Định, là các phường cùng quận. Phía nam Đồng Tâm giáp với phường Giáp Bát quận Hoàng Mai. Phía tây nam Đồng Tâm tiếp giáp phường Phương Liệt quận Thanh Xuân. Phía tây bắc Đồng Tâm giáp với phường Phương Mai quận Đống Đa. Phường Đồng Tâm là phường phía Nam quận Hai Bà Trưng, diện tích 0,53 km2 được chia thành 12 địa bàn dân cư với 32 tổ dân phố và 2 khu ký túc xá của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và Đại học Xây Dựng. Địa bàn phường giáp với 2 phường trong quận là Bách Khoa, Trương Định và 4 phường của 3 quận khác là Phương Mai, Tương Mai, Phương Liệt, Giáp Bát. Trên địa bàn phường có 5 tuyến phố chính chạy qua. Cấu trúc hạ tầng tuy đó được đô thị hóa song không đồng đều. Trên địa bàn phường có 02 trường đại học (đại học Kinh Tế Quốc Dân và đại học Xây Dựng), tập trung nhiều sinh viên học tập và tạm trú; có 596 hộ kinh doanh cá thể đang hoạt động. - Đánh giá thuận lợi và khó khăn từ điều kiện tự nhiên của phường Đồng Tâm Thuận lợi: Đồng tâm có thuận lợi về điều kiện tự nhiên giúp người dân có thể phát triển về kinh tế Nông – Lâm nghiệp, từng bước phát triển dịch vụ
  41. 33 và nghành nghề để nâng cao đời sống Kinh tế - Xã hội góp phần nâng cao hiệu quả của công tác phát triển kinh tế xa hội. Khó khăn: Dân cư đông đúc vị trí các thửa đất khó khăn cho việc đo đạc và chỉnh lí. 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa vật. - Phường Đồng Tâm hầu như bằng phẳng, mật độ dân cư đông. 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội - Về kinh tế: Trên địa bàn quận Hai Bà Trưng có nhiều nhà máy, xí nghiệp của Trung ương và Hà Nội như: Dệt Kim Đồng Xuân; cảng Hà Nội; cụm công nghiệp Minh Khai-Vĩnh Tuy với hàng chục xí nghiệp nhà máy, chủ yếu thuộc các ngành dệt, cơ khí, chế biến thực phẩm. Kinh tế nhiều thành phần trên địa bàn quận phát triển nhanh. Hiện trên địa bàn quận có hơn 3.300 doanh nghiệp, trong đó 70% là thương mại, dịch vụ, còn lại là hoạt động công nghiệp. Năm 2017, giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 20,5%; doanh thu thương mại, du lịch, dịch vụ tăng hơn 25%; tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận đạt 987,841 tỷ đồng. - Về công tác xã hội: Hơn 5 năm qua quận đã hỗ trợ sửa chữa và xây dựng 167 nhà đại đoàn kết, hỗ trợ cho 1.201 hộ gia đình thoát nghèo, trên 33.000 lao động được giới thiệu việc làm. Đến nay, số hộ nghèo trong toàn quận còn 1.022 hộ (chiếm 1,35%). - Công tác y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình; công tác giáo dục đào tạo; công tác thông tin tuyên truyền và tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao tiếp tục giữ vững và đạt kết quả tốt trong nhiều năm qua. - Du lịch: Quận Hai Bà Trưng có 91 di tích lịch sử, văn hóa và cách mạng (đã có 33 di tích đã được xếp hạng). Trong đó có những di tích nổi tiếng như: Chùa Hương Tuyết, Chùa Liên Phái, Chùa Thiền Quang-Quang Hoa- Pháp Hoa, Đền Hai Bà Trưng, Đình Tương Mai, Di tích cách mạng 152 Bạch
  42. 34 Mai, Khu tưởng niệm đồng chí Hoàng Văn Thụ, Khu tưởng niệm nạn đói năm 1945, Di tích lịch sử cách mạng kháng chiến 18 Nguyễn Du v.v Trên địa bàn quận Hai Bà Trưng có hai công viên lớn là Công viên Thống Nhất và Công viên Tuổi trẻ. Trong những năm tới các công viên này sẽ được cải tạo theo hướng hiện đại và đa dạng các hoạt động, góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho dân cư trên địa bàn quận và thu hút khách du lịch ở các nơi khác. Là cửa ngõ phía Nam của kinh thành Thăng Long xưa, nên quận Hai Bà Trưng vẫn còn dấu tích của ba cửa ô là ô Đồng Lầm, còn gọi là ô Kim Liên ở chỗ ngã tư đường Kim Liên-Đại Cồ Việt; ô Cầu Dền, còn gọi là ô Thịnh Yên ở cuối phố Huế giáp phố Bạch Mai; ô Đống Mác tức là ô Lương Yên, ở ngã ba Lò Đúc-Trần Khát Chân. - Khó khăn Văn hóa: Tất cả mọi người dân ở xã đều được tiếp thu văn hóa mới, xong vẫn còn hạn chế về nhiều mặt. Giáo dục: Cần xây them trường học và trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng. Khuyến khích các con em trong vùng khó khăn đi học để tiếp thu nhiều kiến thức. Y tế: chỉ có 1 trạm xá xã các trang thiết bị cơ sở còn lạc hậu. 4.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ 4.2.1. Công tác ngoại ngiệp 4.2.1.1. Công tác chuẩn * Thu thập tài liệu - Bản đồ địa giới hành chính 364 được biên vẽ, chỉnh lý năm 1996, 1999 được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập qua các kỳ kiểm kê đất đai. - Bản trích đo bản đồ địa chính quỹ đất của các tổ chức. - Hồ sơ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hồ sơ về đăng ký biến động đất đai, hồ sơ về giao
  43. 35 đất,thu hồi đất,sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai. - Khảo sát khu đo - Sau khi thu thập được các tài liệu cần thiết cho công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu đo. Đồng thời tiến hành chọn điểm, chôn mốc địa chính. - Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ - Căn cứ vào hợp đồng của Xí nghiệp Tài nguyên và môi trường 3 và sở tài nguyên môi trường thành phố Hà Nội về việc đo đạc bản lập bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, quy phạm thành lập bản đồ địa chính. Từ các điểm địa chính trong xã ( có 6 điểm địa chính được đo bằng công nghệ GPS). - Lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế như sau: Lấy 6 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính. Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất. Bảng 4.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính STT Các yếu tố cơ bản của đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật 1 Góc ngoăṭ đương chuyền ≥ 300 2 Số canḥ trong đương chuyền Chiều dai đương chuyền: ≤ 8 km - Nối 2 điểm cấp cao 3 ≤ 5 km - Từ điểm khởi đầu tính đến điểm nút hoăc ̣giữa hai điểm nút ≤ 20 km - Chu vi vòng khép Chiều dài cạnh đường chuyền ≤ 1400 m - Lớn nhất 4 ≥ 200 m - Nhỏ nhất 500 m - 700 m - Chiều dài trung bình một cạnh 5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5” Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc v 6 khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) ≤5”√풏 7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/ [s] ≤ 1: 25.000 (Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy đinḥ vềthành lâp ̣ bản đồđiạ chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)[1]
  44. 36 - Một vài thông số kỹ thuật được quy định trong Thông tư 25/2014/TT- BTNMT : + Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài lý thuyết theo lý lịch của máy đo (ms) không vượt quá 10 mm + D mm (D là chiều dài tính bằng km), được đo 3 lần riêng biệt, mỗi lần đo phải ngắm chuẩn lại mục tiêu, số chênh giữa các lần đo không vượt quá 10 mm; + Góc ngang trong đường chuyền được đo bằng máy đo góc có trị tuyệt đối sai sốtrung phương đo góc lý thuyết theo lý lịch của máy đo không vượt quá 5 giây, đo theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo có 3 hướng trởlên hoặc theo hướng đơn (không khép vềhướng mở đầu). 4.2.1.2. Chọn điểm, đóng cọc thông hướng - Vị trí chọn điểm kinh vĩ phải thông thoáng, nền đất chắc chắn ổn định, các điểm khống chế phải tồn tại lâu dài đảm bảo cho công tác đo ngắm và kiểm tra tiếp theo. - Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗ có kích thước 4 * 4 cm, dài 30 – 50 cm đóng tại vị trí đã chọn, đóng đinh ở đầu cọc làm tâm, dùng sơn đỏ đánh dấu cho dễ nhận biết. - Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT - Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau. + Tổng số địa điểm chính: 10 điểm + Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 97 điểm 4.2.1.3. Công tác đo GPS - Lưới kinh vĩ xã Nghinh Tường được đo bằng công nghệ GPS theo sơ đồ hình lưới tam giác dày đặc, tạo thành mạng lưới chặt chẽ, khép kín. - Trước khi tiến hành đo toạ độ, độ cao. Máy, thiết bị đo đạc phải được kiểm tra, kiểm nghiệm đầy đủ theo quy định, quy phạm;
  45. 37 - Tài liệu kiểm nghiệm máy, dụng cụ đo đạc phải được giao nộp kèm theo thành quả đo và tính toán bình sai lưới; - Trước khi đo phải tiến hành lập lịch cho khu đo. Đối với máy GPS một tần số quy định như sau: + Thời gian đo ngắm đồng thời trên một session tối thiểu: 60 phút + Số vệ tinh liên tục tối thiểu : 4 vệ tinh + PDOP chọn nơi đo lớn nhất không quá : 4.0 + Ngưỡng thiên góc đo vệ tinh tối thiểu : 150 Tại mỗi thời điểm trạm đo phải thực hiện các thao tác sau: Dọi tâm và cân bằng máy chính xác, sai số dọi tâm không lớn hơn 2mm. Đo chiều cao ăng ten 2 lần trong khoảng đầu và cuối ca đo với độ chính xác 1mm. Nhập tên điểm trạm đo vào máy đo. Đối với máy không nhập được trực tiếp thì phải ghi chép vào sổ đo và nhập tên điểm ngay sau khi trút số liệu sang máy tính. Đo nhiệt độ, áp suất 2 lần vào lúc đầu và cuối ca đo với độ chính xác đo nhiệt độ là 0.50C, áp suất đến 1milibar. Sử dụng các phần mềm tính toán đã được Bộ Tài Nguyên và Môi Trường cho phép sử dụng, để xử lý cạnh và bình sai lưới. Khi tính khái lược phải đảm bảo các chỉ tiêu sau: + Lời giải được chấp nhận: Fixed + Ratio: > 1.5 + Rms: < 0.02+0.004*S km + Reference Variance: < 30.0 + RDOP: < 0.1 4.2.2. Công tác nội nghiệp 4.2.2.1. Nhập số liệu đo được từ thực địa vào máy tính
  46. 38 Từ số liệu đo được lưu trong bộ nhớ trong của máy toàn đạc điện tử và được trút vào máy tính bằng phần mềm T-COM. 4.2.2.2. Bình sai lưới kinh vĩ. - Xử lý bằng phần mềm COMPASS. - Tiến hành kiểm tra toàn bộ số liệu đo giữa sổ đo và File số liệu đo. - Lưới kinh vĩ được tính toán, bình sai chặt chẽ thành một mạng chung cho toàn bộ khu đo. - Tính đồng thời tọa độ và độ cao các điểm kinh vĩ. - Các cạnh (BaseLine) của lưới GPS được xử lý tính toán bằng phần mềm COMPASS. - Tính khái lược cạnh được tiến hành theo chương trình COMPASS. - Sau khi tính cạnh trong toàn bộ lưới, tiến hành tính sai số khép hình theo sơ đồ đo. - Công tác tính toán bình sai lưới được thực hiện bằng phần mềm COMPASS. Về tọa độ và độ cao đều lấy tọa độ và độ cao các điểm địa chính cơ sở làm cơ sở để tính bình sai cho lưới. + Bình sai trong hệ WGS - 84 cho tất cả các điểm. + Tính toạ độ vuông góc không gian theo Ellipsoid WGS - 84 của tất cả các điểm khởi tính tọa độ và độ cao. + Bình sai lưới toàn khu đo theo hệ tọa độ quốc gia VN 2000. + Bình sai theo lưới kinh vĩ trên hệ tọa độ quốc gia VN-2000, kinh tuyến trục 1060 30‟ 00”, múi chiếu 30 của tỉnh Thái Nguyên. Bảng 4.2: Số liệu điểm gốc TỌA ĐỘ Số TT TÊN ĐIỂM X(m) Y(m) 39 DT-34 2322798.994 587744.448 40 DT-35 2322875.689 587409.895 41 TD-36 2322312.690 587417.154 42 HBT10 2322462.020 587469.205
  47. 39 * Thành quả tọa độ sau khi bình sai Bảng 4.3: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai hệ tọa độ phằng VN-2000 kinh tuyến trục : 106°30’ ELLIPSOID : WGS-84 Ký hiệu Tọa độ Sai số vị trí điểm Số thứ tự điểm X(m) Y(m) Mx My Mp 1. KV1-1 2322823.792 587419.059 0.004 0.002 0.004 2. KV1-2 2322763.639 587424.659 0.005 0.003 0.006 3. KV1-3 2322715.407 587425.672 0.005 0.003 0.006 4. KV1-4 2322706.216 587473.623 0.005 0.005 0.007 5. KV1-5 2322645.754 587420.396 0.005 0.004 0.007 6. KV1-6 2322637.372 587455.383 0.005 0.006 0.007 7. KV1-7 2322595.601 587385.847 0.005 0.005 0.007 8. KV1-8 2322542.351 587355.539 0.005 0.005 0.007 9. KV1-9 2322528.829 587393.214 0.004 0.005 0.007 10. KV1-10 2322508.876 587334.855 0.006 0.005 0.008 11. KV1-11 2322471.772 587313.610 0.007 0.006 0.009 12. KV1-12 2322427.387 587290.615 0.007 0.006 0.010 13. KV1-13 2322390.385 587274.964 0.008 0.007 0.010 14. KV1-14 2322359.726 587274.935 0.007 0.007 0.010 15. KV1-15 2322329.206 587274.807 0.007 0.007 0.010 16. KV1-16 2322302.949 587274.919 0.005 0.008 0.009 17. KV1-17 2322290.397 587299.189 0.004 0.007 0.008 18. KV1-18 2322295.420 587339.057 0.003 0.006 0.007 19. KV1-19 2322299.881 587379.401 0.002 0.004 0.005 20. KV1-20 2322355.447 587411.775 0.004 0.001 0.004 21. KV1-21 2322392.658 587418.165 0.004 0.002 0.005 22. KV1-22 2322434.580 587435.681 0.003 0.003 0.004 23. KV1-23 2322482.788 587491.335 0.003 0.003 0.004 24. KV1-24 2322483.847 587441.671 0.003 0.003 0.004 25. KV1-25 2322516.448 587426.946 0.004 0.004 0.006 26. KV1-26 2322499.984 587519.874 0.004 0.005 0.006 27. KV1-27 2322529.176 587552.215 0.005 0.005 0.007 28. KV1-28 2322546.636 587582.757 0.005 0.005 0.007 29. KV1-29 2322568.030 587601.855 0.005 0.005 0.007 30. KV1-30 2322608.539 587632.109 0.005 0.005 0.007 31. KV1-31 2322583.991 587571.139 0.005 0.006 0.008 32 KV1-32 2322614.836 587537.213 0.005 0.006 0.008 33 KV1-33 2322634.068 587501.919 0.005 0.006 0.008 34 KV1-34 2322666.414 587669.808 0.006 0.004 0.007 35 KV1-35 2322636.000 587593.615 0.005 0.005 0.008 36 KV1-36 2322676.642 587535.131 0.005 0.005 0.008 37 KV1-37 2322705.662 587694.561 0.005 0.004 0.006 38 KV1-38 2322751.668 587701.449 0.004 0.003 0.005 39 (Nguồn: Xí nghiệp Tài nguyên và Môi trường 3)
  48. 40 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC LƯỚI === 1_Sai số trong đơn vị M = 7.5" 2_Điểm yếu nhất (KV1-13 ) mp = 0.010 (m) 3_Chiều dài cạnh yếu : (KV1-15 _ KV1-16 ) ms/s = 1/6000 4_Phương vị cạnh yếu : (KV1-15 _ KV1-16 ) ma = 10.65" Hình 4.1. Sơ đồ chia mảnh phường Đồng Tâm
  49. 41 4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis 4.3.1. Đo vẽ chi tiết Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. - Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. - Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết. - Trong quá trình đo chi tiết, kết hợp công việc ghi kết quả đo được vào sổ đo vẽ chi tiết, vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa để tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ. Sau khi xác định ranh giới hành chính, các ranh giới các thửa đất ta tiến hành dùng máy GTS235.OL 8185 để đo vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất, các công trình xây dựng trên đất. + Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở. + Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường. + Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn. Đo thể hiện lòng mương, mép nước, ghi chú hướng dòng chảy của hệ thống. + Đo vẽ thể hiện hệ thống đường điện: thể hiện các cột điện, hướng đường dây. + Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống
  50. 42 Bảng 4.4: Kết quả đo một số điểm chi tiết Điểm đứng máy: KV1-154 Người đo: Dương Đức Quân Điểm định hướng: KV1-108 Chiều cao máy: 1.6 m Chiều cao ĐIỂM Khoảng cách (m) Góc bằng gương (m) 1 31.652 0.0000 0.050 2 11.577 18.0239 0.050 3 8.432 26.3139 0.050 4 9.190 356.3045 0.050 5 14.677 13.2229 0.050 6 17.754 9.3119 0.050 7 5.563 43.5909 0.050 8 3.177 76.4552 0.050 9 4.336 355.5851 0.050 10 9.963 290.5855 0.050 11 8.969 292.2843 0.050 12 3.519 260.0523 0.050 13 7.513 214.4245 0.050 14 7.478 214.0519 0.050 (Nguồn: Xí nghiệp Tài nguyên và môi trường 3) 4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp,tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình được tiến hành như sau. 4.3.2.1. Quá trình trút số liệu từ máy đo toàn đạc điện tử vào máy tính Máy toàn đạc được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB . Khởi động phần mềm T-COM. Chọn kiểu trút “Recevied and convert FC5 data to ASC format” Nhập tên file (tên file là ngày đo) Nhập tốc độ trút (2400-4800-9600 ) Nhập độ dài ký tự (8). Rồi tiến hành xử lý số liệu 4.3.2.2. Xử lý số liệu - Cấu trúc File dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử - Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS-235N. Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu.
  51. 43 - Cấu trúc của file có dạng như sau: Hình 4.2. Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử - Xử lý số liệu - Sau khi số liệu được trút từ máy toàn đạc điện tử sang máy vi tính file số liệu có tên (1-2.gsi) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 1-2 ( có nghĩa là số liệu đo vào ngày 1 tháng 2) - Sau khi có file như hình trên ta phải sử dụng phần mềm để chuyển đổi định dạng file sang “.dat” thay vì “.gsi”.
  52. 44 Hình 4.3. Phần mềm đổi định dạng file số liệu Sau khi đổi định dạng về “.dat” ta có file số liệu như Hình 4.4. Phần mềm đổi định dạng file số liệu trên Sau khi đổi định dạng về “.txt” sẽ có dạng:
  53. 45 Hình 4.5: File số liệu sau khi đổi Sau khi có file như trên ta đổi đuôi định dạng sang “.txt” để tiến hành phun điểm đo chi tiết lên bản vẽ bằng phần mềm FAMIS. 4.3.2.3. Nhập số liệu đo Khi xử lý được File số liệu điểm chi tiết có đuôi “.txt” ta tiến hành chuyển điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation, tạo file bản vẽ mới chọn ( Select) file chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt, gọi ứng dụng Famis. Làm việc với Cơ sở dữ liệu trị đo Nhập số liệu Import Tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ
  54. 46 Hình 4.6. Nhập số liệu bằng FAMIS Hình 4.7. Triển điểm chi tiết lên bản vẽ n đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi “.txt” ta được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ VN2000.
  55. 47 4.3.2.2. Hiển thị số liệu đo - Hiển thị trị đo Từ menu Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị Tạo mô tả trị đo chọn các thông số hiển thị DX = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0) DY = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0) Chọn kích thước chữ = 2 hoặc lớn hơn tuỳ theo để thụân tiện cho việc nối các điểm chi tiết với nhau cho rõ nét, dễ nhìn các số thứ tự điểm Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho chữ số nổi so với màu nền Microstation, ví dụ như trên màu nền của Microstation là màu đen ta lên chọn màu chữ số thứ tự điểm chi tiết là màu trắng chọn xong ta ấn chấp nhận. Hình 4.8. Tạo mô tả trị đo Vậy ta được một bản vẽ có hiển thị các điểm đo chi tiết 4.3.2.3. Thành lập bản vẽ Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho từng đối tượng của chương trình Micorstation để nối các điểm đo chi tiết. Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm sơ đồ của tờ bản đồ khu vực phường Đồng Tâm, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ như hình minh hoạ dưới đây. Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo.
  56. 48 Hình 4.9. Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa 4.3.2.3. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Từ menu chọn cơ sở dữ liệu bản đồ / quản lý bản đồ / kết nối với cơ sở dữ liệu. Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa ( topology).
  57. 49 Hình 4.10 .Bản đồ sau khi tạo topology 4.3.2.4. Sửa lỗi Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. * Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo. Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor.
  58. 50 Từ menu chính của phần mềm trước tiên vào Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Tự động tìm sửa lỗi ( CLEAN). Hình 4.11. Sửa lỗi cho bản đồ Vào Parameters đặt thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để tự sửa lỗi. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như : Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi này thể hiện cụ thể như các hình minh hoạ dưới đây: Hình 4.12. Các lỗi thường gặp Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa. Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn
  59. 51 hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dài đối tượng, cắt đối tượng Hình 4.13. Màn hình hiển thị lỗi của thửa đất 4.3.2.5. Chia mảnh bản đồ Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ Ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh sau đó bản đồ sẽ được chia mảnh. 4.3.2.6. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau : * Tạo vùng Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất.
  60. 52 Hình 4.14. Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa * Đánh số thửa Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. Hình 4.15. Thao tác để đánh số thửa * Gán dữ liệu từ nhãn
  61. 53 Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chinh, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc tành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn xẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó. Trong bước gắn nhãn thửa, ta gắn ( họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất) bằng lớp 53, do vậy ta gắn thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52, v.v gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ. *Vẽ, sửa bảng nhãn thửa: - Vẽ nhãn thửa Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. Hình 4.16. Vẽ nhãn thửa
  62. 54 Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. - Sửa bảng nhãn thửa Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhan thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thộng tin vào bản nhãn. Hình 4.17. Sửa bảng nhãn thửa Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để thông tin được cập nhật đầy đủ. - Tạo khung bản đồ địa chính Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT ban hành.
  63. 55 Hình 4.18: Tạo khung bản đồ Hình 4.19. Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh Khi ta ấn vào nút „ Chọn bản đồ „ và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành
  64. 56 công việc ứng dụng phần mềm Famis, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. 4.3.2.8. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.3.2.9. In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này. 4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, chúng tôi đóng gói và giao nộp tài liệu: - Các loại sổ đo - Bản đồ địa chính - Các loại bảng biểu - Biên bản kiểm tra - Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính - Đĩa CD ghi file số liệu
  65. 57 4.4. Đánh giá chung về việc sử dụng máy toàn đạc điện tử và phần mềm Famis, Microstation trong đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính phường Đồng Tâm – Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội. 4.4.1. Máy toàn đạc điện tử(Topcon) * Ưu điểm: - Khả năng bắt điểm tốt. - Rút ngắn thời gian. - Cho độ chính xác cao. - Có thêm chức năng đo không cần gương có thể đo những vị trí quá cao hoặc hiểm trở mà người đi gương không thể tới gần *Nhược điểm: - Cấu tạo máy chưa nhỏ gọn, độ bền cơ học chưa cao,máy rất dễ bị ẩm,dính nước gây khó khăn trong quá trình đo khi gặp thời tiết xấu(sương mù,mưa phùn). - Máy chưa được nhỏ gọn, còn to và cồng kềnh. Rất khó khăn trong việc di chuyển đi lại trong khu vực đo vẽ. Nhất là không đi đo vẽ khi trời mưa. Một số chức năng của máy không dùng được. 4.4.2. Phần mềm microstation và Famis trong việc thành lập bản đồ * Ưu điểm: - Phần mềm microstation là phần mềm chuẩn trong ngành Tài nguyên và Môi trường,có môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng,quản lý các đối tượng đồ hoạ thể hiện các yếu tố của bản đồ.Microstation còn được dùng để làm nền cho các phần mềm khác như:Famis,geovec,irasb,MFSC Các công cụ của Microstation có thể được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh raster,sửa chữa,biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. -Tự động lưu trong quá trình biên tập đề phòng sự cố như mất điện *Nhược điểm: - Nhiều công cụ thực hiện phức tạp, đòi hỏi người sử dụng có kĩ thuật, kinh nghiệm cao.
  66. 58 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời thực tập ở Xí nghiệp Tài nguyên và môi trường 3 và dưới sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thu Thùy em đã được những kết quả như sau: - Sản phẩm đo đạc thành lập bản đồ địa chính đảm bảo độ chính xác, thể hiện đầy đủ các yếu tố nội dung bản đồ và phù hợp với hiện trạng. - Bản mô tả xác định ranh giới, mốc giới thửa đất, sổ nhật ký trạm đo lập đúng mẫu, đúng quy định, có đầy đủ chữ ký xác nhận, đồng ý của chủ sử dụng và các cấp có liên quan. - Ranh giới, loại đất được đo vẽ và thể hiện phù hợp với hiện trạng sử dụng. - Tờ bản đồ địa chính số 70 đuợc biên tập và thể hiện theo đúng các quy định hiện hành. - Bên cạnh đó điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội cũng có một số ảnh hưởng tới công tác thành lập bản đồ địa chính. 5.2. Kiến nghị - Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Famis và các modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác.
  67. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng bản đồ địa chính – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 2. Lê Văn Thơ(2009),Bài giảng trắc địa I - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 3. Nguyễn Ngọc Thạnh(2005), Cơ sở viễn thám, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Nguyễn Ngọc Thạnh(2011), Địa thông tin - Những nguyên lý cơ bản về viễn thám: Hệ thông tin địa lý và Hệ thống định vị toàn cầu, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 5.Vũ Kim Chi(2012), Bài giảng Phương pháp thực địa trong Viễn thám - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 6.Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 7. Trần Văn Quảng(2001), Trắc địa địa cương, 216 trang, Nhà xuất bản Xây dựng. 8. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC. 9. Bộ Tài Nguyên & Môi Trường(2008),Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000 . 10. Luật đất đai (2013), Nhà xuất bản chính trị quốc gia,Hà Nội. 11. Tổng cục địa chính(2002), Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử 12. Tổng cục địa chính(2002). Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb 13. UBND phường Đồng Tâm, 2018, Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hôi - an ninh quốc phòng năm 2018
  68. 14. Viện nghiên cứu địa chính(2002),Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation và Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 15. Xí nghiệp Tài nguyên và môi trường 3(2018),Báo cáo kết quả đánh giá độ chính xác lưới, Hà Nội.