Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong thành lập bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại xã Quỳnh Lập, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An

pdf 74 trang thiennha21 14/04/2022 2610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong thành lập bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại xã Quỳnh Lập, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_may_toan_dac_dien_tu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong thành lập bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại xã Quỳnh Lập, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH THẾ VINH Tên đề tài: “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH MẢNH BẢN ĐỒ SỐ 16 TỪ SỐ LIỆU ĐO ĐẠC TẠI XÃ QUỲNH LẬP, THỊ XÃ HOÀNG MAI, TỈNH NGHỆ AN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH THẾ VINH Tên đề tài: “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH MẢNH BẢN ĐỒ SỐ 16 TỪ SỐ LIỆU ĐO ĐẠC TẠI XÃ QUỲNH LẬP, THỊ XÃ HOÀNG MAI, TỈNH NGHỆ AN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Lớp : K47- QLĐĐ - N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Ngô Thị Hồng Gấm Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã nhận được sự chỉ bảo rất tận tình của các thầy cô giáo, bản thân cũng không ngừng trau dồi kiến thức. Để hoàn thành chương trình đào tạo tại trường cũng như để đánh giá kết quả học tập và khả năng kết hợp giữa lí thuyết và thực tế sản xuất. Được sự đồng ý của Khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn em đã thực hiện đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong thành lập bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại xã Quỳnh Lập, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An”. Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên để hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp. Qua đây,em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo ThS. Ngô Thị Hồng Gấm người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt thời gian qua, cùng các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên, các cán bộ của Chi nhánh công ty CP tư vấn đầu tư và công nghệ môi trường HQ Miền Trung đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung quý báu từ thầy cô và các bạn sinh viên khác để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 12 tháng 06 năm 2019 Sinh viên Đinh Thế Vinh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ 15 Bảng 4.1. Hiện trạng quỹ đất xã Quỳnh Lập năm 2018 32 Bảng 4.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 34 Bảng 4.3. Số lần đo quy định 35 Bảng 4.4. Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định 35 Bảng 4.5. Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ 36 Bảng 4.6. Số liệu điểm gốc 39 Bảng 4.7. Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao bình sai 39
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Hệ tọa độ vuông góc Gauss-Kruger 8 Hình 2.2: Hệ tọa độ vuông góc UTM 9 Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính 13 Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử 18 Hình 2.5: Trình tự đo 19 Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis 25 Hình 4.1: Sơ đồ lưới khống chế đo vẽ xã Quỳnh Lập 38 Hình 4.2: Làm việc với phần mềm T-COM 40 Hình 4.3: Làm việc với phần mềm TOP2ASC 41 Hình 4.4: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy 41 Hình 4.5: File số liệu có đuôi .txt 42 Hình 4.6: Màn hình làm việc CVF.EXE 42 Hình 4.7: Phần mềm sử lý số liệu 43 Hình 4.8: File số liệu sau khi được sử lý 43 Hình 4.9: Nhập số liệu bắng FAMIS 43 Hình 4.10: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ 44 Hình 4.11: Tạo mô tả trị đo 44 Hình 4.12: Một số điểm đo chi tiết 45 Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được nối 45 Hình 4.14: Các lỗi thường gặp 47 Hình 4.15: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 47 Hình 4.16: Tạo bảng chắp phân mảnh bản đồ 48 Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 48 Hình 4.18: Gán thông tin thửa đất 49 Hình 4.19: Sửa bảng nhãn thửa 50 Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa trên Famis 51 Hình 4.21: Mảnh bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 51
  6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu BTN&MT Bộ Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư QĐ Quyết định UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐĐC Bản đồ địa chính KV1 Đường truyền kinh vĩ 1 KV2 Đường truyền kinh vĩ 2 UBND Ủy Ban Nhân Dân BĐĐC Bản đồ địa chính CP Chính phủ
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa và kết quả thực tiễn của đề tài 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Bản đồ địa chính 3 2.1.1. Khái niệm 3 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 4 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 8 2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger 8 2.1.5. Phép chiếu UTM 9 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính 10 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 12 2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính 12 2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc 12 2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa 14 2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính 14 2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ 14 2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ 16 2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 16
  8. vi 2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu 16 2.4.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 17 2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 20 2.5.1. Phần mềm MicroStation v8i, Mapping Office 20 2.5.2. Phần mềm FAMIS 22 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 26 3.3. Nội dung nghiên cứu 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu 26 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 28 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Quỳnh Lập 28 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 28 4.1.2. Kinh tế- xã hội 30 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai 32 4.1.4. Công tác quản lý đất đai 32 4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Quỳnh Lập từ số liệu đo chi tiết 33 4.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ 33 4.2.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính 40 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 5.1. Kết luận 53 5.2. Kiến nghị 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 54 PHỤ LỤC
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi Quốc Gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An, Chi nhánh công ty CP tư vấn đầu tư và công nghệ môi trường HQ Miền Trung đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo vẽ bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận xã Quỳnh Lập, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Quỳnh Lập, với sự phân công,
  10. 2 giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Chi nhánh công ty CP tư vấn đầu tư và công nghệ môi trường HQ Miền Trung với sự hướng dẫn của cô giáo ThS.Ngô Thị Hồng Gấm em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong thành lập bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại xã Quỳnh Lập, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong thành lập bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại xã Quỳnh Lập, Thị Xã Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ An. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Quỳnh Lập - Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai - Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại xã Quỳnh Lập, Thị Xã Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ An. 1.3. Ý nghĩa và kết quả thực tiễn của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS. + Sử dụng thành thạo công nghệ GIS. Vận dụng kiến thức vào thực tế + Thu thập kinh nghiệm, kiến thức thực tế. Tự rút kinh nghiệm - Trong thực tiễn. + Hiểu rõ hơn các quy trình tạo lập bản đồ địa chính trên cả lý thuyết và thực tế. Được tham gia thực địa. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Bản đồ địa chính 2.1.1. Khái niệm Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng. Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia. Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Thống kê đất đai. - Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. - Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở. - Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất. - Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi. - Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết. - Giải quyết tranh chấp đất đai. Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
  12. 4 Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau: - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình. - Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất. 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan. Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
  13. 5 Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc. Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
  14. 6 Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp. Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. 2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau: - Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
  15. 7 - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết. - Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội, - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy. - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
  16. 8 - Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. - Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao. 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau: 2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger Hình 2.1: Hệ tọa độ vuông góc Gauss-Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt a=1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1).
  17. 9 * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau 60 múi mỗi múi 60(hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo. 2.1.5. Phép chiếu UTM Hình 2.2: Hệ tọa độ vuông góc UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1 Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt a=1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
  18. 10 phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một kinh tuyến trục trong hệ tọa độ quốc gia VN2000. 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta(ha) ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối(-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000.
  19. 11 Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối(-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối(-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. - Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
  20. 12 tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối(-) và số thứ tự ô vuông. 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau: - Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường. - Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay(ảnh hàng không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa(phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn). - Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa chính cùng tỷ lệ. Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước: - Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc(bản đồ địa chính cơ sở ). - Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã(gọi tắt là bản đồ địa chính). 2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
  21. 13 Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế. Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500. Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại. Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi. Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Đo vẽ ở ngoại nghiệp Biên tập bản đồ địa chính Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc Hoàn thành bản đồ, nhân bộ Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính (Nguồn: TT25-2014 ngày quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
  22. 14 2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa 2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị. Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước. Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng, đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp. Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử. 2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền tuân theo bảng sau:
  23. 15 Bảng 2.1. Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ [S] max (m) mβ () fS/[S] TT Tỷ lệ bản đồ KV1 KV2 KV KV2 KV1 KV2 1 Khu vực đô thị 1:500, 1:1000, 1:2000 600 300 15 15 1:4000 1:2500 2 Khu vực nông thôn 1:1000 900 500 15 15 1:4000 1:2000 1:2000 2000 1000 15 15 1:4000 1:2000 1:5000 4000 2000 15 15 1:4000 1:2000 1:10000 - 1:250000 8000 6000 15 15 1:4000 1:2000 (Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1. Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở bảng trên. Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m. Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000. Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m. Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng: fb =2mb√‾n Trong đó: - mb là sai số trung phương đo góc. - n là số góc đường chuyền. Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".
  24. 16 Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các lần đo ≤ 2a(a là hằng số của máy đo). Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về phải nhỏ hơn ± 100√L mm(L là chiều dài tính theo km). 2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo. Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2. Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên. Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên. 2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu Hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như: phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất. 2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết(điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 00 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ
  25. 17 đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài. Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử. 2.4.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + DXA1-P YP = YA1+ DYA1-P Trong đó DXA1- P = Cos aA1 - P * S DYA1 - P = Sin aA1 - P * S 2.4.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 2.4.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính. Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU (Central Processing Unit- Micropocessor). Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng) và góc đứng v (hay thiên đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy (K), số liệu khí tượng môi trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (X,Y,H) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy (im), chiều cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field book-
  26. 18 sổ tay điện tử) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (GIS) cài đặt trong máy tính. Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử 2.4.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử a. Công tác chuẩn bị máy móc. Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất), một thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh. b. Trình tự đo. Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương. Tại trạm đo A: - Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc). Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo. - Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t°), áp xuất (P), toạ độ và độ cao điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB), chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 00°00'00".
  27. 19 - Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. Lúc này máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng 1 (kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1 (hoặc góc thiên đỉnh z1). Hình 2.5: Trình tự đo c. Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau: Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B: XAB = XB - XA YAB = YB - YA Tính góc định hướng của cạnh mở đầu: SAB = artg Tính góc định hướng của cạnh SA1: SA1 = SAB+ 1 (Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00°00'00"). - Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1: SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1 - Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: XA1= SA1cos SA1 YA1= SA1sin SA1
  28. 20 Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1: X1= XA+ XA1 Y1= YA+ XA1 - Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: HA1= SA1tgv+v1+ im- lg Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg - Tính độ cao điểm chi tiết 1: H1= HA+hA1 Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều (x,y,H) của điểm chi tiết 1 được CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài (Field book). 2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 2.5.1. Phần mềm MicroStation v8i, Mapping Office 2.5.1.1. Mapping office: Bao gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu đồ họa và phi đồ họa sử dụng trong hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ chạy trên hệ điều hành DOS/WINDOW. Mapping office gồm 5 phần mềm ứng dụng được tích hợp trong một môi trường đồ họa thống nhất, phục vụ cho việc thu thập và duy trì dữ liệu, các phần mềm thành phần đó là. - MicroStation là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần mềm ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean, MRFFlag, FAMIS Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và
  29. 21 mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng. 2.5.1.2. Phần mềm MicroStation V8i: phần mềm microstation v8i sinh ra để việc thành lập bản đồ địa chính trở nên đơn giản, tuy nhiên vẫn tích hợp đầy đủ các chức năng cần thiết trong quá trình thành lập bản đồ địa chính. Phần mềm MicroStation v8i có các tính năng rất tiện lợi (tự động bắt điểm, tự động đánh số thửa ). Hiện nay việc thành lập bản đồ địa chính trở nên rất đơn giản, với phần mềm microstation v8i là đã có thể hoàn thiện một tờ bản đồ hoàn chỉnh. 2.5.1.3. Phần mềm Gcadas: là phần mềm riêng dùng cho phần mềm microstation v8i. Phần mềm Gcadas ứng dụng cho nhu cầu thành lập bản đồ địa chính, đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Thống kê - kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Các chức năng rất tiện lợi của Gcadas bao gồm:  Công cụ sửa lỗi tự động có tính năng tương tự như MRFClean  Bộ công cụ biên tập bản đồ địa chính đầy đủ và trực quan  Hỗ trợ biên tập sơ đồ phân mảnh  Tự động cắt mảnh bản đồ địa chính  Tự động cắt thửa giao thông, thuỷ hệ theo sơ đồ phân mảnh  Công cụ chuẩn hoá lớp nhà  Hỗ trợ lập hồ sơ địa chính cho tất cả các đối tượng sử dụng đất (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức)  Biên tập sơ đồ hình thể thửa đất một lần sử dụng cho nhiều loại bản vẽ hồ sơ thửa đất, giấy chứng nhận  Lập đơn đăng ký trực tiếp từ bản đồ địa chính trong MicroStation  Tự động tạo đơn đăng ký theo nhiều tuỳ chọn khác nhau
  30. 22  Xuất và in đồng loạt giấy chứng nhận  Đồng nhất thông tin thửa đất giữa bản đồ và hồ sơ  Truy vấn, tra cứu thông tin hồ sơ địa chính trực tiếp bản đồ địa chính  Vẽ tự động nhãn địa chính theo hình dạng thửa đất  Xuất và in đồng loạt hồ sơ thửa đất ra tệp PDF để kiểm tra  Hỗ trợ kết xuất cơ sở dữ liệu địa chính ra định dạng VILIS, ELIS, TMV.LIS 2.5.2. Phần mềm FAMIS 2.5.2.1.Giới thiệu chung Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS ) là một phần mềm nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. Famis có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về Bản đồ và Hồ sơ địa chính thống nhất. Hiện nay các phiên bản mới được cập nhật liên tục. 2.5.2.2. Các chức năng của famis Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong một hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay : - Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA,TOPCON.
  31. 23 - Từ Card nhớ - Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo. - Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM. Xử lý đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật, tắt hiển thị các thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn, bộ mã chuẩn bao gồm hai loại mã: Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần mềm có khả năng tự động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: Famis cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo. - Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. - Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này. Công cụ tính toán : Famis cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán : giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa, Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt nam. Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua : tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. Famis cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này. - Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu địa chính. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau : - Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa
  32. 24 thẳng vào bản đồ địa chính. - Từ các hệ thống GIS khác. FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua các file dữ liệu. Famis nhập những file sau : ARC của phần mềm ARC, INFO ( ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO - USA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk - USA), DGN của phần mềm GIS OFFIC (INTERGRAPH - USA) - Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số : FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục Địa chính như: Ảnh số ( IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVECMGE-PC). Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục Địa chính. Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi, tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả. Đăng ký sơ bộ (quy chủ sơ bộ ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác quy chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa. Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa là nhóm chức năng phục vụ công tác quy chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa. chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính, đánh số thửa tự động. Về thửa đất bao gồm hồ sơ kỹ
  33. 25 thuật thửa đất, trích lục, Giấy chứng nhận. Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình quy chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính. 2.5.2.5. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm FAMIS Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis như sau: Vào cơ sở dữ liệu trị đo File ASC Nhập số liệu File TXT Hiển thị, sửa chữa trị đo Xử lý mã, tạo bản đồ tự động Sửa chữa đối tượng bản đồ Lưu trữ bản đồ file DGN Sửa chữa lỗi (MRFClean, MRFFlag), tạo vùng Tạo bản đồ địa chính - Đánh số thửa - Vẽ nhãn thửa - Tạo khung bản đồ Lưu trữ, in bản đồ Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis
  34. 26 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi tiết, xây dựng bản đồ địa chính tờ số 16 tỉ lệ 1:1000 - Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng bản đồ địa chính trên địa bàn xã Quỳnh Lập, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm nghiên cứu: Chi nhánh công ty CP tư vấn đầu tư và công nghệ môi trường HQ Miền Trung. - Địa điểm thực tập: xã Quỳnh Lập, Thị Xã Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ An. - Thời gian thực tập: Bắt đầu từ 28 tháng 05 năm 2018 đến 15 tháng 09 năm 2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Quỳnh Lập - Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai - Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại xã Quỳnh Lập, Thị Xã Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ An. 3.4. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu: Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Quỳnh Lập, phòng Tài nguyên và Môi trường Thị Xã Hoàng Mai về các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài,đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp.
  35. 27 + Phương pháp đo đạc: Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử để đo đạc lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp toàn đạc với 2 lần đo là đo đi và đo về, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa. + Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần mềm để tính toán, bình sai các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét, đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới. + Phương pháp thành lập bản đồ: Đề tài sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với phần mềm Famis, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu. Ngoài ra, riêng với phần mềm Microstation v8i còn kết xhợp với phần mềm Gcadas, là phần mềm dành riêng cho Microstation v8i trong chỉnh lý bản đồ, và có thể không cần kết hợp cùng Famis.
  36. 28 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Quỳnh Lập 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Quỳnh Lập nằm ở phía Đông Bắc của Thị Xã Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ An với diện tích tự nhiên khoảng 2208.32ha, có tọa độ địa lý từ 19 13 đến 19 18' Vĩ độ Bắc và 105 44 đến 105 48 Kinh độ Đông. Giáp ranh với các xã cụ thể: - Phía Bắc giáp Tỉnh Thanh Hóa; - Phía Đông giáp Biển Đông; - Phía Nam giáp xã Quỳnh Phương, Quỳnh Dị, Thị Xã Hoàng Mai; - Phía Tây giáp xã Quỳnh Lộc, Thị Xã Hoàng Mai; 4.1.1.2. Địa hình Về địa hình xã Quỳnh Lập thuộc xã ven biển, diện tích đồi núi chiếm 75% tổng diện tích tự nhiên, địa hình phức tạp, lồi lõm không đều, bị chia cắt bởi đồi núi và các khe suối nhỏ, địa hình dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, đất bằng chiếm tỷ lệ thấp nên rất khó khăn cho công tác nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt, phát triển kinh tế xã hội, địa hình chia thành 2 dạng cụ thể : Dạng địa hình đồi núi: Đây là dạng địa hình địa hình đặc trưng của xã diện tích đồi núi chiếm 75% tổng diện tích tự nhiên có độ cao 40-500m so với mực nước biển, đất cằn cỗi, bạc màu do bị xói lở, chủ yếu cho việc phát triển sản xuất lâm nghiệp và trồng cây công nghiệp ngày. Dạng đồng bằng, bãi bồi ven sông, ven biển: với diện tích chiếm khoảng 20-25% tổng diện tích tự nhiên. Đây là khu vực bãi bồi của sông Hoàng Mai
  37. 29 và bãi bồi ven biển, là khu trung tâm kinh tế của xã và là khu vực sản xuất nông nghiệp cây trồng chủ yếu là cây ngắn ngày như: lúa, ngô, khoai, lạc 4.1.1.3. Khí hậu Xã Quỳnh Lập, Thị Xã Hoàng Mai chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với một mùa nóng, ẩm, lượng mưa lớn từ tháng 4 đến tháng 10 và một mùa khô lạnh, ít mưa từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.Nhiệt độ trung bình của năm là 23,4C, phân hóa theo mùa rõ nét (cao nhất là 40,1C và thấp nhất là 5,7C). Lượng mưa bình quân 1.690mm/năm nhưng phân bố không đều, lượng mưa chiếm 89% cả năm, tập trung vào các tháng 8,9,10 dễ gây úng ngập ở những khu vực trũng thấp. Lượng bốc hơi bình quân của vùng 986mm/năm. Độ ẩm không khí bình quân của năm 85%, thời kỳ độ ẩm không khí thấp tập trung vào mùa khô và những ngày có gió Tây Nam khô nóng. Chế độ gió hứng chịu tác động của 2 hướng gió chủ đạo: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam. Là địa bàn chịu tác động rất lớn của bão (bình quân mỗi năm có 7-8 cơn bão đổ bộ vào đất liền, bão thường kèm theo triều cường vá mưa lớn gây ngập úng, làm nhiễm mặn vùng diện tích ven các của sông. 4.1.1.4. Đặc điểm thủy văn Sông Hoàng Mai là con sông lớn nhất trên địa bàn Thị Xã Hoàng Mai với chiều dài khoảng 21Km, chảy qua địa phận các xã, phường: Quỳnh Trang, Quỳnh Dị, Quỳnh Phương, Mai Hùng, Quỳnh Vinh, Quỳnh Thiện, Quỳnh Lộc, Quỳnh Lập. Chế độ mực nước tại sông Hoàng Mai chịu ảnh hưởng chế độ thủy triều của cửa Vịnh Bắc Bộ, chế độ nhật triều không đều. Với biên độ thủy triều dao động với triều cường khoảng 3.0m và triều kiệt khoảng 0.7m. Mực nước đỉnh triều cao đạt 1.95m, mực nước chân triều thấp đạt 1.05m, ngoài ra có nhiều khe suối và đập nhỏ đảm bảo phục vụ đủ nước sinh hoạt và tưới tiêu cho xã trong khu vực.
  38. 30 4.1.2. Kinh tế- xã hội 4.1.2.1. Dân số Hiện nay xã Quỳnh Lập có 14 xóm, dân số 11.575 nhân khẩu với 2721 hộ, quy mô hộ bình quân đạt 4.25 khẩu/hộ. 4.1.2.2. Lao động Tổng số lao động có 4848 người, chiếm 42% tổng dân số. Phần lớn lao động của xã có trình độ văn hóa có thể đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, có khả năng tiếp thu khoa học ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Lao động của xã chủ yếu là lao động nông nghiệp, ngư nghiệp đánh bắt và chế biến hải sản, lao động phi nông nghiệp chủ yếu là lao động dịch vụ thương mại, mộc, điện lạnh 4.1.2.3. Giao thông Trong những năm qua, hệ thống giao thông được các cấp chỉ đạo, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm: đã huy động nhiều nguồn vốn và lao động công ích để đầu tư xây dựng mới, tu sửa nâng cấp các tuyến đường liên xã và làm nhiều tuyến đường liên thôn, liên xóm bằng bê tông hóa. Đặc biệt có tuyến đường nối liền QL 1-Đông Hồi-Thanh hóa là tuyến đường trung tâm phục vụ đi lại và lưu thông hàng hóa, phát triển kinh tế của cả xã cũng như của khu vực. 4.1.2.4. Năng lượng Hệ thống đường điện trong xã được chú trọng đảm bảo tất cả các hộ dân trong xã có điện để sử dụng và sinh hoạt 4.1.2.5. Bưu chính viễn thông Cùng với nhu cầu phát triển kinh tế của vùng, hệ thống bưu chính viễn thông cũng được chú trọng về hệ thống kĩ thuật và thiết bị từng bước hiện đại hóa. 4.1.2.6. Cơ sở văn hóa Tất cả các khu trên địa bàn xã đều có khu vực sinh hoạt văn hóa - thể thao, song cơ sở vật chất đựơc chú trọng đáp ứng được nhu cầu của người dân
  39. 31 4.1.2.7. Cơ sở y tế Cơ sở vật chất của bệnh viện và trạm y tế đang ngày càng được cải thiện. Tinh giảm các thủ tục, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế ngày càng có hiệu quả. 4.1.2.8. Cơ sở giáo dục - đào tạo Thực hiện chương trình đổi mới của Đảng và nhà nước, số trường học đã đầu tư về phòng học, phòng chức năng, nhà nội trú cho giáo viên. Tỷ lệ học sinh đến lớp ở các cấp học đều đảm bảo đạt kết quả đề ra. Cơ sở vật chất trường lớp học tiêp tục tăng cường, việc đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngày càng được quan tâm. 4.1.2.9. Quốc phòng – an ninh Hệ thống an ninh quốc phòng trên toàn xã luôn được đảm bảo đáp ứng được nguyện vọng của người dân. 4.1.2.10. Kinh tế Mặc dù gặp nhiều khó khăn như tình hình suy thoái kinh tế ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp và dịch vụ của xã, nhưng UBND Xã tập trung chỉ đạo, điều hành trên các lĩnh vực và sự đoàn kết, khắc phục khó khăn của nhân dân, kết quả kinh tế của xã ổn định, tiếp tục phát triển tốt.
  40. 32 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai 4.1.3.1. Hiện trang sử dụng đất đai Bảng 4.1. Hiện trạng quỹ đất xã Quỳnh Lập năm 2018 STT Loại đất DT (ha) CC (%) I I. Tổng diện tích đất tự nhiên 2208.43 100 1 Nhóm đất nông nghiệp 1831.79 82.94 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 234.74 10.62 1.2 Đất lâm nghiệp 1573.14 71.23 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 23.91 1.08 2 Nhóm đất phi nông nghiệp 261.96 11.86 2.1 Đất ở 40.2 1.82 2.2 Đất chuyên dùng 163.38 7.39 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0.07 0.003 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3.69 0.17 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 54.42 2.46 2.6 Đất phi nông nghiệp khác 0.2 0.09 3 Nhóm đất chưa sử dụng 114.68 5.19 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 97.71 4.42 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.66 0.17 3.3 Núi đá không có rừng cây 13.31 0.6 (Nguồn: Từ báo cáo thống kê đất đai năm 2018) 4.1.4. Công tác quản lý đất đai - Hiện trạng sử dụng đất. - Diện tích tự nhiên: 2208.43 ha, trong đó: - Diện tích đất nông nghiệp: 1831.79 ha. + Đất sản xuất nông nghiệp: 234.74 ha. + Đất lâm nghiệp: 1573.14 ha.
  41. 33 + Đất nuôi trồng thủy sản: 23.91 ha. - Diện tích đất phi nông nghiệp: 261.96 ha. + Đất ở: 40.2 ha. + Đất chuyên dùng: 163.38 ha. - Diện tích đất chưa sử dụng: 114.68 ha. - Theo thực tế hiện trạng sử dụng đất đai hiện nay tại xã rất phức tạp, các thửa đất biến động rất nhiều do chuyển mục đích, chuyển nhượng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, quy hoạch giao thông, thủy lợi.v.v. 4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Quỳnh Lập từ số liệu đo chi tiết 4.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ 4.2.1.1. Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu - Trước khi thi công, các thiết bị đo đạc được kiểm tra, hiệu chỉnh toàn diện các hạng mục theo quy định. - Do địa bàn đo vẽ trong xã rộng, nằm rải rác theo khu vực thung lũng hoặc đan xen giữa các chân núi, nên công tác xây dựng lưới khống chế đo vẽ áp dụng công nghệ GPS đo từng cặp điểm thông hướng nhau đảm bảo yêu cầu về độ chính xác và mật độ điểm trạm đo khi đo vẽ chi tiết. - Lưới khống chế đo vẽ gồm 100 điểm đo được bố trí dưới dạng lưới tam giác, tứ giác đo bằng công nghệ GPS tạo thành các cặp điểm thông hướng nhau và thông với điểm địa chính, được đánh số từ 1QL-1 đến 1QL-107. Các thông số kỹ thuật đảm bảo yêu cầu về độ chính xác và mật độ điểm trạm đo khi đo vẽ chi tiết. - Tính toán bình sai được tiến hành trên máy vi tính bằng phần mềm chuyên dụng được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép. - Đo đạc lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc, đo vẽ trực tiếp trên mặt đất; dùng máy toàn đạc điện tử để đo vẽ. Ở những khu vực thông
  42. 34 thoáng, điều kiện cho phép còn áp dụng tăng dày mật độ điểm trạm đo bằng phương pháp điểm dẫn, giao hội. - Trên bản đồ địa chính, thể hiện trọn thửa đất, các đối tượng chiếm dụng đất nhưng không tạo thành thửa đất (Đất giao thông, đất thủy lợi, sông, suối, đất chưa sử dụng nằm xen kẽ giữa các loại đất trong khu vực thành lập bản đồ địa chính), các yếu tố quy hoạch đã có quyết định phê duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trên nguyên tắc mỗi mảnh bản đồ địa chính gốc biên tập thành một mảnh bản đồ địa chính. Bảng 4.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính Chỉ tiêu kỹ STT Các yếu tố cơ bản của đường chuyền thuật 1 Góc ngoặt đường chuyền ≥ 300 2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15 Chiều dài đường chuyền: - Nối 2 điểm cấp cao ≤ 8 km 3 - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút ≤ 5 km - Chu vi vòng khép ≤ 20 km Chiều dài cạnh đường chuyền: - Cạnh dài nhất ≤ 1400 m 4 - Cạnh ngắn nhất ≥ 200 m - Chiều dài trung bình một cạnh 500 m - 700 m 5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc 6 ≤ 5 n giây vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) 7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/ [s] ≤ 1: 25.000 (Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường )
  43. 35 - Một vài thông số kỹ thuật được quy định trong Thông tư 25/2014/TT-BTNMT: + Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài lý thuyết theo lý lịch của máy đo (ms) không vượt quá 10 mm + D mm (D là chiều dài tính bằng km), được đo 3 lần riêng biệt, mỗi lần đo phải ngắm chuẩn lại mục tiêu, sốchênh giữa các lần đo không vượt quá 10 mm. + Góc ngang trong đường chuyền được đo bằng máy đo góc có trị tuyệt đối sai sốtrung phương đo góc lý thuyết theo lý lịch của máy đo không vượt quá 5 giây, đo theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo có 3 hướng trởlên hoặc theo hướng đơn (không khép vềhướng mở đầu). Bảng 4.3. Số lần đo quy định STT Loại máy Số lần đo 1 Máy có độ chính xác đo góc 1 - 2 giây ≥4 2 Máy có độchính xác đo góc 3 - 5 giây ≥6 (Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) Bảng 4.4. Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định STT Các yếu tố đó góc Hạn sai (giây) 1 Số chênh trị giá góc giữa các lần đo 8 2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo 8 Dao động 2C trong 1 lần đo (đối với máy 3 12 không có bộ phận tự cân bằng) 4 Sai số khép về hướng mở đầu 8 Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0” 5 8 (quy không) (Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
  44. 36 Bảng 4.5. Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ Chỉ tiêu kỹ thuật Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới STT Lưới KC đo Lưới KC đo khống chế đo vẽ vẽ cấp 1 vẽ cấp 2 Sai số trung phương vị trí điểm sau 1 ≤5 cm ≤7 cm bình sai so với điểm gốc Sai số trung phương tương đối cạnh 2 ≤1/25.000 ≤1/10000 sau bình sai 3 Sai số khép tương đối giới hạn ≤1/10000 ≤1/5.000 (Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) - Chọn điểm, đóng cọc thông hướng: + Vị trí chọn điểm kinh vĩ phải thông thoáng, nền đất chắc chắn ổn định, các điểm khống chế phải tồn tại lâu dài đảm bảo cho công tác đo ngắm và kiểm tra tiếp theo. + Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗ có kích thước 4*4 cm, dài 30 - 50 cm đóng tại vị trí đã chọn, đóng đinh ở đầu cọc làm tâm, dùng sơn đỏ đánh dấu cho dễ nhận biết. + Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT. Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau: Tổng số điểm địa chính: 3 Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 100 điểm Tổng số điểm cần đo: 103 điểm
  45. 37 4.2.1.2. Công đoạn đo đạc, lập bản đồ địa chính thực hiện theo trinh tự sau 4.2.1.2.1. Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Lưới khống chế đo vẽ được đo bằng công nghệ GPS; lưới được xây dựng thành mạng lưới tam giác dày đặc gồm 103 điểm(03 điểm gốc, 100 điểm mới); mật độ điểm lưới được rải đều trong khu đo, tạo thành cặp cạnh thông hướng với nhau. - Điểm khởi tính của lưới là các điểm địa chính, điểm địa chính cơ sở. - Dùng các loại máy GPS đo tĩnh nhãn hiệu loại máy X20 HUACE để đo, thời gian đo trên mỗi trạm đo tối thiểu là 45 phút. - Sử dụng phần mềm DPSurvey để bình sai lưới. Các công đoạn đo đạc lưới được thực hiện đúng các yêu cầu, trình tự theo đúng quy định, quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Khu vực khó khăn tăng dầy điểm trạm đo bằng đường chuyền treo, phương pháp điểm dẫn để đo vẽ chi tiết. 4.2.1.2.2. Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính - Trước khi đo vẽ chi tiết, đơn vị sản xuất phối hợp với cán bộ địa chính xã, trưởng các thôn xóm, các khu dân cư, các chủ sử dụng đất để tổ chức xác định ranh giới, mốc giới thửa đất bằng cách đánh dấu sơn đối với các điểm góc thửa là tường xây, và đánh dấu bằng cọc sắt, cọc gỗ đối với những điểm góc thửa là hàng rào, đất trống. Lập bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất có xác nhận của chủ sử dụng đất giáp ranh (cho các thửa đất thổ cư); thu thập các giấy tờ liên quan đến thửa đất. Trường hợp thửa đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo hồ sơ, giấy tờ. Sau khi xác định ranh giới, mốc giới thửa đất xong, tiến hành đo vẽ chi tiết. - Tại mỗi trạm máy đều có đo điểm kiểm tra, số lượng điểm kiểm tra không dưới 2 điểm mỗi trạm. Ngoài ra còn phải đo thể hiện các công trình chính trong thửa đất. Các đối tượng giao thông, thủy hệ, đối tượng kinh tế,
  46. 38 văn hóa xã hội khác. Tại mỗi trạm phải vẽ lược đồ, ghi chú thông tin thửa đất và sổ nhật ký trạm đo. Kết quả đo ngắm mỗi ngày được trút sang máy vi tính để xử lý. - Để tăng dày mật độ điểm trạm đo, đơn vị sử dụng các phương pháp điểm dẫn, giao hội kết quả đo ngắm và tính toán được thực hiện trên máy đo, độ chính xác đạt quy định cho phép. Sau khi đã xác định được khu vực đo vẽ, tiến hành xác định các điểm lưới khống chế hạng cao nhà nước và tiến hành đo lưới bằng máy đo GPS. Sau khi đo đạc xong mỗi khu, mỗi thôn, tiến hành in và kiểm tra đối soát hình thể thửa đất và cập nhật bổ sung thông tin thửa đất. Kiểm tra đường ĐGHC, tiếp biên, biên tập bản đồ. Hình 4.1: Sơ đồ lưới khống chế đo vẽ xã Quỳnh Lập 4.2.1.2.3. Biên tập bản đồ Bản đồ địa chính được biên tập, tính toán bằng phần mềm ứng dụng TMV-MAP, FAMIS. - Kết quả bình sai được thể hiện qua bảng dưới:
  47. 39 Bảng 4.6. Số liệu điểm gốc Tọa độ STT Tên điểm X(m) Y(m) 1 232404 -1632666.869 5795814.669 2 232413 -1633799.721 5797747.984 3 23225 -1636553.537 5797925.801 (Nguồn: Số liệu đo đạc Chi nhánh công ty CP tư vấn đầu tư và công nghệ môi trường HQ Miền Trung) Bảng 4.7. Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao bình sai HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC : 104°45' ELLIPSOID : WGS-84 Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm TT điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp) 1 232404 2136646.156 603038.569 16.224 2 232413 2130082.475 603641.994 15.292 3 23225 2127665.308 606258.201 139.229 4 1QL-100 2132421.990 610091.380 3.495 0.018 0.012 0.019 0.022 5 1QL-101 2131658.584 607711.395 8.384 0.015 0.011 0.017 0.018 6 1QL-102 2131750.328 607482.325 17.248 0.014 0.010 0.016 0.017 7 1QL-103 2130741.436 606524.759 53.491 0.012 0.010 0.016 0.016 8 1QL-104 2130690.791 606837.078 42.482 0.015 0.011 0.017 0.019 9 1QL-105 2132834.460 609851.717 8.601 0.010 0.008 0.015 0.013 (Trong bảng chỉ là trích dẫn một số điểm tọa độ sau khi bình sai. Số liệu cụ thể được thể hiện ở phần phụ lục.)
  48. 40 Tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo tại xã Quỳnh Lập: Tổng số điểm địa chính: 3 điểm Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 100 điểm Tổng số điểm cần đo: 103 điểm 4.2.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp, tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình được tiến hành như sau. 4.2.2.1. Quá trình trút máy Máy toàn đạc được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB. Khởi động phần mềm TOP2AS. Chọn kiểu trút Recevied and convert FC5 data to ASC format Nhập tên file (tên file là ngày đo) Nhập tốc đột trút (Ấn F2 nhập 1200, 2400, 4800, ) Nhập độ dài ký tự (Ấn F4 nhập 8 byte). thao tác trên máy toàn đạc: Từ menu F3(memory MGR) F1(data transfer) F1(Send data). Hình 4.2: Làm việc với phần mềm T-COM
  49. 41 Hình 4.3: Làm việc với phần mềm TOP2ASC Hình 4.4: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy 4.2.2.2. Cấu trúc File dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS-236. Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu. Trong file số liệu này thì các số liệu đo cũng là khoảng cách từ điểm chi tiết đến máy, giá trị góc đứng và giá trị góc bằng. Trong khi đo mã của các điểm đo ta phải ghi vào sổ đo. Cấu trúc của file có dạng như sau:
  50. 42 Hình 4.5: File số liệu có đuôi .txt 4.2.2.3. Xử lý số liệu Sau khi số liệu được trút từ máy toàn đạc điện tử sang máy vi tính file số liệu có tên (14-06-18S.top) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 14-06-18 ( có nghĩa là sáng ngày 14 tháng 6 năm 2018). Để xuất được ra bản vẽ ta phải chuyển đổi file 14-06-18S.top thành file 14-06-18S.asc bằng cách xử lý qua phần mền hỗ trợ có tên CVF.EXE hoặc nhiều các phần mền hỗ trợ khác. Hình 4.6: Màn hình làm việc CVF.EXE
  51. 43 Sau khi chuyển đổi file sang dạng .asc tiến hành tính tọa độ cho số liệu đo khởi động chương trình TDDC.EXE chương trình xử lý số liệu tính chỉnh tọa độ, trong quá trình tính sảy ra lỗi ta tiến hành sửa lỗi. Hình 4.7: Phần mềm sử lý số liệu Sau khi xử lý qua phần mền trắc địa File số liệu có cấu trúc sau : Hình 4.8: File số liệu sau khi được sử lý 4.2.2.4. Nhập số liệu đo Khi xử lý được File số liệu điểm chi tiết có đuôi .asc ta tiến hành triển điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation, tạo file bản vẽ mới chọn seed file chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt, gọi ứng dụng Famis. - Làm việc với Cơ sở dữ liệu trị đo Nhập số liệu Import Tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ . Hình 4.9: Nhập số liệu bắng FAMIS
  52. 44 Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi.asc ta được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ VN2000. Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đất đúng như ngoài thực địa ta làm như bước sau: Hình 4.10: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ 4.2.2.5. Hiển thị sửa chữa số liệu đo Hiển thị trị đo Từ menu Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị Tạo mô tả trị đo chọn các thông số hiển thị. DX = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0 ) DY = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0 ) Chọn kích thước chữ = 2 hoặc lớn hơn tuỳ theo để thuận tiện cho việc nối các điểm chi tiết với nhau cho rõ nét rễ nhìn các số thứ tự điểm Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho chữ số nổi so với màu nền Microstation, ví dụ như trên màu nền của Microstation là màu đen ta lên chọn màu chữ số thứ tự điểm chi tiết là màu trắng chọn xong ta ấn chấp nhận. Hình 4.11: Tạo mô tả trị đo
  53. 45 Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm như sau: Hình 4.12: Một số điểm đo chi tiết 4.2.2.6. Thành lập bản vẽ Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Line và chọn lớp cho từng đối tượng của chương trình Micorstation để nối các điểm đo chi tiết. Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm theo sơ đồ, số hiệu điểm của tờ bản đồ, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ như hình minh hoạ dưới đây. Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo. Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được nối
  54. 46 4.2.2.7. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Từ menu chọn cơ sở dữ liệu bản đồ quản lý bản đồ kết nối với cơ sở dữ liệu. Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa (topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo. 4.2.2.8. Sửa lỗi Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian ) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diện tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. * Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo. Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor. Từ menu chính của phần mềm vào Cơ sở dữ liệu bản đồ Tạo Topology Tự động tìm, sửa lỗi (CLEAN ). Vào Parameters Tolerances đặt thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để tự sửa lỗi. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như: Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi này thể hiện cụ thể như các hình minh hoạ dưới đây:
  55. 47 Hình 4.14: Các lỗi thường gặp Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa. Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ Tạo Topology Sửa lỗi (FLAG). Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng, Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công cụ Modifi của Microstaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi MRF Flag báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi. Hình 4.15: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 4.2.2.9. Chia mảnh bản đồ Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ.
  56. 48 - Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ Bản đồ địa chính Tạo bản đồ địa chính. Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ và phương pháp chia mảnh ấn tạo bảng chắp rồi chọn vị trí mảnh. Hình 4.16: Tạo bảng chắp phân mảnh bản đồ 4.2.2.10. Biên tập mảnh bản đồ địa chính như sau: * Tạo vùng Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ Tạo Topology Tạo vùng. Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất. Tạo vùng xong ta vào Cơ sở dữ liệu bản đồ quản lý bản đồ kết nối với cơ sở dữ liệu. Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa
  57. 49 * Đánh số thửa Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ bản đồ địa chính đánh số thửa tự động hộp thoại đánh số thửa tự dộng sẽ hiện ra. Tại mục bắt đằu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh Đánh tất cả Chon kiểu đánh zích zắc, kích vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải theo kiểu zích zắc. * Gán dữ liệu từ nhãn Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chinh, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc thành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn sẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó. Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ Gán thông tin địa chính ban đầu Gán dữ liệu từ nhãn Hình 4.18: Gán thông tin thửa đất Trong bước gán nhãn thửa ta gán (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ) bằng lớp 51,52,53 do vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 51 cho tên chủ sử
  58. 50 dụng, 52 cho mục đích sử dụng, 53 cho địa chỉ, thông tin địa chính ban đầu để ở lớp nào ta gán ở lớp đấy, gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ. * Sửa bảng nhãn thửa: Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Có những trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng lên ranh giới thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thông tin vào bảng nhãn. Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ gán thông tin Địa chính ban đầu sửa bảng nhãn thửa. Kiểm tra bảng CSDL địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ thông tin chưa nếu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép thay đổi bổ sung các thông tin. Hình 4.19: Sửa bảng nhãn thửa * Vẽ nhãn thửa: Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ Sử lý bản đồ Vẽ nhãn thửa
  59. 51 Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa trên Famis Đánh dấu vào Mdsd2003 rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc gán nhãn và số thửa ứng với số thửa đã đánh. * Tạo khung bản đồ địa chính Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN & MT ban hành. Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ Bản đồ địa chính Tạo khung bản đồ Hình 4.21: Mảnh bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh
  60. 52 4.2.2.11. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.2.2.12. In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này. Tiến hành fence bản đồ lại từ menu File Print/Plot Plot 4.2.2.13. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, chúng tôi đóng gói và giao nộp tài liệu: - Các loại sổ đo - Bản đồ địa chính - Các loại bảng biểu - Biên bản kiểm tra - Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính.
  61. 53 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Từ kết quả đo đạc với số liệu: + Tổng số tờ bản đồ địa chính của toàn xã 32 tờ : 19 tờ 1:1000,13 tờ 1:2000 + Tọa độ các điểm, số đo góc, cạnh của lưới kinh vĩ, sử dụng phần mềm DPSuvery 2.9.7 để bình sai. Kết quả lưới kinh vĩ hoàn thành đảm bảo các yêu cầu về độ chính xác đề ra theo đúng quy phạm do Tổng cục Địa chính ban hành năm 1999 + Thành lập được bản đồ địa chính qua các số liệu đo chi tiết trong quá trình đo đạc. + Bản mô tả xác định ranh giới, mốc giới thửa đất, sổ nhật ký trạm đo lập đúng mẫu, đúng quy định, có đầy đủ chữ ký xác nhận, đồng ý của các cấp có liên quan. + Ranh giới, loại đất được đo vẽ và thể hiện phù hợp với hiện trạng sử dụng. Số liệu đo chi tiết bằng máy toàn đạc được đưa vào máy tính và được xử lý, biên tập bằng phần mềm MicroStation và Famis xây dựng, biên tập hoàn thiện tờ bản đồ địa chính số 16 với tỷ lệ 1:1000 Xã Quỳnh Lập, Thị Xã Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ An. 5.2. Kiến nghị - Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Famis, TMV-Map và các modul, Gcadas, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác.
  62. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên 2. Nguyễn Thị Kim Hiệp, Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 3. Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. 5. TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009, Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT. 6. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb. 7. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. 8. Lê Văn Thơ (2016), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 9. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, (2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN. 10. Thông tư 55/2013/TT-BTNMT, Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính.
  63. PHỤ LỤC I Trích dẫn một số kết quả đo mảnh bản đồ số 16 100 2129082.829 605161.094 3.83 101 2129083.105 605161.130 4.63 102 2129082.009 605162.122 3.21 103 2129082.013 605162.132 3.21 104 2129085.797 605167.961 3.98 105 2129086.479 605173.944 3.6 106 2129085.742 605174.758 3.7 107 2129086.492 605177.001 4.66 108 2129089.371 605183.732 5.25 109 2129092.103 605190.161 4.89 110 2129089.819 605184.535 4.39 111 2129094.673 605194.756 3.36 112 2129094.672 605194.756 3.36 113 2129087.598 605192.027 4.87 114 2129080.071 605183.845 5.06 115 2129084.932 605185.622 5.79 116 2129047.186 605237.903 3.73 117 2129045.730 605236.621 3.65 118 2128970.652 605265.834 4.44 119 2128970.648 605265.837 4.44 120 2129041.863 605240.345 3.73 121 2129040.728 605241.798 3.72 122 2128975.732 605263.026 4.17 123 2128975.724 605263.030 4.17
  64. 124 2129039.110 605241.580 3.74 125 2128975.898 605261.566 4.02 126 2129036.302 605241.152 3.6 127 2128980.924 605261.631 3.98 128 2129033.775 605239.389 3.7 129 2128979.160 605259.553 3.69 130 2129031.144 605235.338 3.81 131 2129020.514 605249.218 3.75 132 2129021.023 605249.963 3.9 133 2129022.733 605248.590 3.72 134 2129022.134 605248.006 3.68 135 2129023.886 605245.760 3.69 136 2129024.786 605246.158 3.69 137 2129026.110 605243.333 3.7 138 2129025.215 605242.936 3.7 139 2129024.903 605241.266 3.7
  65. PHỤ LỤC II BẢNG TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA SAU BÌNH SAI HỆ TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA WGS84 ELLIPSOID QUI CHIẾU: WGS-84 STT Tên điểm B(° ' ") L(° ' ") H(m) 1 232404 19° 11' 06.52178 105° 26' 08.38884 14.092 2 232413 19° 09' 06.44086 105° 26' 29.76873 13.425 3 23225 19° 08' 09.16569 105° 27' 16.24435 137.372 4 1QL-100 19° 09' 47.78583 105° 28' 32.64219 1.752 5 1QL-101 19° 09' 39.01554 105° 27' 48.84578 6.559 6 1QL-102 19° 09' 40.10548 105° 27' 46.02857 15.412 7 1QL-103 19° 09' 13.96024 105° 27' 19.75119 51.631 8 1QL-104 19° 09' 13.34597 105° 27' 37.99751 40.634 9 1QL-105 19° 09' 52.63151 105° 28' 29.71832 6.843 10 1QL-106 19° 09' 54.92193 105° 28' 29.71149 6.723 11 1QL-107 19° 09' 48.64347 105° 28' 25.76958 -0.158 12 1QL-01 19° 10' 13.12080 105° 28' 32.50650 0.559 13 1QL-02 19° 09' 57.22236 105° 28' 31.82847 1.547 14 1QL-03 19° 10' 15.64745 105° 28' 19.57504 8.046 15 1QL-04 19° 10' 15.45321 105° 28' 21.13401 8.019 16 1QL-05 19° 09' 57.58351 105° 28' 24.84393 1.647 17 1QL-06 19° 09' 56.43551 105° 28' 26.61423 1.260 18 1QL-07 19° 09' 53.82995 105° 28' 33.38164 0.655 19 1QL-08 19° 09' 52.39642 105° 28' 48.29486 0.677 20 1QL-09 19° 09' 51.16921 105° 28' 32.81268 1.732 21 1QL-10 19° 09' 49.95576 105° 28' 33.38212 1.273 22 1QL-11 19° 09' 49.74978 105° 28' 32.08631 1.814
  66. STT Tên điểm B(° ' ") L(° ' ") H(m) 23 1QL-12 19° 09' 48.85536 105° 28' 33.59572 1.353 24 1QL-13 19° 09' 51.62720 105° 28' 31.44887 3.196 25 1QL-14 19° 09' 46.14387 105° 28' 30.52920 1.819 26 1QL-15 19° 09' 45.60557 105° 28' 30.07057 1.870 27 1QL-16 19° 09' 48.13385 105° 28' 30.09701 3.360 28 1QL-17 19° 09' 47.17499 105° 28' 29.25167 3.265 29 1QL-18 19° 09' 47.76737 105° 28' 28.19884 3.850 30 1QL-19 19° 09' 50.07258 105° 28' 25.14738 0.794 31 1QL-20 19° 09' 52.08456 105° 28' 26.94475 0.897 32 1QL-21 19° 09' 45.91304 105° 28' 27.86139 4.708 33 1QL-22 19° 09' 45.25416 105° 28' 27.24665 7.582 34 1QL-23 19° 09' 45.67282 105° 28' 24.68733 6.447 35 1QL-24 19° 09' 46.43666 105° 28' 23.70565 5.696 36 1QL-25 19° 09' 49.56459 105° 28' 22.65299 0.980 37 1QL-26 19° 09' 49.65059 105° 28' 20.80383 2.939 38 1QL-27 19° 09' 50.80822 105° 28' 14.98781 2.503 39 1QL-28 19° 09' 50.40176 105° 28' 13.53920 4.767 40 1QL-29 19° 09' 52.50602 105° 28' 15.11314 11.879 41 1QL-30 19° 09' 51.54563 105° 28' 15.69342 10.245 42 1QL-31 19° 09' 50.42208 105° 27' 56.82594 3.485 43 1QL-32 19° 09' 50.62940 105° 27' 54.77684 3.445 44 1QL-34 19° 09' 50.46102 105° 27' 52.28190 5.845 45 1QL-37 19° 09' 43.16989 105° 27' 50.35444 4.654 46 1QL-38 19° 09' 42.23577 105° 27' 49.93329 5.626 47 1QL-39 19° 09' 46.78351 105° 27' 48.62781 11.014
  67. STT Tên điểm B(° ' ") L(° ' ") H(m) 48 1QL-40 19° 09' 49.73220 105° 27' 49.97147 10.215 49 1QL-41 19° 09' 17.33115 105° 27' 47.52773 2.610 50 1QL-42 19° 09' 15.24034 105° 27' 46.94508 1.403 51 1QL-43 19° 09' 18.08750 105° 27' 45.66780 5.527 52 1QL-44 19° 09' 15.66355 105° 27' 45.35588 7.643 53 1QL-46 19° 09' 13.18517 105° 27' 44.81055 5.784 54 1QL-47 19° 09' 12.47397 105° 27' 43.15117 6.984 55 1QL-48 19° 09' 11.20262 105° 27' 40.26787 7.149 56 1QL-49 19° 09' 10.61172 105° 27' 39.07633 9.628 57 1QL-50 19° 09' 09.70486 105° 27' 42.24631 5.030 58 1QL-51 19° 09' 09.45068 105° 27' 40.86548 5.810 59 1QL-52 19° 08' 42.92865 105° 27' 04.93373 7.459 60 1QL-53 19° 08' 42.07026 105° 27' 06.55973 8.871 61 1QL-54 19° 08' 41.00113 105° 27' 03.33694 2.659 62 1QL-55 19° 08' 38.13140 105° 27' 04.36025 2.147 63 1QL-56 19° 08' 43.76653 105° 27' 07.95107 15.414 64 1QL-57 19° 08' 41.16884 105° 27' 09.47027 7.617 65 1QL-58 19° 08' 37.98176 105° 27' 09.25454 5.163 66 1QL-59 19° 08' 37.70546 105° 27' 07.19969 4.160 67 1QL-60 19° 08' 35.28667 105° 27' 01.44863 1.345 68 1QL-61 19° 08' 32.92150 105° 27' 00.11897 1.273 69 1QL-62 19° 08' 33.91098 105° 27' 08.29021 6.545 70 1QL-63 19° 08' 32.95864 105° 27' 07.91150 6.999 71 1QL-64 19° 08' 34.56124 105° 27' 06.15459 2.330 72 1QL-65 19° 08' 33.44773 105° 27' 06.92758 2.583
  68. STT Tên điểm B(° ' ") L(° ' ") H(m) 73 1QL-66 19° 08' 30.51441 105° 27' 04.41246 0.668 74 1QL-67 19° 08' 29.17420 105° 27' 06.95757 0.579 75 1QL-68 19° 08' 34.07490 105° 27' 12.50033 9.534 76 1QL-69 19° 08' 32.63310 105° 27' 10.48580 10.169 77 1QL-70 19° 08' 28.26126 105° 27' 08.72018 1.721 78 1QL-71 19° 08' 26.88114 105° 27' 09.44662 0.815 79 1QL-72 19° 08' 30.61848 105° 27' 10.31957 10.347 80 1QL-73 19° 08' 28.44037 105° 27' 11.01271 9.864 81 1QL-74 19° 08' 29.73656 105° 27' 13.82920 13.573 82 1QL-75 19° 08' 29.64193 105° 27' 12.92632 15.666 83 1QL-76 19° 08' 30.77034 105° 27' 13.79449 8.895 84 1QL-77 19° 08' 30.87602 105° 27' 14.89870 8.493 85 1QL-78 19° 08' 26.68060 105° 27' 13.40335 22.209 86 1QL-79 19° 08' 27.05826 105° 27' 13.87592 20.850 87 1QL-81 19° 08' 32.34348 105° 27' 21.32139 5.761 88 1QL-82 19° 08' 31.52209 105° 27' 21.00259 4.416 89 1QL-83 19° 08' 29.76897 105° 27' 38.03930 2.563 90 1QL-84 19° 08' 28.74856 105° 27' 38.75367 3.256 91 1QL-85 19° 08' 31.05860 105° 27' 20.11581 4.074 92 1QL-86 19° 08' 29.22787 105° 27' 36.56237 2.770 93 1QL-87 19° 08' 30.15603 105° 27' 14.84681 9.572 94 1QL-88 19° 08' 27.17546 105° 27' 14.65615 19.790 95 1QL-89 19° 08' 27.46360 105° 27' 15.40793 20.161 96 1QL-90 19° 08' 28.01716 105° 27' 17.32943 14.525 97 1QL-91 19° 08' 28.06760 105° 27' 18.65430 12.746
  69. STT Tên điểm B(° ' ") L(° ' ") H(m) 98 1QL-92 19° 08' 08.98529 105° 27' 11.57854 19.202 99 1QL-93 19° 08' 06.92541 105° 27' 11.30496 14.941 100 1QL-94 19° 08' 09.57155 105° 27' 09.74487 0.370 101 1QL-95 19° 08' 07.97536 105° 27' 10.18326 0.191 102 1QL-96 19° 08' 04.52198 105° 27' 09.96361 0.130 103 1QL-97 19° 08' 02.60546 105° 27' 09.53210 0.233
  70. PHỤ LỤC III BẢNG KẾT QUẢ TỌA ĐỘ PHẲNG VÀ ĐỘ CAO SAU BÌNH SAI HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC: 104°45' ELLIPSOID: WGS-84 Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm TT điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp) 1 232404 2136646.156 603038.569 16.224 2 232413 2130082.475 603641.994 15.292 3 23225 2127665.308 606258.201 139.229 4 1QL-100 2132421.990 610091.380 3.495 0.018 0.012 0.019 0.022 5 1QL-101 2131658.584 607711.395 8.384 0.015 0.011 0.017 0.018 6 1QL-102 2131750.328 607482.325 17.248 0.014 0.010 0.016 0.017 7 1QL-103 2130741.436 606524.759 53.491 0.012 0.010 0.016 0.016 8 1QL-104 2130690.791 606837.078 42.482 0.015 0.011 0.017 0.019 9 1QL-105 2132834.460 609851.717 8.601 0.010 0.008 0.015 0.013 10 1QL-106 2133030.098 609849.982 8.482 0.005 0.004 0.009 0.006 11 1QL-107 2132491.883 609533.483 1.607 0.011 0.008 0.015 0.014 12 1QL-01 2133355.956 610074.722 2.314 0.011 0.009 0.015 0.014 13 1QL-02 2133227.631 610020.502 3.302 0.012 0.010 0.016 0.015 14 1QL-03 2133565.458 609024.578 9.844 0.012 0.009 0.016 0.015 15 1QL-04 2133549.624 609151.121 9.813 0.013 0.010 0.017 0.016 16 1QL-05 2133255.062 609453.807 3.424 0.011 0.009 0.015 0.014 17 1QL-06 2133157.868 609597.985 3.031 0.010 0.008 0.014 0.013 18 1QL-07 2132938.624 610148.233 2.402 0.012 0.009 0.016 0.015 19 1QL-08 2132816.428 610190.602 2.421 0.014 0.010 0.017 0.017 20 1QL-09 2132711.072 610103.460 3.478 0.016 0.011 0.018 0.019 21 1QL-10 2132607.702 610150.275 3.016 0.016 0.010 0.018 0.019
  71. Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm TT điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp) 22 1QL-11 2132589.472 610045.276 3.560 0.015 0.010 0.017 0.018 23 1QL-12 2132513.814 610168.169 3.094 0.015 0.010 0.018 0.018 24 1QL-13 2132749.523 609992.602 4.947 0.010 0.008 0.014 0.013 25 1QL-14 2132280.702 609920.836 3.567 0.013 0.010 0.016 0.017 26 1QL-15 2132234.498 609883.912 3.619 0.014 0.011 0.016 0.018 27 1QL-16 2132450.469 609884.753 5.111 0.011 0.008 0.016 0.014 28 1QL-17 2132368.152 609816.680 5.018 0.015 0.012 0.016 0.019 29 1QL-18 2132418.236 609730.977 5.607 0.012 0.008 0.015 0.015 30 1QL-19 2132613.650 609482.280 2.563 0.011 0.008 0.015 0.014 31 1QL-20 2132786.384 609627.032 2.662 0.010 0.008 0.014 0.013 32 1QL-21 2132259.680 609704.560 6.464 0.013 0.010 0.015 0.016 33 1QL-22 2132203.101 609655.035 9.339 0.014 0.010 0.016 0.017 34 1QL-23 2132237.611 609447.224 8.213 0.014 0.010 0.016 0.017 35 1QL-24 2132302.378 609367.205 7.465 0.012 0.009 0.015 0.015 36 1QL-25 2132569.042 609280.217 2.756 0.012 0.009 0.015 0.015 37 1QL-26 2132575.488 609130.183 4.721 0.012 0.010 0.015 0.016 38 1QL-27 2132671.545 608657.845 4.305 0.012 0.009 0.016 0.015 39 1QL-28 2132636.125 608540.553 6.573 0.015 0.011 0.017 0.018 40 1QL-29 2132816.627 608667.145 13.682 0.012 0.009 0.016 0.015 41 1QL-30 2132734.874 608714.702 12.045 0.014 0.010 0.017 0.018 42 1QL-31 2132636.740 608352.911 5.298 0.013 0.010 0.016 0.017 43 1QL-32 2132653.460 608186.600 5.265 0.013 0.010 0.016 0.017 44 1QL-34 2132637.875 607984.318 7.673 0.015 0.012 0.017 0.019 45 1QL-37 2132014.162 607831.669 6.479 0.014 0.011 0.016 0.018 46 1QL-38 2131934.166 607797.980 7.452 0.016 0.012 0.017 0.020 47 1QL-39 2132321.995 607689.788 12.849 0.014 0.011 0.016 0.017
  72. Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm TT điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp) 48 1QL-40 2132574.513 607797.285 12.049 0.012 0.010 0.016 0.016 49 1QL-41 2131035.745 607608.158 4.431 0.015 0.011 0.017 0.018 50 1QL-42 2130856.874 607561.948 3.224 0.019 0.014 0.017 0.024 51 1QL-43 2131099.457 607456.901 7.356 0.018 0.013 0.017 0.022 52 1QL-44 2130892.262 607432.820 9.470 0.015 0.011 0.017 0.019 53 1QL-46 2130680.307 607389.832 7.610 0.017 0.012 0.017 0.021 54 1QL-47 2130618.766 607255.581 8.814 0.017 0.012 0.017 0.021 55 1QL-48 2130508.796 607022.325 8.987 0.016 0.011 0.017 0.019 56 1QL-49 2130457.751 606925.962 11.469 0.014 0.010 0.017 0.017 57 1QL-50 2130381.807 607183.570 6.860 0.015 0.011 0.017 0.019 58 1QL-51 2130359.436 607071.683 7.644 0.014 0.011 0.017 0.018 59 1QL-52 2129313.836 605330.990 9.347 0.014 0.010 0.017 0.018 60 1QL-53 2129241.282 605463.324 10.753 0.015 0.011 0.017 0.019 61 1QL-54 2129148.451 605202.400 4.549 0.014 0.011 0.017 0.018 62 1QL-55 2128903.809 605286.833 4.032 0.016 0.012 0.018 0.020 63 1QL-56 2129386.826 605575.358 17.294 0.014 0.011 0.017 0.018 64 1QL-57 2129165.658 605699.890 9.489 0.016 0.012 0.018 0.020 65 1QL-58 2128893.318 605683.967 7.032 0.017 0.014 0.018 0.022 66 1QL-59 2128868.762 605517.399 6.034 0.015 0.011 0.017 0.018 67 1QL-60 2128659.460 605052.021 3.235 0.014 0.010 0.017 0.017 68 1QL-61 2128456.817 604945.311 3.164 0.014 0.010 0.017 0.017 69 1QL-62 2128545.168 605607.748 8.412 0.015 0.012 0.018 0.019 70 1QL-63 2128463.651 605577.494 8.866 0.018 0.014 0.018 0.023 71 1QL-64 2128599.705 605434.166 4.205 0.024 0.019 0.021 0.031 72 1QL-65 2128504.962 605497.424 4.454 0.023 0.017 0.019 0.029 73 1QL-66 2128253.229 605294.825 2.543 0.016 0.012 0.018 0.020
  73. Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm TT điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp) 74 1QL-67 2128139.950 605501.973 2.445 0.020 0.015 0.019 0.025 75 1QL-68 2128561.154 605949.228 11.388 0.015 0.012 0.017 0.019 76 1QL-69 2128437.055 605786.506 12.028 0.017 0.013 0.018 0.022 77 1QL-70 2128062.806 605645.426 3.580 0.021 0.015 0.019 0.026 78 1QL-71 2127945.255 605705.046 2.670 0.018 0.014 0.018 0.023 79 1QL-72 2128264.894 605774.017 12.204 0.027 0.016 0.022 0.032 80 1QL-73 2128079.164 605831.333 11.716 0.017 0.012 0.018 0.021 81 1QL-74 2128191.215 606059.194 15.418 0.018 0.013 0.019 0.022 82 1QL-75 2128182.710 605985.987 17.514 0.024 0.019 0.021 0.030 83 1QL-76 2128279.513 606055.862 10.741 0.018 0.012 0.018 0.022 84 1QL-77 2128289.058 606145.396 10.336 0.018 0.012 0.018 0.022 85 1QL-78 2127930.013 606026.159 24.051 0.018 0.013 0.018 0.022 86 1QL-79 2127962.457 606064.316 22.692 0.016 0.013 0.017 0.021 87 1QL-81 2128417.429 606665.739 7.585 0.015 0.011 0.017 0.018 88 1QL-82 2128347.117 606640.284 6.240 0.014 0.011 0.017 0.018 89 1QL-83 2128198.630 606855.077 4.377 0.016 0.011 0.018 0.020 90 1QL-84 2128111.836 606913.542 5.067 0.017 0.011 0.018 0.020 91 1QL-85 2128307.121 606568.570 5.901 0.017 0.012 0.018 0.021 92 1QL-86 2128151.714 606735.523 4.589 0.015 0.012 0.017 0.019 93 1QL-87 2128227.533 606141.543 11.414 0.015 0.011 0.017 0.019 94 1QL-88 2127972.874 606127.554 21.629 0.018 0.011 0.019 0.022 95 1QL-89 2127997.835 606188.405 21.998 0.016 0.011 0.017 0.019 96 1QL-90 2128046.027 606344.023 16.357 0.017 0.011 0.018 0.020 97 1QL-91 2128050.954 606451.488 14.574 0.015 0.011 0.017 0.018 98 1QL-92 2127647.691 605879.740 21.046 0.019 0.013 0.018 0.023 99 1QL-93 2127471.583 605858.570 16.784 0.017 0.013 0.017 0.021
  74. Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm TT điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp) 100 1QL-94 2127696.870 605730.683 2.220 0.015 0.012 0.017 0.019 101 1QL-95 2127560.771 605767.037 2.039 0.019 0.013 0.018 0.023 102 1QL-96 2127265.658 605750.931 1.975 0.016 0.011 0.018 0.020 103 1QL-97 2127101.793 605716.864 2.077 0.020 0.013 0.018 0.024