Khóa luận Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy gạch tuynel Nam Thái

pdf 79 trang thiennha21 23/04/2022 1790
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy gạch tuynel Nam Thái", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_cong_tac_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_k.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy gạch tuynel Nam Thái

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP KHOA KINH Tế VÀ QUảN TRị KINH DOANH o0o KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIệN Kế TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐịNH KếT QUả KINH DOANH TạI NHÀ MÁY GạCH TUYNEL NAM THÁI –NGHỆ AN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 7340301 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Vũ Văn Thịnh Sinh viên thực hiện : Đinh Thị Hoa Mã sinh viên: 1454041451 Lớp: K59E - KTO Khóa : 2014 - 2018 Hà Nội, 2018
  2. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể thầy cô trường Đại Học Lâm Nghiệp, các thầy cô khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tại trường. Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện được sự đồng ý của nhà trường cũng như Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh em thực hiện đề tài: “Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy gạch tuynel Nam Thái”. Qua đây, em xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc tới GVHD Vũ Văn Thịnh đã trực tiếp hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức chuyên ngành và những kinh nghiệm của cá nhân giúp em rất nhiều trong quá trình hoàn thiện khóa luận. Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể các cán bộ tại nhà máy gạch tuynel Nam Thái đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong thời gian làm khóa luận tại công ty. Em đã cố gắng hoàn chỉnh bài báo cáo với khả năng tốt nhất song do kinh nghiệm còn non kém nên vẫn có nhiều thiếu sót, em mong nhận được những nhận xét, phê bình của các thầy cô và các cán bộ trong công ty. Đây sẽ là bài học quý báu giúp em hoàn thiện kiến thức của bản thân. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Đinh Thị Hoa
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 4 1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 4 1.1.1.Một số khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 4 1.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán 5 1.2.1. Các phương thức bán hàng 5 1.2.2. Phương thức thanh toán 5 1.3. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp 5 1.3.1. Kế toán bán hàng 5 1.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 12 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL NAM THÁI – NGHỆ AN 20 2.1 Đặc điểm chung về Nhà máy gạch tuynel Nam Thái 20 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy gạch tuynel Nam Thái . 20 2.1.3 Đặc điểm bộ máy quản lý của Nhà máy gạch tuynel Nam Thái 22 2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy trong 3 năm (2015-2017) 28 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL NAM THÁI 32 3.1 Đặc điểm chung về công tác kế toán tại nhà máy gạch tuynel Nam Thái 32 3.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy gạch tuynel Nam Thái 32 3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ phòng kế toán của nhà máy Nam Thái 33
  4. 3.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 34 3.3. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà may gạch tuynel Nam Thái 35 3.3.1. Đặc điểm tổ chức tiêu thụ tại Nhà máy gạch Tuynel Nam Thái 35 3.3.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 37 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI 65 4.1. Đánh giá công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy gạch tuynel Nam Thái – Nghệ An 65 4.1.1. Ưu điểm 65 4.1.2. Nhược điểm 65 4.1.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh 66 KẾT LUẬN 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ BH Bán hàng BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BTC Bộ tài chính CCDV Cung cấp dịch vụ CP Chi phí DTT Doanh thu thuần GTGT Giá trị gia tăng HĐKD Hoạt động kinh doanh KPCĐ Kinh phí công đoàn KQKD Kết quả kinh doanh PXSX Phân xưởng sản xuất QLDN Quản lý doanh nghiệp TK Tài khoản TNDN Thu nhập doanh nghiệp TP Thành phẩm TSCĐ Tài sản cố định
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình lao động tại nhà máy gạch Tuynen Nam Thái 25 Bảng 2.2: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty (Tính đến ngày 31/12/2017) 26 Bảng 2. 3 Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của nhà máy 27 Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy gạch tuynel Nam Thái – Nghệ An qua 3 năm (2015-2017) 29 Bảng 3.1: Sản phẩm của Nhà máy gạch Tuynen Nam Thái 35 Bảng 3.2: Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng 42
  7. DANH MỤC CÁC MẪU SỔ Mẫu sổ 3.1: Hóa đơn GTGT 40 Mẫu sổ 3.2: Giấy báo có 41 Mẫu sổ 3.3: Trích Sổ cái TK 511 43 Mẫu sổ 3.4: Trích Phiếu xuất kho số 164 45 Mẫu sổ 3.5: Trích Sổ cái TK 632 46 Mẫu sổ 3.6 Hóa đơn GTGT 48 Mẫu số 3.7: Trích Phiếu chi 49 Mẫu sổ 3.8: Trích sổ cái TK 642 50 Mẫu sổ 3.9: Hóa đơn GTGT 51 Mẫu sổ 3.10 Trích Phiếu chi 52 Mẫu sổ 3.11: Trích sổ cái TK 641 53 Mẫu sổ 3.12: Trích Phiếu chi số 34 55 Mẫu sổ 3.13: Trích giấy nộp tiền 55 Mẫu sổ 3.14: Trích sổ cái TK 635 56 Mẫu sổ 3.15: Giấy báo có số 110 57 Mẫu sổ 3.16: Trích sổ cái TK 515 57 Mẫu sổ 3.17: Trích sổ cái tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập DN 60 Mẫu số 3.18: Trích sổ cái TK 911 63 Mẫu sổ 3.19: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh tháng 12 năm 2017 64
  8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Kế toán doanh thu BH & CCDV 6 Sơ đồ 1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 8 Sơ đồ 1.3. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên 11 Sơ đồ 1.4. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ 12 Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN 13 Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán kế toán chi phí tài chính 15 Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán kế toán chi phí khác 16 Sơ đồ 1.8. Trình tự kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 18 Sơ đồ: 1.9. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh 19 Sơ đồ 2.1 sơ đồ bộ máy quản lý nhà máy gạch tuynel Nam Thái 22 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy gạch tuynel Nam Thái 32 Sơ đồ 3.2: Hình thức ghi sổ kế toán của công ty 34
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt của các ngành nghề kinh doanh, giờ đây các công ty, doanh nghiệp không chỉ phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh trong nước mà còn phải đối mặt với các doanh nghiệp nước ngoài lớn mạnh về kinh tế, tiên tiến về kĩ thuật. Để có thể thâm nhập và đứng vững trên thị trường đòi hỏi các công ty, doanh nghiệp phải tự khẳng định mình. Muốn làm được điều đó các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của mình. Một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp, khâu bán hàng còn có chức năng quan trọng đó là nó cho phép chuyển dịch từ hình thái hiện vật là sản phẩm hàng hoá sang hình thái tiền tệ, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh. Trên thực tế cho thấy bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng mong muốn hàng hoá của mình được tiêu thụ và có thể thu được lợi nhuận cao nhất sau khi đã loại trừ đi các chi phí có liên quan. Do đó, quá trình bán hàng không thể tách rời việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh đã trở thành công cụ đắc lực trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp Hạch toán kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin một cách chính xác và hữu ích giúp cho các nhà quản trị, nhà đầu tư ra quyết định kinh doanh hợp lý. Các thông tin kế toán về hạch toán doanh thu và chi phí giúp các nhà quản trị có một cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kết hợp với những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường và thực tế thu thập được từ công tác kế toán tại công ty, dưới sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ công nhân viên phòng Kế toán, 1
  10. phòng kinh doanh của công ty, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà Máy Gạch Tuynel Nam Thái” làm khóa luận báo cáo thực tập tốt nghiệp. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu phương pháp hạch toán, tập hợp các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy gạch tuynel Nam Thái. - Phạm vi nghiên cứu: + Tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy gạch tuynel Nam Thái. + Thời gian nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm 2015 – 2017. Số liệu sơ cấp của tháng 12 năm 2017 được lựa chọn làm cơ sở phân tích nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy gạch tuynel Nam Thái. 3.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. - Đánh giá thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhà máy gạch tuynel Nam Thái trong 3 năm 2015 – 2017. - Đánh giá công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty trong năm 207. - Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Nhà máy gạch tuynel Nam Thái-Nghệ An. 4. Nội dung nghiên cứu - Cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại nhà máy 2
  11. - Nghiên cứu đặc điểm chung củanhà máy gạch tuynel Nam Thái-Nghệ An. - Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy gạch tuynel Nam Thái - Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại nhà máy gạch tuyenel Nam Thái 5. Phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu từ các phòng ban, trong đó chủ yếu là phòng kế toán. Ngoài ra cũng tham khảo ý kiến từ các cán bộ công nhân viên phòng Kế toán, phòng kinh doanh và các tài liệu liên quan tới chuyên đề thực tập. 6. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Chương 2: Đặc điiểm cơ bản và kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy gạch tuynel Nam Thái Chương 3: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại nhà máy gạch tuynel Nam Thái. Chương 4:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại nhà máy gạch tuynel Nam Thái 3
  12. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1 Các khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả kinh doanh * Thành phẩm: Là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và gắn với một quy trình công nghệ sản xuát nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp, là những sản phẩm đã đúc kết toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho thành phẩm * Tiêu thụ sản phẩm:Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hóa dịch vụ cho khách hành khi được chấp nhận thanh toán. * Kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động trong doanh nghiệp mang lại trong một kì kế toán. Kết quả kinh doanh bao gồm kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác. 1.1.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh - Phản ánh kịp thời, chính xác giá thành tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. - Tính chính xác các khoản giảm trừ doanh thu. - Hạch toán chính xác giá vốn hàng bán, dịch vụ đã cung cấp. - Theo dõi tình hình tiêu thụ các loại hàng hóa một cách chính xác theo hai chỉ tiêu hiện vật, giá trị tình hình thanh toán với khách hàng. - Theo dõi các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, và giám sát chặt chẽ các chi phí đó. Mặt khác kế toán phải phân bổ chính xác hai chỉ tiêu về chi phí cho từng loại hàng hóa được bán 4
  13. 1.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán 1.2.1. Các phương thức bán hàng Có hai phương thức tiêu thụ thành phẩm chủ yếu:Bán buôn và Bán lẻ. 1.2.2. Phương thức thanh toán * Thanh toán bằng tiền mặt: Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, việc giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm, do vậy việc tiêu thụ được hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận tiền. * Thanh toán bằng chuyển khoản: Chuyển khoản qua ngân hàng, séc * Thanh toán ngay: thanh toán thường cho hóa đơn dưới 20 triệu đồng. * Thanh toán sau: thường áp dụng cho khách ở xa nhà máy 1.3. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp 1.3.1. Kế toán bán hàng 1.3.1.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ * Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. * Chứng từ, sổ sách sử dụng - Chứng từ kế toán: + Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng. + Phiếu thu, phiếu chi. + Hóa đơn kế toán, hóa đơn bán hàng - Sổ sách sử dụng: Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK: 511, 911, 111, 112, 131, sổ chi tiết các tài khoản liên quan * Tài khoản sử dụng - Kế toán sử dụng TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ“ để hạch toán doanh thu bán hàng. - Kết cấu tài khoản 511: Bên Nợ: - Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT); 5
  14. - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; - Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ; - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911. Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 511, có 6 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá. - Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm. - Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. - Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá. - Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.khác. * Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu Trình tự hạch toán các nghiệp vụ xác định doanh thu BH & CCDV được thể hiện qua sơ đồ 1.1 sau: TK 333 TK 511 TK 111, 112, 131 Thuế TTĐB, XK, DTBH, CCDV GTGT phải nộp TK 3331 TK 521 K/c các khoản Giảm trừ DT TK 911 K/c DTBH Sơ đồ 1.1. Kế toán doanh thu BH & CCDV 6
  15. 1.3.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu gồm giảm giá hàng bán và hành bán bị trả lại, chiết khấu thương mại. - Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như: Hàng kém phảm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng - Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết. - Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng do mua hàng với khối lượng lớn. * Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT (tính thuế theo PP khấu trừ) - Hóa đơn bán hàng (tính thuế theo phương pháp trực tiếp) * Tài khoản sử dụng: - Kế toán sử dụng TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” để hạch toán. - Kết cấu: Bên Nợ: + Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng + Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng + Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán. Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. Tài khoản 521 “Doanh thu bán hàng và CCDV” không có số dư cuối kỳ. - TK 521 gồm 3 TK cấp 2: + TK 5211 “Chiết khấu thương mại” + TK 5212 “Hàng bán bị trả” + TK 5213 ”Giảm giá hàng bán” 7
  16. Nội dung của TK: Phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh. * Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được thể hiện qua sơ đồ 1.2 sau: TK 111, 112, TK 521 TK511 Giảm trừ DT tính thuế (3) Theo PP khấu trừ (1) TK3331 (2) Theo PP trực tiếp Sơ đồ 1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu * Chú giải: (1) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho khách hàng. (2) Số thuế GTGT đầu ra tương ứng. (3) Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang TK 511. 1.3.1.3. Kế toán vốn hàng bán * Khái niệm: Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. * Xác định giá vốn hàng xuất bán: Có 3 phương pháp tính giá vốn hàng bán: Phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng hóa theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất kho của lô nào thì lấy đơn giá của lô hàng đó để tính Ưu điểm: - Tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán. - Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. - Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. - Giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. 8
  17. Nhược điểm: Đòi hỏi điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này. Phương pháp bình quân gia quyền: + Theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ được tính theo công thức sau: GT thực tế hàng GT hàng hóa thực Đơn giá hóa tồn kho đầu kỳ + tế nhập trong kỳ bình quân = SL hàng hóa + SL hàng hóa nhập + Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập được tính theo công thức sau: Giá đơn vị BQ sau mỗi lần Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập = Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập Ưu điểm: Dễ tính toán Nhược điểm: Không phản ánh rõ được giá trị thực tế của từng lần nhập. Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): Phương pháp này dựa trên giả thuyết hàng hóa nhập trước sẽ được xuất trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi mới tính tiếp nhập kho lần sau. - Ưu điểm: + Giúp DN tính ngay được trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. + Trị giá vốn của hàng tồn kho sát với giá thị trường, vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. - Nhược điểm: + Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. 9
  18. + Nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục làm chi phí cho việc hạch toán và khối lượng công việc tăng lên rất nhiều. * Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, các chứng từ thanh toán, * Tài khoản sử dụng: - Kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán” để tập hợp và kết chuyển trị giá vốn hàng hóa xuất bán trong kỳ. - Kết cấu TK 632: Bên Nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ. + Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ; + Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; + Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; + Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết). Bên Có: + Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”; + Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh; + Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước); + Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho; + Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh). 10
  19. + Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. * Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trình tự hạch toán giá vốn hàng bán được thực hiện qua sơ đồ 1.3 sau: TK 154, 155 TK 632 TK 911 Xuất kho thành phẩm K/c xác định KQKD TK 156 TK 157 TK 155, 152 Xuất kho gửi đi bán Hàng gửi đi Hàng bán bị trả lại xđ là TT Nhập kho TK 621,622 TK 229 Các khoản khác Hoàn nhập dự phòng Được tính giá vốn Giảm giá hàng tồn kho TK 229 Hoàn nhập dự phòng Giảm giá hàng tồn kho Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán theo p.pháp kê khai thường xuyên 11
  20. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, trình tự hạch toán giá vốn hàng bán được thực hiện qua sơ đồ 1.4 sau: TK 155 TK 632 TK 631 K/c TP tồn kho đầu kỳ TP nhập kho TK 155 TK 157 K/c TP tồn cuối kỳ Xuất kho gửi đi bán TK 911 K/c XĐ KQKD TP gửi đi bán Sơ đồ 1.4. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 1.3.2.1 Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp * Khái niệm: Có hai khái niệm chính sau đây - Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí phát sinh mà doanh nghiệp phải bỏ ra có liên quan đến hoạt động thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất cứ một hoạt động nào, bao gồm: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu quản lý, chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài * Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, Bảng tính và phân bổ tiền lương, Bảng tính và phân bổ khấu hao, * Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng để tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp dùng để tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. 12
  21. * Trình tự hạch toán: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ 1.5 như sau: TK 641, 642 TK 111, 112, 152 TK 334, 338 CP nhân viên Các khoản ghi giảm CPBH, CPQLDN TK 152, 153 TK 911 CPVL, CCDC TK 214 K/c xđ KQKD CP khấu hao TSCĐ TK 352, 242, 335 Phân bổ vào CPBH, CPQLDN CP trích trước và trả trước TK 11, 112, 141, 331 Chi phí khác bằng tiền Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN 1.3.2.2 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính * Kế toán doanh thu hoạt động tài chính - Khái niệm: là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính và kinh doanh về vốn mang lại, bao gồm: tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, - Chứng từ sử dụng: Giấy báo có, phiếu thu, - Tài khoản sử dụng: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” Kết cấu: Bên Nợ: + Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính. + Kết chuyển số doanh thu thuần hoạt động tài chính Bên có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” cuối kỳ không có số dư. - Trình tự hạch toán: 13
  22. + Khi phát sinh các khoản lãi đầu tư, cổ tức, lãi cổ phiếu, trái phiếu. Kế toán tiến hàng định khoản như sau: Nợ TK 111, 112, 131: Số lãi cổ tức ghi tăng Nợ TK 121, 221, 128, 228: số lãi, cổ tức ghi tăng. Có TK 515: Ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính. + Chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng: Nợ TK 111, 112, 331: Số tiền chiết khấu được hưởng Có TK 515: Doanh thu chiết khấu thanh toán. Cuối kì kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 911: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh. * Kế toán chi phí hoạt động tài chính - Khái niệm: là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp. - Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, giấy báo nợ, - Tài khoản sử dụng: Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến chi phí hoạt động tài chính, doanh nghiệp sử dụng tài khoản 635- Chi phí tài chính. Kết cấu: Bên nợ: + Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản, thuê tài chính; + Chiết khấu thanh toán cho người mua; + Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư; + Sổ trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác; + Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác. Bên có: 14
  23. + Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết); + Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính; + Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ”. - Trình tự hạch toán chi phí tài chính được thể hiện qua sơ đồ 1.6 dưới đây. Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán kế toán chi phí tài chính TK liên quan TK 635 TK 911 (1) TK 133 (2) Giải thích: (1) Các khoản chi phí tài chính phát sinh (2) Kết chuyển chi phí tài chính sang TK 911. 1.3.2.3 Kế toán thu nhập và chi phí khác * Kế toán thu nhập khác - Khái niệm: Thu nhập khác là những khoản thu nhập từ ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ. - Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, biên bản thanh lý, - Tài khoản sử dụng: Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến thu nhập khác doanh nghiệp sử dụng TK 711 “Thu nhập khác”. Kết cấu: Bên nợ: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911. Bên có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. 15
  24. Tài khoản 711 – Thu nhập khác không có số dư cuối kỳ. - Trình tự hạch toán: + Khi phát sinh các khoản thu nhập khác, kế toán hạch toán: Nợ TK 111, 112, 131, 152, 338, 331, : Tổng thanh toán Có TK 711: Thu nhập khác Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra (nếu có). + Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập khác Nợ TK 711: Kết chuyển thu nhập khác Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. * Kế toán chi phí khác - Khái niệm: Là những khoản chi phí và những khoản lỗ do các hoạt động riêng biệt với các hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra bao gồm Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý nhượng bán, bị phạt thuế, tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản chi phí khác. - Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, biên bản thanh lý, - Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK811 “Chi phí khác”. Kết cấu TK Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh. Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911. Tài khoản 811 – Chi phí khác không có số dư cuối kỳ. - Trình tự hạch toán chi phí khác được thể hiện qua sơ đồ 1.7. Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán kế toán chi phí khác TK 111,112,152,153,333,338 TK 811 TK 911 (1) TK 133 (3) TK 211, 213 (2) TK 214 16
  25. Giải thích: (1) Các khoản chi phí khác phát sinh. (2) Giá trị còn lại khi thanh lý, nhượng bán tài sản. (3) Kết chuyển chi phí khác sang tài khoản 911 1.3.2.4. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp * Khái niệm: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp) là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ. * Chứng từ sử dụng: Tờ khai thuế TNDN, tờ khai tạm tính thuế TNDN hàng quý, bảng quyết toán thuế TNDN hàng năm, * Tài khoản sử dụng: Sử dụng TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”. Kết cấu TK 821: Bên Nợ: - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm; - Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại; - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm); - Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm); - Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bên Có TK911. Bên Có: - Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm; 17
  26. - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại; - Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm > tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm); - Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm); - Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm vào tài khoản 911 - Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911. Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 821 có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành; Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. * Trình tự hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ 1.8 dưới đây: TK 3334 TK 821 TK 911 Số thuế TNDN hiện hành K/c CP thuế TNDN hiện hành Chênh lệch số thuế TNDN tạm nộp Lớn hơn số phải nộp Sơ đồ 1.8. Trình tự kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 1.3.2.5. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh * Khái niệm: Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ. 18
  27. * Tài khoản sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả hoạt động kinh doanh” - Kết cấu: Bên Nợ: + Kết chuyển giá trị vốn cảu sản phẩm đã bán + Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; + Kết chuyển lãi. Bên Có: + Kết chuyển doanh thu thuần về số sản phẩm đã bán trong kỳ; + Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; + Kết chuyển lỗ. Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh không có số dư cuối kỳ. * Trình tự hạch toán: Trình tự hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh thể hiện qua sơ đồ 1.9. TK 632, 641, 642 TK 911 TK 511 K/c giá vốn, CPBH K/c DTBH và CCDV CPQLDN TK 635, 811 TK 515, 711 K/c CP hoạt động TC K/c DT hoạt động TC Hoạt động khác Hoạt động khác TK 821 TK 821 K/c CP thuế TNDN K/c CP thuế TNDN PS Có PS Nợ TK 4212 TK 4212 K/c lãi K/c lỗ Sơ đồ: 1.9. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh 19
  28. CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL NAM THÁI – NGHỆ AN 2.1 Đặc điểm chung về Nhà máy gạch tuynel Nam Thái 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy gạch tuynel Nam Thái * Tên công ty: Nhà máy gạch tuynel Nam Thái * Trụ sở chính: xóm 4, xã Nam Thái, huyện Nam Đàn, Tỉnh Nghệ an * Số điện thoại: 028383 785214 * Fax: 028383 785214 * Mã số thuế : 0101536301-001 Nhà máy gạch tuynel Nam Thái được đóng tại xã Nam Thái, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An –“ vùng đất sản xuất sành sứ thời Pháp thuộc” là nơi có nguyên liệu đất sản xuất đảm bảo độ sét cao, không nhiễm phèn, nhiễm mặn tạo nên những viên gạch rắn chắc, có độ cứng, độ bền cao trong thị trường hiện nay. Cơ sở pháp lý hình thành công ty: Nhà máy được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh theo số 0101536301-001 được cấp vào ngày 22/02/2006. Nhà máy có vốn điều lệ là 9 tỷ đồng. Ngành nghề mặt hàng kinh doanh chủ yếu của nhà máy là sản suất vật liệu xây dựng từ đất sét. Năm 2006:Nhà máy được hình thành nhằm hường ứng chủ trương đầu tư phát triển quê hương và được khởi công xây dựng từ năm 2005 với công suất lớn nhất khu vực miền Trung. Hệ thống máy móc của nhà máy được nhập khẩu từ châu Âu vàNhật Bản với sự trợ giúp kỹ thuật của Tổng công ty gốm sứ và thủy tinh Việt Nam và Viện vật liệu xây dựng - Bộ xây dựng. Năm 2011: Nhà máy gạch tuynel Nam Thái nhận được nhiều bằng khen cao quý như danh hiệu Doanh nghiệp Việt Nam vàng do Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ trao tặng, đạt cúp vàng sản phẩm, dịch vụ xuất sắc. Sau 5 năm đi vào hoạt động vốn đầu tư tăng lên đáng kể, tiềm năng của nhà máy ngày càng phát triển, cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ hơn, sơ lượng xe vận tải tăng lên, chất lượng sản phẩm cũng ngày càng được nâng cao. 20
  29. Năm 2011 đến nay:Nguồn vốn của nhà máy đã tăng lên tới 38 tỷ đồng.Để có kết qủa ngày hôm này cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân nhà máy, của tập thể lãnh đạo, của các nhà đầu tư của quê hương, sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương các cấp tỉnh Nghệ An, đặc biệt là những người dân trên địa bàn Nam Thái đóng góp công sức quan trọng. Giờ đây nhà máy đã tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường.Đặc biệt là nhà máy đã có một đội ngũ cán bộ, nhân viên giỏi năng động, có nhiều công nhân lành nghề và có nhiều kỹ sư có trình độ tay nghề cao vững vàng giàu kinh nghiệm trong việc sản xuất ra những viên gạch có chất lượng đáp ứng được nhu cầu trên tiêu dung trên thị trường. Với tinh thần phấn đấu và nỗ lực với tiêu chí “Chất lượng sản phẩm là hàng đầu”, uy tín của nhà máy ngày càng được nâng cao, được nhiều chủ đầu tư đánh giá là một đơn vị có những bước nhảy vọt về tiến bộ, có độ tin cậy cao. Mục tiêu năm 2018: trở thành một nhà máy có kinh tế vững mạnh. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của nhà máy - Chức năng:Cung cấp, buôn bán, vận chuyển, mặt hàng vật liệu xây dựng, cho các nhà máy, đại lý, cửa hàng ở các tỉnh Bắc miền Trung. - Nhiệm vụ:Ngành nghề mua bán vật liệu xây dựng, vận tải hàng hóa đòi hỏi nhà máy phải nhanh chóng nắm bắt thị trường; thực hiện công tác tìm kiếm, tư vấn, tiếp thị, chăm sóc khách hàng. - Lập ra các kế hoạch, các chính sách phát triển dài hạn phù hợp với yêu cầu của thị trường. - Từng bước thực hiện bán sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, có chiến lược phát triển phù hợp. - Cập nhật thông tin, đánh giá đối thủ trên nhiều phương diện. - Tiếp nhận và tham gia xử lý các khiếu nại của khách hàng nhằm đảm bảo khiếu nại của khách hàng được thỏa mãn cao nhất. - Quản lý và xử dụng các nguồn lực của công ty một cách hiệu quả. - Chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần và điều kiện làm việc cho người lao động. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên trưởng 21
  30. thành về mọi mặt, không ngừng nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ kinh doanh và phát triển trong cơ chế mới. - Thực hiện quy định về chế độ kế toán do nhà nước quy định. Trên cơ sở nhiệm vụ trên công ty thực hiện hoạch toán và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình đảm bảo kinh doanh có lợi để ngày càng phát triển. Đồng thời giải quyết thỏa đáng, hài hòa lợi ích chính đáng của người lao động, của tập thể công ty và lợi ích của Nhà nước. Góp phần thúc đẩy phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và nền kinh tế của tỉnh Nghệ An nói riêng. 2.1.3 Đặc điểm bộ máy quản lý của Nhà máy gạch tuynel Nam Thái 2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quảnlý Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà máy gạch tuynel Nam Thái Giám đốc nhà máy Phòng Phòng Phòng Xưởng hành Phòng kế hoạch kinh sản chính kế toán sản xuất doanh xuất tổng hợp (Nguồn:Bộ phận kinh doanh của nhà máy gạch tuynel Nam Thái) Ghi chú: Quan hệ trực tuyến 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban tại nhà máy Nam Thái - Giám đốc nhà máy Giám đốc là người đứng đầu công ty, điều hành quản lý tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, giám đốc còn là người đại diện cho đơn vị chịu trách nhiệm trước doanh nghiệp về kết quả sản xuất kih doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật và đưa ra những chính sách, chiến lược lâu dài cho doanh nghiệp. 22
  31. Nhiệm vụ của giám đốc: (1) Vạch ra các chiến lược phát triển công ty, tìm các đối tác kinh doanh nhằm mở rộng kinh doanh; (2) Bảo toàn và phát triển nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp; (3) Đảm bảo công ăn việc làm, thực hiện đầy đủ lợi ích cho toàn bộ lao động trong doanh nghiệp theo chế độ chính sách pháp luật của nhà nước trong kinh doanh; (4) Trực tiếp soạn thảo nội dung văn bản hướng dẫn nghiệp vụ kinh doanh để tổ chức cho nhân viên cấp dưới và các phòng ban thảo luận thực hiện. -Phó giám đốc kinh doanh (1 người) Phó giám đốc kinh doanh là người điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty, trực tiếp quản lý các tổ kinh doanh thị trường; tổ kiểm soát; tổ vận tải và là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật. - Phòng Kế hoạch Sản xuất (7 người) Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý và mỗi năm, trình Ban giám đốc nhà máy phê duyệt. Hướng dẫn các phân xưởng thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt. Đề xuất hướng giải quyết khi xảy ra những vấn đề ảnh hưởng đến quá trình thực hiện kế hoạch. Lập phương án và tính giá thành sản phẩm, xây dựng định mức lao động phù hợp. Nghiên cứu, cải tiến hàng hóa sản phẩm, nâng cao định mức sản xuất, kinh doanh. Quản lý định mức kỹ thuật của hàng hóa, sản phẩm. Chịu trách nhiệm đối với vật tư, hàng hóa nhập kho và sản phẩm xuất kho. Có kế hoạch và tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của nhà máy. Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật. -Phòng kế toán (10 người) Hạch toán kinh tế, tổng hợp kết quả kinh doanh. Phân tích, báo cáo hoạt động tài chính kinh doanh, quản lý hợp đồng kinh tế. Quản lý hàng hóa, vật tư, lập kế hoạch xuất nhập hàng tuần. Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống nguồn vốn, theo dõi công nợ. Đề xuất kế hoạch thu chi và các hình thức thanh toán khác, kết hợp với các phòng ban liên quan khác xây dựng, phân bổ quỹ lương và các kinh phí lao động, sản xuất, kinh doanh. Thực hiện quyết toán hàng quý, hạch toán lãi lỗ hằng năm. 23
  32. -Phòng Hành chính Tổng hợp(8 người ) Tham mưu cho Ban giám đốc về bộ máy và bố trí nhân sự phù hợp. Quản lý hồ sơ công nhân viên và thực hiện công tác bố trí nhân sự và các chế độ lao động liên quan theo đúng pháp luật. Quản lý lao động tiền lương, kết hợp với phòng tài chính xây dựng và phân bổ quỹ lương cũng như kinh phí các chế độ lao động khác. Kết hợp với Phòng kế hoạch xây dựng định mức lao động. Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu nhà máy. Thực hiện chế độ bảo hiểm con người cho cán bộ công nhân viên nhà máy. Thực hiện công tác lưu trữ tài liệu nhà máy. Xây dựng lịch công tác, hội họp, đề xuất nhu yếu phẩm văn phòng hàng tháng. Phân công thực hiện công tác bảo vệ, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động và an toàn thực phẩm cho lao động, nhà máy. - Phòng Kinh doanh (5 người) Tham mưu cho Giám đốc về chính sách thị trường, công tác quản cáo, tiếp thị hệ thống phân phối sản phẩm trên thị trường. Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, lập phương án kinh doanh, soạn thảo hợp đồng kinh tế, thực hiện và theo dõi hợp đồng kinh tế, hợp đồng kinh doanh. Phòng kinh doanh theo dõi việc thực hiện kế hoạch và đánh giá hiệu quả thu được từ các bộ phận liên quan. - Xưởng sản xuất (100 người) Là bộ phận trực tiếp quản lý lao động tại phân xưởng, thực hiện công việc sản xuất các loại gạch Tuynen theo đơn đặt hàng theo lệnh của Ban giám đốc và yêu cầu của phòng Kinh doanh. Phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ giám sát chặt chẽ tiêu hao nguyên vật liệu, chất lượng, quy cách sản phẩm làm ra ở tất cả các khâu sản xuất. Xưởng sản xuất bao gồm cả nhà kho chứa than, đất, công cụ thiết bị điện của cả nhà máy nên cần phải sắp xếp và theo dõi một cách hết sức khoa học và ngăn nắp, tạo điều kiện tốt cho việc nhập – xuất và kiểm kê hàng ngày, định kỳ. 2.1.4. Tình hình nguồn lực hiện có tại Nhà máy gạch Tuynel Nam Thái 2.1.4.1 Tình hình lao động tại công ty 24
  33. Bảng 2.1: Tình hình lao động tại nhà máy gạch Tuynel Nam Thái STT Các chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%) I Phân theo trình độ 132 100 1 Đại học 6 4,55 2 Cao đẳng 7 5,3 3 Trung cấp 19 14,4 4 Lao động phổ thông 100 75,75 II Phân theo tính chất 132 100 1 Lao động trực tiếp 100 75,75 2 Lao động gián tiếp 32 24,25 III Phân theo giới tính 132 100 1 Nam 47 35,6 2 Nữ 85 64,4 Tổng số lao động 132 100 (Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp, tính đến ngày 31/12/2017) Qua biểu 2.1 ta thấy, nhà máy có tổng số cán bộ công nhân viên là 132 người trong đó trình độ đại học trở lơn là 6 người chiêm 4,54% chủ yếu giữ chức vụ kế toán và các chưởng phòng, lao động trình độ cao đẳng là 7 người chiếm 5,3%, trung cấp 19 người chiếm 14,4%, lao động phỏ thông chiếm tỷ trọng cao nhất là 100 người chiếm 75,75% chủ yếu là các công nhân. Phân theo tính chất lao động gián điếp của công ty là 32 người chiếm 24,25% chủ yếu là ở bộ phận văn phòng, lao động trực tiếp 100 người chiếm 75,75% là công nhân làm việc ở xưởng sản xuất. Điều này cho thấy nhà máy đã sắp sếp hợp lý lao động để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. Do đặc điểm là sản xuất gạch đòi hỏi có nhiều nhân công nên lực lượng sản xuất chủ yếu là nữ chiếm 64,4%, lao động nam chiếm 35,6%. Nguồn nhân lục là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một công ty chính vì vậy yêu cầu thiệt yếu của nhà máy là có nguồn nhân lực hợp lý có trình độ, việc tổ chức sắp sếp lao động sao cho phù hợp với 25
  34. mỗi nhà máy. Nhà máy gạch tuynel Nam Thái đang cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ trên. 2.1.4.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Nhà máy gạch tuynel Nam Thái Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty được thể hiện qua biểu 2.2 sau: Bảng 2.2: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty(Tính đến ngày 31/12/2017) ĐVT: VND Nguyên giá Tỷ lệ Giá trị còn lại TT Tên TSCĐ Tỷ trọng GTCL/NG Giá trị (GTCL) (%) (%) I TSCĐ hữu hình 10.266.990.122 91,73 7.034.268.867 68,51 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 4.027.444.159 35,98 2.198.991.671 54,60 2 Máy móc thiết bị 2.539.841.276 22,69 1.947.867.921 76,69 3 Phương tiện vận tải 3.050.193.000 27,25 1.805.161.958 59,18 4 Thiết bị văn phòng 189.352.963 1,69 130.115.238 68,72 5 TSCĐ khác 460.158.724 4,11 119.565.079 25,98 II TSCĐ vô hình 925.583.329 8,27 832.567.000 89,95 1 Quyền sử dụng đất 925.583.329 8,27 832.567.000 89,95 Tổng 11.192.573.451 100 7.866.835.867 70,29 (Nguồn: Phòng kế toán) Qua số liệu trong biểu 2.2 cho thấy, tài sản trong Công ty bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị văn phòng, TSCĐ khác và quyền sử dụng đất với tỷ lệ giá trị còn lại so với nguyên giá là 70,29%. Điều đó cho thấy TSCĐ của công ty còn khá mới. Trong đó, nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm tòa nhà văn phòng làm việc và một kho hàng hóa có tỷ lệ GTCL so với NG là 54,6%; giá trị còn lại của thiết bị văn phòng bằng 68,72% cho thấy môi trường làm việc của nhân viên và chất lượng hàng hóa vẫn được đảm bảo. Phương tiện vận tải với tỷ lệ GTCL so với NG là 59,18% là do trong thời gian qua Công ty sử dụng để phục vụ cho công tác chở hàng nhập kho và đi bán 26
  35. nhiều năm nên giá trị còn lại của tài sản đã giảm đi khá nhiều so với nguyên giá. Quyền sử dụng đất còn nhiều thời gian sử dụng với tỷ lệ GTCL là 89,95%. Ngoài ra, Công ty còn chú trọng vào đầu tư máy móc thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng hàng hóa qua khâu đóng gói và bảo quản với tỷ lệ GTCL so với nguyên giá còn khá cao, bằng 76,69% so với giá trị ban đầu. Nhìn chung hiện trạng TSCĐ của Công ty còn khá tốt. Điều đó chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty vẫn đáp ứng được nhu cầu phát triển của Công ty trong hiện tại và tương lai. 2.1.4.3 Đặc điểm về tài sản và nguồn vốn của nhà máy Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty phải có một nguồn lực nhất định về tài sản và nguồn vốn. Tài sản đóng vai trò quan trọng góp phần tạo nên sự đánh giá ban đầu về công ty. Nguồn vốn là toàn bộ số vốn đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản giúp cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Bên cạnh tổ chức, huy động vốn cho hoạt động SXKD, các doanh nghiệp cần phải huy động vốn đó một cách hợp lý, có hiệu quả. Sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả đồng nghĩa với giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, tiết kiệm được số vốn đã huy động. Với cùng lượng vốn đã huy động, nếu biết sử dụng hợp lý, doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu trong kinh doanh. Bảng 2. 3: Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của nhà máy ĐVT: đồng 2016 2017  Chỉ tiêu 2015   BQ Giá trị LH Giá trị LH (%) (%) (%) I. Tài sản 7,850,508,672 9,824,608,372 125,15 11,192,573,451 142,57 133,57 Tài sản ngắn hạn 727,254,950 867,735,120 119,32 925,583,329 127,57 123,23 Tài sản dài hạn 7,123,253,722 8,956,873,252 125,74 10,266,990,122 144,13 134,62 II. Nguồn vốn 7,850,508,672 9,824,608,372 125,15 11,192,573,451 142,57 133,57 Nợ phải trả 3,973,221,639 4,216,543,926 106,12 4,999,247,648 125,82 115,55 Vốn chủ sở hữu 3,877,287,033 5,608,064,446 144,64 6,193,325,803 159,73 152,00 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 27
  36. Qua biểu 2.3 ta thấy: Vốn kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây có xu hướng tăng, với tốc độ phát triển bình quân là 133,57% trong đó năm 2016 tăng 25,15% so với năm 2015 tương ứng với tăng 1,974,099,700đồng; năm 2017 tăng 42,57% so với năm 2015 tương ứng tăng 3,342,064,779đồng. Điều này hoàn toàn hợp lý với tình hình hoạt động kinh doanh đang ngày càng phát triển của công ty trong giai đoạn này: mối liên hệ với các công ty liên kết, nhà cung cấp nguồn hàng và khách hàng cũng như tình hình nội bộ công ty, được duy trì khá tốt, không có nhiều thay đổi lớn và cũng không bị ảnh hưởng nhiều bởi nền kinh tế quốc dân. Nguồn vốn của Công ty có xu hướng tăng mạnh qua các năm kể cả nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, cụ thể, nợ phải trả tăng mạnh qua các năm và đạt tốc độ phát triển bình quân 3 năm 2015-2017 là 133,57%; trong đó tốc độ phát triển hoàn năm 2016 đạt 106,12% tăng 6,12% và năm 2017 đạt 125,82% tăng 25,82%. Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại nên cần số vốn lớn để quay vòng vốn cho hoạt động kinh doanh. Nhìn chung tình hình tài sản và nguồn vốn là phù hợp với đặc thù kinh doanh của Công ty tạo điều kiện mở rộng thị trường và khẳng định thương hiệu của Công ty trong những năm tới. 2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy trong 3 năm (2015-2017) Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy gạch tuynel Nam Thái – Nghệ An qua 3 năm (2015-2017) được thể hiện qua biểu 2.4: 28
  37. Biểu 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy gạch tuynel Nam Thái – Nghệ An qua 3 năm (2015-2017) Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 TT Chỉ tiêu BQ (%) Giá trị Giá trị LH (%) Giá trị LH (%) 1 DTBH và CCDV 10,836,541,292 12,402,287,165 114 12,087,363,185 97 105,61 2 Các khoản giảm trừ DT 3 DT thuần 10,836,541,292 12,402,287,165 114 12,087,363,185 97 105,61 4 Giá vốn hàng bán 9,485,769,548 11,289,354,821 119 10,815,480,283 96 106,77 5 Lợi nhuận gộp 1,350,771,744 1,112,932,344 82 1,271,882,902 114 97,04 6 DT hoạt động tài chính 12,284,365 24,741,293 201 24,568,200 99 141,42 Chi phí tài chính 90,364,538 105,674,896 117 104,781,709 99 107,68 7 Trong đó: chi phí lãi vay 90,364,538 105,674,896 117 104,781,709 99 107,68 8 Chi phí bán hàng 293,541,000 301,638,572 103 478,175,000 159 127,63 8 Chi phí quản lý kinh doanh 503,358,793 503,582,473 100 522,888,771 104 101,92 9 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 475,791,778 226,777,696 48 190,605,622 84 63,29 10 Thu nhập khác 11 Chi phí khác 12 Lợi nhuận khác 13 Lợi nhuận trước thuế 475,791,778 226,777,696 48 190,605,622 84 63,29 14 CP thuế TNDN hiện hành 95,158,356 45,355,539 48 38,121,124 84 63,29 15 Lợi nhuận sau thuế 380,633,422 181,422,157 48 152,484,498 84 63,29 29
  38. Qua biểu 2.4 ta thấy: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong 3 năm liên tục tăng với tốc độ tăng bình quân là 105,71%. Năm 2016 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 14% so với năm 2015 tương ứng tăng 1,565,745,873đồng. Đạt được thành tích này là nhờ vào chiến lược kinh doanh của công ty khá cụ thể và kịp thời, các chương trình quảng cáo qua các kênh thông tin khá phổ biến và dễ tiếp cận với khách hàng; đồng thời phòng kinh doanh của công ty luôn nghiên cứu và theo dõi sát sao tình hình thị trường cũng như nhu cầu, phản ánh về chất lượng hàng hóa, dịch vụ từ phía khách hàng để chủ động cải thiện nguồn cung từ bên mình từ đó đưa ra chính sách kinh doanh phù hợp. Do các khoản giảm trừ doanh thu của công ty không có, doanh thu bán hàng tăng nên doanh thu thuần tăng theo. Do nhu cầu sử dụng các mặt hàng công ty kinh doanh tăng nên số lượng hàng hóa nhập về cũng ngày càng tăng dẫn đến trị giá vốn hàng bán tăng với tốc độ bình quân là 106,77% tăng 6,77%, trong đó: năm 2016 tăng 19% so với năm 2015 và cao hơn với tỷ lệ giảm 3% của năm 2017 so với năm 2016. Các khoản nợ phải trả của công ty trong thời gian này chính là các khoản vay nợ ngắn và dài hạn nên chi phí tài chính chính là chi phí lãi vay của công ty. Chi phí tài chính năm 2016 tăng 17% so với năm 2015, năm 2017 giảm 1% so với năm 2016 làm cho tốc độ phát triển bình quân đạt 107,68%. Chi phí tài chính tăng, có nghĩa là các khoản vay nợ ngân hàng, cá nhân tăng; đây là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang dần bị thu động trong việc đầu tư phát triển mạng lưới kinh doanh. Vì thế doanh nghiệp cần phải xem xét lại để có những thay đổi kịp thời. Cũng trong thời gian này, với kế hoạch đầu tư vào tu sửa, mua sắm một số trang thiết bị phục vụ văn phòng làm việc cho nhân viên, kho hàng hóa nên chi phí quản lý kinh doanh tăng là hợp lý. Tốc độ phát triển bình quân của chi phí quản lý kinh doanh là 101,92% trong đó: năm 2016 bằng 100% so với năm 2015, năm 2017 bằng 104% so với năm 2016. 30
  39. Tuy chi phí hoạt động tài chính tăng mạnh, chi phí quản lý kinh doanh tăng nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận gộp và doanh thu hoạt động tài chính lại giảm nhanh nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm mạnh với tốc độ phát triển bình quân đạt 116,07% trong đó: năm 2016 giảm 52% so với năm 2015, năm 2017 giảm 16% so với năm 2016. Số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp về Nhà nước giảm so với tốc độ phát triển bình quân là16 % và vẫn giữ cân bằng trong 3 năm qua. Như vậy, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm (2015- 2017) là khá tốt, lợi nhuận đem lại có xu hướng tăng chứng tỏ sự hợp lý của chiến lược kinh doanh của ban quản lý cùng với sự nỗ lực của nhân viên trong công ty. Đây là một dấu hiệu tốt giúp công ty có thể mở rộng thị trường kinh doanh, xây dựng uy tín, thương hiệu trong thời gian tới. 31
  40. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNGKINH DOANH TẠI NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL NAM THÁI 3.1 Đặc điểm chung về công tác kế toán tại nhà máy gạch tuynel Nam Thái 3.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy gạch tuynel Nam Thái KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN KÊ TOÁN TỔNG HỢP BÁN KHO CÔNG NỢ THỦ QUỸ HÀNG Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy gạch tuynel Nam Thái - Kế toán trưởng (1 người):Giúp việc cho Giám Đốc Công ty, là người điều hành trực tiếp có nhiệm vụ và tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với quá trình kinh doanh theo đúng chế độ hiện hành, tổ chức kiểm tra, duyệt báo cáo tài chính đảm bảo lưu trữ tài liệu kế toán. Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra sổ tổng hợp, sổ theo dõi tài sản cố định, sổ theo dõi nguồn vốn, các loại sổ chi tiết tiền mặt, tiền vay và sổ theo dõi các loại thuế, tính toán và hạch toán giá thành sản phẩm. Đồng thời, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các nhân viên trong phòng kế toán, phân công công việc cho từng kế toán viên sao cho đạt hiệu quả nhất, thường xuyên thông báo cho Giám đốc tình hình kinh doanh của Công ty để kịp thời đưa ra phương án giải quyết có lợi cho Công ty nhất. - Kế toán tổng hợp (1 người):Chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo kế toán của các bộ phận kế toán trong phòng, là người có thể thay mặt kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng. Cuối tháng, cuối kỳ kế toán có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, sổ sách, báo cáo tài chính và thông báo cho kế toán trưởng. - Kế toán bán hàng (5 người):Là Phần hành kế toán quan trọng của Công ty có nhiệm vụ lập các hóa đơn, chứng từ phát sinh hàng ngày của hàng hóa dịch vụ bán ra, cuối kỳ kế toán xác định được doanh thu bán hàng và cung cấp dịch 32
  41. vụ. Kế toán bán hàng sẽ cung cấp số liệu chi tiết về khách hàng thường xuyên mua hàng (khách hàng tiềm năng) và hình thức thanh toán của khách hàng đó để có chính sách ưu đãi hợp lý. - Kế toán kho (1 người):Phản ánh tình hình xuất, nhập kho hàng hóa để báo cáo cho các bộ phận liên quan. - Kế toán công nợ (1 người):Theo dõi sổ sách công nợ của khách hàng và thanh toán nội bộ Công ty. Qua đó phản ánh được đâu là khách hàng tiềm năng, khách hàng chiến lược của Công ty, giúp Giám đốc nhận biêt được khách hàng tốt, khách hàng xấu để có chiến lược bán hàng hiệu quả. - Thủ quỹ (1 người):Quản lý tiền mặt, căn cứ vào chứng từ hợp lệ, hợp pháp để tiến hành xuất, nhập quỹ ghi sổ. Trong ngày đối chiếu với sổ kế toán chi tiết của kế toán thanh toán tiền mặt.Theo dõi, ghi sổ quỹ các nghiệp vụ phát sinh trong ngày đối chiếu số dư tồn quỹ giữa sổ sách và số tiền tồn thực tế tại quỹ. * Chế độ và chính sách kế toán áp dụng Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán theo theo thông tư 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính Đơn vị tiền tệ áp dụng: đồng (VND). Phương pháp tính thuế: Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước (FIFO). Phương pháp kế toán chi tiết HTK: Phương pháp thẻ song song. Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng 3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ phòng kế toán của nhà máy Nam Thái 3.1.2.1 Chức năng Phòng kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc, bộ máy kế toán có chức năng quản lý tài chính, tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong công ty, thực hiện đầy đủ ghi chép ban đầu về chế độ hạch toán. Tham mưu và cung cấp thông tin, cập nhật nhanh báo cáo tài chính, giúp cho ban giám đốc quản lý doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện về tình hình hoạt động của công ty, đưa ra quyết sách kịp thời và toàn diện. Thực hiện các nghĩa 33
  42. vụ nộp thuế đúng chế độ, chính sách, chấp hành các quy định của doanh nghiệp, của nhà nước về chế độ báo cáo và chế độ kiểm toán. 3.1.2.2 Nhiệm vụ - Tập hợp, phán ánh các chứng từ phát sinh tại tất cả các bộ phận trong công ty một cách kịp thời và chính xác. - Phản ánh số hiện có và tình hình luân chuyển, sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn trong quá trình kinh doanh của công ty. - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, phân phối thu nhập công bằng, hợp lý theo đúng chế độ quy định của Bộ Tài Chính - Nộp các khoản thuế cho ngân sách nhà nước đầy đủ và kịp thời, lập gửi đến cơ quan chức năng báo cáo định kỳ theo quy định. - Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty. 3.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất và cũng để thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán. Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hình thức ghi sổ nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ 3.2 sau: Chứng từ gốc Sổ nhật kí bán Sổ nhật kí chung Sổ chi tiết hàng Bảng tổng hợp Sổ cái chi phí Bảng cân đối kế toán Báo cáo tài chính Sơ đồ 3.2: Hình thức ghi sổ kế toán của công ty 34
  43. Ghi chú: : Nhấp số liệu hàng ngày : In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm. : Đối chiếu, kiểm tra. *Trình tự ghi sổ kế toán Hằng ngày căn cứ vào các chúng từ kế toán đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ để vào sổ nhật ký chung. Từ sổ nhật ký chung ta vào sổ cái từng tài khoản chi tiết. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ để lập sổ nhật ký chung dùng để ghi vào sổ thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng phải khóa sổ ta tính tổng số tiền cảu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ nhật ký chung, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư các tài khoản trên sổ cái và căn cứ vào sổ cái để lập bản cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiều khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết sẽ được dùng làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính 3.3. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà may gạch tuynel Nam Thái 3.3.1. Đặc điểm tổ chức tiêu thụ tại Nhà máy gạch Tuynel Nam Thái 3.3.1.1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh Bảng 3.1: Sản phẩm của Nhà máy gạch Tuynel Nam Thái TT Mãhàng Tên sản phẩm Mục đích sử sụng Thị trường tiêu thụ 1 TN0 Gạch TN đặc Nhà ở, bờ tường Nam Đàn và các huyện lân cận Nam Đàn và các huyện lân cận, 2 TN02 Gạch TN 02 lỗ Nhà ở, sân vườn Hà Tĩnh Nam Đàn và các huyện lân cận, 3 TN03 Gạch TN 03 lỗ Sân và bờ tường Hà Tĩnh, Thanh Hóa Nhà ở, sân và bờ 4 TN04 Gạch TN 04 lỗ Nam Đàn và các huyện lân cận tường 5 TN06 Gạch TN 06 lỗ Nhà ở, sân Nam Đàn và các huyện lân cận ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 35
  44. 3.3.1.2. Phương thức thanh toán Công ty đa dạng hoá các phương thức thanh toán nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và công ty. Hiện nay công ty cho phép khách hàng lựa chọn các phương thức thanh toán sau: - Thanh toán ngay: Khách hàng đã nhận đủ số hàng cần mua và thanh toán trực tiếp số tiền hàng. Phương thức này áp dụng chủ yếu với khách hàng không thường xuyên, mua hàng với số lượng ít và không có tài sản đảm bảo như ký quỹ, bảo lãnh ở ngân hàng. - Thanh toán sau: Hình thức này áp dụng với những khách hàng truyền thống, khách hàng có quan hệ làm ăn lâu dài với công ty và họ thường có tài sản đảm bảo như: ký quỹ, bảo lãnh ở ngân hàng. Ngoài ra khách hàng còn sử dụng các hình thức thanh toán sau: -Thanh toán bằng tiền mặt: Đây là hình thức thanh toán áp dụng chủ yếu ở công ty, khi khách hàng lấy hàng và thanh toán ngay bằng tiền mặt và chủ yếu áp dụng cho các đơn hàng có giá trị dưới 20 triệu đồng hoặc các đơn hàng khách lẻ là cá nhân. -Thanh toán thông qua ngân hàng: áp dụng đối với khách hàng ở xa công ty và có các đơn hàng có giá trị tử 20 triệu đồng trở lên. Đối với khách hàng truyền thống thì gửi hàng sau đó mới chuyển tiền, còn đối với khách hàng lần đầu tiên lấy hàng của công ty thì chuyển tiền xong mới chuyển hàng. 3.3.1.3. Phương thức bán hàng Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ. * Bán buôn: Công ty thực hiện bán buôn theo phương thức bán buôn qua kho giao trực tiếp cho khách hàng và bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng.Theo phương thức bán buôn qua kho giao trực tiếp cho khách hàng, khách hàng sẽ đến trực tiếp tại kho công ty (điểm bán hàng, siêu thị bán hàng) bằng phương tiện cho khách hàng sắp xếp để nhận hàng. Nghiệp vụ bán hàng được xác nhận khi khách hàng nhận được hàng, ký vào các chứng từ bán hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán .Theo phương thức bán buôn theo phương thức 36
  45. gửi hàng, Công ty xuất bán hàng hóa từ kho với khối lượng lớn để giao cho khách hàng. Hình thức bán hàng này thường phải có hợp đồng ký kết giữa hai bên.Theo hình thức này, công ty tiến hành giao hàng cho khách hàng trên phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài đến địa điểm mà người mua chỉ định trước hay được thỏa thuận trên hợp đồng kinh tế. Hàng hóa trong quá trình vận chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty cho đến khi khách hàng nhận được hàng, ký lên bộ chứng từ bán hàng , thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, lúc đó nghiệp vụ bán hàng được ghi nhận. * Bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng tại các cửa hàng (điểm bán hàng). Nhân viên công ty bán hàng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bán hàng và thu tiền từ khách hàng. Doanh thu được xác định ngay tại thời điểm giao hàng cho khách hàng theo giá bán lẻ chưa có thuế GTGT. Tuy nhiên, phương thức bán hàng chủ yếu của Nhà máy gạch Tuynen Nam Thái là bán lẻ tại kho của công ty. Theo phương thức này, người mua sẽ thanh toán tiền hàng ngay sau khi nhận hàng và hàng hóa được bán trực tiếp tại kho của Nhà máy. Những khách hàng này thường là người dân địa phương, có nhu cầu mua sản phẩm của Nhà máy để phục vụ cho việc xây cất nhỏ lẻ trong gia đình, nên số lượng sản phẩm bán ra không nhiều. Do đặc thù kinh doanh của Nhà máy là sản xuất gạch và tiêu thụ nên việc cung cấp dịch vụ vận chuyển là không thể thiếu trong chiến lược cạnh tranh hiện nay. Nhưng do phải đáp ứng đầy đủ phương tiện vận chuyển cho khách hàng khi có nhu cầu nên khoản doanh thu về vận chuyển trong những trường hợp này thường không đủ bù đắp phần chi phí bỏ ra. Nguyên nhân là do doanh thu vận chuyển được tính trên tổng số gạch bán ra với tỷ lệ khoảng 202,02 đồng/viên, với hình thức bán lẻ này thì sản phẩm bán ra không nhiều, số lượng gạch được vận chuyển chiếm một phần nhỏ so với tải trọng của phương tiện, nên doanh thu đạt được không như mong muốn. 3.3.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Hoạt động chủ yếu của Nhà máy là hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ, nên doanh thu về bán thành phẩm do Nhà máy tự sản xuất là 37
  46. vô cùng quan trọng. Chính vì thế, việc ghi nhận doanh thu một cách chính xác, kịp thời là một yếu tố quyết định đến sự thành bại của Nhà máy, nó không những bù đắp chi phí bỏ ra mà còn cho thấy lợi nhuận Nhà máy thu được, khả năng cạnh tranh của Nhà máy trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để phục vụ nhu cầu của khách hàng, Nhà máy áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau cho từng đối tượng khách hàng như bán trực tiếp tại kho và chuyển hàng theo hợp đồng. Trong từng phương thức bán hàng, Nhà máy sẽ áp dụng các hình thức thanh toán cho khách hàng khi mua hàng như thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc mua trả chậm. Chính vì thế việc hạch toán cũng sẽ khác nhau tùy vào từng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán Nhà máy sẽ ghi nhận doanh thu khi sản phẩm, dịch vụ được xác định là tiêu thụ, tức là khi đã giao hàng hoặc khi dịch vụ hoàn thành và được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Kế toán sẽ căn cứ vào số tiền ghi trên hóa đơn mà ghi nhận doanh thu. Doanh thu này sẽ được ghi nhận hàng ngày theo từng nghiệp vụ phát sinh và được nhập vào máy tính theo từng nội dung doanh thu. Máy tính sẽ làm công việc tính toán và ghi nhận từng khoản doanh thu vào các sổ chi tiết và phản ánh lên sổ cái của tài khoản 511. Cuối mỗi tháng, kế toán sẽ đối chiếu lại các số liệu trên sổ chi tiết và sổ cái, nếu không phát hiện sai sót thì vào cuối năm kế toán tiến hành kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. 3.3.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ * Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” phản ánh các khoản doanh thu bán hàng theo các phương thức bán buôn, bán lẻ. - Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và công ty không dùng tài khoản cấp 2 * Chứng từ sử dụng: - HĐGTGT kiêm phiếu xuất kho; - Hóa đơn bán hàng(mẫu số 02GTKT-3LL) 38
  47. - Các bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ - Phiếu thu(mẫu số 01-TT) - Giấy báo Có (theo mẫu của ngân hàng). . * Quy trình luân chuyển chứng từ Hình thức bán hàng của công ty là bán buôn hàng hóa qua kho và bán lẻ hàng hóa.Thủ tục bán là như nhau. Theo 2 hình thức này , khi khách hàng là công ty hay khách hàng lẻ đến mua hàng tại công ty, kế toán sẽ lập phiếu xuất kho in ra làm 3 liên với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho sẽ xuất hàng từ kho cho người mua hàng. 3 liên được giao như sau: - 1 liên lưu lại kho; - 1 liên giao cho khách hàng; - 1 liên giao cho kế toán. Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên Phiếu xuất kho.Việc thanh toán tiền hàng bằng hình thức nào phụ thuộc vào sự thỏa thuận của khách hàng với công ty. Khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến bán hàng, kế toán bán hàng sẽ lập phiếu xuất kho để thể hiện về mặt giá trị. Sau đó Phiếu xuất kho được chuyển lên phòng kế toán, kế toán căn cứ vào đó để viết hóa đơn GTGT. Sau khi nhận được hóa đơn GTGT, nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế toán bán hàng sẽ căn cứ vào hóa đơn GTGT để lập phiếu thu . Sau khi lập xong giao cho khách hàng và các bộ phận chức năng ký nhận thì chuyển chứng từ về bộ phận kế toán để theo dõi. Kế toán viên tiến hành nhập vào máy các chứng từ đã lập trên và máy sẽ tự động xuất sổ chi tiết, sổ Cái TK 511. * Sổ sách kế toán: + Sổ Nhật ký chung: Mẫu số S03a – DNN. + Sổ chi tiết bán hàng: Mẫu số S17 – DNN. + Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng. + Sổ cái TK 511: Mẫu số S03b –DNN 39
  48. - Sổ chi tiết TK 511,TK 3331 - Sổ Cái TK 511,TK 3331 Nghiệp vụ 1: Ngày 16/12/2017,theo hợp đồng số 68/2017/HĐMB của nhà máy với Công ty Quốc Toản,nhà máy xuất bán cho Công ty TNHH Quốc Toản 50.000 (viên) gạch 2 lỗ với giá bán chưa thuế 1.300 đ/viên. Khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng vào 17/12/2017. Mẫu sổ 3.1: Hóa đơn GTGT HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số:01GTKT3/001 Liên 3: Nội bộKý hiệu: NT/16P Ngày 16 tháng 12 năm 2017Số: 0004462 Ngày 16 tháng 12 năm 2017 Đơn vị bán hàng: Nhà máy gạch tuyel Nam Thái Mã số thuế: 0101536301-001 – Tài khoản: 14021340176014 Địa chỉ: xóm 4, xã Nam Thái, huyện Nam Đàn, Tỉnh Nghệ An Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị:Công ty TNHH Quốc Toản MST: 3001651419 Địa chỉ: Trung Lễ-Đức Thọ - Hà Tĩnh Hình thức thanh toán: Chuyển Khoản STT Tên hàng hóa, Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền dịch vụ, quy cách 1 2 3 4 5 6 = 4x5 1 Gạch tuynel 2 lỗ Viên 50.000 1.300 65.000.000 Cộng tiền hàng: 65.000.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 6.500.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 71.500.000 Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi mốt triệu năm trăm nghìn đồng./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) 40
  49. Mẫu sổ 3.2: Giấy báo có Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Mẫu số: 01GTKT2/004 Chi nhánh: HTH-TCB Nghệ An Ký hiệu: AA/14T MST: 0100230800-051 Số: 168 GIẤY BÁO CÓ (Kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ) Liên 2: Giao Khách hàng Tên khách hàng: Nhà máy gạch Tuynel Nam Thái Số TK: 14021340176014 Địa chỉ: xóm 4, xã Nam Thái, huyện Nam Đàn, Loại tiền: VND Tỉnh Nghệ an Loại TK: tiền gửi thanh toán Mã số thuế: 0101536301- 001 Số bút toán hạch toán: Số ID khách hàng: 21340176 FT405A02000275\XVN Chúng tôi xin thông báo đã ghi có tài khoản của quý khách số tiền theo chi tiết sau: Nội dung Số tiền Chuyển khoản 71.500.000 Tổng số tiền 71.500.000 Số tiền bằng chữ: Bảy mươi mốt triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. Trích yếu: Công ty TNHH Quốc Toản thanh toán tiền gạch tuynel 2 lỗ. Người Lập phiếu Kế toán trưởng Căn cứ vào hợp đồng mua bán số 68/2018/ HĐMH kế toán lập hóa đơn GTGT liên 02 giao cho khách hàng và giấy báo có thì xác định hàng đã được tiêu thụ và thỏa mãn điều kiện để phản ánh, ghi nhận doanh thu nên kế toán tiến hành lập chứng từ, định khoản và ghi sổ kế toán chi tiết, tổng hợp như sau: Nợ TK 131: 71.500.000 Có TK 511: 65.000.000 Có TK 3331: 6.500.000 Nợ TK 112: 71.500.000 Có TK 131: 71.500.000 Căn cứ vào giấy báo có và hóa đơn GTGT kế toán vào sổ nhật ký chung (phụ biểu 01). 41
  50. Các nghiệp vụ trên được ghi vào bảng tổng hợp chi tiết bán hàng (bảng 3.2) và đồng thời ghi vào sổ nhật ký chung (phụ biểu 01).Từ nhật kí chung, kế toán tiếp tục ghi vào sổ tài khoản 511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Bảng 3.2: Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng ĐVT: đồng Các khoản Loại sản phẩm, Giá vốn Doanh thu GT Lợi nhuận gộp hàng hóa Thuế Khác 1. Gạch tuynel 2 lỗ 2.263.438.000 2.497.535.000 234.097.000 2.Gạch tuynel 3 lỗ 2.673.843.000 3.354.614.185 680.771.185 3.Gạch tuynel 6 lỗ 2.954.555.000 3.2000.171.000 245.616.000 4. Gạch tuynel 2.923.644.283 3.035.043.000 111.398.717 không lỗ Cộng 10.815.480.283 12.087.363.185 1.271.882.902 42
  51. Mẫu sổ 3.3: Trích Sổ cái TK 511 Nhà Máy Gạch Tuynel Nam Thái Mẫu số: S03b – DNN xóm 4, xã Nam Thái, huyện Nam Đàn, (Ban hành theo TT số 200 /2014/TT-BTC Tỉnh Nghệ an ngày 22/12/2014 của bộ trưởng BTC) (Trích) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511 Tên TK: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tháng 12 – Năm 2017 ĐVT: VNĐ Chứng từ Số tiền TK Diễn giải NT SH ĐƯ Nợ Có Số dư đầu kỳ: X X X Số phát sinh trong tháng: . . . Xuất bán cho Công ty TNHH Quốc Toản 50.000 viên gạch 65.000.000 16/12 HĐ0004462 131 tuynel 2 lỗ Ngày 25/12/2017: xuất bán 2.500 viên gạch tuynel 2 lỗ 25/12 HĐ0004583 cho anh Hoàn ở Nghi Lộc, 111 3.250.000 khách hàng trả tiền bằng tiền mặt Kết chuyển doanh thu bán 31/12 PKT128 911 12.087.363.185 hàng Số phát sinh trong tháng: X 12.087.363.185 12.087.363.185 Số dư cuối kỳ: X X X Ngày 31 tháng 12 năm 2017 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng kế toán kết chuyển doanh thu phát sinh trong tháng sang tài khoản 911, cụ thể như sau: Nợ TK 511: 12.087.363.185 Có TK 911: 12.087.363.185 Nhận xét:Việc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch của nhà máy là chính xác, phù hợp với chế độ và phương pháp hiện hành. 43
  52. 3.3.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán - Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán”. Ngoài ra, còn sử dụng một số TK khác như: TK 155 - Hệ thống chứng từ sử dụng: Hóa đơn mua hàng, PNK( mẫu số 01-VT ), PXK( mẫu số 02-VT ) - Sổ kế toán sử dụng: + Sổ chi tiết 632, 155, 911, + Sổ Cái TK 632, 155, 911 - Trình tự hach toán và ghi sổ nghiệp vụ: Trong kỳ, khi xuất kho hàng hóa, kế toán căn cứ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho hàng hóa đó để tiến hành ghi nhận giá vốn hàng bán.Sau khi nhập dữ liệu và định khoản trên phần mềm thì phần mềm sẽ tự động xuất sổ chi tiết, sổ cái TK 632. Trở lại nghiệp vụ 1: Ngày 16/12/2017 xuất bán 50.000 viên gạch tuynel 2 lỗ cho công ty TNHH Quốc toản (biết rằng tồn đầu kỳ là 66.538 viên với giá 1.000đồng/viên, ngày 6/11 nhập 80.000 viên gạch tuynel 2 lỗ với giá 1.326,84 đồng/viên) Công ty sử phương pháp xuất kho là nhập trước, xuất trước nên hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối tháng được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. Giá xuất kho của gạch tuynel 2 lỗ là: 50.000* 1.000 đồng/viên = 50.000.000 ( đồng) 44
  53. Mẫu sổ 3.4: Trích Phiếu xuất kho số 164 Nhà Máy Gạch Tuynel Nam Thái Mẫu số: 02-VT xóm 4, xã Nam Thái, huyện Nam Đàn, (Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC Tỉnh Nghệ An ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Nợ TK: 632 Ngày 16 tháng 12 năm 2017 Có TK: 155 Số: 164 Họ và tên người nhận hàng: Lê Trọng Anh. Địa chỉ: Công ty TNHH Quốc Toản Lý do xuất kho: xuất bán hàng hóa. Xuất tại kho: A2 Địa điểm: Công ty Tên, nhóm hiệu, Số lượng Số quy cách phẩm chất Đơn Mã số Đơn giá Thành tiền TT vật tư, sản phẩm, vị tính Yêu cầu Thực xuất hàng hóa 1 Gạch tuynel 2 lỗ Viên 50.000 50.000 1.000 50.000.000 Cộng 50.000.000 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Năm mươi triệu đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 16 tháng 12 năm 2017 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phiếu xuất kho do thủ kho viết sau khi tiến hành viết phiếu xuất kho thì nhân viên kho sẽ giao phiếu cho người ở bộ phận bốc dỡ xếp đúng số hàng khách hàng đặt và vận chuyển đến địa điểm giao hàng. Khách hàng sẽ thanh toán cho người xuất hàng tại nhà máy. + Căn cứ vào phiếu xuất kho số 164 của kho thì Kế toán tiến hành nhập liệu trên phần mềm , sau đó định khoản và ghi sổ nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ chi tiết và sổ cái, sổ nhật ký chung. Nợ Tk 632 : 50.000.000 Có Tk 155: 50.000.000 Căn cứ vào sổ nhật kí chung để xác định kết quả kinh doanh vào sổ cái tài khoản 632. 45
  54. Mẫu sổ 3.5: Trích Sổ cái TK 632 Nhà Máy Gạch Tuynel Nam Thái Mẫu số: S03b - DNN Địa Chỉ: Xóm 4, Nam Thái, Nam Đàn, Nghệ An (Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của bộ trưởng BTC) (Trích) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 Tên tài khoản : Giá vốn hàng bán Tháng 12– Năm 2017 ĐVT:VNĐ Chứng từ TK Số tiền Diễn giải NT SH ĐƯ Nợ Có Số dư đầu kỳ: x X X Số phát sinh trong kỳ: 16/12 PXK164 Bán gạch tuynel 2 lỗ cho Công ty 155 0.000.000 TNHH Quốc Toản(50.000 viên) 22/12 PXK202 Bán gạch tuynel 3 lỗ cho công ty 155 1.300.000 TNHH Thái Tuấn( 10.000 viên) 25/12 PXK202 Giá vốn gạch tuynel 2 chỗ bán 155 2.500.000 cho anh Hoàn(2.500 viên) 29/12 PXK242 Giá vốn gạch tuynel 6 lỗ bán cho 155 6.000.000 chị Trang( 3.000 viên) 31/12 PKT125 Kết chuyển giá vốn : 911 10.815.480.28 3 Cộng phát sinh: X 10.815.480.283 10.815.480.28 3 Số dư cuối kỳ: X X X Ngày 31 tháng 12 năm 2017 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh , bút toán kết chuyển như sau: NỢ TK 911:10.815.480.283 CÓ TK 632: 10.815.480.283 Nhận xét: Việc hạch toán giá bán hàng bán của nhà máy tương đối đầy đủ và chính xác, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. 3.3.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp * Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp * Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn tiền nước, điện thoại, xăng dầu 46
  55. - Phiếu chi, Giấy báo nợ. - Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (thuế môn bài ) - Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương * Tài khoản sử dụng: TK 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. TK 642 Là chi phí quản lý doanh nghiệp . Doanh nghiệp không mở tài khoản chi tiết cấp 2 cho TK 642. Tất cả các chi phí phát sinh đều tập hợp vào TK cấp 1 là TK chi phí bán hàng. Chi phí phát sinh bao gồm: Chi phí tiền lương, khấu hao tài sản cố định, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, chi phí thu mua hàng hoá, phí bảo quản ở ngân hàng * Sổ kế toán sử dụng: - Sổ Nhật ký chung: Mẫu số S03a – DNN. - Sổ chi tiết TK 642: Mẫu số S20 – DNN. - Sổ cái TK 642: Mẫu số S03b –DNN. Công ty không mở sổ chi phí kinh doanh theo mẫu số S18 – DNN mà chỉ mở một sổ chi tiết cho TK 642 mẫu số S20 – DNN để tập hợp tất cả các chi phí phát sinh. * Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán chi phí quản lý kinh doanh Hàng ngày, tại công ty có phát sinh các đề xuất mua hàng, chi dịch vụ hay các đề xuất thanh toán liên quan đến các phòng ban tại công ty, căn cứ vào các chứng từ liên quan như: Giấy đề nghị thanh toán, Hóa đơn GTGT, kế toán ghi nhận nghiệp vụ, hạch toán và lên sổ. Cuối tháng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được lập bút toán kết chuyển để phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Trích dẫn: Ngày 5/12/2017 Công ty thanh toán tiền phòng nghỉ cho anh Lộc đi công tác với số tiền 1.125.000 đồng bằng tiền mặt. 47
  56. Mẫu sổ 3.6 Hóa đơn GTGT HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số:01GTKT3/001 Liên 2: Giao cho người mua Ký hiệu: KD/16P Ngày 05 tháng 12 năm 2017Số: 0002008 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH một thành viên Kinh Đô Mã số thuế: 0100729501 Tài khoản: Địa chỉ: Phường Trung Liệt- Quận Đống Đa- Hà Nội Điện thoại:0308654325 Fax: Họ tên người mua hàng: Anh Lộc Tên đơn vị: Nhà máy gạch tuynel Nam Thái MST: 0101536301-001 Địa chỉ: Xóm 4 ,Nam Thái, Nam Đàn, Nghệ An Hình thức thanh toán: tiền mặt STT Tên hàng hóa, Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền dịch vụ, quy tính cách 1 2 3 4 5 6 = 4x5 1 Phòng nghỉ 1.022.727 Cộng tiền hàng: 1.022.727 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 102.273 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.125.000 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu một trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Kế toán sau khi nhận được HĐGTGTsố 0002008 của khách hàng mang về thì làm căn cứ nghiệp vụ đã phát sinh và hợp lý. Sau đó tiến hành lập phiếu chi để hoàn trả tiền cho khách hàng và đưa cho kế toán trưởng, giám đốc duyệt. 48
  57. Mẫu số 3.7: Trích Phiếu chi Nhà Máy Gạch Tuynel Nam Thái Mẫu số 02-TT Xóm 4, Nam Thái, Nam Đàn, Nghệ An (Ban hành theo TT số 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số:03 Ngày 5 tháng 12 năm 2018 Số: 048 Nợ:6422,1331 Họ và tên người nhận tiền: Lê Văn Lộc Địa chỉ: Công ty CP TĐ Hoành Sơn Lý do chi: Thanh toán tiền phòng nghỉ cho Công ty TNHH một thành viên Kinh Đô Số tiền: 1.125.000đ. (Viết bằng chữ: Một triệu một trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn. /). Kèm theo: 01 chứng từ gốc Ngày 05 tháng 12 năm 2017 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận ti (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi phiếu chi số 48 được duyệt thì kế toán tiến hành nhập liệu trên phầm mềm và phản ánh vào số sách liên quan các tài khoản và định khoản như sau: Nợ TK 6421: 1.022.727 Nợ TK 3331: 102.273 Có TK 111: 1.125.000 49
  58. Mẫu sổ 3.8: Trích sổ cái TK 642 NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL NAM THÁI Mẫu số 02-TT Xóm 4, Nam Thái, Nam Đàn, Nghệ An (Ban hành theo TT200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) (Trích) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642 Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 12 – Năm 2017 ĐVT: Đồng VN Chứng từ TK Số tiền Diễn giải NT SH ĐƯ Nợ Có Số dư đầu kỳ: X X X Số phát sinh trong kỳ: 05/12 PC48 Chi tiền phòng ngỉ cho anh Lộc 1.022.727 30/12 PC52 Chi tiếp khách. 111 1.687.540 30/12 BPBKH Khấu hao TSCĐ 214 3.124.600 30/12 BTTTL Lương nhân viên phải trả 334 48.139.760 31/12 PKT126 Kết chuyển chi phí QLKD: 911 522.888.771 Cộng phát sinh: 522.888.771 522.888.771 Số dư cuối kỳ: X X X Ngày 31 tháng 12 năm 2017 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nhận xét: Việc hạch toán chi phía bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ. Nhìn chung nhà máy đã hạch toán đầy đủ và chính xác, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. * Kế toán chi phí bán hàng Tại nhà máy gạch tuynel Nam Thái, chi phí bán hàng phát sinh bao gồm các khoản chi phí như: chi phí vận chuyển, lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bộ phận bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ và một số tài khoản bằng tiền khác. 50
  59. Tài khoản sử dung: TK 641 “chi phí bán hàng”. Khi hạch toán chi phí bán hàng, công ty không chi tiết từng khoản mục chi phí bán hàng. Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Phiếu ủy nhiệm chi, hóa đơn GTGT, . Ví dụ: Ngày 25/12/2017 thanh toán tiền xăng dầu phục vụ vận chuyển hàng hóa đi bán cho anh Lê Thanh Tâm – Bộ phận bán hàng số tiền 869.400đ theo Giấy đề nghị thanh toán kèm theo hóa đơn mua hàng. Mẫu sổ 3.9: Hóa đơn GTGT HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số:01GTKT3/001 Liên 2: Giao cho người mua Ký hiệu: KD/16P Ngày 25 tháng 12 năm 2017Số: : 0004590 Đơn vị bán hàng: CT Xăng dầu Nghệ An Mã số thuế: 2900326304 Địa chỉ: Số 20,Phường Vinh Tân- Tp Vinh- Nghệ An Điện thoại: Fax: Họ tên người mua hàng: Anh Lê Thanh Tâm Tên đơn vị: Nhà máy gạch tuynel Nam Thái MST: 0101536301-001 Địa chỉ: Xóm 4, Nam Thái, Nam Đàn, Nghệ An Hình thức thanh toán: tiền mặt STT Tên hàng hóa, Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền dịch vụ, quy cách tính 1 2 3 4 5 6 = 4x5 1 Điezen 0,05S Lít 42,00 18.363,64 771.273 Cộng tiền hàng: 771.273 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 77.127 Tổng cộng tiền thanh toán: 848.400 Số tiền viết bằng chữ: Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Căn cứ vào HĐGTGT ngày 25/12/2017, kế toán tiến hành lập phiếu chi để chi trả tiền xăng dầu cho anh Tâm và đưa cho các bộ phận liên quan duyệt. 51
  60. Mẫu sổ 3.10 Trích Phiếu chi NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL Mẫu số 02-TT NAM THÁI (Ban hành theo TT200/2014/TT – BTC Xóm 4 Nam Thái, Nam Đàn, Nghệ An Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số:03 Ngày 25 tháng 12 năm 2017 Số: 90 Nợ:6421,1331 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Lê Thanh Tâm Địa chỉ: Bộ phận bán hàng- Nhà Máy gạch tuynel Nam Thái Lý do chi: Thanh toán tiền xăng dầu phục vụ vận chuyển đi bán Số tiền: 848.400đ (Viết bằng chữ: Tám trăm bốn mươi tám nghìn bốn trăm đồng chẵn. /). Kèm theo: 01 chứng từ gốc Ngày 25 tháng 12 năm 2017 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập Người nhận (Ký, họ tên, đóng (Ký, họ tên) (Ký, họ phiếu tiền dấu) tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi các bộ phận đã đống dấu ký duyệt thì kế toán đưa phiếu chi cho anh Tâm để anh tâm gặp thủ quỹ lấy tiền và tiến hành nhập liệu phần mềm và các sổ tài khoản , cụ thể định khoản như sau: Nợ TK 641: 771.273 Nợ TK 3331: 77.127 Có TK 111: 869.400 Căn cứ vào sổ nhật kí chung và bảng tổng hợp kế toán vào sổ cái TK 641. 52
  61. Mẫu sổ 3.11: Trích sổ cái TK 641 NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL Mẫu số 02-TT NAM THÁI (Ban hành theo TT200/2014/TT – BTC ngày Xóm 4, Nam Thái, Nam Đàn, Nghệ An 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) (Trích) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641 Tên TK: Chi phí bán hàng Tháng 12 – Năm 2017 ĐVT: Đồng VN Chứng từ TK Số tiền Diễn giải NT SH ĐƯ Nợ Có Số dư đầu kỳ: X X X Số phát sinh trong kỳ: Chi thanh toán tiền xăng 25/12 PC90 111 771.273 dầu cho anh Lê Thanh Tâm Chi tiền điện thoại chăm sóc 30/12 PC93 111 403.267 khách hàng 30/12 BPBKH Khấu hao TSCĐ 214 3.124.600 30/12 BTTTL Lương nhân viên phải trả 334 21.139.760 Kết chuyển chi phí bán hàng 31/12 PKT126 911 487.175.000 : Cộng phát sinh: 487.175.000 487.175.000 Số dư cuối kỳ: X X X Ngày 31 tháng 12 năm 2017 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nhận xét: Việc hạch toán chi phía bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ. Nhìn chung nhà máy đã hạch toán đầy đủ và chính xác, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. 53
  62. 3.3.3.4. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu của công ty là lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác. Chi phí hoạt động tài chính của công ty phát sinh từ ngiệp vụ trả lãi tiền vay ngân hàng và lãi tiền vay từ các cá nhân, tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp khác. * Chứng từ sử dụng: Kế toán sử dụng các chứng từ sau đây để làm căn cứ hạch toán: - Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy nộp tiền vào tài khoản. - Phiếu thu, chứng từ hạch toán có. - Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi - Bảng sao kê của ngân hàng, bảng thanh toán tiền lãi *Sổ kế toán sử dụng: - Sổ Nhật ký chung: Mẫu số S03a – DNN. - Sổ cái TK 515: Mẫu số S03b – DNN. - Sổ cái TK 635: Mẫu số S03b – DNN. Vì số lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều và tính chất không phức tạp nên công ty không sử dụng sổ chi tiết trong kế toán chi phí hoạt động tài chính và kế toán doanh thu hoạt động tài chính. * Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng: + TK 635: “Chi phí hoạt động tài chính” để theo dõi và phản ánh các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ. + TK 515: “Doanh thu hoạt động tài chính” để theo dõi và phản ánh các khoản doanh thu phát sinh trong kỳ. * Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán chi phí hoạt động tài chính Ví dụ: Ngày 20/10/2017 doanh nghiệp chi trả lãi vay cho ngân hàng Công thương số tiền 10.900.000 theo phiếu chi số 280 54
  63. Mẫu sổ 3.12: Trích Phiếu chi số 34 Nhà Máy Gạch Tuynel Nam Thái Mẫu số 02 – TT Xóm 4, Nam Thái, Nam Đàn, Nghệ An (Ban hành theo TT 200/2014/TT BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Nợ: 635 Ngày 20 tháng 12 năm 2017 Có: 111 Người nhận: Trần Thị Lam. Địa chỉ: bộ phận kế toán Về khoản: thanh toán lãi vay cho NH Công thương. Số tiền:12.877.777 đồng Bằng chữ: Mười hai triệu tám trăm bảy mươi bảy nghìn bảy trăm bảy mươi bảy đồng. Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Ngày 20 tháng 12 năm 2017 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán tiến hành lập phiếu chi, thủ quỹ chi tiền. Khi nhận được chứng từ xác nhận đã nộp tiền lãi vay cho ngân hàng kế toán căn cứ giấy nộp tiền số 34tiến hành định khoản và ghi sổ Nhật ký chung và sổ Cái cụ thể như sau: Nợ TK 635:12.877.777 Có TK 111: 12.877.777 Mẫu sổ 3.13: Trích giấy nộp tiền Người nộp: Nhà máy gạch tuynel Nam Thái Địa chỉ: Xóm 4, Nam Thái, Nam Đàn, Nghệ An Số TK: 22121 – 0002776243 – 5 VNĐ. Tên TK: Nhà Máy Gạch Tuynel Nam Thái Tại NH: NHTMCP Công thương Việt Nam – CN Nghệ An. Số tiền: 12.877.777 đồng. Bằng chữ: Mười hai triệu tám trăm bảy mươi bảy nghìn bảy trăm bảy mươi bảy đồng. Nội dung: Thu lãi. Người nộp Thủ quỹ Giao dịch viên Kiểm sát viên 55
  64. Mẫu sổ 3.14: Trích sổ cái TK 635 Nhà Máy Gạch Tuynel Nam Thái Mẫu số: S03b – DNN Xóm 4, Nam Thái, Nam Đàn, Nghệ An (Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của bộ trưởng BTC) (Trích) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 635 Tên TK: Chi phí tài chính Quý IV – Năm 2017 ĐVT: Đồng Chứng từ TK Số tiền Diễn giải NT SH ĐƯ Nợ Có Số dư đầu kỳ: X X X Số phát sinh trong kỳ: 20/10 280 Chi trả lãi vay NH Công thương 111 12.877.777 Chuyển trả lãi vay T11/2017 cho 26/19 212 Ngân hàng phát triển Nghệ An 112 2.625.000 qua NH Vietinbank Chuyển tiền cho Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Công 23/12 UNC394 112 129.212.736 Thương VN ( 730tr gốc + lãi 129.212.736) 28/12 UNC122507 Ngân hàng BIDV thu nợ lãi + gốc 111 1.856.605 31/12 PKT127 Kết chuyển chi phí h/đ tài chính: 911 104.781.709 Cộng phát sinh: X 104.781.709 104.781.709 Số dư cuối kỳ: X X X Ngày 31 tháng 12 năm 2017 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí tài chính qua tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh, bút toán kết chuyển như sau: NỢ TK 635: 104.781.709 CÓ TK 911: 104.781.709 Nhận xét: Việc hạch toán chi phí hoạt động tài chính của công ty thực hiện đúng theo nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành. Kế toán ghi chép đầy đủ và lập sổ cái TK 635 đầy đủ và chính xác theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh. * Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán doanh thu hoạt động tài chính Ví dụ: ngày 31/12/2017 ngân hàng Bắc Á trả lãi tiền gửi tháng 12/2017 với số tiền 2.540.000 theo NTTK110 56
  65. Mẫu sổ 3.15: Giấy báo có số 110 Ngân Hàng Bắc Á GIẤY BÁO CÓ Số: 110 Ngày 30 tháng 12năm 2017 Căn cứ chứng từ số: 110 Số tài khoản ghi có: 102010000723329 Tên tài khoản: Nhà Máy Gạch Tuynel Nam Thái Số tiền bằng số: 2.540.000VND Số tiền bằng chữ: Hai triệu năm trăm bốn mươi nghìn đồng. Nội dung: Lãi tiền gửi tháng 12/2017 Giao dịch viên Kiểm soát viên Người phê duyệt Kế toán căn cứ vào chứng từ hạch toán có được ngân hàng chuyển đến phản ánh số tiền trả lãi của ngân hàng tiến hành định khoản và ghi sổ Nhật ký chung, sổ Cái tài khoản 515 như sau:Nợ TK 1121:2.540.000 Có TK 515: 2.540.000 Mẫu sổ 3.16: Trích sổ cái TK 515 Nhà Máy Gạch Tuynel Nam Thái Mẫu số: S03b – DNN Xóm 4, Nam Thái, Nam Đàn, Nghệ An (Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của bộ trưởng BTC) (Trích) SỔ CÁI TK 515 Tên TK: Doanh thu hoạt động tài chính Tháng 12 – Năm 2017 ĐVT: đồng VN Chứng từ TK Số tiền Diễn giải NT SH ĐƯ Nợ Có Số dư đầu kỳ: X X x Số phát sinh trong kỳ: 30/12 NTTK5224 Ngân hàng Đại Dương trả lãi 112 2.364.444 tiền gửi T12/2017 30/12 NTTK5234 Ngân hàng Bắc Á trả lãi tiền 112 2.540.000 gửi T12/2017 30/12 CTHTC Ngân hàng trả lãi tiền gửi số 112 7.500.000 TK:AZ7860038 31/12 PKT129 Kết chuyển doanh thu h/đ TC 911 24.568.200 Cộng phát sinh: X 24.568.200 24.568.200 Số dư cuối kỳ: X X X Ngày 31tháng 12 năm 2017 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 57
  66. Cuối tháng, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911 để xác định kết quản kinh doanh: NỢ TK 515: 24.568.200 CÓ TK 911: 24.568.200 3.3.5 Kế toán các khoản thu nhập khác, chi phí khác - Thu nhập khác là các khoản thu nhập không thường xuyên của công ty. Đó là các khoản thu về thanh lý nhượng bán TSCĐ, thu từ phạt hợp đồng của các công ty khác - Chi phí khác là các khoản chi phí không thường xuyên của công ty. Đó có thể là các khoản chi phí về thanh lý nhượng bán TSCĐ phát sinh, các khoản tiền phạt về vi phạm hợp đồng về thời gian, hàng hóa - Tài khoản sử dụng: + TK 711 “Thu nhập khác” + TK 811 “Chi phí khác” - Các chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, biên bản nhượng bán thanh lý TSCĐ - Các sổ kế toán: + Sổ nhật ký chung: Mẫu số S03a – DNN. + Sổ cái TK 711, TK 811: Mẫu số S03b – DNN. Doanh nghiệp không sử dụng sổ kế toán chi tiết trong kế toán chi phí khác, thu nhập khác. Trong quý không phát sinh nghiệp vụ liên quan đến chi phí khác và thu nhập khác nên không hạch toán. Tuy nhiên, trong phạm vi thời gian nghiên cứu, Doanh nghiệp không phát sinh các nghiệp vụ Chi phí khác, thu nhập khác nên trong khuôn khổ báo cáo này em xin phép không trình bày. 3.3.6 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp * Tài khoản sử dụng : TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Căn cứ để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp là dựa vào doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng hóa, các khoản chi phí, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác phát sinh trong kỳ. * Công thức xác định chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty: 58
  67. Thuế thu nhập doanh nghiệp = LN trước thuế * tỉ lệ phần trăm tính thuế thu nhập doanh nghiệp Theo thông tư Số 96/2015/TT-BTC ban hành ngày 22/6/2015 quy định từ ngày 1/1/2016 tất cả các doanh nghiệp đang áp dụng thuế suất 20%; 22% sẽ chuyển sang áp dụng mức thuế là 20%. Thuế thu nhập doanh nghiệp quý 4/2017 của Công ty được tính như sau: + Doanh thu bán hàng = 12.087.363.185 đồng + Giá vốn hàng bán tháng = 10.815.480.283 đồng + Chi phí quản lý doanh nghiệp tháng = 522.888.771 đồng Chi phí bán hàng: 478.175.000 đồng + Doanh thu hoạt động tài chính = 24.568.200 đồng + Chi phí hoạt động tài chính = 104.781.709 đồng * Lợi nhuận kế toán trước thuế tháng =12.087.363.185 – 10.815.480.283 – 522.888.771 -478.175.000 + 24.568.200 – 104.781.709 = 190.605.622 đồng * Chi phí thuế TNDN tháng 01/2016 = 190.605.622 * 20% = 38.121.124 đồng Kế toán định khoản chi phí thuế TNDN như sau: Nợ TK 821: 38.121.124 Có TK 3334:38.121.124 Đồng thời, kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung (phụ biểu 01) và sổ cái TK 821(mẫu sổ 3.17). 59
  68. Mẫu sổ 3.17: Trích sổ cái tài khoản 821 –Chi phí thuế thu nhập DN Đơn vị báo cáo: Nhà máy gạch tuynel Nam Thái (Ban hành theo TTsố 200/2014/TT-BTC Địa chỉ: Nam Thái- Nam Đàn – Nghệ An ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Tháng 12 năm 2017 ĐVT đồng Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh Số hiệu Ngày ĐƯ Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh 31/12 Chi phí thuế TNDN 3334 38.121.124 PKT 31/12 Kết chuyển chi phí thuế TNDN 911 38.121.124 Cộng số phát sinh 38.121.124 38.121.124 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2017 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp vào tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh: Nợ TK 911: 38.121.124 Có TK 821:38.121.124 3.3.7 Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là hoạt động cuối cùng của hoạt động sản xuất doanh nghiệp thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Hàng tháng, hàng quý xác định kết quả bán hàng để theo dõi hạch toán xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản sau: * Tài khoản sử dụng: + TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong 1 kì kế toán. 60
  69. + TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: Tài khoản này dùng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và tình hinh phân phối, xử lí kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay * Sổ kế toán sử dụng: - sổ Nhật ký chung: Mẫu số S03a – DNN. - sổ cái TK 911, TK 421: Mẫu số S03b – DNN. - Báo cáo kết quả kinh doanh theo quý: Mẫu số B02 – DNN. * Quy trình hạch toán: Căn cứ vào tình hình kinh doanh của quý 1/2017 kế toán tổng hợp tiến hành xác định kết quả kinh doanh theo công thức: - Kết quả từ Tổng DT Giá vốn Chi phí bán hàng, hoạt động = bán hàng - hàng bán – chi phí QLDN SXKD thuần Kế quả hoạt Tổng daonh thu thuần về Chi phí về hoạt động tài = - động tài chính hoạt động tài chính chính - Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác – Chi phí khác Kết quả hoạt Kết quả từ hoat Kết quả hoạt Kết quả hoạt động kinh = động SXKD + động tài chính + động khác doanh Cụ thể xác định kết quả bán hàng trong quý 4/2017 như sau: + Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 911:10.815.480.283 Có TK 632:10.815.480.283 + Kết chuyển doanh thu bán hàng: Nợ TK 5111:12.087.363.185 Có TK 911: 12.087.363.185 + Kết chuyển CP quản lý kinh doanh: Nợ TK 911: 522.888.771 Có TK 642: 522.888.771 + Kết chuyển DT h/đ tài chính: Nợ TK 515: 24.568.200 Có TK 911: 24.568.200 61
  70. + Kết chuyển CP h/đ tài chính: Nợ TK 911: 104.781.709 Có TK 635: 104.781.709 + Thuế TNDN phải nộp : Nợ TK 821: 38.121.124 Có TK 3334: 38.121.124 + Kết chuyển Thuế TNDN:Nợ TK 911: 38.121.124 Có TK 821: 38.121.124 + Kết chuyển Lợi nhuận sau thuế: Nợ TK911: 152.484.498 Có TK 421: 152.484.498 + Xác định lợi nhuận gộp từ kết quả của hoạt động bán hàng: = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán = 12.087.363.185– 10.815.480.283 = 1.271.882.902đ + Xác định kết quả hoạt động kinh doanh : = Lợi nhuận gộp + Doanh thu HĐTC - Chi phí HĐTC - Chi phí QLKD- Chi phí BH = 1.271.882.902+ 24.568.200 – 104.781.709–522.888.771- 478.175.000 = 190.605.622đ Tổng lợi nhuận kế toán quý 4/2017 của doanh nghiệp là 190.605.622đ Thuế TNDN = Lợi nhuận kế toán x 20% =190.605.622đ x 20% = 38.121.124đ LN sau thuế TNDN = 190.605.622 - 190.605.622= 152.484.498đ Các bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí, giá vốn đều được biểu hiện trên các sổ cái và được tập hợp theo dõi trên sổ cái TK911 - Xác định kết quả kinh doanh. 62
  71. Mẫu số 3.18: Trích sổ cái TK 911 Đơn vị báo cáo: Nhà máy gạch tuynel (Ban hành theo TTsố 200/2014/TT-BTC Nam Thái ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) Địa chỉ: Nam Thái- Nam Đàn – Nghệ An (Trích) SỔ CÁI TK 911 Tên TK: Xác định kết quả kinh doanh Tháng 12 – Năm 2017 ĐVT: Đồng Chứng từ TK Số tiền Diễn giải NT SH ĐƯ Nợ Có Số dư đầu kỳ: x X X 31/12 PKT124 K/c Giá vốn hàng bán 632 10.815.480.283 31/12 PKT125 K/c CP bán hàng 641 478.175.000 31/12 PKT126 K/c CP quản lý doanh nghiệp 642 522.888.771 31/12 PKT127 K/c chi phí h/đ tài chính 635 104.781.709 31/12 PKT128 K/c doanh thu bán hàng 511 12.087.363.185 31/12 PKT129 K/c doanh thu h/đ tài chính 515 24.568.200 31/12 PKT131 K/c chi phí thuế TNDN 821 38.121.124 31/12 PKT132 K/c lợi nhuận sau thuế 421 152.484.498 Cộng phát sinh: X 12.111.931.385 12.111.931.385 Số dư cuối kỳ: X X X Ngày 31 tháng 12 năm 2017 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nhận xét: nhìn chung việc hạch toán kết quả kinh doanh của nhà máy đã thực hiện theo đúng các nguyên tắc và phương pháp kế toán. Kế toán tập hợp đầy đủ các chi phí và doanh thu , thực hiện đúng các bút toán kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh. Từ việc kết chuyển các bút toán trên, kế toán lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh. * Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy gạch tuynel Nam Thái trong tháng 12 được thể hiện như sau: 63
  72. Mẫu sổ 3.19: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh tháng 12 năm 2017 Nhà Máy Gạch Tuynel Nam Thái Mấu số: S03b - DNN Đ/c: Xóm 4, Nam Thái, Nam Đàn, Nghệ An (Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Tháng 12 năm 2017 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu MS Thuyết minh Số tiền 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 12.087.363.185 2. Các khoản giảm trừ DT 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV 10 12.087.363.185 (10 = 01 – 02) 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 10.815.480.283 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV 20 1.271.882.902 (20 = 10 – 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 24.568.200 7. Chi phí hoạt động tài chính 22 VI.28 104.781.709 - Trong đó: chi phí lãi vay 23 104.781.709 8. Chi phí bán hàng 24 478.175.000 9. Chi phí quản lý kinh doanh 25 522.888.771 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 190.605.622 (30 = 20 + 21 – 22 – 24) 11. Thu nhập khác 31 0 12. Chi phí khác 32 0 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 0 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 190.605.622 (50 = 30 + 40) 15. Chi phí thuế TNDN 51 VI.30 38.121.124 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 152.484.498 (60 = 50 – 51) Ngày 31 tháng 12 năm 2017 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nhận xét: Bảng kết quả báo cáo hoạt động kinh doanh tháng 12/2017 cho thấy hoạt động kinh doanh của nhà máy gạch tuynel Nam Thái đã đạt hiệu quả tốt. lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà máy là 152.484.498 đồng. Như vậy việc hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty đã tiến hành đầy đủ và tuân thủ đúng nguyên tắc hạch toán. 64
  73. CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL NAM THÁI 4.1. Đánh giá công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy gạch tuynel Nam Thái – Nghệ An 4.1.1. Ưu điểm Công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh được nhà máy đặc biệt quan tâm vì nó có liên quan mật thiết tới sự luân chuyển vốn của nhà máy. Bộ phận kế toán của đơn vị đã cung cấp thông tin, phản ánh khá trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của nhà máy, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng. Bộ máy kế toán của nhà máy được tổ chức một cách chặt chẽ, gọn nhẹ và hợp lý. Phân công nhiệm vụ rõ ràng đối với từng bộ phận trong kế toán, cũng như từng nhân viên kế toán. Nhà máy đã tổ chức hệ thống lưu chuyển chứng từ kế toán đảm bảo nguyên tắc và lưu trữ chứng từ được quy định cụ thể cho mỗi phần kế toán. Nhà máy áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” là phù hợp với tình hình của Công ty. Kế toán đã sử dụng chứng từ hợp lệ, hợp pháp, dựa vào những chứng từ đó kế toán đã vào sổ một cách rõ ràng đầy đủ thông tin. Nhà máy đã trang bị và sử dụng phần mềm kế toán phù hợp với quy mô của công ty, giúp kế toán tính toán, xử lý thông tin làm cho công việc của kế toán được chính xác trung thực và khách quan. 4.1.2. Nhược điểm Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đó, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty còn có những hạn chế. 65