Khóa luận Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Bình Vinh tại Đài Loan

pdf 52 trang thiennha21 19/04/2022 2590
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Bình Vinh tại Đài Loan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_co_cau_to_chuc_hoat_dong_san_xuat_kinh_do.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Bình Vinh tại Đài Loan

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  VŨ THỊ THANH NGA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH BÌNH VINH ĐÀI LOAN Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Khuyến nông Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN O0O VŨ THỊ THANH NGA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề án: “TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH BÌNH VINH ĐÀI LOAN” Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Khuyến nông Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.s. Dương Thị Thu Hoài Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học làm đề tài tốt nghiệp là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Công việc này giúp sinh viên được áp dụng những kiến thức được học trong nhà trường vào thực tế, bổ sung củng cố kiến thức của bản thân, tích lũy được cho công việc chuyên môn sau này. Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện dự án khởi nghiệp “Trồng rau củ, quả sạch trong nhà lưới tại huyện Định Hóa” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của người thân, bạn bè cùng đối tác. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu dự án này. Trong suốt quá trình thực tập tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị cán bộ quản lý và quý công ty Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế và PTNT đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng bết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s. Dương Thị Thu Hoài đã tận tình giúp đỡ tôi trong xuất quá trình thực tập tốt nghiệp. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới anh (chị) tại Trung tâm đào tạo và phát triển Quốc tế của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được sang Công ty TNHH Thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan học hỏi và làm việc ở môi trường hoàn toàn mới, hiện đại và chuyên nghiệp, đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh (chị) quản lý và mọi người đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong thời gian tại thực tập tại công ty. Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian có hạn, đề tài mang tính mới, nên đề tài vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019 Sinh viên Vũ Thị Thanh Nga
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức 5 Bảng 2.1: Bảng chi tiết tạo ra một sản phẩm 9 Bảng 3.1: Bảng tính chi phí 24 Bảng 3.2: Bảng tính doanh thu và điểm hòa vốn trong 1 năm 25
  5. iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Tên đầy đủ 1 ATVS An Toàn Vệ Sinh 2 BP Bộ Phận 3 DN Doanh Nghiệp 4 K Nghìn đồng 5 TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn 6 Th.s Thạc sĩ 7 TR Triệu đồng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1.Tính cấp thiết 1 1.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.2.1 Về chuyên môn nghiệp vụ 2 1.2.2 Về thái độ và ý thức trách nhiệm 2 1.3. Phương pháp thực hiện 3 1.3.1 Chuẩn bị cho dự án 3 1.3.2 Cách tiếp cận khách hàng 3 1.3.3 Cách quản lý và duy trì 3 1.4. Thời gian, địa điểm thực tập 3 1.4.1. Thời gian thực tập 3 1.4.2. Địa điểm 3 PHẦN 2. TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 4 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập 4 2.2. Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh 4 2.3. Bộ máy tổ chức 5 2.4. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập 8 2.5. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập 10 2.6. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở 10 2.6.1 Đất 10 2.6.2 Tài chính 10
  7. v 2.6.3 Con người 11 2.6.4 Vật tư máy móc 12 2.6.5 Thông tin 12 2.6.6 Công nghệ 12 2.7. Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở, bài học kinh nghiệm 12 2.7.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở 12 2.7.2 Bài học kinh nghiệm: 14 2.8. Những kỹ thuật công nghệ đã được áp dụng trong sản xuất kinh doanh của cơ sở nơi thực tập, ưu điểm của những công nghệ đó, bài học kinh nghiệm rút ra 14 2.8.1 Những kỹ thuật công nghệ 14 2.8.2 Ưu điểm của công nghệ 14 2.8.3 Bài học kinh nghiệm 15 2.9. Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra của cơ sở thực tập, điểm khác biệt và bài học kinh nghiệm 15 2.9.1 Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra 15 2.9.2 Điểm khác biệt trong sản phẩm 16 2.9.3 Bài học kinh nghiệm 16 2.10. Mô tả các kênh tiêu thụ sản phẩm 16 2.10.1 Các kênh tiêu thụ sản phẩm 16 2.10.2 Những điểm đặc biệt trong tổ chức tiêu thụ sản phẩm 17 2.10.3 Bài học kinh nghiệm 17 PHẦN 3. Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP 18 3.1.Tính cấp thiết 18 3.2. Giá trị cốt lõi của ý tưởng: 19 3.3. Khách hàng 20 3.3.1. Khách hàng mục tiêu 20
  8. vi 3.3.2 Kênh phân phối 20 3.3.3. Quan hệ khách hàng 21 3.4. Hoạt động chính 22 3.4.1. Liệt kê nguồn lực 22 3.4.2. Hoạt động chính 23 3.4.3. Đối tác 23 3.5. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn (Cần có phụ lục để giải thích) 24 3.5.1. Chi phí 24 3.5.2. Doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn 25 3.6. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ 26 3.7. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp giảm thiểu rủi ro 27 PHẦN 4. KẾT LUẬN 29 4.1 Kết luận qua thời gian thực tập 29 4.2 Kết quả đạt được khi thực hiện ý tưởng 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO 31 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.Tính cấp thiết Đảo Đài Loan nằm tại Tây Bắc Thái Bình Dương, giữa quần đảo Ryukyu của Nhật Bản và quần đảo Philippines, tách khỏi địa lục Á - Âu qua eo biển Đài Loan, diện tích khoảng 36.000 km², là đảo lớn thứ 38 trên thế giới, với khoảng 70% diện tích là núi đồi, còn đồng bằng tập trung tại ven biển phía tây. Do nằm tại giao giới giữa khí hậu cận nhiệt đới và nhiệt đới nên cảnh quan tự nhiên và tài nguyên hệ sinh thái tương đối phong phú và đa nguyên. Hiện tại, thủ đô và chính phủ trung ương đặt tại Đài Bắc, thành phố lớn nhất là Tân Bắc bao quanh Đài Bắc; tổng nhân khẩu ước khoảng 23,5 triệu người, thành phần chủ yếu là người Hán và thổ dân Đài Loan Đài Loan là một Đảo nhỏ nhưng có nền kinh tế rất phát triển, mức sống của của người dân khá cao nên có nhu cầu về thực phẩm sạch và thức ăn nhanh cao. Do công việc quá bận rộn người Đài Loan thường xuyên sử dụng các xuất thức ăn nhanh để tiện cho công việc nhưng người Đai Loan đặc biệt quan tâm đến nguồn gốc và chất lượng của thực phẩm Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế, với nền kinh tế và khoa học kỹ thuật phát triển như vô cùng cao với đời sống người dân không ngừng được nâng cao. Trong bối cảnh đó, việc không ngừng sáng tạo và áp dụng công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất là hướng đi tất yếu để xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến trên thế giới, đáp ứng nhu cầu về thực phẩm sạch ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đời sống của người dân. Chính vì vậy việc học hỏi, tham khảo kinh nghiệm của Đài
  10. 2 Loan là một trong số các quốc gia trên thế giới trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp cấp thiết Do đó em tiến đã thực hiện đề tài: “Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Bình Vinh tại Đài Loan”. Từ đó đề xuất ý tưởng khởi nghiệp “Trồng rau củ, quả sạch trong nha lưới tại huyện Định Hóa”. 1.2. Mục tiêu cụ thể 1.2.1 Về chuyên môn nghiệp vụ - Học hỏi, tích lũy được kinh nghiệm, kỹ năng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp (cách trồng, lịch mùa vụ,kỹ thuật chăm sóc tưới tiêu, cách sử lý khi gặp sâu bệnh). - Học được cách thu hoạch và bảo quản sản phẩm - Học được cách tiếp cận khách hàng, khách hàng tiềm năng nhằm giải quyết vấn đề đầu ra của sản phẩm. - Biết cách quản lý các nguồn lực và sử lý các nguồn lực tài chính – đất – con người - Áp dụng triệt để khoa học – kỹ thuật vào sản xuất. 1.2.2 Về thái độ và ý thức trách nhiệm - Thái độ: + Thái độ làm việc nghiêm túc + Thái độ tích cực, ham học hỏi tiếp thu những cái mới sáng tạo + Cần cù, chịu khó với công việc với tinh thần trách nhiệm cao - Ý thức trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm với công việc của mình, tránh để tình trạng bị phàn làn từ đối tác.
  11. 3 1.3. Phương pháp thực hiện 1.3.1 Chuẩn bị cho dự án - Mua nguyên vật liệu (lưới, cột trụ), mua máy móc-kỹ thuật, giống và thuê nhân công 1.3.2 Cách tiếp cận khách hàng - Đến từng nhà, từng cơ sở chế biến thức ăn để giới thiệu về sản phẩm của mình nói làm sao cho họ hiểu và tưởng tượng ra điểm khác biệt trong sản phẩm của mình từ đó hỏi tới nhu cầu của khách hàng là gì cần bao nhiêu để tìm cách đáp ứng nhu cầu đó của khách hàng 1.3.3 Cách quản lý và duy trì - Với các nguồn lực sẵn có (tài chính, đất, con người) sau khi xây dựng song hệ thống nhà lưới và đi vào sản xuất cần tính toán các khoản thu chi, khả năng tiêu thụ sản phẩm để tính lãi lỗ, xem xét mức độ khả thi để phát triển. 1.4. Thời gian, địa điểm thực tập 1.4.1. Thời gian thực tập - Từ ngày 10/05/2019 – 31/09/2019 1.4.2. Địa điểm - Tại Công ty TNHH Thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan
  12. 4 PHẦN 2 TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập - Tên cơ sở thực tập: Công ty TNHH Thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan (Ping Roun Food). - Địa chỉ: Số 8/21 km15, đường Nhân Lương, phường Đại Khê, quận Đào Viên - Điện thoại: 033072796 2.2. Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty gồm: Công ty Ping Roun Food nằm ở thị trấn DaXi, quận Đào Viên được thành lập vào tháng 4 năm 2004, là sự hợp tác của công ty với chuỗi của hàng tiện lợi (Family mart, 7 Eleven) để sản xuất các sản phẩm như cơm hộp, cơm quận, cơm ép, các loại mỳ ăn liền, sanwich cùng các loại bánh như bánh su kem, thạch hoa quả, vào tháng 1 năm 2015 công ty thành lập thêm một chi nhánh tại Hsinchu (Nhà máy XinFeng) chính thức gia nhập sản xuất.
  13. 5 2.3. Bộ máy tổ chức Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
  14. 6 * Trách nhiệm của từng bộ phận - Chủ tịch hội đồng quản trị: Đại diện công ty đối ngoại, chịu trách nhiệm đánh giá và thực hiện có hiệu quảcác hoạt động kinh doanh và dự án đầu tư lớn. - Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển của công ty, đề ra mục tiêu mỗi năm đồng thời giám sát quản lý, vận hành các bộ phận của công ty như bộ phận chiến lược, marketing, nhân sự, tài chính - kế toán, công nghệ thông tin, bảo quản thực phẩm, đặt hàng - Phó tổng giám đốc: Hỗ trợ tổng giám sát chỉ đạo, giám sát vận hành sản xuất của công ty, chiến lược marketing, nghiệp vụ xúc tiến kinh doanh, đảm bảo chất lượng tài vụ, - Bộ phận nghiên cứu: + Phòng nghiên cứu: Nghiên cứu sản phẩm, niêm yết sản phẩm mới, khai thác thị trường, xu hướng tiêu dùng và lập kế hoạch hoạt động. + Phòng quản lý chất lượng sản phẩm: Chịu trách nhiệm giám sát việc kiểm soát chất lượng sản phẩm, thực hiện quản lý sản xuất sản phẩm mới và công tác an toàn vệ sinh, kiểm tra thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên liệu để cải tiến công nghệ, lập kế hoạch và phát triển dự án - Bộ phận nguyên vật liệu: Quản lý nguyên vật liệu, liên hệ các nhà cung cấp thiết bị sản xuất, kiểm nghiệm thiết bị, tiếp nhận đơn hàng. - Bộ phận nhà xưởng: + Bộ phận nhà kho: Điều phối và lưu trữ các nguyên liệu cần thiết phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, nghiệp vụ quản lý hàng hóa, kiểm tra lượng hàng trong kho mỗi ngày. + Phòng nấu nướng: Tất cả các nguyên liệu được nấu chín và chờ đưa ra phòng chuẩn bị.
  15. 7 + Phòng chuẩn bị: Là công đoạn sau khi nguyên liệu đã được nấu chín, phân loại và chia tỷ lệ sẵn sàng phục vụ cho quá trình sản xuất. + Đóng gói thực phẩm: Là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất cho ra thành phẩm. Giám sát, kiểm tra bao bì, tem, mác của sản phẩm. + Phòng bánh: Là nơi để sản xuất ra các loại bánh ngọt, bánh kem - Bộ phận quản lý: + Phòng tài vụ: Quản lý các nghiệp vụ về nhân sự, tiền lương, thưởng, phạt, tài chính, thuế, nghiệp vụ kế toán, quản lý vốn, tài sản cố định và các nghiệp vụ liên quan khác. + Tổng vụ: Quản lý tất cả các công việc trong nhà máy + Công nghệ thông tin: Quản lý hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và liên kết với bên ngoài. - Tổ an toàn thực phẩm: + Tổ trưởng: Quản lý an toàn thực phẩm, giáo dục đào tạo những kiến thức liên quan về an toàn thực phẩm cho thành viên trong tổ, đảm bảo thiết lập hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, họp nội bộ và ngoại giao các hạng mục liên quan như: HACCP, GMP, GHP và CAS. Xử lý tình huống khẩn cấp đồng thời tìm cách khắc phục sự cố (nếu có). + Thành viên: Xử lý ý kiến của khách hàng, điều tra sự hài lòng về sản phẩm của khách hàng. Phân tích, sắp xếp, thu thập thông tin cạnh tranh thị trường của sản phẩm, phân tích xử lý tài liệu những vấn đề có liên quan như hoạt động thị trường, xu hướng tiêu dùng, an toàn thực phẩm. Xử lý những tình huống khẩn cấp, đồng thời tìm cách khắc phục những sự cố. Tham gia các hoạt động kiểm toán nội bộ, quản lý tài liệu, sổ sách.
  16. 8 2.4. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập - Tại cơ sở thực tập có nhiều bộ phận như bộ phận sản xuất bánh ngọt, bộ phận làm cơm – mỳ, hay bộ phận chuẩn bị nguyên liệu. Trong thời gian thực tập tôi làm ở bộ phận tạo thành phẩm cơm – mỳ - Công việc tại xưởng sản xuất thường được chia vào nhiều thời gian khác nhau (12 giờ đêm, 2 giờ đêm, 4 giờ 5 giờ đối với những người làm công việc chuẩn bị nguyên liệu) riêng sinh viên thực tập như tôi và một số người khác bắt đầu làm vào lúc 6 giờ sáng. Đầu tiên trước khi vào làm người ta phải thay quần áo bảo hộ của công ty, khi vào xưởng cần khử trùng quần áo và rửa tay bằng xà phòng. - Vì là công ty thực phẩm nên yêu cầu về vệ sinh, an toàn thực phẩm cực kì cao, cho nên trước khi vào dây chuyền chế biến thực phẩm làm việc phải tuân thủ các quy định mà công ty đưa ra để đảm bảo vệ sinh. - Sau khi mặc đồ bảo hộ và vệ sinh móng tay ta phải đi qua hai hệ thống hút bụi để loại bỏ hết bụi, tóc dính trên người, kết thúc là rửa tay bằng cồn 75◦ - Vào xưởng việc đầu tiên phải quẹt thẻ để tính giờ đi làm. Trong xưởng có nhiều chuyền khác nhau mỗi chuyền làm một công việc, mặt hàng khác nhau do khách hàng đặt, để điều hành công việc mỗi chuyền sẽ có một tổ trưởng quản lý trực tiếp, trên có thêm khưa trảng quản lý toàn bộ xưởng (nhiệm vụ của ông này là giám sát, đôn đốc nhân viên, theo dõi quá trình làm và quản lý nhân sự). - Trong xưởng chủ yếu là sản xuất đồ ăn (bánh ngọt, cơm hộp, mỳ hộp ) có chỗ chuyên chuẩn bị nguyên liệu rồi để vào phòng lạnh 4◦C để bảo quản, khi nào làm sản phẩm gì thì sẽ lấy đồ từ phòng chuẩn bị ra ngoài để bắt đầu công đoạn đóng hộp trên dây chuyền. - Sau đây là chi tiết công đoạn làm ra một sản phẩm
  17. 9 Bảng 2.1: Bảng chi tiết tạo ra một sản phẩm Kiến thức, kỹ năng, Nội dung và kết quả đạt được thái độ học hỏi STT từ các công việc đã thực hiện được thông qua trải nghiệm 1 Cơm hộp (cơm thịt gà) - Với mỗi công - Nguyên liệu: Cơm, tương ngọt, thịt, kim chi, hành, vừng, đoạn có người làm tương khác nhau và đòi hỏi - Dụng cụ làm cơm: Hộp đựng, cân, khay ước lượng, lán đựng kiến thức kỹ năng nguyên liệu, xe lán đựng thành phẩm, máy móc băng truyền riêng, nhưng về cơ - Các bước thực hiện: bản đều cần nhanh + Bước 1: Thả hộp tay nhanh mắt, chính + Bước 2: Thả tương (múc 40gr tương vào giữa hộp) xác do chuyền chạy + Bước 3: Cân cơm (cân 200gr cơm vào hộp liên tục, mỗi sai sót + Bước 4: Ấn cơm sẽ ảnh hưởng tới tiến + Bước 5: Thả tương (múc 60gr) độ công việc. Cần có + Bước 6: Cân thịt (cân 55gr thả lên trên tương) thái độ nghiêm túc, ý + Bước 7: Thả bột phô mai (cân 4gr) thức trách nhiệm + Bước 8: Thả ớt ngọt tươi (cân 2gr) trong công việc. Do + Bước 9: Thả hành lá khô (cân 0,2gr) là làm về thực phẩm + Bước 10: Lau hộp nên yếu tố cần đặt + Bước 11: Đóng lắp lên hàng đầu là vệ + Bước 12: Bọc mó kín hộp sinh thực phẩm. + Bước 13: Xếp hàng thành phẩm vào khay hàng Trung bình chuyền làm 3000-4000 hộp cơm 2 Mỳ lạnh (mỳ tương cà) - Do mỳ làm nhanh - Nguyên liệu: Gồm có mỳ, nước hầm sương, tương cà, thịt, hơn cơm nên khi làm mộc nhĩ, thính mỳ chuyền chạy rất - Dụng cụ làm mỳ: Gồm có hộp, muôi múc nước hầm sương nhanh, cần đặc biệt (cỡ 100), cân, muôi múc tương (cỡ 10), khay đựng thịt-mộc chú ý mới làm được. nhĩ, khay ước lượng Để làm mọi việc - Các bước thực hiện nhanh mà chính xác + Bước 1: Múc nước hầm sương vào hộp cần làm nhiều lần + Bước 2: Bỏ mỳ vào hộp một công viêc, lâu + Bước 3: Trỉnh mỳ (cần tãi mỳ bằng mặt hộp, và bỏ mỳ vãi ở dần sẽ thành quen ngoài vào) rồi chỉ cần ước + Bước 4: Bỏ 1 muôi tương vào hộp (tương để ở giữa hộp mỳ) lượng là được. Có + Bước 5: Ấn tương thái độ học hỏi tiếp + Bước 6: Rắc phô mai (phô mai được rắc đều trên mặt tương) thu kinh ngiệm từ + Bước 7: Rắc hành khô (hành khô rắc đều trên phô mai) những người đi + Bước 8: Lau bẩn trước + Bước 9: Đóng lắp + Bước 9: Bọc mó + Bước 10: Xếp hàng vào khay Mỗi ngày làm khoảng 5000-6000 hàng
  18. 10 2.5. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập * Điểm đặc biệt của mô hình tổ chức: - Đơn giản, rõ ràng và mang tính logic cao - Có thể phát huy những ưu thế của chuyên môn hoá do các bộ phận theo chức năng tập trung vào những công việc có tính chất tương đồng, phát huy được lợi thế quy mô, giảm được sự trùng lặp trong hoạt động, đơn giản hoá đào tạo. - Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng cơ bản 2.6. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở 2.6.1 Đất - Đất: được phân bố rất hợp lý, tách biệt với ba khu + Khu sản xuất (là khu ở và làm việc, nhà ăn của cán bộ công nhân viên) + Khu xử lý nước thải, rác thải + Khu để xe, kho để máy - Điểm đặc biệt: Sự thuận tiện cho việc di chuyển từ nơi làm việc đến nơi ăn uống tới nơi nghỉ ngơi - Bài học kinh nghiệm: Cần phân bố vị trí các khu vực một cách hợp lý, thuận tiện cho việc đi lại cũng như làm việc. 2.6.2 Tài chính - Tài chính: Có kế toán quản lý tài chính tính toán và chi trả tiền nguyên liệu, tiền lương, tính lãi lỗ - Điểm đặc biệt: Có hệ thống tính lương tự động thông qua quẹt thẻ tính giờ đi làm, tính lịch nghỉ - Bài học kinh nghiệm: Cần tính toán cẩn thận các khoản thu chi để biết được hiệu quả kinh doanh
  19. 11 Với nhu cầu sử dụng thực phẩm sạch ngày càng cao của con người thì vấn đề an toàn thực phẩm hiện nay càng trở nên báo động hơn bao giờ hết. Ở Việt Nam,tình hình an toàn thực phẩm của cả nước đang tạo nhiều lo lắng cho người dân. Sức khỏe là vốn quý của mỗi người và của toàn xã hội, do đó vấn đề an toàn thực phẩm ngày càng trở nên nóng bỏng và được cộng đồng hết sức quan tâm. Từ những cơ sở sản xuất rau không an toàn, do không có lưới che sâu bệnh dễ tấn công, nước mưa nước tưới rửa đi chất dinh dưỡng nên lạm dụng phân bón hóa học phun thuốc trừ sâu dẫn đến tồn dư chất bảo vệ thực vật, vì vậy phát triển mô hình nhà lưới trồng rau củ, quả sạch là một hướng đi đầy tiềm năng có thể giải quyết được vấn đề thiếu nguồn thực phẩm sạch Xây dựng hệ thống nhà lưới giá rẻ trên huyện Định Hóa rất hợp lý vì Định Hóa có dân số khá đông nên nhu cầu thực phẩm lớn cộng thêm đời sống cao nên nhu cầu thực phẩm sạch rất được quan tâm. Địa điểm để xây dựng dự án cũng khá thuận lợi cho việc vận chuyển buôn bán đi những nơi khác cũng như quảng bá do nằm ngay sát mặt đường trên trục đường chính Tên đề án là “TRỒNG RAU CỦ, QUẢ SẠCH TRONG NHÀ LƯỚI TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN”, tên đề án đã nói lên sản phẩm được sản xuất ra là gì được thực hiện ở đâu và vấn đề chính là thực phẩm sạch trong nhà lưới đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. 2.6.3 Con người - Con người: Quản lý con người rất chặt chẽ, từng khu từng phân xưởng đều có người quản lý (tính toán số ngày nghỉ, chuyên cần. Để tăng năng suất lao động tăng làm thêm ca đêm). - Điểm đặc biệt: Với mỗi công việc đều có bộ phận quản lý riêng (như có đội ngũ chuyên kiểm tra chất lượng, chuyên kiểm tra hình thức, chuyên kiểm tra năng suất lao động).
  20. 12 - Bài học kinh nghiệm: Để có một sảm phẩm đầu ra chất lượng cần chú ý chi tiết vào từng khâu sản xuất. 2.6.4 Vật tư máy móc - Các vật tư máy móc: Vật tư máy móc hiện đại, thường xuyên cải tiến máy móc để tăng năng suất lao động - Điểm đặc biệt: Mỗi công đoạn trong quá tình tạo ra sản phẩm đều có sự tham gia của máy móc. Có cả máy dự phòng khi xảy ra hỏng hóc để không ảnh hưởng tới tiến độ. - Bài học kinh nghiệm: Muốn làm nhanh chất lượng tốt cần áp dụng nhiều máy móc vào sản xuất. 2.6.5 Thông tin - Thông tin: Có bộ phận chuyên thu thập thông tin ý kiến của khách hàng (nhu cầu cũng như thị hiếu của khách hàng, sau đó phản hồi lại công ty để đưa ra biện pháp giải quyết). - Điểm đặc biệt: Bộ phận này chuyên nghiên cứu các sản phẩm mới (thay đổi thành phần nguyên liệu cũng như tạo ra sản phẩm mới). - Bài học kinh nghiệm: Để nhận được phản hồi từ khách hàng cần có người chuyên thu thập thông tin, nghiên cứu tìn ra cách khắc phục để phát triển. 2.6.6 Công nghệ - Công nghệ: Cần áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để tăng hiệu quả. 2.7. Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở, bài học kinh nghiệm 2.7.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở * Khái niệm kế hoạch sản xuất kinh doanh: Kế hoạch sản xuất kinh doanh là một kế hoạch chi tiết mô tả quá trình kinh doanh, định hướng thực hiện công việc của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Đây là cơ sở
  21. 13 để đánh giá việc kinh doanh đạt hiệu quả như thế nào và có triển vọng phát triển và thành công trong tương lai hay không - Đầu tiên là nguyên liệu đầu vào (gạo, mỳ sợi, ống, gia vị, rau củ, hộp, vỏ hộp ) mỗi loại nguyên liệu được cung cấp bởi một công ty riêng (mỳ từ nhà máy sản xuất mỳ, gạo từ công ty sản xuất gạo, hộp, vỏ hộp từ nhà máy sản xuất hộp) đã được thống nhất và đặt hàng từ trước, khi gần hết nguyên liệu công ty sẽ gọi để mang đến. - Tiếp là quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hóa: Các nguyên liệu ban đầu sẽ được đưa về bộ phận sơ chế ban đầu (gạo-mỳ được nấu chín, các gia vị được phối trộn với nhau theo công thức riêng) sau khi sơ chế song sẽ đưa ra các chuyền (mỗi chuyền có nhiệm vụ làm những mặt hàng riêng biệt do công ty chỉ đạo từ nhu cầu của khách hàng) để tạo thành phẩm rồi đóng gói chuyển đến kho, chuẩn bị giao cho khách hàng. - Khâu phân phối: Các mặt hàng thành phẩm như cơm hộp, cơm quận, mỳ lạnh, mỳ trộn và các loại bánh được đem bán tại các của hàng tiện lợi như Family, 7 Eleven (của hàng tiện lợi Family, 7 Eleven là hệ thống cửa hàng gia đình, nó chuyên tiêu thụ các mặt hàng đồ ăn nước uống cho các công ty như trên, nó có mặt ở mọi nơi trên đất nước Đài Loan). - Nói đến việc sản xuất hàng hóa: Mỗi ngày tùy vào lượng tiêu thụ của từng cửa hàng, các cửa hàng tiện lợi sẽ đặt số lượng sản phẩm với công ty để sản xuất (nó tránh được việc sản xuất quá nhiều cũng như quá ít. Song song với đó bên phía công ty cũng luôn sản xuất những mặt hàng mới đưa các của hàng tiện lợi đánh giá thông qua khách hàng. - Với từng khoảng thời gian trong năm thì sản xuất những mặt hàng khác nhau với số lượng khác nhau. Ví dụ: Mùa hè thì làm nhiều mỳ hơn, mùa lạnh làm ít mỳ hơn
  22. 14 2.7.2 Bài học kinh nghiệm: - Phải kết hợp với nhiều đối tác (mỗi người thực hiện một chuỗi trong sản xuất) Ví dụ: Tôi chuyên làm cái này anh chuyên làm cái kia để đáp ứng nhu cầu của khách hàng - Luôn quan tâm tới sở thích cùng nhu cầu của khách hàng (như mùa nào thức ấy hay một số loại trái mùa) 2.8. Những kỹ thuật công nghệ đã được áp dụng trong sản xuất kinh doanh của cơ sở nơi thực tập, ưu điểm của những công nghệ đó, bài học kinh nghiệm rút ra 2.8.1 Những kỹ thuật công nghệ - Phương pháp kiểm tra vi sinh vật thực phẩm- kiểm tra số lượng vi khuẩn sống - Phương pháp kiểm tra vi khuẩn thực phẩm- vi khuẩn E.coli - Lấy mẫu kiểm tra phân tích bằng phương pháp hóa học - Sử dụng chất phụ gia thực phẩm vào quá trình bảo quản - Áp dụng kĩ thuật bảo quản lạnh vào bảo quản thực phẩm - Đưa máy test vào kiểm tra thực phẩm (phát hiện dị vật lạ) - Hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại được đưa vào trong quá trình sản xuất sản phẩm 2.8.2 Ưu điểm của công nghệ - Sử dụng các kỹ thuật công nghệ cao giúp đánh giá chất lượng của sản phẩm tốt hơn - Giúp thực phẩm được bảo quản tốt hơn - Đánh giá được trong thực phẩm có đảm bảo ATVS thực phẩm hay không? - Kiểm định chất lượng sản phẩm một cách chính xác
  23. 15 2.8.3 Bài học kinh nghiệm - Áp dụng các kĩ thuật khoa học công nghệ hiện đại vào trong quá trình sản xuất giúp cải tạo năng suất trong quá trình làm việc - Sử dụng tốt các phương pháp sử dụng vào bảo quản thực phẩm - Xác định được nên sử dụng phương pháp gì vào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo hiệu quả tốt nhất. - Biết được cách thức và cách sử dụng của các công nghệ đó - Cần sử dụng những kỹ thuật công nghệ cao để nâng cao năng suất hiệu qủa của việc kinh doanh 2.9. Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra của cơ sở thực tập, điểm khác biệt và bài học kinh nghiệm 2.9.1 Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra Đơn hàng của khách Nhập nguyên liệu đầu vào Nhà xưởng, thiết bị máy móc Thông tin Con người Môi trường Sản phẩm đầu ra Thông tin phản hồi - Nguyên liệu đầu vào: Bao gồm tất cả những nguyên liệu để tạo ra các sản phẩm của công ty như (gạo, thịt, rau, củ, quả, hộp đựng, túi nilon, các chất phụ gia ) - Nhà xưởng, máy móc: Bao gồm hệ thống nhà, khu vực sản xuất, khu nghiên cứu khu trưng bày cùng hệ thống máy phục vụ sản xuất (ví dụ máy nấu cơm, máy đóng gói ) - Con người: Là nhân tố quan trọng nhất đóng vai trò điều hành máy móc và tham gia trực tiếp vào các khâu sản xuất - Môi trường: Là toàn bộ không gian xung quanh nhà xưởng - Thông tin: Là toàn bộ thông tin từ ngày giờ, loại hàng nhập vào đến số nhân công, số lượng hàng hóa sản xuất ra mỗi ngày đến các hoạt động của công ty.
  24. 16 - Phương pháp thực hiện: Cách thức điều hành và duy trì (Sử dụng các phương pháp xử lý nguyên liệu, áp dụng các công nghệ cao vào trong quá trình sản xuất) - Thông tin phản hồi: Từ khách hàng về do chất lượng của sản phẩm, hay thiếu số lượng cũng có thể là nhu cầu khác của khách hàng. Thông tin phải hồi cũng có thể trực tiếp từ cơ sở đến. - Sản phẩm: Là thành quả cuối cùng của tất cả các khâu khác để chuyển tới khách hàng - Đơn của khách hàng: Là những mặt hàng và số lượng hàng mà khách hàng cần 2.9.2 Điểm khác biệt trong sản phẩm - Được sản xuất trong một môi trường kiểm tra nghiêm ngặt từ nhập nguyên liệu tới chế biến bảo quản - Các mặt hàng đều do khách hàng yêu cầu về số lượng và hình thức 2.9.3 Bài học kinh nghiệm - Sản xuất hàng hóa phải kết hợp 3 nhà là nhà cung cấp, nhà sản xuất và nhà phôn phối 2.10. Mô tả các kênh tiêu thụ sản phẩm - Kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các nhà phân phối, các nhà buôn và người bán lẻ, thông qua đó hàng hóa và dịch vụ được thực hiện trên thị trường. - Là luồng hàng vật chất được chuyển từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng sản phẩm. 2.10.1 Các kênh tiêu thụ sản phẩm Gồm 2 kênh tiêu thụ chính là tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ gián tiếp Vì Family là nhà phân phối độc quyền của công ty thực phẩm Bình Vinh nên công ty chỉ sản xuất cho Family và sản phẩm sẽ được Family đưa vào các
  25. 17 chuỗi của hàng tiện lợi của Family để tiêu thụ. Cho nên kênh tiêu thụ trực tiếp là kênh tiêu thụ mà công ty sử dụng để đưa sản phẩm tới khách hàng + Kênh tiêu thụ trực tiếp Doanh nghiệp Hệ thống bán lẻ Khách hàng Doanh nghiệp trực tiếp phân phối sản phẩm qua khâu trung gian là hệ thống bán lẻ, khách hàng mua sản phẩm qua khâu trung gian. Với hình thức này doanh nghiệp chỉ phải lo việc sản xuất, họ sử dụng cửa hàng giới thiệu sản phẩm siêu thị bán sản phẩm do DN sản xuất ra. Có rất nhiều kênh tiêu thụ sản phẩm, tùy vào doanh nghiệp kinh doanh mà lựa chọn kênh thiêu thụ sản phẩm cho phù hợp với cơ sở KD đó. 2.10.2 Những điểm đặc biệt trong tổ chức tiêu thụ sản phẩm - Có hệ thống Family Mart làm nhà phân phối độc quyền, giúp cho quá trình phân phối sản phẩm tới tay khách hàng dễ dàng và tiện lợi hơn. - Tạo được uy tín cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của cơ sở sản xuất ra. - Mặt khác tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian giữa doanh nghiệp và khách hàng. 2.10.3 Bài học kinh nghiệm - Quan sát thị trường từ đó lựa chọn kênh tiêu thụ sao cho phù hợp với lĩnh vực kinh doanh để tạo hiệu quả tốt nhất. - Cần nắm bắt nhu cầu khách hàng để từ đó đưa ra những phương thức và sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn, từ đó sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng, đồng thời tạo uy tín cho khách hàng. - Phải có các chiến lược cụ thể để nắm bắt được thời cơ, cơ hội và tránh được những nguy cơ rủi ro trong quá trình tiêu thụ.
  26. 18 PHẦN 3 Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Tên ý tưởng: “TRỒNG RAU CỦ, QUẢ SẠNH TRONG NHÀ LƯỚI TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA” 3.1.Tính cấp thiết Hiện nay, tình hình an toàn thực phẩm đng là vấn đề nhức nhối trong xã hội, nó không chỉ diễn ra ở các nước đang phát triển,kém phát triển mà còn ở cả những nước phát triển, có trình độ khoa học- công nghệ tiên tiến.Thực phẩm là một trong nhu cầu thiết yếu cho sự tồn tại của người tiêu dùng. Tuy nhiên,vì những mục đích khác nhau,các nhà sản xuất và kinh doanh thực phẩm vẫn sử dụng những biện pháp bảo quản, kích thích tăng trưởng không hợp lí. Với nhu cầu sử dụng thực phẩm sạch ngày càng cao của con người thì vấn đề an toàn thực phẩm hiện nay càng trở nên báo động hơn bao giờ hết. Ở Việt Nam, tình hình an toàn thực phẩm của cả nước đang tạo nhiều lo lắng cho người dân. Sức khỏe là vốn quý của mỗi người và của toàn xã hội, do đó vấn đề an toàn thực phẩm ngày càng trở nên nóng bỏng và được cộng đồng hết sức quan tâm. Từ những cơ sở sản xuất rau không an toàn, do không có lưới che sâu bệnh dễ tấn công, nước mưa nước tưới rửa đi chất dinh dưỡng nên lạm dụng phân bón hóa học phun thuốc trừ sâu dẫn đến tồn dư chất bảo vệ thực vật, vì vậy phát triển mô hình nhà lưới trồng rau củ, quả sạch là một hướng đi đầy tiềm năng có thể giải quyết được vấn đề thiếu nguồn thực phẩm sạch. Xây dựng hệ thống nhà lưới giá rẻ trên huyện Định Hóa rất hợp lý vì Định Hóa có dân số khá đông nên nhu cầu thực phẩm lớn cộng thêm đời sống cao nên nhu cầu thực phẩm sạch rất được quan tâm. Địa điểm để xây dựng dự
  27. 19 án cũng khá thuận lợi cho việc vận chuyển buôn bán đi những nơi khác cũng như quảng bá do nằm ngay sát mặt đường trên trục đường chính Tên đề án là “TRỒNG RAU CỦ, QUẢ SẠCH TRONG NHÀ LƯỚI TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN”, tên đề án đã nói lên sản phẩm được sản xuất ra là gì được thực hiện ở đâu và vấn đề chính là thực phẩm sạch trong nhà lưới đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. 3.2. Giá trị cốt lõi của ý tưởng: Hiện nay trên địa bàn huyện nói riêng cũng như các vùng khác nói chung, người dân, học sinh các trường mẫu giáo, lớp một ăn bán trú, bệnh viện, đang phải sử dụng nguồn thực phẩm trôi nổi không rõ nguồn gốc từ các cơ sở sản xuất rau, củ, thịt từ thị trường và lý do thứ hai là quãng đường di chuyển để mua thực phẩm về chế biến khá xa (đối với các trường lẻ xa chợ) vì vậy: - Ý tưởng của em nhằm giải quyết vấn đề: + Về xã hội: Cung cấp họ người tiêu dùng nguồn thực phẩm sạch, an toàn, đảm bảo các dinh dưỡng thiết yếu để duy trì cho sức khỏe cho mọi người + Về môi trường: Bảo vệ môi trường, giảm rác thải thông qua việc sử dụng hóa chất, thước bảo vệ thực vật, phân bón hóa học + Về kinh tế: tạo việc làm cho một số bà con trong quá trình triển khai mô hình, đưa ra thị trường các loại rau, củ, quả đảm bảo an toàn thực phẩm tốt cho sức khỏe người tiêu dùng với giá ưu đãi nhất,bản thân cá nhân em cũng có thu nhập từ việc bán sản phẩm do mình sản xuất ra - Điểm khác biệt của ý tưởng + Sản xuất theo nhu cầu sử dụng của khách hàng + Trong quá trình sản xuất kết hợp với các hình thức cho giáo viên, học sinh, người dân tham quan, trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tạo lòng tin cho các bậc phụ huynh không gian học tập cho các em học sinh
  28. 20 3.3. Khách hàng 3.3.1. Khách hàng mục tiêu (Bạn dự định cung cấp sản phẩm/ dịch vụ này cho nhóm khách hàng nào?) * Khái niệm khách hàng mục tiêu: là nhóm khách hàng mà DN bạn nhắm đến. Họ phải có nhu cầu về sản phẩn (dịch vụ) mà bạn cung cấp và có khả năng chi trả cho sản phẩm (dịch vụ) ấy. Khách hàng mục tiêu bao gồm cả khách hàng tiềm năng và khách hàng thực sự - Khách hàng tiềm năng gồm: + Những hộ có kinh tế khá giả, giàu mà không có đất trồng cần nguồn thực phẩm sạch + Căng tin của các trường mẫu giáo, cấp 1 và nhà ăn bệnh viện - Khách hàng thực sự: + Người dân quanh xóm, người thân trong gia đình + Các đại lý cấp 1 quanh địa bàn 3.3.2 Kênh phân phối (Bạn sử dụng kênh phân phối nào để cung cấp sản phẩm/dịch vụ tới tay khách hàng mục tiêu?Kênh phân phối chính là gì? Tại sao?) - Đến trực tiếp các trường mẫu giáo mầm non, bệnh viện giới thiệu, quảng bá về các sản phẩm cơ sở làm ra và sự tiện ích của ý tưởng (kênh phân phối trực tiếp) - Lập một trang fanpage trên fakebook chuyên đăng các video trực tiếp quá trình sản xuất của cơ sở (kênh phân phối gián tiếp) - Kêu gọi anh em làng xóm ủng hộ từ đó quảng bá (kênh phân phối hiện đại) - Kênh phân phối chính là: Kênh phân phối trực tiếp Vì các sản phẩm cơ sở làm ra hướng tới khách hàng chính là các trường cấp 1 mầm non, bệnh viện. Chúng ta muốn họ biết tới sản phẩm của mình và
  29. 21 tin tưởng sử dụng thì ta phải tới tận nơi để quảng cáo, chứng minh cho họ biết, thấy 3.3.3. Quan hệ khách hàng Bạn dùng những phương tiện nào để quảng cáo sản phẩm/dịch vụ đến khách hàng mục tiêu? Tại sao? Bạn sẽ chăm sóc khách hàng như thế nào? Tại sao? - Phương tiện để quảng cáo sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng + Quảng cáo ngoài trời (in hình ảnh của cơ sở kèm theo 1 thông điệp ngắn gọn “chúng tôi tạo ra sản phẩm sạch” để gây được sự chú ý của khách hàng) + Tổ chức các buổi quảng cáo sản phẩm tới từng trường kèm theo các video về quá trình sản xuất của cơ sở. + Nói về mức giá ưu đãi khi ký kết hợp đồng với cơ sở - Giải thích tại sao: + Quảng cáo ngoài trời –chi phí ít, khách hàng dễ thấy, hiểu về cơ sở + Tổ chức các buổi quảng cáo + video – Tạo lòng tin cho khách hàng từ đó khách hàng tin dùng sản phẩm của mình + Nói về mức giá ưu đãi khi ký kết hợp đồng với cơ sở - Chăm sóc khách hàng như thế nào: + Mời đại diện của từng trường, chủ căng tin tới cơ sở sản xuất thăm quan, ăn thử và tặng quà đem về + Cải thiện, thay đổi liên tục các mặt hàng cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Với những cách này ta sẽ làm thỏa mãn nhu cầu, tăng thêm niềm tin của người tiêu dùng mới sản phẩm của cơ sở.
  30. 22 3.4. Hoạt động chính 3.4.1. Liệt kê nguồn lực Những nguồn lực cần thiết để tạo ra sản phẩm/dịch vụ cung cấp cho khách hàng là gì? Những nguồn lực bạn đang có là gì? Bạn làm thế nào để huy động những nguồn lực mà bạn đang thiếu và từ đâu?” 3.4.1.1. Nguồn lực cần thiết - Đất 3000m² (trong đó 2400m² dùng để sản xuất, 150m² khu ủ phân hữu cơ, 100m² bể chứa nước, 100m² gian chứa thiết bị máy móc, 200m² khu sơ chế + để hạt giống). - Vốn cố định cần khoảng 300 triệu (trong đó 95 triệu dùng cho xây dựng nhà lưới giá rẻ (15 triệu cho 300m2), 50 triệu cho đầu tư máy móc + Sản suất phân hữu cơ + giống, 30 triệu dùng cho marketing sản phẩm, 120 triệu dùng để xây dựng cơ sở vật chất + chi phí khác - Nhân lực (con người) 3 người, trong đó 2 người chuyên chăm sóc + 1 người chuyên chăm sóc khách hàng. 3.4.1.2. Nguồn lực đang có - Đất: Hiện tại đang có diện tích đất 3000m² - Nhân lực: Cần thuê 2 người chuyên chăm sóc - Vốn: Hiện đang có 150 triệu 3.4.1.3. Cách huy động nguồn lực đang thiếu - Nhân lực: + 2 người thuê dài hạn từ địa phương + 1 người thuê theo thời vụ (vào mùa thu hoạch) - Vốn: Thiếu 150 triệu vay của người thân trong gia đình theo hình thức góp vốn
  31. 23 - Vốn: Thiếu 150 triệu vay của người thân trong gia đình theo hình thức góp vốn 3.4.2. Hoạt động chính Bạn sử dụng những nguồn lực hiện có của bạn như thế nào để tạo ra sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng? * Cách sử dụng nguồn lực để tạo ra sản phẩm - Với diện tích đất 3000m² có sẵn em chia diện tích ra từng phần (khu sản xuất, khu nghiên cứu, khu để máy móc, bể chứa nước, bể chứa phân hữu cơ ) - Vốn + Dùng vốn để mua lưới tre, xây trụ bê tông, san mặt bằng + Dùng vốn để mua máy bơm, chế tạo máy trộn đất, phân hữu cơ, quạt thông gió + Dùng vốn để xây xưởng để máy, giống + Dùng vốn để xây bể trứa nước + Dùng vốn để trả lương 3 tháng đầu cho nhân viên 3.4.3. Đối tác Bạn cần những đối tác nào để giúp bạn giải quyết những vấn đề gì? * Những đối tác cần + 1 trung tâm cung cấp hạt giống chất lượng cao chuyên cung cấp hạt giống tốt để nuôi trồng + Căng tin nhà ăn của các trường cấp một, mầm non, bệnh viện trong huyện đây là nơi tiêu thụ chính sản phẩm của cơ sở + Một cộng tác viên có kinh nghiệm chuyên đi quảng cáo, giới thiệu về cơ sở, từ đó kiếm thêm khách hàng mục tiêu.
  32. 24 3.5. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn (Cần có phụ lục để giải thích) 3.5.1. Chi phí Bảng 3.1: Bảng tính chi phí STT Danh mục chi phí Chi phí (triệu đồng) 1 Xây dựng nhà lưới 90 triệu 2 Xây dựng bể chứa nước,bể phân hữu cơ 50 triệu 3 Mua máy móc +giống 62 triệu 4 Marketing sản phẩm 30 triệu 5 Trả lương 4 tháng đầu cho công nhân 45 triệu 6 Chi phí khác 23 triệu Tổng 300 triệu (Nguồn: Tổng hợp từ điều tra) - Chi phí là giá trị của các khoản phí bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được các loại tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ - Tổng nguồn vốn: 300 triệu - Vốn hoạt động kinh doanh: 100 triệu + Tiền lương thuê nhân công ban đầu (3 người với 15tr)/ 1 tháng + Tiền phí sinh hoạt (điện nước, đi lại ) + Chi phí marketing 30 triệu + Chi phí khác - Phí đầu tư ban đầu: 150 triệu + Tiền xây dựng nhà lưới (90 triệu) + Tiền xây dựng cơ sở vật chất 30 triệu + Tiền mua máy móc 50 triệu + Giống 12 triệu
  33. 25 - Dự kiến sau khi đi vào hoạt động cơ sở sẽ cung cấp trung bình 30kg rau, củ mỗi ngày. Trung bình mỗi kg rau, củ có giá 20-30 nghìn. (Chi tiết xem ở phụ lục) - Chi phí hàng tháng 16 triệu bao gồm + Chi phí biến đổi 6 triêu (do thay đổi giá bán, rau củ hỏng trong vận chu yển + Chi phí cố định 10 triệu (tiền lương thuê nhân công và tiền điện nước) 3.5.2. Doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn Bảng 3.2: Bảng tính doanh thu và điểm hòa vốn trong 1 năm STT Các nguồn doanh thu Thành tiền Điểm hòa vốn 1 Từ bán rau củ 75 triệu Sau khi trừ mọi tri 2 Từ bán rau giống 80 triệu phí + trả tiền lương 3 Từ bán các chậu trồng 70 triệu cho công nhân thì dự rau có sẵn phân hữu cơ tính hai năm xẽ hòa vốn (Nguồn: Tổng hợp từ điều tra) - Doanh thu / ngày: Mỗi ngày thu được 30kg rau củ với giá trung bình 25 nghìn đồn / 1 kg ta có 30*25= 750 nghìn - Doanh thu khác từ bán rau giống trong thùng sốp: Mỗi ngày khoảng 2 thùng với giá 50 nghìn một thùng ta có 50*2= 100 nghìn - Doanh thu từ bán phân bón và sản phẩm phụ nông nghiệp mỗi ngày được 150 nghìn (30kg phân + 5kg sản phẩm phụ nông nghiệp) - Doanh thu trên 1 tháng: Từ doanh thu trên ngày ta có doanh thu tháng (750 nghìn + 100 nghìn+ 150 nghìn)*30 = 30 triệu
  34. 26 - Sau khi trừ chi phí hàng tháng là 16tr thì mỗi tháng để ra được 14 triệu mỗi tháng, và thời gian nông nhàn là 2 tháng một năm - Với vốn đầu tư ban đầu là 300 triệu thì sau khoảng 2 năm 2 tháng thì hòa vốn. 3.6. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ * Điểm mạnh * Điểm yếu – Có một diện tích đất tương đối rộng – Trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn và bằng phẳng nằm trên trục đường kém, không có nhiều kinh nghiệm thực tế chính thuận tiện cho việc vận chuyển trong sản xuất nông nghiệp (kinh nghiệm cũng như người dân đi lại dễ thấy bớt quản lý các nguồn lực +kinh nghiệp một phần công quảng cáo marketing sản phẩm) - Gần ao nên chủ động được nguồn - Vốn còn ít nên không đáp ứng đủ các nước tưới (không phải lo nước tưới vào yêu cầu đã đặt ra (không sản xuất được mùa cạn đồng thời giảm được chi phí các loại nông sản trái vụ để tăng thu nhập, bơm –tưới không mua được nhiều máy móc để việc - Có điều kiện tự nhiên hết sức thuận lợi, sản xuất dễ ràng hơn đất đai màu mỡ cho việc sản xuất nông - Mùa đông dài khắc nghiệt ảnh hưởng tới nghiệp (mưa nhiều, thời tiết nóng ẩm) năng suất - Có kiến thức cùng đam mê sản xuất - Sâu bệnh hại nhiều, mất nhiều công nông nghiệp chăm sóc do không sử dụng thuốc trừ sâu. Từ những điểm mạnh trên ta có Vì đây là lĩnh vực sản xuất kinh doanh thể thuận tiện triển khai thực hiện thực phẩm nên tồn tại rất nhiều rủi do tiềm ý tưởng để đạt những kết quả như ẩn như sâu bệnh hại, mùa đông ảnh hưởng mong muốn tới năng xuất, vấn đề vốn khó khăn trong việc thực hiện. * Cơ hội * Thách thức _ Nhằm mục đích đảy nhanh và đẩy – Phần lớn người dân vẫn sản xuất theo mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa kiểu tự cung tự cấp nên mất đi một khách nông thôn hàng tiềm năng – Có dân số đông, nguồn tiêu thụ dồi - Giá cả nông sản không ổn định,chi phí
  35. 27 dào, phong phú vật tư ngày càng cảo rất khó để ra kế - Hiện trên địa bàn chưa có cơ sở sản hoạch sản xuất kinh doanh xuất rau củ sạch nào đạt chuẩn đáp ứng - Người dân còn mơ hồ về khái niệm vệ được thị hiếu của người tiêu dùng sinh an toàn thực phẩm - Hiện có nhiều cơ sở tương tự ở những - Cạch tranh với nguồn thực phẩm giá rẻ nơi khác (có nhiều cơ hội học hỏi tránh trôi nổi trên thị trường được rủi do khi sản xuất, không bị bỡ ngỡ) Nhận ra được nhu cầu này, có hướng kinh Thị trường cung cấp rau sạch cho các cơ sở doanh nhưng để thực hiện nó thì cần có chế biến đang rất phát triển, hiện tại trên những tính toán kĩ lưỡng hơn vì cạnh địa bàn chưa có cơ sở sản xuất theo tiêu tranh trong thời điểm khó khăn là một bài chuẩn đạt yêu cầu đây cũng là nguồn động toán không hề đơn giản. lực khiến bản thân nỗ lực hơn với ý tưởng này. 3.7. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp giảm thiểu rủi ro 1) Chưa có kinh nghiện trong việc sản xuất * Kinh nghiệm sản xuất còn hạn chế nên các sản phẩm tạo ra chưa được như mong muốn: cây phát triển không đều, chất lượng không cao, còn có hiện tượng chết,bị một số bệnh, * Giải pháp: - Học hỏi kinh nghiệm trồng của người thân, bạn bè và thầy cô những người đi trước có kinh nghiệm trong việc sản xuất để đề phòng rủi do. - Chọn giống, mua giống ở những cơ sở uy tín, bón phân hợp lý 2) Chi phí đầu tư cho sản xuất cao * Do đầu tư vào cơ sở vật chất cao hơn so với mô hình trồng tự do của người dân dẫn đến giá thành của sản phẩm tạo ra cao hơn nên khó cạnh tranh được với các cơ sở sản xuất rau trôi nổi không an toàn khác * Giải pháp:
  36. 28 – Hạn chế tối đa một số các chi phí như thuê nhân công, phân bón (tự làm phân sanh, vi sinh), thuốc trừ sâu (từ các nguyên liệu tự nhiên) từ đó hạ giá thành sản phẩm cho phù hợp 3) Người tiêu dùng còn chưa tin tưởng, lo ngại bị lừa Trên thị trường hiện nay rau củ quả không rõ nguồn gốc trôi nổi trên thị trường nhiều làm người dân hoang mang và không có niềm tin * Giải pháp: _ Tổ chức các buổi tham quan cơ sở và mời các bên đối tác tham qua trực tiếp mô hình gây dựng niềm tin với khách hàng _ Dùng kênh quảng bá truyền miệng từ những người đã và đang sử dụng 4) Sự cạch tranh của những cơ sở sản xuất nông sản sạch từ nơi khác hay trên địa bàn * Giải pháp - Những cơ sở đầu tư cao về cơ sở sản xuất thì sản phẩm tao ra chất lượng và mẫu mã tốt hơn nên canh tranh khó - Những cơ sở sản xuất trôi nổi thì không cần chi phí đầu tư nên sản phẩm tạo ra chất lượng kém nhưng giá thành lại rẻ hơn cũng khó cạnh tranh
  37. 29 PHẦN 4 KẾT LUẬN 4.1 Kết luận qua thời gian thực tập Trong thời gian thực tập 06 tháng tại công ty TNHH Bình Vinh, Đài Loan, tôi đã được trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty như: Cơm thịt gà, mỳ lạnh, mỳ tương cà, cơm quận, Trong quá trình làm việc tôi đã được tiếp cận công nghệ, máy móc dây truyền hiện đại, học hỏi được kỹ năng làm việc chuyên nghiệp của các anh chị lao động các nước và chính người Đài Loan tôi nhận thấy vấn đề dinh dưỡng và an toàn thực phẩm là đặc biêt quan trọng hiện nay. Ngoài được trực tiếp tham gia vào quá trình tạo sản phẩm tôi còn biết thêm cách họ bảo quan, phân phối sản phẩm, tiếp cận khách hàng chăm sóc khách hàng như thế nào. Do làm được làm việc ở môi trường chuyên nghiệp và đặt vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm lên hàng đầu, chính môi trường làm việc ở đây đã thôi thúc tôi xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau này “TRỒNG RAU CỦ, QUẢ SẠCH TRONG NHÀ LƯỚI TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN” 4.2 Kết quả đạt được khi thực hiện ý tưởng Sau quá trình quan sát, tìm hiểu, thu thập thông tin tôi đánh giá huyện Định Hóa là nơi có đầy đủ các yếu tố cần thiết để thực hiện dự án “TRỒNG RAU CỦ, QUẢ SẠCH TRONG NHÀ LƯỚI ”, là khu vực có dân số đông vơi mức sống khá cao người dân sẵn sàng chi trả để có thực phẩm sạch, an toàn đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Trong quá trình thực hiện bước đầu khi thực hiện ý tưởng có gặp một số khó khăn do còn bỡ ngỡ,chưa có nhiêu kinh nghiệm, khách hàng còn chưa tin tưởng và. Sau một thời gian triển khai và thực hiện tôi rút kinh nghiệm,chịu khó tìm tòi học hỏi cải tiến kỹ năng, công việc đã dần đi vào ổn định, sản lượng và chất lượng rau củ được cải thiện rất
  38. 30 nhiều khách hàng cũng tin tưởng và sử dụng nhiều hơn. Dự án đã tạo cho cá nhân tôi có công việc ổn định va thu nhập cho bản thân tôi, ngoài ra còn tạo cho một số lao động tại địa phương có thu nhập và công việc, đặc biệt từ dự án đã giải quyết được vấn đề tực phẩm bẩn giúp nâng cao chất lược cuộc sống của người dân.
  39. 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mô hình nhà lưới giá rẻ 2. Bảng giá nông sản hôm nay 3. Làm thế nào để xây dựng một kế hoạch khởi nghiệp 4. Kỹ thuật trồng rau củ, quả
  40. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Công ty TNHH thực phẩm Binh Vinh
  41. Phòng học Phòng sinh hoạt chung sau giờ làm việc
  42. Khu xử lí nước Khu xử lí rác thải
  43. Khu chứa nguyên liệu nhập Máy rán thịt gà
  44. Máy luộc mì
  45. Máy nướng thịt
  46. Máy luôc mì
  47. Máy trộn mì
  48. Khu sơ chế đồ ăn
  49. Mỳ tương cà
  50. Cơm thịt gà
  51. Nhà lưới trồng rau cải Nhà lưới giá rẻ
  52. Máy dán tem Máy bọc