Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

pdf 51 trang thiennha21 20/04/2022 2520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_san_xuat_mot_so_loai_cay_lam_n.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÒ A CHỮ THỰC HIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ LOÀI CÂY LÂM NGHIỆP TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 – 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÒ A CHỮ THỰC HIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ LOÀI CÂY LÂM NGHIỆP TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 – 2020 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Mạn Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Văn Mạn. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình theo dõi hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Xác nhận GV hướng dẫn Người viết cam đoan ThS. Nguyễn Văn Mạn Lò A Chữ Xác nhận của GV phản biện
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập nghề nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước lúc ra trường.Giai đoạn này vừa giúp sinh viên kiểm tra, hệ thống lại những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất. Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong và ngoài khoa Lâm nghiệp, đặc biệt sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn Th.S. Nguyễn Văn Mạn đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đặc biệt là thầy giáo Th.S.Nguyễn Văn Mạn đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên,ngày tháng năm 2020 Sinh viên Lò A Chữ
  5. iii DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 4.1 Hồ sơ theo dõi sản xuất, kinh doanh vật liệu giống cây lâm nghiệp 15 Bảng 4.2: Theo dõi tình hình chung sản xuất tại vườn ươm 16 Bảng 4.3. Phân bố bệnh hại lá Keo úc giai đoạn vườn ươm 26 Bảng 4.4. Phân bố sâu hại lá keo 29
  6. iv DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Hạt giống có nguồn gốc rõ ràng 14 Hình 4.2. Hạt giống cây lim xanh 15 Hình 4.3: Bầu được đóng, xếp ngăn lắp theo luống 17 Hình 4.4: Hạt sau khi xử lý đã trương hạt và bắt đầu nứt nanh 18 Hình 4.5: Hạt được xử lý cơ học mài mép vỏ cứng 19 Hình 4.6: Hạt được xử lý nhiệt - bóc lớp vỏ ngoài - ủ trương hạt và bắt đầu nứt nanh 20 Hình 4.7:Tra hạt Keo vào bầu 21 Hình 4.8: Tra hạt Lim xanh vào bầu 21 Hình 4.9 : Tưới nước cho cây 23 Hình 4.10: Cây sau khi được dặm 24 Hình 4.11 : Bón thúc để cây phát triển đều, cân đối trước khi đảo bầu 24 Hình 4.12: Hình ảnh đảo bầu cây 25 Hình 4.13: Bệnh phấn trắng trên lá Keo ở các giai đoạn cây con 27 Hình 4.14: Bệnh lở cổ rễ trên lá Keo úc, Lim xanh 28 Hình 4.15: Một số sâu hại lá Keo úc phổ biến 30 Hình 4.16 : Hình ảnh loại thuốc Daconil 75 WP 32 Hình 4.17: Ảnh loại thuốc trị bệnh lở cổ rễ ở cây Keo úc, Lim xanh 33 Hình 4.18: Hình ảnh loại thuốc Alfathrin 5 EC 34 Hình 4.19 : Hình ảnh loại thuốc Selecron.500 EC 34 Hình 4.20: Hình ảnh cây con xuất vườn 36
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 1 DANH MỤC BẢNG, BIỂU iii DANH MỤC HÌNH iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu, yêu cầu thực hiện 2 1.2.1. Mục tiêu 2 1.2.2 Yêu cầu thực hiện 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1.Tổng quan về cây Keo úc, Lim xanh 3 2.1.1. Đặc điểm của cây Keo úc 3 2.1.2. Đặc điểm của cây Lim xanh 4 2.2. Các nghiên cứu về kỹ thuật gieo ươm cây Keo úc, Lim xanh ở thế giới và Việt Nam 4 2.2.1. Trên Thế giới 4 2.2.2. Ở Việt Nam 6 2.3. Tổng quan về cơ sở thực tập 9 2.3.1. Điều kiện vườn ươm 9 2.3.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn 9 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 11 3.1. Đối tượng, thời gian và phạm vi thực hiện 11 3.1.1. Đối tượng 11 3.1.2. Thời gian 11 3.1.3 Phạm vi thực hiện 11 3.2. Nội dung thực hiện 11 3.2.1. Thực hiện các bước quy trình gieo ươm 11 3.2.2. Thực hiện các bước chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm 11
  8. vi 3.2.3. Kỹ thuật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại cây con 11 3.2.4. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn 11 3.2.5. Bài học kinh nghiệm 11 3.3 Các bước thực hiện 12 PHẦN 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN 14 4.1. Kết quả theo dõi và đánh giá các bước quy trình thực hiện gieo ươm 14 4.1.1. Nguồn gốc giống và hồ sơ vườn ươm 14 4.1.2. Kỹ thuật đóng bầu gieo ươm 17 4.1.3 Kỹ thuật xử lý hạt giống 18 4.1.4. Kỹ thuật tra hạt 20 4.2. Thực hiện các bước chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm 22 4.2.1. Tưới nước cho cây 22 4.2.2. Làm cỏ, phá váng 22 4.2.3. Kỹ thuật dặm cây 23 4.2.4. Bón thúc cho cây 24 4.2.5. Kỹ thuật đảo bầu 25 4.3. Theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại 25 4.4. Đánh giá tỷ lệ sống cây con và xác định tiêu chuẩn cây con xuất vườn phục vụ trồng rừng 35 4.4.1.Tỷ lệ sống của cây con theo thời gian 35 4.4.2. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn phục vụ trồng rừng 35 4.5. Bài học kinh nghiệm 36 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 38 5.1. Kết luận 38 5.2. Đề nghị 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng và đất rừng Việt Nam chiếm khoảng 2/3 tổng diện tích tự nhiên của đất nước, đó là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng và là cơ hội tạo việc làm cho nhiều người thuộc nhiều dân tộc khác nhau. Nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ phục hồi và phát triển rừng, trong những năm qua Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, đầu tư thực hiện nhiều chương trình, dự án, áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó phát triển lâm nghiệp đã được quan tâm chú trọng hơn như đầu tư thực hiện dự án trồng rừng Để tăng tỷ lệ che phủ đất trống đồi núi trọc, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân sống ở miền núi, đặc biệt là đồng bào sống trong và gần rừng đồng thời đáp ứng được nhu cầu về gỗ cho ngành công nghiệp chế biến gỗ, thì việc trồng rừng bằng các loài cây có giá trị kinh tế cao như Keo úc, Lim xanh là yêu cầu cấp bách hiện nay. Keo úc là loài cây lá rộng, mọc nhanh, mọc được trên nhiều loại đất, có biên độ sinh thái rộng, phù hợp cho trồng rừng trên quy mô lớn. Lim xanh là cây gỗ lớn, đường kính ngang ngực 1,5-2m, chiều cao có thể đạt 25-30m. Từ xa xưa Lim xanh đã được coi là một trong những loài cây gỗ quý có giá trị cao. Gỗ Lim xanh rất cứng, nặng (tỷ trọng d = 0,94), chịu lực, chịu được mưa nắng, ít cong vênh, rất bền, không bị mối mọt. Gỗ Lim xanh thường được dùng trong các công trình xây dựng lâu dài, làm ván sàn, tà vẹt, đóng đồ dùng cao cấp trong nhà. Rễ có nốt sần cố định đạm, có tác dụng cải tạo đất, cây có tán lá rậm, do vậy Lim xanh còn có giá trị rất lớn trong vai trò chức năng phòng hộ, bảo vệ nguồn nước. Việc gieo ươm là một công việc vô cùng quan trong trong ngành lâm nghiệp, quy định những nguyên tắc, nội dung và kỹ thuật trồng rừng Keo úc, Lim xanh gồm các khâu: xác định điều kiện trồng, giống, tạo cây con, trồng rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ nhằm cung cấp gỗ nhỏ kết hợp gỗ lớn và tạo cây đến trước cho trồng rừng cây bản địa. Với những đặc điểm như vậy, Keo úc, Lim xanh là một trong những
  10. 2 loài cây đáp ứng được mục tiêu của trồng rừng sản xuất của nước ta trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. Đây là loài cây có khả năng thích ứng lớn có thể trồng trên đất trống đồi núi trọc, vừa có khả năng cung cấp gỗ nguyên liệu vừa có khả năng cung cấp gỗ lớn có giá trị để làm đồ mộc. Xuất phát từ vấn đề trên, đề tài “Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” được đặt ra là hết sức cần thiết nhằm giúp ta hiểu rõ hơn về đặc điểm sinh trưởng của loài cây Keo úc, Lim xanh đồng thời góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển lâm nghiệp của vùng. 1.2. Mục tiêu, yêu cầu thực hiện 1.2.1. Mục tiêu - Thực hiện quy trình sản xuất cây Keo úc, Lim xanh tại vườm ươm - Chăm sóc cây Keo úc, Lim xanh tại vườn ươm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên - Thực hiện được trình tự các bước trong sản xuất Keo úc, Lim xanh bằng hạt để tạo ra cây giống tốt có chất lượng cao đáp ứng cho công tác trồng rừng. - Rút ra bài học kinh nghiệm trong sản xuất cây con 1.2.2 Yêu cầu thực hiện - Hệ thống lại kiến thức đã học và vận dụng vào thực tiễn sản xuất. - Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề tài cụ thể. - Học tập và tìm hiểu thêm kinh nghiệm về kỹ thuật được áp dụng trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu - Rèn luyện kỹ năng làm việc, kỹ năng viết đề tài tốt nghiệp cho người thực hiện. - Xác định nguồn gốc hạt giống - Nắm bắt được các kỹ thuật gieo ươm cây Keo úc, Lim xanh giai đoạn vườn ươm.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1.Tổng quan về cây Keo úc, Lim xanh 2.1.1. Đặc điểm của cây Keo úc Cây Keo úc có nguồn gốc ở Australia, được trồng khá phổ biến ở các nước Đông Nam Á. Tuy nhiên, mãi đến những năm gần đây, loại cây này mới được trồng rộng rãi ở Việt Nam. Đặc điểm hình thái: Cây gỗ trung bình, chiều cao biến động từ 7-30m, đường kính từ 25-35 cm đôi khi trên 50cm. Thân thẳng, vỏ có màu nâu xám đến nâu, xù xì, có vết nứt dọc. Tán lá xanh quanh năm, hình trứng hoặc hình tháp, thường phân cành cao. Cây mầm giai đoạn vài tháng tuổi có lá kép lông chim 2 lần, cuống lá thường dẹt gọi là lá thật, các lá ra sau là lá đơn, mọc cách, gọi là lá giả, phiến lá hình trứng hoặc hình trái xoan dài, đầu có mũi lồi tù. Lá giả có 4 gân dọc song song nổi rõ và cũng là loại lá trưởng thành tồn tại đến hết đời của cây Hoa tựa hình bông dài gần bằng lá, mọc lẻ hoặc tập trung 2-4 hoa tựa ở nách lá. Hoa đều lưỡng tính có màu trắng nhạt hoặc màu kem, cây 18-24 tháng tuổi đã có thể ra hoa nhưng hoa nhiều nhất vào 4-5 tuổi, màu hoa chính thường vào tháng 6-7 Quả đậu, dẹt, mỏng khi già khô vỏ quả cong xoắn lại. Hạt hình trái xoan hơi dẹt, màu đen và bóng, vỏ dày, cứng, có dính dải màu đỏ vàng, khi chín và khô vỏ nứt hạt dơi ra mang theo dải đó hấp dẫn kiến và chim giúp phán tán hạt đi xa hơn. Một kg hạt có từ 52.000-95.000 hạt Rễ phát triển mạnh cả rễ cọc và rễ bàn, đầu rễ cám có nhiều nốt sần chứa vi khuẩn cộng sinh có khả năng cố định đạm Đặc điểm sinh thái: Vào đầu những năm 80 của thế kỷ trước được sự tài trợ của một số tổ chức quốc tế, cùng với một số loài keo vùng thấp khác, Keo úc đã được đưa vào gây trồng khảo nghiệm ở 1 số vùng sinh thái chính của nước ta. Ngày nay, bên cạnh việc nguồn giống ngày càng được cải thiện về chất lượng 1
  12. 4 phần thì diện tích trồng Keo úc cũng được mở rộng ở hầu hết các tỉnh trong cả nước với khoảng 200.000 ha tính đến năm 2006 Đây là loài có biên độ sinh thái rộng, thích nghi được với nhiều vùng lập địa khác nhau, có thể trồng trên đất bị xói mòn, nghèo dinh dưỡng, đất chua, bồi tụ, đất phù sa, với độ pH từ 5,5-6. Cũng có thể kiếm sống được ở những vùng ngập úng, thoát nước kém. Tuy nhiên ở những nơi này chúng sinh trưởng kém và thường phân cành sớm, chiều cao không quá 10m. Sinh trưởng tốt nhất trên đất sâu, ẩm, giàu dinh dưỡng, thoáng khí và thoát nước tốt, cùng với độ pH trung tính hoặc hơi chua. 2.1.2. Đặc điểm của cây Lim xanh - Đặc điểm hình thái: Cây gỗ lớn, cao 25-30 m, đường kính có khi tới 2- 2,5 m, thường xanh, gốc có bạnh vè, thân tròn, phân cành nhánh lớn, tán lá hình ô, dày, rộng. Vỏ màu nâu, bong vẩy lớn. Khi còn non có nhiều bì khổng. Lá kép lông chim 2 lần, hoa tự kép hình bông. Quả thuỗn dài 20 cm, rộng 3-4 cm, hạt dẹt màu nâu đen, xếp lợp lên nhau, có lớp vỏ chất sừng, bảo vệ chắc nên tồn tài lâu trong đất, dễ bảo quản. - Đặc điểm sinh thái: Lim xanh là loài cây ưa sáng, thường chiếm tầng trên của rừng, lúc còn nhỏ chịu bóng. Lim xanh ưa đất feralit đỏ vàng, tốt, đất tầng dày, ẩm mát, còn có tính chất đất rừng. Có thể trồng trong các trạng thái tự nhiên có độ tàn che 0,3-0,7. Được trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc. 2.2. Các nghiên cứu về ỹk thuật gieo ươm cây Keo úc, Lim xanh ở thế giới và Việt Nam 2.2.1. Trên Thế giới - Thu hái hạt giống: Cây Keo úc, Lim xanh nên lựa chọn hạt giống chất lượng, hình thân thẳng đẹp, không bị sâu bệnh ở tự nhiên hoặc ở các lâm phần rừng trồng. + Cây Keo úc lựa chọn cây trên 6 tuổi để lấy hạt, thu hái tháng 5 khi quả trên cây chín đều, vỏ có màu nâu. Hái quả về trải ra sân phơi trong bóng râm
  13. 5 cho đến khô, đập cho vỏ quả gãy và sàng bỏ tạp chất. Hạt bảo quản thông thường trong túi nilông hay túi vải, có điều kiện thì cất giữ ở nhiệt độ 4-50C. + Cây Lim xanh tiến hành thu hái quả ở cây 15 tuổi trở lên ở các rừng giống chuyển hóa đã được công nhận. Quả Lim Xanh chín vào tháng 12, tháng 1. nên nhớ lúc vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu nâu sẫm là có thể thu hoạch để làm giống. Và thường thu khi quả còn trên cây hoặc nhặt các quả rụng xuống đất sau đó tiến hành ủ quả thành đống, 2 – 3 ngày cho chín rồi phơi tiếp 2 – 3 ngày dưới nắng để tách hạt. - Xử lý hạt + Cây Keo úc xử lý hạt bằng nước sôi 1000C trong 30 giây, sau đó rửa sạch và ngâm vào nước lạnh trong 12 giờ, vớt ra rửa sạch hạt rồi đem gieo lên luống. Hoặc ủ hạt 2-3 ngày rồi chọn hạt nứt nanh đem gieo vào bầu, mỗi bầu một hạt. Cây mầm gieo trên luống khi được 3 lá thì cấy vào bầu. + Cây Lim xanh xử lý hạt bằng cách ngâm hạt trong nước sôi 80°C, sau để nguội dần. Sau 10-15 giờ, vớt ra cho vào túi vải ủ trong bao tải. Những hạt chưa kịp trương sẽ tiếp tục ngâm tiếp 3 - 4 tiếng. Trước khi ngâm tiếp cũng cần vớt hạt hong nơi thoáng mát để tránh thiếu dưỡng khí, hạt có thể bị thối. Sau khi xử lý hạt có thể ủ hạt trong cát ẩm cho đến khi hạt nứt nanh thì đem gieo. - Tạo bầu + Vỏ bầu cây Keo úc, Lim xanh được làm bằng túi Polyetylen, thủng đáy, cỡ 7x12cm. Ruột bầu bằng đất mặt vườn ươm đập nhỏ, sàng kỹ loại bỏ cục đất và tạp vật có đường kính trên 4-5mm, trộn với 2,5kg supe lân vào 100kg đất. - Gieo hạt và chăm sóc + Hạt Keo úc, Lim xanh trước khi gieo hoặc cấy cây phải tưới đẫm bầu, sau khi cấy tưới nước thường xuyên đủ ẩm cho cây, cứ 15 ngày nhổ cỏ phá váng một lần và tưới thúc đạm urê nồng độ 0,1%, liều lượng 4 lít/m2. - Vệ sinh vườn ươm
  14. 6 Phải thường xuyên vệ sinh vườn ươm sạch cỏ tránh nơi trú ẩn của các loài sâu hại trong vườn ươm. - Phòng trừ sâu bệnh trong vườn ươm + Cây Keo úc thường xuất hiện bệnh phấn trắng trong vườn ươm, cần chú ý biện pháp phòng ngừa, nếu bệnh xuất hiện cần xử lý ngay. Khi bệnh được phát hiện sớm, việc phòng trừ bệnh cũng đạt được hiệu quả cao bằng việc chọn đúng thuốc diệt nấm. + Cây Lim xanh trước khi gieo hạt vào bầu 3 - 5 ngày cần phun đều Benlat trên luống cấy để đề phòng bệnh lở cổ rễ. Liều lượng pha như sau: hoà 3- 5 gam Benlat vào 1 lít nước phun đều cho 10m2 (nồng độ 0,3 - 0,5 %). - Tiêu chuẩn cây con khi xuất vườn + Cây Keo úc là 3-3,5 tháng, cây thẳng đẹp, 1 thân, cao 20-25cm, đường kính cổ rễ 15-30mm, không gãy ngọn + Cây Lim xanh là 12 tháng tuổi, cây xanh tốt, phát triển cân đối, cao 40- 50cm, đường kính cổ rễ từ 0,8cm trở lên, không gãy ngọn. 2.2.2. Ở Việt Nam - Cây Keo úc thu hái hạt giống trên những cây mẹ từ 8 tuổi trở lên. Cây mẹ được chọn phải có hình dáng đẹp, thân thẳng, chiều cao dưới cành từ 6m trở lên, tán lá đều, không sâu bệnh, cụt ngọn, cây có sức sinh trưởng khá, chỉ thu hái những quả đã chín. Dấu hiệu nhận biết quả đã chín: Vỏ khô có màu nâu hoặc xám. - Cây Lim xanh thời gian thu hái: tháng 12 - 1. Chỉ thị độ chín: khi quả chín, vỏ thường có mầu nâu hoặc xám đen, ở một số quả khi chín thì nứt để hạt rơi ra ngoài. Hạt khi chín có mầu đen, bóng, cứng. Thời gian thu hái tốt nhất là vào lúc lâm phần có 5-10% số cây có quả nứt. Có thể trèo lên cây thu quả chín, hoặc nhặt hạt chín rơi rụng trên mặt đất. - Quả Keo úc, Lim xanh sau khi thu hái đem về phải chế biến ngay. Tiến hành phân loại quả, những quả chưa chín được ủ lại thành từng đống từ 2-3 ngày cho quả chín đều, đóng ủ không cao quá 50 cm và phải thông gió, mỗi ngày đảo
  15. 7 lại 1 lần. Quả chín thì rải đều phơi dưới nắng để tách hạt ra khỏi quả. Sau khi hạt tách ra khỏi quả phải thu ngay để tránh ảnh hưởng của nhiệt độ cao, loại bỏ tạp chất, hạt lép. Khi phơi phải đảo trộn nhiều lần trong ngày. Không phơi quả trên nền xi măng; chỉ phơi trên vải, cót, nong, nia, - Hạt keo úc,lim xanh sau khi thu tiếp tục được phơi 2-3 nắng cho khô, sàng sảy, thu hạt tốt cho vào bao vải hoặc chum, vại để nơi khô thoáng - Xử lý hạt giống + Hạt giống cây Keo úc trước khi gieo được ngâm trong thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,05% trong 10 phút; sau đó vớt ra rửa sạch, để ráo, đổ nước sôi vào ngâm hạt và để nguội dần sau 4-6 giờ. Chọn những hạt trương (kích thuớc của hạt lúc trương lớn hơn kích thước hạt bình thường từ 2 – 3 lần) vớt ra và ủ trong túi vải (những hạt chưa trương tiếp tục xử lý trong nước sôi lại như lần đầu).Hằng ngày rửa chua bằng nước sạch, túi vải ủ hạt phải luôn luôn ẩm. Sau 2 – 3 ngày hạt nẩy mầm có thể đem đi gieo hoặc cấy hạt trực tiếp vào bầu. + Hạt giống cây Lim xanh trước khi gieo được diệt khuẩn bằng cách ngâm hạt trong dung dịch thuốc tím KMnO4 nồng độ 0,1% (1 gam thuốc tím pha cho 1 lít nước); thời gian ngâm là 30 phút. - Chuẩn bị bầu đất Dùng túi bầu PE 7 x 12 cm đựng hỗn hợp ruột bầu, thành phần ruột bầu bao gồm 80% đất mặt dưới tán rừng, 20% phân hữu cơ đã hoai (phân chuồng, phân xanh, phân rác).Đất làm ruột bầu được đập nhỏ trộn đều với phân và tiến hành đóng bầu. Bầu đất đóng xong được xếp đứng, thẳng hàng theo từng luống có chiều rộng 0,8 – 1 m, chiều dài tùy ý, khoảng cách giữa 2 luống là 0,4 m. - Gieo hạt Trước khi gieo hạt, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm trước đó 1 ngày. Chọn những hạt nhú mầm, dùng que bằng đầu đũa vót nhọn một đầu tạo lỗ giữa bầu sâu 1 – 1,5 cm rồi gieo hạt vào, phủ một lớp đất mịn vừa lấp kín hạt, dùng rơm (hoặc cỏ khô, lá) đã qua khử trùng bằng nước vôi trong để che phủ
  16. 8 mặt luống, bên trên dùng dàn che bằng lưới che nắng 50% – 70%. Hằng ngày tưới nước đều (sáng sớm và chiều tối), đủ ẩm. Sau 6 – 7 ngày, cây mạ mọc đều thì bỏ lớp vật liệu che phủ (rơm, rạ, cỏ, lá khô) và chăm sóc luống bầu, bầu nào cây chết phải được cấy dặm ngay. Chú ý đề phòng nấm bệnh và côn trùng phá hoại cây mầm. - Kỹ thuật chăm sóc + Luôn đảm bảo cho cây đủ ẩm trong 03 tháng đầu, mỗi ngày tưới 4 – 5 lít/m2/1 lần, 15 ngày làm cỏ phá váng 1 lần và tưới nước phân chuồng hoai hoặc phân NPK pha loãng 1%. Nếu cây bị vàng còi hoặc bạc lá dùng sulphát đạm và supe lân để tưới cho cây, pha nồng độ 0,1% - 0,2% tưới 2,5 lít/m2 hai ngày tưới 1 lần, sau khi tưới nước phân phải tưới rửa sạch bằng nước lã. + Phòng trừ bệnh thối cổ rễcho cây con bằng dung dịch Boocđo 1% họăc thuốc Benlate (1g/1lít) phun đều trên mặt luống. Nếu bệnh xuất hiện pha nồng độ 6g/10 lít nước phun cho 100 m2, tuần hai lần, phun liên tục trong 2 – 3 tuần. + Thời gian nuôi cây Keo úc trong vườn ươm từ 3 - 4 tháng, cây có chiều cao 35 - 40 cm, đường kính cổ rễ 3,5 – 4 mm thì đem xuất vườn. + Thời gian nuôi cây Lim xanh trong vườn ươm là 12 tháng tuổi, cây có chiều cao từ 40-50cm, đường kính cổ rễ từ 0,8cm trở lên thì đem xuất vườn. - Phòng trừ sâu + Cây con ở giai đoạn vườn ươm phải được thường xuyên chăm sóc, làm sạch cỏ để tránh sâu, bệnh gây hại. Để ngăn ngừa nấm hại, dùng Boocđo nồng độ 1% phun đều lên trên mặt lá với liều lượng phun 1 lít/4m2, 2 tuần/1 lần. + Khi phát hiện nấm bệnh thì tưới dung dịch boocđo 1% hay COC 85 liều lượng 25 gram/1 - 2 bình 8 lít, phun sương đều trên mặt lá với liều lượng phun 1 lít/4m2, 10 – 15 ngày phun 1 lần, liên tục 2 – 3 lần liền.
  17. 9 2.3. Tổng quan về cơ sở thực tập 2.3.1. Điều kiện vườn ươm * Vị trí địa lý ; Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, nằm cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 3km về phía tây căn cứ vào bản đồ địa lý thành phố Thái Nguyên ta xác định vị trí của trường như sau: - Phía Bắc vườn ươm giáp với phường Quán Triều - Phía Nam vườn ươm giáp với phường Thịnh Đán - Phía Đông vườn ươm giáp với khu dân cư - Phía Tây vườn ươm giáp với xã Phúc Hà * Vườn ươm có diện tích 1000 m2, được xây dựng bán cố định với công suất 500.000 cây giống 2.3.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn Nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, nhưng do địa hình nên khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai. Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía nam huyện Võ Nhai. Vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công. Nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25 °C; chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là 13,7 °C. Tại thành phố Thái Nguyên, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận lần lượt là 41,5°C và 3°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao
  18. 10 nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp. * Điều kiện tưới tiêu vườn ươm. Hệ thống vườn ươm bán cố định, đảm bảo nguồn nước tưới sạch sẽ, tự động, thuận lợi cho công tác nhân giống và gieo ươm. * Hoạt động sản xuất tại vườn ươm. Vườn ươm triển khai công tác gieo ươm các loài cây công nghiệp như Keo, Quế, Lát và các loài cây ăn quả phục vụ cho công tác trổng rừng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
  19. 11 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Đối tượng, thời gian và phạm vi thực hiện 3.1.1. Đối tượng - Đối tượng sản xuất cây giống Keo úc, Lim xanh bằng hạt 3.1.2. Thời gian - Thời gian thực hiện: Từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 6 năm 2020 3.1.3 Phạm vi thực hiện - Đề tài thực hiện tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên quy mô 1000m2 3.2. Nội dung thực hiện 3.2.1. Thực hiện các bước quy trình gieo ươm - Kiểm tra nguồn gốc hạt giống, lập sổ nhật ký vườn ươm - Kỹ thuật đống bầu gieo ươm - Kỹ thuật ngâm ủ hạt giống - Kỹ thuật tra hạt vào bầu 3.2.2. Thực hiện các bước chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm - Kỹ thuật tra dặm cây con - Kỹ thuật chăm sóc, bón phân qua lá - Kỹ thuật đảo bầu, phân loại cây 3.2.3. Kỹ thuật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại cây con - Điều tra và đánh giá sâu/bệnh hại cây con - Phòng trừ sâu bệnh hại 3.2.4. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn 3.2.5. Bài học kinh nghiệm
  20. 12 3.3 Các bước thực hiện Bước 1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp - Tài liệu điều kiện (tự nhiên, kinh tế, xã hội) khu vực và điều kiện vườn ươm cây giống - Tài liệu công trình nghiên cứu có liên quan trong nước và thế giới Bước 2. Thực hiện tại vườn ươm 1. Phỏng vấn cán bộ vườn ươm - Phỏng vấn cán bộ kỹ thuật vườn ươm về kỹ thuật sản xuất cây giống, các biện pháp kỹ thuật gieo ươm, chăm sóc, quản lý giống 2. Phương pháp thực nghiệm và quan sát trực tiếp Quan sát và thực hiện các công đoạn kỹ thuật trực tiếp tại vườn ươm, Cụ thể; - Kiểm tra nguồn gốc hạt giống, lập sổ nhật ký vườn ươm - Kỹ thuật đóng bầu gieo ươm - Kỹ thuật ngâm ủ hạt giống - Kỹ thuật tra hạt vào bầu - Kỹ thuật tra dặm cây con - Kỹ thuật chăm sóc, bón phân qua lá - Kỹ thuật đảo bầu, phân loại cây - Kỹ thuật điều tra và đánh giá sâu/bệnh hại cây con - Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại Bước 3. Phương pháp đánh giá và tính toán một số chỉ tiêu vườn ươm - Tỷ lệ cây sống : Đếm ba điểm trên luống, mỗi luống đếm 3 hàng, tính số bầu cây sống và tính tỷ lệ sống. Tỷ lệ cây sống = số bầu sống/tổng bầu kiểm tra x100 - Phân loại sâu bệnh hại, phân bố sâu bệnh hại cây con vườn ươm thông qua điều tra sơ bộ tại vườn ươm: Tiến hành điều tra toàn bộ vườn ươm xác định loại bệnh hại phổ biến.
  21. 13 Điều tra phân bố bệnh hại trên luống ươm thông qua 3ODB (1m chiều rộng luống) x 5 luống = 15ODB. Trong 1ODB, cách 1 hàng điều tra 1 hàng, trong 1 hàng điều tra toàn bộ cây. Kết quả tổng hợp bảng sau: Kết quả đánh giá tình hình sâu, bệnh hại TT ODB Tổng số cây/ Số cây bị P% Phân bố ôdb bệnh 1 Công thức: P% = n/N x 100 (n; số cây bị hại, số cây/ô) (P 25% đều) - Theo dõi động thái tăng trưởng về đường kính và chiều cao cây và mô phỏng bằng biểu đồ. - Các số liệu tính toán bằng phần mềm excel trên máy vi tính.
  22. 14 PHẦN 4 KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả theo dõi và đánh giá các bước quy trình thực hiện gieo ươm 4.1.1. Nguồn gốc giống và hồ sơ vườn ươm (1). Hạt Keo tai tượng Cây keo tai tượng (Acacia mangium) nhập Úc được gieo tại vườngi ống hữu tính (SSO), ký hiệu lô hạt giống: BB019, thời gian thu hái: 10/2019, độ cao với mặt biển: 25-175m, số hạt: xấp xỉ 99.500 hạt/kg hạt, địa điểm cây mẹ thu hái: Pongaki, tỉnh Western, Papua New Guinea, Vĩ độ: 8,80 VĐN, kinh độ: 143,22 KĐĐ, loại đất: Cát pha, đất mùn trên nền đất sét, pH 5,5-6, số gia đình trong vườn giống: 215 cây trôi, số liệu khí hậu: lương mưa TB 2.050mm/năm, nhiệt độ trung bình: 26-340C. Hạt giống Keo tai tượng này được cung cấp bởi Công ty Seedword Australia Pty Ltd có nguồn gốc nguyên bản tại Úc. Lô hạt đã nhập khẩu về Việt Nam đảm bảo tiêu chuẩn về kiểm dịch thực vật nhập khẩu số 4208/BVTV-KD ngày 19/09/2019. Hình 4.1. Hạt giống có nguồn gốc rõ ràng
  23. 15 (2) Hạt Lim xanh Hạt lim xanh được thu hái từ cây trưởng thành, được cung cấp bởi đơn vị cung ứng giống cây trồng có uy tín. Hạt chắc, vỏ đen, cứng Hình 4.2. Hạt giống cây lim xanh * Thiết lập hồ sơ vườn ươm Hồ sơ được xây dựng dựa trên phương pháp quản lý giống theo chuỗi hành trình, đảm bảo thủ tục khi xuất vườn Hồ sơ theo dõi sản xuất kinh doanh ghi rõ Dòng (giống), ngày nhập kho vật liệu giống, mã nguồn giống. Ngày sản xuất (ghi rõ lượng hạt giống xuất kho, ngày xuất kho, dự kiến lượng cây con sản xuất). Chứng nhân nguồn gốc của lô hàng. Theo dõi tình hình bán sản phẩm cây con (ghi rõ ngày bán, tên, địa chỉ và số lượng và sơ đồ khu gieo ươm, hồ sơ các luống ươm) Bảng 4.1 Hồ sơ theo dõi sản xuất, kinh doanh vật liệu giống cây lâm nghiệp Thông tin VLG Sản xuất Bán SP Dòng Ngày Số Ngày Số Số Số Khách (giống) Mã nhập lượng xuất lượng lượng Ngày lượng hàng kho (kg) kho (kg) cây con (kg) Keo tai BB 25/11/ 15.6.2 Hạt kiểm 800000 10 28/11 10 800000 tượng 019 2019 0 lâm Lim LX 15/2/ 2 25/2 2 5000 - - - xanh 2.20 2020
  24. 16 * Nhật ký các luống gieo ươm: Được theo dõi toàn bộ các luống bầu ươm (đánh số từ 1->n), các thông tin cần ghi chép: Thời gian đóng bầu, số lượng bầu/luống ngày tra hạt, ngày nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm, ngày tra dặm, ngày đảo bầu, sâu bệnh hại và phun thuốc phòng trừ, chăm sóc và bón thúc , ngày xuất vườn, tỷ lệ xuất vườn được mô tả ở dưới đây: Bảng 4.2: Theo dõi tình hình chung sản xuất tại vườn ươm Thông tin TT Khu 1 Khu 2 Khu 3 chính Ngày -Từ 25/10/2019 đến - Từ 25/10/2019 đến - Từ 25/10/2019 1 đóng bầu 1/12/2019 1/12/2019 đến 1/12/2019 Ngày 2 - Từ 23/11-1/12/2019 - Từ 23/11-1/12/2019 - Từ 23/11-1/12/2019 tra hạt - Các khu A (Từ 1-43) dặm lần 1 vào 20- 25/12/19 - Các luống khu B (Từ - Dặm tất cả các chỗ - Dặm tất cả các 3 Ngày dặm 1-25) dặm lần 1 vào mất khoảng chỗ mất khoảng 20-25/12/19 - 10/2/20: Tiếp tục dặm các luống còn lại (khu A,B,C) - Ngày 10/2/2020: - Ngày 10/2/2020: - Ngày 10/2/2020: Ngày Làm cỏ,bón phân Làm cỏ, bón phân 4 Làm cỏ, phun chống bón phân qua lá ( NPK Việt qua lá ( NPK Việt rét cho cây con Nhật) Nhật) - Ngày 20/1/2020: - Ngày 10/2/2020: - Ngày 10/2/2020: Ngày Phun chống nấm cho 5 Phun nấm phấn Phun thuốc nấm phun thuốc cây, chống chương trắng trắng mai hại lá Ngày 6 12/4/2020 12/4/2020 12/4/2020 đảo bầu
  25. 17 4.1.2. Kỹ thuật đóng bầu gieo ươm. Bầu ươm được đóng trước khi gieo hạt từ 10-15 ngày. - Tiêu chuẩn: Vỏ bầu được làm bằng P.E màu trắng đục hay đen, bảo đảm độ bền để khi đóng bầu, trong quá trình chăm sóc cây trong vườn cũng như khi vận chuyển cây không bị hư hỏng. - Cỡ bầu: 7x12cm - Loại bầu: được làm bằng Polyetylen - Loại đất: đất dưới tán rừng. Thành phần cơ giới: từ thịt nhẹ đến trung bình (sét vật lý 20 - 25%). Trường hợp không có đất dưới tán rừng có thể thay thế bằng đất dưới tán tế guột hoặc cỏ lào. - Đóng bầu, xếp bầu: Trộn hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ quy định. Cho hỗn hợp ruột bầu vào 1/3 bầu, lèn chặt để tạo đáy bầu. Tiếp tục cho đất vào đầy bầu, dùng ngón tay lèn đất xuống đều và chặt. Bầu được xếp thành hàng sát nhau trên luống, so le nhau trên luống rộng 0,8-1m, mặt bầu phẳng. Lấp đất xung quanh 2/3 bầu và các kẽ hở của bầu cho chặt luống bầu. Các luống bầu cách nhau 40- 50cm để chăm sóc cây con được thuận tiện. Hình 4.3: Bầu được đóng, xếp ngăn lắp theo luống
  26. 18 4.1.3 Kỹ thuật xử lý hạt giống Kỹ thuật xử lý hạt keo úc - Cho hạt giống vào chậu hoặc thùng, sau đó rót nước sôi 100 độ vào với lượng nước gấp đôi lượng hạt. Ngâm hạt cho tới khi nước nguội, vớt hạt, rửa sạch bằng nước lã rồi đem ủ hạt. - Hạt được ủ trong bao tải hoặc túi vải, sau 10-12 giờ rửa chua một lần bằng nước lã. Sau 2 - 3 ngày hạt bắt đầu nứt nanh đem gieo vào bầu. Hình 4.4: Hạt sau khi xử lý đã trương ạh t và bắt đầu nứt nanh Kỹ thuật xử lý hạt lim xanh Phương pháp cơ học: - Hạt Lim xanh có vỏ cứng và một lớp “thịt” bao bọc nên rất khó thấm nước. Để khắc phục tình trạng trên, ta có thể tác động bằng cách dùng dao sắc vạc một vết nhỏ bên cạnh hạt hoặc mài phần mép hạt trên nền xi măng để tạo một lỗ nhỏ, sau đó ngâm hạt trong nước ấm 800C trong 8 - 10 giờ cho đến khi hạt ngậm nước no trương lên. Những nơi có điều kiện và có lượng hạt lớn, có thể dùng đá mài có mô tơ để mài hạt sẽ đạt năng suất cao. Sau đó, đem ủ cho đến khi hạt nứt mầm thì đem gieo. Đối với những hạt sau khi ngâm trong nước chưa trương, sẽ được vớt ra hong nơi thoáng mát 2-3 tiếng để hạt “thở”, sau đó tiếp tục cho vào ngâm.
  27. 19 Hình 4.5: Hạt được xử lý cơ học mài mép vỏ cứng Phương pháp nhiệt: - Diệt khuẩn bằng cách ngâm hạt trong dung dịch thuốc tím KMnO4 nồng độ 0,1% (1 gam thuốc tím pha cho 1 lít nước); thời gian ngâm là 30 phút. - Tách phần thịt bao quanh hạt bằng cách ngâm hạt trong nước ấm 1- 2 tiếng, sau đó cho vào rổ chà xát thật mạnh để rửa sạch phần thịt bao quanh vỏ hạt. - Ngâm hạt trong nước sôi 80°C, sau để nguội dần. Sau 10-15 giờ, vớt ra cho vào túi vải ủ trong bao tải. Những hạt chưa kịp trương sẽ tiếp tục ngâm tiếp 3 - 4 tiếng. Trước khi ngâm tiếp cũng cần vớt hạt hong nơi thoáng mát để tránh thiếu dưỡng khí, hạt có thể bị thối. - Sau khi xử lý hạt có thể ủ hạt trong cát ẩm cho đến khi hạt nứt nanh thì đem gieo. Chú ý khi ủ hạt: Không nên ủ hạt trong túi quá to (không quá 5kg). Dùng túi bằng loại vải bông, hàng ngày rửa chua, tưới đủ ẩm, để nơi thoáng mát.
  28. 20 Hình 4.6: Hạt được xử lý nhiệt - bóc lớp vỏ ngoài - ủ trương hạt và bắt đầu nứt nanh 4.1.4. Kỹ thuật tra hạt - Hạt Keo úc Hạt sau khi ngâm ủ chọn những hạt nhú mầm, đạt tiêu chuẩn thì đem ra tra vào bầu. Tuy nhiên trong quy mô sản xuất lớn hạt trương căng đều và chuẩn bị nứt nanh đã đem tra để đảm bảo không bị gãy mầm, tổn thương lông hút rất rễ làm cây mầm bị chết. Tránh để hạt nảy mầm quá dài sẽ gây khó khăn cho việc tra hạt và giảm tỉ lệ sống. Cần cân đối lượng hạt xử lý thành nhiều lần để đảm bảo hạt tra thường xuyên mà không để mầm mọc quá dài. Kỹ thuật tra hạt: Trước khi gieo hạt, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm trước đó 1 ngày. Chọn những hạt trương đều, nhú mầm, dùng que bằng đầu đũa vót nhọn một đầu tạo lỗ giữa bầu sâu 1 – 1,5 cm rồi gieo hạt vào (mỗi bầu gieo từ 1 – 2 hạt),
  29. 21 phủ một lớp đất mịn vừa lấp kín hạt. Đặc biệt chú ý không gieo hạt quá nông dễ bị xáo trộn, trôi hạt khi tưới hàng ngày, cũng không tra hạt quá sâu gây ngẹt mầm, khó mọc. Hằng ngày tưới nước đều (sáng sớm và chiều tối), đủ ẩm, tránh để bầu đất khô làm cho hạt và cây mầm mất nước sẽ chết hoàn toàn. Hình 4.7:Tra hạt Keo vào bầu - Hạt Lim xanh Dùng que tạo một lỗ sâu khoảng 1-2 cm giữa bầu, sau đó bỏ 1 hạt vào rồi lấp đất phủ kín hạt. Dùng rơm rạ đã khử trùng phủ lên trên để giữ độ ẩm. Tưới nước đủ ẩm sau khi gieo. Những ngày nắng không mưa: tưới 3 - 4 lít/m2. Hình 4.8: Tra hạt Lim xanh vào bầu
  30. 22 4.2. Thực hiện các bước chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm 4.2.1. Tưới nước cho cây - Đối với cây Keo úc Luôn đảm bảo cho cây đủ ẩm trong 03 tháng đầu, mỗi ngày tưới 4-5 lít/m2/1 lần (trừ ngày mưa), thường chia thành 2 lần tưới mỗi ngày là sáng sớm và chiều tối, duy trì độ ẩm ở mức 60-70%. Chú ý: Tưới cây, thường xuyên giữ đất ẩm sau khi gieo hoặc cấy cây nếu trời không mưa. Trong tháng đầu nếu trời không mưa, tưới liên tục trong 20 ngày đầu, khi cây đã mọc đều việc tưới sẽ giảm dần Ở giai đoạn sau tuỳ theo thời tiết mà điều chỉnh lịch tưới cho phù hợp: Cách 10 - 15 ngày tưới 1 lần. Trước khi xuất vườn 15 - 20 ngày tuyệt đối không được bón thúc và hạn chế tưới nước để hãm cây. Khi xuất vườn cây được tưới thật ẩm để tránh vỡ bầu khi vận chuyển - Đối với cây Lim xanh Trong 15 ngày đầu tưới 1 lần/ngày, tưới vào lúc trời râm mát. Sau đó 2-3 ngày tưới 1 lần. Lượng nước tưới phụ thuộc vào thời tiết, nhưng phải đảm bảo cho bầu luôn đủ ẩm (3- 4 lít/m2). Tránh tưới quá đẫm gây úng, dễ nảy sinh nấm bệnh. Vào mùa đông, nếu giá rét thì nên tưới cây vào buổi sáng. Ngừng tưới nước trước khi xuất vườn 20 - 30 ngày. 4.2.2. Làm cỏ, phá váng + Luôn làm cỏ sạch trên mặt luống. Thời gian đầu cứ sau 10 - 15 ngày cần làm cỏ, kết hợp phá váng 1 lần. + Dùng que vót nhọn xới nhẹ phá lớp váng tạo trên mặt bầu, tránh không làm hư tổn đến bộ rễ cây
  31. 23 Hình 4.9 : Tưới nước cho cây - Theo dõi ỷt lệ nảy mầm và dặm cây ịb chết Theo dõi cây sau khi gieo hạt để đánh giá tỷ lệ sống và tra dặm cây kịp thời, đảm bảo cây cùng lứa tuổi. - Chống rét cho cây (Trong trường hợp điều kiện bất lợi, rét hại kéo dài, nhiệt độ <10 độ C, đặc biệt khu vực vùng cao) Cây Keo úc, Lim xanh giai đoạn vườn ươm khi gặp điều kiện rét đậm, rét hại rất chậm lớn, nếu giai đoạn cây mầm hoặc hạt gieo chưa nảy mầm có thể chết hoặc mất sức nảy mầm. Nếu giai đoạn cây mạ và cây con thì còi cọc, lá vàng dẫn đến tím, rụng lá, nhiều nấm bệnh. Trong điều kiện thời tiết bất lợi, có thể áp dụng các biện pháp chống rét như sau: + Tưới nước giữ ẩm và rửa sương buổi sáng + Bón phân qua lá tăng cường thành phần Lân cho khỏe cây + Những nơi có điều kiện, cây mới gieo ươm có thể cắm vòm che nilon, đảm bảo hạt nảy mầm 4.2.3. Kỹ thuật dặm cây - Sau khi cấy cây 5-10 ngày cây nào chết cần tiến hành dặm bằng hạt bổ sung. Nếu chết nhiều, nên xếp riêng những bầu cấy dặm ra một chỗ để tiện chăm sóc. - Chỉ cấy dặm vào những ngày râm mát và che nắng, tưới đủ ẩm cho cây. - Keo úc sau khi cây cao 3-5cm tiến hành nhổ ở các bầu có nhiều cây để dặm vào.
  32. 24 Hình 4.10: Cây sau khi được dặm 4.2.4. Bón thúc cho cây - Tưới phân NPK Việt Nhật pha loãng 1%. Nếu cây bị vàng còi hoặc bạc lá dùng sulphát đạm và supe lân để tưới cho cây . - Luôn theo dõi tình hình sinh trưởng của cây, đặc biệt trong thời gian đầu để có biện pháp tác động thích hợp. - Có thể bón thúc khi cây con sinh trưởng kém. Sau 15 - 20 ngày có thể bón thúc. Trong 3 tháng đầu, mỗi tháng bón 1 lần bằng phân N:P:K (5:10:3) nồng độ 1% (0,1 kg/10 lít nước), tưới 3 lít/m2. - Tưới phân bằng ô doa lỗ nhỏ vào sáng sớm hoặc chiều tối, sau đó phải tưới rửa lá cho cây con bằng nước lã sạch (2,5 lít/m2) đề phòng táp lá. Không tưới phân vào ngày nắng gắt, tốt nhất tưới vào những ngày râm mát hoặc mưa phùn, vào buổi sáng hoặc chiều tối. Hình 4.11 : Bón thúc để cây phát triển đều, cân đối trước khi đảo bầu
  33. 25 4.2.5. Kỹ thuật đảo bầu Từ tháng thứ 2 hoặc 3 phải tiến hành thăm bầu. Khi rễ cọc phát triển ra ngoài đáy bầu phải tiến hành cắt phần rễ thò ra ngoài bầu và đảo bầu kết hợp phân loại cây để tiện chăm sóc (ít nhất phải đảo bầu 2 lần). Chỉ tiến hành đảo bầu vào những ngày râm mát hoặc có mưa nhỏ. - Kỹ thuật đảo bầu: + Dùng tay lay nhẹ và nhấc bầu lên khỏi luống ươm, hàng nào dứt điểm hàng đó. + Những cây tốt xếp thành hàng gần nhau, những cây trung bình xếp cạnh nhau, cây kém, yếu ta xếp 1 phía để tiện chăm sóc. + Vệ sinh và sửa sang lại các nền luống cũ đã đảo bầu để sử dụng xếp lại bầu từ luống khác nếu cần. Hình 4.12: Hình ảnh đảo bầu cây 4.3. Theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại A. Theo dõi một số loại sâu, bệnh hại Theo dõi đánh giá phân bố bệnh tại vườn ươm nhằm lựa chọn biện pháp và loại thuốc phòng trừ cây con trong giai đoạn vườn ươm một cách kịp thời, nếu để bệnh nặng gây thiệt hại rất lớn cho nhà sản xuất, tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn bị giảm thiểu rõ rệt.
  34. 26 * Các loại sâu, bệnh phổ biến ở vườn ươm giống Keo úc, Lim xanh bao gồm: - Phấn trắng lá Keo úc - Lở cổ rễ cây Keo úc, Lim xanh - Sâu hại lá (sâu hại lá Keo úc) * Phân bố bệnh chủ yếu theo đám và theo cụm Kết quả theo dõi phân bố bệnh tại vườn ươm Bảng 4.3. Phân bố bệnh hại lá Keo úc giai đoạn vườn ươm Số cây bị bệnh Bệnh phấn trắng Lở cổ rễ Số ODB Phấn Lở cổ Phân cây/ODB P% Phân bố P% trắng rễ bố 1 754 74 17 9,81 Cá thể 2,25 Cá thể 2 754 83 10 11 Cụm 1,33 Cá thể 3 754 57 23 7,56 Cá thể 3,1 Cá thể 4 754 64 14 8,49 Cá thể 1,89 Cá thể 5 754 89 16 11,8 Cụm 2,12 Cá thể 6 754 58 20 7,7 Cá thể 2,65 Cá thể 7 754 69 18 9,15 Cá thể 2,39 Cá thể 8 754 87 15 11,54 Cụm 1,99 Cá thể 9 754 84 11 11,14 Cụm 1,56 Cá thể Nhận xét: Qua điều tra ta thấy mức độ hại của bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng chiếm tỷ lệ bệnh cao nhất trong 2 loại bệnh, nguyên nhân do thời gian này thời tiết có mưa, ẩm độ cao, trời không nắng thuận lợi cho nấm phấn trắng phát triển. Biểu hiện: Lúc đầu trên bề mặt lá và phần ngọn non xuất hiện các đốm bột màu trắng, rồi các đốm trắng lan dần không rõ hình dạng, bệnh nặng thì cả hai
  35. 27 mặt lá được phủ kín một lớp bột màu trắng như phấn, bệnh kéo dài sau một thời gian mếp lá khô và xoăn lại, ngọn khô dần và cây chết. Tác hại: Bệnh nặng có thể làm cho cây con chết hàng loạt, hoặc cây sinh trưởng phát triển kém không đủ tiêu chuẩn xuất vườn, làm giảm tỷ lệ sống của cây. Nguyên nhân gây bệnh: Bệnh phấn trắng chủ yếu do nấm Oidiumacacia gây ra, loài nấm này thuộc bộ nấm phấn trắng, ngành phụ nấm bất toàn, trong những ngày thời tiết âm u, sương mù và mưa phùn kéo dài, ít có nắng thì bệnh sẽ càng nặng. Hình 4.13: Bệnh phấn trắng trên lá Keo ở các giai đoạn cây con - Bệnh lở cổ rễ cây Keo úc, Lim xanh Bệnh lở cổ rễ chủ yếu ở giai đoạn cây mầm, nguyên nhân chính là do ẩm độ cao, điều kiện thuận lợi cho nấm lở cỗ rễ phát triển và bất lợi cho sự sinh trưởng của cây con. Tác hại: bệnh lở cổ rễ cây Keo úc, Lim xanh ở vườn ươm có thể làm cho cây chết và tỷ lệ chết rất cao. Bệnh hại của hạt giống và mầm hạt làm cho cây không mọc lên được và làm cho cây chết từng đám, làm ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng cây giống. Nguyên nhân: bệnh lở cổ rễ cây Keo úc, Lim xanh do nấm Rhizoctonia và phythium gây nên.
  36. 28 Qua đánh giá sơ bộ tại vườn ươm cho ta thấy mức phân bố bệnh lở cổ rễ nằm ở mức không quá cao, đều nằm trong khoảng 10% và được xếp vào mức phân bố cụm, và cá thể. Các biểu hiện chính khi quan sát tại vườn ươm: + Thối hạt và thối mầm: sau khi gieo hạt vào bầu, đợi cho đến khi hạt mọc, khi đó ta xác định được số hạt mọc và số hạt không mọc. ta kiểm tra thấy một số hạt không mọc, lấy hạt bóc ra xem thấy phôi hạt bị thối có màu trắng đục bóc ra thấy mềm, vậy lúc này vật gây bệnh đã xâm nhập vào cây mới nhô lên khỏi mặt đất làm cho cây mầm bị khô héo hoặc lở loét, cây không có khả năng quang hợp và cây bị chết. + Đổ non: cây con còn non phần thân chưa hóa gỗ, bị vật gây bệnh xâm nhập vào gốc sát phần túi bầu làm cho các tế bào vỏ rễ bị thối có màu nâu đến nâu đen, bộ rễ không hình thành được rễ, cổ rễ bị teo thắt, rễ không còn khả năng hút, dẫn nước và dinh dưỡng để nuôi cây nên cây bị héo đổ gục rồi chết. + Chết đứng: vật gây bệnh xâm nhập vào phần cổ rễ cây, trường hợp này cây không bị đổ gục mà cây héo dần dần rồi chết khô đứng. Hình 4.14: Bệnh lở cổ rễ trên lá Keo úc, Lim xanh - Sâu hại lá (sâu hại lá Keo úc)
  37. 29 Trong giai đoạn vườn ươm, do lá non lên rất nhiều sâu hại lá, chủ yếu là loại sâu ăn lá như: sâu đo, sâu xám và cấu cấu Đặc điểm gây hại: Sâu kèn gây hại làm lá bị những đốm khô và thủng, mất khả năng quang hợp, cây trở nên còi cọc. Sâu non tuổi 1 đến tuổi 3 chỉ ăn lớp biểu bì của lá, các tuổi sau ăn lá thành các lỗ hoặc ăn hết lá chỉ để lại gân lá hoặc ăn cụt ngọn non. - Phân bố sâu trên các luống cây được đánh giá sơ bộ để làm cơ chọn biện pháp phòng trừ thủ công hay hóa học, loại thuốc thích hợp. Kết quả đánh giá sơ bộ như sau: Bảng 4.4. Phân bố sâu hại lá keo TTODB Số cây/1ODB Số cây bị sâu P% Phân bố 1 754 17 2,25 cá thể 2 754 12 1,59 cá thể 3 754 16 2,12 cá thể 4 754 13 1,72 cá thể 5 754 14 1,89 cá thể 6 754 11 1,56 cá thể 7 754 19 2,52 cá thể 8 754 15 1,99 cá thể 9 754 18 2,39 cá thể Qua bảng phân bố sâu hại cho thấy sâu hại là ít chủ yếu trên một số cá thể trong một luống và một số luống xuất hiện sâu, có nhiều luống không có xuất hiện sâu hại. Qua điều tra cho ta thấy một số loại sâu gây hại cho lá keo như: sâu đo và sâu xám, câu cấu. Chúng thường ăn lá Keo non và làm ảnh hưởng tới sự phát
  38. 30 triển của Keo. Mật độ gây hại của chúng cũng chỉ nằm ở mức độ hại nhẹ khoảng 1-3% và được xếp vào mức độ phân cá thể. Hình 4.15: Một số sâu hại lá Keo úc phổ biến B. Kỹ thuật phòng trừ một số loại sâu, bệnh hại. 1. Các biện pháp chung tại vườn ươm Các biện pháp kỹ thuật canh tác ở vườn ươm nhằm cải thiện điều kiện sinh trưởng, phát triển của cây hay nói cách khác là cải thiện hệ sinh thái của cây, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng phát triển của cây, gây bất lợi cho sự phát sinh phát triển của vật gây bệnh. Gieo ươm đúng thời vụ: tránh gieo ươm vào mùa sâu bệnh hại phát triển, đối với cây Keo úc, Lim xanh thời vụ gieo trồng thích hợp nhất là tháng 9-11. Không gieo ươm trên lập địa thoát nước kém, bị úng ngập trong mùa mưa vì ở điều kiện ẩm ướt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát triển. vườn ươm phải có nguồn nước tưới tiêu đầy đủ phục vụ cho việc tưới cây và chăm sóc cây con đảm bảo cho cây con được cung cấp đủ nước để sinh trưởng, phát triển tốt. loại đất phù hợp để gieo ươm Keo úc, Lim xanh là loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất hơi chua (pH từ 5,5-6). Không gieo ươm với mật độ quá cao ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây con. Mật độ cao dẫn đến cạnh tranh dinh dưỡng, cây trồng ít nhận được ánh sáng, sinh trưởng kém dẫn đến bệnh hại xâm nhập. mật độ gieo thích hợp
  39. 31 của cây Keo úc là 1kg hạt gieo trên 10-15m2 đất, cây Lim xanh là 1kg hạt gieo trên 8-10m2 đất. 2. Bệnh phấn trắng lá Keo úc - Loại thuốc: Anvil 5sc, là sản phẩm của công ty thuộc tập đoàn Syngenta hoặc Daconin 75WP. - Công dụng: Thuốc trừ nấm bệnh Daconil 75WP phòng trừ nhiều loại bệnh trên nhiều loại cây trồng khác nhau, không để lại vết thuốc trên lá, quả. Daconil 75WP có tác dụng trừ bệnh cao và kéo dài; thuốc có chất bám dính tốt, sau khi phun gặp mưa ít bị rửa trôi. - Thuốc Trừ Nấm Bệnh Daconil 75WP Nhật Bản với hoạt tính Chlorothalonil: 500g/lít giúp trừ nấm bệnh và phòng ngừa nhiều loại bệnh khác nhau. Hiệu lực trừ bệnh cao và kéo dài. - Thuốc Trừ Nấm Bệnh Daconil 75WP có thể trừ và phòng ngừa các bệnh hại như: đặc trị bệnh thán thư, phấn trắng, đốm lá, sương mai, mốc sương, bệnh sẹo và nhiều loại bệnh trên nhiều loại cây trồng khác nhau - Kỹ thuật phun thuốc, phòng trừ : + Thời điểm phun trong ngày: phun vào ban đêm (từ 16h ngày hôm trước đến 9h sáng ngày hôm sau). Do thời điểm này thời tiết thường lặng gió nên tiến độ phun tăng gấp đôi so với trước (25 – 30 ha/ngày). + Liều lượng, nồng độ phun: thuốc sử dụng: Anvil 5SC nồng độ 0,2– 0,3% kết hợp với chất bám dính (1 lít/ha). + Cách pha phun: Pha 10ml cho 1 bình 10 lít nước, phun 2 bình cho 1 sào (360m2) + Lượng nước pha phun: 400-600 lít/ha, phun khi bệnh mới xuất hiện 5- 10%, nếu bệnh nặng có thể phun nhắc lại sao 7-10 ngày. + Thời gian cách ly: 7 ngày. Lưu ý: Có thể trộn chung 2 loại thuốc trên tăng hiệu quả chữa bệnh lên rõ rệt.
  40. 32 Hình 4.16 : Hình ảnh loại thuốc Daconil 75 WP 3. Bệnh lở cổ rễ cây Keo úc, Lim xanh - Bệnh lở cổ rễ ở cây Keo úc + Loại thuốc: DACONIL 500SC + Công dụng: Thuốc trừ nấm, bệnh, tiếp xúc, có hiệu lực phòng trừ nhiều loại bệnh trên nhiều loại cây trồng khác nhau như: lở cổ rễ, thối rễ, tuột rễ, thối thân.Hiệu lực trừ bệnh cao và kéo dài. Thuốc có chất bám dính tốt, sau khi phun gặp mưa ít bị rửa trôi. + Kỹ thuật phun thuốc, phòng trừ : Sử dụng 0,4 - 0,5 lít/ha. Pha 20 - 25ml/bình 16-20 lít. Lượng phun 500-600 lít/ha. Phun thuốc khi bệnh mới chớm xuất hiện. - Bệnh lở cổ rễ ở cây Lim xanh + Phòng bệnh: Trước khi gieo hạt vào bầu 3- 5 ngày cần phun đều Benlat trên luống cấy để đề phòng bệnh lở cổ rễ. Liều lượng pha như sau: hoà 3- 5 gam Benlat vào 1 lít nước phun đều cho 10 m2 (nồng độ 0,3 - 0,5 %). + Trị bệnh: Khi cây đã bị bệnh phải ngừng tưới nước, làm cỏ kết hợp phá váng mặt bầu, để khô 2 - 3 ngày, sau đó phun thuốc Benlat với nồng độ nêu trên hoặc dùng Boóc đô nồng độ 0,5 - 1% phun 1 lít/4 m2. Trường hợp bệnh không thuyên giảm có thể thay thể thuốc khác như: Viben C nồng độ 0,3%, liều lượng 0,3 lít/m2, phun 3 ngày 2 lần cho tới khi hết bệnh.
  41. 33 Hình 4.17: Ảnh loại thuốc trị bệnh lở cổ rễ ở cây Keo úc, Lim xanh 4. Sâu hại lá Keo úc - Thường xuyên vệ sinh vườn ươm sạch cỏ tránh nơi trú ẩn của các loài sâu hại trong vườn ươm. có thể tác động bằng cách thường xuyên kiểm tra và bắt giết sâu nếu số lượng sâu lây lan quá nhiều thì cần phun thuốc trừ sâu bằng một số loại thuốc hóa học. Loại thuốc : - Thuốc trừ sâu Selecron.500 EC, Công ty TNHH Syngenta Việt Nam KCN Biên Hòa II, Đồng Nai - Thuốc Alfathrin 5 EC, Công ty TNHH ALFA ( SÀI GÒN) - Kỹ thuật phun thuốc, phòng trừ : Để thuốc có tác dụng tốt, phải kiểm tra bệnh thường xuyên, khi thấy bệnh phát sinh thì phải phun thuốc kịp thời. Nếu để trừ bệnh thì phun 7-10 ngày 1 lần, nếu để phòng bệnh thì phun 1 tháng 1 lần. Phun thuốc bám đều trên cả hai mặt lá, trên cành và thân.
  42. 34 Hình 4.18: Hình ảnh loại thuốc Alfathrin 5 EC Hình 4.19 : Hình ảnh loại thuốc Selecron.500 EC
  43. 35 4.4. Đánh giá tỷ lệ sống cây con và xác định tiêu chuẩn cây con xuất vườn phục vụ trồng rừng 4.4.1.Tỷ lệ sống của cây con theo thời gian Sau khi gieo ươm thường xuyên theo dõi để đánh giá tỉ lệ sống để tra dặm kịp thời, đặc biệt lần đo cuối cùng sau khi tỉa, dặm, kết quả đánh giá làm cơ sở cho xác định được số lượng cây con trong hồ sơ biên bản thẩm định để cấp cấp chứng chỉ lô cây con xuất vườn. 4.4.2. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn phục vụ trồng rừng  Tiêu chuẩn xuất vườn của cây Keo úc - Vườn ươm sau 4-6 tháng cây con đủ tiêu chuẩn xuất vườn, cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn có đầy đủ các tiêu chuẩn sau: - Giấy chứng nhận nguồn gốc giống cây của lô cây con được SNN & PTNT công nhận - Tiêu chuẩn Doo≥ 0.25cm, Hvn ≥ 30cm, kích thước túi bầu 7x12cm - 15-30 ngày trước khi cây xuất vườn thì tiến hành đảo bầu xén rễ, trước khi đảo bầu phải tưới ẩm cho bầu đất rồi mới tiến hành đảo bầu. Chọn bầu cây đạt tiêu chuẩn để trồng xếp riêng, loại bỏ bầu cây không đạt tiêu chuẩn. Trên một luống xếp bầu cây theo thứ tự từ cây to đến nhỏ dần sang một bên theo chiều ngang.  Tiêu chuẩn xuất vườn của cây Lim xanh - Tuổi cây: 8 - 10 tháng tuổi. - Đường kính cổ rễ: 0,6cm trở lên - Chiều cao: 30 - 50 cm. - Cây xanh tốt, phát triển cân đối, không cong queo, không bị nhiễm bệnh không cụt ngọn, không nhiều thân. - Bộ rễ có nấm cộng sinh, nhiều rễ con phát triển tốt. - Không trồng lúc cây có đọt non. Kỹ thuật xếp cây vào túi vận chuyển đến nới trồng rừng * Bước 1: Tưới nước + Yêu cầu: tưới cho luống cây trước ½ đến 1 ngày
  44. 36 + Lượng nước tưới 4-5l/m2 * Bước 2: Bứng cây + Thao tác: Tay không thuận đỡ bầu, tay thuận cầm bay, ấn một lực mạnh dưới đáy bầu rồi đẩy nhẹ lên, lấy bầu ra khỏi luống Hình 4.20: Hình ảnh cây con xuất vườn + Yêu cầu: Tránh làm tổn thương đến cây, vỡ bầu - Vận chuyển cây, xếp cây + Nếu chuyển thủ công Xếp cây vào túi nilon: cây giống được xếp vào túi nilon loại 5 cân, mỗi túi xếp 50 cây, mỗi túi xếp làm 3 lớp cây, mỗi lớp cây xếp thành 3 hàng, mỗi hàng xếp 6 cây, lớp cây cuối cùng xếp thêm 2 cây lẻ. Yêu cầu xếp cây đúng kỹ thuật theo từng lớp từng hàng thì cây không bị dập nát, gẫy ngọn và kiểm soát được lượng cây đem trồng 4.5. Bài học kinh nghiệm Qua thời gian nghiên cứu và thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên trong thời
  45. 37 gian từ tháng 1năm 2020 đến tháng 6 năm 2020 tôi đã học được các kỹ thuật để gieo ươm và chăm sóc một vườn ươm cây Keo úc, Lim xanh như sau: - Kỹ thuật làm đất đóng bầu, xếp bầu và tạo luống để gieo ươm cây Keo úc, Lim xanh. Đất đóng bầu phải là đất ở dưới tán rùng tầng B, bầu phải được xếp sole nhau để hạn chế các khe hở bầu và chặt bầu hơn, tạo luống có chiều rộng phù hợp từ 0,8-1m để thuận tiện chăm sóc cây con. - Kỹ thuật xử lý hạt giống cây Keo úc, Lim xanh trước khi đem gieo vào bầu để hạt có tỷ lệ nảy mầm tốt nhất - Kỹ thuật tra hạt Keo úc, Lim xanh: Cách tra hạt, số hạt /bầu. - Kỹ thuật chăm sóc cây con Keo úc, Lim xanh, các biện pháp canh tác như: tưới nước, nhổ cỏ, xới đất, bón phân, tỉa thưa, kỹ thuật đảo bầu. - Kỹ thuật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại, các loại sâu bệnh hại chính, các biện pháp phòng trừ và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh hại. - Kỹ thuật xác định cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn, xếp cây, vận chuyển cây đến nơi trồng rừng - Học được cách xây dựng hồ sơ nguồn gốc cây giống, thủ tục hợp pháp để kinh doanh cây con giống trên thị trường
  46. 38 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian điều tra và theo dõi thành phần loại bệnh hại Keo úc, Lim xanh trong giai đoạn vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi đã thu được kết quả như sau. * Thực hiện các bước quy trình thực hiện gieo ươm - Kỹ thuật đóng bầu gieo ươm, bầu ươm được đóng trước khi gieo hạt 10- 15 ngày, vỏ bầu được làm bằng Polyetylen màu đen, cỡ bầu 7x12cm, loại đất sử dụng đóng bầu là đất dưới tán rừng có phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình. - Kỹ thuật ngâm ủ hạt giống, hạt giống được ngâm với nước sôi 60-100 độ với lượng nước gấp đôi hạt, ngâm cho tới khi nước nguội và rửa bằng nước sạch rồi ủ trong bảo tải hoặc túi vải, sau 10-12 giờ rửa chua bằng nước lã - Kỹ thuật tra hạt vào bầu, hạt sau khi được ngâm ủ chọn những hạt nhú mầm, đạt tiêu chuẩn thì đem ra tra hạt * Thực hiện chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm * Kỹ thuật theo dõi và phòngtrừ sâu bệnh hại cây con trong giai đoạn vườn ươm; Điều tra và phát hiện được một số loại bệnh hại Keo úc. Lim xanh phổ biến và mức độ hại của các loại bệnh Qua quá trình sử dụng thuốc hóa học và đánh giá hiệu quả khi sử dụng các biện pháp phòng trừ: • Đối với bệnh phấn trắng lá Keo úc loại thuốc cho kết quả cao nhất là AnvilR 5sc + Daconil 75 WP. Đối với bệnh lở cổ rễ và bệnh sâu hại lá ta sử dụng loại thuốc Boocdo. Ngoài ra cần chú ý các biện pháp khác hỗ trợ phòng trừ sâu bệnh hại như: Biện pháp canh tác ở vườn ươm (Gieo ươm đúng thời vụ, Che nắng cho cây con, chăm sóc, bón phân, chống rét )
  47. 39 • Biện pháp cơ giới vật lý: Thường xuyên theo dõi, tiêu hủy cây bị bệnh, bắt giết 1 số loài sâu ăn lá * Học được kinh nghiệm về sản xuất 1 loại cây con cụ thể và các thủ tục, điều kiện để xuất vườn cây con giống theo quy định hợp pháp. 5.2. Đề nghị Hiện nay trên địa bàn Thái Nguyên loài Keo được trồng chính với diện tích lớn. Để góp phần cho việc sản xuất giống đạt hiệu quả và chất lượng cây con được nâng cao thì việc chăm sóc, điều tra, theo dõi bệnh hại để phát hiện sớm giảm thiểu tổn thất do bệnh hại gây ra. Điều tra xác định nguyên nhân gây bệnh, nghiên cứu quá trình phát sinh phát triển để đưa ra biện pháp phòng trừ phù hợp. Cần tiếp tục đưa ra những đề tài nghiên cứu sâu, rộng hơn về bệnh hại ở nhiều vùng, nhiều địa phương khác. Cần có đầy đủ dụng cụ để phục vụ cho việc nghiên cứu thuận tiện và chính xác hơn. Đầu tư xây dựng hệ thống tưới tiêu đảm bảo cung cấp đủ nước cho cây sinh trưởng, phát triển tốt
  48. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dự án Kfw6, Kỹ thuật trồng rừng Lim xanh (Erythrophloeum frodii Oliver) 2. Đặng Kim Tuyến (2000), Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, “Thử nghiệm một số loại thuộc hóa học phòng trừ bệnh phấn trắng lá Keo” tại vườn ươm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 3. Đào Hồng Thuận (2008), Luận văn Thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp,“Điều tra thành phần bệnh hại cây con và chăm sóc cây con” 4. Giàng Seo Dìn (2018), Đề tài tốt nghiệp Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên “Thực hiện quy trình gieo ươm và chăm sóc cây keo tai tượng tại vườn ươm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên’’ 5. Kỹ thuật trồng keo tai tượng – Dự án KfW6 22/09/2015 6. Kiều Thị Lan, Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bệnh hại Keo tai tượng giai đoạn vườn ươm” 7. Kỹ thuật trồng Lim xanh – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 8. Ngô Thị Hợi (2011), Đề tài tốt nghiệp- Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, “Điều tra thành phần bệnh hại cây con tại vườn ươm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. 9. Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão (2001), “Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh trong Lâm nghiệp”.NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 10. Nguồn giống cây trồng Nam bộ 11. Nguyễn Thế Nhã,Trần Văn Mão (2001), “Kĩ thuật chăm sóc cây keo”.NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 12. Phạm Quang Thu, “Nghiên cứu quy trình gieo ươm keo tai tượng ở Lâm trường Đạ Tẻh tỉnh Lâm Đồng”
  49. 41 13. Trương Thị Hạnh (2012), Đề tài tốt nghiệp-Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, “Điều tra thành phần bệnh hại cây con ở giai đoạn vườn ươm tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. 14. Trần Văn Mão (1997), “Kỹ thuật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh trong giai đoạn vườn ươm”,NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 15. Trần Công Loanh (1992), “Kỹ thuật chăm sóc Keo tai tượng giai đoạn vườn ươm”, Trường Đại Học Lâm Nghiệp Xuân Mai, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
  50. 42 Phụ lục 01 BIỂU MẪU PHỎNG VẤN Người phỏng vấn: Thời gian: Người được phỏng vấn: Năm sinh: Địa chỉ: .Kết quả: . 1. Nguồn gốc hạt giống được lấy ở đâu? 2. Hạt được xử lý trước khi gieo như thế nào? 3. Thời điểm xử lý? 4. Kỹ thuật tra hạt như thế nào? 5. Kỹ thuật tra dặm cây con làm như thế nào? 6. Kỹ thuật chăm sóc, bón phân qua lá được tiến hành ra sao? 7. Kỹ thuật đảo bầu được làm như thế nào? 8. Kỹ thuật điều tra và đánh giá sâu, bệnh hại cây con? 9. Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại được tiến hành vào thời điểm nào? Ra sao? 10. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn Người phỏng vấn Người được phỏng vấn
  51. 43 Phụ lục 02: Lập sổ nhật ký vườn ươm HỒ SƠ THEO DÕI SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ VẬT LIỆU GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP Loài cây: Phương pháp nhân giống: Thông tin về vật liệu Sản xuất Bán sản phẩm giống Chứng nhận Nhập kho Vât liệu Xuất kho nguồn gốc Dòng/ Số Khách hàng giống Mã số vật liệu giống lượng giống của lô giống Số lượng nguồn cây con cây con Ngày (cây) Số giống Số sản Số Số Địa Ngày lượng Ngày lượng xuất lượng Tên hiệu chỉ (Kg) (Kg) (Kg) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) Thủ trưởng đơn vị Thủ kho Phòng kỹ thuật Phụ trách vườn