Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại chăn nuôi Hà Văn Trường huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang

pdf 56 trang thiennha21 20/04/2022 3391
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại chăn nuôi Hà Văn Trường huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại chăn nuôi Hà Văn Trường huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN DUY LUẬN THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HÀ VĂN TRƯỜNG HUYỆN HIỆP HÒA - BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2020 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN DUY LUẬN THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HÀ VĂN TRƯỜNG HUYỆN HIỆP HÒA - BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - CNTY - N04 Khóa học: 2015 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Hải Thanh Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập lý thuyết tại trường và thực tập là một thời gian để em được vận dụng những lý thuyết đó vào thực tế. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn luyện trong thời gian qua. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Hoàng Hải Thanh đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khoá luận này. Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới công ty chăn nuôi Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh, chị em công nhân trong trang trại của gia đình ông Hà Văn Trường đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề. Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Duy Luận
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại Hà Văn Trường qua 3 năm 2017 - 11/2019 27 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn 30 Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi 30 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng 31 Bảng 4.5. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại 33 Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại 33 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 34 Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 35 Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 36 Bảng 4.10. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại 37
  5. iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CP : Công ty cổ phần chăn nuôi Charoen Pokphand Việt Nam cs : Cộng sự E.coli : Escherichia coli Nxb : Nhà xuất bản TS : Tiến sĩ TT : Thể trọng TGE : Transmisssible gastro enteritis STT : Số thứ tự VSV : Vi sinh vật
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 3 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Hà Văn Trường 3 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn 5 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 5 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 5 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 8 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 20 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 25 3.1. Đối tượng và phạm vi 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 25 3.3. Nội dung thực hiện 25 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 25 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 25 3.4.2. Phương pháp thực hiện 25 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 26 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 27 4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hà Văn Trường qua 3 năm 2017 - 2019 27
  7. v 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn 27 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại 31 4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng 31 4.3.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng 32 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại 34 4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 34 4.4.2.Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 35 4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 36 4.5. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại 37 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 40 5.1. Kết luận 40 5.2. Đề nghị 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế, các nhu cầu về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng. Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước nghề này ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi. Bên cạnh đó còn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và một số phụ phẩm như da, lông, sừng, móng cho ngành công nghiệp chế biến. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xét về tổng lượng thịt các loại trong năm 2019, ước đạt 5,14 triệu tấn, giảm 4,1%. Tuy nhiên, thịt lợn là mặt hàng thực phẩm thiết yếu và chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 70%) trong cơ cấu tiêu dùng thực phẩm, sản lượng thịt lợn giảm 380 nghìn tấn, tương đương từ 9-10% so với năm 2018 cũng ảnh hưởng lớn đến thị trường thực phẩm trong nước. Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang có những bước chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung với quy mô vừa và lớn. Trong những năm gần đây, đã xuất hiện mô hình chăn nuôi mới đó là mô hình chăn nuôi gia công, một hình thức hợp tác giữa những cơ sở chăn nuôi nhỏ và công ty chăn nuôi với hình thức hợp tác này thì cơ sở chăn nuôi không phải lo đầu ra và sự bất ổn của thị trường cám mà hiệu quả mang lại từ mô hình này vẫn khá cao. Tuy vậy những cơ sở chăn nuôi và công ty vẫn cần phải quan tâm đến vấn đề kỹ thuật và các biện pháp để nâng
  9. 2 cao hiệu quả của công việc chăm sóc nuôi dưỡng đây là vấn đề không thể thiếu vì vậy em tiến hành thực hiện chuyên đề với nội dung: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại chăn nuôi Hà Văn Trường huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Hà Văn Trường - huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang. - Đánh giá được tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở lợn thịt. - Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn thịt. - Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại. 1.2.2. Yêu cầu - Thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị bệnh trên đàn lợn ngoại nuôi thịt tại cơ sở. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. - Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Hà Văn Trường 2.1.1.1. Quá trình thành lập Trang trại chăn nuôi lợn Hà Văn Trường huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Trại được thành lập năm 2001, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Trại lợn được hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Hà Văn Trường làm chủ trại, quản lý trại và cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại. 2.1.1.2. Vị trí địa lý Hiệp Hòa là một huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở đầu tỉnh Bắc Giang. Cách thành phố Bắc Giang 30 km và cách thủ đô Hà Nội 50 km theo đường bộ. Phía Đông Bắc giáp huyện Tân Yên, phía Đông giáp huyện Việt Yên, phía Nam giáp huyện Yên Phong của tỉnh Bắc Ninh, phía Tây Nam giáp huyện Sóc Sơn của Hà Nội, phía Tây Bắc giáp các thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình của tỉnh Thái Nguyên. 2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, nhiệt độ trung bình 23 - 240C, lượng mưa trung bình mỗi năm 1.650 - 1.700 mm, nhiệt lượng bức xạ mặt trời khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một năm. 2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại.
  11. 4 01 quản lý trại. 01 kỹ thuật. 01 công nhân. 03 sinh viên thực tập. 2.1.1.5 Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là nuôi lợn thịt. Thức ăn cho lợn thịt là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao được cung cấp bởi công ty chăn nuôi CP. * Công tác thú y: Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn nuôi CP Việt Nam. - Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Vào các buổi sáng hàng tuần phun thuốc sát trùng trong khu vực chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang 1 tuần 3 lần, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. - Công tác trị bệnh: Kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị
  12. 5 đạt hiệu quả trên 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. 2.1.2.2. Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành. 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên. Sinh trưởng chính là quá trình gia tăng về khối lượng và kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào. Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi: sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36
  13. 6 2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Lợn sinh trưởng nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu, và sau đó giảm xuống do lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật, xương phát triển đầu tiên, sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành, lợn tăng trọng nhanh, sau đó, tốc độ tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng và kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng phát triển không đồng đều, tùy theo giai đoạn và tùy vào đặc điểm từng cơ quan mà có sự phát triển với mức độ khác nhau. 2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể thay đổi tùy theo từng giai đoạn. Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng là sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn của lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ; khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
  14. 7 2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn Giống Mỗi giống lợn có thể tạo ra chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau. Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn ngoại. Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng có khả năng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [19], các chỉ tiêu thân thịt như tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn ở các giống lợn khác nhau là khác nhau. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn của Đặng Hoàng Biên (2016) [1] cho thấy, khả năng tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái. Thời gian và chế độ nuôi Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [19], thời gian và chế độ nuôi là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt, thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17] cho biết: Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến
  15. 8 năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế. * Khí hậu và thời tiết Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỷ lệ thoát nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Khi nhiệt độ chuồng nuôi quá cao, lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn) Nguyên nhân Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [11], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong nghành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Thacker (2016) [34] cho biết: Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease complex). Triệu chứng Theo Lê văn Năm (2013) [14], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
  16. 9 Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mãn tính. - Thể á cấp tính + Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy. + Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém + Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều. + Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp. + Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao. + Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất thường. + Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát. - Thể mãn tính Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng + Lợn bệnh ho liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu. + Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc. + Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu. + Trong trại có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lại khó khăn đôi khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và con chết yểu.
  17. 10 + Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường sổ mũi như mủ khiến các triệu chứng lâm sàng càng trở nên phức tạp. + Cả hai thể cấp và mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng. + Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn. Phòng bệnh Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa. Ngoài ra, còn phòng bệnh bằng vắc xin hoặc cho uống thuốc định kỳ sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn. Điều trị: Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline, tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Hiện nay, vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay không có hiệu lực. 2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn Nguyên nhân Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [23], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra
  18. 11 là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây: - Do vi sinh vật: + Do vi khuẩn Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy (2015) [23] cho biết: vi sinh vật bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của heo thì vsv có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vsv có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến heo bị tiêu chảy. Theo Bùi Tiến Văn (2015) [28], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E. coli, samonella sp., shigela, Klebsiella, C. Pefringens Đó là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [23], bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [3], khẳng định rằng vi khuẩn E. coli là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn. Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs. (2012) [18], 100% mẫu phân lợn tiêu chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên
  19. 12 nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%). + Do virus Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rota- virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính. TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và kết tràng. Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy hàng loạt trên heo đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần Thu Trang (2013) [24], PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa được công bố dịch. + Do ký sinh trùng Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá
  20. 13 ruột lợn, giun đũa lợn Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngà (2015) [15], ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán còn tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và mở đường cho nhiều loại vi rút vi khuẩn xâm nhập. - Do các nguyên nhân khác. + Do thời tiết, khí hậu Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu. + Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng, việc chăm sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến sức đề kháng của heo, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh. Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu cũng là nguyên nhân làm cho lợn con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn. Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
  21. 14 cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh. Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa. + Do stress Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của heo. Tất cả mọi nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng tiêu chảy. Triệu chứng Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn, gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co rúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động. - Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết. - Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần. - Thể mãn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì cũng còi cọc. Bệnh tích - Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
  22. 15 - Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết. Các biện pháp phòng bệnh + Vệ sinh phòng bệnh Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh. Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy. + Phòng bệnh bằng vắc xin Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [8], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN ) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ
  23. 16 động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phòng E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ 1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện nay vẫn đang được dùng ở Mỹ. Bên cạnh các loại vắc xin phòng E. coli, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E. coli, Salmonella choleraesuis. Hungari chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza. + Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn, phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước. Bạch Quốc Thắng (2011) [21] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm E. Lac để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh vật đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi khuẩn gây bệnh E. coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm. Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi
  24. 17 khuẩn kháng thuốc nên hiện nay, đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ. Điều trị bệnh - Điều trị nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E. coli, Cl. perfringens, Streptococcus Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như E. coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Theo Nguyễn Văn Tuyên và Dương Văn Quảng (2016) [27], các chủng vi khuẩn phân lập được đều mẫn cảm với amikacin và ceftifour (100%); flumequine (86,2%) và norfloxacin (75,9%). Tuy nhiên 100% chủng kiểm tra đều kháng colistin, tetracyline. - Điều trị triệu chứng tiêu chảy Lợn bị tiêu chảy do E. coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường glucose, muối natri, kali cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải bị mất trong khi tiêu chảy. Theo Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006) [20], trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80% lợn chết do bệnh lý này. 2.2.2.3. Bệnh viêm khớp * Nguyên nhân Viêm khớp là bệnh hay mắc ở lợn, đó là một yếu tố gây què chân. Các yếu tố gây què ở lợn bao gồm liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng, thiếu chất dinh dưỡng hoặc những tổn thương do chấn thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương hay các thay đổi của khớp. Bệnh viêm khớp do nhiễm
  25. 18 trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi khuẩn (Streptococcus suis, E. coli, Staphylococcus ) và Mycoplasma. * Triệu chứng Chia làm 2 dạng viêm khớp ở lợn: Viêm khớp do thiếu canxi, photpho và viêm khớp do vi khuẩn. Triệu chứng thường thấy do thiếu canxi, photpho là lợn đi lại khó khăn. Còn viêm khớp do vi khuẩn là: Lợn bị sốt cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn còn có biểu hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què, có những u sưng ở khớp, lợn có thể bị mù, điếc. Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, làm cho lợn tăng trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn, gây thiệt hại cho người chăn nuôi. Từ những tác hại do vi khuẩn gây ra bệnh viêm khớp trên đàn lợn, em đã điều tra, nghiên cứu và tìm hiểu sâu về bệnh viêm khớp do vi khuẩn S. suis gây ra. Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra cho lợn con 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như một phần của hội chứng yếu khớp kết hợp với viêm rốn. S. suis có thể khu chú ở amidan của gia súc khỏe, khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi như: lợn trong tình trạng stress, nhiệt độ môi trường thay đổi thất thường làm giảm sức đề kháng lợn lúc này dễ dàng phát bệnh. Mầm bệnh được tiết ra từ dịch âm hộ, dịch đường hô hấp và sữa lợn mẹ. Các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể lợn con bằng đường rốn, vết thương ngoài da. Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh từ 10 - 20%. Bệnh thường xảy ra ở lợn từ 1 - 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra ở 3 thể: Thể quá cấp tính; thể cấp tính và thể mãn tính. - Thể quá cấp tính: Gây chết lợn nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn có triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc, viêm màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não tủy nhiều và có màu đục.
  26. 19 - Thể cấp tính: Đặc trưng bởi sốt, lông da sởn lên suy nhược và què. Khi bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to. Một hoặc vài khớp có thể bị tổn thương, các khớp chân trước và chân sau, mắt cá chân thường sưng phồng lên. Bệnh làm cho lợn đau đớn không thể di chuyển được, hạn chế khả năng đi lại để bú của lợn con. - Thể mãn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mãn tính suốt đời. Các khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin). Các màng sung phông, mất màu, tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh mô dày lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp xe). Khi bệnh trở thành mãn tính có thể làm tổn thương sụn khớp. Các bệnh tích cũng có thể thấy được trong sự phát triển của các khúc xương. * Phòng bệnh Chủ yếu là phương pháp phòng bệnh chung, phương pháp phòng bệnh đặc hiệu chưa thật sự hiệu quả. - Phòng bệnh cho lợn: Lợn mua về nuôi phải rõ nguồn gốc xuất xứ, có giấy chứng nhận kiểm dịch. Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi như: Thực hiện vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí sẽ làm giảm nguy cơ lây nhiễm từ môi trường, tăng sức đề kháng cho lợn, thường xuyên vệ sinh chuồng trại, tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi, bằng các loại hoá chất (phenol, iốt, hypocrit, axit phenic 3 - 5%, formol 5%); tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý đàn. Khi có dịch liên cầu khuẩn xảy ra thì phải xử lý đúng như xử lý một ổ dịch truyền nhiễm: Cách ly lợn ốm để điều trị, lợn ốm chết phải chôn, đổ thuốc sát trùng hoặc tiêu huỷ, chuồng trại và môi trường chăn nuôi phải phun thuốc sát trùng, để trống chuồng 2 tuần mới nuôi lợn trở lại. Đối với vùng có lợn bệnh cần theo dõi, phát hiện sớm lợn bệnh, cách ly và điều trị kịp thời cho đến khi khỏi hẳn bệnh mới cho nhập đàn. Cấm hoàn toàn việc di chuyển và giết mổ lợn tập trung khi có dịch bệnh ở lợn xảy ra.
  27. 20 - Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Ở Việt Nam đã chế tạo được vắc xin Salsco đa giá, vô hoạt, bổ trợ keo phèn, bao gồm các chủng vi khuẩn đường ruột là: Salmonella, E. coli và Streptococcus, tiêm cho lợn con 21 ngày tuổi để phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con. Tỷ lệ bảo hộ đạt 70 - 80%, vắc xin dùng rộng rãi trong cơ sở chăn nuôi. - Phòng bệnh bằng kháng sinh cũng đem lại hiệu quả. Vi khuẩn S. suis rất mẫn cảm với các loại kháng sinh, nhưng cũng rất dễ kháng kháng sinh trong 23 quá trình phòng bệnh và điều trị. Vì vậy cần thận trọng khi dùng thuốc kháng sinh để phòng bệnh. Khi dùng bằng cách cho ăn hoặc cho uống cần chú ý: hiệu lực, đường đi của thuốc. * Điều trị Việc lựa chọn kháng sinh thích hợp để điều trị bệnh do S. suis và các vi khuẩn khác tương tự gây ra phải dựa trên một số tiêu chí như khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng S. suis và các vi khuẩn đó phân lập được, dạng nhiễm trùng, serotype của vi khuẩn, đường đưa thuốc. Khả năng mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh là khác nhau. Trước hết là điều trị hỗ trợ với các biện pháp hồi sức tích cực, nhiễm Liên cầu lợn là bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh vẫn là thuốc điều trị đặc hiệu, trong đó penicillin là thuốc được lựa chọn để điều trị bệnh này, có thể khỏi bệnh hoàn toàn và tránh được tử vong. Tuy nhiên tình trạng kháng penicillin của vi khuẩn cũng đã được ghi nhận. Trong trường hợp vi khuẩn đã kháng penicillin, các kháng sinh khác thuộc nhóm Beta Lactamin được điều trị thay thế cho lợn bệnh. 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (bệnh suyễn lợn) Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [13], bệnh suyễn lợn (Swine enzootic pneumonia) có những tên gọi khác nhau như: Viêm phổi
  28. 21 truyền nhiễm, viêm phế quản phổi lưu hành là một bệnh truyền nhiễm thường ở thể á cấp tính, cấp tính và lưu hành ở một địa phương, do Mycoplasma gây ra và đặc điểm là một chứng viêm phế quản phổi tiến triển chậm. Ngoài ra có nhiều loại vi trùng kế phát như: Streptococcus, Staphylococcus, Salmonella, Đặng Xuân Bình và cs. (2007) [2] nghiên cứu tình hình nhiễm Actinobacillus pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn đã cho biết: Lợn thịt giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo đàn là 100%, trung bình 36,53% theo cá thể và các tác giả cũng đã phân lập được vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae với tỷ lệ đạt 31,25 - 55,55%, trung bình là 37,83%. Theo Trương Quang Hải và cs. (2012) [6], khi xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn S. suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm phổi cho biết các chủng vi khuẩn S. suis mẫn cảm cao với các loại kháng sinh như ceftiofur, florfenicol, amoxicillin, amikacin và có hiện tượng kháng lại một số kháng sinh streptomycin, neomycin, tetracycline. Điều này đã thể hiện theo thời gian vi khuẩn S. suis đã có hiện tượng kháng thuốc với một số kháng sinh thông dụng như streptomycin, neomycin, tetracycline và penicillin G. Hội chứng tiêu chảy ở lợn. Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến, tùy theo độ tuổi của lợn, tùy theo yếu tố được cho là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng các tên khác nhau như: Bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa. Các nghiên cứu bênh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý chủ yếu là tình trạng mất nước và chất điện giải và cuối cùng con vật trúng độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và các chất điện giải là yếu tố cần thiết. Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [26], lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy cao nhất vào mùa Xuân và thấp nhất vào mùa Thu.
  29. 22 Nguyễn Chí Dũng (2013) [5] đã nghiên cứu và kết luận, vào các tháng có nhiệt độ thấp và độ ẩm cao, tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy cao hơn so với các tháng khác (26,98% đến 38,18%). Theo Trần Đức Hạnh (2013) [7], lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%). Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013) [25] đã nghiên cứu và cho biết, vi khuẩn E. coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E. coli có khả năng đóng vai trò nhiều hơn so với Salmonella. Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết. * Bệnh viêm khớp Phạm Sỹ Lăng, (2007) [12] cho biết: Ở Việt Nam, đã phát hiện bệnh liên cầu khuẩn tại trại Cầu Thị - Hà Nội. Nghiên cứu của Khương Bích Ngọc (1996) [16] cho biết: bệnh liên cầu khuẩn xảy ra ở hầu hết các trại chăn nuôi tập chung trong những năm 70 - 80 đã cho thấy vi khuẩn thuộc nhóm cầu khuẩn bao gồm Staphylococcus aureus, S. suis và Diplococcus là các nguyên nhân chính gây bệnh cầu khuẩn ở lợn, với các triệu chứng sốt cao, chết đột ngột, khớp chân bị sưng to, liệt chân. Kết quả phân lập vi khuẩn đã cho thấy vi khuẩn S. suis chiếm tỷ lệ cao nhất 60% tiếp đến là Diplococcus 33% và Staphylococcus aureus 7%. Theo nghiên cứu của viện thú y Quốc gia đã phân lập được 35 serotype, trong đó serotype 2 có 8 chủng. Tuy nhiên, đầu năm 2007 cho đến nay không
  30. 23 phát hiện được ổ dịch do vi khuẩn S. suis gây ra trên lợn ở Việt Nam, các trường hợp bị bệnh đơn lẻ, các thể chưa được xác định (Đặng Văn Kỳ 2007.,) [10]. Cũng theo (Đặng Văn Kỳ 2007) [10], ở Tứ Xuyên, Trung Quốc ổ dịch liên cầu khuẩn bắt dầu xuất hiện từ cuối tháng 6 năm 2005 đến tháng 8 năm 2005. Theo thống kê có 6736 lợn bị mắc bệnh với 641 ổ dịch, số lợn chết 319 con. Quan trọng hơn vi khuẩn liên cầu thuộc serotype 2 đã làm cho 214 người bị nhiễm bệnh và 44 người tử vong. Trong thời gian gần đây, bệnh viêm khớp ở trên lợn vẫn xảy ra ở hầu hết các tỉnh trên cả nước. Tuy nhiên, bệnh chỉ xảy ra lẻ tẻ và cá thể trong 1 đàn lợn. 2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn) Theo Katri Levonen (2000) [33], việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella multocida thành 12 type (được ký kiệu từ 1 đến 12). Theo Herenda (1994) [9], viêm phổi là hiện tượng viêm do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng hoặc các tác nhân vật lý và hoá học gây ra. Nó thường kèm với viêm phế quản, viêm phế nang và viêm màng phổi. Vì thế thuật ngữ “viêm phổi - phế quản” thường được sử dụng để chỉ bệnh này. Ở lợn, bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae và viêm phổi màng phổi do Haemophilus pleuropneumoniae là hay gặp nhất. Viêm phổi là hiện tượng viêm do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng hoặc các tác nhân vật lý và hoá học gây ra. Nó thường kèm với viêm phế quản, viêm phế nang và viêm màng phổi. Vì thế thuật ngữ “viêm phổi - phế quản” thường được sử dụng để chỉ bệnh này. Ở lợn, bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae và viêm phổi màng phổi do Haemophilus pleuropneumoniae là hay gặp nhất.
  31. 24 Hội chứng tiêu chảy ở lợn Glawisching và Bacher (1992) [31] xác định, Clostridium perfringens Type A và Type C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy và đã gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi lợn. Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E. coli, việc nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. Akita và Nakai (1993) [29], đã nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng đỏ trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con. * Bệnh viêm khớp Anton và cs. (1994) [30] cho biết: vi khuẩn S. suis là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh lây lan ở lợn. Các bệnh thường gặp như: Viêm khớp, nhiễm trùng máu, viêm màng não, viêm ngoại tâm mạc, viêm nội tâm mạc, viêm thanh dịch, viêm phổi. Đôi 25 khi chúng còn kết hợp với bệnh ở một số loài vật khác và cả ở người Higgins và Gottschalk (2002) [32] cho biết: Các dạng bệnh do vi khuẩn này gây ra ở lợn rất đa dạng, bao gồm như viêm não, nhiễm trùng máu, viêm khớp, viêm nội tâm mạc, viêm đa thanh mạc, viêm màng bụng, viêm phổi, và thường dẫn đến chết đột ngột Ở các nước Bắc Mỹ, các báo cáo đều chỉ ra rằng S. suis là vi khuẩn chủ yếu phân lập được từ những lợn bị viêm phổi. Những năm sau đó, các nghiên cứu từ Anh lại kết luận rằng vi khuẩn này là nguyên nhân chính gây bại huyết, viêm não và viêm đa khớp, ít khi gây viêm phổi.
  32. 25 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng và phạm vi Đối tượng: Đàn lợn thịt tại trại (Landrace, Yorkshire, Duroc.) 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: trại chăn nuôi Hà Văn Trường, Hiệp Hòa, Bắc Giang - Thời gian: từ 18/05/2019 đến 18/11/2019 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hà Văn Trường huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt nuôi tại trại. - Áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại chăn nuôi. - Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt. - Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn thịt. 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi: Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chúng em tiến hành thu thập thông tin từ trại thông qua việc hỏi ý kiến của cán bộ quản lý, công nhân viên của trại và qua sổ sách theo dõi của trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại tại thời điểm thực tập. 3.4.2.2. Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn thịt tại trang trại Chúng em sử dụng quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn nuôi tai trang trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả.
  33. 26 - Hằng ngày trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh viên chúng em tất cả đều phải đi qua phòng sát trùng và tắm sạch sẽ mặc quần áo lao động, đi ủng rồi với vào chuồng. 3.4.2.3. Phương pháp xác định tỷ lệ mắc các bệnh trên lợn thịt - Thống kê toàn bộ đàn lợn cần theo dõi của trại theo các chỉ tiêu. - Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, vệ sinh, phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt của trại theo quy trình chăn nuôi của công ty C.P. - Quan sát trực tiếp đàn lợn hàng ngày để chẩn đoán các bệnh có thể xảy ra trên đàn lợn thịt. - Ghi chép số liệu và tính toán tỷ lệ lợn mắc các bệnh. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện (2008) [22] và phần mềm Excel. - Tỷ lệ lợn mắc bệnh: Ʃ số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 Ʃ số lợn theo dõi - Tỷ lệ khỏi bệnh: Ʃ số lợn khỏi bệnh Tỷ lệ lợn khỏi bệnh (%) = x 100 Ʃ số lợn điều trị - Tỷ lệ nuôi sống: Ʃ số lợn chết Tỷ lệ nuôi sống (%) = x 100 Ʃ số lợn theo dõi
  34. 27 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hà Văn Trường qua 3 năm 2017 - 2019 Quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại, em đã thu thập số liệu về tình hình chăn nuôi của trại năm từ năm 2017 đến năm 11/2019 qua số liệu trực tiếp tại thời điểm thực tập và trên hệ thống số sách của trại. Kết quả được trình bày qua bảng 4.1. Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại Hà Văn Trường qua 3 năm 2017 - 11/2019 Số lượng lợn qua các năm Loại lợn 2017 2018 11 – 2019 Lợn thịt 2450 2450 2450 (Nguồn: Từ số liệu điều tra) Trại Hà Văn Trường là 1 trại chăn nuôi gia công nên cơ cấu đàn lợn qua từng năm không có sự thay đổi. Trong nhiều năm qua giá cả lợn thịt trên thị trường có sự biến động và dịch bệnh hoành hành nhưng do trại vẫn duy trì tốt quá trình phòng bệnh hợp lí nên quy mô chăn nuôi của trại là khá ổn định. Để duy trì được quy mô số đầu lợn này, trang trại đã phải rất nỗ lực khắc phục khó khăn để đạt được mục tiêu đề ra. 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn Trong thời gian thực tập tại trại, em cùng kỹ sư tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt hiệu quả cao. Trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao. Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn. Ở đầu chuồng nuôi, có hệ thống giàn mát giúp
  35. 28 thông thoáng khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là vào mùa hè khi nhiệt độ cao. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng sắt, hình nón, có thể chứa được tối đa 40 kg thức ăn. Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do công ty CP tự sản xuất và phục vụ công tác chăn nuôi. + Các loại thức ăn của công ty CP gồm các loại: 550P, 550SF, 551F, 552SF, 552F, 553F. * Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh, trang trại phải áp dụng quy trình “Cùng ra - cùng vào”. Chuồng trại sẽ được để trống 5 - 7 ngày để tẩy rửa, sát trùng và quét vôi lại. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng đó tạm thời bị gián đoạn một số ngày nhất định theo kế hoạch. Hệ thống này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi giải phóng lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở đây sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn chế khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh từ lô này qua lô khác. * Chăm sóc và quản lý lợn Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa Hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5 - 2% để đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống thoát. Đặc biệt, chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm trong chuồng, tránh cho lợn khỏi các bệnh về đường hô hấp. Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa Hè là chuồng nên theo hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa Đông và thoáng mát về mùa Hè, đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Biện pháp khắc phục thời tiết mùa Đông của trại là treo hệ thống đèn điện bóng tròn ở đầu giàn mát để làm nóng không khí được hút vào chuồng.
  36. 29 Vào những hôm nhiệt độ hạ thấp, tiến hành che giàn mát lại để hạn chế không khí lạnh vào chuồng và giảm bớt quạt nhưng không được để tích khí trong chuồng nó sẽ gây viêm phổi. Công việc hàng ngày chúng em đã tiến hành làm ở chuồng lợn thịt: Kiểm tra nguồn nước, trại dùng vòi nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước chảy mạnh hay yếu hay không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày, làm vệ sinh chuồng, máng ăn, thay nước ở máng tắm, đồng thời quan sát các biểu hiện của đàn lợn. * Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy, trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn (tách lợn ốm ra một ô riêng và để ở ô cuối chuồng) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn. Sáng sớm, chúng em tiến hành kiểm tra tình hình bệnh tật trên đàn lợn, sau đó, cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có phát hiện lợn bị bệnh. Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng cho phù hợp với điều kiện thời tiết để đảm bảo lợn được sinh trưởng và phát triển trong điều kiện sống thuận lợi nhất. Bằng các biện pháp quan sát thông thường, ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn lợn và nhận biết được lợn khỏe, lợn yếu, lợn bệnh để tiến hành điều trị. Bảng 4.2 cho thấy, em đã được kỹ sư của trại hướng dẫn thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn theo đúng quy trình. Em cũng đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, cho lợn ăn, kiểm tra và cách ly lợn ốm đạt 100% khối lượng công việc được giao.
  37. 30 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn Khối lượng công Kết quả Tỷ lệ TT Công việc việc thực hiện (số lần) (%) (số lần) 1 Vệ sinh máng ăn 14 14 100 2 Kiểm tra vòi nước uống 210 190 90,50 3 Cho lợn ăn hàng ngày 220 220 100 4 Tách lợn ốm để cách ly 23 23 100 5 Rửa chuồng 6 4 66,66 Đối với công việc kiểm tra vòi nước hàng ngày em thực hiện 190 lần trong tổng sổ 210 lần khối lượng công việc đạt 90,50%. Việc rửa chuồng cũng được áp dụng nhưng do trại hạn chế về nước cũng như làm ướt chuồng vào mùa đông để tránh tình trạng lợn bị lạnh hay viêm phổi. Em đã tham gia thực hiện công việc rủa chuồng là 4 lần trong tổng số 6 lần khối lượng công việc đạt 66,66%. Kết quả việc của thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng được thể hiện qua tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn thịt nuôi tại cơ sở. Hàng ngày, em đều ghi chép cụ thể số lợn theo dõi, số lợn bị chết và tổng hợp tại bảng 4.3. Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi Tỷ lệ nuôi Tỷ lệ nuôi Tháng Số lợn theo Số lợn nuôi sống trong sống cộng tuổi dõi sống tháng (%) dồn (%) 1 400 400 100 100 2 400 399 99,75 99,75 3 399 398 99,75 99,50 4 398 397 99,75 99,25 5 397 397 100 99,25
  38. 31 Qua bảng 4.3 cho thấy, qua 5 tháng nuôi thì tỷ lệ sống của đàn đạt 99,25%. Tỷ lệ nuôi sống của đàn qua các tháng tuổi là khác nhau. Tháng 1 và tháng 5 có tỷ lệ sống cao nhất đạt tỷ lệ là 100%. Tỷ lệ nuôi sống qua tháng 2, 3, 4 có tỷ lệ thấp hơn là do: Những con lợn có sức đề kháng kém nên dễ mắc bệnh thì qua nhiều tuần nuôi chúng ủ bệnh và dẫn tới chết. Khi lợn mắc bệnh ở tháng 1 và 2 do điều trị không dứt điểm bệnh sẽ lại tái phát khiến cho lợn chết vào các tháng sau. Tính chung ta thấy tỷ lệ lợn nuôi sống qua các tháng tuổi là cao, trung bình là 99,25%. 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại 4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành bại trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày em tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Omnicide định kỳ. Lịch sát trùng của trại lợn thịt được trình bày ở bảng 4.4. Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng Công việc Lần/tuần Số tuần Kết quả (lần) Phun sát trùng 7 168 160 Rắc vôi 3 72 68 Quét mạng nhện 1 24 20 Vệ sinh kho cám 1 24 22 Quét vôi đường hành lang 3 72 60
  39. 32 Qua bảng 4.4 cho thấy, em đã được kỹ sư của trại hướng dẫn thực hiện nghiêm túc công tác vệ sinh sát trùng. Em đã trực tiếp tham gia phun sát trùng, rắc vôi, quét mạng nhện, về sinh kho cám, quét vôi hành lang. Công tác phun sát trùng rất quan trọng làm giảm bệnh tật cho lợn. Em đã thực hiện được 160 lần trên 168 số lần cần thực hiện đạt tỷ lệ 95,24%. Công việc rắc vôi đường đi làm giảm mầm bệnh trong quá trình đi vào chuồng. Em đã thực hiện 68 lần trên 72 lần cần thực hiện, đạt lỷ lệ 94,44%. Quét mạng nhện trong chuồng em đã thực hiện 20 lần trên 24 số lần cần thực hiện, đạt tỷ lệ 83,33%. Công tác vệ sinh kho cám sạch sẽ em đã thực hiện 22 lần so với số lần cần thực hiện là 24 lần, đạt tỷ lệ 91,67%. Quét vôi đường hành lang làm giảm bệnh tật em đã thực hiện 60 lần so với 72 lần cần thực hiện, tỷ lệ là 83,33%. 4.3.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, thì công việc tiêm phòng và phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan tâm hàng đầu và quan trọng nhất. Tại trang trại lợn thịt Nguyễn Văn Chín, công tác này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực, chủ động. Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực khác và hạn chế đi ra khỏi trại, khi các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại cũng như trước khi vào chuồng. Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể lợn có miễn dịch chủ động, để chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi. Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin còn phải phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc xin cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn tính
  40. 33 khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn thịt của trại được trình bày ở bảng 4.5. Bảng 4.5. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại Tuần tuổi Loại vắc xin Cách dùng Phòng bệnh 14 – 18 Fmd1 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 1) Ngày 4 PRRS + Circo Tiêm bắp Tai xanh+ vắc xin chống còi cọc 6 Csf 1 + Myco Tiêm bắp Dịch tả (lần 1) + Viêm phổi Lở mồm long móng (lần 2) 7 Fmd 2 + Ad 1 Tiêm bắp + Giả dại (lần 1) 9 Csf 2 Tiêm bắp Dịch tả (lần 2) Lở mồm long móng (lần 3) 11 Fmd 3 + Ad 2 Tiêm bắp + Giả dại (lần 2) Từ lịch tiêm phòng trên, chúng em đã được tiến hành tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin cho từng loại lợn. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn lợn được trình bày ở bảng 4.6. Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại Tổng số lợn Số lợn được Số lợn trực tiếp Tỷ lệ Tiêm phòng vắc xin theo dõi phòng bệnh (con) tiêm phòng (con) (%) Tai xanh 400 400 240 60,00 Chống còi cọc 400 399 200 50,13 Dịch tả (lần 1) 399 399 220 55,14 Viêm phổi 399 399 236 59,15 Lở mồm long móng (lần 2) 399 399 245 61,40 Giả dại (lần 1) 399 399 210 53,63 Dịch tả (lần 2) 398 398 190 47,74 Lở mồm long móng (lần 3) 398 398 265 66,59 Giả dại (lần 2) 398 398 226 56,78
  41. 34 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại, em đã được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với kỹ sư và quản lý của trại. Qua đó, giúp em trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh cho lợn thịt. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp phát hiện được nhanh và chính xác, từ đó có được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả cao, tỷ lệ lợn khỏi bệnh cao, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày em cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở các ô chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường từ đó có phác đồ điều trị cụ thể. 4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Kết quả của quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn nuôi tại trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.7 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Số con mắc Số con Số con Tỷ lệ khỏi Tháng bệnh Phác đồ áp dụng điều trị khỏi bệnh bệnh theo dõi (con) (con) (con) (%) 8 44 Tylosine 20%, 44 44 100 1ml/10kg 9 50 TT/ngày, tiêm bắp 50 49 98 10 49 Amoxinject LA, 49 49 100 1ml/10kg 11 35 TT/ngày, tiêm bắp 35 35 100 Tính 178 178 177 99,44 chung Kết quả bảng 4.7 cho thấy, trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã được tham gia trực tiếp và công tác chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn thịt trong 4 tháng.
  42. 35 Trong quá trình điều trị bệnh cho lợn tại công ty em đã sử dụng 2 phác đồ để điều trị bệnh cho lợn qua các tháng như sau: Tháng 8, 9 em sử dụng phác đồ I với tên thuốc là: Tylosine 20%. Tháng 10, 11 em sử dụng phác đồ II với tên thuốc là: Amoxinject LA. Qua bảng 4.7 cho thấy: trong 94 con lợn điều trị bằng phác đồ I, có 93 con lợn khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 98,94%; trong 84 con lợn điều trị bằng phác đồ II có 84 con lợn khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 100%. Từ đây em thấy: việc sử dụng phác đồ II để điều trị bệnh đường hô hấp đem lại hiệu quả cao hơn phác đồ I. Triệu chứng khi lợn khỏi bệnh là: con lợn khỏe mạnh trở lại, nhanh nhẹn, đi lại ăn uống bình thường, không ho, tần số hô hấp và nhịp tim bình thường. 4.4.2.Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Kết quả của quá trình điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn nuôi tại trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.8. Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Số lợn mắc Số lợn Số lợn Tháng Tỷ lệ bệnh Phác đồ điều trị khỏi bệnh theo dõi (%) (con) (con) (con) Nova Amcoli, 8 38 1ml/10kg 38 37 97,37 TT/ngày, tiêm 9 32 bắp 32 32 100 NorFlox 100, 10 25 25 25 100 1ml/10kg TT/ngày, tiêm 11 25 25 25 100 bắp Tính 120 120 119 99,17 chung Qua bảng 4.8 cho thấy, em đã trực tiếp tham gia vào công tác điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt tại trại.
  43. 36 Trong quá trình điều trị bệnh cho lợn tại công ty em đã sử dụng 2 phác đồ để điều trị bệnh cho lợn qua các tháng như sau: Tháng 8, 9 em sử dụng phác đồ I với tên thuốc là: Nova Amcoli. Tháng 10, 11 em sử dụng phác đồ II với tên thuốc là: NorFlox 100. Qua bảng 4.8 cho thấy: trong 70 con lợn điều trị bằng phác đồ I, có 69 con lợn khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 98,57%; trong 50 con lợn điều trị bằng phác đồ II có 50 con lợn khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 100%. Từ đây em thấy: việc sử dụng phác đồ II để điều trị bệnh đường hô hấp đem lại hiệu quả cao hơn phác đồ I. Triệu chứng khi lợn khỏi bệnh là: con lợn khỏe mạnh trở lại, ăn uống bình thường, không đi ỉa ra phân trắng, ỉa chảy hay phân vàng. 4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại được tôi theo dõi, ghi chép và thể hiện ở bảng 4.9. Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Số con mắc Số con Số con Tỷ lệ khỏi Tháng Phác đồ áp bệnh điều trị khỏi bệnh bệnh theo dõi dụng (con) (con) (con) (%) 8 09 09 09 100 9 06 06 06 100 10 11 Hitamox 11 11 100 11 06 LA 06 05 83,33 Tính 32 32 31 96,88 chung Qua bảng 4.9 cho thấy: Dưới sự hướng dẫn của kỹ sư tại trại, em đã phát hiện được được 32 con lợn có biểu hiện viêm khớp và sử dụng phác đồ điều trị: Hitamox LA; liều lượng tiêm 1ml/10 kg thể trọng.
  44. 37 Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu lực điều trị từ 83,33% - 100%, trung bình đạt 96,88%. 4.5. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn em còn tham gia một số công việc khác tại trại, kết quả thực hiện thể hiện ở bảng 4.10. Bảng 4.10. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại Kết quả (an toàn) Số lượng STT Nội dung công việc Thực hiện Tỷ lệ (con) (con) (%) 1 Nhập lợn 1250 1250 100 2 Xuất lợn 1231 1231 100 3 Khâu lòi dom/sa trực tràng 15 09 60,00 - Xuất lợn + Khi có kế hoạch xuất lợn, công ty sẽ thông báo, kỹ sư sẽ thông báo cho chủ trại để chuẩn bị người xuất lợn. + Xe đến trại phải sạch sẽ, phải phun sát trùng toàn xe. + Khi bắt lợn phải đuổi lần lượt từ 7 - 10 con một từ trong ô ra hành lang rồi đuổi lên xe. + Khi đuổi đủ số lượng lợn lên xe. Lợn sẽ được đưa lên trung tâm và cân bằng cân điện tử. + Xuất xong phải quét dọn sạch sẽ, rửa rồi phun khử trùng đường đuổi lợn. + Thời gian xuất lợn 1 chuồng là 2 đến 3 ngày. * Vệ sinh bên ngoài chuồng nuôi + Vệ sinh đường đuổi lợn. * Vệ sinh trong chuồng nuôi: + Hót sạch phân trên nền chuồng. + Cọ rửa sạch sẽ: bạt trần, giàn mát, quạt, máng ăn, thành chuồng, nền chuồng. + Ngâm sút.
  45. 38 + Quét vôi tường, thành chuồng, nền chuồng. + Phun sát trùng. + Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điên, quạt, máy bơm. + Kiểm tra giàn mát, song sắt, mắng ăn, núm uống, bạt, trần. + Nếu có hỏng gì thì sửa chữa thay mới. + Lắp quây úm chờ lứa mới. 1. Nhập lợn: + Khi có kế hoạch nhập lợn, công ty sẽ thông báo, kỹ sư thông báo cho chủ trại để chuẩn bị nhập lợn. + Khi xe lợn đến trại phải sạch sẽ, phải phun sát trùng toàn xe + Kỹ sư, chủ trại kiểm tra phải kiểm tra xe còn nguyên kẹp chì hay không mới cho nhập lợn. + Khi bắt lợn con kiểm tra có viêm rốn, sưng hay chưa rụng rốn. + Thời gian nhập mỗi chuồng chia làm 2 đợt, cách nhau 1 - 2 ngày. Trong thời gian thực tập tại trại em đã tham gia 100% vào khâu xuất bán và nhập lợn. 2. Khâu lòi dom: +Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng hàng ngày em đã phát hiện 15 con bị lòi dom. Trong số đó em đã tham gia 09 lần khâu lòi dom, đạt tỷ lệ 60,00%. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn Ngay sau khi xuất lợn, trại ngay lập tức thực hiện vệ sinh chuồng trại, máng ăn để đảm bảo an toàn dịch bệnh. Em đã trực tiếp tham gia quá trình vệ sinh tiến hành theo các bước sau: - Vệ sinh bên ngoài chuồng nuôi, bao gồm: Vệ sinh đường đuổi lợn; vệ sinh cầu cân; vệ sinh khu vực các xe đến đỗ trong trại. - Vệ sinh trong chuồng nuôi, bao gồm: Đẩy sạch phân trên nền chuồng; xả và đẩy sạch nước máng; cọ rửa sạch sẽ: bạt trần, giàn mát, quạt
  46. 39 (che chắn bằng túi nilon), máng ăn, thành chuồng, nền chuồng; quét vôi tường, thành chuồng, nền chuồng; phun sát trùng; kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điện, quạt, máy bơm có hoạt động tốt không; kiểm tra giàn mát, song sắt, máng ăn, núm uống, bạt, trần; nếu có hỏng gì thì sửa chữa hoặc thay mới; lắp quây úm chờ lứa mới.
  47. 40 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua 6 tháng thực tập tại trại, em đã thực hiện được rất nhiều công việc cũng như học hỏi được rất nhiều kiến thức liên quan đến quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng và phòng trị bệnh của lợn thịt. Dưới đây là những công việc mà em đã thực hiện được trong thời gian 6 tháng thực tập : - Đã trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt gồm 400 con, lợn sinh trưởng tốt, tỷ lệ nuôi sống đạt 99,25%. - Được tham gia tiêm phòng vắc xin 400 con lợn nuôi tại trại. Sau khi sử dụng vắc xin, 100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc. - Đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra vòi nước uống, cho lợn ăn, kiểm tra và cách ly lợn ốm đạt kết quả từ 66,66 – 100% với khối lượng công việc được giao. - Đã chẩn đoán, phát hiện được 178 lợn có biểu hiện bệnh đường hô hấp và áp dụng phác đồ điều trị Tylosince 20% hoặc Amoxinject LA. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao với 98,88%. - Đã chẩn đoán, phát hiện được 120 con lợn có biểu hiện tiêu chảy và sử dụng phác đồ điều trị NorFlox 100. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao với 99,17%. - Đã chẩn đoán, phát hiện được 32 con lợn có biểu viêm khớp và sử dụng phác đồ điều trị Hitamox LA. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là 100%. - Đã trực tiếp tham gia 3 lần xuất lợn với tổng số 1.231 con, khối lượng trung bình của lợn xuất là 120 kg/con. - Đã trực tiếp tham gia 3 lần nhập lợn với tổng số 1250 con - Đã trực tiếp khâu lòi dom 09 trong tổng số 15 con, tỷ lệ 60,00%.
  48. 41 - Qua thời gian thực tập tại cơ sở, trình độ và tay nghề về chăn nuôi, thú y và quản lý trang trại được nâng cao. 5.2. Đề nghị - Qua thời gian thực tập em xin đề nghị cơ sở sản xuất một số vấn đề sau: - Về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn: nên thường xuyên theo dõi đàn lợn hàng ngày, để phát hiện sớm, chuẩn đoán chính xác, cách ly lợn ốm để điều trị kịp thời, triệt để. Giữ ấm cho lợn con, giữ chuồng trại sạch sẽ, khô thoáng. - Về công tác vệ sinh thú y: Nên chú trọng tới việc phun thuốc sát trùng chuồng trại ngay cả khi không có dịch bệnh. Nên xây dựng bể chứa chất thải xa chuồng nuôi hơn để đảm bảo vệ sinh thú y. - Về công tác điều trị bệnh: Lợn mắc bệnh phải được điều trị sớm, tuân thủ nghiêm ngặt liệu trình và liều lượng thuốc thuốc khi điều trị.
  49. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Đặng Hoàng Biên (2016), Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn Lũng Pù và lợn Bản, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi. 2. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007), “Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae trong bệnh viêm màng phổi lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật, tập XVI số 2, Hội thú y Việt Nam. 3. Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú (2016), “Vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con dưới hai tháng tuổi ở Sơn La và biện pháp phòng trị”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, 23(3), tr.65 4. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội. 5. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 6. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIX,(số 7/2012), tr. 71 - 76. 7. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. 8. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
  50. 46 9. Herenda, Chambers, Ettriqui, Soneviratna, Daislva, (1994), Cẩm nang về kiểm tra thịt tại lò mổ dùng cho các nước đang phát triển, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 175 - 177. 10. Đặng Văn Kỳ (2007), “Bệnh liên cầu khuẩn và biện pháp phòng trị”, Tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, tr. 148 - 156. 11. Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ Ngọc Thúy và Nguyễn Bá Hiên (2012), “Phân lập một số vi khuẩn cộng phát gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị bệnh”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIX, (số 2/2012), tr. 30. 12. Phạm Sỹ Lăng (2007), “Bệnh Liên cầu khuẩn ở lợn và biện pháp phòng trị”, Tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, tr. 148 - 156. 13. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng (2006), 17 bệnh mới của lợn, Nxb Lao Động - Xã Hội, tr. 5 - 64. 14. Lê Văn Năm (2013), “Bệnh viêm phổi địa phương - suyễn lợn”, Báo tổ quốc, phát hành ngày 18/7/2013. 15. Nguyễn Thị Bích Ngà (2015), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Luận án tiến sĩ thú y, ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. 16. Khương Bích Ngọc (1996), Bệnh cầu khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi tập chung và một số biện pháp phòng trị, Luận án phó tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp. 17. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, tr.11 - 58. 18. Nguyễn Mạnh Phương, Cù Hữu Phú, Văn Thị Hường, Nguyễn Bá Tiếp (2012), “Một số đặc điểm của Salmonella spp. gây tiêu chảy ở lợn con sau
  51. 47 cai sữa tại một số trang trại nuôi công nghiệp tại miền Bắc”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XIX, (số 5/2012), tr. 34. 19. Trịnh Hồng Sơn (2014), Khả năng sản xuất và giá trị giống của dòng lợn đực VCN03, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi. 20. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIV, (số 2/2006). 21. Bạch Quốc Thắng (2011), Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn nhóm Lactobacillus trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, Luận án tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viên Thú y Quốc Gia, Hà Nội. 22. Nguyễn Văn Thiện (2008), Thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 23. Nguyễn Đức Thủy (2015), “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi khuẩn E. Coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới hai tháng tuổi ở huyện Đầm Hà và Hải Hà - tỉnh Quảng Ninh, biện pháp phòng trị”, Luận văn Thạc sĩ thú y, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 24. Trần Thu Trang (2013), Đặc điểm dịch tễ của dịch tiêu chảy (Porcin Epidemic Diarrhoea - PED) và biện pháp can thiệp dịch tại một số trại ở miền bắc Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Thú y, Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội. 25. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia coli và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học và phát triển, tập 11, số 3, tr. 318 - 327. 26. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn Clostridium perfringers trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Phú Thọ và biện pháp phòng trị, Luận án thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 27. Nguyễn Văn Tuyên, Dương Văn Quảng (2016), “Vai trò của Escherichia
  52. 48 coli và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng con trước và sau cai sữa theo mô hình nuôi bán hoang dã”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XXIII (số 7/2016), tr. 54. 28. Bùi Tiến Văn (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi khuẩn E.coli trong hội chưng tiêu chảy ở lợn 1 - 45 ngày tuổi tại huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá, biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sỹ thú y, Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên. II. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI 29. Akita, Nakai, (1993), “Comparison of four purification methols for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens immunological methols”, Vet. 160(1993), pp. 207 - 214. 30. Anton, Peter, Anton, Paul (1994) Identification, furification, and characterizaytion of a thiol-activated hemolysin (suilysin) of Infection and Immunity, pp. 1742 - 1748. 31. Glawisschning, Bacher, (1992), The Efficacy of Costat on E. coli infected weaning pigs, 12th IPVS congress, August 17 - 22, p. 182. 32. Higgins, Gottschalk (2002), “Streptococcal diseases, Diseases of swine”, J. Clin. Microbiol., No. 17, pp. 993 - 996. 33. Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swine herds by means by means of antibody assay on colotrum from sow, Department of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary Medicine, University of Helsinki. 34. Thacker (2016) Mycopasmal diseases. In: straw.B.E., Zimmerman, J.J., D ’Allaire, S., Tailor, D.J. (Eds.), Diseases of Swine. 9th, Blacwell Publishing Ltd., Oxford, UK, pp. 701 - 717.
  53. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Ảnh1: Thuốc Amoxinject LA Ảnh 2: Thuốc Hitamox LA ì n h 4 : V e t r i m o Ảnh 3: Thuốc Pendistrep L.A. Ảnh 4: Thuốc Norflox 100 x ì ì i n n n h h L
  54. Hình 5: Thuốc Nova - Amcoli Hình 6: Thuốc Nova –Anazine 20% Ảnh 4 : Thuốc Nova – Anazine 20% ì n ì h n h 4 : 4 : V e V t e r t i r m i o m Ảnh 7: Thuốc Ceftocil Hình 8: Thuốc Tylosine 20% x o x i ì i n n n h L
  55. Ảnh 9 : Tiêm lợn bệnh Ảnh 10: Hót phân Ảnh 11: Tiêm vắc xin