Khóa luận Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên

pdf 62 trang thiennha21 20/04/2022 2063
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_bien_phap_phong_va_tri_benh_cho_cho_den.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM VĂN QUANG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO CHÓ ĐẾN KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y PETHEALTH CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM VĂN QUANG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO CHÓ ĐẾN KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y PETHEALTH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 -TY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Đào Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một bước đệm quan trọng trong việc học tập và tiếp thu những kinh nghiệm thực tế cho sinh viên cuối khóa. Để góp phần cho sự thành công học tập đó, em luôn biết ơn sự hỗ trợ của Bệnh viện thú y Pethealth và giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy Cô trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn Bệnh viện thú y Pethealth đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc làm việc tại phòng khám để học tập những kiến thức, những tài liệu bổ ích để phục vụ cho bài khóa luận này. Đến nay bài khóa luận tốt nghiệp đã được hoàn thành tốt nhất, tuy nhiên do kinh nghiệm và kiến thức của em còn hạn hẹp, và thời gian hoàn thành khóa luận có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót, do đó em mong thầy cô đóng góp ý kiến để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Bích Đào đã luôn bên cạnh chỉ bảo, hướng dẫn tận tình, sửa chữa những lỗi sai mà em mắc phải để giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận này Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô và cán bộ công nhân viên của khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Phạm Văn Quang
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth (Tháng 11/2018 – Tháng 05/2019) 34 Bảng 4.2. Kết quả trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, 35 vệ sinh phòng bệnh cho chó 35 Bảng 4.3. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh viện 37 Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh 38 tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên 38 Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó 39 tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên 39 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên 40 Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa 42 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó 44 Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó 45 tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên 45
  5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT P.O : Per Os, đường uống S.C : Subcutaneous injection, tiêm dưới da I.M : Intramuscular, tiêm bắp I.V : Intravenous, tiêm tĩnh mạch TT : Thể trọng cs : Cộng sự
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN I DANH MỤC CÁC BẢNG II DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT III MỤC LỤC IV PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1.Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục tiêu 2 1.2.2. Yêu cầu 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1 Vị trí địa lý và tình hình chăn nuôi trên địa bàn 3 2.1.4. Mô tả sơ lược về Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên 4 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 5 2.2.1. Một số giống chó hiện nay 5 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó 13 2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó 17 2.2.4. Tình hình nghiên cứu bệnh ở cho trên thế giới và trong nước hiện nay . 30 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 32 3.1. Đối tượng 32 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 32 3.3. Nội dung thực hiện 32 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 32 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 32 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) 32 3.4.3. phương pháp chẩn đoán bệnh 33 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 33
  7. v PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 34 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth 34 4.2 Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho chó tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên 35 4.3. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh viện thú y 36 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh viện 38 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh viện 38 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó đến khám tại bệnh viện thú y 39 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên 40 4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa 40 4.5.2 Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó 42 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh viện Thú y 43 4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó 43 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên 44 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 47 5.1. Kết luận 47 5.2. Đề nghị 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 49 PHỤ LỤC
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Chó là một trong những vật nuôi sống gần gũi và thân thiện với con người. Trong thời gian gần đây, do nhu cầu và sở thích của con người, số lượng và giống chó ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú, số lượng thú cảnh đang tăng lên khá nhanh ở cả thành thị và nông thôn. Đặc biệt là các bạn trẻ hiện nay đang có xu hướng muốn có cho mình một người bạn là thú cưng. Việc nhận nuôi một chú chó hoặc mèo mang lại nhiều lợi ích cho không chỉ người nuôi mà còn nhiều lợi ích cho cộng đồng. Hằng ngày, những chú chó trợ giúp con người trong rất nhiều công việc khác nhau: từ những công việc bình thường như giữ nhà, bảo vệ, chăn gia súc cho đến những công việc ngoài chiến trường thì chó được sử dụng để canh gác, trinh sát và theo dõi, chó cảnh sát để đuổi bắt hay truy tìm, chó thăm dò và cứu hộ làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu hộ. Những công việc phức tạp, khó khăn nguy hiểm trong các lĩnh vực như nghiên cứu vũ trụ, y học, địa chất, thể thao cũng không thiếu sự tham gia của những chú chó. Bên cạnh đó, việc nuôi dưỡng và chăm sóc sao cho những chú chó cưng được khỏe mạnh cũng là mối quan tâm của chủ nuôi. Mặc dù, đã có vắc xin phòng bệnh, thuốc điều trị nhưng bệnh trên chó vẫn xảy ra và ngày càng có những diễn biến phức tạp. Bệnh viện Thú Y Pethealth được xây dựng từ năm 2014 nhằm phục vụ hoạt động khám chữa bệnh cho động vật cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng Bệnh viện Thú y Pethealth đã được chủ các thú cưng biết đến và đưa thú cưng vào chăm sóc, khám chữa bệnh tại đây ngày một đông.
  9. 2 Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên. - Biết cách chẩn đoán, phòng và trị bệnh đường hô hấp và tiêu hóa cho chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên. 1.2.2. Yêu cầu - Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên. - Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó khám chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên. - Xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp trên chó đến khám tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên. - Biết cách phòng và trị bệnh đường hô hấp cho chó đến khám tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1 Vị trí địa lý và tình hình chăn nuôi trên địa bàn Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên nằm trên địa bàn tổ 3, phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên, cách đường tròn thành phố khoảng 1km đi về hướng chợ Trung tâm, phường Túc Duyên, nằm ở phía đông thành phố Thái Nguyên giáp với sông Cầu. Nằm ở khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên, giáp các phường: Trưng Vương, Phan Đình Phùng, Gia Sàng. Bệnh viện thú y Pethealth Thái Nguyên tọa lạc trên mảnh đất đắc địa tiềm năng của thành phố, đây là một khu vực có dân cư đông đúc, đường xá rất thuận tiện . Đặc biệt bệnh viện nằm ngay mặt đường Bến Oánh giúp mọi người có thể tìm đến dễ dàng hơn. Ngoài ra bệnh viện có bãi đỗ xe cho xe máy, ô tô, khuôn viên xung quanh rộng rãi rất thuận tiện cho người dân đem thú cưng đến khám. - Tình hình nuôi chó: theo số liệu thống kê, tổng đàn chó của tỉnh Thái Nguyên là trên 300 nghìn con. Được sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tỉnh Thái Nguyên nỗ lực triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh dại và các bệnh truyền nhiễm trên địa bàn. Qua đó, đã góp phần nâng cao tỷ lệ tiêm phòng vắc xin, xây dựng các mô hình quản lý đàn chó và phòng, chống bệnh dại, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền địa phương, mọi tầng lớp nhân dân về tính chất nguy hiểm của bệnh dại và các biện pháp chủ động phòng, chống để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do bệnh dại gây ra. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phòng, chống bệnh dại trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn như: Dân cư phân tán rải rác, phần lớn đàn chó nuôi đều theo phương thức nuôi thả rông, không xích nhốt, nhận
  11. 4 thức của người dân về bệnh dại còn nhiều hạn chế, chưa nhận thức được tính chất nguy hiểm của bệnh dại, không chấp hành tiêm phòng dại cho chó; khi bị chó cắn không báo cáo chính quyền địa phương, cơ quan Thú y, Y tế để kiểm tra giám sát, chủ quan không đến các cơ sở Y tế để điều trị dự phòng mà đi thử và điều trị bằng thuốc nam khiến cho bệnh dại vẫn đang lưu hành và lây lan dịch bệnh trên địa bàn tỉnh. Ngoài việc phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà, nhiều hộ gia đình còn đào ao thả cá, trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi hươu lấy nhung và một số loài vật nuôi khác để tăng thu nhập, cải thiện đời sống. - Công tác thú y: Trong những năm gần đây, lãnh đạo và cán bộ thú y phường rất quan tâm tới công tác thú y. Hàng năm, xã tổ chức tiêm phòng cho đàn vật nuôi 2 lần trong một năm trên địa bàn toàn phường . Ngoài việc đẩy mạnh công tác phòng bệnh, cán bộ thú y xã còn chú trọng tới công tác kiểm dịch, không để xảy ra các dịch bệnh lớn trên địa bàn phường. Tuy nhiên, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền lợi ích của công tác vệ sinh thú y, giúp người dân hiểu và chấp hành tốt Pháp lệnh thú y, hạn chế tối đa rủi ro dịch bệnh, tăng năng suất chăn nuôi và nâng cao hiệu quả kinh tế. 2.1.4. Mô tả sơ lược về Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2014. Từ năm 2014 đến nay bệnh viện chủ yếu phục vụ công tác khám chữa bệnh, chăm sóc, spa cho chó, mèo của bà con nhân dân quanh vùng và các huyện, tỉnh lân cận. * Chức năng, nhiệm vụ: - Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên - Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về chăm sóc làm đẹp cho Chó, Mèo. * Cơ cấu tổ chức của bệnh viện: Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên tại bệnh viện có 5 người: 2 bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh và 3
  12. 5 nhân viên phục vụ. Ngoài ra bệnh viện có mặt thường xuyên 2 sinh viên thực tập tốt nghiệp. * Cơ sở vật chất: bệnh viện được xây dựng 2 tầng tổng diện tích 200m2. Gồm 9 phòng chức năng: khu Petshop, phòng khám lâm sàng, phòng grooming, phòng chẩn đoán hình ảnh, phòng X-quang, phòng phẫu thuật, phòng điều trị, phòng pethotel, kho vật tư. Bệnh viện đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán bệnh cho thú cưng như máy siêu âm, X-quang, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác. Từ năm 2014, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, bệnh viện còn thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lông, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, triệt sản 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Một số giống chó hiện nay 2.2.1.1 Một số giống chó địa phương Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2011) [29], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự phối giống một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và từng địa phương để gọi tên. Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Chúng có tầm vóc trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm, chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [31], Đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại
  13. 6 cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con. Giống chó Lào: Theo Lê Văn Thọ (1997) [34], chó Lào lông xồm, màu hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60 - 65cm, nặng 18 - 25kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái từ 13 - 15 tháng tuổi. Được nuôi nhiều ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nước ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Giống chó H’Mông: cũng theo Lê Văn Thọ (1997) [34], chó H’Mông sống ở miền núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60cm, nặng 18 - 20kg, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và cs (2011) [6], chó H’Mông có kiểu lông màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác. Giống chó Bắc Hà: Theo Hoàng Nghĩa (2005) [19], chúng có bộ lông xù kèm theo cái bờm rất là đẹp chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa phải không lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 - 65cm, chó cái có chiều cao 52 - 60cm, nặng 25 - 35kg. Giống chó Phú Quốc : Theo Lê Văn Thọ (1997) [34], chúng có nguồn gốc từ đảo Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65cm, nặng 20 - 25kg, là giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú Quốc thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt,
  14. 7 nhân dân ta thường sử dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con. 2.2.1.2. Các giống chó ngoại nhập nội * Nhóm chó cảnh - Chó Chihuahua Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [13], Chó Chihuahua lông ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23cm, nặng từ 1 - 3kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với việc nuôi ở căn hộ. - Chó Bắc Kinh Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [13], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Chó có đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó Bắc Kinh có bộ lông mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đuôi. - Chó Bắc Kinh lai Nhật Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù (vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ
  15. 8 họ hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép đôi với nhau. Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau, khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường là lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông 2 màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu, Mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3 tháng tuổi. - Chó Pug (Carlin) Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng. Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần vai rộng hơn phần hông. Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], chúng có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải, có màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu tròn, đặc biệt mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có những nếp nhăn sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg. - Giống chó Phốc hươu Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05kg. Chúng có một bộ lông bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở, bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.
  16. 9 Mặt chúng có hình quả xoài như mặt hươu, chúng có mõm rất khỏe, hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, không nên chó chúng ăn quá nhiều. Mắt có màu sẫm hình ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đuôi được cắt ngắn từ khi chúng còn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ, vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sôcôla. - Chó Phốc sóc (Pomeranian) Chó Phốc sóc hay còn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan. Chó Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có chiều cao từ 18 - 30cm, trọng lượng từ 3 - 3kg, chúng có cái đầu hình nêm và rất cân xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số con khác lại có gương mặt giống như búp bê. Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thông minh. Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và cái mũi be bé cùng màu với bộ lông. Chúng có đuôi xù trông rất mềm mại và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cung khá đa dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu, - Giống chó Poodle Giống chó poodle có 3 kích thước phổ biến, thường được biết đến với tên gọi Toy (siêu nhỏ), Miniature (nhỏ) và Standard (lớn) (ngoài các kích thước trên poodle còn có Moyen, Tiny toy và Teacup, nhưng không phổ biến). Về kích thước cụ thể: - Toy poodle có chiều cao tối đa khoảng 25 cm khi đứng, và nặng từ 2 – 5 kg khi trưởng thành. Vì rất nhỏ nhắn xinh xắn nên Toy hầu như chỉ được nuôi để làm thú cưng. - Miniature Poodle có chiều cao tối đa khoảng 40 cm và nặng tối đa 9kg.
  17. 10 - Standard Poodle lớn nhất trong họ poodle với chiều cao phổ biến khoảng 40cm, cá biệt những con cao nhất có thể cao tới 50cm và nặng tới 30kg. - Chó Becgie Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [14], chó Becgie có tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 - 112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái; trọng lượng 28 - 37 kg. Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con. * Nhóm chó làm việc - Chó Boxer Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], đầu của chúng cân đối với cơ thể, trán không có nếp nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh. Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58cm, nặng khoảng 24 - 32kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện. - Chó Rottweiler Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức tại thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt tình của người làm công tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.
  18. 11 Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [13], chó Rottweiler có thể trạng khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân trước khá cao, vai cao trung bình 69,5cm, chúng nặng từ 48 - 60kg đối với con trưởng thành. Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít đốm vàng ở gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân. - Chó Husky Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên của chúng là loài chó sói. Chúng thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng đi lang thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng. Husky rất hiếu động và thân thiện, lông của chúng dày hơn các loài chó khác gồm 2 lớp: lớp lông dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông mỏng hơn, dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt của vùng băng giá. Màu lông thường gặp của chúng là: trắng - đen, nâu - trắng, xám - trắng, Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm, nặng khoảng 16 - 27 kg. Chúng có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa đẻ được 6 - 8 con. - Chó Pit bull Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn. Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm, nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào
  19. 12 khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe dọa hoặc tấn công, ngoài ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ, chúng có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ, - Chó Corgi Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ cơ thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5 cm, trọng lượng đạt 12 kg. Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không chịu theo đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15 năm. Chúng có màu lông thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng, - Chó Akita Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, chúng được coi là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính ưu điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ. Chúng có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại hình cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Chúng có tuổi thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa. - Chó Border Colie Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có nguồn gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba đặc điểm nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách những giống chó thông minh, chúng sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là giống chó chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn. Chúng có thân hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đôi chân, chúng cao từ 46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.
  20. 13 - Chó Alaska Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Chúng có bộ khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp xương chân tương đối phát triển. Chúng rất đa dạng về màu lông nhưng điển hình là màu xám trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có thể trắng toàn thân, bộ lông của chúng gồm 2 lớp. Chúng có chiều cao trung bình 63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg. 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó 2.2.2.1. Thân nhiệt Vũ Như Quán (2013) [25], cho biết thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán (2011) [24], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn gia súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong thời gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên. Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo Trần Cừ và cs (1975) [3], Khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân bằng con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo Vũ Như Quán (2011) [24], ở trạng thái sinh lý bình thường thân nhiệt của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam 1997) [16], cho biết, trong tình trạng bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh. Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa chất tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần kinh bị ức chế nặng như thủy thũng não.
  21. 14 Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký sinh trùng gây nên trạng thái sốt cao. Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường còn thay đổi bởi các yếu tố như tuổi (con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có thân nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của chó cũng cao hơn bình thường. Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [18], thông qua việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt hay không. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 20C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 30C là hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được nguyên nhân, tính chất và mức độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu. 2.2.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút) Theo Trần Cừ và cs (1975) [3], tần số hô hấp là số lần thở ra, hít vào trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý, trạng thái bệnh lý. Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20 lần/phút, chó to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số hô hấp từ 20 - 30 lần/phút. Tần số hô hấp phụ thuộc vào: Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải nhiệt, nên tần số hô hấp tăng. Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và buổi chiều. Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm. Ngoài ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số hô hấp tăng lên.
  22. 15 Ý nghĩa chẩn đoán : Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [18], ở trạng thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi (viêm phổi, lao phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi hoạt động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hô hấp giảm trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần kinh (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng độc, chức năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp chết. Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa, tần số hô hấp giảm rất rõ. 2.2.2.3. Tần số tim mạch (nhịp tim) Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [15], tần số tim mạch là số lần co bóp của tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe áp vào thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy một lượng máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch căng cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta có thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương đương với mạch tim đập. Mỗi loài gia súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác nhau, sự khác nhau này cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một loài động vật, tính biệt, thời điểm, nhịp mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy, tần số tim mạch của động vật chỉ dao động trong một phạm vi nhất định. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [31], ở trạng thái sinh lý bình thường: Chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút. Ở chó, mèo vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần số tim thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng
  23. 16 như của cơ thể. Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [15], tần số tim phụ thuộc vào tầm vóc của vật nuôi, độ béo gầy, lứa tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý bình thường có hai cơ chế điều hòa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó con có tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều thì tần số tim mạch đập tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu như: Thiếu máu, mất máu, suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim mạch tăng lên. Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [18], qua việc bắt mạch có thể khám tim và tình trạng toàn thân của cơ thể. Tần số mạch tăng do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp thiếu máu, hạ huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số mạch giảm trong trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do trúng độc hại. 2.2.2.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ phốigiống Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [7], tuổi thành thục về tính còn phụ thuộc vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to. Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [17], thời gian thành thục của chó là: Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực vào lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả bắt đầu từ 10 - 15 tháng. Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24 tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [30], chu kỳ lên giống ở chó cái thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi có biểu hiện động dục.
  24. 17 2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó 2.2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa * Bệnh viêm dạ dày - ruột Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], viêm ruột là chỉ chứng viêm màng nhầy ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột có thể xảy ra ở vùng ruột non hay lan ra cả vùng dạ dày và ruột già. Nguyên nhân gây bệnh - Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care - Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp - Do kí sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây - Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma, Trichomonas, Cầu trùng - Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc. Triệu chứng chủ yếu - Tiêu chảy đi đôi với ói mửa khi có sự viêm xảy ra ở dạ dày hoặc ruột non. Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng. - Phân lỏng có mùi hôi, tanh khó chịu. Phân có màu xanh đậm, nâu hoặc đen thì do xuất huyết ở dạ dày, ruột non nếu phân hồng nhạt hoặc đỏ tươi thì sự xuất huyết diễn ra ở ruột già. - Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng. - Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng. - Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng đầy hơi. - Mất nước, mất điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu. Mất máu dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt. Điều trị
  25. 18 Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể. Điều trị nguyên nhân: Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C. Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch. Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil. Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1 B6 B12. Liệu trình điều trị thường 3- 5 ngày. * Bệnh do Parvo vi rút Theo Nguyễn Như Pho (2003) [21], đây là bệnh lây lan nhanh và tỷ lệ chết cao. Tiêu chảy nghiêm trọng, gây xuất huyết, hoại tử đường ruột hoặc viêm cơ tim. Nguyên nhân gây bệnh Do Canine parvo vi rút type 2 (CPV2) gây ra, chúng xâm nhập và tấn công vào mạch bạch huyết vùng hầu rồi nhân lên và phát triển trên khắp cơ thể. - Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết. - Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9], bệnh ỉa chảy do Parvo vi rút rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng: + Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1 năm tuổi. + Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim, chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán.
  26. 19 + Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ. Triệu chứng chủ yếu - Chó bỏ ăn, nôn. - Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất. - Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần. - Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân loãng, thối. Sau đó ỉa ra máu, phân có màu hồng hoặc đỏ tươi. - Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết. Điều trị - Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên theo Y Nhã (1998) [20], có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng. Việc điều trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm. - Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể. - Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh. Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt. - Điều trị nguyên nhân: Kháng sinh không điều trị được nguyên nhân vi rút. Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân vi khuẩn kế phát. Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin - Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C. - Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch. - Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite, men tiêu hóa,
  27. 20 - Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil. -Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12. - Cầm máu bằng vitamin K. -Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày. Nguyễn Bá Hiên và cs (2010) [8] cho biết, tốt nhất tiêm phòng vắc xin để phòng bệnh Parvo cho chó. * Hiện tượng ngoại vật trong đường tiêu hóa -Ngoại vật thực quản Theo Vũ Như Quán và cs (2010) [23], các ngoại vật như kim, lưỡi câu, xương bị vướng chỗ giữa cửa vào lồng ngực và phần đáy của tim hoặc phần đáy của tim với cơ hoành. Chó gặp phổ biến hơn mèo. Triệu chứng chủ yếu: Khạc thường xuyên, tiết nước bọt, nôn ọe, không ăn được hoặc ăn xong sẽ nôn ra ngay. Cổ có xu hướng rướn ra trước. Chẩn đoán: Dùng tay sờ nắn để tìm ngoại vật. Chẩn đoán chính xác bằng cách chụp X - quang. Hướng điều trị: + Nếu ngoại vật ở phần trên thực quản thì có thể dùng kẹp gắp ra. + Nếu ngoại vật ở quá sâu thì phải can thiệp ngoại khoa để mổ lấy ngoại vật ra. -Ngoại vật trong dạ dày: Theo Vũ Như Quán (2009) [22], bệnh khá phổ biến ở chó mèo với những nguyên nhân khác nhau như nuốt phải đá, bóng cao su, xương hoặc tóc tạo khối trong dạ dày. Triệu chứng chủ yếu: Rất thay đổi và khó nhận biết, thường thấy là con vật thỉnh thoảng ói sau ăn, vật bén nhọn thì gây tổn thương dạ dày và chảy máu. Chẩn đoán chính xác nhất là chụp X - quang. Điều trị: Gây nôn với những vật thể nhỏ trơn hoặc mổ với những ngoại vật có kích thước quá lớn.
  28. 21 * Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó Nguyên nhân gây bệnh: Do vi rút thuộc họ Adenoviridae. Nguồn vi rút chính: chất ở mũi, phân, nước tiểu, máu, những mô bị tổn thương. Vi rút xâm nhập chủ yếu là đường tiêu hóa, lây lan trực tiếp từ những chó nhốt chung hoặc gián tiếp qua thức ăn, nước uống bị nhiễm, qua dụng cụ chăm sóc, cầm cột . Theo Lê Thị Tài (2006) [27], cho biết do khí hậu miền Bắc nước ta nóng ẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn, vi rút phát triển, lây lan và gây bệnh. Cơ chế gây bệnh: Sau khi nuôi nhốt, vi rút sẽ nhân lên đầu tiên ở những hạch amidan và mảng payer ở ruột. Sau đó chúng vào máu và đến gây nhiễm những tế bào nội mô của nhiều mô nhất là những cơ quan phủ tạng. Triệu chứng chủ yếu Niêm mạc, da vùng mỏng vàng: mắt, dưới bụng, tai Sốt cao 40°C, bỏ ăn, suy nhược, khát nước, sung huyết màng niêm mạc, đặt biệt niêm mạc miệng, có thể xuất huyết. Viêm hạch amidan, viêm hầu họng, ói mửa, tiêu chảy phân sậm màu, sưng gan, đau đớn vùng bụng, viêm kết mạc mắt, chảy nhiều nước mũi, nước mắt, thủy thủng dưới da vùng đầu, cổ, thân. Điều trị Tiêm kháng sinh chống kế phát: tylosine, oxytetracyline, dexamethasone. Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% hoặc kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C. Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil. Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch. Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12.
  29. 22 2.2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục Bệnh viêm tử cung cấp tính Bệnh thường xảy ra sau các ca đẻ khó, đẻ bình thường cũng có thể mắc. Bệnh này có thể gọi là chứng nhiễm trùng tử cung cấp tính. Nguyên nhân gây bệnh Bệnh thường xảy ra sau đẻ khó, sau khi xảy thai, thai chết lưu, sót nhau. Có thể do quá trình can thiệp kéo thai ra ngoài làm xước niêm mạc tử cung dẫn tới nhiễm trùng. Cũng có thể do thụ tinh nhân tạo hoặc phối giống nhiều lần trong một lần lên giống. Bị nhiễm vi khuẩn Escherichia coli là phổ biến nhất, có thể còn thấy Streptococcus, Staphylococcus. Triệu chứng chủ yếu Sốt, suy nhược, biếng ăn, có nhiều dịch tiết bất thường từ âm đạo chảy ra, có thể ói mửa. Dịch tiết có lẫn mủ và mùi hôi tanh khó chịu. Điều trị Thụt rửa bằng nước muối sinh lý, thuốc tím hoặc cồn iod pha loãng. Dùng các loại kháng sinh để diệt vi khuẩn: amoxcicillin, gentamicin, Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B. complex, vitamin B1, B6, B12. Nếu quá nặng thì can thiệp bằng phương pháp ngoại khoa: phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng và tử cung. Cắt bỏ tử cung là phương pháp triệt để nhất. - Đẻ khó Theo Tô Du, Xuân Giao (2006) [5], đẻ khó là vấn đề khá phổ biến với chó mèo, đặc biệt là những giống chó mèo nhỏ nuôi để làm cảnh. Vì vậy ta phải nhận định và can thiệp kịp thời. Nguyên nhân gây bệnh Do khiếm khuyết của cơ tử cung, bất thường trong quá trình biến dưỡng, xoang chậu hẹp, thai quá lớn, thai chết, tư thế thai bất thường
  30. 23 Chẩn đoán Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [11], gia súc có nhiệt độ hạ, sau 24 giờ mà chưa thấy đẻ. Thành bụng co thắt mạnh từ 1 đến 2 giờ mà không thấy thai nào ra. Đã đẻ được mà con tiếp theo sau 1 đến 2 giờ không thấy ra tiếp. Mang thai quá lâu mà chưa thấy đẻ (> 60 ngày). Tiền sử đẻ khó, con ra không hết, bị vướng lại. Điều trị Tiêm oxytocin, sau 30 phút chưa thấy đẻ được thì tiêm thêm một mũi nữa. Mổ đẻ: gây mê rồi mổ và lấy thai ra. - Viêm bàng quang Nguyên nhân gây bệnh Sự nhiễm trùng bàng quang có thể do vi khuẩn xâm nhập từ máu hay bạch huyết. Có thể do vi khuẩn lên từ đường niệu đạo. Đây là dạng thứ phát do tổn thương cơ học, sự căng bàng quang trên chó mèo thường thấy chủ yếu là các vi khuẩn gram âm như: Pseudomonas proteusmira. Vi khuẩn gram dương ít thấy hơn: Streptococcus, Staphylococcus Triệu chứng chủ yếu Đi tiểu khó, bí tiểu, bồn chồn, sốt, biếng ăn. Nước tiểu có màu sẫm, có thể lẫn máu. Bàng quang căng cứng, có thể nhìn thấy rõ từ ngoài. Nếu để lâu có thể dẫn tới trúng độc. Điều trị: Dùng thuốc kháng sinh: amoxicillin. Kết hợp với cầm máu bằng vitamin K. Thông tiểu hàng ngày cho con vật. Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.complex, vitamin B1, B6, B12.
  31. 24 2.2.3.3. Bệnh hệ hô hấp - Bệnh viêm mũi Nguyên nhân gây bệnh: Do biến đổi niêm mạc mũi. Cấp tính: do kích thích cơ học, lí học, hóa học hoặc do ngoại vật xâm nhập làm tổn thương niêm mạc mũi. Mạn tính: Do nấm, khối u, kí sinh trùng Triệu chứng chủ yếu Con vật hắt hơi nhiều, chảy nước mũi do dị ứng nên mũi tiết thanh dịch, chảy máu mũi. Trường hợp nặng mũi có thể có mủ lẫn máu. Điều trị Nguyễn Văn Thanh, và cs (2009) [28], cho biết có thể dùng thuốc kháng sinh: amoxicillin. Thuốc chống tiết dịch, ho: dexamethasone, bromhexine. Tiêm vitamin K để cầm máu. Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.complex, vitamin B1, B6, B12 - Bệnh viêm phế quản, phổi Bệnh đặc trưng là sự rối loạn hô hấp, giảm oxy máu, gây ảnh hưởng tới triệu chứng toàn thân. Nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân đa dạng nhưng thường do kế phát bệnh viêm đường hô hấp trên. Do vi rút: như Canine distenpa – Adeno vi rút I, II tác động lên đoạn cuối đường hô hấp tạo điều kiện cho các nhiễm trùng thứ phát. Các loại vi khuẩn thường thấy: Mycobacterium tuberculosis, Pasteurella, Pseudomonas.
  32. 25 Do nấm: Aspergillus, hoặc do kí sinh trùng xâm nhập phế quản. Do ngoại vật đi vào: cát, bụi Triệu chứng chủ yếu Chó lừ đừ, bỏ ăn, ho ngắn và sâu. Có biểu hiện khó thở, thở nhanh và nông, thở thể bụng, phồng môi để thở. Quan sát thấy chó tím tái, nhất là lúc vận động. Mũi chảy mủ trắng, xanh. Sốt cao. Điều trị Để con vật nằm chỗ ấm áp, kín gió, tránh vận động mạnh. Tiêm kháng sinh: amoxicillin, gentamicin, tylosin. Ho, khó thở tiêm thêm bromhexine. Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B-complex, vitamin B1, B6, B12. 2.2.3.4. Bệnh Ký sinh trùng - Bệnh ghẻ Nguyên nhân gây bệnh Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2016) [12], do các loại kí sinh trùng kí sinh trên da như ghẻ Sarcoptes, ghẻ Demodex tấn công vào gây ngứa ngáy, khó chịu, rụng lông, mụn mủ Triệu chứng chủ yếu Rụng lông, viêm da, trên da xuất hiện các nốt đỏ sau đó thành mụn mủ, con vật thường lấy chân gãi do ngứa ngáy khó chịu. Mùi lông bốc ra hôi hám. Điều trị: ba ngày đầu tiêm kháng sinh chữa triệu chứng: amoxicillin, dùng dexamethasone tiêu viêm. Tiêm thuốc trị kí sinh trùng: ivermectin, doramectin. Tiêm tuần một lần, từ 3 tới 5 tuần. Vitamin ADE kích thích mọc lông. Tắm rửa bằng nước trắng hoặc nước đun đặc với lá của một số cây chua, chát: lá xoan, lá khế, lá chè xanh. Đặc biệt không tắm bằng xà phòng, xà bông thông thường.
  33. 26 - Bệnh giun đũa Nguyên nhân Theo Trịnh Đình Thâu và cs (2016) [32], bệnh do hai loài giun tròn Toxocara canis thuộc họ Anisakidae và Toxascaris leonina thuộc họ Ascaridae gây nên. Triệu chứng Con vật gầy còm, chậm lớn, thiếu máu ăn kém, nôn mửa, táo bón, sau ỉa chảy. Bụng chướng to, lông xù. Có khi có triệu chứng giống thần kinh như động kinh hay bệnh dại. Điều trị Dùng levamisol: liều 15-20mg/kg TT. Trộn thức ăn cho chó ăn. Hiệu quả tẩy rất cao và an toàn. -. Một số bệnh kí sinh trùng khác Theo Tô Minh Châu và cs (2001) [2], gồm có các bệnh khác như: Bệnh do giun sán: Phân nát, nhầy, lẫn một ít máu ở cuối bãi phân Phòng trị bằng cách tẩy giun định kỳ. Bệnh kí sinh trùng đường máu: Triệu chứng: + Chảy máu mũi, niêm mạc nhợt nhạt, thở gấp, khó thở, số lượng hồng cầu suy giảm nghiêm trọng. Điều trị: + Tiêm thuốc trị nội kí sinh trùng pentamidine, phenamidine, imidocarb + Kết hợp truyền nước, truyền máu. + Tiêm vitamin C, K để chống chảy máu. 2.2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động - Bệnh Care Theo Nguyễn Như Pho (2003) [21], bệnh Care là một trong số các bệnh gây tỷ lệ chết cực cao trên chó, tác hại nặng nhất là trên hệ tiêu hóa và hệ thần kinh.
  34. 27 Nguyên nhân gây bệnh Do vi rút thuộc nhóm Paramyxo vi rút. Nó xâm nhập qua đường hô hấp, tiêu hóa và qua da. Đầu tiên khi xâm nhập vào, vi rút nhân lên ở các mô bạch huyết đường hô hấp trên, sau đó nhiễm vào máu và tiếp tục nhân lên ở mô bạch huyết của các cơ quan khác. Mầm bệnh được thải ra qua dịch tiết của mắt, mũi, nước bọt, phân, nước tiểu Triệu chứng chủ yếu Bỏ ăn, sốt, tiêu chảy, phân có máu, màu phân nâu đen hoặc màu cà phê. Viêm đường hô hấp, mũi xanh, mắt có dử, kèm nhèm Mụn mủ xuất hiện ở các vùng da mỏng như: da bụng, háng. Lúc đầu viêm đỏ, sau đó hình thành mủ rồi vỡ ra và khô lại. Gan bàn chân có thể tăng sinh, dầy lên, cứng và nhám. Khi nặng lên có các triệu chứng thần kinh như miệng nhai liên tục, cứng hàm, run từng cơn hoặc 2 chân trước giật từng hồi như bơi trong không khí. Giai đoạn này thường rất khó chữa. Điều trị Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng. Việc điều trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm. Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh. Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt. Điều trị nguyên nhân: Kháng sinh không điều trị được nguyên nhân do vi rút. Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân vi khuẩn kế phát. Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin, Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C. Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.
  35. 28 Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite, mem tiêu hóa, Nếu có triệu chứng thần kinh tiêm thuốc an thần, giảm co giật: anagil Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12. Cầm máu bằng vitamin K. Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày. Bệnh có thể dai dẳng, chuyển biến từ thể tiêu hóa sang hô hấp rồi đi vào thần kinh. - Bệnh viêm dây thần kinh Nguyên nhân: Do nhiều nguyên nhân gây ra, với các triệu chứng điển hình như: đi lại khó khăn, lười vận động, có phản ứng đau, sốt, mệt mọi, ủ rũ. Điều trị: Tiêm diclofenac, dexamethasol. - Chứng bại liệt Nguyên nhân: Do nhiều nguyên nhân gây ra, do di chứng của bệnh, chấn thương, tiêm vào dây thần kinh, liệt sau đẻ, liệt do thiếu canxi, liệt do phong tà xâm nhập. Điều trị: Châm cứu đơn thuần, châm cứu kết hợp với thuốc. - Chứng co giật động kinh Nguyên nhân Di chứng của bệnh care, chấn thương ảnh hưởng vùng não bộ, chấn thương ảnh hưởng dây thần kinh. Do viêm màng não. Với các triệu chứng điển hình như: đi lại khó khăn, cơ thể rung giật, đi đứng siêu vẹo, kêu la, sợ sệt Điều trị: Tiêm các thuốc an thần, giảm đau: anagil, acepromazine maleate + atropin. Thuốc bổ thần kinh H5000 (B1, B6, B12).
  36. 29 - Bệnh viêm cột sống Nguyên nhân Do chấn thương, do bị nhiễm khuẩn hoặc do chế độ sống và nuôi dưỡng không hợp lý. Triệu chứng điển hình: Mắt lồi, chảy nước mắt, cột sống biến dạng cong võng, bí đại tiểu tiện. Điều trị: Tỷ lệ điều trị thành công thấp. Tiêm lincomycin, diclofenac, dexamethasone, H5000 (B1, B6, B12). Kết hợp thông tiểu và thụt trực tràng. - Bệnh thiếu canxi sau đẻ - Sốt sữa Theo Cù Xuân Dần và cs (1975) [4], bệnh rất hay xảy ra với chó mẹ sau đẻ từ 15 ngày trở ra, cũng có trường hợp bị vài ngày sau khi sinh. Do chúng cho con bú quá mức, hệ thống tiết sữa cơ thể chó mẹ phải tăng tốc quá tải, lượng canxi trong máu bị mất cân bằng đột ngột. Bệnh diễn biến cấp tính, chó mẹ sốt cao trên 41°C, co giật, thở gấp, hoảng loạn thần kinh, toàn thân co cứng, run rẩy, loạng choạng đổ ngã. Tử vong nhanh nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh sốt giật canxi thường gặp ở những chó mẹ sữa tốt, rất ham và quấn con, khéo chăm con, nuôi nhiều con và đàn con rất mập (gọi là "bụ sữa"). Hoặc đàn con quá lớn (trên 2 tháng tuổi) vẫn để bú mẹ. Tổng trọng lượng chó con lớn hơn 30% trọng lượng chó mẹ, có trường hợp còn nặng hơn cả chó mẹ. Vì thế trong đàn chó nuôi tự nhiên, để tự bảo vệ mình, chó mẹ thường phải "chạy trốn" chó con bằng cách nhảy lên chỗ cao, chó con không bú được. Điều trị: Hạ nhiệt độ bằng cách chườm lạnh. Truyền tĩnh mạch canxi chloride kết hợp truyền vitamin C.
  37. 30 Truyền dịch: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% hoặc glucose 10% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C. Cách ly chó mẹ với chó con, cho ăn thêm thức ăn có chứa canxi 2.2.4. Tình hình nghiên cứu bệnh ở cho trên thế giới và trong nước hiện nay 2.2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Theo Vũ Như Quán và cs (2010) [23], có rất nhiều nguyên nhân khác nhau và bệnh có thể phát ra ở mọi lứa tuổi chó như bị viêm da dị ứng, nhiễm trùng nấm men, viêm nang lông, bọ chét, bọ ve, khô da, u da, chủ yếu là do vật nuôi không được đảm bảo vệ sinh sạch sẽ từ cơ thể, nơi ăn ở hay môi trường sống là cơ hội để các loài ve rận, ký sinh trùng ngoài da tấn công gây suy giảm hệ miễn dịch. Điều đó ảnh hưởng tới tính thẩm mỹ của con chó và ảnh hưởng tơi sự sinh trưởng và phát triển của chó, bệnh ngoài da còn gây stress cho chó. Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9], bệnh ỉa chảy do Parvo vi rút rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng: + Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1 năm tuổi. + Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim, chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán. + Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ. Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], Chó bị rối loạn tiêu hóa sẽ bị ảnh hưởng đến dạ dày và ruột của chó dẫn đến ảnh hưởng đến sức khỏe của chó, nếu chó bị rối loạn tiêu hóa lâu ngày mà không phát hiện ra để chữa trị kịp thời thì nó có thể biến chứng sang các bệnh khác như đường ruột, táo bón. - Do thay đổi thức ăn đột ngột, khẩu phần ăn không đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn phải thức ăn lạ, thức ăn ôi, thiu, Do thay đổi môi trường sống, thay đổi thời tiết, nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.
  38. 31 2.2.4.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Theo Brandy Tabor (2011) [35], chó bị bệnh Parvo có các triệu chứng chủ yếu sau: Chó bỏ ăn, nôn. Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất. Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần. Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân loãng, thối. Sau đó ỉa ra máu, phân có màu hồng hoặc đỏ tươi. Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết. Để điều trị bệnh Parvo vi rút cần điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ. - Hộ lý và chăm sóc tốt: Không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh. Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt cho chó - Điều trị nguyên nhân: Kháng sinh không điều trị được nguyên nhân vi rút. Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân vi khuẩn kế phát. Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin - Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%; glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C. - Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch. - Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite, men tiêu hóa, - Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil. - Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12. - Cầm máu bằng vitamin K. - Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày.
  39. 32 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên. - Thời gian: từ 20/11/2018 đến 18/5/2019 3.3. Nội dung thực hiện - Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho chó đến khám, chữa bệnh tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên - Chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên - Chẩn đoán và điều trị các bệnh đường tiêu hóa cho chó - Chẩn đoán và điều trị các bệnh ký sinh trùng 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh cho chó - Tình hình tiêm phòng vắc xin cho chó đến tại bệnh viện - Tình hình mắc bệnh của chó đến khám chữa bệnh tại bệnh viện. - Tình hình chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da, bệnh đường hô hấp, bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh viện. 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên Để đánh giá tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh viện em tiến hành ghi chép số liệu hàng ngày vào nhật ký thực tập.
  40. 33 3.4.2.2. Phương pháp theo dõi kết quả tiêm phòng cho chó tại bệnh viện Hàng ngày tiến hành ghi chép số liệu chó đến tiêm phòng vắc xin, loại vắc xin tiêm phòng. 3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho chó Theo Bùi Thị Tho và cs (2015) [34], khi kê đơn thuốc kháng sinh, thậm chí kê phối hợp kháng sinh phải dựa trên mức độ nặng, nhẹ của bệnh có nghi nhiễm chẩn đoán lâm sàng chính xác và cũng đã có nhận biết về căn nguyên nào gây nên bệnh. Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên chó em tiến hành theo dõi hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán phi lâm sàng để tiến hành kết luận bệnh, sau đó kê đơn, điều trị và theo dõi chó trong suốt quá trình điều trị. 3.4.3. phương pháp chẩn đoán bệnh - Sử dụng các phương pháp chẩn đoán như: nhìn, sờ, nắn, gõ và nghe đối với các bệnh về đường hô hấp. - Sử dụng các phương pháp chẩn đoán như: xét nghiệm máu, phân, da đối với các bệnh do ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm, bệnh nội khoa. 3.4.4. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu Các công thức tính: Tổng số con mắc bệnh - Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x100 Tổng số con theo dõi Tổng số con khỏi bệnh - Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = x100 Tổng số số con con điều trị 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập được xử lý theo trên phần mềm excel 2016
  41. 34 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Trong quá trình thực tập tại bệnh viện em đã tiến hành theo dõi tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh viện . Kết quả được trình bày qua bảng 4.1. Bảng 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth (Tháng 11/2018 – Tháng 05/2019) Chó nội Chó ngoại Tổng số chó đến Tổng số Tổng số Tháng khám chó đến Tỷ lệ chó đến Tỷ lệ (con) khám (%) khám (%) (con) (con) 11/2018 18 4 22,22 14 77,78 12/2018 32 7 21,88 25 78,13 01/2019 37 14 37,84 23 62,16 02/2019 37 9 24,32 28 75,68 03/2019 23 3 13,04 20 86,96 04/2019 18 2 11,11 16 88,89 05/2019 19 3 15,79 16 84,21 Tổng 184 42 22,83 142 77,17 Kết quả bảng 4.1, cho thấy trong thời gian từ tháng 11/2018 đến tháng 05/2019 bệnh viện đã tiếp nhận 184 chó đến khám và chữa bệnh. Trong đó có 77,17% là chó ngoại và 22,83% là chó nội.
  42. 35 Quá trình thực tập tại bệnh viện em thấy, mặc dù đi vào hoạt động được vài năm nhưng bệnh viện hoạt động rất chuyên nghiệp và khoa học, tất cả bệnh súc đến khám chữa bệnh hoặc tiêm phòng vắc xin đều được lập bệnh án, có sổ theo dõi riêng từng cá thể và có chăm sóc khách hàng gọi lại hỏi thăm sau mỗi ca bệnh đến với bệnh viện khám, điều trị, tiêm phòng, spa. Chủ bệnh súc rất hài lòng về thái độ phục vụ, phong cách làm việc và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kỹ thuật làm việc tại bệnh viện. Vì vậy, khi đi vào hoạt động nhưng bệnh viện đã tạo được thương hiệu và uy tín đối với bà con quanh vùng và các tỉnh lân cận 4.2 Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho chó tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên Trong thời gian thực tập em đã thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho chó đến khám, chữa bệnh tại bệnh viện như: tư vấn, hỗ trợ điều trị, phẫu thuật ngoài ra hàng ngày em tiến hành vệ sinh chuồng nuôi chó, quét dọn khu nhốt chó, quyét màng nhện, lau kính, quyét dọn trong và ngoài bệnh viện, phun sát trùng định kỳ, rửa và sát trùng vết thương cho chó. Ngoài ra, tại bệnh viện còn có các dịch vụ làm đẹp chó chó như: cắt tỉa lông, cắt móng, tắm sấy, vắt tuyến hôi, mổ đẻ, triệt sản, đóng đinh nội tủy, bó bột Kết quả về công tác chăm sóc nuôi dưỡng được trình bày qua bảng 4.2. Bảng 4.2. Kết quả trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó Số ca thực Số ca an toàn Tỷ lệ an toàn Công việc hiện (lần) (lần) (%) Spa, làm đẹp 1 1 100 Bó bột 2 2 100 Triệt sản 3 3 100 Mổ đẻ 2 2 100 Đỡ đẻ 4 4 100
  43. 36 Qua bảng 4.2 cho thấy, công tác vệ sinh sát trùng tại bệnh viện được thực hiện rất tốt. Tại bệnh viện các chủ nuôi chó không chỉ mang chó đến khám chữa bệnh mà còn mang chó đến để làm đẹp, vì vậy để tránh lây nhiễm cho chó, tại bệnh viện đã bố trí các khu riêng rẽ kết hợp với vệ sinh khử trùng hàng ngày, vì vậy các chủ nuôi chó hoàn toàn yên tâm khi đem chó đến đây. Trong quá trình thực tập em đã tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như làm đẹp cho chó, tỷ lệ an toàn trong quá trình thực hiện là 100%. 4.3. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh viện thú y Trong quá trình thực tập tại đây, em đã theo dõi số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin, kết quả được trình bày qua bảng 4.3. Kết quả bảng 4.3 cho thấy, chó được đưa đến bệnh viện tiêm phòng chủ yếu 3 loại vắc xin như vắc xin dại, vắc xin phòng 5 bệnh (gồm bệnh carre vi rút, parvo vi rút, viêm gan truyền nhiễm, ho cũi chó, phó cúm), Vắc xin phòng 7 bệnh (bệnh carre vi rút, parvo vi rút, viêm gan truyền nhiễm, ho cũi chó, phó cúm ,bệnh Leptospira và bệnh Corona vi rút). Tổng số chó đến tiêm phòng trong thời gian theo dõi là 180 Trong đó, số chó đến tiêm phòng vắc xin 7 bệnh là cao nhất, tiếp đến là vắc xin 5 bệnh và thấp nhất là vắc xin dại. Theo quy định “Thú nuôi cảnh bắt buộc phải tiêm vắc xin phòng bệnh dại một năm một lần” vì vậy người dân khi nuôi chó phải thực hiện theo Luật, trong đó bệnh dại là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có thể lây sang người và khi người phát bệnh thì không có thuốc chữa. Vì vậy trong quá trình đến tiêm phòng, các bác sĩ sẽ tư vấn chủ nuôi tiêm phòng vắc xin đầy đủ theo quy trình phòng bệnh cho cún bao gồm vắc xin 5 bệnh và vắc xin 7 bệnh sau đó tiêm phòng vắc xin dại, để cún bảo hộ cao với các bệnh đã tiêm vắc xin.
  44. 37 Bảng 4.3. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh viện Vắc xin dại Vắc xin 5 bệnh Vắcxin 7 bệnh Tổng số Chó nội Chó ngoại Chó nội Chó ngoại Chó nội Chó ngoại chó đến Tháng Số tiêm Tỷ lệ Số con Tỷ lệ Số con Tỷ lệ Số con Tỷ lệ Số con Tỷ lệ Số con Tỷ lệ con phòng (%) (con) (%) (con) (%) (con) (%) (con) (%) (con) (%) (con) 11/2018 12 0 0,00 2 16,67 1 8,33 3 25,00 1 8,33 5 41,67 12/2018 27 1 3,70 5 18,52 2 7,41 8 29,63 4 14,81 7 25,93 1/2019 32 3 9,38 3 9,38 4 12,50 7 21,88 3 9,38 12 37,50 2/2019 23 2 8,70 5 21,74 2 8,70 2 8,70 2 8,70 10 43,48 3/2019 27 1 3,70 3 11,11 3 11,11 6 22,22 1 3,70 13 48,15 4/2019 35 4 11,43 7 20,00 1 2,86 9 25,71 3 8,57 11 31,43 5/2019 24 2 8,33 6 25,00 2 8,33 4 16,67 1 4,17 9 37,50 Tổng 180 13 7,22 31 17,22 15 8,33 39 21,67 15 8,33 67 37,22
  45. 38 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh viện 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh viện Bệnh ngoài da ở chó là bệnh khá phổ biến và thường gặp ở bệnh viện, bệnh này gây ảnh hưởng đến sức khỏe con chó và có thể lây lan sang người. Kết quả tổng hợp số lượng tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám từ tháng 11/2018 đến tháng 05/2019 được trình bày ở bảng 4.4. Kết quả bảng 4.4 cho thấy, từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019 bệnh viện đã tiếp nhận 7 con chó nội và 33 con chó ngoại. Trong đó có 3 con chó nội bị mắc bệnh ngoài da chiếm (42,86%), 19 con chó ngoại bị mắc bệnh ngoài da chiếm (57,58%) trong tổng số con theo dõi. Số chó ngoại bị mắc bệnh ngoài da nhiều hơn chó nội có thể là do sự thích nghi với điều kiện sống và môi trường của chó ngoại kém hơn chó nội, sức đề kháng của chó ngoại kém hơn chó nội. Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên Chó Nội Chó Ngoại Tháng Số con Số con Tỷ lệ Số con Số con Tỷ lệ theo dõi mắc bệnh (%) theo dõi mắc bệnh (%) 11/2018 1 0 0,0 2 1 50,00 12/2018 0 0 0,0 7 4 57,14 01/2019 3 1 33,3 4 3 75,00 02/2019 2 1 50,0 7 6 85,71 03/2019 0 0 0,0 4 2 50,00 04/2019 0 0 0,0 3 1 33,33 05/2019 1 1 100,0 6 2 33,33 Tổng 7 3 42,86 33 19 57,58
  46. 39 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó đến khám tại bệnh viện thú y Sau khi được chẩn đoán và lấy mẫu xét nghiệm, em đã sử dụng phác đồ điều trị bệnh ngoài da cho 22 con chó. Kết quả được trình bày ở bảng 4.5. Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên Chỉ tiêu Kết quả Thời gian Đường dùng Số con Số Tỷ Phác đồ Liều lượng tiêm thuốc điều con lệ Tên bệnh (ngày) trị khỏi (%) Uống một viên Ghẻ Nexgard duy nhất theo PO 1 7 7 100 Demodex trọng lượng chó Vệ sinh vết thương, sát 2 lần/ngày trùng(povidone Viêm da iodine 10%) 5 - 7 15 15 100 nhiễm Amoxicillin 0,1 ml/kgTT IM khuẩn Dexamethasone 0,05ml/kg IM Vitamin C 10% 0,2ml/kg IM Bảng 4.5. cho thấy: trong 7 con chó mắc bệnh ghẻ Demodex triệu chứng ban đầu là rụng lông, da đóng vảy và tiết dịch, sau khi điều trị theo phác đồ của bệnh viện uống 1 viên mỗi tháng uống liên tục trong 3 tháng, sử dụng viên nhai Nexgard theo cân nặng chó. Nexgard 11,3mg Afoxolaner viên dành cho chó trọng lượng từ (2 – 4 kg) , Nexgard 28,3mg Afoxolaner viên dành cho chó trọng lượng từ (>4- 10kg), Nexgard 68,0mg Afoxolaner viên dành cho chó trọng lượng từ (>10 – 25 kg), Nexgard 136,0mg Afoxolaner viên dành cho chó trọng lượng từ (>25 – 50 kg). Kết quả điều trị (7/7) con mắc bệnh ghẻ Demodex khỏi bệnh, mọc lông, vết loét se lại và không còn gãi trở lại sau 1 tháng.
  47. 40 Trong 15 con chó mắc bệnh viêm da nhiễm khuẩn khi đem đến có biểu hiện da bị viêm có mủ và dịch trên bề mặt da, sau khi điều trị theo phác đồ của bệnh viện sử dụng Amoxicillin, Dexamethasone và Vitamin C 10% liệu trình 5 – 7 ngày có 15/15 (100%) con khỏi bệnh hoàn toàn. Kết quả bảng 4.5 cho thấy phác đồ điều trị bệnh ngoài da ở bệnh viện rất hiệu quả tỷ lệ khỏi bệnh cao đạt 100%. Bệnh viêm da nhiễm khuẩn là một bệnh khá phổ biến, dễ tái phát nên cần chăm sóc vệ sinh tốt để tránh tái phát trở lại. 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên 4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa Bệnh đường tiêu hóa là một trong những bệnh nguy hiểm ở chó, nếu không phát hiện kịp thời chó sẽ bị suy giảm nhanh chóng về sức khỏe, chúng sẽ bị yếu dần và chết. Kết quả tổng hợp số lượng tình hình mắc bệnh đường tiêu hoá ở chó đến khám từ tháng 11/2018 đến tháng 05/2019 được trình bày ở bảng 4.6. Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên Chó nội Chó ngoại Tháng Số con Số con Số con Tỷ lệ Số con Tỷ lệ mắc mắc theo dõi (%) theo dõi (%) bệnh bệnh 11/2018 2 1 50,00 9 2 22,22 12/2018 4 1 25,00 12 4 33,33 01/2019 6 3 50,00 10 7 70,00 02/2019 5 4 80,00 15 13 86,67 03/2019 3 2 66,67 9 4 44,44 04/2019 1 0 0,00 6 3 50,00 05/2019 2 1 50,00 7 2 28,57 Tổng 23 12 52,17 68 35 51,47
  48. 41 Kết quả bảng 4.6 cho thấy, bệnh viện đã tiếp nhận 23 con chó nội và 68 con chó ngoại đến khám chữa bệnh. Trong đó có 12 con chó nội (52,17%) và 35 con chó ngoại (51.47%) bị nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Qua theo dõi ở các tháng em thấy, các tháng trong năm chó đều có thể nhiễm bệnh đường tiêu hóa, tuy nhiên chó nhiễm bệnh cao nhất thường vào tháng 2 vì đây là thời điểm thời tiết , nắng mưa thay đổi thất thường làm sức đề kháng giảm do vậy chó rất dễ bị nhiễm bệnh đường tiêu hóa nói chung. Vì vậy ở thời điểm này chủ nuôi chó cần chú trọng hơn đến việc vệ sinh, ăn uống,chăm sóc, nuôi dưỡng chó để phòng tránh chó nhiễm bệnh. Qua quá trình theo dõi em thấy đại đa số các chó bị mắc bệnh đến khám chữa bệnh đường tiêu hóa đều chưa được tiêm phòng vắc xin hay đã được tiêm 1 hoặc 2 mũi nhưng thời gian khoảng cách tiêm các mũi không đúng theo lịch tiêm phòng, vì vậy quá trình nuôi dưỡng chủ chó nên tiêm phòng đầy đủ , đúng thời gian khuyến cáo của các loại vắc xin cho chó để giảm thiểu tình hình nhiễm bệnh trên chó. Tuy nhiên qua tìm hiểu chó đến khám chữa bệnh tại bệnh viện em thấy, thông thường chó nội bị bệnh đường tiêu hóa là do chưa được tiêm vắc xin hay thức ăn thừa bị hư, nhiều mỡ, có vật lạ (ví dụ như mảnh xương cứng như xương gà) hoặc cho ăn quá nhiều. Ngoài ra cũng có thể do vi rút gây ra: Carre (Distemper), Parvo vi rút, Viêm gan (Hepatitis), Đối với chó ngoại đến khám và tìm hiểu nguyên nhân thường do sự thay đổi đột ngột của môi trường sống là chó con mới mua về nhà, chó chưa được tiêm đầy đủ vắc xin, ăn phải các dị vật lạ như: kim loại, xương gà, que nhọn. Qua tìm hiểu em thấy rằng đối với chó nội sự thích nghi với môi trường sống cao nên sức đề kháng cao chính vì vậy nên chó nội ít mắc bệnh đường tiêu hóa hơn và đối với chó ngoại thì được điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, theo dõi và phòng bệnh bằng vắc xin cẩn thận hơn nên là yếu giúp cho con vật khỏe mạnh, nâng cao
  49. 42 sức đề kháng và hạn chế mắc bệnh đường tiêu hóa hơn. Trong thời gian thực tập với số liệu thu thập được tại bệnh viện thấy rằng tỷ lệ chó nội bị nhiễm bệnh đường tiêu hóa cao hơn do không được để ý chăm sóc theo dõi cẩn thận và phòng bệnh bằng vắc xin . 4.5.2 Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó Trong thời gian thực tập, bệnh viện tiếp nhận 47 con chó mắc bệnh đường tiêu hóa đến khám và chữa bệnh. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7. Kết quả bảng 4.7 cho thấy: trong 11 con chó mắc hội chứng bệnh rối loạn tiêu hóa khi đến khám có biểu hiện nôn, bỏ ăn, tiêu chảy. Sau khi được điều trị theo phác đồ của bệnh viện liệu trình 3 - 5 ngày có 11 (100%) con khỏi bệnh.
  50. 42 Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa Chỉ tiêu Thời gian Kết quả Phác đồ điều trị Liều lượng Đường tiêm dùng thuốc Số con Số con Tỷ lệ Tên bệnh (ngày) điều trị khỏi (%) Glucose5% 50ml IV Ringer lactat 50ml IV Rối loạn tiêu hóa Deeby 0,5ml/kgTT PO 3-5 ngày 11 11 100 Catosal 0,1ml/kgTT IV Men tiêu hóa 0,4g/kgTT PO Glucose5% 50ml IV Ringer Lactat 50ml IV Viêm ruột nhiễm Baytril 5% 0,1ml/kgTT IM 3-5 ngày 9 8 88,89 khuẩn Atropin 0,2ml/kgTT IM Catosal 0,1ml/kgTT IV Men tiêu hóa 0,4g/kgTT PO Glucose5% 50ml IV LactateRinger 50ml IV Bệnh do Parvo vi Unasyn 20mg/kgTT IV 5-7 ngày 27 22 81,48 rút Transamin 0,5ml/kgTT IV Catosal 0,1ml/kgTT IV Men tiêu hóa 0,4mg/kgTT PO 41
  51. 43 Trong 9 con mắc bệnh viêm ruột nhiễm khuẩn khi đến khám có biểu hiện bỏ ăn,nôn, đi ngoài phân lỏng, có con ỉa ra máu. Sau khi được điều trị theo phác đồ của bệnh viện liệu trình 3 - 5 ngày có 8 (88,89%) con khỏi bệnh. Do khi chủ thấy cún có những biểu hiện bất thường, đem con vật đến khám được chẩn đoán chính xác bệnh, xác định được tình trạng bệnh và điều trị can thiệp sớm kịp thời, tích cực nên việc sử dụng phác đồ điều trị của bệnh viện tỷ lệ khỏi cao hơn. Trong 27 con mắc bệnh Parvo vi rút khi đến khám có biểu hiện tiêu chảy, nôn, phân lỏng lẫn máu có mùi hôi, tanh khó chịu. Sau khi được điều trị theo phác đồ của bệnh viện liệu trình 5 - 7 ngày có 22 (81,48%) con khỏi bệnh. Qua bảng 4.7 ta thấy, phác đồ điều trị bệnh đường tiêu hóa ở bệnh viện cũng rất tốt. Để đạt được kết quả đó ngoài phác đồ điều trị thì vấn đề theo dõi sát sao, điều trị tích cực, chăm sóc hộ lý và sự quan tâm của chủ vật nuôi đối với thú cưng của mình đang ốm là yếu tố vô cùng quan trọng góp phần cho thành công của ca bệnh. Chó sau khi được điều trị xuất viện đã khỏe mạnh, nhanh nhẹn, ăn uống tốt, phân khuôn dẩn dần trở lại bình thường, chăm sóc sau khi ra viện khoảng 20 ngày con vật bắt đầu béo lông mượt hơn. 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh viện Thú y 4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh viện từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019 được trình bày ở bảng 4.8. Kết quả bảng 4.8 cho thấy, bệnh viện đã tiếp nhận chó đến khám tại bệnh viện có 29 con chó ngoại và 12 con chó nội. Trong đó có 14 con chó ngoại (48,28%) và 7 con chó nội (58,33%) mắc bệnh đường hô hấp. Qua theo dõi 6 tháng từ (11/2018) đến (5/2019) em thấy tháng có tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp cao nhất là tháng 1. Do đây là thời điểm giao mùa
  52. 44 cuối Đông sang Xuân thời tiết thay đổi thất thường và mùa này rất lạnh nên chó rất dễ bị nhiễm bệnh. Vì vậy chủ nuôi chó cần tiến hành tiêm vắc xin phòng bệnh cho chó trước thời điểm này và có chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý để giảm thiểu tình trạng mắc bệnh ở chó. Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó Chó Nội Chó Ngoại Tháng Số con Số con Số con Tỷ lệ Số con Tỷ lệ mắc mắc theo dõi (%) theo dõi (%) bệnh bệnh 11/2018 1 0 0,00 2 1 50,00 12/2018 3 2 66,67 4 3 75,00 01/2019 5 4 80,00 6 5 83,33 02/2019 2 1 50,00 4 2 50,00 03/2019 0 0 0,00 6 1 16,67 04/2019 1 0 0,00 5 2 40,00 05/2019 0 0 0,00 2 0 0,00 Tổng 12 7 58,33 29 14 48,28 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên Sau khi được chẩn đoán bệnh 21 con đã được sử dụng phác đồ điều trị bệnh đường hô hấp. Kết quả được trình bày ở bảng 4.9.
  53. 45 Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên Chỉ Kết quả tiêu Thời gian Số Phác đồ điều Đường dùng Số Tỷ Liều lượng con Tên trị tiêm thuốc con lệ điều bệnh (ngày) khỏi (%) trị Tulavitryl 0,05ml/kg IM Viêm phế Catosal 0,1ml/kg SC 5 - 7 ngày 12 11 91,67 quản cata Vitamin C 0,2ml/kg SC Prednisolone 0,05mg/kgTT PO Prednisolone 0,5mg/kgTT PO Phế quản Tulavitryl 0,05ml/kg IM 7 -10 ngày 9 6 66,67 phế viêm Bromhexin 0,2ml/kg IM Catosal 0,1ml/kg SC Kết quả bảng 4.9 cho thấy, trong 12 con chó mắc viêm phế quản cata, khi đến khám có biểu hiện lừ đừ, có con bỏ ăn, có con ăn ít ho ngắn và sâu. Sau khi điều trị theo phác đồ tại bệnh viện sử dụng Tulavitryl (Tulathromycin), prednisolone, Catosal (Butaphosphan,Vitamin B12,Methyl Hydroxybenzoate) và Vitamin C 10% liệu trình 5 - 7 ngày có 11/12 (91,67 %) con khỏi bệnh hoàn toàn. Trong 9 con chó mắc phế quản phế viêm, khi đến khám có biểu hiện khó thở, thở nhanh và nông, thở thể bụng, để thở. Quan sát thấy chó tím tái, nhất là lúc vận động. Mũi chảy mủ màu vàng, sốt cao. Sau khi điều trị theo phác đồ tại bệnh viện sử dụng Tulavitryl (Tulathromycin), prednisolone, Catosal (Butaphosphan,Vitamin B12, Methyl Hydroxybenzoate), Bromhexine 0,3% (Bromhexine hydroclorid) và Vitamin C 10% liệu trình 7- 10 ngày có 6/9 (66,67%) con khỏi bệnh hoàn toàn.
  54. 46 Trên thực tế, tùy theo bệnh nguyên, diễn biến và triệu chứng lâm sàng của bệnh mà dùng các loại thuốc khác nhau cho phù hợp. Cho nên khi điều trị cần cân nhắc giữa các phác đồ sao cho hiệu quả điều trị tốt nhất và chi phí thấp nhất có thể.
  55. 47 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Dựa trên kết quả nghiên cứu thu được qua thời gian thực tập, em có một số kết luận sau: - Hoạt động phòng và điều trị cho chó tại khu vực Thái Nguyên hay tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên ngày càng được quan tâm và chú trọng. Chó được tiêm phòng vắc xin ngày càng tăng, chủ yếu là giống chó cảnh được quan tâm hơn. - Đối với chó đến khám và điều trị cũng có sự chênh lệch rất lớn giữa chó nội và chó ngoại, cụ thể là có 184 con chó đến khám chó nội có 42 (22,83%) còn lại là chó ngoại có 142 (77,17%). - Với các nhóm bệnh thường gặp khi sử dụng phác đồ điều trị tại bệnh viện tỷ lệ khỏi tương đối cao cụ thể như: + Bệnh ngoài da có 22 con điều trị thì cả 22 con đều khỏi đạt tỷ lệ 100% + Bệnh đường tiêu hóa có 47 con điều trị thì có 41 con khỏi đạt tỷ lệ 87,23% + Bệnh đường hô hấp có 21 con điều trị thì có 17 con khỏi đạt tỷ lệ 80,95% - Và một số nhóm bệnh khác cũng được điều trị tại bệnh viện đem lại kết quả tương đối cao. - Đối với các bệnh thường gặp khi sử dụng phác đồ điều trị tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên đạt kết quả rất cao nên bệnh viện đang là một địa chỉ khám và chữa bệnh cho chó rất uy tín không chỉ ở trong tỉnh mà còn ở các tỉnh lân cận. 5.2. Đề nghị - Tuyên truyền, phổ biến kiến thức rộng rãi cho người nuôi chó để nâng cao ý thức về phòng bệnh và cách nuôi dưỡng chăm sóc hợp lý đối với vật
  56. 48 nuôi, đặc biệt là công tác chủng vắc xin phòng những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và tẩy giun sán định kỳ. - Nghiên cứu thêm về các bệnh truyền nhiễm hay gặp ở chó để có bước chẩn đoán và điều trị kịp thời.
  57. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Văn Biện (2001), Bệnh chó mèo, Nhà xuất bản trẻ Hà Nội. 2. Tô Minh Châu, Trần Thị Bích Liên ( 2001 ), Vi khuẩn và nấm gây bệnh trong thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 3. Trần Cừ và Cù Xuân Dần (1975), Sinh lý học gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Cù Xuân Dần, Trần Cừ, Lê Thị Minh (1975), Sinh lý gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 5. Tô Du, Xuân Giao (2006), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng các bệnh thường gặp, Nhà xuất bản Lao động xã hội. 6. Đinh Thế Dũng, Trần Hữu Côi, Bùi Xuân Phương, Nguyễn Văn Thanh (2011), “Kết quả bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh học giống chó H’Mông cộc đuôi”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, Hội Chăn nuôi Việt Nam, số 3. 7. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2001), Sinh sản gia súc, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 8. Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái, Hoàng Văn Năm (2010), Công nghệ chế tạo và sử dụng vắc xin thú y ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội 9. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc Thúy, Đặng Hữu Anh (2012), Bệnh truyền nhiễm thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 10. Đỗ Hiệp (1994), Chó cảnh nuôi dạy và chữa bệnh, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Huỳnh Văn Kháng (2003), Bệnh ngoại khoa gia súc, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
  58. 50 12. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thi Ngân (2016), Ký sinh trùng học thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 13. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1992), Kỹ thuật nuôi chó cảnh, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc (2006), Kỹ thuật nuôi chó và phòng bệnh cho chó, Nhà xuất bản Lao động xã hội. 15. Nguyễn Tài Lương (1982), Sinh lý và bệnh lý hấp thu, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 16. Hồ Văn Nam (1997), Bệnh nội khoa, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 17. Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan, Bùi Trần Anh Đào ( 2016), Bệnh lý thú y II, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 18. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016), Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 19. Hoàng Nghĩa (2005), Chó – người bạn trung thành của mọi người, Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. 20. Y Nhã (1998), Sơ cứu cho chó, Nhà xuất bản Mũi Cà Mau. 21. Nguyễn Như Pho (2003), Bệnh Parvovi rút và Care trên chó, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 22. Vũ Như Quán (2009), Nghiên cứu quá trình sinh học vết thương ở động vật và biện pháp điều trị, Đề tài Khoa học công nghệ cấp Bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 23. Vũ Như Quán và Chu Đức Thắng (2010), “Nghiên cứu biến đổi bệnh lý cục bộ của vết thương ở động vật và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, Tập XVII, số 3, Hội Thú y Việt Nam. 24. Vũ Như Quán (2011), “Đặc điểm sinh lý sinh sản chủ yếu của chó và một số bài học thực tiễn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIII, số 7, Hội Thú y Việt Nam.
  59. 51 25. Vũ Như Quán (2013), “Khám lâm sàng bệnh của chó mèo”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XX, số 8. 26. Phạm Ngọc Quế (2002), Bệnh dại và phòng dại, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 27. Lê Thị Tài (2006), Một số bệnh mới do vi rút, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 28. Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Thị Kim Lành (2009), “Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng và thử nghiệm điều trị bệnh viêm đường hô hấp trên một số giống chó nghiệp vụ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, Hội Thú y Việt Nam, tập XVI số 6. 29. Nguyễn Văn Thanh, Sử Thanh Long, Trần Lê Thu Hằng (2011), “Bước đầu khảo sát tình hình đối sử với động vật ( Animal Welfare) đối với chó tại Hà Nội”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XX, số 4, Hội Thú y Việt Nam. 30. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Mai Thơ, Bùi Văn Dũng, Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Thị Lan (2015), “Xác định thời điểm phối giống thích hợp cho giống chó Phú Quốc”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XXII, số 8, Hội Thú y Việt Nam. 31. Nguyễn Văn Thanh, Vũ Như Quán, Nguyễn Hoài Nam (2016), Giáo trình Bệnh của chó, mèo, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. 32. Trịnh Đình Thâu, Phạm Hồng Ngân (2016), Bệnh truyền lây giữa động vật và người, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp. 33. Bùi Thị Tho, Nguyễn Thị Thanh Hà (2015), Giáo trình Dược lý học thú y, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 34. Lê Văn Thọ (1997), Khảo sát một số đặc điểm về ngoại hình tầm vóc và kiểu dáng của các giống chó hiện nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. II. Tài liệu tiếng anh 35. Brandy Tabor(2011), “Canine Parvovirus”, Veterinary Technicial.
  60. 52 PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ Hình 1. Chó đến khám Hình 2. Chó sau khi được cắt tỉa lông Hình 3. Phẫu thuật viêm tử cung Hình 4. Phẫu thuật lồng ruột
  61. 53 Hình 5. Chuẩn bị phẫu thuật Hình 6. Một số dụng cụ phẫu thuật gẫy chân Hình 7. Chó bị viêm da Hình8. Chó bị nấm nhiễm khuẩn
  62. 54 Hình 9. Ghẻ Demodex ở chó Hình 10. Chó nhiễm Parvo vi rút