Khóa luận Xây dựng Đề án khởi nghiệp áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt vào sản xuất nông nghiệp sau khi học tập và làm việc tại Israel

pdf 63 trang thiennha21 19/04/2022 2390
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Xây dựng Đề án khởi nghiệp áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt vào sản xuất nông nghiệp sau khi học tập và làm việc tại Israel", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_xay_dung_de_an_khoi_nghiep_ap_dung_cong_nghe_tuoi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Xây dựng Đề án khởi nghiệp áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt vào sản xuất nông nghiệp sau khi học tập và làm việc tại Israel

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯƠNG ĐÌNH THẨM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: “XÂY DỰNG ĐỀ ÁN KHỞI NGHIỆP ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ TƯỚI NHỎ GIỌT VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP SAU KHI HỌC TẬP VÀ LÀM VIỆC TẠI ISRAEL” Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Khuyến nông Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2014 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯƠNG ĐÌNH THẨM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: “XÂY DỰNG ĐỀ ÁN KHỞI NGHIỆP ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ TƯỚI NHỎ GIỌT VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP SAU KHI HỌC TẬP VÀ LÀM VIỆC TẠI ISRAEL” Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Khuyến nông Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2014 -2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN VĂN TÂM Thái Nguyên – năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: "Xây dựng đề án khởi nghiệp áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt vào sản xuất nông nghiệp sau khi học tập và làm việc tại Israel” là công trình nghiên cứu thực sự của bản thân, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên ngành, tìm hiểu, khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Tâm Các số liệu, bảng biểu, và những kết quả trong khóa luận là trung thực, các nhận xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm hiện có. Một lần nữa em xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên. Người cam đoan Lương Đình Thẩm
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với tên đề tài: "Xây dựng đề án khởi nghiệp áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt vào sản xuất nông nghiệp sau khi học tập và làm việc tại Israel” Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Tâm - Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm khóa luận. Xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Trung tâm Đào tạo và phát triển quốc tế (ITC) đã tạo cơ hội và điều kiện để em đi thực tập tại Israel. Đặc biệt, em xin cảm ơn đến giáo viên tại trung tâm AICAT và Bà Hanni (Giám đốc AICAT) đã cung cấp kiến thức và hỗ trợ nghiên cứu cho đề tài. Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới ông chủ của trang trại số 10 - ông Yogev Klein, công nhân lao động đã giúp đỡ em hoàn thành công việc và cung cấp thông tin, kiến thức để hoàn thành đề tài. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài em đã gặp không ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019 Sinh viên Lương Đình Thẩm
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC BẢNG v DANH MỤC CÁC HÌNH vi DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT vii Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết 1 1.2. Mục tiêu 2 1.2.1. Mục tiêu cụ thể 2 1.2.2. Yêu cầu 2 1.3. Phương pháp thực hiện 2 1.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 2 1.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 3 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất 3 1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của trang trại 4 1.4. Thời gian, địa điểm thực tập 4 1.4.1. Thời gian thực tập 4 1.4.2. Địa điểm 4 PHẦN 2. TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 5 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập 5 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập 6 2.3 Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình học tập. 13 2.3.1. Phân tích mô hình tổ chức của trang trại 13 2.3.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở 15 2.3.3. Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của trang trại 18
  6. iv 2.3.4. Những kỹ thuật công nghệ áp dụng trong sản xuất kinh doanh của cơ sở nơi thực tập 22 2.3.5. Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra của cơ sở nơi thực tập 29 2.3.6. Các kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại 35 PHẦN 3. Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP 37 3.1Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP 37 3.1.1 Giá trị cốt lõi của ý tưởng/dự án 37 3.1.2. Hàng 37 3.1.3. Hoạt động chính 38 3.1.4. Phân tích thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ (SWOT analysis): 39 3.1.5. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp giảm thiểu rủi ro 40 3.1.6. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn 41 3.1.7. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện 42 3.2 Khái toán vốn đầu tư 42 3.2.1 Vốn cố định 42 3.2.2. Vốn chi phí sản xuất thường xuyên (1 năm) 43 3.2.3. Tổng vốn đầu tư: 44 3.3.Doanh thu và hiệu quả của dự án khởi nghiệp 44 3.3.1 Doanh thu của dự án 44 3.3.2 Hiệu quả kinh tế của dự án 45 PHẦN 4. KẾT LUẬN 46 4.1. Kết luận thực tập tại trang trại 10 46 4.2. Kết luận của ý tưởng khởi nghiệp 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Sản lượng ớt của TT 10 (2018 – 2019) 18 Bảng 2.2: Doanh thu của TT 10 (2018 – 2019) 18 Bảng 2.3: Chi phí sản xuất hàng năm của TT 10 (2018 – 2019) 19 Bảng 2.4: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của TT 10 20 Bảng 2.5: hiệu quả kinh tế trồng trọt ớt ngọt của tt 10 (2018 - 2019) 21 Bảng 2.6: Chế độ tưới tiêu của TT 10 25 Bảng 2.7: Bảng so sánh điểm khác biệt giữa hai sản phẩm ớt ngọt của TT 10 34 Bảng 3.1: Vốn xây lắp cơ bản của dự án 42 Bảng 3.2: Vốn trang thiết bị của dự án 42 Bảng 3.3: Vốn chi phí sản xuất thường xuyên của dự án 43 Bảng 3.4: Doanh thu hàng năm của dự án 44 Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế của dự án (Cho một năm: 1 vụ ớt gió, cà chua bi thu hoạch cả năm, rau luân canh cả năm) 45
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH HÌNH 2.1 Sơ đồ mô hình tổ chức TT 10 13 HÌNH 2.2 Sơ đồ quy trình tạo ra sản phẩm của TT 10 30 HÌNH 2.3 Sơ đồ kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm của TT 10 35 HÌNH 2.4. Biểu đồ thị trường tiêu thụ sản phẩm của TT 10 35
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 6 CNTT Công nghệ thông tin 3 SXKD Sản xuất kinh doanh 4 TSCĐ Tài sản cố định 5 TT Trang Trại
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết Nằm ở khu vực Trung Đông với diện tích hơn 20.000 km2,với dân số năm 2019 là: 9.037.520. Israel có một ngành nông nghiệp phát triển ở trình độ cao và là một quốc gia khởi nghiệp. Bất chấp điều kiện địa lý với hơn một nửa diện tích đất là sa mạc khô hạn, điều kiện khí hậu vô cùng khắc nghiệt và thiếu nước hoàn toàn không thích hợp cho phát triển nông nghiệp. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước nhưng Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm. Israel là một trong những nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu trái cây, rau, củ, quả, 60% nông sản tươi xuất khẩu. Tại Việt Nam nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu, trong đó ngành trồng trọt chiếm 75% giá trị sản lượng nông nghiệp. Sự phát triển của ngành trồng trọt có ý nghĩa kinh tế rất to lớn. Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế, với nền kinh tế và khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão cùng với đời sống người dân không ngừng được nâng cao. Trong bối cảnh đó, việc không ngừng sáng tạo và áp dụng công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất là hướng đi tất yếu để xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến trên thế giới, đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đời sống của người dân. Chính vì vậy việc học hỏi, tham khảo kinh nghiệm của Israel quốc gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là vô cùng cấp thiết Do đó em đã tiến hành thực hiện đề tài "Xây dựng đề án khởi nghiệp áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt vào sản xuất nông nghiệp sau khi học tập và làm việc tại Israel” tại trang trại 10 Moshav Ein yahav, Arava, Israel. Một trong những quốc gia có nền nông nghiệp phát triển bậc nhất thế giới. Để tìm hiểu về mô hình tổ chức sản xuất, cách thức và các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà họ áp dụng trong nông nghiệp
  11. 2 để tạo ra những sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao đáp ứng các yêu cầu của thị trường khó tính trên thế giới. 1.2. Mục tiêu 1.2.1. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu mô hình tổ chức, kế hoạch tổ chức kinh doanh của trang trại 10 - Tìm hiểu các ứng dụng khoa học công nghệ được sử dụng tại trang trại - Biết cách làm các công việc tại trang trại - Đề xuất ý tưởng khởi nghiệp 1.2.2. Yêu cầu a) Về chuyên môn nghiệp vụ Là sinh viên năm thứ 4 của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, chuyên ngành Khuyến nông thuộc Khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn, được học những kiến thức về nông nghiệp khi còn ngồi trên ghế nhà trường và thực tập tại trang trại 10 moshav Ein yahav, Arava, Israel. b) Về thái độ và ý thức trách nhiệm - Về thái độ + Hăng hái nhiệt tình trong công việc, không sợ vất vả, khó khăn + Vui vẻ, hòa đồng, đoàn kết với mọi người + Tuân thủ các quy định của trang trại nơi thực tập - Về ý thức trách nhiệm + Nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc + Hoàn thành tốt công việc được giao + Tích cực học hỏi kinh nghiệm từ công việc và mọi người xung quanh + Có trách nhiệm bảo quản tài sản chung của trang trại và tài sản chung nơi ở 1.3. Phương pháp thực hiện 1.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu  Thu thập số liệu thứ cấp Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo hoặc các tài liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng.
  12. 3 Các thông tin thứ cấp được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, internet Trong đề tài sử dụng các tài liệu, số liệu đã được công bố trên các trang web, sách, báo, tạp chí  Thu thập số liệu sơ cấp: Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật, sự kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan sát trực tiếp cũng là một cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời mình thu được khi phỏng vấn. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp thực trạng sản xuất của trang trại. Phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp chủ trại và quản lý để tìm hiểu về công tác tổ chức, hoạt động sản xuất, thuận lợi và khó khăn gặp phải của trang trại. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia: Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại. 1.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu - Các số liệu sau khi được thu thập sẽ được biểu diễn qua các bảng biểu. - Những thông tin, số liệu thu thập được em tiến hành tổng hợp, phân tích lại để có được thông tin cần thiết cho đề tài. 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất + GO giá trị sản xuất (Gross Output): Trong đó: Pi là giá trị sản phẩm thứ I, Qi khối lượng sản phẩm thứ i. Vậy GO là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định. Đối với trang trại thường người ta tính cho một năm (Vì trong một năm thì hầu hết các sản phẩm nông nghiệp đã có đủ thời gian sinh trưởng và cho sản phẩm) + VA giá trị gia tăng (Value Added) VA= GO-IC
  13. 4 Trong đó: IC là chi phí trung gian (Intermediate Cost). IC= Trong đó: Ci khoản chi phí thứ i. Vậy IC là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và các dịch vụ được sử dụng trong tất cả quá trình sản xuất của trang trại như các chi phí: Giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các loại chi phí khác Hay VA=V+C+M Trong đó: V là chi phí lao động sống. C là giá trị hoàn vốn cố định (hay trong kinh tế thường gọi đó là khấu hao tài sản cố định). M là giá trị thặng dư. Vậy VA là chênh lệch giữa giá trị sản xuất với chi phí trung gian, nó phản ánh phần giá trị mới tăng thêm do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định. 1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của trang trại + Hiệu quả sản xuất trên chi phí GO/IC (Tỷ suất giá trị nói lên chất lượng SXKD của trang trại, với mức độ đầu tư một đồng chi phí trung gian thì sẽ tạo ra giá trị sản xuất là bao nhiêu lần). + VA/IC (Tỷ suất giá trị gia tăng, phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn, chỉ tiêu này phản ánh là nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu được giá trị gia tăng là bao nhiêu). 1.4. Thời gian, địa điểm thực tập 1.4.1. Thời gian thực tập Từ ngày 27/07/2018 đến 18/06/2019 1.4.2. Địa điểm Tại Trang trại số 10, moshav Ein yahav, Israel.
  14. 5 PHẦN 2 TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập Tên cơ sở thực tập: Farm 10 Địa chỉ: Trang trại 10, moshav Ein Yahav, Arava, Israel Điện thoại: 0524260200 Email: kleinyogev@gmail.com Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Trang trại số 10 Ein Yahav là một trang trại trồng trọt với sản phẩm chính là ớt ngọt. Trang trại thực hiện các hoạt động từ khâu chuẩn bị đất đến trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ chế bảo quản sản phẩm và đưa đến nhà phân phối sản phẩm Bộ máy tổ chức: Tổ chức bộ máy, biên chế và lao động của trang trại 10 gồm có: - Điều hành trang trại: 01 chủ trang trại - Các phòng, nhân viên, lao động: Trợ lý văn phòng: 01 người Chuyên gia nông nghiệp: 01 người Quản lý: 01 người Công nhân: 08 người Sinh viên: 04 người (4 sinh viên Việt Nam)
  15. 6 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập Kiến thức, kỹ năng, thái độ học hỏi STT Nội dung và kết quả đạt được được Chuẩn bị cho vụ trồng ( tháng 7): Rèn luyện khả năng chịu đựng của bản Cắt bỏ nilong và dọn nilong lên xe chở, thân, biết cách phân loại rác thải, ứng 1 dọn dẹp rác từ vụ trước chưa hoàn dụng máy móc trong sản xuất nông thành. nghiệp, giảm thiểu sức lao động. Trồng cây con (tháng 8-9/2018 và Biết được cách thức chọn, trồng cây giữa tháng 6/2019): con, các kỹ thuật trồng cây con, xử lý 2 Kiểm tra hệ thống tưới, tình trạng của sâu bệnh hại, sử dụng tiến bộ KHKT bộ rễ, sâu bệnh hại, trồng cây. trong sản xuất nông nghiệp. Chăm sóc (Tháng 8 đến tháng 11): Nắm được các kỹ thuật chăm sóc cây Cắm cọc, căng dây, buộc dây, phun trồng, phòng trừ sâu bệnh hại. 3 hoocmon, tiến hành rắc thiên địch, Biết cách sử dụng các sinh vật thiên phun thuốc bảo vệ cây trồng, xử lý cỏ địch, hoocmon, hạn chế sử dụng chất dại, kéo lưới đen và phủ nilong mái. hóa học. Thu hái chế biến (Tháng 9 tháng 5): Cách thu hái, xử lý, chế biến,đóng gói. Thu hái, vận chuyển ớt đến nhà máy, Biết cách tổ chức quản lý công việc. 4 cắt tỉa cuống, loại bỏ quả không đạt Ứng dụng máy móc trong chế biến, chất lượng, xếp ớt lên kệ gỗ. phân loại, giảm thiểu sức lao động. Dọn dẹp trang trại (15 - 3 đến tháng Rèn luyện khả năng chịu đựng, cách 6): thức sử dụng, ứng dụng máy móc trong 5 Mở lưới, mở nilong, cắt dây, tháo ống công việc.Nắm được cách thức tổ chức nước, nhổ cọc sắt, dọn rác, phủ nilong công việc hiệu quả. ủ đất,thay lưới mới. Hỗ trợ kĩ thuật viên xây, lắp ráp bể Biết cách xây, lắp ráp, thiết kế 1 bể chứa nước: chứa nước bằng kim loại hoàn chỉnh. 6 Đổ sàn của bể chứa theo khuôn, căng Nắm được cách tổ chức quản lý công bạt trải đáy của bể chứa, căng dây, phủ việc hiệu quả. bạt che mái của bể chứa nước.
  16. 7  Nội dung chi tiết công việc: Công việc 1: Tháo nẹp nilong trên mái Thời gian: 28/07/2018 – 20/08/2018 - Dụng cụ: kìm, đinh, búa. - Cách làm: Tiến hành gẩy hết kẹp ghim nhỏ sau đó gỡ kẹp ghim lớn. - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng thích ứng vượt qua khó khăn của bản thân, biết cách sử dụng các vật dụng hộ trợ để giảm sức lao động trong sản xuất. Công việc 2:: Cắm cột sắt chống đổ cho ớt Thời gian:28/07/2018 – 25/08/2018 - Dụng cụ: Cột sắt, dây thừng, dao cắt,búa - Cách làm: Gỡ bỏ những cột sắt được cột lại từ mùa vụ trước, tiến hành cắm, cột sắt sẽ được cắm theo từng hàng ớt và các hàng cột sắt được cắm ngang hàng nhau. Khoảng cách giữa 2 cột sắt trong một hàng ớt khoảng 10 m. Để kéo dây thừng theo hàng ngang của cột sắt. Công việc này nhằm mục đích làm khung cho việc kéo dây giữ cho cây ớt không bị đổ trong vụ mùa. - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng chịu đựng của bản thân,biết cách cắm cột sắt và kéo dây thừng đúng khoảng cách và kỹ thuật Công việc 3: Cắt nilong Thời gian: 29/07/2018 – 20/08/2018 - Dụng cụ: Dao cắt - Cách làm: Sử dụng dao cắt, cắt bỏ nilong ủ đất,cắt thành từng luống nhỏ, sau đó lấy dây treo lên cho nilong khô, tiếp theo khi nilong khô tháo xuống và cuận nilong lại cho gọn thành từng đống rồi tập trung dọn lên xe chở ra bãi rác. - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng chịu đựng gian khó của bản thân, cẩn thận trong công việc, phân loại rác, đoàn kết hỗ trợ nhau hoàn thành công việc được giao. Công việc 4: Kiểm tra ống dẫn nước - Thời gian: 02/08/2018 – 22/08/2018
  17. 8 - Dụng cụ: Cuốc, xẻng, dao,kìm, ống nước thay thế,khớp nối, dây thép, dao cắt. - Cách làm: Đi bộ dọc theo luống ớt kiểm tra hệ thống ống dẫn nước. Nếu bị rò rỉ nước thì phải sửa chữa, nếu không có nước kiểm tra xem bị tắc hay không nếu có khắc phục ngay. Loại bỏ những cỏ dại còn xót lại. - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện tính tỉ mỉ cẩn trọng trong công việc. Công việc 5: Trồng cây con - Thời gian: 04/08 /2018– 8/09/2018 - Dụng cụ: Cây chọc lỗ để trồng cây. - Cách làm: Sử dụng cây chọc (Cây gỗ có đầu chọc có đường kính khoảng 4 cm sâu 5 cm) tiến hành chọc lỗ. Khoảng cách lỗ 40cm, chọc lỗ ngay dưới vị trí lỗ nhỏ giọt chọc phía trong ống - Kiểm tra cây giống (Loại bỏ cây không đạt tiêu chuẩn) - Tiến hành trồng cây, đặt cây vào đúng vị trí chọc lỗ dựng thẳng chú ý lấp kín gốc rễ ớt. - Bài học kinh nghiệm: Biết được cách chọc lỗ, khoảng cách trồng giữa các cây. Nắm được cách thức lựa chọn, quy trình trồng cây con. Công việc 6: Cắm cột sắt 2 đầu luống - Thời gian: 10/08 /2018– 05/09/2018 - Dụng cụ: Búa, dụng cụ đóng cột chuyên dụng, cột sắt ngắn (khoảng 40-50 cm), cột sắt dài cao khoang 2.4 m, dao cắt, máy cắt. - Cách làm: Căng dây dọc 2 đầu luống ớt, tháo bỏ các cọc đã cột gọn ở cột từ mùa vụ trước, sau đó đóng cột định vị cột sắt thẳng hàng theo dây đã căng trước đó, cột nào đã hỏng thì tiến hành cắt và thay thế mới, sau đó cắm cột dài vào cột ngắn đã đóng trước đó và buộc cố định trên phía trên - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện tính cẩn thẩn trong công việc, làm việc khoa học, hoàn thành công việc được giao. Công việc 7: Căng dây - Thời gian: 10/08/2018 – 30/11/2018
  18. 9 - Dụng cụ: Dây chuyên dụng cho nông nghiệp 1 người 8 cuận, dao cắt, cây căng dây cao 1m5 (2 cây mỗi cây có 8 lỗ được khoan thẳng hàng) - Cách làm: Khi cây trồng cao hơn 25 cm công nhân tiến hành kéo và căng dây, công việc này nhằm mục đích giữ cho cây không bị nghiêng đổ. Kéo mỗi hàng ớt 16 dây 8 dây mặt ngoài cây ớt 8 dây mặt trong của cây, buộc chặt 2 đầu dây vào cột sắt. Công việc này sẽ được tiến hành liên tục đến khi cây phát triển hết chiều cao nhất định khoảng 2 mét. - Bài học kinh nghiệm: Biết cách căng dây và tránh làm rối dây giữ cho cây không bị đổ, rèn luyện tính tỉ mỉ và kiên nhẫn. Công việc 8: Kéo lưới đen - Thời gian: Khi mà ánh nắng quá nhiều nhiệt độ tăng cao. - Dụng cụ: Dao cắt, dây buộc, thang dài. - Cách làm: Tiến hành cắt dây thành từng đoạn dài 60 cm, leo lên mái kéo lưới đen lên phủ toàn bộ nhà trồng sau đó dùng dây buộc cố định lưới lại khoảng cách các điểm buộc từ 10 đến 15 m. - Bài học kinh nghiệm: Nắm được các kỹ thuật chăm sóc cây trồng, hạn chế tác động trực tiếp của ánh nắng lên cây trồng bằng cách sử dụng lưới đen. Công việc 9: Phun hoocmon & thuốc bảo vệ thực vật Thời gian: Từ sau khi phun hoocmon lần 1 cho đến khi được 10 lần phun mỗi fram, trường hợp farm bị bệnh có thể phun nhiều hơn. Dụng cụ: Bình phun thuốc có gắn máy, các loại hoocmon, xăng, găng tay, mặt nạ, kính mắt. - Cách làm: pha theo tỉ lệ đã được hướng dẫn, nổ máy hướng bình phun ra ngoài mở van thuốc 5 giây trước khi phun trực tiếp vào cây ớt tránh nồng độ ban đầu quá đặc ảnh hưởng đến cây trồng, phun vào ngọn ớt trung bình mỗi tuần phun 1 lần. - Bài học kinh nghiệm: Nắm được kĩ thuật phun thuốc đúng quy trình, kĩ thuật nhằm nâng cao năng suất cây trồng. Công việc 10: Rắc thiên địch - Thời gian: 02/09/2018 – 29/11/2018
  19. 10 - Dụng cụ: Thiên địch (gồm nhiều loại ong,nhện,bọ đỏ) - Cách làm: Sử dụng thiên địch rắc trên bề mặt lá ớt rắc đều toàn bộ farm. - Bài học kinh nghiệm: Nắm được các kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại. Biết cách sử dụng các sinh vật thiên địch và các biện pháp sinh học khác trong chăm sóc cây trồng, hạn chế sử dụng chất hóa học Công việc 11: Thu hái ớt - Thời gian: 20/09/2018 – 10/05/2019 - Dụng cụ: Xe đẩy, thùng giấy, kéo cắt, điện thoại scan. - Cách làm: Tiến hành thu hái ớt, sử dụng kéo cắt hoặc tay bẻ những quả đã chín và chuyển màu >80%. Sau khi cắt, ớt được bỏ vào thùng giấy (Có hình hộp chữ nhật cao khoảng 40 cm, rộng 40cm, dài 60cm) và đặt trên xe đẩy (Cấu trúc đơn giản, có 4 bánh xe thuận tiện cho việc đi lại, có thanh tay cầm thuận tiện kéo hoặc đẩy xe). Sau khi xe đẩy đầy (2 hộp) thì đẩy ra khỏi hàng ớt, tập trung về xe chuyên chở, lấy điện thoại sử dụng phần mềm pickapp scan tem đã dán ở thùng trước đó (mỗi thùng 4 tem 4 mặt). Cắt ớt liên tục cho đến khi đủ đơn hàng của trang trại (hoặc cả ngày tùy theo từng nùa). Sau đó xe chuyên chở sẽ chở về nhà máy rửa và phân loại và đóng gói. - Bài học kinh nghiệm: Biết cách thức thu hái ớt, tính cẩn thận trong việc thu hái vì ớt dễ bị dập hỏng. Công việc 12: Sơ chế, phân loại, đóng gói ớt tại nhà máy - Thời gian: 20/09/2018 – 10/ 05/2019 - Dụng cụ: Kéo, xe nâng, kệ gỗ, máy dán tem, và 1 vài máy móc chuyên dụng khác - Cách làm: 1 lao động sẽ nhấc các hộp ớt trên xe chở đổ vào băng chuyền sau đó băng chuyền sẽ đưa ớt lên qua hệ thống rửa. Sau khi ớt được rửa sạch sẽ chạy lên băng chuyền phân loại, ớt sẽ được phân loại theo cân nặng và size. và đến các ngăn, mỗi ngăn có 1 công nhân ở đó công nhân sẽ loại bỏ những quả ớt không đạt tiêu chuẩn (quả bị sâu bệnh, dị hình, dập nát do vận chuyển, màu khác thường, quả quá nhỏ), cắt tỉa cuống, xếp ớt vào hộp. Lao động và sinh viên sẽ
  20. 11 xếp hộp ớt lên kệ gỗ cuấn nilong cả kệ và dán tem đơn hàng rồi vận chuyển đến kho của nhà phân phối. - Bài học kinh nghiệm: Biết được các công việc trong xử lý, sơ chế và đóng gói sản phẩm ớt của trang trại. Biết cách tổ chức quản lý công việc. Ứng dụng máy móc, công nghệ hiện đại trong sơ chế, phân loại, giảm thiểu sức lao động thủ công. Công việc 13: Dọn dẹp trang trại - Thời gian: 15/03/2019– 18/06/2019 - Dụng cụ: Dao cắt, búa, cuốc, dây buộc, thang, xe chở rác. - Cách làm: Tiến hành thu ống dẫn nước và buộc gọn lên các cột trụ của nhà kính. Tháo cột sắt và dây nối (Cột sắt được buộc chặt cột trụ của farm tiếp tục sử dụng cho năm sau). Nâng lưới lên, hạ lưới đen, nếu phủ nilong thì cắt nilong, và tháo kẹp ghim, thu dọn dây căng giữa các hàng ớt. Tiến hành mở lưới trần nhà (Hỗ trợ của đầu kéo). Phân loại từng loại rác như: Ống dẫn nước, dây nhựa, rác nông nghiệp Sau khi dọn sạch rác tiến hành băm thân cây ớt bằng máy và làm đất lên luống và tiến hành dọn rác lại một lần nữa. Mỗi loại rác sẽ được mang ra từng khu bãi rác riêng để xử lý (Đây là quy định của moshav, phân chia thành từng khu bãi rác riêng biệt để thuận tiện cho việc xử lý và tái chế. Nếu trang trại nào không phân loại rác trước khi vận chuyển ra khu rác sẽ bị phạt tiền) - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện được khả năng chịu đựng gian khó của bản thân, biết được cách thức sử dụng, ứng dụng máy móc trong công việc để tăng năng suất lao động. Nắm được cách thức tổ chức công việc, quy trình làm việc hiệu quả. Công việc 14: Chuẩn bị đất cho vụ sau - Thời gian: 23/03/2019 – 18/06/2019 (tùy vào năng xuất, giá cả và thời gian hết vụ của từng farm) - Dụng cụ: Cuốc, dao, kìm, dây thép nhỏ, dụng cụ vặn ống nước. - Cách làm: Lắp đặt, kiểm tra hệ thống ống dẫn nước (Ống nước có thể bị thủng do quá trình thu dọn và bảo quản không tốt, cần phải kiểm tra sự hỏng hóc của hệ thống nhằm kiểm tra sự lưu thông, hạn chế sự rò rỉ nước, tiết kiệm nước). Kéo nilong phủ kín mặt đất để ủ đất.
  21. 12 - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng chịu đựng gian khó của bản thân. Nắm được cách thức tổ chức công việc hiệu quả. Biết cách lắp đặt và kiểm tra hệ thống ống nước. Công việc 15: Thay lưới mới - Thời gian: 05/04/2019 – 29/5/2019 - Dụng cụ: Búa, đinh, cây gỗ đóng, thang dài - Cách làm: Gỡ hết lưới cũ ra, xem xét những chỗ nào không chắc chắn thì khắc phục. Dải lưới dọc theo chiều dài nhà lưới (dùng xe kéo),sau đó nâng lên cao và dùng thanh gỗ cuấn 3-4 vòng rồi đóng đinh cố định lưới lại. - Bài học kinh nghiệm: Nắm được các kĩ thuật, cách thay lưới mới, tại sao lại phải thay lưới mới, cách làm việc tập thể để hoàn thành tốt công việc được giao. Công việc 16: Hỗ trợ kĩ sư xây, lắp ráp bể chứa nước - Thời gian:05/05/2019 – 30/05/2019 - Dụng cụ:Kìm, cờ lê, ốc vít, dao cắt, xẻng, cuốc, búa, thang, máy khoan, bút dạ, máy cắt, cưa. - Cách làm: lắp ghép những thanh sắt thành khung nền của bể chứa nước, để hở 1 đường rãnh ở chính giữa để lắp đặt đường ống nước, nền cao khoảng 10 cm rộng khoảng 20 mét vuông Tiếp theo đổ cát xuống nền của bể chứa giàn đều cát ra sau đó trải bạt lót đáy bể chứa, tiếp đến dùng dây dù kéo căng mặt của bể rồi tiến hành phủ bạt đen che, tránh sự tiếp xúc trực tiếp của ánh nắng mặt trời cũng như che chắn được bụi bẩn và cát sa mạc rơi vào bể chứa. - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện được khả năng chịu đựng của bản thân, học được cách xây dựng, lắp ráp, thiết kế 1 bồn chứa nước kim loại hoàn chỉnh, biết cách cân đối phân bổ công việc đều. Qua quá trình thực tập và trực tiếp làm các công việc tại trang trại em đã nắm vững được một số kiến thức cơ bản về trồng trọt ớt ngọt. Có thể làm thành thạo các công việc trong trang trại, biết cách sử dụng thuốc BVTV, chăm sóc cây trồng và áp dụng kiến thức đó trong trồng trọt tại gia đình.
  22. 13 2.3 Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình học tập. 2.3.1. Phân tích mô hình tổ chức của trang trại Hình 2. 1: Sơ đồ mô hình tổ chức TT 10 (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2019)  Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:  Chủ trang trại: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, cung cấp, sửa chữa bảo dưỡng các loại công cụ dụng cụ, máy móc trang thiết bị. Là người trực tiếp quản lý, tham gia và giám sát quá trình trồng trọt từ lựa chọn giống, nguồn giống, nuôi, chăm sóc, phòng ngừa và điều trị bệnh. Đánh giá, kiểm tra chất lượng của sản phẩm. Tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm. Là người trực tiếp đưa ra các quyết định chính của trang trại.
  23. 14  Trợ lý văn phòng: Giải quyết mọi chế độ liên quan đến chế độ BHXH, BHYT của trang trại. Đón tiếp khách đến giao dịch làm việc. Ghi chép, phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế một cách chính xác kịp thời. Thực hiện một số công việc giấy tờ liên quan đến các đơn hàng, tài chính. Trả lương cho người lao động.  Chuyên gia nông nghiệp: Tham mưu giúp việc cho chủ trang trại về những kỹ thuật trồng, sản xuất đúng quy trình kỹ thuật. Chuyển giao khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, kiểm tra chất lượng đầu vào các loại giống. Kiểm tra, phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng theo định kì.  Quản lý: Trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất của trang trại. Kiểm tra, điều hành, quản lý công nhân và sinh viên trong hoạt động sản xuất. Chuyên trách các công việc vận chuyển chuyên chở trong trang trại. Kịp thời báo cáo tình hình với chủ trang trại khi có vấn đề.  Công nhân: Trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất dưới sự điều hành giám sát sự hướng dẫn của chủ trại, kỹ sư và quản lý. Theo dõi sự phát triển của cây trồng, phản hồi và nhận phản hồi tình trạng cây trồng hàng ngày, có hướng xử lý kịp thời khi có vấn đề xảy ra. Hoàn thành mọi công việc được giao  Sinh viên: Cùng với công nhân lao động tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất của trang trại. Tham gia đầy đủ các buổi học của trường cũng như hoàn thành tốt mọi công việc của trang trại.
  24. 15 Tất cả các cá nhân đều có mối liên hệ mật thiết và gắn bó chặt chẽ với nhau. Chủ trang trại sẽ là người giao công việc và chỉ đạo sát sao công việc, hướng dẫn kỹ thuật mới. Lao động và sinh viên nếu có bất cứ vấn đề nào đều có thể báo cáo trực tiếp với chủ trang trại hoặc gián tiếp thông qua quản lý. Trong quá trình sản xuất, chủ trang trại luôn khuyến khích sinh viên đưa ra các ý tưởng ứng dụng trong trồng trọt. Lao động và sinh viên là người trực tiếp chăm sóc cây trồng, do đó nếu phát hiện cây bị bệnh thì báo cáo với chuyên gia nông nghiệp để có những biện pháp khắc phục kịp thời. 2.3.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở 2.3.2.1. Nguồn lực từ bên trong (nội lực) a) Nguồn lực đất đai: - Trang trại có tổng diện tích sản xuất là 90 dunam (90.000 m2) - Khu đất sản xuất của trang trại chia tách thành 3 khu vực khác nhau và bằng phẳng - Tất cả các khu đất canh tác của trang trại có hệ thống giao thông đi lại thuận lợi, cho việc vận chuyển các vật tư thiết yếu cho việc trồng, chăm sóc và thu hoạch sản phẩm - Chủ yếu là đất cát sa mạc, nghèo dinh dưỡng. Do đó, trang trại đã cải tạo đất trồng bằng cách sử dụng phân bón hữu cơ (Chủ yếu là phân bò), kết hợp mua đất mùn từ những vùng khác để rải lên bề mặt đất của trang trại. b) Nguồn lực về lao động - Chủ trang trại Trình độ học vấn: Chủ trang trại ông Yogev Klein là người có kiến thức và chuyên môn cao trong trồng ớt ngọt, có 12 năm kinh nghiệm trồng ớt ngọt. đã hoàn thình chương trình thạc sĩ tại đại học Tel Aviv. Ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin vào sản xuất. Bên cạnh đó, ông còn là người có trách nhiệm và hết mình trong từng sản phẩm được đưa ra thị trường.
  25. 16 Thông minh, nhạy bén, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao, luôn đi đầu xu hướng. Ngoài trình độ học vấn,chủ trang trại còn phải nhạy bén trong các quan hệ thị trường. Đưa những kĩ thuật mới, tiên tiến áp dụng vào trong quá trình sản xuất. - Lao động và sinh viên Hộ trang trại có tổng số lao động và sinh viên là 12 người. Hộ trang trại thuê thêm từ 5-20 lao động bên ngoài tùy theo thời vụ và nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh của trang trại khi cần thiết. Nguồn lao động của trang trại là công nhân lao động Thái Lan có độ tuổi từ 25- 40, có sức khỏe tốt và thời hạn lao động là từ 5-7 năm tùy theo hợp đồng với trang trại. Sinh viên có độ tuổi từ 21 – 25 tuổi, có sức khỏe tốt và thời gian lao động tại trang trại 10 – 11 tháng. Trình độ lao động của công nhân thấp, tuy nhiên kinh nghiệm làm việc lâu dài và thành thạo mọi công việc trong trang trại làm việc theo kinh nghiệm. Trình độ học vấn của sinh viên là đại học. Đây là nhóm lao động có kiến thức, dễ dàng học tập và tiếp thu kinh nghiệm. Số giờ làm việc của lao động trong ngày: từ 8h/ngày đến 17h/ngày, tùy vào mùa vụ và tính cấp thiết, số ngày làm việc trong tháng: 24-26 ngày/tháng. - Trợ lý văn phòng Có trình độ học vấn cao về chuyên ngành kế toán, có khả năng tốt trong xử lý công việc sổ sách và ngoại giao của trang trại - Chuyên gia nông nghiệp Có trình độ chuyên môn tay nghề cao, nắm rõ quy trình sản xuất của cây trồng Am hiểu về bệnh cây trồng c) Nguồn lực về tư liệu sản xuất của trang trại Tất cả các nhà kính, nhà lưới của trang trại đều có đầy đủ hệ thống tới nhỏ giọt bao gồm: Hệ thống ống dẫn nhỏ giọt, hệ thống lọc, hệ thống máy vi tính điều khiển, bể chứa nước, bể nước dùng cho hòa tan phân bón.
  26. 17 Trang trại có 2 xe chuyên cho các công việc kéo, cày làm đất và chuyên chở. 2.3.2.2. Trang trại có nhà máy chế biến, xử lý và đóng gói ớt. Bao gồm: Sân bãi, hệ thống máy móc xử lý đóng gói sản phẩm, khay nhựa, kệ gỗ, xe nâng, xe kéo kệ gỗ, máy cuấn ninlong. 2.3.2.3. Nguồn lực từ bên ngoài (Ngoại lực) a) Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật Nhà nước luôn có chính sách khuyến khích nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất. Nhà nước có chính sách hỗ trợ 70% kinh phí cho các dự án nghiên cứu còn 30 % do nông dân tự chi trả. Có hỗ trợ chi phí về thay mới,đổi hệ thống màng, lưới phủ. Có sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân và Trung tâm nghiên cứu Arava. Trung tâm thường xuyên tổ chức những chuyến tham quan, mở các diễn đàn trao đổi trực tuyến, giới thiệu các nhà nghiên cứu, nhà khoa học với nông dân để họ có thể trao đổi và phổ biến cho nhau về kỹ thuật cũng như phản hồi những khó khăn đang gặp phải. Trung tâm tài trợ cho những buổi gặp gỡ và giới thiệu các chuyên gia của Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển với người nông dân để họ có thể thảo luận về những giải pháp mới, những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong ngành trồng trọt. b) Sự đầu tư phát triển của hệ thống thông tin, công nghệ của nhà nước Chính phủ Israel đã không ngừng đầu tư mạnh để nông dân tiếp cận các ứng dụng công nghệ thông tin. Cho đến nay, hầu như toàn bộ các khâu từ canh tác đến thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ hiện nay ở Israel đều được áp dụng công nghệ thông tin. Người nông dân có thể tự quản lý toàn bộ các khâu sản xuất với diện tích canh tác 5 – 6 nghìn hécta mà không còn phải làm việc ngoài đồng ruộng. Theo đó, chỉ cần một chiếc máy tính bảng hay điện thoại thông minh có kết nối mạng, các thiết bị cảm ứng và phần mềm điều khiển tự động từ xa sẽ giúp nông dân biết vườn cây nào cần bón phân gì, số lượng bao nhiêu, diện tích nào cần tưới nước, tưới bao nhiêu là vừa. Căn cứ vào các dữ liệu đó, máy tính sẽ cho nông dân biết cần phải
  27. 18 điều chỉnh các chỉ tiêu nào và mọi hoạt động đều được điều khiển thông qua các thiết bị thông minh. Ứng dụng công nghệ này đã giảm thiểu tối đa sức lao động của nông dân và giảm thiểu chi phí. 2.3.3. Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của trang trại 2.3.3.1. Sản lượng ớt của trang trại trong năm 2018 – 2019 Bảng 2.1: Sản lượng ớt của TT 10 (2018 – 2019) Diện tích Tổng sản Tổng sản Sản lượng STT Giống ớt trồng lượng lượng (Tấn/Dunam) (Dunam) (Tấn) (Kg) 1 Ớt Vàng 24 8,3 199 199.000 2 Ớt Đỏ 56 8,1 453 453.000 3 Ớt Cam 10 8,5 85 85.000 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Qua bảng số liệu trên ta thấy trang trại trồng ba giống ớt là ớt Vàng, ớt Đỏ và ớt Cam với diện tích lần lượt là 24 dunam và 56 dunam và 10 dunam. Ba giống ớt đều đem lại sản lượng rất cao cho trang trại với 8,3 tấn/dunam với ớt Vàng và 8,1 tấn/dunam với ớt Đỏ và 8,5 tấn/dunam với ớt cam 2.3.3.2. Doanh thu của trang trại trong năm 2018 – 2019 Bảng 2.2: Doanh thu của TT 10 (2018 – 2019) ĐVT: Shekel (1 shekel= 6.500 VNĐ,tháng 7/2019) Sản Sản lượng Giá bán Thành tiền Quy đổi sang STT phẩm (Kg) (Shekel/kg) (Shekel) tiền Việt Nam 1 Ớt Vàng 199.000 6 1.194.000 7.761.000.000 2 Ớt Đỏ 453.000 5,5 2.491.000 16.191.500.000 3 ớt cam 85.000 6 510.000 3.315.000.000 4 Tổng 737.000 - 4.195.000 27.267.500.000 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
  28. 19 Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy doanh thu một năm của trang trại là 27.267.500.000 đồng. Trong đó ớt Vàng mang lại doanh thu là 7.761.000.000 đồng, ớt Đỏ là 16.191.500.000 đồng, ớt Cam là 3.315.000.000 đồng. 2.3.3.3. Chi phí sản xuất hàng năm của trang trại Để trang trại hoạt động cần phải chi trả một số loại chi phí như sau: Bảng 2.3: Chi phí sản xuất hàng năm của TT 10 (2018 – 2019) ĐVT: Đồng Đơn Chi Thành Số Tổng STT Loại chi phí vị phí/1dunam Tiền lượng (VND) tính (NIS) (NIS) Chi phí thuê lao động, 1 Người 14 19.000 1.710.000 11.115.000.000 chuyên viên, kĩ sư 2 Chi phí nước, phân bón Tháng 12 8.000 720.000 4.680.000.000 3 Chi phí giống cây Cây 315.000 4.000 360.000 4.680.000.000 Thuốc bảo vệ thực vật, 4 Nhà 11 4.000 360.000 2.340.000.000 nilong 5 Tổng 35.000 3.150.000 20.475.000.000 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Nhìn vào bảng 2.3 cho thấy, để trang trại có thể hoạt động ổn định cần bỏ ra chi phí lên đến 20.475.000.000 đồng/năm. Trong đó, chi phí thuê lao động,chuyên viên và kĩ sư là lớn nhất, trang trại thuê 14 lao động với chi phí 19.000 ken/dunam tương đương 123.000.000 đồng, vậy 1 năm cần chi 11.115.000.000 đồng/năm tiền thuê lao động. Chi phí cho nước,phân bón sản xuất là 4.680,000,000 đồng/năm Chi phí giống của trang trại cũng rất cao với chi phí là 2.340.000.000 đồng/năm. Chi phí thuốc bảo vệ thực vật,nilong là 2.340.000.000 đồng/năm. 2.3.3.4. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại
  29. 20 Bảng 2.4: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của TT 10 ĐVT: 1000 đồng Thành Số năm Đơn Số tiền sau TT Khoản mục Đơn giá Thành tiền khấu vị tính lượng khấu hao hao GIAI ĐOẠN 1: Giai đoạn đầu tư ban đầu 1 Xây dựng nhà kính Cái 11 1.700.000 18.700.000 20 935.000 Xây dựng nhà 2 Cái 1 3.500.000 3.500.000 25 140.000 đóng gói sản phẩm Dây chuyền xử 3 Cái 1 500.000 500.000 15 33.333 lý ớt 4 Hộp nhựa Cái 200 10 2.000 5 400 5 Xe nâng Chiếc 2 500.000 1.000.000 20 8.000 6 Bể chứa nước Cái 4 150.000 600.000 20 30.000 7 Bể chứa phân bón Cái 11 2.000 22.000 5 4.400 8 Ống tưới nhỏ giọt Mét 119000 3,5 416.500 2 208.250 Xe chở chuyên 9 Chiếc 2 1.000.000 2.000.000 20 100.000 dụng 10 Bình phun thuốc bình 11 5.000 55.000 5 11.000 11 Xe đẩy Chiếc 13 350 4.550 5 910 Chi phí khác (Kéo, 12 Cái 150.000 2 75.000 cuốc, xẻng, ) GIAI DOẠN 2: Đầu tư nâng cấp hệ thống lọc nước từ 2019 Bình lọc Bình 4 138.000 552.000 6 110.000 13 Bộ cấp nước thẩm 14 Bộ 6 345 000 2.070.900 10 thấu ngược 207.000 Bộ xử lý nước 15 thẩm thấu ngược Bộ 2 1.380.000 2.760.000 10 276.000 nước RO 2.128.293 16 Tổng 32.314.051.000 .000 Qua bảng 2.4 ta có thể thấy tổng chi phí xây dựng cơ bản của trang trại là 32.314.051,000 đồng. Trong đó chi phí cho xây dựng hệ thống nhà kính là lớn nhất với chi phí 18.700.000.000 đồng. Tuy rằng chi phí cho xây dựng nhà kính là cao nhưng đổi lại nhà kính sử dụng được trong thời gian dài, hạn chế được sự ảnh
  30. 21 hưởng của sâu bệnh hại và sự khắc nghiệt của thời tiết. Tiếp đó là chi phí xây dựng nhà đóng gói sản phẩm là 3.500.000.000 đồng, tiếp đến là chi phí đầu tư hệ thống lọc giai đoạn thông minh mới là hơn 5.382.000.000 đồng. Chi phí đầu tư xây dựng sau khi khấu hao TSCĐ là 2.128.293.000đồng. 2.3.3.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại Hiệu quả kinh tế là rất quan trọng đối với mọi thành phần kinh tế, nó phản ánh được năng lực của chủ trang trại, khả năng đầu tư cũng như việc áp dụng khoa học vào sản xuất Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại được thể hiện qua: Bảng 2.5: hiệu quả kinh tế trồng trọt ớt ngọt của tt 10 (2018 - 2019) STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị 1 Giá trị sản xuất (GO) Triệu đồng 27.267,50 2 Chi phí trung gian (IC) Triệu đồng 20.475,00 3 Tổng chi phí (TC) Triệu đồng 22.603,30 4 Giá trị gia tăng (VA) Triệu đồng 6.792,500 5 Lợi nhuận Triệu đồng 4.609,60 6 GO/IC lần 1,33 7 VA/IC lần 0,33 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Qua bảng 2.5 ta có thể thấy tổng doanh thu của trang trại là 27.267,5 triệu đồng Sau khi trừ tổng chi phí thì lợi nhuận của trang trại (2018 – 2019) là 4.609,570 triệu đồng. Với mức đầu tư một đồng chi phí trung gian thì sẽ tạo ra giá trị sản xuất là 1,33 đồng và nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu được giá trị gia tăng là 0,33 đồng - Trang trại phát triển và đem lại doanh thu cao. Có được kết quả này là sự ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin vào quá trình sản xuất, giảm thiểu tối đa việc thuê lao động, giảm chi phí và tăng năng suất, chất lượng cây trồng. Từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.
  31. 22 - Việc phát triển trang trại đã góp phần tạo việc làm và đem lại thu nhập ổn định cho lao động. Góp phần tăng giá trị GDP vùng Arava, tăng nguồn thu ngân sách đối với nhà nước. 2.3.4. Những kỹ thuật công nghệ áp dụng trong sản xuất kinh doanh của cơ sở nơi thực tập 2.3.4.1. Hệ thống nhà lưới, nhà kính Theo các nhà khoa học nông nghiệp đất nước Do Thái, nhà kính nông nghiệp công nghệ cao là loại hình nhà kính ứng dụng các công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, hiện đại trên các lĩnh vực công nghệ liên quan để tạo lập ra một môi trường sinh thái theo ý muốn, một môi trường sinh thái thuận lợi nhất có thể cho cây trồng sinh trưởng phát triển; để thực hiện các công nghệ thâm canh cao; để tối thiểu hóa thậm chí có thể loại trừ các yếu tố ngoại cảnh bất lợi ra ngoài sản xuất; để sản xuất ra loại nông sản thực phẩm mà thiên nhiên không ưu đãi (trái vụ), thậm chí không sản xuất được ngoài môi trường tự nhiên, để tối đa hoá năng suất chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất; tối thiểu hoá các khoản chi phí sản xuất và đặc biệt là để tiết kiệm nước, vì ở Israel nước được coi là “vàng trắng”. Canh tác nhà kính được xem như một giải pháp công nghệ chìa khóa trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao, là bước phát triển đột phá trong “nền văn minh nông nghiệp”. Mục tiêu của canh tác nhà kính không có gì khác ngoài việc nâng cao hay tạo ra các mốc phát triển đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất; và để đạt được mục tiêu cao nhất cho người sản xuất là mục tiêu năng suất, chất lượng sản phẩm và sau cùng là mục tiêu hiệu quả kinh tế và giá trị thu nhập/đơn vị diện tích hay đồng vốn đầu tư. Ở những nông trại gia đình hay những nơi có mặt bằng sản xuất hạn chế và khó khăn về nguồn nước tưới thì giải pháp nhà kính càng trở nên hết sức quan trọng. Nhà kính cần bảo đảm và đáp ứng tốt mọi tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật, đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi cho công tác chăm sóc, công tác quản lý kỹ thuật sản xuất, bảo vệ thực vật, ví dụ như tiêu chuẩn ngăn chặn côn trùng, ngăn gây bệnh
  32. 23 Kết cấu và cấu trúc nhà cần bảo đảm nguyên tắc cứng, nặng, đủ độ bền vững để chống lại gió mạnh. Về độ cao: Nhà kính trước hết cần bảo đảm tiêu chuẩn độ cao phù hợp với đặc điểm sinh lý và sinh khối từng loại cây trồng cụ thể (tạo lập một môi trường sinh thái tối thích cho cây trồng sinh trưởng phát triển). Độ cao nhà kính cũng là yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông gió, thông khí, tạo điều kiện thuận lợi phù hợp với các loại cây trồng. Chiều cao nhà kính đôi khi còn phụ thuộc vào chiều cao của các loại máy móc, các trang thiết bị, các phương tiện cơ giới hoạt động trong nhà kính – thực hiện công việc chăm sóc/thu hoạch sản phẩm, tăng năng suất lao động. Về độ vững cứng: Ở Israel độ cứng của nhà lưới cần đạt tiêu chuẩn: “Có thể đứng vững trước sức gió tối thiểu 150 km/giờ”. Hiện tại trang trại đang sử dụng 4 hệ thống nhà sản xuất nông nghiệp: Nhà kính mái vòm tròn kín, nhà kính mái vòm hở 1 bên, không có sự khác biệt lớn giữa thiết kế của 2 hệ thống. Nhà kính công nghệ thấp dạng kiểu đường hầm cao khoảng 3 mét và nhà lưới kiểu mái vuông, tuy nhiên việc phải thay màng nilong khi vào mùa vụ mới cũng như rách màng khi có gió hoặc bão to gây nên sự tốn kém biết được điều này cho nên trước khi bước sang mùa vụ 2019 ông Yogev Klein đã quyết định thay hầu như hết toàn bộ nhà màng sang sử dụng lưới. Tuổi thọ của lưới ít nhất là 10 năm mới phải thay 1 lần. Những hệ thống nhà lưới, nhà màng này có tác dụng ngăn côn trùng gây hại xâm nhập, giảm thiểu phần lớn tác nhân gây bệnh và hạn chế sử dụng hóa chất. Ngoài tác dụng che côn trùng lưới còn chống gió cát tại sa mạc. Các hệ thống nhà kính, nhà màng này đều được che những màng lưới đen để tạo bóng râm nhằm giảm tia bức xạ của mặt trời vào thời điểm mùa hè nóng. Việc áp dụng kỹ thuật này đặc biệt có lợi trong điều kiện thời tiết tại Israel, vùng mà nhiệt độ giữa mùa hè và mùa đông cách biệt nhau quá lớn (mùa hè phủ lưới đen để giảm nhiệt độ và tia bức xạ vào cây trồng, mùa đông sẽ bỏ lưới đen để cây hấp thụ ánh sáng mặt trời).
  33. 24 Ưu điểm: Hạn chế ảnh hưởng của khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, sâu bệnh hại, giữ nhiệt độ trong nhà kính ổn định cho cây trồng phát triển,phòng trừ cỏ dại Bài học rút ra: Biết cách sử dụng nhà lưới,nhà kính để hạn chế sâu bệnh hại, hạn chế ảnh hưởng của khí hậu,ánh sáng nhiệt độ của cây đảm bảo năng suất cây trồng. 2.3.4.2. Hệ thống tưới nhỏ giọt Israel trở thành quốc gia tiên phong trong việc phát triển công nghệ và thiết bị tưới nhỏ giọt. Có thể nói rằng, với địa hình hầu hết là sa mạc và bán sa mạc, nước là thứ tài nguyên mà Israel luôn luôn thiếu và được coi là tài nguyên quốc gia. Mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp của đất nước này xoay quanh ba chữ “Tiết kiệm nước”. Chính vì vậy, các nhà khoa học Israel đã nghiên cứu và cho ra đời hệ thống tới tiêu hiện đại, tiết kiệm tối đa nguồn nước: tưới nhỏ giọt, sử dụng các van tự động. Nhờ tưới nhỏ giọt, nông dân tiết kiệm được 60% lượng nước. Tưới nhỏ giọt là một phương pháp tưới tiết kiệm nước và phân bón bằng cách cho phép nước nhỏ giọt từ từ vào rễ của nhiều loại cây khác nhau hoặc nhỏ lên bề mặt đất hoặc trực tiếp lên vùng có rễ thông qua một mạng lưới gồm các van và đường ống, và lỗ thoát. Nó được thực hiện bằng cách sử dụng các ống nhỏ đẻ cung cấp nước trực tiếp đến gốc cây.Trên đường ống phân phối có các điểm đầu nhỏ giọt được dán trực tiếp vào trong ống hoặc gắn thông qua các đầu kết nối với khoảng cách khác nhau tùy thuộc cây trồng và loại đất. Mỗi giai đoạn phát triển của cây cần lượng nước và dinh dưỡng khác nhau. Hệ thống này được điều khiển bằng máy tính, tự động đóng mở van tưới khi độ ẩm của rễ cây đạt tới mức nhất định. Hệ thống tưới nhỏ giọt này còn kiêm luôn nhiệm vụ bón phân. Người nông dân pha phân bón vào bể chứa nước và máy bơm nhỏ sẽ bơm phân bón theo mạng lưới tới từng bộ rễ cây.
  34. 25 Bảng 2.6: Chế độ tưới tiêu của TT 10 Thời gian 10 ngày đầu tiên 5 tháng tiếp theo 3 tháng cuối Số lần tưới 4 3 2 trên ngày (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Những mặt lợi khi áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt tại trang trại: - Nước được cây trồng hấp thụ tối đa - Điện năng tiêu tốn ít nhất - Bảo trì hệ thống thấp nhất - Hiệu quả sử dụng phân bón cao nhất - Giảm thiểu nước đọng tại thân lá hay xung quanh, tránh tạo môi trường ẩm ướt cho sâu bệnh phát triển - Cải thiện năng suất và sản lượng nông sản Bài học rút ra: Biết được cách tận dụng tối đa nguồn nước, tiết kiệm sức người, chi phí sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng phân bón nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. 2.3.4.3. Sử dụng ánh nắng mặt trời trong xử lý đất Xử lý đất trước khi bắt đầu vụ mới là bước rất quan trọng trong nông nghiệp tùy vào điều kiện thời tiết của từng nước mà có cách làm khác nhau. Tại Israel vào cuối tháng 4 tháng 5 các trang trại sẽ tiến hành phá rau màu (theo quy định của chính phủ, chính phủ sẽ đi kiểm tra, nếu các trang trại không tiến hành phá và dọn xong trong thời gian quy định sẽ bị phạt rất nặng (khoảng 1500shekel/ nhà kính). Vào tháng 5, 6, 7 là các tháng nóng nhất trong năm, khi phá các trang trại đồng loạt điều kiện phát triển các vi khuẩn, virut và sâu bệnh là bằng không. Đồng thời tận dụng nắng sa mạc để xử lý đất. Cách làm này như sau: - Bước 1: Dọn sạch rác, cột ống tưới nhỏ giọt lên cao tiến hành xới đất và làm đất thành đường thẳng (sử dụng máy móc trong công đoạn xới đất và lên luống) - Bước 2: Đặt ống nhỏ giọt xuống luống đất và tiến hành phủ nilong
  35. 26 - Bước 3: Tưới nước đủ để làm ẩm đất, sau 1 thời gian các mầm cỏ dại mọc (vì đây là môi trường tốt để cây cỏ nảy mầm). Đồng thời pha một số loại thuốc diệt nấm, tuyến trùng vào nước tưới có tên là UN 3267. - Nhiệt độ nóng của mặt trời sẽ làm nước bốc hơi, do hơi nước mang nhiệt tốt hơn không khí. Nguyên lý tuyệt trùng nhiệt ẩm và đi sâu vào lòng đất giúp tiêu diệt vi sinh vật. - Bước 4: Cắt nước, dưới cái nóng kinh khủng do nilong hấp nhiệt tốt, nhiệt độ lên đến 50-60 độ C, không có nước tưới các mầm cỏ dại sẽ chết. Đợi các mầm cỏ chết hoàn toàn. - Bước 5: Mở nước lần nữa, các mầm cỏ còn dư lại mọc. Sau đó lại tiến hành cắt nước. Tiến hành liên tục như vậy trong 1-2 tháng sẽ tiêu diệt mầm cỏ dại đáng kể, tiêu diệt mầm bệnh như nấm, vi khuẩn rất hiệu quả. Đồng thời xác cỏ chết sẽ làm cho đất trở nên tốt hơn. Ưu điểm: Kích thích hoạt động của vi sinh vật, diệt cỏ dại. Bài học kinh nghiệm: Biết các sử dụng nhiệt độ để xử lý đất, kích thích sự phát triển của vi sinh vật. Hạn chế sử dụng chất hóa học trong xử lý đất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường 2.3.4.4. Thụ phấn, phòng trừ sâu bệnh hại bằng biện pháp sinh học Về công nghệ kiểm soát sinh học và dịch bệnh nhà kính, việc kiểm soát sinh học nhà kính đóng vai trò quyết định tới năng suất, chất lượng nông sản và hiệu quả kinh tế sản xuất. Để sớm phát hiện các tác động bất lợi của dịch bệnh, côn trùng, các “Tấm chỉ thị” khác nhau được đặt trong nhà kính để thu hút và phát hiện các loại côn trùng gây hại xuất hiện trong nhà kính để từ đó các kỹ sư cây trồng đi đến quyết định sử dụng biện pháp bảo vệ thực vật nào cho phù hợp. Để giúp các loại cây trồng đạt tỷ lệ đậu quả cao nhất có thể, trong nhà kính được đặt các tổ ong sinh học, ong sinh học trong nhà kính được thả bay tự do để thụ phấn cho cây. Đối với các cây trồng thụ phấn như các loại ớt, cà chua thì ong sinh học “Bio-bee” đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thụ phấn - làm tăng năng suất quả.
  36. 27 Những con ong nghệ, Bio Bee đã giúp người nông dân giải quyết được vấn đề thụ phấn diện rộng. Những thùng ong sẽ được đặt vào nhà lưới khi cây trồng bắt đầu ra hoa. Với triết lý dùng côn trùng trị côn trùng, kiếm tiền từ côn trùng, Bio Bee đã nghiên cứu phát triển sản xuất các dòng Thiên địch của các dòng sâu hại cây trồng khác nhau để chúng diệt côn trùng hại mà không gây hại lên môi trường. Truy cập vào website Biobee.com ta sẽ thấy ở mục IPM có ghi hai mục là Pests và Solutions. Ở mục Pest – sâu hại, người nông dân đều tìm được các thông tin cần thiết về sâu hại như hình thái và tập tính sinh học của chúng, giúp người nông dân định vị được chính xác loại sâu hại có trong farm nhà mình, bên dưới còn có thông tin liên lạc để họ có thể liên hệ với công ty để nhận được tư vấn chuyên sâu về loài sâu hại đó. Ở mục Solutions là các dòng thiên địch mỗi loài thiên địch đều được giới thiệu đầy đủ về tên, loại sâu hại chúng tiêu diệt và cách tiêu diệt, loài thì đẻ trứng lên ấu trùng sâu hại, loài thì lùng sâu hại để giết, loài thì ký sinh lên sâu hại, loại cây có thể áp dụng, lưu ý trong quá trình vận chuyển, bảo quản, thời điểm thích hợp để thả vào môi trường, lưu ý trước, trong và sau khi thả Những điều này cũng được tư vấn rất kỹ khi các chuyên gia Bio Bee tiếp xúc với người nông dân. Hiện nay dòng sản phẩm tối ưu này được Bio Bee lựa chọn sản xuất hàng loạt trong các nhà kính chuyên biệt, trong clip của trang web các bạn sẽ thấy những con thiên địch cực kỳ nhỏ sống trên lá cây to bản được cắt ra mang về xử lý, bỏ vào lọ và gửi cho khách hàng, khách hàng chỉ cầm lọ nhỏ đi rắc lên lá cây. Ưu điểm: An toàn cho người sử dụng, bảo vệ môi trường. Bài học kinh nghiệm: Biết cách sử dụng thiên địch để phòng trừ sâu bệnh, an toàn với con người thân thiện với môi trường. Sử dụng ong để thụ phấn cây trồng nâng cao năng suất cây trồng trong nhà lưới nhà kính. 2.3.4.5. Công nghệ xử lý, đóng gói, bảo quản sau thu hoạch Trang trại có đầy đủ công nghệ, trang thiết bị xử lý đóng gói, bảo quản sản phẩm ớt sau thu hoạch. Bao gồm: Kệ gỗ, box nhựa,box giấy,kho lạnh, xe nâng, hệ thống máy móc phục vụ quá trình rửa, cân, phân loại ớt. Trước mỗi vụ thu hoạch, trang thiết bị sẽ được bảo trì và vệ sinh sạch sẽ.
  37. 28 Trước mỗi vụ thu hoạch và sản phẩm được mang đi xuất khẩu, nhà máy của trang trại sẽ phải vượt qua sự kiểm tra của cơ quan để đảm bảo chất lượng. Nếu đáp ứng đủ yêu cầu và có xác nhận thì nhà máy của trang trại mới được phép thu hoạch ớt. Sau khi thu hoạch, ớt sẽ được chở đến nhà máy chế biến tiến hành xử lý. Các thùng ớt được đổ vào dây chuyền dẫn qua các hệ thống chứa muối và clo rửa sạch bụi bẩn cũng như làm cho ớt tươi lâu hơn. Công nhân sẽ loại bỏ những quả xấu, hỏng, không đạt chất lượng. Sản phẩm ớt sẽ được hệ thống máy tính thông minh phân loại dựa theo cân nặng và kích thước. Sau đó ớt được chuyền đến các hộp nhỏ tùy thị trường. Tất cả quá trình này đều được tiến hành bằng cách tự động dưới sự điều khiển của máy tính. Công nhân xếp trồng gọn gàng lên các kệ gỗ hoặc kệ nhựa. Khi xong quá trình xử lý đóng gói, ớt được đưa vào kho lạnh của nhà máy để bảo quản hoặc chuyển đến kho lạnh của nhà phân phối luôn. Ưu điểm: Quy trình xử lý, đóng gói, bảo quản đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm. Không sử dụng hóa chất trong việc bảo quản ớt. Bài học kinh nghiệm: Biết cách ứng dụng khoa học công nghệ và xử lý, phân loại ớt, hạn chế sức lao động thủ công. Hạn chế sử dụng hóa chất, chất bảo quản. 2.3.4.6. Ứng dụng công nghệ thông tin. Chính phủ Israel đã không ngừng đầu tư mạnh để nông dân tiếp cận các ứng dụng công nghệ thông tin. Cho đến nay, hầu như toàn bộ các khâu từ canh tác đến thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ hiện nay ở Israel đều được áp dụng công nghệ thông tin. Người nông dân có thể tự quản lý toàn bộ các khâu sản xuất với diện tích canh tác 5 – 6 nghìn hécta mà không còn phải làm việc ngoài đồng ruộng. Theo đó, chỉ cần một chiếc máy tính bảng hay điện thoại thông minh có kết nối mạng, các thiết bị cảm ứng và phần mềm điều khiển tự động từ xa sẽ giúp nông dân biết vườn cây nào cần bón phân gì, số lượng bao nhiêu, diện tích nào cần tưới nước, tưới bao nhiêu là vừa. Căn cứ vào các dữ liệu đó, máy tính sẽ cho nông dân biết cần phải điều chỉnh các chỉ tiêu nào và mọi hoạt động đều được điều khiển thông qua các thiết bị thông minh. Ứng dụng công nghệ này đã giảm thiểu tối đa sức lao động của nông dân.
  38. 29 Ưu điểm: Tiện lợi cho người dùng kết nối điện thông thông minh với máy tính. Chủ TT có thể điều khiển hệ thống tưới nhỏ giọt từ xa thông qua điện thoại thông minh mà không cần phải ra tận đồng ruộng. Bài học kinh nghiệm: Biết cách sử dụng công nghệ để giảm thiểu sức lao động 2.3.4.7. Liên kết giữa Trung tâm Nghiên Cứu và Phát Triển Arava - nông dân Trung tâm nghiên cứu và phát triển Arava được thành lập vào năm 1986 để phục vụ cho nhu cầu phát triển nông nghiệp ở khu vực Arava. Đây là nơi quy tụ những phát minh đầu ngành, tiên tiến nhất tập trung áp dụng vào ngành trồng rau, cây cảnh, bảo vệ cây trồng, vườn ươm, nông nghiệp hữu cơ, nuôi trồng thủy sản, và bảo hiểm nông nghiệp. Trung tâm thường xuyên tổ chức những chuyến tham quan, mở các diễn đàn trao đổi trực tuyến, giới thiệu các nhà nghiên cứu, nhà khoa học với nông dân để họ có thể trao đổi và phổ biến cho nhau về kỹ thuật cũng như phản hồi những khó khăn đang gặp phải. Tổ chức những khóa học cộng đồng để phổ biến kiến thức về những khía cạnh cơ bản của ngành nông nghiệp nói chung. Những giảng viên của khóa học đến từ các trung tâm phát triển nông nghiệp như Trung Tâm Nghiên Cứu Và Phát Triển Arava, các công ty và học viện sẽ nói về những chủ đề liên quan đến các phương pháp canh tác tiên tiến nhất, về công tác thủy lợi, tưới tiêu cho cây trồng, và bảo vệ cây trồng. Trung tâm tài trợ cho những buổi gặp gỡ và giới thiệu các chuyên gia của Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển với người nông dân để họ có thể thảo luận về những giải pháp mới trong ngành trồng trọt. Ưu điểm: Người nông dân luôn được tiếp cận những công nghệ mới nhất, tiên tiến hiện đại Bài học kinh nghiệm: Như vậy ta có thể thấy rõ sự cần thiết phải có sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân và các trung tâm nghiên cứu. 2.3.5. Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra của cơ sở nơi thực tập
  39. 30 Hình 2. 2: Sơ đồ quy trình tạo ra sản phẩm của TT 10 Thuyết minh quy trình Bước 1: Dọn dẹp trang trại Sau khi kết thúc mùa vụ, người nông dân tiến hành dọn dẹp đồng ruộng. Các dụng cụ được tháo gỡ ra, đầu tiên là cát dây buộc ở tất cả các tầng. thu gom rác cắt để lại 1 đống để mang ra bãi rác. Các đường ống nước nhỏ giọt được tháo và buộc gọn gàng để sử dụng cho vụ sau, nếu bị hỏng không thể sử dụng tiếp thì thu gom và mang ra bãi rác xử lý. Tháo lắp các hàng cột sắt và dây nối, cột sắt được dựng gọn vào các cột trụ của farm để tiếp tục sử dụng cho năm sau, còn các dây nối, dây căng ngang được kéo ra và mang đi xử lý ngoài bãi rác. Mở lưới hai bên, trên mái của nhà trồng, thu gom tất cả rác còn lại trong farm sau đó phân loại và mang ra bãi rác để xử lý.  Bước 2: Ủ đất trồng Sau khi tháo lắp và sắp xếp gọn gàng các thiết bị, tiến hành cắt cây chuẩn bị đất trồng. Sử dụng đầu máy lắp máy cắt đằng sau và tiến hành cắt sát gốc, phần thân
  40. 31 cuả của cây ớt sẽ trở thành một loại phân bón nhanh hoai mục nên được giữ lại để tăng dinh dưỡng cho đất. Sử dụng đầu máy kéo có lắp lưỡi cày hình chữ V cắt đuôi, tiến hành cày sâu theo luống gốc ớt để cắt gốc và rể của cây ớt còn lại dưới mặt đất, Tiếp đến sử dụng đầu máy lắp máy cày tiến hành cày qua toàn bộ rồi tiến hành lên luống. Sử dụng tractor với máy lên luống tiến hành lên luống, chiếc máy sẽ đánh tơi đất trộn đều thân ớt đã phay nhỏ với đất, làm tơi đất cũng như hình thành bề mặt luống cho cây. Sau khi được lên luống tiến hành lắp lại hệ thống nước tưới nhỏ giọt vào vị trí các luống kiểm tra hoạt động của đường ống nếu thấy hỏng hóc thì kịp thời sửa chữa thay thế đảm bảo sự hoạt động tốt của hệ thống. Sau khi lắp xong hệ thống tưới tiến hành lấp đường ống dẫn nước chính, kéo nilon che phủ toàn bộ mặt luống, mục đích là ủ đất tăng nhanh quá trình hoạt động của vi sinh vật, phòng trừ cỏ dại.  Bước 3: Chuẩn bị cho vụ trồng Sau thời gian ủ đất khoảng 1 tháng nông dân tiến hành cắt bỏ nilong chuẩn bị cho việc trồng ớt. Nilong rác thải sẽ được dọn và dồn đến khu xử lý rác thải bằng tractor. Công nhân tiến hành thả lưới che các mặt xung quanh sau thời gian phơi ải, lưới che sẽ được kéo căng và lấp lại bằng đất chắc chắn để tránh được gió cát ở sa mạc. Sau khi kéo lưới che, công nhân lao động và sinh viên tiến hành cắm cột sắt và kéo dây nối (cột sắt được dựng gọn ở cột trụ của farm từ vụ trước), cột sắt sẽ được cắm theo từng hàng ớt và các hàng cột sắt được cắm ngang hàng nhau. Khoảng cách giữa 2 cột sắt trong một hàng ớt khoảng 10 m. Công việc này nhằm mục đích làm khung cho việc kéo dây giữ cho cây ớt không bị đổ trong vụ mùa. Tiến hành chọc lỗ trồng cây con, chọc lỗ theo kiểu nanh sấu, cây cách cây 40cm.  Bước 4: Trồng cây con
  41. 32 Giống cây con được lấy từ công ty giống uy tín tại Israel Hishtil. Quá trình trồng diễn ra vào buổi sáng sớm khi thời tiết mát mẻ tránh cây con bị héo do thời tiết nắng nóng. Tiêu chuẩn lựa chọn cây con trồng: Cây khoẻ mạnh, cân đối, không dị hình, rễ chớm đáy bầu, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh.  Bước 5: Chăm sóc Trồng dặm: Sau khi trồng 3-4 ngày, kiểm tra cây chết, vứt bỏ và trồng dặm cây con mới. Tưới nước: Người nông dân sử dụng máy tính thông minh để giúp họ đo lượng nước cần thiết cần phải cung cấp cho cây trong từng giai đoạn phát triển. Bón phân: Hệ thống tưới nhỏ giọt sẽ kiêm luôn nhiệm vụ bón phân. Người nông dân pha phân bón vào bể chứa nước và phân bón sẽ theo mạng lưới tới từng bộ rễ cây. Căng dây: Khi cây trồng cao hơn 30 cm nông dân tiến hành kéo và căng dây, công việc này nhằm mục đích giữ cho cây không bị nghiêng đổ. Công việc này sẽ được tiến hành liên tục đến khi cây phát triển hết chiều cao. Đặt hộp ong mật: Khi cây bắt đầu ra hoa, tiến hành đặt các hộp ong mật để ong thụ phấn cho cây, thời tiết bắt đầu se lạnh thì công ty BIO BEE sẽ tiến hành thu lại các tổ ong mật và đặt ong nghệ, Đặt hộp ong nghệ: Khi mùa đông đến khoảng tháng 11, tiến hành đặt các hộp ong nghệ được lấy từ công ty BIO BEE vào farm ớt. Nhằm mục đích thụ phấn cho cây trồng, tăng năng suất, chất lượng và sản lượng quả vì ong nghệ khỏe hơn ong mật và chịu được thời tiết lạnh. Những sâu bệnh thường gặp: Sâu hại cây ớt: Các loại sâu hại chính: Bọ trĩ, rầy mềm, rầy đen, nhện đỏ. Sâu phá hại lá non, đọt non, bông, trái non bằng cách hút nhựa làm lá quăn queo. Bệnh thán thư: Do nấm Collectotrichum spp gây ra,
  42. 33 Vết bệnh trên trái là các vòng đồng tâm lõm sâu, có màu từ vàng đến nâu đậm. Phấn trắng: Bệnh phấn trắng, gây ra bởi nấm Leveillula taurica Cách phòng tránh: Sử dụng các thiên địch như: Nhện, ong, ruồi đực vô sinh, sử dụng bẫy. Những nhà lưới tại Israel có tác dụng ngăn côn trùng gây hại xâm nhập, giảm thiểu phần lớn tác nhân gây bệnh và hạn chế sử dụng hóa chất.  Bước 6: Thu hoạch, chế biến và bảo quản Thu hoạch: Sau trồng khoảng 3 tháng cho thu hoạch quả lần đầu tiên, khi trái đạt kích thước tối đa, màu sắc chuyển từ màu xanh sang vàng hay đỏ được hơn hai phần trái thì có thể thu hoạch khi đó quả chín khoảng 80%. Chế biến: Sau khi hái, ớt sẽ được chở đến nhà chế biến tiến hành xử lý. Các box ớt được đổ vào dây chuyền dẫn qua các hệ thống chứa muối và clo rửa sạch bụi bẩn cũng như làm cho ớt tươi lâu hơn. Công nhân sẽ loại bỏ những quả xấu, hỏng, không đạt chất lượng. Bảo quản: Sau đó ớt được chuyền đến các hộp nhỏ, to tùy thị trường tiêu thụ có in logo và dán tem tên chủ ớt hoặc công ty phân phối ớt, xếp trồng gọn gàng lên các kệ gỗ hoặc kệ nhựa rồi cuấn nilong quanh dán tem hàng. Khi xong quá trình xử lý đóng gói, ớt được đưa vào kho lạnh của nhà công ty để bảo quản
  43. 34  Bước 7: Đưa đi tiêu thụ Ớt được thu hoạch theo các đơn hàng của công ty hoặc trang trại. Các xe tải của doanh nghiệp xuất khẩu sẽ đến lấy ớt và chở ra các bến tàu để đi xuất khẩu. Một phần nhỏ sẽ được tiêu thụ tại các siêu thị cửa hàng trong nước. Trang trại có ba sản phẩm chính là ớt Đỏ, ớt Cam và ớt Vàng. Bảng 2.7: Bảng so sánh điểm khác biệt giữa hai sản phẩm ớt ngọt của TT 10 STT Chỉ tiêu so Ớt Đỏ Ớt Vàng Ớt Cam sánh 1 Màu đỏ tươi hoặc Màu vàng Màu sắc Màu vàng cam đỏ thẫm chuối chín 2 Cân nặng 180g – 250g 160g – 230g 180 - 280g trung bình 3 Size trung 90 85 90 bình 4 Cao hơn trên cùng Thấp hơn trên cùng Thấp hơn trên Năng suất một diện tích một diện tích cùng 1 diện tích 5 Quả trung bình, cuống Quả to, vị ngọt, Quả to, mẫu mã Chất giòn, dễ hái, dễ gẫy, mẫu mã đẹp, dễ đẹp, năng xuất lượng năng xuất, tuy nhiên hái, lượng quả cao lượng quả bé nhiều đều 6 Có vị ngọt thanh Có vị ngọt lịm tự Có vị ngọt đậm, Hương vị tự nhiên, vị hăng nhiên, vị hăng nhẹ của ớt giòn nhẹ của ớt, ớt dai ớt, ớt giòn 7 Giá bán 5,5 shekel/kg 6 shekel/kg 6 shekel/kg Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra (2018-2019) Bài học kinh nghiệm: - Biết được quy trình, các bước tiến hành, cách xử lý. Từ làm đất, trồng, chăm sóc, thu hái, chế biến, tiêu thụ.
  44. 35 - Biết cách nâng cao năng suất và chất lượng dựa trên công nghệ kỹ thuật tiến tiến hiện đại. 2.3.6. Các kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại Kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các nhà phân phối, các nhà buôn và nhà bán lẻ thông qua đó hàng hóa và dịch vụ được thực hiện trên thị trường. Trang trại có hai kênh tiêu thụ là: Hình 2. 3: Sơ đồ kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm của TT 10 (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2019) Hình 2. 4: Biểu đồ thị trường tiêu thụ sản phẩm của TT 10 (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2019)
  45. 36 Nhìn vào hai hình ta có thể thấy trang trại 10 tham gia sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thông qua kênh tiêu thụ gián tiếp: TT bán sản phẩm ớt ngọt của mình cho người tiêu dùng cuối cùng qua khâu trung gian bao gồm doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Bao gồm 2 kênh tiêu thụ là: - Kênh tiêu thụ 1: 24% ớt ngọt của trang trại sẽ được tiêu thụ thông qua các doanh nghiệp ở trong nước. Các doanh nghiệp sẽ tiếp nhận hàng và phân phối đến các chuỗi cửa hàng bán lẻ trong nước. - Kênh tiêu thụ 2: 76% sản phẩm ớt sẽ được xuất khẩu ra các nước khác thông qua các doanh nghiệp xuất khẩu. Các doanh nghiệp này sẽ phân phối sản phẩm ớt qua các hệ thống siêu thị và sản phẩm đến tay người tiêu dùng tại các nước chủ yếu là Châu Âu. Điểm đặc biệt trong cách tổ chức tiêu thụ sản phẩm của trang trại: - Có sự liên kết chặt chẽ giữa trang trại với siêu thị và các doanh nghiệp xuất khẩu (Trang trại đảm bảo chất lượng của sản phẩm, siêu thị và các doanh nghiệp đảm bảo đầu ra ổn định thông qua các hợp đồng) - Trang trại có thể tiêu thụ sản phẩm trong một thời gian ngắn và có khối lượng lớn. - Trang trại thu hồi được vốn nhanh. - Tiết kiệm chi phí bảo quản của trang trại 1 cách tối ưu nhất. - Giảm thiểu lượng khấu hao sản phẩm hư hỏng do thời gian chờ đợi.
  46. 37 PHẦN 3 Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Tên ý tưởng/dự án: Đầu tư xây dựng hệ thống tưới nhỏ giọt thông minh phục vụ sản xuất rau, cà chua bi, và ớt gió. 3.1 Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP 3.1.1 Giá trị cốt lõi của ý tưởng/dự án - Nhằm tạo ra những sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng. - Tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương. 3.1.2. Hàng 3.1.1.1 Khách hàng mục tiêu  Hướng tới những người nội trợ, người yêu thích sản phẩm nông nghiệp sạch.  Những người quan tâm, mong muốn được sử dụng thực phẩm an toàn.  Đưa sản phẩm vào chuỗi các siêu thị.  Đưa được sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài. 3.1.1.2 Kênh phân phối  Có nhiều kênh phân phối sản phẩm mà trang trại có thể lựa chọn như:  Kênh gián tiếp: Qua thương lái, chợ và các siêu thị.  Kênh trực tiếp: Người tiêu dùng có thể mua trực tiếp sản phẩm tại trang trại.  Kênh thương mại điện tử: các trang thương mại điện tử (1 số sản phẩm nhất định có thời gian bảo quản lâu)  Tuy nhiên nếu sản phẩm bán tại chợ hoặc bán cho thương lái thì rủi ro lớn, sự bấp bênh của giá cả và sự cạnh tranh của các hộ sản xuất khác.
  47. 38  Do đó, trang trại sẽ lựa chọn kênh tiêu thụ chính là liên kết trực tiếp với hệ thống các siêu thị, đối tác tiêu thụ bằng cách ký kết hợp đồng bao tiêu. Qua đó trang trại sẽ giảm được rủi ro trong sản xuất. 3.1.1.3 Quan hệ khách hàng  Ngày nay CNTT ngày càng phát triển do đó:  Bước đầu thông qua các trang mạng xã hội như zalo, facebook, instagram, youtobe để giới thiệu, quảng bá về mô hình và sản phẩm tới người tiêu dùng.  -Đồng thời mở cửa hàng bày bán sản phẩm tại 1 điểm cố định.  Tạo thương hiệu, đảm bảo chất lượng cho sản phẩm.  Về chăm sóc khách hàng:  Thường xuyên hỏi han thăm dò ý kiến của khách hàng về thị hiếu, xu hướng chọn sản phẩm để thay đổi cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng.  Cần phải chú trọng công tác chăm sóc khách hàng, củng cố quan hệ với khách hàng cũ, đồng thời mở rộng và thiết lập quan hệ với khách hàng mới. 3.1.3. Hoạt động chính 3.1.1.4 Liệt kê nguồn lực - Nguồn lực gồm có: đất đai, kinh phí, lao động, máy móc, phương tiện. - Nguồn lực đang có là đất đai. Do vậy cần huy động các nguồn lực còn lại bằng cách: Về kinh phí: Tìm kiếm nhà đầu tư, các doanh nghiệp, những người có chung ý tưởng. Về lao động: Tìm kiếm các bạn sinh viên đã trở về từ Israel, Nhật, Úc những bạn trẻ có niềm đam mê yêu thích nông nghiệp, hoặc những bạn trẻ tại quê hương có mong muốn làm nông nghiệp Về máy móc phương tiện: Bước đầu tận dụng những máy móc gia đình có sẵn kết hợp với những vật liệu thô sơ đã có để sản xuất. Sau khi mô hình hoạt động ổn định có vốn sẽ tiến hành đầu tư mở rộng trang thiết bị
  48. 39 3.1.1.5 Hoạt động chính  Sử dụng nguồn lực tài chính vốn có của gia đình và vay mượn người thân tiến hành đầu tư xây dựng, lắp ráp, hệ thống tưới nhỏ giọt và mua trang thiết bị phục vụ quá trình sản xuất.  Từ nguồn lực đất đai, tiến hành xử lý đất, cỏ dại và cải tạo đất đai, chuẩn bị cho vụ trồng.  Tuyển dụng lao động: Thông báo tuyển dụng các bạn sinh viên thực tập từ các chương trình nước ngoài như Israel, nhật Úc có kinh nghiệm làm việc trong trang trại rau, cà chua đặc biệt là cà chua bi. Nếu không thuê được lao động trí thức cao thì có thể tuyển lao động địa phương đồng thời kết hợp vừa dậy vừa làm.  Tiến hành mua giống, ươm cây con, trồng và chăm sóc.  Tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm. 3.1.1.6 Đối tác  Về tài chính: Hợp tác với ngân hàng, vay vốn sản xuất.  Về đối tác kinh doanh: Hệ thống các siêu thị, thương lái, cáo đầu mối thu mua, phân phối tại các tỉnh. Tìm kiếm cơ hội xuất khẩu từ các nhóm, các trang tìm kiếm nguồn hàng thương mại.  Về tiếp thị sản phẩm: Thông qua các nhà báo và các cộng tác viên, các trang fanpage để giới thiệu, quảng bá sản phẩm, tham gia các hội chợ triển lãm nông nghiệp, các hội thảo kết nối doanh nghiệp. 3.1.4. Phân tích thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ (SWOT analysis): 3.1.1.7 Điểm mạnh  Sản phẩm nông sản sạch và an toàn ngày càng được người tiêu dùng quan tâm.  Sử dụng công nghệ cao đảm bảo kĩ thuật,chất lượng sản phẩm.  Nguồn nhân lực dồi dào, trẻ, nhiệt huyết, đam mê, có kinh nghiệm làm việc tại các trang trại công nghệ cao (Israel, Úc, Nhật )  Hệ thống giao thông tương đối hoàn thiện, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển sản phẩm.
  49. 40  Qũy đất rộng rãi có thể cơ giới hóa được. 3.1.1.8 Điểm yếu  Thiếu vốn đầu tư  Chưa có nhiều kinh nghiệm về mô hình này  Sản phẩm chưa được thi trường biết đến rộng rãi  Chưa có đầu ra ổn định 3.1.1.9 Cơ hội  Nhà nước chú trọng đầu tư, hỗ trợ phát triển các mô hình trang trại nông nghiệp sạch  Sự phát triển của hệ thống các cửa hàng, siêu thị tạo thị trường đầu ra lớn cho sản phẩm  Thương mai điện tử phát triển mang lại nhiều cơ hội liên kết phát triển 3.1.1.10 Thách thức  Sản phẩm chưa được nhiều người biết đến chưa có lòng tin  Sản phẩm dễ bị dập hỏng, hao hụt trong quá trình vận chuyển, thời gian bảo quản ngắn. Do đó phải đảm bảo thị trường đầu ra ổn định liên tục cho sản phẩm.  Sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế khác  Chi phí bảo quản cao 3.1.5. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp giảm thiểu rủi ro  Rủi ro về giá cả: Thị trường đầu ra không đảm bảo, giá cả bấp bênh.  Rủi ro về kỹ thuật: Là mô hình mới tại địa phương, do đó chưa có nhiều kinh nghiệm về mô hình này.  Rủi ro trong sản xuất: Do sâu bệnh hại cây trồng, giảm năng suất và sản lượng cây trồng.  Rủi ro về thời tiết: có thể chịu ảnh hưởng do thời tiết, mưa đá, rét đậm rét hại vv
  50. 41  Rủi ro trong quá trình vận chuyển: Rau và cà chua bi là sản phẩm nông nghiệp dễ bị dập, hỏng, thối trong quá trình vận chuyển. Ảnh hưởng lớn đến chất lượng của sản phẩm.  Biện pháp giảm thiểu rủi ro:  Tìm kiếm thị trường đầu ra, liên kết chặt chẽ với các siêu thị về tiêu thụ sản phẩm.  Tìm hiểu, học hỏi nâng cao chuyên môn về quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc sản phẩm, và bảo quản sau thu hoạch. Tham quan các mô hình nông nghiệp công nghệ khác.  Nghiên cứu chế biến cho ra đời sản phẩm mới (tương ớt, sốt cà chua vv )  Kí kết hợp đồng bao tiêu  Mua bảo hiểm nông nghiệp, hạn chế rủi ro có thể xảy ra. 3.1.6. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn  Chi phí Tổng chi phí: 491.100.000 đồng. Bao gồm: Chi phí xây dựng ban đầu: 52.000.000 đồng Chi phí trang thiết bị: 160.600.000 đồng Chi phí sản xuất hàng năm: 279.000.000 đồng  Doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn - Doanh thu: 575.000.000 đồng Bao gồm: Doanh thu từ rau các loại: 300.000.000 đồng, chiếm 52% doanh thu. Doanh thu từ cà chua bi: 250.000.000 đồng, chiếm 44% doanh thu. Doang thu từ ớt gió: 25.000.000,chiếm 4% doanh thu - Lợi nhuận: 276.693.334 đồng
  51. 42 3.1.7. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện Đây là một mô hình điểm về sản xuất nông nghiệp áp dụng công nghệ cao tại địa bàn, Còn thiếu rất nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức, mong nhận được nhiều sự hỗ trợ từ các nhà đầu tư. 3.2 Khái toán vốn đầu tư 3.2.1 Vốn cố định 3.2.1.1 Vốn xây lắp 1 Bảng 3.1: Vốn xây lắp cơ bản của dự án ĐVT: Đồng Số năm Thành tiền Hạng mục Quy mô Giá đơn STT Tổng giá trị khấu sau khấu xây dựng (m2) vị (đ/m2) hao hao 1 Xây nhà kho 60 700.000 42.000.000 70 600.000 2 Cải tạo đất 4000 - 10.000.000 10 1.000.000 Tổng 52.000.000 1.600.000 Bảng 3.1 cho ta thấy vốn xây dựng cơ bản của dự án hết 52.000.000 trong đó xây dựng nhà xưởng là lớn nhất 42.000.000 tiếp theo là chi phí cải tạo đất 10.000.000 3.2.1.2 Vốn trang thiết bị 2 Bảng 3.2: Vốn trang thiết bị của dự án ĐVT: Đồng Số năm Thành tiền Số Đơn vị Đơn giá Thành tiền STT Tên thiết bị khấu sau khấu lượng tính (đ) (vnđ) hao hao 1 Ống tưới nhỏ giọt 4000 M 30.000 120.000.000 10 12.000.000 2 Máy bơm nước 2 chiếc 2.500.000 5.000.000 5 800.000 3 Bể chứa nước 1 chiếc 9.000.000 9.000.000 10 900.000 Dàn, mắt lưới cho 4 cà chua leo, dây 40 kg 150.000 6.000.000 5 1.200.000 căng ớt chống đổ 5 Kẹp hồ điệp 8000 Cái 400 3.200.000 3 1.066.666 6 Đường điện 600 M 25.000 15.000.000 10 1.500.000 Bể chứa phân 7 2 Chiếc 1.200.000 2.400.000 10 240.000 dung dịch Tổng 160.600.000 17.706.666 (Bằng chữ: Một trăm sáu mươi triệu sáu trăm ngàn đồng)
  52. 43 Qua bảng 5.2 ta thấy tổng vốn trang thiết bị của dự án là 160.600.000 trong đó: - Chi phí cao nhất là đầu tư hệ thống tưới nhỏ giọt 120.000.000 - Chi phí lắp đặt đường điện cao thứ 2 là 15.000.000 - Thứ 3 là chi phí xây dựng bể chứa nước 9.000.000 3.2.2. Vốn chi phí sản xuất thường xuyên (1 năm) 3 Bảng 3.3: Vốn chi phí sản xuất thường xuyên của dự án ĐVT: Đồng Số Đơn vị STT Loại chi phí Đơn giá Thành tiền lượng tính 1 Nhân công 12 Tháng 3.500.000 42.000.000 2 Tiền thuê đất 12 Tháng 2.000.000 24.000.000 Kg - 77.500.000 3 Phân bón 4 Tiền điện, nước 12 Tháng 2.000.000 24.000.000 5 Bảo vệ thực vật - - - 10.000.000 6 Chi phí vận chuyển 3 Vụ 15.000.000 45.000.000 7 Giống - - - 15.000.000 8 Bẫy côn trùng 100 - 35.000 3.500.000 9 Bạt trải diệt cỏ 4000 m2 7000 28.000.000 Chi phí khác (Cuốc, xẻng, - - - 10.000.000 10 ) 279.000.000 Tổng Qua bảng 3.3 để dự án hoạt động ổn định thị dự án cần 279.000.000 (Bằng chữ: Hai trăm bẩy mươi chín triệu đồng) trong đó : - Cao nhất là chi phí phân bón 77.500.000 - Thứ 2 là chi phí vận chuyển 45.000.000 - Thứ 3 là chi phí thuê nhân công 42.000.000 - Thấp nhất là chi phí mua bẫy côn trùng 3.500.000 Trong đó: phân bón có 2 loại là phân chuồng và phần NPK
  53. 44 STT Phân bón Số lượng ĐVT Đơn giá Thành tiền 1 Phân chuồng 40.000 Kg 1000 40.000.000 2 Phân NPK 2500 Kg 15.000 37.500.000 Tổng 77.500.000 3.2.3. Tổng vốn đầu tư: 1 + 2 + 3 = 491.000.000(đ) Bao gồm: Chi phí cố định (Vốn xây lắp): 52.000.000 (đ) Chi phí biến đổi: Trang thiết bị kèm theo: 160.600.000 (đ) Chi phí sản xuất thường xuyên: 279.000.000 (đ) 3.3 .Doanh thu và hiệu quả của dự án khởi nghiệp 3.3.1 Doanh thu của dự án Bảng 3.4: Doanh thu hàng năm của dự án ĐVT: Đồng STT Đối tượng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Rau các loại Kg 20.000 15.000 300.000.000 2 Cà chua bi Kg 10.000 25.000 250.000.000 3 Ớt gió Kg 100 250.000 25.000.000 3 Tổng doanh thu 575.000.000 Từ bảng 3.4 cho ta thấy qua 1 năm sản xuất dự án sẽ mang lại 575.000.000 trong đó: - Doanh thu tuwfrau các loại là lớn nhất 300.000.000 - Tiếp đến là cà chua bi 250.000.000 - Cuối cùng là ớt gió 25.000.000
  54. 45 3.3.2 Hiệu quả kinh tế của dự án Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế của dự án (Cho một năm: 1 vụ ớt gió, cà chua bi thu hoạch cả năm, rau luân canh cả năm) ĐVT: Đồng STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị 1 Giá trị sản xuất (GO) đồng 575.000.000 2 Chi phí trung gian (IC) đồng 279.000.000 3 Tổng khấu hao tài sản đồng 19.306.666 4 Tổng chi phí sau khấu hao đồng 298.306.666 5 Lợi nhuận đồng 276.693.334 Bảng 3.5 cho ta thấy hiệu quả kinh tế của dự án khi đi vào hoạt động sẽ mang lại nguồn lợi nhuận lớn, tổng giá trị sản xuất đạt 575.000.000 . chi phí trung gian cũng khá cao chiếm tới 279.000.000. Tài sản khấu hao cũng là 1 phần chi phí cần chú ý chiếm tới 19.306.666 ngàn đồng, sau khi trừ hết tất cả các chi phí lợi nhuận mà dự án đạt được lag 276.693.334 -
  55. 46 PHẦN 4 KẾT LUẬN 4.1. Kết luận thực tập tại trang trại 10 Qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại trang trại ớt số 10 moshav Ein Yahav, Arava, Israel. Em có một số nhận định, chung về trang trại như sau: 1. Trang trại số 10 moshav Ein Yahav là trang trại trồng trọt với quy mô diện tích là 90 dunam (9ha) chủ yếu sản xuất ớt ngọt để xuất khẩu thị trường chính là châu âu, trang trại đã và đang sản xuất,phát triển ổn định trong thời gian vừa qua. 2. Trang trại đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực trồng trọt và có đội ngũ công nhân lao động giàu kinh nghiệm. Được sự ủng hộ, giúp đỡ từ các chính sách của nhà nước, trung tâm nghiên cứu phát triển Arava nên trang trại ngày càng phát triển và có xu hướng mở rộng quy mô. 3. Trang trại có đầy đủ các trang thiết bị cần thiết đáp ứng tốt yêu cầu trong trồng trọt tập trung, cùng với chuyên gia nông nghiệp kĩ thuật cao nên chất lượng ớt thành phẩm luôn được đảm bảo. 4. Mọi hoạt động sản xuất của trang trại vẫn ổn định, tuy nhiên do sự mở rộng, phát triển diện tích trồng ớt hàng năm của các trang trại khác nói riêng và toàn vùng arava nói chung nên giá ớt có phần giảm nhẹ đồng thời đó kéo theo lợi nhuận cũng giảm. 5. Biết được điều này bắt đầu từ mùa vụ 2019 -2020 ông YoGev Klein chủ trương tiến hành trồng ớt xớm tránh việc giá ớt giảm ở giữa vụ, đồng thời cùng các chuyên gia tiến hành khảo sát chuyển đổi hơn 22 dunam diện tích trồng ớt của trang trại sang trồng xoài, và trồng mới 10 dunam cây chà là 6. Mỗi năm trang trại thu về lợi nhuận là 4.609,570,000 đồng. Tạo thu nhập ổn định cho trang trại. Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho lao động của trang trại.
  56. 47 4.2. Kết luận của ý tưởng khởi nghiệp  Việc đầu tư hệ thống tưới nhỏ giọt sản xuất rau, cà chua bi, ớt gió tiêu chuẩn có ý nghĩa lớn trong việc tạo ra nông sản đáp ứng nhu cầu sản phẩm sạch cho người tiêu dùng.  Góp phần thay đổi nhận thức người dân.  Tạo việc làm cho người dân địa phương, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, hạn chế sức lao động thủ công.  Tạo thu nhập ổn định cho trang trại và lao động.  Góp phần phát triển kinh tế địa phương.
  57. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng việt 1. JGAP Japan Good Agricultural Practice “QUY TRÌNH THỰC HÀNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỐT TẠI NHẬT BẢN” Trái cây và rau củ (phát hành tháng 9-2016) 2. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình (2008), Tài liệu tập huấn phát triển kinh tế hộ gia đình. 3. Ngô Thượng Chính, Giáo trình “Tổ chức sản xuất” – Nhà xuất bản Hà Nội - 2006. 4. Phúc Hậu (2018), “Nông nghiệp Việt Nam đang đối mặt nhiều rủi ro, thách thức”, Báo Mới 5. Trí Dũng (2016), “Nông nghiệp Việt Nam thật đáng lo”, Kinh tế và dự báo 6. Nguyễn Ngọc (2017), “Israel: Đất nước nhỏ bé của những điều kỳ diệu”, An ninh thủ đô II. Website 7. 20170319081715837.chnNgày truy cập 05/07/2019 8. Ngày truy cập 11/07/2019 9. Ngày truy cập 24/07/2019] 10. nghe-cao-israel.htmlNgày truy cập 17/07/2019 11. vegetables/ Ngày truy cập 8/08/2019 12. Ngày truy cập 21/08/2019
  58. 49 13. nha.htmltNgày truy cập 12/08/2019 14. _Detail.aspx?ItemID=423Ngày truy cập 9/10/2019 15. Ng ày truy cập 10/08/2019 16. khach-hang/8388da1aNgày truy cập 26/08/2019 17. gioi-p1-56789Ngày truy cập 10/07/2019 18. cong-nghe-cao-trong-san-xuat-nong-nghiep/Ngày truy cập 15/08/2019 19. [Ngày truy cập 05/08/2019 20. giai-phap-cho-viet-nam-post207982.html [Ngày truy cập 05/08/2019] 21. the-nao/[Ngày truy cập 20/07/2019] 22. hay-thach-thuc-140.html[Ngày truy cập 5/09/2019] 23. 10-lan-699346.vov[Ngày truy cập 25/08/2019]
  59. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI Ảnh 1: Lỗ trồng ớt Ảnh 2: Cắm cọc chống đổ Ảnh 3: Khay giống cây con Ảnh 4: Màng dính côn trùng Ảnh 5: Căng dây giữ ớt Ảnh 6: Cây ớt bị bệnh
  60. Ảnh 7: Xây dựng bể chứa và hệ thống Ảnh 8: Thùng đựng thiên địch lọc mới Ảnh 9: Thùng đóng ớt Ảnh 10: Cuận nilong kệ ớt
  61. Ảnh 11: Bình phun thuốc Ảnh 12: Thuốc phun Ảnh 13: Kéo lưới đen giai đoạn đầu Ảnh 14: Phủ màng nilong Ảnh 15: Vận chuyển ớt về nhà máy Ảnh 16: Dây chuyền phân loại ớt
  62. Ảnh 17: Hệ thông lọc khử mặn Ảnh 18: Thay lưới mới Ảnh 19: Sử dụng đầu kéo phay thân Ảnh 20: Dọn nhà trồng cây ớt
  63. Ảnh 21: Hệ thống tưới nhỏ giọt Ảnh 22: Thùng đựng ong Ảnh 23: Tháo lưới Ảnh 24: Ớt vàng và ớt cam của TT