Khóa luận Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng ở xã Hồ Thầu, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu

pdf 51 trang thiennha21 20/04/2022 1960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng ở xã Hồ Thầu, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tiep_can_dich_vu_ngan_hang_cua_cac_ho_dan_toc_thie.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng ở xã Hồ Thầu, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  HOÀNG THU THẢO Tên đề tài: TIẾP CẬN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA CÁC HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở XÃ HỒ THẦU,HUYỆN TAM ĐƯỜNG,TỈNH LAI CHÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2016-2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM O0O HOÀNG THU THẢO Tên đề tài: TIẾP CẬN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA CÁC HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở XÃ HỒ THẦU, HUYỆN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2016-2020 Giảng viên hướng dẫn : TS. Hồ Lương Xinh Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quan trọng đối với mỗi sinh viên. Đây là thời gian để củng cố và hệ thống lại những kiến thức đã học và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện hơn về mặt kiến thức luận, phương pháp làm việc năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất, nghiên cứu khoa học. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng ở xã Hồ Thầu, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu” Với lòng biết ơn vô hạn, Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế vá Phát triển nông thôn đã truyền cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường, giúp em hoàn thiện năng lực công tác, nhằm đáp ứng yêu cầu của người cán bộ khoa học sau khi ra trường. Em xin trân thành cảm ơn cô giáo TS Hồ Lương Xinh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND xã Hồ Thầu, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu đã tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế nên bản luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Hoàng Thu Thảo
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Dự kiến số hộ dân tộc thiểu số được vấn trực tiếp tại xã Hồ Thầu 15 Bảng 4.1. Các chỉ tiêu về dân số, lao động của xã nghiên cứu năm 2019 20 Bảng 4.2. Các chỉ tiêu kinh tế-xã hội cơ bản của xã nghiên cứu năm 2019 21 Bảng 4.3. Đặc điểm cơ bản của người được phỏng vấn 24 Bảng 4.4. Đặc điểm cơ bản của hộ gia đình được phỏng vấn 25 Bảng 4.5. Tình hình sở hữu các tài sản cơ bản của hộ phỏng vấn 30 Bảng 4.6. Thực trạng tham gia các khóa tập huấn về du lịch 30 Bảng 4.7. Nội dung tập huấn về du lịch 31 Bảng 4.8.Theo anh/chị du khách quan tâm nhất đến vấn đề gì? 32 Bảng 4.9. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các công cụ số trong kinh doanh 32 Bảng 4.10. Kết quả kinh doanh du lịch 33 Bảng 4.11. Tiếp cận dịch vụ vốn vay (tín dụng) 34 Bảng 4.12. Những kênh chính các hộ liên hệ vói ngân hàng 34 Bảng 4.13. Những kênh chính các hộ liên hệ vói ngân hàng 34 Bảng 4.14. Thực trạng sở hữu tài khoản ngân hàng của các hộ phỏng vấn 34 Bảng 4.15. Những mong muốn hỗ trợ của nhà nước để phát triển du lịch cộng đồng 36
  5. iii DANH MỤC VIẾT TẮT GDP Tổng Sản Phẩm DLCĐ Du Lịch Cộng Đồng DTTS Dân Tộc Thiểu Số UBND Uỷ Ban Nhân Dân ATM Máy Rút Tiền Tự Động ĐVT Đơn Vị Tính CSXH Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Agribank Ngân hàng nông nghiệp & PTNT
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC BẢNG ii DANH MỤC VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1.1.Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài 1 1.2.Mục tiêu nghiên cứu 1 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2 1.4. Bố cục của khóa luận 2 2.1. Cơ sở lý luận 3 2.1.1. Du lịch cộng đồng 3 2.1.2 Vai trò của dịch vụ ngân hàng đối với phát triển du lịch cộng đồng 6 2.2 Cơ sở thực tiễn 8 2.2.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở một số địa phương có điều kiện gần với vùng nghiên cứu . 8 2.2.2 Bài học kinh nghiệm 12 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 13 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 13 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 13 3.2 Nội dung nghiên cứu 13 3.3. Phương pháp nghiên cứu 15 3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 15 3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu 16
  7. v 3.4. Địa điểm và thời gian tiến hành 17 3.4.1. Địa điểm nghiên cứu 17 3.4.2. Thời gian tiến hành đề tài 17 3.5 Các chỉ tiêu dùng trong phân tích 17 3.5.1 Chỉ tiêu về thực trạng kinh doanh du lịch cộng đồng 17 3.5.2 Chỉ tiêu thực trạng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng 17 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 18 4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của của địa bàn nghiên cứu18 4.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên 18 4.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 20 4.1.3 Mô tả các đặc điểm cơ bản về du lịch cộng đồng tại xã 21 4.2 Thực trạng kinh doanh du lịch của các hộ điều tra 24 4.2.1 Đặc điểm của các hộ khảo sát 24 4.2.2. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng của các hộ khảo sát 26 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 39 5.1. Kết luận 39 5.1.1. Nhu cầu, mức độ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong phát triển du lịch cộng đồng của các hộ dân tộc thiểu số 39 5.1.2 Những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ gia đình39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Phát triển du lịch cộng đồng là hướng đi tiềm năng để nâng cao đời sống của cộng đồng dân tộc thiểu số, mang lại lợi ích cho cộng đồng trong vùng có nhiều tài nguyên thông qua việc khuyến khích họ tham gia vào hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách du lịch , tạo công ăn việc làm , nâng cao điều kiện sống , đồng thời cho họ nhận thấy vai trò quyết định của họ đối với sự phát triển bền vững tài nguyên ở khu vực đó. Tuy nhiên, du lịch cộng đồng thường được phát triển ở những bản khó khăn với nguồn lực tài chính rất hạn chế Nguồn vốn và các dịch vụ ngân hàng là một lựa chọn tiềm năng được các cơ quan nhà nước tăng cường hỗ trợ, hỗ trợ về kinh nghiệm về vốn đầu tư , hỗ trợ về cơ sở vật chất và ưu tiên các chính sách cho cộng đồng trong việc phát triển du lịch và phát triển cộng đồng Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “ Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng ở xã Hồ Thầu, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu”.Đề tài sẽ góp phần tháo gỡ những khó khăn, tìm hiểu về tài nguyên, những đặc trưng, nét văn hóa và con người để phát triển du lịch tại vùng đất Hồ Thầu . 1.2.Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá thực trạng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong phát triển du lịch cộng đồng của các dân tộc thiểu số tại xã Hồ Thầu . Phân tích những rào cản trong tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ gia đình dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng tại xã Hồ Thầu . Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng ở địa bàn xã Hồ Thầu .
  9. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Giúp bản thân vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tế. Nâng cao năng lực cũng như rèn luyện các kỹ năng cho bản thân trong quá trình tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ gia đình dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng. Đề xuất nâng cao các giải pháp nhằm tiếp cận cac dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số làm du lịch trên địa bàn nghiên cứu. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả của đề tài giúp UBND xã Hồ Thầu đánh giá được tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại xã, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ gia đình phù hợp . Ngoài ra đề tài còn làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và học tập trong lĩnh vực du lịch cộng đồng và là tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý tại địa phương. 1.4. Bố cục của khóa luận PHẦN 1: MỞ ĐẦU PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
  10. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Du lịch cộng đồng Định nghĩa: Du lịch cộng đồng là hình thức kinh doanh du lịch dựa trên những tài nguyên thiên nhiên, đặc điểm văn hóa địa phương, vùng miền để kinh doanh du lịch. Hiện nay, du lịch vùng miền được xem là hình thức kinh doanh và phát triển kinh tế bền vững tại vùng miền đặc biệt phù hợp với cộng đồng bà con dân tộc thiểu số hoặc một số vùng miền khác. Năm 1997, Tổ chức du lịch Thái Lan –Reponsible Ecological Social tour một tổ chức du lịch chịu trách nhiệm về du lịch sinh thái – xã hội đã được đưa ra định nghĩa. “ Du lich cộng đồng là phương thức tổ chức du lịch để đề cao sự bền vững về môi trường và văn hóa xã hội. Du lịch cộng đồng do cộng đồng sở hữu quản lý tài nguyên các hoạt động du lịch. Vì sự phát triển cộng đồng và cho phép du khách nâng cao nhận thức cũng như học hỏi từ cộng đồng về những giá trị văn hóa, cuộc sống đời thường của họ Theo quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới WNF,2004: “Du lịch cộng đồng là loại du hình du lịch mà ở đó cộng đồng địa phương có sự khảo sát và tham gia chủ yếu và sự phát triển và quản lý hoạt động du lịch và phần lớn lợi nhuận thu được từ hoạt động du lịch cộng đồng’’ ( nguồn Aigul , Shadanbekovan Maketing Speacialist, Commuty- basedtonsism gub idebook ,2004). Còn quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) định nghĩa : “Du lịch dựa vào cộng đồng là một hình thức du lịch mà cộng đồng địa phương làm chủ, tham gia vào quá trình phát triển và quản lí, và phần lớn các lợi ích sẽ thuộc về cộng đồng ”. Theo định nghĩa này, cộng đồng được nêu bật lên với vai trò tuyệt đối trong du lịch dựa vào cộng đồng .
  11. 4 Tổ chức Istituto Oikos ra đời tại Ý (tổ chức hướng đến việc hỗ trợ các nghiên cứu, huy động nguồn lực tài chính trong công tác bảo tồn về mặt sinh thái tự nhiên và văn hóa cho các quốc gia đang phát triển trên thế giới, tổ chức này có tầm ảnh hưởng ở khu vực Châu Âu) đã đề cập đến nội dung của DLCĐ như sau: “DLCĐ là loại hình du lịch mà du khách từ bên ngoài đến và có lưu trú qua đêm tại không gian sinh sống của cộng đồng địa phương (thường là các cộng đồng ở nông thôn hoặc các cộng đồng nghèo hoặc sinh sống ở những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn). Thông qua đó du khách có cơ hội khám phá môi trường thiên nhiên hoang dã hoặc tìm hiểu các giá trị về văn hóa truyền thống, tôn trọng tư duy văn hóa bản địa. Cộng đồng địa phương có cơ hội thụ hưởng các lợi ích kinh tế từ việc tham gia vào các hoạt động khám phá dựa trên các giá trị về tự nhiên và văn hóa xã hội tại khu vực cộng đồng địa phương sinh sống”. Tại Việt Nam, DLCĐ được nhìn nhận như sau: “DLCĐ là hoạt động tương hỗ giữa các đối tác liên quan, nhằm mang lại lợi ích về kinh tế cho cộng đồng dân cư địa phương, bảo vệ được môi trường và mang đến cho du khách kinh nghiệm mới, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có dự án.” (Trần Thị Mai, 2005) “Du lịch dựa vào cộng đồng là phương thức phát triển du lịch trong đó cộng đồng dân cư tổ chức cung cấp các dịch vụ để phát triển du lịch, đồng thời tham gia bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, đồng thời cộng đồng được hưởng quyền lợi về vật chất và tinh thần từ phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên.” (Võ Quế, 2006) “DLCĐ có thể hiểu là phương thức phát triển bền vững mà ở đó cộng đồng địa phương có sự tham gia trực tiếp và chủ yếu trong các giai đoạn phát triển và mọi HĐDL. Cộng đồng nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế; của chính quyền địa phương cũng như chính
  12. 5 phủ và nhận được phần lớn lợi nhuận thu được từ HĐDL nhằm phát triển cộng đồng, bảo tồn khai thác tài nguyên môi trường DLBV, đáp ứng các nhu cầu du lịch phong phú, có chất lượng cao và hợp lý của du khách.” (Bùi Thị Hải Yến, 2012) Các hình thức du lịch cộng đồng: Nghỉ dưỡng Homestay mang đến cho khách hàng những trải nhiệm khác biệt và đáng nhớ, đậm nét văn hóa thể hiện phong cách của địa phương. Nghỉ dưỡng Resort là hình thức nghỉ dưỡng mag đặc trưng là nhiều cây xanh , không gian mở , gần gũi với thiên nhiên , nội thất sang trọng kết hợp với 1 số loại hình kinh doanh khác như: spa, massage, nhà hàng, . Vai trò của du lịch cộng đồng: Đối với người dân thì đã được các cấp các nghành quan tâm , tuyên truyền, vận động bà con trồng địa lan, quét dọn nhà cửa, ngõ bản sạch đẹp, tạo cảnh quan thu hút khách du lịch đến với bản nhiều hơn, từng bước xóa đói giảm nghèo. Chọn một số hộ dân đảm bảo điều kiện để hướng dẫn làm du lịch; trồng cây ăn quả ôn đới, địa lan gắn với bảo vệ rừng, là điều kiện để tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người dân. Đối với các chính quyền địa phương nên góp phần xóa đói giảm nghèo theo hướng bền vững cho vùng du lịch cộng đồng: cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương và đặc biệt là cộng đồng dân cư nơi khách đến du lịch cũng phải thật chủ động cho khách hòa nhập với cộng đồng dân cư, có thể thu hút được nhiều khách đến tham quan du lịch. Đây là cách phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bền vững để góp phần tích cực cho xóa đói giảm nghèo ở địa phương. Các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch cộng đồng: Cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, không khí trong lành cùng với những phong tục tập quán độc đáo dân bản rất đoàn kết, nhắc nhở nhau có ý thức
  13. 6 xây dựng thôn bản sạch đẹp, văn minh để làm du lịch lâu dài, hòa vào cùng cảnh sắc bản làng tươi đẹp, sạch sẽ và đậm đà bản sắc. Không những có khí hậu mát mẻ, bản Sì Thâu Chải là nơi bảo lưu nhiều giá trị văn hóa độc đáo, có thể khai thác để phát triển du lịch như: phong tục tập quán, lễ hội, trang phục, lá thuốc, nghề truyền thống, đó được coi là những nét văn hóa độc đáo được trao truyền từ đời này sang đời khác.Bên cạnh đó còn có những di sản vật thể như nhà trình tường, cảnh quan bản làng Sì Thâu Chải là nơi bảo lưu nhiều giá trị văn hóa độc đáo, có thể khai thác để phát triển du lịch như: phong tục tập quán, lễ hội, trang phục, lá thuốc, nghề truyền thống, đó được coi là những nét văn hóa độc đáo được trao truyền từ đời này sang đời khác. 2.1.2 Vai trò của dịch vụ ngân hàng đối với phát triển du lịch cộng đồng Định nghĩa Muốn phát triển du lịch cộng đồng trước tiên phải có sự quan tâm của các ngành, các cấp từ trung ương tới địa phương, phải được thể chế hóa, cụ thể hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật và phải được hoàn thiện theo tình hình thực tế. Cần phải có các chính sách phát triển kinh tế xã hội phù hợp, trong đó xác định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung ăn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, đóng góp phần xóa đói giảm nghèo đảm bảo an sinh xã hội. Cần phải có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp du lịch, doanh nghiệp lữ hành tiêu thụ các sản phẩm do người dân địa phương làm ra. Làm được điều này có nghĩa là đã giúp được người dân tăng thêm thu nhập, có công ăn việc làm ổn định và tạo ra ý thức giữ gìn các truyền thống bản sắc của dân tộc mình. Đó là đóng góp của du lịch cho việc xóa đói giảm nghèo ở địa phương phát triển du lịch. Các dịch vụ ngân hàng (tín dụng, tiết kiệm, thanh toán, v.v) Chính sách tín dụng cho đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) là một điểm sáng trong toàn bộ chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số. Các chương
  14. 7 trình tín dụng chính sách xã hội được triển khai kịp thời, có hiệu quả, giúp đồng bào DTTS sinh sống tại vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nhanh chóng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính sách để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi, tạo việc làm, ổn định đời sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh chính trị tại các địa phương. Người dân còn sử dụng bằng hình thức thanh toán chuyển khoản, sử dụng cho các tour du lịch và các du khách đến thăm quan khu du lịch tại địa phương nhanh chóng và tiện lợi đối với các du khách không muốn sử dụng tiền mặt .thanh toán qua thẻ ATM nhanh chóng ,an toàn, tiện ích . Vai trò của dịch vụ ngân hàng đối với phát triển du lịch cộng đồng Ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế; tác động đến môi trường thông qua các hoạt động nội bộ và tác động bên ngoài thông qua cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của mình vì những lý do sau: Ngân hàng tạo cơ hội cho người nông dân phát triển thông qua các chính sách tín dụng của mình như cung cấp vốn và khuyến khích các dự án thân thiện với môi trường, tạo ra ảnh hưởng thông qua các hoạt động dịch vụ . Các ngân hàng có thể cung cấp các công cụ và kiến thức để khuyến khích sự phát triển cộng đồng. Ngân hàng còn đóng góp cho phát triển cộng đồng thông qua việc thúc đẩy tài chính toàn diện. Tài chính toàn diện là việc cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp và thuận tiện cho mọi cá nhân và tổ chức, đặc biết là đối với người có thu nhập thấp và dễ bị tổn thương nhằm tăng cường cơ hội tiếp cận tài chính, góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân chuyển dòng vốn đầu tư và tiết kiệm trong xã hội, qua đó thức đẩy tăng trưởng kinh tế. Tăng khả năng tiếp cận của các hộ nông dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng phù hợp để cải thiện đời sống cho người nông dân .
  15. 8 Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng Đối với các hộ gia đình vay vốn ngân hàng do: dân trí của người dân thấp không hiểu biết về ngân hàng, không có nhu cầu sử dụng vốn . nếu vay ngân hàng thì cần phải có tài sản đảm bảo như: giấy tờ nhà đất, giấy tờ có giá trị do ngân hàng phát hành, ô tô, sổ tiết kiệm, bất động sản có sổ đỏ/ sổ hồng, Tài sản đảm bảo phải thuộc quyền sở hữu của người đi vay. Người dân ở đây chủ yếu sống bằng nghề nuôi ong lấy mật, nghề trồng địa lan, phong lan,thảo quả, nghề nhuộm và nghề rèn. 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở một số địa phương có điều kiện gần với vùng nghiên cứu . 2.2.1.1 Bản Hồ, Sapa, Lào Cai. Xã Bản Hồ thuộc huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai nằm cách trung tâm thị trấn Sa Pa gần 30km về phía tây nam, cách Thái Nguyên khoảng 370km. Là một xã ít ỏi có khí hậu khác biệt hoàn toàn với toàn tỉnh, thời tiết ở Bản Hồ khá ấm áp và có mùa đông không hề rét như ở các bản khác. Từ con đường quanh co dẫn vào bản, với một bên là núi cao sừng sững và một bên là vực thẳm hun hút, xa xa phía cuối con đường là màu vàng óng ánh từ những thửa ruộng bậc thang, lấp ló các nếp nhà của người dân tộc Tày và Giáy dọc hai bên bờ suối, khung cảnh bình yên đến động lòng người. Đến với Bản Hồ bạn không chỉ được tham quan chiêm ngưỡng cảnh đẹp bình dị mà thiên nhiên mang lại nơi đây mà bạn còn có thể hòa cùng không khí sinh hoạt hàng ngày của các gia đình, được thiết đãi những món ăn ngon đậm chất dân tộc, được nghe họ kể biết bao câu chuyện xa xưa, được cười đùa nhảy múa bên bình rượu quý. Quả là một trải nghiệm không thể quên. Không có những nhà hàng sang trọng đầy đủ tiện nghi, cũng không có những quán sá vỉa hè hai bên đường, đến với Bản Hồ bạn sẽ được hòa chung
  16. 9 không khí sinh hoạt cộng đồng của những người dân bản địa hiếu khách. Biết bao nhiêu là món ăn ngon, hương vị khác lạ và đặc biệt là hoàn toàn thiên nhiên như cá nướng muối ớt suối Mường Hoa, xôi tím, cơm lam, thịt lợn rừng nướng chấm lá nhồi, gà rừng nướng hay măng chua nấu vịt . Trong không gian ấm cúng bên bếp lửa hồng cùng trò chuyện thưởng thức món ăn và nhâm nhi chén rượu gạo thơm lừng, chắc chắn sẽ là một trải nghiệm khó quên trong hành trình khám phá Sapa của du khách. Đi dạo quanh Bản Hồ bạn sẽ được chiêm ngưỡng cách mà người dân tộc ở đây dệt thổ cẩm, nghe và cùng giao lưu ca hát nhảy múa với những điệu nhảy khá độc đáo. Bản Hồ những năm gần đây với chủ trương phát triển du lịch của Sapa thì một số gia đình đã sử dụng chính ngôi nhà của mình để cải tạo tân trang thành những homestay với kiến trúc truyền thống có tầm nhìn tuyệt đẹp. Ngay trung tâm xã Bản Hồ dọc theo bản Dền và bản La Ve có khoảng 29 ngôi nhà sàn theo phong cách homestay, trong đó có H’Mông Mountain Retreat khá nổi tiếng,H’Mông Mountain Retreat là tổ hợp những ngôi nhà sàn, nhà lá có tuổi đời từ 70 năm trở lên, phía trước khu vực nhà sàn có một cái hồ nhân tạo xinh xắn.Một ngôi nhà sàn có sức chứa từ 2-4 người với mức giá từ 200.000VNĐ – 800.000VNĐ tùy loại phòng. Từ trung tâm thị trấn Sapa khá dễ dàng để bạn có thể lựa chọn cho mình một loại hình phương tiện thích hợp để khám phá Bản Hồ. Thuê xe Jeep: Đây là một loại hình phương tiện di chuyển khá được ưa chuộng, với tâm lý không quen với địa hình đường leo dốc quanh co, xe Jeep là loại phương tiện khá tiện lợi giúp bạn có thể tham quan chiêm ngưỡng hết cảnh đẹp nơi Bản Hồ mà lại rất an toàn.Mức giá thuê xe Jeep ở đây dao động từ 350.000VNĐ – 500.000VNĐ/chiều. Bắt xe ôm:Xe ôm ở Sapa tập trung nhiều ở khu vực nhà thờ, bến xe, ga tàu, đường Xuân Viên nên không khó để có thể bắt xe ôm để đi đến Bản
  17. 10 Hồ,bạn yên tâm là xe ôm ở đây có đội quản lý nghiêm ngặt, có niêm yết giá công khai nên khỏi lo chặt chém về giá. Từ trung tâm thị trấn Sapa đến Bản Hồ thì giá xe ôm rơi vào khoảng 120.000VNĐ/chiều và 200.000VNĐ/2 chiều. Thuê xe máy: Đây có thể xem là sự lựa chọn hoàn hảo của khách nước ngoài cũng như các bạn trẻ ưa thích mạo hiểm. Với 1 chiếc xe máy bạn có thể tự mình trải nghiệm khám phá những con đường uốn lượn, tìm hiểu những địa điểm mà mình thích, tự chủ động về thời gian và không gian.Giá thuê xe máy ở Sapa chưa bao gồm xăng xe rơi vào từ 80.000VNĐ – 150.000VNĐ/xe với khung thời gian cố định từ 6h00 sáng đ\n 18h00 chiều. Tuy nhiên, bạn có thể chủ động thỏa thuận giá để thời giản có thể chủ động hơn. 2.2.1.2 Bản Lác, huyện Mai Châu , Hòa Bình. Bản Lác ở huyện Mai Châu từ lâu đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho những ai muốn tránh xa sự ồn ào của phố thị, muốn trở về với cuộc sống giản đơn nơi bản vùng cao yên bình, khoáng đạt. Là khu du lịch thuộc huyện miền núi Mai Châu, tỉnh Hòa Bình, bản Lác cách Thái Nguyên khoảng 226km, là nơi thích hợp cho nhóm bạn bè cùng đi dã ngoại để khám phá nếp sống của người Thái đen nơi rẻo cao. Bản Lác như món quà của núi rừng dành tặng những ai yêu thích sự bình yên, tĩnh lặng để cùng hoà mình vào không gian khoáng đạt mướt màu xanh của núi rừng Hoà Bình. Có tuổi đời trên 700 năm, dân ở bản Lác chủ yếu là người Thái đen sinh sống đời này qua đời khác với nghề trồng lúa nương và dệt thổ cẩm là chính. Hiện nay, bản Lác có hơn 20 nhà nghỉ homestay rộng rãi, thoáng mát để làm dịch vụ, phục vụ cho nhu cầu tham quan của khách du lịch. Nhà sàn ở bản Lác cái nào cũng cao ráo, rộng rãi và sạch sẽ, giữ được lối kiến trúc cổ. Bên trong mỗi nhà làm dịch vụ đều trang bị đầy đủ chăn, đệm, gối được gấp ngăn nắp, gọn gàng. Các mặt hàng như khăn quàng cổ, váy xòe Thái, những chiếc ví xinh xắn, cung, nỏ, sáo trúc, mõ trâu, chiêng, tù và, sừng trâu được bày bán trước cửa nhà, bạn có thể lấy để thử, chụp ảnh mà không sợ bị để ý hay
  18. 11 than phiền, kể cả không mua cũng chẳng khiến chủ hàng buồn lòng. Đêm đến, du khách sẽ được hòa mình trong không gian văn hóa truyền thống của người Thái, đốt lửa trại, giao lưu nhảy sạp với dân bản và lắc lư cùng điệu xòe Thái giao duyên đầy tình tứ. Sẽ thật thiếu nếu tới bản Lác mà không đi phiên chợ sớm của bản. Trong không khí của buổi sớm mai trong trẻo, hãy đạp xe ra đến chợ để dạo chơi và mua sắm. Hàng hóa trong chợ cũng dễ mua do dân ở đây không bán mặc cả, họ trao đổi vô tư, thoải mái, hợp nghĩa tình nên rất được lòng du khách. Giá thuê nhà sàn: Nếu đi nhóm đông từ 30 người trở lên, giá 50.000 - 80.000 đồng một người tùy thời điểm. Nếu đi cùng gia đình từ 2 - 4 người, chi phí cho một đêm cho cả nhà khoảng 350.000 đồng. Nên gọi điện đặt phòng trước. Điểm tham quan gần: Thuê xe đạp để đi với giá 15.000 đồng một ngày để tham quan một số điểm như bản Pom Cọong, bản Văn, bản Nhót, Hang Chiều, Hang Mỏ Luông Nếu muốn kết hợp đi xa hơn, hãy ghé Pù Luông, điểm đến thú vị ở Thanh Hóa, có thể đi về trong ngày từ bản Lác. 2.2.1.3 Bản Sin Suối Hồ , huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Nằm trên địa phận xã Sin Suối Hồ, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu, cách Thái Nguyên khoảng 441km. Đường vào bản là cung đường ngoằn ngoèo quanh những ngọn núi kết hợp với những thửa ruộng bậc thang mờ ảo qua màn mây buổi sáng sớm. Những chiếc cổng gỗ mộc mạc chào đón du khách đến với những ngôi nhà Trình Tường của người Mông nằm bên sườn núi, xung quanh nhà được bao quanh bởi vườn mận, vườn đào và địa Lan càng làm tăng thêm vẻ cuốn hút của nơi đây. Trong các homestay được bố trí rất khoa học gồm các giường đơn hoặc đôi ngăn cách nhau bởi những chiếc rèm vải mang đậm chất người Mông. Nếu du khách còn cảm thấy chưa đủ lãng mạn thì một chiếc lò sưởi và cánh cửa nhỏ đầy hoa sẽ là một điểm nhấn tuyệt vời,đi bộ dạo quanh bản, du khách sẽ thấy địa lan chính là đặc sản của nơi đây,du khách có thể dễ dàng bắt gặp rừng địa lan ở bất kỳ đâu. Vào thứ 7 hàng tuần, du khách sẽ được tham dự buổi chợ phiên vùng cao diễn ra tại bản
  19. 12 Sin Suối Hồ,đây là một khu chợ khá đặc biệt được xây dựng hoàn toàn bằng đá, du khách sẽ được thưởng thức những đặc sản của núi rừng cũng như trải nghiệm nghệ thuật vẽ sáp ong. Địa điểm không thể bỏ qua khi đến với Sin Suối Hồ đó chính là Thác Tình Yêu, được truyền ai uống nước tại thác này sẽ lập tức có người yêu, nơi đây rất thích hợp với những người “alone” đang muốn tìm tình yêu đích thực của đời mình. Hoặc Thác Trái tim, nơi gắn liền với tình yêu đẹp giữa chàng chai bản và một nàng tiên. Cung đường dọc suối về với bản đi qua cầu Ếch vua, cầu con Rồng và những thác nước lớn nhỏ tuyệt đẹp cũng mang lại những trải nghiệm thú vị.Còn nếu du khách cảm thấy vẫn thiếu một chút gia vị thì đó chính là mặt trời. Các nét văn hóa đặc sắc dân tộc Mông, cộng với vẻ đẹp thiên nhiên ban tặng và khói sương lãng đãng phủ lên những mái nhà, mang theo hương vị của các món ăn dân tộc là những đặc trưng bản vùng cao biên viễn Sin Suối Hồ. 2.2.2 Bài ọch kinh nghiệm Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế du lịch vùng, phát huy lợi thế, tiềm năng vùng, miền để đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch, mạnh dạn đầu tư cho công tác phát triển thị trường của ngành Du lịch. Giải quyết tốt mâu thuẫn giữa phát triển nông nghiệp kết hợp với du lịch, giữa phát triển du lịch với bảo vệ môi trường sinh thái; tăng cường bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, các lễ hội truyền thống, phát triển các sản phẩm du lịch mới Tăng cường đầu tư hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất nhằm phát triển du lịch cộng đồng, các tuyến giao thông thuận tiện để phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế sẵn có, cần có tầm nhìn dài hạn, lựa chọn được những ý tưởng, phương án quy hoạch phù hợp, lựa chọn được các nhà tư vấn thực sự có kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển hạ tầng du lịch.
  20. 13 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng tiếp cận những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng trên địa bàn. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu về tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số tham gia kinh doanh du lịch cộng đồng trên phạm vi xã Hồ Thầu , huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu. Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong khoảng 3 năm, từ năm 2017-2019. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2020 thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng và các bên liên quan tại vùng nghiên cứu. Phạm vi về nội dung: Tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số có thể liên quan đến nhiều bên như phía cầu (các hộ dân tộc thiểu số), phía cung (ngân hàng cung cấp các dịch vụ) và các bên liên quan khác như nhà nước, các doanh nghiệp lữ hành, v.v. Tuy nhiên, nội dung chính trong nghiên cứu này tập trung vào thực trạng tiếp cận, sử dụng và những rào cản trong tiếp cận dịch vụ ngân hàng với du lịch cộng đồng. 3.2 Nội dung nghiên cứu Tình hình kinh doanh du lịch của các hộ được phỏng vấn: o Tuổi, giới tính, thành phần dân tộc, trình độ học vấn, kinh nghiệm kinh doanh du lịch cộng đồng của chủ hộ; o Số lượng, chất lượng của lao động tham gia phát triển du lịch cộng đồng; o Loại hình kinh doanh du lịch cộng đồng và các đặc điểm cơ bản;
  21. 14 o Vốn, tài sản và thực trạng sử dụng tài sản cho kinh doanh du lịch cộng đồng; o Lượng du khách trong và ngoài nước tới thăm quan, trải nghiệm o Các hoạt động trải nghiệm của du khách:Leo núi, o Hình thức thanh toán của du khách: tiền mặt trực tiếp, thẻ, chuyển khoản o Những lợi ích của các hộ dân tộc thiểu số về mặt nâng cao kiến thức, kỹ năng thông qua tiếp xúc với khách du lịch, cách thức nấu ăn, trang trí phòng; thiết kế các tour cộng đồng, cách thức xây dựng các kênh quảng bá du lịch o Thực trạng ứng dụng các công nghệ số trong kinh doanh du lịch cộng đồng của các hộ dân tộc thiểu số: đăng ký các kênh du lịch trực tuyến; xây dựng trang web; tạo trang facebook o Mức độ và cơ cấu đầu tư cho các hoạt động phát triển du lịch o Doanh thu từ các hoạt động du lịch theo mùa o Những hỗ trợ của huyện, của xã trong phát triển du lịch cộng đồng; Thực trạng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng: o Thực trạng tiếp cận vốn vay từ ngân hàng: tên ngân hàng; lượng vốn vay; lãi suất; kỳ hạn; mục đích sử dụng vốn (cho kinh doanh du lịch, cho mục đích khác); phương thức đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc tín chấp; mức độ đáp ứng của lượng vốn vay so với nhu cầu của hộ; cách thức giao dịch với ngân hàng (gặp mặt trực tiếp, điện thoại, email, website v.v.) o Thực trạng tiếp cận các dịch vụ khác: thanh toán, tiết kiệm, mở tài khoản o Các nguyên nhân chính các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng không tiếp cận các dịch vụ ngân hàng.
  22. 15 o Những đề xuất của các hộ để tiếp cận dịch vụ ngân hàng và phát triển du lịch tại cộng đồng: đối với ngân hàng, đối với xã, đối với doanh nghiệp lữ hành, đối với du khách v.v 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 3.3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp * Phương pháp chọ điểm nghiên cứu. Xã Hồ Thầu là một xã của huyện Tam Đường, hiện nay trên toàn xã có 8 bản và các bản này đều có sự phát triển kinh tế khá đồng đều, chủ yếu tham gia nông nghiệp là chính, đặc biệt là lúa nước. Ngoài ra, tại xã Hồ Thầu còn có một số hoạt động liên quan đến phát triển du lịch cộng đồng như: các loại hình du lịch sinh thái, các dịch vụ( ăn uống, nghỉ dưỡng, ). Trong đề tài của mình, em tiến hành chọ 40 hộ dân thuộc xã Hồ Thầu làm đề tài nghiên cứu giúp tìm hiểu rõ cách tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng và từ đó đưa ra giải pháp phát triển cộng đồng để đạt hiệu quả nhất. Bảng 3.1.Số hộ dân tộc thiểu số được vấn trực tiếp tại xã Hồ Thầu Tỷ lệ số hộ Số hộ tham gia Số hộ được phỏng Thôn Dân tộc kinh doanh du được vấn trên tổng lịch tại địa bàn phỏng vấn số hộ(%) Sì Thâu Chải Dao 62 40 64,51 (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra) *Phương pháp chọn mẫu điều tra. - Đề tài chọn 40 hộ để tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi đã được lập trước, gồm những nội dug sau: + Thông tin về hộ gồm: Họ và tên; giới tính;trình độ học vấn.
  23. 16 + Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh doanh du lịch của hộ. + Điều tra các thông tin về hoạt động du lịch cộng đồng của hộ. - Với 40 hộ đã được chọn ngẫu nhiên từ danh sách các hộ dân trong bản Sì Thâu Chải là bản vùng cao của dân tộc thiểu số làm du lịch cộng đồng có nhiều truyền thống của xã Hồ Thầu. Ngoài ra, tác giả dự kiến sẽ phỏng vấn thêm các bên liên quan khác như: Đại diện cán bộ chi nhánh ngân hàng cấp xã để tìm hiểu các cơ hội và thách thức trong cung ứng các dịch vụ ngân hàng số nhằm thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng. Đại diện lãnh đạo thôn, xã: để tìm hiểu về những thuận lợi và khó khăn trong hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng Một số du khách tại các điểm du lịch: tìm hiểu về cách thức kết nối với các tour, các điểm đến du lịch, thực trạng và nhu cầu sử dụng các công nghệ số để thanh toán không dùng tiền mặt; những kỳ vọng trong cải tiến chất lượng dịch vụ du lịch. 3.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Các dữ liệu thứ cấp về du lịch cộng đồng sẽ được thu thập từ các cơ quan thống kê, các sở, phòng văn hóa thể thao và du lịch và ủy ban nhân dân cấp xã. Nghiên cứu này sẽ tiếp cận và sử dụng tối đa số liệu từ các cuộc điều tra chuyên đề để hỗ trợ cho phân tích. 3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu Các số liệu thu thập được sẽ được chắt lọc, lựa chọn và sắp xếp theo thứ tự nội dung để tạo sự liên kết hợp lý. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp này để tổng hợp số liệu thu thập được sau đó xử lý, biểu diễn qua các bảng, phân tích đánh giá tình hình thực hiện. Phương pháp đối chiếu so sánh: Phương pháp này xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, phán ánh chân thực nghiên cứu,
  24. 17 giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán các chỉ tiêu đúng đắn, cũng như giúp cho việc phân tích tài liệu được khoa học, khách quan, phản ánh đúng nội dung cần nghiên cứu 3.4. Địa điểm và thời gian tiến hành 3.4.1. Địa điểm nghiên cứu Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng ở xã Hồ Thầu, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu. 3.4.2. Thời gian tiến hành đề tài Từ ngày 10/1 đến ngày 10/5 năm 2020 3.5 Các chỉ tiêu dùng trong phân tích 3.5.1 Chỉ tiêu vềthực trạng kinh doanh du lịch cộng đồng - Số lao động trong gia đình tham gia vào các hoạt động du lịch - Tổng lượng khách du lịch - Tổng diện tích Homestay - Vốn của hộ kinh doanh - Doanh thu của hộ kinh doanh - Lợi nhuận của các hộ 3.5.2 Chỉ tiêu thực trạng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng - Số hộ dân tiếp cận vốn vay ngân hàng - Số hộ tiếp cận với dịch vụ thanh toán qua thẻ ngân hàng - Tổng số hộ có tài khoản ngân hàng - Kì hạn vay - Lãi suất - Lượng vốn vay
  25. 18 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của của địa bàn nghiên cứu 4.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vị trị địa lý (Nguồn:UBND xã Hồ Thầu) Vị trí địa lý: Xã Hồ Thầu được thành lập năm 2008. nằm ở phía Bắc của huyện Tam Đường, xã Hồ Thầu có 4.329,4 ha diện tích tự nhiên và 2.638 người gồm 4 dân tộc cùng sinh sống là Kinh, Thái, Dao và dân tộc khác, trong đó dân tộc Dao chiếm trên 97% dân số, mật độ dân số là 67 người/km2 Có địa giới hành chính như sau: + Phía Tây Bắc giáp xã Giang Ma; + Phía Tây Nam giáp xã Bản Hon; + Phía Đông Bắc giáp xã Bình Lư và huyện Bát Xát – Lào Cai; + Phía Đông Nam giáp thị trấn Tam Đường.
  26. 19 4.1.1.2 Khí hậu 1. Địa hình Xã Hồ Thầu có địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi xen kẽ các khe nước nhỏ, phổ biến là kiểu địa hình núi cao ở phía Bắc thuộc vùng đệm của vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn, thấp dần về phía Nam là các dải thung lũng nhỏ và hẹp tạo lên các cánh đồng nhỏ. 2. Điều kiện tự nhiên Khí hậu, thời tiết: Hồ Thầu nói riêng và Lai Châu nói chung là vùng đất mang đặc điểm của vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm,tương đối mát mẻ đặc trưng của khí hậu miền Bắc nước ta. Tình hình nhiệt độ thể hiện qua các số liệu sau: + Chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa miền Bắc Việt Nam, có 1 mùa đông lạnh thực sự và sương muối. Ở các khu vực núi cao trên 1000 m thường có mây mù vào sáng sớm, khí hậu ẩm ướt thích hợp cho phát triển cây thảo quả và các loại cây ôn đới. + Chia làm 2 mùa rõ rệt mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa tập trung vào tháng 6 và tháng 7 là chính. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, trong khoảng thời gian này sông suối thường cạn kiệt, xuất hiện gió hanh khô. Do lượng mưa trong năm phân bố không đồng đều nên gây hiện tượng thừa nước vào mùa mưa còn thiếu nước vào mùa khô. Nhận xét đặc điểm khí hậu có thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển du lịch cộng đồng: - Thuận lợi: Các yếu tố khí hậu đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch đem lại cho nơi đây khí hậu trong lành cảnh sắc đơn sơ mộc mạc của người dân. Là nơi phát triển nghành du lịch, nhất là du lịch sinh thái và du lịch mạo hiểm. - Khó khăn : Chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Bắc nên vào mùa mưa còn thừa nước ở mùa khô thường cạn kiện. Thường xuất hiện sương muối, mưa nhiều 4.1.1.3 Thủy văn Mô tả đặc điểm thủy văn
  27. 20 - Sông suối: Trên địa bàn có 1 hệ thống suối chính là suối Sử Thàng dài 4,5 km và 2 hệ thống suối phụ, phân bố đồng đều theo các khe núi, nguồn nước dồi dào phù hợp cho việc phát triển nông lâm nghiệp với các sản phẩm chất lượng cao. Tuy nhiên lượng nước còn phụ thuộc nhều vào lượng mưa và lương nước trên suối Sử Thàng. Vì Thế việc chủ động trong việc tưới tiêu và sinh hoạt của người dân còn hạn chế, phụ thuộc vào tự nhiên. Đây cũng là khó khăn lớn cho người dân trong phát triển cộng đồng. -Thuân lợi: Tiềm năng về khí hậu mát mẻ nguồn nước dồi dào phát triển cho nghành nông nghiệp chất lượng cao: lúa nước,thảo quả, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản. -Khó khăn: Do lượng mưa trong năm phân bố không đồng đều nên gây hiện tượng thừa nước vào mùa mưa còn thiếu nước vào mùa khô,mùa đông lạnh thực sự và sương muối. Ở các khu vực núi cao trên 1000 m thường có mây mù vào sáng sớm ảnh hưởng đến sự đi lại 4.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 4.1.2.1 Đặc điểm về dân số, lao động Bảng 4.1. Các chỉ tiêu về dân số, lao động của xã nghiên cứu năm 2019 STT Chỉ tiêu về dân số, lao động ĐVT Giá trị 1 Tổng số thôn Thôn 8 2 Tổng dân số 1000 người 3113 3 Tỷ trọng dân số là dân tộc thiểu số trong xã % 88 4 Tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động % 70 5 Tỷ trọng lao động tham gia sản xuất nông nghiệp % 95 6 Tổng số hộ Hộ 695 7 Số hộ tham gia kinh doanh du lịch Hộ 40 (Nguồn: UBND xã Hồ Thầu)
  28. 21 Qua bảng 4.1 cho ta thấy trong những năm qua Bản Hồ Thầu luôn nhận được sự quan tâm của Chính quyền địa phương, luôn định hướng hoạt động kinh tế nông nghiệp gắn liến với phát triển du lịch và với định hướng phát triển du lịch cộng đồng gắn liền với quảng bá hình ảnh và con người địa phương, Số hộ tham gia làm hoạt động Du Lịch luôn đạt tỉ lệ cao, từ đố dần nâng cao nhận thức về công tác làm du lịch cộng đồng và nâng cao mức thu nhập của Nhân dân . 4.1.2.2 Đặc điểm về kinh tế Bảng 4.2. Các chỉ tiêu kinh tế-xã hội cơ bản của xã nghiên cứu năm 2019 STT Chỉ tiêu cơ bản Đơn vị tính Giá trị 1 Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP xã % 95 2 Tỷ trọng công nghiệp trong GDP xã % 0 3 Tỷ trọng dịch vụ trong GDP xã % 0,5 4 Tỷ lệ hộ nghèo % 15,8 Triệu 5 Thu nhập bình quân đầu người 33 đồng/người 6 Năm về đích nông thôn mới Năm 2019 (Nguồn: UBND xã Hồ Thầu) Qua bảng 4.2 cho ta thấy về cơ bản hoạt động kinh tế chủ yếu của đồng bào tại bản Hồ Thầu là làm nông nghiệp, tuy nhiên trong những năm qua với định hướng làm kinh tế nông nghiệp đi đôi với hoạt động phát triển du lịch cộng đồng, được chú trọng, đầu tư hạ tấng cơ sổ vật chất, tu sửa cảnh quan, gắn liền với những nét văn hóa của đồng bào dân tộc Dao tại địa phương. Tổng thu nhập bình quân trên địa bàn của bản tăng qua các năm và dần nâng cao mức sống. tỉ lệ hộ nghèo ở bản Hồ Thầu, cũng như hộ nghèo trên toàn xã giảm qua các năm. Năm 2019 xã được hoàn thành và đã được công nhận xây dựng nông thôn mới. 4.1.3 Mô tả các đặc điểm cơ bản về du lịch cộng đồng tạixã Bản Du lịch cộng đồng (DLCĐ) Sì Thâu Chải xã Hồ Thầu cách trung tâm huyện Tam Đường chừng 7 km, nằm ở độ cao 1400m, là nơi sinh sống
  29. 22 của hơn 60 hộ dân với 100% là người Dao đầu bằng sinh sống. Đứng từ bản phóng tầm mắt ra xa, bạn cũng có thể nhìn thấy được toàn thị trấn Tam Đường thanh bình dưới chân. Du lịch Sì Thâu Chải hứa hẹn sẽ đem đến cho bạn vô cùng nhiều những kỷ niệm tuyệt vời, còn chờ đợi gì mà không khám phá ngay thôi! Quả thật không sai khi nói nơi đây là “đệ nhất” ngắm cảnh đẹp tại Tam Đường. Đứng từ trên cao khi tới du lịch Sì Thâu Chải, bạn hoàn toàn có thể tận hưởng không khí trong lành và vô cùng mát mẻ của núi rừng. Tây Bắc mà còn được ngắm nhìn toàn bộ cảnh núi rừng bao la, hùng vĩ hiện ra trước mắt như một bức tranh thủy mặc được bàn tay mẹ thiên nhiên tô vẽ. Với cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, không khí trong lành cùng với những phong tục tập quán độc đáo của người dân nơi đây, bản Sì Thâu Chải đã trở thành một điểm đến không thể bỏ qua khi đến với Lai Châu. Theo được biết người dân nơi đây sinh sống chủ yếu bằng nghề ruộng nương, ngoài ra họ còn có thêm thu nhập từ việc trồng cây hoa địa lan, hay nuôi ong lấy mật .Thời gian gần đây, khách du lịch và những đoàn khảo sát du lịch, các công ty du lịch đã biết đến bản Sì Thâu Chải khiến người dân rất háo hức và mong đợi. Theo đó thì bản Sì Thâu Chải rất phù hợp để trở thành một điểm đến lý tưởng khi hội tụ đủ nhiều yếu tố: là nơi bảo lưu nhiều giá trị văn hóa độc đáo, có thể khai thác để phát triển du lịch như: phong tục tập quán, lễ hội, trang phục, lá thuốc, nghề truyền thống, đó được coi là những “di sản sống”, được trao truyền từ đời này sang đời khác, có thể tái sinh trong cộng đồng. Độc đáo hơn khi tới du lịch Sì Thâu Chải, bạn có thể được trải nghiệm những nét văn hóa vô cùng đặc sắc và độc đáo của dân tộc Dao như các lễ hội truyền thống, lễ nhảy lửa, cùng với vô vàn những món ăn truyền thống, đặc sản của đồng bào miền núi không thể bỏ lỡ như: cá nướng, thịt nướng, thịt cuốn lá vả nướng, Những trải nghiệm mặc thử trang phục truyền thống của người dao với khăn vấn, tằng cẩu hay những chiếc váy lộng lẫy sặc sỡ vô
  30. 23 cùng đẹp. Bên cạnh đó còn có những di sản vật thể như nhà trình tường, cảnh quan bản làng đều là những di sản có thể tạo lập, bảo lưu để phục vụ du lịch. Ngoài ra, khi tới đây, bạn cũng có thể ghé tới thác Tác Tình – nơi gắn với truyền thuyết về câu chuyện về tình yêu của đôi trai gái. Cái tên Tác Tình theo tiếng Dao có nghĩ là nước từ trên cao đổ xuống dưới mặt đất., khung cảnh tại đây nhất định sẽ làm xiêu lòng bất cứ lữ khách nào đấy! Hay bạn cũng có thể trải nghiệm cung đường vượt rừng vô cùng thú vị và đầy thách thức. Ngoài ra, Sì Thâu Chải còn là nơi có thắng cảnh thiên nhiên hùng vĩ, khí hậu trong lành, mát mẻ quanh năm. Con người thân thiện, hiếu khách và sẵn sàng làm du lịch. Đây chính là những nguồn tài nguyên nguồn tài nguyên quý giá, phong phú, để hình thành các sản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn. Sì Thâu Chải đã được quan tâm, đầu tư xây dựng nhằm phát triển dịch vụ du lịch bằng những việc làm thiết thực như: Đầu tư cơ sở hạ tầng khung cơ bản; phát triển cây nông nghiệp gắn với dịch vụ du lịch; cải tạo cảnh quan bản; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt phong trào xây dựng môi trường nông thôn xanh – sạch – đẹp; khôi phục lại các nghề thủ công truyền thống . Các bản xây dựng và phát triển nhiều mô hình mới tạo các sản phẩm phục vụ nhu cầu tham quan mua sắm cho du khách như: Tắm lá thuốc, trồng hoa địa lan, nuôi ong mật, phát triển nghề rèn. Mở nhiều cung đường mới khám phá rừng, thác nước và hệ thống động thực vật tại bản Sì Thâu Chải. Du khách có thể men theo các triền núi trải dài sắc hoa đỗ quyên hoặc vượt qua rừng chè cổ thụ hàng trăm năm tuổi để thám hiểm các đỉnh núi nằm giữa lưng chừng trời, bốn mùa sương phủ như đỉnh Pu Ta Leng (3.049m), Tả Liên Sơn (2.993m) Bên cạnh đó thời gian gần đây các chương trình, sự kiện lớn của huyên, tỉnh như: Phượt xe máy hay đua ô tô địa hình, chương trình dù bay, dù lượn nằm trong chuỗi các sự kiện Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc Lai Châu lần thứ nhất, Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc huyện Tam Đường đã thu hút đông đảo khách tham quan đến với bản Sì Thâu Chải.
  31. 24 Khuyến khích nhân dân làm ra các sản phẩm thủ công truyền thống; phát triển các sản phẩm nông nghiệp, cây ăn quả ôn đới địa phương gắn với phát triển du lịch như chè, mật ong, đào, lê, sơn tra, dược liệu Với những tiềm năng, lợi thế quý giá về du lịch, cũng như sự quyết tâm của cả chính quyền và người dân, bản DLCĐ Sì Thâu Chải hứa hẹn là một điểm du lịch cộng đồng lý tưởng cho du khách trong và ngoài nước đến khám phá và tìm hiểu. 4.2 Thực trạng kinh doanh du lịch của các hộ điều tra 4.2.1 Đặc điểmcủa các hộ khảo sát Bảng 4.3. Đặc điểm cơ bản của người được phỏng vấn Các đặc điểm cơ bản của người được phỏng Giá STT ĐVT vấn trị 1 Tuổi bình quân của những người phỏng vấn Năm 40 2 Tỷ trọng số người phỏng vấn là nữ giới % 12,5 3 Tỷ trọng số người phỏng vấn là dân tộc thiểu số % 100 Trình độ học vấn Tỷ lệ số người phỏng vấn tốt nghiệp tiểu học % 20 Tỷ lệ số người phỏng vấn tốt nghiệp trung học % 5 cơ sở 4 Tỷ lệ số người phỏng vấn tốt nghiệp trung học % 10 phổ thông Tỷ lệ số người phỏng vấn tốt nghiệp trung học % 5 chuyên nghiệp trở lên Tỷ lệ số người phỏng vấn không đi học % 52,5 5 Số năm kinh doanh du lịch cộng đồng bình quân Năm 3 Tỷ trọng số người được phỏng vấn có chứng chỉ % 85 6 tham gia tập huấn về du lịch cộng đồng 7 Số hộ có homestay Hộ 40 (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra) Thành phần dân tộc chủ yếu trên địa bàn xã là dân tộc Dao, đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, một số bộ phận Nhân dân trình độ nhận thức chưa đồng đều, trình độ văn hóa đạt chuẩn chương trình phổ cập còn thấp, tuy nhiên được sự quan tâm của chính quyền địa phương về hoạt động động du
  32. 25 lịch mang lại nhiều lợi ích về kinh tế, nển Nhân dân bản du lịch cũng có mknhững nhận thức nhất định và hằng năm cũng tham gia lớp tập huấn về công tác du lịch từ huyện tổ chức. Năng lực quản lí về hoạt động du lịch cộng đồng không ngừng nâng cao về quy mô và chất lượng. Bảng 4.4. Đặc điểm cơ bản của hộ gia đình đượcỏng ph vấn Các đặc điểm cơ bản của hộ gia đình được STT ĐVT Giá trị phỏng vấn 1 Số nhân khẩu trung bình Người 4,3 2 Số lao động trung bình Lao động 2,45 Trong đó: Số lao động tham gia vào làm du Lao động 4,3 lịch 3 Diện tích đất thổ cư bình quân m2 50 4 Diện tích Homestay (nếu có) m2 25 5 Số phòng Homestay (nếu có) Phòng 3 6 Diện tích đất nông nghiệp bình quân m2 500 Tỷ trọng số hộ có giấy chứng nhận quyền sử 7 % 100 dụng đất và tài sản gắn với đất thổ cư Tỷ trọng số hộ có giấy chứng nhận quyền sử 8 % 0 dụng đất nông lâm nghiệp 9 Thu nhập bình quân tháng Triệu đồng 5 -Thu nhập tháng cao nhất Triệu đồng 7 -Thu nhập tháng thấp nhất Triệu đồng 3 Tỷ trọng thu nhập từ du lịch trên tổng thu 10 % 60 nhập 11 Tổng giá trị nhà ở và homestay Triệu đồng 60 12 Tỷ trọng số hộ có ô tô % 0 13 Tỷ trọng số hộ có máy vi tính % 0 14 Tỷ trọng số hộ có internet/wifi tại nhà % 22,5 15 Tỷ trọng số hộ có điện thoại thông minh % 77,5 16 Tỷ trọng số hộ có điều hòa % 0 17 Tỷ trọng số hộ có máy giặt % 0 18 Tỷ trọng số hộ có Tivi màn hình Led % 75 (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra ) Những năm gần đây công tác du lịch theo mô hình homestay đã được chú trọng đầu tư đã có từng bước phát triển. Tuy nhiên với địa hình bản Sì Thâu Chải năm trên địa hình núi cao nên lượng phủ sóng các phương tiện mạng chưa được tới đông đảo Nhân dân.
  33. 26 4.2.2. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng của các hộ khảo sát Các hộ tìm khách du lịch: -Nguồn khách hàng cũ Đây là nguồn khách hàng vô cùng tiềm năng lại có sẵn, bạn sẽ không phải tốn nhiều chi phí cho việc tìm kiếm cũng như quảng bá. Bạn có thể tìm kiếm bằng cách lục lại danh sách khách hàng từ năm ngoái, năm kia, Sau đó lập chiến dịch quảng cáo bằng SMS, email, chat để mời chào họ quay lại lần nữa. - Khách hàng mới Đây là tệp khách hàng vô cùng quan trọng, bạn cần có chiến dịch quảng cáo phù hợp và chi tiết nhất và đưa ra chiến dịch marketing làm sao để thu hút được lượng khách hàng ổn định. Một số tệp bạn có thể quan tâm: +Thứ nhất, khách hàng đang có nhu cầu đi du lịch Bạn nên lên các diễn đàn, nhóm, blog để tìm kiếm các những người thường đặt ra câu hỏi về các chuyến đi tour như Tripadvisor, vatgia, google hỏi đáp, đây người hỏi họ sẽ quan tâm đến lộ trình tour đến các địa điểm nổi tiếng, hay các địa điểm du lịch hấp dẫn để tham khảo, Bạn có thể tư vấn ngay cho họ và đưa đường link dẫn về trang chủ của mình. Như vậy, bạn đã quảng bá các sản phẩm, dịch vụ tour du lịch một cách thành công rồi đấy. +Thứ hai là tệp khách hàng có nhu cầu cao Những khách hàng này có thể rơi vào nhiều trường hợp khác nhau mà nhu cầu về du lịch của họ vẫn chưa xuất hiện. Có thể, họ rất bận, không có thời gian dành cho bản thân, hay chưa rủ được người đi cùng, chưa đủ kinh phí, hoặc không chọn được địa điểm yêu thích. Như vậy, bạn có thể kích thích họ bằng cách giới thiệu, nhắc nhở hoặc áp dụng các chiến dịch khuyến mãi như là chỉ một lần duy nhất, chỉ có một cơ hội lần này để dụ dỗ họ tham gia. Bên cạnh đó bạn có thể tận dụng ngay mạng xã hội hay các kênh trực tuyến khách để làm điều này như Facebook, Twitter, Zalo, Hãy lập các
  34. 27 group, fanpage để chia sẻ các kinh nghiệm du lịch hay chương trình tặng quà, khuyến mãi để kích thích nhu cầu của họ một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất. +Thứ ba, tiếp cận khách hàng qua các công cụ tìm kiếm Hiện nay, nhu cầu sử dụng các công cụ để tìm kiếm thông tin là rất phổ biến, đặc biết là Google. Chính vì vậy, bạn cần làm thế nào để họ có thể tiếp cận được dịch vụ bên bạn một cách nhanh chóng nhất. Không còn cách nào khác chính là xây dựng thiết kế website du lịch chuyên nghiệp. Đây là các giới thiệu các sản phẩm dịch vụ tour du lịch hiện đại nhất mà còn tiết kiệm được chi phí thuê nhân lực và gọi điện giới thiệu. Đồng thời, đây còn là thời đại công nghệ 4.0, bạn đừng để mất mơ hội và tay đối thủ khi ngành thương mại điện tử đang lên ngôi. Chính vì thế, hãy tìm kiếm ngay cho mình một đơn vị thiết kế web du lịch nếu quý vị vẫn chưa có website. Hiện nay, nhu cầu sử dụng các công cụ để tìm kiếm thông tin là rất phổ biến, đặc biết là Google. Chính vì vậy, bạn cần làm thế nào để họ có thể tiếp cận được dịch vụ bên bạn một cách nhanh chóng nhất. Không còn cách nào khác chính là xây dựng thiết kế website du lịch chuyên nghiệp. Đây là các giới thiệu các sản phẩm dịch vụ tour du lịch hiện đại nhất mà còn tiết kiệm được chi phí thuê nhân lực và gọi điện giới thiệu. Đồng thời, đây còn là thời đại công nghệ 4.0, bạn đừng để mất mơ hội và tay đối thủ khi ngành thương mại điện tử đang lên ngôi. Chính vì thế, hãy tìm kiếm ngay cho mình một đơn vị thiết kế web du lịch nếu quý vị vẫn chưa có website Các hộ được chính quyền địa phương tại huyện và xã liên hệ quảng bá đến các công ty lữ hành qua youtube, các kênh truyền hình, hợp tác giữa các hộ dân và các công ty lữ hành, thông qua ngày hội văn hóa các dân tộc của huyện. Thuận lợi: Nâng cao chất lượng phục vụ du lịch, kết nối tour, tăng lượng khách và tăng hiệu suất kinh doanh du lịch, mở rộng khong gian du lịch, giúp cho nghành du lịch phát triển bền vững.
  35. 28 Khó khăn: Chưa có tính chuyên nghiệp khi xây dựng sản phẩm du lịch, xúc tiến quảng bá chưa được nâng cao. Sản phẩm vẫn chưa đổi mới, còn thiếu đặc sắc, đơn điệu trong từng sản phẩm, còn bị trùng lặp giữa các vùng miền, thiếu sự liên kết trong từng sản phẩm, quảng bá còn nhiều hạn chế, chưa chuyên nghiệp, chưa bài bản, chưa hiệu quả; mới dừng ở bước quảng bá hình ảnh chung, chưa tạo được tiếng vang và sức hấp dẫn đặc thù trong từng sản phẩm. Hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng chưa được nổi bật. Chủ yếu người dân thường liên hệ với 2 ngân hàng chính là NHCSXH và Agribank, các hộ dân thường đến các địa điểm để giao dịch vay vốn trực tiếp hoặc liên hệ với người phụ trách tại bản,liên hệ trực tiếp với ngân hàng để biết trước các điều kiện để vay vốn Thuận lợi: Đáp ứng nhu cầu của người dân, tăng chất lượng phục vụ du lịch, tăng hiệu quả kinh doanh du lịch tại bản, mở rộng các mối quan hệ, lãi suất không quá cao giúp người dân có thể an tâm hơn về mặt pháp lý Khó khăn: Vay vốn ngân hàng thì thời gian xét nộp hồ sơ lâu hơn và thủ tục, điều kiện khắt khe hơn, khách hàng phải đảm bảo được khả năng chi trả, không dính vào nợ xấu, có mục đích rõ ràng khi vay vốn. Chính quyền địa phương hỗ trợ nhân dân trong bản du lịch như: Đầu tư cơ sở hạ tầng, cải tạo cảnh quan bản: phát triển cây nông nghiệp gắn với dịch vụ du lịch; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt phong trào xây dựng môi trường nông thôn xanh- sạch- đẹp; khôi phục các ngành nghề thủ công truyền thống tạo các sản phẩm phục vụ nhu cầu mua sắm cho du khách đến thăm quan. Khách du lịch biết đến bản qua các thông tin trên Webstite, mạng xã hội: Facebook, Youtube, Zalo, ; xuất bản các loại qua các tờ báo, bản đồ du lịch ; giới thiệu qua các sự kiện của tỉnh với sự tham gia trực tiếp tại các điểm du lịch. Trước kia, du khách đến du lịch tại bản chỉ vì địa danh đẹp, thưởng thức các món ăn địa phương và ra về trong ngày. Thì đến ngày nay đến với
  36. 29 bản Sì Thâu Chải, cùng với thăm quan phong cảnh, du khách còn được hòa mình vào cuộc sống sinh hoạt của bà con, tự tay tham gia những hoạt động thường ngày, khám phá những món ăn độc đáo. Du khách có thể sẽ hiểu hơn về cuộc sống, con người và giá trị truyền thống dân tộc, đó cũng là điều tuyệt vời nhất để tạo nên những kỉ niệm đẹp cho mỗi du khách đến với Sì Thâu Chải. Các hộ gia đình cùng nhau giúp đỡ lẫn nhau trong việc xây dựng làm du lịch tại bản, các cán bộ bản thường xuyên cập nhật nhưng điều mới mẻ học hỏi kinh nghiệm từ các vùng du lịch khác về cùng dân xây dựng bản làng, vận động người dân trồng hoa, làm đẹp làng bản, nhà cửa, làm các thùng rác bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh trật tự trong bản; có thái độ ứng sử thân thiện, mến khách khi du khách đến thăm quan bản Trong thời gian 2 ngày (10-12/11/2019),tại các lớp tập huấn các hộ dân được phổ biến những chuyên đề về: Kỹ năng giao tiếp ứng xử với du khách, xử lý các tình huống khi có sự cố xảy ra, các nội quy, quy định khi tham gia tuyến du lịch. Từ đó đưa ra các định hướng, giải pháp phát triển du lịch nhằm đảm bảo an toàn và bảo tồn giá trị bản sắc dân tộc, tháo gỡ các khó khăn cũng tạo tính liên kết trong phát triển du lịch. Tập huấn về du lịch cộng đồng, du lịch bền vững nhằm cung cấp các kiến thức cơ bản về phát triển du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống cũng trang bị các kỹ năng cơ bản về kinh doanh du lịch homestay, cộng đồng cho người dân, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch Tổ chức các buổi đi thăm quan học hỏi kinh nghiệm tại các vùng khác đã và đang mạnh về du lịch, từ đó tạo sự mới mẻ tại địa phương thu hút khách du lịch và các công ty lữ hành.
  37. 30 Bảng 4.5. Tình hình sở hữu các tài sản cơ bản của hộ phỏng vấn Tỷ trọng trên tổng số hộ phỏng STT Tài sản vấn (%) (n=40) 1 Tỷ trọng số hộ có ô tô 0 Tỷ trọng số hộ có máy vi tính (máy để bạn, hoặc 2 0 laptop) 3 Tỷ trọng số hộ có điều hòa 0 4 Tỷ trọng số hộ có máy giặt 0 5 Tỷ trọng số hộ có tivi màn hình Led 10 (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra) Qua bảng 4.5 ta thấy được rằng điều kiện kinh tế còn khá thấp, đa số hộ trong bản chưa có sở hữu một số tài sản như máy giặt, điều hòa do điều kiện khách quan, khí hậu trên bản thường lạnh, nhiều sương mù cho nên nhu cầu sử dụng không thường xuyên. Phương tiện nghe nhìn chưa được trang bị những sản phẩm hiện đại. Bảng 4.6. Thực trạng tham gia các khóa tập huấn về du lịch Hộ Tỷ trọng trong STT Nội dung (n=40) tổng số (%) 1 Số hộ được tham gia tập huấn 34 85 Số hộ có giấp giấy chứng nhận Lớp tập huấn 2 25 62,5 Bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cộng đồng (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra) Qua bảng 4.6 ta thấy được thực trạng của người dân đa số các hộ gia đình đều được tạo điều kiện tham gia các lớp tập huấn về làm hoạt động du lịch và đều có cấp giấy chứng nhận khi tham gia lớp. Mặc dù dân trí thấp nhưng người dân vẫn tích cực tham gia các lớp tập huấn thông qua đó các
  38. 31 lớp các hộ gia đình vừa được tham quan học hỏi địa phương khác về làm công tác du lịch, đồng thời là trao đổi kinh nghiệm cho các hộ gia đình chưa được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do địa phương và huyện tổ chức. Qua đó thầy được sự tích cực của người dân thi tham gia xây dựng DLCĐ tại thôn, xã được đẩy mạnh. Bảng 4.7. Nội dung tập huấn về du lịch Tỷ trọng Hộ STT Nội dung trong tổng (n=40) số (%) Được chia sẻ kinh nghiệm làm du lịch của các 1 40 100 hộ ở địa phương khác; Được cung cấp các kiến thức cơ bản về du 2 6 15 lịch cộng đồng 3 Được dạy kỹ năng nấu ăn 0 0 Được dạy kỹ năng đón tiếp, nói chuyện với du 4 33 82,5 khách 5 Được dạy kỹ năng trang trí nhà 10 25 6 Được dạy kỹ năng tiếng Anh 0 0 (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra ) Qua bảng 4.17 cho thấy hằng năm những hộ gia đình hoạt động du lịch đều được địa phương cử đi tập huấn về công tác quản lí và khai thác hiệu quả mô hình du lịch Homstay gắn liền với quảng bá nét đặc trưng về văn hóa và con người địa phương cho khách du lịch được biết. Như vậy, ta có thể thấy được độ mong muốn của các hộ làm DLCĐ tại thôn, xã, thể hiện sự ham học hỏi của các hộ dân tộc làm DLCĐ.
  39. 32 Bảng 4.8.Theo anh/chị du khách quan tâm nhất đến vấn đề gì? Số phiếu Tỷ trọng STT Tiêu chí trả lời trong tổng số (n=40) (%) 1 Môi trường trong lành 40 100 2 Cảnh quan đẹp 28 70 3 Bản sắc văn hóa, phong tục tập quán 40 100 4 Nông nghiệp đa dạng 5 12,5 5 Ẩm thực ngon 35 87,5 6 Khác (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra) Qua bảng 4.18 cho thấy với đặc điểm lợi thế địa hình bản Sì Thâu Chải có khí hậu mát mẻ và ôn hòa, thuận lợi cho du khách thưởng ngoạn không khí ngoài trời và tản bộ ngắm cảnh sắc nơi đây, đều để lại ấn tượng tốt đẹp với du khách khi lên tham quan. Quang cảnh cũng được đầu tư, chỉnh trang làm mới thường xuyên mang lại sự tươi mới không bị nhàm chán. Nét ẩm thực độc đáo của đồng bào cũng để lại ấn tượng với khách du lịch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và mang đậm món ăn và hương vị vùng núi tây bắc của đồng bào dân tộc Dao nơi đây. Bảng 4.9. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các công cụ số trong kinh doanh Tỷ trọng Số hộ STT Chỉ tiêu cơ bản trong tổng số (n=40) hộ (%) 1 Tổng số hộ phỏng vấn 40 100 2 Số hộ có đăng ký web du lịch 0 0 3 Số hộ có sử dụng Facebook 35 87,5 4 Số hộ có quảng cáo du lịch trên YouTube 0 0 Số hộ sử dụng các ứng dụng trên điện thoại 5 26 65 để kinh doanh, quảng bá du lịch 6 Số hộ có máy tính 0 0 7 Số hộ có sử dụng internet 9 22,5 8 Số hộ có sử dụng điện thoại 40 100 9 Số hộ có sử dụng điện thoại thông minh 31 77,5 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2020)
  40. 33 Qua bảng 4.9 cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại còn nhiều hạn chế, chưa trang bị được máy tính, đa số cũng đã có sử dụng điện thoại thông minh, tuy nhiên chưa khai thác triệt để mục địch quảng bá đưa hình ảnh du lịch của bản trên phương tiện thông tin đại chúng như Youtube Điện thoại thông minh thì được người dân ưu ái sử dụng nhiều hơn để phát triển DLCĐ và sử dụng công việc hàng ngày giúp quảng bá các điểm thăm quan của bản, con người nơi đây để được du khách biết đến, Bảng 4.10. Kết quả kinh doanh du lịch Số khách Giá trị Lượng du khách bình quân tháng 1000 Trong đó: Khách trong nước 1000 Khách quốc tế 0 Lượng khách đông nhất trong 1 tháng 1500 Lượng khách thấp nhất trong 1 tháng 200 Số ngày lưu trú bình quân 1 du khách 3-4 ngày Thu bình quân 1 du khách trong 1 ngày lưu trú 150.000 (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra) Qua bảng 4.10 cho thấy đa số lượng khách tới tham quan là khách trong nước, thu nhập hàng tháng cũng được tăng hằng tháng. Đồng thời từng bước phát huy vai trò mô hình homstay với thời gian lưu trú dài ngày để phục vụ nhu cầu thưởng ngoạn và nghỉ dưỡng. du khách đến thăm quan tùy vào mỗi thời điểm, mỗi thời điểm đều có nét đẹp riêng như mùa xuân có hoa đào, hoa mận nở trắng rừng, đến mùa hè thì có những khóm hồng bên đường hay là những ngày nhiều mây.
  41. 34 Bảng 4.11. Tiếp cận dịch vụ vốn vay (tín dụng) Bảng 4.12. Những kênh chính các hộ liên hệ vói ngân hàng Số hộ (Hộ) Tỷ trọng trong STT Kênh liên hệ (n=40) tổng số (%) 1 Đến trực tiếp trụ sở ngân hàng 40 100 2 Gọi điện cho cán bộ của ngân hàng 20 50 3 Liên hệ với hội liên hiệp phụ nữ 25 62.5 4 Liên hệ với hội nông dân 15 37,5 5 Liên hệ với trưởng thôn 0 0 6 Nhờ người thân, bạn bè vay giúp 0 0 7 Liên hệ với lãnh đạo ủy ban xã 10 25 (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra) Từ bảng 4.12 cho thấy Nguồn vốn vay đã được các nhân viên tại ngân hàng hỗ trợ vay vốn tại ngân hàng chính sách. Cũng như thông qua các chương trình và nguồn vay khác nhằm đảm đảm nhiều nguồn vay cho Nhân dân có điều kiện tốt nhất làm hoạt động kinh doanh. Bảng 4.13. Những ênhk chính các hộ liên hệ với ngân hàng Số hộ Tỷ trọng Nguyên nhân không vay (Hộ) trong tổng số (n=40) (%) 1. Đã đủ tài chính cho sản xuất kinh doanh nên 0 0 không có nhu cầu vay 2. Không có tài sản đảm bảo 0 0 3. Không biết thông tin về các ngân hàng có 0 0 thể vay vốn 4. Ngại thủ tục rườm rà 0 0 5. Không biết cách sử dụng vốn hiệu quả 0 0 6. Khác . (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra)
  42. 35 Từ bảng 4.13 cho ta thấy do 100% người dân vay vốn ngân hàng để phát triển du lịch đi đôi với sản xuất nông nghiệp, kinh tế của các hộ dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Bảng 4.14. Thực trạng sở hữu tài khoản ngân hàng của các hộ phỏng vấn Số hộ Tỷ trọng Sở hữu tài khoản ngân hàng (Hộ) trong tổng số (n=40) (%) 1. Số hộ có tài khoản tại ngân hàng 0 0 - Số hộ sử dụng tài khoản để tiết kiệm 0 0 - Số hộ sử dụng tài khoản để thanh toán chuyển 0 0 khoản - Số hộ sử dụng tài khoản để thanh toán hóa đơn 0 0 2. Số hộ không có tài khoản ngân hàng 40 100 Nguyên nhân không có tài khoản ngân hàng - Không biết cách mở tài khoản 38 95 - Mức thu nhập thấp nên không có nhu cầu 5 12,5 - Thủ tục mở tài khoản phức tạp 13 32,5 - Nguyên nhân khác 0 0 (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra ) Từ bảng 4.14 cho thấy đa số các hộ gia đình chủ yếu sử dụng giao dịch tiền mặt. chưa có làm thẻ ATM, một phần nguyên nhân do quá trình đi lại, một phần do một số hộ có trình độ nhận thức chưa đồng đều nên mức phổ biến thẻ ATM còn hạn chế.
  43. 36 Bảng 4.15. Những mong muốn hỗ trợ của nhà nước để phát triển du lịch cộng đồng Số hộ Tỷ trọng trong STT Những mong muốn (Hộ) tổng số (%) (n=40) 1 Cung ứng vốn đầu tư 40 100 2 Được đào tạo, hướng dẫn để nâng cao kiến 35 87,5 thức, kỹ năng kinh doanh du lịch 3 Được liên kết nhiều hơn với doanh nghiệp du 28 40 lịch để đưa du khách đến thăm 4 Hệ thống giao thông cần được cải thiện để 10 25 thuận tiện trong đi lại 5 Môi trường cần sạch hơn 5 12,5 6 An ninh, an toàn cho du khách cần đảm bảo 15 37,5 hơn 7 Internet cần được cải thiện 35 87,5 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra ) Qua bảng 4.15 cho thấy những năm gần đây với sự quan tâm với Nhà nước cơ bản đã làm thay đổi nhiều bộ mặt du lịch của xã Hồ Thầu nói riêng và của địa bàn huyện Tam Đường nói chung, đồng thời đa số hộ gia đình nâng cao năng lực làm và tham gia xây dựng phát triển du lịch sinh thái cộng đồng đem lại nguồn thu nhập, cải thiện đời sống. Tuy nhiên do tình hình xã hội ngày càng phát triển và nhu cầu cần đổi mới tăng cường các hoạt động phong phú đa dạng để cạnh tranh thị trường, qua đó đòi hỏi Chính quyền địa phương có những giải pháp mới nhằm thúc đẩy mô hình du lịch cộng đồng thêm hiệu quả, phong phú hơn và tằng cường đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào quảng bá thêm về hình ảnh và bản sắc du lịch con người tới đông đảo du khách trong và ngoài tỉnh, khách nước ngoài đến du lịch.
  44. 37 4.3 Giải pháp tăng cường tiếp cận các dịch vụ ngân hàng trong phát triển du lịch cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu 4.3.1. Đối với các hộ dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng Để phát triển kinh tế người dân phải thay đổi trở lên năng động, sáng tạo hơn trong cách phát triển du lịch. Xóa bỏ hoàn toàn cái tôi nhút nhát, tự ti, vượt lên chính mình hòa thiện bản thân. Không ngừng nâng cao tinh thần học hỏi, trao đổi, bồi dưỡng kiến thức và tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúng. Đoàn kết giúp đỡ nhau, trao đổi kinh nghiệm sản xuất để có hướng tới sự chuyên môn trong sự phát triển du lịch cộng đồng. Mạnh dạn vay vốn đầu tư. Phát triển du lịch song song với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và giữ gìn văn hóa bản sắc truyền thống Xây dựng nhà trưng bày, giới thiệu, tư vấn và bán sản phẩm (hàng thổ cẩm, đồ lưu niệm), kết hợp làm địa điểm tổ chức các hoạt động sinh hoạt cộng đồng, giao lưu văn nghệ 4.3.2 Đối với các ngân hàng trên địa bàn Hỗ trợ xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ở nơi thực hiện dự án với quy mô nhỏ. Hỗ trợ kỹ năng phục vụ khách du lịch, hỗ trợ vốn cho người dân phát triển một số dịch vụ tăng thu nhập. Đào tạo nâng cao năng lực cho người dân và cán bộ cơ sở trong quản lý và triển khai các hoạt động du lịch. Hỗ trợ tiếp cận thị trường, quảng bá xúc tiến du lịch 4.3.3 Đối với chính quyền địa phương Tiếp tục vận động, tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân phát triển làng văn hóa du lịch mang đậm bản sắc dân tộc gắn với xây dựng nông thôn mới .
  45. 38 Vận động nông dân vệ sinh môi trường, phục vụ du khách đến tham quan, giao lưu bằng nhiều Tập huấn kỹ năng cho cán bộ cơ sở và nhân dân: kỹ năng đón tiếp khách, chế biến nấu ăn, tổ chức dịch vụ lưu trú, hướng dân viên, kiến thức xây dựng kế hoạch hoạt động du lịch, kiến thức tổ chức quản lý điểm du lịch cộng đồng biện pháp như tuyên truyền, tập huấn . Hỗ trợ các hộ gia đình xây dựng công trình vệ sinh, đường cấp nước, rãnh thoát Hỗ trợ mua sắm trang bị màn, đệm, gối phục vụ đón tiếp khách
  46. 39 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận 5.1.1. Nhu cầu, mức độ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong phát triển du lịch cộng đồnga củ các hộ dân tộc thiểu số Là xã miền núi, địa hình chia cắt phức tạp, giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vào mùa mưa nên ảnh hưởng lớn đến lượng hoạt động, Gắn việc thực hiện tín dụng chính sách với các chương trình khuyến nông, phát triển du lịch cộng đồng, để nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách giao dịch ngân hàng. Nguồn vốn của NHCSXH đã nhanh chóng đến được với nhân dân ở 100% số thôn, bản trên địa bàn toàn xã. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động tiền tệ, tín dụng ngân hàng đến mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là người nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số. 5.1.2 Những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ gia đình dân tộc thiểu sốkinh doanh du lịch cộng đồng Là một số bản vùng sâu, vùng xa, chưa làm tốt công tác tuyên truyền và các nội dung ủy thác đã ký Chính quyền địa phương chưa có biện pháp tích cực còn để tránh nợ xấu cao, chưa nắm bắt kịp thời hộ vay Triển khai thực hiện, cũng như nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, đề xuất, kiến nghị của cơ sở và người dân, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả vốn tín dụng chính sách Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn đầu tư tín dụng cho lĩnh vực du lịch cộng đồng gắn liền với nông nghiệp nông thôn và xây dựng Nông Thôn Mới. 5.2 Kiến nghị 5.2.1. Đối với các hộ dân tộc thiểu số về kinh doanh du lịch cộng đồng Cần nâng cao chất lượng các chuyến du lịch tham quan của du khách về nấu ăn, trang trí nhà cửa, cách đón khách. Nâng cao trình độ học vấn của người dân làm DLCĐ về phát triển du lịch mà còn về văn hóa, Cần giữ các văn hóa bản sắc dân tộc của người dân :lễ hội, phong tục tập quán, giữ
  47. 40 nguyên các điệu múa, vẻ đẹp của của người dân tộc Dao nơi đây. Các hộ làm du lịch cần niềm nở thân thiện với các du khách khi đến thăm quan tại bản. Từ đó khi các du khách đến thăm quan tại bản đông, nhu cầu xây dựng Homestay cũng như nhu cầu vui chơi cho du khách. Đồng thời liên kết với các ngân hàng tạo điều kiện vay vốn để đáp ứng của du khách tốt hơn cugx như giúp người dân có thể tiếp cận các dịch vụ ngân hàng phù hợp với trình độ của người dân nơi đây. 5.2.2 Đối với các ngân hàng trên địa bàn Đua ra các chính sách hỗ trợ người dân làm du lịch cộng đồng trên địa bàn đưa ra những ưu đãi hợp lí. Đưa ra các cách tiếp cận dịch vụ ngân hàng như: mở tài khoản, thanh toán điện nước, chuyển khoản, để người dân có thể tiếp cận nhanh với các dịch vụ. 5.2.3 Đối với chính quyền địa phương UBND xã Hồ Thầu cần thường xuyên kiểm tra, giám soát thường xuyên của các hộ làm DLCĐ đưa ra những quy định phù hợp cho người dân và khách du lịch khi đến thăm quan. Là cầu nối giữa các hộ gia đình làm du lịch với các tour thăm quan. Hỗ trợ cho các hộ kinh doanh DLCĐ vay vốn ngân hàng, có các chính sách cho các hộ kinh doanh. Tăng cường công tác bảo vệ nâng cao cảnh quan môi trường được sạch đẹp.
  48. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO I.Tài liệu tiếng việt 1.Nguyễn Đức Hoa Cương- Bùi Thanh Hương(2007), nghiên cứu các mô hình du lịch cộng đồng ở Việt Nam, khoa Quản Trị kinh doanh và Du lịch Trường Đại Học Hà Nội 2.Phạm Trung Lương(2010), Tài liệu giảng dạy về du lịch cộng đồng , Viện nghiên cứu phát triển du lịch – Tổng cục du lịch. 3.Tổng cục du lịch (2005), Luật du lịch. 4.Viện nghiên cứu và phát triển nghành nghề nông thôn Việt Nam (2012)Tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng . 5.UBND xã Hồ Thầu , Báo cáo kết quả công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2017;Phương hướng và nhiệm vụ năm 2018. 6.UBND xã Hồ Thầu , Báo cáo kết quả công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2018;Phương hướng và nhiệm vụ năm 2019. 7.UBND xã Hồ Thầu, Báo cáo tổng kết thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 8.Bùi Hải Yến(2012), Du lịch cộng đồng , NXB Giáo Dục . II.Tài liệu Internet. 9. 10. 11. 12. lich-hoa-binh-3133024.html 13.
  49. PHỤ LỤC: CÁC HÌNH ẢNH VỀ DU LỊCH CỘNG ĐÔNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG. Toàn cảnh nhìn trên cao của bản Sì Thâu Chải thuộc xã Hồ Thầu, thị trấn Tam đường, tỉnh Lai Châu
  50. Bản du lịch cộng đồng Sì Thâu Chải chào đón du khách Bước chân đến nơi một làn không khí mát lạnh ùa tới trước mắt là cổng chào bằng tre có ghi : Bản du lịch cộng đồng Sì Thâu Chải với hai thân cây rất to, xù xì khiến cho du khách có cảm giác thú vị, lạ mắt, hỏi người dân trong bản thì mới biết đó là cây gỗ ngứa.