Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm 44, Moshav Ein Yahav, Arava, Israel

pdf 59 trang thiennha21 19/04/2022 2050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm 44, Moshav Ein Yahav, Arava, Israel", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_su_dung_dat_san_xuat_nong_nghiep.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm 44, Moshav Ein Yahav, Arava, Israel

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÝ VĂN MAY Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI FARM 44, MOSHAV EIN YAHAV, ARAVA, ISRAEL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÝ VĂN MAY Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI FARM 44, MOSHAV EIN YAHAV, ARAVA, ISRAEL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K47 – QLĐĐ Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thị Kim Hảo Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Chương trình thực tập nghề nghiệp tại Israel là một chương trình có ý nghĩa rất lớn trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoa học thực tế từ nước ngoài. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lí luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Khoa Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc tế, Trung tâm AICAT (AravaInternational Center For Agriculture Training) em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm 44, Moshav ein yahav, Arava, Israel”. Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung, các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên và bộ môn Quản lý Đất đai nói riêng đã tận tình giảng dạy dỗ em trong thời gian qua. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô ThS. Vũ Thị Kim Hảo, cô đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trong thời gian làm việc với cô, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các bạn bè thầy, cô tại trung tâm đào tạo Quốc tế ITC và trung tâm AICAT. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp thông tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên cứu, giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình. Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 1 tháng 10 năm 2019 Sinh viên Lý Văn May
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2018 16 Bảng 3.1. Hiểu quả kinh tế của cây ớt chuông năm 2018 28 Bảng 3.2. Hiệu quả môi trường của farm 28 Bảng 3.3. Hiệu quả môi trường của farm 29 Bảng 4.1. Loại hình sử dụng đất của Farm 44 32 Bảng 4.2. Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng ớt tại fam 44 33 Bảng 4.3. Giá thành ớt chuông năm 2018 37 Bảng 4.4. Hiểu quả kinh tế của cây ớt chuông năm 2018 39 Bảng 4.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của Farm 40 Bảng 4.6. Hiệu quả môi trường của farm 41
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Bản Đồ Nước Israel 3 Hình 2.2. Bản đồ tổng quan vùng Arava 5 Hình 2.3. Hệ thống tưới nhỏ giọt 8 Hình 4.1. Bản đồ Moshav Ein Yahav 30 Hình 4.2. Biểu đồ khí hậu vùng arava 31 Hình 4.3. Sơ đồ quy trình sản xuấtớt chuông 32 Hình 4.4. Phủ nilon ủ đất trước khi trồng 34 Hình 4.5. Sản lượng thu hoạch ớt theo tháng tại farm 44 Ein Yahav 35 Hình 4.6. Tỷ lệ phần trăm kích thước của ớt sau khi được phân loại 36 Hình 4.7. Vận chuyển ớt 37
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL 3 2.1.1. Vị trí địa lý, diện tích và địa hình 3 2.1.2. Tổng quan về vùng Arava 4 2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel 5 2.2.1. Kinh nghiệm làm nông nghiệp tại Israel 6 2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất 10 2.3.1. Cơ sở lý luận 10 2.3.2. Cơ sở thực tiễn 12 2.3.3. Những nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả sử dụng đất 14 2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất 17 2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất 17 2.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất 19 2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất 19 2.4.4. Tính bền vững trong sử dụng đất 20 2.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 23
  8. vi 2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất 23 2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 24 2.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 25 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 26 3.3. Nội dung nghiên cứu 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu 26 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 26 3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất 27 3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu 29 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30 4.1. Khái quát về Moshav Ein Yahav 30 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 30 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 31 4.1.3. Đánh giá chung về Farm 44 32 4.2. Tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ ớt chuông của Farm 44, Ein Yahav 32 4.2.1. Tình hình sản xuất 32 4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ 36 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm 44, Moshav Ein Yahav 38 4.3.1. Hiệu quả kinh tế 38 4.3.2. Hiệu quả xã hội 39 4.3.3. Hiệu quả môi trường 40 4.3.4. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại VN 41 4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm khi áp dụng mô hình sản xuất vào Việt Nam và đề xuất giải pháp 42
  9. vii 4.4.1. Thuận lợi 42 4.4.2. Khó khăn 43 4.4.3. Bài học kinh nghiệm 43 4.4.4. Đề xuất giải pháp 43 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46 5.1. Kết luận 46 5.2. Kiến nghị 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 PHỤ LỤC
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 1993 có ghi “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với tình hình gia tăng dân số thế giới, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn. Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp phát triển như Israel, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Moshav Ein Yhav thuộc Quận Arava phía Nam đất nước Israel, phần lớn diện tích là sa mạc Negev. Là vùng có sản lượng nông nghiệp lớn để xuất khẩu. Đây là vùng mà nền kinh tế chính của khu vực là nông nghiệp, vì nông
  11. 2 nghiệp tại đây canh tác trên sa mạc và bán hoang mạc đã khiến Israel là đất nước duy nhất trên thế giới có diện tích sa mạc và bán hoang mạc giảm qua hàng năm. Bên cạnh việc sản xuất, canh tác nông nghiệp trên sa mạc Negev đạt hiệu quả và chất lượng cao thì ngoài việc canh tác nông nghiệp đơn thuần còn cần phải áp dụng các biện pháp và tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất bảo vệ và cải tạo đất. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên , dưới sự hướng dẫn của cô Th.S. Vũ Thị Kim Hảo, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm 44,Moshav Ein Yahav, Arava, Israel”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá, tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ ớt chuông farm 44, Moshav Ein Yahav - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm 44, Moshav Ein Yahav - Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học + Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. + Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. - Ý nghĩa trong thực tiễn + Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Israel từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, áp dụng vào điều kiện tại Việt Nam.
  12. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL 2.1.1. Vị trí địa lý, diện tích và địa hình 2.1.1.1. Vị trí địa lý Hình 2.1. Bản Đồ Nước Israel Israel là một quốc gia tại Trung Đông, trên bờ Đông Nam của Địa Trung Hải và bờ bắc của biển Đỏ. - Israel có biên giới trên bộ với Libang về phía Bắc. - Với Syria về phía Đông Bắc. - Với Jordan về phía Đông. - Lần lượt giáp với các lãnh thổ Bờ Tây và Dải Gaza của Palestine về phía Đông và Tây, và với Ai Cập về phía Tây Nam. Quốc gia này có diện tích tương đối nhỏ, song lại có đặc điểm địa lý đa dạng. Trung tâm tài chính và công nghệ của Israel là TelAvid và Jerusalem được tuyên bố là thủ đô vào năm 1980. Lãnh thổ Israel nằm giữa vĩ tuyến 29° và 34° Bắc, và kinh tuyến 34° và 36° Đông.Lãnh thổ chủ quyền của Israel (theo phân giới trong Hiệp định Đình chiến 1949 và loại trừ toàn bộ lãnh thổ bị Israel chiếm lĩnh trong Chiến tranh Sáu ngày năm 1967) có diện tích khoảng 20.770 km2.
  13. 4 2.1.1.2. Lịch sử hình thành và dân số Ngày 29 tháng 11 năm 1947, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua một phương án phân chia cho Lãnh thổ ủy trị palestine. Phương án này phân chia lãnh thổ ủy trị Palestine thành 2 nhà nước, một của người Ả Rập và một của người Do Thái, trong khi khu vực Jerusalem nằm dưới quyền quản lý của Liên Hiệp Quốc dưới một chính thể quốc tế. Thời điểm kết thúc quyền quản lý ủy trị của Anh đối với Palestine được định vào nửa đêm ngày 14 tháng 5 năm 1948. Đến ngày đó, một thủ lĩnh Do Thái là David Ben Gurion tuyên bố "thành lập một nhà nước Do Thái tại Eretz Israel, được biết đến với tên gọi Nhà nước Israel", thể chế sẽ bắt đầu hoạt động khi kết thúc sự quản lý ủy trị. Biên giới của nhà nước mới không được xác định trong tuyên bố. Quân đội các quốc gia Ả Rập lân cận xâm chiếm cựu lãnh thổ do Anh quản lý ủy trị vào ngày sau đó và chiến đấu với lực lượng Israel. Kể từ đó, Israel chiến đấu trong một số cuộc chiến với các quốc gia Ả Rập lân cận, trong quá trình đó Israel chiếm đóng Bờ Tây, bán đảo Sinai (1956–57, 1967–82), bộ phận của miền nam Liban (1982–2000), Dải Gaza (1967–2005; vẫn bị xem là chiếm đóng sau 2005) và Cao Nguyên Golan. Israel mở rộng pháp luật của mình đến Cao nguyên Golan và Đông Jerusalem song không đến Bờ Tây. Các nỗ lực nhằm giải quyết xung đột Israel–Palestine không đạt được kết quả là hòa bình. Tuy nhiên, các hiệp ước hòa bình giữa Israel với Ai Cập và Jordan được ký kết thành công. Sự chiếm đóng của Israel tại Dải Gaza, Bờ Tây và Đông Jerusalem là hành động chiếm đóng quân sự dài nhất trong lịch sử hiện đại. 2.1.2. Tổng quan về vùng Arava Vùng Arava thuộc quận Nam là một trong 6 quận cảu đất nước Israel (Quận Nam, jerusalem, Haifa,Tel Aviv,Quận Bắc và Quận trung) phần lớn diện tích vùng Arava là sa mạc Negev chiếm hơn một nửa diện tích Israel vướikhoảng1200km2,Trung tâm Arava được trải rộng trên 1500000dunam
  14. 5 (1dunam tương ứng với 1000m2). Vùng Arava bao gồm hai hình thức sản xuất nông nghiệp chính đó chính là Moshav và Kibut giống mô hình HTX tại Việt Nam, giữa hai mô hình này có sự khác biệt về cách thức phân phối và sản xuất.Vùng này có khí hậu đại trung hải lượng mưa hàng năm thấp từ 25mm cho đến 50mm trên năm. Nhiệt độ trung bình ban ngày của mùa hè lên tới 40°C mùa đông vào khoảng 25°C ban đêm có thể xuống tới 0°C. Moshav Ein Yahav là một Moshav trong vùng Arava có khoảng hơn 697 dân cư sinh sống tại nơi (năm 2018) đây hoạt động kinh tế chủ yếu tại nơi đây là nông nghiệp. Moshav này được hình thành từ những năm 1967. Hình 2.2. Bản đồ tổng quan vùng Arava 2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel Sự phát triển của nền nông nghiệp gắn liền với phong trào phục quốc Do Thái và sự nhập cư của người Do Thái vào Palestine ở cuối thế kỷ 19. Những người nhập cư Do Thái mua những mảnh đất gần như bán sa mạc, chúng đã bị cằn cỗi bởi phá rừng, sói mòn và bỏ hoang. Họ bắt tay vào việc thu dọn đá sỏi, cải tạo đất, chống ngập, trồng rừng, chống xói mòn, rửa đất mặn. Kể từ khi độc lập năm 1948, tổng diện tích đất canh tác đã tăng từ 408.000 mẫu Anh (1.650 km2) đến 1.070.000 mẫu Anh (4.300 km2), số cộng
  15. 6 đồng nông nghiệp tăng từ 400 lên 725. Sản lượng nông nghiệp tăng 16 lần, nhanh gấp 3 lần tốc độ tăng dân số. Thiếu nước là một vấn đề nghiêm trọng. Lượng mưa trung bình hằng tháng giữa tháng 9 và tháng 4, với sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước, dao động từ 70 cm ở miền bắc cho tới 2 cm ở miền nam. Nguồn nước tái tạo hàng năm vào khoảng 160 triệu mét khối, 75% được dùng cho nông nghiệp. Hầu hết các nguồn nước ngọt của Israel đều được kết nối vào hệ thống thủy lợi quốc gia, bao gồm các trạm bơm, hồ chứa, kênh, ống dẫn đưa nước từ miền bắc đến miền nam [20]. 2.2.1. Kinh nghiệm làm nông nghiệp tại Israel Công nghệ nhà kính Canh tác nhà kính được xem như một giải pháp công nghệ chìa khoá trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Israel. Theo các nhà khoa học nông nghiệp nước này, nhà kính nông nghiệp công nghệ cao (Hi-tech greenhouses) là loại hình nhà kính ứng dụng các công nghệ cao, hiện đại để tạo lập ra một môi trường sinh thái thuận lợi nhất có thể cho cây trồng sinh trưởng phát triển; để thực hiện các công nghệ thâm canh cao; để tối thiểu hoá thậm chí có thể loại trừ các yếu tố ngoại cảnh bất lợi cho sản xuất; để sản xuất ra loại nông sản thực phẩm mà thiên nhiên không ưu đãi (trái vụ), thậm chí không sản xuất được ngoài môi trường tự nhiên (như sản xuất nấm mỡ trên sa mạc); để tối đa hoá năng suất chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất; tối thiểu hoá các khoản chi phí sản xuất và đặc biệt là để tiết kiệm nước. Ngoài mục tiêu sản xuất ra các nông sản thực phẩm “sạch” an toàn cho sử dụng, canh tác nhà kính đã tạo ra một cuộc cách mạng về năng suất cho các loại cây trồng. Nhờ canh tác nhà kính mà năng suất cà chua ở Israel đã đạt mốc 500 tấn.ha/vụ hay 3 triệu bông hồng/ha; cũng nhờ công nghệ canh tác nhà kính mà Israel đã biến sa mạc Negev toàn cát đá (chiếm 65% diện tích đất
  16. 7 nước) trở thành một "cánh đồng xanh công nghệ cao" có năng suất cây trồng cao nhất thế giới. Trong mấy thập kỷ qua, nhà kính ở Israel chủ yếu sử dụng cho canh tác hoa, rau, các loại cây màu thực phẩm đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao, như ớt, hành, tỏi, dưa vv Hiện tại, Israel đang phát triển loại hình nhà kính dùng để sản xuất một số loại cây cảnh, cây ăn quả lưu niên vì mục tiêu thương mại và xuất khẩu như nho, táo, đào, lê vv. Những năm gần đây các loại hình công nghệ nhà kính ở Israel không ngừng được phát triển nâng cao trình độ công nghệ đáp ứng chi tiết hơn, đa dạng hơn các nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Cùng với việc đẩy mạnh phát triển công nghệ nhà kính cho ngành trồng trọt, Israel còn phát triển thêm một số loại hình nhà kính sử dụng cho ngành chăn nuôi, chủ yếu cho chăn nuôi gia cầm và nuôi trồng thuỷ hải sản công nghệ cao trên sa mạc. Nhà kính công nghệ cao Israel, ngoài việc đảm bảo yêu cầu kết cấu bền vững, yêu cầu cho việc thực hiện cơ giới hoá đến mức cao nhất các công đoạn sản xuất, nhà kính còn có thể cho phép đáp ứng đến mức cao nhất các nhu cầu về kiểm soát “tiểu khí hậu nhà kính”; kiểm soát “sinh học nhà kính”; kiểm soát “dịch hại” nhà kính; và thực hiện các biện pháp điện toán điều chỉnh các yếu tố môi trường sinh thái nhà kính. Công nghệ tưới tiêu tự động, tiết kiệm nước Có thể nói rằng, với địa hình hầu hết là sa mạc và bán sa mạc, nước là thứ tài nguyên mà Israel luôn luôn thiếu và được coi là tài nguyên quốc gia. Mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp của đất nước này xoay quanh ba chữ “Tiết kiệm nước”. Chính vì vậy, các nhà khoa học Israel đã nghiên cứu và cho ra đời hệ thống tới tiêu hiện đại, tiết kiệm tối đa nguồn nước như: tưới nhỏ giọt, sử dụng các van tự động, lọc nhiều tầng, dùng vòi phun áp lực thấp và phun mưa loại nhỏ. Nhờ tưới nhỏ giọt, nông dân tiết kiệm được 60% lượng nước.
  17. 8 Hệ thống tưới nhỏ giọt của Israel Các cánh đồng của Israel được trang bị mạng lưới đường ống dẫn nước, có các ống nhỏ như mao mạch dẫn tới từng gốc cây. Hệ thống này được điều khiển bằng máy tính, tự động đóng mở van tưới khi độ ẩm của rễ cây đạt tới mức nhất định. Hệ thống tưới nhỏ giọt này còn kiêm luôn nhiệm vụ bón phân. Người sử dụng pha phân bón vào bể chứa nước và phân bón sẽ theo mạng lưới tới từng bộ rễ cây. Với những loại cây cần tưới cả trên mặt lá, người ta dùng thêm hệ thống phun sương. Hình 2.3. Hệ thống tưới nhỏ giọt (Nguồn: Chụp tại Moshav Ein Yahav) Ứng dụng công nghệ thông tin Từ những năm 90, Chính phủ Israel đã không ngừng đầu tư mạnh để nông dân tiếp cận các ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT). Cho đến nay, hầu như toàn bộ các khâu từ canh tác đến thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ hiện nay ở Israel đều được áp dụng công nghệ thông tin. Người nông dân có thể tự quản lý toàn bộ các khâu sản xuất với diện tích canh tác 5 - 6 nghìn ha mà không còn phải làm việc ngoài đồng ruộng.
  18. 9 Theo đó, chỉ cần một chiếc máy tính bảng hay điện thoại thông minh có kết nối mạng, các thiết bị cảm ứng và phần mềm điều khiển tự động từ xa sẽ giúp nông dân biết vườn cây nào cần bón phân gì, số lượng bao nhiêu, diện tích nào cần tưới nước, tưới bao nhiêu là vừa. Căn cứ vào các dữ liệu đó, máy tính sẽ cho nông dân biết cần phải điều chỉnh các chỉ tiêu nào và mọi hoạt động đều được điều khiển thông qua các thiết bị thông minh. Ngoài ra, để hỗ trợ nông dân xuất khẩu nông sản ra thị trường thế giới, Chính phủ nước này cũng chủ trương đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị trực tiếp sản phẩm sang các thị trường tiềm năng thông qua mạng Internet. Do đó, đến nay, khoảng 60% tổng sản lượng hoa sản xuất ra được bán trực tiếp từ nông dân cho các nhà đấu giá hoa ở Tây Âu; 20% còn lại xuất sang các thị trường truyền thống như Đông Âu, Mỹ; một phần nhỏ bán sang châu Á – chủ yếu là Nhật Bản [18]. Công nghệ sau thu hoạch Israel không chỉ được biết đến với việc sáng tạo ra công nghệ tưới nhỏ giọt – được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới, quốc gia này còn nổi tiếng với công nghệ bảo quản sau thu hoạch. Nhằm phát triển công nghệ nói trên, Chính phủ Israel đã thành lập Viện nghiên cứu khoa học thực phẩm và sản phẩm sau thu hoạch thuộc Tổ chức nghiên cứu nông nghiệp (ARO), tại đây các nhà khoa học thực hiện các nghiên cứu và cho ra đời nhiều công nghệ bảo quản giúp nông sản được tươi ngon trong thời gian dài và vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng cao chẳng hạn như phương pháp bảo quản khoai tây không sử dụng hóa chất để giảm đáng kể tỉ lệ nảy mầm trong quá trình lưu trữ (với bí quyết chính là ở thành phần dầu bạc hà), tăng thời hạn sự dụng cho quả lựu tới 4 tháng mà vẫn duy trì lượng dinh dưỡng, sử dụng các túi khí vi đục, hay các hệ thống sưởi ấm giúp giải quyết vấn đề về hình thức cho hành tây và tiêu.
  19. 10 Ngoài ra còn có các công nghệ mới khác như các phương pháp kéo dài tuổi thọ của táo Granny Smith; phát triển loại ngũ cốc giàu protein đặc biệt cho thức ăn gia súc giúp tăng sản lượng sữa; công nghệ không sử dụng GMO (biến đổi gien) với tên gọi Enhanced Ploidy (EP) có thể giúp tăng sản lượng các loại cây trồng như ngô lên tới 50%. 2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất 2.3.1. Cơ sở lý luận 2.3.1.1. Khái niệm chung Đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất; Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội của loài người. Luật đất đai hiện hành đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Nói cách khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con người. 2.3.1.4. Phân loại đất nông nghiệp Theo luật đất đai2013, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại đất sau:
  20. 11 a) Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây – Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác – Đất trồng cây lâu năm – Đất rừng sản xuất – Đất rừng phòng hộ – Đất rừng đặc dụng – Đất nuôi trồng thủy sản – Đất làm muối – Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh b) Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây – Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị – Đất xây dựng trụ sở cơ quan – Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh – Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác. – Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. – Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường
  21. 12 sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác. – Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng – Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng – Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng – Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở. 2.3.2. Cơ sở thực tiễn Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp, tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này. 2.3.2.1. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất
  22. 13 là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất. Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có các chức năng đặc biệt quan trọng: - Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất. - Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm. - Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng, nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này. Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong nông nghiệp. 2.3.2.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân a. Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những hàng hóa có chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con người này chỉ có thể có được thông qua hoạt động sống của cây trồng và vật nuôi hay nói cách khác là thông qua quá trình sản xuất nông nghiệp.
  23. 14 b. Quyết định an ninh lương thực quốc gia, góp phần thúc đẩy sản xuất công nghiệp, các ngành kinh tế khác và phát triển đô thị Nông nghiệp cung cấp các nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Nông nghiệp là khu vực dự trữ và cung cấp nguồn lao động dồi dào cho phát triển công nghiệp, các ngành kinh tế khác và đô thị. Nông nghiệp nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hóa công nghiệp và các ngành kinh tế khác. 2.3.3. Những nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả sử dụng đất 2.3.3.1. Trên Thế Giới - Đánh giá đất đai của Docutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu quả cần nghiên cứu khả năng tự nhiên của đất. Theo ông, khả năng tự nhiên của đất là yếu tố quyết định giá trị của đất và sự thu thập từ đất. Đánh giá đất đai của Docutraiev dựa vào những luận điểm sau: + Những yếu tố đánh giá đất và chỉ tiêu của chúng ở những vùng khác nhau thì khác nhau. + Những yếu tố đánh giá đất dự đoán chủ yếu là những yếu tố có mối liên quan chặt chẽ với năng suất cây trồng và được thể hiện giá trị tương đối bằng điểm. Những yếu tố đánh giá đất chủ yếu có thể là: + Loại đất theo phát sinh. + Những số liệu phân tích về tính chất đất (tính chất hóa học, lý học và các dấu hiệu khác). Việc lựa chọn các yếu tố đánh giá đất cần được hoàn thiện để phù hợp với điều kiện khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng. - Tại hội nghị Quốc tế về Đánh giá đất lần thứ X tại Matxcơva (1974), một luận điểm mới về đánh giá đất của Rozop và cộng sự đã dược trình bày và nhất trí cao. Nội dung luận điểm của Rozop bao gồm những điểm sau:
  24. 15 + Đánh giá đất phải dựa vào các vùng địa lý, thổ nhưỡng khác nhau và có các yếu tố đánh giá đất khác nhau. + Đánh giá đất phải dựa vào đặc điểm cây trồng. + Cùng một loại cây trồng, cùng một loại đất nhưng không thể áp dụng hoàn toàn những tiêu chuẩn đánh giá đất của vùng này cho vùng khác. + Đánh giá đất phải dựa vào trình độ thâm canh. + Có một mối tương quan chặt chẽ giữa chất lượng đất và năng suất cây trồng. Theo FAO, việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Vì vậy, khi đánh giá, đất được nhìn nhận như là “một vạt đất xác định về mặt địa lý, là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường xung quanh nó như không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động vật, thực vật, những tác động trước đây và hiện nay của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và trong tương lai”. Như vậy, theo luận điểm này, đánh giá đất phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian và thời gian, cần xem xét cả điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội. Cũng theo luận điểm này thì những tính chất đất có thể đo lường hoặc ước lượng, định lượng được. Vấn đề quan trọng là cần lựa chọn chỉ tiêu đánh giá đất thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa đối với vùng nghiên cứu. 2.3.3.2. Tại việt Nam Tính đến ngày 01/01/2018, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.121,00 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 27.302,50 nghìn ha chiếm 82,43% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.777,40 nghìn ha, chiếm 11,41% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 2.948,30 nghìn ha,
  25. 16 chiếm 8,91% tổng diện tích tự nhiên. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam được thể hiện quả bảng 2.1. Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2018 Diện tích Cơ cấu TT Loại đất (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 33.121,00 100,00 1 Đất nông nghiệp 27.302,20 82,43 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 10.210,80 30,85 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6.422,80 19,41 1.1.1.1 Đất trồng lúa 4.097,10 12,38 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 42,70 0,13 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2.283,00 6,90 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3.788,00 12,45 1.2 Đất lâm nghiệp 15.405,80 46,55 1.2.1 Đất rừng sản xuất 7.391,80 22,33 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 5.851,80 17,68 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 2.162,20 6,53 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 710,00 2,15 1.4 Đất làm muối 17,90 0,05 1.5 Đất nông nghiệp khác 27,00 0,08 2 Đất phi nông nghiệp 3.697,40 11,16 2.1 Đất ở 695,30 2,10 2.2 Đất chuyên dùng 1.756,40 5,57 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 15,10 0,05 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 101,50 0,31 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1.056,90 3,25 2.6 Đất phi nông nghiệp khác 4,30 0,01 3 Đất chưa sử dụng 2.123,042 6,41 (Nguồn: Tổng cục thống kê)
  26. 17 Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. 2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất 2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người mà ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội. Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau: + Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy luật tiết kiệm thời gian. + Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống. + Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người.
  27. 18 Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó: Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng củacải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội. * Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại. “Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp”. Từ những quan niệm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm. * Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì
  28. 19 vậy khi xem xét cần phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không thường sẽ bị thiên lệch và có những kết luận không tích cực. Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó còn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ thống phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như: chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa. 2.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất “Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” (FAO, 1976). Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đât đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai. Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này. 2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn
  29. 20 nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông - lâm sản nhất định. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. “Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm nghiệp,sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường” (FAO, 1994). 2.4.4. Tính bền vững trong sử dụng đất Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của loài người. Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển loài người, chính bởi vậy việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà nghiên cứu đất và các tổ chức quốc tế rất quan tâm và không ngừng hoàn thiện theo sự phát triển của khoa học. Thuật ngữ “Sử dụng đất bền vững” (Sustainable Land Use) đã trở thành thông dụng trên thế giới hiện nay. Nội dung sử dụng đất bền vững bao hàm một vùng trên bề mặt trái đất với tất cả các đặc trưng: Khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thủy văn, động vật - thực vật và cả những hoạt động cải thiện việc sử dụng và quản lý đất đai như: Hệ thống tiêu nước, xây dựng đồng ruộng Do đó, thông qua hoạt động thực tiễn sử dụng đất chúng ta phải xác định được những vấn đề liên quan đến khả năng bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể của từng vùng để tránh khỏi
  30. 21 những sai lầm trong sử dụng đất, đồng thời hạn chế được những tác động có hại đến môi trường sinh thái. Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội” (FAO, 1994) [15]. FAO đã đưa các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là: - Thảo mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác. - Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt cho mọi người trực tiếp sản xuất nông nghiệp. - Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường. - Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin trong nông dân. Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc quả lý đất đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan tâm môi trường để đồng thời: - Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất). - Giảm tối thiểu mức rủi do trong sản xuất (an toàn). - Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nước (bảo vệ). - Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền). - Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
  31. 22 Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp để đồng thời duy trì và nâng cao được sản lượng (hiệu quả sản xuất), giảm được rủi ro (an toàn) bảo vệ được tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa đất và ô nhiễm môi trường nước (bảo vệ). Hiệu quả là lợi ích lâu dài (lâu bền) được xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia quản lý, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng (tính chấp nhận). Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với nhau, nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hoặc một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận. Vân dụng các nguyên tắc trên, ở Việt nam một loại hình sử dụng đất được xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau: - Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ phẩm (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư để lại). Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sản xuất sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
  32. 23 - Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội phát triển. Đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng đầu, nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường ). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người nông dân. Nội lực và nguồn lực địa phương phải phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có thể hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ. - Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất. Giữ đất được thể thiện bằng giảm thiểu liều lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm) Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái. 2.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất - Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam. - Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.
  33. 24 - Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông + Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương. + Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai. + Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. + Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam. 2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp - Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất. “Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất đai vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất”. - Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài. - Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa. - Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực của các nông hộ và địa phương. - Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội lực của địa phương.
  34. 25 - Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh quốc phòng. 2.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị trường đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng với môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng. Các căn cứ để định hướng sử dụng đất: - Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng. - Tính chất đất hiện tại. - Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất. - Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ưu). - Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác. - Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc lâu dài. - Việc nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tối ưu, hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương cũng như tận dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng, góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân, đồng thời giữ vững được môi trường sinh thái theo quan điểm phát triển bền vững đang là rất cần thiết.
  35. 26 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: - Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tiềm năng đất đai sản xuất tại farm 44, Moshav Ein Yahav, Arava, Israel. - Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm 44, Moshav Ein Yahav, Arava, Israel. * Phạm vi nghiên cứu: - Toàn bộ quỹ đất nông nghiệp tại Farm 44 tại Moshav Ein Yahav, Arava, Israel 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7/2018 tới tháng 6/2019 Địa điểm: Moshav Ein Yahav, Arava, Israel 3.3. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Khái quát về Moshav Ein Yahav Nội dung 2: Tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ ớt chuông farm 44, Moshav Ein Yahav Nội dung 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tạifarm 44, Moshav Ein Yahav Nội dung 4: Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu - Điều tra thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các tài liệu, số liệu và thông tin có liên quan tới kinh tế xã hội và nông nghiệp Israel trên enternet,
  36. 27 các bài báo về nông nghiệp cũng như các mô hình nông nghiệp được áp dụng dựa trên nền nông nghiệp Israel tại Việt Nam - Điều tra thu thập số liệu sơ cấp:Xác định mục đích của việc thu thập số liệu từ đó qua quá trình thực nghiệm tại trang trại xác định quy mô, diện tích cũng như những thông tin cần thiết cho đề tài như lưuơngj nước tiêu thụ, sản lượng, giá cả thị trường, thị trường tiêu thụ tất cả đều được thu thập qua quá trình thực nghiệm. Sau khi có dữ liệu từ thực tế ta tiến hành phân tích và xử lí số liệu thu thập được 3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau: 3.4.2.1. Hiệu quả kinh tế - Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1 + p2.q2 + + pn.qn Trong đó: + q: Khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm. + p: Giá của từng loại sản phẩm trên thị trường tại cùng một thời điểm + T: Tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm. - Thu nhập thuần (N): N = T - Csx Trong đó: + N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/ năm + Csx: Chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm - Hiệu quả đồng vốn: Hv = T/ Csx - Giá trị ngày công lao động: HLđ = N/Số ngày công lao động/ha/năm - Cách đánh giá hiệu quả kinh tế:
  37. 28 Bảng 3.1. Hiểu quả kinh tế của cây ớt chuông năm 2018 Nội dung Kết quả Tổng sản lượng 50.000 (tấn ớt) Tổng thu nhập (shekel) 300.000.000. Tổng thu nhập (VNĐ) 19,2 tỷ Ngày công lao động của chủ farm 3.700 (Shekel/ngày) Ngày công lao động của chủ farm 23.680.000 (VNĐ/ngày 3.4.2.2. Hiệu quả xã hội - Đảm bảo an ninh lương thực - Đáp ứng nhu cầu nông hộ - Giá trị ngày công lao động nông nghiệp - Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo - Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động - Cách đánh giá: Bảng 3.2. Hiệu quả môi trường của farm Ý thức của Loại hình sử Khả năng bảo người dân trong Tiết kiệm nước dụng vệ, cải tạo đất sử dụng thuốc BVTV Ơt chuông (Nguồn: Chủ farm) : Cao; : Trung bình ; *: Thấp
  38. 29 3.4.2.3. Hiệu quả môi trường - Tỷ lệ che phủ - Khả năng bảo vệ, cải tạo đất, chống sa mạc hóa - Ý thức của người dân trong việc sử dụng nước và đất - Cách đánh giá hiệu quả môi trường. Bảng 3.3. Hiệu quả môi trường của farm Ý thức của Loại hình sử Khả năng bảo người dân trong Tiết kiệm nước dụng vệ, cải tạo đất sử dụng thuốc BVTV Ơt chuông (Nguồn: Chủ farm) : Cao; : Trung bình ; *: Thấp 3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu - Số liệu được kiểm tra, xử lý, tính toán trên máy tính bằng phần mềm Microsoft ofice excel.
  39. 30 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về Moshav Ein Yahav 4.1.1. Điều kiện tự nhiên a) Vị trí địa lý Nằm trong quận Arava tại khu vực phía nam của Israel, giáp Quốc gia như Jordan, Lebanon, Syria Hình 4.1. Bản đồ Moshav Ein Yahav b) Địa hình Địa hình hoang mạc và bán hoang mạc, thấp hơn mực nước biển. c) Khí hậu, thời tiết Chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng Tây Á Địa Trung Hải, lượng mưa thấp và ít mưa quanh năm, nhiệt độ cao và vào mùa đông có biên độ dao động nhiệt lớn.
  40. 31 Hình 4.2. Biểu đồ khí hậu vùng arava d) Thuỷ văn Không có sông ngòi tự nhiên, bù lại ở đây có hệ thống cung cấp và xử lí nước hiện đại luôn đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước trong sinh hoạt cũng như tưới tiêu. 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế Kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp, quy mô, diện tích và các hộ gia đình làm nông có xu hướng tăng lên. Mỗi người nông dân vừa làm nông lại là một doanh nhân họ chủ động trong việc sản xuất thu hoạch cho tới tìm thị trường tiêu thụ 4.1.2.2. Điều kiện xã hội Israel là một quốc giá có đời sống cao vì vậy các điều kiện về giao thông, y tế đều đạt mức phát triển cao Ngoài nguồn điện sử dụng từ nguồn năng lượng Quốc gia thì người dân nơi đây đều sử dụng nguồn năng lượng mặt trời, năng lượng mặt trời tại đây có mức độ phổ biến cao. Do giừo chiếu sáng tại đây cao nên năng lượng mặt trười đáp ứng đủ cho sinh hoạt và sản xuất, chế biến và đóng gói nông sản.
  41. 32 4.1.3. Đánh giá chung về Farm 44 Farm 44 tại Moshav Ein Yahav được hình thành và sản xuất nông nghiệp từ những năm 70 cuối thế kỉ XX. Sản phẩm nông nghiệp chính của farm là ớt chuông để xuất khẩu. Trang trại tổng cộng có 8 farm với tổng gồm 119 dunam, trong đó farm rộng nhất có diện tích lên tới 20 dunam( 1dunam = 1000m2) và trung bình các farm sẽ có diện tích vào khoảng 10 dunam. Tất cả farm trồng ớt chuông với sản phẩm chính dùng cho xuất khẩu.Công nhân làm việc tại đây gồm 7 người làm việc chính và nhận thêm 4 sinh viên thực tập. Bảng 4.1. Loại hình sử dụng đất của Farm 44 LUT chính LUT Kiểu sử dụng đất cây hàng năm trông màu ớt chuông 4.2. Tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ ớt chuông của Farm 44, Ein Yahav 4.2.1. Tình hình sản xuất Ớt chuông là loại cây được trồng nhiều và đặc trưng nhất tại vùng Arava, diện tích trồng ớt chuông lên tới 60% diện tích và đang có xu hướng tăng lên. Đây là loại cây kinh tế xuất khẩu chủ lực của vùng. Các quy trình sản xuất thường được áp dụng theo những quy trình đã được xác định nhằm mang lại sản lượng và chất lượng cao nhất bên cạnh đó còn có các trung tâm nghiên cứu do nhà nước, các tổ chức Do Thái vàchính người nông dân ở đây tài trợ để nghiên cứu tìm ranhững giống cây trồng và cách thức chăm sóc mang lại hiệu quả cao nhất. * Cây ớt chuông Làm đất Phủ bạt Trồng Chăm Tiến Bảo và chuẩn cây con xong hành quản và bị giống cây con thuhoạc tiêu thụ h Hình 4.3. Sơ đồ quy trình sản xuấtớt chuông
  42. 33 Bảng 4.2. Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng ớt tại fam 44 (Đơn vị: Shekel, 1 shekel = 6.400 vnđ) Năm2018-2019 STT Các loại chi phí Shekel Việt nam đồng 1 Giống cây 400.000 2.560.000.000 2 Nhân công 633.600 4.055.040.000 3 Phân bón 100.000 640.000.000 4 Nước tưới 150.000 960.000.000 Thuốc bảo vệ thực vật (bio bee, trừ 5 sâu sinh học, thiên địch ), ong để thụ 35.000 224.000.000 phấn Máy móc (máy cày, Tractor, ), chi 6 phí bảo dưỡng, xăng dầu, hộp đựng 150.000 960.000.000 ớt, dụng cụ lao động 7 Hệ thống tưới nhỏ giọt 255.000 1.632.000.000 8 Đóng gói, marketing 95.000 608.000.000 Chi phí khác (bác sĩ kiểm tra bệnh 9 550.000 3.520.000.000 cây, nhà ở công nhân ) Tổng chi phí 1 năm 2.368.600 15.159.040.000
  43. 34 Hình 4.4. Phủ nilon ủ đất trước khi trồng Trước khi trồng ớt đất tại nơi đây đã được ủ đất một tháng dưới nhiệt độ cao từ mặt trời có thể loại bỏ sâu bệnh hại. Người nông dân ở đây sử dụng cây giống từ các vườn ươm nên họ có thể tiết kiệm thời gian ươm giống cây và đảm bảo chất lượng cây giống. Vì nguồn nước có hạn định và trồng trên sa mạc vì vậy mọi trang trại đều sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt (Drip irrgation sytem). Họ trồng ớt chuông trong các nhà lưới hoặc nhà kính phụ thuộc vào giống ớt, điều kiện chăm sóc. Sản lượng ớt chuông toàn vùng Arava vào khoảng 136000 tấn năm 2016. Sản lượng của ớt chuông trên một dunam trung bình sẽ từ 7 tấn cho tới 9 tấn. Mùa vụ gieo trồng cho tưới lúc thu hoạch khoảng 10 tháng nhưng thười gian thu hoạch kéo dài trong năm tháng bắt đầu từ tháng 12 năm trước cho tới tháng 4 sang năm. Tại farm 44 cả 8 farm trồng ớt chuông với tổng diện tích 119 dunam tương đương vưới 11.9 ha. Khi bắt đầu vào mùa vụ thì trồng gì với hạn lượng
  44. 35 bao nhiêu đã được xác định với một lượng nhất định do nhà nước cung cấp. Với những farm ớt trồng để xuất khẩu thì hệ thông nhà lưới, nhà nilon sẽ được đầu tư và chăm sóc cẩn thận hơn tùy vào từng giống ớt thì sẽ được trồng vào từng hệ thống nhá lưới và nhà nilon thích hợp. Tại farm luôn có 7 công nhân làm việc quanh năm và nhận thêm 4 sinh viên làm việc tại cơ sở sản xuất, chế biến và đóng gói ớt chuông để xuất khẩu tưới các thị trường như Mỹ, Nga và các nước châu Âu bên cạnh đó còn có thị trường các chợ nội địa Israel. Hình 4.5. Sản lượng thu hoạch ớt theo tháng tại farm 44 Ein Yahav Từ bảng thu hoạch sản lượng ớt chuông qua các tháng ta có thể thấy mùa vụ thu hoạch sẽ từ tháng 12 cho tới tháng 4. Yếu tố thời tiết và thị trường cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc thu hoạch. Như thới tiết những tháng mùa đông trời lạnh khiến ớt không chín chưa đạt đến độ có thể thu hoạch vì vậy sản lượng thu hoạch thấp và yếu tố thị trường vì ớt là mặt hàng xuất khẩu sang các nước như Mỹ, Nga và các nước châu Âu và thời gian xuất khẩu tưới đó từ 2 cho đến 3 tuần vì vậy trước những ngày lễ như giáng sinh, lễ tạ ơn là những ngày lễ lớn tại các nước phương tây những người nông dân Israel sẽ hạn chế thu hoạch, để tránh không có thị trường tiêu thụ. Đối với cây ớt chuông sẽ có mật độ từ 3 cho đến 3,5 cây trên 1m2 thì trong một dunam ớt sẽ có khoảng 300 cây.
  45. 36 Tất cả các sản phẩm nông sản muốn đạt giá trị cao nhất cần đảm bảo các yếu tố và tiêu chuẩn. Đặc biệt khâu đóng gói tạo ra thành phẩm sẽ mang lại nhiều giá trị hơn là sản phẩm thô. Sau khi phân loại và đóng gói phụ thuộc vào kích cỡ và thị trường tiêu thụ yêu cầu thì sản phẩm sẽ được phân loại và có giá bán khác nhau. Đối với ớt thì những yếu tố nhằm phân loại bao gồm như kích thước, vỏ ngoài có bị biến dạng hay không sau khi phân loại thì ớt sẽ được đóng hộp và chứ trên những badet nhằm thuận tiện cho việc di chuyển sau đó ớt sẽ được vận chuyển và bảo quản vào kho lạnh trước khi được đem đi tiêu thụ. Kích thước S M L XL 15% 38% 21% 26% Hình 4.6. Tỷ lệ phần trăm kích thước của ớt sau khi được phân loại Kết quả phân loại trên còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của ớt như thời tiết và sâu bệnh. Có những farm không làm tốt công tác quản lý sâu bệnh hại thì sản lượng sau khi phân loại bị loại bỏ rất nhiều, bình thường tỷ lệ thải bỏ ớt không đạt yêu cầu vào khoảng 4,5% sản lượng trên dunam, với ớt không đạt chất lượng người nông dân tại đây tập kết tại một bãi chưa những nông sản loại bỏ trong quá trình phận loại. 4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ Trước khi thu hoạch ớt chuông sẽngừng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 5-10 ngày. Ớt chuông được thu hoạch vào sáng sớm từ khoảng 6h sáng đến 12h trưa và tiếp tục vào 13h00p chiều tới 18h tối, tùy vào nhu cầu của thị trường tiêu thụ mà thơi gian thu hoạch được rút ngắn hay khéo dài ra. Bên
  46. 37 cạnh đó việc thu hoạch ớt chuông cũng bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết: nếu trời nắng to ớt sẽ bị héo nhanh nên phải thu hoạch và vận chuyển tới nơi đóng gói liên tục. Hình 4.7. Vận chuyển ớt Bảng 4.3. Giá thành ớt chuông năm 2018 (Đơn vị: Shekel, 1 shekel = 6.400 vnđ) Kích thước size Giá bán Giá bán Loại size (R\cm) (shekel) (vnđ) S 6 4 25.600 M 8 5 32.000 L 10 6 38,400 XL 15 8 51,200 Kết quả phân loại trên còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của ớt như thời tiết và sâu bệnh. Có những farm không làm tốt công tác quản lý sâu bệnh hại thì sản lượng sau khi phân loại bị loại bỏ rất
  47. 38 nhiều, bình thường tỷ lệ thải bỏ ớt không đạt yêu cầu vào khoảng 4,5% sản lượng trên dunam, với ớt không đạt chất lượng người nông dân tại đây tập kết tại một bãi chưa những nông sản loại bỏ trong quá trình phận loại. Kích thước của trái ớt phụ thuộc vào bán kính của trái sẽ có các mức độ như bán kính 6cm, 8cm, 10cm, 15cm, 20cm tùy thuộc vào độ yêu thích và ưu chuộng của từng thị trường quốc tế đối với từng loại kích cỡ và màu sắc của trái ớt mà người nông dân ở đây sẽ phân loại, đóng gói thích hợp đối với thị trường đó. Ta có thể thấy việc tìm hiểu, đánh giá thị trường cũng như sở thích của từng vùng mà tìm cách tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh và thích hợp nhất. 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm 44, Moshav Ein Yahav 4.3.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá hiệu quả sử dụng đất, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất là cơ sở thực tiễn để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn được loại hình sử dụng đất thích hợp, đáp ứng mục tiêu phát triển, đây cũng là căn cứ quan trọng để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn được loại hình sử dụng đất thích hợp. Để đánh giá được hiệu quả kinh tế tôi đã tiến hành điều tra thực địa và điều tra chủ farm về các chỉ tiêu: Năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí vật chất, lao động Đánh giá hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu: Giá trị sản suất, chi phí sản xuất, thu nhập thuần, hiệu quả đồng vốn, giá trị ngày công lao động.
  48. 39 Hiệu quả kinh tế của cây ớt chuông được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4.4. Hiểu quả kinh tế của cây ớt chuông năm 2018 Nội dung Kết quả Tổng sản lượng 50.000 (tấn ớt) Tổng thu nhập (shekel) 300.000.000. Tổng thu nhập (VNĐ) 19,2 tỷ Ngày công lao động của chủ farm 3.700 (Shekel/ngày) Ngày công lao động của chủ farm 23.680.000 (VNĐ/ngày 4.3.2. Hiệu quả xã hội Để đánh giá khái quát khả năng thích hợp của loại hình sử dụng đất phục vụ cho mục đích nông nghiệp về mặt xã hội để tài sử dụng các chỉ tiêu: mức độ chấp nhận của xã hội, khả năng sản xuất hàng hóa, thu hút lao động, đảm bảo đời sống xã hội, yêu cầu về vốn đầu tư, sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, phù hợp với tập quán canh tác Mỗi loại hình sử dụng đất đều có tác dụng nhất định đến đời sống xã hội tại địa phương. Quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra việc làm cho người nông dân, tạo ra nguồn của cải phục vụ đời sống của chính nông hộ, đồng thời tạo ra nguồn hàng hóa để buôn bán trên thị trường. Qua đó, loại hình sử dụng đất nào mang lại hiệu quả kinh tế cao sẽ có tác dụng tích cực đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết nhu cầu về lao động cho người lao động chủ yếu đến từ Thái Lan.
  49. 40 Bảng 4.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của Farm STT Chỉ tiêu Ớt chuông 1 Thu hút lao động 2 Đáp ứng nhu cầu nông hộ 3 Yêu cầu vốn đầu tư 4 Đảm bảo lương thực 5 Sản phẩm hàng hóa 6 Tệ nạn xã hội * 7 Giảm tỷ lệ đói nghèo (Nguồn: Chủ farm) : Cao ; : Trung bình ; *: Thấp 4.3.3. Hiệu quả môi trường Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng đất và hệ thống cây trồng hiện tại tới môi trường là vấn đề rất lớn. Liên quan nhiều tới tỷ lệ sử dụng phân bón. Bền vững về mặt môi trường cũng là một trong những yêu cầu sử dụng đất đai bền vững. Các loại hình sử dụng đất bền vững về mặt môi trường đòi hỏi phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất, ô nhiễm đất và bảo vệ môi trường tự nhiên, không gây hại cho sức khỏe con người. Để đánh giá ảnh hưởng của LUT đến môi trường cần xem xét một số vấn đề sau: xói mòn, rửa trôi, hiện tượng ô nhiễm đất, nước do sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, hiện tượng thoái hóa đất do khai thác đất quá mức mà không có biện pháp bổi bổ độ phì nhiêu của đất. Ớt chuông tại farm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 3- 4 lần/ vụ. Mặc dù số lượng thuốc cũng như số lượng phun nhiều nhưng lượng thuốc bảo vệ thực vật còn tàn dư trong đất, trong sản phẩm nông nghiệp là tương đối ít do hầu hết nông dân tại Israel sử dụng thiên địch khống chế mầm bệnh do vậy không
  50. 41 gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng đất và môi trường xung quanh cũng như chất lượng nông sản. Bảng 4.6. Hiệu quả môi trường của farm Ý thức của Loại hình sử Khả năng bảo người dân trong Tiết kiệm nước dụng vệ, cải tạo đất sử dụng thuốc BVTV Ơt chuông (Nguồn: Chủ farm) : Cao; : Trung bình ; *: Thấp * Mức độ thích hợp của ớt chuông: Do địa hình, đất đai, khí hậu đặc biệt thích hợp với cây ớt chuông. Giúp cây phát triển tốt , đạt hiệu quả cao. * Sử dụng phân bón: Phân bón được sử dụng theo nồng độ theo quy định của nhà nước và chuyên gia. Phân hữu cơ được sử dụng thường xuyên trong quá trình ủ đất, giúp cải tạo độ màu mỡ của đất. Ngăn chặn lại sự thoái hóa đất do nhiều phân bón hóa học. * Thuốc bảo vệ thực vật: Trong 1 vụ thuốc bảo vệ thực vật hóa học sẽ được sử dụng để phun cho cây ớt tùy theo giai đoạn phát triển có thể một năm sử dụng 3-4 lần/năm. Còn lại, sẽ sử dụng thiên địch để khống chế mầm bệnh, đảm bảo an toàn cho cây. 4.3.4. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại VN * Tính bền vững Căn cứ theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm địa hình, điều kiện đất đai , điều kiện kinh tế xã hội của Moshav Ein Yahav cho ta thấy. - Luôn duy trì và nâng cao sản lượng qua từng năm - Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất - Đất có khả năng sử dụng lâu bền, ngăn chặn sự thoái hóa đất
  51. 42 - Nông sản được thị trường, xã hội chấp nhận Việc sản xuất rau theo quy mô hợp tác xã giúp người dân được phát triển kinh tế ổn định, tiếp thu được nhiều phương pháp sản xuất mới. Áp đụng được nhiều khoa học vào trong sản xuất. * Khả năng áp dụng tại Việt Nam Căn cứ theo điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đặc biệt khí hậu thuận lợi tại Việt Nam mô hình có tiềm năng áp dụng được. Hiện nay, cũng đã có một số nơi như Đà Lạt, Đà Nẵng đã được trồng thử nghiệm ớt chuông và đã cho sản lượng và thu nhập tương đối ổn định cho nông dân. Tuy nhiên, để áp dụng trồng ớt chuông tại Việt Nam đòi hỏi người nông dân phải đầu tư chi phí khá cao vào làm nhà kính, nhà lưới, nguồn giống đảm bảo, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các loài thiên địch và kỹ thuật canh tác hiện tại, có sự quan tâm , giúp đỡ của chính phủ thì việc áp dụng mô hình tại nước ta mới được đông đảo nông dân ủng hộ. Hiện nay, với đầy đủ những kỹ thuật, những nghiên cứu công nghệ hiện đại, người nông dân trẻ đã và đang cố gắng đưa sản xuất rau ngày càng trở thành một nông sản phổ biến tại Việt Nam áp dụng trồng rộng rãi trên toàn lãnh thổ nước ta. Do vậy, khả năng áp dụng mô hình trồng ớt chuông trong nhà kính, nhà lưới có tính khả thi cao khi áp dụng tại Việt Nam 4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm khi áp dụng mô hình sản xuất vào Việt Nam và đề xuất giải pháp 4.4.1. Thuận lợi - Việt Nam có điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi - Điều kiện tiếp cận khoa học - kỹ thuật tại Việt Nam phát triển - Hiện nay, đã có sự quan tâm đầu tư của nhà nước về nông nghiệp công nghệ cao.
  52. 43 4.4.2. Khó khăn - Chi phí đầu tư nhà lưới, nhà kính lớn. - Chi phí đầu tư hệ thống phủ bạt - Cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, các loại máy móc chưa được đầu tư - Kỹ thuật canh tác của người nông dân còn hạn chế - Nông dân hạn chế kiến thức tổng quát về nông nghiệp - Không có sự phối kết hợp giữa nông dân với những người nghiên cứu 4.4.3. Bài học kinh nghiệm - Nên áp dụng các phương pháp nâng cao chất lượng nông sản như: sử dụng các loài thiên địch, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học, sử dụng ong mật nhằm mục đích thụ phấn cho hoa để đạt tỷ lệ đậu trái cao nhất. - Phối kết hợp giữa nông dân, các nhà khoa học, những người có chuyên môn về bệnh cây trồng nhằm theo dõi, phát hiện và điều trị bệnh trên cây trồng sớm nhất có thể. 4.4.4. Đề xuất giải pháp - Giải pháp về mặt hạ tầng - xã hội + Đầu tư nâng cấp và mở mới hệ thống giao thông liên thôn, liên xã và giao thông nội đồng để thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển các sản phẩm nông sản và trao đổi hàng hóa + Nâng cấp và tăng cường hệ thống điện lưới, hệ thống thông tin để tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, phục vụ phát triển sản xuất. + Xây dựng thêm và nâng cấp hệ thống thủy lợi, đặc biệt là xây dựng hệ thống kênh mương, trạm bơm, cống nội đồng kiên cố, hoàn chỉnh nhằm tạo khả năng tưới tiêu nước chủ động cho đồng ruộng, đảm bảo cung cấp nước đầy đủ cho đồng ruộng.
  53. 44 + Xây dựng các mô hình chuyên canh, vùng sản xuất theo hướng hàng hóa, việc sản xuất theo mô hình chuyên canh sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, thuận lợi cho việc mua, tiêu thụ sản phẩm. - Giải pháp về khoa học - kỹ thuật + Để đạt được hiệu quả kinh tế cao và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa thì cần tăng cường áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiến bộ, trang thiết bị phù hợp với điều kiện đất đai vào sản xuất. + Khuyến khích người dân sử dụng các giống cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. + Phát triển sản xuất gắn với việc cải tạo đất, bảo vệ đất và môi trường, tránh tình trạng ô nhiễm đất. + Hướng dẫn người dân bón phân, sử dụng thuốc bảo vệ đúng cách, hạn chế sử dụng phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật tăng cường sử dụng các loại phân chuồng, phân xanh - Giải pháp về thị trường + Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm: Nắm bắt thông tin thị trường, thường xuyên theo dõi các thông tin, dự báo về thị trường sản phẩm để người nông dân yên tâm sản xuất, chủ động đầu tư. + Dự báo xu thế phát triển để điều chỉnh cơ cấu cây trồng, điều chỉnh khâu bảo quản chế biến. Áp dụng phương pháp quảng cáo, tuyên truyền về sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, liên kết liên doanh tìm đối tác đầu tư gắn liền với tiêu thụ sản phẩm. + Vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân là vấn đề quan trọng để chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa, hướng tới sự phát triển bền vững, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Do đó, để mở mang thị trường ổn định cần có các giải pháp sau:
  54. 45 + Tổ chức tốt các thông tin thị trường, dự bảo về thị trường để giúp nông dân có hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. + Mở rộng sản xuất và sản phẩm nông nghiệp yêu cầu về mặt chất lượng và an toàn thực phẩm phải đặt lên hàng đầu. + Hình thành các tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
  55. 46 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệptrong sản xuất ớt chuông tại Farm 44, Moshav Ein Yahav, Arava, Israel em rút ra một số kết luận sau: 1. Moshav Ein Yahav là một trang trại với nền nông nghiệp là nguồn thu nhập chính của Kibbutz và người lao động. Tổng số hộ làm nông nghiệp của Moshav gồm 480 hộ. Moshav Ein Yahav nằm ở vị trí, điều kiện đất đai, khí hậu, thủy văn thuận lợi cho phát triển sản xuất cây ớt chuông, năng suất cây trồng đã đạt được khá cao. 2. Diện tích trồng ớt chuông: 10 ha, năng suất: 256.25 tấn/10ha, giá suất khẩu 43.400 Vnđ/1 kg, giá bán cho siêu thị trong nước: 21.200 Vnđ/1kg. 3. Với diện tích trồng và chi phí sản xuất thì ớt chuông cho năng xuất và chất lượng cao, vì vậy nên áp dụng trồng ớt chuông cho các vụ mùa tiếp theo. 5.2. Kiến nghị 1. Học tập kinh nghiệm, áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý giúp tăng năng suất, hiệu quả lao động, sản xuất tiết kiệm hợp lý sao cho đem lại hiệu quả cao nhất về kinh tế cũng như bảo vệ môi trường. 2. Không ngừng nghiên cứu để tìm ra các loại giống cây có khả năng chống chịu tốt với điều kiện khí hậu Việt Nam cũng như đem lại hiệu quả kinh tế cao. 3. Tăng cường hệ thống dịch vụ nông nghiệp, hỗ trợ cho người sản xuất như các công tác khuyến nông, các tổ chức hợp tác cũng như việc hình thành các thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho nông dân. 4. Cần tiếp tục có các chính sách hỗ trợ cho các hộ tiên phong áp dụng công nghệ hiện tại theo công nghệ Israel vào Việt Nam.
  56. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Lê Thái Bạt (1995), “Báo cáo tóm tắt đánh giá và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền vùng Tây Bắc”, Hội thảo quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 60 – 63 2. Đường Hồng Dật vàcs (1994), “Lịch sử nông nghiệp Việt Nam” Nxb NN, Hà Nội, 1994, tr.1, 262 - 293. 3. Nguyễn Thế Đặng và CS (1999), Giáo trình Đất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 4. FAO (1994), Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng đất. 5. Đỗ Nguyên Hải (2011), “Đánh giá khả năng sử dụng đất và hướng sử dụng đất bền vững cho sản xuất nông nghiệp huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh”, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội. 6. Hội khoa học đất (2015), "Hiện trạng sử dụng đất Việt Nam", Hội thảo quốc gia Đất Việt Nam - Hiện trạng sử dụng và thách thức, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Phạm Quang Khánh và cs (1994), “Các loại hình sử dụng đất và hiệu quả sản xuất của các hệ thống sử dụng đất trong nông nghiệp vùng đông nam bộ”, tạp chí khoa học đất, (4.1994), tr. 32. 8. Phạm Quang Khánh và cs (1994), “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất vùng đông nam bộ trên quan điểm phát triển sinh thái và phát triển bền vững”, Đề tài KT - 02 - 09, Hà Nội tháng 1. 1994. 9. Đỗ Thị Lan và cs (2007), Giáo trình kinh tế tài nguyên đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Cao Liêm và cs(1993), “Sinh thái nông nghiệp và bảo vệ môi trường”, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
  57. 48 11. Nguyễn Ngọc Nông và cs (2012), Giáo Trình Đánh Giá Đất, Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên 12. Nguyễn Công Pho (1995), “Báo cáo tóm tắt đánh giá đất đai vùng đồng bằng sông Hồng”, Hội thảo quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 13 - 16. 13. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, NXB chính trị Quốc gia Hà Nội 14. Nguyễn Quang Thi (2017), "Nghiên cứu tiềm năng và đề xuất sử dụng bền vững đất nông nghiệp tại lưu vực hồ Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn", Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 15. Nguyễn Văn Thông (2002), “Xác định loại hình sử dụng đất thích hợp phục vụ định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định”. Luận án thạc sỹ nông nghiệp. 16. Phạm Duy Ưng và cs (1995), “Báo cáo tóm tắt đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân tích hệ thống canh tác phục vụ việc quy hoạch sử dụng đất theo quan điểm phát triển sinh thái và phát triển lâu bền”, Hội thảo quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm phát triển sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 19 - 24. II. Tiếng Anh 17. FAO (1976), Aframwork for Land evaluation, FAO - Rome. III. Nguồn Internet 18. Agriculture in Israel ( 19. Economy of Israel ( 20. Israel ( 21. State of Israel (
  58. PHỤ LỤC Ảnh chụp quá trình thực hiện đề tài tại Moshav Ein Yahav Hình 1: Trồng cây con theo hệ thống tới nhỏ giọt Hình 2 + 3: Chăm sóc cây con sau 1 tuần tuổi
  59. Hình 4: Dải thiên địch hiệu nhện đỏ Hình 5 + 6: Quá trình thu hái và vận chuyển